Bài 10: sự rơi tự do | Bài giảng điện tử môn Vật lí 10 | Kết nối tri thức với cuộc sống

Giáo án PowerPoint Vật lý 10 sách Kết nối tri thức với cuộc sống bao gồm đầy đủ các tiết học trong phân phối chương trình năm 2023 - 2024 được thiết kế dưới dạng file trình chiếu PowerPoint. Qua đó, giúp thầy cô tham khảo, có thêm nhiều kinh nghiệm để soạn giáo án PowerPoint môn Vật lý lớp 10 cho học sinh của mình theo chương trình mới.

Sự rơi tự do
Bài 10:
Khởi động
Năm 1971, nhà du hành vũ trụ người Mỹ David Scott đã đồng thời thả rơi trên
Mặt Trăng một chiếc lông chim và một chiếc búa ở cùng một độ cao và nhận
thấy cả hai đều rơi xuống như nhau. Em có suy nghĩ gì về hiện tượng này?
I
Sự rơi trong không khí
Sự rơi của các vật trong không khí là chuyển động thường gặp.
Em có đồng ý với dự đoán đó không? Em có dự đoán nào về
nguyên nhân làm cho các vật rơi nhanh thật khác nhau không?
Ví dụ: Ai cũng thấy
quả táo rơi nhanh hơn
chiếc lông chim.
Nhiều người dự đoán rằng, rơi nhanh hay chậm là do vật nặng hay nhẹ.
Hoạt động
Các thí nghiệm [TN] sau sẽ giúp chúng ta kiểm tra dự đoán của mình về sự rơi
trong không khí.
TN 1: Thả đồng thời một viên bi và một tờ giấy từ cùng một độ cao.
Tại sao viên bi rơi nhanh hơn tờ giấy?
Hoạt động
Các thí nghiệm [TN] sau sẽ giúp chúng ta kiểm tra dự đoán của mình về sự rơi
trong không khí.
TN 2: Thả hai tờ giấy giống nhau: một tờ được vo tròn, một tờ để nguyên
Hai tờ giấy giống nhau, nặng như nhau, tại sao tờ giấy vo
tròn lại rơi nhanh hơn?
Hoạt động
Các thí nghiệm [TN] sau sẽ giúp chúng ta kiểm tra dự đoán của mình về sự
rơi trong không khí.
TN 3: Thả rơi hai quả bóng có cùng kích thước, nhưng khối lượng khác nhau
Trọng lượng của hai quả bóng khác nhau,
tại sao hai viên bi rơi nhanh như nhau?
I
Sự rơi trong không khí
Các TN trên cho thấy sự rơi nhanh hay chậm của vật phụ thuộc
vào độ lớn của lực cản không khí tác dụng lên vật.
Nếu loại bỏ được sức cản của không khí, các vật sẽ rơi như thế nào?
Trong chân không mọi vật rơi nhanh như nhau.
Ống Newton gồm
một ống thủy tinh kín
bên trong chứa
một viên bi chì
một cái lông chim
Isaac Newton (1642 1727)
Lực cản càng nhỏ so với trọng lực tác dụng lên vật thì vật sẽ rơi
càng nhanh và ngược lại.
II
Sự rơi tự do
Sự rơi tự do sự rơi chỉ dưới
tác dụng của trọng lực. Nếu
vật rơi trong không khí độ
lớn của lực cản không khí
không đáng kể so với trọng
lượng của vật thì cũng coi rơi
tự do,
II
Sự rơi tự do
Vì trọng lực có phương thẳng đứng,
chiều từ trên xuống nên dễ có dự đoán:
2. Đặc điểm của chuyển động rơi tự do
𝑃
Chuyển động rơi tự do :
- Phương thẳng đứng
- Chiều từ trên xuống
a. Phương và chiều của chuyển động rơi tự do
Câu hỏi
Trong các chuyển động sau, chuyển động nào được coi
là rơi tự do? Tại sao?
A. Chiếc lá đang rơi
D. Vận động viên đang nhảy dù.
B. Hạt bụi chuyển động trong không khí.
C. Quả tạ rơi trong không khí..
II
Sự rơi tự do
2. Đặc điểm của chuyển động rơi tự do
Quan sát sự rơi tự do ta thấy đó là chuyển động thẳng nhanh dần.
b. Tính chất của chuyển động rơi tự do
*Ảnh chụp hoạt nghiệm (là ảnh chụp liên
tiếp để xác định quãng đường đi được
trong những khoảng thời gian bằng nhau
Bảng 10.1 ghi kết quả chụp
ảnh hoạt nghiệm* về sự rơi
của một hòn bi thép sau
những khoảng thời gian 0,1s
Thời gian rơi (s)
Quãng đường rơi (m)
0,1 0,049
0,2 0,197
0,3 0,441
0,4 0,785
0,5 1,227
Để biết sự rơi tự do có phải là chuyển động thẳng nhanh dần đều
hay không thì phải dựa vào thí nghiệm.
Câu hỏi
Hãy căn cứ vào số liệu trong Bảng 10.1 để:
1. Chứng tỏ chuyển động rơi tự do là nhanh dần đều.
2. Tính gia tốc của chuyển động rơi tự do,
Trong bài CĐBĐĐ ta đã biết:
Một vật CĐT NDĐ với v
0
= 0 thì
quãng đường đi được s tỉ lệ với
bình phương thời gian :
Bảng 10.1. Kết quả về sự rơi của một hòn
bi thép sau những khoảng thời gian 0,1s
𝑠 =
1
2
𝑎𝑡
2
Thời gian rơi
(s)
Quãng đường rơi
(m)
0,1 0,049
0,2 0,197
0,3 0,441
0,4 0,785
0,5 1,227
Gia tốc g ở ngang mặt biển
tại một số vị trí khác nhau
Địa điểm g (m/s
2
)
Cực Trái đất 9,8324
Hà Nội 9,7872
TP Hồ Chí Minh
9,7867
g = 9,7867 m/s
2
g = 9,8324 m/s
2
II
Sự rơi tự do
2. Đặc điểm của chuyển động rơi tự do
c. Gia tốc rơi tự do
Ở cùng một nơi trên Trái Đất, mọi vật rơi tự do với cùng một gia tốc.
Gia tốc rơi tự do kí hiệu: g
Giá trị của g phụ thuộc vào vị độ địa lí và độ cao.
Ở gần bề mặt Trái Đất người ta thường lấy giá trị của g bằng 9,8 m/s
2
.
II
Sự rơi tự do
3. Công thức rơi tự do
Rơi tự do có các công thức của chuyển động nhanh dần
đều không vận tốc ban đầu
Độ dịch chuyển, quãng đường đi được tại thời điểm t:
Vận tốc tức thời tại thời điểm t:
Liên hệ giữa vận tốc và quãng đường đi được với thời gian:
𝑑 = 𝑠 =
1
2
𝑎𝑡
2
v
t
= gt
𝑣
2
= 2𝑔. 𝑠
II
Sự rơi tự do
3. Công thức rơi tự do
Bài tập vận dụng: Một người thả một hòn
bi từ trên cao xuống đất và đo được thời
gian rơi là 3,1s. Bỏ qua sức cản không
khí. Lấy g = 9,8 m/s.
𝑃
a) Tính độ cao của nơi thả hòn bi so với
mặt đất và vận tốc lúc chạm đất.
b) Tính quãng đường rơi được trong 0,5s
cuối trước khi chạm đất.
| 1/15

Preview text:

Bài 10: Sự rơi tự do Khởi động
Năm 1971, nhà du hành vũ trụ người Mỹ David Scott đã đồng thời thả rơi trên
Mặt Trăng một chiếc lông chim và một chiếc búa ở cùng một độ cao và nhận
thấy cả hai đều rơi xuống như nhau. Em có suy nghĩ gì về hiện tượng này? I
Sự rơi trong không khí
Sự rơi của các vật trong không khí là chuyển động thường gặp.
Ví dụ: Ai cũng thấy
quả táo rơi nhanh hơn chiếc lông chim.
Nhiều người dự đoán rằng, rơi nhanh hay chậm là do vật nặng hay nhẹ.
Em có đồng ý với dự đoán đó không? Em có dự đoán nào về
nguyên nhân làm cho các vật rơi nhanh thật khác nhau không? Hoạt động
Các thí nghiệm [TN] sau sẽ giúp chúng ta kiểm tra dự đoán của mình về sự rơi trong không khí.
TN 1: Thả đồng thời một viên bi và một tờ giấy từ cùng một độ cao.
Tại sao viên bi rơi nhanh hơn tờ giấy? Hoạt động
Các thí nghiệm [TN] sau sẽ giúp chúng ta kiểm tra dự đoán của mình về sự rơi trong không khí.
TN 2: Thả hai tờ giấy giống nhau: một tờ được vo tròn, một tờ để nguyên
Hai tờ giấy giống nhau, nặng như nhau, tại sao tờ giấy vo
tròn lại rơi nhanh hơn? Hoạt động
Các thí nghiệm [TN] sau sẽ giúp chúng ta kiểm tra dự đoán của mình về sự rơi trong không khí.
TN 3: Thả rơi hai quả bóng có cùng kích thước, nhưng khối lượng khác nhau
Trọng lượng của hai quả bóng khác nhau,
tại sao hai viên bi rơi nhanh như nhau? I
Sự rơi trong không khí
❖ Các TN trên cho thấy sự rơi nhanh hay chậm của vật phụ thuộc
vào độ lớn của lực cản không khí tác dụng lên vật.
❖ Lực cản càng nhỏ so với trọng lực tác dụng lên vật thì vật sẽ rơi
càng nhanh và ngược lại.
Nếu loại bỏ được sức cản của không khí, các vật sẽ rơi như thế nào? Ống Newton gồm một ống thủy tinh kín bên trong có chứa một viên bi chì và một cái lông chim Isaac Newton (1642 – 1727)
Trong chân không mọi vật rơi nhanh như nhau. II Sự rơi tự do
Sự rơi tự do là sự rơi chỉ dưới
tác dụng của trọng lực. Nếu
vật rơi trong không khí mà độ
lớn của lực cản không khí
không đáng kể so với trọng
lượng của vật thì cũng coi là rơi tự do, II Sự rơi tự do
2. Đặc điểm của chuyển động rơi tự do
a. Phương và chiều của chuyển động rơi tự do

Vì trọng lực có phương thẳng đứng,
chiều từ trên xuống nên dễ có dự đoán:
Chuyển động rơi tự do có: 𝑃 -
Phương thẳng đứng -
Chiều từ trên xuống Câu hỏi
Trong các chuyển động sau, chuyển động nào được coi là rơi tự do? Tại sao? A. Chiếc lá đang rơi
B. Hạt bụi chuyển động trong không khí.
C. Quả tạ rơi trong không khí..
D. Vận động viên đang nhảy dù. II Sự rơi tự do
2. Đặc điểm của chuyển động rơi tự do
b. Tính chất của chuyển động rơi tự do

❖ Quan sát sự rơi tự do ta thấy đó là chuyển động thẳng nhanh dần.
❖ Để biết sự rơi tự do có phải là chuyển động thẳng nhanh dần đều
hay không thì phải dựa vào thí nghiệm.
❖ Bảng 10.1 ghi kết quả chụp
Thời gian rơi (s) Quãng đường rơi (m)
ảnh hoạt nghiệm* về sự rơi 0,1 0,049 của một hòn bi thép sau 0,2 0,197
những khoảng thời gian 0,1s 0,3 0,441 0,4 0,785
*Ảnh chụp hoạt nghiệm (là ảnh chụp liên
tiếp để xác định quãng đường đi được 0,5 1,227
trong những khoảng thời gian bằng nhau Câu hỏi
Hãy căn cứ vào số liệu trong Bảng 10.1 để:
1. Chứng tỏ chuyển động rơi tự do là nhanh dần đều.
2. Tính gia tốc của chuyển động rơi tự do,
Trong bài CĐBĐĐ ta đã biết:
❖ Bảng 10.1. Kết quả về sự rơi của một hòn
bi thép sau những khoảng thời gian 0,1s
Một vật CĐT NDĐ với v = 0 thì 0
quãng đường đi được s tỉ lệ với Thời gian rơi Quãng đường rơi
bình phương thời gian : (s) (m) 0,1 0,049 1 0,2 0,197 𝑠 = 0,3 0,441 2 𝑎𝑡2 0,4 0,785 0,5 1,227 II Sự rơi tự do
2. Đặc điểm của chuyển động rơi tự do
c. Gia tốc rơi tự do
❖ Ở cùng một nơi trên Trái Đất, mọi vật rơi tự do với cùng một gia tốc.
❖ Gia tốc rơi tự do kí hiệu: g
❖ Giá trị của g phụ thuộc vào vị độ địa lí và độ cao.
❖ Ở gần bề mặt Trái Đất người ta thường lấy giá trị của g bằng 9,8 m/s2.
Gia tốc g ở ngang mặt biển g = 9,8324 m/s2
tại một số vị trí khác nhau Địa điểm g (m/s2) g = 9,7867 m/s2 Cực Trái đất 9,8324 Hà Nội 9,7872 TP Hồ Chí Minh 9,7867 II Sự rơi tự do
3. Công thức rơi tự do
Rơi tự do có các công thức của chuyển động nhanh dần
đều không vận tốc ban đầu
❖ Độ dịch chuyển, quãng đường đi được tại thời điểm t: 1 𝑑 = 𝑠 = 2𝑎𝑡2
❖ Vận tốc tức thời tại thời điểm t: v = gt t
❖Liên hệ giữa vận tốc và quãng đường đi được với thời gian: 𝑣2 = 2𝑔. 𝑠 II Sự rơi tự do
3. Công thức rơi tự do
Bài tập vận dụng: Một người thả một hòn
bi từ trên cao xuống đất và đo được thời
gian rơi là 3,1s. Bỏ qua sức cản không khí. Lấy g = 9,8 m/s.
a) Tính độ cao của nơi thả hòn bi so với
mặt đất và vận tốc lúc chạm đất. 𝑃
b) Tính quãng đường rơi được trong 0,5s
cuối trước khi chạm đất.
Document Outline

  • Slide 1
  • Slide 2
  • Slide 3
  • Slide 4
  • Slide 5
  • Slide 6
  • Slide 7
  • Slide 8
  • Slide 9
  • Slide 10
  • Slide 11
  • Slide 12
  • Slide 13
  • Slide 14
  • Slide 15