-
Thông tin
-
Quiz
Bài 12 Phòng, chống chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam | Giáo trình môn tư tưởng Hồ Chí Minh
“Diễn biến hòa bình” là chiến lược cơ bản nhằm lật đổ chế độ chính trị của các nước tiến bộ, trước hết là các nước xã hội chủ nghĩa từ bên trong bằng biện pháp phi quân sự do chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động tiến hành. Nội dung chính của chiến lược “diễn biến hòa bình” là kẻ thù sử dụng mọi thủ đoạn kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội, đối ngoại, an ninh…, để phá hoại, làm suy yếu từ bên trong các nước xã hội chủ nghĩa, cụ thể: Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Tư tưởng Hồ Chí Minh (LLCT120314) 45 tài liệu
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 3.1 K tài liệu
Bài 12 Phòng, chống chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam | Giáo trình môn tư tưởng Hồ Chí Minh
“Diễn biến hòa bình” là chiến lược cơ bản nhằm lật đổ chế độ chính trị của các nước tiến bộ, trước hết là các nước xã hội chủ nghĩa từ bên trong bằng biện pháp phi quân sự do chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động tiến hành. Nội dung chính của chiến lược “diễn biến hòa bình” là kẻ thù sử dụng mọi thủ đoạn kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội, đối ngoại, an ninh…, để phá hoại, làm suy yếu từ bên trong các nước xã hội chủ nghĩa, cụ thể: Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh (LLCT120314) 45 tài liệu
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 3.1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
Bài 12
PHÒNG, CHỐNG CHIẾN LƯỢC “DIỄN BIẾN HOÀ BÌNH”,
BẠO LOẠN LẬT ĐỔ CỦA CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH
ĐỐI VỚI CÁCH MẠNG VIỆT NAM --------------------
I. CHIẾN LƯỢC “DIỄN BIẾN HÒA BÌNH”, BẠO LOẠN LẬT ĐỔ
CỦA CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH CHỐNG PHÁ CÁC NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Khái niệm
“Diễn biến hòa bình” là chiến lược cơ bản nhằm lật đổ chế độ chính trị của các
nước tiến bộ, trước hết là các nước xã hội chủ nghĩa từ bên trong bằng biện pháp phi
quân sự do chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động tiến hành.
Nội dung chính của chiến lược “diễn biến hòa bình” là kẻ thù sử dụng mọi thủ
đoạn kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội, đối ngoại, an ninh…, để phá hoại, làm
suy yếu từ bên trong các nước xã hội chủ nghĩa, cụ thể:
- Kích động các mâu thuẫn trong xã hội, tạo ra các lực lượng đối lập núp dưới
chiêu bài tự do, dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo, sắc tộc…
- Khuyến khích tư nhân hoá về kinh tế, đa nguyên về chính trị, làm mơ hồ giai
cấp và đấu tranh giai cấp trong nhân dân lao động.
- Khích lệ lối sống tư sản, từng bước làm phai nhạt mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ
nghĩa ở tầng lớp thanh niên, nhất là sinh viên.
- Triệt để khai thác và lợi dụng những khó khăn, sai sót của Đảng, Nhà nước xã
hội chủ nghĩa tạo sức ép, từng bước chuyển hoá và thay đổi đường lối chính trị, chế độ
xã hội theo quỹ đạo chủ nghĩa tư bản.
2. Sự hình thành và phát triển của chiến lược “diễn biến hòa bình”
Chiến lược “diễn biến hòa bình” ra đời và phát triển cùng với sự điều chỉnh
phương thức, thủ đoạn chiến lược của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động để
chống phá các nước chủ nghĩa xã hội. Chiến lược “diễn biến hòa bình” hình thành và
phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau, tạm thời có thể chia thành hai giai đoạn
- Giai đoạn 1945 - 1980, đây là giai đoạn manh nha hình thành chiến lược “diễn
biến hòa bình” được bắt nguồn từ nước Mỹ.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa hình thành
và phong trào cách mạng thế giới ngày càng phát triển. Tháng 3 năm 1947, chính quyền
Truman kế thừa tư tưởng của Kenman đã bổ sung, hình thành và thực hiện chiến lược
“ngăn chặn” chủ nghĩa cộng sản.
Tháng 4/1948, Quốc hội Mỹ phê chuẩn kế hoạch Mác-san, tăng viện trợ để khích
lệ lực lượng dân chủ, cài cắm gián điệp vào các Đảng Cộng sản để phá hoại các nước xã
hội chủ nghĩa và ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản ở Tây Âu, hướng họ phụ thuộc vào Mỹ.
Tháng 12 - 1957, Tổng thống Aixenhao tuyên bố “Mỹ sẽ giành thắng lợi bằng
hoà bình” với mục đích của chiến lược là làm suy yếu và lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa.
Từ những năm 1960 - 1980, các đời tổng thống kế tiếp của Mỹ như Kennơđi,
Giôn xơn, Nichxơn, Pho đã coi trọng và thực hiện “diễn biến hòa bình” để chống lại làn
sóng cộng sản, lật đổ các nước xã hội chủ nghĩa.
Sau thất bại ở Việt Nam, chủ nghĩa đế quốc nhận thấy không thể ngăn chặn được
sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới bằng biện pháp quân sự; các nước xã
hội chủ nghĩa lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế-xã hội, phải tiến hành cải cách đổi
mới. Trước tình hình đó, chủ nghĩa đế quốc đã từng bước điều chỉnh chiến lược chuyển
từ tiến công bằng biện pháp quân sự sang tiến công bằng biện pháp “phi quân sự” là chủ
yếu. Từ vị trí là thủ đoạn trong chiến lược “ngăn chặn”, đã phát triển thành chiến lược
“diễn biến hòa bình” để chống các nước cộng sản.
- Giai đoạn từ 1980 đến nay, chủ nghĩa đế quốc từng bước hoàn thiện “diễn biến
hòa bình” và trở thành chiến lược chủ yếu tiến công chống các nước xã hội chủ nghĩa.
Phát hiện thấy những sai lầm, khuyết điểm của các Đảng Cộng sản và nhà nước xã hội
chủ nghĩa trong cải tổ, cải cách, từ năm 1980 - 1990, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực
thù địch đã sử dụng chiến lược “diễn biến hòa bình” tiến công làm suy yếu, tiến tới lật
đổ các nước xã hội chủ nghĩa.
Sau sự sụp đổ của các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô, chủ nghĩa
đế quốc và các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh chiến lược “diễn biến hòa bình” để
thực hiện âm mưu xoá bỏ các nước xã hội chủ nghĩa còn lại, chúng cho rằng phải làm
xói mòn tư tưởng, đạo đức và niềm tin cộng sản của thế hệ trẻ để “tự diễn biến’, tự suy
yếu, dẫn đến sụp đổ, tan rã chế độ xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống xã hội chủ nghĩa tạm thời lâm vào thoái trào, nhưng các mâu thuẫn cơ
bản của thời đại vẫn tồn tại, cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc vẫn diễn ra gay
gắt, quyết liệt. Để đạt được ý đồ thống trị thế giới và xoá bỏ các nước xã hội chủ nghĩa
còn lại, chủ nghĩa đế quốc tiếp tục điều chỉnh chiến lược toàn cầu, trong đó chiến lược
“diễn biến hòa bình” là bộ phận trọng yếu. 3. Bạo loạn lật đổ
- Bạo loạn lật đổ là hành động chống phá bằng bạo lực có tổ chức do lực lượng
phản động hay lực lượng ly khai, đối lập trong nước hoặc cấu kết với nước ngoài tiến
hành gây rối loạn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội hoặc lật đổ chính quyền ở địa
phương hay trung ương. Bạo loạn lật đổ là một thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc và các
thế lực thù địch gắn liền với chiến lược “diễn biến hòa bình” để xoá bỏ chủ nghĩa xã hội. - Hình thức bạo loạn
Gồm có bạo loạn chính trị, bạo loạn vũ trang, bạo loạn chính trị kết hợp với vũ trang.
Trên thực tiễn, bạo loạn lật đổ là một thủ đoạn gắn liền với “diễn biến hòa bình”
để xóa bỏ chủ nghĩa xã hội. Khi tiến hành bạo loạn lật đổ, các thế lực thù địch thường
kích động những phần tử quá khích, gây rối làm mất ổn định trật tự an toàn xã hội ở một
số khu vực và trong môt thời gian nhất định tiến tới lật đổ chính quyền ở địa phương
hoặc nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Quy mô, địa bàn có thể xẩy ra bạo loạn lật đổ
Quy mô bạo loạn lật đổ có thể diễn ra ở nhiều mức độ, từ nhỏ đến lớn. Phạm vi,
địa bàn xẩy ra có thể ở nhiều nơi, nhiều vùng của đất nước, trọng điểm là các trung tâm
chính trị, kinh tế của trung ương và địa phương, nơi nhạy cảm về chính trị hoặc cơ sở
chính trị của địa phương yếu kém.
II. CHIẾN LƯỢC “DIỄN BIẾN HÒA BÌNH”, BẠO LOẠN LẬT ĐỔ CỦA
CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
1. Âm mưu, thủ đoạn chiến lược “diễn biến hòa bình” đối với Việt Nam a) Âm mưu
- Chủ nghĩa đế quốc cùng các thế lực thù địch luôn coi Việt Nam là môt trong
điểm trong chiến lược “diễn biến hòa bình” chống chủ nghĩa xã hội.
+ Từ đầu năm 1950 đến năm 1975: chủ nghĩa đế quốc dùng hành động quân sự
là chủ yếu để can thiệp và tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, nhưng đã bị thất bại.
+ Từ sau 1975 đến năm 1994: Lợi dụng thời kỳ nước ta gặp nhiều khó khăn về
kinh tế-xã hội do hậu quả chiến tranh để lại, sự biến động chế độ xã hội chủ nghĩa ở
Liên Xô, Đông Âu, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đã tiến hành các thủ đoạn
như “bao vây cấm vận kinh tế”, “cô lập về ngoại giao”, nuôi dưỡng các tổ chức phản
động ở nước ngoài chống phá, kết hợp với “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ để xoá
bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
+ Từ năm 1995 đến nay: chủ nghĩa đế quốc xoá bỏ “cấm vận kinh tế”, bình thường
hoá quan hệ về ngoại giao để chuyển sang thủ đoạn mới, đẩy mạnh hoạt động xâm nhập:
“dính lýu”, “ngầm”, “sâu, hiểm”, nhằm chống phá cách mạng Việt Nam.
- Mục tiêu của chủ nghĩa đế quốc trong sử dụng chiến lược “diễn biến hòa bình”,
bạo loạn lật đổ
Mục tiêu nhất quán của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch trong sử dụng
chiến lược “diễn biến hòa bình” đối với Việt Nam là xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng,
xoá bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa, lái Việt Nam đi theo con đường chủ nghĩa tư bản và lệ
thuộc vào chủ nghĩa đế quốc. b) Thủ đoạn
Để đạt được mục tiêu trong thực hiện “diễn biến hòa bình”, chủ nghĩa đế quốc và
các thế lực thù địch không từ bỏ bất kỳ thủ đoạn chống phá nào như sử dụng bạo lực phi
vũ trang, bạo lực vũ trang, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,…Sự chống phá của chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đối với nước ta hiện nay là toàn diện, trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội, tinh vi, thâm độc, nhiều thủ đoạn tinh vi khó nhận biết.
- Thủ đoạn về kinh tế
+ Dùng biện pháp kinh tế làm mũi nhọn, từ kinh tế đi vào nội bộ, gây sức ép tác
động chuyển hoá chính trị, lái nền kinh tế đi chệch hướng xã hội chủ nghĩa, theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa.
+ Khích lệ kinh tế tư nhân phát triển, từng bước làm mất vai trò chủ đạo của
thành phần kinh tế nhà nước, thu hẹp và làm suy yếu thành phần kinh tế tập thể.
+ Lợi dụng sự giúp đỡ, viện trợ về kinh tế để đặt ra các điều kiện và gây sức ép về
chính trị, từng bước chuyển hoá Việt Nam theo con đường tư bản chủ nghĩa.
- Thủ đoạn về chính trị
+ Kích động đòi thực hiện chế độ “đa nguyên về chính trị, đa đảng đối lập”, “tự
do hoá” mọi mặt đời sống xã hội, từng bước xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Tập hợp nuôi dưỡng các tổ chức, phần tử phản động trong và ngoài nước, lợi
dụng các vấn đế “dân chủ”, “nhân quyền”, “dân tộc”, “tôn giáo” để chia rẽ mối quan hệ
giữa Đảng với nhân dân, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Khai thác, tận dụng những sơ hở trong đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước ta để kích động quần chúng biểu tình, chống đối, gây rối loạn an ninh
chính trị, tạo cớ sẵn sàng can thiệp bằng sức mạnh quân sự.
- Thủ đoạn về tư tưởng- văn hoá
+ Thực hiện nhiều hoạt động nhằm xóa bỏ chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, phá vỡ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam, truyền bá tư tưởng
tư sản trong các tầng lớp nhân dân.
+ Kích động lối sống tư sản, gieo rắc “chủ nghĩa thực dụng” trong tầng lớp thanh
niên, qua đó tạo sự chuyển hoá tư duy đối lập với quan điểm tư tưởng của Đảng.
+ Lợi dung xu thế mở rộng hợp tác quốc tế, du nhập những sản phẩm văn hoá đồi
truỵ, lối sống phương Tây, làm phai mờ bản sắc văn hoá và giá trị văn hoá của dân tộc Việt Nam.
- Thủ đoạn trong lĩnh vực tôn giáo, dân tộc
+ Lợi dụng những sơ hở thiếu sót trong thực hiện chính sách dân tộc và những
khó khăn ở vùng đồng bào dân tộc ít người, kích động tư tưởng đòi ly khai, tự quyết dân tộc.
+ Lợi dụng chính sách tự do tôn giáo của Đảng, Nhà nước để truyền đạo trái
phép, thực hiện âm mưu tôn giáo hoá dân tộc.
+ Kích động lôi kéo, tập hợp quần chúng, xây dựng lực lượng, lập các đảng phái
trong các dân tộc thiểu số, tôn giáo chống đối, gây rối trật tự xã hội, tiến tới bạo loạn lật đổ.
- Thủ đoạn trên lĩnh vực quốc phòng và an ninh
+ Lợi dụng xu thế mở rộng, hợp tác quốc tế, thực hiện xâm nhập, hoạt động tình
báo thu thập bí mật quốc gia.
+ Kích động đòi phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực quốc phòng
và an ninh và đối với lực lượng vũ trang.
+ Chủ trương vô hiệu hoá sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện âm mưu “phi chính trị
hoá” và làm cho quân đội, công an mất bản chất cách mạng, xa rời mục tiêu chiến đấu.
- Thủ đoạn trên lĩnh vực đối ngoại
+ Lợi dụng chủ trương Việt Nam mở rộng hội nhập quốc tế, mở rộng quan hệ hợp
tác với các nước trên thế giới để tuyên truyền và hướng Việt Nam đi theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa
+ Hạn chế sự mở rộng quan hệ hợp tác của Việt Nam với các nước lớn trên thế
giới, tìm cách ngăn cản những dự án đầu tư quốc tế vào Việt Nam.
+ Coi trọng việc chia rẽ tình đoàn kết hữu nghị giữa Việt Nam với Lào,
Cămpuchia và các nước xã hội chủ nghĩa, hạ thấp uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
2. Bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam
- Các thế lực thù địch chú trọng nuôi dưỡng các tổ chức phản động lưu vong ở
nước ngoài, kết hợp với các phần tử cực đoan, bất mãn trong nước gây rối, làm mất ổn
định xã hội, bạo loạn lật đổ chính quyền.
- Kích động sự bất bình của quần chúng, dụ dỗ và cưỡng ép nhân dân biểu tình
làm chỗ dựa cho lực lượng phản động trà trộn gây rối, đập phá trụ sở, uy hiếp khống chế
cơ quan quyền lực địa phương.
III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG CHÂM PHÒNG,
CHỐNG CHIẾN LƯỢC “DIỄN BIẾN HÒA BÌNH”, BẠO LOẠN LẬT ĐỔ CỦA
ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA 1. Mục tiêu
Phải làm thất bại mọi âm mưu thủ đoạn trong chiến lược “diễn biến hòa bình” của
kẻ thù đối với cách mạng Việt Nam. Giữ vững ổn định chính trị-xã hội của đất nước, tạo
môi trường hoà bình để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và nền văn hoá; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, lợi ích quốc gia, dân tộc. 2. Nhiệm vụ
Kiên quyết làm thất bại mọi âm mưu và thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, bạo loạn
lật đổ. Đây là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu trong các nhiệm vụ quốc phòng và an ninh
hiện nay, đồng thời còn là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài.
- Chủ động phát hiện âm mưu, thủ đoạn chống phá, kịp thời tiến công ngay từ đầu.
- Xử lý nhanh chóng, hiệu quả khi có bạo loạn và luôn bảo vệ tốt chính trị nội bộ.
3. Quan điểm chỉ đạo
- Đấu tranh chống “diễn biến hòa bình” là một cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh
dân tộc gay go, quyết liệt, lâu dài và phức tạp trên mọi lĩnh vực.
“Diễn biến hòa bình” là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phản cách mạng
của chủ nghỉa đế quốc, do vậy cuộc đấu tranh sẽ hết sức gay go, quyết liệt và lâu dài
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Chống “diễn biến hòa bình” là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu trong các nhiệm vụ
quốc phòng và an ninh hiện nay để bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Xuất phát từ các thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt mà các thế lực thù địch sử dụng trong
chiến lược “diễn biến hòa bình” với nhiều đòn tấn công mềm trên tất cả mọi lĩnh vực để
chống phá nước ta. Vì thế, Đảng ta xác định rõ nội dung bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa hiện nay là toàn diện, coi trọng giữ vững an ninh kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân, của cả hệ thống
chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Viêt Nam trong đấu tranh chống “diễn biến hòa bình”.
4. Phương châm tiến hành
- Nâng cao cảnh giác cách mạng, kết hợp chặt chẽ giữa giữ vững bên trong với
chủ động ngăn chặn, phòng ngừa và chủ động tiến công làm thất bại mọi âm mưu, thủ
đoạn “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
- Chủ động kiên quyết, khôn khéo xử lý tình huống và giải quyết hậu quả khi có
bạo loạn xảy ra, giải quyết các vụ gây rối, không để phát triển thành bạo loạn.
- Xây dựng tiềm lực vững mạnh của đất nước, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân
trong nước và quốc tế, kịp thời làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của kẻ thù đối với Việt Nam.
IV. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG CHIẾN LƯỢC “DIỄN BIẾN
HÒA BÌNH”, BẠO LOẠN LẬT ĐỔ CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực trong xã hội, giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực, chống nguy cơ tụt hậu về kinh tế
Tệ quan liêu, tham nhũng đang là lực cản của sự phát triển kinh tế-xã hội và đang
được các thế lực thù địch lợi dụng để khoét sâu mâu thuẫn nội bộ, kích động nhân dân lao
động đứng lên biểu tình chống lại Đảng, chính quyền, gây mất ổn định xã hội.
2. Nâng cao nhận thức về âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, nắm
chắc mọi diễn biến không để bị động và bất ngờ
Giáo dục rộng rãi cho toàn dân, mọi tổ chức chính trị-xã hội nhận thức sâu sắc âm
mưu, thủ đoạn của kẻ thù trong chiến lược “diễn biến hòa bình”. Nêu cao tinh thần cảnh
giác cách mạng, phát hiện kịp thời những âm mưu, hành động chống phá của kẻ thù để chủ động đối phó.
3. Xây dựng ý thức bảo vệ tổ quốc cho toàn dân
- Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đang tấn công quyết liệt vào các nước
xã hội chủ nghĩa và tiến bộ, trong đó có Việt Nam, chúng ta phải có ý thức bảo vệ Tổ quốc.
- Tăng cường giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa cho các
tầng lớp nhân dân. Nội dung giáo dục phải toàn diện, hình thức giáo dục phải đa dạng,
phù hợp với từng đối tượng.
4. Xây dựng cơ sở chính trị-xã hội vững mạnh về mọi mặt
- Là để bảo đảm cho chế độ xã hội luôn ổn định, phát triển. Xây dựng cơ sở chính
trị-xã hội vững mạnh phải luôn chú trọng xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vững mạnh.
- Nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng, phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ,
đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức đảng ở các cấp.
5. Chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang ở địa phương vững mạnh
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên vững mạnh, rộng khắp,
hợp lý giữa số lượng và chất lượng, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và phải coi trong chất lượng là chính.
- Chú trọng kết hợp xây dựng lực lượng vũ trang ở cơ sở với phong trào quần
chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc.
6. Xây dựng, luyện tập các phương án, các tình huống chống “diễn biến hòa
bình”, bạo loạn lật đổ của địch
- Xây dựng, luyện tập các phương án, các tình huống chống “Diễn biến hòa
bình”, bạo loạn lật đổ của kẻ thù là để chủ động, không bị bất ngờ trước mọi âm mưu, thủ đoạn của chúng.
- Dự kiến trước các thủ đoạn, hình thức, biện pháp mà kẻ thù có thể sử dụng và
phương thức xử lý của ta và luyện tập các phương án dự kiến có thể xảy ra ở từng địa phương.
- Xử trí các tình huống bạo loạn cần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị, xử trí nhanh gọn, kiên quyết, linh hoạt, đúng đối tượng, không để lan rộng, kéo dài.
7. Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và chăm lo
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân lao động
- Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là điều kiện để
tăng năng suất lao động và nâng cao đời sống nhân dân, đẩy nhanh tốc độ phát triển đất nước.
- Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân không những là
thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội mà còn tạo nên sức mạnh thế trận “lòng dân”
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Những giải pháp trên đây có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành một chỉnh
thể thống nhất nhằm đấu tranh ngăn ngừa âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược “Diễn
biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của kẻ thù sử dụng chống phá cách mạng Việt Nam hiện
nay. Vì vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện, không nên coi nhẹ hoặc tuyệt đối hoá một giải pháp nào. KẾT LUẬN
“Diễn biến hòa bình” là chiến lược cơ bản của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực
phản động nhằm lật đổ chế độ chính trị của các nước tiến bộ, trước hết là các nước xã hội
chủ nghĩa từ bên trong bằng biện pháp phi quân sự. Các thế lực thù địch luôn coi Việt
Nam là một trọng điểm trong chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ với mục
tiêu nhất quán là xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng, xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa, lái
Việt Nam đi theo con đường tư bản chủ nghĩa, lệ thuộc vào chủ nghĩa tư bản. Để thực
hiện mục tiêu đó, các thế lực thù địch chống phá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội với nhiều thủ đoạn tinh vi, thâm độc.
Phòng, chống chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ là nhiệm vụ cấp
bách hàng đầu trong các nhiệm vụ quốc phòng và an ninh hiện nay, đồng thời là nhiệm
vụ thường xuyên và lâu dài để bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Sinh viên là thế hệ tương lai của đất nước, là một đối tượng mà các thế lực thù địch lợi
dụng, chống phá nhằm làm suy thoái về đạo đức, lối sống và phai nhạt niềm tin, lý
tưởng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, mỗi người phải nỗ lực học tập, rèn luyện để trở thành
công dân tốt, thường xuyên cảnh giác, không để kẻ xấu lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc,
đồng thời phát hiện và góp phần đấu tranh ngăn ngừa, đánh bại mọi âm mưu, thủ đoạn
của kẻ thù trong chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc và
các thế lực thù địch sử dụng chống phá các nước xã hội chủ nghĩa như thế nào?
2. Chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc và các
thế lực thù địch chống phá đối với cách mạng Việt Nam hiện nay?
3. Phương hướng, giải pháp cơ bản phòng, chống “diễn biến hòa bình”, bạo loạn
lật đổ? Liên hệ vai trò, trách nhiệm của thanh niên, sinh viên trong phòng, chống “diễn
biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ? Bài 13
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ DÂN TỘC, TÔN GIÁO
VÀ ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG ĐỊCH LỢI DỤNG VẤN ĐỀ
DÂN TỘC, TÔN GIÁO CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM --------------------
Vấn đề dân tộc và tôn giáo là những nội dung quan trọng trong cách mạng xã
hội chủ nghĩa, là những vấn đề hết sức nhạy cảm, đa dạng, có tính thời sự của mọi
quốc gia. Trong giai đoạn hiên nay, dưới tác động mạnh mẽ của của cuộc cách mang
khoa học và công nghệ, xu hướng toàn cầu hóa làm cho vấn đề dân tộc và quan hệ
giữa các dân tộc, cũng như vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo có bước phát triển mới ngày
càng phức tạp, có khi trở thành nguyên nhân trực tiếp dẫn đến nhiều cuộc xung đột vũ trang.
Đứng trước yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, việc giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc, tôn giáo, thực hiện chính sách đại
đoàn kết dân tộc của Đảng và Nhà nước ta luôn có tầm quan trọng đặc biệt, tạo động
lực to lớn để toàn Đảng, toàn dân, toàn quân bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DÂN TỘC
1. Một số vấn đề chung về dân tộc a) Khái niệm
Dân tộc là cộng đồng người ổn định, hình thành trong lịch sử, tạo lập một quốc
gia, trên cơ sở cộng đồng bền vững về: lãnh thổ quốc gia, kinh tế, ngôn ngữ, truyền
thống, văn hóa, đặc điểm tâm lý, ý thức về dân tộc và tên gọi của dân tộc.
- Hiểu theo nghĩa của một quốc gia: các thành viên cùng dân tộc sử dụng một
ngôn ngữ chung để giao tiếp; chung đặc điểm văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần, tạo
nên bản sắc văn hóa dân tộc.
- Hiểu theo nghĩa cộng đồng quốc gia dân tộc: là một cộng đồng chính trị-xã hội,
được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ chung.
b) Tình hình quan hệ dân tộc trên thế giới
- Xu thế toàn cầu hóa làm cho quan hệ giai cấp, dân tộc, diễn biến phức tạp, khó
lường. Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn trong quan hệ giữa các dân tộc.
Toàn cầu hóa và và các vấn đề toàn cầu làm cho các dân tộc có sự hiểu biết lẫn nhau và
sự phụ thuộc lẫn nhau tăng lên, thúc đẩy xu thế khu vực hóa. Các dân tộc đề cao ý thức
độc lập, tự chủ, chống can thiệp, áp đặt.
- Quan hệ giai cấp, dân tộc diễn biến phức tạp, nóng bỏng, khó lường. Mâu thuẫn,
xung đột dân tộc, sắc tộc, xu hướng ly khai, chia rẽ dân tộc đang diễn ra khắp trên thế giới.
- Vấn đề quan hệ dân tộc, sắc tộc đã gây nên những hậu quả nặng nề về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường cho các quốc gia, đe dọa hòa bình, an ninh khu vực và thế giới.
c) Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc và giải
quyết vấn đề dân tộc
- Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin
+ Vấn đề dân tộc là những nội dung nảy sinh trong quan hệ giữa các dân tộc diễn
ra trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội tác động xấu đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa các
dân tộc, các quốc gia dân tộc với nhau cần phải giải quyết.
+ Vấn đề dân tộc gắn với vấn đề giai cấp, còn tồn tại lâu dài, là vấn đề chiến lược
của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề dân tộc gắn kết chặt chẽ với vấn đề giai cấp.
+ Giải quyết vấn đề dân tộc là: các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được
quyền tự quyết; liên hiệp giai cấp công nhân giữa các dân tộc. Giải quyết vấn đề dân tộc
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, là các dân tộc không phân biệt lớn, nhỏ, trình
độ phát triển cao hay thấp, đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trên mọi lĩnh vực
trong quan hệ giữa các dân tộc trong quốc gia đa dân tộc và giữa các quốc gia dân tộc
với nhau trong quan hệ quốc tế.
Các dân tộc được quyền tự quyết, là quyền làm chủ vận mệnh của mỗi dân tộc;
quyền tự quyết định chế độ chính trị, con đường phát triển, bao gồm cả quyền phân lập
thành quốc gia riêng và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình
đẳng, tự nguyện, phù hợp với lợi ích chính đáng của các dân tộc.
Liên hiệp giai cấp công nhân giữa các dân tộc, là sự đoàn kết công nhân các dân
tộc trong phạm vi quốc gia và quốc tế và cả sự đoàn kết quốc tế của các dân tộc, các lực
lượng cách mạng dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân để giải quyết vấn đề dân tộc.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin, bám sát đặc điểm dân tộc và thực tiễn
cách mạng Việt Nam, xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam và xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc Việt Nam với các quốc gia dân tộc trên thế giới.
+ Nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc rất
toàn diện, phong phú, sâu sắc, khoa học và cách mạng; đó là những luận điểm cơ bản
chỉ đạo, lãnh đạo nhân dân ta thực hiện thắng lợi sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ
độc lập dân tộc; xây dựng quan hệ tốt đẹp giữa các dân tộc Việt Nam và giữa dân tộc
Việt Nam với các quốc gia dân tộc trên thế giới.
+ Khắc phục tàn dư tư tưởng phân biệt, kỳ thị dân tộc, tư tưởng dân tộc lớn, dân
tộc hẹp hòi. Quan tâm chăm sóc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Đăc điểm các dân tộc Việt Nam và quan điểm chính sách dân tộc của
Đảng, Nhà nước ta hiện nay
a) Khái quát đặc điểm các dân tộc ở nước ta hiện nay
- Các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó xây dựng quốc gia dân tộc thống nhất.
- Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú phân tán và xen kẽ trên địa bàn rộng lớn,
chủ yếu là miền núi, biên giới, hải đảo.
- Các dân tộc Việt Nam có quy mô dân số và trình độ phát triển không đều.
- Mỗi dân tộc Việt Nam đều có sắc thái văn hóa riêng, góp phần làm nên sự đa
dạng, phong phú, thống nhất của văn hóa Việt Nam.
b) Quan điểm chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta hiện nay - Quan điểm
+ Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài, đồng thời cũng
là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
+ Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ
lẫn nhau cùng phát triển.
+ Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh, quốc phòng
trên địa bàn các dân tộc miền núi.
+ Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân. - Chính sách
+ Phát triển kinh tế-xã hội, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống đồng bào
các dân tộc tộc thiểu số, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
+ Nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc sức khỏe, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa
của đồng bào và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số có phẩm chất và năng lực
đáp ứng yêu cầu của địa phương.
+ Giữ vững an ninh, quốc phòng vùng dân tộc, miền núi và biển đảo.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÔN GIÁO
1. Một số vấn đề chung về tôn giáo
a) Khái niệm tôn giáo
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh hiện thực khách quan, theo
quan niệm hoang đường, ảo tưởng phù hợp với tâm lý, hành vi của con người.
Tôn giáo là một cộng đồng xã hội, với các yếu tố: hệ thống giáo lý tôn giáo, nghi
lễ tôn giáo, tồ chức tôn giáo với đội ngũ giáo sỹ và tín đồ, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tôn giáo.
b) Nguồn gốc của tôn giáo
- Nguồn gốc kinh tế-xã hội
+ Trong xã hội nguyên thủy con người cảm thấy yếu đuối, lệ thuộc và bất lực
trước tự nhiên, họ phải nghĩ đến những lực lượng siêu tự nhiên có sức mạnh, quyền lực để tôn thờ.
+ Khi xã hội có giai cấp đối kháng, nạn áp bức, bóc lột, bất công của giai cấp
thống trị đối với nhân dân lao động, con người tin vào một cuộc đời tốt đẹp hơn ở thế giới khác.
+ Ngày nay, con người vẫn chưa hoàn toàn làm chủ tự nhiên và xã hội, con người
vẫn tin vào những lực lượng có sức mạnh ở thế giới khác để tôn thờ nên tôn giáo vẫn tồn tại.
- Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo
+ Bắt nguồn từ sự nhận thức hạn hẹp, mơ hồ về tự nhiên, xã hội nên con người
gán cho nó những sức mạnh siêu nhiên, tạo ra các biểu tượng tôn giáo.
+ Con người có thể nảy sinh những yếu tố suy diễn, tưởng tượng xa lạ với hiện thực.
- Nguồn gốc tâm lý của tôn giáo
+ Tình cảm, cảm xúc, tâm trạng lo âu, sợ hãi, buồn chán, tuyệt vọng đã dẫn con
người đến sự khuất phục, không làm chủ bản thân.
+ Lòng biết ơn, sự tôn kính đối với những người có công khai phá tự nhiên và
chống lại các thế lực áp bức trong tình cảm, tâm lý con người.
c) Tính chất của tôn giáo
+ Tính lịch sử: Tôn giáo ra đời và tồn tại phản ánh và phụ thuộc vào sự vận động,
phát triển của tồn tại xã hội; sẽ mất đi khi con người làm chủ tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính quần chúng: Tôn giáo phản ánh sự khát vọng của quần chúng về một xã
hội tự do, bình đẳng, bác ái; trở thành nhu cầu tinh thần, đức tin, lối sống của một bộ phận dân cư.
+ Tính chính trị: Khi xã hội phân chia giai cấp, giai cấp thống trị lợi dụng tôn
giáo để mê hoặc và làm công cụ hỗ trợ cho vai trò thống trị của mình. Chiến tranh,
xung đột tôn giáo thực chất là xuất phát từ lợi ích của những lực lượng xã hội khác nhau.
2. Tình hình tôn giáo trên thế giới và quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin giải
quyết vấn đề tôn giáo trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
a) Tình hình tôn giáo trên thế giới
- Tôn giáo chiếm phần lớn dân số thế giới, đến năm 2001, chỉ tính những tôn giáo
lớn toàn thế giới có 4,2 tỷ tín đồ, chiếm 76% dân số.
- Hoạt động của các tôn giáo khá sôi động, diễn ra theo nhiều xu hướng; tăng
cường các hoạt động giao lưu, tích cực tham gia hoạt động xã hội để mở rộng ảnh hưởng.
- Xu hướng đa thần giáo phát triển song song với nhất thần giáo, nhiều “hiện
tượng tôn giáo lạ” ra đời.
- Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động tiếp tục lợi dụng tôn giáo để chống
phá, can thiệp vào các quốc gia độc lập.
b) Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa
Giải quyết vấn đề tôn giáo là một quá trình lâu dài gắn với quá trình phát triển
của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực nhằm nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân. Để giải quyết vấn đề tôn giáo cần thực hiện các vấn đề có tính nguyên tắc sau đây:
- Giải quyết vấn đề tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa.
+ Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới là để xóa bỏ bất công, nghèo đói, dốt
nát; giải phóng quần chúng khỏi ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo.
+ Sử dụng tổng hợp các giải pháp, trên mọi lĩnh vực, tuyệt đối không được dùng
mệnh lệnh hành chính, cưỡng chế để tuyên chiến, xóa bỏ tôn giáo.
- Tôn trọng và bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân,
kiên quyết bài trừ mê tín dị đoan.
+ Tôn giáo còn tồn tại lâu dài nên phải tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của công dân.
+ Tôn giáo hợp pháp hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ.
+ Tạo điều kiện cho quần chúng tiến bộ, bài trừ mê tín dị đoan.
- Quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
Tôn giáo có tính lịch sử nên giải quyết vấn đề tôn giáo phải có quan điểm lịch sử.
Hoạt động tôn giáo đúng pháp luật được tôn trọng và bảo vệ; hoạt động tôn giáo trái
pháp luật sẽ bị xử lý theo pháp luật.
- Phân biệt rõ mối quan hệ giữa hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đế tôn giáo.
+ Phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo để xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc; vạch trần và xử lý những phần tử lợi dụng tôn giáo để chống phá cách mạng.
+ Hoạt động tôn giáo tồn tại hai mâu thuẫn: mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh
tế, chính trị giữa các giai cấp bóc lột và thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại cách mạng
với lợi ích của nhân dân lao động, đó là mặt chính trị của tôn giáo. Mâu thuẫn không đối
kháng giữa những người có tín ngưỡng khác nhau hoặc giữa người có tín ngưỡng và
không có tín ngưỡng, đó là mặt tư tưởng của tôn giáo.
3. Tình hình tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
a) Khái quát tình hình tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
- Việt Nam hiện nay có 6 tôn giáo lớn; Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo,
Cao Đài, Hòa Hảo với số tín đồ khoảng 20 triệu.
- Các tôn giáo đẩy mạnh hoạt động mở rộng ảnh hưởng đời sống tinh thần xã hội,
thu hút tín đồ, tăng cường quan hệ với các tôn giáo thế giới.
- Tình hình tôn giáo còn có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn những nhân tố gây
mất ổn định, còn có những hoạt động xen lẫn với mê tín dị đoan, tà giáo hoạt động.
- Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đang lợi dụng tôn giáo để chống phá cách mạng.
b) Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay - Về quan điểm
+ Tôn giáo còn tồn tại lâu dài, tôn giáo có những sinh hoạt văn hóa, đạo đức tích
cực phù hợp với xã hội mới; đồng bào tôn giáo là một bộ phận của khối đại đoàn kết dân tộc,
+ Công tác tôn giáo vừa giải quyết hợp lý nhu cầu tín ngưỡng của quần chúng,
vừa kịp thời đấu tranh chống địch lợi dụng tôn giáo chống phá cách mạng.
+ Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng sống
“tốt đời, đẹp đạo”, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Viêt Nam xã hội chủ nghĩa.
+ Công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo. - Về chính sách
+ Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng theo hoặc không theo tôn giáo
của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường trong đời sống xã hội theo pháp luật.
+ Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau và với đồng bào không theo tôn
giáo; phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo.
+ Bảo hộ theo pháp luật và tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động đúng pháp
luật; nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của đồng bào các tôn giáo.
+ Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo.
III. ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG ĐỊCH LỢI DỤNG VẤN ĐỀ DÂN TỘC
VÀ TÔN GIÁO CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
1. Âm mưu lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam
của các thế lực thù địch
- Chống phá cách mạng Việt Nam là âm mưu không bao giờ thay đổi của các thế
lực thù địch. Hiện nay các thế lực thù địch lấy chống phá về tôn giáo, dân tộc làm ngòi
nổ trong thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ ở Việt Nam. Vấn đề
dân tộc, tôn giáo là một trong những lĩnh vực trọng yếu mà các thế lực thù địch lợi dụng
để chống phá cách mạng. - Mục tiêu là:
+ Trực tiếp phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, chia rẽ dân tộc đa số với dân tộc
thiểu số và giửa các dân tộc thiểu số với nhau, chia rẽ đồng bào theo tôn giáo và không
theo tôn giáo, giữa đồng bào theo các tôn giáo khác nhau.
+ Kích động các dân tộc thiểu số, các tín đồ, chức sắc các tôn giáo chống lại
chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng, Nhà nước; đối lập các dân tộc, các tôn giáo với
sự lãnh đạo của Đảng nhằm xóa bỏ sự lãnh đạo của Đảng, vô hiệu hóa sự quản lý của
Nhà nước, gây mất ổn định chính trị-xã hội nhất là vùng dân tộc, tôn giáo.
+ Tạo dựng và hậu thuẫn cho các tổ chức phản động trong các dân tộc thiểu số,
tôn giáo chống đối Đảng, Nhà Nước.
2. Thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt
Nam của các thế lực thù địch
- Tìm mọi cách xuyên tạc chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
chính sách của Đảng, Nhà nước ta mà trực tiếp là chính sách dân tộc, tôn giáo.
- Lợi dụng những vấn đề dân tộc, tôn giáo để kích động tư tưởng dân tộc hẹp hòi,
dân tộc cực đoan, ly khai; kích động chia rẽ đoàn kết dân tộc, tôn giáo.
- Tập trung phá hoại các cơ sở kinh tế-xã hội; mua chuộc, lôi kéo, ép buộc đồng
bào các dân tộc, tôn giáo chống đối chính quyền, vượt biên trái phép, gây mất ổn định
chính trị-xã hội, bạo loạn tạo các điểm nóng để vu khống ta đàn áp các dân tộc, tôn giáo.
- Xây dựng nuôi dưỡng các tổ chức phản động người Việt Nam ở nước ngoài,
truyền đạo trái phép để “tôn giáo hóa” các vùng dân tộc.
3. Giải pháp đấu tranh phòng chống sự lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo
chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù địch
- Ra sức tuyên truyền, quán triệt quan điểm, chính sách dân tộc, tôn giáo của
đảng, Nhà nước; về âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc tôn giáo của các thế lực
thù địch chống phá cách mạng Việt Nam.
- Tăng cường xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, giữ vững ổn định chính
trị-xã hội. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng và Nhà nước, thực hiện bình
đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau giữa các dân tộc, các tôn giáo.
- Chăm lo nâng cao đời sống vật chất tinh thần của đồng bào các dân tộc, tôn
giáo. Đẩy nhanh tiến độ và hiệu quả các chương trình, các dự án phát triển kinh tế-xã
hội miền núi vùng dân tộc, vùng tôn giáo.
- Phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị; của những người có uy tín trong các
dân tộc, tôn giáo tham gia vào phong trào chống sự lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo
chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù địch.
- Chủ động đấu tranh trên mặt trận tư tưởng làm thất bại mọi âm mưu thủ đoạn
lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù
địch; kịp thời giải quyết tốt các điểm nóng.
Các giải pháp là một thể thống nhất, có mối quan hệ tác động ảnh hưởng lẫn
nhau. Không được tách rời, tuyệt đối hóa hoặc coi nhẹ một giải pháp nào. KẾT LUẬN
Vấn đề dân tộc và tôn giáo trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng hiện nay
đang có những diễn biến hết sức phức tạp và khó lường. Đối với nước ta, chủ nghĩa đế
quốc và các thế lực thù địch đang thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn
lật đổ mà vấn đề dân tộc, tôn giáo là một trong những lĩnh vực trọng yếu được các thế
lực thù địch lợi dụng để chống phá cách mạng nhằm xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng
và chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Hơn lúc nào hết toàn Đảng, toàn dân trong đó có học sinh, sinh viên phải đề cao
cảnh giác kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm m u
ƣ phá hoại của kẻ thù cụ thể đối
với sinh viên phải nắm chắc được quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn
đề dân tộc, tôn giáo cũng như âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng vấn
đề dân tộc tôn giáo để chống phá cách mạng từ đó làm tốt công tác tuyên truyền cho gia
đình, bạn bè và nhân dân. Kiên quyết đấu tranh với các hành vi sai trái trong trường,
trong lớp và các luận điệu xuyên tạc của kẻ thù.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí minh về dân tộc và giải
quyết vấn đề dân tộc.
2. Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo và giải quyết vấn đề tôn giáo.
3. Âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt
Nam của các thế lực thù địch.
4. Những giải pháp cơ bản để đấu tranh phòng chống sự lợi dụng vấn đề dân tộc,
tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam. Bài 14
PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG --------------------
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người, sinh vật
và sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước, dân tộc và nhân loại. Luật bảo vệ
môi trường nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước và trách nhiệm của chính quyền
các cấp, các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân và mọi cá nhân trong việc bảo vệ môi trường nhằm bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo
đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự nghiệp phát
triển lâu bền của đất nước, góp phần bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
I. GIỚI THIỆU TÓM TẮT VỀ LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Luật bảo vệ môi trường đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014. Có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2015; bao gồm 20 chương, 170 điều, cụ thể là:
- Chương I: Những quy định chung
Gồm 7 điều (từ Điều 01 - Điều 07)
- Chương II: Quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
Gồm 27 điều (từ Điều 8 - Điều 34)
- Chương III: Bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
Gồm 04 điều (từ Điều 35 - Điều 38)
- Chương IV: Ứng phó với biến đổi khí hậu
Gồm 10 điều (từ Điều 39 - Điều 48)
- Chương V: Bảo vệ môi trường biển và hải đảo
Gồm 03 điều (từ Điều 49 - Điều 51)
- Chương VI: Bảo vệ môi trường nước, đất và không khí
Gồm 13 điều (từ Điều 52 - Điều 64)
- Chương VII: Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Gồm 15 điều (từ Điều 65 - Điều 79)
- Chương VIII: Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
Gồm 05 điều (từ Điều 80 - Điều 84)
- Chương IX: Quản lý chất thải
Gồm 19 (từ Điều 85 - Điều 103)
- Chương X: Xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường
Gồm 09 điều (từ Điều 104 - Điều 112)
- Chương XI: Quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường
Gồm 08 điều (từ Điều 113 - Điều 120)
- Chương XII: Quan trắc môi trường
Gồm 07 điều (từ Điều 121 - Điều 127)
- Chương XIII: Thông tin môi trường, chỉ thị môi trường, thống kê môi trường và báo cáo môi trường
Gồm 11 điều (từ Điều 128 - Điều 138)
- Chương XIV: Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
Gồm 05 điều (từ Điều 139 - Điều 143)
- Chương XV: Trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng dân cư trong bảo vệ môi trường
Gồm 03 điều (từ Điều 144 - Điều 146)
- Chương XVI: Nguồn lực về bảo vệ môi trường
Gồm 09 điều (từ Điều 147 - Điều 155)
- Chương XVII: Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
Gồm 03 điều (từ Điều 156 - Điều 158)
- Chương XVIII: Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về môi trường
Gồm 04 điều (từ Điều 159 - Điều 162)
- Chương XIX: Bồi thường thiệt hại về môi trường
Gồm 05 điều (từ Điều 163 - Điều 167)
- Chương XX: Điều khoản thi hành
Gồm 03 điều (từ Điều 168 - Điều 170)
II. PHÒNG CHỐNG CÁC VI PHẠM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ĐẤU
TRANH PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM MÔI TRƯỜNG:
1. Các hành vi vi phạm môi trường (Điều 7 Luật bảo vệ môi trường)
- Đốt phá rừng, khai thác khoáng sản một cách bừa bãi gây huỷ hoại môi trường
- Thải khói, bụi, khí độc, mùi hôi thối gây hại vào không khí vào môi trường xung quanh
- Chôn vùi, thải vào đất các chất độc hại quá giới hạn cho phép;
Sử dụng các phương pháp, phương tiện, công cụ huỷ diệt hàng loạt trong khai
thác, đánh bắt các nguồn động vật, thực vật.
- Các hành vi gây ô nhiễm môi trường như gây ô nhiễm nguồn nước, không khí
- Các hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất thải;xả thải độc ra môi trường
- Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp,
khu kinh doanh dịch vụ tập trung: Thải trực tiếp chất thải ra môi trường
- Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập
khẩu: Nhập khẩu trái phép chất thải vào nước ta dưới hình thức phế liệu làm nguyên
liệu sản xuất, thiết bị công nghệ lạc hậu dẫn đến nguy cơ biến nước ta thành “bãi rác thải công nghiệp
- Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường;
- Các hành vi vi phạm về đa dạng sinh học bao gồm: Chặt phá các khu rừng
nguyên sinh, khu bảo tồn thiên nhiên, rừng phòng hộ, Săn bắn, buôn bán, vận chuyển
động vật hoang dã, quý hiếm.
- Các hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, Chống người thi hành công vụ
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
2. Tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường
- Các khu công nghiệp, làng nghề, khu đô thị được hình thành nhanh chóng làm
cho nguồn rác thải công nghiệp cũng như rác thải sinh hoạt vào môi trường ngày càng
nhiều, gây ô nhiễm không khí, đất, nước.
- Tình trạng nhập khẩu trái phép chất thải vào nước ta dưới hình thức phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất, kể cả thiết bị công nghệ lạc hậu dẫn đến nguy cơ biến nước ta
thành bãi thải công nghiệp.
- Nhập rác thải sinh hoạt, thực phẩm kém chất lượng, kể cả chất có phóng xạ, các
thiết bị công nghệ lạc hậu sản xuất từ những năm 60 của thế kỷ trước. Nhập khẩu công
nghệ, thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn môi trường.
- Tình trạng săn bắt, buôn bán động vật hoang dã, quý hiếm xảy ra hết sức
nghiêm trọng,diễn ra công khai ở nhiều nơi. Số vụ ngộ độc thực phẩm, ngộ độc hóa chất
bảo vệ thực vật tăng nhanh. Hoạt động buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ gia súc, gia cầm
không qua kiểm dịch theo đường tiểu ngạch vẫn diễn ra phức tạp, nhất là từ khu vực biên giới
- Trong hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản,một cách bừa bãi gây huỷ
hoại môi trường, nạn chặt phá rừng, đốt phá rừng ở nước ta vẫn đang diễn ra rất bức
xúc. Tại các khu vực khai thác khoáng sản, do sử dụng hóa chất nên nguồn nước sinh
hoạt, tưới tiêu bị ô nhiễm
- Không có biện pháp hoàn nguyên môi trường, chống xói mòn, rửa trôi, gây
phong hóa biến rừng thành đất trống đồi núi trọc, tiềm ẩn nguy cơ lũ quét cao.
- Thải khói, bụi, khí độc, mùi hôi thối gây hại vào không khí; môi trường xung
quanh. Thải dầu mỡ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ quá giới hạn cho phép, các chất
thải, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn độc hại và gây dịch bệnh vào nguồn
nước. Chôn vùi, thải vào đất các chất độc hại quá giới hạn cho phép. Sử dụng các
phương pháp, phương tiện, công cụ huỷ diệt hàng loạt trong khai thác, đánh bắt hải sản
3. Nguyên nhân của các hành vi vi phạm môi trường
- Ý thức bảo vệ môi trường của một bô phận nhân dân chưa cao. Vì lợi nhuận,
nhiều tổ chức cá nhân thiếu đạo đức kinh doanh thiếu ý thức trách nhiệm với bảo vệ môi trường.
- Xử lý vi phạm pháp luật về môi trường chưa có sự đồng đều, thống nhất và chưa
thực sự nghiêm minh. Vấn đề quản lý, xử lý chất thải nguy hại có lúc bị buông lỏng. Hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa rõ ràng
- Phương thức, thủ đoạn của loại tội phạm này ngày một tinh vi hơn, nhiều vi
phạm chủ đầu tư nước ngoài, khó khăn trong quá trình sử lý.
- Chế tài, sử phạt chưa nghiêm, chưa đủ mạnh để răn đe, còn nhiều lỗ hổng để các
đối tượng “lách luật”. Chưa phát huy được tinh thần làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường. Quản lý sử lý về môi trường ở một số địa phương chưa tốt.
4. Những giải pháp đấu tranh phòng chống những hành vi vi phạm và tội
phạm về môi trường
- Tổ chức thực hiện triệt để các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm
và vi phạm pháp luật về môi trường.
- Quan tâm kiện toàn và tăng cường năng lực tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà
nước về môi trường, nhất là ở cấp cơ sở để bảo đảm thực hiện có hiệu quả các chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật và Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi
trường, phục vụ ngày càng hiệu quả cho công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi
phạm pháp luật về môi trường.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm
của mọi công dân trong phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường.
- Phải thường xuyên và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, giáo dục, trang bị
những tri thức cần thiết về bảo vệ môi trường, sinh thái cho quần chúng nhân dân, đặc
biệt là các doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra công khai, kết hợp với điều tra
xử lý bằng các biện pháp nghiêm khác các cơ sở, địa bàn có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học vê môi trường các chuyên đề về bảo vệ
môi trường, đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác
đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường trong đó lực lượng cảnh sat môi trường là nòng cốt.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ nghành và địa phương trong lĩnh vực thực hiện bảo vệ môi trường.
- Phát huy vai trò của quần chúng nhân dân trong công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm về môi trường.
- Thúc đẩy hơn nữa các hoạt động hợp tác với các tổ chức quốc tế nhằm nghiên
cứu, trao đổi, ứng dụng khoa học - công nghệ trong xử lý ô nhiễm, khắc phục sự cố về bảo vệ môi trường.
III. VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN
Học tập và rèn luyện tốt, hiểu nhận thức đầy đủ về luật bảo vệ môi trường, nhận
thức đầy đủ hơn về trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ môi trường. Tích cực thực
hiện các tiêu chí về môi trường, tuyên truyền vận động nhân dân chung tay bảo vệ môi
trường xây dựng, gìn giữ môi trường trong lành ngay trong gia đình, cộng đồng và nhà
trường để môi trường ngày càng được cải thiện…
Tham gia, hưởng ứng các hoạt động ngày môi trường thế giới, tuần lễ nước sạch
và vệ sinh môi trường... một cách thường xuyên; tích cực tham gia cùng phụ huynh và
tổ chức đoàn, hội phát huy tốt vai trò nòng cốt trong xây dựng tiêu chí môi trường tại
trường học, nơi cư trú.
Nếu phát hiện dấu hiệu xảy ra sự cố môi trường phải báo ngay cho các cơ quan
chức năng giải quyết. Tham gia nghiên cứu công nghệ sử lý sự cố môi trường; xử lý
chất thải ô nhiễm nguồn nước, không khí. Sẵn sàng tham gia tình nguyện vào những nơi
khó khăn khắc phục sự cố môi trường: thiên tai lũ lụt, lở đất cháy rừng... KẾT LUẬN
Hiện nay, môi trường là vấn đề nóng của toàn nhân loại. Bảo vệ môi trường chính
là bảo vệ sự sống của chúng ta. Chính phủ đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật