Bài 5 Quản trị sản xuất trong Logistics - Logistics | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối, một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai mặt chủ yếu của chu trình tái sản xuất xã hội. Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông phân phối là phân phối vật chất, khi mặt thứ nhất là thủ tục thương mại đã hình thành. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD|46342985
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Tổng quan về hoạt động giao nhận vận tải
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận và người giao nhận
Dịch vụ giao nhận
Giao nhận vận tải những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối,
một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai mặt chủ yếu của chu trình tái
sản xuất xã hội.
Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông phân phối phân phối vật chất, khi
mặt thứ nhất là thủ tục thương mại đã hình thành.
Giao nhận gắn liền song hành với quá trình vận tải. Thông qua giao nhận
các tác nghiệp vận tải được tiến hành: tập kết hàng hoá, vận chuyển, xếp dỡ, lưu
kho, chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ…Với nội hàm rộng như vậy, nên có rất
nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) về
dịch vụ giao nhận, “dịch vụ giao nhận được định nghĩa như bất kỳ loại dịch vụ
nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối
hàng hóa cũng như các dịch vụ vấn liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các
vấn đề về hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên
quan đến hàng hóa”.
Như vậy về bản, giao nhận hàng hóa tập hợp những công việc liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
Người giao nhận
Người ta thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh
nghiệp giao nhận là người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding
lOMoARcPSD|46342985
Agent). Theo FIATA, người giao nhận người lo toan để hàng hóa được chuyên
chở theo hợp đồng ủy thác hành động lợi ích của người ủy thác. Người giao
nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận
như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá”.
Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công
việc giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực
hiện dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho ng, người giao nhận chuyên
nghiệp hay bất kỳ người nào khác đăng kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa.
Người giao nhận với trình độ chuyên môn như:
Biết kết hợp nhiều phương thức vận tải với nhau.
Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào
dịch vụ giao hàng.
Biết kết hợp giữa vận tải giao nhận xuất nhập khẩu liên hệ tốt với
các tổ chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như hải quan,
đại lý hãng tàu, bảo hiểm, bến cảng…
Người giao nhận còn tạo điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động
hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình. Như vậy, nhà xuất nhập
khẩu có thể sử dụng kho bãi của người giao nhận hay của người giao nhận
đi thuê, từ đó giảm được chi phí sử dụng kho bãi. Bên cạnh đó cũng giảm
được các chi phí như quản hành chính, bộ y tổ chức đơn giản,
điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất nhập khẩu.
các nước khác nhau, tên gọi của người giao nhận khác nhau, nhưng
tất cả đều cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế “người giao nhận
hàng hóa quốc tế” (international freight forwarder), cùng làm một dịch vụ tương
tự nhau, đó là dịch vụ giao nhận.
Hiện nay, các nhà giao nhận Việt Nam đã đảm đương nhiều công việc khác
có liên quan đến đóng gói, phân phối hàng hóa, vận tải đa phương thức. Phù hợp xu
lOMoARcPSD|46342985
thế chung của quốc tế gọi họ nhà cung ứng dịch vụ Logistics nên Việt Nam đã
ban hành Luật thương mại 2005 trong đó quy định rõ trách nhiệm của các bên trong
hoạt động dịch vụ Logistics (bao hàm cả khái niệm giao nhận hàng hóa).
1.1.2. Hoạt động giao nhận là một phần của hoạt động Logistics
Thuật ngữ logistics đã từ lâu trên thế giới, trước hết ngành quân sự,
bao gồm các bài toán về di chuyển quân lương, bố trí lực lượng, thiết kế bố trí
kho tàng, quản khí, sao cho phù hợp nhất với tình hình nhằm mục tiêu
chiến thắng đối phương. Trong sản xuất kinh doanh, Logistics đề cập tới việc tối
thiểu hóa chi phí, từ việc mua sắm nguyên vật liệu cho tới việc lập, thực hiện kế
hoạch sản xuất giao hàng. Mục tiêu của Logistics trong sản xuất kinh doanh
giảm thiểu các chi phí phát sinh, đồng thời vẫn phải đạt được các mục tiêu
doanh nghiệp đã đề ra.
Việt Nam, kinh tế phát triển chậm hơn các nước, nhất so với các nước
Âu -Mỹ. vậy khái niệm Logistics còn khá mới mẻ ta mới triển khai được
một phần của Logistics.
Luật Thương mại năm 2005, điều 233 quy định: “Dịch vụ logistics hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc
bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác, vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi hiệu, giao hàng hoặc
các dịch vụ khác liên quan tới hàng hoá theo thỏa thuận với khách hàng để
hưởng thù lao”.
Để cụ thể hơn, Chính phủ ban hành Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày
05/09/2007 quy định chi tiết về phân loại dịch vụ Logistics. Theo đó, dịch vụ
Logistics theo quy định tại Điều 233 Luật Thương mại được phân loại như sau:
1. Các dịch vụ Logistics chủ yếu, bao gồm:
a) Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;
b) Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho
bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;
c) Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan
và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa;
d) Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho quản
thông tin liên quan đến vận chuyển lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi
Logistics; hoạt động xử lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn
kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho
thuê và thuê mua container.
2. Các dịch vụ Logistics liên quan đến vận tải, bao gồm:
a) Dịch vụ vận tải hàng hải;
b) Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa;
c) Dịch vụ vận tải hàng không;
d) Dịch vụ vận tải đường sắt;
đ) Dịch vụ vận tải đường bộ.
e) Dịch vụ vận tải đường ống.
3. Các dịch vụ Logistics liên quan khác, bao gồm:
a) Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
b) Dịch vụ bưu chính;
c) Dịch vụ thương mại bán buôn;
d) Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho,
thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng;
đ) Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
Hiện nay, Cùng với quá trình phát triển của sản xuất lưu thông, s vận
động của hàng hóa ngày càng trở n phong phú phức tạp hơn. Điều này đặt ra
yêu cầu mới đối với dịch vụ vận tải giao nhận. Giờ đây, người kinh doanh dịch vụ
vận tải giao nhận không chỉ đơn thuần là người cung cấp các dịch vụ giao nhận vận
chuyển đơn lẻ nữa, mà thực tế họ đã tham gia cùng với nhà sản xuất và các trung
lOMoARcPSD|46342985
gian thương mại đảm nhận thêm các khâu như: gom hàng, xếp hàng, lắp ráp, đóng
gói, cung cấp dịch vụ kho hàng, lưu trữ hàng hóa, xử thông tin… Như vậy, hoạt
động vận tải giao nhận thuần túy đã dần trở thành hoạt động tổ chức quản lý toàn bộ
dây chuyền phân phối vật một bộ phận trong chuỗi mắt xích “cung - cầu”.
Người vận tải giao nhận trở thành người cung cấp dịch vụ logistics.
Như vậy, thể nói rằng: dịch vụ giao nhận một phần của dịch vụ
Logistics dịch vụ logistics sự phát triển cao, hoàn thiện của dịch vụ vận tải
giao nhận.
1.1.3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics
Như đã nói trên, dịch vụ giao nhận một phần của dịch vụ Logistics
dịch vụ Logistics là sự phát triển cao, hoàn thiện của dịch vụ vận tải giao nhận, nên
Việt Nam đã ban hành Luật Thương Mại 2005 và Nghị định 140/2007/NĐ-CP trong
đó quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics giới hạn trách nhiệm đối
với thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics (bao hàm cả khái niệm giao nhận
hàng hóa). Cụ thể đối với thương nhân kinh doanh các dịch vụ Logistics chủ yếu
như sau:
Điều kiện kinh doanh đối với thương nhân kinh doanh các dịch vụ
Logistics chủ yếu:
1. Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.
2. Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật
và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.
3. Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics ngoài việc đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 2 chỉ được kinh doanh các dịch vụ logistics
khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:
a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hoá thì chỉ được thành lập
công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không
quá 50%;
b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ kho bãi thì được thành lập công ty liên
doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu nước ngoài không quá 51%;
hạn chế này chấm dứt vào năm 2014;
c) Trường hợp kinh doanh dịch vụ đại vận tải thì được thành lập công ty
liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu nước ngoài không quá
51%, được thành lập công ty liên doanh không hạn chế tỷ lệ vốn góp của
nhà đầu tư nước ngoài kể từ năm 2014;
d) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác thì được thành lập công ty
liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu nước ngoài không quá
49%; hạn chế y 51% kể từ năm 2010 chấm dứt hạn chế vào năm
2014.
1.1.4. Phạm vi dịch vụ của người giao nhận
1.1.4.1. Đại diện cho người xuất khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người xuất khẩu) những công việc sau:
Lựa chọn truyến đường vận tải.
Ðặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
Giao hàng hoá cấp các chứng từ liên quan (như: biên lai nhận hàng - the
Forwarder Certificate of Receipt hay chứng từ vận tải - the Forwarder
Certificate of Transport).
Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) các văn bản luật pháp
của chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuẩn
bị các chứng từ cần thiết.
Ðóng gói hàng hoá (trừ khi hàng hoá đã đóng gói trước khi giao cho người
giao nhận).
Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá (nếu
được yêu cầu).
lOMoARcPSD|46342985
Chuẩn bị kho bao quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu cần).
Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực
giám sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.
Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liện hệ với
người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá (nếu có).
Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát
hay tổn thất của hàng hoá.
1.1.4.2. Đại diện cho người nhập khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người nhập khẩu) những công việc sau:
Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người nhập khẩu
chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển
hàng hoá.
Nhận hàng từ người vận tải.
Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các
lệ phí khác liên quan.
Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
Giao hàng hoá cho người nhập khẩu.
Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất
mát của hàng hoá.
1.1.4.3. Các dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ kể trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác
theo yêu cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, vấn cho khách ng về thị
trường mới, tình huống cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, các điều kiện giao hàng
phù hợp, v.v..
1.1.5. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
Ðược hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng, nếu do chính đáng lợi ích của khách
hàng thì thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng.
Sau khi kết hợp đồng, nếu xẩy ra trường hợp thể dẫn đến việc không
thực hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì
phải thông báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.
Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời
hạn hợp lý.
1.1.6. Trách nhiệm của người giao nhận
a. Khi là đại lý của chủ hàng
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng
dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
+ Chở hàng đến sai nơi quy định
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm
về hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận
khác... nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết. Khi là đại lý người
lOMoARcPSD|46342985
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
giao nhận phải tuân thủ “Điều kiện Kinh doanh tiêu chuẩn” (Standard Trading
Conditions) của mình.
b. Khi là người chuyên chở
Khi một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu
cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi lỗi lầm của người chuyên
chở, của người giao nhận khác anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như
thể hành vi thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ trách nhiệm của anh ta
như thế nào do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở
thu khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ anh ta cung cấp chứ không
phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò người chuyên chở không chỉ trong trường
hợp anh ta tự vận chuyển ng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(Perfoming Carrier) còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ
vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên
chở (người thầu chuyên chở - Contracting Carrier). Khi người giao nhận cung cấp
các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bố xếp hay phân phối .....
thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận
thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện người của mình hoặc người giao
nhận đã cam kết một cách ràng hay ngụ ý họ chịu trách nhiệm như một người
chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng áp dụng các Công ước quốc tế hoặc các Quy tắc do
Phòng thương mại quốc tế ban hành.
Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát,
hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác,
Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp,
lOMoARcPSD|46342985
Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá,
Do chiến tranh, đình công ,
Do các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng, về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ không phải
do lỗi của mình.
1.1.7. Mối quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan
Người giao nhận người nhận sự ủy thác của chủ ng để lo liệu việc vận
chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, trong quá trình vận chuyểnng hóa
phải qua rất nhiều giai đoạn, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của rất nhiều cơ quan chức
năng. Do đó, người giao nhận cũng phải tiến hành các công việc liên quan đến
rất nhiều bên.
Sơ đồ 1: Mối quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan
- Chính phủ & các cơ quan chức năng:
- Bộ Thương Mại
- Hải quan
- Cơ quan quản lý ngoại hối
- Giám định, kiểm dịch, y tế,…
Người gửi
hàng
HĐ ủy thác
Người giao
HĐ ủy thác
nhận
HĐDV HĐ bảo hiểm
Người nhận
hàng
Ngân hàng Người chuyển
chở
Người bảo hiểm
lOMoARcPSD|46342985
Trước hết quan hệ với khách hàng, thể người gửi hàng hoặc người
nhận hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, mang nhiều quốc tịch khác
nhau. Mối quan hệ này được điều chỉnh bằng hợp đồng ủy thác giao nhận.
Quan hệ với Chính phủ các quan chức năng đại diện cho Chính phủ
như: Bộ Thương mại, Hải quan, Giám định, quan quản ngoại hối, kiểm dịch,
y tế,…
Quan hệ với người chuyên chở đại của người chuyên chở: đó thể
chủ tàu, người môi giới, hay bất kỳ người kinh doanh vận tải nào khác, mối quan hệ
này được điều chỉnh bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra, người giao nhận còn mối quan hệ nghiệp vụ với ngân hàng,
người bảo hiểm.
1.2. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng biển
1.2.1. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc
1.2.1.1. Cơ sở pháp lý
Việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu phải dựa trên sở pháp như:
các quy phạm pháp luật quốc tế (các công ước về vận đơn, vận tải; công ước về hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế… ), các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước
Việt nam về giao nhận vận tải; các loại hợp đồng L/C… thì mới đảm bảo quyền
lợi của chủ hàng xuất nhập khẩu.
Các quy phạm pháp luật quốc tế có thể kể ra như:
Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế.
Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường
biển, ký tại Brussels ngày 25/08/1924.
Nghị định thư sửa đổi Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc
về vận đơn đường biển (Nghị định thư Visby 1968).
Công ước Liên hiệp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển,
1978.
lOMoARcPSD|46342985
Nhà nước Việt Nam cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến vận tải, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như:
Bộ luật hàng hải 1990.
Luật Hải quan.
Luật thương mại năm 2005.
Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 Quy định chi tiết Luật
Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics giới hạn
trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
1.2.1.2. Nguyên tắc
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá
XNK tại các cảng biển Việt nam như sau:
Việc giao nhận hàng hóa được tiến hành theo các phương thức do các bên
lựa chọn, thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở có lợi nhất;
Nguyên tắc chung là nhận hàng bằng phương thức nào thì giao hàng theo
phương thức ấy.
Trách nhiệm giao nhận hàng hóa của chủ hàng hoặc của người được chủ
hàng ủy thác (cảng) với người vận chuyển (tàu). Chủ hàng phải tổ chức giao
nhận hàng hóa đảm bảo định mức xếp dỡ của cảng.
Nếu chủ hàng không tự giao nhận được phải ủy thác cho cảng trong việc
giao nhận với tàu và giao nhận với chủ hàng nội địa.
Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất
trình những chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được nhận hàng và phải nhận
một cách liên tục trong một thời gian nhất định khối lượng hàng hoá ghi trên
chứng từ.
Ví dụ: vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan....
Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa bên trong nếu bao, kiện hoặc
dấu xi, chì vẫn còn nguyên vẹn không chịu trách nhiệm về những
hỏng, mất mát mà người nhận phát hiện ra sau khi đã ký nhận với cảng.
lOMoARcPSD|46342985
Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng hoặc người vận chuyển muốn đưa người phương
tiện vào cảng xếp dỡ thì phải được cảng đồng ý và phải trả các lệ phí, chi phí
liên quan cho cảng.
Cảng trách nhiệm bảo quản hàng hóa lưu tại kho, bãi cảng theo đúng kỹ
thuật thích hợp với từng vận đơn, từng hàng. Nếu phát hiện thấy tổn
thất của hàng hóa đang lưu kho bãi, cảng phải báo ngay cho chủ ng biết,
đồng thời áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất.
Việc xếp dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa tại cảng được thực hiện trên cơ
sở hợp đồng ký kết giữa cảng và chủ hàng hoặc người vận chuyển hoặc
người được ủy thác.
1.2.2. Nhiệm vụ của các bên tham gia quá trình giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu tại cảng biển
a. Nhiệm vụ của cảng:
Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hoá với chủ
hàng.
Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu, nếu được uỷ
thác.
Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần
thiết khác để bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng.
Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự uỷ thác của
chủ hàng nước ngoài (hãng tàu – người vận tải).
Tiến hành việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng
Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hoá do mình gây nên trong
quá trình giao nhận vận chuyển xếp dỡ.
Hàng hoá lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi
thường nếu có biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh được là cảng
không có lỗi.
lOMoARcPSD|46342985
Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá trong các trường hợp sau:
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi của
cảng,
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao kiện, dấu
xi vẫn nguyên vẹn,
+ Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do kỹ mã hiệu hàng hoá sai hoặc
không rõ (dẫn đến nhầm lẫn mất mát).
b. Nhiệm vụ của các chủ hàng (người xuất khẩu, người nhập khẩu hoặc người
được họ ủy thác):
Ký kết hợp đồng uỷ thác giao nhận với cảng trong trường hợp hàng qua
cảng.
Tiến hành giao nhận hàng hoá với tàu trong trường hợp hàng hoá không qua
cảng hoặc tiến hành giao nhận ng hoá xuất nhập khẩu với cảng trong
trường hợp hàng qua cảng.
Ký kết hợp đồng xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hoá với cảng
Cung cấp cho cảng những thông tin về hàng hoá và tàu.
Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hoá:
+ Ðối với hàng xuất khẩu:
Bản Lược khai hàng hoá (Cargo Manifest): lập sau vận đơn cho toàn
tàu, do đại lý tàu biển làm được cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí
hoa tiêu.
Sơ đồ xếp hàng (Cargo Plan) do thuyền phó phụ trách hàng hóa lập,
được cung cấp 8h trước khi bốc hàng xuống tàu.
+ Ðối với hàng nhập khẩu:
Bản Lược khai hàng hoá
Sơ đồ xếp hàng
lOMoARcPSD|46342985
Chi tiết hầm tầu (hatch list)
Vận đơn đường biển trong trường hợp uỷ thác cho cảng nhận hàng Các
chứng từ này đều phải cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
Nếu là hàng container lưu tại kho bãi cảng, người nhận hàng còn
phải giao cho cảng Lệnh giao hàng (Delivery Oder – D/O), Bản sao
vận đơn.
Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh
Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại
các bên có liên quan.
Thanh toán các chi phí cho cảng.
c. Nhiệm vụ của hải quan
Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát
hải quan đối với tàu biển và hàng hoá xuất nhập khẩu.
Ðảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi
buôn lậu, gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại
hối, tiền Việt nam qua cảng biển.
Ngoài ra, quá trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu còn nhiều quan
tham gia như: Đại lý tàu biển, chủ hàng nội địa… với những chức năng, nhiệm vụ
khác nhau.
1.2.3. Trình tự giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng biển
1.2.3.1. Đối với hàng xuất khẩu
a. Đối với hàng hóa phải lưu kho bãi tại cảng
Ðối với loại hàng này, việc giao hàng gồm hai bước lớn:
Bước 1: Giao hàng xuất khẩu cho cảng
lOMoARcPSD|46342985
Bước 2: Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu
Cụ thể các bước như sau:
Bước 1: Giao hàng xuất khẩu cho cảng
Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác ký kết hợp đồng lưu kho,
bảo quản hàng hoá với cảng.
Trước khi giao hàng, phải giao cho cảng các giấy tờ:
+ Bảng liệt kê hàng hóa – Cargo List.
+ Giấy phép xuất khẩu (nếu có) – Export License.
+ Lệnh xếp hàng – Shipping Order.
Giao hàng vào kho cảng, nhận phiếu nhập kho.
Bước 2: Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu
Trước khi giao hàng cho tàu, chủ hàng phải:
+ Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu như: hải quan, kiểm dịch, kiểm
nghiệm (nếu có....)
+ o cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA Estimated Time of
Arrival), chấp nhận Thông báo sẵn sàng bốc dỡ (NOR Notice of
Readiness).
+ Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng (Cargo Plan/ Stowage Plan)
Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu:
+ Trước khi xếp, phải tổ chức vận chuyên hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp
hàng, ấn định số máng xếp ng, bố trí xe, công nhân người áp tải
(nếu cần).
+ Tiến hành bốc giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân
cảng làm. Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện hải
quan. Trong quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi
số lượng hàng giao vào Tally Report, cuối ngày phải ghi vào Daily
Report và khi xếp xong một tàu, ghi vào Final Report. Phía tàu cũng có
lOMoARcPSD|46342985
nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet. Việc kiểm đếm cũng
có thể thuê nhân viên của công ty kiểm kiện.
+ Khi giao nhận xong một hoặc toàn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền
phó (Mates Receipt) để trên cơ sở đó lập vận đơn (Bill of Lading – B/L).
+ n cứ vào số lượng hàng đã xếp ghi trong Tally sheet (Bảng kiểm đếm),
cảng tàu sẽ lập Bảng tổng kết xếp hàng lên tàu (General Loading
Report) hai bên sẽ xác nhận vào bảng y kết thúc việc giao nhận
hàng với tàu.
+ Tính toán thưởng phạt xếp dỡ, nếu có.
b. Đối với hàng hóa không phải lưu kho bãi tại cảng
Ðây hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các nơi trong
nước để xuất khẩu, có thể để tại các kho riêng của mình chứ không qua các kho của
cảng. Từ kho riêng, các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác thể giao
trực tiếp cho tàu.
Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng, chỉ khác
không phải ký hợp đồng thuê kho bãi của cảng (giao tay ba).
c. Đối với hàng hóa đóng trong container
Gửi hàng nguyên container (FCL)
Người xuất khẩu liên lạc với hãng tàu, thông báo các thông tin về hàng
hóa, nơi đi, nơi đến… Hãng tàu sẽ fax cho chủ hàng bảng lịch tàu để chủ
hàng chon chuyến tàu. Sau khi đã thống nhất hàng sẽ đi chuyến tàu nào
thì hãng tàu sẽ fax cho chủ hàng Booking Note (Bản đăng ký lưu khoang,
lưu cước), chủ hàng điền vào và đưa lại cho đại diện hãng tàu hoặc Đại lý
tàu.
Sau đó hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container rỗng để chủ hàng mượn
cấp cho chủ hàng seal (kẹp chì). Chủ hàng hoặc người vận tải thay mặt
chủ hàng nhận container phải vào phiếu EIR một dạng của bien bản
giao container để quy trách nhiệm khi làm hỏng hoặc mất mát
container.
Chủ hàng lấy container rỗng về địa điềm đóng hàng của mình.
Mời đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định (nếu có) đến
kiểm tra giám sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong,
nhân viên hải quan sẽ niêm phong, kẹp chì container.
Chủ hàng vận chuyển giao container cho tàu tại CY (Container Yard),
trước khi hết thời gian quy định (Closing time) của từng chuyến tàu
(thường là 8 tiếng trước khi tàu bắt đầu xếp hàng).
Chủ hàng lập Container Packing List và trao cho hãng tàu để lập B/L.
Gửi hàng lẻ (LCL)
Có 2 trường hợp:
+ Gửi hàng thông qua công ty giao nhận với tư cách là người gom hàng
(Consolidator).
+ Gửi hàng trực tiếp cho hãng tàu thông qua bộ phận cung cấp dịch vụ
logistics của hãng tàu. Ví dụ Mearsk Logistics.
Quy trình cơ bản như sau:
Chủ ng gửi Booking note cho hãng tàu hoặc đại của hãng tàu, cung
cấp cho họ những thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu. Sau khi Booking
note được chấp nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tàu về ngày, giờ,
địa điểm giao nhận hàng.
Chủ hàng hoặc người được chủ ng uỷ thác mang hàng đến giao cho
người chuyên chở hoặc đại của họ tại trạm CFS (Container Freight
Station – Trạm đóng hàng lẻ) hoặc ICD quy định.
Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hoá, giám sát việc
đóng hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng.
Sau khi hải quan niên phong, kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành thủ
tục giao hàng và yêu cầu cấp vận đơn hoặc chứng từ vận tải.
Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một vận đơn chung chủ.
Người chuyên chở xếp container lên tầu và vận chuyển đến nơi đến.
lOMoARcPSD|46342985
1.2.3.2. Đối với hàng nhập khẩu
a. Đối với hàng hóa phải lưu kho bãi tại cảng
Cảng nhận hàng từ tàu:
Dỡ hàng và nhận hàng từ tầu (do cảng làm)
Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao
nhận phải cùng cảng lập)
Ðưa hàng về kho bãi cảng
Cảng giao hàng cho các chủ hàng
Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc,
giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O
– Delivery Order). Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3
bản D/O cho người nhận hàng.
Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai.
Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hoá đơn (Invoice)
phiếu đóng gói (Packing List) đến văn phòng quản tàu tại cảng
để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O.
Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến phòng thương vụ cảng để làm
phiếu xuất kho. Bộ phận này giữ 1 D/O làm 2 phiếu xuất kho cho
chủ hàng.
Chủ hàng tiến hành làm thủ tục hải quan (nộp 1 D/O).
Sau khi Hải quan xác nhận “Hoàn thành thủ tục hải quan”, chủ hàng
có thể đem hàng ra khỏi cảng và chở hàng về kho riêng.
b. Đối với hàng hóa không phải lưu kho bãi tại cảng
Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác đứng ra
giao nhận trực tiếp với tàu.
lOMoARcPSD|46342985
Ðể có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ
hàng phải trao cho cảng một số chứng từ:
+ Bản lược khai hàng hoá (2 bản)
+ Sơ đồ xếp hàng (2 bản)
+ Chi tiết hầm hàng (2 bản)
+ Hàng quá khổ, quá nặng (nếu có)
Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu
Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận
hàng như:
+ Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách
nhiệm cho tàu về những tổn thất xảy sau này.
+ Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt
+ Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất không rõ rệt
+ Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC)
+ Biên bản giám định
+ Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập)
............
Khi dỡ ng ra khỏi tàu, chủ hàng thể đưa về kho riêng để mời hải quan
kiểm hoá. Nếu hàng không niêm phong cặp chì phải mời hải quan áp tải
về kho.
Làm thủ tục hải quan
Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hoá
c. Đối với hàng đóng trong container
Gửi hàng nguyên container (FCL)
Khi nhận được thông báo tàu đến (Notice of Arrival) thì chủ hàng mang
vận đơn gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O.
lOMoARcPSD|46342985
Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục đăng kiểm hoá (chủ
hàng thể đề nghị đưa c container về kho riêng hoặc ICD (Inland
Clearance Depot) để kiểm tra hải quan nhưng phải trả vỏ container đúng
hạn nếu không sẽ bị phạt.
Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ
nhận ng cùng D/O đến Văn phòng quản tàu tại cảng để xác nhận
D/O.
Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
Gửi hàng lẻ (LCL)
Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng (House B/L) đến
hãng tàu hoặc đại lý của người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại
CFS quy định và làm các thủ tục như trên.
lOMoARcPSD|46342985
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ
VẬN TẢI SAFI
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần đại lý vận tải SAFI
2.1.1. Các thông tin cơ bản về công ty
Tên pháp định: Công ty cổ phần Đại lý Vận tải SAFI
Tên quốc tế: Sea & Air Freight International
Tên viết tắt: SAFI
Logo:
Trụ sở: Số 39 Đoàn Như Hài, Phường 12, Quận 4, Tp.HCM
Điện thoại: (08) 38253560
Fax: (08) 38253610
Website: www.safi.com.vn
Giấy CNĐKKD: Số 063595 đănh ký lần đầu ngày 31/08/1998 do sở kế hoạch và
đầu thành phố Hồ Chí Minh cấp, đăng thay đổi lần 1
ngày 26/05/2006
Vốn điều lệ: 11.385.008.045
Mã số thuế: 03011471330 – 1
Tài khoản tiền:
số 007100001597.3 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
| 1/71

Preview text:

lOMoARcPSD|46342985
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Tổng quan về hoạt động giao nhận vận tải
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận và người giao nhận Dịch vụ giao nhận
Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối,
một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai mặt chủ yếu của chu trình tái sản xuất xã hội.
Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông phân phối là phân phối vật chất, khi
mặt thứ nhất là thủ tục thương mại đã hình thành.
Giao nhận gắn liền và song hành với quá trình vận tải. Thông qua giao nhận
các tác nghiệp vận tải được tiến hành: tập kết hàng hoá, vận chuyển, xếp dỡ, lưu
kho, chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ…Với nội hàm rộng như vậy, nên có rất
nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) về
dịch vụ giao nhận, “dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ
nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối
hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các
vấn đề về hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa”.
Như vậy về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận
Người ta thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh
nghiệp giao nhận là người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding lOMoARcPSD|46342985
Agent). Theo FIATA, “người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên
chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác. Người giao
nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận
như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá”.
Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công
việc giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực
hiện dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên
nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Người giao nhận với trình độ chuyên môn như:
− Biết kết hợp nhiều phương thức vận tải với nhau.
− Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào dịch vụ giao hàng.
− Biết kết hợp giữa vận tải – giao nhận – xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với
các tổ chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như hải quan,
đại lý hãng tàu, bảo hiểm, bến cảng…
− Người giao nhận còn tạo điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động
có hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình. Như vậy, nhà xuất nhập
khẩu có thể sử dụng kho bãi của người giao nhận hay của người giao nhận
đi thuê, từ đó giảm được chi phí sử dụng kho bãi. Bên cạnh đó cũng giảm
được các chi phí như quản lý hành chính, bộ máy tổ chức đơn giản, có
điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất nhập khẩu.
Dù ở các nước khác nhau, tên gọi của người giao nhận có khác nhau, nhưng
tất cả đều cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là “người giao nhận
hàng hóa quốc tế” (international freight forwarder), và cùng làm một dịch vụ tương
tự nhau, đó là dịch vụ giao nhận.
Hiện nay, các nhà giao nhận Việt Nam đã đảm đương nhiều công việc khác
có liên quan đến đóng gói, phân phối hàng hóa, vận tải đa phương thức. Phù hợp xu lOMoARcPSD|46342985
thế chung của quốc tế gọi họ là nhà cung ứng dịch vụ Logistics nên Việt Nam đã
ban hành Luật thương mại 2005 trong đó quy định rõ trách nhiệm của các bên trong
hoạt động dịch vụ Logistics (bao hàm cả khái niệm giao nhận hàng hóa).
1.1.2. Hoạt động giao nhận là một phần của hoạt động Logistics
Thuật ngữ logistics đã có từ lâu trên thế giới, trước hết ở ngành quân sự, nó
bao gồm các bài toán về di chuyển quân lương, bố trí lực lượng, thiết kế và bố trí
kho tàng, quản lý vũ khí, … sao cho phù hợp nhất với tình hình nhằm mục tiêu
chiến thắng đối phương. Trong sản xuất kinh doanh, Logistics đề cập tới việc tối
thiểu hóa chi phí, từ việc mua sắm nguyên vật liệu cho tới việc lập, thực hiện kế
hoạch sản xuất và giao hàng. Mục tiêu của Logistics trong sản xuất kinh doanh là
giảm thiểu các chi phí phát sinh, đồng thời vẫn phải đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Ở Việt Nam, kinh tế phát triển chậm hơn các nước, nhất là so với các nước
Âu -Mỹ. Vì vậy mà khái niệm Logistics còn khá mới mẻ và ta mới triển khai được một phần của Logistics.
Luật Thương mại năm 2005, điều 233 quy định: “Dịch vụ logistics là hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc
bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc
các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hoá theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
Để cụ thể hơn, Chính phủ ban hành Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày
05/09/2007 quy định chi tiết về phân loại dịch vụ Logistics. Theo đó, dịch vụ
Logistics theo quy định tại Điều 233 Luật Thương mại được phân loại như sau:
1. Các dịch vụ Logistics chủ yếu, bao gồm:
a) Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;
b) Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho
bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;
c) Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan
và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa;
d) Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý
thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi
Logistics; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn
kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container.
2. Các dịch vụ Logistics liên quan đến vận tải, bao gồm:
a) Dịch vụ vận tải hàng hải;
b) Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa;
c) Dịch vụ vận tải hàng không;
d) Dịch vụ vận tải đường sắt;
đ) Dịch vụ vận tải đường bộ.
e) Dịch vụ vận tải đường ống.
3. Các dịch vụ Logistics liên quan khác, bao gồm:
a) Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật; b) Dịch vụ bưu chính;
c) Dịch vụ thương mại bán buôn;
d) Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho,
thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng;
đ) Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
Hiện nay, Cùng với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông, sự vận
động của hàng hóa ngày càng trở nên phong phú và phức tạp hơn. Điều này đặt ra
yêu cầu mới đối với dịch vụ vận tải giao nhận. Giờ đây, người kinh doanh dịch vụ
vận tải giao nhận không chỉ đơn thuần là người cung cấp các dịch vụ giao nhận vận
chuyển đơn lẻ nữa, mà thực tế họ đã tham gia cùng với nhà sản xuất và các trung lOMoARcPSD|46342985
gian thương mại đảm nhận thêm các khâu như: gom hàng, xếp hàng, lắp ráp, đóng
gói, cung cấp dịch vụ kho hàng, lưu trữ hàng hóa, xử lý thông tin… Như vậy, hoạt
động vận tải giao nhận thuần túy đã dần trở thành hoạt động tổ chức quản lý toàn bộ
dây chuyền phân phối vật lý và là một bộ phận trong chuỗi mắt xích “cung - cầu”.
Người vận tải giao nhận trở thành người cung cấp dịch vụ logistics.
Như vậy, có thể nói rằng: dịch vụ giao nhận là một phần của dịch vụ
Logistics và dịch vụ logistics là sự phát triển cao, hoàn thiện của dịch vụ vận tải giao nhận.
1.1.3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics
Như đã nói ở trên, dịch vụ giao nhận là một phần của dịch vụ Logistics và
dịch vụ Logistics là sự phát triển cao, hoàn thiện của dịch vụ vận tải giao nhận, nên
Việt Nam đã ban hành Luật Thương Mại 2005 và Nghị định 140/2007/NĐ-CP trong
đó quy định rõ điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối
với thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics (bao hàm cả khái niệm giao nhận
hàng hóa). Cụ thể đối với thương nhân kinh doanh các dịch vụ Logistics chủ yếu như sau:
Điều kiện kinh doanh đối với thương nhân kinh doanh các dịch vụ Logistics chủ yếu:
1. Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.
2. Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật
và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.
3. Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics ngoài việc đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 2 chỉ được kinh doanh các dịch vụ logistics
khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:
a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hoá thì chỉ được thành lập
công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%;
b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ kho bãi thì được thành lập công ty liên
doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%;
hạn chế này chấm dứt vào năm 2014;
c) Trường hợp kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải thì được thành lập công ty
liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá
51%, được thành lập công ty liên doanh không hạn chế tỷ lệ vốn góp của
nhà đầu tư nước ngoài kể từ năm 2014;
d) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác thì được thành lập công ty
liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá
49%; hạn chế này là 51% kể từ năm 2010 và chấm dứt hạn chế vào năm 2014.
1.1.4. Phạm vi dịch vụ của người giao nhận
1.1.4.1. Đại diện cho người xuất khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người xuất khẩu) những công việc sau:
− Lựa chọn truyến đường vận tải.
− Ðặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
− Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan (như: biên lai nhận hàng - the
Forwarder Certificate of Receipt hay chứng từ vận tải - the Forwarder Certificate of Transport).
− Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp
của chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuẩn
bị các chứng từ cần thiết.
− Ðóng gói hàng hoá (trừ khi hàng hoá đã đóng gói trước khi giao cho người giao nhận).
− Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá (nếu được yêu cầu). lOMoARcPSD|46342985
− Chuẩn bị kho bao quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu cần).
− Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực
giám sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
− Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.
− Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liện hệ với
người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
− Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá (nếu có).
− Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát
hay tổn thất của hàng hoá.
1.1.4.2. Đại diện cho người nhập khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người nhập khẩu) những công việc sau:
− Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người nhập khẩu
chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
− Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hoá.
− Nhận hàng từ người vận tải.
− Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các lệ phí khác liên quan.
− Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
− Giao hàng hoá cho người nhập khẩu.
− Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát của hàng hoá.
1.1.4.3. Các dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ kể trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác
theo yêu cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách hàng về thị
trường mới, tình huống cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, các điều kiện giao hàng phù hợp, v.v..
1.1.5. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
− Ðược hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
− Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
− Quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng.
− Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xẩy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không
thực hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì
phải thông báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.
− Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
1.1.6. Trách nhiệm của người giao nhận
a. Khi là đại lý của chủ hàng
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
+ Chở hàng đến sai nơi quy định
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm
về hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận
khác... nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết. Khi là đại lý người lOMoARcPSD|46342985
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
giao nhận phải tuân thủ “Điều kiện Kinh doanh tiêu chuẩn” (Standard Trading Conditions) của mình.
b. Khi là người chuyên chở
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu
cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên
chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như
thể là hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta
như thế nào là do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở
thu ở khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường
hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(Perfoming Carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ
vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên
chở (người thầu chuyên chở - Contracting Carrier). Khi người giao nhận cung cấp
các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bố xếp hay phân phối .....
thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận
thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện và người của mình hoặc người giao
nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các Công ước quốc tế hoặc các Quy tắc do
Phòng thương mại quốc tế ban hành.
Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư
hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
− Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác,
− Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp, lOMoARcPSD|46342985
− Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá,
− Do chiến tranh, đình công ,
− Do các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng, về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình.
1.1.7. Mối quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan
Người giao nhận là người nhận sự ủy thác của chủ hàng để lo liệu việc vận
chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, mà trong quá trình vận chuyển hàng hóa
phải qua rất nhiều giai đoạn, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của rất nhiều cơ quan chức
năng. Do đó, người giao nhận cũng phải tiến hành các công việc có liên quan đến rất nhiều bên.
Sơ đồ 1: Mối quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan
- Chính phủ & các cơ quan chức năng: - Bộ Thương Mại - Hải quan
- Cơ quan quản lý ngoại hối
- Giám định, kiểm dịch, y tế,… HĐ ủy thác Người giao HĐ ủy thác Người gửi nhận Người nhận hàng hàng HĐDV HĐ bảo hiểm Ngân hàng Người chuyển Người bảo hiểm chở lOMoARcPSD|46342985
Trước hết là quan hệ với khách hàng, có thể là người gửi hàng hoặc người
nhận hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, mang nhiều quốc tịch khác
nhau. Mối quan hệ này được điều chỉnh bằng hợp đồng ủy thác giao nhận.
Quan hệ với Chính phủ và các cơ quan chức năng đại diện cho Chính phủ
như: Bộ Thương mại, Hải quan, Giám định, Cơ quan quản lý ngoại hối, kiểm dịch, y tế,…
Quan hệ với người chuyên chở và đại lý của người chuyên chở: đó có thể là
chủ tàu, người môi giới, hay bất kỳ người kinh doanh vận tải nào khác, mối quan hệ
này được điều chỉnh bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra, người giao nhận còn có mối quan hệ nghiệp vụ với ngân hàng, người bảo hiểm.
1.2. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng biển
1.2.1. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc
1.2.1.1. Cơ sở pháp lý
Việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu phải dựa trên cơ sở pháp lý như:
các quy phạm pháp luật quốc tế (các công ước về vận đơn, vận tải; công ước về hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế… ), các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước
Việt nam về giao nhận vận tải; các loại hợp đồng và L/C… thì mới đảm bảo quyền
lợi của chủ hàng xuất nhập khẩu.
Các quy phạm pháp luật quốc tế có thể kể ra như:
− Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế.
− Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường
biển, ký tại Brussels ngày 25/08/1924.
− Nghị định thư sửa đổi Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc
về vận đơn đường biển (Nghị định thư Visby 1968).
− Công ước Liên hiệp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, 1978. − … lOMoARcPSD|46342985
Nhà nước Việt Nam cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến vận tải, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như:
− Bộ luật hàng hải 1990. − Luật Hải quan.
− Luật thương mại năm 2005.
− Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 Quy định chi tiết Luật
Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn
trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. − … 1.2.1.2. Nguyên tắc
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá
XNK tại các cảng biển Việt nam như sau:
− Việc giao nhận hàng hóa được tiến hành theo các phương thức do các bên
lựa chọn, thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở có lợi nhất;
− Nguyên tắc chung là nhận hàng bằng phương thức nào thì giao hàng theo phương thức ấy.
− Trách nhiệm giao nhận hàng hóa là của chủ hàng hoặc của người được chủ
hàng ủy thác (cảng) với người vận chuyển (tàu). Chủ hàng phải tổ chức giao
nhận hàng hóa đảm bảo định mức xếp dỡ của cảng.
− Nếu chủ hàng không tự giao nhận được phải ủy thác cho cảng trong việc
giao nhận với tàu và giao nhận với chủ hàng nội địa.
− Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất
trình những chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được nhận hàng và phải nhận
một cách liên tục trong một thời gian nhất định khối lượng hàng hoá ghi trên chứng từ.
Ví dụ: vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan....
− Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao, kiện hoặc
dấu xi, chì vẫn còn nguyên vẹn và không chịu trách nhiệm về những hư
hỏng, mất mát mà người nhận phát hiện ra sau khi đã ký nhận với cảng. lOMoARcPSD|46342985
− Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng hoặc người vận chuyển muốn đưa người và phương
tiện vào cảng xếp dỡ thì phải được cảng đồng ý và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
− Cảng có trách nhiệm bảo quản hàng hóa lưu tại kho, bãi cảng theo đúng kỹ
thuật và thích hợp với từng vận đơn, từng lô hàng. Nếu phát hiện thấy tổn
thất của hàng hóa đang lưu kho bãi, cảng phải báo ngay cho chủ hàng biết,
đồng thời áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất.
− Việc xếp dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa tại cảng được thực hiện trên cơ
sở hợp đồng ký kết giữa cảng và chủ hàng hoặc người vận chuyển hoặc người được ủy thác.
1.2.2. Nhiệm vụ của các bên tham gia quá trình giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu tại cảng biển
a. Nhiệm vụ của cảng:
− Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hoá với chủ hàng. −
Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu, nếu được uỷ thác. −
Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần
thiết khác để bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng. −
Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự uỷ thác của
chủ hàng nước ngoài (hãng tàu – người vận tải).
− Tiến hành việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng −
Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hoá do mình gây nên trong
quá trình giao nhận vận chuyển xếp dỡ. −
Hàng hoá lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi
thường nếu có biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh được là cảng không có lỗi. lOMoARcPSD|46342985
− Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá trong các trường hợp sau:
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi của cảng,
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao kiện, dấu xi vẫn nguyên vẹn, +
Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do kỹ mã hiệu hàng hoá sai hoặc
không rõ (dẫn đến nhầm lẫn mất mát).
b. Nhiệm vụ của các chủ hàng (người xuất khẩu, người nhập khẩu hoặc người
được họ ủy thác):
Ký kết hợp đồng uỷ thác giao nhận với cảng trong trường hợp hàng qua cảng.
− Tiến hành giao nhận hàng hoá với tàu trong trường hợp hàng hoá không qua
cảng hoặc tiến hành giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với cảng trong
trường hợp hàng qua cảng.
− Ký kết hợp đồng xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hoá với cảng −
Cung cấp cho cảng những thông tin về hàng hoá và tàu.
− Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hoá:
+ Ðối với hàng xuất khẩu:
Bản Lược khai hàng hoá (Cargo Manifest): lập sau vận đơn cho toàn
tàu, do đại lý tàu biển làm được cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
Sơ đồ xếp hàng (Cargo Plan) do thuyền phó phụ trách hàng hóa lập,
được cung cấp 8h trước khi bốc hàng xuống tàu.
+ Ðối với hàng nhập khẩu: Bản Lược khai hàng hoá Sơ đồ xếp hàng lOMoARcPSD|46342985
Chi tiết hầm tầu (hatch list)
Vận đơn đường biển trong trường hợp uỷ thác cho cảng nhận hàng Các
chứng từ này đều phải cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
Nếu là hàng container lưu tại kho bãi cảng, người nhận hàng còn
phải giao cho cảng Lệnh giao hàng (Delivery Oder – D/O), Bản sao vận đơn. −
Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh
− Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các bên có liên quan.
− Thanh toán các chi phí cho cảng.
c. Nhiệm vụ của hải quan
Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát
hải quan đối với tàu biển và hàng hoá xuất nhập khẩu.
Ðảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi
buôn lậu, gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại
hối, tiền Việt nam qua cảng biển.
Ngoài ra, quá trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu còn nhiều cơ quan
tham gia như: Đại lý tàu biển, chủ hàng nội địa… với những chức năng, nhiệm vụ khác nhau.
1.2.3. Trình tự giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng biển
1.2.3.1. Đối với hàng xuất khẩu
a. Đối với hàng hóa phải lưu kho bãi tại cảng
Ðối với loại hàng này, việc giao hàng gồm hai bước lớn:
Bước 1: Giao hàng xuất khẩu cho cảng lOMoARcPSD|46342985
Bước 2: Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu
Cụ thể các bước như sau:
Bước 1: Giao hàng xuất khẩu cho cảng
− Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác ký kết hợp đồng lưu kho,
bảo quản hàng hoá với cảng.
− Trước khi giao hàng, phải giao cho cảng các giấy tờ:
+ Bảng liệt kê hàng hóa – Cargo List.
+ Giấy phép xuất khẩu (nếu có) – Export License.
+ Lệnh xếp hàng – Shipping Order.
− Giao hàng vào kho cảng, nhận phiếu nhập kho.
Bước 2: Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu
− Trước khi giao hàng cho tàu, chủ hàng phải:
+ Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu như: hải quan, kiểm dịch, kiểm nghiệm (nếu có....)
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA – Estimated Time of
Arrival), chấp nhận Thông báo sẵn sàng bốc dỡ (NOR – Notice of Readiness).
+ Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng (Cargo Plan/ Stowage Plan)
− Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu:
+ Trước khi xếp, phải tổ chức vận chuyên hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp
hàng, ấn định số máng xếp hàng, bố trí xe, công nhân và người áp tải (nếu cần).
+ Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân
cảng làm. Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện hải
quan. Trong quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi
số lượng hàng giao vào Tally Report, cuối ngày phải ghi vào Daily
Report và khi xếp xong một tàu, ghi vào Final Report. Phía tàu cũng có lOMoARcPSD|46342985
nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet. Việc kiểm đếm cũng
có thể thuê nhân viên của công ty kiểm kiện.
+ Khi giao nhận xong một lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền
phó (Mate’s Receipt) để trên cơ sở đó lập vận đơn (Bill of Lading – B/L).
+ Căn cứ vào số lượng hàng đã xếp ghi trong Tally sheet (Bảng kiểm đếm),
cảng và tàu sẽ lập Bảng tổng kết xếp hàng lên tàu (General Loading
Report) và hai bên sẽ ký xác nhận vào bảng này kết thúc việc giao nhận hàng với tàu.
+ Tính toán thưởng phạt xếp dỡ, nếu có.
b. Đối với hàng hóa không phải lưu kho bãi tại cảng
Ðây là hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các nơi trong
nước để xuất khẩu, có thể để tại các kho riêng của mình chứ không qua các kho của
cảng. Từ kho riêng, các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác có thể giao trực tiếp cho tàu.
Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng, chỉ khác là
không phải ký hợp đồng thuê kho bãi của cảng (giao tay ba).
c. Đối với hàng hóa đóng trong container
Gửi hàng nguyên container (FCL)
− Người xuất khẩu liên lạc với hãng tàu, thông báo các thông tin về hàng
hóa, nơi đi, nơi đến… Hãng tàu sẽ fax cho chủ hàng bảng lịch tàu để chủ
hàng chon chuyến tàu. Sau khi đã thống nhất hàng sẽ đi chuyến tàu nào
thì hãng tàu sẽ fax cho chủ hàng Booking Note (Bản đăng ký lưu khoang,
lưu cước), chủ hàng điền vào và đưa lại cho đại diện hãng tàu hoặc Đại lý tàu.
− Sau đó hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container rỗng để chủ hàng mượn và
cấp cho chủ hàng seal (kẹp chì). Chủ hàng hoặc người vận tải thay mặt
chủ hàng nhận container phải ký vào phiếu EIR – một dạng của bien bản
giao container – để quy trách nhiệm khi làm hư hỏng hoặc mất mát container.
− Chủ hàng lấy container rỗng về địa điềm đóng hàng của mình.
− Mời đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định (nếu có) đến
kiểm tra và giám sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong,
nhân viên hải quan sẽ niêm phong, kẹp chì container.
− Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY (Container Yard),
trước khi hết thời gian quy định (Closing time) của từng chuyến tàu
(thường là 8 tiếng trước khi tàu bắt đầu xếp hàng).
− Chủ hàng lập Container Packing List và trao cho hãng tàu để lập B/L. Gửi hàng lẻ (LCL) Có 2 trường hợp:
+ Gửi hàng thông qua công ty giao nhận với tư cách là người gom hàng (Consolidator).
+ Gửi hàng trực tiếp cho hãng tàu thông qua bộ phận cung cấp dịch vụ
logistics của hãng tàu. Ví dụ Mearsk Logistics. Quy trình cơ bản như sau:
− Chủ hàng gửi Booking note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung
cấp cho họ những thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu. Sau khi Booking
note được chấp nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tàu về ngày, giờ,
địa điểm giao nhận hàng.
− Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho
người chuyên chở hoặc đại lý của họ tại trạm CFS (Container Freight
Station – Trạm đóng hàng lẻ) hoặc ICD quy định.
− Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hoá, giám sát việc
đóng hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng.
Sau khi hải quan niên phong, kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành thủ
tục giao hàng và yêu cầu cấp vận đơn hoặc chứng từ vận tải.
− Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một vận đơn chung chủ.
− Người chuyên chở xếp container lên tầu và vận chuyển đến nơi đến. lOMoARcPSD|46342985
1.2.3.2. Đối với hàng nhập khẩu
a. Đối với hàng hóa phải lưu kho bãi tại cảng Cảng nhận hàng từ tàu:
− Dỡ hàng và nhận hàng từ tầu (do cảng làm) −
Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao
nhận phải cùng cảng lập)
− Ðưa hàng về kho bãi cảng
Cảng giao hàng cho các chủ hàng −
Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc,
giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O
– Delivery Order). Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3
bản D/O cho người nhận hàng.
− Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai. −
Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hoá đơn (Invoice)
và phiếu đóng gói (Packing List) đến văn phòng quản lý tàu tại cảng
để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O.
− Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến phòng thương vụ cảng để làm
phiếu xuất kho. Bộ phận này giữ 1 D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng.
− Chủ hàng tiến hành làm thủ tục hải quan (nộp 1 D/O). −
Sau khi Hải quan xác nhận “Hoàn thành thủ tục hải quan”, chủ hàng
có thể đem hàng ra khỏi cảng và chở hàng về kho riêng.
b. Đối với hàng hóa không phải lưu kho bãi tại cảng
Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác đứng ra
giao nhận trực tiếp với tàu. lOMoARcPSD|46342985
− Ðể có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ
hàng phải trao cho cảng một số chứng từ:
+ Bản lược khai hàng hoá (2 bản)
+ Sơ đồ xếp hàng (2 bản)
+ Chi tiết hầm hàng (2 bản)
+ Hàng quá khổ, quá nặng (nếu có)
− Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu
− Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng như:
+ Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách
nhiệm cho tàu về những tổn thất xảy sau này.
+ Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt
+ Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất không rõ rệt +
Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC) + Biên bản giám định
+ Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập) ............
− Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời hải quan
kiểm hoá. Nếu hàng không có niêm phong cặp chì phải mời hải quan áp tải về kho.
− Làm thủ tục hải quan
− Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hoá
c. Đối với hàng đóng trong container
Gửi hàng nguyên container (FCL)
− Khi nhận được thông báo tàu đến (Notice of Arrival) thì chủ hàng mang
vận đơn gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O. lOMoARcPSD|46342985
− Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá (chủ
hàng có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD (Inland
Clearance Depot) để kiểm tra hải quan nhưng phải trả vỏ container đúng
hạn nếu không sẽ bị phạt.
− Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ
nhận hàng cùng D/O đến Văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O.
− Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng. Gửi hàng lẻ (LCL)
Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng (House B/L) đến
hãng tàu hoặc đại lý của người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại
CFS quy định và làm các thủ tục như trên. lOMoARcPSD|46342985
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ VẬN TẢI SAFI
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần đại lý vận tải SAFI
2.1.1. Các thông tin cơ bản về công ty
Tên pháp định: Công ty cổ phần Đại lý Vận tải SAFI Tên quốc tế:
Sea & Air Freight International Tên viết tắt: SAFI Logo: Trụ sở:
Số 39 Đoàn Như Hài, Phường 12, Quận 4, Tp.HCM Điện thoại: (08) 38253560 Fax: (08) 38253610 Website: www.safi.com.vn
Giấy CNĐKKD: Số 063595 đănh ký lần đầu ngày 31/08/1998 do sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp, đăng ký thay đổi lần 1 ngày 26/05/2006 Vốn điều lệ: 11.385.008.045 Mã số thuế: 03011471330 – 1
Tài khoản tiền: số 007100001597.3 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam