-
Thông tin
-
Quiz
Bài báo cáo quy trình sản xuất mỡ phức canxi | Công nghệ hóa học | Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
Bài báo cáo quy trình sản xuất mỡ phức canxi môn Công nghệ hóa học của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Công nghệ hóa học (ĐHCN) 15 tài liệu
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 386 tài liệu
Bài báo cáo quy trình sản xuất mỡ phức canxi | Công nghệ hóa học | Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
Bài báo cáo quy trình sản xuất mỡ phức canxi môn Công nghệ hóa học của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Môn: Công nghệ hóa học (ĐHCN) 15 tài liệu
Trường: Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 386 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
BÁO CÁO GIỮA KỲ
BỘ
CÔNG
THƯƠ
NG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA
CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
------------
Đề
:
tài
Sản xuất mỡ phức canxi
(Nhóm 6)
Môn Học : Các Sản Phẩm Dầu Khí
Lớp học phần : 420300078601
GVHD : Nguyễn Hoàng Minh
Nhóm thực hiện : Nhóm 6
Mục Lục
- LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ...............................................................1
- CÔNG NGHỆ MỠ PHỨC CANXI: ............................................1
- THÀNH PHẦN ..............................................................................2 IV. CẤU TRÚC MỠ PHỨC CANXI .................................................3
- QUY TRÌNH SẢN XUẤT .............................................................4
1.QUY TRÌNH ..........................................................................................4
- CHẤT LÀM ĐẶC ....................................................................................5
- DẦU VÀ PHỤ GIA ..................................................................................5
- CHẾ TẠO MỠ BẰNG CANXI SULFONATE PHỨC HỢP
VÀ ĐƠN GIẢN .....................................................................................6
- THÀNH PHẨM ............................................................................8
- ƯU NHƯỢC ĐIỂM ....................................................................8
1) ƯU ĐIỂM ............................................................................................8 2) NHƯỢC ĐIỂM ......................................................................................9
- TIÊU CHUẨN ..............................................................................10
- PHÂN LOẠI ĐỒNG NHẤT BẰNG NLGL ..............................11
- ỨNG DỤNG .................................................................................12
I. Lịch sử phát triển
- Đầu thập kỷ 1930: Các nhà khoa học ã bắt ầu nghiên cứu và phát triển mỡ phức canxi, khám phá tính chất chống mài mòn và bôi trơn của canxi sulfonat. Canxi sulfonat ược tạo ra thông qua quá trình trùng hợp canxi hydroxit với axit sulfonic.
- Những năm 1940: Công nghiệp dầu và khí ốt ã nhận ra tính chất ưu việt của mỡ phức canxi trong việc bôi trơn các bộ phận máy móc và thiết bị trong môi trường công nghiệp khắc nghiệt. Các công ty ã bắt ầu sản xuất và thương mại hóa sản phẩm này.
- Cuối những năm 1950 và ầu những năm 1960: Mỡ phức canxi ã trở thành một lựa chọn phổ biến trong ngành công nghiệp và các ứng dụng khác nhau. Sự phát triển công nghệ sản xuất và cải tiến công thức ã làm cho sản phẩm này ngày càng phổ biến và hiệu quả hơn.
- Những năm 1970 và sau này: Công nghiệp dầu mỡ ã tiếp tục nghiên cứu và phát triển mỡ phức canxi ể cải thiện hiệu suất và áp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và hiệu quả trong các ứng dụng công nghiệp a dạng.
II. Công nghệ mỡ phức canxi:
Mỡ canxi sulfonate ầu tiên ược hình thành nhờ nghiên cứu có chủ ý. Người ta thấy rằng các sulfonate làm ặc có thể giúp thay ổi Bow từ Newton thành phi Newton. Các sản phẩm ầu tiên chủ yếu ược sử dụng làm chất phủ dày và làm chất phụ gia lưu biến và chất ức chế ăn mòn cho sơn và các chất phủ khác. Tuy nhiên, một số ã ược sử dụng làm mỡ bôi trơn.
Mặc dù sulfonate ặc tạo thành nền tảng của các loại mỡ ‘ ơn giản’, công nghệ này không ược áp dụng rộng rãi cho ến ầu những năm 1980 khi các phiên bản phức hợp hiệu suất cao ược phát triển bởi Muir et al. Tại Witco (nay là Chemtura). Một số sửa ổi tiếp theo vào những năm 1990. Kể từ ó, NCH, Lubrizol, BP Castrol và Royal Manufacturing, cùng nhiều công ty khác, ã nghiên cứu công nghệ, cải tiến, cấp bằng sáng chế và áp dụng công nghệ theo các hướng khác nhau.
Mỡ CSC thường có iểm nhỏ giọt cao, khả năng chống nước tuyệt vời và ộ ổn ịnh cơ học. Chúng cũng có ặc tính chống ăn mòn tuyệt vời, ộ mài mòn thấp và EP cao, tất cả ều ặc trưng cho mỡ CSC. Do ặc tính tuyệt vời của chúng và việc sử dụng công nghiệp ngày càng tăng, chúng là gen. Thu hút ược nhiều sự quan tâm và nhiều người hiện ang nghiên cứu và trình bày các tài liệu nghiên cứu về chúng tại các hội nghị trong ngành.
III. Thành phần
Mỡ phức canxi, còn ược gọi là mỡ canxi sulfonate, ược phát minh cách ây 50 năm có ặc tính ưu việc như chịu cực áp và chịu nhiệt rất tốt Thành phần tạo nên mỡ phức canxi bao gồm:
- Calcium sulfonate: óng vai trò là chất chống mài mòn và chất tạo lưu bôi trơn, bảo vệ khỏi sự ăn mòn của nước và chịu nhiệt tốt, giúp bảo vệ các bề mặt kim loại khỏi sự oxi hóa
Do ó, calcium sulfonate là một thành phần quang trọng trong mỡ phức calcium sulfonate
- Base oil (dầu gốc ): là một dạng dầu gốc, có thể là dầu khoáng, dầu tái chế hoặc dầu tổng hợp
Dùng làm dung môi ể hòa tan muối calcium sulfonate
Hỗ trợ quá trình trao ổi ion và cải thiện khả năng chống nước, chống oxi hóa và chống ăn mòn của mỡ phức calcium sulfonate. Base oil cũng có thể ảnh hưởng ến tính chất mỡ như ộ bám dính, cường ộ nén và phạm vi nhiệt ộ hoạt ộng.
- Calcium cacbonate (CaCO3): ược sử dụng ể sản xuất muối calcium sulfonate, một phần quan trọng trong mỡ phức. Nó ược tạo thành từ phản ứng giữa calcium hydroxide và acid carbonic (CO2 + H2O). Calcium carbonate tạo nền tảng cho quá trình sản xuất mỡ phức.
- Calcium hydroxide (Ca(OH)2): Calcium hydroxide là nguyên liệu cần thiết ể tạo ra muối calcium sulfonate. Nó tham gia vào phản ứng với acid sulfonic ể tạo thành calcium sulfonate, một thành phần chính của mỡ phức.
- Acid acetic (CH3COOH): ược sử dụng như chất xúc tiến quá trình trong quá trình sản xuất mỡ phức. Nó giúp tăng tốc ộ phản ứng giữa acid sulfonic và calcium hydroxide, ồng thời giảm ộ nhớt của hỗn hợp ể dễ dàng xử lý.
- Acid phosphoric (H3PO4): ược sử dụng ể iều chỉnh ộ kiềm trong quá trình sản xuất mỡ phức. Nó giúp duy trì môi trường phù hợp ể tiếp tục các phản ứng với calcium hydroxide và các axit khác.
- 12-HSA (12-hydroxystearic acid): là một thành phần quan trọng trong mỡ phức calcium sulfonate. Nó tham gia vào quá trình phản ứng ể tạo thành cấu trúc phức tạp hơn của mỡ, cung cấp ặc tính bôi trơn và bám dính cao.
- Dihydro monoxit (H20): óng vai trò quan trọng trong quy trình sản xuất mỡ phức calcium sulfonate, tham gia phản ứng, chất dung môi và iều chỉnh ộ nhớt.
IV. Cấu trúc mỡ phức canxi
Chất tẩy rửa canxi sulfonate, giống như nhiều chất phụ gia trong ngành bôi trơn, bao gồm hai phần, phần ầu ưa nước và phần uôi ưa nước . Phần ầu cung cấp các ặc tính của phụ gia và phần uôi giữ nó trong dầu. Đầu ưa nước là muối trung tính của axit mạnh và có thể ược tạo thành từ nhiều loại kim loại khác nhau. Kim loại trong mỡ CSC là canxi.
Hình thành phần ầu Bao gồm một số phản ứng hóa học bắt ầu với olefin parafin và chất thơm. Một sulfonate là kết quả của quá trình sulfonate hóa bằng cách sử dụng SO3, chuyển thành axit sulfonic mạnh. Tùy thuộc vào nguồn ban ầu của uôi thơm và uôi ông khô liên kết với nó cũng như bazơ và quy trình, các cấu trúc mixen sulfonate khác nhau ược hình thành.
Đuôi là một ankan có chiều dài có thể nằm trong khoảng C10-30. Hình dạng của nó có thể là tuyến tính, phân nhánh ơn hoặc nhiều phân nhánh và nó có thể có nhiều thế thay thế trên vòng của nó, mỗi thế mang lại những ặc tính khác nhau. Đuôi ược hình thành từ các alkyl ược tạo thành ồng minh có chủ ích từ benzen hoặc toluene hoặc ến từ các quá trình khác như quốc gia sulfo của dầu Nhóm I hoặc từ quy trình sản xuất LAB sau ó ược chuyển thành dạng tinh thể bằng cách xử lý bằng nhiệt và dung môi phân cực.
Chất tẩy rửa Sulfonic ược sử dụng như một chất phản ứng thông thường ể giúp thay ổi trọng lượng phân tử của vật liệu và cho phép tạo ra dạng tinh thể thích hợp. Các tinh thể canxi sulfonate trương nở ến kích thước 100-400 nm và có dạng tinh thể canxit mong muốn. Cấu trúc giống như tấm bán dẫn phân lớp của Canxit có các mặt phẳng cắt, mang lại khả năng bôi trơn ược cải thiện và các ặc tính khác so với aragonit có cấu trúc giống như hình kim hoặc các loại khác có cấu trúc vô ịnh hình không có mặt phẳng cắt.
Quá trình xử lý tiếp theo với dầu, nước, rượu, axit axetic, nhiệt ộ và thời gian trộn và làm nguội thích hợp cho phép xảy ra hiện tượng ông ặc và hình thành dầu mỡ ơn giản . Sau khi loại hết nước và thêm dầu trang trí cùng bất kỳ chất phụ gia nào, xay xát và ồng nhất, dầu mỡ có thể trải qua quá trình lọc và khử khí cho ến khi có ộ ặc phù hợp trước khi óng gói.
V. Quy trình sản xuất
1. Quy trình
Dầu gốc
Gia nhiệt
Gia nhiệt / Khuấy
Chuyển hóa
(
canxi)
Khuấy
Xà phòng hóa
Vaper bay hơi
Phay
Mỡ canxi sulfonate
Canxi
cacbonat
Canxi sufonate quá
mức
H
2
O
Canxi hydroxit
12
- HSA
Phosphoric acid,
Acetic acid
Phụ gia
2. Chất làm ặc
Mỡ ược làm từ ba thành phần: chất làm ặc, dầu và phụ gia. Chất làm ặc là cách ể tạo gel cho dầu mỡ và thường có hàm lượng từ 3% -35% dầu mỡ bởi âm lượng. Dầu trong mỡ bôi trơn là chìa khóa các thành phần cho phép chúng hoạt ộng như chất lỏng bôi trơn và thường chiếm 65% -95%. Các chất phụ gia truyền ạt hoặc nâng cao các khía cạnh hiệu suất cụ thể ến bôi trơn và có thể dao ộng từ 1%-15% khối lượng dầu mỡ.
Có nhiều cách ể làm ặc chất lỏng thành một loại mỡ ã ược phát triển trong thời gian quanh năm: xà phòng ơn giản, xà phòng phức tạp và chất làm ặc không xà phòng. xà phòng ơn giản là vật liệu hữu cơ dựa trên các kim loại tiêu chuẩn mà khi phản ứng tạo thành muối kim loại. Chúng thường có iểm ping giảm dưới 210 C.
Lithium,canxi, natri và nhôm là kim loại iển hình ược sử dụng trong xà phòng ơn giản chất làm ặc. Chất làm ặc xà phòng phức tạp trông giống như xà phòng ơn giản, nhưng chúng phức tạp hơn nhiều và chứa các chất quảng cáo khác có khả năng phản ứng ể tạo ra xà phòng mạnh hơn cấu trúc cung cấp các tính chất khác nhau.
Các loại xà phòng phức hợp tiêu chuẩn chất làm ặc là phức hợp lithium, phức hợp nhôm minum, phức hợp canxi và phức hợp canxi sulfonate và chúng iểm rơi thường ở trên 210 C.Chất làm ặc không phải xà phòng có thể bị phản ứng các sản phẩm hoặc gel dạng phân tán có sự phân tán tốc ộ cao làm cho chất lỏng dày lên. Chúng thường có iểm ping giảm cao trên 210 C. Phổ biến chất làm ặc không chứa xà phòng bao gồm polyurea, ất sét bentonite, silica, than chì, PTFE và polyme. Dựa trên dữ liệu mới nhất từ .Khảo sát sản xuất dầu mỡ hàng năm toàn cầu năm 2014 của NGLI, các sản phẩm lithium vẫntạo ra một phần lớn dầu mỡ chợ. Đã có những thay ổi trong các loại xà phòng khác nhau ược sử dụng làm chất làm ặc, nhưng tổng thể quá trình sản xuất dầu mỡ có vẫn giữ nguyên hoặc giảm nhẹ
3. Dầu và phụ gia
Mỡ chủ yếu ược tạo thành từ dầu gốc, có thể là bất kỳ loại nào thuộc Nhóm IV. Hầu hết ược sản xuất từ Nhóm 1 và 11, nhưng có nhiều loại ược làm bằng dầu tổng hợp từ nhóm 1,11, IV và V.
Tỷ lệ sử dụng mỡ tổng hợp cao PAO làm dầu gốc và một số loại mỡ hòa tan gốc PAG ang bắt ầu ược sử dụng. Các este tự nhiên và tổng hợp, silicon, fluorocarbon và este photphat cũng ược sử dụng. Dầu gốc naphthalene ược kiềm hóa ang trở nên phổ biến trong các loại mỡ bôi trơn ược sử dụng cho một số ứng dụng ặc biệt.
Phụ gia là thành phần cuối cùng của dầu mỡ, và tất cả các loại tương tự có thể tìm thấy trong dầu bôi trơn ều có thể tìm thấy trong dầu mỡ. Thuốc nhuộm và chất màu phổ biến ể tạo màu cho dầu mỡ, cũng như chất kết dính, chất chống oxy hóa, chất chống ăn mòn, chất ức chế rỉ sét, chất khử hoạt tính kim loại và chất EP hoặc chất chống mài mòn.
Polyme và các chất phụ gia chịu nước khác cũng ược sử dụng cùng với chất cải tiến. Các chất ức chế iểm ông ặc ang ược nghiên cứu xem chúng có thể ảnh hưởng như thế nào ến dầu mỡ, nhưng thật khó ể nói chúng có hiệu quả như thế nào trong việc thay ổi các ặc tính của dầu mỡ.
VI. Chế tạo mỡ bằng canxi sulfonate phức hợp và ơn giản
Quá trình canxi sulfonate trung tính bao gồm dầu khoáng, dung môi, axit sunfonic, nước và canxi hydroxit. Nó tạo ra các hạt mixen rất nhỏ có ường kính 0,5-10 nm và trung tính về mặt tình cảm sau khi chúng ược loại bỏ khỏi dung môi.
Quá trình xử lý tiếp theo chất trung tính ó bằng cacbonat hóa, chất xúc tiến và nhiều dung môi hơn sẽ làm phát triển các mixen lớn hơn một chút bên trong, khoảng 10-30 nm, nơi hình thành canxi cacbonat vô ịnh hình.
Micelle canxi sulfonate là Trong các loại mỡ CS ơn giản, hàm lượng chất làm ặc rất cao ược sử dụng, khoảng 40% -50% ở Loại 2 tùy thuộc vào loại dầu hase ược sử dụng. Chất làm ặc bao gồm Ca sulfonate, không có oll có trong bazơ, canxi cacbonat và canxi axetat, nếu có
Trong các phiên bản phức tạp của mỡ, quy trình sản xuất bao gồm một thành phần quan trọng cho phép sử dụng ít chất làm ặc hơn áng kể trong sản phẩm. Chất tạo phức hoặc ồng làm ặc chính mà hầu hết các nhà sản xuất ều bao gồm là axit 12-Hydrosysteric (12HSA). Điều này cho phép hàm lượng chất làm ặc trong prase cấp 2, tùy thuộc vào quy trình ược yêu cầu, giảm xuống mức thấp nhất là 15% -33%, trong ó 30% là lượng ược sử dụng phổ biến nhất.
Chất làm ặc trong prase CSC có thể bao gồm Ca sallonat (không có dầu), canxi cacbonat, Ca borat, Ca photphat và Ca axetat (nếu có). Ca borste, Ca photphat và Ca axetat không nhất thiết phải có, nhưng tính chất cuối cùng của dầu mỡ có thành phần khác nhau Một số loại mỡ CSC ược tạo ra mà không có chúng. 121SA có thể ược thêm vào ở các giai oạn khác nhau, với các thuộc tính cuối cùng phụ thuộc vào thời iểm nó ược thêm vào. Khi borat và phốt phát ược sử dụng, chúng trở thành một phần của phức hợp, cải thiện thần học nhiệt ộ cao.
Và truyền chất bôi trơn tốt hơn Mỡ CSC phức hợp trông ục hơn mỡ Callonate ơn giản, trông chỉ trong suốt . Sự hiện diện của canxi borat hoặc canxi photphat trong mỡ phức hợp làm tăng ộ ục của nó
VII. Thành phẩm
Thành phẩm của mỡ phức canxi là một chất bán rắn, màu trắng hoặc vàng nhạt, có dạng sệt, có ộ dính cao. Thành phần chính của mỡ phức canxi là dầu gốc khoáng hoặc dầu tổng hợp, chất làm ặc canxi sulfonat, và các phụ gia khác như chất chống oxy hóa, chất chống ăn mòn, chất chống rỉ sét, chất chống tạo bọt,...
Chất làm ặc canxi sulfonat là một loại muối vô cơ, có cấu trúc dạng hạt. Các hạt chất làm ặc này tạo nên một mạng lưới vững chắc, giữ lại dầu gốc và các phụ gia bên trong, tạo thành một lớp màng bôi trơn trên bề mặt kim loại.
Một số ví dụ:
Mỡ canxi sulfonate chịu nhiệt: Là loại mỡ có khả năng chịu nhiệt ộ cao lên ến 180°C.
Mỡ canxi sulfonate chịu cực áp: Là loại mỡ có khả năng chịu tải cao và chịu ược lực ma sát lớn, giúp bảo vệ các chi tiết máy khỏi bị mòn, hao mòn.
Mỡ canxi sulfonate chịu nước: Là loại mỡ có khả năng chống nước, chống bụi bẩn, giúp bảo vệ các chi tiết máy khỏi bị ăn mòn trong môi trường ẩm ướt.
Mỡ canxi sulfonate an toàn thực phẩm: Là loại mỡ ược sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, có thể sử dụng trong các thiết bị máy móc trong ngành công nghiệp thực phẩm, dược phẩm.
Vd: Mỡ Molygraph SGH 200 S, Mỡ Total Ceran HV, Mỡ Beslux Sulplex H 2 Plus
Một số ặc iểm nhận biết mỡ phức canxi:
- Màu sắc: Trắng hoặc vàng nhạt
- Độ nhớt: Tùy thuộc vào loại dầu gốc và chất làm ặc
- Độ dính: Cao
- Chất làm ặc: Canxi sulfonate
- Phụ gia: Chất chống oxy hóa, chất chống ăn mòn, chất chống rỉ sét, chất chống tạo bọt,...
VIII. Ưu nhược iểm
1) Ưu iểm
Khả năng chịu tải cao: Mỡ phức canxi có khả năng chịu tải nặng tốt, giúp bảo vệ các bộ phận máy móc khỏi sự mài mòn và hỏng hóc trong iều kiện làm việc có áp lực lớn.
Khả năng bám dính tốt: Loại mỡ này có khả năng bám dính cao, giúp nó dính chặt lên bề mặt và không bị loang ra khỏi các iểm tiếp xúc, giúp duy trì khả năng bôi trơn lâu dài.
Bảo vệ chống ăn mòn: Mỡ phức canxi tạo ra màng bảo vệ bề mặt, ngăn chặn sự tác ộng của các yếu tố gây ăn mòn như nước, hơi nước, axit và kiềm.
Khả năng chịu nhiệt tốt: Loại mỡ này có khả năng chịu nhiệt và làm việc ở nhiệt ộ cao mà không mất i tính chất bôi trơn.
Sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp: Mỡ phức canxi ược ứng dụng trong nhiều lĩnh vực công nghiệp như ô tô, máy móc công nghiệp, nông nghiệp, và ặc biệt trong các ứng dụng cần ộ bám dính cao và khả năng chịu tải nặng.
Giảm chi phí bảo trì : Khả năng chống mài mòn tăng lên và khả năng chống nước tuyệt vời của mỡ phức hợp canxi có thể giúp giảm chi phí bảo trì. Điều này là do mỡ sẽ tồn tại lâu hơn và sẽ không cần phải thay thế thường xuyên .
Khả năng bơm tốt : Mỡ phức hợp canxi có khả năng bơm tốt và có thể dễ dàng bơm và phân phối thông qua máy móc. Điều này có thể cải thiện hiệu quả của thiết bị của bạn và giúp giảm thời gian chết.
2) Nhược iểm
Khả năng tiếp xúc với chất ăn mòn: Mặc dù mỡ phức canxi có khả năng bảo vệ khỏi ăn mòn, nhưng trong môi trường có mật ộ chất ăn mòn cao, khả năng bảo vệ có thể bị hạn chế.
Hiệu suất có thể thay ổi theo nhiệt ộ: Mỡ phức canxi có thể có hiệu suất bôi trơn biến thiên theo nhiệt ộ. Ở nhiệt ộ cao, nó có thể bị oxi hóa nhanh hơn, dẫn ến sự suy giảm trong tính năng bôi trơn.
Khó khảo sát và kiểm soát trong quá trình sử dụng: Vì mỡ thường ở dạng nhớt và không trong suốt, việc kiểm tra mức ộ tiêu thụ, tình trạng và hiệu suất của mỡ trong quá trình sử dụng có thể khó khăn hơn so với một số loại mỡ khác
IX. Tiêu chuẩn
- ASTM D4950-20: Tiêu chuẩn phương pháp thử cho mỡ phức canxi. Tuy Tiêu chuẩn ASTM D4950-20 không sử dụng một phương pháp thử cụ thể cho mỡ phức, nhưng nó chứa thông tin về phân loại và ánh giá mỡ phức. Để xác ịnh chất lượng và tính chất của mỡ phức, người ta thường sử dụng các tiêu chuẩn và phương pháp thử của các tổ chức khác như ASTM International (American Society for Testing and Materials), se. Ví dụ, ASTM D1403-19
“Standard Test Method for Cone Penetration of Lubricating Grease Using OneQuarter and One-Half Scale Cone Equipment” là một phương pháp thử tiêu chuẩn ể o ộ cứng của mỡ phức.
- (ISO): ISO 6743-9 - Dầu bôi trơn, dầu công nghiệp và các sản phẩm liên quan Tiêu chuẩn ISO 6743-9 sử dụng phương pháp thử nghiệm cân bằng quay ể ánh giá tính chất phức của mỡ, trong ó một bộ phận có kích thước tiêu chuẩn của vòng bi ược ặt trong một bể mỡ gia nhiệt. Chu kỳ quay của bộ phận này ược kiểm soát ể ạt ược một lực ma sát nhất ịnh giữa các bề mặt trong vòng bi. Sử dụng một máy o lực ma sát, o lực ma sát giữa hai vòng bi, một ược bôi trơn bởi mỡ ược thử nghiệm và một không, sau ó tính toán hệ số ma sát ể ánh giá tính chất phức của mỡ.
- (NLGI): NLGI GC-LB - Dấu chứng nhận mỡ bôi trơn cho các ứng dụng ổ trục bánh xe và khung gầm ô tô
Tiêu chuẩn NLGI GC-LB không chỉ ịnh một phương pháp cụ thể ể ánh giá tính chất phức của mỡ. Thay vào ó, tiêu chuẩn này chỉ ịnh các yêu cầu cơ bản về các tính chất và hiệu suất cần ạt ược bởi mỡ phức ể ảm bảo sự tương thích với các ứng dụng a dụng.
Theo tiêu chuẩn NLGI GC-LB, mỡ phức phải áp ứng các yêu cầu cơ bản như ộ nhớt úng, khả năng chịu nhiệt, chống nhiễm bẩn, chống rửa trôi, khả năng bôi trơn và bảo vệ các bề mặt. Việc ánh giá tính chất phức của mỡ ược thực hiện thông qua các phương pháp kiểm tra và thử nghiệm, bao gồm nhưng không giới hạn bới phân tích ộ nhớt, o iểm chớp cháy, khả năng chịu nhiệt, khả năng chống nước, phân tích thành phần hóa học và phân tích các tính chất bôi trơn và bảo vệ bề mặt.
Vì vậy, phương pháp ánh giá mỡ phức theo tiêu chuẩn NLGI GC-LB có thể thay ổi tùy theo quy ịnh của từng nhà sản xuất và phân loại mỡ.
Các tiêu chuẩn này thường ề cập ến các yêu cầu về thành phần hóa học, tính chất vật lý và hiệu suất của mỡ phức calcium sulfonate ể ảm bảo rằng nó áp ứng các yêu cầu của ngành công nghiệp sử dụng.
X. Phân loại ồng nhất bằng NLGL
Mỡ ược chỉ ịnh cấp theo ơn vị 30 iểm, với khoảng cách 15 iểm giữa Từng lớp ể ảm bảo không chồng chéo. Nhiều nhà cung cấp trích dẫn các cấp ộ hội trường như 0,5
Hoặc 1.3 cho biết mỡ nằm giữa các cấp, nhưng chúng không phải là cấp chính thức cấp 000 là mềm nhất. Lớp 2 là phổ biến nhất. Loại 3 có ộ ặc tương tự bơ ậu phộng
Thử nghiệm quan trọng nhất tiếp theo là Thử nghiệm iểm nhỏ giọt, ược quy ịnh bởi ASTM D2265 . Điều này kiểm tra nhiệt ộ mà tại ó chất làm ặc không còn có thể giữ dầu nữa, ó là iểm mà dầu mỡ không còn có thể phục vụ mục ích của nó nữa. Nhiệt ộ iểm nhỏ giọt không phải là iểm nóng chảy của dầu mỡ. Nhiệt ộ iểm nhỏ giọt càng cao thì càng tốt. Quan sát một vết mỏng mẫu nhỏ có kích thước bằng ống lót ể biết khi nào dầu có thể nhỏ giọt rơi ra khỏi cốc khi nhiệt ộ tăng lên. Dựa theo
Mỡ cũng ược kiểm tra hiệu suất mài mòn và tải bằng Thử nghiệm mài mòn 4 bi và Thử nghiệm +-Ball EP. Thử nghiệm mài mòn xác ịnh chế ộ mài mòn và giới hạn mài mòn. Một sảnh ược quay dưới tác dụng của tải trọng vào ba quả bóng ứng yên ược giữ chặt trong một cốc kim loại chứa ầy mỡ thử. Thử nghiệm ược thực hiện ở mức 40 kg, 1200 vòng/phút và 75 C trong 60 phút. Đường kính của các vết sẹo hình tròn hình thành trên ba quả bóng phía dưới ược o bằng milimét và lấy giá trị trung bình. Đường kính càng nhỏ thì khả năng bảo vệ càng tốt.
Thử nghiệm EP 4-Hall ẩy mạnh và vượt xa chế ộ mài mòn. Một căn phòng lại ược quay dưới tác dụng của tải trọng vào ba quả bóng ứng yên ược giữ chặt trong một cốc kim loại chứa ầy mỡ thử. Chạy ở tốc ộ 1770 vòng/phút, 25 C trong 10 giây, thử nghiệm này bắt ầu ở mức 80 kg và tăng thêm tải trọng tiếp theo lên 800 kg hoặc cho ến khi xảy ra hàn. Điểm hàn ược báo cáo. Chỉ số hao mòn tải là thước o ộ hao mòn liên quan ến quá trình thử nghiệm. Số càng cao thì càng tốt
Chất bôi trơn có thể bảo vệ chống mài mòn ở mức tải cao.
XI. Ứng dụng
- Nông nghiệp: bôi trơn các bộ phận máy móc trong nông nghiệp như máy cày, máy gặt, máy kéo,...
- Xây dựng: bôi trơn các thiết bị xây dựng như máy xúc, máy ào, máy trộn bê tông,...
- Công nghiệp nặng: bôi trơn các thiết bị công nghiệp nặng như máy cán, máy nghiền, máy ép,...
- Hàng hải: bôi trơn các thiết bị trên tàu thuyền như ổ trục, khớp nối,...
- Sản xuất: bôi trơn các thiết bị sản xuất như máy móc, thiết bị iện,...
- Bôi trơn các thiết bị hoạt ộng trong môi trường khắc nghiệt, bao gồm:
o Thiết bị trong các nhà máy thép, hóa chất, giấy, thực phẩm o Thiết bị trong các ngành khai thác mỏ, xây dựng o Thiết bị trong các ngành vận tải, hàng hải