







Preview text:
  lOMoARcP SD| 58886076 1.Khái niệm : 
- Luật quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật, được các quốc gia và chủ 
thể khác của luật quốc tế thỏa thuận tạo dựng nên, trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, 
nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa các quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh 
vực của đời sống quốc tế. Đó là các nguyên tắc và quy phạm áp dụng chung mà không có sự 
phân biệt về nh chất, hình thức hay vị thế của từng quốc gia khi thiết lập quan hệ quốc tế 
giữa những chủ thể này với nhau “ 
Tư pháp quốc tế [ luật xung đột ] 
Công pháp quốc tế [ Luật quốc tế ] 
- Điều chỉnh quan hệ dân sự,kinh tế,   
1. Đối tượng điều chỉnh 
thương mại, quan hệ lao động, hôn 
- Điều chỉnh mối quan hệ giữa các 
nhân và gia đình mang yếu tố Nước 
quốc gia, nh liên chính phủ phát  ngoài 
sinh [ chính tị ktxh... ..] 
- Nghiên cứu thẩm quyền xét xử của 
- Mang nh chính trị . VD: TH tranh 
cơ quan tư pháp đối với các vụ án 
chấp vùng vịnh giữa 2 QG, quốc gia 
dân sự, lao động, hôn nhân gia đình 
A bị quốc gia B xâm chiếm và khai  có YTNN 
thác tài nguyên khoáng sản và làm 
- Xác định địa vị pháp lý của công dân,  ảnh 
pháp nhân của nước này trước cơ 
hưởng tới nền kinh tế của quốc gia  quan tư pháp nước khác  C, 
- Vấn đề công nhận và cho thi hành 
bản án , quy định dân sự của tòa án  nước ngoài    4. Chủ thể : 
- Cá nhân, thể nhân, công dân là chủ 
thể cơ bản, chủ yếu QG chỉ là chủ 
thể đặc biệt trong một số trường  hợp    5. Nguồn : 
- Các văn bản QPPL trong nước : Hiến 
pháp, luật, các văn bản dưới luật :  ĐUQT, TQQT 
6. Biện pháp quốc tế: chủ yếu mang 
nh dân sự như phân chia tài sản, 
chuyển giao tài sản...của pháp thể,  pháp nhân 
- Trong trường hợp 2 quốc gia không thể giải quyết tranh chấp thì bên thứ 3 sẽ là bên đứng ra 
giải quyết mà thường là tòa án quốc tế áp dụng luật quốc tế  Luật quốc gia  Luật quốc tế    1. Đối nội    1. Đối ngoại 
- Quản lý những công việc diễn ra 
- Thể hiện vai trò vị trí của quốc gia  trong lahx thổ -  Có nh cưỡng  - Phòng thủ  chế  - 
? Hội đồng bảo an là cơ quan thi hành án [ là cơ quan sinh ra đề thực hiện phá quyết của tòa án ] 
 Hội đồng bảo an không phải cơ uqan thi hành án mà chỉ có quyền xem xét bản án và có thể 
đứng ngoài không tham gia vào bản án bởi bản chất của cơ quan thi hành án là không xem xét      lOMoARcP SD| 58886076
bản án. Đồng thời hội đồng bảo an chỉ có chức năng giữ gìn hòa bình an ninh quốc tế. -  
Việc tòa có thẩm quyền giải quyết hay không còn phụ thuộc vào các quốc gia . 
VD: tòa án công lý chưa có quyền giải quyết trừ khi các bên liên quan đưa ra ý kiến VD vụ 
tranh chấp biển đông của TQ và Philip thì philip là đương sự và kiện lên các tòa nhưng TQ 
không có bất kì ý kiến nào nhưng hệ thống tòa quốc tế vẫn có thẩm quyền giải quyết dù 
không có sự đồng ý của TQ. NẾU NƯ CÁC BÊN không trọn được tòa nào để giải quyết thì vẫn 
có điều 7 công ước luật biển mà TQ đã tham gia vào công ước tức là chấp nhận mọi điều  kiện mà tòa đưa ra.  Nguồn của LQT : 
ĐIỀU 38: Quy chế tòa án công lý quốc tế  1. 
Tòa án với chức năng giải quyết phù hợp với luật quốc tế các vụ tranh chấp được 
chuyển đến Tòa án sẽ áp dụng: a, Các điều ước quốc tế, chung hoặc riêng , đã quy định về 
những nguyên tắc được các bên đang tranh chấp admit 
b, các tập quán quốc tế như những chứng cứ thực ễn chung, được thừa nhận như những  quy phạm pháp luật 
VD: ODA không phải tập quán quốc tế mặc dù nó được thống nhất giữa các bên/ các nước 
giàu cho các nước nghèo vay vốn và giao dịch này diễn ra qua lại hàng năm vì nó không sinh 
ra trách nhiệm và hậu quả pháp lý 
c, nguyên tắc chung của luật được các quốc gia văn minh thừa nhận. Trong đó luật không có 
hiệu lực hồi tố và hầu hết các quốc gia trên thế giới đều là quốc gia văn minh bởi họ đều 
thống nhất tham gia ký kết các văn bản quy phạm quốc tế. 
? TUYÊN NGÔN NHÂN QUYỀN CÓ PHẢI LÀ ĐƯQT KHÔNG 
TNNQ không phải điều ước quốc tế nhưng nếu vi phạm quyền con người thì vẫn tạo ra trách 
nhiệm pháp lý và trở thành tập quán quốc tế 
ĐUQT và TQQT có giá trị pháp lý ngang nhau nhưng nếu trong xét xử tòa sẽ ưu ên áp dụng 
ĐUQT hơn vì nó được thỏa thuận và kết thành văn giữa các quốc gia 
Chủ thể luật quốc tế là thực thể độc lập tham gia vào các quan hệ do luật quốc tế điều chỉnh, 
có đầy đủ quyền, nghĩa vụ và khả năng gánh vác trách nhiệm pháp lý quố tế từ những hành 
vi mà chính chủ thể hiện 
- Xác định một thực thể trở thành chủ thể của Luật quốc tế khi đáp ứng đủ 4 yếu tố cơ bản: 
1. Tham gia vào quan hệ quốc tế do LQT điều chỉnh : 
+ Khả năng được kí kết, tạo lập các quy tắc quy phạm LQT , ví dụ: hiệp ước song phương giwuax VN  và Liên minh châu âu 
+ Thiết lapapj quan hệ ngoại giao với các quốc gia, vùng lãnh thổ 
+Tham gia hội nghị quốc tế, gửi và chấp nhận đại sứ 
+ Khả năng bảo vệ quyền lợi của mk, khả nawg khởi kiện trước các thiết chế tài phán quốc tế 
2. Ý chí độc lập trong QHQT 
3. Đầy đủ quyền và nghĩa vụ riêng biệt đối với các chủ thể khác thuộc phạm vi điều chỉnh  củaLQT    lOMoARcP SD| 58886076
4. Khả năng độc lập gánh vác trách nhiệm pháp lý QT do những hành vi của mk gây ra 
=> Để trở thành 1 chủ thể cần có đầy đủ 4 yếu tố trên 
1.2 Các loại chủ thể luật quốc tế hiện đại 
Ví dụ: công dân canada không thể tự mình khởi kiện trực tiếp một công ty xả nc thải của Mỹ 
gây ảnh hưởng đến cư dân canada. Trong th này cá nhân không thể có khả năng khởi kieenjt 
ruecj tiếp mà phải đưa lên chính phủ hay phải thông qua chính phủ của canada khởi kiện 
chính phủ Mỹ và chính phủ Mỹ sẽ khởi kiện cty xả nước thải đó. Vì vậy cá nhân chỉ là chủ  thể nhân danh chính phủ 
-> Cá nhân không thể trở thành chủ thể của LQT 
(2) Quốc gia - chủ thể cơ bản - hoàn toàn - tuyệt đối 
? Khi nào cần đặt ra vấn đề công nhận ? - khi một quốc gia đó mới được hình thành hay do 
quốc gia đó chưa xác định được tư cách nên cần được công nhận  - 
Việc công nhận là một quốc gia của một thực thể là quyền của các quốc gia có quyền  công nhận  - 
việc có đủ 3 yếu tố trên và yếu tố tham gia vào các quan hệ ngoại giao không ảnh 
hưởng đến việc một quốc gia được công nhận. Ví dụ : việc các quốc gia khác không công 
nhận một đất nước là một quốc gia cũng không ảnh hưởng đến bản chất quốc gia đó vẫn 
được coi alf một quốc gia. Hay việc cấp giấy khai sinh của một em bé mới ra đời cũng không 
cần thiết để chứng minh bản chất đứa bé đó vẫn là một cá thể được hưởng đầy đủ các quyền 
lợi và trách nhiệm pháp lý 
ĐỂ TRỞ THÀNH MỘT QUỐC GIA CẦN ĐỦ 4 YẾU TỐ:  1. Dân cư: 
- Một quốc gia không tồn tại nếu không có dân cư/ lãnh thổ vô chủ  2. Lãnh thổ xác định: 
- Có một khu vực lãnh thổ với một cộng đồng ổn định và chính quyền quản lý; có thể biên 
giới của khu vực đó đang tranh chấp hoặc chưa được hoạch định đầy đủ nhưng phải có một 
bộ phận cốt lõi bên trong không tranh chấp 
- Thực chất VN và TQ chỉ mới kí hiệp định biên giới năm 1999  3. Chính phủ: 
- Một chính quyền hữu hiệu với các cơ quan hành chính và cơ quan lập pháp TW. Sự tồn tại 
một cấu trúc chính trị và xã hội thống nhất. 
- Tổ chức đại diện cư dân và thực thi quyền lực Nhà nước: 
+ Tính hữu hiệu: Tiến hành liên tục, trên thực tế và trong 1 thời gian dài các hoạt động mang 
tính quyền lực Nhà nước 
+ Tính riêng biệt, không chia sẻ và loại trừ mọi sự can thiệp từ chủ thể khác trừ trường hợp  cần thiết      lOMoARcP SD| 58886076
- Một quốc gia đã hình thành và sau đó không còn chính quyền hữu hiệu do nội chiến, bất ổn 
chính trị, bị xâm lược sẽ vẫn là một quốc gia mà không bị mất đi tư cách này 
VD: Somalia không có chính phủ trong thời gian nội chiến dẫn đến sự can thiệp nhân đạo 
dưới sự cho phép của UN 1995 thì S vẫn là một QG. khác => P vẫn là 1 dân tộc đang đấu 
tranh giành quyền tự quyết 
4, Năng lực tham gia vào quan hệ với các QG khác 
- Tính độc lập trong quan hệ đối ngoại của thực thể đang xem xét. 
Tuy nhiên, thực thể có khả năng tham gia vào quan hệ pháp lý với các quốc gia khác 
depend on sự “ công nhận” của các quốc gia. Tuy nhiên việc công nhận của các quốc gia khác 
không ảnh hưởng đến tư cách chủ thể của một quốc gia. 
 Vì vậy, nói một cách chặt chẽ, số lượng QG công nhận một thực thể không đồng nghĩa 
với khả năng tham gia vào quan hệ với các quốc gia khác nhưng là bằng chứng về khả năng  đó. 
(3) Tổ chức Quốc tế - Phái sinh - Hạn chế 
2.2 Các quyền và nghĩa vụ quốc tế cơ bản của quốc gia 
2.3 Công nhận trong luật quốc tế:  - gồm các đặc điểm: 
1. Là một hành vi pháp lý chính trị đơn phương 
2. Sự công nhận dựa trên những động cơ nhất định ( chính trị, kinh tế, quốc phòng ) nhằm 
mục đích phục vụ lợi ích quốc gia tiến hành công nhận 
3. VD: QG vùng Baltic (lithuania & Estonia & lettonie ) tách khỏi Liên Xô cũ 
 1991: Lithuania tuyên bố độc lập 
Anh, Pháp, Mỹ.... không tiến hành công nhận vì chính phủ mới thành lập chưa đủ thực lực và 
duy trì quyền lực Nhà nước. 
Thực tế: công nhận sớm -> Bất hòa với Liên Xô cũ 
Estonia và Lettonie tuyên bố độc lập 
Suy yếu của chính quyền tổng thống Gorbachop 
---> Các nuowcs phương Tây LẬP TỨC CÔNG NHẬN 3 quốc gia 
2.3.2. Hình thức và phương pháp công nhận *  HÌNH THỨC: 
Công nhận de jure ( pháp lý ) Công nhận de facto ( thực tế) Công nhận adhoc ( công  ( chính thức nhưng không 
nhận trong vụ việc cụ thể )  đầy đủ )    lOMoARcP SD| 58886076
Tính hoàn toàn, đầy đủ 
Tính tạm thời, thái độ không 
Công nhận nhằm giải quyết 
hoàn toàn chắc chắn, các 
một vụ việc trong tình huống 
-> Thiết lập quan hệ ngoại 
quốc gia chưa sẵn sàng công 
cụ thể, dưới trạng thái ép  giao  nhận 
buộc và khi giải quyết xong 
thì có thể hủy bỏ công nhận 
Có 1 TH duy nhất rút lại sự  -  Thường vói các thực    công nhận:  thể trong quá trình hình  thành 
Chính phủ trung hoa rút công  nhận đài loan  -  Nếu khẳng định năng 
lực đối nội và đối ngoại  -        * PHƯƠNG PHÁP:  Công nhận minh thị  Công nhận mặc thị  Công nhận vụ việc 
Rõ ràng, công khai, cụ thể 
Kín đáo, ngầm định trên cơ 
Ex: Mỹ buộc phải công nhận 
hóa bằng văn bản pháp lý 
sở thái độ xử sự/ quan hệ cụ 
VN để tìm hài cốt liệt sĩ  đơn phương  thể  Ex: công hàm ngoại giao,  ĐUQT song phương, đa  phương 
3.Dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết 
? Palestin được coi là 1 qg hay 1 dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết , hay là một  chủ thể đặc biêt?  - 
Để được coi là một quốc gia cần thỏa mãn các điều kiện tối thiểu nhue lãnh thổ xác 
định, dân cư ổn định, chính quyền hữu hiệu . Về cơ bản palestin có đủ khả năng thực thi để 
được coi là một quốc gia. Palestin có lãnh thổ xác định ở vùng Trung Đông, giáp với Ai Cập, 
Israel, và Jordan. Tối thiểu nhất, Palestine có lãnh thổ không có tranh chấp ở Dãi Gaza và Bờ 
Tây. Dân số của Palestine vào khoảng gần 05 triệu người. Palestine có chính quyền hữu hiệu 
quản lý Gaza và Bờ Tây. Tuy nhiên Kể từ khi lập nước năm 1948, Israel đã mở rộng dần lãnh 
thổ nước này bằng việc bị cho là chiếm đóng nhiều khu vực của Palestine.Đồng thời việc liên 
hợp quốc chưa chấp nhận P là một thành viên của lhq cũng ngầm ý việc P chưa được công 
nhận là 1 quốc gia mà chỉ là một Nhà nước P. Kể cả việc thiết lập đại sứ quán vs Việt Nam thì 
P cũng được gọi là sứ quán Nhà nước P chứ không được coi là 1 quốc gia như các nước khác 
=> P vẫn là 1 dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết 
CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ ( IGOs )  I.Khái niệm:  - 
Tổ chức quốc tế là thực thể liên kết mà member là các quóc gia và các chủ 
thểkhác của luật quốc tế, được thành lập và hoạt động trên cơ sở ĐƯQT, có tư      lOMoARcP SD| 58886076
cách chủ thể và quyền năng chủ thể luật quốc tế và có hệ thống các cơ quan để 
duy trì hoạt dộng thường xuyên nhằm thực hiện các mục tiêu của tổ chức đó. 
Ví dụ: WTO, EU, ASEAN, NATO....  - 
Tổ chức quốc tế luôn luôn là tổ chức liên chính phủ, còn tổ chức phi chính 
phủthì không phải là tổ chức quốc tế mặc cho nó có quy mô tổ chức lớn như thế  nào 
vì bản chất của TCPCP gồm cả những cá nhân II.  Quyền hạn của TCQT : 
1. Định ra các văn bản chung hoặc riêng cho các vấn đề cụ thể ký kết, tham gia  ĐUQT 
2. Tiến hành các hoạt động phù hợp với tôn chỉ, mục đích 
3. Quyền tài phán, giải quyết tranh chấp 
4. Quyền miễn trừ ( Ví dụ, cơ quan công an không có quyền khám xét trụ sở 
Liên hợp quốc, các đại sứ quán...) 
Quyền đối với trụ sở, quyền về vật chất ( động sản, BĐS) 
* Tổ chức quốc tế liên chính phủ là chủ thể hạn chế, phái sinh của LQT vì: 
- Tổ chức không tự sinh ra và không tự mất đi, xuất hiện từ nhu cầu của các 
quốc gia khi họ có demand, mất đi khi không còn đáp ứng demand, phương thức, 
quy mô, phạm vi hoạt động do các quốc gia thành viên lựa chọn và quyết định. 
TCQT được hình thành trên cơ sở một ĐƯQT ký kết giữa các thành viên tham 
gia tổ chức đó và quyền năng chủ thể của TCQT bị hạn chế bởi tôn chỉ và mục 
đích hoạt động của tổ chức đó.  III. Thành lập IGO 
1. Văn kiện thành lập IGO  2. Tham gia vào IGO -  Điều kiện: 
+ Là các QG có độc lập, chủ quyền 
+ Các thành viên của TCQT  T.v sáng lập  T.v Gia nhập  T.v đầy đủ  T.v liên kết  Quan sát viên 
Đàm phán và Chấp thuận /  Đủ quyền và Trong  Quyền tham 
quyền xem xét xin bảo lưu  nghĩa vụ    một  dự hội nghị  đơn gia nhập  văn kiện  giới  nhưng không    hạn  phát biểu  nhiệm vụ lĩnh  vực 
4. Chấm dứt tư cách thành viên 
- Quốc gia tự nguyện rút khỏi igo    lOMoARcP SD| 58886076
- Khai trừ thanhg viên ( rất hiếm ): khi một member “ liên tục vi phạm các rulecủa 
văn kiện, thành viên đó có thể bị ĐẠI HỘI ĐỒNG khai trừ khỏi tổ chức theo 
khuyến nghị của HĐBA ( LHQ chưa từng khai trừ QG nào - Điều 6 HCLHQ ) 
- Năm 1974, các nước thúc giục HĐBA khai trừ khỏi LHQ. Nghị quyết tạiHĐBA 
nhận 10 phiếu thuận nhưng 3 nước Anh, Pháp, Mỹ phủ quyết. 
-> Nam Phi đã tuyên bố rút khỏi LHQ 
* Phân biệt Đại hội đồng (UNGA/GA ) vs Hội đồng bảo an - Giống nhau: Ddều 
là cơ quan thuộc Liên hợp quốc - Khác nhau:  Hội đồng bảo an  Đại hội đồng 
- Có quyền đề nghị Đại hội đồng kết - 
Là cơ quan duy nhất có đại diện 
nạp nước mới vào LHQ, phê chuẩn các củatất cả các thành viên 
điều sửa dổi, bổ sung Hiến chương - 
Nhiệm vụ: triệu tập các kỳ 
LHQ và quyết định các biện pháp giữ họpthường niên dưới quyền của chủ 
gìn hòa bình, trừng phạt quân sự  tịch GA 
* MR: Quyền phủ quyết ( veto) là việc một quốc gia thành viên thường trực 
hộiđồng bảo an có khả năng ngăn cản việc thông qua một nghị quyết không liên 
quan đến thủ tục bằng một phiếu chống của mình kể cả khi tất cả các nước thành 
viên khác, thường trực và không thường trực bỏ phiếu tán thnahf Ví dụ: việc 
muốn thay đổi hiến chương liên hợp quốc dù có nhiều số phiếu tán thành của 
các thành viên thì chỉ cần một phiếu phủ quyết của 1 trong 5 thành cũng không 
được chấp thuận ( kiểu 5 nước lớn kia nó là ông lớn nắm quyền chủ chốt cmnr 
nên chỉ cần nó không thích thì dù có đa số phiếu tán thành của các nước thành 
viên thì đều no hope =))) 
* Điều kiện trở thành thành viên của LHQ ( Điều 4 )  - Lad một quốc gia 
- Yêu chuộng hòa bình => 2 điều kiện chủ chốt để được xác nhận tư cáchthành  viên 
- Thừa nhận các nghĩa vụ trong Hiến chương 
- Được LHQ xét có đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trong hiến chương- Được 
LHQ xét tự nguyện thực hiện các nghĩa vụ trong hiến chương.  1. Định nghĩa:      lOMoARcP SD| 58886076
2. - Nguyên tắc cơ bản của lqt là những tư tưởng chính trị, mang tính chất chỉ đạo 
bao trùm, có giá trị bắt buộc chung, điều chỉnh những quan hệ giữa các chủ thể 
của LQT, hình thành hệ thống cấu trúc bên trong của LQT 
3. Tự cho mình đặc quyền được đối xử ưu đãi thì sẽ lm công việc j, là thành viên 
nào mà được hưởng ưu đãi , dduoc hưởng ưu đãi đặc biệt như thế nào - Nguyên 
tắc đối xử đặc biệt đối với người nước ngoài chủ yếu mang màu sắc ngoại giao, 
dduwwocj pá dụng với nhân viên ngoại giao, lãnh sự và nhân viên của các tổ 
chức quốc tế dduwwocj hưởng những đãi ngộ đặc biệt