






Preview text:
lOMoARcP SD| 58886076
Tranh chấp quốc tế?- Là hoàn cảnh thực tế mà trong đó, các chủ thể tham gia có những
quan điểm trái ngược nhau hoặc mâu thuẫn nhau và có những yêu cầu hay đòi hỏi cụ thể
trái ngược nhau, không thống nhất được về quyền và lợi ích .
Nguồn của nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế.
Trước chiến tranh thế giới thứ II, Luật quốc tế có ghi nhận 1 số biện pháp hòa bình giải
quyết các tranh chấp quốc tế, nhưng giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa bình khi
ấy chưa trở thành nguyên tắc của luật quốc tế. Lần đầu ên trong lịch sử nhân loại , Hiến
chương LHQ tại khoản 3,điều 2 đã ghi nhận nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản của Luật
quốc tế, là nguyên tắc có nh bắt buộc chung đối với tuyệt đại đa số các quốc gia thành viên
của cộng đồng quốc tế. “Tất cả các thành viên của Liên hợp quốc giải quyết các tranh chấp
quốc tế của họ bằng biện pháp hoà bình, sao cho không tổn hại đến hoà bình, an ninh quốc tế và công lý”.
Đồng thời tại điều 33, Hiến chương cũng đã xây dựng hệ thống các biện pháp hòa bình giải
quyết tranh chấp quốc tế. Nguồn khác:
-Quy chế tòa án quốc tế LHQ
-Tuyên bố về các nguyên tắc cơ bản của LQT điều chỉnh quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia năm 1970
-Công ước LaHaye 1907 về các cơ chế quy trình giải quyết các tranh chấp quốc tế.
-Các điều ước quốc tế song phương hay đa phương Nội dung
Cùng với các nguyên tắc cơ bản khác, nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc
tế được triển khai cụ thể trong Tuyên bố năm 1970 của Đại hội đồng LHQ hay 1 số nghị
quyết khác như Tuyên bố Manila về Hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế năm 1982 ,Nghị
quyết về Ngăn ngừa và hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế năm 2003.
Nd cơ bản của nguyên tắc này như sau:
-Tất cả các quốc gia sẽ giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng các biện pháp hòa bình, không
phương hại đến hòa bình, an ninh và công lý quốc tế. Các biện pháp hòa bình có thể là đàm
phán trung gian hòa giải, trọng tài hoặc tòa án.
-Trong trường hợp không đạt được một giải pháp để giải quyết tranh chấp với các biện pháp
nêu trên, các bên có nghĩa vụ ếp tục m kiếm những biện pháp hoà bình khác để giải
quyết tranh chấp mà các bên đã thỏa thuận. -
Các quốc gia trong tranh chấp có nghĩa vụ từ bỏ bất kỳ hành vi nào có thể làm trầm
trọngthêm nh hình hiện tại và gây nguy hiểm cho việc giữ gìn hòa bình và an ninh thế giới,
có nghĩa vụ hành động phù hợp với những mục đích và nguyên tắc của liên hợp quốc. lOMoARcP SD| 58886076
-Các tranh chấp quốc tế được giải quyết trên cơ sở bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia
và phù hợp với tự do lựa chọn cách thức giải quyết tranh chấp. -
Không có điều nào nói trên có ảnh hưởng hoặc phương hại đến những điều khoản có
thể áp dụng và của hiến chương. Đặc biệt là những điều khoản liên quan đến việc giải quyết
hòa bình các tranh chấp quốc tế.
Tuyên bố năm 1970 quy định các nghĩa vụ cụ thể của các quốc gia trong nguyên tắc hòa
bình giải quyết tranh chấp quốc tế, cụ thể như sau:
1. Nghĩa vụ giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng các biện pháp hòa bình theo cáchthức
không gây nguy hiểm cho hòa bình, an ninh và công lý quốc tế;
2. Nghĩa vụ m kiếm giải pháp cho các tranh chấp một cách nhanh chóng và công
bằngthông qua đàm phán, điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài, biện pháp tư pháp,
sử dụng các tổ chức hay dàn xếp quốc tế hoặc các biện pháp hòa bình khác theo sự lựa
chọn của các bên, phù hợp với hoàn cảnh và bản chất của tranh chấp;
3. Nghĩa vụ ếp tục m kiếm giải pháp giải quyết tranh chấp bằng những biện pháp
hòabình mà các bên chấp nhận trong trường hợp chưa thể giải quyết tranh chấp bằng
bất kỳ biện pháp hòa bình nêu trên;
4. Nghĩa vụ hạn chế có hành động có thể làm xấu đi nh huống gây nguy hiểm cho việcduy
trì hòa bình và an ninh quốc tế và phải hành động theo cách thức phù hợp với mục
đích và nguyên tắc của Liên hợp quốc.
Hệ thống các biện pháp hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế
KN: là các phương ện, cách thức mà các chủ thể của LQT có nghĩa vụ phải dùng để giải
quyết các tranh chấp, bất đồng trên cơ sở các nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp
quốc tế để duy trì hòa bình an ninh quốc tế ,phát triển quan hệ hợp tác giữa các quốc gia.
Các quốc gia có nghĩa vụ phải giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình và trong mọi
trường hợp không được sử dụng vũ lực. Các biện pháp cụ thể để giải quyết hòa bình các tranh
chấp quốc tế được liệt kê ở Điều 33 Hiến chương Liên hợp quốc, bao gồm đàm phán, trung
gian, hòa giải, điều tra, sử dụng các dàn xếp khu vực, các biện pháp tòa án, trọng tài và các
biện pháp hòa bình khác. Các quốc gia có quyền tự do lựa chọn biện pháp mà họ thấy thích
hợp. Luật pháp quốc tế hiếm khi quy định về một biện pháp bắt buộc nhất định và cho dù có
quy định như thế thì quyền tự do lựa chọn vẫn được bảo đảm.
1. Các biện pháp ngoại giao. a, Đàm phán lOMoARcP SD| 58886076 -
Khái niệm: sự gặp gỡ giữa các bên tranh chấp nhằm để giải quyết những xung đột giữa
họ với nhau (song phương hay đa phương) -
Hình thức: trực ếp, diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau (Nguyên thủ quốc gia, đại sứ,
bộ trưởng chuyên môn, hội nghị quốc tế đa phương)
-Được áp dụng khá phổ biến và luôn chiếm vị trí hàng đầu trong danh mục các biện pháp giải
quyết tranh chấp (được coi biện pháp tốt nhất để giải quyết nhanh chóng tranh chấp quốc tế) Ưu điểm:
-Thông qua đàm phán, các quan điểm, lập trường cũng như yêu sách cụ thể của mỗi bên
được thể hiện rõ nhất trực ếp nhất.
-Hạn chế được ảnh hưởng, tác động của bên thứ 3 vào quan hệ tranh chấp
Hạn chế: Tính pháp lý thấp ,Các bên tranh chấp hoàn toàn tự do ý chí trong việc quyết định
thành phần, cấp đàm phán và hình thức đàm phán, có sự tham gia của bên thứ ba hay không .
- Thực ễn quốc tế: đàm phán có thể diễn ra theo những tên gọi khác nhau(hội đàm, trao đổi ý kiến, tham vấn...)
-Đàm phán thường kết thúc bằng việc các bên đi đến ký kết một trong số các
văn kiện quốc tế như biên bản ghi nhớ, nghị quyết, hiệp ước, hiệp định... tùy
thuộc vào mức độ thành công của việc đàm phán. b. Môi giới
-Thông qua vai trò môi giới của 1 bên thứ ba (một quốc gia, cá nhân có uy n trong quan hệ quốc tế)
-Bên môi giới tự nguyện hoặc do các bên đề nghị dứng ra thuyết phục các bên tranh chấp gặp
gỡ, ếp xúc để giải quyết tranh chấp
-Môi giới có thể đồng thời hoặc khác với trung gia hòa giải (Biện pháp này không được đề cập
cụ thể tại Điều 33 Hiến chương LHQ nhưng được áp dụng khá phổ biến trong việc giải quyết
tranh chấp quốc tế) c. Trung gian
-Trung gian hòa giải là một trong những biện pháp hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế
có sự tham gia của bên thứ ba, nhằm giúp các bên tranh chấp giải quyết có hiệu quả các tranh chấp giữa họ với nhau
-Công ước Lahaye 1899 (bổ sung 1907) quy định: các quốc gia là các bên ký kết có quyền đề
nghị môi giới hoặc trung gian hòa giải ngay cả trong thời kỳ chiến tranh ... Trong trường hợp
có thể phải áp dụng các biện pháp môi giới, trung gian hòa giải trước khi sử dụng vũ lực... Một vài ví dụ:
-Năm 1962, khủng hoảng vùng vịnh Caribe giữa Mỹ và Liên Xô (đe dọa an ninh đối với Cuba
và thế giới), Liên Xô đề nghị Tổng Thư ký LHQ (U Than) làm trung gian hòa giải
-Tranh chấp lãnh thổ biên giới giữa Angieri và Maroc (Mali và Ethiopia là hai quốc gia làm trung gian hòa giải)
-Pales n và Israel – Tiến trình hòa bình Trung Đông với sự bảo trợ của bộ tứ : LHQ, EU, Nga, Mỹ lOMoARcP SD| 58886076
-So với môi giới, vai trò của trung gian có sự ch cực hơn (có thể tham gia ở mức độ nhất
định như làm chủ nhà, chủ tọa, bảo trợ cho ến trình giải quyết tranh chấp...)
-Bên trung gian – hòa giải không có ếng nói quyết định trong việc giải quyết tranh chấp cũng
như xác định các biện pháp giải quyết tranh chấp
-Trung gian có thể bao gồm hòa giải; giải pháp do bên trung gian hòa giải đưa ra chỉ có ý nghĩa
tham khảo, không bắt buộc
-Bên trung gian sẽ m cách cho các bên tranh chấp ếp xúc với nhau => Khi các bên tranh
chấp đã gặp nhau thì bên trung gian chấm dứt vai trò
-Trung gian có thể được thành lập do các bên tranh chấp hoặc sáng kiến của một bên thứ ba khác d. Điều tra
-Biện pháp giải quyết tranh cháp được ến hành bởi một ủy ban điều tra do các bên tranh
chấp thỏa thuận thành lập
-Các bên thường áp dụng biện pháp này sau khi đã áp dụng các biện pháp ngoại giao khác mà
vẫn chưa giải quyết được
- Nhiệm vụ: m kiếm, xác minh, thu thập thông n nhằm làm sáng tỏ các yếu tố, nh ết,diễn
biến, sự kiện là nguyên nhân dẫn đến sự tranh chấp, bất đồng ý kiến giữa các bên
- Thành phần của ủy ban điều tra có thể bao gồm đại diện của các bên tranh chấp
-Ủy ban điều tra sẽ chấm dứt hoạt động sau khi thông qua được kết luận điều tra (biểu quyết)
=> Không có giá trị ràng buộc đối với các bên tranh chấp e. Hòa giải
-Hòa giải cũng là sự tham gia của bên thứ ba, cũng thông qua 1 ủy ban hòa giải, có thể được
thành lập do các bên tranh chấp hay do sáng kiến của bên thứ ba (thành lập trên nguyên tắc số lẻ ủy viên)
-Ủy ban hòa giải có thể đưa ra các giải pháp, dự thảo nghị quyết hoặc những kết luận để phân
ch, trình bày với các bên tranh chấp (ví dụ soạn thảo 1 hiệp định đình chiến), yêu cầu rút
bớt yêu cầu hay tham vọng của các bên để các bên có thể ếp cận và giải quyết hòa giải hiệu quả hơn
-Hòa giải có thể mang nh các nhân cũng như tập thể: Mỹ, Nga, EU thường làm hòa giải trong các tranh chấp quốc tế
Vai trò của hòa giải rộng hơn, tham gia từ đầu đến khi kết thúc quá trình giải quyết, có nh
năng động hơn so với trung gian
-Quyết định, kết luận của Ủy ban hòa giải không có nh ràng buộc với các bên tranh chấp
2.Nhóm các biện pháp tư pháp (Thông qua các cơ quan tài phán quốc tế) Đặc điểm
-Cơ quan do các bên tranh chấp thành lập hoặc thừa nhân ( VD TAQT của LHQ)
-Các bên tranh chấp trao cho các cơ quan này thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa họ với nhau
-Trình tự, thủ tục mang nh tư pháp lOMoARcP SD| 58886076
-Các cơ quan tài phán không có thẩm quyền đương nhiên giải quyết tranh chấp
giữa các bên (thẩm quyền này được thiết lập trên cơ sở thỏa thuận chấp nhận
trước hoặc sau của các bên tranh chấp) a, Trọng tài
Trọng tài là một cơ quan giải quyết tranh chấp trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên với các
thành phần trọng tài là do các bên lựa chọn dựa trên các quy định của pháp luật quốc tế để
giải quyết các tranh chấp quốc tế.
Đặc điểm của trọng tài
• Các bên tranh chấp có thể là các quốc gia, các tổ chức liên chính phủ
• có thể giải quyết tranh chấp về chính trị lẫn pháp lý
• Khi chấp nhận trọng tài để giải quyết tranh chấp, các bên thỏa thuận trao đổi cho một
hoặc một số cá nhân (trọng tài viên )để giải quyết tranh chấp giữa họ với nhau.
• Trọng tài không có thẩm quyền đương nhiên để giải quyết các tranh chấp.
• Quyết định của trọng tài có giá trị ràng buộc đối với các bên tranh chấp. Hạn chế • Chi phí cao
• Phán quyết của trọng tài mang nh chất chung thẩm (tuyên bố cuối cùng và
khôngđược quyền kháng cáo )
Cơ sở xác định thẩm quyền của tòa trọng tài là sự nhất trí của các bên tranh chấp thể hiện ở 2 hình thức.
• Thứ nhất được thể hiện 1 cách rõ ràng, minh bạch bằng 1 điều ước quốc tế
• Thứ hai, quy định Về việc giải quyết bằng một tòa án, trọng tài có thể được quy định
tại một số điều khoản đặc biệt(điều khoản trọng tài) của các điều ước quốc tế do các bên ký kết Phân loại.
Căn cứ vào số lượng trọng tài, viên, • Trọng tài cá nhân,
• Trọng tài tập thể có từ 3 trọng tài viên trở lên.
Căn cứ vào thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
• Trọng tài có thẩm quyền chung.
• Trọng tài có thẩm quyền chuyên môn, căn cứ vào nh chất hoạt động,
• Trọng tài thường trực
• Trọng tài theo vụ việc quy tắc thành lập một tòa trọng tài,
• Số lượng trọng tài viên tham gia phải đảm bảo là số lẻ ạ thường là 3 hoặc là 5.
• Trong mỗi hội đồng trọng tài, mỗi bên tranh chấp sẽ chỉ định một số lượng trọng tài
viên là công dân của nước mình hoặc nước thứ 3 = nhau( một hoặc 2). Các trọng tài lOMoARcP SD| 58886076
viên này sau đó sẽ ếp tục chọn một trọng tài viên khác làm chủ tịch hội đồng trọng tài
• Vị chủ tịch hội đồng trọng tài này bắt buộc là công dân nước thứ 3 0 liên quan đến tranh chấp
Luật áp dụng để giải quyết các tranh chấp tại tòa án trọng tài
• Các nguyên tắc và quy phạm của luật quốc tế,
• Các điều ước quốc tế mà các bên ký kết, tham gia
• Các điều ước quốc tế mà liên quan trực ếp đến tranh chấp.
• Ngoài ra, pháp luật quốc gia, các quy tắc pháp luật chung của quy định khác (Với
cácđiều kiện các bên có thoả thuận hoặc điều khoản trọng tài có quyết định khả năng
viện dẫn các nguồn này.) - Thủ tục tố tụng
• Thủ tục tố tụng tại tòa trọng tài do chính các bên tranh chấp thỏa thuận quy định
• Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được, các bên sẽ phải tuân theo thủ tục
tố tụng đã được quy định tại Công ước La Haye 1899 và 1907 về giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế
• Ngoài ra, thủ tục trọng tài cũng được quy định trong Quy chế mẫu về thủ tục trọng tài
do Ủy ban Luật quốc tế soạn thảo và thông qua tại ĐHĐ LHQ năm 1958 (các quy định
này chỉ có nh chất khuyến nghị) - Giá trị của phán quyết
• Quyết định của trọng tài có giá trị ràng buộc thi hành, là chung phẩm và không được kháng cáo
• Phán quyết chỉ được xem xét lại trong trường hợp có những điều kiện mới có ảnh
hưởng cơ bản đến nội dung quyết định mà trước đó tòa trọng tài chưa được biết đến
• Trong thực ễn, phán quyết của trọng tài có thể bị coi là vô hiệu và các bên không phải
thi hành phán quyết trong những trường hợp:
o Điều ước quốc tế (hoặc điều khoản) về trọng tài mà các bên ký kết vô hiệu o
Tòa trọng tài vượt quá thẩm quyền mà các bên thỏa thuận trao cho o Có dấu
hiệu mua chuộc thành viên của Hội đồng trọng tài
o Có sự vi phạm nghiêm trọng các quy định về thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết tranh chấp
• Nếu như các bên có quan điểm khác nhau về hiệu lực cũng như về việc giải thích và thi
hành phán quyết thì chính tòa trọng tài đó sẽ xem xét và giải quyết b, Tòa án quốc tế
-TAQT là thuật ngữ dùng để chỉ cơ quan tư pháp giải quyết các tranh chấp giữa các quốc gia
bằng con đường tư pháp.
-Các loại tòa án quốc tế
• Tòa án quốc tế của LHQ
• Tòa án quốc tế của EU lOMoARcP SD| 58886076
• TAQT về nhân quyền châu Âu
• TAQT về nhân quyền châu Phi
• TAQT về luật biển - Đặc điểm:
• Hoạt động theo quy chế riêng
• Giải quyết một hay một số lĩnh vực chuyên môn nhất định
• Chỉ giải quyết tranh chấp về mặt pháp lý
• Thường là cơ quan của một tổ chức quốc tế (TAQT của LHQ là cơ quan xét xử của LHQ,
tòa án EU là cơ quan tư pháp của EU…)
• Phán quyết của tòa có giá trị ràng buộc với các bên tranh chấp
Mối liên hệ với các nguyên tắc khác
Nguyên tắc này là hệ quả pháp lý tất yếu của nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử
dụng vũ lực bởi nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực sẽ không có giá
trị pháp lý ràng buộc các chủ thể luật quốc tế. Nếu như không có nguyên tắc hòa bình giải
quyết tranh chấp quốc tế.