



















Preview text:
lOMoARcP SD| 58886076 TRẢ LỜI:
1. Các đặc trưng cơ bản của Luật quốc tế a) Định nghĩa
LQT là hệ thống các ng.tắc, các QPPL được QG và các chủ thể khác của
LQT thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng; nhằm điều
chỉnh những quan hệ phát sinh giữa QG và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống QT. b) Đặc điểm:
(1) Đối tượng điều chỉnh của LQT: là các quan hệ phát sinh trong đời
sống quốc tế giữa các chủ thể của LQT với nhau. LQG: là những quan hệ trong một quốc gia. (2) Chủ thể của LQT: -
Quốc gia – chủ thể cơ bản và chủ yếu của LQT: -
Tổ chức quốc tế liên chính phủ: là tổ chức do các QG và các chủ
thểkhác của LQT thỏa thuận thành lập trên cơ sở ĐƯQT. Tổ chức QT liên
chính phủ là tổ chức có tính phái sinh, hạn chế của LQT. Quá trình hình thành
cũng như quyền và NV của tổ chức quốc tế liên chính phủ hoàn toàn do các
quốc gia thành viên thỏa thuận. -
Dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết: Nguyên tắc dân tộc
tựquyết là một nguyên tắc cơ bản của LQT, do đó các dân tộc đấu tranh giành
quyền tự quyết cũng được coi là một chủ thể của LQT. -
Chủ thể khác: (Tòa thánh Vanticang; Hồng Kong, Đài Loan…)
Chủ thể PL QG: là thể nhân, pháp nhân. Trong đó QG là một chủ thể đặc biệt.
(3) Quá trình xây dựng các nguyên tắc và quy phạm của LQT: QPPL QT
được hình thành dựa trên cơ sở sự thỏa thuận của các QG cũng như các chủ thể
khác của LQT. Sự thỏa thuận này có thể thực hiện bằng một trong hai cách sau đây: -
Thông qua ký kết ĐƯQT hoặc -
Thông qua việc thừa nhận những quy tắc xử sự chung hình thành
trongthực tiễn sinh hoạt quốc tế là những quy phạm có tính chất bắt buộc chung.
PL QUỐC GIA được xây dựng do bộ máy nhà nước của quốc gia đó ban hành.
(4) Biện pháp bảo đảm thi hành của LQT -
LQT không có bộ máy cưỡng chế thi hành -
Trong trường hợp có sự vi phạm, thì việc áp dụng các biện pháp
cưỡngchế thi hành sẽ do chính các chủ thể của LQT thực hiện dưới hai hình thức chính:
+ Cưỡng chế riêng lẻ: Là biện pháp cưỡng chế do một chủ thể thực hiện
VD: Khi bị quốc gia khác xâm lược, quốc gia sở tại có thể sử dụng quyền
tự vệ hợp pháp bằng chính lực lượng quân sự của mình để đáp trả.
+ Cưỡng chế tập thể: Là biện pháp cưỡng chế do nhiều chủ thể thực hiện.
VD: EU áp dụng các lệnh trừng phạt đối
PL QUỐC GIA: có hệ thống các cơ quan thi hành PL và có tính cưỡng chế cao. lOMoARcP SD| 58886076
2. Phân tích cấu thành quốc gia - 73
- Có lãnh thổ xác định: một quốc gia không thể tồn tại nều không có
lãnhthổ, Luật quốc tế không quy định kích thước lãnh thổ tối thiểu của 1 quốc
gia, lãnh thổ quốc gia không đòi hỏi phải xác định rõ ràng và không có tranh
chấp, lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất gồm vùng đất, vùng trời, vùng nước, lòng đất…
- Dân cư ổn định: dân cư thường xuyên làm ăn sinh sống trên lãnh thổquốc
gia, gồm dân cư của quốc gia, người nước ngoài
- Chính phủ hữu hiệu: hoạt động hiệu quả, đa sô nhân dân ủng hộ, thựchiện
chức năng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
- Có khả năng tham gia vào các QHQT một cách độc lập: dựa trên ý chícủa chính chủ thể.
Đặc tính chính trị pháp lý
- Chủ quyền là đặc tính chính trị không thể tách rời của quốc gia
+ Quyền tối cao trong lãnh thổ: có toàn quyền quyết định các vấn đề trong
phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó (lập pháp, hành pháp, tư pháp…)
+ Quyền độc lập trong quan hệ QT: tham gia vào QHQT một cách độc lập
không phụ thuộc ý chí của chủ thể khác trong quan hệ QT, tự do lựa chọn việc
tham gia hay không tham gia vào TCQT, thiết lập quan hệ vs QG khác, ký kết
điều ước song phương hoặc đa phương… 3. Công nhận quốc tế a) Khái niệm
Công nhận QT là hành vi pháp lý chính trị của bên công nhận dựa trên nền
tảng các động cơ nhất định nhằm xác nhận sự tồn tại của một thành viên mới
trong cộng đồng QT, khẳng định quan hệ của bên công nhận đối với chính sách,
chế độ chính trị, kinh tế… của thành viên mới; đồng thời thể hiện ý chí thiết lập
quan hệ bình thường và ổn định đối với thành viên mới Hình thức Công nhận de Công nhận de Công nhận ad jure facto hoc
Là hình thức công Là hình thức công Là hình thức công
nhận toàn diện nhất, nhận chưa đầy đủ nhận đặc biệt: quan đầy đủ nhất hệ giữa các bên chỉ được thiết lập nhằm giải quyết một vụ việc cụ thể và sẽ chấm dứt khi kết thúc vụ việc
Thể hiện ý chí thực sự Thể hiện sự miễn
muốn thiết lập quan hệ cưỡng thận trọng của bình thường giữa bên công nhận với bên
bên công nhận và bên được công nhận được công nhận lOMoARcP SD| 58886076
Công nhận dứt khoát, Có tính chất tạm thời, không thể hủy bỏ
có thể bị hủy bỏ. Bên công nhận thận trọng
để có thể điều chỉnh chính sách của mình với bên được công nhận. nếu bên được công nhận khẳng định
được vị trí của mình thì sẽ chuyển thành de jure. Nếu không thì công nhận có thể bị hủy bỏ
Mở đường cho việc Thường chỉ giới hạn ở
thiết lập quan hệ ngoại thiết lập quan hệ lãnh
giao, quan hệ hợp tác sự, hợp tác kinh tế,
toàn diện, ký điều ước thương mại song phương kể cả các điều ước chính trị
Anh công nhận Liên Anh công nhận Liên Trước năm 1995, Mỹ Xô năm 1924 Xô năm 1921 và VN đã công nhận nhau để giải quyết 1 số vấn đề sau chiến tranh như tù binh, người mất tích C, Phương pháp
- Công nhận minh thị: là công nhận được thể hiện một cách rõ ràng
côngkhai, minh bạch trong các văn bản của bên công nhận hoặc trong các ĐƯQT.
- Công nhận mặc thị: là công nhận được thể hiện một cách kín đáo.
- Công nhận riêng lẻ và công nhận tập thểd, Hậu quả pháp lý
- Thiết lập quan hệ ngoại giao và quan hệ lãnh sự giữa bên công nhận vàbên
được công nhận. Có thể phát sinh ngay sau khi công nhận hoặc sau công nhận một khoảng thời gian
- Kỹ kết điều ước song phương giữa bên công nhận và bên được côngnhận.
Đối với điều ước quốc tế đa phương thì các bên không mặc nhiên công nhận nhau.
- Tạo điều kiện để bên được công nhận tham gia vào hội nghị và tổ chứcQT.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho QG được công nhận thực hiện quyền miễntrừ
QG đặc biệt là quyền miễn trừ đối với tài sản QG có tại lãnh thổ của QG công nhận
- Tạo điều kiện để một bản án, quyết định của tòa án, trọng tài hoặc bất
kìmột quyết định nào của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia được công nhận
có giá trị pháp lý trên lãnh thổ của quốc gia công nhận. lOMoARcP SD| 58886076
- Tạo cơ sở để xác định hiệu lực pháp lý của văn bản pháp luật của bênđược
công nhận tại lãnh thổ quốc gia công nhận.
4. Phân tích quy phạm pháp Luật quốc tế, cho ví dụ
QPPL QT là QTSX được tạo bởi sự thỏa thuận của các chủ thể LQT và có
giá trị ràng buộc với các chủ thể về quyền, nghĩa vụ, TNPL khi tham gia QHPL QT
- Căn cứ vào cách thức hình thành:
+ QPĐƯ là QP được ghi nhận trong ĐƯQT do các chủ thể Luật quốc tế
thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong QHQT
+ QPTP: là QP hình thành trong thực tiễn sinh hoạt quốc tế được chủ thể
Luật quốc tế thừa nhận là QP có giá trị pháp lý bắt buộc
=> QPĐƯ phổ biến hơn
- Căn cứ vào hiệu lực của quy phạm
+ Quy phạm mệnh lệnh (jus cogens): là quy phạm có hiệu lực pháp lý cao
nhất, được toàn thể cộng đồng QT công nhận, cấm vi phạm; các quy phạm khác
vi phạm QP này bị coi là vô hiệu (chủ yếu là các quy phạm ghi nhận các ng.tắc cơ bản của LQT)
+ QP tùy nghi là quy phạm cho phép chủ thê Luật quốc tế tự xác định phạm
vi quyền, nghĩa vụ với các bên để phù hợp với hoàn cảnh thực tế
=> Đa số là QP tùy nghi => bởi đặc trưng Luật quốc tế là sự thỏa thuận
=> giúp các chủ thể có sự điều chỉnh phù hợp
- Căn cứ phạm vi áp dụng
+ Quy phạm đa phương phổ cập: có giá trị bắt buộc với hầu hết chủ thể Luật
quốc tế (Qp trong hiến chương LHQ)
+ Quy phạm đa phương khu vực: có giá trị bắt buộc với một số QG là thành
viên của ĐƯQT (ĐƯQT giữa những QT trong cùng 1 khu vực có chung xu
hướng chính trị, lợi ích)
+ Quy phạm song phương: ghi nhận trong các ĐƯQT song phương, có giá
trị bắt buộc vs hai chủ thể Luật quốc tế
=> QPĐPKV và QPSP linh hoạt hơn QPĐPPC vì nó điều chỉnh một cách
cụ thể hơn MQH giữa các chủ thể Luật quốc tế.
5. Phân tích cơ sở và nội dung mối quan hệ giữa Luật quốc tế và luật quốc gia, cho ví dụ Cơ sở
- Xuất phát từ mối quan hệ giữa chức năng đối nội và đội ngoại của
nhànước: với chức năng đối nội, nhà nước tổ chức các hoạt động chính trị, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng… với chức năng đối ngoại nhà nước thể hiện
vai trò trong mối quan hệ với các nhà nước, dân tộc khác; 2 chức năng này có
mối quan hệ biện chứng và đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp cầm quyền. Để
thực hiện 2 chức năng này nhà nước sử dụng luật quốc gia và LQT => mối quan
hệ qua lại. PL QT và luật QG đều bảo vệ và củng cố địa vị cho giai cấp thống trị.
Luật quốc gia thì đương nhiên, còn Luật quốc tế thì xây dựng dựa trên sự thỏa
thuận nhưng vẫn thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của quốc gia, quốc gia có quyền
tham gia hoặc không tham gia, luôn cố gắng đặt lợi ích của quốc gia mình lên
hàng đầu trong quan hệ quốc tế. lOMoARcP SD| 58886076
- Bắt nguồn từ sự thống nhất vai trò của hai hệ thống pháp luật
+ Đều là cở sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước
+ Đều là cơ sở để nhà nước quản lý kinh tế, xã hội
+ Đều tạo dựng quan hệ mới và tạo môi trường để duy trì, phát triên quan hệ quốc tế
- Cơ sở nguyên tắc tận tâm thiện chí thực hiện cam kết quốc tế (Pactasunt
servanda): QG phải tự nguyện thực hiện các cam kết quốc tế trong quan hệ QT
trong đó có hành vi ban hành, sửa đổi các văn bản PL QG sao cho phù hợp với
các cam kết QT đó, nếu không sẽ phải chịu trách nhiệm do hành vi không thực hiện cam kết QT. Nội dung
- Luật QG ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của LQT, đến quá trình
xây dựng và thực hiện nó:
+ LQT bản chất là sự thỏa thuận giữa các QG, quan điểm của mỗi QG trong
sự thỏa thuận này phải phù hợp với nguyên tắc, quy phạm nền tảng của PL QG
đó. Khi bản chất pháp lý luật QG là tiến bộ thì các nguyên tắc, QPPL QT mà QG
tham gia xây dựng cũng mang bản chất đó.
+ PL QG là đảm bảo pháp lý quan trọng để các ng.tắc, QPPL QT đc thực
hiện trong phạm vi lãnh thổ QG, đây là NV cơ bản của QG khi tham gia quan hệ QT.
- Luật quốc tế có tác động đến sự phát triển và hoàn thiện của Luật quốcgia:
+ Quốc gia tận tâm thiện chí thực hiện cam kết trong quan hệ QT, điều này
được thể hiện thông qua nhiều hành vi khác nhau trong đó có hành vi sửa đổi, bổ
sung, ban hành các văn bản QPPL trong nước để nó vừa mang tính đặc thù của
quốc gia, vừa phụ hợp với cam kết QT vì vậy những nội dung tiến bộ của LQT
thể hiện thành tựu mới sẽ được truyền tải vào LQG, thúc đây LQG hoàn thiện và phát triển
+ Luật quốc tế đảm bảo sự thực hiện LQG, có những vấn đề mà bản thân
quốc gia không thể thực hiện được, những vấn đề mang tính toàn cầu và cần có
sự hợp tác => Phải hợp tác quốc tế (vd: hợp tác quốc tế đầu tranh phòng chống
tội phạm: Interpol, ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu IPCC…)
6. Phân tích cấu trúc nguồn của Luật quốc tế
Nguồn của LQT là hình thức pháp lý chứa đựng các nguyên tắc, QPPL QT
được các chủ thể LQT thỏa thuận xây dựng nên. Bao gồm: ĐƯQT, TQQT,
nguyên tắc PL chung và nguồn bổ trợ (phán quyết của TA, học thuyết của các
luật gia, nghị quyết của các tổ chức QT liên chính phủ và hành vi pháp lý đơn phương của QG).
Điều ước quốc tế: Là thỏa thuận QT được kí kết bằng văn bản giữa các QG
và các chủ thể khác của LQT và được LQT điều chỉnh, không phụ thuộc nó được
ghi nhận trong một hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau cũng như không phụ
thuộc vào tên gọi cụ thể của nó. - Đặc điểm:
+ Chủ thể của ĐƯQT là chủ thể của Luật quốc tế
+ Có nội dung là quyền và NV của các bên tham gia quan hệ ĐƯ, nếu không
có mà chỉ biểu lộ các khuyến nghị hay tuyên bố chính trị thì sẽ không phải ĐƯQT lOMoARcP SD| 58886076
+ Hình thức tồn tại chủ yếu bằng văn bản: hiến chương, công ước, hiệp ước,
nghị định, nghị định thư… gồm ba phần: mở đầu, nội dung chính và phần điều
khoản cuối cùng (có thể có phần phụ lục).
+ Trình tự thủ tục ký kết ĐƯQT được điều chỉnh bởi các nguyên tác, qppl
quốc tế và quy phạm jus cogen (CƯ Viên 1969 về Luật ĐƯQT)
- Điều kiện có hiệu lực
+ Kí kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng
+ Nội dung phù hợp các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế
+ Phù hợp quy định của các bên về thẩm quyền kí kết
Tập quán quốc tế: Là hình thức pháp lý chứa đựng các quy tắc xử sự
chung, hinh thành trong thực tiễn đời sống quan hệ QT, được các chủ thể thừa nhận là luật. - Cấu thành
+ Yếu tố vật chất: chính là sự tồn tại của quy tắc xử sự được hình thành
trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần
+ Yếu tố tinh thần: được các chủ thể Luật quốc tế thừa nhận là QTXS chung,
có giá trị pháp lý bắt buộc (phân biệt với thông lệ quốc tế…) - Con đường hình thành
+ Thực tiễn hoạt động của TCQT liên CP
+ Thực tiễn giải quyết tranh chấp của cơ quan tài phán QT
+ Thực tiễn kí kết và thực hiện ĐƯQT
+ Thực tiễn thực hiện hành vi của các chủ thể Luật quốc tế …
Nguyên tắc pháp luật chung: Là những nguyên tắc được cơ quan tài phán
quốc tế sử dụng để bổ sung cho ĐƯQT và TQQT trong quá trình giải quyết tranh
chấp; những nguyên tắc này phải được hầu hết quốc gia thừa nhận. Nguồn bổ trợ
Phán quyết của tòa án QT: có vai trò quan trọng trong việc giải thích, làm
sáng tỏ nội dung của quy phạm pháp Luật quốc tế và là cơ sở để hình thành nên
QPPLuật quốc tế mới (phán quyết của tòa vụ ngư trường Anh – Nauy giúp hình
thành quy phạm về việc xác định đường cơ sở thẳng). Việc đưa ra kết luận tư vấn
của TAQT cũng góp phần hình thành và phát triển các qppl QT.
Nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ: gồm nghị quyết mang
tính bắt buộc và nghị quyết mang tính khuyến ngị; tính bổ trợ thể hiện ở việc nó
được các quốc gia thành viên thừa nhận rộng rãi như TQQT; hoặc trên cơ sở các
nghị quyết này mà các quốc gia thành viên ký kết những ĐƯQT mới. (Ví dụ: từ
Tuyên ngôn về quyền con người của Đại hội đồng LHQ đã hình thành công ước
về các quyền dân sự, chính trị và Công ước về các quyền kinh tế xã hội năm 1966).
Học thuyết của các luật gia nổi tiếng: là quan điểm cá nhân về những vấn
đề của Luật quốc tế, là bằng chứng về tập quán quốc tế mới được thiết lập; hoặc
có thể được ghi nhận trong ĐƯQT do các chủ thể Luật quốc tế thỏa thuận ký kết.
Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia: sẽ làm phát sinh quyền và NV
đối với quốc gia đã thực hiện hành vi. Là phương tiện bổ trợ để xác định tình
hợp pháp của hành vi của chủ thể LQT thực hiện. Ngoài ra còn dùng để giải
thích, làm sáng tỏ các QPPL QT hoặc làm tiền đề để hình thành QPPL QT mới
( ví dụ: giáo trình – 32) lOMoARcP SD| 58886076
Tuyên bố của Ai cập cho tàu thuyền đi lại tự do trên kênh đào xuy ê 1957
7. Phân tích khái niệm của điều ước quốc tế theo quy định của công ước viên 1969
Điều ước quốc tế: Là thỏa thuận QT được kí kết bằng văn bản giữa các QG
và các chủ thể khác của LQT và được LQT điều chỉnh, không phụ thuộc nó được
ghi nhận trong một hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau cũng như không phụ
thuộc vào tên gọi cụ thể của nó. - Đặc điểm:
+ Chủ thể của ĐƯQT là chủ thể của Luật quốc tế
+ Có nội dung là quyền và NV của các bên tham gia quan hệ ĐƯ, nếu không
có mà chỉ biểu lộ các khuyến nghị hay tuyên bố chính trị thì sẽ không phải ĐƯQT
+ Hình thức tồn tại chủ yếu bằng văn bản: hiến chương, công ước, hiệp ước,
nghị định, nghị định thư… gồm ba phần: mở đầu, nội dung chính và phần điều
khoản cuối cùng (có thể có phần phụ lục).
+ Trình tự thủ tục ký kết ĐƯQT được điều chỉnh bởi các nguyên tác, qppl
quốc tế và quy phạm jus cogen (CƯ Viên 1969 về Luật ĐƯQT)
- Điều kiện có hiệu lực
+ Kí kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng
+ Nội dung phù hợp các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế
+ Phù hợp quy định của các bên về thẩm quyền kí kết 8.
Phân tích khái niệm điều ước quốc tế theo quy định của luật ký kết,
gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005
Khoản 1 Điều 2 Luật quy định: “Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết
hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc
chủ thể khác của pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước,
công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm
trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác”.
Phân tích về chủ thể, nội dung quan hệ điều chỉnh, hình thức tên gọi 9.
Phân biệt điều ước quốc tế (theo quy định của luật ký kết, gia nhập
và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005) với thỏa thuận quốc tế (theo quy
định của pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007) Điều ước quốc tế Thỏa thuận quốc tế
Chủ Một bên là quốc gia Một bên là cơ quan nhà thể (nhân danh
Nhà nước nước ở Trung ương, cơ quan hoặc chính phủ), một bên
cấp tỉnh, cơ quan Trung ương là các chủ thể của luật của tổ chức.
một bên là Quốc quốc tế như quốc gia hội, cơ quan của QH, cơ
quan khác, tổ chức quốc tế liên giúp việc của QH, TA tối cao, chính
phủ, dân tộc đang VKS tối cao, bộ, cơ quan đấu tranh giành quyền
tự thuộc Chính phủ hoặc CQ quyết, chủ thể đặc biệt tương đương; chính quyền địa khác
phương; tổ chức nước ngoài lOMoARcP SD| 58886076
=> Như vậy tất cả các => Như vậy không phải tất chủ
thể tham gia ĐƯQT cả chủ thể đều là chủ thể của đều là chủ thể của LQT LQT
Nội Được thỏa thuận về mọi Chỉ được thỏa thuận về dung lĩnh vực
thuộc đời sống những vấn đề nằm trong phạm quốc tế vi chức
năng, nhiệm vụ, => Như vậy nội quyền hạn của mình trừ một dung
thỏa thuận số nội dung.
RỘNG hơn => Như vậy nd thỏa thuận HẸP hơn
ký Khi ký kết cần phải phê Không phải phê chuẩn, phê kết chuẩn,
phê duyệt những duyệt thỏa thuận giữa các bên => ĐƠN GIẢN => PHỨC TẠP HƠN HƠN
Gia Có thể gia nhập điều Không được gia nhập nhập ước quốc
tế mà mình những thỏa thuận mà mình không tham gia ký kết
không tham gia ký kết Bảo Được áp dụng bảo lưu đối
Không được bảo lưu lưu với điều ước quốc tế thỏa thuận
quốc tế nhằm loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực pháp lý của một
hoặc một số quy định trong ĐƯQT khi áp dụng
Tên hiệp ước, công ước, hiệp Thỏa thuận, Bản ghi nhớ, gọi định,
định ước, thỏa Biên bản thỏa thuận, Biên bản thuận, nghị định thư,
bản trao đổi, Chương trình hợp ghi nhớ, công hàm trao tác, Kế
hoạch hợp tác hoặc đổi hoặc văn kiện có tên tên gọi khác. gọi khác
10. Trình bày trình tự kí kết điều ước quốc tế
- Đàm phán: là giai đoạn các bên cùng bàn bạc, thảo luận những vấn
đề thuộc lĩnh vực điều chỉnh của ĐƯQT dự định thiết lập. Có thể thực
hiện thông qua cơ quan ngoại giao ở nước ngoài hoặc trong khuổn khổ
các hội nghị QT hay tổ chức QT với nhiều cấp khác nhau, cấp càng cao
nghi thức càng trang trọng. Đàm phán có thể thành công hoặc thất bại;
nếu thành công các bên sẽ thống nhất với nhau về mặt hình thức của ĐƯ:
tên gọi, kết cấu, nội dung cơ bản của ĐƯ, quyền và NV của các bên.
- Soạn thảo văn bản điều ước: với điều ước song phương, cả 2 bên
hoặc một trong 2 bên sẽ cử người soạn thảo. Đối với ĐƯ đa phương, các
bên sẽ cử ra một nhóm là tiểu ban soạn thảo đảm nhiệm việc soạn thảo.
Văn bản này sau đó được các bên cùng thảo luận. Trình tự có thể là soạn
thảo sau đó mới đàm phán, các bên sẽ thảo luận dựa trên văn bản ĐƯ đã
soạn thảo và đi đến thống nhất và thông qua.
- Thông qua văn bản điều ước: là hành vi biểu thị sự nhất trí của các
bên về nội dung của văn bản điều ước. Hình thức thông qua có thể là biểu
quyết, bỏ phiếu kín hoặc công khai; nguyên tắc thông qua có thể là quá
bán, đa số tuyệt đối, đa số tương đối hay đồng thuận… Việc thông qua
không làm phát sinh hiệu lực ĐƯ, văn bản được thông qua là văn bản cuối
cùng và các bên không được đơn phương sửa đổi, chỉnh lý hay bổ sung mới vào văn bản. - Ký kết ĐƯQT lOMoARcP SD| 58886076
+ Ký tắt: là hình thức kí của các bên tham gia đàm phán nhằm xác nhận nội
dung điều ước, chưa làm phát sinh hiệu lực điều ước
+ Ký ad referendum: là hình thức kí của đại diện các bên tham gia vào văn
bản ĐƯ nhưng cần phải có sự khẳng định của CQ có thẩm quyền để phát sinh hiệu lực
+ Ký đầy đủ: cũng là hình thức kí của các bên tham gia vào văn bản điều
ước, sẽ làm phát sinh hiệu lực điều ước ( điều ước thông thường, không quá quan
trọng …) nếu ĐƯ đó không cần phải phê duyệt, phê chuẩn.
- Phê chuẩn, phê duyệt ĐƯQT
Là hành vi pháp lý của chủ thể Luật quốc tế, theo đó chủ thể này xác nhận
sự đồng ý ràng buộc với một điều ước quốc tế nhất định. Không có quy định cụ
thể ĐƯQT nào thì phải phê chuẩn.
Phê chuẩn – CQQLNN cao nhất Phê duyệt – Chính phủ
Điều kiện phát sinh hiệu lực
+ ĐƯ song phương: phát sinh hiệu lực ngay sau khi trao đổi thư phê chuẩn,
phê duyệt hoặc sau 1 thời gian nhất định do 2 bên thỏa thuận
+ ĐƯ đa phương phát sinh hiệu lực khi có một số lượng quốc gia nhất định
gửi thư phê chuẩn, phê duyệt.
- Gia nhập ĐƯQT: là hành vi pháp lý của chủ thể Luật quốc tế đồng
ý chấp nhân sự ràng buộc của một ĐƯQT khi thời hạn kí ĐƯQT đã hết
hoặc ĐƯQT đã có hiệu lực mà chủ thể đó chưa phải là thành viên. Chỉ áp
dụng vs ĐƯQT đa phương bằng cách gửi công hàm xin gia nhập ĐƯ đến
quốc gia hay tổ chức QT lưu chiểu điều ước ( ở VN là QH, CTN, Chính phủ).
11. Trình bày các hành vi thể hiện sự ràng buộc của quốc gia với ĐƯQT
Như câu 10, bắt đầu từ đoạn ký
12. Phân tích các điều kiện có hiệu lực của điều ước quốc tế
Là thỏa thuận QT được kí kết bằng văn bản giữa các QG và các chủ thể khác của
LQT, được LQT điều chỉnh, không phụ thuộc nó được ghi nhận trong một hay
nhiều văn kiện có quan hệ với nhau cũng như không phụ thuộc vào tên gọi cụ thể của nó.
Điều kiện có hiệu lực
+ Kí kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng
+ Nội dung phù hợp các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế
+ Phù hợp quy định của các bên về thẩm quyền kí kết
Nếu vi phạm một trong các điều kiện trên thì có thể dẫn tới việc ĐƯQT bị
vô hiệu tương đối hoặc vô hiệu tuyệt đối.
+ Vô hiệu tương đối: phát hiện có vi phạm về thẩm quyền và trình tự kí kết,
có sự mua chuộc vị đại diện… ĐƯ vẫn có hiệu lực nếu không ảnh hưởng nghiêm
trọng đến nội dung ĐƯ và được các bên nhất trí.
+ Vô hiệu tuyệt đối: phát hiện có dấu hiệu cưỡng ép tham gia quan hệ ĐƯ
hoặc cưỡng ép vị đại diện của quốc gia để kí kết ĐƯ hoặc ĐƯ có nội dung trái
với nguyên tắc cơ bản của LQT => ĐƯQT vô hiệu ngay tại thời điểm ký kết, các
bên có quyền yêu cầu khôi phục lại tình trạng ban đầu như trước khi ký kết điều
ước trong khuôn khổ cho phép. (Đọc thêm hiệu lực về thời gian và không gian của ĐƯQT). (gt-114) lOMoARcP SD| 58886076
13. Phân tích các trường hợp ĐƯQT có hiệu lực với bên thứ ba
- Xác lập quyền và nghĩa vụ cho bên thứ 3 nếu bên thứ 3 đồng ý, đối
với ĐƯ quy định nghĩa vụ, cần được sự đồng ý bằng văn bản của bên thứ
ba. (Ví dụ: Điều 35 hiến chương LHQ quy định : “quốc gia không phải là
thành viên LHQ có thể thông báo cho HĐBA về bất kỳ vụ tranh chấp nào
mà họ là đương sự…”
- ĐƯQT tạo ra hoàn cảnh khác quan mà buộc các quốc gia không
phải là thành viên cũng phải tuân thủ (Hiệp định về Nam cực)
- Quốc gia thứ 3 viện dẫn các quy định của ĐƯ như 1 tập quán quốc
tế (chiều rộng lãnh hải là 12 hải lý tính từ đường cơ sở)
- Điều ước có điều khoản tối huệ quốc (MFN): ví dụ trong WTO nếu
một quốc gia thành viên giành cho đối tác thương mại của mình một số
ưu đãi thì nước đó cũng phải đối xử tương tự như vậy đối với các quốc gia còn lại của WTO.
14. Trình bày vấn đề bảo lưu điều ước quốc tế
Bảo lưu là hành động đơn phương của một QG đưa ra ký, phê chuẩn, phê
duyệt 1 ĐƯQT nhằm qua đó loại bỏ hoặc sửa chữa hiệu lực pháp lý của 1 hoặc
1 số quy định của điều ước trong việc áp dụng với QG đó. Chỉ thực hiện vs ĐƯ
đa phương và chỉ có thể được tiến hành vào thời điểm QG thực hiện hành vi
nhằm xác nhận sự đồng ý rằng buộc với ĐƯQT đó. Trường hợp hạn chế - ĐƯQT ngăn cấm bảo lưu -
ĐƯQT chỉ cho phép bảo lưu những điều khoản nhất định -
Bảo lưu không phù hợp với đối tượng và mục đích của ĐƯ Trình tự thủ tục
Điều ước có quy định cho phép bảo lưu 1 số điều khoản nhất định => thực
hiện theo quy định của điều ước, không cần sự đồng ý rõ ràng từ các QG khác.
Điều ước không có điều khoản quy định về vấn đề bảo lưu, trừ khi các
bên có thỏa thuận khác thì CƯ Viên 1969 quy định:
+ Việc bảo lưu phải đc tất cả các QG thành viên chấp nhận nếu số QG đàm
phán có hạn hoặc việc thi hành toàn bộ ĐƯ là điều kiện để dẫn tới sự chấp nhận ràng buộc với ĐƯ đó
+ ĐƯQT thành lập TCQT thì cần phải có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền của ĐƯ đó
+ 1 bảo lưu coi như được chấp thuận nếu 1 quốc gia không phản đối trong
thời hạn 12 tháng kể từ ngày QG đó nhận thông bảo bảo lưu hoặc ngày QG đó
biểu thị sự đồng ý ràng buộc với ĐƯ.
+ Việc tuyên bố, chấp thuận, phán đối bảo lưu phải lập thành văn bản và thông báo công khai
+ QG tuyên bố bảo lưu hoặc phản đổi có thể rút hoặc hủy bỏ trong bất kì thời gian nào Hệ quả pháp lý
- Điều khoản không bảo lưu thì thực hiện bình thường - Điều khoản bảo lưu
+ QG bảo lưu vào QG chấp thuận bảo lưu: điều khoản sẽ thay đổi theo
nội dung tuyên bố bảo lưu lOMoARcP SD| 58886076
+ Giữa bên tuyên bố và bên phản đối: tùy vào sự bày tỏ của bên phản đối
mà quan hệ điều ước vẫn duy trì và ĐKBL không được áp dụng; hoặc hai bên
không tồn tại quan hệ ĐƯ nếu bên phản đối bày tỏ rõ như vậy
+ Với các quốc gia thành viên khác: điều khoản bảo lưu không làm thay
đổi việc thực hiện ĐƯQT của các QG thành viên khác.
15. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của ĐƯQT Yếu tố chủ quan
- Sự thỏa thuận của các bên về việc chấm dứt hiệu lực hoặc tạm định chỉ
thi hành hiệu lực điều ước quốc tế: điều ước quốc tế hình thành dựa trên sự thỏa
thuận nên hành vi trên sẽ làm chấm dứt hoàn toàn hoặc tạm đình chỉ trong một
thời gian nhất định đối với quyền và nghĩa vụ của các bên
- Thời hạn có hiệu lực của ĐƯQT đã hết: trường hợp các bên có thỏa thuận
về hiệu lực về thời gian của ĐƯQT, thời hạn ĐƯ hết hiệu lực mà không gia hạn.
Trường hợp ĐƯQT vẫn còn hiệu lực mà các bên đã thực hiện xong quyền và
nghĩa vụ của mình thì các bên có thể thỏa thuận chấm dứt hiệu lực ĐƯ.
- Một bên ký kết điều ước đơn phương tuyên bố chấm dứt hiệu lực của
ĐƯQT: nếu ĐƯQT cho phép thì phù hợp, nếu không thì cần có sự cho phép của
tất cả các thành viên của ĐƯ hoặc có thể được suy ra từ bản chất của ĐƯ. Nếu
hành vi đơn phương chấm dứt hiệu lực là hợp pháp, hiệu lực ĐƯQT sẽ chấm dứt
(đối với ĐƯ song phương) hoặc sẽ chấm dứt với bên tuyên bố ( ĐƯ đa phương.
- Một bên kí kết ĐƯ có hành vi vi phạm nghiêm trọng ĐƯ: quy định tại
Điều 60 CƯ Viên 1969; đây là cơ sở để một bên chấm dứt hoặc tạm đình chỉ
quan hệ ĐƯ với bên vi phạm (đối với ĐƯ song phương), và là cơ sở để các bên
còn lại chấm dứt hoặc tạm đình chỉ quan hệ ĐƯ với bên vi phạm (ĐƯ đa phương)
- Các bên ký kết một ĐƯ quốc tế mới về cùng một vấn đề và thỏa thuận
ĐƯQT mới sẽ thay thế ĐƯQT cũ; ĐƯQT cũ sẽ chấm dứt hoàn toàn hiệu lực,
quan hệ giữa các bên sẽ được điều chỉnh bằng ĐƯQT mới trừ trường hợp một
số thành viên ĐƯQT cũ không tham gia ĐƯQT mới.
- Bảo lưu ĐƯQT: là hành động đơn phương của một bên tại thời điểm ký
kết, phê duyệt, phê chuẩn hoặc gia nhập ĐƯQT nhằm loại bỏ hoặc sửa đổi hiệu
lực pháp lý của một hoặc một số quy định của điều ước trong việc áp dụng với thành viên đó. Yếu tố khách quan
- Đối tượng của ĐƯQT bị mất: một bên có thể nêu lên việc không thể thi
hành điều ước làm lý do để chấm dứt, rút khỏi ĐƯ khi một đôi tượng cần thiết
cho việc thi hành bị mất đi hoặc bị tiêu hủy hoàn toàn. Nếu việc không thể thi
hành là tạm thời thì nó chỉ là lý do để tạm đình chỉ ĐƯ.
- Xuất hiện quy phạm mệnh lệnh (jus cogens mới có nội dung mâu thuẫn
với ĐƯQT đã được kí kết): quy phạm jus cogens là thước đo tính hợp pháp của
các QPPL QT vậy nên những quy phạm trong ĐƯ mẫu thuận với QP mệnh lệnh
này thì đều vô giá trị và chấm dứt hiệu lực.
- Có sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh (Rebus sic santibus): sự thay đổi cơ
bản các hoàn cảnh so với hoàn cảnh tại thời điểm ký kết ĐƯQT có thể được viện
dẫn làm cơ sở để các bên chấm dứt quan hệ ĐƯ khi:
o Các bên không dự liệu trước được sự thay đổi hoàn cảnh tại thời điểm kí lOMoARcP SD| 58886076
kết o Sự tồn tại của hoàn cảnh là cơ sở để các bên đồng ý ràng buộc với ĐƯ o
Sự thay đổi làm biến đổi một cách cơ bản phạm vi những nghĩa vụ mà
các bên còn phải thi hành theo ĐƯ.
Tuy nhiên không được viện dẫn trong trường hợp: o ĐƯ liên
quan đến việc thiết lập biên giới quốc gia o Sự thay đổi là kết
quả của sự vi phạm của một trong các bên.
16. Phân tích mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế Giống nhau
- Đều là nguồn của Luật quốc tế
- Được các chủ thể Luật quốc tế thỏa thuận xây dựng hoặc công nhận và
có giá trị pháp lý bắt buộc với các chủ thể tham gia quan hệ QT
- Đều có nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế Khác nhau
- Về con đường hình thành, ĐƯQT hình thành dựa trên sự thỏa thuận công
khai giữa các chủ thể LQT; TTQT hình thành dựa trên sự ap dụng lặp đi lặp lại
một QTXS trong quan hệ quốc tế, được các chủ thể thừa nhận là QTXS chung
và nâng lên thành luật, có giá trị bắt buộc. Thời gian hình thanh ĐƯQT nhanh hơn TQQT
- Về hình thức: ĐƯQT ghi nhận rõ ràng bằng văn bản thể hiện rõ ý chí của
các chủ thể tham gia, TQQT ở dạng bất thành văn
- Về mức độ và phạm vi đối tượng sử dụng: ĐƯQT được sử dụng rộng rãi
hơn do được quy định rõ ràng nhưng phạm vi hẹp hơp TQQT vì chỉ có giá trị
pháp lý bắt buộc với chủ thế tham gia quan hệ ĐƯ, còn TQQT có số lượng chủ
thể chịu sự ràng buộc của quy phạm rộng. => Mối quan hệ
- Tập quán quốc tế là cơ sở để hình thành ĐƯQT và ngược lại
+ Nhiều quy phạm tập quán được pháp điển hóa và ghi nhận trong các
ĐƯQT (nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực)
+ Trường hợp TQQT hình thành thông qua ĐƯQT là khi các quốc gia thành
viên của một ĐƯQT thừa nhận các quy tắc xử sự trong ĐƯQT khi ĐƯQT đó
chưa có hiệu lực như một tập quán quốc tế; thứ hai là trường hợp bên thứ ba viện
dẫn các quy định của ĐƯQT như một TQQT (quy định về chiều rộng lãnh hải là 12 hải lý)
- ĐƯQT và TQQT có vị trí độc lập với nhau trong hệ thống nguồn củaLQT.
Khi ĐƯQT và TQQT cùng điều chỉnh một quan hệ quốc tế thì chúng
không loại bỏ lẫn nhau mà cả hai vẫn được ghi nhận; trong thực tế thì các chủ
thể có thường thuận lựa chọn áp dụng ĐƯQT vì tính rõ ràng của nó.
- TQQT có thể bị hủy bỏ, thay đổi bằng ĐƯQT và ngược lại
Đó là khi một ĐƯQT (TQQT) chứa đựng quy phạm mệnh lệnh jus cogens
mới được hình thành mâu thuẫn với TQQT (ĐƯQT) được ký kết trước đó thì các
quy phạm cũ sẽ vô hiệu vì bản chất của quy phạm jus cogens là thước đo tính
hợp pháp của các QPPL QT.
17. Trình bày khái niệm, yếu tố cấu thành và con đường hình thành tập quán quốc tế lOMoARcP SD| 58886076 Tập quán quốc tế
Là hình thức pháp lý chứa đựng các quy tắc xử sự chung, hinh thành trong
thực tiễn đời sống quan hệ quốc tế, được các chủ thể thừa nhận là luật - Cấu thành
+ Yếu tố vật chất: chính là sự tồn tại của quy tắc xử sự được hình thành
trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần
+ Yếu tố tinh thần: được các chủ thể Luật quốc tế thừa nhận là QTXS chung,
có giá trị pháp lý bắt buộc (phân biệt với thông lệ quốc tế…) - Con đường hình thành
+ Thực tiễn hoạt động của TCQT liên CP
+ Thực tiễn giải quyết tranh chấp của cơ quan tài phán QT
+ Thực tiễn kí kết và thực hiện ĐƯQT
+ Thực tiễn thực hiện hành vi của các chủ thể Luật quốc tế …
18. Phân tích mối quan hệ giữa nguồn cơ bản và nguồn bổ trợ của LQT
- Phán quyết của TAQT : phán quyết có vai trò giải thích, làm sáng
tỏ nguồn cơ bản; trong 1 số trường hợp phán quyết là cơ sở để các QG
thỏa thuận nên ĐƯQT, TQQT.
- Nghị quyết của TCLCP : các quốc gia thành viên có thể thừa nhận
cácnghị quyết này và công nhận nó như 1 tập quán quốc tế; đây cũng là
cơ sở để các qgia thành viên thỏa thuận ký ĐƯQT mới
- Học thuyết của luật gia nổi tiếng : có vai trò ghi nhận TQQT mới
hoặc nêu lên các quan điểm cơ sở để ký ĐƯQT
- Hành vi pháp lÝ đơn phương : xác định tính hợp pháp của các hành
vi do chủ thể QT thực hiện, từ đó làm sáng tỏ việc áp dụng các QPPL QT
và cũng là tiền đề hình thành QPPLQT mới.
19. Phân biệt các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế với các nguyên tắc
chuyên ngành, cho ví dụ Giống nhau:
- Các loại nguyên tắc này đều hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận
của các chủ thể Luật quốc tế;
- Đều có giá trị bắt buộc đối với các chủ thể Luật quốc tế). Khác nhau: Giá trị pháp lý
- Phạm vi chủ thể chịu sự chi phối: - Nguyên tắc cơ bản:
+ Có giá trị pháp lý bắt buộc chung với tính chất là quy phạm Jus cogens
đối với mọi chủ thể, mọi mối quan hệ pháp luật và mọi lĩnh vực hợp tác quốc tế
→ nguyên tắc này là thuớc đo tính hợp pháp của các quy phạm Luật quốc tế.
+ Tất cả các chủ thể LQT phải chịu sự tác động của nguyên tắc cơ bản.
Không cho phép có sự thỏa thuận giữa các chủ thể về việc có thực hiện hay không
và thực hiện như thế nào.
- Nguyên tắc chuyên ngành:
+ Là sự cụ thể hóa nguyên tắc cơ bản → Phải phù hợp với ng.tắc cơ bản của LQT
+ Chỉ tác động trong phạm vi lĩnh vực cụ thể khi chủ thể tham gia vào các quan hệ thuộc lĩnh vực đó lOMoARcP SD| 58886076
20. Trình bày nội dung nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc
gia và ngoại lệ của nguyên tắc này
Nguyên tắc này hình thành từ thời La Mã cổ đại ( Par is parem non habet
prostatem). Ngày nay được ghi nhận trong Tuyên bố 1970 gồm những nội dung sau:
- Mọi quốc gia đều bình đẳng về mặt pháp lý
- Mỗi QG được hưởng các quyền xuất phát từ chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ
- Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thế của quốc gia khác
- Sự toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của quốc gia là bất khả xâm phạm
- Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính
trị, kinh tế, văn hóa xã hội của mình
- Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tuân thủ một cách đầy đủ và có thiện chí
các nghĩa vụ của mình và chung sống trong hòa bình với các quốc gia khác.
Ngoại lệ của nguyên tắc:
Trường hợp bị hạn chế chủ quyền: áp dụng đối với quốc gia có hành vi vi
phạm nghiêm trọng luật pháp QT thông qua các biện pháp trừng phạt của cộng
đồng QT (trường hợp của I-rắc trong sự kiện chiến tranh Vùng vịnh – đổi dầu lấy lương thực)
Trường hợp tự hạn chế chủ quyền – các quốc gia trung lập: có 2 loại trung
lập là trung lập tạm thời và trung lập vĩnh viễn – không tham gia các tổ chức
chính trị quốc tế, không tham gia hoạt động quân sự quốc tế (ví dụ: Áo và Thụy
Sĩ; tuy nhiên Áo đã gia nhập EU còn Thụy Sĩ đã gia nhập LHQ => ko còn tính trung lập).
Ngoài ra cần xem xét trường hợp các ủy viên thường trực của LHQ có quyền
phủ quyết VETO đối với các quyết định hoặc nghị quyết của HĐBA. Quyền phủ
quyết này trong thời kì chiến tranh lạnh có giá trị rất cao trong việc đảm bảo hòa
bình an ninh thế giới, giúp kìm hãm những xung đột, mâu thuẫn tuy nhiên trong
thời bình, có hay không sự làm dụng quyền phủ quyết khiến LHQ tiến hành việc
giải quyết các vấn đề về hòa bình, an ninh thế giới theo hướng chủ quan của một
số quốc gia. Đấy có phải là sự bất bình đẳng hay không? Bình đẳng ở đây phải
xem xét dựa trên tương quan giữa quyền và nghĩa vụ mà các quốc gia là thành
viên của LHQ đóng góp, đóng góp nhiều thì quyền nhiều, đóng góp ít thì quyền
ít; nghĩa vụ gánh vác của các quốc gia là ủy viên thường trực là rất lớn vì vậy
quyền phủ quyết mà họ được hưởng cũng tương xứng với nghĩa vụ đó. Mặt khác
các quốc gia tham gia LHQ đều trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng cho nên phải
tuân thủ các quy định của hiến chương LHQ trong đó có quyền phủ quyết =>
ĐÂY MỚI LÀ BÌNH ĐẲNG.
21. Trình bày nội dung nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ
của quốc gia khác và ngoại lệ của nguyên tắc này
Cần xác định công việc nội bộ của QG là tất cả những vấn đề thuộc thẩm
quyền của QG trên cơ sở chủ quyền, ngoài trừ những NV QT mà QG đã cam kết. lOMoARcP SD| 58886076
Yếu tố chủ quyền thể hiện ở 2 phương diện là quyền tối cao của QG trong
phạm vi lãnh thổ và quyền độc lập của QG trong quan hệ QT. Ngày này thì yếu
tố chủ quyền không còn là tuyệt đối nữa vì khi tham gia quan hệ QT thì phạm vi
những công việc nội bộ của QG cũng bị thu hẹp lại, QG phải tôn trọng và thực
hiện các nghĩa vụ mà mình đã cam kết, những quan hệ QT mà QG tham gia có
thể liên quan đến những công việc có tính chất nội bộ ví dụ như những vấn đề
việc nâng cao mức sống, đảm bảo quyền và tự do cơ bản của con người… Những
quy định như vậy sẽ không bị coi là can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia.
Nội dung của nguyên tắc
-Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp
khác nhằm chống lại chủ quyền, nền tảng chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của quốc gia
-Cấm sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắt
buộc quốc gia khác phụ thuộc vào mình
-Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật
đổ chính quyền của quốc gia khác
-Cấm can thiệp vào công việc đấu tranh nội bộ của quốc gia
-Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh
tế, văn hóa xã hội phù hợp nguyện vọng của dân tộc Ngoại lệ của nguyên tắc
LHQ có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nếu có nguy cơ đe dọa hòa
bình và an ninh thế giới, có hai tiêu chí xác định đó là: có xung đột vũ trang được
đẩy lên ở mức độ cao và sự vi phạm nghiêm trọng quyền con người.
- Trường hợp thứ nhất: trong mỗi QG đều tồn tại những xung đột mẫu
thuẫn, đặc biệt là khi những mâu thuẫn chính trị giữa các đảng phái đẩy lên cao
bùng phát thành xung đột vũ trang, không chỉ ảnh hưởng đến người dân mà nếu
kéo dài còn có nguy cơ đe dọa hòa bình an ninh thế giới. Vì vậy LHQ có thể can
thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp và đó không bị coi là can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.
- Trường hợp thứ hai: những tiêu chuẩn tối thiểu để con người sinh sống
cần phải được đảm bảo, tuy nhiên tùy điều kiện hoàn cảnh KT - XH nên việc
đảm bảo này ở mỗi QG không phải là như nhau. Vì vậy việc thực hiện chính
sách phân biệt chủng tộc, diệt chủng đe dọa tới tính mạng người dân, đe dọa hòa
bình an ninh thế giới => LHQ phải vào cuộc.
22. Trình bày nội dung và các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc cấm
dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế
Vũ lực là sức mạnh về quân sự, chính trị, kinh tế hoặc ngoại giao mà quốc
gia này sử dụng bất hợp pháp với quốc gia khác. Nội dung
-Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác trái với các quy định của Luật quốc tế
-Cấn các hành vi trấn áp bằng vũ lực
-Không được cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến hành
chiến tranh xâm lược chống quốc gia thứ ba
-Không tổ chức, xúi dục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành
vi khủng bố tại quốc gia khác lOMoARcP SD| 58886076
-Không tổ chức hoặc khuyến khích việc tổ chức các băng nhóm vũ trang,
lực lượng vũ trang phi chính quy, lính đánh thuê đột nhập vào lãnh thổ quốc gia khác
Ngoại lệ của nguyên tắc
-Thực hiện quyền tự vệ của quốc gia khi có sự tấn công vũ trang của quốc
gia khác (Điều 51 Hiến chương) – quyền tự vệ tương xứng với hành vi tấn công
-Sử dụng các biện pháp vũ trang và phi vũ trang trên cơ sở nghị quyết
HĐBA LHQ theo quy định tại các điều 39-42 Hiến chương LHQ
-Sử dụng biện pháp vũ trang, phi vũ trang để thực hiện quyền dân tộc tự quyết.
23. Trình bày nội dung và ngoại lệ nguyên tắc tận tâm thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế Nội dung
Bản chất LQT là sự thỏa thuận, các chủ thể tham gia quan hệ QT đều vì lợi
ích của mình, vì vậy để được hưởng các quyền, NV thì trước hết phải thực hiện
quyền, các NV đã cam kết. Nội dung ng.tắc tận tâm thiện chí thực hiện các cam kết QT: -
Mọi chủ thể phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khi tham gia quan
hệ pháp Luật quốc tế, nghĩa vụ trong ĐƯQT, tập quán quốc tế, phán quyết của
cơ quan tài phán quốc tế cũng như hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia. -
Các quốc gia phải thực hiện ĐƯQT trên cơ sở tuân thủ một cách
triệt để, không do dự, không phụ thuộc vào sự kiện xảy ra trong nước cũng như quốc tế -
Các quốc gia thành viên ĐƯQT không được viện dẫn các quy định
của pháp luật quốc gia để từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình -
Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao hay lãnh sự giữa các nước thành
viên của ĐƯQT không ảnh hưởng đến quan hệ pháp lý phát sinh giữa các quốc
gia trừ trường hợp các quan hệ ngoại giao hoặc lãnh sự là đối tượng để thực hiện ĐƯQT Ngoại lệ -
ĐƯQT có n.dung trái với hiến chương, vi phạm các ng.tắc cơ bản của LQT -
Một trong các bên vi phạm quy định về thẩm quyền ký kết -
Khi một trong các thành viên không thực hiện nghĩa vụ ĐƯQT thì
các thành viên còn lại có quyền từ chối thực hiên nghĩa vụ (nguyên tắc có đi có lại) -
QG có thể viện dẫn sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh để chấm dứt q.hệ ĐƯ.
24. Trình bày định nghĩa và các đặc điểm của quốc tịch
Quốc tịch là quan hệ pháp lý hai chiều giữa một côn dân và QG nhất định,
có nội dung là những quyền mà nghĩa vụ mà QG quy định và đảm bảo thực hiện Đặc điểm -
Quốc tịch có tính bền vững và ổn định về mặt thời gian và không
gian. Về thời gian, quốc tịch luôn gắn bó với một cá nhân trong suốt cuộc đời họ
từ khi sinh ra đến khi chết đi trừ trường hợp khi cá nhân xin thôi quốc tịch hoặc lOMoARcP SD| 58886076
bị tước quốc tịch thì mối liên hệ này sẽ chấm dứt. Về không gian, dù cá nhân ở
bất kì đâu thì họ vẫn mang quốc tịch của quốc gia họ mà họ là công dân, ngoài
ra khi cư trú ở nước ngoài công dân còn được quốc gia mà họ mang quốc tịch
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thông qua cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự -
Quốc tịch mang tính cá nhân: vì quốc tịch là mối quan hệ pháp lý
giữa quốc gia với một cá nhân cụ thể. Vì vậy chỉ có ý nghĩa với cá nhân đó, việc
thay đổi quốc tịch cua cá nhân không ảnh hưởng đến quốc tịch của người thân và ngược lại -
Quốc tịch mang tính hai chiều: thể hiện ở quyền và nghĩa vụ của
NN vs công dân và ngược lại -
Quan hệ quốc tịch được điều chình bằng cả PL QG và PL QT, PL
QG quy định về các căn cứ hưởng và mất quốc tịch, PL QT giải quyết tình trạng
người hai hay nhiều quốc tịch, người không quốc tịch -
Quốc tịch là căn cứ để giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến
cá nhân (ví dụ: xác định luật áp dung khi kết hôn với người nước ngoài).
25. Trình bày các cách thức hưởng quốc tịch
Quốc tịch là quan hệ pháp lý hai chiều giữa một côn dân và quốc gia nhất
định, có nội dung là những quyền mà nghĩa vụ mà quốc gia quy định và đảm bảo thực hiện
Các cách thức hưởng quốc tịch
- Hưởng quốc tịch do sinh ra
Đây là căn cứ phổ biến nhất, dùng để xác định quốc tịch cho trẻ em khi
sinh ra, có 2 nguyên tắc xác định:
+ Nguyên tắc huyết thống: đứa trẻ sinh ra có quốc tịch theo quốc tịch của
cha mẹ bất kể sinh ra ở đâu
+ Nguyên tắc nơi sinh: trẻ em sẽ mang quốc tịch của một quốc gia nếu sinh
ra trên lãnh thổ quốc gia đó không phụ thuộc quốc tịch cha mẹ
=> Ngoài việc ký kết ĐƯQT giữa các quốc gia, đa số quốc gia áp dụng
cả 2 nguyên tắc để hạn chế tình trạng không quốc tịch hoặc hai hay nhiều quốc tịch
- Hưởng quốc tích do gia nhập
Áp dụng với người không quốc tịch, người nước ngoài nhưng muốn thay
đổi quốc tịch, hoặc trường hợp quốc gia cho phép người đã có quốc tịch muốn
thêm quốc tịch của quốc gia đó. Điều kiện cơ bản:
+ Đạt độ tuổi nhất định
+ Có thời gian cứ trú nhất định
+ Biết ngôn ngữ và có khả năng hòa nhập vào cộng đồng
+ Đảm bảo yêu cầu về chính kiến đối với nước xin gia nhập quốc tịch
+ Đủ điều kiện sức khỏe, khả năng kinh tế
Ngoài ra hưởng quốc tịch có thể xuất phát từ sự kiện kết hôn hoặc nhận con nuôi.
- Hưởng quốc tịch do trở lại quốc tịch
+ Người đã xin thôi quốc tịch để ra nước ngoài sinh sống nay trở về tổ quốc
+ Người bị mất quốc tịch do kết hôn với người nước ngoài hoặc được nhận
làm con nuôi nay ly hôn hoặc hủy việc nhận con nuôi lOMoARcP SD| 58886076
- Hưởng quốc tịch do lựa chọn quốc tịch
+ Khi có sự thay đổi về chủ quyền lãnh thổ: chuyển nhượng, trao đổi lãnh
thổ, phân chia, hợp nhất lãnh thổ quốc gia
+ Khi một người có 2 hay nhiều quốc tịch mà quốc gia yêu cầu lựa chọn
một trong số quốc tịch đó
+ Khi có sự di chuyển dân cư (trao đổi dân cư)
- Hưởng quốc tịch do thưởng quốc tịch
Giành cho những người có công trạng lớn, siêu nhân Hệ quả pháp lý:
+ Trở thành công dân thực sự, hưởng quyền và nghĩa vụ đầy đủ
+ Trở thành công dân danh dự, hưởng một số quyền nhất định, không đầy đủ
- Hưởng quốc tịch theo điều ước quốc tế
Các quốc gia có thể ký kết ĐƯQT để làm căn cứ xác định cho cộng đồng
dân cư đặc biệt là tình trạng người có hai hay nhiều quốc tịch
26. Phân tích nguyên nhân, hậu quả pháp lý và biện pháp khắc phục tình
trạng người không quốc tịch Nguyên nhân
Do sự xung đột pháp luật về xác định quốc tịch giữa các quốc gia, trẻ em
có cha mẹ là công dân mang quốc tịch của quốc gia áp dụng nguyên tắc nơi sinh
nhưng lại được sinh ra trên lãnh thổ quốc gia áp dụng nguyên tắc huyết thống.
Do cá nhân bị mất quốc tịch cũ nhưng chưa có quốc tịch mới. Hậu quả pháp lý
Người không quốc tịch khi sinh sống tại một QG phải tuân thủ mọi quy
định của pháp luật của QG sở tại nhưng lại không được đảm bảo về quyền lợi
như một công dân của QG, địa vị pháp lý so với công dân của QG và người nước
ngoài có quốc tịch rất thấp kém. Không được sự bảo hộ ngoại giao của bất kì quốc gia nào. Biện pháp khắc phục
Các nước kí kết ĐUQT về việc hạn chế tình trạng người không quốc tịch
(CƯ Lahaye 1930 về xung đột quốc tịch)
Pháp luật của các nước áp dụng cả 2 nguyên tắc huyết thống và nơi sinh để
xác định quốc tịch do sinh ra
Pháp luật QG tạo điều kiện người không quốc tịch gia giập quốc tịch QG mình.
27. Trình bày các trường hợp mất quốc tịch Xin thôi quốc tịch
Là trường hợp cá nhân có nguyện vọng không giữ quốc tịch mình hiện có,
lý do chủ yếu là do cá nhân muốn gia nhập quốc tịch khác. Việc xin thôi phải
làm đơn gửi cơ quan có thẩm quyền, sau khi nhận được văn bản, cơ quan có thẩm
quyền ra văn bản xác nhận đơn xin thôi quốc tịch, kể từ thời điểm ra văn bản,
con người cụ thể đó không còn mang quốc tịch cũ nữa.
Pháp luật các QG cũng hạn chế việc xin thôi nếu rơi vào các trường hợp:
nợ thuế nhà nước, đang bị TCTNHS, đang chấp hành bản án quyết định của TA,
đang tạm giam để chờ thi hành án, người phục vụ trong LLVT (Luật quốc tế VN – 2008) lOMoARcP SD| 58886076
Đương nhiên mất quốc tịch
- Công dân quốc gia xin gia nhập quốc tịch nước ngoài (quốc gia mà công
dân có quốc tịch cũ chỉ cho phép có một quốc tịch)
- Công dân QG phục vụ trong QĐ hoặc tham gia bộ máy NN của QG khác Bị tước quốc tịch
Là biện pháp trừng phạt do quốc gia áp dụng với công dân của nước mình
khi họ không còn xứng đáng với danh hiệu công dân. Áp dụng với người phạm
tội phản quốc, gây tổn hại ANQG, làm nhục quốc thể
Ngoài ra còn một số trường hợp mất quốc tịch do bị hủy quyết định cho
nhập quốc tịch, mất quốc tịch do không đăng ký giữ quốc tịch trong một thời
gian đã được xác định theo luật.
28. Phân tích nguyên nhân, hậu quả pháp lý và biện pháp khắc phục tình
trạng nguời hai hay nhiều quốc tịch Nguyên nhân
- Do sự xung đột về pháp luật quốc tịch trong việc xác định quốc tịch cho
trẻ em sinh ra, trẻ em có cha mẹ là công dân mang quốc tịch của QG áp dụng
nguyên tắc huyết thống nhưng lại được sinh ra trên lãnh thổ QG áp dụng nguyên tắc nơi sinh.
- Cá nhân xin gia nhập quốc tịch nước ngoài mà chưa xin thôi quốc tịch cũ
hoặc quốc tịch cũ không đương nhiên chấm dứt
- Cá nhân được hưởng quốc tịch do kết hôn, nhận con nuôi với người nước
ngoài hoặc được thưởng quốc tịch.
Hậu quả pháp lý: Gây khó khăn cho các QG trong việc thực hiện chủ
quyền với dân cư, tranh chấp trong việc xác định thẩm quyền bảo hộ công
dân giữa các QG, lựa chọn luật áp dụng liên quan đến các vấn đề dân sự,
hôn nhân, tài sản của người có hai hay nhiều quốc tịch. Biện pháp khắc phục
Ký kết các ĐƯQT song phương, đa phương về hạn chế trường hợp người
hai hay nhiều quốc tịch, trong đó phải kế đến CƯ Lahaye 1930 về xung đột Luật
quốc tế, một số biện pháp trong CƯ:
-CƯ xác lập nguyên tắc quốc tịch hữu hiệu: tại một nước thứ ba, một
người có hai hay nhiều quốc tịch chỉ được coi như có một quốc tịch, quốc tịch
đó là quốc tịch mà người đó gắn bó nhất dựa trên các yếu tố về thời gian cư trú,
các mối quan hệ về nhân thân, tài sản…
-CƯ xác lập nguyên tắc bảo hộ ngoại giao với người hai hay nhiều quốc
tịch, theo đó một quốc gia không được bảo hộ ngoại giao cho công dân của nước
mình tại một quốc gia khác nếu người này cũng mang quốc tịch của quốc gia đó (VD)
-CƯ quy định nghĩa vụ cho các quốc gia tạo ĐK thuận lợi để giúp người
hai hay nhiều QT được thôi QT của quốc gia, không áp dụng nguyên tắc nơi sinh
để xác định QT với con cái người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự
Ngoài ra pháp luật quốc gia cũng cần quy định mỗi công dân chỉ có một
quốc tịch để hạn chế trường hợp người hai hay nhiều quốc tịch.
29. Phân tích nội dung chế độ p.lý mà QG dành cho người nước ngoài lOMoARcP SD| 58886076
Người nước ngoài ra người cư trú trên lãnh thổ quốc gia khác mà không
mang quốc tịch của quốc gia đó Các chế độ pháp lý
- Chế độ đãi ngộ như công dân
Quốc gia sở tại dành cho người nước ngoài được hưởng những quyền và
nghĩa vụ ngang với những quyền và nghĩa vụ mà công dân nước sở tại đang được
hưởng và sẽ được hưởng trong tương lai => hướng tới việc cân bằng địa vị pháp lý
Tuy nhiên sự cân bằng không ở mọi lĩnh vực mà có sự hạn chế, quốc gia
chỉ trao cho NNN những chế độ đãi ngộ trong lĩnh vực dân sự, lao động ( hạn
chế quyền cư trú đi lại, làm một số ngành nghề liên quan đến ANQP, bí mật
QG…) mà không được hưởng các chế độ đãi ngộ về chính trị như bầu cử, ứng cử…
- Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc:
Nhằm cân bằng địa vị pháp lý giữa người nước ngoài mang quốc tịch khác
nhau trên lãnh thổ quốc gia, theo đó quốc gia sở tại dành cho người nước ngoài
những ưu đãi mà bất kì người nước ngoài mang quốc tịch của nước thứ ba nào
đang được hưởng hoặc sẽ được hưởng trong tương lai.
- Chế độ đãi ngộ đặc biệt
Là những quyền ữu đãi đặc biệt quốc gia danh cho NNN mà công dân cùa
quốc gia cũng không được hưởng (quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao) - Cư trú chính trị
Là việc QG cho NNN đang bị truy nã vì lý do về quan điểm chính trị,
khoa học và tôn giáo cư trú trên lãnh thổ quốc gia mình (trừ cá nhân là tội phạm
QT, tội phạm hình sự QT, tội phạm hình sự mà có quy định về dẫn độ trong
ĐƯQT, thực hiện hành vi trái với mục đích, nguyên tắc LHQ)
Người cư trú chính trị hưởng quyền ngang NNN khác, không bị trục xuất,
không bị dẫn độ và được đảm bảo an ninh.
Các hình thức cư trú chính trị: Cư trú lãnh thổ (phổ biến) và cư trú ngoại
giao (ít hơn và bị nhiều quốc gia phản đối vì trái chức năng hoạt động của cơ
quan đại diện), ngoài ra có quốc gia cho người NN quyền cư trú chính trị trên
tàu chiến, tàu bay QS và căn cư quân sự của QG
Ngoài ra cần phân biệt cư trú chính trị và tị nạn
- Về lý do dẫn đến sự cư trú: cư trú chính trị là do một người bị truy nã về
lý do về hoạt động hoặc quan điểm chính trị, khoa học, tôn giáo; tị nạn là một
người phải rời bỏ QG mà họ mang quốc tịch vì lo sợ bị ngược đãi, lý do chủng tộc, tôn giáo…
- Về địa vị pháp lý: NNN cư trú chính trị có địa vị pháp lý cao hơn, không
thể bị trục xuất, dẫn độ; người tị nạn có thể bị trục xuất, bắt hồi hương. 30.
So sánh cách xác định biên giới quốc gia trên bộ với biên giới quốc gia trên biển GT cô Ngân – 168
Khái niệm, cách xác định… 31.
Trình bày các phương pháp xác định đường cơ sở theo quy định của
công ước luật biển năm 1982