Bài ghi môn tư tưởng Hồ Chí Minh| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (26) – 10/08/2023
GIẢNG VIÊN: NGUYỄN HỒNG SƠN
Tài liệu tham khảo:
- Giáo trình tư tưởng HCM
- Các tác phẩm của Bác:
1, Bản án chế độ thực dân Pháp
2, Đường Cách mệnh (1927)
3, Cương lĩnh chính trị đầu tiên (So sánh với Luận cương chính trị - Trần Phú).
4, Tuyên ngôn độc lập (1945)
5, Thường thức chính trị (1953)
6, Đạo đức cách mạng (1958)
7, Di chúc (1969), được Bác viết năm 1965.
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PP NGHIÊN CỨU Ý
NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
- Bác không mong muốn trở thành nhà tưởng hay luận, tuy nhiên Bác lại
nhàtưởng, nhà luận học. Bác hướng tới hành động, đem lại giá trị cho toàn
dân => Cần phải có lý luận. Tư tưởng “lập ngôn trước đã”.
- TTHCM thể hiện giá trị tốt đẹp nhất, tinh hoa của đất nước, dân tộc. Nghiên cứu
với tinh thần khách quan, khoa học - thể hiện xu thế hoạt động của thực tiễn Việt
Nam; tránh thần thánh, tuyệt đối hóa hay quá tình cảm.
1. Khái niệm tư tưởng HCM.
- Tìm hiểu ko chỉ để tôn vinh hay tự hào, tìm hiểu về tưởng của Bác để học
hỏi, noi theo.
- Hai học trò của Bác: Phạm Văn Đồng (chú Tô) và Võ Nguyên Giáp (chú Văn).
- Phạm Văn Đồng: “Bao giờ chúng ta làm đúng Bác, chúng ta thành công”.
+ Thời kỳ quá độ: theo Bác, cần đẩy mạnh thương nghiệp Tuy nhiên, chính phủ ta áp
dụng sai: áp dụng chế độ kế hoạch hóa. Theo Bác: “Công tư đều lợi” – “Công nông giúp
nhau” – “Lưu thông trong ngoài”.
Sau sự kiện (nhìn nhận về Bác – tuy nhiên lại hiểu sai), các văn kiện đại hội Đảng (nhất
là các VB gần đây) – đều quay về nền móng tư tưởng của Bác.
+ Tại sao lại không hiểu đúng Bác?
Khách quan: Sau khi Bác mất, Đảng ta vừa xây dựng XHCN miền Bắc, vừa
đánh Mỹ ở miền Nam. Không có thời gian để nghiên cứu, tìm hiểu về tư tưởng của
Bác.
Chủ quan: Muốn hiểu đúng, cần phải có trình độ tư duy, lý luận cao.
+ Năm 2003, Nghị quyết đưa môn học vào giáo dục ĐH.
- Định nghĩa trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, T88: “TTHCM là
một hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về những vấn đề bản của cách
mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển các giá trị truyền thống tốt
của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; tài sản tinh thần cùng to
lớn quý giá của Đảng dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”. Từ đó, khái quát được 4 nội dung:
(1) Bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng HCM: TTHCM có giá trị, tính sâu sắc
– bởi vì nó mang bản chất cách mạng, khoa học (tính đúng đắn).
Tại sao HCM lại chọn học thuyết Mác (chân chính nhất học thuyết của Lênin): học
thuyết ML: hướng về đấu tranh giai cấp # tư tưởng HCM: đấu tranh dân tộc.
Việc cần chứng minh tính khoa học (đúng đắn hay không) cần thông qua hoạt động thực
tiễn:
Hoạt động thực tiễn: hoạt động SX VC, hoạt động CTXH, hoạt động thực tiễn
khoa học.
Tính khoa học tạo nên tính cách mạng: đổi cái cũ => cái mới (cái tiến bộ).
Như vậy tư tưởng HCM đã mang tính cách mạng (tiến bộ: đi lên một cách khách quan &
làm lợi cho con người)/ mang khía cạnh văn hóa, đạo đức, nhân văn.
(2) Nguồn gốc hình thành TTHCM: chương sau.
(3) Nội dung cơ bản của tư tưởng HCM:
- Cái giỏi của HCMnói những vấn đề lý luận (vấn đề to) bằng ngôn từ nhỏ, đem
nó trở nên dễ hiểu và gần gũi hơn.
- 3 nhiệm vụ của chủ nghĩa XH (?) là: (giải phóng, độc lập dân tộc, đã hoàndân tộc
thành); (công bằng, văn minh); dân chủ xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Câu hỏi đặt ra: Khi nào thì tiến tới chủ nghĩa cộng sản/kết thúc thời kỳ quá độ n
XHCN?
Việc này không thể xác định được mốc thời gian, tuy nhiên muốn đạt tới CNCS, XH cần
làm nhiều, cần định hướng đúng. Khi đã điều tiết được giữa lao động và hưởng thụ...
Việt Nam đặt ra mục tiêu:
+ 2030: thu nhập TB cao ~ 7500 $ (hiện nay khoảng 4000 $); nước đang phát triển.
Thực tế, hiện nay ở Sing ~ 80k $, TQ ~ 15k $.
+ 2045: nước phát triển (nước công nghiệp), thu nhập TB cao, ~ 25-28k $ (?), định
hướng xã hội CN.
(4) Giá trị, ý nghĩa của tư tưởng HCM: Không chỉ soi đường cho cách mạng Việt Nam
còn để lại cho toàn dân tộc, nhân loại giá trị tài sản tinh thần giá. Không chỉ
mỗi Việt Nam khuyến khích học và làm theo Bác, mà cả ở Nhật Bản,...
*Quá trình nhận thức của Đảng: gắn với các kỳ của đại hội Đảng (hay gắn với
thực tiễn hoạt động):
+ Hội nghị thành lập Đảng (3.2.1930): Khẳng định những nội dung bản trong
tưởng HCM về đường lối CMVN. Điều này thể hiện qua Cương lĩnh chính trị của Đảng
do Bác viết, thể hiện những nội dung tưởng rất bản của HCM về cách mạng Việt
Nam.
Tuy nhiên, việc nhận thức được đúngu sắc tưởng của HCM không đơn giản,
ngay cả những học trò của Bác Trần Phú, Huy Tập... cũng xảy ra bất đồng quan
điểm.
Việc này xảy ra những tưởng, quan điểm của Bác đều mang tính kế thừa đúng
đắn, sáng tạo; ngược lại so với Trần Phú cũng như 1 số người trong ĐCS Đông Dương,
mang tưởng rập khuôn, cứng nhắc, giáo điều. Đây cũng chính sai lầm của nhiều
người trong ĐCS DD và QTCS trong việc nhận thức đúng đắn tư tưởng của Bác.
+ Quan điểm QTCS và 1 số đại biểu ĐCS DD (sau năm 1930): Phê phán HCM trên 1 số
phương diện về đường lối lực lượng. Ngay cả Trần Phú, chỉ sau 8 tháng thành lập
Đảng (tháng 10.1930), cũng bác bỏ tưởng của Bác, thể hiện việc thay Cương lĩnh
chính trị thành Luận cương chính trị của Đảng, có những nội dung mâu thuẫn với nhau.
+ Đại hội II (1951): Đảng ta tưởng HCM đề cao Học tập đường lối chính trị, tác
phong đạo đức cách mạng HCM (cho rằng đường lối CT, tác phong đạo đức cách
mạng của toàn Đảng, toàn dân; chưa dùng “tư tưởng” mà là “đường lối”. Đồng thời nhấn
mạnh việc học tập,... là điều kiện tiên quyết để Đảng ta mạnh và cách mạng đi đến thành
công.
+ Điếu văn của BCHTW Đảng (9.1969) – Tại lễ truy điệu Bác: Đảng ta khẳng định HCM
Anh hùng giải phóng dân tộc.
+ 1976: Bác được tôn vinh là . Người chiến sĩ đingười chiến sĩ cộng sản quốc tế lỗi lạc
đầu trong sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân.
Bác 2 sự nghiệp khác nhau: [ANH HÙNGđấu tranh dân tộc giải phóng dân tộc
GIẢI PHÓNG DÂN TỘC] VS [NGƯỜI CHIẾNđấu tranh giai cấp – giải phóng giai cấp
SĨ CỘNG SẢN QT LỖI LẠC].
Đồng thời, , đại hội đầu tiên được tổ chức phạm vi toànnăm 1976 diễn ra đại hội IV
quốc (giải phóng VN, thống nhất đất nước). Trong đó, nội dung quan trọng tôn vinh
Bác, gọi Bác bằng danh xưng tôn quý.
+ Đại hội V (1982) dường như quay lại ĐH II (1951): Đặc biệt coi trọng học tập
tưởng, đạo đức, tác phong HCM.
+ Đại hội VI (1986): Là đại hội rất quan trọngđại hội đổi mới: đổi mới về tất cả: kinh
tế, chính trị, XH; trở thành vấn đề sống còn đối với đất nước – đổi mới trong hành động
và trong thực tiễn. Muốn thế, cần phải đổi mới trong tư tưởng, nhận thức, tư duy. Đảng ta
phải ghi nhận, nắm vững bản chất cách mạng và khoa học, kế thừa di sản quý báu về
tư tưởng và lý luận của chủ tịch HCM.
Công cụ, điều kiện để đổi mới thành công là vô cùng gian truân, không có tiền lệ.
+ Từ ĐH VI đến VII (1991): Đặc biệt đề cao TTHCM.
đây là lần đầu tiên Đảng lấy CN Mác - Lênintưởng HCM , làmđặt ngang nhau
nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động. Sau đó, năm 1996 và 2013 điều
này lại được khẳng định trong văn kiện cao nhất của ĐCSVN – Hiến pháp.
+ Đại hội IX (2001): Khái niệm TTHCM (cơ bản) - đến ĐH XI là đầy đủ hơn (định nghĩa
giáo trình sử dụng).
+ Đại hội XII (2016): Kiên định vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin & tưởng HCM,
sáng tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Tránh việc áp dụng rập khuôn,
giáo điều. (Đã có kiên định, thì phải vận dụng sáng tạo và phát triển nó, giống như phát
triển từ chủ nghĩa không tưởng thành chủ nghĩa Mác Lênin. CN Mác (năm 40 TK 19,
trong văn bản Tuyên ngôn Đảng cộng sản).
Trên đây là quá trình nhận thức của Đảng ta, về phía thế giới: 1987, sự kiện UNESCO
(Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc) chính thức công nhận HCM với
2 danh hiệu kép là Anh hùng giải phóng dân tộc và Danh nhân văn hóa kiệt xuất.
LHQ lúc đó có 159 nước, rất đề cao HCM, trong bối cảnh nước ta đang gặp rất nhiều bất
lợi – CNXH đang trên con đường suy tàn, khủng hoảng. Trong phiên họp lần 24, kéo dài
từ 20/10 – 20/11/1987, LHQ xem xét 6 đề cử về danh nhân VHTG (TL, Ấn Độ, Thổ Nhĩ
Kỳ, Nga, Đức, VN).
2. Đối tượng nghiên cứu môn học.
Đối tượng nghiên cứu của TTHCM hệ thống quan điểm, quan niệm, luận về cách
mạng Việt Nam , cốt lõi là trong dòng chảy của thời đại mới tư tưởng độc lập, dân chủ và
CNXH.
+ “trong dòng chảy của thời đại mới”: khi nghiên cứu về TTHCM, cần phải thấy sự gắn
bó giữa tư tưởng và hành động. Bởi vì HCM ko chỉ thể hiện vai trò của nhà tư tưởng,
còn nhà lãnh đạo cách mạng. Về con người sự nghiệp, tưởng sự nghiệp ta
tìm hiểu Bác qua các tác phẩm của Bác, các tác phẩm viết về Bác, qua chính cách mạng
VN, đường lối của Đảng vì đó là sự vận dụng từ tư tưởng của Bác.
3. Phương pháp nghiên cứu (không chỉ nghiên cứu mỗi TTHCM còn các
môn khoa học khác).
a, Phương pháp luận: chung hơn, khái quát hơn.
PP luận chung nhất về các khoa học lý luận, CTXH: trở thành nguyên tắc của nhà nước,
của duy Học thuyết Mác: không chỉ đưa ra công cụ để giải phóng, trước tiên
cung cấp cho con người tư duy về PP duy vật biện chứng, PP duy vật lịch sử (biện chứng
rộng hơn). Duy vật biện chứng nghiên cứu về tự nhiên (chủ yếu) và xã hội; Duy vật lịch
sử vận dụng biện chứng về TN để đi đâu vào lịch sử thế giới con người.
Học thuyết Mác cung cấp cho con người công cụ, PP tư duy để nhận thức thế giới
– từ đó giúp cho các ngành khoa học cụ thể xác định được PP luận.
- (1) Thống nhất tính đảng và tính khoa học:
+ Tính đảng: Tất cả học thuyết CTXH đều mang tính đảng thực chất tính giai cấp:
bảo vệ, thuyết minh ý chí của GC thống trị => SD học thuyết đó trở thành công cụ thống
trị xã hội.
đây, đều mang tính đảng, tính đảng (cộng sản)CN MÁC - LÊNINtư tưởng HCM
của giai cấp công nhân. Bên cạnh các tưởng mang tính đảng CS, thì nhiều học
thuyết trên thế giới mang luận chính trị sản = học thuyết CTXH của sản cũng
mang tính đảng (tư sản), nhưng đó bảo vệ giai cấp sản >< Học thuyết MÁC -
LÊNIN & TTHCM: bảo vệ, thuyết minh ý chí của giai cấp CN.
Như vậy, khi tiếp cận nghiên cứu TTHCM, ta cần đứng trên lập trường tính Đảng
cộng sản của giai cấp CN.
Vừa mang tính chính trị (giai cấp) vừa mang tính nhân dân; Vì sứ mệnh của giai cấp công
nhân là giải phóng giai cấp công nhân, đồng thời lại giải phóng xã hội (bảo vệ lợi ích của
cả xã hội) => Mang tính nhân văn, tiến bộ.
+ Tính khoa học: Tính đúng đắn. Sứ mệnh của GCCN (tính Đảng) tuân theo quy luật
khách quan, đúng đắn => Vừa mang tính Đảng vừa mang tính khoa học.
Sự thống nhất: Sự nghiệp của giai cấp công nhân từ thực tiễn, thực hiện sứ
mệnh lịch sử của GCCN là đúng – là sự lựa chọn của lịch sử.
- (2) Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn: được nhắc đến rất nhiều ở Triết học.
+ HCM: cái chi phối, xuyên suốt thành công chính chỗ luận thực tiễn hòa
quyện, trước tiên là đề cao thực tiễn.
Mác: tất cả các học thuyết trước đây đều không giúp cải tạo thực tiễn.
HCM khác với Mác và Ăng ghen: Xuất phát của Bác không phải là nhà lý luận; Bác tìm
đường cứu nước Bác đã nghiên cứu các phong trào cứu nước thất bại, nhận thấy cần
phải ra đi để tìm được giải pháp thực tiễn mới. Việc hoạt động thực tiễn (tự mình trở
thành công nhân, vô sản, người lao động) giúp Bác tri thức thực tiễn, từ đó đi đến
luận của chủ nghĩa Mác – Lênin.
=> Tại sao nhiều người ra nước ngoài tìm đường cứu nước,chỉ có Bác mới đi đến
luận Mác - Lênin? Vì Bác đã trải qua thực tiễn các hoạt động của người công nhân.
=> Dùng chính lý luận đó để kiểm tra với thực tiễn ở VN.
Thực hành => Hiểu biết => Lý luận => Thực hành ....
luận không thực hành: luận suông; Thực hành không luận: thực
tiễn mù quáng. Muốn phát triển lý luận, cần phải thông qua thực tiễn; và thực tế lý luận là
để dùng trong thực tiễn – thực tiễn thì không bao giờ dừng lại. Vì vậy lý luận cũng luôn
phát triển.
Không thể lấy kinh nghiệm thuần túy thay thế cho tri thức khoa học; tránh sự cảm tính,
mù quáng.
Học phải đi đôi với hành, lý luận là mũi tên - thực tiễn là cái đích => Lý luận phải hướng
đến thực tiễn.
+ Trong tác phẩm “Tuyên ngôn ĐCS”: Lời tựa: “Muốn CNXH khi đã trở thành khoa học,
phải được đối xử như 1 khoa học.” => Cần phải bổ sung, phát triển từ chính thực
tiễn; sinh ra từ thực tiễn thì phải phát triển từ thực tiễn. Nếu như coi việc nghiên cứu đã
xong rồi, nghĩa là tự biến nó thành một học thuyết khó hiểu.
- (3) Quan điểm lịch sử - cụ thể
+ Nắm rõ bối cảnh ra đời của học thuyết đó (điều kiện khách quan), thì mới hiểu được nó
=> tác động rất lớn đến tư tưởng.
+ Bác: Học thuyết Mác - Lênin (TK 19, các nước châu Âu) rất đúng, rất khoa học - khi
áp dụng vào VN (TK 20, không phải tư bản) thìthể áp dụng được không ? =>thể
áp dụng, nhưng phải phù hợp đúng với thực tiễn, bối cảnh ở Việt Nam.
- (4) Quan điểm toàn diện và hệ thống
+ Đứng trên nguyên lý rất cơ bản của CNDV BC: mối liên hệ phổ biến - mối liên hệ toàn
diện; phạm trù cái chung - cái riêng => hệ thống (không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại
riêng, một mình).
+ Nhiệm vụ của khoa học là chỉ ra mối liên hệ đó => Bộc lộ bản chất, khuynh hướng của
sự vật đó.
=> Cách nhìn toàn diện, nhìn nhận sự vật luôn luôn vận động, có mối quan hệ với nhau.
+ Mối quan hệ cái chung - cái riêng: thông qua cái chung, cái riêng tồn tại biệt lập -
cái riêng thì mới tạo nên cái chung.
Bác nhìn đấu tranh dân tộc vs đấu tranh giai cấp; nhìn cách mạng VN vs thế giới, nhìn
chính trị thông qua kinh tế, xã hội, văn hóa. Độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội.
- (5) Quan điểm kế thừa và phát triển
+ Nguyên lý về sự phát triển: tất cả đều trong quá trình vận động, thay đổi và phát triển.
3 quy luật của sự phát triển: nguyên nhân của sự phát triển (thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập); những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại (quy
luật lượng chất); kết quả (phủ định của phủ định).
+ Bỏ qua chủ nghĩa bản (nhưng không phải phủ định hoàn toàn) = tham gia, phát huy
sức mạnh của thời đại, của toàn cầu - bỏ qua thiết lập thống trị của quan hệ sản xuất
bản (chứ không phải bỏ qua mọi yếu tố dính đến bản), để kinh tế NN/kinh tế hội
chủ nghĩa là chủ đạo. Không thiết lập KT tư bản, nhưng vẫn sử dụng kinh tế tư bản.
Bỏ qua kiến trúc thượng tầng tư bản, nhưng tiếp thu những kiến thứcngười lao động
tư bản đã đạt được trước đó.
=> Thay đổi tư duy, khiến cho kinh tế, xã hội Việt Nam thay đổi hoàn toàn.
b, Phương pháp cụ thể: cụ thể hóa những PP luận
- (1) PP logic - lịch sử: chung cho tất cả các khoa học, logic là bản chất, tất yếu. Từ
trực quan sinh động đến duy trừu tượng, từ đó trở thành duy tính (KN,
phạm trù, nguyên lý,...) phản ánh gián tiếp hiện thực => Thể hiện duy luận
(logic).
+ Khái niệm: cái chung, để phân biệt những cái khác đó => Cái logic.
+ Cái logic phải gắn với cái cụ thể (lịch sử): tránh rập khuôn, máy móc. Từ đó tạo nên cái
riêng, cái khác biệt trong cái chung (VD: CNXH ở Trung Quốc VS Việt Nam).
=> Vận dụng cái chung đó theo từng cái riêng, tùy theo điều kiện lịch sử cho phù hợp, hài
hòa.
+ Quá nghĩ đến cái riêng - chủ nghĩa kinh nghiệm. Quá logic mà không quan tâm tới lịch
sử => Giáo điều, rập khuôn.
- (2) Phương pháp kết hợp phân tích văn bản với nghiên cứu cuộc đời hoạt động
thực tiễn của Hồ Chí Minh:
- (3) PP chuyên ngành, liên ngành: TTHCM rất rộng, bao hàm rất nhiều mặt.
4. Vị trí môn học
4.1. Quan hệ giữa môn TTHCM với môn triết học, kinh tế CT, chủ nghĩa XH khoa học
Quan hệ biện chứng thống nhất
Triết học, KTCT, CNXHKH sở thế giới quan, phương pháp luận, nguồn
gốc tư tưởng trực tiếp quyết định bản chất cách mạng, khoa học của TTHCM.
+ Vai trò, mục đích: học thuyết Mác - luận chứng cho sứ mệnh lịch sử của GCCN =>
giúp cho GC công nhân giải phóng giai cấp, xã hội => đích cuối cùng là xây dựng thành
công CNXH.
Vai trò riêng, sự hỗ trợ của 3 bộ phận trong Chủ nghĩa M – L là gì?
+ Nhiệm vụ của:
Triết học: khoa học - nghiên cứu quy luật chung nhất của tất cả (tự nhiên, xã hội,
con người). Triết học gồm CNDV BC và LS (sự vận dụng của DVBC vào lịch sử).
Từ đó rút ra quy luật: 5 hình thái xã hội mà lịch sử loài người phải trải qua (thông
qua cách mạng hội), trong XH sẽ 1 giai cấp lãnh đạo các giai cấp khác =>
Đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp đó. Nhưng giai cấp đó chưa có tư tưởng cụ thể
(tất yếu nhưng ở mức chung)
KTCT: quy luật kinh tế => Phương thức SX bản phải bị thay thế bởi PTSX
XHCN (tất yếu dưới góc độ kinh tế); trong XH có một giai cấp chủ chốt để chuyển
từ SXTB sang SX XHCN – giai cấp công nhân. Kinh tế chưa đủ, của cải vật chất
chưa đủ => cần có chế độ chính trị (hành vi chính trị, hành động chính trị XH)...
CNXHKH: thành lập đảng cộng sản, đưa ra đường lối chiến lược để thực hiện
cách mạng, đưa giai cấp CN đấu tranh lại CNTB, thực hiện cách mạng - hoàn
thành sứ mệnh chuyển từ TBCN sang XHCN.
+ Sự hỗ trợ: KTCT, CNXH làm cho nguyên lý của TH thể hiện trong thực tiễn; TH là cái
soi đường, chỉ lối cho KTCT, CNXH.
Khi CNXH được thành lập, xây dựng xong trên toàn thế giới => Sứ mệnh của GCCN
mới hoàn thành => Nguyên lý của CN M – L mới hoàn toàn đầy đủ, đúng đắn.
=> TTHCM vận dụng hoàn toàn CN M L (nền tảng bản) vào cách mạng VN
(ngoài đấu tranh giai cấp còn có đấu tranh độc lập dân tộc);
=> HCM vận dụng sáng tạo và phát triển những nguyên lý triết học, KTCT và CNXHKH
vào điều kiện cụ thể của cách mạng VN => Nâng nguyên lý (3 bộ phận) lên một tầm cao
mới.
Thực chất tìm đường cứu nước là tìm đến chủ nghĩa M – L, từ đó vận dụng sáng tạo vào
cách mạng VN. Chính vì thế, ta mới gọi là “tư tưởng” HCM.
4.2. Với môn LSĐ VN
+ HCM là người sáng lập, rèn luyện và là lãnh tụ của ĐCS VN
+ HCM là người tìm kiếm, lựa chọn, vạch ra đường lối CM đúng đắn cho sự nghiệp CM
VN.
+ TTHCM là một bộ phận quan trọng nhất, cùng với CN MÁC - LÊNIN tạo nên nền tảng
tư tưởng, kim chỉ nam cho hoạt động của ĐCS VN.
5. Ý nghĩa học tập môn học
- Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận
- Giáo dục và thực hành đạo đức cách mạng
- Xây dựng và rèn luyện phương pháp công tác.
CHƯƠNG 2: SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT
TRIỂN TƯ TƯỞNG HCM
I. Cơ sở hình thành TTHCM
- CS khách quan (thực tiễn KTXH; tư tưởng LL)
- CS chủ quan:
1. CS thực tiễn
a. Tình hình trong nước
- Đặc trưng của XH thuộc địa (mâu thuẫn của toàn thể dân tộc với thực dân Pháp) +
phong kiến (giai cấp ND với giai cấp phong kiến/địa chủ); ngoài ra còn nhiều mâu
thuẫn khác, nhưng không phải chủ yếu. Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thức
đúng và giải quyết đúng.
- Cần phải đặt mâu thuẫn dân tộc lên trên - từ đó thể giải quyết mâu thuẫn giai
cấp dễ dàng. Không nên giải quyết mâu thuẫn của giai cấp trước => Sai lầm.
+ Các phong trào yêu nước thất bại do thiếu hệ tưởng (gồm 2 giai đoạn). Khủng
hoảng hệ tư tưởng là của 1 giai cấp.
+ Giai đoạn 1: Giữa - cuối TK 19 các phong trào yêu nước thất bại (hệ tưởng phong
kiến) >< phương Tây đã được giải quyết.
Vua chúa không quan tâm đến lợi ích của dân tộc (bảo thù, trì trệ, không canh tân phát
triển đất nước). Trách nhiệm đầu tiên thuộc về vua chúa.
+ Giai đoạn 2: Hệ tưởng sản không phù hợp: phong trào Đông du, Duy tân… Tại
sao lại lấy hệ tư tưởng tư sản chống lại tư bản (Pháp)?
=> do Bác phải ra đi tìm đường cứu nước. Bác sinh ra vào bối cảnh hội đen tối
nhất: XH VN vào cuối TK XIX, đầu thế kỉ XX.
Sự khác biệt so với những người làm cách mạng khác: HCM nắm bắt được bối cảnh thời
đại: gắn cách mạng VN vs cách mạng thế giới; gắn đoàn kết trong nước với đoàn kết
quốc tế
b. Bối cảnh thời đại
- Cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20: CNTB từ cạnh tranh tự do sang độc quyền đế quốc
(bộc lộ bản chất thống trị ban đầu) => Gđoạn tột cùng của CNTB: không thỏa
mãn sự bóc lột trong nước hướng ra các nước khác, biến các dân tộc khác
thành thuộc địa.
- dân tộc trở thành vấn đề quốc tế lớn (trước đóvấn đề đấu tranh giai cấp) –
nhiệm vụ hàng đầu là nhiệm vuu giiar phóng dân tộc
- CM giải phóng dân tộc CM sản thế giới chung 1 bản chất => CM giải
phóng dân tộc muốn thành công phải đi đến quỹ đạo của CM vô sản
- CM tháng 10 Nga mở ra thời đại mới: thời đại quá độ lên CNXH.
HCM: CM tháng 10 Nga - sự kiện vĩ đại nhất của lịch sử thế giới đầu thế kỉ 20 (cuộc CM
vô sản điển hình) - tạo điều kiện thiết lập CNXH.
Ko chỉ có ý nghĩa với dân Nga, mà còn mở ra chu kì mới, thay thế thời đại này bằng thời
đại khác (hình thái XH này = hình thái XH khác). Sau CM tháng 10 - trật tự xã hội CN.
Không phủ nhận vai trò của CNTB => Ko giải quyết được mâu thuẫn XH => Hướng tới
xã hội tiến bộ hơn, CNXH.
Trước đó, loài người đã thực hiện cách mạng vô sản: Công xã Pari => Thất bại.
=> Tác động đến HCM: nhiệm vụ đấu tranh của CMVN giải phóng dân tộc; lựa chọn
con đường quá độ lên CNXH sau khi giải phóng dân tộc (vấn đề thời đại).
2. Cơ sở lý luận
a. Truyền thống văn hóa dân tộc: không phải sở quyết định quan trọng nhất (vì
các nhà yêu nước khác cũng mang điều đó).
- Chủ nghĩa yêu nước: là chủ nghĩa đầu tiên đưa đến chủ nghĩa Mác - Lênin.
+ Không phủ nhận nét đẹp VH phương Tây, nhưng vẫn không làm mai một giá trị bản
sắc dân tộc.
=> Điều kiện hình thành dân tộc ở châu Úc, châu Mỹ Latinhchưa có điều kiện cụ thể;
mà lại cưỡng ép hình thành = Phủ nhận cái vốn có => Mâu thuẫn sắc tộc, nội chiến
+ Vấn đề dân tộc ở VN hình thành từ rất lâu (không giống CNTB ở châu Âu: hình thành
CNTB mới có dân tộc): nhu cầu cố kết dân tộc đặt ra từ sớm, do hoàn cảnh đặt ra - phải
chống lại các thế lực ngoại xâm, cần liên kết một khối thống nhất. Đồng thời cần chống
thiên tai, bảo vệ mùa màng, đê điều (phương Tây không cần vất vả như vậy). Truyền
thống đoàn kết do điều đó tạo nên, hình thành bản sắc trở thành giá trị truyền
thống dân tộc.
+ Bài học về sự đồng sức đồng lòng, đặt lợi ích dân tộc, lợi ích cộng đồng lên trên =>
Trong thời kì Covid-19.
- Cần cù, thông minh, sáng tạo, quý trọng người hiền tài, luôn tiếp thu các giá trị
văn hóa, văn minh của nhân loại.
- Lạc quan, yêu đời: giúp Bác vượt qua bao gian truân thử thách => vẫn luôn tin vào
tương lai, đầy tinh thần lạc quan.
+ Có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của chính bản thân mình
+HCM là người VNam nhất trong những người VN: đi nhiều, trải nhiều để hiểu thêm về
mình (nhìn con sông Lam bằng con mắt của đại dương).
b. Tinh hoa nhân loại
HCM là biểu tượng của khoan dung văn hóa: Tôn giáo Giê su - lòng nhân ái cao cả ; CN
Mác: phương pháp làm việc biện chứng; Khổng tử: tu dưỡng đạo đứcnhân; CN Tôn
Trung Sơn - CS phù hợp với nước ta; Họ đều mưu cầu hạnh phúc cho nhân loại. Nếu bây
giờ họ còn sống, họ sẽ chung sống như những người bạn thân thiết - Tôi (HCM) nguyện
là học trò nhỏ của những người đó.
*Tư tưởng, văn hóa phương Đông
- Khái quát về Nho giáo:
+ Khổng Tử thánh nhân TQ - người thành lập ra Nho giáo: đa số các nước phương
đông đều theo tưởng Nho giáo. Đến nay TQ vẫn rất đề cao văn hóa, gốc văn hóa
Nho giáo.
+ Bối cảnh của Nho giáo: Thời kỳ Xuân Thu chiến quốc: mọi thứ đảo lộn => Đặt ra vấn
đề làm thế nào để cứu thế
+ Xây dựng học thuyết để điều tiết chế ước nhân tâm - sự bất ổn về nhân tâm (dẫn tới bất
ổn CH, chính trị): đưa ra Nho giáo, để tất cả mọi người phải tuân theo.
+ Tất cả chúng ta (người dân Việt Nam) đều bị ảnh hưởng bởi Nho giáo (được coi là 1 bộ
phận hình thành nên nền VH VN) - dù ít hay nhiều, dù muốn hay không, dù ý thức được
hay không.
- Hồ Chí Minh và Nho giáo:
+ Vận dụng phát triển Nho giáo lên một tầm cao mới (được xử bằng thế giới quan
mới). Quan trọng là “gạn đục khơi trong” - tầm vóc của nhà tưởng. Bác khẳng định,
Nho giáoảnh hưởng rất lớn: “Nhà Nho cấp tiến” (cha của Bác: Nguyễn Sinh Sắc) ><
Nhà Nho bảo thủ.
+ Trình độ Nho học của Bác: ngang với cha, có thể đỗ phó bảng (~ tiến sĩ). Nhưng mục
đích của Bác không phải để đi thi, đỗ đạt làm quan. Thực tế Bác muốn tăng cường hiểu
biết, cái tiến bộ thì tiếp thu: Triết hành động, nhân nghĩa, ước vọng về một hội
bình trị, thế giới đại đồng (Chuẩn mực - Đạo Trung hiếu: trung thành (một cách tuyệt đối)
- với vua; hiếu - cha mẹ, gia đình)
=> Hồ Chí Minh: trung với nước, hiếu với dân vì nước là của dân - hệ tư tưởng Mác - xít
(khác với Nho giáo: dân là của nước: hệ tư tưởng phong kiến)
+ Hạn chế:
Tư tưởng đẳng cấp, bất bình đẳng (hệtưởng thống trị bảo vệ giai cấp thống trị,
không sự bình đẳng. Đa số người dân tiểu nhân, phải phục tùng quân tử
(quan lại), quan lại là cha mẹ của dân/không hề có sự bình đẳng; còn lại là sĩ quân
tử (nhà Nho).
Coi thường lao động chân tay: làm nghề gì, khi hoàn thành tốt cũng cần tôn
trọng.
Coi thường phụ nữ: địa vị của người phụ nữ cực kì thấp, không được coi trọng.
Ngày trước, 8 chữ vàng phụ nữ VN: Anh hùng bất khuất, trung hậu đảm đang.
- Lão giáo;
Lão Tử: sinh ra cùng thời với Khổng Tử. Người đầu tiên ở TQ bàn về vũ trụ, thế giới.
+ Đạo Đức Kinh: bàn về vũ trụ, thế giới:
Đạo: bản nguyên của thế giới; quy luật sinh thành; biến hóa của vạn vật - lớn đến
mức ko ai hiểu, ko ai đặt tên được.
Đức: hiện tồn của đạo trong mỗi sự vật; cái tồn tại, nuôi dưỡng, chi phối vạn vật.
=> Sự phân biệt mang tính tương đối, trong đạo có đức, trong đức có đạo.
+ Quy luật của Đạo:
QL biến hóa âm dương: được biểu hiện ở dạng sơ khai, mọi vật đều có 2 mặt - thế
giới cũng vậy, cần phải có đủ âm dương.
QL cân bằng: nguyên lý của vũ trụ, tồn tại vĩnh hằng, cân bằng.
QL phản phục: quy luật tuần hoàn, không tồn tại vĩnh viễn, mãi mãi - thực
chất là sự biến hóa âm dương (sinh trụ dị diệt) => Luật của tự nhiên, lẽ phải.
+ Quan niệm về con người: vi hữu vi - đề cao con người suy nghĩ hành động
theo vô vi (đừng can thiệp nhiều và làm trái với tự nhiên);
+ Quan niệm về chính trị, hội: thuyết “Vô vi nhi trị” - người đứng đầu đừng can
thiệp vào người dân quá sâu, đừng cai trị quá hà khắc, chỉ can thiệp khi cuộc sống họ khổ
quá => thuận theo tự nhiên.
=> Lý tưởng: vua tôi đồng lòng, bằng lòng với cái mà mình có; thuần phác, trở về với tự
nhiên.
=> Ảnh hưởng của Lão giáo với Hồ Chí Minh:
- Bác khuyên chúng ta phải hòa hợp, tôn trọng tự nhiên - Tết trồng cây, gây ra ô
nhiễm môi trường (làm mất cân bằng tự nhiên)…
- Bác nói rằng, quan liêu phải liêm chính, chăm lo hết mình cho dân,… Dân phải
làm đúng nhiệm vụ của mình, không tham lam, hiền lành, chất phác, gây ra sự can
thiệp trái với tự nhiên,...
=> Tiếp thu và phát triển ở một tầm mới, một thế giới quan mới.
+ (1) Không ham công danh phú quý, không dục vọng cao. Bác tấm gương:
không bao giờ nghĩ cho riêng mình, cả cuộc đời. Bác khuyên: Ít lòng ham muốn vật chất.
+ Tác phẩm Đường cách mệnh: Nói về đạo đức, cũng là nói về cách mạng (không có đạo
đức không làm được CM).
+ 1946: Bác trở thành chủ tịch nước, là do đồng bào ủy thác cho: “Khi nào đồng bào cho,
tôi vui lòng được lui”, không tham vọng vật chất. Khi đồng bào đã tốt đẹp hơn, Bác
muốn trở về chốn bình yên, để hưởng thú vui tự nhiên => vô vi.
+ (2): Liêm khiết: trong sạch, giản dị, khiêm tốn, nhân từ - tiết kiệm (để dư giả), nhân từ
(để dũng cảm); không dám coi mình đứng trước người khác (để đứng trước vạn vật);
chan hòa, gắn bó với thiên nhiên.
- Phật giáo (so với Nho giáo tác động nhiều hơn, vì khu vực đó sùng Nho giáo hơn):
+ Bác sang Thái Lan: phải đóng giả tăng sư - tiếp thu được điều tốt đẹp của Phật giáo: từ
bi, cứu khổ cứu nạn. Con người tạo nên vạn vật, vạn vật tạo nên con người (không được
sát sinh); nguyên nhân của sự khổ: tham quá, sân si quá. Triết của Phật về sự giải
thoát; coi trọng tinh thần bình đẳng: ai cũng có thể trở thành Phật; không phân biệt đẳng
cấp.
+ Hạn chế: duy tâm, thủ tiêu hành động, đấu tranh của con người => Các tôn giáo đều
phản ánh hư ảo về thế giới, thần thánh hóa (vốn dĩ năng lực là của con người)
Nhìn từ góc độ nhân sinh, Tôn giáo rất quan trọng.
=> Nguyên nhân hình thành tôn giáo: sự kém hiểu biết của con người về thế giới + sự bất
hạnh của con người. Tôn giáo là trái tim của những sinh vật không có trái tim; là bộ phận,
nhu cầu quan trong đời sống con người, vì tất cả đều hướng thiện, hướng tới đạo đức.
- CN tam dân (Tôn Trung Sơn - lãnh đạo CM Tân Hợi): cuộc CM Tân Hợi không
thành công, còn cách mạng VN thành công.
+ Ưu điểm: các chính sách có sự phù hợp với thực tiễn nước ta.
+ Dù cuộc CM thất bại, nhưng thuyết 3 dân vẫn mang giá trị nhất định: dân tộc độc lập,
dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc => gốc của “Độc lập - tự do - hạnh phúc” (tiêu ngữ)
=> Sự khác nhau giữa chủ nghĩa Tam dân VS câu tiêu ngữ (hay mục tiêu của cách
mạng VN): xuất phát từ cái thế giới quan ban đầu - CN tam dân với đích đến hướng
dân tộc TQ đi tới chủ nghĩa tư bản; ngược lại cách mạng của Việt Nam do Bác Hồ lãnh
đạo, dẫn dắt có đích đến là Chủ nghĩa cộng sản, mà trước mắt là quá độ chủ nghĩa xã hội.
=> Sự khác nhau giữa 2 chế độ kinh tế hội này luôn mâu thuẫn, từ đó nó chi phối
suy nghĩ, hành động, chiến lược khác nhau của 2 cuộc cách mạng.
*Văn minh phương Tây
- Nền văn minh phương Tây có ảnh hưởng lớn tới Bác, vì thời gian Bác ở các nước
phương Tây để tìm ra con đường cứu nước rất dài. Một số nhà hiền triết: John
Locke, Rút xô, G.E. Lessing, Kant (duy tâm chủ quan), Hê ghen (biện chứng duy
tâm),
+ Mặt tích cực với mặt hạn chế của triết học ghen: Tích cực - phép biện chứng; Hạn
chế - duy tâm => Thuần túy nhận thức, tinh thần duy tâm => Rời xa thực tiễn, Không giải
quyết được câu chuyện thực tiễn trong xã hội.
+ Sự vận động tinh thần thế giới - quy định, chi phối thế giới vật chất. Thực tế sự biến đổi
có được là do tinh thần => Mác không đồng tình, vì sự thay đổi của vật chất mới thay đổi
được sự vận động trong thế giới tinh thần (Duy vật biện chứng).
- Gọi là văn minh chứ ko phải văn hóa vì nó mang tính hiện đại, sáng tạo và đi trước
so với văn hóa của phương Đông rất nhiều:
+ Trong đêm trường Trung cổ (thời phong kiến phương Tây), việc phát triển khoa học
không được coi trọng, trì trệ - nhiều nhà khoa học đã phải hi sinh cả mạng sống để bảo vệ
phát hiện của mình. Từ khi CNTB ra đời, thay đổi con người, thay đổi nhận thức =>
Giúp cho giá trị văn minh phương Tây phát triển rất mạnh, trải qua 2 thời kì:
Thời kì Phục hưng: bắt đầu từ nước Ý thế kỉ 15, khôi phục những giá trị cũ từ chế
độ phong kiến đã từng tồn tại & phát triển (VD như Hy Lạp & La Mã); đề cao giá
trị con người, giá trị hiện thực
Thời cận đại: đề cao thành tựu khoa học trí tuệ; đề cao công bằng dân chủ;
Được gọi là thời kì của những người khổng lồ, khổng lồ ở tầm vóc trí tuệ
+ Thành tựu mang lại: nền văn minh ra đời cùng với chủ nghĩa bản phương Tây =>
Không thể phủ nhận của CNTB: không chỉ thiết lập chế độ tư bản (tiến bộ hơn nhiều
hội phong kiến) mà tạo ra rất nhiều giá trị cho văn minh phương Tây, tạo bước ngoặt cho
sự phát triển
- Tập trung ở 2 khu vực chính: Tây Âu (chủ yếu là Anh & Pháp); châu Mỹ (Mỹ).
- Tạo thành 2 hệ giá trị:
(1) Thành tựu khoa học công nghệ: phát triển rất mạnh => Làm cho các nước phương
Tây thay đổi: LLSX phát triển (công nghiệp phát triển từ thành tựu khoa học công
nghệ)
=> Hình thành thói quen về tư duy của phương Tây # thói quen tư duy của phương Đông:
Hình ảnh 1 người phương Tây đi về hướng mặt trời, 1 người phương Đông đi về hướng
cái bóng của mình, ta rút ra nhận xét:
+ Không tuyệt đối hóa, chỉ quan tâm thế giới bên trong (Đông) # Phương Tây: quan tâm
đến cái bên ngoài, cái khách quan.
+ Từ đó, Các quốc gia có xu hướng hướng về phương Tây học hỏi, giao lưu (nhất là các
nước phương Đông): điển hình là con đường tơ lụa.
(2) Chủ nghĩa nhân văn phương Tây: Giá trị tiến bộ, nhân văn
+ CMTS Pháp 1789 - tuyên ngôn dân quyền & nhân quyền con người
+ CM Mỹ 1776 - tuyên ngôn độc lập - đề cao nhân quyền
+ Dân chủ khai sáng của Pháp: HCM tiếp thu tưởng về tự do, bình đẳng qua các tác
phẩm của các Khai sáng Pháp: Rút (Khế ước hội); Mongtexkio (Tinh thần pháp
luật).
=> Đề cao vai trò cá nhân, hướng tới sức mạnh, lợi ích cá nhân - hướng tới giải phóng cá
nhân, con người (Thành công) => do cách mạng Phương Tây phát triển: duy
phương Tây: đề cao tính cá nhân hơn tính cộng đồng.
+ Tuy nhiên cái gì quá cũng không tốt: họ phủ nhận tính cộng đồng, đề cao chủ nghĩa cá
nhân độc hại; hay như phương Đông: quá đề cao tính cộng đồng, quên đi vai trò của
nhân.
+ Hầu hết các nước phương Tây đều đề cao công bằng, bình đẳng, tự do,... GC sản
đứng lên tuyên bố trong hiến pháp, đạo luật,.. (VB pháp lý); họ đều thừa nhận quyền con
người - nét tiến bộ vượt bậc so với chế độ phong kiến trước đó.
+ Điều này ít nhiều vẫn được thực hiện trong thực tế, được thừa nhận trong văn bản
pháp lý (như trên).
=> Đề cao dân chủ, pháp quyền của CN nhân văn phương Tây
*Tác động của văn minh phương Tây với HCM:
- Việc lựa chọn con đường cứu nước đúng đắn của HCM:
+ Việcc sang nước ngoài: Các nước phương Tây nhờ các giá trị của văn minh của
mình đã thuyết phục Bác đến. trước đó, văn hóa phương Đông Bác được tiếp xúc
tốt đẹp nhưng chưa đủ để Bác có được kiến thực thực tiễn hay con đường đúng đắn; Bác
tiếp xúc văn minh Phương Tây từ khi trong nước: cha Bácnhà nho tiến bộ, ông nói
muốn đánh pháp phải sang Pháp, phải hiểu người Pháp,…
+ Từ nhỏ Bác đã được học trường do người Pháp dạy, do cha Bác gửi sang: trường Pháp
Việt Vinh - Huế - Quy Nhơn. Những thầy giáo người Pháp hay thầy giáo Việt du học
Pháp => Truyền bá giá trị văn minh phương Tây đến Bác.
=> Những giá trị ấysức hấp dẫn lớn đối với Bác, nó mới so với phương Đông: sự
công bằng chỉ xuất hiện trong chủ nghĩa tư bản >< xã hội phong kiến phương Đông, công
bằng chưa từng có (yêu cầu về vai vế).
=> Cái hay của Bác là hiểu được rằng: điều họ nói về tiến bộ ở phương Tây # điều họ làm
với nước ta: Sự kiện này không chỉ có ý nghĩa với Bác, mà còn tới cả dân tộc
- Tác động về tư tưởng, lý luận:
+ Về chính trị công bằng, dân chủ, đường hướng chiến lược hay giải pháp ảnh hưởng của
phương Tây rất rõ, rất sâu sắc. Thể hiện không chỉ trong tưởng còn trong văn
phong của Bác (Tuyên ngôn độc lập)
- Lối sống, phương pháp ứng xử: của nhà hiền triết phương Đông (phong cách tham
thúy, ung dung, tự tại) + chính khách phương Tây (lịch lãm, linh hoạt, sáng tạo).
=> Khái quát chung (3): Slide
+ NAQ là người có tầm mắt thiên tài, từ rất sớm không có tư tưởng đối chọi giữa các nền
văn hóa, văn minh luôn thái đô thâu hóa, tiếp thu bằng tinh thần khiêm tốn, ham
học hỏi. Là một nhà tư tưởng, Bác luôn coi mình là một học trò nhỏ của những vĩ nhân.
=> Tìm ra sự thống nhất trong sự khác biệt.
+ Bác nghiên cứu, tìm hiểu, vận dụng văn hóa, tư tưởng Đông - Tây với tâm thế là người
làm cách mạng (làm thực tiễn) chứ không phải học giả => các bài viết của Bác đều mang
tính hiệu quả, ứng dụng rất cao >< không sa đà vào phạm trù, nguyên lý trừu tượng.
+ HCM mẫu mực trong việc kết hợp nhuần nhuyễn, thiên tài những giá trị văn hóa
đông Tây trên nền tảng, căn cốt truyền thống dân tộc & ánh sáng thế giới quan, phương
pháp luận của CN Mác - Lênin.
=> Nhìn nó trong tương tác hữu cơ: với nền tảng gốc văn hóa dân tộc + văn hóa, văn
minh phương Tây + trải nghiệm thực tiễn (phong trào sản hóa,…) => Bác đến được
với CN Mác - Lênin.
=> Cái khác biệt, cái quyết định thành công so với các nhà yêu nước khác; Giải thích tại
sao chỉ có Bác mới đến được chủ nghĩa Mác - Lênin, tìm ra con đường cứu nước.
=> Đối với giai cấp công nhân: Người làm cách mạng cần hiểu nỗi vất vả, sự bị bóc lột
của họ; tuy nhiên muốn hiểu được vai trò của họ (KHÓ) trong mối quan hệ xã hội thì cần
đứng vào hàng ngũ đó thì mới hiểu được.
*Chủ nghĩa Mác - Lênin
+ HCM khẳng định vai trò của CN Mác - Lênin (buổi trước):
- Trên sở CN Mác - Lênin, HCM đã nhận diện đúng phát triển các giá trị
tưởng văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Trước đó, ta biết đến Nho giáo: bàn đến vấn đề trung hiếu: trung với vua, hiếu với đấng
sinh thành. Từ đó, Bác phát triển nó thành trung với nước, hiếu với dân (sau khi tiếp nhận
hệ tư tưởng vô sản); Vấn đề trên được xử lý bằng thế giới quan, nền tảng mới.
+ “Nhân nghĩa lễ trí tín” => trở thành “cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư”;tưởng
ấy không còn là truyền thống nữa.
=> Công lao của Bác không chỉ đem lại độc lập cho dân tộc Việt Nam; mà từ đó phải xây
dựng xã hội mới, văn hóa mới,… Và CN Mác - Lênin đã giúp Bác làm được điều đó.
- Trênsở thế giới quanPP luận của CN Mác - Lênin, HCM đã phân tích sâu
sắc cấu trúchội, chỉ ra khuynh hướng vận động của XH Việt Nam và thời đại,
từ đó tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc…
+ Bác thấy được vai trò của giai cấp công nhân. Bác đã nghiên cứu rất nhiều học
thuyết, tuy nhiên chỉ khi tiếp xúc với CN M - L, Bác đã chọn chủ nghĩa M – L làm cơ sở,
nền tảng cho con đường cứu nước cho dân tộc.
- Dù chọn CN Mác - Lênin, nhưng Bác cho rằng như thế là chưa đủ, cần vận dụng
phát triển sáng tạo. Chính M & Ă đã viết trong tác phẩm của mình: “CNXH
khoa học khi đã trở thành khoa học thì cần phải đối xử như một khoa học”.
+ Cần phải phát triển sáng tạo thêm, chứ không được giáo điều, cứng nhắc. => Phát triển
nó chính là trung thành với nó. Tránh căn bệnh giáo điều bởi thực chất là do hiểu chưa rõ,
chưa đúng đắn.
+ Năm 1917, Bác chưa hiểu bản chất cách mạng tháng 10 Nga. Sau này, năm 1920,
đến với CN Mác - Lênin, Bác hiểu rõ được về CM tháng 10 Nga, từ đó hiểu rõ bản chất
của cuộc cách mạng tư sản. Khi đã hiểu, sẽ vận dụng được đúng đắn tư tưởng ấy...
3. Nhân tố chủ quan của HCM
- những nhân tố khách quan => Tạo nên yếu tố chủ quan: hình thành nên phẩm
chất, tính cách của Bác: sinh ra trong một dân tộc yêu nước thì mới tạo nên con
người yêu nước, thương dân;...
1, Sống hoài bão, tưởng (của dân tộc của nhân loại tiến bộ): độc lập, tự do
hạnh phúc.
2, Phương pháp tư duy độc lập, sáng tạo
3, Tinh thần kiên cường, bất khuất
4, Đức hi sinh cao cả (quy tụ các phẩm chất) - lý do Bác được cả thế giới ngợi ca => Bác
sẵn sàng hi sinh cho tất cả, quên đi bản thân => Giúp Bác vượt qua bao gian nan, thử
thách.
+ Bác không có tài sản nhiều, áo cũng sờn vai: “Cán bộ mặc áo hồng phúc
của nhân dân” => Nhắn nhủ cán bộ cần phải hi sinh vì nhân dân.
+ Ngày ấy, Bác có một máy chữ cũ kĩ, được Bác soạn thảo các văn kiện quan trọng - Bác
giữ gìn nó rất cẩn thận.
+ Đôi dép cao su của Bác: làm từ chiếc lốp cao su của ô tô - Bác không cho cán bộ thay
chiếc dép cao su ấy: trong lần sang thăm Ấn Độ, Bác không muốn thay ra: do mình
không cần thể hiện cao sang hay gì, và người Ấn Độ cũng nghèo giống ta;
Khi lên máy bay, do lạnh nên cán bộ khuyên Bác tháo dép đi giày; Bác đã đồng ý
Khi xuống máy bay, Bác yêu cầu các cán bộ trả lại đôi dép cao su ấy cho Bác. Khi
bước xuống Bác xỏ vào chân đôi dép (cảnh ấy được báo chí, máy ảnh của các
nước đồng loạt ghi lại; khiến đôi dép ấy trở thành huyền thoại).
Bộ đội ta đánh Mỹ, cũng đem dép cao su - thể hiện tính cần kiệm của Bác.
+ Thời kì ở chiến khu: Bác đi công tác nhiều, việc ăn uống, ăn mặc của Bác rất giản dị,
thậm chí kham khổ. cán bộ giúp Bác việc ăn uốngquần áo mỗi lần áo cho
Bác đều khóc vì thương Bác: bảo Bác mua mới Bác không nghe, vì thế cứ mỗi khi hỏng
lại áo cho Bác; hay như ăn cơm: Bác không ăn thịt, Bác chỉ ăn rau, đậu, cà,… Tính
Bác rất tiết kiệm, trân quý từng thứ nhỏ nhất như vậy,...
Lá thư thứ 1:
Lá thư thứ 2: Sự kiện anh trai của Bác mất ở quê nhà 1950, năm 1929 cha Bác mất
ở Đồng Tháp (Bác ko về được);
Nhan đề: Thư gửi dòng họ Nguyễn Sinh: “Xin chịu tội bất lễ với anh,...xin anh nguyên
lượng (tha thứ)”
II. Quá trình hình thành và phát triển TTHCM
- GĐ trước 1911: hình thành tinh thần yêu nước và hoài bão cứu nước.
+ GĐ tiếp nhận văn hóa dân tộc, hấp thụ vốn văn hóa phương Đông; bắt đầu tiếp xúc văn
hóa phương Tây.
+ Trong thời gian đó, cha Bác đưa Bác đi khắp các vùng miền, gặp được nhiều người yêu
nước: nhận thấy cái không hợp lý => Đây là thời gian Bác xác định được hướng đi đúng
(sang các nước Phương Tây) cách đi đúng (Phan Châu Trinh cũng sang Pháp nhưng
không thành công; cách của Bác là đặt mình vào họ, trải nghiệm thực tế).
+ Quê hương và gia đình:
Cụ Nguyễn Sinh Sắc (mồ côi cha mẹ từ khi 4t): không điều kiện học hành, đi
chăn trâu cũng học ké với lớp học ở bên ngoài. Cụ đồ thấy thế ấn tượng, liền nuôi
học nuôi ăn Nguyễn Sinh Sắc. Sau này, cụ quyết tâm gả con gái cụ Hoàng
Thị Loan cho Nguyễn Sinh Sắc.
Năm 1901, Cụ mới đỗ Phó bảng, quay về đổi tên cho 2 anh em Bác (từ Nguyễn
Sinh Cung thành Nguyễn Tất Thành). Cụ quay về làm quan trong triều đình phong
kiến (dù không mong muốn), sau này cụ phản đối việc quan lại làm tay sai cho
thực dân => Bị trục xuất khỏi triều, đày xuống Sài Gòn. => Cụ luôn mong muốn
Bác phải ra nước ngoài, sang Pháp tìm ra con đường cứu nước (Vì cụ nhà nho
tiến bộ, dù bạn thân là Phan Bội Châu).
Mẹ của Bác mất quá sớm (sau khi sinh em trai; trong tình hình cụ Nguyễn Sinh
Sắc và anh trai Bác đi cùng cha, đi coi thi ở Thanh Hóa); chỉ có mình Bác lo tang
cho mẹ. Sau này, Bác và em trai sống trong căn nhà nhỏ trong nội thành Huế, Bác
phải chăm sóc em, đi xin sữa từng nhà (dù sau đó, em trai Bác cũng mất sớm -
Nguyễn Sinh Xin?); Sự kiện này là một nỗi đau lớn trong lòng Bác.
Chị gái Bác, Nguyễn Thị Thanh: không gia đình, không con cái giống Bác.
Bác chỉ về thăm quê được 2 lần, nhưng Bác luôn trân trọng, thương nhớ quê
hương của mình.
- Giai đoạn 1911-1920: GĐ tìm tòi, khảo nghiệm con đường cứu nước
+ Ngày 5/6/1911: Bác rời bến cảng nhà Rồng trên con tàu đô đốc Latouche-Trevill với
tên gọi Văn Ba: làm công việc phụ bếp trên tàu.
+ Bác nhận thấy rằng, dù khác nhau về màu da hay tiếng nói:2 loại người đó bóc
lột và bị bóc lột.
+ Năm 1912, Bác đến Mỹ. Tuy trước đó đã tiếp xúc ấn tượng tốt với bản Tuyên
ngôn độc lập, nhưng khi đến với Mỹ, Bác đã thất vọng hoàn toàn: giàu nghèo, sự phân
biệt chủng tộc cùng nặng nề. Trong cuốn sổ lưu bút của mình: Bác phê phán chế độ
của Mỹ khi đứng dưới tượng nữ thần tự do.
+ 1913-1917: Bác hoạt động tại Anh: công việc đầu tiên quét tuyết trường học; sau
bồi bàn khách sạn Các tơ - dành cho thượng lưu, chính khách. Khi dọn bàn ăn, Bác không
giống các người khác: không vứt đồ ăn thừa, cất đi thức ăn thừa: “Có thể đem cho
người nghèo” - Nhận xét của vua đầu bếp: tinh thần cộng sản, tuy nhiên con đường tiếp
theo sẽ rất khó khăn; sau này được vua bếp dạy cho nghề làm bánh, do ông ấy thấy được
hành động của Bác. Bác được dạy tiếng Anh bởi người Ý nên có thể giao tiếp rất tốt dù
có nghe được những âm tiết khó.
+ Trong mục nghề nghiệp: hoạt động cách mạng chuyên nghiệp (lý lịch nộp vào Quốc tế
cộng sản).
+ Cuối 1917 (khi chiến tranh thế giới 1 đi đến hồi kết): thực dân Pháp không chỉ bóc lột
thuộc địa mà còn chính người dân Pháp:
- 4 sự kiện chính:
Đầu 1919, Bác tham gia vào Đảng xã hội Pháp: đảng dân chủ tiến bộ (ủng hộ việc
đấu tranh của các nước thuộc địa của Pháp).
18/6/1919: thay mặt những người VN yêu nước ở Pháp, gửi đến Bản yêu sách của
người dân An Nam, thể hiện 8 điều cơ bản,… tại hội nghị Véc xai: hội nghị giữa
các nước thắng trận bại trận sau chiến tranh thế giới 1. Tên gọi Nguyễn Ái
Quốc gắn với bản yêu sách (chữ ký ở cuối) từ đó ra đời => Bác được “quan tâm”
đặc biệt từ các nước đế quốc. Hoạt động của Bác từ hội nghị đó trở nên khó khăn
hơn nhiều.
16, 17/7/1920: HCM tiếp xúc với luận cương nin về vấn đề độc lập dân tộc
thuộc địa => Trên báo của Đảng xã hội Pháp: Bác tìm ra con đường cứu nước thực
sự cho dân tộc mình. “xúc động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng”. Là cơ sở giúp Bác
xác định con đường cứu nước: CM vô sản.
12/1920: tham gia đại hội lần 18 của Đảng hội Pháp => Bỏ phiếu tích cực để
Đảng đó trở thành ĐCS (trở thành 1 phần, 1 chi bộ của QTCS), tham gia vào Quốc
tế cộng sản (ghi nhận, ủng hộ) - nin sáng lập vào tháng 3/1919 => Mục tiêu:
Lãnh đạo phong trào công nhân quốc tế: ở các nước tư bản & các nước thuộc địa
=> Từ một người yêu nước, Bác trở thành một người cộng sản. Chính thức đánh dấu sự
chuyển biến (pháp lý) từ lập trường dân tộc sang lập trường giai cấp vô sản. Sau này các
sự kiện Bác đều nhân danh là người cộng sản (đứng trên nền tảng thế giới quan Mác xít).
- Giai đoạn 1920-1930: Giai đoạn quan trọng nhất trong hoạt động cách mạng -
hình thành cơ bản cách mạng VN: diễn ra hoạt động thực tiễn - lý luận sôi nổi của
HCM
+ 1921-1923: HCM các hoạt động cách mạng rất sôi nổi, đạt hiệu quả rất cao: tham
gia sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa” ngày 26/6/1921. => Vai trò nổi bật: nhà báo, Bác
xuất bản báo “Người cùng khổ” - quan ngôn luận của “Hội liên hiệp thuộc địa”. Các
bài báo của Bác sau này được tổng hợp thành tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp”.
+ 1923-1924: Bác đến Liên Xô, thời gian trước đó hoạt động hiệu quả, tạo ra tiếng
vang => QTCS mời bác sang Liên Xô với tư cách là thành viên, với con đường bí mật (vì
Bác bị kiểm sát chặt chẽ bởi cảnh sát, mật thám quốc tế sau lần tham dự hội nghị
Vécxai).
Bác tham gia các hoạt động quan trọng của QTCS: Đại hội nông dân Quốc tế, Đại hội
Quốc tế công hội đỏ. Nhất là đại hội V QTCS - tầm vóc quốc tế, nhiều đảng CS châu Âu
đến tham dự - Bác những bài tham luận quan trọng, tạo tiếng vang trên diễn đàn thế
giới => Bác nói về vấn đề thuộc địa, vấn đề mà QTCS ít quan tâm.
Bác tiếp tục học khóa ngắn hạn 6 tháng về lý luận Mác-xít - được phụ trách ban Phương
Đông của QTCS
+ 1924-1927: Hoạt động tại Quảng Châu TQ ngày 11/11/1924 với cách đặc phái
viên QTCS, làm công tác phiên dịch => Mục đích chính xúc tiến thành lập ĐCS =>
Bác đã xác định được bản con đường cách mạng VN phải đi để giành được độc
lập, tự do.
Bác cuộc gặp gỡ với tiền bối Phan Bội Châu (ông bạn chí cốt của cha Bác), Bác
trình bày về đường hướng cách mạng mà mình tìm ra, đối với PBClà mới mẻ và đặc
sắc - cụ nhận ra rằng mình đã lạc hậu.
=> Sau này người đời cho rằng đây cuộc gặp gỡ bàn giao thế hệ. Cụ giới thiệu cho
NAQ tổ chức yêu nước VN đang hoạt động tại TQ: tổ chức Tâm tâm - sau này trở
thành tổ chức VN cách mạng thanh niên vào 6/1925 (ko phải là tổ chức cách mạng?)
=> Nhiệm vụ quan trọng: đào tạo, huấn luyện - từ 1925-1927 Bác mở 3 khóa đào tạo,
huấn luyện cán bộ; đa số sau đó về nước hoạt động, một số còn lại tiếp tục học nâng cao.
Bác sáng lập báo Thanh niên, vận động tuyên truyền cách mạng.
+ 1928-1929: Bác hoạt động tại Thái Lan (khác với các nước khác, TL là nước độc lập,
không phải thuộc địa; người VN Thái cũng nhiều): Bác tập hợp kiều bào, tiếp tục
vận động CM, huấn luyện đào tạo để trở về nước => Tiền đề để thành lập Đảng.
+ Giữa 1929 - đầu 1930: Hội nghị hợp nhất, do VN đang tồn tại 3 tổ chức: Đông Dương
Cộng sản Đảng, An Nam Cộng Sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn. 3 tổ chức
này có sự mâu thuẫn, khác biệt trong quan điểm của 3 tổ chức, Bác nhận thấy điều này là
không có lợi cho cách mạng VN
=> Bác viết thư gửi QTCS, xin ý kiến hợp nhất 3 tổ chức; Bác gặp gỡ 3 tổ chức, thống
nhất thời gian địa điểm. Hội nghị diễn ra hơn 1 tháng, ngày 3.2.1930, ĐCS VN ra đời.
Tại hội nghị, Bác đưa ra 5 nội dung cơ bản:
+ Tên là Đảng cộng sản Việt Nam
+ Thống nhất, đoàn kết 3 tổ chức cách mạng trước đó
+ Thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Bác đưa ra
+ Bầu ban chấp hành ĐCS Việt Nam
+
- Về luận: nếu không đường lối Bác đưa ra, cách mạng nước ta không thể
thành công.
+ Khắc phục khủng hoảng về tổ chức: trước đây không có. Đưa cách mạng nước ta từ
thất bại sang thành công (1 trang mới)
+ Các công trình: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường Cách mệnh (1927), Chính
cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt (3/2/1930) và những bài viết của HCM trong thời kì này
đã thể hiện những quan điểm lớn về cách mạng VN. Có thể tóm tắt:
Xác định mục tiêu và nhiệm vụ của cách mạng VN
Chỉ ra mối quan hệ cách mạng GP dân tộc và cách mạng vô sản.
+ Cách mạng sự nghiệp của toàn dân, trên sở khối liên minh công nông làm nền
tảng
+ Cơ sở lý luận của ĐCS và của cách mạng là chủ nghĩa Mác - Lê nin
+ Phương pháp cách mạng là bạo lực của quần chúng nhân dân.
+ Cách mạng Việt Nam một bộ phận của cách mạng quốc tế, do vậy phải thực hiện
đoàn kết quốc tế.
- 1931-1940: cơ bản không có sự phát triển lớn trong TTHCM, thể hiện bản lĩnh, ý
chí của Bác (nói cách khác là bảo vệ, phát triển tư tưởng) - bảo vệ cách mạng của
VN. Có 2 hoạt động quan trọng:
+ Đấu tranh với lực lượng thù địch:
10/1929: triều đình nhà Nguyễn (dưới sức ép của quân Pháp) đã lệnh tử hình
vắng mặt đối với Bác. Do chúng thấy được hoạt động cách mạng sôi nổi, hiệu quả
của Bác, lo sợ hoạt động của Bác sẽ gây hại cho chúng. Khi cách mạng tháng 8
năm 1945 thành công, Bác mời vua Bảo Đại vào làm cố vấn chính phủ, sau tham
gia vào Soạn thảo Hiến pháp.
Mọi người thắc mắc tại sao trước kia vua hạ lệnh tử hình Bác, tại sao Bác
vẫn giữ vua Bảo Đại? Bác trả lời: Cần tranh thủ vua Bảo Đại chứ không để Pháp
tranh thủ vua Bảo Đại, vì như thế còn nguy khốn hơn. Vốn dĩ BĐ có trình độ học
vấn cũng rất cao.
6/6/1931: Bác bị cảnh sát quốc tế ập vào bắt tại 186 Tam Lung, Hương Cảng, HK.
Do trước đó 3 ngày, CSQT bắt được một người của QTCS, có tài liệu về việc gặp
gỡ giữa ông ta với Tống Văn Sơ (tên Bác sử dụng với thân phận một nhà buôn tại
TQ) - đối tượng lùng bắt của CSQT. Họ quy cho Bác 2 tội: phá rối trật tự hội
HK, hoạt động cộng sản.
Bác yêu cầu cảnh sát đưa ra bằng chứng: không có. Nhưng Bác vẫn bị bắt, chở đến
nhà tù Victoria, tại đây gặp Hồ Tùng Mậu.
Hôm sau nhờ Hồ Tùng Mậu, Bác được gặp gỡ luật sư Frank Loseby (chủ tịch hội luật sư
HK), ông luôn ủng hộ hoạt động cách mạng yêu nước. Bác rất khâm phục người này, ông
ấy hứa sẽ cứu NAQ ra khỏi nhà tù.
Việc Bác bị bắt khiến cả thế giới rất quan tâm. Pháp xác định nếu Bác bị trục xuất khỏi
HK, chúng sẽ tử hình Bác ngay.
Tại phiên tòa thứ 9, Nữ hoàng Anh cũng tham gia, tòa án không đủ căn cứ để buộc tội
Bác (luật biện hộ, Bác cũng tự biện hộ), Bác được tòa án trả tự do; Sau phiên tòa,
28/12/1932 Bác được trả tự do, đến Singapore. Tuy nhiên khi đến Sing, Bác bị buộc quay
lại HK, không được nhập cảnh - ngay sau khi trở lại HK, Bác lại một lần nữa bị bắt giam
ngày 19/1/1933. Cũng Loseby đã giúp Bác trốn thoát khỏi HK. LS Loseby là ân nhân
của Bác, cũng là ân nhân của cả cách mạng nước ta.
13/8/42: Bác đến TQ để liên lạc với ĐCS TQ thành lập liên minh chống Nhật. Bác
đến Túc Vinh, Quảng Tây => Bị quân của Tưởng Giới Thạch bắt giam, vì bác đem
toàn tài liệu TQ bên người.
10/9/1943: Bác được thả ra, trong thời gian đó Bác bị đày đi khắp 30 nhà
Quảng Tây (không ai dám thả, không ai dám giữ lâu).
Trong thời gian đó: Bác viết ra một tập thơ nổi tiếng - Ngục trung nhật kí: chỉ có bài thơ
hay và rất hay (nhà văn TQ nhận xét).
+ Đấu tranh trong nội bộ quốc tế CS để bảo vệ tư tưởng của mình
Căn bệnh giáo điều, rập khuôn tồn tại trong rất nhiều người của QTCS.
8 tháng sau Đại hội thành lập Đảng, tháng 10/1930, Hội nghị do Trần Phú chủ trì,
ra án nghị quyết phủ định Cương lĩnh CT của Bác, thay thế bằng Luận cương
chính trị của Trần Phú.
Trần Phú QTCS cho rằng: CLCT đầu tiên của NAQ mắc phải nhiều sai lầm:
việc đặt tên ĐCS Việt Nam là chỉ nghĩ đến dân tộc mình, hẹp hòi, mà không nghĩ
đến nỗi niềm chung của 3 nước Lào, CPC, VN chung một kẻ thù. => Đổi tên
thành ĐCS Đông Dương. Bác giải thích: Không phải Bác không nghĩ đến, mà Bác
chỉ có quyền giúp đỡ, không có quyền làm thay họ, Họ cần quyền tự quyết, tự
bảo vệ dân tộc của họ. Bác rơi vào hoàn cảnh trớ trêu: không được giao bất kỳ
công việc gì.
Sau đó, Bác gửi tâm thư tới QTCS, muốn nhiệm vụ để hoạt động. 10/1938,
QTCS đồng ý cho bác về nước hoạt động (do ĐCS Đông Dương, QTCS suy nghĩ
lại, tự chỉ trích họ vì trước đây đã phê phán Bác).tưởng đặt đấu tranh dân tộc
lên trên của Bác hoàn toàn đúng, vận dụng sáng tạo luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin.
10/40: Bác mới về đến biên giới Việt - Trung, liên hệ với ĐCS Đông Dương.
28/1/1941: sau 30 năm rời xa quê hương, Bác đặt chân đến lãnh thổ Việt Nam, tại
cột mốc 108 Quảng, Cao Bằng. Tuy nhiên, cuộc sống quê hương của Bác
cũng không hề sung sướng, thậm chí là vô cùng kham khổ.
Tại đây, lán Khuổi Nậm cũng nơi NAQ triệu tập và chủ trì hội nghị BCH TW
Đảng lần thứ 8 (5/1941), đánh dấu sự trở về của tưởng Nguyễn Ái Quốc trong
Cương lĩnh đầu tiên.
- Giai đoạn 1941-1969: Giai đoạn tiếp tục bổ sung, phát triển hoàn thiện
tưởng HCM.
+ Đây là giai đoạn tưởng HCM tỏa sáng, HCM đã thể hiện vai trò rất quan trọng trên
cả 2 phương diện tư tưởng và thực tiễn (rất quan trọng) => Lãnh đạo, dẫn dắt cách mạng
VN, sau xây dựng CNXH đi lên miền Bắc, giải phóng miền Nam & thống nhất đất
nước.
+ tưởng kháng chiến kết hợp với kiến quốc: “Tăng gia sản xuất! Tăng gia sản xuất
ngay!...”
+ Tư tưởng chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, trường kỳ: trận địa biên giới, chiến
dịch Điện Biên Phủ (7/5/1954)…
+ Tư tưởng xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
+ Tư tưởng xây dựng NN của dân, do dân, vì dân.
+ Tư tưởng về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
+ Tư tưởng xây dựng nền văn hóa mới, con người mới.
III. Giá trị tư tưởng HCM (tự đọc)
1. Đối với cách mạng Việt Nam
2. Đối với cách mạng thế giới
CHƯƠNG 3: TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc
1. Tư tưởng HCM về dân tộc
*Trong chủ nghĩa Mác - Lênin:
- Mác - Ăng ghen: nêu ra quan điểm tính chất phương pháp luận để giải quyết
vấn đề dân tộc. Vấn đề dân tộc có xuất hiện nhưng ít.
- nin: 2 xu hướng phát triển khách quan của dân tộc, xây dựng cương lĩnh dân
tộc tạo cơ sở cho đường lối, CS dân tộc của ĐCS...
CỤ THỂ:
+ Mác đưa ra vấn đề, khái quát dân tộc và đấu tranh dân tộc cùng vấn đề giai cấp. Trọng
tâm là giai cấp và đấu tranh giai cấp của GCCN và GC tư sản.
+ Ở các nước TB, 2 vấn đề: dân tộc và giai cấp liên quan mật thiết - Mác chỉ ra sự hình
thành dân tộc châu Âu (thị tộc - bộ lạc - bộ tộc - dân tộc)do yêu cầu về dựng nước
và giữ nước sớm; Mác cũng đưa ra đặc trưng của dân tộc => đọc thêm trong giáo trình
+ Trong thời đại của Mác - Ăngghen chỉ bàn về vấn đề giai cấp; Mãi cho đến thời kì đế
quốc chủ nghĩa, vấn đề dân tộc bức xúc hơn, nó mới được Lênin phát triển lên.
+ Chỉ ra 2 xu hướng phát triển khách quan: khuynh hướng độc lập dân tộc (sức mạnh
nội sinh) - quan trọng hơn VS liên kết dân tộc (sức mạnh quốc tế). nin cũng chỉ ra
Cương lĩnh dân tộc, là kim chỉ nam cho ý chí của GCCN, có tính tiến bộ hơn:
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng,
Có quyền tự quyết,
Đoàn kết GCCN giữa các dân tộc.
*Hồ Chí Minh: HCM đưa ra quan điểm về vấn đề dân tộc (dân tộc thuộc địa).
- Thực chất: đấu tranh chống CN thực dân, giải phóng dân tộc; xây dựng nhà nước
dân tộc.
- Con đường cách mạng: 3 giai đoạn tương ứng với 3 mục tiêu:
TS dân quyền (tự do) - thổ địa cách mạng (ruộng đất) - đi tới XH cộng sản (CNXH)
Giải phóng dân tộc (phản đế) - giải phóng giai cấp (phản phong) - giải phóng con người
=> Thực chất CM Đông Dương phản phong >< TTHCM trong cách mạng của VN
(phản đế)
=> Cái hay của HCM là Người giải quyết vấn đề dân tộc và giai cấp rất sáng tạo.
*TTHCM về quan hệ dân tộc - giai cấp trong cách mạng Việt Nam:
- Vấn đề của nước ta vấn đề dân tộc thuộc địa, kết quả của phong trào đấu tranh
là sự ra đời của nhà nước.
+ Đấu trang giai cấp - nhà nước GC (nhà nước chuyên chính sản) => Sự mâu thuẫn
đối kháng, không quan tâm đến vấn đề dân tộc.
+ Đấu tranh dân tộc - nhà nước dân tộc (NN dân chủ nhân dân). Bác xác định sẽ thành
lập nhà nước công - nông - binh tại Hội nghị 8.
=> Thể hiện sự hoà hợp dân tộc, thể hiện quyền lợi dân tộc, không được quá nhấn mạnh
đấu tranh giai cấp.
=> TTHCM xuất phát từ thực tiễn: Vấn đề dân tộc là trên hết, là tiền đề giải phóng giai
cấp/ độc lập dân tộc gắn liền với CNXH/ CN yêu nước gắn liền với CN quốc tế vô sản.
- Quan điểm của CN M-L:
+ Vấn đề GC quyết định vấn đề dân tộc
DT ra đời là sản phẩm của QH giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Cái gì tạo ra dân tộc tư sản? => CNTB. Khi CNTB xuất hiện, bộ tộc trở thành dân
tộc.
CM tư sản tạo ra CNTB, giai cấp TS lật đổ chế độ phong kiến.
+ mỗi dân tộc, một giai cấp đứng lên làm đại diện, trong dân tộc nhiều giai
cấp. GC đó GC thống trị, quyết định đường lối phát triển, lợi ích của dân tộc. GC
thống trị càng tiến bộ giúp cả dân tộc đi lên, tiến bộ hơn.
+ Trong CNXH, giai cấp thống trị là GCCN; Họ thực thi lợi ích của GCCN = thực thi lợi
ích của các giai cấp khác.
=> NN của áp bức dân tộc là do áp bức giai cấp, khi xóa bỏ , không tồn tại ápáp bức GC
bức dân tộc.
=> Thờinguyên thủy không có sự tồn tại giai cấp. Thực chất mâu thuẫn GC là do GC
thống trị (gọi thực dân Pháp chứ không phải người dân Pháp như vậy) thực hiện.
Còn tình trạng người bóc lột người, vẫn còn tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác.
=>Tư tưởng Giai cấp quyết định Dân tộc phù hợp với nước TB châu Âu, chứ không phù
hợp với các nước thuộc địa. Cần nhớ: Không được áp dụng rập khuôn theo chủ nghĩa
Mác.
- Đấu tranh giai cấp ở Châu Âu đấu tranh GC ở VN:: GCCN vs tư sản # nông dân
vs phong kiến về vấn đề ruộng đất.
=> Đối chiếu với thực tiễn VN: vấn đề nhức nhối không phải đấu tranh giai cấp - Bác
không đồng tình.
- Tại HN TW8, quyền lợi của giai cấp đặt dưới vấn đề tồn vong của dân tộc ta
không thể giải phóng giai cấp khi không giải phóng dân tộc.
- Tại sao chủ nghĩa XH chế độ của giai cấp CN => GC đại diện cho
CNXH, là GC lãnh đạo, mang trong mình sứ mệnh lịch sử.
=> HCM lựa chọn con đường giải phóng dân tộc vs xây dựng CNXH (giải phóng giai
cấp) vì đứng trên lập trường của GCCN. CNXH vừa mang bản chất của GCCN vừa mang
tính nhân dân rộng rãi.
2. QN của HCM về độc lập DT: 4 nội hàm của Độc lập DT
a. Quyền tự do thiêng liêng tất cả dân tộc, bất khả xâm phạm, dù cho phải hi sinh đổ
máu cũng phải bảo vệ cho bằng được
- Vấn đề này không phải chỉ có Bác nhắc đến, mà đã được nhắc đến rất nhiều trong
văn hóa của nước ta, văn hóa đánh giặc ngoại xâm hàng nghìn năm. Bác nhắc đến
trong bối cảnh (đọc giáo trình) => khái quát ý chí, lòng yêu nước của dân tộc,
nhân dân VN.
- TTHCM về độc lập, tự do được thể hiện ràng, nổi bật nhất: “Tuyên ngôn độc
lập” => ND chủ đạo, quan trọng là khẳng định quyền tự do, bất khả xâm phạm của
dân tộc.
b. DLDT phải nền độc lập thật sự, hoàn toàn triệt để. Nhớ lại về CNTD kiểu
mới (trên danh nghĩa là độc lập) và kiểu cũ
+ Hiện nay, nhiệm vụ đổi mới đất nước cũng là một phần của độc lập thật sự.
+ Rất nhiều nước độc lập, nhưng thực tế chỉ độc lập giả hiệu, chịu sự chi phối về
kinh tế, chính trị (châu Phi, châu Mỹ La tinh), không có QUYỀN TỰ QUYẾT.
=> Nước ta cần thực sự độc ¬p, tự quyền lựa chọn đảng của mình, chế độ chính trị của
mình, hoạt động đối ngoại,… Không chỉ giữ vững lãnh thổ, bao hàm trên cả các
lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội. Không thể chịu đựng sự lệ thuộc của các nước TB lớn.
Nước ta như hiện nay là kết quả của sự đoàn kết dân tộc, của chiến lược Đảng đưa ra.
=> Bác Hồ nhận thức được điều đó, nên sau ngày 2/9/1945 đã khai sinh nước
VNDCCH, Bác vẫn kí Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 buộc Pháp công nhận nước ta có độc lập
trên mọi mặt.
c. DLDT phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
- Vấn đề này đã từng được nhắc đến bởi Tôn Trung Sơn qua thuyết Tam dân.
- Trên cơ sở:
+ Khát vọng dân tộc: giành được độc lập
+ Khát vọng của toàn nhân loại (tiến bộ so với TTS): hướng đến cuộc sống tự do, hạnh
phúc của nhân dân => KHÁT VỌNG CHUNG CỦA NHÂN LOẠI.
=> HCM đưa ra được đường hướng 1 cách đúng đắn, thuyết phục, đề xuất giải pháp thực
tiễn: ĐL - TDHP thực chấtGPDT – GPGCGPCN. Muốn thực hiện được nó cần
độc lập dân tộc vs CNXH.
d. DTDT gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ: liên quan đến sự tồn vong của
đất nước.
- ĐLDT và thống nhất đất nước là chân lý, là quy luật tồn tại, phát triển của dân tộc.
+ Pháp thực hiện chính sách thâm độc: chia để trị, ngu dân.
Chỉ 21 ngày sau Tuyên ngôn độc lập, 23/9 Pháp tiếp tục xâm lược, đánh chiếm
VN. Âm mưu của Pháp là đưa nước ta về thời kì thuộc địa như cũ. Trước khi sang
Pháp, bác viết thư gửi đồng bào miền Nam.
Trong 100 ngày đàm phán hòa bình tại Pháp, một nhà báo Pháp hỏi: nếu đồng
bào Nam bộ không chịu sáp nhập với miền Bắc, Bác sẽ làm thế nào?
“Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý
đó không bao giờ thay đổi.”
+ 1954, Pháp rời khỏi nước ta, Mỹ nhảy vào thế chân, biến VN thành căn cứ địa QS kiểu
mới, chia cắt 2 miền nước ta. Đồng bào 2 miền lại tiếp tục chịu cảnh chia cắt, xa cách 2
nơi.
3. Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc
3.1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô
sản
- Ngày 16-17/7, HCM được tiếp xúc, đọc bản Luận cương của Lê nin về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa => HCM xác định được con đường cách mạng của dân tộc:
CMVS.
- Không chỉ dựa trên Luận cương Lê nin, Bác còn dựa trên cơ sở thực tiễn:
a. Tổng kết kinh nghiệm các cuộc cách mạng điển hình
- Các cuộc cách mạng tư sản: 2 điển hình CMTS Pháp 1789 và Mỹ 1776. Rút ra kết
luận:
+ Đặc điểm chung của CMTS: tiến bộ góp phần vào sự nghiệp giải phóng XH, giải
phóng con người = vai trò của giai cấp TS
+ Bác không hài lòng thật sự với vai trò của CMTS: Thể hiện trong Đường cách mệnh
(1927): “Cuộc CMTS không thành công đến nơi”.
Tiếng: Cộng hòa dân chủ
Trong: Tước lục (=áp bức) công - nông => CNTB trong quá trình thống trị cũng
đang áp bức, bóc lột người dân trong nước. Tuy chế độ có tiến bộ hơn, nhưng bóc
lột với người yếu thế hơn vẫn không đổi.
Ngoài: Áp bức thuộc địa
- Cách mạng vô sản: CM tháng 10 Nga.
+ Ban đầu, khi Bác tiếp xúc với CM tháng 10, chỉ mang sự cảm tính. Sau khi tiếp xúc với
Luận cương Lê nin, HCM mới thực sự hiểu đúng và hiểu rõ về CM tháng 10.
+ CM tháng 10 không phải cuộc CMVS đầu tiên, nhưng thành công đến nơi nhất:
“Trong thế giới bây giờ chỉ cách mệnh Nga đã thành công thành công đến nơi,
nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật...”
(Trước đó có CôngPari 1871 diễn ra thành công nhưng không giữ được chính quyền
(70 ngày)).
b. Khảo sát kinh nghiệm của các phong trào VN cuối TK 19 - đầu TK 20
- Hoàng Hoa Thám: nghĩa quân của ông cầm cự được ~ 30 năm, dù vậy nhưng vẫn
thất bại do “Vẫn nặng về cốt cách phong kiến”.
- Phan Bội Châu (bạn của cha Bác): Bác có cơ hội tiếp xúc với PBC từ nhỏ.
+ Tuy vậy, Bác không đồng tình với quan điểm cứu nước của PBC: “Đưa hổ cửa trước,
rước beo cửa sau”
+ 1905, PBC đangNhật, nhớ đến thanh niên yêu nướcquê nhà, cử người thân tín là
Nguyễn Thúc Canh về đón Nguyễn Tất Thành sang Nhật để học tập thành tài, sau giúp
nước. Bác không đồng ý: “Tại sao ta phải cầu viện Nhật để đánh Pháp?”
+ Sau này, Pháp yêu cầu Nhật trục xuất hàng loạt người yêu nước VN về nước => PBC
bị quân Pháp bắt, giam lỏng ở TQ (sau này có dịp gặp lại NAQ ở Quảng Đông).
Tác phẩm Utopia (nhắc đến Không tưởng): Phát xít Nhật bắt dân ta nhổ lúa (gần
thu hoạch) trồng đay => Dân ta chết đói đầy đường (nhiều nhất là Thái Bình, Nam
Định, Hưng Yên,…), người sống cũng sống dở chết dở.
- Phan Chu (Châu) Trinh: Khác với Phan Bội Châu.
+ Quan điểm: Nhờ vào Pháp, nhằm nâng cao năng lực trí thức nhân dân, từ đó phát triển
hơn,… Sau này không cần Pháp bảo hộ, giành lại độc lập. Quan điểm này vẫn còn nhiều
người như vậy (bạo động), vì không hiểu được bản chất của kẻ thù: Chúng không muốn
giúp mình, mà muốn làm ngu dân ta, bóc lột dân ta.
+ Bác nhận xét: “Chẳng khác nào xin giặc rủ lòng thương”
HCM KẾT LUẬN: NỘI DUNG CỦA CMVS:
- CMVS do GCCN lãnh đạo, thông qua ĐCS
- Mục tiêu, nhiệm vụ: độc lập dân tộc (ở các nước TB không có), xây dựng thành
công CNXH.
- Lực lượng cách mạng: đoàn kết dân tộc gắn với đoàn kết quốc tế.
- Phương thức thực hiện cách mạng: Bạo lực của quần chúng nhân dân.
3.2. Cách mạng muốn thành công, phải đặt dưới sự lãnh đạo của DCS (học kĩ trong bài
4).
Trả lời cho các câu hỏi: CM (3.1), Ai lãnh đạo (3.2), lực lượng chính (3.3),
phương thức thực hiện (3.4) thì mới có thể thực hiện CM thành công.
3.3. CM GPDT phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh công - nông
làm nền tảng
- CM trước đây không thành công không giải quyết được vấn đề lực lượng =>
HCM ra nước ngoài mục đích chính là tìm ra lực lượng thực hiện CM.
- Muốn thực hiện đoàn kết toàn dân (hay lực lượng toàn dân) thì:
+ sở quan trọng nhất để xác định lực lượng của CMVN: Chủ nghĩa Mác - Lênin
(thành công lớn chính là xác định đúng vai trò của nhân dân trong công cuộc làm chủ đất
nước...); Sau đến quan điểm của QTCS, quan điểm của HCM.
Quan điểm của CN Mác - Lênin:
Quần chúng nhân dân người sáng tạo ra LS, chủ thể của mọi phong trào cách mạng
XH. Nhân dân sẽ có giai cấp đại diện, lãnh đạo để trở thành quần chúng nhân dân
=> CMVS (CMXHCN) là cách mạng do nhân dân, vì nhân dân.
=> Bước ngoặt của Mác - Ăngghen: khẳng định 1 cách đúng đắn về vai trò của nhân dân
(lần đầu tiên trong LS). Họ tình nguyện đứng về phía nhân dân (dù ban đầu họ
tưởng tư sản, sau này thay đổi tư tưởng). Từ đó, họ xây dựng nên hẳn 1 học thuyết để bảo
vệ nhân dân.
Trước đó, các học thuyết đều bày tỏ sự cảm thông, muốn giải phóng cho người dân (như
chủ nghĩa Không tưởng) - nhưng không thấy được vai trò của nhân dân (vì họ không chịu
thừa nhận, họ không thực sự đứng về phía người dân, mà đứng về phía GCTT).
Bàn về LL của CMVS, Mác Ăngghen cho rằng: phải thực hiện được liên minh giữa
công nhân và nhân dân, trong đó công nhân lãnh đạo (thông qua tổ chức là ĐCS). HCM
sau khi tiếp xúc với học thuyết Mác, cũng thấm nhuần tư tưởng này.
Quan điểm của QTCS: khi bàn về vấn đề dân tộc thuộc địa đều mang tưởng
giáo điều, rập khuôn, cứng nhắc theo CN Mác - Lênin (câu ngay phía trên) ><
HCM (cho rằng Bác sai).
Quan điểm của HCM:
HCM cho rằng khi áp dụng vào VN, lý luận ấy đúng nhưng chưa đủ. Việt Nam không chỉ
có 2 giai cấp là công nhân và nông dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người
trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh
thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”.
1, Phong kiến: trong CLCT đầu tiên (1930), Bác chia PK thành 3 kiểu: Đại địa chủ (tay
sai Pháp => Cần chống lại) >< Trung & tiểu địa chủ (yêu nước, cần liên minh, kêu gọi).
2, Tư sản: TS mại bản (diệt trừ) & TS dân tộc (yêu nước).
3, Tri thức và tiểu tư sản: yêu nước, là lực lượng đương nhiên, đồng minh của CN & ND.
=> CM dựa trên đại đoàn kết dân tộc, chỉ trừ thành phần tay sai, phản quốc => Cần đánh
đổ.
=> Bác có thể giải quyết vấn đề lực lượng rấtvì dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa vấn
đề dân tộc và vấn đề giai cấp (công - nông) - nền tảng.
giai cấp nền tảng, là cái gốc để giải quyết vấn đề dân tộc (CN Mác -nin); Các
nhà yêu nước trước đó quên đi cái gốc, chỉ để ý đến vấn đề dân tộc.
Ngược lại, QTCS (& ĐCS Đông Dương) chỉ nhìn thấy cái gốc, không thấy cả cái cây.
Cũng vì thế mà ĐCS được coi là hạt nhân của phong trào cách mạng...
3.4. CM GPDT mang tính chất chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước
cách mạng vô sản ở chính quốc.
- HCM nhắc đến cặp quan hệ rất quan trọng: CM chính quốc vs CM dân tộc.
+ CMVS Pháp (CM chính quốc) với CM VN (CM thuộc địa). Cả 2 có điểm chung kẻ
thù Tư bản Pháp.
+ Trong Luận cương Lê nin cũng từng nhắc đến 5 nội dung, MQH 2 cách mạng này là 1
trong 5 ND. Tuy nhiên, do xuất phát từ đặc điểm của các nước TB châu Âu: Mác, Lê nin,
QTCS đều lấy sự nghiệp giải phóng GCVS ở chính quốc làm trung tâm, tiền đề GP thuộc
địa (bị phụ thuộc vào CMCQ).
+ QTCS nhiệm vụ: lãnh đạo phong trào CN QT trong đó bao gồm CMCQ
CMTĐ, nhưng họ chỉ quan tâm đến phần lớn CMCQ. Họ cho rằng CMTĐ muốn thành
công, thực hiện được chỉ khi CMCQ đã thành công trước đó.
=> (1) khẳng định vai trò của CM thuộc địa, (2) kêu gọi QTCSHCM không đồng tình,
và ĐCS Châu Âu quan tâm tới CM thuộc địa
+ Vai trò của CMTĐ là góp phần lớn làm tiêu hao sinh lực của CNTB (nhiều hơn so với
CMCQ). Cụ thể:
Tưởng tượng CNTB như con rắn, 2 đầu hút sinh lực (từ thuộc địa từ chính
quốc), tuy nhiên vốn dĩ của cải, tài sản của CNTB đều xuất phát từ bóc lột thuộc
địa, nên hầu như sinh lực của địch tập trung rất nhiều ở đó.
Muốn thành công, cần cắt đi nguồn sống của CNTB, hay thực hiện thành công CM
thuộc địa.
+ (3) HCM đưa ra luận điểm rất quan trọng: , không có sựCMDT vs CMCQ bình đẳng
lệ thuộc - “CMDT thể nổ ra giành TL trước CMCQ”, đồng thời thúc đẩy cách
mạng chính quốc phát triển (chứ không thể quyết định được).
+ (4) Muốn thành công: tính chất chủ động của CM thuộc địa “Đem sức ta mà giải phóng
cho ta”. Sức mạnh nội sinh thứ quyết định, sức mạnh ngoại sinh quan trọng
thường xuyên. Đoàn kết trong nước mang tính quyết định. Hiện nay, Đảng ta còn cho
rằng SM ngoại sinh có tính chất “đột phá”.
Muốn tranh thủ được thành tựu đi trước, cần => Muốnđi tắt đón đầu - ngoại giao
tốt được sức mạnh ngoại sinh, cần phát triển sức mạnh nội sinh, làm cho trở
nên vững chắc, phát triển (để không bị lệ thuộc).
Ví dụ rõ ràng trong ngoại giao cây tre của nước ta: có mối quan hệ đối tác chiến
lược toàn diện với Nga – TQ - Mỹ (3 cường quốc lớn).
=> Không thể chờ cách mạng chính quốc nổ ra thực hiện. Thực tại đã chỉ ra,
CMCQ chưa hề xảy ra thì các cuộc CMDT ở các nước thuộc địa đều đã nổ ra hàng
thế kỉ và thành công.
CN M L: CM nổ ra đồng loạt các nước TB phát triển (Tư bản tự do cạnh
tranh).
Lênin: nổ ra các nước thuộc khâu yếu của CNTB (TB đế quốc) (Nga nổ ra do
mâu thuẫn XH dù không phải là một nước đế quốc).
HCM: nổ ra các nước thuộc địa (trong CN thực dân) => mâu thuẫn XH lên
đến đỉnh điểm, không thể giải quyết (mâu thuẫn các nước bản có nhưng vẫn
luôn được điều hòa, không đủ lớn để thực hiện cách mạng).
3.5. Cách mạng giải phóng dân tộc được thực hiện bằng con đường bạo lực
- Bạo lực là tất yếu (do Mác và Ăngghen đưa ra),người thống trị không bao giờ
muốn trao quyền lực vào tay GC khác. Sức mạnh vật chất phải được đánh bại bằng
chính SMVC, tinh thần thể trở thành VC nếu đủ lớn mạnh, thâm nhập vào
đa số nhân dân => Không thể thay thế được SMVC, chỉ là cơ sở hình thành.
- CNTD tự bạo lực của kẻ mạnh với kẻ yếu, cho nên không bạo lực thì
không thể giành được độc lập.
=> Chiều sâu nhân văn trong tư tưởng bạo lực của HCM:
- Chúng ta đánh giặc là vì cái gì, bạo lực vì cái gì => Vì nhân dân, vì hạnh phúc, vì
nhân sinh chứ không phải bạo lực vì bạo lực (giống các chiến tranh đế quốc). Bác
thấy được gắn hữu giữa tưởng bạo lực CM với tưởng nhân đạo
hòa bình.
- tất yếu nhưng bất đắc (100 ngày Bác sang Pháp đàm phán hòa bình
nhưng không đạt được). Bác chấp nhận hi sinh mất mát, kêu gọi thực dân, chính
phủ, các tổ chức, LLHB dừng chiến tranh lại. Không chỉ tiếc thương nhân dân ta,
mà cả những quân lính nước thực dân.
- Xác định lực lượng và phương thức tiến hành BLCM.
II. TTHCM về chủ nghĩa XH và xây dựng CNXH ở Việt Nam
1. TTHCM về CNXH
1.1. Quan niệm của HCM về chủ nghĩa XH
- CNXH là giai đoạn đầu của CNCS
- Dù còn nhiều tàn dư cũ, nhưng CNXH không còn áp bức bóc lột, ND làm chủ.
Câu hỏi: VN chưa xây dựng thành công CNXH, nhưng có được coi là CNXH không?
hội vẫn còn bóc lột (vì có tư bản) thì tại sao vẫn gọi là CNXH?
+ VN đang trong thời quá độ lên CNXH (tuy chưa thành công nhưng quá độ vẫn
một phần của thời kì CNXH ở trình độ thấp), vẫn là NN chế độ XHCN.
+ XH vẫn còn bóc lột, chỉ là quan hệ bóc lột (tư bản) chế độ bóc lột # côngkhông phải
nhân VN có bị bóc lột - Giai cấp CN VN ko bị bóc lột (vì GCCN là làm chủ).
- Con người được sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của nhân & tập thể
vừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.
Theo HCM: XD CNXH chiến thắng giặc khó hơn: nghèo đói, lạc hậu,…GIẶC
NỘI XÂM.
Thực trạng: Dân tộc ta quá chủ quan, nóng vội nghĩ rằng trong vài kế hoạch là xây dựng
thành công CNXH => Đốt cháy giai đoạn => Khủng hoảng => Đổi mới. Trong giai đoạn
đó, nước ta phải nhìn lại, đánh giá lại việc áp dụng TTHCM CN Mác - Lênin trong
công cuộc xây dựng CNXH.
1.2. Quan điểm của HCM về tính tất yếu của CNXH ở Việt Nam
- Về cơ bản, HCM cũng thống nhất quan điểm với CN Mác - Lênin về CNXH.
+ Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
+ Dựa trên cơ sở học thuyết hình thái KTXH, Mác chỉ ra tính lịch sử của CNTB và sự ra
đời tất yếu của CNXH: “Tôi coi sự phát triển, thay thế các hình thái KT – XH là quá trình
lịch sử, tự nhiên”.
- Ranh giới giữa CNXH vs CNCS ranh giới tương đối. CNCS đích đến cuối
của thế giới.
- Cái lớn nhất chính là sự phát triển của LLSX, giải quyết được nhu cầu cơ bản vật
chất của con người.
+ Tuy nhiên, khi văn minh vật chất phát triển càng cao, con người có nhu cầu liên quan
đến văn minh tinh thần.
+ Trong CNXH: lao động là nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi >< CNTB: lao độngsự
ép buộc.
+ Khi việc lao động thỏa mãn được cơ bản nhu cầu, nhiều người trở nên thỏa mãn với thứ
mình có - họ coi LĐ sáng tạo là một nhu cầu => Hiệu quả và năng suất lao động rất cao.
Con người phát huy hết năng lực của mình.
=> Trên cơ sở: Quy luật vận động chung của LS (1) + Tinh thần yêu nước và khát vọng
dân tộc (2) + Xu hướng phát triển khách quan của thời đại (3).
=> CNXH đi từ CNTB không thể thoát khỏi dấu vết của CNTB >< Các nước chưa đi qua
CNTB cũng không thể thoát khỏi dấu vết của xã hội cũ hơn nữa (phong kiến) - giống như
VN.
Tinh thần yêu nước hình thành trong quá trình đấu tranh giành độc lập – hướng đến 1 XH
tốt hơn, độc lập, hạnh phúc.. => Cần xây dựng 1 xh để đáp ứng điều đó: XHCN; TBCN
không thể thỏa mãn điều đó (lý tưởng khát vọng dân tộc = lý tưởng của XHCN)
Từ xu hướng phát triển khách quan của thời đại: thời Mác & Ăng ghen chưa có, giai đoạn
Lê nin: thời đại mớithời đại quá độ lên XHCN ở toàn cầu => Giành được độc lập, lựa
chọn con đường đi lên CNXH (vì đang là xu thế của thời đại).
Người có công phát triển học thuyết Mác về CNXH thêm phong phú.
1.3. Đặc trưng cơ bản của CNXH ở VN
- Căn cứ quan trọng nhất: học thuyết Mác, khát vọng dân tộc, kinh nghiệm thực tiễn
(từ LX các nước Đông Âu) => Kim chỉ nam (CHỨ KHÔNG PHẢI KHUÔN
MẪU) để XD CNXH ở VN: vừa mang đặc trưng chung của CNXH toàn thế giới +
mang bản sắc của dân tộc VN.
- Việc xây dựng CNXH ở các nước đều có sự khác nhau, không giống nhau 100%;
nói riêng VN: mỗi thời kì xây dựng CNXH cũng có sự khác nhau.
Bác nói đến đặc trưng của CNXH một cách rất dễ hiểu, ai cũng thể hiểu
trình độ thấp hay cao, già hay trẻ,…
a. XH có chế độ dân chủ (người dân được làm chủ)
- Làm thế nào để đặt người lao động phát huy quyền làm chủ - đó một quá trình
dài.
b. Kinh tế phát triển, chế độ công hữu về TLSX chủ yếu
- Nói về 2 mặt: lực lượng SX + Quan hệ SX (lực lượng quyết dịnh quan hệ) => cần
giải quyết được vấn đề lực lượng: khuyến khích người dân tham gia sản xuất, tích
cực và sáng tạo,…CNH, HĐH: “Người nghèo phải đủ ăn
- một thời XHVN đã coi quan hệ SX quyết định LLSX => KT trì trệ, khủng
hoảng.
- QHSX mới điều quyết định đến nền kinh tế: điều tạo nên sự khác nhau giữa
XHCN với TBCN.
+ Là quan hệ giữa người với người trong QTSX => quan hệ kinh tế quyết địnhsở hạ
tầng của CNXH (bản chất kinh tế CNXH - từ đó quyết định bản chất hội của CNXH
(chính trị, văn hóa, xã hội)).
+ Sự khác nhau của QHSX: bao gồm quyền sở hữu, quản lý, phân phối - quan trọng nhất
quyền sở hữu: CNXH (công hữu, ngườin làm chủ, phân phối công bằng) - CNTB
(tư hữu, GCTS làm chủ, phân phối theo sở hữu, góp vốn).
+ Chúng ta đang XD CNXH theo nghĩa rộng (KT CT VH XH) - nước ta chưa xây dựng
xong (đã xong CNXH về chính trị).
c. Văn hóa, đạo đức phát triển, xã hội công bằng, hợp lý.
- Phân phối: theo kết quả lao động + hiệu quả lao động là chủ yếu ở nước ta; những
người không làm vẫn được hưởng (an sinh hội/phúc lợi XH) = trẻ em, người
già, người có công với tổ quốc = CÔNG BẰNG.
- Phân phối theo sở hữu, góp vốn: có sự bóc lột, không công bằng = tồn tại chủ yếu
ở các nước tư bản => Đảm bảo công bằng, hợp lý.
- CNXH là cơ sở, tiền đề để tiến tới chế độ xã hội hòa bình, đoàn kết, ấm no, tự do
và hạnh phúc...
d. Là công trình tập thể của nhân dân, do ĐCS lãnh đạo.
- CNXH chế độ do ND làm chủ, lợi ích của nhân gắn với lợi ích hội nên
chính ND chủ thể, lực lượng quyết định tốc độ xây dựng sự vững mạnh
của CNXH
- HCM: “Cần sự lãnh đạo của một đảng CM chân chính của GCCN, toàn tâm
toàn ý phục vụ nhân dân”. Sự lãnh đạo của 1 đảng biết vận dụng sáng tạo CN M-L
và điều kiện cụ thể nước ta => CM GPDT & XHCN thành công.
1.4. Tư tưởng HCM về xây dựng chủ nghĩa ở Việt Nam
a, Mục tiêu của CNXH ở Việt Nam
*Mục tiêu tổng quát: Không ngừng nâng cao đời sống VC & TT của nhân dân.
*Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu kinh tế: Phải xây dựng được nền KT phát triển cao gắn bó mật thiết
với mục tiêu về chính trị.
+ HCM: Nền kinh tế PT cao với “công nghiệp và công nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật
tiên tiến” – “nền kinh tế thuần nhất, dựa trên sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể”.
- Mục tiêu chính trị: => HCM: “Chế độ ta làPhải xây dựng được chế độ dân chủ
chế độ dân chủ. Tức nhân dân làm chủ”; “Nước ta nước dân chủ, địa vị cao
nhất là dân, vì dân là chủ” => Khẳng định quyền lợi và quyền hạn, trách nhiệm &
địa vị nhân dân.
+ Tất cả lợi ích đều vì dân, tất cả quyền hạn đều của dân
+ Công cuộc đổi mới là trách nhiệm của dân, sự nghiệp bảo vệ XD đất nước công
việc của dân...
- Mục tiêu văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa
học, đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại.
+ HCM cho rằng MQH giữa văn hóa vs chính trị và kinh tế - quan hệ biện chứng. Chính
trị kinh tế nền tảng, quyết định tính chất của văn hóa; văn hóa góp phần thực hiện
mục tiêu CT và KT;
+ “XH nào, văn nghệ thế ấy”. “Muốn tiến lên CNXH phải phát triển kinh tếvăn hóa.
Vì sao không nói phát triển văn hóa và kinh tế. Tục ngữ ta có câu: có thực mới vực được
đạo, vì thế kinh tế phải đi trước”.
- Mục tiêu xã hội: Phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh.
b, Động lực: Phát huy các động lực, quan trọng nhất nội lực dân tộc (nguồn lực con
người Việt Nam). Tất cả các động lực đều rất quan trọng, quan hệ biện chứng với
nhau.
+ Đảm bảo lợi ích nhân dân: Quan tâm đến lợi ích của cộng đồng người lợi ích của
những con người cụ thể vì đây là một trong những điểm khác nhau cơ bản của CNXH với
các chế độ xã hội trước đó. HCM: “Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại
cho dân phải hết sức tránh”, “phải đặt quyền lợi của dân lên trên hết”.
+ Phát huy dân chủ: Dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân => Lợi ích của dân và dân
chủ của dân không thể tách rời nhau.
+ Đoàn kết toàn dân: Đây lực lượng mạnh nhất trong các lực lượng CNXH chỉ
thể xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ của ND về quyền lợi quyền hạn, trách
nhiệm địa vị dân chủ của mình; với sự lao động sáng tạo của hàng chục triệu quần
chúng nhân dân.
3 yếu tố trên gắn hữu với nhau, sở, tiền đề của nhau, tạo nên những
động lực mạnh mẽ nhất trong hệ thống những động lực của CNXH.
+ Về những hoạt động của tổ chức: trước hết ĐCS, NN các tổ chức chính trị XH
khác, Dưới lãnh đạo của Đảng, NN là tổ chức đại diện cho ýĐCS giữ vai trò quyết định.
chí và quyền lực của ND, thực hiện chức năng quản lý XH để biến đường lối, chủ trương
của Đảng thành hiện thực. Những tổ chức chính trị-xã hội khác cần nêu cao cảnh giác,
chống cả kẻ địch bên ngoài & bên trong (chủ nghĩa nhân), chống tư tưởng “làm quan
cách mạng”.
+ Về con người VN: “Muốn xây dựng CNXH, trước hết cầnnhững con người hội
chủ nghĩa”. Là con người của XHCN, có tư tưởng và tác phong xã hội chủ nghĩa.
Bài nói chuyện tại Hội nghị bồi dưỡng CB lãnh đạo các cấp toàn miền Bắc do Ban bí thư
TW Đảng triệu tập (13 21/3/1961), HCM đã giải thích rất chi tiết, cụ thể về tưởng,
tác phong XHCN => Những tư tưởng và tác phong mới...: Có ý thức làm chủ NN, có tinh
thần tập thể XHCN và tư tưởng “mình vì mọi người, mọi người vì mình”, “tất cả phục vụ
sản xuất”, ý thức cần kiệm, tinh thần tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên
CNXH và phải chống lại tư tưởng, tác phong xấu: Chủ nghĩa cá nhân, mệnh lệnh: tham ô,
lãng phí; bảo thủ, rụt rè.
Quan điểm “xây” đi đôi với “chống” – xuyên suốt tư tưởng HCM, 1 trong các nét
đặc sắc.
Tính thống nhất trong tưởng HCM: Bản chất (vấn đề nhận thức, luận) => Mục
tiêu => Động lực (vấn đề thực tiễn, hành động).
2. Tư tưởng HCM về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
2.1. Loại hình, đặc điểm, tính chất, nhiệm vụ của thời kì quá độ
- Loại hình: quá độ gián tiếp bỏ qua CNTB.
+ Các cơ sở: vật chất, kinh tế, thuật tiền đề của CNXH đều đạt được trong CNTB =>
Quá độ trực tiếp là hình thức mà M & Ă kì vọng.
+ Các nước tư bản chưa phát triển Nga, Đông Âu,... Tại Việt Nam & TQ, thực hiện quá
độ gián tiếp, đã được Lênin làm rõ hơn trước đó => Đưa ra điều kiện để thành công...
+ HCM: CMVN trải qua 2 tiến trình: CM DT, DC, NDCM XHCN; quá độ được coi
là thời kì chuyển giao giữa 2 quá trình.
o Sáng tạo của HCM: Xây dựng dân tộc, n chủ. Trước khi quá độ, HCM chủ
trương xây dựng .dân chủ nhân dân cải cách ruộng đất, người cày ruộng
Được coi là chung bản chất với thời kì quá độ, tạo tiền đề vật chất, tinh thần.
o Khi miền Bắc giải phóng – thực hiện đi lên CNXH (quá độ)phát triển kinh tế -
hỗ trợ miền Nam kháng chiến, hậu phương vững chắc => Khi thống nhất, cả
nước cùng đi lên CNXH.
- Tính chất: là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian
khổ. Thời thay đổi triệt để nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến...; xóa bỏ
giai cấp bóc lột;... khó khăn hơn cả đánh giặc => Không thể nhanh chóng, nông
nóng và hành động chủ quan.
- Thực hiện một cách tự giác, sáng tạo của nhân dân, xây dựng XH cho chính bản
thân.
Cuộc đấu tranh giữa tiến bộ VS lạc hậu, giữa phát triển VS phản phát triển => Lớn
hơn cả đấu tranh dân tộc, không đơn giản và có thể thất bại.
- Đặc điểm: Từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH, không qua
giai đoạn phát triển CNTB (lớn nhất). Vẫn có các đặc điểm chung: yếu tố xã hội
cũ & mới đan xen; cùng với các đặc điểm khác và mục tiêu CNXH.
- Nhiệm vụ:
+ Cải tạo xã hội cũ
+ Dựng xây XH mới: nhiệm vụ bản & chính => Chống lại những kìm hãm sự phát
triển, đi lên CNXH.
2.2. Nguyên tắc xây dựng CNXH trong thời kì quá độ
- Mọi tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa M-L
- Giữ vững độc lập dân tộc
- Đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em
- Xây phải đi đôi với chống
III. Tư tưởng HCM về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH
1. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên CNXH
- Chánh cương vắn tắt của Đảng (1930), HCM khẳng định phương hướng chiến
lược của CM: “làm sản dân quyền cách mạng thổ địa CM để đi tới hội
cộng sản”. GPDT là mục tiêu đầu tiên của cách mạng, sở, tiền đề cho mục
tiêu tiếp theo – CNXH và CNCS.
- Độc lập DT gồm nội dung dân tộc & dân chủ => ĐL phải gắn với thống nhất, chủ
quyền toàn vẹn lãnh thổ hơn hết gắn với tự do,m no, áo ấm, hạnh phúc
cho ND.
- Không đề cao mục tiêu độc lập dân tộc đó tiền đề cho mục tiêu khác. Khi
CMDT dân chủ ND sâu sắc & triệt để => tạo sở, sức mạnh to lớn cho cách
mạng XHCN.
2. CNXH là điều kiện để đảm bảo nền độc lập dân tộc
- CNXH xu thế tất yếu của thời đại phù hợp với lợi ích của nhân dân VN =>
CM giải phóng DT phải mang tính định hướng XHCN thì mới giành được thắng
lợi hoàn toàn & triệt để.
- 1960: Chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những
người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ.
- Tại Việt Nam, CNXH chế độ dân chủ, do nhân dân làm chủ nh đạo của
Đảng => Điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo nền ĐLDT.
- CNXH là xã hội tốt đẹp, không còn áp bức bóc lột – bình đẳng, công bằng và hợp
lý...
MQH: Độc lập (dân tộc) với tự do, hạnh phúc trong CNXH và toàn bộ cách mạng
Việt Nam đều đang giải quyết MQH này.
3. Điều kiện bảo đảm độc lập DT gắn với CNXH
- Bảo đảm vai trò lãnh đạo của ĐCS
- Tăng cường củng cố khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh công nông.
- Tăng cường đoàn kết quốc tế.
IV. Vận dụng tưởng HCM về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH trong giai
đoạn VN
- Kiên định mục tiêu, con đường cách mạng HCM đã lựa chọn.
+ ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng: “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kì quá độ lên CNXH”.
+ Đại hội XI: Cương lĩnh được bổ sung & phát triển: rút ra bài học đầu tiên “nắm vững
ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH” ngọn cờ quang vinh mà Chủ tịch HCM đã trao lại
cho thế hệ hôm nay các thế hệ mai sau. Đồng thời xác định những đặc trưng cơ bản
của XH XHCN...
- Phát huy sức mạnh nền dân chủ XHCN
+ phát huy sức mạnh bản chất ưu việt của chế độ XH XHCN, bảo đảm tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân,...
+ Không tách rời quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ
quyền con người,... Đi đôi với tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm công dân và đạo
đức xã hội, phê phán những biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình thức...
- Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị: thực chất là
để nền dân chủ XHCN được thực hiện, quyền làm chủ của ND được phát huy đầy
đủ.
+ Hệ thống chính trị VN: tính nhất nguyên tính thống nhất (sự lãnh đạo của ĐCS,
mục tiêu chính trị).
- Chống biểu hiện suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” nội bộ.
CHƯƠNG 4: TTHCM VỀ ĐCS VIỆT NAM NHÀ NƯỚC CỦA
NHÂN DÂN, DO ND VÀ VÌ ND
I. TTHCM về ĐCS Việt Nam
1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của ĐCS
*Quan điểm CN M-L: Đảng ra đời là quy luật của cuộc đấu tranh giai cấp công nhân.
*Quan điểm HCM:
+ Đảng ra đời vì sống còn của dân tộc
+ Đảng giác ngộ lý tưởng, xây dựng đường lối chiến lược phù hợp, tổ chức đoàn kết
lãnh đạo sự nghiệp cách mạng đi tới thắng lợi.
+ Đảng tổ chức, vận động đoàn kết quốc tế
Cơ sở: Được trang bị CN M-L + Đảng viên ưu tú, tiến bộ + Nhân dân tin cậy, ủng
hộ.
- Trong Đường cách mệnh (1927): CM trước hết phải “đường cách mệnh, để
trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và
sản giai cấp mọi nơi. Đảng vững, cách mệnh mới thành công, cũng như
người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy”.
- ĐCS Việt Nam do HCM sáng lập và rèn luyện một đảng chính trị tồn tại và
phát triển theo những quan điểm của Lênin về đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
Việc ĐCS VN ra đời có yếu tố phong trào yêu nướcdo mâu thuẫnbản giữa
toàn thể ND Việt Nam với các thế lực đế quốc và tay sai. Xu hướng này rõ nhất từ
1925 khi hàng loạt các tổ chức yêu nước ra đời: Hội Việt Nam cách mệnh thanh
niên do HCM lập ra.
2. Đảng phải trong sạch, vững mạnh
a, Đảng là đạo đức, văn minh
- Lễ kỷ niệm 30 năm thành lập Đảng (1960), HCM: Đảng ta đạo đức, văn
minh. Đạo đức CM là gốc, là nền tảng của người CM, thể hiện ở:
+ (1) Mục đích của Đảng: lãnh đạo đấu tranh GPDT, GPXH, GC và con người.
+ (2) Cương lĩnh, đường lối, chủ trương mọi hoạt động thực tiễn của Đảng đều phải
nhằm mục đích đó – luôn trung thành với lợi ích toàn dân tộc (ko có mục đích riêng).
+ (3) Đội ngủ đảng viên luôn phải thấm nhuần đạo đức CM, ra sức tu dưỡng, rèn luyện,
suốt đời phấn đấu cho lợi ích của dân, của nước. “Giàu sang không thể quyến rũ/ Nghèo
khó không thể chuyển lay/ Uy lực không thể khuất phục”.
- Về ý bản, xây dựng để Đảng trở thành một Đảng văn minh, như HCM “một
Đảng cách mạng chân chính”.
+ (1) Đảng văn minh là một đảng tiêu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của dân tộc.
+ (2) Đảng ra đời là tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển văn minh tiến bộ của dân tộc
và nhân loại.
+ (3) Đảng phải luôn trong sạch, vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lịch sử do ND, DT giao
phó => Lãnh đạo giành độc lập cho TQ, đưa lại tự do, ấm no, hạnh phúc. Trong giai đoạn
cầm quyền, HCM chú trọng phòng & chống tiêu cực trong Đảng.
+ (4) XD Đảng văn minh thể hiện Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp & pháp
luật, ko là tổ chức đứng trên dân tộc.
+ (5) Đội ngũ đảng viên chiến tiên phong, gương mẫu trong công tác cuộc sống
hàng ngày.
+ (6) Đảng có quan hệ quốc tế trong sáng, hoạt động vì lợi ích dân tộc VN và vì độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia khác...
b, Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động Đảng
- Đảng lấy CN M-L làm nền tảngtưởng & kim chỉ nam cho hành động (Đường
cách mệnh) => HCM luôn nhấn mạnh trung thành với CN M-L đồng thời vận
dụng linh hoạt, sáng tạo.
- Tập trung dân chủ: “tập trung trên nền tảng dân chủ, dân chủ phải đi đến tập
trung”, càng dân chủ thì tập trung càng đúng đắn; quyền tự do của đảng viên
quyền phục tùng chân lý, chân lý là điều có lợi cho dân, cho nước => đòi hỏi Đảng
trong sạch, vững mạnh. HCM coi tập thể lãnh đạodân chủ,nhân phụ trách
tập trung.
Tránh độc đoán, chuyên quyền, coi thường tập thể; Dựa dẫm tập thể, không dám
quyết đoán.
- Tự phê bình và phê bình: việc thường xuyên, “như mỗi ngày phải rửa mặt” =>
thang thuốc tốt nhất để làm cho phần tốt trong mỗi tổ chức, con người nảy nở như
mùa xuân,.. “phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”.
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác: “Đảng tổ chức rất nghiêm, khác với đảng phái khác
các hội quần chúng...”; “Kỷ luậttưởng phải nhất trí, hành động phải nhất
trí”, là kỷ luật tự giác.
- Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn => Nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong xây
dựng Đảng. HCM nêu ý kiến, ngay sau cuộc chống Mỹ hoàn toàn thắng lợi, “việc
cần làm trước tiênchỉnh đốn lại Đảng”... Trong “Sửa đổi lối làm việc”: 12 điều
=> Điều 9 & 10.
- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng => Điều kiện xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc; Là truyền thống quý báu của Đảng và dân tộc.
- Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân => ĐCS là một bộ phận của toàn thể dân
tộc. MQH ĐCS – GCCN – ND Việt Nam là quan hệ khăng khít, máu thịt.
+ 1945: “Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập chẳng
nghĩa lý gì”.
+ 10/5/1950: “Đảng không phải làm quan, sai khiến dân chúng phải làm đầy tớ cho
quần chúng và phải làm cho ra trò, nếu không, quần chúng sẽ đá đít.
+ Đầu những năm 20 TK XX: “Tiếng dân chính là truyền lại ý trời”.
- HCM nhiều lần phê bình cán bộ, đảng viên “vác mặt quan cách mạng” xâm phạm
quyền làm chủ của ND; cần “học hỏi quần chúng nhưng không theo đuôi quần
chúng”.
- Đoàn kết quốc tế.
c, Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên
- Phải tuyệt đối trung thành với Đảng.
- Phải những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan điểm,
chủ trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng.
- Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện và trau dồi đạo đức cách mạng.
- Phải luôn luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt.
- Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân: “Đảng viên đi trước, làng nước theo
sau”.
- Phải luôn luôn chịu TN, năng động, sáng tạo.
- Phải là những người luôn luôn phòng & chống các tiêu cực.
+ Cuối đời nhưng Bác vẫnnh nhiều ý về vấn đề cách, đạo đức, chống suy thoái
trong cán bộ, đảng viên: “Nâng cao đạo đức cách mạng, quyết sạch chủ nghĩa cá nhân”.
+ Bác đặc biệt coi trọng công tác cán bộ: cán bộ là gốc của mọi việc
II. TTHCM về nhà nước của ND, do ND và vì ND
1. Quan niệm của HCM về dân chủ
- HCM: Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ
2. Nhà nước dân chủ
2.1. Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, thống nhất với tính dân tộc và
tính nhân dân
*Bản chất giai cấp công nhân:
- ĐCS Việt Nam giữ vị trí và vai trò cầm quyền (Hiến pháp 1959), đảng cầm quyền
bằng 2 phương thức: (1) đường lối, quan điểm, chủ trương – thành pháp luật,
chính sách, kế hoạch; (2) hoạt động các tổ chức của đảng, đảng viên trong BMNN;
(3) bằng công tác kiểm tra.
- Tính định hướng XHCN trong sự phát triển đất nước – mục tiêu cách mạng nhất
quán.
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của NN là tập trung dân chủ.
*Bản chất giai cấp CN thống nhất với tính nhân dân và dân tộc:
(1) NN VN ra đời = kết quả đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ VN. Khi
ĐCS ra đời, trở thành LL lãnh đạo sự nghiệp LĐ, giúp giành lại độc lập, tự do cho
cả dân tộc.
(2) NN VN ra đời xác định rõ và kiên trì nhất quán mục tiêu vì quyền lợi của nhân
dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền tảng => Lợi ích của GCCN thống nhất với
lợi ích của NDLĐ và toàn dân tộc.
(3) NN Việt Nam đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn thể dân tộc giao phó là tổ chức
nhân dân tiến hành KC bảo vệ độc lập, tự do của tổ quốc.
*Nhà nước của nhân dân
- Thực hiện dân chủ thông qua 2 hình thức: trực tiếp và gián tiếp => HCM coi trọng
dân chủ trực tiếp nhất vì đây là hình thức hoàn bị nhất, tạo mọi điều kiện thuận lợi
để thực hành dân chủ trực tiếp (hay gián tiếp?).
- Dân chủ gián tiếp/đại diện được sử dụng rộng rãi nhằm thực thi quyền lực của
nhân dân:
+ Quyền lực NN “thừa ủy quyền” của nhân dân. Bản thân NN không quyền lực.
Cán bộ là công bộc của dân, không phải đè đầu dân.
+ ND có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, quyền bãi miễn những đại biểuhọ
đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ lập nên.
+ Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân.
*NN do nhân dân
- Dân làm chủ: nước nhà do nhân dân làm chủ => Xác định quyền lợi nghĩa vụ
của ND.
- NN tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực thi quyền mà Hiến pháp và pháp luật
đã quy định, hưởng dụng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của mình.
- Coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời ND phải tự giác phấn đấu để đủ
năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình.
*Nhà nước vì ND
- NN phục vụ lợi ích và nguyện vọng cùa dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự
trong sạch, cần kiệm liêm chính. Thước đo của một nhà nước vì dân là phải được
lòng dân. Trong nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đầy tớ, vừa là người lãnh đạo nhân
dân
3. Nhà nước pháp quyền
3.1. Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
- Bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” tại Pháp do Người thay mặt nhóm gửi đến
Hội nghị Vescxai (Pháp 1919) => cải cách nền pháp Đông Dương + xóa bỏ
hoàn toàn các tòa án đặc biệt + thay thế chế độ ra các sắc lệnh = chế độ ra các đạo
luật.
- Sau khi đọc Bản tuyên ngôn độc lập => Phiên họp đầu tiên của CP (3/9), HCM đề
nghị: Chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ. Tôi đề nghị... Tổng tuyển cử với
chế độ phổ thông đầu phiếu”. Tổng tuyển cử 6/1/1946 phổ thông đầu phiếu + trực
tiếp + bỏ phiếu kín. Ngày 2/3/1946, Quốc hội khóa I nước VNDCCH đã họp phiên
đầu tiên.
3.2. Nhà nước thượng tôn pháp luật
- Cần làm tốt công tác lập pháp. HCM đã tham gia vào 2 lần soạn thảo Hiến pháp
(1946 và 1959), ký lệnh công bố 16 đạo luât, 613 sắc lệnh
- Chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống, đảm bảo cho pháp luật được thi hành và
có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật.
- Luôn nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật
- Khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của nhà nước, giám sát quá
trình NN thực thi pháp luật. Không ngừng nhắc nhở cán bộ các cấp, các ngành
phải gương mẫu trong tuân thủ PL.
3.3. Pháp quyền nhân nghĩa
- NN phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người, chăm lo đến
lợi ích con người. Mục tiêu giải phóng con người mục tiêu cao nhất của sự
nghiệp cách mạng
- Pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện.
4. Nhà nước trong sạch, vững mạnh
4.1. Kiểm soát quyền lực nhà nước
- Kiểm soát quyền lực NN là tất yếu, để đảm bảo tất cả mọi quyền lực thuộc về
nhân dân.
- Hình thức kiểm soát: phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng CS Việt Nam. Muốn
kiểm soát tốt cần đảm bảo 2 điều kiện: kiểm soát có hệ thống, người đi kiểm soát
là những người rất có uy tín.
- Hai cách: từ dưới lên và từ trên xuống.
- Hiến pháp 1946, HCM nêu rõ một số hình thức kiểm soát bên trong NN: kiểm soát
của Nghị viện nhân dân đối với chính phủ.
4.2. Phòng, chống tiêu cực trong NN
*Những tiêu cực trong HĐNN:
- Đặc quyền, đặc lợi: thói cậy mình trong CQ chính quyền lợi dụng chức quyền
làm lợi cho cá nhân.
- Tham ô, lãng phí, quan liêu: “giặc nội xâm”, “giặc ở trong lòng” – “đồng minh của
thực dân và phong kiến... cũng nặng như tội lỗi Việt gian, mật thám”. 27/11/1946:
Sắc lệnh ấn định hình phạt tội đưa & nhận hối lộ 5-20 năm tù, nộp phạt gấp đôi số
nhận hối lộ; 26/1/1946, tội tham ô, trộm cắp đến mức cao nhất tử hình. Bệnh
quan liêu: không kiểm tra đến nơi đến chốn – có mắt không thấy suốt, có tai không
nghe thấu,..
- Tù túng, chia rẽ, kiêu ngạo: gây mất đoàn kết, gây rối công tác; “bênh vực lớp này,
chống lại lớp khác”;
*Các biện pháp phòng, chống:
Để tìm ra biện pháp, HCM đã tiếp cận các nguyên nhân gây ra tiêu cực: Nguyên nhân
chủ quan (“bệnh mẹ” chủ nghĩa cá nhân); NN khách quan (công tác cán bộ Đảng & NN
chưa tốt; cách tổ chức, vận hành trong Đảng, NN; Trình độ phát triển còn thấp; tàn
của những chính sách phản động; âm mưu thế lực thù địch);
- Nâng cao trình độ dân chủ trong hội, thực hành rộng rãi, phát huy quyền làm
chủ => GP căn bản và có ý nghĩa lâu dài
- Pháp luật của NN và kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh, kiểm tra thường xuyên
=> thẳng tay trừng trị”, tuyệt nhiên không có vùng cấm nào.
- Coi trọng giáo dục, cảm hóa (chủ yếu): Cái tốt trong mỗi người nảy nở như hoa
mùa xuân và cái xấu mất dần đi.
- Cán bộ phải đi trước làm gương => Nét đặc sắc trong văn hóa chính trị.
- Phát huy sức mạnh CN yêu nước & cuộc chiến chống lại tiêu cực trong con
người,..
III. Vận dụng TTHCM vào công tác xây dựng đảng & NN
1. Xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh
- Phải đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn: dựa trên CN M-L TTHCM một
cách đúng đắn, sáng tạo.
- Phải tổ chức thực hiện thật tốt đường lối, chủ trương của Đảng => thể chế hóa,
biến thành hành động tích cực nhất của tất cả các tổ chức.
- Phải chú trọng hơn nữa công tác chỉnh đốn Đảng: Cái thiếu nhất hiện nay sự
thống nhất giữa nói và làm trong Đảng;
2. Xây dựng NN
- Phải xây dựng NN thật sự trong sạch, vững mạnh: hoàn thiện PL gắn với thi hành
PL nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của NN. Chú trọng công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, quan liêu, hách dịch...
- Đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với NN.
CHƯƠNG 5: TTHCM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC, ĐOÀN KẾT
QUỐC TẾ
I. Tư tưởng HCM về đại đoàn kết DT
Khái niệm
- Đoàn kết: liên kết thành một khối thống nhất cùng hoạt động vì mục tiêu chung
- Đại đoàn kết: đoàn kết rộng rãi
- tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc: hệ thống quan điểm, biện pháp, cách
thức liên kết các giai cấp, dân tộc, tôn giáo những ngườitinh thần dân tộc,
có lòng yêu nước kết thành một khối trong Mặt trận dân tộc thống nhất, đấu tranh
cho mục tiêu độc lập DT và CNXH.
1. Cơ sở hình thành
- Truyền thống đoàn kết dân tộc:
+ Xuất phát từ yêu cầu cố kết cộng đồng nhằm chống thiên tai & chống giặc ngoại xâm
trong lịch sử dân tộc.
+ Từ tình cảm tự nhiên đã phát triển thành triết lý về sức mạnh cộng đồng và cao hơn là ý
thức, văn hóa dân tộc và chủ nghĩa DT.
+ Phương thức tổ chức, kết cấu hội truyền thống vừa sở hiện thực, vừa biểu
tượng của văn hóa đoàn kết dân tộc.
+ Trong lịch sử đấu tranh dân tộc, các anh hùng dân tộc trên cơ sở truyền thống đoàn kết
dân tộc đã đúc kết thành chiến lược, phương pháp đánh giặc giữ nước.
- Tổng kết kinh nghiệm trong nước & thế giới
(1) Trong nước:
+ Các phong trào yêu nước Việt Nam cuối TK XIX, đầu XX diễn ra đều thất bại, NN là
do chưa tập hợp đoàn kết toàn dân tộc đánh giặc giữ nước.
+ Thực tiễn hào hùng, bi tráng của dân tộc chứng tỏ: Vận mệnh đất nước đòi hỏi phải
một đường lối cách mạng đúng đắn, đủ sức quy tụ cả dân tộc thì cách mạng mới đi tới
thắng lợi.
+ HCM ra nước ngoài tìm đường cứu nước tìm phương thức đoàn kết mới, vượt ra
khỏi hệ tư tưởng và phương thức đoàn kết truyền thống.
(2) Thế giới:
+ “Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn sức mạnhđại, song họ chưa đi đến thắng bởi vì các
DT bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai cấp công nhân ở
các nước bản, đế quốc, chưa tổ chức chưa biết tổ chức”; “Sự suy yếu của các
nước phương Đông, đó là sự biệt lập”.
- Lý luận chủ nghĩa M-L về đoàn kết:
+ Cách mạng sự nghiệp của quần chúng, ND người sáng tạo ra lịch sử; liên minh
công – nông; đoàn kết dân tộc gắn với đoàn kết quốc tế.
+ Đến với CN M-L, Hồ Chí Minh đã tìm ra con đường giải phóng dân tộc, nhận thức
đúng đắn con đường tập hợp, đoàn kết các lực lượng của dân tộc trên thế giới nhằm
giải phóng dân tộc.
“Trong bầu trời không có gì quý hơn ND, trên thế giới, không có gì mạnh bằng sức mạnh
đoàn kết của ND”.
- Phẩm chất cá nhân HCM
2. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc
2.1. Đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
- Đại đoàn kết giải quyết vấn đề lực lượng,vấn đề chiến lượcbản, nhất quán,
xuyên suốt mọi giai đoạn CM, ko phải một vấn đề sách lược, một thủ đoạn CT tạm
thời.
- Đại ĐKDT nhằm phát huy sức mạnh quần chúng ND, vấn đề ý nghĩa sống
còn của cách mạng, là nguyên nhân của mọi thành công.
- Đại ĐKDT vấn đề chiến lược sách lược trong từng giai đoạn, nhiệm vụ
nhất định: sách lược nằm trong chiến lược.
2.2. Đại ĐKDT là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
- ĐK phương tiện, cao hơn phương tiện, trở thành mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu
của cách mạng.
- Đại ĐKDT phải được quán triệt trong mọi chủ trương, đường lối & thực tiễn
của Đảng, là tiêu chí thể hiện vai trò, hiệu quả hoạt động của Đảng.
- ĐKnhu cầu của nhân dân, do ND, vì ND; Đại đoàn kết yêu cầu khách quan
của cách mạng, đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh
tự giải phóng => Đảng có TN thức tỉnh, tập hợp và hướng dẫn nhân dân, chuyển
những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng sức mạnh địch trong đấu
tranh cách mạng.
Ngày ra mắt Đảng Lao Động VN 3/3/1951: “Mục đích của Đảng Lao Động VN gồm 8
chữ: Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc”.
3. Lực lượng của đại đoàn kết dân tộc
3.1. Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân
- Theo HCM: Chủ thể bao gồm toàn thể nhân dân, tất cả những người Việt Nam yêu
nước các giai cấp, các tầng lớp trong XH, các ngành, các giới,... “Nhân dân”:
vừa con người Việt Nam cụ thể vừa tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân
=> Chủ thể
- “ta”: chủ thể, vừa ĐCS VN nói riêng, vừa mọi người dân Việt Nam nói
chung. Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn DT, đứng vững trên lập
trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc
để tập hợp LL, ko bỏ sót LL nào.
3.2. Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc
- Lực lượng nền tảng là công nhân, nông dân & trí thức.
- Đặc biệt chú trọng yếu tố hạt nhân: sự đoàn kết thống nhất trong Đảng – điều
kiện cho sự đoàn kết ngoài XH.
3.3. Điều kiện để thực hiện đại đoàn kết dân tộc
- Phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng các lợi ích khác biệt
chính đáng. Khi xử tốt mối quan hệ lợi ích, tìm ra điểm tương đồng, lợi ích
chung thì mới đoàn kết được lực lượng. Lấy lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn
bản của NDLĐ làm mục tiêu phấn đấu, là nguyên tắc bất di bất dịch.
- Đoàn kết trênsở kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết dân tộc.
Truyền thống này được hình thành, củng cố và phát triển trong suốt quá trình dựng
nước và giữ nước hàng ngàn năm của dân tộc, trở thành giá trị bền vững.
- ĐK trên sở khoan dung, độ lượng, tin vào nhân dân, tin vào con người. “Năm
ngón tay cũng có ngón vắn, ngón dài. Nhưng vắn dài đều họp nhau lại nơi bàn tay.
Trong mấy triệu người cũng có người thế này hay thế khác,..”
- Phải niềm tin vào ND: vừa sự tiếp nối truyền thông dân tộc “nước lấy dân
làm gốc”, “chở thuyền & lật thuyền cũng dân”, đồng thời quán triệt sâu sắc
nguyên lý mácxít “CMsự nghiệp của quần chúng”. Dân chỗ dựa vững chắc,
là nguồn sức mạnh của khối đại ĐKDT.
4. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết DT
- Hình thức: tổ chức chính trị - hội rộng lớn củaMặt trận DT thống nhất
nhân dân Việt Nam, là nơi quy tụ, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc,
tôn giáo, đảng phái, các tổ chức, cá nhân yêu nướctrong ngoài nước mục
tiêu chung là ĐLDT, thống nhất của Tổ quốc và tự do, hạnh phúc của nhân dân.
- Hội phản đế Đông Dương (1930) Mặt trận dân chủ DD (1936) Mặt trận phản
đế Đông Dương (1939) – Mặt trận Việt Minh (1941) – Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(1955) Mặt trận giải phóng miền Nam (1960) Mặt trận TQ Việt Nam (1976)
=> Hình thức & tên gọi khác nhau tùy thời kì.
- Nguyên tắc xây dựng và hoạt động:
+ Được xây dựng trên nền tảng liên minh công nông trí thức, đặt dưới lãnh đạo của
Đảng: “vì họ là người trực tiếp sản xuất tất cả mọi tài phú làm cho XH sống”. ĐCS lãnh
đạo đối với mặt trận hoàn thành nhiệm vụ đấu tranh GPDT & GPGC, kết hợp ĐLDT
với CNXH.
+ Hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng
lớp nhân dân.
+ Hoạt động trên CS nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo đảm đoàn kết ngày càng rộng
rãi, bền vững => Mọi vấn đề của Mặt trận đều phải đem ra để tất cả thành viên cùng bàn
bạc công khai, cùng đi đến nhất trí.
+ khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ => Luôn tồn tại sự khác biệt trong tổ chức, cần có sự bàn bạc để đi đến nhất
trí, phương châm “cầu đồng tồn dị”, lấy cái chung hạn chế cái riêng, cái khác biệt.
II. TTHCM về đoàn kết quốc tế
1. Vai trò của đoàn kết quốc tế
*Quan điểm chủ nghĩa M-L:
+ Các nhóm, cộng đồng, dân tộccùng quyền lợi bao giờ cũng có khuynh hướng xích
lại gần nhau, liên kết với nhau => ngày càng gia tăng (nguyên lý thống nhất)
+ Cách mạng vô sản muốn thành công, phải tạo ra hình bình hành lực (tổng hợp lực).
*Quan điểm của HCM:
1.1. Đoàn kết quốc tế nhằm phát huy sức mạnh dân tộc kết hợp với sức mạnh thời
đại tạo sức mạnh tổng hợp cho sự nghiệp cách mạng.
- Sức mạnh dân tộc: tổng hòa các yếu tố truyền thống, VH, LS, KT, CT mà dân tộc
được nhằm phát huy lợi thế so sánh trong cuộc đấu tranh giành độc lập, xây
dựng và phát triển đất nước.
- Sức mạnh thời đại: tổng hòa của những xu thế KT, CT, VH, KH-KT mà các nước
có thể khai thác và sử dụng nhằm mục tiêu phát triển đất nước.
“Rằng đây bốn biển một nhà/Vàng, đen, trắng, đỏ đều là anh em”;
“Muốn cứu nước giải phóng dân tộc, không con đường nào khác con đường cách
mạng vô sản”.
+ Chủ nghĩa M-L và QTCS
+ Cách mạng tháng 10 Nga 1917
+ Phong trào GPDT và PT cách mạng vô sản thế giới
+ Cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ
1.2. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện
thắng lợi các mục tiêu thời đại.
- CN yêu nước chân chính phải gắn với chủ nghĩa QT sản, đại ĐKDT phải gắn
với ĐKQT.
- Thời đại mà HCM sống: đã chấm dứt thời kì tồn tại biệt lập giữa các quốc gia, mở
ra quan hệ QT sâu rộng => Đặc điểm mới của thời đại, Bác đã hoạt động không
mệt mỏi để phá thế đơn độc của CMVN, gắn cách mạng VN với cách mạng thế
giới.
- Tăng cường đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh mục tiêu chung, các ĐCS
trên thế giới phải kiên trì chống lại mọi khung hướng sai lầm của CN cơ hội, CN
vị kỷ dân tộc, CN sovanh,... ND Việt Nam không chỉ chiến đấuđộc lập, tự do
của đất nước mình mà còn vì những mục tiêu cao cả của thời đại là hòa bình, độc
lập DT, dân chủ và CNXH.
2. Lực lượng đoàn kết và hình thức tổ chức đoàn kết quốc tế
2.1. Lực lượng đoàn kết
- Phong trào cộng sản & công nhân thế giới: “Sự đoàn kết giai cấp vô sản quốc tế là
sự đảm bảo vững chắc cho thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản”.
+ Chủ trương đoàn kết giữa các ĐCS của HCM xuất phát từ tính tất yếu về vai trò của
GCCN trong thời đại ngày nay.
+ CNTB lực lượng quốc tế, kẻ thù chung của nhân dân toàn thế giới. Chỉ sức
mạnh của đoàn kết, nhất trí, đồng tình và ủng hộ lẫn nhau của LĐ toàn thế giới theo “bốn
phương sản đều là anh em” mới chống lại được những âm mưu thâm độc của CN đế
quốc.
- Phong trào giải phóng dân tộc:
+ Từ rất sớm, HCM đã phát hiện âm mưu chia rẽ dân tộc của các nước đế quốc nhằm gây
chia rẽ và tạo sự thù ghét giữa các dân tộc.
+ HCM đã kiến nghị lên ban Phương Đông QTCS: “Làm sao cho các đân tộc thuộc địa,
từ trước đến nay vẫn cách biệt nhau, hiểu biết nhau hơn & đoàn kết lại để đặt cơ sở cho
một liên minh phương Đông tương lai, khối liên minh này sẽ là một trong những cái cánh
của CMVS”.
+ HCM còn đề nghị QTCS bằng mọi cách phải “làm cho đội quân tiên phong của lao
động thuộc địa tiếp xúc mật thiết với giai cấp vô sản phương Tây để dọn đường cho một
sự hợp tác thật sự sau này...”
- Các lực lượng yêu chuộng hòa bình, công lý, trước hết là phong trào chống chiến
tranh của ND các nước đang xâm lược Việt Nam:
+ HCM gắn cuộc đấu tranh vì độc lập ở VN với mục tiêu bảo vệ hòa bình, tự do, công lý
& bình đẳng để tập hợp & tranh thủ sự ủng hộ của các LL tiến bộ trên thế giới => Khơi
gợi lương tri của những người tiến bộ tạo nên những tiếng nói ủng hộ mạnh mẽ của các tổ
chức quần chúng,... HCM cũng khẳng định: “Chính vì đã biết KH phong trào CM nước ta
với phong trào CM của GCCN & các dân tộc bị áp bức,Đảng đã vượt qua mọi khó
khăn, đưa GCCN và ND ta đến những thắng lợi vẻ vang”.
+ HCM: “CS ngoại giao của Chính phủ...là thân thiện với tất cả các nước dân chủ trên thế
giới để gìn giữ hòa bình”.
2.2. Hình thức tổ chức
Đoàn kết quốc tế không vấn đề sách lược, không nhất thời vấn đề tính
nguyên tắc, đòi hỏi khách quan của CM. 1924, Bác đã đưa ra quan điểm về thành lập
“mặt trận thống nhất của ND chính quốc & thuộc địa” chống CN đế quốc, kiến nghị
QTCS có giải pháp cụ thể...
1941, để khơi dậy sức mạnh quyền tự quyết của mỗi DT, Đảng quyết định thành lập
Mặt trận Việt Nam Độc lập đồng minh (Việt Minh), giúp Lào & CPC thành lập mặt trận
yêu nước.
- Mặt trận đoàn kết dân tộc
- Mặt trận Việt Miên Lào: Trong kháng chiến chống Pháp & Mỹ, HCM đã chỉ
đạo việc hình thành Mặt trận ND 3 nước Đông Dương.
- Mặt trận Á – Phi đoàn kết với Việt Nam: HCM chăm lo củng cố mối quan hệ đoàn
kết hữu nghị, hợp tác nhiều mặt với TQ, nước láng giềng; thực hiện đoàn kết với
các DT châu Á và châu Phi đấu tranh giành độc lập.
+ Các dân tộc châu Á có độc lập thì nền HB thế giới mới thực hiện. Vận mệnh DT châu
Á có mối quan hệ mật thiết với vận mệnh dân tộc VN.
+ Những năm 20 TK XX, cùng với việc thành lập Hội liên hiệp thuộc địa tại Pháp, HCM
tham gia sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức tại TQ => Mặt trận hình thức
khai của các dân tộc theo hướng vô sản, lần đầu tiên xuất hiện trong PTGPDT.
- Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với VN chống đế quốc xâm lược: Bác tìm mọi
cách xây dựng các quan hệ với mặt trận dân chủ & LL đồng minh chống phát xít,
nhằm tạo thế & lực cho CM Việt Nam, trong kháng chiến chống Pháp & Mỹ.
Đây là sự phát triển rực rỡ nhất thắng lợi to lớn nhất của TTHCM về đại đoàn
kết.
3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế
3.1. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu & lợi ích, có lý, có tình
- Trên sở tương đồng về mục tiêu, lợi ích; Hướng tới hòa bình, dân chủ tiến
bộ XH, chống đế quốc, chống chiến tranh.
+ (1) Với phong trào cộng sản & công nhân QT: HCM giương cao ngọn cờ độc lập dân
tộc gắn liền với CNXH, thực hiện ĐK thống nhất trên nền tảng của CN M-L CN
QTVS, có lý, có tình.
+ (2) Với các dân tộc trên thế giới: HCM giương cờ độc lập, tự do quyền bình đẳng
giữa các dân tộc. Không chỉ suốt đời đấu tranh cho ĐL, TD của dân tộc mình mà còn cho
dân tộc khác.
+ Thời đại HCM sống thời đại của PT đấu tranh GPDT diễn ra mạnh mẽ => Người
không chỉngười tổ chức, người cổ vũ mà cònngười ủng hộ nhiệt tình các cuộc đấu
tranh. Bác người khởi xướng, người cầm cờ & hiện thân của những khát vọng của
NDTG trong khẳng định cốt cách dân tộc,...
+ (3) Với LLTB trên thế giới: HCM giương cao ngọn cờ HB, chống chiến tranh xâm
lược. Bác luôn ủng hộ thật sự, hòa bình trong độc lập, tự do; không phải hòa bình trừu
tượng, HB chân chính xây trên công bình & tưởng dân chủ, chống chiến tranh xâm
lược.
- lý: Tuân thủ những nguyên tắcbản của CN M-L, đồng thời phải vận dụng
phù hợp, sáng tạo.
- Có tình: Thông cảm, tôn trọng, vì lợi ích thống nhất.
3.2. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực tự cường.
- ĐKQT để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ các LLQT nhằm tăng thêm
nội lực, tạo sức mạnh thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng. Nội lực là yếu
tố quyết định, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thông qua nội
sinh.
- Trong đấu tranh cách mạng, nêu cao khẩu hiệu: “Tự lựcnh sinh, dựa vào sức
mình chính”; “Muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình
đã”.
- Trong đấu tranh giành chính quyền: “Đem sức ta giải phóng cho ta”; trong KC
chống Pháp: Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp
đỡ thì không xứng đáng được độc lập.
- Trong quan hệ quốc tế: phải có thực lực, thực lực cái chiêng, ngoại giao cái
tiếng, chiêng có to tiếng mới lớn.
- Muốn tranh thủ được ủng hộ QT, Đảng phải có đường lối độc lập, tự chủ và đúng
đắn. Trả lời phóng viên nước ngoài: “ĐL nghĩa chúng tôi điều khiển mọi công
việc của chúng tôi, ko có sự can thiệp ở ngoài vào”.
- Trong quan hệ giữa các Đảng thuộc phong trào cộng sản: “Các Đảng lớn
nhỏ đều độc lập & bình đẳng, đồng thời đoàn kết nhất trí giúp đỡ lẫn nhau”.
III. Vận dụng TTHCM về Đại ĐKDT và ĐKQT trong giai đoạn hiện nay
1. Quán triệt tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộcđoàn kết quốc tế trong
hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng
- Khơi dậy & phát huy mức cao nhất sức mạnh dân tộc, sức mạnh quốc tế - đặt lợi
ích DT của đất nước lên hàng đầu => sở xây dựng những chủ trương, chính
sách kinh tế - xã hội.
- Trước đây, SM của khối đại đoàn kết dân tộc sức mạnh để chiến thắng giặc
ngoại xâm. Hiện nay, SM ấy là phải chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu.
- 2/11/1993, Bộ CT TW Đảng khóa VII đã ra Nghị quyết 07: “Về đại đoàn kết DT
và tăng cường Mặt trận DT thống nhất” => Phản ánh tập trung nhất sự kế thừa
phát triển TTHCM về đại ĐK trong sự nghiệp đổi mới. Tại ĐH ĐB toàn quốc lần
VIII 6/1996: vấn đề đại đoàn kết dân tộc được đặt ở một tầm cao mới, nhằm phát
huy SM của toàn dân trong thời kì CNH, HĐH.
- ĐH Đảng lần IX, X, XI tiếp tục bổ sung, nhấn mạnh hơn vai trò, tầm quan trọng
của đoàn kết dân tộc trong thời đại mới. ĐH Đảng XII 2016: “Đại ĐK DT
đường lối chiến lược của CMVN, là động lực & nguồn lực to lớn trong xây dựng
& bảo vệ Tổ quốc”.
- Qua hơn 30 năm đổi mới: từ tuyên bố “muốn bạn” (ĐH Đảng lần VII), “sẵn
sàng bạn” (ĐH Đảng VIII); “là bạn đối tác tin cậy” (ĐH Đảng IX) đến ĐH
Đảng XII: “quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, có hiệu quả.
Vị thế, uy tín quốc tế của nước ta tiếp tục được nâng cao”.
2. XD khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công – nông trí
dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Đại ĐKDT, từ chỗ tư tưởng của lãnh tụ trở thành quan điểm xuyên suốt đường lối
chiến lược của Đảng CS VN trong cách mạng dân tộc dân chủ ND cũng như trong
CMXHCN.
- Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi thì liên minh công nông trí càng
mạnh, sự lãnh đạo của Đảng càng vững. ĐH XII: “Mặt trận Tổ quốc VN các
đoàn thể ND có đổi mới cả về nội dung & phương thức hoạt động; phát huy ngày
càng tốt hơn vai trò tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết DT; cùng Đảng, NN
chăm lo, bảo vệ quyền & lợi ích hợp pháp, chính đáng của ND;...”
- Để tăng cường khối đại ĐKDT:
+ Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền các cấp, ngành, lực lượng nhận thức sâu sắc về sự cần
thiết phải tăng cường khối đại ĐKDT
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản của NN tiếp tục thể chế hóa các quan
điểm, đường lối, chính sách của Đảng về đại đoàn kết dân tộc
+ Giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa cấc giai cấp, tầng lớp XH; kết hợp hài hòa lợi ích cá
nhân & lợi ích tập thể & toàn XH.
+ Tăng cường quan hệ mật thiết giữa ND với Đảng, NN, tạo sinh lực mới của khối đại
đoàn kết toàn DT.
+ Kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ khối đoàn
kết toàn dân.
3. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế
- Phát huy SM dân tộc vs thời đại; chủ nghĩa yêu nước vs quốc tế; lợi ích dân tộc vs
nghĩa vụ quốc tế theo TTHCM nhất quán coi cách mạng VNbộ phận không
thể tách rời của CMTG; tiếp tục đoàn kết, ủng hộ các phong trào cách mạng, các
xu hướng và trào lưu tiến bộ của thời đại.
- Đảng, NN chủ trương nêu cao nguyên tắc độc lập, tự chủ, tự lực tự cường, chủ
trương phát huy mạnh mẽ sức mạnh dân tộc sức mạnh của CNu nước, sức
mạnh của người làm chủ,...
- Đòi hỏi rút ra bài học, vận dụng phù hợp:
+ Phải làm đoàn kết để thực hiện mục tiêu CM trong giai đoạn hiện nay: dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, xã hội, công bằng văn minh.
+ Mở cửa, hội nhập quốc tế,bạn của tất cả các nước, phấn đấu vì hòa bình, độc lập &
phát triển, đồng thời phải tham gia những vấn đề toàn cầu hiện nay của quốc tế.
+ Phải nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường, kết hợp sức mạnh DT vs thời
đại, sức mạnh trong nước & quốc tế - CNH, HĐH đất nước.
+ Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh hạt nhân của đoàn kết dân tộc đoàn kết
QT; tiếp tục đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo & sức chiến đấu...
CHƯƠNG 6: TƯỞNG HCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON
NGƯỜI
1. TTHCM về văn hóa
1.1. Một số nhận thức chung về văn hóa & quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực
khác
*Quan niệm HCM về văn hóa:
- 4 cách tiếp cận về văn hóa: 1) Theo nghĩa rộng, tổng hợp mọi phương thức
sinh hoạt của con người; 2) Nghĩa hẹp đời sống tinh thần của XH, thuộc kiến
trúc thượng tầng; 3) Hẹp hơn là bàn đến các trường hợp, số người đi học, xóa nạn
mù chữ,...; 4) theo “phương thức sử dụng công cụ sinh hoạt”.
- 8/1943, khi còn trong nhàTưởng Giới Thạch, HCM đã đưa ra quan niệm nhấn
mạnh ý nghĩa của văn hóa.
- Theo nghĩa rộng: VH toàn bộ những giá trị vật chất & tinh thần do loài người
hoạt động sáng tạo ra.
- Theo nghĩa hẹp: Văn hóa là những giá trị tinh thần.
- HCM được UNESCO công nhận Anh hùng giải phóng dân tộc, Nhà văn hóa
kiệt xuất Việt Nam trong NQ 24C khóa họp 24 Hội đồng UNESCO từ 20/10-
20/11/1987.
*Quan niệm HCM về quan niệm giữa văn hóa với các lĩnh vực khác
- Văn hóa với chính trị: HCM cho rằng trong đời sống có 4 vấn đề phải được coi
quan trọng ngang nhau & sự tác động qua lại lẫn nhau: CT, KT, VH, XH.
Việt Nam thuộc địa, trước hết phải tiến hành cách mạng giải phóng DT, giành
ĐLDT, xóa ách lệ, thiết lập NN của dân, do dân, dân => Giải phóng chính
trị, mở đường cho văn hóa phát triển. Văn hóa phải phục vụ chính trị
- Văn hóa với kinh tế: văn hóa thuộc KTTT, những sở hạ tầng của XH kiến
thiết rồi, văn hóa mới kiến thiết được, có đủ điều kiện phát triển. Văn hóa phải
trong KT, không hoàn toàn phụ thuộc mà có tác động tích cực trở lại KT.
- Văn hóa với XH: GP chính trị đồng nghĩa với GPXH, từ đó văn hóa có điều kiện
phát triển.
- Giữ gìn bản sắc VHDT, tiếp thu VH nhân loại: Bản sắc VHDT những giá trị
văn hóa bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; là thành quả của quá trình
lao động, sản xuất, chiến đấu giao lưu của con người VN. Bản sắc văn hóa
được nhìn nhận qua 2 lớp quan hệ:
+ ND: lòng yêu nước, thương nòi; tinh thần độc lập, tự cường, tự tôn dân tộc...
+ Hình thức: Cốt cách văn hóa dân tộc biểu hiện ở ngôn ngữ, phong tục, tập quán, lễ hội,
truyền thống, cách cảm & nghĩ.
Bản sắc VHDT chứa đựng giá trị lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp XD
& BV tổ quốc. Phản ánh nét độc đáo, đặc tính dân tộc.ngọn nguồn đi đến CN
M-L.
+ Trong giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, phải biết tiếp thu tinh hoa VH nhân loại. Tiếp
biến VH = tiếp nhận + biến đổi quy luật của văn hóa; “Văn hóa VN ảnh hưởng lẫn
nhau của VH Đông phương & Tây phương chung đúc lại”.
+ HCM chú trọng chắt lọc tinh hoa văn hóa nhân loại => ND tiếp thu bao gồm Đông,
Tây, kim, cổ, tất cả các mặt, các khía cạnh – cái gì hay, cái gì tốt ta học lấy.
1.2. Quan điểm của HCM về vai trò của văn hóa
a, Văn hóa là mục tiêu, là động lực của sự nghiệp CM
- VH mục tiêu: Mục tiêu của CM độc lập DT gắn với CNXH; văn hóa nằm
trong mục tiêu chung của toàn tiến trình cách mạng. HCM đã đặt sở cho XH
phát triển bền vững với 3 trụ cột là bền vững về kinh tế, XH, môi trường.
- Là động lực: được thể hiện ở các phương diện văn hóa chính trị, văn hóa văn nghệ,
văn hóa giáo dục, văn hóa đạo đức, văn hóa pháp luật.
+ Văn hóa chính trị: ý nghĩa soi đường cho quốcn đi, lãnh đạo quốc dân để thực
hiện độc lập, tự cường, tự chủ.
+ Văn hóa văn nghệ: góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách mạng, sự
lạc quan, ý chí, quyết tâm & niềm tin vào thắng lợi của CM.
+ Văn hóa GD: diệt giặc dốt, xóa chữ, giúp con người hiểu biết quy luật phát triển
của XH.
+ Văn hóa đạo đức: lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho con người,
hướng con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ. Đạo đức là gốc của CM.
+ Văn hóa pháp luật: bảo đảm dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước.
b, Văn hóa là một mặt trận
- một trong 4 nội dung chính của đời sống KT – XH: một lĩnh vực hoạt động có
tính độc lập, mối quan hệ mật thiết với các lĩnh vực khác; phản ánh tính chất
cam go, quyết liệt của hoạt động văn hóa => Lĩnh vực văn hóa – tư tưởng.
- Nội dung: Đấu tranh trên các lĩnh vực tưởng, đạo đức, lối sống... của các
văn nghệ, báo chí, công tác luận,... định hướng giá trị chân thiện mỹ của văn
hóa nghệ thuật.
- “VH một mặt trận, người hoạt động VH phải một chiến trên mặt trận ấy”;
Ngòi bút là vũ khí sắc bén trong sự nghiệp “phò chính trừ tà”, bám sát thực tiễn, đi
sâu vào quần chúng, phê bình thói xấu, nêu gương tốt,... => “chất thép” của văn
nghệ theo tinh thần “KC hóa văn hóa, văn hóa hóa KC”.
c, Văn hóa phục vụ quần chúng ND
- Mọi hoạt động văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại của quần chúng, phản
ánh được tư tưởng, khát vọng của quần chúng.
+ VH phục vụ quần chúng: miêu tả cho hay, cho thật, cho hùng hồn, trả lời được câu hỏi:
viết cho ai, mục đích viết, lấy tài liệu đâu? cách viết... => “Từ trong quần chúng ra.
Về sâu trong quần chúng”.
+ Chiến phải hiểu & đánh giá đúng quần chúng họ người sáng tác rất hay, cung
cấp cho nhà VH những liệu quý người thẩm định khách quan, trung thực,
chính xác các sản phẩm văn nghệ. ND phải là người hưởng thụ các giá trị văn hóa.
1.3. Quan điểm của HCM về xây dựng văn hóa mới (5 điểm)
*Trước CMT8, xây dựng văn hóa dân tộc với 5 nội dung:
- Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường.
- XD luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng
- XD xã hội: mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của ND
- XD chính trị: dân quyền
- XD kinh tế.
*Trong kháng chiến chống TD Pháp: HCM khẳng định lại quan điểm của Đảng 1943
trong Đề cương văn hóa VN - Xây dựng VH với 3 tính chất:
- Dân tộc
- Khoa học
- Đại chúng
*Trong thời kì xây dựng CNXH (miền Bắc): Xây dựng VH có nội dung XHCN và tính
dân tộc
2. Tư tưởng HCM về đạo đức
2.1. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức cách mạng
- Đạo đức là gốc,nền tảng của tinh thần XH,tiêu chuẩn hàng đầu của người
cách mạng: Đạo đức nguồn nuôi dưỡng phát triển con người. Đạo đức như
gốc của cây, ngọn nguồn của sông, suối => “Sửa đổi lối làm việc” (1947). Trong
“Đạo đức CM (1958)”: “Người CM phảiđạo đức CM làm nền tảng, mới hoàn
thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”.
- Đạo đức trở thành nhân tố quyết định sự thành bại của mọi công việc, phẩm chất
mỗi con người. “Người cán bộ CM” (1955): “Mọi việc thành hay bại, chủ chốt
do cán bộ thấm nhuần đạo đức CM, hay không”. “Lấy đạo đức làm cốt
cán”. “Đạo đức CM chỗ dựa giúp cho con người vững vàng trong mọi thử
thách”.
- TTHCM đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả thực tế làm thước đo. HCM
luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đức với tài,... Đứctàinhững phẩm
chất thống nhất của con người – đạo đức là tiêu chuẩn cho mục đích hành động thì
tài là phương tiện thực hiện mục đích đó.
- Đạo đức còn thước đo lòng cao thượng của con người. HCM hết sức quan tâm
giáo dục toàn diện cho các em học sinh, sinh viên cả “Đức, trí, thể, mỹ”.
- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH
2.2. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức CM
- Trung với nước, hiếu với dân: quan trọng nhất và chi phối phẩm chất khác.
+ Trung, hiếu khái niệm từ lâu => phản ánh mối quan hệ lớn nhất & bao trùm
nhất – được HCM mở rộng thành Trung với nước, hiếu với dân, tạo nên cuộc cách mạng
sâu sắc trong lĩnh vực đạo đức. “Đạo đức như người đi đầu ngược xuống đất chân
chống lên trời. Đạo đức mới như người hai chân đứng vững được dưới đất, đầu ngửng lên
trời”.
+ “Thư gửi thanh niên” 1965: Phải luôn luôn nâng cao chí khí cách mạng “...” => vừa là
lời kêu gọi hành động, vừa là định hướng chính trị - đạo đức cho mỗi người Việt Nam.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: ND CỐT LÕI CỦA ĐẠO ĐỨC CM, phẩm
chất đạo đức => Bác nhắc đếngắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người
thường xuyên nhất, phản ánh ngay từ cuốn Đường cách mệnh đến Di chúc. Đây
cũng là biểu hiện của “trung với nước, hiếu với dân”.
+ Cần: Siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai – lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng
suất cao. Lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng. Lao động là nghĩa vụ
thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta.
+ Kiệm: tiết kiệm, không xa xỉ, ko hoang phí, ko bừa bãi. Cần đi đôi với kiệm.
+ Liêm: trong sạch, không tham lam – Liêm phải đi đôi với Kiệm.
+ Chính: không tà, thẳng thắng, đúng đắn. “Đối với mình, chớ tự kiêu, tự đại”; Đối với
người: Chớ nịnh hót người trên; Chớ xem khinh người dưới... Phải thực hành chữ Bác
Ái”.
+ Chí công vô tư: hoàn toàn vì lợi ích chung, ko tư lợi, hết sức công bằng. “lo trước thiên
hạ, vui sau thiên hạ” => thực chất tiếp nối cần kiệm liêm chính “Thiếu một đức, thì
không thành người”.
- Yêu thương con người, sống tình nghĩa: một trong những phẩm chất cao đẹp
nhất
+ Người CM là người giàu tình cảm, tình cảm CM mới đi làm cách mạng. “làm sao
cho nước ta hoàn toàn được độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng
cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành” => yếu tố cốt lõi đầu tiên tạo nên nền tảng
TTHCM.
+ Phải được xây dựng trên lập trường của GCCN, thể hiện mqh hằng ngày với bạn bè,
đồng chí, anh em,... Trong “Di chúc”: “Đầu tiên là công việc đối với con người,.. Phải có
tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”.
- Tinh thần quốc tế trong sáng: CN quốc tế - một trong những phẩm chất quan trọng
nhất của đạo đức CSCN. Quan hệ quốc tế mới: đối thoại thay cho đối đầu; nhằm
kiến tạo một nền văn hóa hòa bình cho nhân loại; di sản thời đại giá của
người về hòa bình, hữu nghị, hợp tác...
2.3. Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng
- Nói đi đôi với làm, nêu gương đạo đức: Nói đi đôi với làm nguyên tắc quan
trọng bậc nhất trong XD nền đạo đức mới => sự thống nhất giữa luận & thực
tiễn. Đây cũng là đặc trưng bản chất của tư tưởng đạo đức HCM. Đối lập với thói
đạo đức giả, nói một đằng làm một nẻo.
+ Nêu gương đạo đức – nét đẹp truyền thống văn hóa phương Đông.
- Xây đi đôi với chống => Đòi hỏi của nền đạo đức mới, thể hiện tính nhân đạo
chiến đấu vì mục tiêu của sự nghiệp CM. “không có ai cái gì cũng tốt, cái gì cũng
hay”; việc xây với chống không hề đơn giản. Muốn xây phải chống, chống nhằm
mục đích xây, lấy xây làm chính.
+ Phải khơi dậy ý thức đạo đức lành mạnh ở mỗi người, để mọi người tự giác nhận thức
được trách nhiệm đạo đức của mình. “tự giáo dục, tự trau dồi” còn quan trọng hơn.
+ XD đạo đức mới, DD cách mạng phải được tiến hành bằng việc giáo dục những phẩm
chất, chuẩn mực đạo đức mới.
- Tu dưỡng đạo đức suốt đời: Tu dưỡng đạo đức là cuộc cách mạng trường kỳ, gian
khổ. Người nhắc lại luận điểm của Khổng tử: “chính tâm, tu thân”; “tề gia, trị
quốc, bình thiên hạ”: Chính tâm tu thân tức là cải tạo.
Đạo đức CM thể hiện trong hành động của người VN yêu nước; chỉ trong hành
động thì đạo đức cách mạng mới bộc lộ rõ những giá trị của nó => đòi hỏi tự giác
rèn luyện qua hoạt động thực tiễn, ko tự lừa dối, huyễn hoặc,...
3. TTHCM về con người
3.1. Quan niệm HCM về con người
- Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể: thống nhất về trí lực, tâm lực, thể
lực, đa dạng bởi mối quan hệ giữa cá nhân & xã hội và các mối quan hệ XH (quan
hệ CT, VH, đạo đức, tôn giáo).
- Con người cụ thể, lịch sử:
- Bản chất con người mang tính hội: Trong thực tiễn, con người có nhiều chiều
quan hệ: quan hệ với cộng đồng XH (là một thành viên); với chế độ XH (làm
chủ/áp bức); với tự nhiên (bộ phận ko tách rời);
3.2. Quan điểm HCM về vai trò con người
- Con người là mục tiêu cách mạng: Mục tiêu này được cụ thể hóa trong 3 giai
đoạn: GPDT – XD chế độ dân chủ nhân dân – tiến dần lên XHCN) nhằm giải
phóng dân tộc, giải phóng XH, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
- Con người là động lực của CM, là nhân tố quyết định thành công sự nghiệp CM.
“mọi việc đều do người làm ra”; “trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân,
trong thế giới không gì quý bằng sức mạnh đoàn kết của nhân dân”. CM là sự
nghiệp của quần chúng.
3.3. Quan điểm HCM về xây dựng con người
- Ý nghĩay dựng con người: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, lợi ích
trăm năm thì phải trồng người”; “Muốn XD CNXH, trước hết cần phảinhững
con ngườihội chủ nghĩa”. Việc XD con người XHCN được đặt ra ngay từ đầu
và phải được quan tâm trong suốt tiến trình xây dựng chủ nghĩa XH.
- Nội dung xây dựng con người: xây dựng con người toàn diện, vừa “hồng” vừa
“chuyên”.
+ Có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể XHCN và tư tưởng “mình vì mọi người, mọi người
vì mình”.
+ Cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ tổ quốc
+ Có lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng.
+ Có PP làm việc KH, phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương.
- Phương pháp xây dựng con người: tự rèn luyện, tu dưỡng ý thức, kết hợp chặt chẽ
với xây dựng cơ chế, tính khoa học của bộ máy & tạo dựng nền dân chủ. “một tấm
gương sống giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”“tiên trách kỷ,
hậu trách nhân”.
4. XD văn hóa, đạo đức, con người VN hiện nay theo tư tưởng HCM
4.1. Xây dựng & phát triển văn hóa, con người
4.2. Về xây dựng đạo đức cách mạng
| 1/61

Preview text:

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (26) – 10/08/2023
GIẢNG VIÊN: NGUYỄN HỒNG SƠN
Tài liệu tham khảo:
- Giáo trình tư tưởng HCM
- Các tác phẩm của Bác:
1, Bản án chế độ thực dân Pháp
2, Đường Cách mệnh (1927)
3, Cương lĩnh chính trị đầu tiên (So sánh với Luận cương chính trị - Trần Phú).
4, Tuyên ngôn độc lập (1945)
5, Thường thức chính trị (1953)
6, Đạo đức cách mạng (1958)
7, Di chúc (1969), được Bác viết năm 1965.
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PP NGHIÊN CỨU VÀ Ý
NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

- Bác không mong muốn trở thành nhà tư tưởng hay lý luận, tuy nhiên Bác lại là
nhà tư tưởng, nhà lý luận học. Bác hướng tới hành động, đem lại giá trị cho toàn
dân => Cần phải có lý luận. Tư tưởng “lập ngôn trước đã”.
- TTHCM thể hiện giá trị tốt đẹp nhất, tinh hoa của đất nước, dân tộc. Nghiên cứu
với tinh thần khách quan, khoa học - thể hiện xu thế hoạt động của thực tiễn Việt
Nam; tránh thần thánh, tuyệt đối hóa hay quá tình cảm.
1. Khái niệm tư tưởng HCM.
- Tìm hiểu ko chỉ để tôn vinh hay tự hào, tìm hiểu về tư tưởng của Bác là để học hỏi, noi theo.
- Hai học trò của Bác: Phạm Văn Đồng (chú Tô) và Võ Nguyên Giáp (chú Văn).
- Phạm Văn Đồng: “Bao giờ chúng ta làm đúng Bác, chúng ta thành công”.
+ Thời kỳ quá độ: theo Bác, cần đẩy mạnh thương nghiệp – Tuy nhiên, chính phủ ta áp
dụng sai: áp dụng chế độ kế hoạch hóa. Theo Bác: “Công tư đều lợi” – “Công nông giúp
nhau” – “Lưu thông trong ngoài”.
Sau sự kiện (nhìn nhận về Bác – tuy nhiên lại hiểu sai), các văn kiện đại hội Đảng (nhất
là các VB gần đây) – đều quay về nền móng tư tưởng của Bác.
+ Tại sao lại không hiểu đúng Bác?
 Khách quan: Sau khi Bác mất, Đảng ta vừa xây dựng XHCN ở miền Bắc, vừa
đánh Mỹ ở miền Nam. Không có thời gian để nghiên cứu, tìm hiểu về tư tưởng của Bác.
 Chủ quan: Muốn hiểu đúng, cần phải có trình độ tư duy, lý luận cao.
+ Năm 2003, Nghị quyết đưa môn học vào giáo dục ĐH.
- Định nghĩa trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, T88: “TTHCM là
một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển các giá trị truyền thống tốt
của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to
lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”
. Từ đó, khái quát được 4 nội dung:
(1) Bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng HCM: TTHCM có giá trị, tính sâu sắc
– bởi vì nó mang bản chất cách mạng, khoa học (tính đúng đắn).
Tại sao HCM lại chọn học thuyết Mác (chân chính nhất là học thuyết của Lênin): học
thuyết ML: hướng về đấu tranh giai cấp # tư tưởng HCM: đấu tranh dân tộc.
Việc cần chứng minh tính khoa học (đúng đắn hay không) cần thông qua hoạt động thực tiễn:
 Hoạt động thực tiễn: hoạt động SX VC, hoạt động CTXH, hoạt động thực tiễn khoa học.
 Tính khoa học tạo nên tính cách mạng: đổi cái cũ => cái mới (cái tiến bộ).
Như vậy tư tưởng HCM đã mang tính cách mạng (tiến bộ: đi lên một cách khách quan &
làm lợi cho con người)/ mang khía cạnh văn hóa, đạo đức, nhân văn.
(2) Nguồn gốc hình thành TTHCM: chương sau.
(3) Nội dung cơ bản của tư tưởng HCM:
- Cái giỏi của HCM là nói những vấn đề lý luận (vấn đề to) bằng ngôn từ nhỏ, đem
nó trở nên dễ hiểu và gần gũi hơn.
- 3 nhiệm vụ của chủ nghĩa XH (?) là: dân tộc (giải phóng, độc lập dân tộc, đã hoàn
thành); dân chủ (công bằng, văn minh); xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Câu hỏi đặt ra: Khi nào thì tiến tới chủ nghĩa cộng sản/kết thúc thời kỳ quá độ lên XHCN?
Việc này không thể xác định được mốc thời gian, tuy nhiên muốn đạt tới CNCS, XH cần
làm nhiều, cần định hướng đúng. Khi đã điều tiết được giữa lao động và hưởng thụ...
Việt Nam đặt ra mục tiêu:
+ 2030: thu nhập TB cao ~ 7500 $ (hiện nay khoảng 4000 $); là nước đang phát triển.
Thực tế, hiện nay ở Sing ~ 80k $, TQ ~ 15k $.
+ 2045: Là nước phát triển (nước công nghiệp), thu nhập TB cao, ~ 25-28k $ (?), định hướng xã hội CN.
(4) Giá trị, ý nghĩa của tư tưởng HCM: Không chỉ soi đường cho cách mạng Việt Nam
mà còn để lại cho toàn dân tộc, nhân loại giá trị tài sản tinh thần vô giá. Không chỉ có
mỗi Việt Nam khuyến khích học và làm theo Bác, mà cả ở Nhật Bản,...
*Quá trình nhận thức của Đảng: gắn với các kỳ của đại hội Đảng (hay là gắn với thực tiễn hoạt động):
+ Hội nghị thành lập Đảng (3.2.1930): Khẳng định những nội dung cơ bản trong tư
tưởng HCM về đường lối CMVN
. Điều này thể hiện qua Cương lĩnh chính trị của Đảng
do Bác viết, thể hiện những nội dung tư tưởng rất cơ bản của HCM về cách mạng Việt Nam.
Tuy nhiên, việc nhận thức được đúng và sâu sắc tư tưởng của HCM là không đơn giản,
ngay cả những học trò của Bác là Trần Phú, Hà Huy Tập... cũng xảy ra bất đồng quan điểm.
Việc này xảy ra vì những tư tưởng, quan điểm của Bác đều mang tính kế thừa và đúng
đắn, sáng tạo; ngược lại so với Trần Phú cũng như 1 số người trong ĐCS Đông Dương,
mang tư tưởng rập khuôn, cứng nhắc, giáo điều. Đây cũng chính là sai lầm của nhiều
người trong ĐCS DD và QTCS trong việc nhận thức đúng đắn tư tưởng của Bác.
+ Quan điểm QTCS và 1 số đại biểu ĐCS DD (sau năm 1930): Phê phán HCM trên 1 số
phương diện về đường lối và lực lượng.
Ngay cả Trần Phú, chỉ sau 8 tháng thành lập
Đảng (tháng 10.1930), cũng bác bỏ tư tưởng của Bác, thể hiện ở việc thay Cương lĩnh
chính trị thành Luận cương chính trị của Đảng, có những nội dung mâu thuẫn với nhau.
+ Đại hội II (1951): Đảng ta đề cao tư tưởng HCM – Học tập đường lối chính trị, tác
phong đạo đức cách mạng HCM
(cho rằng là đường lối CT, tác phong đạo đức cách
mạng của toàn Đảng, toàn dân; chưa dùng “tư tưởng” mà là “đường lối”. Đồng thời nhấn
mạnh việc học tập,... là điều kiện tiên quyết để Đảng ta mạnh và cách mạng đi đến thành công.
+ Điếu văn của BCHTW Đảng (9.1969) – Tại lễ truy điệu Bác: Đảng ta khẳng định HCM
Anh hùng giải phóng dân tộc.
+ 1976: Bác được tôn vinh là người chiến sĩ cộng sản quốc tế lỗi lạc. Người chiến sĩ đi
đầu trong sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân.
Bác có 2 sự nghiệp khác nhau: đấu tranh dân tộc – giải phóng dân tộc [ANH HÙNG
GIẢI PHÓNG DÂN TỘC] VS đấu tranh giai cấp – giải phóng giai cấp [NGƯỜI CHIẾN
SĨ CỘNG SẢN QT LỖI LẠC].
Đồng thời, năm 1976 diễn ra đại hội IV, đại hội đầu tiên được tổ chức ở phạm vi toàn
quốc (giải phóng VN, thống nhất đất nước). Trong đó, nội dung quan trọng là tôn vinh
Bác, gọi Bác bằng danh xưng tôn quý.
+ Đại hội V (1982) – dường như quay lại ĐH II (1951): Đặc biệt coi trọng học tập tư
tưởng, đạo đức, tác phong HCM.
+ Đại hội VI (1986): Là đại hội rất quan trọng – đại hội đổi mới: đổi mới về tất cả: kinh
tế, chính trị, XH; trở thành vấn đề sống còn đối với đất nước – đổi mới trong hành động
và trong thực tiễn. Muốn thế, cần phải đổi mới trong tư tưởng, nhận thức, tư duy. Đảng ta
phải ghi nhận, nắm vững bản chất cách mạng và khoa học, kế thừa di sản quý báu về
tư tưởng và lý luận của chủ tịch HCM.

Công cụ, điều kiện để đổi mới thành công là vô cùng gian truân, không có tiền lệ.
+ Từ ĐH VI đến VII (1991): Đặc biệt đề cao TTHCM.
Vì đây là lần đầu tiên Đảng lấy CN Mác - Lênin và tư tưởng HCM đặt ngang nhau, làm
nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động. Sau đó, năm 1996 và 2013 – điều
này lại được khẳng định trong văn kiện cao nhất của ĐCSVN – Hiến pháp.
+ Đại hội IX (2001): Khái niệm TTHCM (cơ bản) - đến ĐH XI là đầy đủ hơn (định nghĩa giáo trình sử dụng).
+ Đại hội XII (2016): Kiên định chủ nghĩa Mác – Lênin & tư tưởng HCM, vận dụng
sáng tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Tránh việc áp dụng rập khuôn,
giáo điều.
(Đã có kiên định, thì phải vận dụng sáng tạo và phát triển nó, giống như phát
triển từ chủ nghĩa không tưởng thành chủ nghĩa Mác Lênin. CN Mác (năm 40 TK 19,
trong văn bản Tuyên ngôn Đảng cộng sản)
.
Trên đây là quá trình nhận thức của Đảng ta, về phía thế giới: 1987, sự kiện UNESCO
(Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc) chính thức công nhận HCM với
2 danh hiệu kép là Anh hùng giải phóng dân tộc và Danh nhân văn hóa kiệt xuất.
LHQ lúc đó có 159 nước, rất đề cao HCM, trong bối cảnh nước ta đang gặp rất nhiều bất
lợi – CNXH đang trên con đường suy tàn, khủng hoảng. Trong phiên họp lần 24, kéo dài
từ 20/10 – 20/11/1987, LHQ xem xét 6 đề cử về danh nhân VHTG (TL, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Đức, VN).
2. Đối tượng nghiên cứu môn học.
Đối tượng nghiên cứu của TTHCM là hệ thống quan điểm, quan niệm, lý luận về cách
mạng Việt Nam trong dòng chảy của thời đại mới, cốt lõi là tư tưởng độc lập, dân chủ và CNXH.
+ “trong dòng chảy của thời đại mới”: khi nghiên cứu về TTHCM, cần phải thấy sự gắn
bó giữa tư tưởng và hành động. Bởi vì HCM ko chỉ thể hiện vai trò của nhà tư tưởng, mà
còn là nhà lãnh đạo cách mạng. Về con người và sự nghiệp, tư tưởng và sự nghiệp – ta
tìm hiểu Bác qua các tác phẩm của Bác, các tác phẩm viết về Bác, qua chính cách mạng
VN, đường lối của Đảng vì đó là sự vận dụng từ tư tưởng của Bác.
3. Phương pháp nghiên cứu (không chỉ nghiên cứu mỗi TTHCM mà còn các
môn khoa học khác).
a, Phương pháp luận: chung hơn, khái quát hơn.
PP luận chung nhất về các khoa học lý luận, CTXH: trở thành nguyên tắc của nhà nước,
của tư duy – Học thuyết Mác: không chỉ đưa ra công cụ để giải phóng, mà trước tiên
cung cấp cho con người tư duy về PP duy vật biện chứng, PP duy vật lịch sử (biện chứng
rộng hơn). Duy vật biện chứng nghiên cứu về tự nhiên (chủ yếu) và xã hội; Duy vật lịch
sử vận dụng biện chứng về TN để đi đâu vào lịch sử thế giới con người.

Học thuyết Mác cung cấp cho con người công cụ, PP tư duy để nhận thức thế giới
– từ đó giúp cho các ngành khoa học cụ thể xác định được PP luận.
- (1) Thống nhất tính đảng và tính khoa học:
+ Tính đảng: Tất cả học thuyết CTXH đều mang tính đảng – thực chất là tính giai cấp:
bảo vệ, thuyết minh ý chí của GC thống trị => SD học thuyết đó trở thành công cụ thống trị xã hội.
Ở đây, CN MÁC - LÊNIN và tư tưởng HCM đều mang tính đảng, tính đảng (cộng sản)
của giai cấp công nhân. Bên cạnh các tư tưởng mang tính đảng CS, thì có nhiều học
thuyết trên thế giới mang lý luận chính trị tư sản = học thuyết CTXH của tư sản cũng
mang tính đảng (tư sản), nhưng ở đó nó bảo vệ giai cấp tư sản >< Học thuyết MÁC -
LÊNIN & TTHCM: bảo vệ, thuyết minh ý chí của giai cấp CN.
Như vậy, khi tiếp cận và nghiên cứu TTHCM, ta cần đứng trên lập trường tính Đảng
cộng sản của giai cấp CN.
Vừa mang tính chính trị (giai cấp) vừa mang tính nhân dân; Vì sứ mệnh của giai cấp công
nhân là giải phóng giai cấp công nhân, đồng thời lại giải phóng xã hội (bảo vệ lợi ích của
cả xã hội) => Mang tính nhân văn, tiến bộ.
+ Tính khoa học: Tính đúng đắn. Sứ mệnh của GCCN (tính Đảng) tuân theo quy luật
khách quan, đúng đắn => Vừa mang tính Đảng vừa mang tính khoa học.
 Sự thống nhất: Sự nghiệp của giai cấp công nhân là từ thực tiễn, thực hiện sứ
mệnh lịch sử của GCCN là đúng – là sự lựa chọn của lịch sử.
- (2) Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn: được nhắc đến rất nhiều ở Triết học.
+ HCM: cái chi phối, xuyên suốt và thành công chính ở chỗ lý luận và thực tiễn hòa
quyện, trước tiên là đề cao thực tiễn.
Mác: tất cả các học thuyết trước đây đều không giúp cải tạo thực tiễn.
HCM khác với Mác và Ăng ghen: Xuất phát của Bác không phải là nhà lý luận; Bác tìm
đường cứu nước vì Bác đã nghiên cứu các phong trào cứu nước thất bại, nhận thấy cần
phải ra đi để tìm được giải pháp thực tiễn mới. Việc hoạt động thực tiễn (tự mình trở
thành công nhân, vô sản, người lao động) giúp Bác có tri thức thực tiễn, từ đó đi đến lý
luận của chủ nghĩa Mác – Lênin.
=> Tại sao nhiều người ra nước ngoài tìm đường cứu nước, mà chỉ có Bác mới đi đến lý
luận Mác - Lênin? Vì Bác đã trải qua thực tiễn các hoạt động của người công nhân.
=> Dùng chính lý luận đó để kiểm tra với thực tiễn ở VN.
Thực hành => Hiểu biết => Lý luận => Thực hành ....
Lý luận mà không có thực hành: Lý luận suông; Thực hành mà không có lý luận: thực
tiễn mù quáng. Muốn phát triển lý luận, cần phải thông qua thực tiễn; và thực tế lý luận là
để dùng trong thực tiễn – thực tiễn thì không bao giờ dừng lại. Vì vậy lý luận cũng luôn phát triển.
Không thể lấy kinh nghiệm thuần túy thay thế cho tri thức khoa học; tránh sự cảm tính, mù quáng.
Học phải đi đôi với hành, lý luận là mũi tên - thực tiễn là cái đích => Lý luận phải hướng đến thực tiễn.
+ Trong tác phẩm “Tuyên ngôn ĐCS”: Lời tựa: “Muốn CNXH khi đã trở thành khoa học,
phải được đối xử như là 1 khoa học.” => Cần phải bổ sung, phát triển nó từ chính thực
tiễn; sinh ra từ thực tiễn thì phải phát triển từ thực tiễn. Nếu như coi việc nghiên cứu đã
xong rồi, nghĩa là tự biến nó thành một học thuyết khó hiểu.
- (3) Quan điểm lịch sử - cụ thể
+ Nắm rõ bối cảnh ra đời của học thuyết đó (điều kiện khách quan), thì mới hiểu được nó
=> tác động rất lớn đến tư tưởng.
+ Bác: Học thuyết Mác - Lênin (TK 19, các nước châu Âu) rất đúng, rất khoa học - khi
áp dụng vào VN (TK 20, không phải tư bản) thì có thể áp dụng được không ? => Có thể
áp dụng, nhưng phải phù hợp đúng với thực tiễn, bối cảnh ở Việt Nam.
- (4) Quan điểm toàn diện và hệ thống
+ Đứng trên nguyên lý rất cơ bản của CNDV BC: mối liên hệ phổ biến - mối liên hệ toàn
diện; phạm trù cái chung - cái riêng => hệ thống (không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại riêng, một mình).
+ Nhiệm vụ của khoa học là chỉ ra mối liên hệ đó => Bộc lộ bản chất, khuynh hướng của sự vật đó.
=> Cách nhìn toàn diện, nhìn nhận sự vật luôn luôn vận động, có mối quan hệ với nhau.
+ Mối quan hệ cái chung - cái riêng: thông qua cái chung, cái riêng tồn tại biệt lập - có
cái riêng thì mới tạo nên cái chung.
Bác nhìn đấu tranh dân tộc vs đấu tranh giai cấp; nhìn cách mạng VN vs thế giới, nhìn
chính trị thông qua kinh tế, xã hội, văn hóa. Độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội.
- (5) Quan điểm kế thừa và phát triển
+ Nguyên lý về sự phát triển: tất cả đều trong quá trình vận động, thay đổi và phát triển.
3 quy luật của sự phát triển: nguyên nhân của sự phát triển (thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập); những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại (quy
luật lượng chất); kết quả (phủ định của phủ định).
+ Bỏ qua chủ nghĩa tư bản (nhưng không phải phủ định hoàn toàn) = tham gia, phát huy
sức mạnh của thời đại, của toàn cầu - bỏ qua thiết lập thống trị của quan hệ sản xuất tư
bản (chứ không phải bỏ qua mọi yếu tố dính đến tư bản), để kinh tế NN/kinh tế xã hội
chủ nghĩa là chủ đạo. Không thiết lập KT tư bản, nhưng vẫn sử dụng kinh tế tư bản.
Bỏ qua kiến trúc thượng tầng tư bản, nhưng tiếp thu những kiến thức mà người lao động
tư bản đã đạt được trước đó.
=> Thay đổi tư duy, khiến cho kinh tế, xã hội Việt Nam thay đổi hoàn toàn.
b, Phương pháp cụ thể: cụ thể hóa những PP luận
- (1) PP logic - lịch sử: chung cho tất cả các khoa học, logic là bản chất, tất yếu. Từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ đó trở thành tư duy lý tính (KN,
phạm trù, nguyên lý,...) phản ánh gián tiếp hiện thực => Thể hiện tư duy lý luận (logic).
+ Khái niệm: cái chung, để phân biệt những cái khác đó => Cái logic.
+ Cái logic phải gắn với cái cụ thể (lịch sử): tránh rập khuôn, máy móc. Từ đó tạo nên cái
riêng, cái khác biệt trong cái chung (VD: CNXH ở Trung Quốc VS Việt Nam).
=> Vận dụng cái chung đó theo từng cái riêng, tùy theo điều kiện lịch sử cho phù hợp, hài hòa.
+ Quá nghĩ đến cái riêng - chủ nghĩa kinh nghiệm. Quá logic mà không quan tâm tới lịch
sử => Giáo điều, rập khuôn.
- (2) Phương pháp kết hợp phân tích văn bản với nghiên cứu cuộc đời hoạt động
thực tiễn của Hồ Chí Minh:
- (3) PP chuyên ngành, liên ngành: TTHCM rất rộng, bao hàm rất nhiều mặt. 4. Vị trí môn học
4.1. Quan hệ giữa môn TTHCM với môn triết học, kinh tế CT, chủ nghĩa XH khoa học
 Quan hệ biện chứng thống nhất
 Triết học, KTCT, CNXHKH là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận, là nguồn
gốc tư tưởng trực tiếp quyết định bản chất cách mạng, khoa học của TTHCM.
+ Vai trò, mục đích: học thuyết Mác - luận chứng cho sứ mệnh lịch sử của GCCN =>
giúp cho GC công nhân giải phóng giai cấp, xã hội => đích cuối cùng là xây dựng thành công CNXH.
Vai trò riêng, sự hỗ trợ của 3 bộ phận trong Chủ nghĩa M – L là gì? + Nhiệm vụ của:
 Triết học: khoa học - nghiên cứu quy luật chung nhất của tất cả (tự nhiên, xã hội,
con người). Triết học gồm CNDV BC và LS (sự vận dụng của DVBC vào lịch sử).
Từ đó rút ra quy luật: 5 hình thái xã hội mà lịch sử loài người phải trải qua (thông
qua cách mạng xã hội), trong XH sẽ có 1 giai cấp lãnh đạo các giai cấp khác =>
Đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp đó. Nhưng giai cấp đó chưa có tư tưởng cụ thể
(tất yếu nhưng ở mức chung)
 KTCT: quy luật kinh tế => Phương thức SX tư bản phải bị thay thế bởi PTSX
XHCN (tất yếu dưới góc độ kinh tế); trong XH có một giai cấp chủ chốt để chuyển
từ SXTB sang SX XHCN – giai cấp công nhân. Kinh tế chưa đủ, của cải vật chất
chưa đủ => cần có chế độ chính trị (hành vi chính trị, hành động chính trị XH)...
 CNXHKH: thành lập đảng cộng sản, đưa ra đường lối chiến lược để thực hiện
cách mạng, đưa giai cấp CN đấu tranh lại CNTB, thực hiện cách mạng - hoàn
thành sứ mệnh chuyển từ TBCN sang XHCN.
+ Sự hỗ trợ: KTCT, CNXH làm cho nguyên lý của TH thể hiện trong thực tiễn; TH là cái
soi đường, chỉ lối cho KTCT, CNXH.
Khi CNXH được thành lập, xây dựng xong trên toàn thế giới => Sứ mệnh của GCCN
mới hoàn thành => Nguyên lý của CN M – L mới hoàn toàn đầy đủ, đúng đắn.
=> TTHCM là vận dụng hoàn toàn CN M – L (nền tảng cơ bản) vào cách mạng VN
(ngoài đấu tranh giai cấp còn có đấu tranh độc lập dân tộc);
=> HCM vận dụng sáng tạo và phát triển những nguyên lý triết học, KTCT và CNXHKH
vào điều kiện cụ thể của cách mạng VN => Nâng nguyên lý (3 bộ phận) lên một tầm cao mới.
Thực chất tìm đường cứu nước là tìm đến chủ nghĩa M – L, từ đó vận dụng sáng tạo vào
cách mạng VN. Chính vì thế, ta mới gọi là “tư tưởng” HCM. 4.2. Với môn LSĐ VN
+ HCM là người sáng lập, rèn luyện và là lãnh tụ của ĐCS VN
+ HCM là người tìm kiếm, lựa chọn, vạch ra đường lối CM đúng đắn cho sự nghiệp CM VN.
+ TTHCM là một bộ phận quan trọng nhất, cùng với CN MÁC - LÊNIN tạo nên nền tảng
tư tưởng, kim chỉ nam cho hoạt động của ĐCS VN.
5. Ý nghĩa học tập môn học
- Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận
- Giáo dục và thực hành đạo đức cách mạng
- Xây dựng và rèn luyện phương pháp công tác.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN TƯ TƯỞNG HCM

I. Cơ sở hình thành TTHCM
- CS khách quan (thực tiễn KTXH; tư tưởng LL) - CS chủ quan: 1. CS thực tiễn
a. Tình hình trong nước
- Đặc trưng của XH thuộc địa (mâu thuẫn của toàn thể dân tộc với thực dân Pháp) +
phong kiến (giai cấp ND với giai cấp phong kiến/địa chủ); ngoài ra còn nhiều mâu
thuẫn khác, nhưng không phải chủ yếu. Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thức
đúng và giải quyết đúng.
- Cần phải đặt mâu thuẫn dân tộc lên trên - từ đó có thể giải quyết mâu thuẫn giai
cấp dễ dàng. Không nên giải quyết mâu thuẫn của giai cấp trước => Sai lầm.
+ Các phong trào yêu nước thất bại là do thiếu hệ tư tưởng (gồm 2 giai đoạn). Khủng
hoảng hệ tư tưởng là của 1 giai cấp.
+ Giai đoạn 1: Giữa - cuối TK 19 các phong trào yêu nước thất bại (hệ tư tưởng phong
kiến) >< phương Tây đã được giải quyết.
Vua chúa không quan tâm đến lợi ích của dân tộc (bảo thù, trì trệ, không canh tân phát
triển đất nước). Trách nhiệm đầu tiên thuộc về vua chúa.
+ Giai đoạn 2: Hệ tư tưởng tư sản không phù hợp: phong trào Đông du, Duy tân… Tại
sao lại lấy hệ tư tưởng tư sản chống lại tư bản (Pháp)?
=> Lý do Bác phải ra đi tìm đường cứu nước. Bác sinh ra vào bối cảnh xã hội đen tối
nhất: XH VN vào cuối TK XIX, đầu thế kỉ XX.
Sự khác biệt so với những người làm cách mạng khác: HCM nắm bắt được bối cảnh thời
đại: gắn cách mạng VN vs cách mạng thế giới; gắn đoàn kết trong nước với đoàn kết quốc tế
b. Bối cảnh thời đại
- Cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20: CNTB từ cạnh tranh tự do sang độc quyền đế quốc
(bộc lộ rõ bản chất thống trị ban đầu) => Gđoạn tột cùng của CNTB: không thỏa
mãn sự bóc lột trong nước mà hướng ra các nước khác, biến các dân tộc khác thành thuộc địa.
- Vđ dân tộc trở thành vấn đề quốc tế lớn (trước đó là vấn đề đấu tranh giai cấp) –
nhiệm vụ hàng đầu là nhiệm vuu giiar phóng dân tộc
- CM giải phóng dân tộc và CM vô sản thế giới – chung 1 bản chất => CM giải
phóng dân tộc muốn thành công phải đi đến quỹ đạo của CM vô sản
- CM tháng 10 Nga mở ra thời đại mới: thời đại quá độ lên CNXH.
HCM: CM tháng 10 Nga - sự kiện vĩ đại nhất của lịch sử thế giới đầu thế kỉ 20 (cuộc CM
vô sản điển hình) - tạo điều kiện thiết lập CNXH.
Ko chỉ có ý nghĩa với dân Nga, mà còn mở ra chu kì mới, thay thế thời đại này bằng thời
đại khác (hình thái XH này = hình thái XH khác). Sau CM tháng 10 - trật tự xã hội CN.
Không phủ nhận vai trò của CNTB => Ko giải quyết được mâu thuẫn XH => Hướng tới
xã hội tiến bộ hơn, CNXH.
Trước đó, loài người đã thực hiện cách mạng vô sản: Công xã Pari => Thất bại.
=> Tác động đến HCM: nhiệm vụ đấu tranh của CMVN là giải phóng dân tộc; lựa chọn
con đường quá độ lên CNXH sau khi giải phóng dân tộc (vấn đề thời đại). 2. Cơ sở lý luận
a. Truyền thống văn hóa dân tộc: không phải cơ sở quyết định quan trọng nhất (vì
các nhà yêu nước khác cũng mang điều đó).
- Chủ nghĩa yêu nước: là chủ nghĩa đầu tiên đưa đến chủ nghĩa Mác - Lênin.
+ Không phủ nhận nét đẹp VH phương Tây, nhưng vẫn không làm mai một giá trị bản sắc dân tộc.
=> Điều kiện hình thành dân tộc ở châu Úc, châu Mỹ Latinh – chưa có điều kiện cụ thể;
mà lại cưỡng ép hình thành = Phủ nhận cái vốn có => Mâu thuẫn sắc tộc, nội chiến
+ Vấn đề dân tộc ở VN hình thành từ rất lâu (không giống CNTB ở châu Âu: hình thành
CNTB mới có dân tộc): nhu cầu cố kết dân tộc đặt ra từ sớm, do hoàn cảnh đặt ra - phải
chống lại các thế lực ngoại xâm, cần liên kết một khối thống nhất. Đồng thời cần chống
thiên tai, bảo vệ mùa màng, đê điều (phương Tây không cần vất vả như vậy). Truyền
thống đoàn kết do điều đó mà tạo nên, hình thành bản sắc và trở thành giá trị truyền thống dân tộc.
+ Bài học về sự đồng sức đồng lòng, đặt lợi ích dân tộc, lợi ích cộng đồng lên trên => Trong thời kì Covid-19.
- Cần cù, thông minh, sáng tạo, quý trọng người hiền tài, luôn tiếp thu các giá trị
văn hóa, văn minh của nhân loại.
- Lạc quan, yêu đời: giúp Bác vượt qua bao gian truân thử thách => vẫn luôn tin vào
tương lai, đầy tinh thần lạc quan.
+ Có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của chính bản thân mình
+HCM là người VNam nhất trong những người VN: đi nhiều, trải nhiều để hiểu thêm về
mình (nhìn con sông Lam bằng con mắt của đại dương).
b. Tinh hoa nhân loại
HCM là biểu tượng của khoan dung văn hóa: Tôn giáo Giê su - lòng nhân ái cao cả ; CN
Mác: phương pháp làm việc biện chứng; Khổng tử: tu dưỡng đạo đức cá nhân; CN Tôn
Trung Sơn - CS phù hợp với nước ta; Họ đều mưu cầu hạnh phúc cho nhân loại. Nếu bây
giờ họ còn sống, họ sẽ chung sống như những người bạn thân thiết - Tôi (HCM) nguyện
là học trò nhỏ của những người đó.
*Tư tưởng, văn hóa phương Đông - Khái quát về Nho giáo:
+ Khổng Tử là thánh nhân TQ - người thành lập ra Nho giáo: đa số các nước phương
đông đều theo tư tưởng Nho giáo. Đến nay TQ vẫn rất đề cao văn hóa, gốc là văn hóa Nho giáo.
+ Bối cảnh của Nho giáo: Thời kỳ Xuân Thu chiến quốc: mọi thứ đảo lộn => Đặt ra vấn
đề làm thế nào để cứu thế
+ Xây dựng học thuyết để điều tiết chế ước nhân tâm - sự bất ổn về nhân tâm (dẫn tới bất
ổn CH, chính trị): đưa ra Nho giáo, để tất cả mọi người phải tuân theo.
+ Tất cả chúng ta (người dân Việt Nam) đều bị ảnh hưởng bởi Nho giáo (được coi là 1 bộ
phận hình thành nên nền VH VN) - dù ít hay nhiều, dù muốn hay không, dù ý thức được hay không.
- Hồ Chí Minh và Nho giáo:
+ Vận dụng phát triển Nho giáo lên một tầm cao mới (được xử lý bằng thế giới quan
mới). Quan trọng là “gạn đục khơi trong” - tầm vóc của nhà tư tưởng. Bác khẳng định,
Nho giáo có ảnh hưởng rất lớn: “Nhà Nho cấp tiến” (cha của Bác: Nguyễn Sinh Sắc) >< Nhà Nho bảo thủ.
+ Trình độ Nho học của Bác: ngang với cha, có thể đỗ phó bảng (~ tiến sĩ). Nhưng mục
đích của Bác không phải để đi thi, đỗ đạt làm quan. Thực tế Bác muốn tăng cường hiểu
biết, cái gì tiến bộ thì tiếp thu: Triết lý hành động, nhân nghĩa, ước vọng về một xã hội
bình trị, thế giới đại đồng (Chuẩn mực - Đạo Trung hiếu: trung thành (một cách tuyệt đối)
- với vua; hiếu - cha mẹ, gia đình)
=> Hồ Chí Minh: trung với nước, hiếu với dân vì nước là của dân - hệ tư tưởng Mác - xít
(khác với Nho giáo: dân là của nước: hệ tư tưởng phong kiến) + Hạn chế:
 Tư tưởng đẳng cấp, bất bình đẳng (hệ tư tưởng thống trị bảo vệ giai cấp thống trị,
không có sự bình đẳng. Đa số người dân là tiểu nhân, phải phục tùng quân tử
(quan lại), quan lại là cha mẹ của dân/không hề có sự bình đẳng; còn lại là sĩ quân tử (nhà Nho).
 Coi thường lao động chân tay: Dù làm nghề gì, khi hoàn thành tốt cũng cần tôn trọng.
 Coi thường phụ nữ: địa vị của người phụ nữ cực kì thấp, không được coi trọng.
Ngày trước, 8 chữ vàng phụ nữ VN: Anh hùng bất khuất, trung hậu đảm đang. - Lão giáo;
Lão Tử: sinh ra cùng thời với Khổng Tử. Người đầu tiên ở TQ bàn về vũ trụ, thế giới.
+ Đạo Đức Kinh: bàn về vũ trụ, thế giới:
 Đạo: bản nguyên của thế giới; quy luật sinh thành; biến hóa của vạn vật - lớn đến
mức ko ai hiểu, ko ai đặt tên được.
 Đức: hiện tồn của đạo trong mỗi sự vật; cái tồn tại, nuôi dưỡng, chi phối vạn vật.
=> Sự phân biệt mang tính tương đối, trong đạo có đức, trong đức có đạo. + Quy luật của Đạo:
 QL biến hóa âm dương: được biểu hiện ở dạng sơ khai, mọi vật đều có 2 mặt - thế
giới cũng vậy, cần phải có đủ âm dương.
 QL cân bằng: nguyên lý của vũ trụ, tồn tại vĩnh hằng, cân bằng.
 QL phản phục: quy luật tuần hoàn, không có gì tồn tại vĩnh viễn, mãi mãi - thực
chất là sự biến hóa âm dương (sinh trụ dị diệt) => Luật của tự nhiên, lẽ phải.
+ Quan niệm về con người: vô vi và hữu vi - đề cao con người suy nghĩ và hành động
theo vô vi (đừng can thiệp nhiều và làm trái với tự nhiên);
+ Quan niệm về chính trị, xã hội: Lý thuyết “Vô vi nhi trị” - người đứng đầu đừng can
thiệp vào người dân quá sâu, đừng cai trị quá hà khắc, chỉ can thiệp khi cuộc sống họ khổ
quá => thuận theo tự nhiên.
=> Lý tưởng: vua tôi đồng lòng, bằng lòng với cái mà mình có; thuần phác, trở về với tự nhiên.
=> Ảnh hưởng của Lão giáo với Hồ Chí Minh:
- Bác khuyên chúng ta phải hòa hợp, tôn trọng tự nhiên - Tết trồng cây, gây ra ô
nhiễm môi trường (làm mất cân bằng tự nhiên)…
- Bác nói rằng, quan liêu phải liêm chính, chăm lo hết mình cho dân,… Dân phải
làm đúng nhiệm vụ của mình, không tham lam, hiền lành, chất phác, gây ra sự can
thiệp trái với tự nhiên,...
=> Tiếp thu và phát triển ở một tầm mới, một thế giới quan mới.
+ (1) Không ham mê công danh phú quý, không có dục vọng cao. Bác là tấm gương:
không bao giờ nghĩ cho riêng mình, cả cuộc đời. Bác khuyên: Ít lòng ham muốn vật chất.
+ Tác phẩm Đường cách mệnh: Nói về đạo đức, cũng là nói về cách mạng (không có đạo
đức không làm được CM).
+ 1946: Bác trở thành chủ tịch nước, là do đồng bào ủy thác cho: “Khi nào đồng bào cho,
tôi vui lòng được lui”, không tham vọng vật chất. Khi đồng bào đã tốt đẹp hơn, Bác
muốn trở về chốn bình yên, để hưởng thú vui tự nhiên => vô vi.
+ (2): Liêm khiết: trong sạch, giản dị, khiêm tốn, nhân từ - tiết kiệm (để dư giả), nhân từ
(để dũng cảm); không dám coi mình đứng trước người khác (để đứng trước vạn vật);
chan hòa, gắn bó với thiên nhiên.
- Phật giáo (so với Nho giáo tác động nhiều hơn, vì khu vực đó sùng Nho giáo hơn):
+ Bác sang Thái Lan: phải đóng giả tăng sư - tiếp thu được điều tốt đẹp của Phật giáo: từ
bi, cứu khổ cứu nạn. Con người tạo nên vạn vật, vạn vật tạo nên con người (không được
sát sinh); nguyên nhân của sự khổ: tham quá, sân si quá. Triết lý của Phật là về sự giải
thoát; coi trọng tinh thần bình đẳng: ai cũng có thể trở thành Phật; không phân biệt đẳng cấp.
+ Hạn chế: duy tâm, thủ tiêu hành động, đấu tranh của con người => Các tôn giáo đều
phản ánh hư ảo về thế giới, thần thánh hóa (vốn dĩ năng lực là của con người)
Nhìn từ góc độ nhân sinh, Tôn giáo rất quan trọng.
=> Nguyên nhân hình thành tôn giáo: sự kém hiểu biết của con người về thế giới + sự bất
hạnh của con người. Tôn giáo là trái tim của những sinh vật không có trái tim; là bộ phận,
nhu cầu quan trong đời sống con người, vì tất cả đều hướng thiện, hướng tới đạo đức.
- CN tam dân (Tôn Trung Sơn - lãnh đạo CM Tân Hợi): cuộc CM Tân Hợi không
thành công, còn cách mạng VN thành công.
+ Ưu điểm: các chính sách có sự phù hợp với thực tiễn nước ta.
+ Dù cuộc CM thất bại, nhưng thuyết 3 dân vẫn mang giá trị nhất định: dân tộc độc lập,
dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc => gốc của “Độc lập - tự do - hạnh phúc” (tiêu ngữ)
=> Sự khác nhau giữa chủ nghĩa Tam dân VS câu tiêu ngữ (hay là mục tiêu của cách
mạng VN): xuất phát từ cái thế giới quan ban đầu - CN tam dân với đích đến là hướng
dân tộc TQ đi tới chủ nghĩa tư bản; ngược lại cách mạng của Việt Nam do Bác Hồ lãnh
đạo, dẫn dắt có đích đến là Chủ nghĩa cộng sản, mà trước mắt là quá độ chủ nghĩa xã hội.
=> Sự khác nhau giữa 2 chế độ kinh tế xã hội này luôn mâu thuẫn, và từ đó nó chi phối
suy nghĩ, hành động, chiến lược khác nhau của 2 cuộc cách mạng.
*Văn minh phương Tây
- Nền văn minh phương Tây có ảnh hưởng lớn tới Bác, vì thời gian Bác ở các nước
phương Tây để tìm ra con đường cứu nước rất dài. Một số nhà hiền triết: John
Locke, Rút xô, G.E. Lessing, Kant (duy tâm chủ quan), Hê ghen (biện chứng duy tâm),
+ Mặt tích cực với mặt hạn chế của triết học Hê ghen: Tích cực - phép biện chứng; Hạn
chế - duy tâm => Thuần túy nhận thức, tinh thần duy tâm => Rời xa thực tiễn, Không giải
quyết được câu chuyện thực tiễn trong xã hội.
+ Sự vận động tinh thần thế giới - quy định, chi phối thế giới vật chất. Thực tế sự biến đổi
có được là do tinh thần => Mác không đồng tình, vì sự thay đổi của vật chất mới thay đổi
được sự vận động trong thế giới tinh thần (Duy vật biện chứng).
- Gọi là văn minh chứ ko phải văn hóa vì nó mang tính hiện đại, sáng tạo và đi trước
so với văn hóa của phương Đông rất nhiều:
+ Trong đêm trường Trung cổ (thời phong kiến phương Tây), việc phát triển khoa học
không được coi trọng, trì trệ - nhiều nhà khoa học đã phải hi sinh cả mạng sống để bảo vệ
phát hiện của mình. Từ khi CNTB ra đời, nó thay đổi con người, thay đổi nhận thức =>
Giúp cho giá trị văn minh phương Tây phát triển rất mạnh, trải qua 2 thời kì:
 Thời kì Phục hưng: bắt đầu từ nước Ý thế kỉ 15, khôi phục những giá trị cũ từ chế
độ phong kiến đã từng tồn tại & phát triển (VD như Hy Lạp & La Mã); đề cao giá
trị con người, giá trị hiện thực
 Thời kì cận đại: đề cao thành tựu khoa học trí tuệ; đề cao công bằng dân chủ;
Được gọi là thời kì của những người khổng lồ, khổng lồ ở tầm vóc trí tuệ
+ Thành tựu mang lại: nền văn minh ra đời cùng với chủ nghĩa tư bản phương Tây =>
Không thể phủ nhận của CNTB: không chỉ thiết lập chế độ tư bản (tiến bộ hơn nhiều xã
hội phong kiến) mà tạo ra rất nhiều giá trị cho văn minh phương Tây, tạo bước ngoặt cho sự phát triển
- Tập trung ở 2 khu vực chính: Tây Âu (chủ yếu là Anh & Pháp); châu Mỹ (Mỹ).
- Tạo thành 2 hệ giá trị:
(1) Thành tựu khoa học công nghệ: phát triển rất mạnh => Làm cho các nước phương
Tây thay đổi: LLSX phát triển (công nghiệp phát triển từ thành tựu khoa học công nghệ)
=> Hình thành thói quen về tư duy của phương Tây # thói quen tư duy của phương Đông:
Hình ảnh 1 người phương Tây đi về hướng mặt trời, 1 người phương Đông đi về hướng
cái bóng của mình, ta rút ra nhận xét:
+ Không tuyệt đối hóa, chỉ quan tâm thế giới bên trong (Đông) # Phương Tây: quan tâm
đến cái bên ngoài, cái khách quan.
+ Từ đó, Các quốc gia có xu hướng hướng về phương Tây học hỏi, giao lưu (nhất là các
nước phương Đông): điển hình là con đường tơ lụa.
(2) Chủ nghĩa nhân văn phương Tây: Giá trị tiến bộ, nhân văn
+ CMTS Pháp 1789 - tuyên ngôn dân quyền & nhân quyền con người
+ CM Mỹ 1776 - tuyên ngôn độc lập - đề cao nhân quyền
+ Dân chủ khai sáng của Pháp: HCM tiếp thu tư tưởng về tự do, bình đẳng qua các tác
phẩm của các Khai sáng Pháp: Rút xô (Khế ước xã hội); Mongtexkio (Tinh thần pháp luật).
=> Đề cao vai trò cá nhân, hướng tới sức mạnh, lợi ích cá nhân - hướng tới giải phóng cá
nhân, con người (Thành công) => Lý do cách mạng Phương Tây phát triển: Tư duy
phương Tây: đề cao tính cá nhân hơn tính cộng đồng.
+ Tuy nhiên cái gì quá cũng không tốt: họ phủ nhận tính cộng đồng, đề cao chủ nghĩa cá
nhân độc hại; hay như phương Đông: quá đề cao tính cộng đồng, quên đi vai trò của cá nhân.
+ Hầu hết các nước phương Tây đều đề cao công bằng, bình đẳng, tự do,... GC tư sản
đứng lên tuyên bố trong hiến pháp, đạo luật,.. (VB pháp lý); họ đều thừa nhận quyền con
người - nét tiến bộ vượt bậc so với chế độ phong kiến trước đó.
+ Điều này ít nhiều vẫn được thực hiện trong thực tế, và được thừa nhận trong văn bản pháp lý (như trên).
=> Đề cao dân chủ, pháp quyền của CN nhân văn phương Tây
*Tác động của văn minh phương Tây với HCM:
- Việc lựa chọn con đường cứu nước đúng đắn của HCM:
+ Việc Bác sang nước ngoài: Các nước phương Tây nhờ các giá trị của văn minh của
mình đã thuyết phục Bác đến. Vì trước đó, văn hóa phương Đông Bác được tiếp xúc dù
tốt đẹp nhưng chưa đủ để Bác có được kiến thực thực tiễn hay con đường đúng đắn; Bác
tiếp xúc văn minh Phương Tây từ khi ở trong nước: cha Bác là nhà nho tiến bộ, ông nói
muốn đánh pháp phải sang Pháp, phải hiểu người Pháp,…
+ Từ nhỏ Bác đã được học trường do người Pháp dạy, do cha Bác gửi sang: trường Pháp
Việt ở Vinh - Huế - Quy Nhơn. Những thầy giáo người Pháp hay thầy giáo Việt du học
Pháp => Truyền bá giá trị văn minh phương Tây đến Bác.
=> Những giá trị ấy có sức hấp dẫn lớn đối với Bác, vì nó mới so với phương Đông: sự
công bằng chỉ xuất hiện trong chủ nghĩa tư bản >< xã hội phong kiến phương Đông, công
bằng chưa từng có (yêu cầu về vai vế).
=> Cái hay của Bác là hiểu được rằng: điều họ nói về tiến bộ ở phương Tây # điều họ làm
với nước ta: Sự kiện này không chỉ có ý nghĩa với Bác, mà còn tới cả dân tộc
- Tác động về tư tưởng, lý luận:
+ Về chính trị công bằng, dân chủ, đường hướng chiến lược hay giải pháp ảnh hưởng của
phương Tây rất rõ, rất sâu sắc. Thể hiện không chỉ trong tư tưởng mà còn trong văn
phong của Bác (Tuyên ngôn độc lập)
- Lối sống, phương pháp ứng xử: của nhà hiền triết phương Đông (phong cách tham
thúy, ung dung, tự tại) + chính khách phương Tây (lịch lãm, linh hoạt, sáng tạo).
=> Khái quát chung (3): Slide
+ NAQ là người có tầm mắt thiên tài, từ rất sớm không có tư tưởng đối chọi giữa các nền
văn hóa, văn minh mà luôn có thái đô thâu hóa, tiếp thu bằng tinh thần khiêm tốn, ham
học hỏi. Là một nhà tư tưởng, Bác luôn coi mình là một học trò nhỏ của những vĩ nhân.
=> Tìm ra sự thống nhất trong sự khác biệt.
+ Bác nghiên cứu, tìm hiểu, vận dụng văn hóa, tư tưởng Đông - Tây với tâm thế là người
làm cách mạng (làm thực tiễn) chứ không phải học giả => các bài viết của Bác đều mang
tính hiệu quả, ứng dụng rất cao >< không sa đà vào phạm trù, nguyên lý trừu tượng.
+ HCM là mẫu mực trong việc kết hợp nhuần nhuyễn, thiên tài những giá trị văn hóa
đông Tây trên nền tảng, căn cốt truyền thống dân tộc & ánh sáng thế giới quan, phương
pháp luận của CN Mác - Lênin.
=> Nhìn nó trong tương tác hữu cơ: với nền tảng gốc là văn hóa dân tộc + văn hóa, văn
minh phương Tây + trải nghiệm thực tiễn (phong trào vô sản hóa,…) => Bác đến được với CN Mác - Lênin.
=> Cái khác biệt, cái quyết định thành công so với các nhà yêu nước khác; Giải thích tại
sao chỉ có Bác mới đến được chủ nghĩa Mác - Lênin, tìm ra con đường cứu nước.
=> Đối với giai cấp công nhân: Người làm cách mạng cần hiểu nỗi vất vả, sự bị bóc lột
của họ; tuy nhiên muốn hiểu được vai trò của họ (KHÓ) trong mối quan hệ xã hội thì cần
đứng vào hàng ngũ đó thì mới hiểu được.
*Chủ nghĩa Mác - Lênin
+ HCM khẳng định vai trò của CN Mác - Lênin (buổi trước):
- Trên cơ sở CN Mác - Lênin, HCM đã nhận diện đúng và phát triển các giá trị tư
tưởng văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Trước đó, ta biết đến Nho giáo: bàn đến vấn đề trung hiếu: trung với vua, hiếu với đấng
sinh thành. Từ đó, Bác phát triển nó thành trung với nước, hiếu với dân (sau khi tiếp nhận
hệ tư tưởng vô sản); Vấn đề trên được xử lý bằng thế giới quan, nền tảng mới.
+ “Nhân nghĩa lễ trí tín” => trở thành “cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư”; Tư tưởng
ấy không còn là truyền thống nữa.
=> Công lao của Bác không chỉ đem lại độc lập cho dân tộc Việt Nam; mà từ đó phải xây
dựng xã hội mới, văn hóa mới,… Và CN Mác - Lênin đã giúp Bác làm được điều đó.
- Trên cơ sở thế giới quan và PP luận của CN Mác - Lênin, HCM đã phân tích sâu
sắc cấu trúc xã hội, chỉ ra khuynh hướng vận động của XH Việt Nam và thời đại,
từ đó tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc…
+ Bác thấy được vai trò của giai cấp công nhân. Dù Bác đã nghiên cứu rất nhiều học
thuyết, tuy nhiên chỉ khi tiếp xúc với CN M - L, Bác đã chọn chủ nghĩa M – L làm cơ sở,
nền tảng cho con đường cứu nước cho dân tộc.
- Dù chọn CN Mác - Lênin, nhưng Bác cho rằng như thế là chưa đủ, cần vận dụng
và phát triển sáng tạo. Chính M & Ă đã viết trong tác phẩm của mình: “CNXH
khoa học khi đã trở thành khoa học thì cần phải đối xử như một khoa học”.
+ Cần phải phát triển sáng tạo thêm, chứ không được giáo điều, cứng nhắc. => Phát triển
nó chính là trung thành với nó. Tránh căn bệnh giáo điều bởi thực chất là do hiểu chưa rõ, chưa đúng đắn.
+ Năm 1917, Bác chưa hiểu rõ bản chất cách mạng tháng 10 Nga. Sau này, năm 1920,
đến với CN Mác - Lênin, Bác hiểu rõ được về CM tháng 10 Nga, từ đó hiểu rõ bản chất
của cuộc cách mạng tư sản. Khi đã hiểu, sẽ vận dụng được đúng đắn tư tưởng ấy...
3. Nhân tố chủ quan của HCM
- Có những nhân tố khách quan => Tạo nên yếu tố chủ quan: hình thành nên phẩm
chất, tính cách của Bác: sinh ra trong một dân tộc yêu nước thì mới tạo nên con
người yêu nước, thương dân;...
1, Sống có hoài bão, lý tưởng (của dân tộc và của nhân loại tiến bộ): độc lập, tự do và hạnh phúc.
2, Phương pháp tư duy độc lập, sáng tạo
3, Tinh thần kiên cường, bất khuất
4, Đức hi sinh cao cả (quy tụ các phẩm chất) - lý do Bác được cả thế giới ngợi ca => Bác
sẵn sàng hi sinh cho tất cả, quên đi bản thân => Giúp Bác vượt qua bao gian nan, thử thách.
+ Bác không có tài sản gì nhiều, áo cũng sờn vai: “Cán bộ mà mặc áo vá là hồng phúc
của nhân dân” => Nhắn nhủ cán bộ cần phải hi sinh vì nhân dân.
+ Ngày ấy, Bác có một máy chữ cũ kĩ, được Bác soạn thảo các văn kiện quan trọng - Bác
giữ gìn nó rất cẩn thận.
+ Đôi dép cao su của Bác: làm từ chiếc lốp cao su của ô tô - Bác không cho cán bộ thay
chiếc dép cao su ấy: trong lần sang thăm Ấn Độ, Bác không muốn thay ra: do mình
không cần thể hiện cao sang hay gì, và người Ấn Độ cũng nghèo giống ta;
 Khi lên máy bay, do lạnh nên cán bộ khuyên Bác tháo dép đi giày; Bác đã đồng ý
 Khi xuống máy bay, Bác yêu cầu các cán bộ trả lại đôi dép cao su ấy cho Bác. Khi
bước xuống Bác xỏ vào chân đôi dép (cảnh ấy được báo chí, máy ảnh của các
nước đồng loạt ghi lại; khiến đôi dép ấy trở thành huyền thoại).
 Bộ đội ta đánh Mỹ, cũng đem dép cao su - thể hiện tính cần kiệm của Bác.
+ Thời kì ở chiến khu: Bác đi công tác nhiều, việc ăn uống, ăn mặc của Bác rất giản dị,
thậm chí là kham khổ. Cô cán bộ giúp Bác việc ăn uống và quần áo mỗi lần vá áo cho
Bác đều khóc vì thương Bác: bảo Bác mua mới Bác không nghe, vì thế cứ mỗi khi hỏng
lại vá áo cho Bác; hay như ăn cơm: Bác không ăn thịt, Bác chỉ ăn rau, đậu, cà,… Tính
Bác rất tiết kiệm, trân quý từng thứ nhỏ nhất như vậy,...  Lá thư thứ 1:
 Lá thư thứ 2: Sự kiện anh trai của Bác mất ở quê nhà 1950, năm 1929 cha Bác mất
ở Đồng Tháp (Bác ko về được);
Nhan đề: Thư gửi dòng họ Nguyễn Sinh: “Xin chịu tội bất lễ với anh,...xin anh nguyên lượng (tha thứ)”
II. Quá trình hình thành và phát triển TTHCM
- GĐ trước 1911: hình thành tinh thần yêu nước và hoài bão cứu nước.
+ GĐ tiếp nhận văn hóa dân tộc, hấp thụ vốn văn hóa phương Đông; bắt đầu tiếp xúc văn hóa phương Tây.
+ Trong thời gian đó, cha Bác đưa Bác đi khắp các vùng miền, gặp được nhiều người yêu
nước: nhận thấy cái không hợp lý => Đây là thời gian Bác xác định được hướng đi đúng
(sang các nước Phương Tây) và cách đi đúng (Phan Châu Trinh cũng sang Pháp nhưng
không thành công; cách của Bác là đặt mình vào họ, trải nghiệm thực tế).
+ Quê hương và gia đình:
 Cụ Nguyễn Sinh Sắc (mồ côi cha mẹ từ khi 4t): không có điều kiện học hành, đi
chăn trâu cũng học ké với lớp học ở bên ngoài. Cụ đồ thấy thế ấn tượng, liền nuôi
học và nuôi ăn Nguyễn Sinh Sắc. Sau này, cụ quyết tâm gả con gái cụ là Hoàng
Thị Loan cho Nguyễn Sinh Sắc.
 Năm 1901, Cụ mới đỗ Phó bảng, quay về đổi tên cho 2 anh em Bác (từ Nguyễn
Sinh Cung thành Nguyễn Tất Thành). Cụ quay về làm quan trong triều đình phong
kiến (dù không mong muốn), sau này cụ phản đối việc quan lại làm tay sai cho
thực dân => Bị trục xuất khỏi triều, đày xuống Sài Gòn. => Cụ luôn mong muốn
Bác phải ra nước ngoài, sang Pháp tìm ra con đường cứu nước (Vì cụ là nhà nho
tiến bộ, dù bạn thân là Phan Bội Châu).
 Mẹ của Bác mất quá sớm (sau khi sinh em trai; trong tình hình cụ Nguyễn Sinh
Sắc và anh trai Bác đi cùng cha, đi coi thi ở Thanh Hóa); chỉ có mình Bác lo tang
cho mẹ. Sau này, Bác và em trai sống trong căn nhà nhỏ trong nội thành Huế, Bác
phải chăm sóc em, đi xin sữa từng nhà (dù sau đó, em trai Bác cũng mất sớm -
Nguyễn Sinh Xin?); Sự kiện này là một nỗi đau lớn trong lòng Bác.
 Chị gái Bác, Nguyễn Thị Thanh: không gia đình, không con cái giống Bác.
 Bác chỉ về thăm quê được 2 lần, nhưng Bác luôn trân trọng, thương nhớ quê hương của mình.
- Giai đoạn 1911-1920: GĐ tìm tòi, khảo nghiệm con đường cứu nước
+ Ngày 5/6/1911: Bác rời bến cảng nhà Rồng trên con tàu đô đốc Latouche-Trevill với
tên gọi Văn Ba: làm công việc phụ bếp trên tàu.
+ Bác nhận thấy rằng, dù khác nhau về màu da hay tiếng nói: có 2 loại người đó là bóc lột và bị bóc lột.
+ Năm 1912, Bác đến Mỹ. Tuy trước đó đã tiếp xúc và có ấn tượng tốt với bản Tuyên
ngôn độc lập, nhưng khi đến với Mỹ, Bác đã thất vọng hoàn toàn: giàu nghèo, sự phân
biệt chủng tộc vô cùng nặng nề. Trong cuốn sổ lưu bút của mình: Bác phê phán chế độ
của Mỹ khi đứng dưới tượng nữ thần tự do.
+ 1913-1917: Bác hoạt động tại Anh: công việc đầu tiên là quét tuyết trường học; sau là
bồi bàn khách sạn Các tơ - dành cho thượng lưu, chính khách. Khi dọn bàn ăn, Bác không
giống các người khác: không vứt đồ ăn thừa, mà cất đi thức ăn thừa: “Có thể đem cho
người nghèo” - Nhận xét của vua đầu bếp: tinh thần cộng sản, tuy nhiên con đường tiếp
theo sẽ rất khó khăn; sau này được vua bếp dạy cho nghề làm bánh, do ông ấy thấy được
hành động của Bác. Bác được dạy tiếng Anh bởi người Ý nên có thể giao tiếp rất tốt dù
có nghe được những âm tiết khó.
+ Trong mục nghề nghiệp: hoạt động cách mạng chuyên nghiệp (lý lịch nộp vào Quốc tế cộng sản).
+ Cuối 1917 (khi chiến tranh thế giới 1 đi đến hồi kết): thực dân Pháp không chỉ bóc lột
thuộc địa mà còn chính người dân Pháp: - 4 sự kiện chính:
 Đầu 1919, Bác tham gia vào Đảng xã hội Pháp: đảng dân chủ tiến bộ (ủng hộ việc
đấu tranh của các nước thuộc địa của Pháp).
 18/6/1919: thay mặt những người VN yêu nước ở Pháp, gửi đến Bản yêu sách của
người dân An Nam, thể hiện 8 điều cơ bản,… tại hội nghị Véc xai: hội nghị giữa
các nước thắng trận và bại trận sau chiến tranh thế giới 1. Tên gọi Nguyễn Ái
Quốc gắn với bản yêu sách (chữ ký ở cuối) từ đó ra đời => Bác được “quan tâm”
đặc biệt từ các nước đế quốc. Hoạt động của Bác từ hội nghị đó trở nên khó khăn hơn nhiều.
 16, 17/7/1920: HCM tiếp xúc với luận cương Lê nin về vấn đề độc lập dân tộc
thuộc địa => Trên báo của Đảng xã hội Pháp: Bác tìm ra con đường cứu nước thực
sự cho dân tộc mình. “xúc động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng”. Là cơ sở giúp Bác
xác định con đường cứu nước: CM vô sản.
 12/1920: tham gia đại hội lần 18 của Đảng xã hội Pháp => Bỏ phiếu tích cực để
Đảng đó trở thành ĐCS (trở thành 1 phần, 1 chi bộ của QTCS), tham gia vào Quốc
tế cộng sản (ghi nhận, ủng hộ) - Lê nin sáng lập vào tháng 3/1919 => Mục tiêu:
Lãnh đạo phong trào công nhân quốc tế: ở các nước tư bản & các nước thuộc địa
=> Từ một người yêu nước, Bác trở thành một người cộng sản. Chính thức đánh dấu sự
chuyển biến (pháp lý) từ lập trường dân tộc sang lập trường giai cấp vô sản. Sau này các
sự kiện Bác đều nhân danh là người cộng sản (đứng trên nền tảng thế giới quan Mác xít).
- Giai đoạn 1920-1930: Giai đoạn quan trọng nhất trong hoạt động cách mạng -
hình thành cơ bản cách mạng VN: diễn ra hoạt động thực tiễn - lý luận sôi nổi của HCM
+ 1921-1923: HCM có các hoạt động cách mạng rất sôi nổi, đạt hiệu quả rất cao: tham
gia sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa” ngày 26/6/1921. => Vai trò nổi bật: nhà báo, Bác
xuất bản báo “Người cùng khổ” - cơ quan ngôn luận của “Hội liên hiệp thuộc địa”. Các
bài báo của Bác sau này được tổng hợp thành tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp”.
+ 1923-1924: Bác đến Liên Xô, vì thời gian trước đó hoạt động hiệu quả, tạo ra tiếng
vang => QTCS mời bác sang Liên Xô với tư cách là thành viên, với con đường bí mật (vì
Bác bị kiểm sát chặt chẽ bởi cảnh sát, mật thám quốc tế sau lần tham dự hội nghị Vécxai).
Bác tham gia các hoạt động quan trọng của QTCS: Đại hội nông dân Quốc tế, Đại hội
Quốc tế công hội đỏ. Nhất là đại hội V QTCS - tầm vóc quốc tế, nhiều đảng CS châu Âu
đến tham dự - Bác có những bài tham luận quan trọng, tạo tiếng vang trên diễn đàn thế
giới => Bác nói về vấn đề thuộc địa, vấn đề mà QTCS ít quan tâm.
Bác tiếp tục học khóa ngắn hạn 6 tháng về lý luận Mác-xít - được phụ trách ban Phương Đông của QTCS
+ 1924-1927: Hoạt động tại Quảng Châu TQ ngày 11/11/1924 với tư cách là đặc phái
viên QTCS, làm công tác phiên dịch => Mục đích chính là xúc tiến thành lập ĐCS =>
Bác đã xác định được cơ bản con đường mà cách mạng VN phải đi để giành được độc lập, tự do.
Bác có cuộc gặp gỡ với tiền bối Phan Bội Châu (ông là bạn chí cốt của cha Bác), Bác
trình bày về đường hướng cách mạng mà mình tìm ra, đối với PBC nó là mới mẻ và đặc
sắc - cụ nhận ra rằng mình đã lạc hậu.
=> Sau này người đời cho rằng đây là cuộc gặp gỡ bàn giao thế hệ. Cụ giới thiệu cho
NAQ tổ chức yêu nước VN đang hoạt động tại TQ: tổ chức Tâm tâm xã - sau này trở
thành tổ chức VN cách mạng thanh niên vào 6/1925 (ko phải là tổ chức cách mạng?)
=> Nhiệm vụ quan trọng: đào tạo, huấn luyện - từ 1925-1927 Bác mở 3 khóa đào tạo,
huấn luyện cán bộ; đa số sau đó về nước hoạt động, một số còn lại tiếp tục học nâng cao.
Bác sáng lập báo Thanh niên, vận động tuyên truyền cách mạng.
+ 1928-1929: Bác hoạt động tại Thái Lan (khác với các nước khác, TL là nước độc lập,
không phải thuộc địa; người VN ở Thái cũng có nhiều): Bác tập hợp kiều bào, tiếp tục
vận động CM, huấn luyện đào tạo để trở về nước => Tiền đề để thành lập Đảng.
+ Giữa 1929 - đầu 1930: Hội nghị hợp nhất, do VN đang tồn tại 3 tổ chức: Đông Dương
Cộng sản Đảng, An Nam Cộng Sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn. 3 tổ chức
này có sự mâu thuẫn, khác biệt trong quan điểm của 3 tổ chức, Bác nhận thấy điều này là
không có lợi cho cách mạng VN
=> Bác viết thư gửi QTCS, xin ý kiến hợp nhất 3 tổ chức; Bác gặp gỡ 3 tổ chức, thống
nhất thời gian địa điểm. Hội nghị diễn ra hơn 1 tháng, ngày 3.2.1930, ĐCS VN ra đời.
Tại hội nghị, Bác đưa ra 5 nội dung cơ bản:
+ Tên là Đảng cộng sản Việt Nam
+ Thống nhất, đoàn kết 3 tổ chức cách mạng trước đó
+ Thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Bác đưa ra
+ Bầu ban chấp hành ĐCS Việt Nam +
- Về lý luận: nếu không có đường lối Bác đưa ra, cách mạng nước ta không thể thành công.
+ Khắc phục khủng hoảng về tổ chức: trước đây không có. Đưa cách mạng nước ta từ
thất bại sang thành công (1 trang mới)
+ Các công trình: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường Cách mệnh (1927), Chính
cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt (3/2/1930) và những bài viết của HCM trong thời kì này
đã thể hiện những quan điểm lớn về cách mạng VN. Có thể tóm tắt:
 Xác định mục tiêu và nhiệm vụ của cách mạng VN
 Chỉ ra mối quan hệ cách mạng GP dân tộc và cách mạng vô sản.
+ Cách mạng là sự nghiệp của toàn dân, trên cơ sở khối liên minh công nông làm nền tảng
+ Cơ sở lý luận của ĐCS và của cách mạng là chủ nghĩa Mác - Lê nin
+ Phương pháp cách mạng là bạo lực của quần chúng nhân dân.
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng quốc tế, do vậy phải thực hiện đoàn kết quốc tế.
- 1931-1940: cơ bản không có sự phát triển lớn trong TTHCM, thể hiện bản lĩnh, ý
chí của Bác (nói cách khác là bảo vệ, phát triển tư tưởng) - bảo vệ cách mạng của
VN. Có 2 hoạt động quan trọng:

+ Đấu tranh với lực lượng thù địch:
 10/1929: triều đình nhà Nguyễn (dưới sức ép của quân Pháp) đã ký lệnh tử hình
vắng mặt đối với Bác. Do chúng thấy được hoạt động cách mạng sôi nổi, hiệu quả
của Bác, lo sợ hoạt động của Bác sẽ gây hại cho chúng. Khi cách mạng tháng 8
năm 1945 thành công, Bác mời vua Bảo Đại vào làm cố vấn chính phủ, sau tham
gia vào Soạn thảo Hiến pháp.
 Mọi người có thắc mắc tại sao trước kia vua có hạ lệnh tử hình Bác, tại sao Bác
vẫn giữ vua Bảo Đại? Bác trả lời: Cần tranh thủ vua Bảo Đại chứ không để Pháp
tranh thủ vua Bảo Đại, vì như thế còn nguy khốn hơn. Vốn dĩ BĐ có trình độ học vấn cũng rất cao.
 6/6/1931: Bác bị cảnh sát quốc tế ập vào bắt tại 186 Tam Lung, Hương Cảng, HK.
Do trước đó 3 ngày, CSQT bắt được một người của QTCS, có tài liệu về việc gặp
gỡ giữa ông ta với Tống Văn Sơ (tên Bác sử dụng với thân phận một nhà buôn tại
TQ) - đối tượng lùng bắt của CSQT. Họ quy cho Bác 2 tội: phá rối trật tự xã hội
HK, hoạt động cộng sản.
 Bác yêu cầu cảnh sát đưa ra bằng chứng: không có. Nhưng Bác vẫn bị bắt, chở đến
nhà tù Victoria, tại đây gặp Hồ Tùng Mậu.
Hôm sau nhờ Hồ Tùng Mậu, Bác được gặp gỡ luật sư Frank Loseby (chủ tịch hội luật sư
HK), ông luôn ủng hộ hoạt động cách mạng yêu nước. Bác rất khâm phục người này, ông
ấy hứa sẽ cứu NAQ ra khỏi nhà tù.
Việc Bác bị bắt khiến cả thế giới rất quan tâm. Pháp xác định nếu Bác bị trục xuất khỏi
HK, chúng sẽ tử hình Bác ngay.
Tại phiên tòa thứ 9, Nữ hoàng Anh cũng tham gia, tòa án không đủ căn cứ để buộc tội
Bác (luật sư biện hộ, Bác cũng tự biện hộ), Bác được tòa án trả tự do; Sau phiên tòa,
28/12/1932 Bác được trả tự do, đến Singapore. Tuy nhiên khi đến Sing, Bác bị buộc quay
lại HK, không được nhập cảnh - ngay sau khi trở lại HK, Bác lại một lần nữa bị bắt giam
ngày 19/1/1933. Cũng là Loseby đã giúp Bác trốn thoát khỏi HK. LS Loseby là ân nhân
của Bác, cũng là ân nhân của cả cách mạng nước ta.
 13/8/42: Bác đến TQ để liên lạc với ĐCS TQ thành lập liên minh chống Nhật. Bác
đến Túc Vinh, Quảng Tây => Bị quân của Tưởng Giới Thạch bắt giam, vì bác đem
toàn tài liệu TQ bên người.
 10/9/1943: Bác được thả ra, trong thời gian đó Bác bị đày đi khắp 30 nhà tù ở
Quảng Tây (không ai dám thả, không ai dám giữ lâu).
Trong thời gian đó: Bác viết ra một tập thơ nổi tiếng - Ngục trung nhật kí: chỉ có bài thơ
hay và rất hay (nhà văn TQ nhận xét).
+ Đấu tranh trong nội bộ quốc tế CS để bảo vệ tư tưởng của mình
Căn bệnh giáo điều, rập khuôn tồn tại trong rất nhiều người của QTCS.
 8 tháng sau Đại hội thành lập Đảng, tháng 10/1930, Hội nghị do Trần Phú chủ trì,
ra án nghị quyết phủ định Cương lĩnh CT của Bác, thay thế bằng Luận cương
chính trị của Trần Phú.
 Trần Phú và QTCS cho rằng: CLCT đầu tiên của NAQ mắc phải nhiều sai lầm:
việc đặt tên ĐCS Việt Nam là chỉ nghĩ đến dân tộc mình, hẹp hòi, mà không nghĩ
đến nỗi niềm chung của 3 nước Lào, CPC, VN chung một kẻ thù. => Đổi tên
thành ĐCS Đông Dương. Bác giải thích: Không phải Bác không nghĩ đến, mà Bác
chỉ có quyền giúp đỡ, không có quyền làm thay họ, Họ cần có quyền tự quyết, tự
bảo vệ dân tộc của họ. Bác rơi vào hoàn cảnh trớ trêu: không được giao bất kỳ công việc gì.
 Sau đó, Bác gửi tâm thư tới QTCS, muốn có nhiệm vụ để hoạt động. 10/1938,
QTCS đồng ý cho bác về nước hoạt động (do ĐCS Đông Dương, QTCS suy nghĩ
lại, tự chỉ trích họ vì trước đây đã phê phán Bác). Tư tưởng đặt đấu tranh dân tộc
lên trên của Bác là hoàn toàn đúng, là vận dụng sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.
 10/40: Bác mới về đến biên giới Việt - Trung, liên hệ với ĐCS Đông Dương.
 28/1/1941: sau 30 năm rời xa quê hương, Bác đặt chân đến lãnh thổ Việt Nam, tại
cột mốc 108 Hà Quảng, Cao Bằng. Tuy nhiên, cuộc sống ở quê hương của Bác
cũng không hề sung sướng, thậm chí là vô cùng kham khổ.
 Tại đây, lán Khuổi Nậm cũng là nơi NAQ triệu tập và chủ trì hội nghị BCH TW
Đảng lần thứ 8 (5/1941), đánh dấu sự trở về của tư tưởng Nguyễn Ái Quốc trong Cương lĩnh đầu tiên.
- Giai đoạn 1941-1969: Giai đoạn tiếp tục bổ sung, phát triển và hoàn thiện tư tưởng HCM.
+ Đây là giai đoạn tư tưởng HCM tỏa sáng, HCM đã thể hiện vai trò rất quan trọng trên
cả 2 phương diện tư tưởng và thực tiễn (rất quan trọng) => Lãnh đạo, dẫn dắt cách mạng
VN, sau là xây dựng CNXH đi lên ở miền Bắc, giải phóng miền Nam & thống nhất đất nước.
+ Tư tưởng kháng chiến kết hợp với kiến quốc: “Tăng gia sản xuất! Tăng gia sản xuất ngay!...”
+ Tư tưởng chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, trường kỳ: trận địa biên giới, chiến
dịch Điện Biên Phủ (7/5/1954)…
+ Tư tưởng xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
+ Tư tưởng xây dựng NN của dân, do dân, vì dân.
+ Tư tưởng về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
+ Tư tưởng xây dựng nền văn hóa mới, con người mới. III.
Giá trị tư tưởng HCM (tự đọc)
1. Đối với cách mạng Việt Nam
2. Đối với cách mạng thế giới
CHƯƠNG 3: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

I. Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc
1. Tư tưởng HCM về dân tộc
*Trong chủ nghĩa Mác - Lênin:
- Mác - Ăng ghen: nêu ra quan điểm có tính chất phương pháp luận để giải quyết
vấn đề dân tộc. Vấn đề dân tộc có xuất hiện nhưng ít.
- Lê nin: 2 xu hướng phát triển khách quan của dân tộc, xây dựng cương lĩnh dân
tộc tạo cơ sở cho đường lối, CS dân tộc của ĐCS... CỤ THỂ:
+ Mác đưa ra vấn đề, khái quát dân tộc và đấu tranh dân tộc cùng vấn đề giai cấp. Trọng
tâm là giai cấp và đấu tranh giai cấp của GCCN và GC tư sản.
+ Ở các nước TB, 2 vấn đề: dân tộc và giai cấp liên quan mật thiết - Mác chỉ ra sự hình
thành dân tộc ở châu Âu (thị tộc - bộ lạc - bộ tộc - dân tộc) là do yêu cầu về dựng nước
và giữ nước sớm; Mác cũng đưa ra đặc trưng của dân tộc => đọc thêm trong giáo trình
+ Trong thời đại của Mác - Ăngghen chỉ bàn về vấn đề giai cấp; Mãi cho đến thời kì đế
quốc chủ nghĩa, vấn đề dân tộc bức xúc hơn, nó mới được Lênin phát triển lên.
+ Chỉ ra 2 xu hướng phát triển khách quan: khuynh hướng độc lập dân tộc (sức mạnh
nội sinh) - quan trọng hơn
VS liên kết dân tộc (sức mạnh quốc tế). Lê nin cũng chỉ ra
Cương lĩnh dân tộc, là kim chỉ nam cho ý chí của GCCN, có tính tiến bộ hơn:
 Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng,  Có quyền tự quyết,
 Đoàn kết GCCN giữa các dân tộc.
*Hồ Chí Minh: HCM đưa ra quan điểm về vấn đề dân tộc (dân tộc thuộc địa).
- Thực chất: đấu tranh chống CN thực dân, giải phóng dân tộc; xây dựng nhà nước dân tộc.
- Con đường cách mạng: 3 giai đoạn tương ứng với 3 mục tiêu:
TS dân quyền (tự do) - thổ địa cách mạng (ruộng đất) - đi tới XH cộng sản (CNXH)
Giải phóng dân tộc (phản đế) - giải phóng giai cấp (phản phong) - giải phóng con người
=> Thực chất CM Đông Dương là phản phong >< TTHCM trong cách mạng của VN (phản đế)
=> Cái hay của HCM là Người giải quyết vấn đề dân tộc và giai cấp rất sáng tạo.
*TTHCM về quan hệ dân tộc - giai cấp trong cách mạng Việt Nam:
- Vấn đề của nước ta là vấn đề dân tộc thuộc địa, kết quả của phong trào đấu tranh
là sự ra đời của nhà nước.
+ Đấu trang giai cấp - nhà nước GC (nhà nước chuyên chính vô sản) => Sự mâu thuẫn
đối kháng, không quan tâm đến vấn đề dân tộc.
+ Đấu tranh dân tộc - nhà nước dân tộc (NN dân chủ nhân dân). Bác xác định sẽ thành
lập nhà nước công - nông - binh tại Hội nghị 8.
=> Thể hiện sự hoà hợp dân tộc, thể hiện quyền lợi dân tộc, không được quá nhấn mạnh đấu tranh giai cấp.
=> TTHCM xuất phát từ thực tiễn: Vấn đề dân tộc là trên hết, là tiền đề giải phóng giai
cấp/ độc lập dân tộc gắn liền với CNXH/ CN yêu nước gắn liền với CN quốc tế vô sản.
- Quan điểm của CN M-L:
+ Vấn đề GC quyết định vấn đề dân tộc
 DT ra đời là sản phẩm của QH giai cấp và đấu tranh giai cấp.
 Cái gì tạo ra dân tộc tư sản? => CNTB. Khi CNTB xuất hiện, bộ tộc trở thành dân tộc.
 CM tư sản tạo ra CNTB, giai cấp TS lật đổ chế độ phong kiến.
+ Ở mỗi dân tộc, có một giai cấp đứng lên làm đại diện, vì trong dân tộc có nhiều giai
cấp. GC đó là GC thống trị, quyết định đường lối phát triển, lợi ích của dân tộc. GC
thống trị càng tiến bộ giúp cả dân tộc đi lên, tiến bộ hơn.
+ Trong CNXH, giai cấp thống trị là GCCN; Họ thực thi lợi ích của GCCN = thực thi lợi
ích của các giai cấp khác.
=> NN của áp bức dân tộc là do áp bức giai cấp, khi xóa bỏ áp bức GC, không tồn tại áp bức dân tộc.
=> Thời kì nguyên thủy không có sự tồn tại giai cấp. Thực chất mâu thuẫn GC là do GC
thống trị (gọi là thực dân Pháp chứ không phải người dân Pháp là như vậy) thực hiện.
Còn tình trạng người bóc lột người, vẫn còn tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác.
=>Tư tưởng Giai cấp quyết định Dân tộc phù hợp với nước TB châu Âu, chứ không phù
hợp với các nước thuộc địa. Cần nhớ: Không được áp dụng rập khuôn theo chủ nghĩa Mác.
- Đấu tranh giai cấp ở Châu Âu: GCCN vs tư sản # đấu tranh GC ở VN: nông dân
vs phong kiến về vấn đề ruộng đất.
=> Đối chiếu với thực tiễn VN: vấn đề nhức nhối không phải đấu tranh giai cấp - Bác không đồng tình.
- Tại HN TW8, quyền lợi của giai cấp đặt dưới vấn đề tồn vong của dân tộc – ta
không thể giải phóng giai cấp khi không giải phóng dân tộc.
- Tại sao chủ nghĩa XH là chế độ của giai cấp CN => Vì nó là GC đại diện cho
CNXH, là GC lãnh đạo, mang trong mình sứ mệnh lịch sử.
=> HCM lựa chọn con đường giải phóng dân tộc vs xây dựng CNXH (giải phóng giai
cấp) vì đứng trên lập trường của GCCN. CNXH vừa mang bản chất của GCCN vừa mang tính nhân dân rộng rãi.
2. QN của HCM về độc lập DT: 4 nội hàm của Độc lập DT
a. Quyền tự do thiêng liêng tất cả dân tộc, bất khả xâm phạm, dù cho phải hi sinh đổ
máu cũng phải bảo vệ cho bằng được
- Vấn đề này không phải chỉ có Bác nhắc đến, mà đã được nhắc đến rất nhiều trong
văn hóa của nước ta, văn hóa đánh giặc ngoại xâm hàng nghìn năm. Bác nhắc đến
trong bối cảnh (đọc giáo trình) => khái quát ý chí, lòng yêu nước của dân tộc, nhân dân VN.

- TTHCM về độc lập, tự do được thể hiện rõ ràng, nổi bật nhất: “Tuyên ngôn độc
lập” => ND chủ đạo, quan trọng là khẳng định quyền tự do, bất khả xâm phạm của dân tộc.
b. DLDT phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để. Nhớ lại về CNTD kiểu
mới (trên danh nghĩa là độc lập) và kiểu cũ
+ Hiện nay, nhiệm vụ đổi mới đất nước cũng là một phần của độc lập thật sự.
+ Rất nhiều nước dù độc lập, nhưng thực tế chỉ là độc lập giả hiệu, chịu sự chi phối về
kinh tế, chính trị (châu Phi, châu Mỹ La tinh), không có QUYỀN TỰ QUYẾT.
=> Nước ta cần thực sự độc lâ ¬p, tự quyền lựa chọn đảng của mình, chế độ chính trị của
mình, hoạt động đối ngoại,… Không chỉ là giữ vững lãnh thổ, mà bao hàm trên cả các
lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội. Không thể chịu đựng sự lệ thuộc của các nước TB lớn.
Nước ta như hiện nay là kết quả của sự đoàn kết dân tộc, của chiến lược Đảng đưa ra.
=> Bác Hồ nhận thức được điều đó, nên dù sau ngày 2/9/1945 đã khai sinh nước
VNDCCH, Bác vẫn kí Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 buộc Pháp công nhận nước ta có độc lập trên mọi mặt.
c. DLDT phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
- Vấn đề này đã từng được nhắc đến bởi Tôn Trung Sơn qua thuyết Tam dân. - Trên cơ sở:
+ Khát vọng dân tộc: giành được độc lập
+ Khát vọng của toàn nhân loại (tiến bộ so với TTS): hướng đến cuộc sống tự do, hạnh
phúc của nhân dân => KHÁT VỌNG CHUNG CỦA NHÂN LOẠI.
=> HCM đưa ra được đường hướng 1 cách đúng đắn, thuyết phục, đề xuất giải pháp thực
tiễn: ĐL - TD – HP thực chất là GPDT – GPGC – GPCN. Muốn thực hiện được nó cần
độc lập dân tộc vs CNXH.

d. DTDT gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ: liên quan đến sự tồn vong của đất nước.
- ĐLDT và thống nhất đất nước là chân lý, là quy luật tồn tại, phát triển của dân tộc.
+ Pháp thực hiện chính sách thâm độc: chia để trị, ngu dân.
 Chỉ 21 ngày sau Tuyên ngôn độc lập, 23/9 Pháp tiếp tục xâm lược, đánh chiếm
VN. Âm mưu của Pháp là đưa nước ta về thời kì thuộc địa như cũ. Trước khi sang
Pháp, bác viết thư gửi đồng bào miền Nam.
 Trong 100 ngày đàm phán hòa bình tại Pháp, có một nhà báo Pháp hỏi: nếu đồng
bào Nam bộ không chịu sáp nhập với miền Bắc, Bác sẽ làm thế nào?
“Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý
đó không bao giờ thay đổi.”
+ 1954, Pháp rời khỏi nước ta, Mỹ nhảy vào thế chân, biến VN thành căn cứ địa QS kiểu
mới, chia cắt 2 miền nước ta. Đồng bào 2 miền lại tiếp tục chịu cảnh chia cắt, xa cách 2 nơi.
3. Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc
3.1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
- Ngày 16-17/7, HCM được tiếp xúc, đọc bản Luận cương của Lê nin về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa => HCM xác định được con đường cách mạng của dân tộc: CMVS.
- Không chỉ dựa trên Luận cương Lê nin, Bác còn dựa trên cơ sở thực tiễn:
a. Tổng kết kinh nghiệm các cuộc cách mạng điển hình
- Các cuộc cách mạng tư sản: 2 điển hình CMTS Pháp 1789 và Mỹ 1776. Rút ra kết luận:
+ Đặc điểm chung của CMTS: tiến bộ vì góp phần vào sự nghiệp giải phóng XH, giải
phóng con người = vai trò của giai cấp TS
+ Bác không hài lòng thật sự với vai trò của CMTS: Thể hiện trong Đường cách mệnh
(1927): “Cuộc CMTS không thành công đến nơi”.
Tiếng: Cộng hòa dân chủ Trong:
Tước lục (=áp bức) công - nông => CNTB trong quá trình thống trị cũng
đang áp bức, bóc lột người dân trong nước. Tuy chế độ có tiến bộ hơn, nhưng bóc
lột với người yếu thế hơn vẫn không đổi.
Ngoài: Áp bức thuộc địa
- Cách mạng vô sản: CM tháng 10 Nga.
+ Ban đầu, khi Bác tiếp xúc với CM tháng 10, chỉ mang sự cảm tính. Sau khi tiếp xúc với
Luận cương Lê nin, HCM mới thực sự hiểu đúng và hiểu rõ về CM tháng 10.
+ CM tháng 10 không phải là cuộc CMVS đầu tiên, nhưng là thành công đến nơi nhất:
“Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công và thành công đến nơi,
nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật...”
(Trước đó có Công xã Pari 1871 diễn ra thành công nhưng không giữ được chính quyền (70 ngày)).
b. Khảo sát kinh nghiệm của các phong trào VN cuối TK 19 - đầu TK 20
- Hoàng Hoa Thám: nghĩa quân của ông cầm cự được ~ 30 năm, dù vậy nhưng vẫn
thất bại do “Vẫn nặng về cốt cách phong kiến”.
- Phan Bội Châu (bạn của cha Bác): Bác có cơ hội tiếp xúc với PBC từ nhỏ.
+ Tuy vậy, Bác không đồng tình với quan điểm cứu nước của PBC: “Đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau”
+ 1905, PBC đang ở Nhật, nhớ đến thanh niên yêu nước ở quê nhà, cử người thân tín là
Nguyễn Thúc Canh về đón Nguyễn Tất Thành sang Nhật để học tập thành tài, sau giúp
nước. Bác không đồng ý: “Tại sao ta phải cầu viện Nhật để đánh Pháp?”
+ Sau này, Pháp yêu cầu Nhật trục xuất hàng loạt người yêu nước VN về nước => PBC
bị quân Pháp bắt, giam lỏng ở TQ (sau này có dịp gặp lại NAQ ở Quảng Đông).
 Tác phẩm Utopia (nhắc đến Không tưởng): Phát xít Nhật bắt dân ta nhổ lúa (gần
thu hoạch) trồng đay => Dân ta chết đói đầy đường (nhiều nhất là Thái Bình, Nam
Định, Hưng Yên,…), người sống cũng sống dở chết dở.
- Phan Chu (Châu) Trinh: Khác với Phan Bội Châu.
+ Quan điểm: Nhờ vào Pháp, nhằm nâng cao năng lực trí thức nhân dân, từ đó phát triển
hơn,… Sau này không cần Pháp bảo hộ, giành lại độc lập. Quan điểm này vẫn còn nhiều
người như vậy (bạo động), vì không hiểu được bản chất của kẻ thù: Chúng không muốn
giúp mình, mà muốn làm ngu dân ta, bóc lột dân ta.
+ Bác nhận xét: “Chẳng khác nào xin giặc rủ lòng thương”
HCM KẾT LUẬN: NỘI DUNG CỦA CMVS:
- CMVS do GCCN lãnh đạo, thông qua ĐCS
- Mục tiêu, nhiệm vụ: độc lập dân tộc (ở các nước TB không có), xây dựng thành công CNXH.
- Lực lượng cách mạng: đoàn kết dân tộc gắn với đoàn kết quốc tế.
- Phương thức thực hiện cách mạng: Bạo lực của quần chúng nhân dân.
3.2. Cách mạng muốn thành công, phải đặt dưới sự lãnh đạo của DCS (học kĩ trong bài 4).
Trả lời cho các câu hỏi: CM là gì (3.1), Ai lãnh đạo (3.2), lực lượng chính là gì (3.3),
phương thức thực hiện (3.4) thì mới có thể thực hiện CM thành công.
3.3. CM GPDT phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh công - nông làm nền tảng
- CM trước đây không thành công vì không giải quyết được vấn đề lực lượng =>
HCM ra nước ngoài mục đích chính là tìm ra lực lượng thực hiện CM.
- Muốn thực hiện đoàn kết toàn dân (hay lực lượng toàn dân) thì:
+ Cơ sở quan trọng nhất để xác định lực lượng của CMVN: Chủ nghĩa Mác - Lênin
(thành công lớn chính là xác định đúng vai trò của nhân dân trong công cuộc làm chủ đất
nước...); Sau đến quan điểm của QTCS, quan điểm của HCM.
 Quan điểm của CN Mác - Lênin:
Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra LS, chủ thể của mọi phong trào cách mạng
XH. Nhân dân sẽ có giai cấp đại diện, lãnh đạo để trở thành quần chúng nhân dân
=> CMVS (CMXHCN) là cách mạng do nhân dân, vì nhân dân.
=> Bước ngoặt của Mác - Ăngghen: khẳng định 1 cách đúng đắn về vai trò của nhân dân
(lần đầu tiên trong LS). Họ tình nguyện đứng về phía nhân dân (dù ban đầu họ có tư
tưởng tư sản, sau này thay đổi tư tưởng). Từ đó, họ xây dựng nên hẳn 1 học thuyết để bảo vệ nhân dân.
Trước đó, các học thuyết đều bày tỏ sự cảm thông, muốn giải phóng cho người dân (như
chủ nghĩa Không tưởng) - nhưng không thấy được vai trò của nhân dân (vì họ không chịu
thừa nhận, họ không thực sự đứng về phía người dân, mà đứng về phía GCTT).
Bàn về LL của CMVS, Mác và Ăngghen cho rằng: phải thực hiện được liên minh giữa
công nhân và nhân dân, trong đó công nhân lãnh đạo (thông qua tổ chức là ĐCS). HCM
sau khi tiếp xúc với học thuyết Mác, cũng thấm nhuần tư tưởng này.

 Quan điểm của QTCS: khi bàn về vấn đề dân tộc thuộc địa đều mang tư tưởng
giáo điều, rập khuôn, cứng nhắc theo CN Mác - Lênin (câu ngay phía trên) >< HCM (cho rằng Bác sai).  Quan điểm của HCM:
HCM cho rằng khi áp dụng vào VN, lý luận ấy đúng nhưng chưa đủ. Việt Nam không chỉ
có 2 giai cấp là công nhân và nông dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người
trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh
thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”.
1, Phong kiến: trong CLCT đầu tiên (1930), Bác chia PK thành 3 kiểu: Đại địa chủ (tay
sai Pháp => Cần chống lại) >< Trung & tiểu địa chủ (yêu nước, cần liên minh, kêu gọi).
2, Tư sản: TS mại bản (diệt trừ) & TS dân tộc (yêu nước).
3, Tri thức và tiểu tư sản: yêu nước, là lực lượng đương nhiên, đồng minh của CN & ND.
=> CM dựa trên đại đoàn kết dân tộc, chỉ trừ thành phần tay sai, phản quốc => Cần đánh đổ.
=> Bác có thể giải quyết vấn đề lực lượng rất rõ vì dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa vấn
đề dân tộc và vấn đề giai cấp (công - nông) - nền tảng.
VĐ giai cấp là nền tảng, là cái gốc để giải quyết vấn đề dân tộc (CN Mác - Lê nin); Các
nhà yêu nước trước đó quên đi cái gốc, chỉ để ý đến vấn đề dân tộc.
Ngược lại, QTCS (& ĐCS Đông Dương) chỉ nhìn thấy cái gốc, không thấy cả cái cây.
Cũng vì thế mà ĐCS được coi là hạt nhân của phong trào cách mạng...
3.4. CM GPDT mang tính chất chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước
cách mạng vô sản ở chính quốc.

- HCM nhắc đến cặp quan hệ rất quan trọng: CM chính quốc vs CM dân tộc.
+ CMVS Pháp (CM chính quốc) với CM VN (CM thuộc địa). Cả 2 có điểm chung là kẻ thù Tư bản Pháp.
+ Trong Luận cương Lê nin cũng từng nhắc đến 5 nội dung, MQH 2 cách mạng này là 1
trong 5 ND. Tuy nhiên, do xuất phát từ đặc điểm của các nước TB châu Âu: Mác, Lê nin,
QTCS đều lấy sự nghiệp giải phóng GCVS ở chính quốc làm trung tâm, tiền đề GP thuộc
địa (bị phụ thuộc vào CMCQ).
+ QTCS có nhiệm vụ: lãnh đạo phong trào CN QT – trong đó bao gồm CMCQ và
CMTĐ, nhưng họ chỉ quan tâm đến phần lớn CMCQ. Họ cho rằng CMTĐ muốn thành
công, thực hiện được chỉ khi CMCQ đã thành công trước đó.
=> HCM không đồng tình, (1) khẳng định vai trò của CM thuộc địa, (2) kêu gọi QTCS
và ĐCS Châu Âu quan tâm tới CM thuộc địa
+ Vai trò của CMTĐ là góp phần lớn làm tiêu hao sinh lực của CNTB (nhiều hơn so với CMCQ). Cụ thể:
 Tưởng tượng CNTB như con rắn, có 2 đầu hút sinh lực (từ thuộc địa và từ chính
quốc), tuy nhiên vốn dĩ của cải, tài sản của CNTB đều xuất phát từ bóc lột thuộc
địa, nên hầu như sinh lực của địch tập trung rất nhiều ở đó.
 Muốn thành công, cần cắt đi nguồn sống của CNTB, hay thực hiện thành công CM thuộc địa.
+ (3) HCM đưa ra luận điểm rất quan trọng: CMDT vs CMCQ bình đẳng, không có sự
lệ thuộc - “CMDT có thể nổ ra và giành TL trước CMCQ”, đồng thời thúc đẩy cách
mạng chính quốc phát triển (chứ không thể quyết định được).
+ (4) Muốn thành công: tính chất chủ động của CM thuộc địa “Đem sức ta mà giải phóng
cho ta”. Sức mạnh nội sinh là thứ quyết định, sức mạnh ngoại sinh là quan trọng và
thường xuyên. Đoàn kết trong nước mang tính quyết định. Hiện nay, Đảng ta còn cho
rằng SM ngoại sinh có tính chất “đột phá”.

 Muốn tranh thủ được thành tựu đi trước, cần đi tắt đón đầu - ngoại giao => Muốn
tốt được sức mạnh ngoại sinh, cần phát triển sức mạnh nội sinh, làm cho nó trở
nên vững chắc, phát triển (để không bị lệ thuộc).
Ví dụ rõ ràng trong ngoại giao cây tre của nước ta: có mối quan hệ đối tác chiến
lược toàn diện với Nga – TQ - Mỹ (3 cường quốc lớn).
=> Không thể chờ cách mạng chính quốc nổ ra mà thực hiện. Thực tại đã chỉ ra,
CMCQ chưa hề xảy ra thì các cuộc CMDT ở các nước thuộc địa đều đã nổ ra hàng
thế kỉ và thành công.

 CN M – L: CM nổ ra đồng loạt ở các nước TB phát triển (Tư bản tự do cạnh tranh).
 Lênin: nổ ra ở các nước thuộc khâu yếu của CNTB (TB đế quốc) (Nga nổ ra do
mâu thuẫn XH dù không phải là một nước đế quốc).
 HCM: nổ ra ở các nước thuộc địa (trong CN thực dân) => Vì mâu thuẫn XH lên
đến đỉnh điểm, không thể giải quyết (mâu thuẫn ở các nước tư bản có nhưng vẫn
luôn được điều hòa, không đủ lớn để thực hiện cách mạng).
3.5. Cách mạng giải phóng dân tộc được thực hiện bằng con đường bạo lực
- Bạo lực là tất yếu (do Mác và Ăngghen đưa ra), vì người thống trị không bao giờ
muốn trao quyền lực vào tay GC khác. Sức mạnh vật chất phải được đánh bại bằng
chính SMVC, tinh thần có thể trở thành VC nếu nó đủ lớn mạnh, thâm nhập vào
đa số nhân dân => Không thể thay thế được SMVC, chỉ là cơ sở hình thành.
- CNTD tự nó là bạo lực của kẻ mạnh với kẻ yếu, cho nên không có bạo lực thì
không thể giành được độc lập.
=> Chiều sâu nhân văn trong tư tưởng bạo lực của HCM:
- Chúng ta đánh giặc là vì cái gì, bạo lực vì cái gì => Vì nhân dân, vì hạnh phúc, vì
nhân sinh chứ không phải bạo lực vì bạo lực (giống các chiến tranh đế quốc). Bác
thấy được gắn bó hữu cơ giữa tư tưởng bạo lực CM với tư tưởng nhân đạo hòa bình.
- Là tất yếu nhưng là bất đắc dĩ (100 ngày Bác sang Pháp đàm phán hòa bình
nhưng không đạt được). Bác chấp nhận hi sinh mất mát, kêu gọi thực dân, chính
phủ, các tổ chức, LLHB dừng chiến tranh lại. Không chỉ tiếc thương nhân dân ta,
mà cả những quân lính nước thực dân.
- Xác định lực lượng và phương thức tiến hành BLCM.
II. TTHCM về chủ nghĩa XH và xây dựng CNXH ở Việt Nam
1. TTHCM về CNXH
1.1. Quan niệm của HCM về chủ nghĩa XH
- CNXH là giai đoạn đầu của CNCS
- Dù còn nhiều tàn dư cũ, nhưng CNXH không còn áp bức bóc lột, ND làm chủ.
Câu hỏi: VN chưa xây dựng thành công CNXH, nhưng có được coi là CNXH không? Xã
hội vẫn còn bóc lột (vì có tư bản) thì tại sao vẫn gọi là CNXH?
+ VN đang trong thời kì quá độ lên CNXH (tuy chưa thành công nhưng quá độ vẫn là
một phần của thời kì CNXH ở trình độ thấp), vẫn là NN chế độ XHCN.
+ XH vẫn còn bóc lột, chỉ là quan hệ bóc lột (tư bản) không phải chế độ bóc lột # công
nhân VN có bị bóc lột - Giai cấp CN VN ko bị bóc lột (vì GCCN là làm chủ).
- Con người được sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân & tập thể
vừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.
Theo HCM: XD CNXH là chiến thắng giặc khó hơn: nghèo đói, lạc hậu,…GIẶC NỘI XÂM.
Thực trạng: Dân tộc ta quá chủ quan, nóng vội nghĩ rằng trong vài kế hoạch là xây dựng
thành công CNXH => Đốt cháy giai đoạn => Khủng hoảng => Đổi mới. Trong giai đoạn
đó, nước ta phải nhìn lại, đánh giá lại việc áp dụng TTHCM và CN Mác - Lênin trong
công cuộc xây dựng CNXH.
1.2. Quan điểm của HCM về tính tất yếu của CNXH ở Việt Nam
- Về cơ bản, HCM cũng thống nhất quan điểm với CN Mác - Lênin về CNXH.
+ Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
+ Dựa trên cơ sở học thuyết hình thái KTXH, Mác chỉ ra tính lịch sử của CNTB và sự ra
đời tất yếu của CNXH: “Tôi coi sự phát triển, thay thế các hình thái KT – XH là quá trình lịch sử, tự nhiên”.
- Ranh giới giữa CNXH vs CNCS là ranh giới tương đối. CNCS là đích đến cuối của thế giới.
- Cái lớn nhất chính là sự phát triển của LLSX, giải quyết được nhu cầu cơ bản vật chất của con người.
+ Tuy nhiên, khi văn minh vật chất phát triển càng cao, con người có nhu cầu liên quan đến văn minh tinh thần.
+ Trong CNXH: lao động là nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi >< CNTB: lao động là sự ép buộc.
+ Khi việc lao động thỏa mãn được cơ bản nhu cầu, nhiều người trở nên thỏa mãn với thứ
mình có - họ coi LĐ sáng tạo là một nhu cầu => Hiệu quả và năng suất lao động rất cao.
Con người phát huy hết năng lực của mình.
=> Trên cơ sở: Quy luật vận động chung của LS (1) + Tinh thần yêu nước và khát vọng
dân tộc (2) + Xu hướng phát triển khách quan của thời đại (3).
=> CNXH đi từ CNTB không thể thoát khỏi dấu vết của CNTB >< Các nước chưa đi qua
CNTB cũng không thể thoát khỏi dấu vết của xã hội cũ hơn nữa (phong kiến) - giống như VN.

Tinh thần yêu nước hình thành trong quá trình đấu tranh giành độc lập – hướng đến 1 XH
tốt hơn, độc lập, hạnh phúc.. => Cần xây dựng 1 xh để đáp ứng điều đó: XHCN; TBCN
không thể thỏa mãn điều đó (lý tưởng khát vọng dân tộc = lý tưởng của XHCN)
Từ xu hướng phát triển khách quan của thời đại: thời Mác & Ăng ghen chưa có, giai đoạn
Lê nin: thời đại mới – thời đại quá độ lên XHCN ở toàn cầu => Giành được độc lập, lựa
chọn con đường đi lên CNXH (vì đang là xu thế của thời đại).
 Người có công phát triển học thuyết Mác về CNXH thêm phong phú.
1.3. Đặc trưng cơ bản của CNXH ở VN
- Căn cứ quan trọng nhất: học thuyết Mác, khát vọng dân tộc, kinh nghiệm thực tiễn
(từ LX và các nước Đông Âu) => Kim chỉ nam (CHỨ KHÔNG PHẢI KHUÔN
MẪU) để XD CNXH ở VN: vừa mang đặc trưng chung của CNXH toàn thế giới +
mang bản sắc của dân tộc VN.
- Việc xây dựng CNXH ở các nước đều có sự khác nhau, không giống nhau 100%;
nói riêng VN: mỗi thời kì xây dựng CNXH cũng có sự khác nhau.
 Bác nói đến đặc trưng của CNXH một cách rất dễ hiểu, ai cũng có thể hiểu dù ở
trình độ thấp hay cao, già hay trẻ,…
a. XH có chế độ dân chủ (người dân được làm chủ)
- Làm thế nào để đặt người lao động phát huy quyền làm chủ - đó là một quá trình dài.
b. Kinh tế phát triển, chế độ công hữu về TLSX chủ yếu
- Nói về 2 mặt: lực lượng SX + Quan hệ SX (lực lượng quyết dịnh quan hệ) => cần
giải quyết được vấn đề lực lượng: khuyến khích người dân tham gia sản xuất, tích
cực và sáng tạo,…CNH, HĐH: “Người nghèo phải đủ ăn
- Có một thời XHVN đã coi quan hệ SX quyết định LLSX => KT trì trệ, khủng hoảng.
- QHSX mới là điều quyết định đến nền kinh tế: điều tạo nên sự khác nhau giữa XHCN với TBCN.
+ Là quan hệ giữa người với người trong QTSX => quan hệ kinh tế quyết định cơ sở hạ
tầng của CNXH (bản chất kinh tế CNXH - từ đó quyết định bản chất xã hội của CNXH
(chính trị, văn hóa, xã hội)).
+ Sự khác nhau của QHSX: bao gồm quyền sở hữu, quản lý, phân phối - quan trọng nhất
là quyền sở hữu: CNXH (công hữu, người dân làm chủ, phân phối công bằng) - CNTB
(tư hữu, GCTS làm chủ, phân phối theo sở hữu, góp vốn).
+ Chúng ta đang XD CNXH theo nghĩa rộng (KT CT VH XH) - nước ta chưa xây dựng
xong (đã xong CNXH về chính trị).
c. Văn hóa, đạo đức phát triển, xã hội công bằng, hợp lý.
- Phân phối: theo kết quả lao động + hiệu quả lao động là chủ yếu ở nước ta; những
người không làm vẫn được hưởng (an sinh xã hội/phúc lợi XH) = trẻ em, người
già, người có công với tổ quốc = CÔNG BẰNG.
- Phân phối theo sở hữu, góp vốn: có sự bóc lột, không công bằng = tồn tại chủ yếu
ở các nước tư bản => Đảm bảo công bằng, hợp lý.
- CNXH là cơ sở, tiền đề để tiến tới chế độ xã hội hòa bình, đoàn kết, ấm no, tự do và hạnh phúc...
d. Là công trình tập thể của nhân dân, do ĐCS lãnh đạo.
- CNXH là chế độ do ND làm chủ, lợi ích của cá nhân gắn với lợi ích xã hội nên
chính ND là chủ thể, là lực lượng quyết định tốc độ xây dựng và sự vững mạnh của CNXH
- HCM: “Cần có sự lãnh đạo của một đảng CM chân chính của GCCN, toàn tâm
toàn ý phục vụ nhân dân”. Sự lãnh đạo của 1 đảng biết vận dụng sáng tạo CN M-L
và điều kiện cụ thể nước ta => CM GPDT & XHCN thành công.
1.4. Tư tưởng HCM về xây dựng chủ nghĩa ở Việt Nam
a, Mục tiêu của CNXH ở Việt Nam
*Mục tiêu tổng quát: Không ngừng nâng cao đời sống VC & TT của nhân dân.
*Mục tiêu cụ thể: - Mục
tiêu kinh tế: Phải xây dựng được nền KT phát triển cao gắn bó mật thiết
với mục tiêu về chính trị.
+ HCM: Nền kinh tế PT cao với “công nghiệp và công nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật
tiên tiến” – “nền kinh tế thuần nhất, dựa trên sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể”. - Mục
tiêu chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ => HCM: “Chế độ ta là
chế độ dân chủ. Tức là nhân dân làm chủ”; “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao
nhất là dân, vì dân là chủ” => Khẳng định quyền lợi và quyền hạn, trách nhiệm & địa vị nhân dân.
+ Tất cả lợi ích đều vì dân, tất cả quyền hạn đều của dân
+ Công cuộc đổi mới là trách nhiệm của dân, sự nghiệp bảo vệ và XD đất nước là công việc của dân... - Mục
tiêu văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa
học, đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại.
+ HCM cho rằng MQH giữa văn hóa vs chính trị và kinh tế - quan hệ biện chứng. Chính
trị và kinh tế là nền tảng, quyết định tính chất của văn hóa; văn hóa góp phần thực hiện mục tiêu CT và KT;
+ “XH nào, văn nghệ thế ấy”. “Muốn tiến lên CNXH phải phát triển kinh tế và văn hóa.
Vì sao không nói phát triển văn hóa và kinh tế. Tục ngữ ta có câu: có thực mới vực được
đạo, vì thế kinh tế phải đi trước”. - Mục tiêu xã hội:
Phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh.
b, Động lực: Phát huy các động lực, quan trọng nhất là nội lực dân tộc (nguồn lực con
người Việt Nam). Tất cả các động lực đều rất quan trọng, có quan hệ biện chứng với nhau.
+ Đảm bảo lợi ích nhân dân: Quan tâm đến lợi ích của cộng đồng người và lợi ích của
những con người cụ thể vì đây là một trong những điểm khác nhau cơ bản của CNXH với
các chế độ xã hội trước đó. HCM: “Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại
cho dân phải hết sức tránh”, “phải đặt quyền lợi của dân lên trên hết”.
+ Phát huy dân chủ: Dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân => Lợi ích của dân và dân
chủ của dân không thể tách rời nhau.
+ Đoàn kết toàn dân: Đây là lực lượng mạnh nhất trong các lực lượng và CNXH chỉ có
thể xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ của ND về quyền lợi và quyền hạn, trách
nhiệm và địa vị dân chủ của mình; với sự lao động sáng tạo của hàng chục triệu quần chúng nhân dân.
3 yếu tố trên gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sở, tiền đề của nhau, tạo nên những
động lực mạnh mẽ nhất trong hệ thống những động lực của CNXH.
+ Về những hoạt động của tổ chức: trước hết là ĐCS, NN và các tổ chức chính trị XH
khác, ĐCS giữ vai trò quyết định. Dưới lãnh đạo của Đảng, NN là tổ chức đại diện cho ý
chí và quyền lực của ND, thực hiện chức năng quản lý XH để biến đường lối, chủ trương
của Đảng thành hiện thực. Những tổ chức chính trị-xã hội khác cần nêu cao cảnh giác,
chống cả kẻ địch bên ngoài & bên trong (chủ nghĩa cá nhân), chống tư tưởng “làm quan cách mạng”.
+ Về con người VN: “Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có những con người xã hội
chủ nghĩa”. Là con người của XHCN, có tư tưởng và tác phong xã hội chủ nghĩa.
Bài nói chuyện tại Hội nghị bồi dưỡng CB lãnh đạo các cấp toàn miền Bắc do Ban bí thư
TW Đảng triệu tập (13 – 21/3/1961), HCM đã giải thích rất chi tiết, cụ thể về tư tưởng,
tác phong XHCN => Những tư tưởng và tác phong mới...: Có ý thức làm chủ NN, có tinh
thần tập thể XHCN và tư tưởng “mình vì mọi người, mọi người vì mình”, “tất cả phục vụ
sản xuất”, có ý thức cần kiệm, có tinh thần tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên
CNXH và phải chống lại tư tưởng, tác phong xấu: Chủ nghĩa cá nhân, mệnh lệnh: tham ô,
lãng phí; bảo thủ, rụt rè.
 Quan điểm “xây” đi đôi với “chống” – xuyên suốt tư tưởng HCM, 1 trong các nét đặc sắc.
Tính thống nhất trong tư tưởng HCM: Bản chất (vấn đề nhận thức, lý luận) => Mục
tiêu => Động lực (vấn đề thực tiễn, hành động).
2. Tư tưởng HCM về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
2.1. Loại hình, đặc điểm, tính chất, nhiệm vụ của thời kì quá độ - Loại hình:
quá độ gián tiếp bỏ qua CNTB.
+ Các cơ sở: vật chất, kinh tế, kĩ thuật tiền đề của CNXH đều đạt được trong CNTB =>
Quá độ trực tiếp là hình thức mà M & Ă kì vọng.
+ Các nước tư bản chưa phát triển Nga, Đông Âu,... Tại Việt Nam & TQ, thực hiện quá
độ gián tiếp, đã được Lênin làm rõ hơn trước đó => Đưa ra điều kiện để thành công...
+ HCM: CMVN trải qua 2 tiến trình: CM DT, DC, ND và CM XHCN; quá độ được coi
là thời kì chuyển giao giữa 2 quá trình.
o Sáng tạo của HCM: Xây dựng dân tộc, dân chủ. Trước khi quá độ, HCM chủ
trương xây dựng dân chủ nhân dân – cải cách ruộng đất, người cày có ruộng.
Được coi là chung bản chất với thời kì quá độ, tạo tiền đề vật chất, tinh thần.
o Khi miền Bắc giải phóng – thực hiện đi lên CNXH (quá độ) – phát triển kinh tế -
hỗ trợ miền Nam kháng chiến, là hậu phương vững chắc => Khi thống nhất, cả nước cùng đi lên CNXH. - Tính
chất: là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian
khổ. Thời kì thay đổi triệt để nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến...; xóa bỏ
giai cấp bóc lột;... khó khăn hơn cả đánh giặc => Không thể nhanh chóng, nông
nóng và hành động chủ quan.
- Thực hiện một cách tự giác, sáng tạo của nhân dân, xây dựng XH cho chính bản thân.
 Cuộc đấu tranh giữa tiến bộ VS lạc hậu, giữa phát triển VS phản phát triển => Lớn
hơn cả đấu tranh dân tộc, không đơn giản và có thể thất bại. - Đặc
điểm: Từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH, không qua
giai đoạn phát triển CNTB (lớn nhất). Vẫn có các đặc điểm chung: yếu tố xã hội
cũ & mới đan xen; cùng với các đặc điểm khác và mục tiêu CNXH. - Nhiệm vụ: + Cải tạo xã hội cũ
+ Dựng xây XH mới: nhiệm vụ cơ bản & chính => Chống lại những kìm hãm sự phát triển, đi lên CNXH.
2.2. Nguyên tắc xây dựng CNXH trong thời kì quá độ
- Mọi tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa M-L
- Giữ vững độc lập dân tộc
- Đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em
- Xây phải đi đôi với chống
III. Tư tưởng HCM về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH
1. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên CNXH
- Chánh cương vắn tắt của Đảng (1930), HCM khẳng định phương hướng chiến
lược của CM: “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa CM để đi tới xã hội
cộng sản”. GPDT là mục tiêu đầu tiên của cách mạng, là cơ sở, tiền đề cho mục
tiêu tiếp theo – CNXH và CNCS.
- Độc lập DT gồm nội dung dân tộc & dân chủ => ĐL phải gắn với thống nhất, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ và hơn hết gắn với tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho ND.
- Không đề cao mục tiêu độc lập dân tộc vì đó là tiền đề cho mục tiêu khác. Khi
CMDT dân chủ ND sâu sắc & triệt để => tạo cơ sở, sức mạnh to lớn cho cách mạng XHCN.
2. CNXH là điều kiện để đảm bảo nền độc lập dân tộc
- CNXH là xu thế tất yếu của thời đại và phù hợp với lợi ích của nhân dân VN =>
CM giải phóng DT phải mang tính định hướng XHCN thì mới giành được thắng
lợi hoàn toàn & triệt để.
- 1960: Chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những
người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ.
- Tại Việt Nam, CNXH là chế độ dân chủ, do nhân dân làm chủ và lãnh đạo của
Đảng => Điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo nền ĐLDT.
- CNXH là xã hội tốt đẹp, không còn áp bức bóc lột – bình đẳng, công bằng và hợp lý...
MQH: Độc lập (dân tộc) với tự do, hạnh phúc trong CNXH và toàn bộ cách mạng
Việt Nam đều đang giải quyết MQH này.
3. Điều kiện bảo đảm độc lập DT gắn với CNXH
- Bảo đảm vai trò lãnh đạo của ĐCS
- Tăng cường củng cố khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh công nông.
- Tăng cường đoàn kết quốc tế.
IV. Vận dụng tư tưởng HCM về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH trong giai đoạn VN
- Kiên định mục tiêu, con đường cách mạng HCM đã lựa chọn.
+ ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng: “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kì quá độ lên CNXH”.
+ Đại hội XI: Cương lĩnh được bổ sung & phát triển: rút ra bài học đầu tiên “nắm vững
ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH” – ngọn cờ quang vinh mà Chủ tịch HCM đã trao lại
cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau. Đồng thời xác định những đặc trưng cơ bản của XH XHCN...
- Phát huy sức mạnh nền dân chủ XHCN
+ Là phát huy sức mạnh bản chất ưu việt của chế độ XH XHCN, bảo đảm tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân,...
+ Không tách rời quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ
quyền con người,... Đi đôi với tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm công dân và đạo
đức xã hội, phê phán những biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình thức...
- Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị: thực chất là
để nền dân chủ XHCN được thực hiện, quyền làm chủ của ND được phát huy đầy đủ.
+ Hệ thống chính trị ở VN: tính nhất nguyên và tính thống nhất (sự lãnh đạo của ĐCS, mục tiêu chính trị).
- Chống biểu hiện suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” nội bộ.
CHƯƠNG 4: TTHCM VỀ ĐCS VIỆT NAM VÀ NHÀ NƯỚC CỦA
NHÂN DÂN, DO ND VÀ VÌ ND
I.
TTHCM về ĐCS Việt Nam
1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của ĐCS
*Quan điểm CN M-L: Đảng ra đời là quy luật của cuộc đấu tranh giai cấp công nhân. *Quan điểm HCM:
+ Đảng ra đời vì sống còn của dân tộc
+ Đảng giác ngộ lý tưởng, xây dựng đường lối chiến lược phù hợp, tổ chức đoàn kết và
lãnh đạo sự nghiệp cách mạng đi tới thắng lợi.
+ Đảng tổ chức, vận động đoàn kết quốc tế
 Cơ sở: Được trang bị CN M-L + Đảng viên ưu tú, tiến bộ + Nhân dân tin cậy, ủng hộ.
- Trong Đường cách mệnh (1927): CM trước hết phải có “đường cách mệnh, để
trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và
vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành công, cũng như
người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy”.
- ĐCS Việt Nam là do HCM sáng lập và rèn luyện là một đảng chính trị tồn tại và
phát triển theo những quan điểm của Lênin về đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
Việc ĐCS VN ra đời có yếu tố phong trào yêu nước là do mâu thuẫn cơ bản giữa
toàn thể ND Việt Nam với các thế lực đế quốc và tay sai. Xu hướng này rõ nhất từ
1925 khi hàng loạt các tổ chức yêu nước ra đời: Hội Việt Nam cách mệnh thanh niên do HCM lập ra.
2. Đảng phải trong sạch, vững mạnh
a, Đảng là đạo đức, văn minh
- Lễ kỷ niệm 30 năm thành lập Đảng (1960), HCM: Đảng ta là đạo đức, là văn
minh. Đạo đức CM là gốc, là nền tảng của người CM, thể hiện ở:
+ (1) Mục đích của Đảng: lãnh đạo đấu tranh GPDT, GPXH, GC và con người.
+ (2) Cương lĩnh, đường lối, chủ trương và mọi hoạt động thực tiễn của Đảng đều phải
nhằm mục đích đó – luôn trung thành với lợi ích toàn dân tộc (ko có mục đích riêng).
+ (3) Đội ngủ đảng viên luôn phải thấm nhuần đạo đức CM, ra sức tu dưỡng, rèn luyện,
suốt đời phấn đấu cho lợi ích của dân, của nước. “Giàu sang không thể quyến rũ/ Nghèo
khó không thể chuyển lay/ Uy lực không thể khuất phục”.
- Về ý cơ bản, xây dựng để Đảng trở thành một Đảng văn minh, như HCM “một
Đảng cách mạng chân chính”.
+ (1) Đảng văn minh là một đảng tiêu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của dân tộc.
+ (2) Đảng ra đời là tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển văn minh tiến bộ của dân tộc và nhân loại.
+ (3) Đảng phải luôn trong sạch, vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lịch sử do ND, DT giao
phó => Lãnh đạo giành độc lập cho TQ, đưa lại tự do, ấm no, hạnh phúc. Trong giai đoạn
cầm quyền, HCM chú trọng phòng & chống tiêu cực trong Đảng.
+ (4) XD Đảng văn minh thể hiện Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp & pháp
luật, ko là tổ chức đứng trên dân tộc.
+ (5) Đội ngũ đảng viên – chiến sĩ tiên phong, gương mẫu trong công tác và cuộc sống hàng ngày.
+ (6) Đảng có quan hệ quốc tế trong sáng, hoạt động vì lợi ích dân tộc VN và vì độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia khác...
b, Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động Đảng
- Đảng lấy CN M-L làm nền tảng tư tưởng & kim chỉ nam cho hành động (Đường
cách mệnh) => HCM luôn nhấn mạnh trung thành với CN M-L và đồng thời vận
dụng linh hoạt, sáng tạo.
- Tập trung dân chủ: “tập trung trên nền tảng dân chủ, dân chủ phải đi đến tập
trung”, càng dân chủ thì tập trung càng đúng đắn; quyền tự do của đảng viên là
quyền phục tùng chân lý, chân lý là điều có lợi cho dân, cho nước => đòi hỏi Đảng
trong sạch, vững mạnh. HCM coi tập thể lãnh đạo – dân chủ, cá nhân phụ trách – tập trung.
 Tránh độc đoán, chuyên quyền, coi thường tập thể; Dựa dẫm tập thể, không dám quyết đoán.
- Tự phê bình và phê bình: việc thường xuyên, “như mỗi ngày phải rửa mặt” => Là
thang thuốc tốt nhất để làm cho phần tốt trong mỗi tổ chức, con người nảy nở như
mùa xuân,.. “phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”.
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác: “Đảng tổ chức rất nghiêm, khác với đảng phái khác
và các hội quần chúng...”; “Kỷ luật là tư tưởng phải nhất trí, hành động phải nhất
trí”, là kỷ luật tự giác.
- Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn => Nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong xây
dựng Đảng. HCM nêu ý kiến, ngay sau cuộc chống Mỹ hoàn toàn thắng lợi, “việc
cần làm trước tiên là chỉnh đốn lại Đảng”... Trong “Sửa đổi lối làm việc”: 12 điều => Điều 9 & 10.
- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng => Điều kiện xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc; Là truyền thống quý báu của Đảng và dân tộc.
- Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân => ĐCS là một bộ phận của toàn thể dân
tộc. MQH ĐCS – GCCN – ND Việt Nam là quan hệ khăng khít, máu thịt.
+ 1945: “Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập chẳng có nghĩa lý gì”.
+ 10/5/1950: “Đảng không phải làm quan, sai khiến dân chúng mà phải làm đầy tớ cho
quần chúng và phải làm cho ra trò, nếu không, quần chúng sẽ đá đít.
+ Đầu những năm 20 TK XX: “Tiếng dân chính là truyền lại ý trời”.
- HCM nhiều lần phê bình cán bộ, đảng viên “vác mặt quan cách mạng” xâm phạm
quyền làm chủ của ND; cần “học hỏi quần chúng nhưng không theo đuôi quần chúng”. - Đoàn kết quốc tế.
c, Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên
- Phải tuyệt đối trung thành với Đảng.
- Phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan điểm,
chủ trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng.
- Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện và trau dồi đạo đức cách mạng.
- Phải luôn luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt.
- Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân: “Đảng viên đi trước, làng nước theo sau”.
- Phải luôn luôn chịu TN, năng động, sáng tạo.
- Phải là những người luôn luôn phòng & chống các tiêu cực.
+ Cuối đời nhưng Bác vẫn dành nhiều ý về vấn đề tư cách, đạo đức, chống suy thoái
trong cán bộ, đảng viên: “Nâng cao đạo đức cách mạng, quyết sạch chủ nghĩa cá nhân”.
+ Bác đặc biệt coi trọng công tác cán bộ: cán bộ là gốc của mọi việc II.
TTHCM về nhà nước của ND, do ND và vì ND
1. Quan niệm của HCM về dân chủ
- HCM: Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ 2. Nhà nước dân chủ 2.1.
Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, thống nhất với tính dân tộc và tính nhân dân
*Bản chất giai cấp công nhân:
- ĐCS Việt Nam giữ vị trí và vai trò cầm quyền (Hiến pháp 1959), đảng cầm quyền
bằng 2 phương thức: (1) đường lối, quan điểm, chủ trương – thành pháp luật,
chính sách, kế hoạch; (2) hoạt động các tổ chức của đảng, đảng viên trong BMNN;
(3) bằng công tác kiểm tra.
- Tính định hướng XHCN trong sự phát triển đất nước – mục tiêu cách mạng nhất quán.
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của NN là tập trung dân chủ.
*Bản chất giai cấp CN thống nhất với tính nhân dân và dân tộc:
(1) NN VN ra đời = kết quả đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ VN. Khi
ĐCS ra đời, trở thành LL lãnh đạo sự nghiệp LĐ, giúp giành lại độc lập, tự do cho cả dân tộc.
(2) NN VN ra đời xác định rõ và kiên trì nhất quán mục tiêu vì quyền lợi của nhân
dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền tảng => Lợi ích của GCCN thống nhất với
lợi ích của NDLĐ và toàn dân tộc.
(3) NN Việt Nam đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn thể dân tộc giao phó là tổ chức
nhân dân tiến hành KC bảo vệ độc lập, tự do của tổ quốc.
*Nhà nước của nhân dân
- Thực hiện dân chủ thông qua 2 hình thức: trực tiếp và gián tiếp => HCM coi trọng
dân chủ trực tiếp nhất vì đây là hình thức hoàn bị nhất, tạo mọi điều kiện thuận lợi
để thực hành dân chủ trực tiếp (hay gián tiếp?).
- Dân chủ gián tiếp/đại diện được sử dụng rộng rãi nhằm thực thi quyền lực của nhân dân:
+ Quyền lực NN là “thừa ủy quyền” của nhân dân. Bản thân NN không có quyền lực.
Cán bộ là công bộc của dân, không phải đè đầu dân.
+ ND có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại biểu mà họ
đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ lập nên.
+ Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân.
*NN do nhân dân
- Dân làm chủ: nước nhà do nhân dân làm chủ => Xác định quyền lợi và nghĩa vụ của ND.
- NN tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực thi quyền mà Hiến pháp và pháp luật
đã quy định, hưởng dụng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của mình.
- Coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời ND phải tự giác phấn đấu để có đủ
năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình.
*Nhà nước vì ND
- NN phục vụ lợi ích và nguyện vọng cùa dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự
trong sạch, cần kiệm liêm chính. Thước đo của một nhà nước vì dân là phải được
lòng dân. Trong nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đầy tớ, vừa là người lãnh đạo nhân dân
3. Nhà nước pháp quyền 3.1.
Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
- Bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” tại Pháp do Người thay mặt nhóm gửi đến
Hội nghị Vescxai (Pháp 1919) => cải cách nền pháp lý ở Đông Dương + xóa bỏ
hoàn toàn các tòa án đặc biệt + thay thế chế độ ra các sắc lệnh = chế độ ra các đạo luật.
- Sau khi đọc Bản tuyên ngôn độc lập => Phiên họp đầu tiên của CP (3/9), HCM đề
nghị: Chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ. Tôi đề nghị... Tổng tuyển cử với
chế độ phổ thông đầu phiếu”. Tổng tuyển cử 6/1/1946 phổ thông đầu phiếu + trực
tiếp + bỏ phiếu kín. Ngày 2/3/1946, Quốc hội khóa I nước VNDCCH đã họp phiên đầu tiên. 3.2.
Nhà nước thượng tôn pháp luật
- Cần làm tốt công tác lập pháp. HCM đã tham gia vào 2 lần soạn thảo Hiến pháp
(1946 và 1959), ký lệnh công bố 16 đạo luât, 613 sắc lệnh
- Chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống, đảm bảo cho pháp luật được thi hành và
có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật.
- Luôn nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật
- Khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của nhà nước, giám sát quá
trình NN thực thi pháp luật. Không ngừng nhắc nhở cán bộ các cấp, các ngành
phải gương mẫu trong tuân thủ PL. 3.3.
Pháp quyền nhân nghĩa
- NN phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người, chăm lo đến
lợi ích con người. Mục tiêu giải phóng con người là mục tiêu cao nhất của sự nghiệp cách mạng
- Pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện.
4. Nhà nước trong sạch, vững mạnh 4.1.
Kiểm soát quyền lực nhà nước
- Kiểm soát quyền lực NN là tất yếu, để đảm bảo tất cả mọi quyền lực thuộc về nhân dân.
- Hình thức kiểm soát: phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng CS Việt Nam. Muốn
kiểm soát tốt cần đảm bảo 2 điều kiện: kiểm soát có hệ thống, người đi kiểm soát
là những người rất có uy tín.
- Hai cách: từ dưới lên và từ trên xuống.
- Hiến pháp 1946, HCM nêu rõ một số hình thức kiểm soát bên trong NN: kiểm soát
của Nghị viện nhân dân đối với chính phủ. 4.2.
Phòng, chống tiêu cực trong NN
*Những tiêu cực trong HĐNN:
- Đặc quyền, đặc lợi: thói cậy mình trong CQ chính quyền – lợi dụng chức quyền làm lợi cho cá nhân.
- Tham ô, lãng phí, quan liêu: “giặc nội xâm”, “giặc ở trong lòng” – “đồng minh của
thực dân và phong kiến... cũng nặng như tội lỗi Việt gian, mật thám”. 27/11/1946:
Sắc lệnh ấn định hình phạt tội đưa & nhận hối lộ 5-20 năm tù, nộp phạt gấp đôi số
nhận hối lộ; 26/1/1946, tội tham ô, trộm cắp đến mức cao nhất là tử hình. Bệnh
quan liêu: không kiểm tra đến nơi đến chốn – có mắt không thấy suốt, có tai không nghe thấu,..
- Tù túng, chia rẽ, kiêu ngạo: gây mất đoàn kết, gây rối công tác; “bênh vực lớp này, chống lại lớp khác”;
*Các biện pháp phòng, chống:
Để tìm ra biện pháp, HCM đã tiếp cận các nguyên nhân gây ra tiêu cực: Nguyên nhân
chủ quan (“bệnh mẹ” chủ nghĩa cá nhân); NN khách quan (công tác cán bộ Đảng & NN
chưa tốt; cách tổ chức, vận hành trong Đảng, NN; Trình độ phát triển còn thấp; tàn dư
của những chính sách phản động; âm mưu thế lực thù địch);

- Nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, thực hành rộng rãi, phát huy quyền làm
chủ => GP căn bản và có ý nghĩa lâu dài
- Pháp luật của NN và kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh, kiểm tra thường xuyên
=> thẳng tay trừng trị”, tuyệt nhiên không có vùng cấm nào.
- Coi trọng giáo dục, cảm hóa (chủ yếu): Cái tốt trong mỗi người nảy nở như hoa
mùa xuân và cái xấu mất dần đi.
- Cán bộ phải đi trước làm gương => Nét đặc sắc trong văn hóa chính trị.
- Phát huy sức mạnh CN yêu nước & cuộc chiến chống lại tiêu cực trong con người,.. III.
Vận dụng TTHCM vào công tác xây dựng đảng & NN
1. Xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh
- Phải đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn: dựa trên CN M-L và TTHCM một
cách đúng đắn, sáng tạo.
- Phải tổ chức thực hiện thật tốt đường lối, chủ trương của Đảng => thể chế hóa,
biến thành hành động tích cực nhất của tất cả các tổ chức.
- Phải chú trọng hơn nữa công tác chỉnh đốn Đảng: Cái thiếu nhất hiện nay là sự
thống nhất giữa nói và làm trong Đảng; 2. Xây dựng NN
- Phải xây dựng NN thật sự trong sạch, vững mạnh: hoàn thiện PL gắn với thi hành
PL nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của NN. Chú trọng công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, quan liêu, hách dịch...
- Đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với NN.
CHƯƠNG 5: TTHCM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC, ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ I.
Tư tưởng HCM về đại đoàn kết DT Khái niệm
- Đoàn kết: liên kết thành một khối thống nhất cùng hoạt động vì mục tiêu chung
- Đại đoàn kết: đoàn kết rộng rãi
- Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc: hệ thống quan điểm, biện pháp, cách
thức liên kết các giai cấp, dân tộc, tôn giáo và những người có tinh thần dân tộc,
có lòng yêu nước kết thành một khối trong Mặt trận dân tộc thống nhất, đấu tranh
cho mục tiêu độc lập DT và CNXH. 1. Cơ sở hình thành
- Truyền thống đoàn kết dân tộc:
+ Xuất phát từ yêu cầu cố kết cộng đồng nhằm chống thiên tai & chống giặc ngoại xâm trong lịch sử dân tộc.
+ Từ tình cảm tự nhiên đã phát triển thành triết lý về sức mạnh cộng đồng và cao hơn là ý
thức, văn hóa dân tộc và chủ nghĩa DT.
+ Phương thức tổ chức, kết cấu xã hội truyền thống vừa là cơ sở hiện thực, vừa là biểu
tượng của văn hóa đoàn kết dân tộc.
+ Trong lịch sử đấu tranh dân tộc, các anh hùng dân tộc trên cơ sở truyền thống đoàn kết
dân tộc đã đúc kết thành chiến lược, phương pháp đánh giặc giữ nước.
- Tổng kết kinh nghiệm trong nước & thế giới (1) Trong nước:
+ Các phong trào yêu nước Việt Nam cuối TK XIX, đầu XX diễn ra đều thất bại, NN là
do chưa tập hợp đoàn kết toàn dân tộc đánh giặc giữ nước.
+ Thực tiễn hào hùng, bi tráng của dân tộc chứng tỏ: Vận mệnh đất nước đòi hỏi phải có
một đường lối cách mạng đúng đắn, đủ sức quy tụ cả dân tộc thì cách mạng mới đi tới thắng lợi.
+ HCM ra nước ngoài tìm đường cứu nước là tìm phương thức đoàn kết mới, vượt ra
khỏi hệ tư tưởng và phương thức đoàn kết truyền thống. (2) Thế giới:
+ “Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn sức mạnh vĩ đại, song họ chưa đi đến thắng bởi vì các
DT bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai cấp công nhân ở
các nước tư bản, đế quốc, chưa có tổ chức và chưa biết tổ chức”; “Sự suy yếu của các
nước phương Đông, đó là sự biệt lập”.
- Lý luận chủ nghĩa M-L về đoàn kết:
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, ND là người sáng tạo ra lịch sử; liên minh
công – nông; đoàn kết dân tộc gắn với đoàn kết quốc tế.
+ Đến với CN M-L, Hồ Chí Minh đã tìm ra con đường giải phóng dân tộc, nhận thức
đúng đắn con đường tập hợp, đoàn kết các lực lượng của dân tộc và trên thế giới nhằm giải phóng dân tộc.
“Trong bầu trời không có gì quý hơn ND, trên thế giới, không có gì mạnh bằng sức mạnh đoàn kết của ND”. - Phẩm chất cá nhân HCM
2. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc 2.1.
Đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
- Đại đoàn kết giải quyết vấn đề lực lượng, là vấn đề chiến lược cơ bản, nhất quán,
xuyên suốt mọi giai đoạn CM, ko phải một vấn đề sách lược, một thủ đoạn CT tạm thời.
- Đại ĐKDT nhằm phát huy sức mạnh quần chúng ND, là vấn đề có ý nghĩa sống
còn của cách mạng, là nguyên nhân của mọi thành công.
- Đại ĐKDT là vấn đề chiến lược và có sách lược trong từng giai đoạn, nhiệm vụ
nhất định: sách lược nằm trong chiến lược. 2.2.
Đại ĐKDT là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
- ĐK là phương tiện, cao hơn phương tiện, trở thành mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.
- Đại ĐKDT phải được quán triệt trong mọi chủ trương, đường lối & HĐ thực tiễn
của Đảng, là tiêu chí thể hiện vai trò, hiệu quả hoạt động của Đảng.
- ĐK là nhu cầu của nhân dân, do ND, vì ND; Đại đoàn kết là yêu cầu khách quan
của cách mạng, đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh
tự giải phóng => Đảng có TN thức tỉnh, tập hợp và hướng dẫn nhân dân, chuyển
những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng sức mạnh vô địch trong đấu tranh cách mạng.
Ngày ra mắt Đảng Lao Động VN 3/3/1951: “Mục đích của Đảng Lao Động VN gồm 8
chữ: Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc”.
3. Lực lượng của đại đoàn kết dân tộc 3.1.
Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân
- Theo HCM: Chủ thể bao gồm toàn thể nhân dân, tất cả những người Việt Nam yêu
nước ở các giai cấp, các tầng lớp trong XH, các ngành, các giới,... “Nhân dân”:
vừa là con người Việt Nam cụ thể vừa là tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân => Chủ thể
- “ta”: chủ thể, vừa là ĐCS VN nói riêng, vừa là mọi người dân Việt Nam nói
chung. Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn DT, đứng vững trên lập
trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc
để tập hợp LL, ko bỏ sót LL nào. 3.2.
Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc
- Lực lượng nền tảng là công nhân, nông dân & trí thức.
- Đặc biệt chú trọng yếu tố hạt nhân: sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng – điều
kiện cho sự đoàn kết ngoài XH. 3.3.
Điều kiện để thực hiện đại đoàn kết dân tộc
- Phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng các lợi ích khác biệt
chính đáng. Khi xử lý tốt mối quan hệ lợi ích, tìm ra điểm tương đồng, lợi ích
chung thì mới đoàn kết được lực lượng. Lấy lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn
bản của NDLĐ làm mục tiêu phấn đấu, là nguyên tắc bất di bất dịch.
- Đoàn kết trên cơ sở kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết dân tộc.
Truyền thống này được hình thành, củng cố và phát triển trong suốt quá trình dựng
nước và giữ nước hàng ngàn năm của dân tộc, trở thành giá trị bền vững.
- ĐK trên cơ sở khoan dung, độ lượng, tin vào nhân dân, tin vào con người. “Năm
ngón tay cũng có ngón vắn, ngón dài. Nhưng vắn dài đều họp nhau lại nơi bàn tay.
Trong mấy triệu người cũng có người thế này hay thế khác,..”
- Phải có niềm tin vào ND: vừa là sự tiếp nối truyền thông dân tộc “nước lấy dân
làm gốc”, “chở thuyền & lật thuyền cũng là dân”, đồng thời quán triệt sâu sắc
nguyên lý mácxít “CM là sự nghiệp của quần chúng”. Dân là chỗ dựa vững chắc,
là nguồn sức mạnh của khối đại ĐKDT.
4. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết DT
- Hình thức: Mặt trận DT thống nhất – là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của
nhân dân Việt Nam, là nơi quy tụ, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc,
tôn giáo, đảng phái, các tổ chức, cá nhân yêu nước ở trong và ngoài nước vì mục
tiêu chung là ĐLDT, thống nhất của Tổ quốc và tự do, hạnh phúc của nhân dân.
- Hội phản đế Đông Dương (1930) – Mặt trận dân chủ DD (1936) – Mặt trận phản
đế Đông Dương (1939) – Mặt trận Việt Minh (1941) – Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(1955) – Mặt trận giải phóng miền Nam (1960) – Mặt trận TQ Việt Nam (1976)
=> Hình thức & tên gọi khác nhau tùy thời kì.
- Nguyên tắc xây dựng và hoạt động:
+ Được xây dựng trên nền tảng liên minh công – nông – trí thức, đặt dưới lãnh đạo của
Đảng: “vì họ là người trực tiếp sản xuất tất cả mọi tài phú làm cho XH sống”. ĐCS lãnh
đạo đối với mặt trận – hoàn thành nhiệm vụ đấu tranh GPDT & GPGC, kết hợp ĐLDT với CNXH.
+ Hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.
+ Hoạt động trên CS nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo đảm đoàn kết ngày càng rộng
rãi, bền vững => Mọi vấn đề của Mặt trận đều phải đem ra để tất cả thành viên cùng bàn
bạc công khai, cùng đi đến nhất trí.
+ Là khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ => Luôn tồn tại sự khác biệt trong tổ chức, cần có sự bàn bạc để đi đến nhất
trí, phương châm “cầu đồng tồn dị”, lấy cái chung hạn chế cái riêng, cái khác biệt. II.
TTHCM về đoàn kết quốc tế
1. Vai trò của đoàn kết quốc tế
*Quan điểm chủ nghĩa M-L:
+ Các nhóm, cộng đồng, dân tộc có cùng quyền lợi bao giờ cũng có khuynh hướng xích
lại gần nhau, liên kết với nhau => ngày càng gia tăng (nguyên lý thống nhất)
+ Cách mạng vô sản muốn thành công, phải tạo ra hình bình hành lực (tổng hợp lực).
*Quan điểm của HCM: 1.1.
Đoàn kết quốc tế nhằm phát huy sức mạnh dân tộc kết hợp với sức mạnh thời
đại tạo sức mạnh tổng hợp cho sự nghiệp cách mạng.

- Sức mạnh dân tộc: tổng hòa các yếu tố truyền thống, VH, LS, KT, CT mà dân tộc
có được nhằm phát huy lợi thế so sánh trong cuộc đấu tranh giành độc lập, xây
dựng và phát triển đất nước.
- Sức mạnh thời đại: tổng hòa của những xu thế KT, CT, VH, KH-KT mà các nước
có thể khai thác và sử dụng nhằm mục tiêu phát triển đất nước.
“Rằng đây bốn biển một nhà/Vàng, đen, trắng, đỏ đều là anh em”;
“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. + Chủ nghĩa M-L và QTCS
+ Cách mạng tháng 10 Nga 1917
+ Phong trào GPDT và PT cách mạng vô sản thế giới
+ Cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ 1.2.
Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện
thắng lợi các mục tiêu thời đại.

- CN yêu nước chân chính phải gắn với chủ nghĩa QT vô sản, đại ĐKDT phải gắn với ĐKQT.
- Thời đại mà HCM sống: đã chấm dứt thời kì tồn tại biệt lập giữa các quốc gia, mở
ra quan hệ QT sâu rộng => Đặc điểm mới của thời đại, Bác đã hoạt động không
mệt mỏi để phá thế đơn độc của CMVN, gắn cách mạng VN với cách mạng thế giới.
- Tăng cường đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh vì mục tiêu chung, các ĐCS
trên thế giới phải kiên trì chống lại mọi khung hướng sai lầm của CN cơ hội, CN
vị kỷ dân tộc, CN sovanh,... ND Việt Nam không chỉ chiến đấu vì độc lập, tự do
của đất nước mình mà còn vì những mục tiêu cao cả của thời đại là hòa bình, độc
lập DT, dân chủ và CNXH.
2. Lực lượng đoàn kết và hình thức tổ chức đoàn kết quốc tế 2.1.
Lực lượng đoàn kết
- Phong trào cộng sản & công nhân thế giới: “Sự đoàn kết giai cấp vô sản quốc tế là
sự đảm bảo vững chắc cho thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản”.
+ Chủ trương đoàn kết giữa các ĐCS của HCM xuất phát từ tính tất yếu về vai trò của
GCCN trong thời đại ngày nay.
+ CNTB là lực lượng quốc tế, là kẻ thù chung của nhân dân LĐ toàn thế giới. Chỉ sức
mạnh của đoàn kết, nhất trí, đồng tình và ủng hộ lẫn nhau của LĐ toàn thế giới theo “bốn
phương vô sản đều là anh em” mới chống lại được những âm mưu thâm độc của CN đế quốc.
- Phong trào giải phóng dân tộc:
+ Từ rất sớm, HCM đã phát hiện âm mưu chia rẽ dân tộc của các nước đế quốc nhằm gây
chia rẽ và tạo sự thù ghét giữa các dân tộc.
+ HCM đã kiến nghị lên ban Phương Đông QTCS: “Làm sao cho các đân tộc thuộc địa,
từ trước đến nay vẫn cách biệt nhau, hiểu biết nhau hơn & đoàn kết lại để đặt cơ sở cho
một liên minh phương Đông tương lai, khối liên minh này sẽ là một trong những cái cánh của CMVS”.
+ HCM còn đề nghị QTCS bằng mọi cách phải “làm cho đội quân tiên phong của lao
động thuộc địa tiếp xúc mật thiết với giai cấp vô sản phương Tây để dọn đường cho một
sự hợp tác thật sự sau này...”
- Các lực lượng yêu chuộng hòa bình, công lý, trước hết là phong trào chống chiến
tranh của ND các nước đang xâm lược Việt Nam:
+ HCM gắn cuộc đấu tranh vì độc lập ở VN với mục tiêu bảo vệ hòa bình, tự do, công lý
& bình đẳng để tập hợp & tranh thủ sự ủng hộ của các LL tiến bộ trên thế giới => Khơi
gợi lương tri của những người tiến bộ tạo nên những tiếng nói ủng hộ mạnh mẽ của các tổ
chức quần chúng,... HCM cũng khẳng định: “Chính vì đã biết KH phong trào CM nước ta
với phong trào CM của GCCN & các dân tộc bị áp bức, mà Đảng đã vượt qua mọi khó
khăn, đưa GCCN và ND ta đến những thắng lợi vẻ vang”.
+ HCM: “CS ngoại giao của Chính phủ...là thân thiện với tất cả các nước dân chủ trên thế
giới để gìn giữ hòa bình”. 2.2.
Hình thức tổ chức
Đoàn kết quốc tế không là vấn đề sách lược, không là nhất thời mà là vấn đề có tính
nguyên tắc, đòi hỏi khách quan của CM. 1924, Bác đã đưa ra quan điểm về thành lập
“mặt trận thống nhất của ND chính quốc & thuộc địa” chống CN đế quốc, kiến nghị
QTCS có giải pháp cụ thể...
1941, để khơi dậy sức mạnh và quyền tự quyết của mỗi DT, Đảng quyết định thành lập
Mặt trận Việt Nam Độc lập đồng minh (Việt Minh), giúp Lào & CPC thành lập mặt trận yêu nước.
- Mặt trận đoàn kết dân tộc
- Mặt trận Việt – Miên – Lào: Trong kháng chiến chống Pháp & Mỹ, HCM đã chỉ
đạo việc hình thành Mặt trận ND 3 nước Đông Dương.
- Mặt trận Á – Phi đoàn kết với Việt Nam: HCM chăm lo củng cố mối quan hệ đoàn
kết hữu nghị, hợp tác nhiều mặt với TQ, nước láng giềng; thực hiện đoàn kết với
các DT châu Á và châu Phi đấu tranh giành độc lập.
+ Các dân tộc châu Á có độc lập thì nền HB thế giới mới thực hiện. Vận mệnh DT châu
Á có mối quan hệ mật thiết với vận mệnh dân tộc VN.
+ Những năm 20 TK XX, cùng với việc thành lập Hội liên hiệp thuộc địa tại Pháp, HCM
tham gia sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức tại TQ => Mặt trận hình thức sơ
khai của các dân tộc theo hướng vô sản, lần đầu tiên xuất hiện trong PTGPDT.
- Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với VN chống đế quốc xâm lược: Bác tìm mọi
cách xây dựng các quan hệ với mặt trận dân chủ & LL đồng minh chống phát xít,
nhằm tạo thế & lực cho CM Việt Nam, trong kháng chiến chống Pháp & Mỹ.
 Đây là sự phát triển rực rỡ nhất và thắng lợi to lớn nhất của TTHCM về đại đoàn kết.
3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế 3.1.
Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu & lợi ích, có lý, có tình
- Trên cơ sở tương đồng về mục tiêu, lợi ích; Hướng tới hòa bình, dân chủ và tiến
bộ XH, chống đế quốc, chống chiến tranh.
+ (1) Với phong trào cộng sản & công nhân QT: HCM giương cao ngọn cờ độc lập dân
tộc gắn liền với CNXH, thực hiện ĐK thống nhất trên nền tảng của CN M-L và CN QTVS, có lý, có tình.
+ (2) Với các dân tộc trên thế giới: HCM giương cờ độc lập, tự do và quyền bình đẳng
giữa các dân tộc. Không chỉ suốt đời đấu tranh cho ĐL, TD của dân tộc mình mà còn cho dân tộc khác.
+ Thời đại HCM sống là thời đại của PT đấu tranh GPDT diễn ra mạnh mẽ => Người
không chỉ là người tổ chức, người cổ vũ mà còn là người ủng hộ nhiệt tình các cuộc đấu
tranh. Bác là người khởi xướng, người cầm cờ & hiện thân của những khát vọng của
NDTG trong khẳng định cốt cách dân tộc,...
+ (3) Với LLTB trên thế giới: HCM giương cao ngọn cờ HB, chống chiến tranh xâm
lược. Bác luôn ủng hộ thật sự, hòa bình trong độc lập, tự do; không phải hòa bình trừu
tượng, HB chân chính xây trên công bình & lý tưởng dân chủ, chống chiến tranh xâm lược.
- Có lý: Tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của CN M-L, đồng thời phải vận dụng phù hợp, sáng tạo.
- Có tình: Thông cảm, tôn trọng, vì lợi ích thống nhất. 3.2.
Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực tự cường.
- ĐKQT là để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ các LLQT nhằm tăng thêm
nội lực, tạo sức mạnh thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng. Nội lực là yếu
tố quyết định, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thông qua nội sinh.
- Trong đấu tranh cách mạng, nêu cao khẩu hiệu: “Tự lực cánh sinh, dựa vào sức
mình là chính”; “Muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã”.
- Trong đấu tranh giành chính quyền: “Đem sức ta giải phóng cho ta”; trong KC
chống Pháp: Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp
đỡ thì không xứng đáng được độc lập.
- Trong quan hệ quốc tế: phải có thực lực, thực lực là cái chiêng, ngoại giao là cái
tiếng, chiêng có to tiếng mới lớn.
- Muốn tranh thủ được ủng hộ QT, Đảng phải có đường lối độc lập, tự chủ và đúng
đắn. Trả lời phóng viên nước ngoài: “ĐL nghĩa là chúng tôi điều khiển mọi công
việc của chúng tôi, ko có sự can thiệp ở ngoài vào”.
- Trong quan hệ giữa các Đảng thuộc phong trào cộng sản: “Các Đảng dù lớn dù
nhỏ đều độc lập & bình đẳng, đồng thời đoàn kết nhất trí giúp đỡ lẫn nhau”. III.
Vận dụng TTHCM về Đại ĐKDT và ĐKQT trong giai đoạn hiện nay
1. Quán triệt tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế trong
hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng
- Khơi dậy & phát huy mức cao nhất sức mạnh dân tộc, sức mạnh quốc tế - đặt lợi
ích DT của đất nước lên hàng đầu => cơ sở xây dựng những chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội.
- Trước đây, SM của khối đại đoàn kết dân tộc là sức mạnh để chiến thắng giặc
ngoại xâm. Hiện nay, SM ấy là phải chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu.
- 2/11/1993, Bộ CT TW Đảng khóa VII đã ra Nghị quyết 07: “Về đại đoàn kết DT
và tăng cường Mặt trận DT thống nhất” => Phản ánh tập trung nhất sự kế thừa và
phát triển TTHCM về đại ĐK trong sự nghiệp đổi mới. Tại ĐH ĐB toàn quốc lần
VIII 6/1996: vấn đề đại đoàn kết dân tộc được đặt ở một tầm cao mới, nhằm phát
huy SM của toàn dân trong thời kì CNH, HĐH.
- ĐH Đảng lần IX, X, XI tiếp tục bổ sung, nhấn mạnh hơn vai trò, tầm quan trọng
của đoàn kết dân tộc trong thời đại mới. ĐH Đảng XII 2016: “Đại ĐK DT là
đường lối chiến lược của CMVN, là động lực & nguồn lực to lớn trong xây dựng
& bảo vệ Tổ quốc”.
- Qua hơn 30 năm đổi mới: từ tuyên bố “muốn là bạn” (ĐH Đảng lần VII), “sẵn
sàng là bạn” (ĐH Đảng VIII); “là bạn và đối tác tin cậy” (ĐH Đảng IX) đến ĐH
Đảng XII: “quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, có hiệu quả.
Vị thế, uy tín quốc tế của nước ta tiếp tục được nâng cao”.
2. XD khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công – nông – trí
dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Đại ĐKDT, từ chỗ tư tưởng của lãnh tụ trở thành quan điểm xuyên suốt đường lối
chiến lược của Đảng CS VN trong cách mạng dân tộc dân chủ ND cũng như trong CMXHCN.
- Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi thì liên minh công – nông – trí càng
mạnh, sự lãnh đạo của Đảng càng vững. ĐH XII: “Mặt trận Tổ quốc VN và các
đoàn thể ND có đổi mới cả về nội dung & phương thức hoạt động; phát huy ngày
càng tốt hơn vai trò tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết DT; cùng Đảng, NN
chăm lo, bảo vệ quyền & lợi ích hợp pháp, chính đáng của ND;...”
- Để tăng cường khối đại ĐKDT:
+ Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền các cấp, ngành, lực lượng nhận thức sâu sắc về sự cần
thiết phải tăng cường khối đại ĐKDT
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của NN và tiếp tục thể chế hóa các quan
điểm, đường lối, chính sách của Đảng về đại đoàn kết dân tộc
+ Giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa cấc giai cấp, tầng lớp XH; kết hợp hài hòa lợi ích cá
nhân & lợi ích tập thể & toàn XH.
+ Tăng cường quan hệ mật thiết giữa ND với Đảng, NN, tạo sinh lực mới của khối đại đoàn kết toàn DT.
+ Kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ khối đoàn kết toàn dân.
3. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế
- Phát huy SM dân tộc vs thời đại; chủ nghĩa yêu nước vs quốc tế; lợi ích dân tộc vs
nghĩa vụ quốc tế theo TTHCM – nhất quán coi cách mạng VN là bộ phận không
thể tách rời của CMTG; tiếp tục đoàn kết, ủng hộ các phong trào cách mạng, các
xu hướng và trào lưu tiến bộ của thời đại.
- Đảng, NN chủ trương nêu cao nguyên tắc độc lập, tự chủ, tự lực tự cường, chủ
trương phát huy mạnh mẽ sức mạnh dân tộc – sức mạnh của CN yêu nước, sức
mạnh của người làm chủ,...
- Đòi hỏi rút ra bài học, vận dụng phù hợp:
+ Phải làm rõ đoàn kết để thực hiện mục tiêu CM trong giai đoạn hiện nay: dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, xã hội, công bằng văn minh.
+ Mở cửa, hội nhập quốc tế, là bạn của tất cả các nước, phấn đấu vì hòa bình, độc lập &
phát triển, đồng thời phải tham gia những vấn đề toàn cầu hiện nay của quốc tế.
+ Phải nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường, kết hợp sức mạnh DT vs thời
đại, sức mạnh trong nước & quốc tế - CNH, HĐH đất nước.
+ Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh – hạt nhân của đoàn kết dân tộc và đoàn kết
QT; tiếp tục đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo & sức chiến đấu...
CHƯƠNG 6: TƯ TƯỞNG HCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI 1. TTHCM về văn hóa 1.1.
Một số nhận thức chung về văn hóa & quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác
*Quan niệm HCM về văn hóa:
- Có 4 cách tiếp cận về văn hóa: 1) Theo nghĩa rộng, tổng hợp mọi phương thức
sinh hoạt của con người; 2) Nghĩa hẹp là đời sống tinh thần của XH, thuộc kiến
trúc thượng tầng; 3) Hẹp hơn là bàn đến các trường hợp, số người đi học, xóa nạn
mù chữ,...; 4) theo “phương thức sử dụng công cụ sinh hoạt”.
- 8/1943, khi còn trong nhà tù Tưởng Giới Thạch, HCM đã đưa ra quan niệm nhấn
mạnh ý nghĩa của văn hóa.
- Theo nghĩa rộng: VH là toàn bộ những giá trị vật chất & tinh thần do loài người hoạt động sáng tạo ra.
- Theo nghĩa hẹp: Văn hóa là những giá trị tinh thần.
- HCM được UNESCO công nhận là Anh hùng giải phóng dân tộc, Nhà văn hóa
kiệt xuất Việt Nam trong NQ 24C khóa họp 24 Hội đồng UNESCO từ 20/10- 20/11/1987.
*Quan niệm HCM về quan niệm giữa văn hóa với các lĩnh vực khác
- Văn hóa với chính trị: HCM cho rằng trong đời sống có 4 vấn đề phải được coi là
quan trọng ngang nhau & có sự tác động qua lại lẫn nhau: CT, KT, VH, XH. Ở
Việt Nam thuộc địa, trước hết phải tiến hành cách mạng giải phóng DT, giành
ĐLDT, xóa ách nô lệ, thiết lập NN của dân, do dân, vì dân => Giải phóng chính
trị, mở đường cho văn hóa phát triển. Văn hóa phải phục vụ chính trị
- Văn hóa với kinh tế: văn hóa thuộc KTTT, những cơ sở hạ tầng của XH có kiến
thiết rồi, văn hóa mới kiến thiết được, có đủ điều kiện phát triển. Văn hóa phải ở
trong KT, không hoàn toàn phụ thuộc mà có tác động tích cực trở lại KT.
- Văn hóa với XH: GP chính trị đồng nghĩa với GPXH, từ đó văn hóa có điều kiện phát triển.
- Giữ gìn bản sắc VHDT, tiếp thu VH nhân loại: Bản sắc VHDT là những giá trị
văn hóa bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; là thành quả của quá trình
lao động, sản xuất, chiến đấu và giao lưu của con người VN. Bản sắc văn hóa
được nhìn nhận qua 2 lớp quan hệ:
+ ND: lòng yêu nước, thương nòi; tinh thần độc lập, tự cường, tự tôn dân tộc...
+ Hình thức: Cốt cách văn hóa dân tộc biểu hiện ở ngôn ngữ, phong tục, tập quán, lễ hội,
truyền thống, cách cảm & nghĩ.
 Bản sắc VHDT chứa đựng giá trị lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp XD
& BV tổ quốc. Phản ánh nét độc đáo, đặc tính dân tộc. Là ngọn nguồn đi đến CN M-L.
+ Trong giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, phải biết tiếp thu tinh hoa VH nhân loại. Tiếp
biến VH = tiếp nhận + biến đổi là quy luật của văn hóa; “Văn hóa VN ảnh hưởng lẫn
nhau của VH Đông phương & Tây phương chung đúc lại”.
+ HCM chú trọng chắt lọc tinh hoa văn hóa nhân loại => ND tiếp thu bao gồm Đông,
Tây, kim, cổ, tất cả các mặt, các khía cạnh – cái gì hay, cái gì tốt ta học lấy. 1.2.
Quan điểm của HCM về vai trò của văn hóa
a, Văn hóa là mục tiêu, là động lực của sự nghiệp CM
- VH là mục tiêu: Mục tiêu của CM là độc lập DT gắn với CNXH; văn hóa nằm
trong mục tiêu chung của toàn tiến trình cách mạng. HCM đã đặt cơ sở cho XH
phát triển bền vững với 3 trụ cột là bền vững về kinh tế, XH, môi trường.
- Là động lực: được thể hiện ở các phương diện văn hóa chính trị, văn hóa văn nghệ,
văn hóa giáo dục, văn hóa đạo đức, văn hóa pháp luật.
+ Văn hóa chính trị: có ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi, lãnh đạo quốc dân để thực
hiện độc lập, tự cường, tự chủ.
+ Văn hóa văn nghệ: góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách mạng, sự
lạc quan, ý chí, quyết tâm & niềm tin vào thắng lợi của CM.
+ Văn hóa GD: diệt giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết quy luật phát triển của XH.
+ Văn hóa đạo đức: lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho con người,
hướng con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ. Đạo đức là gốc của CM.
+ Văn hóa pháp luật: bảo đảm dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước.
b, Văn hóa là một mặt trận
- Là một trong 4 nội dung chính của đời sống KT – XH: một lĩnh vực hoạt động có
tính độc lập, có mối quan hệ mật thiết với các lĩnh vực khác; phản ánh tính chất
cam go, quyết liệt của hoạt động văn hóa => Lĩnh vực văn hóa – tư tưởng.
- Nội dung: Đấu tranh trên các lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống... của các HĐ
văn nghệ, báo chí, công tác lý luận,... định hướng giá trị chân thiện mỹ của văn hóa nghệ thuật.
- “VH là một mặt trận, người hoạt động VH phải là một chiến sĩ trên mặt trận ấy”;
Ngòi bút là vũ khí sắc bén trong sự nghiệp “phò chính trừ tà”, bám sát thực tiễn, đi
sâu vào quần chúng, phê bình thói xấu, nêu gương tốt,... => “chất thép” của văn
nghệ theo tinh thần “KC hóa văn hóa, văn hóa hóa KC”.
c, Văn hóa phục vụ quần chúng ND
- Mọi hoạt động văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại của quần chúng, phản
ánh được tư tưởng, khát vọng của quần chúng.
+ VH phục vụ quần chúng: miêu tả cho hay, cho thật, cho hùng hồn, trả lời được câu hỏi:
viết cho ai, mục đích viết, lấy tài liệu đâu? cách viết... => “Từ trong quần chúng mà ra.
Về sâu trong quần chúng”.
+ Chiến sĩ phải hiểu & đánh giá đúng quần chúng – họ là người sáng tác rất hay, cung
cấp cho nhà HĐ VH những tư liệu quý – là người thẩm định khách quan, trung thực,
chính xác các sản phẩm văn nghệ. ND phải là người hưởng thụ các giá trị văn hóa. 1.3.
Quan điểm của HCM về xây dựng văn hóa mới (5 điểm)
*Trước CMT8, xây dựng văn hóa dân tộc với 5 nội dung:
- Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường.
- XD luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng
- XD xã hội: mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của ND
- XD chính trị: dân quyền - XD kinh tế.
*Trong kháng chiến chống TD Pháp: HCM khẳng định lại quan điểm của Đảng 1943
trong Đề cương văn hóa VN - Xây dựng VH với 3 tính chất:
- Dân tộc - Khoa học - Đại chúng
*Trong thời kì xây dựng CNXH (miền Bắc): Xây dựng VH có nội dung XHCN và tính dân tộc
2. Tư tưởng HCM về đạo đức 2.1.
Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức cách mạng
- Đạo đức là gốc, là nền tảng của tinh thần XH, là tiêu chuẩn hàng đầu của người
cách mạng: Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người. Đạo đức như
gốc của cây, ngọn nguồn của sông, suối => “Sửa đổi lối làm việc” (1947). Trong
“Đạo đức CM (1958)”: “Người CM phải có đạo đức CM làm nền tảng, mới hoàn
thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”.
- Đạo đức trở thành nhân tố quyết định sự thành bại của mọi công việc, phẩm chất
mỗi con người. “Người cán bộ CM” (1955): “Mọi việc thành hay là bại, chủ chốt
là do cán bộ có thấm nhuần đạo đức CM, hay là không”. “Lấy đạo đức làm cốt
cán”. “Đạo đức CM là chỗ dựa giúp cho con người vững vàng trong mọi thử thách”.
- TTHCM là đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả thực tế làm thước đo. HCM
luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đức với tài,... Đức và tài là những phẩm
chất thống nhất của con người – đạo đức là tiêu chuẩn cho mục đích hành động thì
tài là phương tiện thực hiện mục đích đó.
- Đạo đức còn là thước đo lòng cao thượng của con người. HCM hết sức quan tâm
giáo dục toàn diện cho các em học sinh, sinh viên cả “Đức, trí, thể, mỹ”.
- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH 2.2.
Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức CM
- Trung với nước, hiếu với dân: quan trọng nhất và chi phối phẩm chất khác.
+ Trung, hiếu – khái niệm cũ có từ lâu => phản ánh mối quan hệ lớn nhất & bao trùm
nhất – được HCM mở rộng thành Trung với nước, hiếu với dân, tạo nên cuộc cách mạng
sâu sắc trong lĩnh vực đạo đức. “Đạo đức cũ như người đi đầu ngược xuống đất chân
chống lên trời. Đạo đức mới như người hai chân đứng vững được dưới đất, đầu ngửng lên trời”.
+ “Thư gửi thanh niên” 1965: Phải luôn luôn nâng cao chí khí cách mạng “...” => vừa là
lời kêu gọi hành động, vừa là định hướng chính trị - đạo đức cho mỗi người Việt Nam.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: ND CỐT LÕI CỦA ĐẠO ĐỨC CM, phẩm
chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người => Bác nhắc đến
thường xuyên nhất, phản ánh ngay từ cuốn Đường cách mệnh đến Di chúc. Đây
cũng là biểu hiện của “trung với nước, hiếu với dân”.
+ Cần: Siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai – lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng
suất cao. Lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng. Lao động là nghĩa vụ
thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta.
+ Kiệm: tiết kiệm, không xa xỉ, ko hoang phí, ko bừa bãi. Cần đi đôi với kiệm.
+ Liêm: trong sạch, không tham lam – Liêm phải đi đôi với Kiệm.
+ Chính: không tà, thẳng thắng, đúng đắn. “Đối với mình, chớ tự kiêu, tự đại”; Đối với
người: Chớ nịnh hót người trên; Chớ xem khinh người dưới... Phải thực hành chữ Bác Ái”.
+ Chí công vô tư: hoàn toàn vì lợi ích chung, ko tư lợi, hết sức công bằng. “lo trước thiên
hạ, vui sau thiên hạ” => thực chất là tiếp nối cần kiệm liêm chính “Thiếu một đức, thì không thành người”.
- Yêu thương con người, sống có tình nghĩa: một trong những phẩm chất cao đẹp nhất
+ Người CM là người giàu tình cảm, có tình cảm CM mới đi làm cách mạng. “làm sao
cho nước ta hoàn toàn được độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có
cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành” => yếu tố cốt lõi đầu tiên tạo nên nền tảng TTHCM.
+ Phải được xây dựng trên lập trường của GCCN, thể hiện mqh hằng ngày với bạn bè,
đồng chí, anh em,... Trong “Di chúc”: “Đầu tiên là công việc đối với con người,.. Phải có
tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”.
- Tinh thần quốc tế trong sáng: CN quốc tế - một trong những phẩm chất quan trọng
nhất của đạo đức CSCN. Quan hệ quốc tế mới: đối thoại thay cho đối đầu; nhằm
kiến tạo một nền văn hóa hòa bình cho nhân loại; là di sản thời đại vô giá của
người về hòa bình, hữu nghị, hợp tác... 2.3.
Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng
- Nói đi đôi với làm, nêu gương đạo đức: Nói đi đôi với làm – nguyên tắc quan
trọng bậc nhất trong XD nền đạo đức mới => sự thống nhất giữa lý luận & thực
tiễn. Đây cũng là đặc trưng bản chất của tư tưởng đạo đức HCM. Đối lập với thói
đạo đức giả, nói một đằng làm một nẻo.
+ Nêu gương đạo đức – nét đẹp truyền thống văn hóa phương Đông.
- Xây đi đôi với chống => Đòi hỏi của nền đạo đức mới, thể hiện tính nhân đạo
chiến đấu vì mục tiêu của sự nghiệp CM. “không có ai cái gì cũng tốt, cái gì cũng
hay”; việc xây với chống không hề đơn giản. Muốn xây phải chống, chống nhằm
mục đích xây, lấy xây làm chính.
+ Phải khơi dậy ý thức đạo đức lành mạnh ở mỗi người, để mọi người tự giác nhận thức
được trách nhiệm đạo đức của mình. “tự giáo dục, tự trau dồi” còn quan trọng hơn.
+ XD đạo đức mới, DD cách mạng phải được tiến hành bằng việc giáo dục những phẩm
chất, chuẩn mực đạo đức mới.
- Tu dưỡng đạo đức suốt đời: Tu dưỡng đạo đức là cuộc cách mạng trường kỳ, gian
khổ. Người nhắc lại luận điểm của Khổng tử: “chính tâm, tu thân”; “tề gia, trị
quốc, bình thiên hạ”: Chính tâm tu thân tức là cải tạo.
 Đạo đức CM thể hiện trong hành động của người VN yêu nước; chỉ trong hành
động thì đạo đức cách mạng mới bộc lộ rõ những giá trị của nó => đòi hỏi tự giác
rèn luyện qua hoạt động thực tiễn, ko tự lừa dối, huyễn hoặc,... 3. TTHCM về con người 3.1.
Quan niệm HCM về con người
- Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể: thống nhất về trí lực, tâm lực, thể
lực, đa dạng bởi mối quan hệ giữa cá nhân & xã hội và các mối quan hệ XH (quan
hệ CT, VH, đạo đức, tôn giáo).
- Con người cụ thể, lịch sử:
- Bản chất con người mang tính xã hội: Trong thực tiễn, con người có nhiều chiều
quan hệ: quan hệ với cộng đồng XH (là một thành viên); với chế độ XH (làm
chủ/áp bức); với tự nhiên (bộ phận ko tách rời); 3.2.
Quan điểm HCM về vai trò con người
- Con người là mục tiêu cách mạng: Mục tiêu này được cụ thể hóa trong 3 giai
đoạn: GPDT – XD chế độ dân chủ nhân dân – tiến dần lên XHCN) nhằm giải
phóng dân tộc, giải phóng XH, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
- Con người là động lực của CM, là nhân tố quyết định thành công sự nghiệp CM.
“mọi việc đều do người làm ra”; “trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân,
trong thế giới không gì quý bằng sức mạnh đoàn kết của nhân dân”. CM là sự nghiệp của quần chúng. 3.3.
Quan điểm HCM về xây dựng con người
- Ý nghĩa xây dựng con người: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích
trăm năm thì phải trồng người”; “Muốn XD CNXH, trước hết cần phải có những
con người xã hội chủ nghĩa”. Việc XD con người XHCN được đặt ra ngay từ đầu
và phải được quan tâm trong suốt tiến trình xây dựng chủ nghĩa XH.
- Nội dung xây dựng con người: xây dựng con người toàn diện, vừa “hồng” vừa “chuyên”.
+ Có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể XHCN và tư tưởng “mình vì mọi người, mọi người vì mình”.
+ Cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ tổ quốc
+ Có lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng.
+ Có PP làm việc KH, phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương.
- Phương pháp xây dựng con người: tự rèn luyện, tu dưỡng ý thức, kết hợp chặt chẽ
với xây dựng cơ chế, tính khoa học của bộ máy & tạo dựng nền dân chủ. “một tấm
gương sống có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền” và “tiên trách kỷ, hậu trách nhân”.
4. XD văn hóa, đạo đức, con người VN hiện nay theo tư tưởng HCM 4.1.
Xây dựng & phát triển văn hóa, con người 4.2.
Về xây dựng đạo đức cách mạng