Bài giảng Chấn thương sọ não - PGS.TS Dương Minh Mẫn

Bài giảng Chấn thương sọ não - PGS.TS Dương Minh Mẫn

Môn:

Ngoại 2 tài liệu

Thông tin:
15 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài giảng Chấn thương sọ não - PGS.TS Dương Minh Mẫn

Bài giảng Chấn thương sọ não - PGS.TS Dương Minh Mẫn

147 74 lượt tải Tải xuống
1. Giới thiệu
CHẤN THƯƠNG S O
PGS.TS DƯƠNG MINH MẪN.
Trưởng khoa Chấn Thương Sọ Não BV Chợ Rẫy.
Giảng viên chính Đại Học Y Dược. TP.HCM.
Chấn thương sọ não (CTSN) chiếm tỉ lệ cao trong cấp cứu chấn thương, đặc biệt ở chấn
thương do tai nạn giao thông.
CTSN thường kèm với các thương tổn khác (Bảng 1), khám toàn diện bệnh nhân CTSN là
cần thiết.
Bảng 1 : Đa chấn thương kết hợp với chấn thương đầu cột sống[ 4]:
Chấn thương đầu Chấn thương cột sống
hấp
78% 10,5%
Cơ xương 43% 18%
Bụng 53% 2,5%
Nội
tiết
23%
Cột
sống 6%
Ñaàu
16%
Các thương tổn nặng của CTSN thường diễn tiến sau vài giờ,vài ngày: việc phân loại
mức độ thương tổn, theo dõi sát, phát hiện kịp thời các thương tổn sọ não, điều trị đúng lúc,
sẽ giúp làm giảm biến chứng, tử vong, tốn kém cho bệnh nhân và xã hội.
2. Phân loại CTSN
Với mục tiêu ứng dụng lâm sàng, CTSN được phân loại theo : (1) chế chấn thương, (2)
Mức độ nặng nhdựa trên thang điểm Glassgow (GCS) (Bảng 4), (3) Thương tổn thực thể
(Bảng 2-3).
Bảng 2. Phân loại chấn thương sọ não theo cơ chế chấn thương và mức độ nặng nhẹ [1].
Cơ chế chấn thương
n
Tốc độ cao (tai nạn giao thông) tốc độ thp
(té, đã thương)
H
V
ết
thương
đ
ạn.
Vật sắc nhọn
Mức độ nặng – nh
Nh
GCS:
14
15
đi
m
Trung
nh
GCS:
9
13
đi
m
N
ặng
GCS: 3
8
đi
ểm.
-
1
Nöùt
soï
ñöôøng
thaúng
Nöùt
soï
phöùc
taïp
\
Luùn
-
>
nặng
Thương tổn lan
tỏa
theo trục
Nhẹ
-
>
nặng
Rách
não
Lan
tỏa
Khu
trú
o
Dập o
BẢNG 3 : PHAÂN LOAÏI CHAÁN THÖÔNG ÑAÀUHEO TRÍ VAØ LOAÏI THÖÔNG
Da đầu
TOÅN [4]
Sọ
Dập
Nứt sọ
Nứt xương
mặt
Nứt sọ
đường
thẳng
Nứt
s
phức
tạp
Lún
V ơng
m
V ơng
gò má
V ơng
i
Vỡ xương
Hốc mắt
ng
cứng
Rách màng
cứng
Try
t
Rách
T
u
i
Galea
Máu tụ
ngi màng
cứng
Máu t
i
màng
cứng
Máu
tụ
trong
o
Xut
huyết
i
nhện
Bảng 4Thang điểm Glasgow(GCS).
Ñaùnh giaù hoân meâ theo thang ñieåm Glasgow (daønh cho bệnh nhaân>
4 tuổi)
Đim
Mở
mắt
Lời
i
Vận động
6
Theo
y
l
ệnh
:t
ốt
5
Trả lời tốt
Phản ứng khi kích thích đau: đáp ứng
chính xác
4 Tự nhiên Trả lời lẫn ln
Phản ứng khi kích thích đau: đáp ứng
không chính xác
3
Với lời nói
Nói các ch
vô nghĩa
Gồng mất vỏ (Gấp)
2
Với kích
thích
đau
Nói kng thành tiếng Gng mất não (Dui)
1
Không
Không
Không
Ñaùnh giaù hoân meâ theo thang ñieåm Glasgow (daønh cho treû em < 4
tuoåi )
M
ắt
c
đ
ộng
theo
v
ật
khám
4
Mở
mt
Vận động nhãn cầu bình thường, phản xạ ánh 3
sáng bình thường
Rối loạn vận động nhãn cầu, mất phản xạ ánh
ng
2
Đồng tử mất phản xạ
ánh sáng, liệt vận nhãn
1
Đáp
ứng
li
Khóc 3
i
Thở tự nhn
2
Ngưng
th
1
Đáp ứng vn
Gập duỗi tự nhiên tt
4
động
Co
tay
chân khi
kích
thích
đau
3
Tăng trương lực 2
Li
ệt
m
m
1
3. Xử trí CTSN theo mức độ nhẹ -trung bình nặng.
3.1. Mức độ nhẹ (GCS: 13 15 điểm) [ 1,6,7]
Chiếm 80% bệnh nhân CTSN, bệnh nhân tỉnh táo thể quên các việc đã xảy ra.CTSN mức
độ nhẹ được chia làm 3 loại theo mức độ tri giác( Bảng 5) họ cần được xử trí theo các bước
sau:
- Xác định: bệnh nhân tỉnh, GCS: 13 – 15 điểm.
- Hỏi bệnh sử:
o Tên, tuổi, phái, chủng tộc, nghề nghiệp.
o Nguyên nhân, cơ chế, hoàn cảnh bị CTSN.
o Thời điểm bị CTSN.
o Có bất tỉnh ngay sau CTSN.
o Mức độ tri giác sau CTSN.
o Quên các sự việc đã xảy ra.
o Nhức đầu: nhẹ, vừa, nặng.
- Khám bệnh toàn thân: loại trừ các thương tổn phối hợp.
- Khám các dấu hiệu thần kinh khu trú.
- Khám cột sống cổ -lưng – thắt lưng: chỉ định chụp xquang cột sống.
- CT não- X quang cần làm cho tất cả bệnh nhân CTSN, trừ khi họ hoàn toàn không có dấu
hiệu bất thường.
- Xét nghiệm: rượu/máu, độc chất/nước tiểu.
Bệnh nhân cần nhập viện, theo dõi khi các vấn đề sau:
- Chưa có CT não.
- CT não có dấu hiệu bất thường.
- Tất cả bệnh nhân có vết thương sọ não.
- Bệnh sử ghi nhận giảm, mất tri giác lâu.
- Tri giác thay đổi sau CTSN.
- Nhức đầu vừa – nng.
- Có dấu hiệu rượu – độc chất trong máu, nước, tiểu.
- Dấu hiệu nứt sọ.
- Chảy dịch não tủy ở mũi – tai.
- Có các thương tổn khác khèm theo.
- Khi về nhà không có người bên cạnh.
- GCS dưới 14 điểm.
- Có dấu hiệu thần kinh khu trú.
Bệnh nhân thể cho về nhà khi:
- Không có các vấn đề cần nhập việc kể trên.
-
Có thể trở lại bệnh viện dễ dàng khi có các vấn đề báo nguy ở tờ dặn dò (Phụ lục 1)
- Không có yếu tố nguy cơ bị CTSN: trẽ bị ngược đãi, không có người chăm sóc,…
Có
chỉ
định
mổ
Nứt sọ: đường nứt, lún, vỡ sàn sọ
Máu tụ ngoài màng cứng
Máu tụ dưới màng cứng
Dập não
Máu tụ trong não
Phù o: khu trú lan tỏa
Xut huyếất dưới nhện
Hơi
trong
sọ
Cần làm CT o
Loại 1:
GCS: 15 điểm
Bất tỉnh sau
CTSN < 30 phút
Quên sau CTSN < 60
phút
Không yếu tố nguy
cơ*
Cho về
Loại 0:
GCS: 15 điểm
Không bất tỉnh sau
CTSN
Không quên sau
CTSN
Không yếu tố
nguy cơ*
Bắt buộc làm CT não
Loại 2:
GCS: 15 điểm các
yếu tố nguy cơ*
Loại 3:
GCS: 13 14 điểm
hay không có yếu tố
nguy cơ*
Không
Không
Có
Nhập vin
Theo dõi sát 24 giờ
Chuyn ti trung tm phu thu
C
t
n
t
:
hn kinh
Có ý ki ế n ca BS chn thương thn kinh
Chụp lại CT não (hay MRI)
Cho xuất viện với
tờ dặn dò: trừ
trường hợp:
- rối loạn đông
u
- Kèm các thương
tổn khác
Bảng 5: Các bước điều trị CTSN mức độ nhẹ
CTSN mức độ nhẹ: GCS: 13 15 đim
* Các yếu tố nguy bệnh nhân CTSN:
- GCS <15 điểm kéo dài hơn 2 giờ sau CTSN.
- Quên kéo dài các việc xảy ra sau CTSN.
- Quên hơn 30 phút các việc xảy ra trước khi CTSN.
- Có dấu hiệu: nứt – lún sọ, nứt sàn s.
- Nhức đầu dữ dội.
- Tuổi:
< 2 tuổi
> 60 tuổi
- Rối loạn đông máu.
- cơ chế bị CTSN mnh
- Có dấu hiệu ngộ độc rượu – độc cht.
3.2 Chấn thương sọ não mức độ trung bình (GCS: 9 13 điểm)[1,6]:
10% bệnh nhân CTSN đến khoa cấp cứu ở mức độ trung bình, họ vẫn đáp ứng được y lệnh
nhưng thường lẫn lộn, lơ mơ, ngủ gà; có thể có dấu thần kinh khu trú như yếu nửa người; 10
– 20% các bệnh nhân này dễ rơi vào hôn mê.
Bệnh nhân CTSN mức độ trung bình cần được nhập viện, hỏi kỹ: bệnh sử, chế chấn
thương, khoảng tỉnh, diễn tiến tri giác. Ổn định tim mạch trước khi đánh giá thần kinh; theo
dõi sát: tri giác,dấu hiệu thần kinh khu trú ;tri giác giảm thường đồng hành với tăng biến
chứng nội s. CT não cần được làm lại trong vòng 12 giờ - 24 giờ sau khi nhập viện, hay làm
ngay khi thấy họ có diễn tiến xấu.
Các bước xử trí bệnh nhân chấn thương sọ não mức độ trung bình :
- Xác định: bệnh nhân lơ mơ, còn làm theo y lệnh
- GCS: 9 – 13 điểm.
- Khám bệnh:
o Như ở CTSN loại nhẹ.
o CT não cho tất cả bệnh nhân.
o Nhập viện vào khoa có khả năng theo dõi CTSN.
- Sau nhập viện:
o Thường xuyên theo dõi : tri giác, dấu hiệu thần kinh khu trú mỗi hai – ba giờ .
o Chụp lại CT não khi có diễn tiến xấu.
- Nếu diễn tiến tốt (90%):
o Theo dõi tại bệnh viện.
o Cho xuất viện khi họ ổn định.
- Nếu diễn tiến xấu (10%).
o Không thể thực hiện được y lệnh (GCS gim)
o Chụp lại CT não.
o Xếp loại như CTSN nng
3.2. Chấn thương sọ não mức độ nặng (GCS: 3 8 điểm) [1,2,3,5,6]
Bệnh nhân CTSN nặng không thể thực hiện được các yêu cầu đơn giản, nguy cơ tử vong –
tàn phế rất cao.
Các bước xử t CTSN nặng.
- Xác định: GCS: 3 – 8 điểm.
- Đánh giá và xử trí:
o Các thương tổn kết hợp theo thứ tự ABCDEs
o Theo dõi và hồi sức khẩn cấp:
Đường thở - th
Tuần hoàn.
o Chuyển bệnh nhân tới trung tâm chấn thương thần kinh.
Khai thác bệnh s.
Khám thần kinh tri giác (GCS), đồng tử,
Điều trị: chống phù não, tăng thông khí – động kinh.
CT não.
3.2.1. Theo dõi hồi sức bước đầu:
Bệnh nhân CTSN nặng kèm hạ huyết áp tỉ lệ tử vong 67%, gấp đôi bệnh nhân không
hạ huyết áp (chiếm 27%), 75% bệnh nhân CTSN nặng tử vong khi tụt huyết áp
thiếu oxy ; cần ổn định khẩn cấp hô hấp - tim mạch ở bệnh nhân CTSN nặng
3.2.1.1. Đường thở - hấp:
Ngưng thở thoáng qua – thiếu oxy thường tạo các thương tổn não thứ phát,cần:
Thông đường hấp: hút đàm nhớt chất ói, lấy dị vật ở miệng đường thở,
thở 100% oxy đoxy bão hòa > 98%, pulse oxymetry cần thiết cho việc
theo dõi nồng độ oxy.
Đặt nội khí quản: ở bệnh nhân mê, với GCS dưới 8 điểm.
3.2.1.2. Tuần hoàn:
Tụt huyết áp thường không do thương tổn não, trừ giai đoạn cuối khi hành tủy
không hoạt động; chảy máu nội sọ không là nguyên nhân choáng thiếu máu.
Tụt huyết áp là dấu hiệu mất máu nặng, cần chú ý các nguyên nhân khác: chấn thương
cột sống tủy sống (choáng thần kinh) chấn thương tim tràn máu màng ngoài tim,
tràn khí – tràn máu màng phổi.
Phản ứng thành bụng của bệnh nhân hôn sâu không nhạy như người bình
thường, bệnh nhân tụt huyết áp cũng không đáp ứng tốt khi khám thần kinh.
Để chẩn đoán nhanh, chính xác, CT não cần được tận dụng cho các thương tổn não,
bụng, ngực,…
Cần bù dịch, máu để nâng huyết áp, xử trí tích cực nguyên nhân mất máu (Bảng 6-7)
3.2.2. Khám thần kinh
Ngay khi tim mạch hô hấp bệnh nhân ổn định cần khám đánh giá tri giác, đồng tử phản xạ
mắt búp bê (không được làm khi có chấn thương cột sống cổ).
Cần đánh giá tri giác, đồng tử trước khi dùng thuốc ngủ, liệt cơ ,do cần đặt nội khí quản
hoặc cho bệnh nhân nằm yên.
Bảng 6: Xử trí bước đầu bệnh nhân CTSN nặng.
1. Tất cả CTSN phải được hồi sức ở phòng cấp cứu theo ưu tiên ABCDEs.
2. Khi huyết áp bình thường cần khám thần kinh ngay: tri giác (GCS), phản xạ đồng
tử, dấu thần kinh khu trú. Nếu huyết áp không bình thường cần khám thần kinh với
ghi chú huyết áp giảm.
3. Nếu huyết áp tâm trương không lên tới 100mmHg dù đã bù nhiều dịch, máu. Khi
dấu hiệu xuất huyết bụng cần siêu âm, bệnh nhân cần được mở bụng; sau mở
bụng cần làm CT não.
4. Nếu huyết áp tâm trương > 100mmHg sau khi hồi sức, lâm sàng dấu hiệu máu
tụ nội sọ: cần làm CT não khẩn và điều trị tích cực: chỉ định mổ, chống phù não…..
Phòng cấp cu:
- Chẩn đn
- Điều trị các
thương tổn
Cấp cứu chấn thương theo thứ
tự ưu tiên ABCDEs
Chấn thương sọ não NẶNG
GCS < 8 điểm
Thoát
vị
o
Tăng
thông
khí
Manitol
(1g/kg)
Có
CT
o
Có
triển?
Không
Thương
tn
c
n
ph
u
thut
Có
Đo
áp
lực
trong
s
Phòng
mổ
Phòng
săn
sóc
đặc
bit
Bảng 7 :Các bước xử trí chấn thương sọ não nặng.
5. Ở trường hợp huyết áp tâm trương chỉ tạm ổn định bệnh nhân có dấu hiệu máu tụ, cần
phối hợp phẫu thuật viên chấn thương (bụng) và sọ não trong việc chẩn đoán (bụng –
não) ,nếu cần nên mổ phối hợp cùng lúc.
Đặt nội khí quản nước máu Thông khí
(PaCo2 35mm Hg) Thở oxy
An
t
h
n
Thuô
c
li
t
cơ
n
g
ă
n
Đi
ếu
tr
tăng
áp
l
c
trong
s
3.2.3. Theo dõi tại trung tâm chấn thương thần kinh
- Khai thác kỹ bệnh sử: cơ chế chấn thương, các bệnh lý, thuốc liên quan đến mê.
- Khám nhiều lần: tri giác (GCS) yếu liệt, phản xạ đồng tử để phát hiện các diễn tiến
của tổn thương não.
o Đồng tử:
Dãn một bên:
Cùng bên máu tụ: dây III bị ép.
Chấn thương trực tiếp.
Hai đồng tử dãn lớn: thương tổn 2 bên não giữa, não chết.
Nhỏ như đầu đinh ghim: thương tổn cầu não.
3.2.4. CT o
CT não cần làm sớm khi tim mạch ổn định, làm lại từ 12 – 24 giờ khi có dấu hiệu dập
não, máu tụ ở phim đầu tiên.
Chụp CT não nên chụp cho tất cả bệnh nhân CTSN với kỹ thuật :
Hố sau : chụp lát mỏng 3-5mm chụp tới bể lớn.
Đại não : chụp mỗi lát 7-10mm chụp đến vòm sọ
Nên mở cửa sổ xương,.
Chụp lại khi có áp lực nội sọ tăng, dấu hiệu lâm sàng xấu.
Chụp mạch máu cộng hưởng từ khi nghi ngờ có bóc tách động mạch (dissection
arterielle) hay dò động mạch cảnh – xoang hang
Chụp cột sống cho tất cả bệnh nhân CTSN khi việc khám lâm sàng chưa xác định
rõ có chấn thương cột sống hay không.
Các thương tổn thấy được trên CT não:
-Sưng – tụ máu dưới : da đầu – galea .
- Xương nứt – lún: thấy rõ khi mở cửa sổ xương.
- Các thương tổn nội sọ: máu tụ, dập, phù não; với bất thường về vị trí của:
đường giữa, não thất bên, các bể dịch não tủy trên yên, quanh thân não,…
- Đường giữa lệch hơn 5mm thường có chỉ định phẫu thuật lấy máu tụ, giải ép
o…
4. Điều trị nội khoa chấn thương sọ não [1,2,3,5,6]
Mục tiêu hồi sức – điều trị CTSN là ngăn chặn điều trị kịp thời các thương tổn thứ phát,
cụ thể giúp các tế bào thần kinh hồi phục, nếu không các tế bào này sẽ chết, làm tăng
thương tổn não,đặc biệt là điều trị hiệu quả tăng áp lực trong sọ (Bảng 8 )
Không
Có
ng
ALTS
Có
ng
ALTS
Không
Không
ng
ALTS
Không
Có
ng
ALTS
Manitol
0.25 1g/Kg IU
Rút bỏ
dụng cụ
đo ALTS
Tăng thông khí PaCO2 30 – 35 mmHg
CT não
kiểm tra
Dẫn lưu não tht
Duy trì áp suất máu tới não (CPP) > 70mmHg
Đo áp lực trong sọ (ALTS)
Bảng 8. Điều trị tăng áp lực trong sọ cho bệnh nhân CTSN nặng.
Mở sọ
Điều tr liều
Tăng thông khí
gi
ảp
ép
cao
Barbiturate
PaCO2
,
<
30mmHg
4.1. Dịch truyền
Dịch truyền cần được cung cấp đủ để giữ thể tích dịch cơ thể bình thường, hạ thể tích
máu làm CTSN nặng thêm; không nên truyền dịch quá nhiều khi không cần thiết.
Dịch truyền nhược trương không nên dùng, dịch đường có thể làm tăng đường huyết,
gây : thiếu oxy não,thiếu máu não .
Normalsaline thường được dùng; nồng độ các ion/máu cần theo dõi, hạ sodium
thường xảy ra khi phù não cần điều chỉnh ngay.
4.2. Tăng thông k
Bệnh nhân CTSN nặng (GCS < 8 điểm) , c dấu hiệu tăng áp lực trong s
(Bảng 8), ở giai đoạn đầu, cần được đặt nội khí quản với thông khí có kiểm soát; cần duy
trì PaO2 thấp nhất là 60 mm Hg, PaCO2 từ 35 – 40 mmHg
Tăng thông khí kéo dài có thể làm thiếu máu não, do PaCO2 thấp (dưới 30 mmHg),
làm co mạch máu, dẫn tới sự tưới máu não kém. Tế bào não sẽ chết khi lượng máu tưới
dưới 15 – 20 cc/100g/phút. Vì vậy không nên tăng thông khí phòng ngừa ở năm ngày đầu
tiên CTSN đặt biệt là ở ngày đầu .
Bảng 8: Dấu hiệu tăng áp lực nội sọ - tụt o
4.3. Manitol
Cần sử dụng manitol khi dấu hiệu tụt não (Bảng 8), thường dùng dạng 20%,
liều 1g/kg truyền tĩnh mạch nhanh < 20 phút
Chống chỉ định:
- Điều trị phòng ngừa phù não, manitol dùng lâu thể tạo phản ứng ngược, làm
“mở tung hàng rào u não”, làm các chất đi ngược lại tế bào não, làm phù não
nhiều hơn.
- Trong trường hợp giảm huyết áp, giảm thể tích, nếu tăng áp lực trong sọ nên dùng
thuốc: an thần, liệt cơ, dẫn lưu dịch não tủy, tăng thông khí. Manitol chỉ dùng khi
huyết áp và thể tích ổn định.
- Chống chỉ định tương đối:
Làm tăng rối loạn đông máu
Cẩn thận ở bệnh nhân suy tim
- Thẩm thấu huyết thanh lớn hơn 320mm: làm suy thận cấp
4.4. Furosemide
thể kết hợp với manitol trong điều trị tăng áp lực trong sọ, liều 0,3 0,5 mg/kg,
đường tĩnh mạch, cẩn thận như khi dùng manitol; không nên dùng khi bệnh nhân có giảm
thể tích.
4.5. Steroids:
Không cải thiện cho CTSN nặng.
4.6. Barbiturates
Barbiturates được dùng khi các thuốc điều trị tăng áp lực nội sọ thất bại, chúng
không được dùng khi sự giảm huyết áp, giảm thể tích; giảm huyết áp thường hậu
quả việc dùng barbiturates
Các loại barbiturates thường dùng:
- Pentobarbital (Nembutal): liều 10mg/kg , đường tĩnh mạch trong 30 phút, sau đó
5mg/kg mỗi giờ x 3 lần; duy trì 1mg/kg/giờ.
1. Đồng tử dãn to một bên hay hai bên
2. Phản xạ ánh sáng không đối xứng ở hai đồng tử
3. Gồng mất võ – mất não xuất hiện sớm ở đối diện đồng tử dãn
4.
D
ấu
hi
ệu
th
ần kinh
lâm
sàng
ti
ến triển
x
ấu
d
n
- Thiopental (Penthothal): 5mg/kg, tĩnh mạch trong 10 phút, duy trì 5mg/kg/giờ trong
24 giờ.
- Propofol (diprivan): 5 – 10mg/kg/phút, tăng 5 – 10mg/kg/phút mỗi 5 – 10phút.
5.7 Chống động kinh :
Động kinh sớm xảy ra ở 5% CTSN kín được nhập viện, 15% ở CTSN nặng, động kinh muộn
xảy ra ở ba trường hợp :
1) Có động kinh ở tuần lễ đầu sau CTSN
2) Có máu tụ trong s
3) Có lún s
Phenytoin tác dụng làm giảm nguy động kinh tuần lễ đầu sau chấn thương sọ não,
nhưng không tác dụng sau đó, liều tải dùng cho người lớn: 1g không nhanh hơn 50mg/phút,
liều dùng tiếp theo 100mg/ 8 giờ.
Động kinh kéo dài liên tục thể kết hợp phenytoin với diazepam hay lorazepam, cơn động
kinh kéo dài 30-60 phút sẽ gây tổn thương não thứ phát, động kinh liên tục cần gây toàn
thể để cắt cơn.
6. Điều trị phẩu thuật [1,5,6]:
6.1 Vết thương da đầu:
- Cần rửa sạch, cạo tóc quanh vết thương
- Cắt lọc mép vết thương nham nh
- Thảm sát vết thương xem có : vật lạ, xương vụn, xương nứt, dập não tủy, mô não, cần báo
phẩu thuật thần kinh khi có vết thương hở.
- Nếu máu vết thương chảy nhiều, cầm máu bằng băng ép tại chổ,đốt điện,cột,khâu ép.
6.2 Lún sọ
- Cần mổ khi sọ lún hơn bản sọ
- Nên chụp CT để xem : mức độ lún , các thương tổn não dưới sọ lún.
6.3 Máu tụ trong s
- Các loại máu tụ ngoài màng cứng, dưới màng cứng, trong não có chỉ định mổ khi dấu
hiệu ảnh hưởng khối choáng chỗ trên lâm sàng và CT não :
o Lâm sàng : tri giác giảm dần, dấu hiệu thần kinh khu trú tăng dần( yếu liệt, dãn
đường tử)…
o CT não : đường giữa lệch, não thất bên bị ép, các bể dịch não tủy trên hố yên-
quanh thân não bị biến dạng hay bị xóa, khối máu tụ tăng lên,….
Cần theo dõi sát lâm sàng để phát hiện sự thay đổi ,thường tri giác thay đổi sớm,
-Mổ sọ giải ép được áp dụng khi các phương pháp chống phù não không hiệu qu
7. Nuôi dưỡng bệnh nhân CTSN [2,5]:
Bệnh nhân CTSN nặng : hai tuần đầu nhu cầu năng lượng tăng, ngay cbệnh nhân bị liệt
nhu cầu năng lượng tăng từ 20-30%, thiếu nuôi dưỡng ở tuần lễ đầu sẽ làm tăng tỉ lệ tử vong,
nuôi dưỡng bệnh nhân CTSN nặng không được để trễ quá 72 giờ , nếu thể nuôi ăn bằng
đường tiêu hóa vì :
1) Giảm nguy cơ tăng đường huyết, đường huyết cao làm tổn thương não do thiếu
oxy,thiếu máu nuôi não.
2) Giảm nguy cơ nhiễm trùng so với nuôi bằng đường tĩnh mạch.
3) Giá thành thp
Tài liệu tham khảo
1/Advanced Trauma Life Suport,Program for Doctors.American College of
Surgeon,Chicago,2005 :151-176
2/Anales francaise d’anesthe’sie et de reamination : prise en charge des traumatisés
crâniens graves à la phase précose.Elserver.Paris.France.1999
3/ Dương Minh Mẫn ,Điều trị chấn thương sọ não nặng .Y học TP Hồ Chí Minh. Tập 4-
2000 : 52 – 56.
4/ Dương Minh Mẫn ,Điều trị chấn thương sọ não.Chuyên đề ngoại thần kinh Nhà xuất
bản Y học TP Hồ Chí Minh. 2002 :61-72.
5/Guideline for the management of severe head injury. Brain trauma
Foundation.Inc.USA.2005
6/Greenberg WS Head trauma. Hand book of neurosurgery. Newyork 2006: 632 – 689.
7/ Vos, P.E et al , Mild traumatic brain injury Edited By Rychard Hughes, Michael
Brainin ad Nils Erik Gilhus Bangalore 207- 243, India
PHỤ LỤC 1.
Lời dặn bệnh nhân CTSN, nếu họ dấu hiệu sau, họ cần trở lại bệnh viện ngay:
1. Nhức đầu dữ dội.
2. Lo âu, sợ hãi, dễ bị kích thích.
3. Thay đổi : tính tình, tính cách;lú lẩn.
4. Có nước trong chảy từ tai, mũi.
5. Ngủ nhiều (cần đánh thức họ mỗi 2 giờ khi họ ngủ ở 24 giờ đầu sau chấn thương )
6. Nôn – ói nhiều.
7. Động kinh,có cơn ngất xĩu.
8. Giảm: nghe, ngửi mùi.
9. Trí nhớ giảm.
10. Đau khi cử động c.
11. Thực hiện khó khăn, các động tác làm việc, sinh hoạt ở nhà.
12. Tâm thần trì trệ: nói khó, nghe mà không hiểu.
13. Nhịp thở khác thường, sốt hơn 38
0
C.
14. Nhìn đôi, cử động mắt bất thường.
*Bệnh nhân khi cho về nhà không được uống rượu, thuốc an thần trong vòng 48 giờ.
*Bệnh nhân cần có người thân thường xuyên ở gần bên.
PHỤ LỤC 2.
KỸ THUẬT CỞI NÓN BẢO HIỂM NGƯỜI BỊ CHẤN THƯƠNG.
Bệnh nhân bị chấn thương có đội nón bảo hiểm, khi cởi nón cần giữ đầu nạn nhân không
bị kéo, gập theo nón: đầu và cổ được giữ cố định; cần hai người để gỡ bỏ nón cho bệnh
nhân
1. Người (I) đứng phía trên đầu nạn nhân một tay giữ đầu cổ,
tay kia giữ một bên nón bảo hểm với các ngón tay giữ chặt cằm
bệnh nhân( Hình A)
2. Người (II) đứng ngang ngực bệnh nhân tháo hoặc cắt dây đeo
của nón bảo hiểm, gỡ bỏ kính che mặt
( Hình B-C-D-E )
3. Người (II) dùng một tay giữ cầm bệnh nhân hai góc hàm với
ngón tay cái ở một bên và các ngón tay ở bên đối diện, tay kia giữ
chặc đầu vùng chẩm bệnh nhân: người (II) trở thành người cố
định cổ và đầu của nạn nhân.
( Hình F-G)
4. Người (I) dùng hai tay banh nhẹ nón bảo hiểm ra hai bên tai và
cẩn thận kéo nón bảo hiểm thẳng ra phía sau
( Hình F)
5. Trong suốt quá trình này (4-6) người (II) phải luôn luôn cố
định đầu cổ bệnh nhân
6. Sau khi đã kéo rời nón bảo hiểm cần đặt nẹp cổ cố định cho
nạn nhân.
* Thường thì tại hiện trường không có nẹp cổ, thể chế tạo nẹp
cổ tại chỗ bằng cách:
- Dùng bìa hoặc giấy báo xếp thành một xấp dày
( khoảng 10 tờ giấy chồng lên nhau) gấp thành một bản rộng từ 8-
12 cm tùy theo độ cao của cổ nạn nhân, bản giấy này cần dài độ
50cm.
- Dùng khăn hoặc mảnh vải từ quần áo, quấn quanh
bản giấy cho êm: tạo thành mảng nẹp.
- Cuốn mảng nẹp mới “chế” quanh cổ nạn nhân:
. Cạnh dưới của mảng nẹp tỳ lên phần vai giáp với c
. Cạnh trên tỳ vào phía dưới cằm và xương hàm
- Dùng dây cột lại để “mảng nẹp cổ” không bị bung ra
Với mảng nẹp cổ này bệnh nhân không thể gấp, ngữa hoặc
nghiêng cổ sang bên.
| 1/15

Preview text:

CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO
PGS.TS DƯƠNG MINH MẪN.
Trưởng khoa Chấn Thương Sọ Não BV Chợ Rẫy.
Giảng viên chính Đại Học Y Dược. TP.HCM.
1. Giới thiệu
Chấn thương sọ não (CTSN) chiếm tỉ lệ cao trong cấp cứu chấn thương, đặc biệt ở chấn
thương do tai nạn giao thông.
CTSN thường kèm với các thương tổn khác (Bảng 1), khám toàn diện bệnh nhân CTSN là cần thiết.
Bảng 1 : Đa chấn thương kết hợp với chấn thương đầu cột sống[ 4]:
Chấn thương đầu
Chấn thương cột sống Hô hấp 78% 10,5% Cơ xương 43% 18% Bụng 53% 2,5% Nội tiết 23% Cột sống 6% Ñaàu 16%
Các thương tổn nặng của CTSN thường diễn tiến sau vài giờ,vài ngày: việc phân loại
mức độ thương tổn, theo dõi sát, phát hiện kịp thời các thương tổn sọ não, điều trị đúng lúc,
sẽ giúp làm giảm biến chứng, tử vong, tốn kém cho bệnh nhân và xã hội.
2. Phân loại CTSN
Với mục tiêu ứng dụng lâm sàng, CTSN được phân loại theo : (1) Cơ chế chấn thương, (2)
Mức độ nặng nhẹ dựa trên thang điểm Glassgow (GCS) (Bảng 4), (3) Thương tổn thực thể
(Bảng 2-3).
Bảng 2. Phân loại chấn thương sọ não theo cơ chế chấn thương và mức độ nặng nhẹ [1]. Kín
Tốc độ cao (tai nạn giao thông) tốc độ thấp (té, đã thương) Cơ chế chấn thương Hở Vết thương bom đạn. Vật sắc nhọn Nhẹ GCS: 14 – 15 điểm Mức độ nặng – nhẹ Trung bình GCS: 9 – 13 điểm Nặng GCS: 3 – 8 điểm. - 1
BẢNG 3 : PHAÂN LOAÏI CHAÁN THÖÔNG ÑAÀUHEO TRÍ VAØ LOAÏI THÖÔNG TOÅN Da đầầu [4] Màng Não Sọ cứng Dập Nứt sọ Nứt xương Rách màng mặt cứng Trầy Nö N ù ứt t sọ Vỡ xương sướt so đ ïư ờng hàm thẳng ñöôøng Lan tỏa Khu trú thaúng Rách Nöù N t ứ s oï Vỡ xương Dập não Rách não Thương tổn lan tỏa sọ phöùc gò má phức theo trục ta t ïạpp Nhẹ -> nặng \ -> nặng Tụ Luùn Vỡ xương Lún Máu tụ Máu tụ Máu Xuất máu mũi ngoài màng dưới tụ huyết dưới cứng màng trong dưới Galea cứng não nhện Vỡ xương Hốc mắt
Bảng 4Thang điểm Glasgow(GCS).
Ñaùnh giaù hoân meâ theo thang ñieåm Glasgow (daønh cho bệnh nhaân>
4 tuổi) Điểm Mở mắt Lời nói Vận động 6 Theo y lệnh :tốt 5 Trả lời tốt
Phản ứng khi kích thích đau: đáp ứng chính xác 4 Tự nhiên Trả lời lẫn lộn
Phản ứng khi kích thích đau: đáp ứng không chính xác 3 Với lời nói Nói các chữ vô nghĩa Gồng mất vỏ (Gấp) 2 Với kích Nói không thành tiếng Gồng mất não (Duỗi) thích đau 1 Không Không Không
Ñaùnh giaù hoân meâ theo thang ñieåm Glasgow (daønh cho treû em < 4 tuoåi )
Mắt cử động theo vật khám 4 Mở mắt
Vận động nhãn cầu bình thường, phản xạ ánh 3 sáng bình thường
Rối loạn vận động nhãn cầu, mất phản xạ ánh 2 sáng
Đồng tử mất phản xạ ánh sáng, liệt vận nhãn 1 Đáp ứng lời Khóc 3 nói Thở tự nhiên 2 Ngưng thở 1 Đáp ứng vận
Gập duỗi tự nhiên tốt 4 động
Co tay chân khi kích thích đau 3 Tăng trương lực 2 Liệt mềm 1
3. Xử trí CTSN theo mức độ nhẹ -trung bình nặng.
3.1. Mức độ nhẹ (GCS: 13 15 điểm) [ 1,6,7]
Chiếm 80% bệnh nhân CTSN, bệnh nhân tỉnh táo có thể quên các việc đã xảy ra.CTSN mức
độ nhẹ được chia làm 3 loại theo mức độ tri giác( Bảng 5) họ cần được xử trí theo các bước sau:
- Xác định: bệnh nhân tỉnh, GCS: 13 – 15 điểm. - Hỏi bệnh sử:
o Tên, tuổi, phái, chủng tộc, nghề nghiệp.
o Nguyên nhân, cơ chế, hoàn cảnh bị CTSN. o Thời điểm bị CTSN.
o Có bất tỉnh ngay sau CTSN.
o Mức độ tri giác sau CTSN.
o Quên các sự việc đã xảy ra.
o Nhức đầu: nhẹ, vừa, nặng.
- Khám bệnh toàn thân: loại trừ các thương tổn phối hợp.
- Khám các dấu hiệu thần kinh khu trú.
- Khám cột sống cổ -lưng – thắt lưng: chỉ định chụp xquang cột sống.
- CT não- X quang cần làm cho tất cả bệnh nhân CTSN, trừ khi họ hoàn toàn không có dấu hiệu bất thường.
- Xét nghiệm: rượu/máu, độc chất/nước tiểu.
Bệnh nhân cần nhập viện, theo dõi khi các vấn đề sau: - Chưa có CT não.
- CT não có dấu hiệu bất thường.
- Tất cả bệnh nhân có vết thương sọ não.
- Bệnh sử ghi nhận giảm, mất tri giác lâu.
- Tri giác thay đổi sau CTSN.
- Nhức đầu vừa – nặng.
- Có dấu hiệu rượu – độc chất trong máu, nước, tiểu. - Dấu hiệu nứt sọ.
- Chảy dịch não tủy ở mũi – tai.
- Có các thương tổn khác khèm theo.
- Khi về nhà không có người bên cạnh. - GCS dưới 14 điểm.
- Có dấu hiệu thần kinh khu trú.
Bệnh nhân thể cho về nhà khi:
- Không có các vấn đề cần nhập việc kể trên.
- Có thể trở lại bệnh viện dễ dàng khi có các vấn đề báo nguy ở tờ dặn dò (Phụ lục 1)
- Không có yếu tố nguy cơ bị CTSN: trẽ bị ngược đãi, không có người chăm sóc,…
Bảng 5: Các bước điều trị CTSN mức độ nhẹ
CTSN mức độ nhẹ: GCS: 13 15 điểm Loại 0: Loại 1: Loại 2: GCS: 15 điểm GCS: 15 điểm GCS: 15 điểm có các Không bất tỉnh sau Bất tỉnh sau yếu tố nguy cơ* CTSN CTSN < 30 phút Không quên sau Quên sau CTSN < 60 Loại 3: CTSN phút GCS: 13 – 14 điểm có Không có yếu tố Không có yếu tố nguy hay không có yếu tố nguy cơ* cơ* nguy cơ* Cho về Cần làm CT não Bắt buộc làm CT não
Nứt sọ: đường nứt, lún, vỡ sàn sọ Máu tụ ngoài màng cứng
Máu tụ dưới màng cứng Dập não Không Máu tụ trong não
Phù não: khu trú – lan tỏa
Xuầất huyếất dưới nhện Hơi trong sọ Có Có chỉ định mổ Không Có Nhập viện Theo dõi sát 24 giờ
Cho xuất viện với Chuyển tới trung tầm phầẫu thuCậầtnt:hầần kinh tờ dặn dò: trừ
Có ý k i ế nấ của BS chầấn thương thầần kinh trường hợp:
Chụp lại CT não (hay MRI) - Có rối loạn đông máu - Kèm các thương tổn khác
* Các yếu tố nguy bệnh nhân CTSN:
- GCS <15 điểm kéo dài hơn 2 giờ sau CTSN.
- Quên kéo dài các việc xảy ra sau CTSN.
- Quên hơn 30 phút các việc xảy ra trước khi CTSN.
- Có dấu hiệu: nứt – lún sọ, nứt sàn sọ.
- Nhức đầu dữ dội. - Tuổi: ● < 2 tuổi ● > 60 tuổi - Rối loạn đông máu.
- Có cơ chế bị CTSN mạnh
- Có dấu hiệu ngộ độc rượu – độc chất.
3.2 Chấn thương sọ não mức độ trung bình (GCS: 9 13 điểm)[1,6]:
10% bệnh nhân CTSN đến khoa cấp cứu ở mức độ trung bình, họ vẫn đáp ứng được y lệnh
nhưng thường lẫn lộn, lơ mơ, ngủ gà; có thể có dấu thần kinh khu trú như yếu nửa người; 10
– 20% các bệnh nhân này dễ rơi vào hôn mê.
Bệnh nhân CTSN mức độ trung bình cần được nhập viện, hỏi kỹ: bệnh sử, cơ chế chấn
thương, khoảng tỉnh, diễn tiến tri giác. Ổn định tim mạch trước khi đánh giá thần kinh; theo
dõi sát: tri giác,dấu hiệu thần kinh khu trú ;tri giác giảm thường đồng hành với tăng biến
chứng nội sọ. CT não cần được làm lại trong vòng 12 giờ - 24 giờ sau khi nhập viện, hay làm
ngay khi thấy họ có diễn tiến xấu.
Các bước xử trí bệnh nhân chấn thương sọ não mức độ trung bình :
- Xác định: bệnh nhân lơ mơ, còn làm theo y lệnh - GCS: 9 – 13 điểm. - Khám bệnh: o Như ở CTSN loại nhẹ.
o CT não cho tất cả bệnh nhân.
o Nhập viện vào khoa có khả năng theo dõi CTSN. - Sau nhập viện:
o Thường xuyên theo dõi : tri giác, dấu hiệu thần kinh khu trú mỗi hai – ba giờ .
o Chụp lại CT não khi có diễn tiến xấu.
- Nếu diễn tiến tốt (90%):
o Theo dõi tại bệnh viện.
o Cho xuất viện khi họ ổn định.
- Nếu diễn tiến xấu (10%).
o Không thể thực hiện được y lệnh (GCS giảm) o Chụp lại CT não.
o Xếp loại như CTSN nặng
3.2. Chấn thương sọ não mức độ nặng (GCS: 3 8 điểm) [1,2,3,5,6]
Bệnh nhân CTSN nặng không thể thực hiện được các yêu cầu đơn giản, nguy cơ tử vong – tàn phế rất cao.
Các bước xử trí CTSN nặng.
- Xác định: GCS: 3 – 8 điểm. - Đánh giá và xử trí:
o Các thương tổn kết hợp theo thứ tự ABCDEs
o Theo dõi và hồi sức khẩn cấp: ▪ Đường thở - thở ▪ Tuần hoàn.
o Chuyển bệnh nhân tới trung tâm chấn thương thần kinh. ▪ Khai thác bệnh sử. ▪
Khám thần kinh tri giác (GCS), đồng tử,… ▪
Điều trị: chống phù não, tăng thông khí – động kinh. ▪ CT não.
3.2.1. Theo dõi hồi sức bước đầu:
Bệnh nhân CTSN nặng kèm hạ huyết áp có tỉ lệ tử vong 67%, gấp đôi bệnh nhân không
hạ huyết áp (chiếm 27%), 75% bệnh nhân CTSN nặng tử vong khi có tụt huyết áp và
thiếu oxy ; cần ổn định khẩn cấp hô hấp - tim mạch ở bệnh nhân CTSN nặng
3.2.1.1. Đường thở - hấp:
Ngưng thở thoáng qua – thiếu oxy thường tạo các thương tổn não thứ phát,cần:
▪ Thông đường hô hấp: hút đàm nhớt – chất ói, lấy dị vật ở miệng đường thở,
thở 100% oxy để oxy bão hòa > 98%, pulse oxymetry cần thiết cho việc theo dõi nồng độ oxy.
▪ Đặt nội khí quản: ở bệnh nhân mê, với GCS dưới 8 điểm.
3.2.1.2. Tuần hoàn:
Tụt huyết áp thường không do thương tổn não, trừ ở giai đoạn cuối khi hành tủy
không hoạt động; chảy máu nội sọ không là nguyên nhân choáng thiếu máu.
Tụt huyết áp là dấu hiệu mất máu nặng, cần chú ý các nguyên nhân khác: chấn thương
cột sống – tủy sống (choáng thần kinh) chấn thương tim – tràn máu màng ngoài tim,
tràn khí – tràn máu màng phổi.
Phản ứng thành bụng của bệnh nhân hôn mê sâu không nhạy như ở người bình
thường, bệnh nhân tụt huyết áp cũng không đáp ứng tốt khi khám thần kinh.
Để chẩn đoán nhanh, chính xác, CT não cần được tận dụng cho các thương tổn ở não, bụng, ngực,…
Cần bù dịch, máu để nâng huyết áp, xử trí tích cực nguyên nhân mất máu (Bảng 6-7)
3.2.2. Khám thần kinh
Ngay khi tim mạch hô hấp bệnh nhân ổn định cần khám đánh giá tri giác, đồng tử phản xạ
mắt búp bê (không được làm khi có chấn thương cột sống cổ).
Cần đánh giá tri giác, đồng tử trước khi dùng thuốc ngủ, liệt cơ ,do cần đặt nội khí quản
hoặc cho bệnh nhân nằm yên.
Bảng 6: Xử trí bước đầu bệnh nhân CTSN nặng.
1. Tất cả CTSN phải được hồi sức ở phòng cấp cứu theo ưu tiên ABCDEs.
2. Khi huyết áp bình thường cần khám thần kinh ngay: tri giác (GCS), phản xạ đồng
tử, dấu thần kinh khu trú. Nếu huyết áp không bình thường cần khám thần kinh với ghi chú huyết áp giảm.
3. Nếu huyết áp tâm trương không lên tới 100mmHg dù đã bù nhiều dịch, máu. Khi có
dấu hiệu xuất huyết ổ bụng cần siêu âm, bệnh nhân cần được mở bụng; sau mở bụng cần làm CT não.
4. Nếu huyết áp tâm trương > 100mmHg sau khi hồi sức, lâm sàng có dấu hiệu máu
tụ nội sọ: cần làm CT não khẩn và điều trị tích cực: chỉ định mổ, chống phù não…..
5. Ở trường hợp huyết áp tâm trương chỉ tạm ổn định bệnh nhân có dấu hiệu máu tụ, cần
phối hợp phẫu thuật viên chấn thương (bụng) và sọ não trong việc chẩn đoán (bụng –
não) ,nếu cần nên mổ phối hợp cùng lúc.
Bảng 7 :Các bước xử trí chấn thương sọ não nặng.
Chấn thương sọ não NẶNG GCS < 8 điểm Phòng cấp cứu:
Cấp cứu chấn thương theo thứ - Chẩn đoán tự ưu tiên ABCDEs - Điều trị các thương tổn
Đặt nội khí quản Bù nước – máu Thông khí (PaCo2 35mm Hg) Thở oxy
An thầần Thuôấc liệt cơ ngăấn
Tăng thông khí Manitol (1g/kg) Thoát vị não Có triển? CT não Có Không
Thương tổn cầần phầẫu thuật Có
Phòng săn sóc đặc biệt Phòng mổ Đo áp lực trong sọ
Điếầu trị tăng áp lực trong sọ
3.2.3. Theo dõi tại trung tâm chấn thương thần kinh
- Khai thác kỹ bệnh sử: cơ chế chấn thương, các bệnh lý, thuốc liên quan đến mê.
- Khám nhiều lần: tri giác (GCS) yếu liệt, phản xạ đồng tử để phát hiện các diễn tiến của tổn thương não. o Đồng tử: ▪ Dãn một bên:
• Cùng bên máu tụ: dây III bị ép.
• Chấn thương trực tiếp.
▪ Hai đồng tử dãn lớn: thương tổn 2 bên não giữa, não chết.
▪ Nhỏ như đầu đinh ghim: thương tổn cầu não.
3.2.4. CT não
CT não cần làm sớm khi tim mạch ổn định, làm lại từ 12 – 24 giờ khi có dấu hiệu dập
não, máu tụ ở phim đầu tiên.
Chụp CT não nên chụp cho tất cả bệnh nhân CTSN với kỹ thuật :
● Hố sau : chụp lát mỏng 3-5mm chụp tới bể lớn.
● Đại não : chụp mỗi lát 7-10mm chụp đến vòm sọ
● Nên mở cửa sổ xương,.
Chụp lại khi có áp lực nội sọ tăng, dấu hiệu lâm sàng xấu.
● Chụp mạch máu cộng hưởng từ khi nghi ngờ có bóc tách động mạch (dissection
arterielle) hay dò động mạch cảnh – xoang hang
● Chụp cột sống cho tất cả bệnh nhân CTSN khi việc khám lâm sàng chưa xác định
rõ có chấn thương cột sống hay không.
Các thương tổn thấy được trên CT não:
-Sưng – tụ máu dưới : da đầu – galea .
- Xương nứt – lún: thấy rõ khi mở cửa sổ xương.
- Các thương tổn nội sọ: máu tụ, dập, phù não; với bất thường về vị trí của:
đường giữa, não thất bên, các bể dịch não tủy trên yên, quanh thân não,…
- Đường giữa lệch hơn 5mm thường có chỉ định phẫu thuật lấy máu tụ, giải ép não…
4. Điều trị nội khoa chấn thương sọ não [1,2,3,5,6]
Mục tiêu hồi sức – điều trị CTSN là ngăn chặn điều trị kịp thời các thương tổn thứ phát,
cụ thể là giúp các tế bào thần kinh hồi phục, nếu không các tế bào này sẽ chết, làm tăng
thương tổn não,đặc biệt là điều trị hiệu quả tăng áp lực trong sọ (Bảng 8 )
Bảng 8. Điều trị tăng áp lực trong sọ cho bệnh nhân CTSN nặng.
Đo áp lực trong sọ (ALTS)
Duy trì áp suất máu tới não (CPP) > 70mmHg Không Tăng Có ALTS Dẫn lưu não thất Có Tăng Không ALTS CT não
Tăng thông khí PaCO2 30 – 35 mmHg Rút bỏ kiểm tra dụng cụ đo ALTS Không Tăng ALTS Manitol 0.25 – 1g/Kg IU Không Tăng Có ALTS Mở sọ Điều trị liều Tăng thông khí giảp ép cao PaCO2 , < 30mmHg Barbiturate
4.1. Dịch truyền
Dịch truyền cần được cung cấp đủ để giữ thể tích dịch cơ thể bình thường, hạ thể tích
máu làm CTSN nặng thêm; không nên truyền dịch quá nhiều khi không cần thiết.
Dịch truyền nhược trương không nên dùng, dịch đường có thể làm tăng đường huyết,
gây : thiếu oxy não,thiếu máu não .
Normalsaline thường được dùng; nồng độ các ion/máu cần theo dõi, hạ sodium
thường xảy ra khi phù não cần điều chỉnh ngay.
4.2. Tăng thông khí
Bệnh nhân CTSN nặng (GCS < 8 điểm) , có các dấu hiệu tăng áp lực trong sọ
(Bảng 8), ở giai đoạn đầu, cần được đặt nội khí quản với thông khí có kiểm soát; cần duy
trì PaO2 thấp nhất là 60 mm Hg, PaCO2 từ 35 – 40 mmHg
Tăng thông khí kéo dài có thể làm thiếu máu não, do PaCO2 thấp (dưới 30 mmHg),
làm co mạch máu, dẫn tới sự tưới máu não kém. Tế bào não sẽ chết khi lượng máu tưới
dưới 15 – 20 cc/100g/phút. Vì vậy không nên tăng thông khí phòng ngừa ở năm ngày đầu
tiên CTSN đặt biệt là ở ngày đầu .
Bảng 8: Dấu hiệu tăng áp lực nội sọ - tụt não
1. Đồng tử dãn to một bên hay hai bên
2. Phản xạ ánh sáng không đối xứng ở hai đồng tử
3. Gồng mất võ – mất não xuất hiện sớm ở đối diện đồng tử dãn
4. Dấu hiệu thần kinh lâm sàng tiến triển xấu dần 4.3. Manitol
Cần sử dụng manitol khi có dấu hiệu tụt não (Bảng 8), thường dùng ở dạng 20%,
liều 1g/kg truyền tĩnh mạch nhanh < 20 phút
Chống chỉ định:
- Điều trị phòng ngừa phù não, vì manitol dùng lâu có thể tạo phản ứng ngược, nó làm
“mở tung hàng rào máu não”, làm các chất đi ngược lại tế bào não, làm phù não nhiều hơn.
- Trong trường hợp giảm huyết áp, giảm thể tích, nếu có tăng áp lực trong sọ nên dùng
thuốc: an thần, liệt cơ, dẫn lưu dịch não tủy, tăng thông khí. Manitol chỉ dùng khi
huyết áp và thể tích ổn định.
- Chống chỉ định tương đối:
▪ Làm tăng rối loạn đông máu
▪ Cẩn thận ở bệnh nhân suy tim
- Thẩm thấu huyết thanh lớn hơn 320mm: làm suy thận cấp 4.4. Furosemide
Có thể kết hợp với manitol trong điều trị tăng áp lực trong sọ, liều 0,3 – 0,5 mg/kg,
đường tĩnh mạch, cẩn thận như khi dùng manitol; không nên dùng khi bệnh nhân có giảm thể tích.
4.5. Steroids:
Không cải thiện cho CTSN nặng.
4.6. Barbiturates
Barbiturates được dùng khi các thuốc điều trị tăng áp lực nội sọ thất bại, chúng
không được dùng khi có sự giảm huyết áp, giảm thể tích; giảm huyết áp thường là hậu
quả việc dùng barbiturates
Các loại barbiturates thường dùng:
- Pentobarbital (Nembutal): liều 10mg/kg , đường tĩnh mạch trong 30 phút, sau đó
5mg/kg mỗi giờ x 3 lần; duy trì 1mg/kg/giờ.
- Thiopental (Penthothal): 5mg/kg, tĩnh mạch trong 10 phút, duy trì 5mg/kg/giờ trong 24 giờ.
- Propofol (diprivan): 5 – 10mg/kg/phút, tăng 5 – 10mg/kg/phút mỗi 5 – 10phút.
5.7 Chống động kinh :
Động kinh sớm xảy ra ở 5% CTSN kín được nhập viện, 15% ở CTSN nặng, động kinh muộn
xảy ra ở ba trường hợp :
1) Có động kinh ở tuần lễ đầu sau CTSN 2) Có máu tụ trong sọ 3) Có lún sọ
Phenytoin có tác dụng làm giảm nguy cơ động kinh ở tuần lễ đầu sau chấn thương sọ não,
nhưng không tác dụng sau đó, liều tải dùng cho người lớn: 1g không nhanh hơn 50mg/phút,
liều dùng tiếp theo 100mg/ 8 giờ.
Động kinh kéo dài liên tục có thể kết hợp phenytoin với diazepam hay lorazepam, cơn động
kinh kéo dài 30-60 phút sẽ gây tổn thương não thứ phát, động kinh liên tục cần gây mê toàn thể để cắt cơn.
6. Điều trị phẩu thuật [1,5,6]:
6.1 Vết thương da đầu:
- Cần rửa sạch, cạo tóc quanh vết thương
- Cắt lọc mép vết thương nham nhở
- Thảm sát vết thương xem có : vật lạ, xương vụn, xương nứt, dập não tủy, mô não, cần báo
phẩu thuật thần kinh khi có vết thương hở.
- Nếu máu vết thương chảy nhiều, cầm máu bằng băng ép tại chổ,đốt điện,cột,khâu ép.
6.2 Lún sọ
- Cần mổ khi sọ lún hơn bản sọ
- Nên chụp CT để xem : mức độ lún , các thương tổn não dưới sọ lún.
6.3 Máu tụ trong sọ
- Các loại máu tụ ngoài màng cứng, dưới màng cứng, trong não có chỉ định mổ khi có dấu
hiệu ảnh hưởng khối choáng chỗ trên lâm sàng và CT não :
o Lâm sàng : tri giác giảm dần, dấu hiệu thần kinh khu trú tăng dần( yếu liệt, dãn đường tử)…
o CT não : đường giữa lệch, não thất bên bị ép, các bể dịch não tủy trên hố yên-
quanh thân não bị biến dạng hay bị xóa, khối máu tụ tăng lên,….
Cần theo dõi sát lâm sàng để phát hiện sự thay đổi ,thường tri giác thay đổi sớm,
-Mổ sọ giải ép được áp dụng khi các phương pháp chống phù não không hiệu quả
7. Nuôi dưỡng bệnh nhân CTSN [2,5]:
Bệnh nhân CTSN nặng : hai tuần đầu có nhu cầu năng lượng tăng, ngay cả bệnh nhân bị liệt
nhu cầu năng lượng tăng từ 20-30%, thiếu nuôi dưỡng ở tuần lễ đầu sẽ làm tăng tỉ lệ tử vong,
nuôi dưỡng bệnh nhân CTSN nặng không được để trễ quá 72 giờ , nếu có thể nuôi ăn bằng đường tiêu hóa vì :
1) Giảm nguy cơ tăng đường huyết, đường huyết cao làm tổn thương não do thiếu oxy,thiếu máu nuôi não.
2) Giảm nguy cơ nhiễm trùng so với nuôi bằng đường tĩnh mạch. 3) Giá thành thấp Tài liệu tham khảo
1/Advanced Trauma Life Suport,Program for Doctors.American College of Surgeon,Chicago,2005 :151-176
2/Anales francaise d’anesthe’sie et de reamination : prise en charge des traumatisés
crâniens graves à la phase précose.Elserver.Paris.France.1999
3/ Dương Minh Mẫn ,Điều trị chấn thương sọ não nặng .Y học TP Hồ Chí Minh. Tập 4- 2000 : 52 – 56.
4/ Dương Minh Mẫn ,Điều trị chấn thương sọ não.Chuyên đề ngoại thần kinh Nhà xuất
bản Y học TP Hồ Chí Minh. 2002 :61-72.
5/Guideline for the management of severe head injury. Brain trauma Foundation.Inc.USA.2005
6/Greenberg WS Head trauma. Hand book of neurosurgery. Newyork 2006: 632 – 689.
7/ Vos, P.E et al , Mild traumatic brain injury Edited By Rychard Hughes, Michael
Brainin ad Nils Erik Gilhus Bangalore 207- 243, India
PHỤ LỤC 1.
Lời
dặn bệnh nhân CTSN, nếu họ dấu hiệu sau, họ cần trở lại bệnh viện ngay: 1. Nhức đầu dữ dội.
2. Lo âu, sợ hãi, dễ bị kích thích.
3. Thay đổi : tính tình, tính cách;lú lẩn.
4. Có nước trong chảy từ tai, mũi.
5. Ngủ nhiều (cần đánh thức họ mỗi 2 giờ khi họ ngủ ở 24 giờ đầu sau chấn thương ) 6. Nôn – ói nhiều.
7. Động kinh,có cơn ngất xĩu. 8. Giảm: nghe, ngửi mùi. 9. Trí nhớ giảm.
10. Đau khi cử động cổ.
11. Thực hiện khó khăn, các động tác làm việc, sinh hoạt ở nhà.
12. Tâm thần trì trệ: nói khó, nghe mà không hiểu.
13. Nhịp thở khác thường, sốt hơn 380C.
14. Nhìn đôi, cử động mắt bất thường.
*Bệnh nhân khi cho về nhà không được uống rượu, thuốc an thần trong vòng 48 giờ.
*Bệnh nhân cần có người thân thường xuyên ở gần bên.
PHỤ LỤC 2.
KỸ
THUẬT CỞI NÓN BẢO HIỂM NGƯỜI BỊ CHẤN THƯƠNG.
Bệnh nhân bị chấn thương có đội nón bảo hiểm, khi cởi nón cần giữ đầu nạn nhân không
bị kéo, gập theo nón: đầu và cổ được giữ cố định; cần hai người để gỡ bỏ nón cho bệnh nhân
1. Người (I) đứng phía trên đầu nạn nhân một tay giữ đầu và cổ,
tay kia giữ một bên nón bảo hểm với các ngón tay giữ chặt cằm
bệnh nhân( Hình A)
2. Người (II) đứng ngang ngực bệnh nhân tháo hoặc cắt dây đeo
của nón bảo hiểm, gỡ bỏ kính che mặt
(
Hình B-C-D-E )
3. Người (II) dùng một tay giữ cầm bệnh nhân ở hai góc hàm với
ngón tay cái ở một bên và các ngón tay ở bên đối diện, tay kia giữ
chặc đầu ở vùng chẩm bệnh nhân: người (II) trở thành người cố
định cổ và đầu của nạn nhân.
( Hình F-G)
4. Người (I) dùng hai tay banh nhẹ nón bảo hiểm ra hai bên tai và
cẩn thận kéo nón bảo hiểm thẳng ra phía sau
(
Hình F)
5. Trong
suốt quá trình này (4-6) người (II) phải luôn luôn cố
định đầu cổ bệnh nhân
6. Sau khi đã kéo rời nón bảo hiểm cần đặt nẹp cổ cố định cho nạn nhân.
* Thường thì tại hiện trường không có nẹp cổ, thể chế tạo nẹp
cổ tại chỗ bằng cách:
- Dùng bìa hoặc giấy báo xếp thành một xấp dày
( khoảng 10 tờ giấy chồng lên nhau) gấp thành một bản rộng từ 8-
12 cm tùy theo độ cao của cổ nạn nhân, bản giấy này cần dài độ 50cm.
- Dùng khăn hoặc mảnh vải xé từ quần áo, quấn quanh
bản giấy cho êm: tạo thành mảng nẹp. -
Cuốn mảng nẹp mới “chế” quanh cổ nạn nhân:
. Cạnh dưới của mảng nẹp tỳ lên phần vai giáp với cổ
. Cạnh trên tỳ vào phía dưới cằm và xương hàm
- Dùng dây cột lại để “mảng nẹp cổ” không bị bung ra
● Với mảng nẹp cổ này bệnh nhân không thể gấp, ngữa hoặc nghiêng cổ sang bên.