


























































































































Preview text:
  lOMoARcPSD| 37054152           lOMoAR cPSD| 37054152 Phụ lụ  c I  
DANH MỤC ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH 
Học phần pháp luật logistics  Học kỳ 2  Năm học 2022 – 2023 
Mỗi nhóm ược giao chuẩn bị và thuyết trình 1 ề tài thuộc danh mục sau:     
1. Giới thiệu về các dịch vụ logistics chủ yếu hiện nay 
2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics 
3. Thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistic: trình tự, thủ tục, hồ sơ thành  lập. 
4. Pháp luật Việt Nam về dịch vụ logistics trong hoạt ộng thương mại iện tử 
5. Pháp luật về hợp ồng dịch vụ logistics: khái niệm, ặc iểm, các iều khoản cơ bản của 
hợp ồng dịch vụ logistics cụ thể. 
6. Các trường hợp miễn trách nhiệm ối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics 
7. Giới hạn trách nhiệm pháp lý của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. 
8. Các biện pháp bảo ảm thực hiện hợp ồng dịch vụ Logistics. 
9. Giới thiệu tổng quan về các loại hình dịch vụ vận tải hiện nay. 
10. Pháp luật Việt Nam về vận tải biển. 
11. Hợp ồng vận chuyển hàng hóa bằng ường biển. 
12. Pháp luật Việt Nam về vận tải a phương thức: Khái niệm, Điều kiện kinh doanh vận 
tải a phương thức, Trách nhiệm của người kinh doanh vận tải a phương thức. 
13. Hợp ồng vận tải a phương thức 
14. Pháp luật Việt Nam về khai báo hải quan: Khái niệm, Điều kiện kinh doanh ại lý hải 
quan; Trách nhiệm của người kinh doanh ại lý hải quan. 
15. Quy trình thông quan hàng hoá     
DANH MỤC ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN CUỐI KỲ      lOMoAR cPSD| 37054152 Phụ lục II  
Học phần Pháp luật về logistics  Học kỳ 2  Năm học 2022 - 2023  1. 
Tìm hiểu về khung pháp lý về dịch vụ logistics tại Việt Nam hiện nay. Những hạn 
chế, bất cập và hướng giải quyết?  2. 
Tìm hiểu về Hình thức pháp lý của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics: 
những vấn ề lý luận và thực tiễn.  3. 
Tìm hiểu về trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics tại 
Việt Nam. Những hạn chế, vướng mắc và hướng giải quyết.  4. 
Tìm hiểu về iều kiện kinh doanh dịch vụ logistics ối với thương nhân Việt Nam. 
Những hạn chế, vướng mắc và hướng giải quyết.  5. 
Tìm hiểu về iều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics ối với thương nhân nước ngoài. 
6. Tìm hiểu về các loại hình dịch vụ logistics theo Luật thương mại Việt Nam. 
Những hạn chế, vướng mắc và hướng giải quyết.  7. 
Tìm hiểu về Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics theo Pháp  luật Việt Nam.  8. 
Tìm hiểu về Giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics.  9. 
Tìm hiểu về Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics. 
10. Phân tích các iều khoản cơ bản của Hợp ồng dịch vụ Logistics. 
11. Tìm hiểu về Hợp ồng vận chuyển hàng hóa bằng ường bộ. 
12. Tìm hiểu về Hợp ồng vận chuyển hàng hóa bằng ường hàng không. 
13. Tìm hiểu về Hợp ồng vận chuyển hàng hóa bằng ường sắt. 
14. Tìm hiểu về Hợp ồng vận chuyển hàng hóa bằng ường biển. 
15. Tìm hiểu về Hợp ồng vận chuyển hành khách và hành lý bằng ường biển. 
16. Tìm hiểu về Hợp ồng vận tải a phương thức. 
17. Tìm hiểu về Hợp ồng thuê tàu. 
18. Tìm hiểu về Giới hạn trách nhiệm dân sự ối với các khiếu nại hàng hải. 
19. Tìm hiểu về Hợp ồng bảo hiểm hàng hải. 
20. Tìm hiểu về Giải quyết tranh chấp hàng hải.       
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TIỂU LUẬN 
MÔN HỌC PHÁP LUẬT LOGISTICS 
Học kỳ 2, Năm học 2019 - 2020      lOMoAR cPSD| 37054152 Phụ lục II  
1. Chia nhóm và chọn ề tài tiểu luận 
- Sinh viên tự chọn nhóm, mỗi nhóm có 3-5 thành viên. Thời gian chọn nhóm từ tuần số 1 
cho ến hết tuần số 4 của môn học. 
- Giảng viên sẽ giao ề tài ngẫu nhiên theo danh sách các nhóm ăng ký. 
- Bài tiểu luận ược thực hiện thay cho việc thi kết thúc môn học. Điểm bài tiểu luận chiếm  50% iểm môn học. 
2. Thời gian giao ề tài và thời hạn nộp tiểu luận 
- Đề tài ược giao cho các nhóm từ tuần thứ 1 ến tuần thứ 5 của môn học. 
- Thời gian nộp bài tiểu luận: Tuần thứ 15 của môn học. 
3. Yêu cầu ối với việc nộp bài bài tiểu luận  - 
Khi nộp bài, nhóm sinh viên phải ính kèm bản nhận xét và ánh giá kết quả làm việc 
của từng thành viên trong nhóm.  
Nội dung chính của bản ánh giá gồm: Họ và tên, Mã số sinh viên, Mã lớp học phần…,  
Buổi học: Thứ….tiết….. Phân công công việc;  
Đánh giá mức ộ hoàn thành công việc theo mức A, B, C, D   - 
Cách tính iểm: Mức A - Điểm bằng iểm do GV công bố, Mức B - giảm 0.5 iểm so 
với iểm GV công bố, Mức C - giảm 0.5 iểm so với iểm GV công bố giảm 1 iểm so với iểm 
GV công bố), Mức D - giảm 1.5 iểm tính từ iểm số ạt ược giảng viên công bố.  4. Tiêu chí ánh giá  - Bố cục hợp lý  2 iểm 
- Nội dung vấn ề trình bày rõ ràng, hợp lý, úng ắn  6 iểm 
- Hình thức trình bày ẹp, úng quy chuẩn  2 iểm    Tổng: 10 iểm   
YÊU CẦU CỦA TIỂU LUẬN    1. Về hình thức 
1.1. Khổ giấy: A4, in một mặt.      lOMoAR cPSD| 37054152 Phụ lục II  
1.2. Kiểu chữ (font): Times New Roman, ánh Unicode. 1.3. 
Cỡ chữ (font size): 13 - 14. 
1.4. Cách dòng (line spacing): 1,5 lines. Canh ều 2 bên. 
1.5. Định lề (margin):  - Top: 2,5cm  - Bottom: 2,5 cm 
- Left: 3 cm - Right: 2 cm 1.6. Đánh số trang: 
- Bài tiểu luận phải ánh số trang ở giữa, cuối trang và số trang ược ánh từ phần nội dung 
chính của bài tiểu luận. 
1.7. Đánh số các chương mục: ánh theo số Ả rập (1, 2, 3,…), không ánh theo số  La Mã  (I, II, III,…). 
1.8. Số lượng trang: 10 – 30 trang.  2. Về nội dung 
- Tập trung vào nội dung chính ược yêu cầu; 
- Phân tích ược các quy ịnh của pháp luật liên quan. 
- Vận dụng kiến thức cơ bản ể giải quyết các vấn ề của thực tiễn.  3. Về ạo ức khoa học 
Nghiêm cấm sinh viên chép bài của người khác. 
Trong khi viết bài, sinh viên có thể tham khảo tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên, 
sinh viên không ược phép chép bài của người khác mà không có trích dẫn ầy ủ về tên tác 
giả, tên tài liệu tham khảo,... theo quy ịnh về mặt học thuật. Trong trường hợp phát hiện 
sinh viên ạo văn, tiểu luận sẽ bị iểm không (0). 
4. Kết cấu của Tiểu luận Phần 1: Mở ầu  
- Đặt vấn ề: giới thiệu tổng quan lý do chọn ề tài, tình hình nghiên cứu ề tài. - 
Phương pháp, mục tiêu nghiên cứu của ề tài.  Phần 2: Nội dung  
 Kiến thức cơ bản  
Với mỗi ề tài sinh viên cần phải làm rõ ược các kiến thức cơ bản liên quan ến ề tài hoặc cơ 
sở pháp lý ối với bài tập tình huống, phù hợp với học phần ã ược giảng dạy và tình huống 
ưa ra. Kiến thức vận dụng  
Trên cơ sở các kiến thức cơ bản ã trình bày, sinh viên cần phải vận dụng các kiến thức cơ 
bản ó một cách phù hợp ể giải quyết các vấn ề cụ thể của thực tiễn. 
Nếu là bài tập tình huống sinh viên cần phân tích các dữ kiện của tình huống. 
Vận dụng quy ịnh của pháp luật ể trả lời các yêu cầu nêu ra trong tình huống. 
Phần 3: Kết luận  
Tóm tắt lại kết quả ã ược trình bày ể óng lại vấn ề. 
5. Cách trình bày óng cuốn Bài tiểu luận 
ược sắp xếp theo thứ tự sau: 
- Trang bìa (Bài chính, bìa phụ)      lOMoAR cPSD| 37054152 Phụ lục II  
- Trang “Danh mục các từ viết tắt” (nếu có). 
- Trang “Mục lục” - Mục lục không ánh số trang. 
- Phần nội dung của tiểu luận (từ 10 – 20 trang) ược ánh số trang bắt ầu từ phần mở ầu. 
- Phần “Phụ lục” (nếu có)  - Tài liệu tham khảo.  6. Tài liệu tham khảo 
Tài liệu tham khảo sắp xếp theo trình tự chỉ dẫn trong bài và theo cách trình bày: 
- Nếu là tạp chí: Số thứ tự, tên tác giả, tên tạp chí, tập số, trang, (năm). 
- Nếu là sách: Số thứ tự, tên tác giả, tên sách, trang, nhà xuất bản, nơi xuất bản, năm xuất  bản. 
- Nếu lấy tài liệu từ Internet: Tên tác giả, tên bài báo, tên báo, ược download (hoặc truy 
cập) tại ường link, ngày download (hoặc truy cập).                lOMoARcPSD| 37054152  
MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH DỊCH VỤ 
LOGISTIC ......................................................................... Error! Bookmark not defined. 
1.1 Khái quát chung về Logistics và dịch vụ Logistics ....................................................... 1 
1.2 Chuỗi dịch vụ logistics .................................................................................................. 3 
1.3 Nguồn pháp luật iều chỉnh dịch vụ logistic tại Việt Nam ............................................. 4 
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI VIỆT NAM .... 7 
2.1 Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics ................................................................... 7 
2.2 Điều kiện kinh doanh các dịch vụ logistics cụ thể ...................................................... 10 
2.3 Hình thức pháp lý của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics ............................ 14 
2.4 Thủ tục, hồ sơ thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics ......................... 26 
CHƯƠNG 3: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LOGISTICS........................... 30 
3.1 Khái niệm, phân loại Hợp ồng .................................................................................... 30 
3.2 Điều kiện có hiệu lực của hợp ồng .............................................................................. 35 
3.3 Nội dung cơ bản của Hợp ồng logistics ...................................................................... 37 
3.4 Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics ....................................... 39 
3.4.1 Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics nói chung .................. 39 
3.4.3 Các trường hợp miễn trách nhiệm ối với thương nhân kinh doanh dịch vụ 
logistics .............................................................................................................................. 39 
3.5 Giới hạn trách nhiệm của thương nhân ....................................................................... 40 
3.6 Các biện pháp ảm bảo thực hiện hợp ồng Logistics.................................................... 42 
3.7 Trách nhiệm do vi phạm Hợp ồng dịch vụ logistics ................................................... 46 
3.7.1 Các căn cứ áp dụng trách nhiệm do vi phạm hợp ồng ............................................ 46 
3.7.2 Các loại chế tài dụng khi vi phạm hợp ồng .............................................................. 48 
3.8 Giải quyết tranh chấp hợp ồng dịch vụ Logistics ........................................................ 51 
CHƯƠNG 4: PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI ....................................................................... 55 
4.1 Pháp luật về vận tải biển ............................................................................................. 55 
4.1.1 Công ước của liên hiệp quốc về chuyên chở hàng hoá bằng ường biển 1978 ........ 55 
4.1.1.1 Một số khái niệm ................................................................................................... 55      lOMoARcPSD| 37054152
4.1.1.2 Trách nhiệm của người chuyên chở và người chuyên chở thực tế ....................... 55 
4.1.1.3 Thời hạn trách nhiệm ............................................................................................ 56 
4.1.1.4 Cơ sở trách nhiệm.................................................................................................. 56 
4.2 Pháp luật về vận tải hàng không .................................................................................. 61 
4.3 Pháp luật về vận tải ường bộ ....................................................................................... 66 
4.4 Pháp luật về vận tải a phương thức ............................................................................. 69 
CHƯƠNG 5: LUẬT HẢI QUAN ..................................................................................... 74 
5.1 Pháp luật về thủ tục hải quan ...................................................................................... 74 
5.2 Pháp luật về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan ................................................... 85 
5.3 Pháp luật về tổ chức thu thuế và các khoản thu khác ối với hàng hóa xuất nhập khẩu 
86 ...................................................................................................................................... 91 
5.4 Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan ................................................... 114     36          lOMoARcPSD| 37054152 1    CHƯƠNG 1:  
TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH DỊCH VỤ LOGISTIC  
1.1 Khái quát chung về Logistics và dịch vụ Logistics  1.1.1 Khái niệm  
 Logistics là thuật ngữ có nguồn gốc lâu ời trong lịch sử phát triển của nhân loại. Ở 
Phương Đông, Từ thời Hán Cao Tổ Lưu Bang xây dựng nhà Hán, Trương Lương lần ầu 
tiên ưa ra khái niệm Hậu cần. Năm 202 TCN, ở Phương tây, thời kỳ Hy Lạp cổ ại, ế chế 
Roma và Byzatine ã có sĩ quan “Logistikas” người chịu trách nhiệm về các vấn ề tài chính 
cũng như cung cấp, phân phối [Viện Nghiên cứu kinh tế và phát triển Trường Đại học Kih 
tế Quốc dân, 2011, Logistics - Những vấn ề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Đại học  Kinh tế quốc dân]. 
Ở Việt Nam thuật ngữ này cũng ã ược biết ến từ lâu, chúng ta vẫn chưa tìm ược thuật 
ngữ thống nhất, phù hợp ể dịch từ Tiếng Anh sang tiếng Việt. Thuật ngữ Logistics có khi 
ược dịch là hậu cần, tiếp vận, tổ chức cung ứng, ảm bảo hoặc giao nhận… Tuy nhiên các 
cách dịch nói trên ều chưa phản ánh ầy ủ bản chất của Logistics. Vì vậy hiện nay, hầu hết 
các nhà nghiên cứu ều giữ nguyên thuật ngữ tiếng Anh và bổ sung thuật ngữ này vào tiếng 
Việt. Để phục vụ cho hoạt ộng nghiên cứu, thuật ngữ Logistics có một số cách hiểu như  sau: 
Theo nghĩa rộng, Logistics gắn liền cả quá trình nhập nguyên liệu làm ầu vào cho quá 
trình sản xuất, sản xuất ra hàng hoá và ưa vào các kênh lưu thông, phân phối ến tay người  tiêu dùng: 
- Logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu quả về mặt 
chi phí dòng lưu chuyển và phần dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, 
cùng những thông tin liên quan từ iểm khởi ầu của quá trình sản xuất ến iểm tiêu thụ cuối 
cùng nhằm mục ích thoả mãn ược các yêu cầu của khách hàng [Hội ồng quản trị  
Logistics – council of Logistics Management - CLM 1991]. 
- Logistics là hoạt ộng quản lý quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu 
kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng [Liên 
hiệp quốc – Khoá ào tạo quốc tế về vận tải a phương thức và quản lý Logistics, Đại học 
ngoại thương, tháng 10/2002]. 
Theo nghĩa hẹp, Logistics ược hiểu là các hoạt ộng dịch vụ gắn liền với quá trình phân 
phối, lưu thông hàng hoá và Logistics là hoạt ộng thương mại gắn với các dịch vụ cụ thể. 
Dưới góc ộ nghiên cứu, một số khái niệm khác về Logistics ược ưa ra như sau: 
- Logistics là quá trình tiên liệu trước các nhu cầu và mong muốn của khách hàng, sử 
dụng vốn, nguyên vật liệu, nhân lực, công nghệ và những thông tin cần thiết ể áp ứng những 
nhu cầu và mong muốn ó, ánh giá những hàng hoá hoặc dịch vụ hoặc mạng lưới sản phẩm 
có thoả mãn ược yêu cầu của khách hàng hay không; và sử dụng mạng lưới này ể thoả mãn      lOMoARcPSD| 37054152 2   
yêu cầu của khách hàng một cách kịp thời nhất [Coyle, 2003]. Định nghĩa này cho thấy 
iểm chung giữa logistics và marketing là thoả mãn nhu cầu của khách hàng nhưng nhấn 
mạnh logistics sử dụng các nguồn tài nguyên ầu vào, công nghệ thông tin ể áp ứng nhu cầu  của khách hàng. 
- Logistics là tập hợp các hoạt ộng chức năng ược lặp i lặp lại nhiều lần trong suốt 
quy trình chuyển hoá nguyên vật liệu thành thành phẩm [Grundey,2006]. Định nghĩa này 
tập trung vào phạm vi của Logistics trải dài và bao trùm toàn bộ quá trình sản xuất, từ iểm 
khởi ầu ến cuối cùng. 
Dưới góc ộ một khoa học: Logistics là quá trình phân phối và lưu thông hàng hoá ược 
tổ chức và quản lý khoa học việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá trình 
lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ…từ iểm khởi nguồn sản xuất ến tay người tiêu dùng cuối 
cùng với chi phí thấp nhất nhằm ảm bảo cho quá trình sản xuất xã hội tiến hành ược nhịp 
nhàng liên tục và áp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng [Logistics - Những vấn ề lý 
luận và thực tiễn ở Việt Nam, Viện Nghiên cứu kinh tế và phát triển Trường Đại học Kinh 
tế Quốc dân, 2011, NXB Đại học Kinh tế quốc dân].   Dịch vụ logistics 
 Theo nghĩa rộng, Dịch vụ logistics là hoạt ộng thương mại bao gồm một chuỗi các 
dịch vụ ược tổ chức và quản lý khoa học gắn liền với các khâu của quá trình sản xuất, phân 
phối, lưu thông và tiêu dùng trong nền sản xuất xã hội. 
Theo nghĩa hẹp, Dịch vụ logistics là hoạt ộng thương mại bao gồm các dịch vụ bổ 
sung về vận chuyển, giao nhận, kho hàng, hải quan, tư vấn khách hàng và các dịch vụ khác 
liên quan ến hàng hoá ược tổ chức một cách hợp lý và khoa học nhằm ảm bảo quá trình 
phân phối, lưu chuyển hàng hoá một cách hiệu quả, áp ứng yêu cầu của khách hàng. 
Dịch vụ logistics thực chất ã ược quy ịnh trong Luật Thương mại năm 1997 với tên 
gọi là “dịch vụ giao nhận hàng hóa”. Cùng với sự phát triển của thị trường, khái niệm giao 
nhận hàng hóa dần ược mở rộng nội hàm. Sau ó, Luật Thương mại năm 2005 ra ời và gọi 
tên dịch vụ này là dịch vụ logistics ( ược phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gistíc). 
Luật Thương mại 20005 lần ầu tiên ưa ra khái niệm về Dịch vụ Logistics như là hoạt 
ộng thương mại tại Điều 233: “Dịch vụ logistics là hoạt ộng thương mại, theo ó thương 
nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm: nhận hàng, vận chuyển, lưu 
kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, óng gói bao 
bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan ến hàng hoá theo thoả 
thuận với khách hàng ể hưởng thù lao”.  1.1.2 Đặc iểm  
 Về chủ thể, bao gồm: Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng.  - 
Chủ thể kinh doanh dịch vụ logistics ược quy ịnh tại iều 234 (Luật Thương mại 
2005. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics) theo ó “Thương nhân kinh doanh dịch vụ      lOMoARcPSD| 37054152 3   
logistics là doanh nghiệp” có ủ iều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy ịnh của pháp 
luật. Theo quy ịnh tại Khoản 1, Điều 6 Luật Thương mại 2005: “Thương nhân bao gồm tổ 
chức kinh tế ược thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt ộng thương mại một cách ộc lập, thường 
xuyên và có ăng kí kinh doanh”. Trong khi ó, Khoản 7, Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2014 
ịnh nghĩa về doanh nghiệp như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có 
trụ sở giao dịch, ược ăng ký thành lập theo quy ịnh của pháp luật nhằm mục ích kinh 
doanh”. Như vậy có thể hiểu, mọi doanh nghiệp chắc chắn ều là thương nhân, còn thương 
nhân chưa chắc ã phải là doanh nghiệp như: hộ kinh doanh, hợp tác xã... những chủ thể 
này có thể cung cấp các dịch vụ logistics nhưng không phải là doanh nghiệp. Như vậy, các 
quy ịnh hiện hành thiếu thống nhất, dẫn ến thực tiễn thi hành gặp nhiều vướng mắc.  - 
Khách hàng là người có nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics. Như vậy, khách hàng có 
thể là thương nhân hoặc không.  • 
Về nội dung, nội dung của dịch vụ logistics rất a dạng bao gồm một hoặc nhiều hoạt 
ộng nhằm hỗ trợ khách hàng liên quan ến hàng hóa: nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu 
bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, óng gói bao bì, ghi 
ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan ến hàng hoá.  • 
Về mặt hình thức: Hoạt ộng logistics ược thể hiện dưới dạng hợp ồng dịch vụ 
logistics. Hợp ồng dịch vụ logistics là sự thỏa thuận giữa một bên cung cấp dịch vụ và một 
bên là khách hàng, theo ó bên cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện tích hợp một hoặc 
nhiều dịch vụ trong chuỗi cung ứng logistics bao gồm việc nhận hàng, vận chuyển, lưu 
kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, óng gói bao 
bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác liên quan ến hàng hóa, còn bên kia 
(khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán phí dịch vụ. Hợp ồng dịch vụ logistics bắt buộc phải 
ược lập thành văn bản.  
1.2 Chuỗi dịch vụ logistics 
Trước ây, Nghị ịnh 140/2007/NĐ-CP (Quy ịnh chi tiết luật thương mại về iều kiện kinh 
doanh dịch vụ lô-gi-stíc và giới hạn trách nhiệm ối với thương nhân kinh doanh dịch vụ lô-
gi-stíc) chia dịch vụ logistics thành 3 nhóm: Các dịch vụ logistics chủ yếu, các dịch vụ 
logistics liên quan ến vận tải, các dịch vụ logistics liên quan khác trong ó có nhiều ngành 
dịch vụ cụ thể. Trong ó, các dịch vụ logistics chủ yếu gồm: dịch vụ bốc xếp hàng hóa, bao 
gồm cả hoạt ộng bốc xếp container; dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt 
ộng kinh doanh kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị; dịch vụ ại lý vận tải, 
bao gồm cả hoạt ộng ại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa; dịch vụ 
bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt ộng tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan ến vận 
chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi logistics; hoạt ộng xử lý lại hàng hóa bị 
khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa 
ó; hoạt ộng cho thuê và thuê mua container. Các dịch vụ logistics liên quan ến vận tải gồm: 
dịch vụ vận tải hàng hải; dịch vụ vận tải thủy nội ịa; dịch vụ vận tải hàng không; dịch vụ 
vận tải ường sắt; dịch vụ vận tải ường bộ; dịch vụ vận tải ường ống. Các dịch vụ lô-gi-stíc      lOMoARcPSD| 37054152 4   
liên quan khác bao gồm: dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật; dịch vụ bưu chính; dịch 
vụ thương mại bán buôn; dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt ộng quản lý hàng 
lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng; các dịch vụ hỗ  trợ vận tải khác. 
Hiện nay, Nghị ịnh 163/2017/NĐ-CP (quy ịnh về kinh doanh dịch vụ logistics) chia dịch 
vụ logistics thành 17 mục dịch vụ bao gồm:  - 
Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.  - 
Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.  - 
Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.  -  Dịch vụ chuyển phát.  - 
Dịch vụ ại lý vận tải hàng hóa.  - 
Dịch vụ ại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).  - 
Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt ộng sau: Kiểm tra vận ơn, dịch vụ môi giới vận tải 
hàng hóa, kiểm ịnh hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác ịnh trọng lượng; dịch vụ nhận 
và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.  - 
Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt ộng quản lý hàng lưu kho, 
thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.  - 
Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.  - 
Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải ường thủy nội ịa.  - 
Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải ường sắt.  - 
Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải ường bộ.  - 
Dịch vụ vận tải hàng không.  - 
Dịch vụ vận tải a phương thức.  - 
Dịch vụ phân tích và kiểm ịnh kỹ thuật.  - 
Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.  - 
Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa 
thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật Thương mại. 
 Cách phân loại như vậy rõ ràng và phù hợp hơn với những cam kết của Việt Nam trong 
Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ của Việt Nam trong Tổ chức thương mại thế giới (WTO). 
Việc phân loại này không làm hạn chế loại hình dịch vụ logistics khi ghi nhận “Các dịch 
vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp 
với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại”.  
1.3 Nguồn pháp luật iều chỉnh dịch vụ logistic tại Việt Nam 
Nguồn pháp luật iều chỉnh các hoạt ộng logistics là hệ thống các văn bản quy phạm pháp 
luật Việt Nam và hệ thống luật quốc tế cùng các cam kết quốc tế của Việt Nam liên quan 
ến các hoạt ộng logistics. 
Các văn bản pháp luật chủ yếu của Việt Nam iều chỉnh lĩnh vực logistics bao gồm:      lOMoAR cPSD| 37054152 5    - 
Luật Thương mại (Văn bản hợp nhất 2017) Mục 4. Dịch vụ logistics, từ Điều 233 ến  Điều 240;  -  Bộ luật Dân sự 2015;  -  Luật Doanh nghiệp 2014;  - 
Luật Giao dịch iện tử 2005; - Luật Hải quan 2014.  -  Luật Đầu tư 2020;  -  Luật Đường sắt 2017;  - 
Luật Giao thông ường bộ 2008;  - 
Luật Giao thông ường thuỷ nội ịa 2004 (sửa ổi bổ sung 2014);  - 
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 (sửa ổi bổ sung 2014);  -  Bộ luật Hàng hải 2015;  - 
Nghị Định số 163/2017/ NĐ-CP ngày 30/12/2017 quy ịnh về kinh doanh dịch vụ  logistics; 
Hệ thống pháp luật quốc tế gồm các công ước quốc tế, Nghị ịnh và hiệp ịnh quốc tế liên 
quan ến dịch vụ Logistics như:  - 
Công ước của liên hiệp quốc về chuyên chở hàng hoá bằng ường biển 1978  - 
Công ước về hợp ồng mua bán hàng hoá quốc tế (CISG);  - 
Công ước quốc tế về séc, Hối phiếu;  - 
Điều kiện thương mại quốc tế (INCOTERM 2010)  - 
Các hiệp ịnh về ường sắt, ường bộ, ường hàng không ược ký kết giữa Việt Nam và 
các quốc gia (Hiệp ịnh vận tải ường bộ giữa Lào và Việt Nam – 26/10/1999; Hiệp ịnh 
về hàng hoá quá cảnh Lào - Việt Nam 13/3/2009; Hiệp ịnh về vận tải xuyên biên giới 
trong khuôn khổ hiệp ịnh GMS giữa Lào - Việt Nam – Trung Quốc – Mianma,  Campuchia và Thái Lan)  - 
Nghị ịnh ASEAN về vận tải quá cảnh;  - 
Các Hiệp ịnh quốc tế củaWTO: Hiệp ịnh giá trị hải quan, Hiệp ịnh về xuất xứ hàng 
hoá, Hiệp ịnh về hàng không… 
Các cam kết quốc tế của Việt Nam trong các Hiệp ịnh thương mại: hiệp ịnh thương mại 
Việt Nam – Hoa Kỳ, Hiệp ịnh ưu ãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT), Cam kết của Việt 
Nam trong WTO về mở cửa thị trường dịch vụ Logistics như: cam kết về dịch vụ xếp dỡ 
Công ten nơ, dịch vụ kho bãi, về ầu tư xây dựng và vận hành các kho quan ngoại ở Việt 
Nam, về dịch vụ ại lý vận tải hàng hoá tại Việt Nam…      lOMoARcPSD| 37054152 6   
Ngoài ra, nguồn của pháp luật về dịch vụ logistics còn có các quyết ịnh, chính sách, quy 
hoạch, chiến lược phát triển dịch vụ logistics của Nhà nước ta qua các thời kỳ như: quy 
hoạch phát triển cơ sở hạ tầng giao thông: ường bộ, ường sắt, ường hàng không, ường thuỷ, 
ường ống, sân bay, kho tàng…. Những văn bản Hải quan có ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp 
ến các hoạt ộng dịch vụ logistics.      
Hình 1: Nguồn pháp luật của dịch vụ logistics   Pháp luật  Việt Nam  Nguồn pháp   luật về dịch   vụ logistics  Cam kết,  Pháp luật  Hiệp ịnh  quốc tế  th ươ ng  mại            lOMoARcPSD| 37054152 7   
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI VIỆT  NAM  
2.1 Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics 
2.1.1 Điều kiện chung với chủ thể kinh doanh dịch vụ Logistics  
Chủ thể kinh doanh dịch vụ logistics dù là pháp nhân hay không phải là pháp nhân 
vẫn phải tuân thủ các iều kiện kinh doanh quy ịnh tại iều 4 Nghị ịnh số 163/2017/NĐCP 
theo ó: “Thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc dịch vụ logistics quy ịnh tại 
Điều 3 Nghị ịnh này phải áp ứng các iều kiện ầu tư, kinh doanh theo quy ịnh của pháp luật 
ối với dịch vụ ó”. Như vậy, thương nhân kinh doanh 17 dịch vụ logistics phải áp ứng các 
iều kiện ầu tư, kinh doanh theo quy ịnh của pháp luật ối với dịch vụ ó như vận tải, bưu 
chính, hải quan…. Nghĩa là ngoài việc phải áp ứng những iều kiện chung thì còn phải tuân 
thủ các quy ịnh của luật chuyên ngành. Hiện nay, ể kinh doanh dịch vụ logistics, các doanh 
nghiệp ăng ký kinh doanh ang phải tuân thủ cùng lúc ít nhất hai iều kiện kinh doanh, một 
là iều kiện cho ngành riêng lẻ trong chuỗi và hai là iều kiện chung của chuỗi logistics khi 
bị gọi là ngành nghề kinh doanh. . 
 Ngoài ra, thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt ộng kinh doanh logistics 
bằng phương tiện iện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di ộng hoặc các mạng 
mở khác, ngoài việc phải áp ứng theo quy ịnh của pháp luật ối với các dịch vụ cụ thể còn 
phải tuân thủ các quy ịnh về thương mại iện tử ược quy ịnh trong các văn bản như: Luật 
Giao dịch iện tử 2005; Nghị ịnh 52/2013/NĐ-CP về Thương mại iện tử; Nghị ịnh số: 
08/2018/NĐ-CP sửa bổ sung một số nghị ịnh về iều kiện kinh doanh lĩnh vực công thương, 
Thông tư số: 59/2015/TT-BCT quản lý hoạt ộng TMĐT qua ứng dụng trên thiết bị di ộng, 
Thông tư số: 12/2013/TT-BCT về thủ tục ăng ký, thông báo, công bố web thương mại iện 
tử, Thông tư số: 21/2018/TT-BCT sửa bổ sung Thông tư số: 
47/2014/TT-BCT, Thông tư số: 59/2015/TT-BCT về thương mại iện tử.  
2.1.2 Điều kiện ối với nhà ầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics Trước xu thế hội 
nhập kinh tế quốc tế, thực hiện cam kết về logistics với Tổ chức Thương mại thế giới và 
các nước khu vực là iều tất yếu. Nghị ịnh số 140/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính 
phủ quy ịnh chi tiết Luật Thương mại về iều kiện kinh doanh dịch vụ logistic và giới hạn 
trách nhiệm ối với thương nhân kinh doanh dịch vụ lôgistic ã ược sửa ổi ể phù hợp với thực 
tế. Nghị ịnh số 163/2017/NĐ-CP, ngày 30/12/2017 quy ịnh về iều kiện kinh doanh dịch vụ 
logistics ã mở rộng ối tượng áp dụng là các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp 
logistics nước ngoài, ồng thời thể hiện sự không phân biệt các loại hình doanh nghiệp và 
mà tạo ra sân chơi rộng lớn, bình ẳng cho tất cả các doanh nghiệp. Đây cũng là cơ hội và 
cũng là thách thức cho các doanh nghiệp logistics Việt Nam, buộc họ phải nhanh chóng ổi 
mới, nâng cao năng lực cạnh tranh ể có thể tồn tại và phát triển cùng với các doanh nghiệp 
nước ngoài ngay tại thị trường logistics Việt Nam và vươn ra môi trường quốc tế. 
Theo quy ịnh của Luật Đầu tư 2020, nhà ầu tư nước ngoài muốn thành lập công ty tại 
Việt Nam phải thực hiện thủ tục xin chấp thuận chủ trương ầu tư từ Quốc hội, Thủ tướng      lOMoAR cPSD| 37054152 8   
Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tùy thuộc vào quy mô và các tính chất của dự 
án, hoặc xin cấp Giấy chứng nhận ăng ký ầu tư ối với dự án không thuộc trường hợp phải 
xin chấp thuận chủ trương. Nhà ầu tư nước ngoài thành lập công ty trong khu chế xuất, khu 
công nghiệp, khu công nghệ cao cần xin chủ trường ầu tư thì thủ tục ăng ký ầu tư sẽ ược 
thực hiện bởi Ban quản lý các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao ó. Đối 
với những dự án không thuộc diện xin chủ trương ầu tư, nhà ầu tư nước ngoài sẽ tiến hành 
thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận ăng ký ầu tư tại Phòng ăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế 
hoạch và Đầu tư nơi công ty ặt trụ sở chính. Ngoài việc áp ứng các iều kiện chung, nhà ầu 
tư nước ngoài còn phải áp ứng các iều kiện cụ thể khác ược quy ịnh tại khoản 3, iều 4 –  Luât Thương mại 2005. 
Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận  tải nội ịa):  
- Được thành lập các công ty vận hành ội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ 
phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong ó tỷ lệ vốn góp của nhà ầu tư nước ngoài 
không quá 49%. Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịch 
Việt Nam (hoặc ược ăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty Hải quan tại Việt 
Nam không quá 1/3 ịnh biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công  dân Việt Nam. 
- Công ty vận tải biển nước ngoài ược thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ 
phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp. 
Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải 
biển (có thể dành riêng một số khu vực ể cung cấp các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp 
phép tại các khu vực Hải quan), ược thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, 
phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong ó tỷ lệ vốn góp của nhà ầu tư nước ngoài không 
quá 50%. Nhà ầu tư nước ngoài ược phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam 
dưới hình thức hợp ồng hợp tác kinh doanh. 
Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương 
thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay, ược thành lập doanh nghiệp hoặc góp 
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong ó tỷ lệ vốn góp của nhà ầu tư 
nước ngoài không quá 50%. 
Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, ược 
thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, 
trong ó có vốn góp của nhà ầu tư trong nước. Nhà ầu tư nước ngoài ược phép thành lập 
hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp ồng hợp tác kinh doanh. 
Trường hợp kinh doanh các dịch vụ khác, bao gồm các hoạt ộng sau: Kiểm tra vận 
ơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm ịnh hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác ịnh trọng 
lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, ược thành lập      lOMoAR cPSD| 37054152 9   
doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong ó có 
vốn góp của nhà ầu tư trong nước. 
Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải ường thủy nội 
ịa, dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải ường sắt, ược thành lập doanh nghiệp 
hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong ó tỷ lệ vốn góp của 
nhà ầu tư nước ngoài không quá 49%. 
Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải ường bộ, ược 
thực hiện thông qua hình thức hợp ồng hợp tác kinh doanh hoặc ược thành lập doanh nghiệp 
hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong ó tỷ lệ vốn góp của 
nhà ầu tư nước ngoài không quá 51%. 100% lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt  Nam. 
Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thực hiện theo quy ịnh của pháp  luật về hàng không. 
Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm ịnh kỹ thuật:  
- Đối với những dịch vụ ược cung cấp ể thực hiện thẩm quyền của Chính phủ ược 
thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp trong ó có vốn góp của nhà ầu tư trong nước sau ba 
năm hoặc dưới hình thức doanh nghiệp trong ó không hạn chế vốn góp nhà ầu tư nước 
ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân ược phép kinh doanh các dịch  vụ ó. 
- Không ược kinh doanh dịch vụ kiểm ịnh và cấp giấy chứng nhận cho các phương  tiện vận tải. 
- Việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm ịnh kỹ thuật bị hạn chế hoạt ộng tại các 
khu vực ịa lý ược cơ quan có thẩm quyền xác ịnh vì lý do an ninh quốc phòng. 
Trường hợp nhà ầu tư nước ngoài thuộc ối tượng áp dụng của các iều ước quốc tế có 
quy ịnh khác nhau về iều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, nhà ầu tư ược lựa chọn áp dụng 
iều kiện ầu tư quy ịnh tại một trong các iều ước ó. So với Nghị ịnh 140/2007/NĐ-CP, Nghị 
ịnh 163/2017/NĐ-CP không quy ịnh iều kiện ối với nhà ầu tư nước ngoài kinh doanh các 
ngành dịch vụ logistics ã ược mở cửa 100% như: kinh doanh dịch vụ kho bãi; kinh doanh 
dịch vụ ại lý vận tải mà quy ịnh các iều kiện áp dụng ối với các ngành dịch vụ logistics 
khác theo lộ trình mở cửa thị trường tuân thủ theo Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ của Việt 
Nam trong WTO, trong ó, tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối a của nhà ầu tư nước ngoài trong tổ 
chức kinh tế có vốn ầu tư nước ngoài của một số ngành dịch vụ logistics như sau: 
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội ịa), 
dịch vụ vận tải ường thủy nội ịa và dịch vụ vận tải ường sắt (không quá 49%); 
- Kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và các 
dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay (không quá  50%);      lOMoARcPSD| 37054152 10   
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải ường bộ (không quá  51%); 
- Kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và kinh doanh một 
số các dịch vụ khác (dưới 100%); 
- Kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm ịnh kỹ thuật ối với những dịch vụ ược cung 
cấp ể thực hiện thẩm quyền của Chính phủ (dưới 100% sau ba năm và 100% sau năm năm 
kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân ược phép kinh doanh các dịch vụ ó). 
2.2 Điều kiện kinh doanh các dịch vụ logistics cụ thể 
Ngoài iều kiện chung, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics còn phải áp ứng iều 
kiện cụ thể theo pháp luật chuyên ngành ối với một số loại dịch vụ như: 
2.2.1 Điều kiện kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container  
Điều kiện kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay Theo 
khoản 2 Điều 8 và Điều 11 Nghị ịnh số 14/2015/NĐ-CP ngày 13/02/2015 thì Doanh nghiệp 
kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa tại ga, bãi hàng có ường sắt phải có ủ các iều kiện sau ây:  - 
Là doanh nghiệp ược thành lập theo pháp luật Việt Nam;  - 
Có ăng ký kinh doanh phù hợp với ngành nghề kinh doanh;  - 
Có trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với ngành nghề kinh doanh.  - 
Địa iểm xếp, dỡ hàng hóa bảo ảm ủ iều kiện an toàn theo quy ịnh của Bộ Giao thông  vận tải.  - 
Các thiết bị xếp, dỡ hàng hóa ưa vào khai thác bảo ảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật  theo quy ịnh.  - 
Người iều khiển thiết bị xếp, dỡ hàng hóa có giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn 
theo quy ịnh của pháp luật. 
2.2.2 Điều kiện kinh doanh dịch vụ kho bãi Hoạt 
ộng kho, bãi gồm 2 hoạt ộng chính:  - 
Lưu giữ hàng hóa: Hoạt ộng của các doanh nghiệp có kho hàng riêng, nhận và lưu trữ 
hàng hóa của chính họ tự sản xuất hoặc từ các doanh nghiệp khác, hàng tháng xuất 
hóa ơn phí lưu giữ hàng hóa. Đây là hoạt ộng không thuộc nhóm kinh doanh bất ộng  sản.  - 
Hoạt ộng thuê kho, bãi: Các ơn vị sở hữu kho bãi cho thuê và tự iều hành, hoặc cho 
thuê ất trống hàng tháng thuộc nhóm kinh doanh bất ộng sản. 
Để ạt ủ iều kiện kinh doanh cho thuê kho, bãi, cần áp ứng một trong các yếu tố sau:      lOMoAR cPSD| 37054152 11    - 
Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất ộng sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác 
xã và có vốn pháp ịnh không thấp hơn 20 tỷ ồng.  - 
Tổ chức, hộ gia ình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, không thường xuyên thì 
không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy ịnh pháp  luật. 
Trong Luật doanh nghiệp 2014 có quy ịnh, doanh nghiệp phải duy trì số vốn pháp ịnh trong 
suốt thời gian kinh doanh, vốn iều lệ tối thiểu phải bằng với mức vốn pháp ịnh. Như vậy 
sẽ có 2 trường hợp sau ây: 
Thành lập mới có ăng ký ngành nghề kinh doanh cho thuê kho bãi:  - 
Vốn iều lệ tối thiểu 20 tỷ ồng (không phải chứng minh vốn) - Duy trì mức vốn tối 
thiểu 20 tỷ ồng trong suốt quá trình kinh doanh Doanh nghiệp bổ sung ngành nghề 
kinh doanh cho thuê kho bãi:  - 
Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh cho thuê kho bãi  - 
Đăng ký mức vốn iều lệ tối thiểu là 20 tỷ ồng (không phải chứng minh) -  Duy 
trì mức vốn tối thiểu 20 tỷ ồng trong suốt quá trình kinh doanh. 
Ngoài các iều kiện kinh doanh cho thuê kho, bãi ở trên, việc áp ứng các yêu cầu an toàn về 
phòng cháy chữa cháy cũng là một quy ịnh cần tuân thủ. Kho bãi ược xếp vào nhóm “Cơ 
sở có nguy hiểm về cháy, nổ”, vì vậy doanh nghiệp phải ảm bảo các iều kiện phòng cháy,  chữa cháy như sau:  • 
Có quy ịnh, nội quy và ặt biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy chữa cháy trong cơ  sở.  • 
Phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy.  • 
Lắp ặt hệ thống iện chống set, chống tĩnh iện. Đảm bảo an toàn khi sử dụng các thiết  bị sinh lửa sinh nhiệt.  • 
Có quy trình kĩ thuật về phòng cháy chữa cháy phù hợp với thực tế tại kho hàng. 
Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại cơ sở, tập huấn sẵn sàng cho các nghiệp 
vụ phòng cháy chữa cháy ể ảm bảo sản sàng khi xảy ra.  • 
Có phương án chữa cháy ược các cấp có thẩm quyền phê duyệt:  - 
Nêu ược sự nguy hiểm về cháy nổ và iều kiện ể phòng cháy chữa cháy.  - 
Đề ra tình huống phức tạp và nguy hiểm nhất.  - 
Đề ra kế hoạch chữa cháy phù hợp với từng giai oạn của tình huống cháy. Hệ thống 
giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc, hệ thống báo cháy, phương tiên thiết yếu 
trong ám cháy,… ược ảm bảo liên tục. Có văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu 
về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ối với  công trình.      lOMoARcPSD| 37054152 12     
Có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt ộng phòng cháy và chữa cháy theo quy ịnh của Bộ  Công an. 
2.2.3 Điều kiện kinh doanh dịch vụ chuyển phát  
Chuyển phát là ngành nghề kinh doanh có iều kiện vì vậy ể ược phép ăng ký kinh doanh 
ngành nghề Hải quan phải áp ứng các iều kiện của pháp luật quy ịnh. Điều 21 Luật bưu 
chính năm 2010, Điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ Bưu chính quy ịnh Doanh nghiệp 
ược cấp giấy phép bưu chính khi có ủ các iều kiện sau ây:  - 
Có giấy chứng nhận ăng ký kinh doanh hoạt ộng bưu chính hoặc giấy chứng nhận 
ầu tư trong lĩnh vực bưu chính;  - 
Có khả năng tài chính, nhân sự phù hợp với phương án kinh doanh theo nội dung ề 
nghị ược cấp giấy phép;  - 
Có phương án kinh doanh khả thi phù hợp với quy ịnh về giá cước, chất lượng dịch  vụ bưu chính;  - 
Có biện pháp ảm bảo an ninh thông tin và an toàn ối với con người, bưu gửi, mạng  bưu chính.” 
– Điều kiện về vốn pháp ịnh theo Điều 5 Nghị ịnh 47/2011/NĐ-CP: 
+ Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi nội tỉnh, liên tỉnh, doanh 
nghiệp phải có mức vốn tối thiểu là 02 tỷ ồng Việt Nam; 
+ Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, doanh nghiệp phải có mức vốn 
tối thiểu là 05 tỷ ồng Việt Nam. 
+ Mức vốn tối thiểu trên phải ược thể hiện trong giấy chứng nhận ăng ký kinh doanh hoạt 
ộng bưu chính hoặc giấy chứng nhận ầu tư hoạt ộng bưu chính tại Việt Nam của doanh  nghiệp. 
2.2.4 Điều kiện kinh doanh dịch vụ ại lý vận tải hàng hóa  
Đại lý vận tải hàng hóa ược quy ịnh tại Điều 59 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy ịnh về 
tổ chức, quản lý hoạt ộng vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ 
trợ vận tải ường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành. Cụ thể như sau: 
- Đăng ký kinh doanh (hoặc ăng ký doanh nghiệp) theo quy ịnh của pháp luật. 
- Được hưởng tiền công dịch vụ ại lý vận tải theo thoả thuận với chủ hàng và ược ghi trong  hợp ồng. 
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ại lý vận tải hàng hoá thông báo bằng văn bản tới 
Sở Giao thông vận tải ịa phương các nội dung: ịa chỉ, số iện thoại liên hệ và bản sao Giấy 
chứng nhận ăng ký kinh doanh (hoặc ăng ký doanh nghiệp). 
2.2.5 Điều kiện kinh doanh dịch vụ ại lý làm thủ tục hải quan       lOMoAR cPSD| 37054152 13   
Theo Điều 20, Luật Hải quan 2014: Đại lý làm thủ tục hải quan, Điều kiện là ại lý làm thủ  tục hải quan bao gồm: 
- Có Giấy chứng nhận ăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận ăng ký doanh nghiệp có 
ngành, nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa hoặc ại lý làm thủ tục hải quan; 
- Có nhân viên ại lý làm thủ tục hải quan; 
- Có hạ tầng công nghệ thông tin áp ứng iều kiện ể thực hiện khai hải quan iện tử và các 
iều kiện khác theo quy ịnh. 
Nhân viên ại lý làm thủ tục hải quan là công dân Việt Nam áp ứng ủ các iều kiện sau ây: 
- Có trình ộ cao ẳng kinh tế, luật, kỹ thuật trở lên; 
- Có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; 
- Được cơ quan hải quan cấp mã số nhân viên ại lý làm thủ tục hải quan. 
2.2.6 Điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa ường biển  
Nghị ịnh 160/2016/NĐ-CP về iều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ ại lý 
tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển. Nghị ịnh quy ịnh iều kiện kinh doanh vận tải biển gồm: 
1. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển ược thành lập và hoạt ộng theo quy ịnh của pháp 
luật về doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải biển ược thành lập và hoạt ộng theo 
quy ịnh của pháp luật về hợp tác xã (sau ây viết tắt là doanh nghiệp); 2. Được cấp Giấy 
chứng nhận ủ iều kiện kinh doanh vận tải biển khi áp ứng iều kiện quy ịnh về tổ chức bộ 
máy, tài chính, tàu thuyền và nhân lực. 
Cụ thể, ối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế, tổ chức bộ máy phải có bộ 
phận quản lý an toàn theo quy ịnh của Bộ luật quốc tế về quản lý an toàn (ISM Code); có 
bộ phận quản lý an ninh hàng hải theo quy ịnh của Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và 
bến cảng (ISPS Code); có bộ phận quản lý hoạt ộng kinh doanh, khai thác vận tải biển; có 
bộ phận thực hiện công tác pháp chế. 
Về tài chính, các doanh nghiệp Hải quan phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi 
nhánh ngân hàng nước ngoài ể bảo ảm nghĩa vụ của chủ tàu ối với thuyền viên; mức bảo 
lãnh tối thiểu là 05 tỷ ồng Việt Nam. 
Đồng thời, phải có tối thiểu 01 tàu biển; nếu tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phải phù 
hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành. 
Về nhân lực, người phụ trách hệ thống quản lý an toàn, an ninh hàng hải phải ược ào tạo, 
huấn luyện và ược cấp chứng chỉ theo quy ịnh của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Người 
phụ trách bộ phận quản lý hoạt ộng kinh doanh, khai thác vận tải biển phải tốt nghiệp cao 
ẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc 
kinh tế. Người phụ trách bộ phận thực hiện công tác pháp chế phải tốt nghiệp cao ẳng trở 
lên thuộc chuyên ngành luật. Thuyền viên làm việc trên tàu biển phải áp ứng ầy ủ các tiêu 
chuẩn về chuyên môn, sức khỏe và ược cấp chứng chỉ chuyên môn theo quy ịnh.      lOMoARcPSD| 37054152 14   
Đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội ịa, tổ chức bộ máy phải có bộ phận quản 
lý hoạt ộng kinh doanh, khai thác vận tải biển. 
Về tài chính, phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài 
ể bảo ảm nghĩa vụ của chủ tàu ối với thuyền viên; mức bảo lãnh tối thiểu là 500 triệu ồng  Việt Nam. 
Doanh nghiệp phải có tối thiểu 01 tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phù hợp với Quy 
chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành. 
Ngoài ra, người phụ trách bộ phận quản lý hoạt ộng kinh doanh, khai thác vận tải biển phải 
tốt nghiệp cao ẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, 
thương mại hoặc kinh tế. Thuyền viên làm việc trên tàu biển phải áp ứng ầy ủ các tiêu 
chuẩn về chuyên môn, sức khỏe và ược cấp chứng chỉ chuyên môn theo quy ịnh. 
2.3 Hình thức pháp lý của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics 
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics thuộc 1 trong 4 loại hình sau: 
2.3.1 Công ty trách nhiệm hữu hạn  
2.3.1.1 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên  
Công ty trách nhiệm hữu hạn (Viết tắt: TNHH) một thành viên là doanh nghiệp do một tổ 
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi chung là chủ sở hữu công ty);  Ưu iểm  - 
Công ty TNHH 1 thành viên chỉ có duy nhất một chủ sở hữu, nên chủ sở hữu công ty 
có quyền quyết ịnh toàn bộ trong quản lý và iều hành công ty, cơ cấu tổ chức ơn giản.  - 
Chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công 
ty dẫn ến rủi ro cho chủ sở hữu ít hơn Doanh nghiệp tư nhân.  - 
Có thể chuyển nhượng vốn sang cho các cá nhân hoặc tổ chức nên có khả năng huy 
ộng vốn. Nhược iểm  - 
Vì chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm trong quá trình kinh doanh trong phạm vi số vốn 
cam kết góp vào công ty nên có ít sự tin tưởng từ các ối tác muốn liên kết, hợp tác.  - 
Khi huy ộng vốn bằng cách chuyển nhượng vốn sang cho cá nhân hoặc tổ chức khác 
thì phải làm hồ sơ chuyển ổi loại hình công ty từ 01 thành viên lên Công ty TNHH từ 
02 thành viên hoặc Công ty Cổ phần.  - 
Không ược phát hành cổ phiếu cũng như giao dịch trên Sàn giao dịch chứng khoán. 
2.3.1.2 Công ty TNHH 02 thành viên trở lên  
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là công ty có số lượng thành viên trong công ty từ 02 
thành viên trở lên, số lượng thành viên trong vượt quá 50. Thành viên trong ty có thể là  cá nhân hoặc tổ chức.      lOMoARcPSD| 37054152 15   
Ưu iểm của loại hình TNHH 2 thành viên trở lên  • 
Ít rủi ro cho thành viên trong công ty khi hoạt ộng vì thành viên chỉ chịu trách nhiệm 
khi có phát sinh trong phạm vi số vốn góp vào công ty Có thể chuyển nhượng vốn, 
bán lại phần vốn góp cho các cá nhân, tổ chức khác cho nên loại hình Hải quan có 
khả năng huy ộng vốn cao.  Nhược iểm  • 
Vì thành viên chỉ chịu trách nhiệm ối với quá trình kinh doanh trong phạm vi số vốn 
cam kết góp vào công ty nên có ít sự tin tưởng từ các ối tác muốn liên kết.  • 
Không ược phát hành cổ phiếu cũng như giao dịch trên Sàn chứng khoán. 
2.3.2 Công ty Cổ phần  
Công ty CP là công ty có số lượng cổ ông trong công ty tối thiểu là 03, và không giới hạn 
số lượng tối a. Vốn của công ty ược chia làm nhiều phần tương ứng với số vốn góp của các 
thành viên. Cổ ông công ty cổ phần có thể là cá nhân hoặc tổ chức.  Ưu iểm  • 
Ít rủi ro cho cổ ông trong công ty khi hoạt ộng vì cổ ông chỉ chịu trách nhiệm khi có 
phát sinh trong phạm vi số vốn góp vào công ty  • 
Công ty có quyền phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty và ưa lên Sàn giao dịch chứng 
khoán, có thể chuyển nhượng vốn cho cổ ông trong và ngoài công ty, số lượng cổ ông 
trong công ty là không giới hạn, chính vì vậy có thể xem công ty cổ phần là loại hình 
có khả năng huy ộng vốn cao nhất trong các loại hình doanh nghiệp.  Nhược iểm  • 
Ít niềm tin với ối tác khi cổ ông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. 
Trong trường hợp công ty có quá nhiều cổ ông thì việc quản lý, iều hành công ty rất 
phức tạp, rất dễ xảy ra trường hợp không ồng nhất ý kiến của các cổ ông trong bộ  máy quản lý. 
2.3.3 Doanh nghiệp tư nhân  
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng 
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt ộng kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể hiểu ơn 
giản, nếu loại hình công ty TNHH, cổ phần cổ ông chỉ chịu trách nhiệm (khi công ty làm 
ăn không tốt, mang nợ) trên số vốn ăng ký trong giấy phép kinh doanh thì loại hình doanh 
nghiệp tư nhân chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trên tất cả tài sản mình có như nhà,  xe, ất…  Ưu iểm  • 
Cá nhân tự làm chủ nên có thể toàn quyền chủ ộng trong việc quản lý và iều hành  doanh nghiệp.      lOMoARcPSD| 37054152 16    • 
Vì chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong quá trình kinh doanh 
kể cả bằng tài sản cá nhân nên tạo ược sự tin tưởng hơn cho các ối tác khi liên kết, 
hợp tác với Doanh nghiệp tư nhân.  Nhược iểm  • 
Việc tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình do dù vốn góp cam kết góp 
vàolúc thành lập công ty là bao nhiêu dẫn ến rủi ro có thể xảy ra cho chủ doanh nghiệp  là rất cao.  • 
Doanh nghiệp tư nhân không ược phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, cũng như 
ược bán phần vồn góp cho cá nhân hoặc tổ chức khác, nên không có khả năng huy  ộng vốn. 
So với ưu iểm thì dường như Doanh nghiệp tư nhân lại mang nhiều bất lợi hơn cho chủ 
doanh nghiệp, hiện nay rất ít cá nhân hoặc tổ chức lựa chọn loại hình doanh nghiệp tư nhân 
ể ăng ký hoạt ộng kinh doanh. 
2.3.4 Công ty hợp danh  
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong ó:  • 
Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh 
dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có 
thể có thành viên góp vốn.  • 
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình 
về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản 
nợ của công ty trong phạm vi số vốn ã góp vào công ty.  • 
Cũng như các loại hình công ty khác, công ty hợp danh cũng có tư cách pháp nhân kể 
từ thời iểm ược cấp giấy chứng nhận ăng ký kinh doanh.  • 
Theo quy ịnh, công ty hợp danh không ược quyền phát hành cổ phiếu ể huy ộng vốn. 
Bảng so sánh các loại hình doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2014  Công ty  Công ty  Doanh  TNHH hai Công ty hợp  Công ty cổ  Tiêu chí  TNHH một thành viên trở  nghiệp tư  danh  phần  thành viên  nhân  lên  A. Đặc iểm pháp lý      lOMoAR cPSD| 37054152 17    – Ít nhất hai  – Do một  – thành viên   Ít nhất 3  – cá nhân   Có thể là cá hợp danh  thành viên và làm chủ, 
– Có thể là tổ nhân hoặc tổ  không hạn  (HD) là cá    chỉ ược  1. Thành viên 
chức hoặc cá chức– Từ 2 
nhân, có thể chế– Cổ ông thành lập 1  nhân  ến 50 thành 
thêm thành có thể là cá  doanh  viên 
viên góp vấn nhân hoặc tổ nghiệp tư  (TVGV)  chức  nhân    – TVHD  chịu trách  –  Chiụ  nhiệm bằng  trách 
toàn bộ tài – Chỉ chịu  nhiệm  sản của  trách nhiệm  bằng toàn 
2. Trách nhiệm về – Trong phạm – Trong phạm mìnhTVGV trong phạm vi bộ tài sản  khoản nợ và 
vi số vốn iều vi số vốn iều chịu trách 
số vốn ã góp của mình  nghĩa vụ tài sản lệ  lệ  nhiệm về    về  mọi  các khoản  vào doanh  hoạt ộng  nợ của công nghiệp  của  ty trong  doanh  phạm vi số  nghiệp  vốn ã góp  3. Tư cách  pháp nhân kể từ  ngày ược cấp  giấy chứng nhận – Có  – Có  – Có  – Có  – Không  ăng ký doanh  nghiệp  (CNĐKDN)  – Không  – ược   Không  – quyền phát  – – ược phát   Có quyền  4. Chứng   Không ược   Không ược  phát hành cổ hành cổ  quyền phát  quyền phát  hành bất kỳ  khoán  phần ể phần  hành cổ phần   huy ộng 
 hành cổ phần loại chứng vốn    khoán nào     
B. Vốn thành lập công ty      lOMoAR cPSD| 37054152 18    – Cổ phần Cổ  – Tách biệt tài  ông sáng lập  sản của chủ sở – (CĐSL) phải – Vốn ầu 
hữu và tài sản Tiền ồng, –
ngoại tệ, vàng, TVHD và cùng nhau ăng tư của chủ  công ty– Tách 
TVGV phải ký mua ít nhất  bất ộng sản,  doanh  biệt các chi 
góp ủ và úng 20% tổng số nghiệp tư  1. Hình thức  bản quyền sở  tiêu cá nhân, 
hạn số vốn cổ phần phổ nhân do  hữu  công  gia ình với các  như ã cam thông  ược chủ doanh  nghiệp, quyền  chi tiêu của  kết  quyền chào  nghiệp tự  sử dụng ất …    Chủ tịch công    bán tại thời  ăng ký  ty, GĐ, TGĐ.  iểm ăng ký    doanh nghiệp    – 90 ngày kể  từ ngày ược  cấp    – 90 ngày kể GCNĐKDN. 
từ ngày ược Trong thời hạn  cấp Giấy  này các thành 
2. Thời hạn góp chứng nhận  vốn viên có các        ăng ký doanh quyền  và  nghiệp  nghĩa  vụ 
(GCNĐKDN) tương ứng với  tỷ lệ góp vốn  như ã cam  kết      lOMoAR cPSD| 37054152 19    – TV chưa  –  TVHD 
góp hoặc chưa không góp ủ 
góp ủ số vốn ã và úng hạn 
cam kết, công số vốn ã cam  ty ăng ký  kết 
iều chỉnh vốn gây thiệt hại  iều lệ, tỷ lệ  cho công ty 
phần vốn góp phải chịu 
của các thành trách nhiệm –
viên bằng số bồi thường   Công ty phải  thiệt hại.  ăng ký iều     
– Đăng ký iều vốn ã góp  chỉnh vốn iều  chỉnh vốn  –  TVGV    trong thời hạn  lệ bằng giá trị 
iều lệ bằng giá 60 ngày, kể từ không góp ủ  – Chủ  và úng hạn  mệnh giásố 
trị số vốn thực ngày cuối 
cổ phần ã ược DNTN có  3. Xử lý nếu  số vốn ã cam 
góp trong thời cùng phải góp  thanh toán ủ nghĩa vụ  không góp vốn  kết thì số 
hạn 30 ngày, vốn ủ phần  và thay ổi  ăng ký  úng hạn   vốnchưa góp  kể từ ngày  vốn góp – TV  chính xác 
ủ ược coi là CDDSL trong tổng số 
cuối cùng phải chưa góp vốn khoản nợ của thời hạn 30 
góp ủ vốn iều hoặc chưa góp  vốn ầu tư  TV ó  ngày, kể từ  lệ  ủ số vốn ã   ối với công  ngày kết thúc  cam kết phải ty. Trong  thời hạn phải  chịu trách  trương hợp thanh toán  nhiệm tương này, TVGV 
ứng với phần có thể bị khai 
vón góp ã cam trừ khỏi công 
kết ối với các ty theo quyết  nghĩa vụ tài ịnh    của  chính của  HĐTV.  công ty phát  sinh trong        thời gian trước      ngày công ty  ăng ký thay ổi  vốn iều lệ    và phần vốn  góp của thành  viên      lOMoAR cPSD| 37054152 20    –  Chỉ  ược quyền rút  vốn bằng cách  chuyển  –  Tăng  – Có  nhượng một 
vốn bằng cách quyền tăng  phần (dẫn ến  tăng  /giảm vốn.  thay ổi loại  số lượng cổ  – Trương  hình DN)  phần ược  hợp giảm  –
hoặc toàn bộ – Được quyền Đối với quyền chào  vốn xuống 
vốn iều lệ cho tăng/ giảm   TVHD:  bán.  thấp hơn 
tổ chức hoặc vốn và phải  Tăng giảm –  Giảm  vốn ầu tư 
cá nhân khác báo cáo bằng vốn bằng  vốn bằng cách 
(dẫn ến thay văn bản ến cơ cách  ã ăng ký  4. Tăng giảm vốn  công ty mua lại  ổi chủ sở 
quan ĐKKD tăng/giảm cổ phần và làm thì chủ  hữu). 
trong vòng 10 thành viên thủ tục iều  doanh  – 
Được ngày kể từ và phải ược chỉnh trong  nghiệp tư  quyền tăng  ngày  hoàn TVGV chấp  nhân chỉ  vòng 10 ngày,  vốn từ chủ sở thành  nhận  ược giảm    kể từ ngày    hữu ầu tư  vốn sau khi  hoàn thành  thêm hoặc huy  ã ăng ký  việc thanh toán  ộng vốn góp  với  cơ  mua lại cổ  người khác  quan  phần  ĐKKD.  (dẫn ến thay    ổi hình thức  doanh nghiệp)  – TVHD  – Trong 3 năm 
không ược kể từ ngày có  quyền  Giấy  – Chuyển  chuyển một CNĐKDN, 
ngượng nội bộ phần hoặc CĐSL có  – Có  5. Chuyển 
hoặc cho bên toàn bộ phần quyền chuyển quyền cho  nhượng vốn     ngoài nếu 
vốn góp của nhượng cổ  thuê hoặc  thành viên  mình tại  phần cho người bán  không mua hết  khác; chỉ  DNTN 
công ty cho chuyển nhượng 
người khác cổ phần phổ  nếu không          lOMoAR cPSD| 37054152 21          ược sự chấp thông cho   
thuận của các người không  TVHD còn phải CĐSL nếu  lại.  ược sự chấp 
– TVGV ược thuận của Đại  quyền  hội ồng cổ ông  chuyển  nhượng phần  vốn góp cho  người khác.          C. Quản trị nội bộ  – ĐHĐCĐ là – Chủ  cơ quan quyết DNTN có  ịnh cao nhất toàn  của công ty cổ quyền  phầnĐHĐCĐ quyết ịnh  họp thường  ối với tất  niên 1 lần/  cả  hoạt  năm, chậm  ộng kinh  – 
HĐTV nhất 4 tháng kể doanh của  có quyền  1.  Đại hội   – từ ngày kết 
 HĐTV họp quyết ịnh tất  doanh  ồng cổ ông  thúc năm tài nghiệp  –
ít nhất mỗi cả công việc  (ĐHCĐ)/ Hội   Chủ tịch  chínhĐHĐCĐ 
công ty hoặc năm một lần –   kinh doanh  ồng thành viên    Hội ồng  có thể họp bất  Là cơ quan công ty  (HĐTV)/ Hội    – thường –  ồng quản trị  thành viên  quyết ịnh cao  TVHD    có quyền yêu HĐQT có  (HĐQT) nhất       
cầu triệu tập toàn quyền   quyết ịnh  họp HĐTV những vấn ề  không thuộc  thẩm quyền  của ĐHĐCĐ.  Có từ 3 ến 11  thành viên  hoặc theo iều  lệ        lOMoAR cPSD| 37054152 22    – –   Lần 1:   Họp ĐĐCĐ  khi có số  lần 1 ít nhất  thành viên dự  51% tổng số  họp sở  phiếu biểu    hữu ít nhất  quyết (hoặc  theo iều lệ), 
– Ít nhất 2/3 65% vốn iều  2. Cuộc họp hợp   lần 2 ít nhất  tổng số thành lệ.  lệ     33%, lần 3  viên dự họp –  Lần 2:  ít nhất 50%  không  phụ  thuộc.  vốn iều lệ. –  – Họp HĐQT  Lần 3: không  ít nhất ¾ tổng  phụ thuộc số  số thành viên,  TV  lần 2 ít nhất ½  Theo thứ tự  Theo thứ tự  sau:– Hội  sau:– Hội ồng  ồng thành  quản trị– Ban  viên– Ban  kiểm soát - 3. Thẩm quyền  kiểm soát (  Thành viên  triệu tập họp         nếu có) –  hoặc nhóm  Thành viên  thành viên giữ  hoặc nhóm  10% vốn  thành viên giữ  10% vốn      lOMoAR cPSD| 37054152 23    – Các quyết  ịnh quan  trọng của họp 
– Với những ĐHĐCĐ cần ít  quyết ịnh  nhất 65% số  – Quyết ịnh  quan trọng phiếu biểu  – Quyết ịnh  quan trọng 
phải ược ¾ quyết của cổ 
quan trọng ¾ 75% số vốn  số TVHD ông dự họp–  4. Thông qua 
 số thành viên góp thành viên  Nghị quyết của  nghị quyết họp    
dự họp, còn lại dự họp tán  chấp nhận HĐQT ược 
là ½ hoặc theo thành, còn lại (hoặc theo thông qua nếu  iều lệ 
là 65% hoặc iều lệ công ược a số  theo iều lệ 
ty). Các vấn thành viên dự  ề khác ít  họp tán thành.  nhất 2/3  Trường hợp  50/50 thì chủ  tịch HĐQT  quyết ịnh        lOMoAR cPSD| 37054152 24    –  Chủ  DNTN có  thể  trực  tiếp hoặc  thuê người  –  Có ủ  khác quản  năng lực hành  lý,  iều  vi  hành hoạt  dân sự, trình  ộng kinh  ộ, kinh  doanh.  nghiệm và  Trường  không thuộc – Giám ốc  họp thuê  ối tượng  là thành viên  người  không ược  hợp danh  khác 
quản lý kinh nếu iều lệ  làm  GĐ  doanh  không quy  quản  lý  –  Đối với  DN thì vẫn 
– HĐTV hoặc công ty con ịnh khác –  phải chịu 
Chủ tịch công của công ty có Các thành – Không còn trách  nhiệm về 
5. Tổng giám ốc  ty bổ nhiệm  phần vốn góp, viên  hợp hạn chế việc  (TGĐ)/Giám ốc  mọi hoạt   hoặc thuê GĐ, CP do Nhà  danh  có làm GĐ cho  ộng kinh  (GĐ)  nhiệm kỳ  nước nắm giữ quyền  ại doanh nghiệp doanh –  không quá 5  trên 50% vốn diện  theo khác  Chủ  năm  thì Giám ốc  pháp luật và  DNTN là 
không ược là tổ chức iều  nguyên ơn,  vợ hoặc  hành hoạt  bị ơn hoặc  chồng, cha ẻ, ộng  kinh  người có  cha nuôi,..  doanh hằng  quyền lợi  Của người  ngày  của  nghĩa vụ  quản lý công công ty  liên quan  ty mẹ v trước  à  người ại diện  Trọng Tài  hoặc Tòa  phần vốn nhà  án  trong  nước tại công  các tranh  ty ó  chấp liên  quan  ến  DN  –  Chủ  DNTN là      lOMoAR cPSD| 37054152 25    ại diện  theo pháp      lOMoARcPSD| 37054152 26              luật của  DN  –  Trường  họp công ty cổ  phần có dưới  11 cổ ông và  các cổ ông là  tổ chức sở hữu  dưới 50% tổng  số cổ phần của  công ty thì  không bắt buộc  phải có Ban  kiểm soát.  –  3-5  thành viên  –  Hơn ½  kiểm soát viên 
– Chủ sở hữu – Từ 11 thành  cư trú tại Việt 
6. Ban kiểm soát bổ nhiệm,  viên trở lên 
(BKS)/ Kiểm soát nhiệm kỳ  Nam. – Trưởng  phải thành lập  ban kiểm soát  viên (KSV)  không quá 5  Ban kiểm soát  phải là kế toán  năm     viên hoặc kiểm  toán viên  chuyên nghiệp  và phải làm  việc chuyên  trách tại công  ty (hoặc cao  hơn do Điều lệ  quy ịnh). Đối  với công ty  niêm yết thì  phải có chứng  chỉ hành nghề  kế toán hoặc  kiểm toán 
2.4 Thủ tục, hồ sơ thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics 
2.4.1 Doanh nghiệp không có vốn nước ngoài       lOMoAR cPSD| 37054152 27   
Nhà ầu tư trong nước thành lập doanh nghiệp Việt Nam 100% vốn trong nước, ngoài việc 
tiến hành thành lập doanh nghiệp theo thủ tục Luật Doanh nghiệp 2014 và Nghị ịnh 
78/2015/NĐ-CP, nhà ầu tư phải ược cấp Giấy phép kinh doanh một số dịch vụ của Logistics 
tại các cơ quan có thẩm quyền, phụ thuộc vào dịch vụ kinh doanh ví dụ như: Cục hàng 
không Việt Nam, Cục hàng hải Việt Nam, … Các bước thành lập doanh nghiệp bao gồm: 
Bước 1: Nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp theo mẫu của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hồ  sơ sẽ gồm:  • 
Giấy ề nghị ăng ký doanh nghiệp;  •  Điều lệ công ty;  • 
Danh sách thành viên hoặc cổ ông công ty (nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai 
thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần); Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ  chứng thực: 
o Giấy CMND, còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực ối với cá nhân; o Quyết ịnh 
thành lập hoặc Giấy chứng nhận ăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương ương khác, 
một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân (công dân Việt Nam: thẻ căn cước công dân, 
chứng minh thư còn hiệu lực và người nước ngoài: hộ chiếu còn hiệu lực) của người 
ại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng ối với trường hợp người thành 
lập doanh nghiệp là tổ chức;  • 
Quyết ịnh góp vốn ối với thành viên là tổ chức  • 
Giấy ủy quyền (Nếu có) 
Bước 2: Công bố thông tin ăng ký doanh nghiệp (nội dung Giấy chứng nhận ăng ký doanh 
nghiệp và thông tin về ngành, nghề kinh doanh của công ty). 
Sau khi ược cấp Giấy chứng nhận ăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thông báo công 
khai trên Cổng thông tin quốc gia về ăng ký doanh nghiệp. 
Bước 3: Khắc dấu và thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp 
2.4.2 Doanh nghiệp có vốn ầu tư nước ngoài  
Đối với doanh nghiệp có vốn ầu tư nước ngoài, trước hết nhà ầu tư phải ược cấp Giấy 
chứng nhận ầu tư vào Việt Nam (nếu ầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn 
góp của tổ chức kinh tế, nhà ầu tư không cần tiến hành thủ tục Hải quan). 
Để ược phép ầu tư thành lập doanh nghiệp, nhà ầu tư phải xem xét:  • 
Nếu nhà ầu tư thuộc quốc gia, lãnh thổ nằm trong Điều ước quốc tế Việt Nam là thành 
viên và có cam kết mở cửa thị trường, nhà ầu tư phải tham khảo Biểu cam kết của 
Việt Nam trong Điều ước ó. Bởi trong cam kết sẽ thể hiện những hạn chế và yêu cầu 
khi tiến hành hiện diện thương mại tại ối hoạt ộng ngành nghề vận tải và các ngành 
nghề phụ trợ kèm theo (như dịch vụ thông quan, xếp dỡ container). Ví dụ, ối với dịch 
vụ vận tải biển, nhà ầu tư ược thành lập các công ty vận hành ội tàu treo cờ Việt Nam      lOMoAR cPSD| 37054152 28   
hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong ó tỷ lệ vốn góp 
của nhà ầu tư nước ngoài không quá 49%. Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc 
trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc ược ăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu 
của các công ty Hải quan tại Việt Nam không quá 1/3 ịnh biên của tàu. Thuyền trưởng 
hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam (mục a khoản 3 Điều 4 Nghị ịnh  163/2017/NĐ-CP).  • 
Trong trường hợp nhà ầu tư không thuộc trường hợp trên, ể ược phép ầu tư nhà ầu tư 
phải xin ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.  Thủ tục như sau: 
Bước 1: Các nhà ầu tư liệt kê thông tin của dự án trên Cổng thông tin ầu tư quốc gia. Trong 
thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết trực tuyến, nhà ầu tư nộp hồ sơ cho cơ quan ăng ký  ầu tư. 
Hồ sơ cấp giấy chứng nhận ầu tư bao gồm:  • 
Văn bản ề nghị thực hiện dự án ầu tư;  • 
Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu ối với nhà ầu tư là cá nhân; 
bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương ương khác xác nhận tư cách 
pháp lý ối với nhà ầu tư là tổ chức;  • 
Đề xuất dự án ầu tư bao gồm các nội dung: nhà ầu tư thực hiện dự án, mục tiêu ầu tư, 
quy mô ầu tư, vốn ầu tư và phương án huy ộng vốn, ịa iểm, thời hạn, tiến ộ ầu tư, nhu 
cầu về lao ộng, ề xuất hưởng ưu ãi ầu tư, ánh giá tác ộng, hiệu quả kinh tế – xã hội  của dự án;  • 
Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà ầu tư; 
cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; 
bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà ầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính  của nhà ầu tư;  • 
Đề xuất nhu cầu sử dụng ất; trường hợp dự án không ề nghị Nhà nước giao ất, cho 
thuê ất, cho phép chuyển mục ích sử dụng ất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê ịa iểm 
hoặc tài liệu khác xác nhận nhà ầu tư có quyền sử dụng ịa iểm ể thực hiện dự án ầu  tư;  • 
Giải trình về sử dụng công nghệ ối với dự án ược yêu cầu.  • 
Hợp ồng BCC ối với dự án ầu tư theo hình thức hợp ồng BCC. 
Bước 2: Sau khi nhận ược hồ sơ, cơ quan ăng ký ầu tư sẽ cung cấp cho nhà ầu tư một tài 
khoản truy cập vào Cổng thông tin quốc gia về ầu tư nước ngoài ể giám sát quá trình tiến  hành.      lOMoARcPSD| 37054152 29   
Bước 3: Cơ quan ăng ký ầu tư sẽ sử dụng Cổng thông tin quốc gia về ầu tư nước ngoài ể 
tiếp nhận, tiến hành, trả lời kết quả của hồ sơ, cập nhật tiến trình tiến hành và cấp mã của  dự án. 
Sau 35 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ ầu tư, nhà ầu tư ược cấp giấy chứng nhận ầu tư, nhà ầu 
tư tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp tương tự như ã ề cập trên. 
Giống như với doanh nghiệp 100% vốn nội ịa, doanh nghiệp có vốn ầu tư nước ngoài phải 
tiến hành xin Giấy phép kinh doanh ối với một số ngành nghề thuộc dịch vụ Logistics. Tuy 
nhiên, iều kiện áp dụng doanh nghiệp vốn trong nước và doanh nghiệp có vốn ầu tư nước 
ngoài sẽ khác nhau trong từng lĩnh vực. 
Lưu ý: Đối với các dịch vụ Logistics mà Việt Nam ã cam kết mở cửa thị trường sẽ không 
òi hỏi phải ược cấp Giấy phép kinh doanh như vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển, 
dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển,…            lOMoARcPSD| 37054152 30   
CHƯƠNG 3: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LOGISTICS 
3.1 Khái niệm, phân loại Hợp ồng  3.1.1 Hợp ồng    Khái niệm: 
Hợp ồng: Bộ luật dân sự 2015 chỉ ưa ra khái niệm hợp ồng chung mà không nói riêng là 
hợp ồng dân sự như Bộ luật Dân sự 2005. Các hợp ồng hiện nay như hợp ồng dân sự, hợp 
ồng thương mai, hợp ồng xây dựng,… thì cũng ều liên quan ến pháp luật dân sự. Vì vậy, 
Bộ luật Dân sự 2015 quy ịnh chung là hợp ồng. Theo Điều 385 BLDS năm 2015: “Hợp 
ồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay ổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa 
vụ dân sự”. Theo ó, hợp ồng ược hiểu là những thỏa thuận giữa các bên nhằm ạt ược mục 
ích các bên hướng tới, áp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng. Hợp ồng là cơ sở xác ịnh các 
quyền và nghĩa vụ dân sự sẽ ược xác lập, thay ổi hay chấm dứt. 
Hợp ồng thương mại: Luật thương mại 2005 không có khái niệm các loại hợp ồng thương 
mại, nhưng có thể hiểu Hợp ồng thương mại là hình thức pháp lý của hành vi thương mại, 
là sự thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh với nhau nhằm xác lập, thay ổi, chấm dứt 
quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hoạt ộng thương mại. 
Hợp ồng thương mại có một số ặc iểm sau: Thứ nhất, về chủ thể của Hợp ồng thương mại. 
Hợp ồng thương mại ược kí kết giữa các bên là thương nhân, hoặc có một bên là thương 
nhân. Đây là một iểm ặc trưng của Hợp ồng thương mại so với các loại Hợp ồng dân sự. 
Theo Khoản 1 Điều 6 Luật thương mại 2005 thì thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế ược 
thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt ộng thương mại một cách ộc lập, thường xuyên và có ăng 
ký kinh doanh. Ngoài ra, chủ thể của hợp ồng thương mại còn có thể là các cá nhân, tổ 
chức khác có hoạt ộng liên quan ến thương mại (Điều 2 Luật thương mại 2005). Thứ hai, 
về hình thức của hợp ồng thương mại. Điều 24 Luật thương mại 2005 quy ịnh: Hợp ồng 
mua bán hàng hóa ược thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc xác lập bằng hành vi cụ 
thể. Đối với các loại hợp ồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy ịnh phải ược lập thành 
văn bản thì phải tuân theo các quy ịnh ó. Luật thương mại 2005 cũng cho phép thay thế 
hình thức văn bản bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương ương, bao gồm iện báo, 
telex, fax, thông iệp dữ liệu iện tử và các hình thức khác theo quy ịnh của pháp luật. Luật 
Thương mại năm 2005 quy ịnh: Cung ứng dịch vụ là hoạt ộng thương mại, theo ó bên cung 
ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán, bên sử 
dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo 
thỏa thuận. Như vậy, hợp ồng dịch vụ thể hiện tính thương mại rõ ràng. Cung ứng dịch vụ 
là hoạt ộng nhằm mục ích sinh lời, bên cung ứng thực hiện việc cung ứng ể thu lợi nhuận 
và bên còn lại trả tiền.   Phân loại hợp ồng: 
Theo quy ịnh tại Điều 420 - Bộ luật Dân sự 2015, Hợp ồng gồm có 6 loại hợp ồng chủ 
yếu, hay gặp trong thực tế bao gồm:       lOMoAR cPSD| 37054152 31    - 
Hợp ồng song vụ là hợp ồng mà mỗi bên ều có nghĩa vụ ối với nhau;   - 
Hợp ồng ơn vụ là hợp ồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ;   - 
Hợp ồng chính là hợp ồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp ồng phụ;   - 
Hợp ồng phụ là hợp ồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp ồng chính;   - 
Hợp ồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp ồng mà các bên giao kết hợp ồng ều phải 
thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba ược hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ ó; - 
Hợp ồng có iều kiện là hợp ồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay 
ổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất ịnh.  
 Mỗi loại hợp ồng có những ặc trưng cơ bản, riêng biệt khác nhau. Từ ó, pháp luật phân 
chia theo các nhóm hợp ồng. 
Hợp ồng song vụ: Hợp ồng song vụ là hợp ồng mà các bên chủ thể ều có nghĩa vụ phải 
hoàn thành. Trong nội dung hợp ồng, mỗi bên chủ thể vừa là người có quyền vừa là người 
có nghĩa vụ. Quyền lợi của bên Hải quan là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Vì vậy, trên 
thực tế, khi ghi nhận các iều khoản trong hợp ồng thường ghi quyền, nghĩa vụ của một bên 
hoặc nghĩa vụ của hai bên. Nếu hình thức của hợp ồng khi giao kết là văn bản, hợp ồng 
phải lập thành nhiều bản ể mỗi bên giữ một bản và nếu có chủ thể liên quan thì bên liên 
quan cũng giữ một bản hợp ồng. Ví dụ: Hợp ồng thuê quyền sử dụng ất thì bên thuê có 
nghĩa vụ trả tiền thuê úng kì hạn và bên cho thuê có nghĩa vụ giao ất ể bên thuê sử dụng 
trong khoảng thời gian thuê ó. Đối với hợp ồng thuê quyền sử dụng ất thì phải lập thành 
văn bản và có công chứng, chứng thực. 
Hợp ồng ơn vụ: Hợp ồng ơn vụ là hợp ồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ phải hoàn thành ể 
bảo ảm quyền lợi cho bên còn lại. Bên còn lại không phải thực hiện nghĩa vụ nào cả. Việc 
xác ịnh quyền, nghĩa vụ giữa các chủ thể ược bắt ầu từ thời iểm hợp ồng dân sự có hiệu 
lực. Vì vậy, có những hợp ồng các bên ều có nghĩa vụ ối với nhau nhưng do thời iểm phát 
sinh hiệu lực hợp ồng là khi một bên ã hoàn thành nghĩa vụ của mình nên hợp ồng ó vẫn 
ược coi là hợp ồng ơn vụ. Nếu hình thức của hợp ồng ược giao kết là văn bản thì các bên 
chỉ cần lập một bản hợp ồng giao cho bên có quyền lợi giữ. Ví dụ: Hợp ồng vay tài sản mà 
các bên xác ịnh sau khi bên cho vay ưa ủ tiền vay cho bên vay thì hợp ồng vay tài sản phát 
sinh hiệu lực. Khi ó, chỉ bên vay có nghĩa vụ trả tiền vay. 
Như vậy, khi xác ịnh một hợp ồng là ơn vụ hay song vụ phải dựa vào quyền và nghĩa vụ 
của các bên kể từ thời iểm có hiệu lực của hợp ồng (chính là thời iểm phát sinh quan hệ 
nghĩa vụ giữa các bên). Vì vậy, có thể cùng loại hợp ồng nhưng ở trường hợp Hải quan là 
hợp ồng song vụ, ở trường hợp khác lại là hợp ồng ơn vụ. Chẳng hạn, hợp ồng cho vay ược 
thỏa thuận là có hiệu lực từ thời iểm các bên cùng ký vào văn bản hợp ồng thì hợp ồng vay 
Hải quan là hợp ồng song vụ vì từ thời iểm ó ã phát sinh một quan hệ nghĩa vụ và trong ó 
cả bên cho vay và bên vay ều có nghĩa vụ (bên cho vay có nghĩa vụ giải ngân, bên vay có 
nghĩa vụ trả nợ). Nếu hợp ồng cho vay ược thỏa thuận là chỉ có hiệu lực khi bên cho vay ã 
chuyển tài sản vay cho bên vay thì hợp ồng vay Hải quan là hợp ồng ơn vụ vì vào thời iểm 
hợp ồng có hiệu lực, bên cho vay không còn nghĩa vụ. - Hợp ồng chính: Là hợp ồng mà      lOMoAR cPSD| 37054152 32   
hiệu lực không phụ thuộc vào hợp ồng kia. Theo ó, hợp ồng chính khi tuân thủ ầy ủ các iều 
kiện mà pháp luật quy ịnh thì ương nhiên có hiệu lực và có hiệu lực bắt buộc thực hiện ối 
với các bên kể từ thời iểm giao kết. Hợp ồng tồn tại ộc lập không lệ thuộc vào hợp ồng nào 
khác. Ví dụ: Hợp ồng thuê nhà thường kèm với hợp ồng ặt cọc tiền ể ảm bảo bên thuê sẽ 
thuê hết khoảng thời gian thỏa thuận. Nếu bên thuê vi phạm hợp ồng thì tiền cọc sẽ thuộc 
về bên cho thuê. Khi ó, hợp ồng thuê nhà ơn giản là hợp ồng chính.  - 
Hợp ồng phụ: Là hợp ồng mà hiệu lực phụ thuộc vào họp ồng chính. Đầu tiên, hợp 
ồng phụ vẫn phải áp ứng ầy ủ các iều kiện luật ịnh về chủ thể, nội dung, hình thức,…Thêm 
vào ó, tùy thuộc vào hợp ồng chính là có hiệu lực pháp luật thì hợp ồng phụ có hiệu lực. 
Hoặc hợp ồng chính không có hiệu lực thì hợp ồng phụ cũng bị coi là không có hiệu lực 
pháp lực. Hợp ồng phụ có chức năng dự bị, hỗ trợ hay bảo ảm cho việc thực hiện hợp ồng 
chính. Hợp ồng phụ sẽ ược thực hiện nếu hợp ồng chính không ược thực hiện hoặc chỉ thực 
hiện ược một phần khi ến hạn. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp ặc biệt hợp ồng phụ 
vẫn có hiệu lực không phụ thuộc vào hiệu lực của hợp ồng chính. Ví dụ như hợp ồng vay 
tài sản kèm với hợp ồng thế chấp tài sản ể ảm bảo việc trả tài sản vay úng hạn. Thì hợp ồng 
thế chấp tài sản là hợp ồng phụ. Trong trường hợp hợp ồng cho vay ó vô hiệu nhưng bên 
cho vay ã ưa tài sản thế chấp cho bên vay rồi thì bên vay vẫn phải trả tài sản vay. Nếu 
không thực hiện nghĩa vụ thì hợp ồng thế chấp vẫn có hiệu lực và tài sản thế chấp thuộc 
quyền sở hữu của bên cho vay. 
Như vậy, hợp ồng phụ có chức năng hỗ trợ, bảo ảm cho việc thực hiện hợp ồng chính, hợp 
ồng phụ ược thực hiện khi hợp ồng chính không ược thực hiện hoặc chỉ ược thực hiện một 
phần khi ến hạn. Cũng vì vậy, nếu hợp ồng chính vô hiệu thì hợp ồng phụ cũng vô hiệu, 
trừ trường hợp hợp ồng chính vô hiệu nhưng ã ược thực hiện toàn bộ hoặc một phần. Chẳng 
hạn, giữa hợp ồng vay tài sản với hợp ồng thế chấp tài sản ể bảo ảm thực hiện hợp ồng vay 
thì hợp ồng vay tài sản là hợp ồng chính, hợp ồng thế chấp tài sản là hợp ồng phụ. Trong 
trường hợp hợp ồng vay vô hiệu và chưa ược thực hiện thì hợp ồng thế chấp cũng bị vô 
hiệu. Nếu hợp ồng vay vô hiệu nhưng bên cho vay ã chuyển tài sản cho bên vay thì hợp 
ồng thế chấp vẫn có hiệu lực pháp luật và bên thế chấp phải bảo ảm việc trả lại tài sản vay  mà bên vay ã nhận.  - 
Hợp ồng vì lợi ích của người thứ ba: là hợp ồng mà các bên giao kết hợp ồng ều 
phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba ược hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ ó. 
Đây là loại hợp ồng có sự xuất hiện của bên thứ ba nhưng bên thứ ba không có bất kì nghĩa 
vụ nào với hai bên hợp ồng cả. Các bên giao kết hợp ồng ều phải thực hiện nghĩa vụ và 
người thứ ba là người ược hưởng lợi từ việc thực hiện nghĩa vụ ó. Nếu ngươi thứ ba từ chối 
lợi ích của mình trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ ó thì bên có nghĩa vụ không 
phải thực hiện nghĩa vụ nhưng phải thông báo cho bên có quyền và hợp ồng bị hủy bỏ. Còn 
nếu khi bên có nghĩa vụ ã thực hiện nghĩa vụ mà người thứ ba mới từ chối lợi ích thì bên 
có nghĩa vụ ược coi là hoàn thành hợp ồng. Bên có quyền phải thực hiện thỏa thuận với 
bên có nghĩa vụ. Và nếu có thiệt hại xảy ra khi thực hiện nghĩa vụ với người thứ ba thì bên 
có quyền phải bồi thường thiệt hại ó. Ví dụ: Hợp ồng gia công bức tượng thạch và yêu cầu      lOMoAR cPSD| 37054152 33   
bên gia công giao ến cho một người khác thì bên ặt gia công sẽ thánh toán chi phí hợp ồng. 
Nếu bên thứ ba biết về hợp ồng gia công và từ chối trước khi hoàn thành bức tượng thì coi 
như bị hủy hợp ồng nhưng bên ặt gia công phải bồi thường thiệt hại toàn bộ khoảng thời 
gian và công sức gia công ó. Nếu gia công hoàn tất bức tượng thì dù người thứ ba không 
nhận thì vẫn ược coi là hoàn thành hợp ồng và bên ặt gia công phải thanh toán chi phí theo  thỏa thuận.  - 
Hợp ồng có iều kiện: là hợp ồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, 
thay ổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất ịnh. Theo ó, các bên thỏa thuận việc có thực hiện 
hợp ồng hay không sẽ phụ thuộc vào một sự kiện thực tế có phát sinh, thay ổi hay chấm 
dứt không. Điều kiện thực hiện hợp ồng ược hiểu là các sự kiện mang tính khách quan, 
xuất hiện trong tương lại sau khi ã giao kết hợp ồng, sự kiện Hải quan phải phù hợp với 
quy ịnh pháp luật. Nếu iều kiện là một công việc thì công việc ó phải thực hiện ược. Ví dụ: 
Hợp ồng hợp tác ầu tư mà các bên có thỏa thuận nếu ến tháng sau mà giá bất ộng sản giảm 
từ 30% trở lên thì sẽ hợp tác ầu tư vào ngành bất ộng sản. Thì sự kiện giá bất ộng sản tăng 
giảm sẽ dẫn ến việc hợp ồng hợp tác ầu tư ược thực hiện hoặc không. 
 3.1.2 Hợp ồng dịch vụ logistics    Khái niệm 
Do không có cách hiểu thống nhất về thuật ngữ Logistics và dịch vụ logistics nên có nhiều 
cách hiểu khác nhau về hợp ồng dịch vụ logistics. Dưới ây là một số quan iểm: 
Thứ nhất: Hợp ồng dịch vụ logistics là sự thỏa thuận, theo ó 1 bên (bên làm dịch vụ) có 
nghĩa vụ thực hiện hoặc tổ chức thực hiện 1 hoặc 1 số dịch vụ liên quan ến quá trình lưu 
thông hàng hoá còn bên kia (khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán thù lao dịch vụ. Thứ hai: 
Hợp ồng dịch vụ logistics là sự thỏa thuận giữa một bên cung cấp dịch vụ và một bên là 
khách hàng, theo ó bên cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện tích hợp một hoặc nhiều 
dịch vụ trong chuỗi cung ứng logistics bao gồm việc nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu 
bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, óng gói bao bì, ghi 
ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác liên quan ến hàng hóa, còn bên kia (khách 
hàng) có nghĩa vụ thanh toán phí dịch vụ.  
 Đặc iểm hợp ồng dịch vụ logistics 
Thứ nhất: hợp ồng dịch vụ logistics là hợp ồng song vụ, hợp ồng ưng thuận và mang tính 
chất ền bù. Dịch vụ logistics ược thực hiện trên cơ sở hợp ồng song vụ có tính ền bù. Đây 
là sự thỏa thuận giữa hai bên chủ thể, là sự thống nhất ý chí ược thể hiện ra bên ngoài trên 
cơ sở bình ẳng về ịa vị pháp lý, tức là các bên có quyền ngang nhau trong quá trình àm 
phán i ến thống nhất quyền và nghĩa vụ của mình. Bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ 
có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với nhau theo thỏa thuận. Trường hợp một bên có 
hành vi vi phạm nghĩa vụ, bên còn lại có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ tương ứng. Đặc 
trưng cơ bản của hợp ồng song vụ là chủ thể Hải quan thực hiện nghĩa vụ là cơ sở ể chủ 
thể còn lại thực hiện nghĩa vụ tương ứng ã thỏa thuận trong hợp ồng. Ví dụ, hợp ồng quy 
ịnh bên A có nghĩa vụ vận chuyển hàng cho bên B từ iểm X ến iểm Y do bên B chỉ ịnh.      lOMoAR cPSD| 37054152 34   
Tại iểm Y, sau khi ã nhận hàng ầy ủ, bên B phải trả tiền vận chuyển cho bên A (nghĩa vụ 
của bên A ã hoàn thành làm phát sinh nghĩa vụ tương ứng (nghĩa vụ trả tiền của bên B). 
Tùy thuộc vào mức ộ sử dụng dịch vụ của khách hàng, nội dung hợp ồng có thể ơn giản  hoặc phức tạp. 
Tính ền bù trong hợp ồng dịch vụ logistics ược thể hiện ở chỗ: Bên sử dụng dịch vụ phải 
trả tiền phí dịch vụ cho bên cung cấp dịch vụ. Phí dịch vụ do các bên thỏa thuận trong hợp 
ồng. Thời iểm trả tiền dịch vụ các bên thỏa thuận trong hợp ồng, có thể là thanh toán tạm 
ứng trước, trả tiền ngay sau khi bên cung ứng hoàn thành nghĩa vụ hoặc sau 60 ngày kể từ 
ngày bên cung ứng hoàn thành nghĩa vụ… Trường hợp bên sử dụng dịch vụ không trả tiền 
dịch vụ ược coi là vi phạm nghĩa vụ. Khi có vi phạm nghĩa vụ, bên sử dụng dịch vụ có thể 
tiếp tục thực hiện nghĩa vụ ã vi phạm và/hoặc bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận trong 
hợp ồng (thường là phạt lãi chậm thanh toán hoặc bên cung ứng tạm dừng nghĩa vụ cung 
cấp dịch vụ của mình). Ví dụ, hợp ồng quy ịnh: Định kỳ 25 hàng tháng hai bên có nghĩa 
vụ lập bảng công nợ trong tháng ó, bên cung cấp dịch vụ xuất hóa ơn ỏ gửi cho bên sử dụng 
dịch vụ. Sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày hóa ơn, bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ trả tiền 
dịch vụ cho bên cung cấp dịch vụ. Quá thời hạn Hải quan, bên cung cấp dịch vụ có quyền 
dừng việc cung cấp dịch vụ, cụ thể là dừng việc vận chuyển hàng, tạm giữ không giao hàng, 
tính lãi phạt số tiền chậm trả theo thỏa thuận trong hợp ồng... 
Thứ hai: Chủ thể của hợp ồng. Bên làm dịch vụ phải là doanh nghiệp, còn khách hàng có 
thể là doanh nghiệp hoặc là cá nhân. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics bao gồm 
tổ chức kinh tế ược thành lập hợp pháp, hoạt ộng thương mại một cách ộc lập, thường 
xuyên và có ăng ký kinh doanh. Hoạt ộng logistics là dịch vụ kinh doanh có iều kiện, do ó 
thương nhân kinh doanh dịch vụ Hải quan, tùy từng loại dịch vụ sẽ có các iều kiện kinh 
doanh khác nhau. Ví dụ, thương nhân thành lập công ty ại lý hải quan thì phải có chứng 
chỉ ại lý hải quan, thương nhân kinh doanh dịch vụ kho bãi thì phải tuân thủ các iều kiện 
về kho bãi, thương nhân kinh doanh dịch vụ vận chuyển phải tuân thủ các quy ịnh về vận 
chuyển... Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải thỏa mãn một số iều kiện theo 
quy ịnh tại Nghị ịnh số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy ịnh chi tiết 
thi hành Luật Thương mại về iều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm 
ối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. Chủ thể có thể một bên là pháp nhân nước 
ngoài trong trường hợp bên thuê dịch vụ logistics sử dụng dịch vụ của các ối tác nước  ngoài. 
Thứ ba: Đối tượng của hợp ồng dịch vụ logistics. Đối tượng của hợp ồng dịch vụ logistics 
trước hết là một loại dịch vụ, mà dịch vụ là một sản phẩm vô hình, không tồn tại dưới dạng 
vật chất, khó xác ịnh dịch vụ bằng những chỉ tiêu kỹ thuật ược lượng hóa. Luật Thương 
mại không quy ịnh về ối tượng dịch vụ mà tìm thấy trong Bộ luật Dân sự 2005, iều 519: 
Đối tượng của hợp ồng dịch vụ là một công việc có thể thực hiện ược, không thuộc danh 
mục dịch vụ cấm kinh doanh.      lOMoARcPSD| 37054152 35   
Đối tượng của hợp ồng dịch vụ logistics là dịch vụ gắn liền với hoạt ộng mua bán, vận 
chuyển hàng hóa như: tổ chức việc vận chuyển hàng hóa, giao hàng hóa cho người vận 
chuyển, làm các thủ tục giấy tờ cần thiết ể vận chuyển hàng hóa là các dịch vụ ược Nghị 
ịnh số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy ịnh chi tiết thi hành Luật 
Thương mại về iều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm ối với thương 
nhân kinh doanh dịch vụ logistics. 
Thứ tư: Hình thức của hợp ồng dịch vụ logistics. Vì tính chất phức tạp của dịch vụ logistics 
mà thực tế hợp ồng dịch vụ logistics bắt buộc phải bằng văn bản. Hợp ồng dịch vụ logistics 
là một hợp ồng phức tạp với một chuỗi các dịch vụ gắn liền với quyền lợi và trách nhiệm 
của các bên, phí dịch vụ, thời iểm dịch chuyển rủi ro, các trường hợp miễn trách của người 
chuyên chở, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan có quy ịnh bắt buộc hợp ồng 
phải ược lập bằng văn bản. Nếu không tuân thủ iều kiện về hình thức Hải quan thì hợp ồng 
có thể bị vô hiệu, hoặc khi có tranh chấp xảy ra các bên không có căn cứ pháp lý ể giải  quyết. 
Thứ năm: Nội dung của hợp ồng dịch vụ logistics là toàn bộ các iều khoản mà các bên ã 
giao kết trên cơ sở tự nguyện, tự do ý chí, dựa trên các quy ịnh của pháp luật. 
3.2 Điều kiện có hiệu lực của hợp ồng 
Điều kiện có hiệu lực của hợp ồng là tổng hợp iều kiện cần và ủ ể một hợp ồng có hiệu lực 
theo Bộ luật dân sự 2015 và các quy ịnh pháp luật hiện hành. Trong quá trình xây dựng và 
ký kết hợp ồng, người soạn thảo cần lưu ý ến iều kiện của hợp ồng có hiệu lực và các 
trường hợp vô hiệu của hợp ồng nhằm tránh các trường hợp áng tiếc xảy ra trong quá trình 
hai bên thực hiện hợp ồng. Theo pháp luật dân sự, hợp ồng chỉ có hiệu lực khi áp ứng ủ 4  iều kiện: 
Thứ nhất, Điều kiện chủ thể: các chủ thể ký kết hợp ồng phải có năng lực chủ thể tức là các 
bên giao kết phải có ầy ủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. 
Thứ hai, Điều kiện ý chí: chủ thể ký kết hợp ồng phải hoàn toàn tự nguyện tức là xuất phát 
từ ý chí thực, từ sự tự do ý chí của các bên trong các thỏa thuận hợp ồng ó. 
Thứ ba, Điều kiện nội dung của hợp ồng: nội dung của hợp ồng không ược trái pháp luật 
và ạo ức xã hội. Đối tượng của hợp ồng không thuộc hàng hóa cấm giao dịch, công việc 
cấm thực hiện. Bên cạnh ó, nội dung của hợp ồng cần phải cụ thể, bởi vì việc xác lập nghĩa 
vụ trong hợp ồng phải cụ thể và có tính khả thi. Những nghĩa vụ trong hợp ồng mà không 
thể thực hiện ược thì hợp ồng cũng không ược coi là có hiệu lực pháp lý làm phát sinh  quyền và nghĩa vụ. 
Thứ tư, thủ tục và hình thức của hợp ồng phải tuân theo những thể thức nhất ịnh phù hợp 
với những quy ịnh của pháp luật ối với từng loại hợp ồng. 
Hợp ồng không áp ứng ược một trong các iều kiện trên sẽ dẫn ến vô hiệu.      lOMoAR cPSD| 37054152 36   
Với Hợp ồng thương mại, Luật Thương mại không quy ịnh cụ thể các iều kiện ể hợp ồng 
có hiệu lực. Vì vậy, khi xem xét hiệu lực của hợp ồng trong kinh doanh, thương mại, cần 
dựa trên các iều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy ịnh trong Bộ luật dân sự. Căn 
cứ vào Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 và các quy ịnh có liên quan, có thể xác ịnh một hợp 
ồng trong kinh doanh, thương mại có hiệu lực khi có ủ các iều kiện sau ây: – Điều kiện chủ  thể 
Các chủ thể tham gia hợp ồng kinh doanh, thương mại phải có năng lực chủ thể ể thực hiện 
nghĩa vụ theo hợp ồng. Trong thực tiễn kinh doanh, thương mại, chủ thể tham gia hợp ồng 
kinh doanh, thương mại chủ yếu là thương nhân. Khi tham gia hợp ồng kinh doanh, thương 
mại nhằm mục ích lợi nhuận, các thương nhân phải áp ứng iều kiện có ăng ký kinh doanh 
phù hợp với nội dung hợp ồng. Trường hợp mua bán hàng hóa, dịch vụ có iều kiện kinh 
doanh, thương nhân còn phải áp ứng các iều kiện kinh doanh ó theo quy ịnh của pháp luật. 
Đại diện hợp pháp của chủ thể hợp ồng có thể là ại diện theo pháp luật hoặc ại diện theo 
ủy quyền. Khi xác ịnh thẩm quyền giao kết hợp ồng kinh doanh, thương mại, cần lưu ý quy 
ịnh tai Điều 142 Bộ Luật Dân sự 2015 theo ó khi người không có quyền ại diện giao kết, 
thực hiện hợp ồng, sẽ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ ối với bên hợp ồng ược ại diện, 
trừ trường hợp ược người ại diện hợp pháp của bên ược ại diện chấp thuận. 
– Điều kiện nội dung hợp ồng 
+ Mục ích và nội dung của hợp ồng kinh doanh, thương mại không vi phạm iều cấm của 
pháp luật, không trái ạo ức xã hội. 
+ Hàng hóa, dịch vụ là ối tượng của hợp ồng không bị cấm kinh doanh theo quy ịnh của 
pháp luật. Tùy thuộc từng giai oạn của nền kinh tế, xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước 
mà những hàng hóa, dịch vụ bị cấm kinh doanh ược pháp luật quy ịnh một cách phù hợp. 
+ Các bên tham gia hợp ồng hoàn toàn tự nguyện 
Việc quy ịnh nguyên tắc giao kết hợp ồng nhằm ảm bảo sự thỏa thuận của các bên phù hợp 
với ý chí thực của họ, hướng ến những lợi ích chính áng của các bên, ồng thời không xâm 
hại ến những lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ. Việc giao kết hợp ồng nói chung và hợp ồng 
kinh doanh, thương mại nói riêng phải tuân thủ theo các nguyên tắc: tự do giao kết nhưng 
không trái pháp luật và ạo ức xã hội: Tự nguyện, bình ẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực  và ngay thẳng. 
– Điều kiện hình thức hợp ồng phù hợp với quy ịnh của pháp luật 
Để hợp ồng kinh doanh, thương mại có hiệu lực, hợp ồng phải ược xác lập theo những hình 
thức ược pháp luật thừa nhận. hợp ồng kinh doanh, thương mại ược thể hiện bằng lời nói, 
bằng vàn bản hoặc ược xác lập bằng hành vi cụ thể. Trong trường hợp pháp luật có quy ịnh 
giao dịch kinh doanh phải ược thể hiện bằng hình thức văn bản hoặc phải ược công chứng, 
chứng thực, ăng ký hay xin phép thì các bên phải tuân thủ quy ịnh về hình thức khi ký kết  hợp ồng.      lOMoARcPSD| 37054152 37   
* Hợp ồng vô hiệu và xử lý hợp ồng vô hiệu  – 
Hợp ồng vô hiệu là hợp ồng không thỏa mãn ầy ủ các iều kiện có hiệu lực theo quy 
ịnh của pháp luật. Hợp ồng có thể vô hiệu trong các trường hợp sau: 
+ Vô hiệu do vi phạm iều cấm của pháp luật hoặc trái ạo ức xã hội;  + Vô hiệu do giả tạo;  + Vô hiệu do nhầm lẫn; 
+ Vô hiệu do bị lừa dối, e dọa; 
+ Vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ ược hành vi của mình; 
+ Vô hiệu do vi phạm quy ịnh về hình thức;  – 
Tùy thuộc vào tính chất và mức ộ của sự vô hiệu hợp ồng, hợp ồng vô hiệu có thể  phân chia thành: 
+ Hợp ồng vô hiệu toàn bộ; 
+ Hợp dồng vô hiệu từng phần; 
+ Hợp dồng vô hiệu tuyệt ối; 
+ Hợp dồng vô hiệu tương ối;  – 
Xử lý hợp ồng vô hiệu: Hợp ồng vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ 
của các bên từ thời iểm giao kết. Các bên phải khôi phục lại tình trạng ban ầu. Việc khôi 
phục lại tình trạng ban ầu ược thực hiện theo quy ịnh sau: 
+ Các bên hoàn trả cho nhau những gì ã nhận. 
+ Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường cho bên kia. 
3.3 Nội dung cơ bản của Hợp ồng logistics 
Nội dung cơ bản của hợp ồng dịch vụ logistics là những iều khoản không thể thiếu ược. 
Nếu không thoả thuận ược những iều khoản ó thì hợp ồng dịch vụ logistics không thể giao 
kết ược. Ngoài ra, có những iều khoản không phải là iều khoản cơ bản ối với hợp ồng dịch 
vụ logistics nhưng các bên thấy cần phải thoả thuận ược iều khoản ó mới giao kết hợp ồng 
thì những iều khoản này cũng trở thành iều khoản cơ bản của hợp ồng ó. 
Luật Thương mại 2005 không quy ịnh cụ thể về các nội dung chủ yếu của hợp ồng dịch vụ 
logistics nhưng với tính chất của hợp ồng dịch vụ thì hợp ồng dịch vụ logistics có các nội 
dung chủ yếu sau: ối tượng, phí dịch vụ, iều khoản thanh toán, thời gian và ịa iểm thực hiện 
dịch vụ, quyền và nghĩa vụ các bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ, kết quả của dịch vụ, 
chế tài phạt hợp ồng và bồi thường thiệt hại, giới hạn trách nhiệm và các trường hợp miễn 
trách nhiệm ối với người làm dịch vụ, chấm dứt hợp ồng dịch vụ, các trường hợp bất khả 
kháng, cơ chế giải quyết tranh chấp, hiệu lực của hợp ồng...      lOMoAR cPSD| 37054152 38   
- Nội dung công việc mà khách hàng ủy nhiệm cho bên làm dịch vụ giao nhận hàng hoá 
thực hiện. Nội dung công việc gồm các dịch vụ gắn liền với hoạt ộng mua bán, vận chuyển 
hàng hoá như: tổ chức việc vận chuyển hàng hoá, giao hàng hoá cho người vận chuyển, 
làm các thủ tục giấy tờ cần thiết ể vận chuyển hàng hoá, nhận hàng từ người vận chuyển 
ể giao cho người có quyền nhận hàng... 
- Các yêu cầu cụ thể ối với dịch vụ: Phương tiện, iều kiện vận chuyển, cách sắp xếp hàng 
hoá khi vận chuyển, cách lưu kho, lưu bãi…  
- Thù lao dịch vụ và các chi phí liên quan ến việc thực hiện dịch vụ giao nhận hàng hoá; 
nghĩa vụ thanh toán thù lao và các chi phí dịch vụ. 
Mức phí thù lao dịch vụ do các bên thỏa thuận, có thể ược xác ịnh theo số tiền tuyệt ối hoặc 
theo tỷ lệ trên giá trị hàng hoá. Ngoài tiền thù lao, người làm dịch vụ logistics có thể yêu 
cầu khách hàng thanh toán các khoản chi phí hợp lý liên quan ến việc thực hiện dịch vụ 
như chi phí xếp dỡ, chi phí kiểm ếm,… nếu iều này ược các bên thỏa thuận trong hợp ồng 
về bên phải chịu chi phí. 
 Để ảm bảo nghĩa vụ thanh toán tiền thù lao, người làm dịch vụ có quyền cầm giữ và ịnh 
oạt hàng hoá theo một số iều kiện nhất ịnh quy ịnh trong hợp ồng. 
Hai bên thỏa thuận với nhau về phương thức thanh toán, các lần thanh toán, thanh toán ược 
thực việc trực tiếp hay chuyển khoản ngân hàng, thời hạn của mỗi lần thanh toán. 
- Thời gian và ịa iểm thực hiện dịch vụ  
Hai bên thỏa thuận về thời gian, ịa iểm thực hiện dịch vụ, cần ghi rõ thông tin về ịa chỉ, số 
lượng sản phẩm, loại sản phẩm sẽ ược giao nhận ối với mỗi lần giao nhận sản phẩm. - Giới 
hạn trách nhiệm và các trường hợp miễn trách ối với người làm dịch vụ  
Hai bên thỏa thuận với nhau về giới hạn trách nhiệm của mỗi bên ối với tổn thất của hàng 
hóa và các trường hợp miễn trách nhiệm. Ví dụ như về các trường hợp miễn trách nhiệm: 
Bên dịch vụ giao nhận hàng hoá ược miễn trách nhiệm hợp ồng trong các trường hợp sau  ây:  • 
Người làm dịch vụ logistics không có lỗi trong việc vi phạm hợp ồng  • 
Các lý do khách quan ngoài tầm kiểm soát của người làm dịch vụ như các trường hợp 
bất khả kháng, ình công hay do thay ổi chính sách pháp luật.  - 
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp ồng dịch vụ logistics:  
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp ồng dịch vụ logistics do các bên thoả thuận, 
không trái với quy ịnh của pháp luật. Trong ó khách hàng có Quyền và nghĩa vụ như sau:  • 
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp ồng.  • 
Cung cấp ầy ủ chỉ dẫn cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.      lOMoARcPSD| 37054152 39    • 
Thông tin chi tiết, ầy ủ, chính xác và kịp thời về hàng hoá cho thương nhân 
kinh doanh dịch vụ logistics.  • 
Đóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hoá theo hợp ồng mua bán hàng hoá, trừ 
trường hợp có thỏa thuận ể thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics ảm  nhận công việc này.  • 
Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí hợp lý phát sinh cho thương nhân kinh 
doanh dịch vụ logistics nếu người ó ã thực hiện úng chỉ dẫn của mình hoặc 
trong trường hợp do lỗi của mình gây ra.  • 
Thanh toán cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics mọi khoản tiền ã  ến hạn thanh toán. 
3.4 Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics 
3.4.1 Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics nói chung  
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có các nghĩa vụ sau ây:  - 
Trong quá trình thực hiện hợp ồng, nếu có lý do chính áng vì lợi ích của khách hàng 
thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách 
hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;  - 
Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn ến việc không thực hiện ược một phần hoặc toàn 
bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng ể xin chỉ dẫn;  - 
Trường hợp không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách 
hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý. 
Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải 
tuân thủ các quy ịnh của pháp luật và tập quán vận tải. 
3.4.2. Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng hoá  
Khi chưa thực hiện quyền ịnh oạt hàng hóa theo quy ịnh, thương nhân kinh doanh dịch vụ 
logistics thực hiện quyền cầm giữ hàng hoá có các nghĩa vụ sau ây: 
– Bảo quản, giữ gìn hàng hoá; 
– Không ược sử dụng hàng hoá nếu không ược bên có hàng hoá bị cầm giữ ồng ý; 
– Trả lại hàng hoá khi các iều kiện cầm giữ, ịnh oạt hàng hoá 
– Bồi thường thiệt hại cho bên có hàng hoá bị cầm giữ nếu làm mất mát hoặc hư hỏng hàng  hoá cầm giữ. 
3.4.3 Các trường hợp miễn trách nhiệm ối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics  
Theo Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm ối với hành vi vi phạm, Bên vi phạm 
hợp ồng ược miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau ây: 
- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên ã thỏa thuận;      lOMoARcPSD| 37054152 40   
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng; 
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; 
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết ịnh của cơ quan quản lý nhà nước có 
thẩm quyền mà các bên không thể biết ược vào thời iểm giao kết hợp ồng. 
Bên vi phạm hợp ồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm 
Ngoài các trường hợp nói trên thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu 
trách nhiệm về những tổn thất ối với hàng hoá phát sinh trong các trường hợp sau ây: - Tổn 
thất là do lỗi của khách hàng hoặc của người ược khách hàng uỷ quyền; 
- Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics làm úng theo những chỉ 
dẫn của khách hàng hoặc của người ược khách hàng uỷ quyền; 
- Tổn thất là do khuyết tật của hàng hoá; 
- Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy ịnh của pháp luật 
và tập quán vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận tải; 
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận ược thông báo về khiếu nại trong 
thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics giao hàng  cho người nhận; 
- Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận ược thông báo 
về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng. 
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản 
lợi áng lẽ ược hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai 
ịa iểm không do lỗi của mình. 
3.5 Giới hạn trách nhiệm của thương nhân 
Việc một bên không thực hiện úng những thoả thuận ã ký kết nhất là nghĩa vụ hợp ồng sẽ 
làm phát sinh trách nhiệm hợp ồng. Trách nhiệm này có thể là trách nhiệm thực hiện không 
úng hợp ồng; huỷ hợp ồng; bồi thường các thiệt hại phát sinh từ sự vi phạm hợp ồng hoặc 
phạt hợp ồng. Tương tự với hợp ồng logistics, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics 
cũng phải chịu trách nhiệm khi có hành vi vi phạm hợp ồng, gây thiệt hại cho khách hàng. 
Tuy nhiên, do tính chất ặc thù của dịch vụ logistics, pháp luật có ặt ra hạn mức tối a mà 
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách 
hàng ối với những tổn thất phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dịch vụ logistics. 
Hạn mức tối a ó gọi là giới hạn trách nhiệm. Giới hạn trách nhiệm là hạn mức tối a mà 
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách 
hàng ối với những tổn thất phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dịch vụ logistics. 
Trong trường hợp pháp luật liên quan có quy ịnh về giới hạn trách nhiệm của thương nhân 
kinh doanh dịch vụ logistics thì thực hiện theo quy ịnh của pháp luật liên quan.      lOMoAR cPSD| 37054152 41   
Trường hợp pháp luật liên quan không quy ịnh giới hạn trách nhiệm thì giới hạn trách 
nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics do các bên thoả thuận. Trường hợp 
các bên không có thoả thuận thì thực hiện như sau:  - 
Trường hợp khách hàng không có thông báo trước về trị giá của hàng hóa thì giới 
hạn trách nhiệm tối a là 500 triệu ồng ối với mỗi yêu cầu bồi thường.  - 
Trường hợp khách hàng ã thông báo trước về trị giá của hàng hóa và ược thương 
nhân kinh doanh dịch vụ logistics xác nhận thì giới hạn trách nhiệm sẽ không vượt quá trị  giá của hàng hóa ó. 
Giới hạn trách nhiệm ối với trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức 
thực hiện nhiều công oạn có quy ịnh giới hạn trách nhiệm khác nhau là giới hạn trách nhiệm 
của công oạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất. 
Với quy ịnh như trên thì giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người làm dịch vụ 
logistics có thể coi là một ngoại lệ của chế tài bồi thường thiệt hại trong hoạt ộng thương 
mại nói chung khi Điều 302 Luật thương mại năm 2005 quy ịnh: "Giá trị bồi thường thiệt 
hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vị phạm phải chịu do bên vi phạm 
gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm áng lẽ ược hưởng nếu không có hành vi vi 
phạm". Một nguyên tắc chung của trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà Bộ Luật Dân sự 
quy ịnh là bên vi phạm hợp ồng gây thiệt hại bao nhiêu thì phải chịu trách nhiệm bồi thường 
bấy nhiêu. Ví dụ, người làm dịch vụ logistics làm mất hàng và vì vậy, khách hàng không 
có hàng giao cho người mua. Trong trường hợp này, khách hàng có thể phải chịu các thiệt 
hại phát sinh bao gổm: Giá trị hàng hoá bị mất, tiền phạt hợp ồng hoặc bồi thường thiệt hại 
do không có hàng giao cho người mua và khoản lợi áng lẽ ược hưởng (nếu có hàng giao  cho người mua). 
Tuy nhiên, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không ược hưởng quyền giới hạn 
trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh ược 
sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do thương nhân kinh doanh dịch vụ 
logistics cố ý hành ộng hoặc không hành ộng ể gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ hoặc ã 
hành ộng hoặc không hành ộng một cách mạo hiểm và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm 
trễ ó chắc chắn xảy ra. 
Nghị ịnh số 163/2017/NĐ-CP ấn ịnh mức 500 triệu cho mỗi yêu cầu bồi thường, nghĩa là 
không cần tính ến lượng hàng hóa là bao nhiêu, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics 
cũng chỉ bồi thường tối a 500 triệu ồng cho tất cả tổn thất. Cụ thể, trường hợp khách hàng 
không có thông báo trước về giá trị của hàng hóa thì giới hạn trách nhiệm tối a là 500 triệu 
ồng ối với mỗi yêu cầu bồi thường. Quy ịnh này dẫn ến 2 bất cập như sau: 
Một là, việc khống chế mức bồi thường có thể ảnh hưởng tiêu cực ến tính chất bình ẳng 
trong hoạt ộng dịch vụ logistics. Vì nó gián tiếp buộc khách hàng phải khai báo trước giá 
trị hàng hóa nếu muốn ược bồi thường thỏa áng trong trường hợp có thiệt hại xảy ra. Bên      lOMoARcPSD| 37054152 42   
cạnh ó, nhiều trường hợp giá trị hàng hóa cũng là một bí mật kinh doanh của thương nhân, 
việc khai báo có thể gây ra nhiều hậu quả bất lợi cho họ. 
Hai là, bên cạnh quy ịnh khống chế mức bồi thường tối a là 500 triệu, giới hạn trách nhiệm 
của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics còn ược quy ịnh “không vượt quá giá trị của 
hàng hóa ó”. Quy ịnh này càng không hợp lý, trong thực tế có những tổn thất xuất hiện tại 
thời iểm hàng hóa bị hư hỏng, nhưng có những tổn thất có tính tương lai, chẳng hạn do 
hàng hóa bị chậm ảnh hưởng ến thu nhập hình thành trong tương lai của khách hàng. Vì 
vậy, quy ịnh này ảnh hưởng ến quyền lợi của khách hàng thuê dịch vụ logistics. 
Người làm dịch vụ logistics ược miễn trách nhiệm hợp ồng trong các trường hợp sau ây:   - 
Người làm dịch vụ logistics không có lỗi trong việc vi phạm hợp ồng. Ví dụ: Người 
làm dịch vụ ã làm úng theo những chỉ dẫn cùa khách hàng hoặc của người ược khách hàng 
uỷ quyền; hàng hoá bị hư hỏng do khách hàng óng gói và ghi kí mã hiệu hàng hoá không 
phù hợp, do khuyết tật của hàng hoá, do lỗi của người vận chuyển khác. Khuyết tật của 
hàng hóa có 2 loại: thứ nhất là lỗi nội tỳ, ây là lỗi hàng hóa mà người ta có thể nhận ra ược 
bằng mắt thường; thứ hai là lỗi ẩn tỳ, ây là lỗi mà mắt thường và các thiết bị hiện ại cũng 
khó phát hiện ra. Theo ó, ối với lỗi ẩn tỳ thì việc thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics 
ược miễn trách nhiệm khi tổn thất xảy ra là iều ương nhiên. Nhưng ối với lỗi nội tỳ, thương 
nhân kinh doanh dịch vụ logistics có trách nhiệm phải biết hàng hóa có thể xảy ra hiện 
tượng ổ vỡ, hỏng hóc... và từ tình trạng ấy, thương nhân kinh doanh dịch vụ phải lên 
phương án vận chuyển, lưu kho… sao cho ảm bảo ược hàng hóa an toàn, không hư hại. 
Trong trường hợp Hải quan, theo quy ịnh của LTM 2005, dù ây là lỗi của thương nhân 
kinh doanh dịch vụ logistics thì họ vẫn ược miễn trách nhiệm  - 
Các lí do khách quan ngoài tầm kiểm soát của người làm dịch vụ như: Các trường 
hợp bất khả kháng (thiên tai, dịch hoạ), ình công hay do thay ổi chính sách pháp luật. 
3.6 Các biện pháp ảm bảo thực hiện hợp ồng Logistics 
Trong trường hợp, hợp ồng ã ký kết mà một bên (bên có nghĩa vụ) không thực hiện hoặc 
thực hiện không úng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của bên kia (bên có quyền). Do 
vậy cần phải có những biện pháp bảo ảm quyền lợi của các bên trong quá trình thực hiện 
hợp ồng. Theo quy ịnh của hệ thống pháp luật hiện hành, các bên trong hợp ồng Logistics 
có thể thỏa thuận một trong các biện pháp bảo ảm thực hiện hợp ồng như cầm cố, thế chấp, 
ặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh. 
3.6.1 Cầm cố tài sản  
Cầm cố tài sản là việc một bên (gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của 
mình cho bên kia (gọi là bên nhận cầm cố) ể bảo ảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp ồng. Việc 
cầm cố tài sản phải ược lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong 
hợp ồng chính. Nếu cầm cố tài sản là ộng sản thì có thể bằng hình thức miệng hoặc hình 
thức văn bản, nếu cầm cố bất ộng sản thì bắt buộc phải bằng văn bản.      lOMoARcPSD| 37054152 43   
Văn bản cầm cố không nhất thiết phải công chứng hoặc chứng thực hoặc ăng ký. Thông 
thường, nếu tài sản cầm cố không phải ăng ký quyền sở hữu thì các bên không cần phải 
công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, ể nâng cao ộ an toàn pháp lý, các bên có thể thỏa 
thuận cầm cố phải có công chứng hoặc chứng thực. 
Đối tượng của cầm cố tài sản chỉ có thể là tài sản. Bản chất của cầm cố là việc bên cầm cố 
phải giao tài sản cho bên nhận cầm cố nên tài sản cầm cố chỉ có thể là vật có sẵn vào thời 
iểm giao dịch cầm cố ược xác lập. Giấy tờ có giá chỉ có thể là tài sản cầm cố nếu bản thân 
giấy tờ ó là một loại tài sản. Vật cầm cố có thể là ộng sản hoặc bất ộng sản (nếu pháp luật 
có quy ịnh) nhưng phải áp ứng các iều kiện sau ây:  - 
Thứ nhất, vật cầm cố phải thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố (Điều 309).  - 
Thứ hai, vật cầm cố phải là vật ược phép chuyển giao. 
3.6.2 Thế chấp tài sản 
Thế chấp tài sản là việc một bên (gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình 
ể bảo ảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp ồng ối với bên kia (gọi là bên nhận thế chấp) và 
không chuyển giao tài sản ó cho bên nhận thế chấp. Việc thế chấp tài sản phải ược lập 
thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp ồng chính. Trong trường 
hợp pháp luật có quy ịnh thì văn bản thay thế phải ược công chứng, chứng thực hoặc ăng  ký.  3.6.3 Đặt cọc 
Theo Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy ịnh: “Đặt cọc là việc một bên (sau ây gọi là 
bên ặt cọc) giao cho bên kia (sau ây gọi là bên nhận ặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí 
quý, á quý hoặc vật có giá trị khác (sau ây gọi chung là tài sản ặt cọc) trong một thời hạn ể 
bảo ảm giao kết hoặc thực hiện hợp ồng”. Tài sản ặt cọc có thể là tiền, giấy tờ có giá và 
ộng sản nói chung, ví dụ: ặt coc xe ô tô ể ảm bảo cho việc giao kết hợp ồng mua bán nhà 
ở.Bộ luật Dân sự năm 2015 quy ịnh tài sản gồm 4 loại: Vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền 
tài sản, trong khi quy ịnh tài sản ặt cọc chỉ bao gồm: “một khoản tiền hoặc kim khí quý, á 
quý hoặc vật có giá trị khác”. Như vậy, tuy không cấm, nhưng tài sản ặt cọc không bao 
gồm vật là ộng sản nói chung, mà chỉ gồm một số ộng sản. Như vậy, tuy pháp luật không 
cấm nhưng bất ộng sản không thể là tài sản ặt cọc. Bộ luật Dân sự năm 2015 không còn 
quy ịnh việc ặt phải ược lập thành văn bản như Bộ luật dân sự năm 2005. Đồng thời, cũng 
không có trường hợp nào hợp ồng ật cọc bắt buộc phải công chứng, chứng thực và ăng ký 
giao dịch bảo ảm như ối với một số hợp ồng thế chấp. Kể cả khi hợp ồng chính phải bằng 
văn bản và ược công chứng, chứng thực thì hợp ồng ặt cọc cũng không nhất thiết phải tuân 
theo iều kiện bằng văn bản và ược công chửng, chứng thực. Vì vậy, hoàn toàn có thể sử 
dụng hợp ồng ặt cọc ể ràng buộc hợp pháp các bên ký kết và thực hiện hợp ồng mua bán, 
chuyển nhượng bất ộng sản, kể cả trường hợp bất ộng sản chưa ủ iều kiện ể mua bán,  chuyển nhượng.      lOMoARcPSD| 37054152 44   
Quy ịnh về ặt cọc về cơ bản giống với quy ịnh về cầm cố, cũng thực hiện giao tài sản (nhấn 
mạnh tiền, hoặc kim khí quý, á quý hoặc vật có giá trị khác) ể ảm bảo nghĩa vụ. Đặt cọc có 
một iểm khác là, ngoài việc ể bảo ảm thực hiện hợp ồng, thì còn ể ảm bảo cho việc giao  kết hợp ồng. 
Ngoài ra, nếu bên nhận ặt cọc vi phạm nghĩa vụ thì phải trả cho bên kia (phạt cọc) gấp ôi 
số tiền (gồm tài sản ặt cọc và một khoản tương ương giá trị tài sản ặt cọc), trừ trường hợp 
có thỏa thuận khác. Như vậy, nếu như có thỏa thuận thì bên nhận ặt cọc có thể phải trả lại 
ít hơn hoặc nhiều hơn 2 lần số tiền ặt cọc. Đặc biệt có ược áp dụng biện pháp phạt cọc khác 
i ối với trường hợp “bên ặt cọc” vi phạm không, hay chỉ có một cách xử lý duy nhất là “tài 
sản ặt cọc thuộc về bên nhận cọc”? Với cách viết “trừ trường hợp có thỏa thuận khác” như 
trên, thì không biết có “trừ” ối với cả hai trường hợp, hay chỉ trừ ối với trường hợp sau. 
Nếu như thỏa thuận phạt cọc gấp vài ba lần số tiền ặt cọc thì bình thường, nhưng nếu thỏa 
thuận phạt coc gấp hàng trăm, hàng nghìn, thậm chí hàng triệu lần số tiền ặt cọc thì khó có 
thể ược Toà án chấp nhận, cho dù không có quy ịnh nào hạn chế việc Hải quan. Ngay cả lẽ 
công bằng” theo quy ịnh của Bộ luật dân sự năm 2015 thì Tòa án cũng chỉ ược sử dụng nếu 
như các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy ịnh, không có tập quán không 
thể áp dụng tương tự.  3.6.4 Ký cược  
Ký cược là việc bên thuê tài sản là ộng sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim 
khí quí, á quí hoặc vật có giá trị khác (gọi là tài sản ký cược) trong một thời hạn ể bảo ảm 
việc trả lại tài sản thuê. Theo ó, ký cược chỉ áp dụng ối với những hợp ồng thuê tài sản 
trong trường hợp tài sản thuê phải là “ ộng sản” và tài sản ký cược không phải là quyền tài 
sản. Mục ích của ký cược là nhằm buộc bên thuê phải trả lại tài sản, và ể bảo vệ các quyền 
lợi của bên cho thuê tài sản. Khi ký cược, hai bên phải thỏa thuận về thời hạn khi nào bên 
thuê phải trả lại tài sản. Thời hạn ký cược là thời hạn thuê tài sản (Điều 474 BLDS 2015 
quy ịnh về thời hạn thuê tài sản). Theo nguyên tắc và ể ảm bảo quyền lợi cho bên cho thuê, 
giá trị tài sản ký cược phải tương ương hoặc cao hơn giá trị tài sản cho thuê (nếu các bên 
không có thỏa thuận khác). Vê hình thức ký cược, BLDS 2015 không quy ịnh bắt buộc ký 
cược phải theo một hình thức nhất ịnh (có thể bằng văn bản, hoặc bằng lời nói). Về việc xử 
lý tài sản ký cược, nếu bên thuê trả lại tài sản thuê theo như thỏa thuận thì bên thuê ược 
nhận lại tài sản ký cược sau khi trừ tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên 
cho thuê có quyền òi lại tài sản thuê chứ tài sản ký cược không ương nhiên thuộc sở hữu 
của bên cho thuê ( iểm khác biệt so với ặt cọc); Tài sản ký cược chỉ thuộc sở hữu bên cho 
thuê khi tài sản thuê không còn ể trả lại (tài sản thuê bị mất, bị tiêu hủy hoặc ã chuyển giao 
cho người thứ ba… ). Trong việc xử lý tài sản ký cược thì có một số vấn ề như sau:  – 
Trong trường hợp bên.thuê trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê phải trả lại tài sản ký 
cược (nhưng sẽ trừ i tiền thuê chưa trả) hoặc tiền thuê hai bên sẽ thỏa thuận thanh toán 
riêng. Bên thuê (bên ký cược) phải, thanh toán cho bên cho thuê (bên nhận ký cược) chi 
phí hợp lý (nếu có) ể bảo quản, giữ gìn tài sản ký cược trừ trường hợp các bên có thỏa      lOMoARcPSD| 37054152 45   
thuận khác; ngược lại thì bên cho thuê (bên nhận ký cược) có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn 
tài sản ký cược, không ược khai thác, sử dụng tài sản ó, trừ trường hợp các bên có thoả 
thuận khác, bên nhận ký cược không ược xác lập giao dịch ốì với tài sản ký cược trừ trường 
hợp bên ký cược ồng ý.  – 
Trong trường hợp bên thuê cố tình không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có 
quyền yêu cầu Tòa áíi buộc bên thuê phải trả lại tài sản thuê và việc trả lại tài sản thuê và 
tài sản ký cược sẽ ược thực hiện cùng một lúc.  – 
Trong trường hợp tài sản thuê không còn ể trả lại (vì lý do tài sản thuê bị mất hoặc 
bị tiêu hủy… ) thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê và chấm dứt nghĩa vụ của bên 
thuê với bên cho thuê. Các bên cần thận trọng trong việc thỏa thuận về tài sản ký cược. Tại 
thời iểm hai bên phải trả lại tài sản mà có sự thay ổi khách quan giá trị tài sản thuê hoặc tài 
sản ký cược theo hướng tăng lên hay giảm i so với giá trị ban ầu tại thòi iểm chuyển giao 
tài sản thì các bên không có quvền yêu cầu thanh toán chênh lệch (trừ khi các bên có thỏa  thuận khác).  3.6.5 Ký quỹ 
Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, á quí hoặc giấy tờ có 
giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng ể bảo ảm việc thực hiện nghĩa vụ theo 
hợp ồng. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không úng nghĩa vụ 
thì bên có quyền ược tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên 
có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ. Bộ luật Dân sự năm 2015 quy ịnh:“1- Ký 
quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, á quý hoặc giấy tờ có giá 
vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng ể bảo ảm việc thực hiện nghĩa vụ. 2- 
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không úng nghĩa vụ thì bên 
có quyền ược tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa 
vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ. 3- Thủ tục gửi và thanh toán thực hiện theo quy ịnh 
của pháp luật”. (Điều 30) Theo quy ịnh trên thì các tài sản không ược sử dụng ê ký quỹ 
bao gồm: ộng sản, ngoại trừ kim khí quý hoặc á quý, bất ộng sản và quyền tài sản.Đồng 
thời, nếu theo úng quy ịnh trên thì luôn có 3 bên tham gia và giao dịch ký quỹ, ó là bên có 
nghĩa vu (bên ký quỹ), bên có quyền (bên nhận ký quỹ) và tổ chức tín dụng. Thủ tục gửi 
và thanh toán ký quỹ ược thực hiện theo quy ịnh của pháp luật cũng thường có sự tham gia 
của các tổ chức tín dụng như ký quỹ ể i làm việc ở nước ngoài, ký quỹ ể cho thuê lại lao 
ộng, ký quỹ bảo ảm dự thầu hay ký quỹ ể xin giấy phép hoạt ộng dịch vụ việc làm.  3.6.6 Bảo lãnh 
Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là bên 
nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là bên ược bảo lãnh), 
nếu khi ến thời hạn mà bên ược bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không úng nghĩa 
vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi 
bên ược bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Việc bảo lãnh phải ược      lOMoARcPSD| 37054152 46   
lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp ồng chính. Trong 
trường hợp pháp luật có quy ịnh thì văn bản bảo lãnh phải ược công chứng, chứng thực. 
Biện pháp bảo lãnh ược phát sinh trên cơ sở thỏa thuận của các bên. Trên thực tế thì vấn ề 
bảo lãnh ược nhắc ến nhiều trong bảo lãnh ngân hàng. Hợp ồng bảo lãnh có thể ược xem 
là hợp ồng phụ với mục ích ể bảo ảm thực hiện nghĩa vụ cho hợp ồng chính, thông thường 
thì hợp ồng phụ Hải quan sẽ ược lập sau hợp ồng chính. Nếu trong các giao dịch khác, hợp 
ồng có hiệu lực kể từ khi kí kết hoặc chuyển giao tài sản thì trong bảo lãnh, nghĩa vụ bảo 
lãnh chỉ xuất hiện khi bên ược bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không úng nghĩa 
vụ khi ến hạn thực hiện. 
Đồng thời khác với cầm cố hay thế chấp, quan hệ bảo lãnh là quan hệ 3 bên: bên bảo lãnh, 
bên nhận bảo lãnh, bên ược bảo lãnh. Bên bảo lãnh ứng ra cam kết với bên có quyền (bên 
nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên ược bảo lãnh), nếu khi 
ến thời hạn mà bên ược bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không úng nghĩa vụ; và 
các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên 
ược bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. 
Đối tượng của bảo lãnh: Trong quan hệ nghĩa vụ dân sự, lợi ích các bên chủ thể hướng tới 
là lợi ích vật chất. Và trong quan hệ bảo lãnh là việc sử dụng một lợi ích vật chất của chủ 
thể Hải quan ể ảm bảo lợi ích vật chất cho chủ thể khác. Vì vậy người bảo lãnh phải có ủ 
iều kiện mang ến lợi ích vật chất tương ương với lợi ích vật chất mà người nhận bảo lãnh 
có quyền nhận ược từ người có nghĩa vụ. Lợi ích vật chất ó có thể là tài sản hoặc một công 
việc phải thực hiện. Nếu ối tượng của bảo lãnh là công việc phải thực hiện thì trong trường 
hợp người có nghĩa vụ không thể thực hiện công việc thì người bảo lãnh phải thực hiện 
công việc ó. Nếu ối tượng của nghĩa vụ dân sự là một khoản tiền hoặc một tài sản có giá 
trị thì nghĩa vụ của bảo lãnh là tài sản thuộc quyền sở hữu của người bảo lãnh. 
Phạm vi của bảo lãnh: Điều 336 Bộ luật dân sự quy ịnh về phạm vi bảo lãnh như sau: Bên 
bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên ược bảo lãnh. 
Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi 
trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng 
biện pháp bảo ảm bằng tài sản ể bảo ảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Trường hợp nghĩa vụ 
ược bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm 
nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại. 
3.7 Trách nhiệm do vi phạm Hợp ồng dịch vụ logistics 
3.7.1 Các căn cứ áp dụng trách nhiệm do vi phạm hợp ồng  
Với tính chất là một loại trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm do vi phạm hợp ồng trong kinh 
doanh, thương mại ược áp dụng khi có những căn cứ do pháp luật quy ịnh. Với mỗi hình 
thức chế tài, căn cứ áp dụng có sự khác nhau nhất ịnh, phụ thuộc vào tính chất và mục ích 
của hình thức chế tài ó. Theo quy ịnh hiện hành, các hình thức chế tài ược áp dụng khi có  các căn cứ sau:      lOMoARcPSD| 37054152 47   
Căn cứ thứ nhất, có hành vi vi phạm nghĩa vụ theo hợp ồng  
Hành vi vi phạm hợp ồng là căn cứ pháp lý ể áp dung ối với tất cả các hình thức chế tài do 
vi phạm hợp ồng. Hành vi vi phạm hợp ồng trong kinh doanh, thương mại là xử sự của các 
chủ thể hợp ồng không phù hợp với các nghĩa vụ theo hợp ồng. Biểu hiện cụ thể của vi 
phạm hợp ồng trong kinh doanh, thương mại là việc không thực hiện hoặc thực hiện không 
úng, không ầy ủ theo nghĩa vụ hợp ồng. Cần lưu ý, trong quan hệ hợp ồng trong kinh doanh, 
thương mại, các bên không chỉ phải thực hiện những nghĩa vụ thỏa thuận trong hợp ồng 
(ghi vào hợp ồng), mà coi có thể phải thực hiện những nghĩa vụ theo quy ịnh của pháp luật 
(trong khoa học pháp lý thường gọi là nội dung thường lệ của hợp ồng trong kinh doanh, 
thương mại). Vì vậy, khi xem xét hành vi có vi phạm hợp ồng trong kinh doanh, thương 
mại hay không, cần phải căn cứ vào hợp ồng và các quy ịnh về hợp ồng trong kinh doanh, 
thương mại. Căn cứ thứ hai, có thiệt hại thực tế xảy ra  
Thiệt hại vật chất thực tế do vi phạm hợp ồng trong kinh doanh, thương mại gây ra là căn 
cứ bắt buộc phải có khi áp dung chế tài bồi thường thiệt hại. Đối với các hình thức chế tai 
khác, thiệt hại thực tế có thể ược coi là tình tiết ể xác ịnh mức ộ nặng, nhẹ của chế tài ược 
áp dung. Thiệt hại thực tế là những thiệt hại có thể tính ược thành tiền mà bên bị vi phạm 
hợp ồng phải gánh chịu (hàng hóa mất mát, hư hỏng, chi phí ngăn chặn, hạn chế thiệt 
hại…). Thiệt hại thực tế ược chia làm hai loại là thiệt hại trực tiếp và thiệt hại gián tiếp. 
Thiệt hại trực tiếp là những thiệt hại ã xảy ra trên thực tế, có thể tính toán một cách dể dàng 
và chính xác. Biểu hiện cụ thể của thiệt hại trực tiếp là tài sản bị mất mát, hư hỏng, chi phí 
ể ngăn chặn và hạn chế thiệt hại do vi phạm hợp ồng gây ra. Thiệt hại gián tiếp là những 
thiệt hại phải dựa trên sự suy oán khoa học (trên cơ sở những chứng cứ, tài liệu) mới có thể 
xác ịnh ược. Biểu hiện cụ thể của thiệt hại gián tiếp là thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút, 
khoản lợi áng lẽ ược hưởng mà bên có quyền lợi bị vi phạm phải chịu. 
Về nguyên tắc, bên bị vi phạm chỉ ược bồi thường (và bên vi phạm chỉ có nghĩa vụ phải 
bồi thường) những khoản thiệt hại trong phạm vi do pháp luật quy ịnh. Đối với các hợp 
ồng nói chung, các khoản thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp ồng gây ra bao gồm tổn thất 
về tài sản, chi phí hợp lý ể ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất 
hoặc bị giảm sút. Đối với hợp ồng trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại, Luật Thương 
mại quy ịnh về các khoản thiệt hại do vi phạm hợp ồng bao gồm giá trị tổn thất thực tế, 
trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vii phạm gây ra là khoản lợi trực tiếp mà bên 
bị vi phạm áng lẽ ược hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Nếu bên vi phạm chậm thanh 
toán tiền, thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả ó theo lãi 
suát nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời iểm thanh toán tương ứng với thời gian  chậm trả. 
Căn cứ thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế Mối 
quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp ồng và thiệt hại thực tế ược xác ịnh khi hành 
vi vi phạm và thiệt hại thực tế có mối liên hệ nội tại, tất yếu; hành vi vi hạm là nguyên nhân 
trực tiếp gây ra thiệt hại. Bên có hành vi vi phạm hợp ồng chỉ phải bồi thường thiệt hại khi      lOMoARcPSD| 37054152 48   
thiệt hại xảy ra là kết quả tất yếu của hành vi vi phạm hợp ồng. Trên thực tế, một hành vi 
vi phạm hợp dồng có thể gây ra nhiều khoản thiệt hại và một khoản thiệt hại cũng có thể 
ược sinh ra do nhiều hành vi vi phạm hợp ồng. Trong khi ó, các chủ thể hợp ồng, ặc biệt là 
các chủ thể kinh doanh, có thể cùng lúc tham gia nhiều quan hệ hợp ồng khác nhau. Vì vậy, 
việc xác ịnh chính xác mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp ồng và thiệt hai 
thực tế không phải bao giờ cũng dể dàng; sẽ rất dễ nhầm lẫn nếu chỉ dựa vào sự suy oán 
chủ quan. Điều Hải quan òi hỏi bên bị vi phạm khi òi bồi thường thiệt hại (cũng như các 
cơ quan tài phán khi áp dụng quyết ịnh chế tài bồi thường thiệt hại ối với bên vi phạm) phải 
dựa trên những chứng cứ rõ ràng, xác thực và hợp pháp. 
Căn cứ thứ tư, có lỗi của bên vi phạm  
Căn cứ bắt buộc phải có ể áp dụng ối với tất cả các hình thức chế tài do vi phạm hợp ồng 
là lỗi của bên vi phạm hợp ồng. Trong khoa học pháp lý, lỗi ược hiểu là trạng thái tâm lý 
và mức ộ nhận thức của một người ối với hành vi của họ và hậu quả của hành vi ó. Vấn ề 
trạng thái tâm lý và nhận thức chỉ ược ặt ra ối với các chủ thể là cá nhân. Trong khi bên vi 
phạm hợp ồng có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Vì vậy, khi xác ịnh lỗi của chủ thể là tổ chức 
vi phạm hợp ồng ể áp dụng trách nhiệm hợp ồng, phải căn cứ vào lỗi của người ại diện 
cho tổ chức ã giao kết và thực hiện hợp ồng. Trách nhiệm hợp ồng ược áp dung theo nguyên 
tắc lỗi suy oán, theo ó mọi hành vi không thực hiện, thực hiện không úng hợp ồng ều bị 
suy oán là có lỗi (trừ trường hợp bên vi phạm chứng minh ược mình không có lỗi); bên vi 
phạm cũng như cơ quan tài phán không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của bên vi phạm. 
3.7.2 Các loại chế tài dụng khi vi phạm hợp ồng  
Khi có hành vi vi phạm hợp ồng, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm pháp lý là: Bồi thường 
thiệt hại và Phạt vi phạm. Chúng ta cần phân biệt 02 loại chế tài này có những iểm khác  biệt cơ bản sau:  TIÊU CHÍ  BỒI THƯỜNG THIỆT  PHẠT VI PHẠM  HẠI      lOMoAR cPSD| 37054152 49    Khái niệm 
Bồi thường thiệt hại là việc Phạt vi phạm là việc bên bị 
bên vi phạm bồi thường vi phạm yêu cầu bên vi 
những tổn thất do hành vi vi phạm trả một khoản tiền 
phạm hợp ồng gây ra cho phạt do vi phạm hợp ồng  bên bị vi phạm. 
nếu trong hợp ồng có thoả  thuận. 
(Riêng ối với hợp ồng 
thương mại trừ các trường 
hợp miễn trách nhiệm quy 
ịnh tại Điều 294 Luật 
Thương mại 2005 sẽ không 
phải chịu chế tài phạt vi  phạm.)  Mục ích áp dụng 
Khắc phục hậu quả do hành Ngăn ngừa các vi phạm có  vi vi phạm gây nên 
thể xảy ra trong quá trình  thực hiện hợp ồng  Căn cứ phát sinh 
Phát sinh khi có ủ 3 yếu tố:  -  Có hành vi vi phạm -  Có thỏa thuận;  hợp ồng;  -  Có hành vi vi phạm  -  Có thiệt hại thực tế  hợp ồng  xảy ra; 
=>Việc phạt vi phạm chỉ ặt  - 
Có mối quan hệ nhân ra nếu có sự thỏa thuận của 
quả: Hành vi vi phạm hợp 
các bên chủ thể trong hợp  ồng     
là nguyên nhân trực tiếp gây ồng. Nếu trong hợp ồng  ra thiệt hại. 
không có ghi nhận về vấn ề 
=>Cho dù các bên có thỏa phạt vi phạm thì bên bị vi 
thuận hay không, thì khi xảy phạm không có quyền yêu 
ra thiệt hại, bên gây thiệt hại cầu phạt vi phạm hợp ồng ối 
vẫn phải bồi thường theo với bên vi phạm.  quy ịnh của pháp luật.      lOMoARcPSD| 37054152 50    Mức chế tài áp dụng 
Bồi thường toàn bộ thiệt hại, >>> Đối với hợp ồng dân  bao gồm:  sự:  - 
Giá trị tổn thất trực Mức phạt vi phạm hợp ồng  tiếp và; 
do các bên tự do thỏa thuận 
(không bị khống chế mức  - 
Khoản lợi trực tiếp tối a)  ãng lẽ ược hưởng.     
Trừ trường hợp các bên có Thỏa thuận phạt vi phạm 
thỏa thuận khác hoặc luật có ược quy ịnh tại Điều 418 Bộ  quy ịnh khác
luật dân sự 2015, theo ó,  : 
phạt vi phạm là sự thỏa  - 
Do các bên chủ thể thuận giữa các bên trong 
thỏa thuận miễn trừ trách hợp ồng, theo ó bên vi phạm 
nhiệm bồi thường thiệt hại. nghĩa vụ phải nộp một  - 
Thiệt hại gây ra khoản tiền cho bên bị vi 
không do lỗi của bên gây phạm. Mức phạt vi phạm do 
thiệt hại mà là do lỗi của bên các bên thỏa thuận, trừ  bị thiệt hại. 
trường hợp luật liên quan có  quy ịnh khác.  - 
Thiệt hại xảy ra do sự  kiện bất khả kháng. 
>>> Đối với mức phạt hợp  ồng thương mại:     Theo Điều  301 Luật  Thương mại 2005, theo ó, 
mức phạt ối với vi phạm 
nghĩa vụ hợp ồng hoặc tổng 
mức phạt ối với nhiều vi 
phạm do các bên thoả thuận  trong hợp ồng, nhưng 
không quá 8% giá trị phần 
nghĩa vụ hợp ồng bị vi 
phạm, trừ trường hợp quy 
ịnh tại Điều 266 của Luật 
Hải quan quy ịnh về phạt vi 
phạm, bồi thường thiệt      lOMoARcPSD| 37054152 51       
hại trong trường hợp kết quả  giám ịnh sai. 
>>> Đối với mức phạt hợp  ồng xây dựng:  Theo  khoản  2 Điều  146 Luật  xây  dựng 
2014 thì:“ Đối với công 
trình xây dựng sử dụng vốn 
nhà nước, mức phạt hợp ồng 
không vượt quá 12% giá trị 
phần hợp ồng bị vi phạm. 
Ngoài mức phạt theo thỏa 
thuận, bên vi phạm hợp ồng 
còn phải bồi thường thiệt 
hại cho bên kia, bên thứ ba 
(nếu có) theo quy ịnh của 
Luật Hải quan và pháp luật  có liên quan khác”. 
Quan hệ giữa hai chế tài 
 Đối với hợp ồng dân sự:  – 
Có thể chỉ thỏa thuận áp dụng chế tài phạt vi phạm;  – 
Có thể thỏa thuận áp dụng ồng thời hai chế tài;  – 
Có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa 
thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm vừa phải bồi 
thường thiệt hại thì chỉ ược áp dụng chế tài phạt vi phạm. 
Đối với hợp ồng thương mại:  – 
Không có thỏa thuận phạt vi phạm thì chỉ có quyền 
òi yêu cầu bồi thường thiệt hại;  – 
Có thỏa thuận phạt vi phạm thì có thể áp dụng cả hai  chế tài. 
3.8 Giải quyết tranh chấp hợp ồng dịch vụ Logistics 
3.8.1 Khái niệm, ặc iểm   Khái niệm 
Tranh chấp hợp ồng dịch vụ logistics ược hiểu là mâu thuẫn giữa các bên tham gia ký kết 
hợp ồng về việc thực hiện, thực hiện không ầy ủ hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa 
vụ theo hợp ồng ã ược ký kết.      lOMoAR cPSD| 37054152 52   
Tranh chấp hợp ồng cũng ược hiểu là ý kiến bất ồng của các bên về việc ánh giá hành vi vi 
phạm hoặc là cách thức giải quyết hậu quả từ vi phạm ó. 
Đặc iểm của tranh chấp hợp ồng:  - 
Tranh chấp hợp ồng thường phát sinh từ quan hệ hợp ồng và thuộc quyền tự quyết  của các bên tranh chấp;  - 
Tranh chấp hợp ồng luôn có yếu tố vật chất hoặc tinh thần và gắn với lợi ích các bên  tranh chấp;  - 
Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp hợp ồng là các bên bình ẳng với nhau và theo  thỏa thuận; 
3.8.2 Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp ồng  
3.8.2.1. Phương thức thương lượng, hòa giải  
Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp xuất hiện sớm nhất trong lịch sử xã hội loài 
người trên nhiều lãnh vực, chứ không riêng ặc trưng gì với tranh chấp Hợp ồng. Khi hòa 
giải các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận ể i ến thống nhất một phương án giải 
quyết bất ồng giữa họ và tự nguyện thực hiện phương án ã thỏa thuận qua hòa giải. Các 
bên phải tự thương lượng, hòa giải với nhau khi phát sinh tranh chấp. Khi thương lượng, 
hòa giải bất thành mới ưa ra Tòa án hoặc trọng tài giải quyết. Ngay tại Tòa án, các bên vẫn 
có thể tiếp tục hòa giải với nhau. Ở VN, bình quân mỗi năm, số lượng tranh chấp kinh tế 
ược giải quyết bằng phương thức hòa giải chiếm ến trên dưới 50% tổng số vụ việc mà Tòa  án ã phải giải quyết. 
Các ưu iểm của giải quyết tranh chấp Hợp ồng kinh tế trong thực tế bằng phương thức hòa  giải: 
- Là phương thức giải quyết tranh chấp ơn giản, nhanh chóng, ít tốn kém. 
- Các bên hòa giải thành thì không có kẻ thắng người thua nên không gây ra tình trạng ối 
ầu giữa các bên, vì vậy duy trì ược quan hệ hợp tác vẫn có giữa các bên. 
Các bên dễ dàng kiểm soát ược việc cung cấp chứng từ và sử dụng chứng từ ó giữ ược các 
bí quyết kinh doanh và uy tín của các bên. 
- Hòa giải xuất phát từ sự tự nguyện có iều kiện của các bên, nên khi ạt ược phương án 
hòa giải, các bên thường nghiêm túc thực hiện. 
Những mặt hạn chế của phương thức hòa giải trong tranh chấp Hợp ồng: 
- Kết quả của việc hoà giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp. Nếu một bên 
thiếu thiện chí thì có thể sẽ lợi dụng thủ tục hòa giải ể trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ 
của mình. Việc trì hoãn giải quyết tranh chấp có thể ưa ến hậu quả là bên có quyền lợi 
bị vi phạm mất quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc trọng tài vì hết thời hạn khởi kiện.      lOMoAR cPSD| 37054152 53   
- Nếu hoà giải bất thành, thì lợi thế về chi phí thấp trở thành gánh nặng bổ sung cho các  bên tranh chấp.   
Các hình thức hòa giải: 
- Tự hòa giải: là do các bên tranh chấp tự bàn bạc ể i ến thống nhất phương án giải quyết 
tranh chấp mà không cần tới sự tác ộng hay giúp ỡ của ệ tam nhân. 
- Hòa giải qua trung gian: là việc các bên tranh chấp tiến hành hòa giải với nhau dưới sự 
hổ trợ, giúp ỡ của người thứ ba (người trung gian hòa giải). Trung gian hòa giải có thể 
là cá nhân, tổ chức hay Tòa án do các bên tranh chấp chọn lựa hoặc do pháp luật qui  ịnh. 
- Hòa giải ngoài thủ tục tố tụng: là việc hòa giải ược các bên tiến hành trước khi dưa ơn 
khởi kiện ra Tòa án hay trọng tài. 
- Hòa giải trong thủ tục tố tụng: là việc hòa giải ược tiến hành tại Tòa án, trong tài khi 
các cơ quan Hải quan tiến hành giải quyết tranh chấp theo ơn kiện của một bên (hòa 
giải dưới sự trợ giúp của Tòa án hay trọng tài). Tòa án, trong tài sẽ ra quyết ịnh công 
nhận sự thỏa thuận của các bên và quyết ịnh Hải quan có giá trị cưỡng chế thi hành ối  với các bên. 
3.8.2.2 Phương thức giải quyết bởi Trọng tài  
 Các bên thỏa thuận ưa ra những tranh chấp ã hoặc sẽ phát sinh giữa họ ra giải quyết tại 
Trọng tài và Trọng tài sau khi xem xét sự việc tranh chấp, sẽ ưa ra phán quyết có giá trị 
cưỡng chế thi hành ối với các bên. Phương thức giải quyết trọng tài cũng bắt nguồn từ sự 
thỏa thuận của các bên trên cơ sở tự nguyện. Các bên ược quyền thỏa thuận lựa chọn một 
Trọng tài phù hợp, chỉ ịnh trọng tài viên ể thành lập Hợp ồng (hoặc Ủy ban) Trọng tài giải 
quyết tranh chấp. Khác với thương lượng hòa giải, trọng tài là một cơ quan tài phán (xét 
xử). Tính tài phán của trọng tài thể hiện ở quyết ịnh trọng tài có giá trị cưỡng chế thi hành. 
Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh 
từ quan hệ kinh tế, trong ó có tranh chấp Hợp ồng (tranh chấp phát sinh từ Hợp ồng thuần 
túy dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài). Thẩm quyền của Trọng tài 
ược xác ịnh không phụ thuộc vào quốc tịch, ịa chỉ trụ sở giao dịch chính của các bên tranh 
chấp hay nơi các bên tranh chấp có tài sản hay nơi ký kết hoặc thực hiện Hợp ồng. 
Điều kiện ể trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là các bên phải có thỏa thuận 
trọng tài. Thỏa thuận trọng tài là sự nhất trí của các bên ưa ra những tranh chấp ã hoặc sẽ 
phát sinh giữa họ ra giải quyết tại trọng tài. Thỏa thuận trọng tài phải thể hiện dưới hình 
thức văn bản và phải chỉ ích danh một trung tâm trọng tài cụ thể . Thỏa thuận trọng tài có 
thể là một iều khoản của Hợp ồng ( iều khoản trọng tài) hay là một thỏa thuận riêng biệt 
(Hiệp nghị trọng tài). Mọi sự thay ổi, ình chỉ, hủy bỏ hay vô hiệu của Hợp ồng ều khôn 
glàm ảnh hưởng ến hiệu lực của thoả thuận trọng tài (trừ trường hợp lý do làm Hợp ồng vô 
hiệu cũng là lý do làm thoả thuận trọng tài vô hiệu). Thỏa thuận trọng tài không có giá trị      lOMoARcPSD| 37054152 54   
ràng buộc các bên khi nó không có hiệu lực hoặc không thể thi hành ược. Khi ã có thỏa 
thuận trọng tài thì các bên chỉ ược kiện tại trọng tài theo sự thỏa thuận mà thôi. Tòa án 
không tham gia giải quyết nếu các bên ã thỏa thuận trọng tài, trừ trường hợp thỏa thuận 
trọng tài ó là vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài là không thể thực hiện ược. 
Trọng tài hoạt ộng theo nguyên tắc xét xử một lần. phán quyết trọng tài có tính chung thẩm: 
các bên không thể kháng cáo trước Tòa án hoặc các tổ chức nào khác. Các bên tranh chấp 
phải thi hành phán quyết trọng tài trong thời hạn ấn ịnh của phán quyết. 
 Các ưu iểm của phương thức giải quyết tranh chấp Hợp ồng thông qua trọng tài: 
- Thủ tục trọng tài ơn giản, nhanh chóng. 
- Các bên tranh chấp có khả năng tác ộng ến quá trình trọng tài. 
- Quyền chỉ ịnh trọng tài viên giúp các bên lựa chọn ược trọng tài viên giỏi, nhiều kinh 
nghiệm, am hiểu sâu sắc vấn ề ang tranh chấp. Qua ó, có iều kiện giải quyết tranh chấp 
Hợp ồng nhanh chóng, chính xác. 
- Nguyên tắc trọng tài không công khai giúp các bên hạn chế sự tiết lộ các bí quyết kinh 
doanh, giữ ược uy tính của các bên trên thương trường. 
- Trọng tài không ại diện cho quyền lực nhà nước nên rất phù hợp ể giải quyết các tranh 
chấp có nhân tố nước ngoài. 
 Các mặt hạn chế của phương thức trọng tài: 
- Tính cưỡng chế thi hành các quyết ịnh trọng tài không cao (vì Trọng tài không ại diện 
cho quyền lực tư pháp của nhà nước). 
- Việc thực hiện các quyết ịnh trọng tài hoàn tòan phụ thuộc vào ý thức tự nguyện của các  bên. 
 3.8.2.3 Phương thức giải quyết tranh chấp hợp ồng theo thủ tục tố tụng tư pháp  
 Khi tranh chấp Hợp ồng phát sinh, nếu các bên không tự thương lượng, hòa giải với nhau 
thì có thể ược giải quyết tại Tòa án. Tùy theo tính chất của Hợp ồng là kinh tế hay dân sự 
mà các tranh chấp phát sinh có thể ược Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng kinh tế hay 
thủ tục tố tụng dân sự 
Các lợi thế của việc giải quyết tranh chấp Hợp ồng qua Tòa án: 
- Các quyết ịnh của Tòa án ( ại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước) có tính cưỡng 
chế thi hành ối với các bên. 
- Với nguyên tắc 2 cấp xét xử, những sai sót trong quá trình giải quyết tranh chấp có khả 
năng ược phát hiện khắc phục. 
- Với iều kiện thực tế tại Việt Nam, thì án phí Tòa án lại thấp hơn lệ phí trọng tài. Các 
mặt hạn chế của việc giải quyết tranh chấp Hợp ồng qua Tòa án: 
- Thời gian giải quyết tranh chấp thường kéo dài (vì thủ tục tố tụng Tòa án quá chặt chẽ).      lOMoARcPSD| 37054152 55   
- Khả năng tác ộng của các bên trong quá trình tố tụng rất hạn chế. 
CHƯƠNG 4: PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI  
4.1 Pháp luật về vận tải biển  
4.1.1 Công ước của liên hiệp quốc về chuyên chở hàng hoá bằng ường biển 1978  
4.1.1.1 Một số khái niệm 
Người chuyên chở là bất kỳ người nào, tự mình hoặc trên danh nghĩa của mình, một 
hợp ồng vận tải bằng ường biển ã ược ký kết với người gửi hàng. 
Người chuyên chở thực tế là bất kỳ người nào ược người chuyên chở ủy thác thực 
hiện việc chuyên chở hàng hóa hoặc một phần việc chuyên chở ó, và bao gồm bất kỳ người 
nào khác ược giao phó thực hiện việc chuyên chở ó. 
Người gửi hàng là bất kỳ người nào tự ký hay ược người khác ứng tên hoặc thay mặt 
ký một hợp ồng vận tải hàng hóa bằng ường biển với người chuyên chở, hoặc là bất kỳ 
người nào mà chính người ó giao hoặc ược người khác ứng tên hay thay mặt giao hàng cho 
người chuyên chở liên quan tới hợp ồng vận tải ường biển. 
Người nhận hàng là người có quyền nhận hàng. 
Hàng hóa gồm cả súc vật sống, nếu hàng hóa ược óng trong container, pallet hoặc 
công cụ vận tải tương tự, hoặc khi hàng hóa ược bao gói, “hàng hóa” bao gồm cả công cụ 
vận tải hoặc bao gói ó nếu chúng ược người gửi hàng cung cấp. 
4.1.1.2 Trách nhiệm của người chuyên chở và người chuyên chở thực tế  - 
Khi việc chuyên chở hay một phần chuyên chở ược giao cho người chuyên chở thực 
tế ảm nhiệm, dù việc ủy thác ó có phù hợp với quyền tự do trong hợp ồng vận tải ường 
biển hay không, người chuyên chở vẫn phải chịu trách nhiệm ối với toàn bộ quá trình 
chuyên chở theo úng những quy ịnh của Công ước này. Đối với phần chuyên chở do người 
chuyên chở thực tế tiến hành, người chuyên chở phải chịu trách nhiệm về những hành vi 
và thiếu sót của người chuyên chở thực tế và của người làm công và ại lý của người chuyên 
chở thực tế chỉ khi những người này hoạt ộng trong phạm vi công việc ược giao.  - 
Tất cả các quy ịnh của Công ước này quy ịnh trách nhiệm của người chuyên chở 
cũng ược áp dụng ối với trách nhiệm của người chuyên chở thực tế trong quãng ường 
chuyên chở do người này thực hiện.  - 
Bất kỳ thỏa thuận ặc biệt nào mà theo ó người chuyên chở ảm nhận những nhiệm 
vụ không ược ặt ra trong Công ước, hoặc từ bỏ những quyền ược hưởng theo Công ước 
này, chỉ có hiệu lực ối với người chuyên chở thực tế, nếu ược người chuyên chở thực tế 
ồng ý rõ ràng bằng văn bản. Dù người chuyên chở thực tế có ồng ý như vậy hay không, 
người chuyên chở vẫn bị ràng buộc bởi những nghĩa vụ hoặc bởi những sự từ bỏ phát sinh 
từ sự thỏa thuận ặc biệt ó.  - 
Trong trường hợp và trong chừng mực mà cả người chuyên chở và người chuyên 
chở thực tế cùng chịu trách nhiệm, trách nhiệm của họ là liên ới và riêng biệt.      lOMoARcPSD| 37054152 56    - 
Tổng số tiền bồi thường mà người chuyên chở, người chuyên chở thực tế và những 
người làm công và ại lý của họ phải chịu không ược vượt quá những giới hạn trách nhiệm 
quy ịnh trong Công ước này.  - 
Không một quy ịnh nào trong các quy ịnh nói trên làm phương hại ến quyền truy òi 
có thể có giữa người chuyên chở và người chuyên chở thực tế. 
4.1.1.3  Thời hạn trách nhiệm 
Trách nhiệm của người chuyên chở ối với hàng hóa, theo Công ước này, bao gồm 
khoảng thời gian mà người chuyên chở ã chịu trách nhiệm về hàng hóa ở cảng xếp hàng, 
trong quá trình chuyên chở và ở cảng dỡ hàng. 
Người chuyên chở ược coi là chịu trách nhiệm về hàng hóa: 
- Kể từ khi người chuyên chở ã nhận hàng từ: 
Người gửi hàng hoặc một người thay mặt người gửi hàng, hoặc 
Một cơ quan hoặc người thứ ba khác mà theo luật pháp hoặc quy ịnh ở cảng xếp hàng, 
hàng hóa phải ược trao cho họ ể gửi i. 
- Cho ến khi người chuyên chở ã giao hàng: 
Bằng cách chuyển giao hàng cho người nhận, hoặc 
Trong trường hợp người nhận không nhận hàng từ người chuyên chở, bằng cách ặt 
hàng hóa dưới sự ịnh oạt của người nhận hàng, phù hợp với hợp ồng hoặc luật lệ hay tập 
quán buôn bán mặt hàng ó tại cảng dỡ, hoặc 
Bằng cách chuyển giao cho một cơ quan hoặc cho một người thứ ba khác mà theo 
luật lệ hoặc quy ịnh áp dụng ở cảng dỡ, hàng hóa phải ược chuyển giao cho họ. 
Chú ý: Khi nói ến người chuyên chở hoặc người nhận hàng, ngoài người chuyên chở 
hoặc người nhận hàng ra, còn có nghĩa là nói ến cả người làm công hay ại lý của họ. 
4.1.1.4 Cơ sở trách nhiệm 
- Người chuyên chở chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hàng hóa bị mất mát hoặc 
hư hỏng cũng như do việc chậm giao hàng; nếu sự cố gây ra mất mát, hư hỏng hoặc chậm 
giao hàng xảy ra trong khi hàng hóa ang thuộc trách nhiệm của người chuyên chở theo quy 
ịnh, trừ khi người chuyên chở chứng minh ược rằng bản thân mình, những người làm công 
hoặc người ại lý của mình ã áp dụng mọi biện pháp hợp lý, cần thiết ể tránh sự cố ó và hậu  quả của nó. 
- Được coi là chậm giao hàng khi hàng không ược giao ở cảng dỡ hàng quy ịnh trong 
hợp ồng vận tải ường biển trong thời gian ã thỏa thuận rõ ràng, hoặc nếu không có sự thỏa 
thuận như vậy, trong thời gian hớp lý có thể òi hỏi ở một người chuyên chở cần mẫn, có 
xét ến hoàn cảnh của sự việc.      lOMoARcPSD| 37054152 57   
- Người có quyền khiếu nại về việc mất hàng có thể coi là hàng hóa ã bị mất, nếu 
hàng ó không ược giao theo quy ịnh trong vòng 60 ngày liên tục tiếp sau ngày hết hạn giao  hàng. 
- Người chuyên chở chịu trách nhiệm về: 
Mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa hay chậm giao hàng do cháy gây ra, nếu người 
khiếu nại chứng minh ược rằng cháy xảy ra là do lỗi hoặc sơ suất của người chuyên chở, 
người làm công hoặc ại lý của người chuyên chở. 
Mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng mà người khiếu nại chứng minh ược là do lỗi 
hoặc do sơ suất của người chuyên chở, người làm công hoặc ại lý của người chuyên chở 
gây ra trong khi thi hành mọi biện pháp hợp lý, cần thiết ể dập tắt lửa và ể tránh, hạn chế  hậu quả của cháy. 
Trong trường hợp cháy trên tàu ảnh hưởng ến hàng hóa, nếu người khiếu nại hoặc 
người chuyên chở yêu cầu, phải tiến hành giám ịnh theo úng thực tiễn hàng hải ể xác ịnh 
nguyên nhân và tình hình của vụ cháy và một bản sao biên bản giám ịnh phải ược chuyển 
cho người chuyên chở và người khiếu nại theo yêu cầu của họ. 
- Đối với súc vật sống, người chuyên chở không chịu trách nhiệm về mất mát, hư 
hỏng hoặc chậm giao hàng xảy ra do bất kỳ rủi ro ặc biệt nào vốn có trong loạt chuyên chở 
này. Nếu người chuyên chở ã chứng minh ược rằng mình ã làm úng mọi chỉ dẫn ặc biệt 
của người gửi hàng liên quan ến súc vật và chứng minh ược rằng trong hoàn cảnh ó, sự mất 
mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng có thể ã do những rủi ro nói trên gây ra, việc mất mát, 
hư hỏng hoặc chậm giao hàng ược suy oán là do nguyên nhân ó gây ra trừ phi có bằng 
chứng là toàn bộ hoặc một phần mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng gây ra do lỗi hoặc 
sơ suất của người chuyên chở, người làm công hoặc ại lý của người chuyên chở. 
- Trừ trường hợp tổn thất chung, người chuyên chở không chịu trách nhiệm khi mất 
mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng xảy ra do thi hành những biện pháp nhằm cứu sinh 
mạng hay những biện pháp hợp lý nhằm cứu tài sản trên biển. 
- Khi lỗi lầm hoặc sơ suất của người chuyên chở, người làm công hoặc ại lý của người 
chuyên chở cùng với một nguyên nhân khác gây ra mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng, 
người chuyên chở chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm 
giao hàng xảy ra do lỗi hoặc sơ suất ó, với iều kiện là người chuyên chở chứng minh ược 
phần mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng không do lỗi hoặc sơ suất ó gây nên. 
4.1.1.5 Giới hạn trách nhiệm 
Trách nhiệm của người chuyên chở về thiệt hại do hàng hóa bị mất mát hoặc hư hỏng 
ược giới hạn bằng số tiền tương ương 835 ơn vị tính toán cho mỗi kiện hoặc ơn vị chuyên 
chở khác hoặc tương ương 2,5 ơn vị tính toán cho mỗi kilogram trọng lượng cả bao bì của 
hàng hóa bị mất mát hoặc bị hư hỏng, tùy theo cách tính nào cao hơn.      lOMoARcPSD| 37054152 58   
Trách nhiệm của người chuyên chở về việc chậm giao hàng theo ược giới hạn bởi số 
tiền tương ương 2,5 lần tiền cước phải trả cho số hàng giao chậm nhưng không vượt quá 
tổng số tiền cước phải trả theo quy ịnh của hợp ồng vận tải hàng hóa bằng ường biển. 
Trong mọi trường hợp, tổng trách nhiệm của người chuyên chở không ược vượt quá 
giới hạn trách nhiệm ược xác ịnh theo tiểu mục (a) của mục này ối với trường hợp tổn thất 
toàn bộ hàng hóa mà người chuyên chở có trách nhiệm. 
Để tính toán số tiền nào lớn hơn, những quy tắc sau ây ược áp dụng: 
Nếu container, pallet hay công cụ vận tải tương tự ược dùng ể óng hàng, những kiện 
hoặc những ơn vị chuyên chở khác liệt kê trong vận ơn, nếu vận ơn ược cấp, hoặc trong bất 
cứ chứng từ nào làm bằng chứng cho hợp ồng vận tải ường biển và ược óng trong công cụ 
vận tải ó, ều ược coi là những kiện hoặc những ơn vị chở hàng. Ngoài cách nói trên, những 
hàng hóa chứa trong công cụ vận tải ó chỉ ược coi là một ơn vị chuyên chở. 
Trong những trường hợp mà bản thân công cụ vận tải bị mất hoặc hư hỏng, công cụ 
vận tải ó ược coi là một ơn vị chuyên chở riêng biệt, nếu nó không do người chuyên chở  sở hữu hoặc cung cấp. 
Đơn vị tính toán là Quyền Rút vốn Đặc biệt (SDR) do Quỹ Tiền tệ Quốc tế xác ịnh. 
Người chuyên chở và người gửi hàng có thể thỏa thuận quy ịnh những giới hạn trách nhiệm 
vượt quá các giới hạn quy ịnh. 
4.1.1.6 Mất quyền hưởng giới hạn trách nhiệm 
Người chuyên chở không ược quyền hưởng giới hạn trách nhiệm, nếu có bằng chứng 
rằng mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng là do hành ộng hoặc thiếu sót của người chuyên 
chở ược thực hiện một cách có ý thức nhằm gây ra mất mát, hử hỏng hoặc chậm giao hàng 
hoặc thực hiện một cách thiếu thận trọng trong khi biết rằng mất mát, hư hỏng hoặc chậm 
giao hàng ó có thể xảy ra. 
Một người làm công hoặc ại lý của người chuyên chở không có quyền hưởng giới hạn 
trách nhiệm, nếu có bằng chứng rằng mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng là do hành 
ộng hoặc thiếu sót của người làm công hoặc ại lý ược tiến hành một cách có ý thức nhằm 
gây ra mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng, hoặc ược tiến hành một cách thiếu thận 
trọng trong khi biết rằng mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng ó có thể xảy ra. 
4.1.2 Pháp luật Việt Nam về vận tải biển 
4.1.2.1 Chủ thể kinh doanh vận tải biển  
Chủ thể kinh doanh  
Kinh doanh vận tải biển là ngành nghề kinh doanh có iều kiện. Doanh nghiệp kinh 
doanh vận tải biển phải áp ứng các iều kiện kinh doanh vận tải biển nói chung bao gồm:      lOMoAR cPSD| 37054152 59   
- Được thành lập và hoạt ộng theo quy ịnh của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã 
kinh doanh vận tải biển ược thành lập và hoạt ộng theo quy ịnh của pháp luật về hợp tác  xã. 
- Được cấp Giấy chứng nhận ủ iều kiện kinh doanh vận tải biển khi áp ứng iều kiện 
kinh doanh vận tải biển quốc tế và vận tải biển nội ịa. 
 Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế 
Ngoài các iều kiện chung về thành lập và hoạt ộng, doanh nghiệp kinh doanh vận tải 
biển quốc tế còn phải áp ứng các iều kiện sau ây: 
- Điều kiện về tài chính: Phải có bảo lãnh theo quy ịnh của pháp luật với mức tối thiểu 
là 05 (năm) tỷ Đồng Việt Nam hoặc mua bảo hiểm ể bảo ảm nghĩa vụ của chủ tàu ối với 
thuyền viên theo quy ịnh. 
- Điều kiện về tàu thuyền: Có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu biển; nếu tàu 
biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ 
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành. 
- Trong quá trình hoạt ộng, doanh nghiệp phải thiết lập hoặc thuê tổ chức bộ máy và  nhân lực như sau: 
Về tổ chức bộ máy, gồm: Bộ phận quản lý an toàn theo quy ịnh của Bộ luật quốc tế 
về quản lý an toàn (ISM Code); bộ phận quản lý an ninh hàng hải theo quy ịnh của Bộ luật 
quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng (ISPS Code); 
Về nhân lực: Người ược giao phụ trách lĩnh vực quản lý an toàn, an ninh hàng hải 
phải ược ào tạo, huấn luyện và ược cấp chứng chỉ theo quy ịnh của Bộ trưởng Bộ Giao  thông vận tải. 
 Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội ịa 
Ngoài các iều kiện chung về thành lập và hoạt ộng, doanh nghiệp kinh doanh vận tải 
biển nội ịa còn phải áp ứng iều kiện: Có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu biển mang 
cờ quốc tịch Việt Nam phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao  thông vận tải ban hành. 
Tổ chức nước ngoài tham gia vận chuyển nội ịa bằng tàu thuyền mang cờ quốc tịch  Việt Nam 
- Tổ chức nước ngoài tham gia vận tải nội ịa bằng tàu biển mang cờ quốc tịch Việt 
Nam phải thành lập doanh nghiệp liên doanh theo quy ịnh, trong ó tỷ lệ phần vốn góp của 
nhà ầu tư nước ngoài không vượt quá 49% vốn iều lệ của doanh nghiệp. 
- Thuyền viên nước ngoài ược phép làm việc trên tàu biển mang cờ quốc tịch Việt 
Nam hoặc tàu biển ược ăng ký tại Việt Nam thuộc sở hữu của các doanh nghiệp liên doanh 
tại Việt Nam nhưng tổng số thuyền viên nước ngoài không ược vượt quá 1/3 ịnh biên của 
tàu biển; ồng thời, thuyền trưởng hoặc thuyền phó nhất của tàu biển ó phải là công dân Việt  Nam.      lOMoARcPSD| 37054152 60   
- Có Giấy chứng nhận ủ iều kiện kinh doanh vận tải biển theo quy ịnh tại Nghị ịnh  này. 
4.1.2.2 Hàng hóa và chứng từ trong vận tải biển  
Hàng hoá trong vận tải biển  
Hàng hóa trong hoạt ộng vận tải biển là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, 
hàng tiêu dùng và các ộng sản khác, kể cả ộng vật sống, container hoặc công cụ tương tự 
do người giao hàng cung cấp ể óng hàng ược vận chuyển theo hợp ồng vận chuyển hàng  hóa bằng ường biển. 
 Chứng từ vận chuyển 
Chứng từ vận chuyển bao gồm vận ơn, vận ơn suốt ường biển, giấy gửi hàng ường 
biển và chứng từ vận chuyển khác. Mẫu vận ơn, vận ơn suốt ường biển do doanh nghiệp 
phát hành và phải ược gửi, lưu tại cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải. 
- Vận ơn là chứng từ vận chuyển làm bằng chứng về việc người vận chuyển ã nhận 
hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng như ược ghi trong vận ơn ể vận chuyển ến 
nơi trả hàng; bằng chứng về sở hữu hàng hóa dùng ể ịnh oạt, nhận hàng và là bằng chứng 
của hợp ồng vận chuyển hàng hóa bằng ường biển. 
- Vận ơn suốt ường biển là vận ơn ghi rõ việc vận chuyển hàng hóa ược ít nhất hai 
người vận chuyển bằng ường biển thực hiện. 
- Giấy gửi hàng ường biển là bằng chứng về việc hàng hóa ược nhận như ược ghi 
trong giấy gửi hàng ường biển; là bằng chứng của hợp ồng vận chuyển hàng hóa bằng ường 
biển. Giấy gửi hàng ường biển không ược chuyển nhượng. 
- Chứng từ vận chuyển khác là chứng từ do người vận chuyển và người thuê vận 
chuyển thỏa thuận về nội dung, giá trị. 
4.1.2.3 Hợp ồng vận chuyển hàng hóa bằng ường biển    Khái niệm 
Hợp ồng vận chuyển hàng hóa bằng ường biển là thỏa thuận ược giao kết giữa người 
vận chuyển và người thuê vận chuyển, theo ó người vận chuyển thu giá dịch vụ vận chuyển 
do người thuê vận chuyển trả và dùng tàu biển ể vận chuyển hàng hóa từ cảng nhận hàng  ến cảng trả hàng. 
Hợp ồng vận tải ường biển là bất kỳ hợp ồng nào mà theo ó người chuyên chở ảm 
nhận việc chuyên chở hàng hóa bằng ường biển từ một cảng này ến một cảng khác ể thu 
tiền cước. Tuy nhiên, một hợp ồng bao gồm chuyên chở bằng ường biển và cả bằng phương 
tiện khác, hợp ồng ó chỉ ược coi là hợp ồng vận tải ường biển theo nghĩa trong Công ước 
này, nếu nó liên quan ến vận tải ường biển.      lOMoARcPSD| 37054152 61     
Các loại hợp ồng vận chuyển hàng hóa bằng ường biển Hợp 
ồng vận chuyển hàng hoá bằng ường biển gồm 2 loại:  - 
Hợp ồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển là hợp ồng vận chuyển hàng hóa 
bằng ường biển ược giao kết với iều kiện người vận chuyển không phải dành cho người 
thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể mà chỉ căn cứ vào chủng loại, số 
lượng, kích thước hoặc trọng lượng của hàng hóa ể vận chuyển. Hợp ồng vận chuyển theo 
chứng từ vận chuyển ược giao kết theo hình thức do các bên thỏa thuận.  - 
Hợp ồng vận chuyển theo chuyến là hợp ồng vận chuyển hàng hóa bằng ường biển 
ược giao kết với iều kiện người vận chuyển dành cho người thuê vận chuyển nguyên tàu 
hoặc một phần tàu cụ thể ể vận chuyển hàng hóa theo chuyến. Hợp ồng vận chuyển theo 
chuyến phải ược giao kết bằng văn bản. 
Các bên liên quan ến hợp ồng vận chuyển hàng hóa bằng ường biển  - 
Người thuê vận chuyển là người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác giao kết 
hợp ồng vận chuyển hàng hóa bằng ường biển với người vận chuyển. Trường hợp hợp ồng 
vận chuyển theo chứng từ vận chuyển, người thuê vận chuyển ược gọi là người giao hàng. 
- Người vận chuyển là người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác giao kết hợp ồng vận 
chuyển hàng hóa bằng ường biển với người thuê vận chuyển.  - 
Người vận chuyển thực tế là người ược người vận chuyển ủy thác thực hiện toàn bộ 
hoặc một phần việc vận chuyển hàng hóa bằng ường biển.  - 
Người giao hàng là người tự mình hoặc ược người khác ủy thác giao hàng cho người 
vận chuyển theo hợp ồng vận chuyển hàng hóa bằng ường biển.  - 
Người nhận hàng là người có quyền nhận hàng quy ịnh tại Điều 162 và Điều 187  của Bộ luật này. 
4.2 Pháp luật về vận tải hàng không  
Ra ời sau những phương thức vận tải khác, song ến nay vận tải hàng không giữ vai 
trò rất quan trọng trong ngành vận tải. Phương tiện vận tải hàng không ược dùng trong hàng 
không chủ yếu là máy bay. Máy bay gồm nhiều loại khác nhau, từ khi ra ời máy bay ược 
biết tới như là một phương tiện dùng cho chiến tranh, không nhiều là dùng vào mục ích 
vận chuyển con người. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học hàng không, máy 
bay còn ược biết ến như là một phương tiện vận chuyển nhanh, là phương tiện vận tải có 
thê dễ dàng vượt qua các loại ịa hình hiểm trở như các ỉnh núi, các ại dương. Nhờ có sự 
phát triển của vận tài hàng không, tốc ộ lưu chuyển hàng hóa và con người ã tăng lên nhanh 
chóng. Tuy không chiếm một tỷ trọng vận chuyển nhiều như ường biển nhưng hàng không 
ã và ang một vai trò to lớn ối với sự vận chuyển của con người với các ưu iểm như: giảm 
ược oạn ường vận chuyển, tốc ộ vận chuyển và khai thác nhanh, thời gian vận chuyển 
nhanh chóng, ơn giản về thủ tục và ộ an toàn cao. Bên cạnh ó, vận tải hàng không cũng có 
một số hạn chế như: cước vận tải cao, không phù hợp với hàng hóa có khối lượng, lớn giá 
trị thấp, òi hỏi ầu tư lớn về trang thiết bị và con người.      lOMoARcPSD| 37054152 62   
Đối tượng của vận chuyển hàng không bao gồm: hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu 
phẩm, bưu kiện, thư bằng ường hàng không. Hiện nay, các hãng hàng không Việt Nam 
chưa có một hãng hàng không nào có sử dụng máy bay chuyên dụng vào mục ích vận 
chuyển hàng hóa, việc vận chuyển hàng hóa chủ yếu là ược vận chuyển kết hợp trên các  chiếc may bay chở khách. 
Xét dưới góc ộ luật quốc tế, Việt Nam là thành viên của tổ chức hàng không dân dụng 
quốc tế (ICAO- International Civil Aviation Organization) (1), là một bên của Công ước 
Vac-xa-va 1929 và Nghị ịnh thư Hague 1955, Việt Nam ang xem xét việc gia nhập Hiệp 
ịnh Montreal (2). Hãng hàng không Việt Nam, Vietnam airline là thành viên của Hiệp hội 
vận tải hàng không quốc tế (IATA- International Aviation Transport Association) (3). Từ tư 
cách thành viên, cũng như là một bên của các công ước, hoạt ộng vận chuyển hàng hóa 
bằng ường hàng không của Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng của những quy ịnh của pháp  luật quốc tế. 
Xét dưới dưới kinh tế thương mại quốc tế, WTO không iều chỉnh về vận tải hàng hóa 
và vận tải hành khách bằng ường hàng không mà chỉ iều chỉnh về một số dịch vụ hỗ trợ 
như tiếp thị và bán sản phẩm hàng không, ặt giữ chỗ bằng máy tính và dịch vụ bảo dưỡng 
sửa chữa máy bay. Cam kết của Việt Nam về các dịch vụ nói trên rất thông thoáng phù hợp 
với thực tiễn của ngành Hàng không và nhằm mục tiêu thu hút ầu tư ể phát triển dịch vụ 
bảo dưỡng sửa chữa máy bay ở Việt Nam 
Như vậy, pháp luât iều chỉnh về hoạt ộng vận chuyển hàng hóa bằng ường hàng không 
trong vấn ề thành lập, hoạt ộng của chủ thể kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng ường 
hàng không sẽ là pháp luật về hàng không của Việt Nam. Trong phạm vi bài viết “bước ầu 
tìm hiểu tìm hiểu pháp luật về vận chuyển hàng hàng hóa bằng uờng hàng không ” sẽ trình 
bày vấn ề về quy chế pháp lý cho việc thành lập, kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng 
ường hàng không theo pháp luật Việt Nam hiện hành trên tinh thần có sự tham khảo các 
quy ịnh của pháp luật thế giới. 
4.2.1 Chủ thể kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng ường hàng không 
Theo quy ịnh của Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2014 và các văn bản hướng 
dẫn, kinh doanh vận chuyển hàng hóa nói riêng và kinh doanh vận chuyển hàng không nói 
chung là nghành, nghề kinh doanh có iều kiện và do doanh nghiệp vận chuyển hàng không 
thực hiện (hay còn gọi là các hãng hàng không). Theo ó, chủ thể ược phép kinh doanh vận 
chuyển hàng hóa bằng ường hàng không phải là các hãng hàng không, bao gồm hãng hàng 
không Việt Nam và hãng hàng không nước ngoài. Điều kiện chung ể ược cấp phép kinh 
doanh vận chuyển hàng hóa bằng ường hàng không: 
- Có Giấy chứng nhận ăng ký kinh doanh mà ngành kinh doanh chính là vận chuyển  hàng không; 
- Có phương án bảo ảm có tàu bay khai thác;      lOMoAR cPSD| 37054152 63   
- Có tổ chức bộ máy, có nhân viên ược cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp bảo ảm khai 
thác tàu bay, kinh doanh vận chuyển hàng không; 
- Đáp ứng iều kiện về vốn theo quy ịnh của Chính phủ; 
- Có phương án kinh doanh và chiến lược phát triển sản phẩm vận chuyển hàng không 
phù hợp với nhu cầu của thị trường và quy hoạch, ịnh hướng phát triển ngành hàng không; 
- Có trụ sở chính và ịa iểm kinh doanh chính tại Việt Nam. 
Ngoài các iều kiện chung, pháp luật Việt Nam cũng có những quy ịnh về iều kiện 
riêng cho mỗi hãng hàng không: 
4.2.1.1 Hãng hàng không Việt Nam 
Điều kiện về vốn: vận chuyển hàng không là ngành dịch vụ òi hỏi có sự ầu tư lớn về 
máy móc trang thiết bị, không chỉ phương tiện vận chuyển, trang thiết bị mặt ất cũng khá 
tốn kém. Theo quy ịnh của pháp luật hiện hành ể ược cấp phép kinh doanh vận chuyển 
hàng không nhà ầu tư- hãng hàng không khi kinh doanh vận chuyển sử dụng từ 1 ến 10 
máy bay và khai thác thị trường vận chuyển hàng không nội ịa phải có vốn iều lệ ít nhất 
200 tỷ Việt Nam Đồng và 500 tỷ Việt Nam ồng cho việc khai thác thị trường vận chuyển 
hàng không quốc tế. Nếu sử dụng số lượng máy bay khai thác lớn hơn 10 chiếc, các hãng 
hàng không phải áp ứng một lượng vốn pháp ịnh lớn hơn theo quy ịnh của Nghị ịnh  75/2007/NĐ-CP. 
4.2.1.2 Hãng hàng không nước ngoài 
Theo quy ịnh của pháp luật Việt Nam, quyền khai thác vận chuyển hàng không nội ịa 
là ược giành cho các hãng hàng không Việt Nam. Hãng hàng không quốc tế chỉ ược khai 
thác vận chuyển hàng không nội ịa trong trường hợp vì mục ích phòng chống, khắc phục 
thiên tai dịch bệnh và viện trợ nhân ạo khẩn cấp, phải ược sự chấp thuận của Bộ giao thông 
vận tải. Đây là quy ịnh khá phổ biến mà các quốc gia thường áp dụng iển hình là Mỹ. 
Ngoài iều kiện về vốn pháp ịnh như theo quy ịnh của Nghị ịnh 75/2007/NĐ-CP, hãng 
hàng không nước ngoài khi thành lập tại Việt Nam còn phải tuân thủ về tỷ lệ góp vốn: bên 
nước ngoài không chiếm quá 49% vốn iều lệ ối với hãng hàng không, hoặc 49% vốn iều lệ 
ối với doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung; một cá nhân hoặc pháp nhân nước 
ngoài không chiếm quá 30% vốn iều lệ. Người ại diện theo pháp luật của hãng phải là công 
dân Việt Nam và không quá một phần ba tổng số thành viên trong bộ máy iều hành là người  nước ngoài. 
Nghị ịnh số 89/2019/NĐ-CP vừa ược Thủ tướng Chính phủ vừa ký ban hành ngày 
15/11/2019 sửa ổi, bổ sung một số iều của Nghị ịnh số 92/2016/NĐ-CP quy ịnh về các 
ngành, nghề kinh doanh có iều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng và Nghị ịnh số 
30/2013/NĐ-CP ngày 8-4-2013 về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt ộng hàng 
không chung. Nghị ịnh số 89 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2020. 
Theo ó, mức vốn tối thiểu ể thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh hàng không 
chung là 100 tỷ ồng. Đối với mức vốn tối thiểu (bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay) ể      lOMoARcPSD| 37054152 64   
thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không khai thác ến 10 tàu 
bay là 300 tỷ ồng; khai thác từ 11 ến 30 tàu bay là 600 tỷ ồng và trên 30 tàu bay là 700 tỷ  ồng. 
 Theo nghị ịnh 89, doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không có vốn ầu tư nước 
ngoài phải áp ứng 3 iều kiện gồm nhà ầu tư nước ngoài chiếm không quá 34% vốn iều lệ; 
phải có ít nhất một cá nhân Việt Nam hoặc một pháp nhân Việt Nam giữ phần vốn iều lệ 
lớn nhất; trường hợp pháp nhân Việt Nam có vốn ầu tư nước ngoài góp vốn thì phần vốn 
nước ngoài chiếm không quá 49% vốn iều lệ của pháp nhân. Trước ó, Nghị ịnh số 
92/2016/NĐ-CP quy ịnh, trần vốn góp của các nhà ầu tư nước ngoài tại doanh nghiệp kinh 
doanh vận tải hàng không ược ấn ịnh là 30%. 
 Nghị ịnh mới Hải quan cũng bãi bỏ quy ịnh về việc chấp thuận việc chuyển nhượng 
cổ phần, phần vốn góp, tăng vốn của doanh nghiệp hàng không cho ối tác nước ngoài. 
 Đối với iều kiện cấp giấy phép kinh doanh cảng hàng không, Nghị ịnh số 89 quy ịnh 
mức vốn tối thiểu ược lựa chọn là mức thấp (100 tỷ ồng), tỷ lệ vốn nhà ầu tư nước ngoài 
không quá 30% vốn iều lệ. 
 Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không bị hủy bỏ trong trường hợp không duy 
trì vốn tối thiểu trong thời gian 3 năm liên tục; ngừng khai thác vận tải hàng không 36 tháng 
liên tục; cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ ề nghị cấp giấy phép; không ược cấp giấy 
chứng nhận người khai thác tàu bay trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày ược cấp giấy phép; 
vi phạm nghiêm trọng các quy ịnh của pháp luật về an ninh an toàn hàng không, tổ chức 
bộ máy iều hành và hoạt ộng khai thác vận chuyển hàng không... 
 Trong trường hợp Hải quan, Bộ Giao thông Vận tải ra quyết ịnh hủy bỏ giấy phép và 
doanh nghiệp phải chấm dứt ngay việc kinh doanh vận tải hàng không. 
 Bên cạnh ó, Nghị ịnh số 89 quy ịnh tuổi của tàu bay ã qua sử dụng nhập khẩu vào 
Việt Nam ể thực hiện vận chuyển hành khách sẽ không quá 10 năm tính từ ngày xuất xưởng 
ến thời iểm nhập khẩu vào Việt Nam theo hợp ồng mua, thuê mua; không quá 20 năm tính 
từ ngày xuất xưởng ến thời iểm kết thúc hợp ồng thuê. Riêng tàu bay trực thăng không quá 
25 năm tính từ ngày xuất xưởng ến thời iểm kết thúc hợp ồng thuê. 
 Với tàu bay vận chuyển hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, kinh doanh hàng không 
chung, tuổi tàu bay không vượt quá 15 năm tính từ ngày xuất xưởng ến thời iểm nhập khẩu 
theo hợp ồng mua, thuê mua và không quá 25 năm tính từ ngày xuất xưởng ến thời iểm kết  thúc hợp ồng thuê… 
4.2.2 Hàng hóa và vận ơn trong vận chuyển hàng không  4.2.2.1 Hàng hóa  
Những hàng hóa ược vận chuyển bằng ường hàng không, phải là hàng hóa ược phép 
lưu thông theo quy ịnh của pháp luật. Hàng hóa trong vận chuyển hàng không ược phân ra 
làm hai loại hàng hóa thông thường và hàng hóa nguy hiểm. Đối với hàng hóa thông thường 
việc vận chuyển phải tuân thủ các quy ịnh về về bao bì, óng gói, ký hiệu, mã hiệu hàng hoá      lOMoAR cPSD| 37054152 65   
của người vận chuyển. Đối với hàng hóa nguy hiểm, ngoài việc tuân theo các quy ịnh của 
người vận chuyên, hàng hóa nguy hiểm chỉ ược vận chuyển khi ược cơ quan có thẩm quyền 
cấp Giấy chứng nhận ủ iều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm bằng ường hàng không theo 
Quyết ịnh 13/2007/QĐ-BGTVT và theo phụ lục 18, Công ước về hàng không dân dụng  quốc tế. 
4.2.2.2 Vận ơn hàng không     Khái niệm 
Vận ơn hàng không (Airwaybill-AWB) là chứng từ vận chuyển hàng hoá và bằng 
chứng của việc ký kết hợp ồng và vận chuyển hàng hoá bằng máy bay, về iều kiện của hợp 
ồng và việc ã tiếp nhận hàng hoá ể vận chuyển. 
Chức năng của vận ơn hàng không: là bằng chứng của một hợp ồng vận tải ã ược ký 
kết giữa người chuyên chở và người gửi hàng, bằng chứng của việc người chuyên chở hàng 
không ã nhận hàng, giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng ường hàng 
không, chứng từ kê khai hải quan của hàng hoá, hướng dẫn cho nhân viên hàng không trong 
quá trình phục vụ chuyên chở hàng hóa. 
Nếu như vận ơn trong vận tải ường biển óng vai trò rất quan trọng trong giao dịch, nó 
vừa là chứng từ sở hữu hàng hóa. Trong vận tải hàng không, người ta không sử dụng vận 
ơn vẫn có thể giao dịch ược, vận ơn không ược xem là chứng từ sở hữu hàng hóa như vận 
ơn ường biển. Nguyên nhân của iều này là do tốc ộ vận tải hàng không rất cao, hành trình 
của máy bay thường kết thúc và hàng hoá ược giao ngay ở nơi ến một khoảng thời gian dài 
trước khi có thể gửi chứng từ hàng không từ người xuất khẩu qua ngân hàng của họ tới 
ngân hàng của người nhập khẩu ể rồi ngân hàng của người nhập khẩu gửi cho người nhập 
khẩu. Vì những lý do trên mà vận ơn hàng không thường không có chức năng sở hữu hàng 
hoá. Vận ơn hàng không có thể do hãng hàng không phát hành, cũng có thể do người khác 
không phải do hãng hàng không phát hành.   
Phân loại vận ơn hàng không 
Có nhiều cách phân loại vận ơn hàng không. 
Nếu căn cứ vào người phát hành có hai loại: vận ơn của hãng hàng không (Airline 
airway bill) và vận ơn trung lập ( Neutral airway bill). Nếu căn cứ và việc gom hàng có 
vận ơn chủ (Master Airway bill-MAWB) và vận ơn của người gom hàng (House airway  bill-HAWB).    Nội dung của vận ơn 
Vận ơn hàng không ược in theo mẫu tiêu chuẩn của Hiệp hội vận tải hàng không quốc 
tế IATA (IATA standard form). Một bộ vận ơn bao gồm nhiều bản, trong ó bao gồm 3 bản 
gốc (các bản chính) và các bản phụ 
Mỗi bản vận ơn bao gồm 2 mặt, nội dung của mặt trước của các mặt vận ơn giống hệt 
nhau nếu không kể ến màu sắc và những ghi chú ở phía dưới khác nhau, ví dụ bản gốc số      lOMoARcPSD| 37054152 66   
1 thì ghi chú ở phía dưới là “bản gốc số 1 dành cho người chuyên chở phát hành vận ơn”, 
còn bản số 4 thì lại ghi là “bản số 4, dùng làm biên lai giao hàng” 
Mặt sau của bản vận ơn khác nhau, ở những bản phụ mặt sau ể trống, ở các bản gốc 
là các quy ịnh có liên quan ến vận chuyển hàng hoá bằng ường hàng không. 
4.2.3 Hợp ồng vận chuyển hàng hóa bằng ường hàng không 
Hợp ồng vận chuyển hàng hoá là sự thoả thuận giữa người vận chuyển và người thuê 
vận chuyển, theo ó người vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển hàng hoá ến ịa iểm ến và trả 
hàng hoá cho người có quyền nhận; người thuê vận chuyển có nghĩa vụ thanh toán cước  phí vận chuyển. 
Như vậy, Hợp ồng vận chuyển hàng hóa phải có ít nhất hai bên chủ thể tham gia vào 
hợp ồng, bên vận chuyển và bên thuê vận chuyển. Theo quy ịnh của pháp luật bên vận 
chuyển phải là tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển thương mại bằng ường hàng không. 
Pháp luật iều chỉnh quan hệ hợp ồng Hải quan có thể bao gồm: các công ước mà Việt Nam 
là một bên như công ước Vác-xa-va, nghị ịnh thư Hague… luật hàng khôn dân dụng Việt 
Nam, Bộ luật dân sự, và các văn bản hướng dẫn. 
Các nội dung chính trong hợp ồng: loại hàng, khối lượng, ịa iểm giao hàng, thời gian, 
cước phí, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, a phần các quy ịnh của hợp ồng vận chuyển ều 
ược ghi nhận trong vận ơn hàng không 
Vận chuyển hàng hóa bằng ường hàng không là một phương thức vận tải còn nhiều 
tiềm năng phát triển, nhu cầu sử dụng dịch vụ vận chuyển Hải quan sẽ sớm trở thành một 
nghành dịch vụ thu hút ược sự ầu tư của các nhà ầu tư nước ngoài và trong nước. Tuy nhiên, 
hiện nay về cả phương diện pháp lý và kinh tế, vận chuyển hàng hoá bằng ường hàng không 
chưa ược quan tâm nhiều của các nhà làm luật và giới ầu tư Việt Nam, các kiến thức pháp 
lý cơ bản chưa ược phổ biến rộng rãi, ví dụ như việc áp dụng luật iều chỉnh mối quan hệ 
hợp ồng vận chuyển, trách nhiệm của các bên tham gia hợp ồng vận chuyển hàng hóa bằng 
ường hàng không chưa ược quy ịnh rõ ràng trong pháp luật về hàng không của Việt Nam, 
trong khi ó có nhiều công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia nhưng không ược công bố 
hay dịch thuật ra tiếng Việt và phổ biến công khai, càng khó khăn hơn khi các công ước và 
nghị ịnh thư về hàng không ã ược sửa ổi và bổ sung khá nhiều lần, việc áp dụng nó càng 
trở nên phức tạp hơn. Với mong muốn khơi ngợi một niềm am mê nào ó cho việc nghiên 
cứu và tiềm hiểu về lịnh vực hàng không nói chung và vận chuyển hàng hóa bằng ường 
hàng không nói riêng sẽ biến các kiến thức về hàng không, không còn lạc lõng và xa lạ với 
giới nghiên cứu pháp lý chúng ta. 
4.3 Pháp luật về vận tải ường bộ   4.3.1 Khái niệm 
Hoạt ộng vận tải ường bộ gồm hoạt ộng vận tải không kinh doanh và hoạt ộng kinh 
doanh vận tải ường bộ. Kinh doanh vận tải ường bộ là ngành nghề kinh doanh có iều kiện 
theo quy ịnh của pháp luật. Kinh doanh vận tải ường bộ gồm kinh doanh vận tải hành khách,      lOMoARcPSD| 37054152 67   
kinh doanh vận tải hàng hóa”. Hoạt ộng vận tải ường bộ phải phù hợp với quy hoạch giao 
thông vận tải ường bộ và mạng lưới tuyến vận tải. 
Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô bao gồm: 
- Kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường; 
- Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải; - Kinh doanh vận tải 
hàng hóa siêu trường, siêu trọng; - Kinh doanh vận tải hàng nguy  hiểm. 
4.3.2 Điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô 
Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt ộng kinh doanh vận tải bằng xe ô tô 
phải có ủ các iều kiện sau ây: 
- Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy ịnh của pháp luật; 
- Bảo ảm số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng của phương tiện phù hợp với hình 
thức kinh doanh;phương tiện kinh doanh vận tải phải gắn thiết bị giám sát hành trình của 
xe theo quy ịnh của Chính phủ; 
- Bảo ảm số lượng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phù hợp với phương án kinh 
doanh và phải có hợp ồng lao ộng bằng văn bản; nhân viên phục vụ trên xe phải ược tập 
huấn nghiệp vụ kinh doanh vận tải, an toàn giao thông; không ược sử dụng người lái xe 
ang trong thời kỳ bị cấm hành nghề theo quy ịnh của pháp luật; 
- Người trực tiếp iều hành hoạt ộng vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã phải có trình 
ộ chuyên môn về vận tải; 
- Có nơi ỗ xe phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, bảo 
ảm yêu cầu về trật tự, an toàn, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường. 
Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã mới ược kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến 
cố ịnh, kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, bằng xe taxi và phải có ủ các iều kiện  sau ây: 
- Các iều kiện quy ịnh nói trên; 
- Có bộ phận quản lý các iều kiện về an toàn giao thông; 
- Đăng ký tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách với cơ quan có thẩm 
quyền và phải niêm yết công khai. 
Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã mới ược kinh doanh vận tải hàng hóa bằng côngten-
nơ và phải có ủ các iều kiện quy ịnh tại khoản 1, iểm b khoản 2 Điều Hải quan. Chính phủ 
quy ịnh cụ thể iều kiện và việc cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.      lOMoARcPSD| 37054152 68   
Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô 
Việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô phải chấp hành các quy ịnh sau ây: - 
Hàng vận chuyển trên xe phải ược xếp ặt gọn gàng và chằng buộc chắc chắn; - 
Khi vận chuyển hàng rời phải che ậy, không ể rơi vãi. 
Không ược thực hiện các hành vi sau ây:  - 
Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế và quá kích thước giới hạn cho phép của  xe;  - 
Chở người trong thùng xe, trừ trường hợp quy ịnh tại khoản 1 Điều 21 của  Luật Hải quan. 
Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng 
Điều 4, Điều 5, Điều 7 của Quyết ịnh số 63/2007/QĐ - BGTVT ngày 28/12/2007 của  Bộ GTVT 
Hàng siêu trường, siêu trọng là hàng có kích thước hoặc trọng lượng vượt quá giới 
hạn quy ịnh nhưng không thể tháo rời ra ược. Hàng siêu trường siêu trọng là hàng không 
thể tháo rời (chia nhỏ), khi xếp lên phương tiện vận chuyển có một trong các kích thước 
bao ngoài (của phương tiện và hàng xếp trên phương tiện) o ược như sau: 
- Chiều dài lớn hơn 20 mét. 
- Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét. 
- Chiều cao (tính từ mặt ường bộ trở lên) lớn hơn 4,2 mét (trừ container). Và 
hàng siêu trường, siêu trọng là hàng không thể tháo rời (chia nhỏ) có trọng lượng trên  32 tấn. 
Việc vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải sử dụng xe vận tải phù hợp với 
loại hàng và phải có giấy phép sử dụng ường bộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. 
Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng là loại xe chuyên dùng ược thiết kế, 
chế tạo ể vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng có kích thước, tải trọng phù hợp với loại 
hàng hoá vận chuyển và phải tuân thủ theo các iều kiện quy ịnh ghi trong giấy phép lưu 
hành xe. Trong trường hợp cần thiết, phương tiện vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng 
có thể cải tạo theo hồ sơ thiết kế ã ược cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 
Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải chạy với tốc ộ quy ịnh trong giấy 
phép và phải có báo hiệu kích thước của hàng, trường hợp cần thiết phải bố trí người chỉ 
dẫn giao thông ể bảo ảm an toàn giao thông. Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường siêu 
trọng lưu hành trên ường bộ phải thực hiện theo các quy ịnh về lưu hành xe quá tải trọng, 
xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên ường bộ trong Chương III của Thông tư 07 /2010/TT- BGTVT.      lOMoARcPSD| 37054152 69   
Vận chuyển hàng nguy hiểm 
- Xe vận chuyển hàng nguy hiểm phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm  quyền cấp. 
- Xe vận chuyển hàng nguy hiểm không ược dừng, ỗ ở nơi ông người, những nơi dễ  xảy ra nguy hiểm. 
- Danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp giấy 
phép vận chuyển hàng nguy hiểm do Chính phủ quy ịnh 
4.4 Pháp luật về vận tải a phương thức  
4.4.1 Khái niệm, ặc iểm  Khái niệm  
Vận tải a phương thức là việc vận chuyển hàng hóa từ ịa iểm nhận hàng ến ịa iểm trả 
hàng cho người nhận hàng bằng ít nhất hai phương thức vận tải, trong ó có phương thức 
vận tải bằng ường bộ trên cơ sở một hợp ồng vận tải a phương thức. Đặc iểm  
Vận tải a phương thức là loại hình vận tải có các ặc iểm sau:  
– Sử dụng ít nhất 2 phương thức vận tải; 
– Phải qua ít nhất 2 nước ( ối với vận tải quốc tế) hoặc 2 nơi (ối với vận tải nội ịa); 
– Dựa trên 1 chứng từ vận tải a phương thức; 
– Một người chịu trách nhiệm với hàng hóa; 
– Hàng hóa thường ược chuyên chở bằng container… 
4.4.2 Các phương thức vận tải trong vận tải a phương thức  4.4.2.1 Vận tải container 
Việc ra ời của vận tải container là một cuộc cách mạng trong vận tải quốc tế, là chiếc 
cầu nối ể kết nối các phương thức vận tải thành một quần thể thống nhất phục vụ cho việc 
vận chuyển hàng hóa trong container. 
Việc phối hợp chặt chẽ của các phương thức vận tải có một ý nghĩa quan trọng.Để ạt 
hiệu quả kinh tế cao cũng như áp ứng ược yêu cầu của người gửi hàng, người nhận hàng 
trong quá trình vận chuyển container với sự tham gia của nhiều phương thức phải phối hợp 
sử dụng hợp lý các phương tiện kỹ thuật ở các iểm xếp, dỡ, tổ chức hợp lý các luồng ô tô, 
toa tàu, ảm bảo hệ thống thông tin thông suốt ể quản lý toàn bộ quá trình vận chuyển một  cách thống nhất. 
4.4.2.2 Vận tải ường bộ 
Ðể ảm bảo an toàn và chất lượng trong vận chuyển hàng của hệ thống vận tải a phương 
thức trên ường bộ, các tuyến ường phải ủ tiêu chuẩn kỹ thuật: Tiêu chuẩn H.30 nghĩa là 
cầu ủ khả năng cho phép ôtô chở hàng có tải trọng 35 tấn. Tiêu chuẩn ường cấp 3 là mặt      lOMoARcPSD| 37054152 70   
ường ược trải nhựa hoặc bê tông nhựa có thể chịu ược trọng tải của các loại xe từ 20 tấn  trở xuống. 
Để ảm bảo an toàn cho xe cộ i lại khi chở hàng thì khoảng không từ mặt cầu, mặt 
ường tới vật cản thấp nhất (thanh ngang cầu chạy dưới áy hầm cầu vượt ường bộ, cổng 
cầu hãm, các loại ường ống, máng dẫn nước) phải ủ tiêu chuẩn ộ cao từ 4,5m trở lên. 
Những tiêu chuẩn của cơ sở hạ tầng ường bộ còn phải chú ý ến cả bán kính cong và ộ dốc 
của ường. Ðối với các tuyến miền núi, bán kính cong tối thiểu phải ảm bảo là 25m, còn ở 
ồng bằng bán kính cong của ường phải ảm bảo tối thiểu là 130m, ộ dốc khoảng 6-7%. 
4.4.2.3 Vận tải ường sắt 
Cơ sở hạ tầng của vận tải ường sắt liên quan ến yêu cầu của vận tải a phương thức là 
các công trình ường sắt như: ường ray, nhà ga, thiết bị, bãi chứa hàng. Các tuyến ường sắt: 
thường xây dựng theo các khổ khác nhau: loại khổ hẹp 1m và loại khổ rộng 1,435 m. Loại 
khổ ường nào cũng thích ứng ược trong vận tải a phương thức. Thiết bị vận chuyển là các 
toa xe ường sắt cần phải ảm bảo tiêu chuẩn tải trọng trục tối a. Sức chở của toa xe phụ 
thuộc vào trục của nó, mặt khác tác ộng tới nền ường cũng ảnh hưởng ở mức ộ khác nhau 
tuỳ theo số lượng trục toa xe. 
Trong các ối tượng thuộc cơ sở hạ tầng của vận tải ường sắt còn có các ga phân loại 
và chứa hàng, các bãi chứa container ường sắt nội ịa. Các bãi chứa hàng cần phải trang bị 
ầy ủ phương tiện và bố trí khu vực chuyển tải thích hợp ể khi xếp các container lên toa xe 
hoặc khi dỡ xuống nhanh chóng, thuận tiện với thời gian tối thiểu. Toàn bộ diện tích bãi 
phải ược tính toán ủ về sức chịu tải, xác ịnh số container có thể chất ược, phân chia bãi  chứa container. 
4.4.2.4 Vận tải biển 
Cảng biển là một cầu nối giao thông, nơi tập trung, nơi giao lưu của tất cả các phương 
tiện vận tải: ường sắt, ường sông, ường bộ, ường biển và cả ường không. Trong vận tải a 
phương thức, các cảng biển, ặc biệt là các bến container giữ vai trò quan trọng. Từ các bến 
container, hàng ược chuyển từ phương tiện vận tải biển sang các phương tiện khác hoặc 
lưu lại. Các bến cảng container khác hẳn các bến khác ở chỗ: hàng lưu kho lưu bãi tại cảng 
rất ít mà chủ yếu ược chuyển i khỏi bến càng nhanh càng tốt, tới những trạm chứa container 
hoặc tới các cảng nội ịa. 
4.4.3 Chủ thể kinh doanh vận tải a phương thức 
Người kinh doanh vận tải a phương thức" là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giao kết 
và tự chịu trách nhiệm thực hiện hợp ồng vận tải a phương thức. Để kinh doanh dịch vụ 
vận tải a phương thức chủ thể phải áp ứng các iều kiện do pháp luật quy ịnh tuỳ thuộc vào 
phạm vi vận tải nội ịa hay quốc tế.      lOMoARcPSD| 37054152 71   
4.4.3.1 Điều kiện kinh doanh vận tải a phương thức nội ịa 
Chỉ doanh nghiệp, hợp tác xã Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài ầu tư tại Việt Nam 
mới ược kinh doanh vận tải a phương thức nội ịa và phải áp ứng các iều kiện sau:  - 
Có Giấy chứng nhận ăng ký kinh doanh trong ó có ăng ký ngành nghề kinh 
doanh vận tải a phương thức;  - 
Có Hợp ồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải a phương thức. 
Người kinh doanh các phương thức vận tải tham gia vào hoạt ộng vận tải a phương 
thức nội ịa phải áp ứng các iều kiện kinh doanh theo quy ịnh của pháp luật tương ứng với 
mỗi phương thức vận tải. 
4.4.3.2 Điều kiện kinh doanh vận tải a phương thức quốc tế 
Doanh nghiệp, Hợp tác xã Việt Nam chỉ ược kinh doanh vận tải a phương thức quốc 
tế khi có ủ các iều kiện sau ây: 
- Có Giấy chứng nhận ăng ký kinh doanh trong ó có ăng ký ngành nghề kinh doanh 
vận tải a phương thức quốc tế; 
- Duy trì tài sản tối thiểu tương ương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương ương; 
- Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải a phương thức hoặc có bảo lãnh tương  ương; 
- Có Giấy phép kinh doanh vận tải a phương thức quốc tế. 
Doanh nghiệp nước ngoài ầu tư tại Việt Nam chỉ ược kinh doanh vận tải a phương 
thức quốc tế khi có ủ các iều kiện sau ây: 
- Là doanh nghiệp có Giấy chứng nhận ầu tư trong ó có ăng ký ngành nghề kinh doanh 
vận tải a phương thức quốc tế; 
- Có tài sản tối thiểu tương ương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương ương; 
- Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải a phương thức hoặc có bảo lãnh tương  ương; 
- Có Giấy phép kinh doanh vận tải a phương thức quốc tế. 
Doanh nghiệp của các quốc gia là thành viên Hiệp ịnh khung ASEAN về vận tải a 
phương thức hoặc là doanh nghiệp của quốc gia ã ký iều ước quốc tế với Việt Nam về vận 
tải a phương thức chỉ ược kinh doanh vận tải a phương thức quốc tế khi có ủ các iều kiện  sau ây: 
- Được cấp phép hoặc ược ăng ký kinh doanh vận tải a phương thức quốc tế tại cơ 
quan có thẩm quyền của nước ó; 
- Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải a phương thức hoặc có bảo lãnh tương  ương; 
- Có Giấy phép kinh doanh vận tải a phương thức quốc tế của Việt Nam.      lOMoARcPSD| 37054152 72   
Giấy phép kinh doanh vận tải a phương thức quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận  tải cấp. 
4.4.4 Hợp ồng và chứng từ vận tải a phương thức 
4.4.4.1 Hợp ồng vận tải a phương thức   Khái niệm 
Hợp ồng vận tải a phương thức là hợp ồng ược giao kết giữa người gửi hàng và người 
kinh doanh vận tải a phương thức, theo ó người kinh doanh vận tải a phương thức ảm nhận 
thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa ể thu tiền cước cho toàn bộ quá trình vận chuyển, 
từ ịa iểm nhận hàng ến ịa iểm trả hàng cho người nhận hàng. 
 Các bên trong hợp ồng vận tải a phương thức bao gồm: 
Người vận chuyển là tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc cam kết thực hiện một phần 
hoặc toàn bộ việc vận chuyển dù người ó là người kinh doanh vận tải a phương thức hay 
không phải là người kinh doanh vận tải a phương thức. 
Người gửi hàng là tổ chức, cá nhân giao kết hợp ồng vận tải a phương thức với người 
kinh doanh vận tải a phương thức. 
Người nhận hàng là tổ chức, cá nhân ược quyền nhận hàng hoá từ người kinh doanh 
vận tải a phương thức. 
4.4.4.1 Chứng từ vận tải a phương thức   
Khái niệm: Chứng từ vận tải a phương thức là văn bản do người kinh doanh 
vận tải a phương thức phát hành, là bằng chứng của hợp ồng vận tải a phương thức, xác 
nhận người kinh doanh vận tải a phương thức ã nhận hàng ể vận chuyển và cam kết giao 
hàng ó theo úng những iều khoản của hợp ồng ã ký kết. 
Văn bản là một trong các hình thức sau: iện tín, telex, fax hoặc bất cứ hình thức nào 
khác ược in ấn, ghi lại. 
Chứng từ vận tải a phương thức do người kinh doanh vận tải a phương thức phát hành   
Các dạng chứng từ vận tải a phương thức 
Chứng từ vận tải a phương thức ở dạng chuyển nhượng ược thì ược phát hành theo 
một trong các hình thức sau:  - Xuất trình;  - Theo lệnh; 
-Theo lệnh của người có tên trong chứng từ gốc. 
Chứng từ vận tải a phương thức ở dạng không chuyển nhượng ược thì ược phát hành 
theo hình thức: ích danh người nhận hàng.      lOMoARcPSD| 37054152 73   
Các dạng chứng từ trong vận tải a phương thức nội ịa do các bên thỏa thuận. 
 Nội dung của chứng từ vận tải a phương thức 
Chứng từ vận tải a phương thức bao gồm các nội dung chính sau ây: 
- Đặc tính tự nhiên chung của hàng hoá; ký hiệu, mã hiệu cần thiết ể nhận biết hàng 
hoá; tính chất nguy hiểm hoặc mau hỏng của hàng hoá; số lượng kiện hoặc chiếc; trọng 
lượng cả bì của hàng hoá hoặc số lượng của hàng hoá ược diễn tả cách khác; Tất cả các chi 
tiết nói trên do người gửi hàng cung cấp; 
- Tình trạng bên ngoài của hàng hoá; 
- Tên và trụ sở chính của người kinh doanh vận tải a phương thức; 
- Tên của người gửi hàng; 
- Tên người nhận hàng nếu người gửi hàng ã nêu tên; 
- Địa iểm và ngày người kinh doanh vận tải a phương thức tiếp nhận hàng hoá; 
- Địa iểm giao trả hàng; 
- Ngày hoặc thời hạn giao trả hàng tại ịa iểm giao trả hàng, nếu các bên liên quan ã  thoả thuận; 
- Nêu rõ chứng từ vận tải a phương thức là loại chứng từ chuyển nhượng ược hoặc 
không chuyển nhượng ược; 
- Chữ ký của người ại diện cho người kinh doanh vận tải a phương thức hoặc của 
người ược người kinh doanh vận tải a phương thức uỷ quyền; 
- Cước phí vận chuyển cho mỗi phương thức vận tải nếu các bên liên quan ã thoả 
thuận, hoặc cước phí vận chuyển, ồng tiền thanh toán cước phí mà người nhận hàng thanh 
toán, hoặc sự diễn tả khác về cước phí sẽ ược người nhận hàng thanh toán; 
- Tuyến hành trình dự ịnh, phương thức vận tải trong từng chặng và các ịa iểm chuyển 
tải nếu ã ược biết khi phát hành chứng từ vận tải a phương thức; 
- Các chi tiết khác mà các bên liên quan nhất trí ưa vào chứng từ vận tải a phương 
thức, nếu không trái với quy ịnh của pháp luật. 
Việc thiếu một hoặc một số chi tiết nói trên sẽ không ảnh hưởng ến tính pháp lý của 
chứng từ vận tải a phương thức.            lOMoARcPSD| 37054152 74   
CHƯƠNG 5: LUẬT HẢI QUAN  
5.1 Pháp luật về thủ tục hải quan  
5.1.1 Khái quát về thủ tục hải quan 
5.1.1.1 Khái niệm, vai trò 
Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải 
thực hiện theo quy ịnh của Luật Hải quan ối với hàng hóa, phương tiện vận tải. Hàng hóa, 
phương tiện vận tải phải ược làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; vận 
chuyển úng tuyến ường, úng thời gian qua cửa khẩu hoặc các ịa iểm khác theo quy ịnh của 
pháp luật. Hàng hóa ược thông quan, phương tiện vận tải ược xuất cảnh, nhập cảnh sau khi 
ã hoàn thành thủ tục hải quan. 
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, Việc phát triển hàng hóa xuất khẩu và nhập 
khẩu ã ược cải thiện, góp phần thúc ẩy thương mại và phát triển kinh tế ối ngoại, ặc biệt là 
duy trì sự ổn ịnh của thị trường trong nước, tạo iều kiện cho nền kinh tế quốc dân phát triển 
bền vững. Do ó, Nhu cầu cần thiệt là phải ào tạo xuất nhập khẩu một cách hiệu quả nhất và 
cần ược nâng cao hơn. Là một người ang học xuất nhập khẩu, bạn sẽ nhận thức ược rõ ràng 
về các vấn ề về thủ tục hải quan và vai trò của nó trong vấn ề xuất nhập khẩu như hiện nay. 
Phát triển kinh tế ối ngoại, vai trò của thủ tục hải quan quan trọng hơn, không chỉ giới hạn 
trong lĩnh vực quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá mà còn là một trong những công cụ của 
Nhà nước ể bảo vệ lợi ích chủ quyền kinh tế, an ninh quốc gia; Bảo vệ, phát triển sản xuất 
trong nước; Bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và tạo nguồn thu ngân sách nhà nước. 
Ở Việt Nam, với sự phát triển kinh tế trong những năm gần ây, vai trò của các thủ tục 
hải quan ngày càng tập trung và óng vai trò rất quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế 
của ất nước. Cụ thể như sau: 
+ Trước tiên, thủ tục hải quan ược Nhà nước sử dụng làm công cụ quản lý hành chính 
ối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. 
Làm thủ tục hải quan là việc thực hiện quyền hành pháp trong khu vực hải quan và ược 
thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước. Tất cả hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải làm 
thủ tục hải quan không phải là thông quan hải quan hoặc không ược thực hiện theo quy ịnh 
của pháp luật thì không ược thông quan ể thông quan. Người khai hải quan, công chức hải 
quan có trách nhiệm phối hợp với nhau và cùng với các cơ quan quản lý nhà nước khác 
thực hiện nội dung công việc ó. Thủ tục hải quan ược thực hiện theo trình tự liên tục và 
liên tục ể ảm bảo thông quan nhanh và thuận lợi cho xuất nhập khẩu. Thống nhất quá trình 
thực hiện từ quá trình nộp hồ sơ, xử lý tại các Chi cục Hải quan và Hải quan trên phạm vi 
cả nước. Thủ tục hải quan phải ược thực hiện minh bạch và minh bạch ể ảm bảo tính nhất  quán. 
+ Thứ hai, Nhà nước sử dụng thủ tục hải quan như một công cụ ể ngăn ngừa buôn 
lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối và tiền Việt Nam qua      lOMoAR cPSD| 37054152 75   
biên giới ể bảo vệ và quảng bá sản phẩm. Xuất khẩu ở các nước phát triển, bảo ảm lợi ích 
của người tiêu dùng, góp phần bảo vệ lợi ích chủ quyền kinh tế và an ninh quốc gia. 
+ Thứ ba, Nhà nước có thủ tục hải quan ể thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các 
loại thuế khác liên quan ến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vào ngân sách nhà nước. Bao 
gồm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ ặc biệt và thuế giá trị gia tăng. Đối với 
nhiều nước ang phát triển, thuế xuất khẩu và nhập khẩu ( ặc biệt là nhập khẩu) óng góp 
phần lớn vào tổng thu thuế nói riêng và ngân sách nói chung, ảm bảo nguyên tắc thu úng. , 
thú dữ. Nếu thu thập không ầy ủ hoặc không phù hợp do hành vi gian lận thương mại, buôn 
lậu ... không chỉ gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước mà còn tạo iều kiện cho hàng hoá 
nước ngoài thâm nhập thị trường trong nước, bán phá giá ... 
+ Thứ tư, Nhà nước sử dụng thủ tục hải quan làm công cụ thống kê về hàng hoá xuất 
khẩu, nhập khẩu. Thống kê hàng hoá xuất nhập khẩu do cơ quan hải quan thu thập và thực 
hiện thông qua việc thực hiện các thủ tục hải quan ể giúp Nhà nước thực hiện công việc 
quản lý kinh tế vĩ mô, xây dựng chính sách thuế, thương mại quốc gia, giám sát thị trường 
và ánh giá việc thực hiện các thỏa thuận thương mại song phương và a phương, Tranh chấp 
trong thương mại quốc tế; Đầu vào hệ thống tài khoản quốc gia và cán cân thương mại, ể 
lên kế hoạch xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng ... Thông tin thống kê về hàng hoá xuất nhập 
khẩu là iều cần thiết của mọi quốc gia. cũ. 
+ Thứ năm, thủ tục hải quan óng một vai trò quan trọng trong việc thúc ẩy quá trình 
hợp tác, hội nhập của Việt Nam với khu vực và thế giới. 
- Hải quan không chỉ hoạt ộng tại cửa khẩu mà hoạt ộng dọc theo biên giới, cả nội ịa 
và ở tất cả các nơi có nhu cầu làm thủ tục hải quan, giám sát, kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, 
nhập khẩu. Chỉ hợp tác với các lực lượng trong nước mà còn hợp tác chặt chẽ với các tổ 
chức hải quan khu vực và quốc tế. 
- Hải quan là "người gác cổng của nền kinh tế quốc dân", là người bảo vệ biên giới 
trên mặt trận kinh tế. Do ó, việc thực hiện các thủ tục hải quan ảnh hưởng trực tiếp ến hoạt 
ộng xuất nhập khẩu. Hoạt ộng ầu tư và du lịch; Kinh doanh, trao ổi hàng hoá; Hoạt ộng 
trao ổi, hợp tác quốc tế giữa Việt Nam và các nước khác. 5.1.1.2 Trách nhiệm làm thủ tục 
hải quan Trách nhiệm của người khai hải quan:  
- Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan 
theo quy ịnh tại Điều 24 của Luật Hải quan; 
- Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải ến ịa iểm ược quy ịnh ể kiểm tra thực tế hàng 
hóa, phương tiện vận tải; 
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy ịnh của pháp luật về 
thuế, phí, lệ phí và quy ịnh khác của pháp luật có liên quan. 
Trách nhiệm của cơ quan hải quan, công chức hải quan:  
- Tiếp nhận và ăng ký hồ sơ hải quan;      lOMoARcPSD| 37054152 76   
- Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải; 
- Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác theo quy ịnh của pháp luật về thuế, phí, lệ 
phí và quy ịnh khác của pháp luật có liên quan; 
- Quyết ịnh việc thông quan hàng hóa, giải phóng hàng hóa, xác nhận phương tiện 
vận tải ã hoàn thành thủ tục hải quan. 
 5.1.1.3 Tờ khai hải quan Tờ khai hải quan là văn bản mà nhà xuất hay nhập khẩu 
cần khai báo chi tiết về thông tin, số lượng, quy cách của hàng hóa cần xuất i nước ngoài 
hay nhập từ nước ngoài về Việt Nam. 
Khai báo trên tờ khai là một khâu trong quy trình làm thủ tục hải quan cho hàng hóa. 
Khi có một lô hàng nào ó cần phải xuất i hoặc nhập về thì phải làm thủ tục hải quan, trong 
ó tờ khai hải quan là bắt buộc phải có, nếu không có mọi hoạt ộng liên quan ến xuất nhập 
khẩu ều bị dừng lại. Hiện nay các loại tờ khai giấy ều ược thay thế bằng mẫu tờ khai iện  tử. 
5.1.2 Thủ tục hải quan ối với hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại 
5.1.2.1 Đối tượng làm thủ tục hải quan 
Người khai hải quan bao gồm: chủ hàng hóa; chủ phương tiện vận tải; người iều khiển 
phương tiện vận tải; ại lý làm thủ tục hải quan, người khác ược chủ hàng hóa, chủ phương 
tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan. 
5.1.2.2 Quyền và nghĩa vụ của các bên  
Người khai hải quan  
Người khai hải quan có quyền:  
- Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan ến việc khai hải quan ối với 
hàng hóa, phương tiện vận tải, hướng dẫn làm thủ tục hải quan, phổ biến pháp luật về hải  quan; 
- Yêu cầu cơ quan hải quan xác ịnh trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan ối với hàng 
hóa khi ã cung cấp ầy ủ, chính xác thông tin cho cơ quan hải quan; 
- Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải quan 
trước khi khai hải quan ể bảo ảm việc khai hải quan ược chính xác; 
- Yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa ã kiểm tra, nếu không ồng ý 
với quyết ịnh của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hóa chưa ược thông quan; 
- Sử dụng hồ sơ hải quan ể thông quan hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, thực hiện các 
thủ tục có liên quan với các cơ quan khác theo quy ịnh của pháp luật; 
- Khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan; 
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo 
quy ịnh của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. 
Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:       lOMoARcPSD| 37054152 77   
- Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy ịnh; 
- Cung cấp ầy ủ, chính xác thông tin ể cơ quan hải quan thực hiện xác ịnh trước mã 
số, xuất xứ, trị giá hải quan ối với hàng hóa; 
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung ã khai và các chứng 
từ ã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp 
với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan; 
- Thực hiện quyết ịnh và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc 
làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan ối với hàng hóa, phương tiện vận tải; 
- Lưu giữ hồ sơ hải quan ối với hàng hóa ã ược thông quan trong thời hạn 05 năm kể 
từ ngày ăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy ịnh khác; lưu giữ sổ sách, 
chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan ến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ã 
ược thông quan trong thời hạn do pháp luật quy ịnh; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, 
chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy ịnh tại các iều 32, 79 
và 80 của Luật hải quan. 
- Bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan ể công chức hải quan 
kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải; 
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy ịnh của pháp luật về 
thuế, phí, lệ phí và quy ịnh khác của pháp luật có liên quan. 
Người khai hải quan là ại lý làm thủ tục hải quan, người khác ược chủ hàng hóa, chủ 
phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi ược ủy quyền. Người khai 
hải quan là người iều khiển phương tiện vận tải thực hiện nghĩa vụ quy ịnh tại các iểm a, c, 
d, e và g khoản 2 Điều này. 
Công chức hải quan  
- Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, quy trình nghiệp vụ hải quan và chịu trách nhiệm 
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. 
- Hướng dẫn người khai hải quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có yêu cầu. 
- - Thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan; giám sát việc mở, óng, chuyển tải, xếp dỡ 
hàng hóa tại ịa iểm làm thủ tục hải quan và ịa iểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; 
trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì yêu cầu chủ hàng 
hóa, chủ phương tiện vận tải, người chỉ huy, người iều khiển phương tiện vận tải hoặc 
người ược ủy quyền thực hiện các yêu cầu ể kiểm tra, khám xét hàng hóa, phương tiện vận 
tải theo quy ịnh của Luật này và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 
- Lấy mẫu hàng hóa với sự có mặt của người khai hải quan ể cơ quan hải quan phân 
tích hoặc trưng cầu giám ịnh phục vụ kiểm tra hải quan. 
- Yêu cầu người khai hải quan cung cấp thông tin, chứng từ liên quan ến hàng hóa ể 
xác ịnh úng mã số, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa. 
- Yêu cầu người chỉ huy, người iều khiển phương tiện vận tải i úng tuyến ường, úng 
thời gian, dừng úng nơi quy ịnh. 
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy ịnh của pháp luật      lOMoAR cPSD| 37054152 78     
5.1.2.3 Địa iểm làm thủ tục hải quan  
Địa iểm làm thủ tục hải quan là nơi cơ quan hải quan tiếp nhận, ăng ký và kiểm tra 
hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải. Địa iểm tiếp nhận, ăng ký 
và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục Hải quan, trụ sở Chi cục Hải quan. 
Địa iểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm: 
- Địa iểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu ường bộ, ga ường sắt liên vận quốc tế, cảng 
hàng không dân dụng quốc tế; bưu iện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội ịa có hoạt ộng 
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng 
hóa ược thành lập trong nội ịa; 
- Trụ sở Chi cục Hải quan; 
- Địa iểm kiểm tra tập trung theo quyết ịnh của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; 
- Địa iểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm; 
- Địa iểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, ịa iểm thu gom hàng  lẻ; 
- Địa iểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại 
khu vực cửa khẩu ường bộ; 
- Địa iểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết ịnh trong trường hợp  cần thiết.   
5.1.2.4 Thời hạn làm thủ tục hải quan  
Thời hạn cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan: Cơ quan hải quan tiếp nhận, ăng ký, 
kiểm tra hồ sơ hải quan ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan 
theo quy ịnh của Luật Hải quan. Sau khi người khai hải quan thực hiện ầy ủ các yêu cầu ể 
làm thủ tục hải quan, thời hạn công chức hải quan hoàn thành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra 
thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải ược quy ịnh như sau: 
- Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời iểm cơ quan 
hải quan tiếp nhận ầy ủ hồ sơ hải quan; 
- Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ thời 
iểm người khai hải quan xuất trình ầy ủ hàng hóa cho cơ quan hải quan. Trường hợp hàng 
hóa thuộc ối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch ộng vật, 
thực vật, an toàn thực phẩm theo quy ịnh của pháp luật có liên quan thì thời hạn hoàn thành 
kiểm tra thực tế hàng hóa ược tính từ thời iểm nhận ược kết quả kiểm tra chuyên ngành  theo quy ịnh. 
Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì 
Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết ịnh việc gia hạn thời gian kiểm 
tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối a không quá 02 ngày;      lOMoAR cPSD| 37054152 79    - 
Việc kiểm tra phương tiện vận tải phải bảo ảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất 
khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách và bảo ảm việc kiểm tra, giám 
sát hải quan theo quy ịnh của Luật Hải quan. 
- Việc thông quan hàng hóa ược thực hiện sau khi ã hoàn thành thủ tục hải quan. 
Trường hợp người khai hải quan ã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa nộp, nộp chưa 
ủ số thuế phải nộp trong thời hạn quy ịnh thì hàng hóa ược thông quan khi ược tổ chức tín 
dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp hoặc ược áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy ịnh 
của pháp luật về thuế. Trường hợp chủ hàng hóa bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan 
bằng hình thức phạt tiền và hàng hóa ó ược phép xuất khẩu, nhập khẩu thì hàng hóa có thể 
ược thông quan nếu ã nộp phạt hoặc ược tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền phải nộp ể 
thực hiện quyết ịnh xử phạt của cơ quan hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
Đối với hàng hóa phải kiểm tra, phân tích, giám ịnh ể xác ịnh có ủ iều kiện ược xuất khẩu, 
nhập khẩu, cơ quan hải quan chỉ thực hiện thông quan hàng hóa sau khi xác ịnh hàng hóa 
ược xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở kết luận kiểm tra, phân tích, giám ịnh hoặc thông báo 
miễn kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy ịnh của pháp luật. Hàng hóa 
phục vụ yêu cầu khẩn cấp; hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng; túi ngoại 
giao, túi lãnh sự, hành lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân ược hưởng quyền ưu ãi, miễn trừ 
ược thông quan theo quy ịnh tại Điều 50 và Điều 57 của Luật Hải quan. 
Thời hạn nộp hồ sơ hải quan: Thời hạn nộp tờ khai hải quan ược quy ịnh như sau: 
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi ã tập kết hàng hóa tại ịa iểm người khai 
hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; ối với 
hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi 
phương tiện vận tải xuất cảnh; 
- Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa ến cửa khẩu hoặc trong thời 
hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa ến cửa khẩu; 
- Thời hạn nộp tờ khai hải quan ối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy ịnh tại 
khoản 2 Điều 69 của Luật Hải quan. 
Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày  ăng ký. 
Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan ược quy ịnh như sau: 
- Trường hợp khai hải quan iện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải 
quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ 
hải quan, trừ những chứng từ ã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia; 
- Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình 
chứng từ có liên quan khi ăng ký tờ khai hải quan.      lOMoAR cPSD| 37054152 80    -   
5.1.2.5 Hồ sơ hải quan Hồ  sơ hải quan gồm: 
- Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;  Chứng từ có liên quan. 
Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp ồng mua bán 
hàng hóa, hóa ơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, 
giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra 
chuyên ngành, các chứng từ liên quan ến hàng hóa theo quy ịnh của pháp luật có liên quan. 
Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ iện tử. Chứng từ iện tử phải 
bảo ảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy ịnh của pháp luật về giao dịch iện tử. 
Hồ sơ hải quan ược nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan. 
Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi 
giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên 
ngành dưới dạng iện tử thông qua hệ thống thông tin tích hợp. 
Mẫu tờ khai hải quan, việc sử dụng tờ khai hải quan và chứng từ thay thế tờ khai hải 
quan, các trường hợp phải nộp, xuất trình chứng từ có liên quan ược Bộ trưởng Bộ Tài  chính quy ịnh. 
5.1.3 Quy trình thông quan hàng hoá  
5.1.3.1 Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và thông quan ối với hàng hoá ược miễn kiểm tra  thực tế  
Theo quy ịnh tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hải quan 2014 thì hàng hóa thuộc một trong 
các trường hợp sau ây ược miễn kiểm tra thực tế: 
- Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp;  
- Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;  
- Hàng hóa thuộc trường hợp ặc biệt khác theo quyết ịnh của Thủ tướng Chính  phủ.  
Hàng hóa thuộc các trường hợp trên mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật phải 
ược kiểm tra thực tế theo quy ịnh của pháp luật. 
Còn hàng hóa không thuộc các trường hợp trên thì việc kiểm tra thực tế ược thực hiện 
trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro. 
Hàng hóa là ộng vật, thực vật sống, khó bảo quản, hàng hóa ặc biệt khác ược ưu tiên  kiểm tra trước.      lOMoAR cPSD| 37054152 81    - 
Đối với trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì phải do công chức hải quan 
thực hiện trực tiếp hoặc bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác. 
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải có mặt của người khai hải quan hoặc người ại 
diện hợp pháp của họ sau khi ăng ký tờ khai hải quan và hàng hóa ã ược ưa ến ịa iểm 
kiểm tra, trừ trường hợp thủ trưởng cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa quyết ịnh kiểm 
tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan trong các trường hợp sau:  - Để bảo vệ an ninh; 
Để bảo vệ vệ sinh, môi trường; 
- Có dấu hiệu vi phạm pháp luật; 
- Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa nhập khẩu ến cửa khẩu mà người 
khai hải quan không ến làm thủ tục hải quan; 
- Các trường hợp khác theo quy ịnh của pháp luật. 
5.1.3.2 Kiểm tra thực tế và thông quan ối với hàng hoá phải kiểm tra thực tế Hàng 
hóa phải kiểm tra thực tế bao gồm: 
- Hàng hóa miễn kiểm tra thực tế mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; 
- Hàng hóa không thuộc ối tượng miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; 
- Hàng hóa thuộc trường hợp ặc biệt khác theo quyết ịnh của Thủ tướng Chính  phủ. 
Các trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan bao gồm: 
- Để bảo vệ an ninh; bảo vệ vệ sinh, môi trường  - Có dấu hiệu rủi ro 
- Quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày hàng hóa nhập khẩu ến cửa khẩu mà người 
khai hải quan không ến làm thủ tục hải quan 
Nội dung kiểm tra gồm: Kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, khối lượng, 
chủng loại, chất lượng, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa. Kiểm tra ối chiếu sự phù 
hợp giữa thực tế hàng hóa với hồ sơ hải quan. 
Thẩm quyền quyết ịnh hình thức, mức ộ kiểm tra thực tế hàng hóa 
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục 
Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan căn cứ quy ịnh tại Khoản 4 Điều 26 Nghị ịnh 
này và thông tin liên quan ến hàng hóa ể quyết ịnh hình thức, mức ộ kiểm tra thực tế hàng  hóa. 
Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy ịnh tại Điểm 
b Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.      lOMoAR cPSD| 37054152 82    - 
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi 
cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu 
giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng cơ quan Hải quan quản lý ịa iểm kiểm tra hàng hóa tập trung 
quyết ịnh thay ổi mức ộ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm về quyết  ịnh của mình. 
Mức ộ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa ược thực hiện cho 
ến khi ủ cơ sở xác ịnh tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải quan. 
Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết ịnh của Chi cục 
trưởng Chi cục Hải quan và căn cứ thông tin liên quan ến hàng hóa tại thời iểm kiểm tra; 
chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra ối với phần hàng hóa ược kiểm tra.      lOMoARcPSD| 37054152 83   
Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa: 
- Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp; 
- Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác; - Kiểm 
tra thông qua kết quả phân tích, giám ịnh hàng hóa. 
Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay ổi hình thức kiểm 
tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết ịnh. 
Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân iện tử và các thiết 
bị kỹ thuật khác là cơ sở ể cơ quan hải quan ra quyết ịnh việc thông quan hàng hóa. 
Trường hợp bằng các máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, ịa iểm 
kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không ủ cơ sở ể xác ịnh 
tính chính xác ối với nội dung khai của người khai hải quan về tên hàng, mã số, chủng loại, 
chất lượng, khối lượng, trọng lượng thì yêu cầu các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ của cơ 
quan hải quan thực hiện việc phân tích phân loại hoặc giám ịnh ể xác ịnh các nội dung trên. 
Trường hợp cơ quan hải quan không ủ iều kiện ể xác ịnh tính chính xác ối với nội 
dung khai của người khai hải quan thì cơ quan hải quan trưng cầu giám ịnh của tổ chức 
giám ịnh theo quy ịnh của pháp luật và căn cứ kết quả giám ịnh ể quyết ịnh việc thông quan  hàng hóa. 
5.1.3.3 Thu thuế, lệ phí hải quan  
Người khai hải quan phải nộp lệ phí làm thủ tục hải quan theo quy ịnh của pháp luật 
về phí và lệ phí. Theo quy ịnh tại Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ 
Tài chính, việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện 
quá cảnh có nhiều iểm mới so với quy ịnh trước ây. Một trong những iểm mới nổi bật gồm: 
quy ịnh về ối tượng áp dụng, mức thu; các trường hợp miễn thu phí, lệ phí; cách thức nộp  phí, lệ phí...  
Mức thu và ối tượng áp dụng 
Tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ thuộc ối tượng ược miễn phí theo quy ịnh cũ, từ 
01/01/2017 sẽ phải nộp phí hải quan là 20.000 ồng/tờ khai. 
Bổ sung cụ thể phí ối với ơn yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và phí ối với hàng, 
phương tiện quá cảnh, ồng thời lệ phí quá cảnh ối với phương tiện vận tải sẽ ược áp dụng 
theo ầu phương tiện vận tải (quy ịnh cũ áp dụng theo tờ khai), với mức cụ thể như sau:  STT  Nội dung thu  Mức thu  1 
Phí Hải quan ăng ký tờ khai  20.000 ồng/tờ khai      lOMoAR cPSD| 37054152 84   
Phí Hải quan kiểm tra giám sát, hoặc tạm dừng  2 
làm thủ tục Hải quan ối với hàng hóa xuất khẩu, 200.000 ồng/01 ơn 
nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ  3 
Lệ phí quá cảnh ối với hàng hóa  200.000 ồng/tờ khai 
Lệ phí ối với phương tiện quá cảnh ường bộ (gồm: 200.000  ồng/phương  4  ô tô, ầu kéo, máy kéo)  tiện 
Lệ phí ối với phương tiện quá cảnh ường thủy 500.000  ồng/phương  5 
(gồm:tàu, ca nô, ầu kéo, xà lan)  tiện 
 Các trường hợp chỉ thu phí 1 lần bao gồm:  - 
Hàng tạm nhập tái, xuất hoặc tạm xuất, tái nhập chỉ thu phí, lệ phí chỉ một lần khi 
làm thủ tục nhập khẩu hoặc xuất khẩu;  - 
Hàng gửi kho ngoại quan chỉ thu phí làm thủ tục Hải quan một lần khi làm thủ tục 
nhập kho, khi xuất kho không thu.  - 
Đối với hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh chỉ thực hiện thu lệ phí tờ khai một 
lần khi làm thủ tục nhập cảnh tại cửa khẩu nhập, không thu lệ phí khi làm thủ tục xuất  cảnh. 
Các trường hợp miễn thu phí, lệ phí 
Thông tư cũng bổ sung nhiều trường hợp ược miễn thu phí, lệ phí. 
Cụ thể hàng viện trợ nhân ạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ 
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, ơn 
vị vũ trang nhân dân, cá nhân ( ược miễn thuế trong ịnh mức theo quy ịnh); quà biếu, quà 
tặng vì mục ích nhân ạo, từ thiện; ồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế 
miễn trừ ngoại giao; hành lý mangtheo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện ược miễn thuế 
xuất khẩu, nhập khẩu theo quy ịnh của pháp luật hiện hành. 
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá từ 1.000.000 
ồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế (các khoản thuế theo quy ịnh) phải nộp dưới  100.000 ồng Việt Nam. 
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có trị giá hải quan dưới 500.000 ồng hoặc có tổng số tiền 
thuế (các khoản thuế theo quy ịnh) phải nộp dưới mức 50.000 ồng cho một lần xuất khẩu,  nhập khẩu. 
Hàng hóa mua bán, trao ổi của cư dân biên giới trong ịnh mức theo quy ịnh. 
Phương tiện vận tải thường xuyên qua lại biên giới ược quản lý theo phương thức mở sổ 
theo dõi, không quản lý bằng tờ khai.      lOMoARcPSD| 37054152 85   
Hàng hóa, phương tiện quá cảnh ược miễn theo quy ịnh tại các iều ước quốc tế mà Việt 
Nam là thành viên hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam.  Cách thức nộp phí 
Người nộp phí, lệ phí có thể nộp từng lần hoặc nộp theo tháng theo quy ịnh như trước ây. 
Tuy nhiên, Thông tư quy ịnh rõ, muốn nộp theo tháng người nộp phí phải ăng ký với tổ 
chức thu phí về việc nộp phí theo tháng. 
Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí tiền mặt trực tiếp chơ cơ quan hải quan hoặc 
chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi của cơ quan Hải quan mở tại Kho bạc nhà nước hoặc 
tài khoản của tổ chức ược ủy nhiệm thu tại ngân hàng thương mại. 
Ngoài ra Thông tư cũng hướng dẫn cụ thể về việc ủy nhiệm thu phí, lệ phí; việc kê khai 
nộp phí, lệ phí của tổ chức thu; việc quản lý và sử dụng phí. 
5.2 Pháp luật về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan 
5.2.1 Nghiệp vụ kiểm tra hải quan  
5.2.1.1 Khái niệm kiểm tra hải quan  
Kiểm tra hải quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu 
liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải. 
5.2.1.2 Cơ sở ra quyết ịnh hình thức kiểm tra  
Căn cứ kết quả phân tích, ánh giá rủi ro và các thông tin có liên quan ến hàng hóa, thủ 
trưởng cơ quan hải quan nơi xử lý hồ sơ hải quan quyết ịnh kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm  tra thực tế hàng hóa. 
5.2.1.3 Đối tượng kiểm tra và miễn kiểm tra   Kiểm tra hồ sơ 
Khi kiểm tra hồ sơ hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra tính chính xác, ầy ủ, sự phù hợp 
của nội dung khai hải quan với chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, kiểm tra việc tuân thủ 
chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế ối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và 
quy ịnh khác của pháp luật có liên quan  Kiểm tra hàng hoá 
Trừ hàng hóa thuộc các trường hợp ược miễn kiểm tra thực tế, hoặc các hàng hoá thuộc 
các trường hợp ược miễn kiểm tra thực tế mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật 
phải ược kiểm tra thực tế. Việc kiểm tra thực tế ược thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý 
rủi ro. Trong ó, Hàng hóa là ộng vật, thực vật sống, khó bảo quản, hàng hóa ặc biệt khác 
ược ưu tiên kiểm tra trước. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức hải quan thực 
hiện trực tiếp hoặc bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác. 
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải có mặt của người khai hải quan hoặc người ại diện 
hợp pháp của họ sau khi ăng ký tờ khai hải quan và hàng hóa ã ược ưa ến ịa iểm kiểm      lOMoAR cPSD| 37054152 86   
tra, trừ trường hợp quy ịnh tại Điều 34 của Luật hải quan. Hàng hoá ược miễn kiểm tra  thực tế: 
- Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp; 
- Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh; 
- Hàng hóa thuộc trường hợp ặc biệt khác theo quyết ịnh của Thủ tướng Chính phủ. 
5.2.1.6 Phương pháp kiểm tra hải quan  
Kiểm tra hồ sơ hải quan ược thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu iện tử hải quan 
hoặc trực tiếp bởi công chức hải quan. 
Như vậy có 2 phương pháp kiểm tra hải quan là kiểm tra gián tiếp trên hệ thống thông tin  và kiểm tra trực tiếp. 
5.2.2 Nghiệp vụ Giám sát hải quan   5.2.2.1 Khái niệm  
Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng ể bảo ảm sự 
nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy ịnh của pháp luật trong việc bảo quản, lưu 
giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện 
vận tải ang thuộc ối tượng quản lý hải quan 
5.2.2.2 Đối tượng giám sát hải quan  
Đối tượng giám sát hải quan gồm hàng hóa, phương tiện vận tải, phương tiện vận tải nội ịa 
vận chuyển hàng hóa ang chịu sự giám sát hải quan. 
5.2.2.3 Thời gian giám sát hải quan   - 
Hàng hóa nhập khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi tới ịa bàn hoạt ộng hải quan ến 
khi ược thông quan, giải phóng hàng hóa và ưa ra khỏi ịa bàn hoạt ộng hải quan; - 
 Hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế hàng hóa chịu sự giám sát hải quan từ khi 
thông quan ến khi ra khỏi ịa bàn hoạt ộng hải quan. Trường hợp phải kiểm tra thực 
tế, hàng hóa xuất khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi bắt ầu kiểm tra thực tế hàng 
hóa ến khi ra khỏi ịa bàn hoạt ộng hải quan;  - 
Hàng hóa quá cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi tới cửa khẩu nhập ầu tiên ến khi 
ra khỏi cửa khẩu xuất cuối cùng;  - 
Thời gian giám sát hải quan ối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy ịnh tại Điều  68 của Luật Hải quan. 
5.2.2.4 Các phương thức giám sát hải quan  
Giám sát hải quan ược thực hiện bằng các phương thức sau ây:  -  Niêm phong hải quan;  - 
Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện; - Sử dụng phương tiện, thiết  bị kỹ thuật.      lOMoAR cPSD| 37054152 87   
5.2.3 Phúc tập hồ sơ hải quan   5.2.3.1 Khái niệm  
Phúc tập hồ sơ hải quan là nghiệp vụ kiểm tra, ối chiếu các chứng từ trong hồ sơ hải quan 
của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu ã thông quan nhằm xác ịnh việc tuân thủ pháp luật về hải 
quan của người khai hải quan và cán bộ, công chức trong quá trình làm thủ tục hải quan. 
Khâu phúc tập hồ sơ hải quan nằm trong quy trình thủ tục thông quan ược quy ịnh tại Quyết 
ịnh số 56/2003/QĐ-BTC ngày 16/04/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy ịnh về hồ sơ 
hải quan, quy trình thủ tục hải quan ối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp ồng  mua bán. 
5.2.3.2 Mục ích phúc tập hồ sơ   - 
Kiểm tra lại các công việc ã làm trong quy trình thông quan ể phát hiện thiếu sót, sai 
sót và kịp thời yêu cầu khắc phục;  - 
Phát hiện những sai sót, bất hợp lý, vi phạm dễ thấy;  - 
Phát hiện sự thất lạc hoặc chậm trễ chứng từ thuộc hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu;  - 
Bổ sung thông tin vào cơ sở dữ liệu;  - 
Sắp xếp, lưu trữ hồ sơ hải quan một cách khoa học, dễ tra cứu;  - 
Cung cấp thông tin, dấu hiệu vi phạm cho khâu kiểm tra sau thông quan. 
5.2.3.3 Nguyên tắc phúc tập hồ sơ hải quan  
Việc phúc tập hồ sơ hải quan ược thực hiện sau khi lô hàng ã thông quan và hoàn thành 
phúc tập trong vòng 60 ngày kể từ ngày quyết ịnh thông quan lô hàng trên hệ thống xử lý 
dữ liệu iện tử hải quan. Đối với lô hàng thuộc các trường hợp gia công, sản xuất xuất khẩu, 
tạm nhập tái xuất thì thực hiện phúc tập hồ sơ cho từng lô hàng như quy ịnh trên, sau khi 
thanh khoản thì thực hiện phúc tập tiếp phần hồ sơ thanh khoản trong vòng 7 ngày kể từ 
ngày cơ quan hải quan xác nhận kết quả thanh khoản. Đối với lô hàng thuộc các trường 
hợp miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế thì thực hiện phúc tập  như quy ịnh hiện hành.  - 
Khi thực hiện phúc tập hồ sơ hải quan, công chức thực hiện phúc tập kiểm tra tính ầy 
ủ, ồng bộ các thông tin khai báo trên các chứng từ.  - 
Kiểm tra lại toàn bộ các công việc ã làm ược thể hiện trên hệ thống và/hoặc trên hồ 
sơ hải quan của công chức hải quan và người khai hải quan ã thực hiện ầy ủ và úng  quy ịnh.  - 
Căn cứ vào các thông tin có ược tại thời iểm phúc tập (thông tin nhạy cảm, chỉ ạo của 
cấp trên) ể tập trung kiểm tra sâu ối với những hồ sơ có ộ rủi ro cao. 
5.2.3.4 Đối tượng của phúc tập hồ sơ hải quan  
Đối tượng áp dụng quy trình này là công chức hải quan trong khâu thông quan; công chức 
hải quan thực hiện phúc tập hồ sơ hải quan iện tử; công chức hải quan tại Chi cục kiểm tra 
sau thông quan; Lãnh ạo Chi cục.      lOMoAR cPSD| 37054152 88   
5.2.3.6 Thời gian, ịa iểm và phương pháp phúc tập hồ sơ hải quan Thời  gian:  - 
Việc phúc tập hồ sơ hải quan ược thực hiện sau khi lô hàng ã thông quan và hoàn 
thành phúc tập trong vòng sáu mươi ngày kể từ ngày quyết ịnh thông quan lô hàng 
trên hệ thống xử lý dữ liệu iện tử hải quan;  - 
Đối với lô hàng thuộc các trường hợp gia công, sản xuất xuất khẩu, tạm nhập tái xuất 
thì thực hiện phúc tập hồ sơ cho từng lô hàng như quy ịnh nêu trên, sau khi thanh 
khoản thì thực hiện phúc tập tiếp phần hồ sơ thanh khoản trong vòng 7 ngày kể từ 
ngày cơ quan hải quan xác nhận kết quả thanh khoản.  - 
Đối với lô hàng thuộc các trường hợp miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, 
không thu thuế thì thực hiện phúc tập như quy ịnh hiện hành. 
Địa iểm: Chi cục Hải quan cửa khẩu, Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu và các ơn vị tương 
ương (sau ây gọi tắt là Chi cục Hải quan) nơi ăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất 
khẩu, nhập khẩu; Phương pháp:  - 
Phương pháp ối chiếu so sánh: Đối chiếu nội dung giữa các chứng từ trong hồ sơ hải 
quan, giữa khai hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá, kết quả áp mã số hàng 
hoá, áp giá tính thuế của cơ quan hải quan ... nhằm xác ịnh tính hợp pháp, hợp lệ, ồng 
bộ của hồ sơ hải quan; vi phạm hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan của người 
khai hải quan; - Phương pháp phân tích kiểm tra trọng tâm trọng iểm: Căn cứ vào các 
tiêu chí như quá trình chấp hành pháp luật hải quan của người khai hải quan, loại hình 
hàng hoá xuất nhập khẩu, mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu, hình thức kiểm tra thực tế 
hàng hoá, các thông tin khác nắm ược, tiến hành việc phân loại hồ sơ hải quan nhằm 
xác ịnh những hồ sơ thuộc diện trọng tâm, trọng iểm, ể thực hiện các biện pháp kiểm 
tra, ối chiếu thích hợp khi phúc tập ối với những hồ sơ này. 
5.2.4 Kiểm tra sau thông quan   5.2.4.1 Khái niệm  
Kiểm tra sau thông quan là hoạt ộng kiểm tra của cơ quan hải quan ối với hồ sơ hải quan, 
sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan ến hàng 
hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn iều kiện sau khi hàng hóa 
ã ược thông quan. Việc kiểm tra sau thông quan nhằm ánh giá tính chính xác, trung thực 
nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan ã khai, nộp, xuất trình với cơ quan 
hải quan; ánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy ịnh khác của pháp luật liên 
quan ến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan. 
Kiểm tra sau thông quan ược thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan, trụ sở người khai hải  quan. 
Trụ sở người khai hải quan bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi  lưu giữ hàng hóa.      lOMoAR cPSD| 37054152 89   
Thời hạn kiểm tra sau thông quan là 05 năm kể từ ngày ăng ký tờ khai hải quan. 
5.2.4.2 Các trường hợp kiểm tra sau thông quan  
Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và quy ịnh khác của pháp luật liên 
quan ến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu. 
Đối với các trường hợp không thuộc quy ịnh tại khoản 1 Điều Hải quan thì việc kiểm tra 
sau thông quan ược thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro. 
Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan. 
5.2.4.3 Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan  
Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết ịnh kiểm tra 
sau thông quan, yêu cầu người khai hải quan cung cấp hóa ơn thương mại, chứng từ vận 
tải, hợp ồng mua bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thanh 
toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa liên quan ến hồ sơ ang ược kiểm tra và giải trình 
những nội dung liên quan. Thời gian kiểm tra ược xác ịnh trong quyết ịnh kiểm tra, nhưng 
tối a là 05 ngày làm việc. 
Quyết ịnh kiểm tra sau thông quan phải gửi cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày 
làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra. 
Người khai hải quan có trách nhiệm giải trình, cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan ến hồ sơ 
ang ược kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan. Trong thời gian kiểm tra, người khai 
hải quan có quyền giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu liên quan ến hồ sơ hải quan. 
Việc xử lý kết quả kiểm tra ược quy ịnh như sau: 
o Trường hợp thông tin, chứng từ, tài liệu ược cung cấp và nội dung ã giải trình chứng 
minh nội dung khai hải quan là úng thì hồ sơ hải quan ược chấp nhận; o Trường hợp không 
chứng minh ược nội dung khai hải quan là úng hoặc người khai hải quan không cung cấp 
hồ sơ, chứng từ, tài liệu, không giải trình theo yêu cầu kiểm tra thì cơ quan hải quan quyết 
ịnh xử lý theo quy ịnh của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người ra quyết ịnh kiểm tra 
phải ký thông báo kết quả kiểm tra và gửi cho người khai hải quan. 
5.2.4.4 Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan Thẩm 
quyền quyết ịnh kiểm tra sau thông quan:   - 
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết 
ịnh kiểm tra sau thông quan trong phạm vi toàn quốc;  - 
Cục trưởng Cục Hải quan quyết ịnh kiểm tra sau thông quan trong ịa bàn quản lý của  Cục. 
Trường hợp kiểm tra doanh nghiệp không thuộc phạm vi ịa bàn quản lý ược phân công, 
Cục Hải quan báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét phân công ơn vị thực hiện kiểm tra.      lOMoAR cPSD| 37054152 90   
Việc kiểm tra ánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan thực hiện theo kế hoạch 
kiểm tra sau thông quan hàng năm do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành. 
Thời hạn kiểm tra sau thông quan:   - 
Thời hạn kiểm tra sau thông quan ược xác ịnh trong quyết ịnh kiểm tra, nhưng tối a 
là 10 ngày làm việc. Thời gian kiểm tra ược tính từ ngày bắt ầu tiến hành kiểm tra; 
trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người ã ký quyết ịnh kiểm tra 
có thể gia hạn một lần không quá 10 ngày làm việc;  - 
Quyết ịnh kiểm tra sau thông quan phải gửi cho người khai hải quan trong thời hạn 
03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến 
hành kiểm tra, trừ trường hợp quy ịnh tại khoản 1 Điều 78 của Luật Hải quan. 
Trình tự, thủ tục kiểm tra sau thông quan:  - 
Công bố quyết ịnh kiểm tra sau thông quan khi bắt ầu tiến hành kiểm tra;  - 
Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các 
tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong phạm 
vi, nội dung của quyết ịnh kiểm tra sau thông quan;  - 
Lập biên bản kiểm tra sau thông quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết  thúc việc kiểm tra;  - 
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, người quyết ịnh kiểm tra 
phải ký kết luận kiểm tra và gửi cho người khai hải quan. Trường hợp kết luận kiểm 
tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền thì thời hạn ký kết luận 
kiểm tra ược tính từ ngày có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan chuyên môn 
có thẩm quyền có ý kiến trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận ược yêu cầu của cơ  quan hải quan;  - 
Xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra. 
5.2.4.5 Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức hải quan trong kiểm tra sau thông quan tại 
trụ sở người khai hải quan  
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng 
Cục Hải quan có nhiệm vụ, quyền hạn sau:  - 
Ban hành quyết ịnh kiểm tra, thành lập Đoàn kiểm tra;  - 
Gia hạn thời gian kiểm tra trong trường hợp cần thiết;  - 
Ban hành kết luận kiểm tra; xử lý kết quả kiểm tra; quyết ịnh xử lý theo quy ịnh của 
pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến 
nghị người có thẩm quyền quyết ịnh xử lý theo quy ịnh của pháp luật; - Giải quyết 
khiếu nại, tố cáo theo quy ịnh của pháp luật. 
Trưởng oàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau:      lOMoARcPSD| 37054152 91    - 
Tổ chức, chỉ ạo thành viên oàn kiểm tra thực hiện úng nội dung, ối tượng, thời hạn 
kiểm tra ghi trong quyết ịnh kiểm tra;  - 
Yêu cầu người khai hải quan cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản giải 
trình về những vấn ề liên quan ến nội dung kiểm tra, xuất trình hàng hóa ể kiểm tra 
trong trường hợp cần thiết và còn iều kiện;  - 
Lập biên bản và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý ối với hành vi không chấp hành, 
cản trở, trì hoãn thực hiện quyết ịnh kiểm tra của người khai hải quan;  - 
Tạm giữ, niêm phong tài liệu, tang vật trong trường hợp người khai hải quan có biểu 
hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan ến hành vi vi phạm pháp luật;  - 
Lập, ký biên bản kiểm tra;  - 
Báo cáo kết quả kiểm tra với người ban hành quyết ịnh kiểm tra và chịu trách nhiệm 
về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo ó. 
Thành viên oàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau:  - 
Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng oàn kiểm tra;  - 
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ ược giao với Trưởng oàn kiểm tra; chịu trách 
nhiệm trước pháp luật và Trưởng oàn kiểm tra về tính chính xác, trung thực, khách  quan của báo cáo;  - 
Lập, ký biên bản kiểm tra theo sự phân công của Trưởng oàn kiểm tra. 5.2.4.6 Quyền 
và nghĩa vụ của người khai hải quan trong kiểm tra sau thông quan   - 
Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy ịnh tại Điều 18 của Luật Hải quan. - Cung cấp 
kịp thời, ầy ủ, chính xác hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính 
chính xác, trung thực của hồ sơ, chứng từ ó.  - 
Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan ến nội dung kiểm tra, thông tin, 
tài liệu thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy ịnh khác.  - 
Nhận bản kết luận kiểm tra và yêu cầu giải thích nội dung bản kết luận kiểm tra; bảo 
lưu ý kiến trong bản kết luận kiểm tra.  - 
Yêu cầu Trưởng oàn kiểm tra xuất trình quyết ịnh kiểm tra, giấy chứng minh hải quan 
trong trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.  - 
Chấp hành yêu cầu kiểm tra sau thông quan, cử người có thẩm quyền làm việc với cơ  quan hải quan.  - 
Giải trình những vấn ề liên quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan.  -  Ký biên bản kiểm tra.  - 
Chấp hành quyết ịnh xử lý của cơ quan hải quan và các cơ quan có thẩm quyền. 
5.3 Pháp luật về tổ chức thu thuế và các khoản thu khác ối với hàng hóa xuất nhập khẩu 
5.3.1 Tổng quan về thuế   5.3.1.1 Khái niệm       lOMoAR cPSD| 37054152 92   
Đứng trên các góc ộ khác nhau theo các quan iểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có ịnh 
nghĩa về thuế khác nhau. 
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” ưa ra một ịnh nghĩa tương 
ối cổ iển về thuế: “ Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác ịnh, không hoàn 
trả trực tiếp do các công dân óng góp cho nhà nước thông qua con ường quyền lực nhằm 
bù ắp những chi tiêu của Nhà Nước.”. 
Trên góc ộ phân phối thu nhập: “ Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản 
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quý tiền tệ tập trung của nhà nước 
ể áp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.” 
Trên góc ộ người nộp thuế: “ Thuế là khoản óng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân 
phải có nghĩa vụ óng góp cho nhà nước theo luật ịnh ể áp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc 
thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà nước.” 
Trên góc ộ kinh tế học :” Thuế là một biện pháp ặc biệt, theo ó, nhà nước sử dụng quyền 
lực của mình ể chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực 
hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà nước.” 
Theo từ iển tiếng việt :” Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức 
kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp cho nhà nước theo  mức quy ịnh.” 
Từ các ịnh nghĩa trên ta có thể rút ra ược một số ặc trưng chung của thuế là:  - 
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế ược ặc trưng bởi các mỗi quan hệ tiền tệ phát 
sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.  - 
Thứ hai, những mỗi quan hệ dưới dạng tiền tệ này ược nảy sinh một cách khách 
quan và có ỹ nghĩa xã hội ặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo 
mệnh lệnh của nhà nước.  - 
Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà nước ược pháp 
luật quy ịnh theo mức thu và thời hạn nhất ịnh. 
Từ các ặc trưng trên của thuế, ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế là: “Thuế là 
một khoản óng góp bắt buộc từ các chủ thể cho nhà nước theo mức ộ và thời hạn ược pháp 
luật quy ịnh nhằm sử dụng cho mục ích công cộng.” 
5.3.1.2 Đặc iểm và chức năng của thuế   4  Đặc iểm  
Thuế có những thuộc tính tương ối ổn ịnh qua từng giai oạn phát triển và biểu hiện thành 
những ặc trưng riêng có của nó, qua ó giúp ta phân biệt thuế với các công cụ khác. Những 
ặc trưng ó là: Tính bắt buộc, Tính không hòan trả trực tiếp, Tính pháp lý cao  - 
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế ể phân biệt giữa thuế với các 
hình thức ộng viên tài chính khác của ngân sách nhà nước. Đặc iểm này cho ta thấy rõ nội      lOMoAR cPSD| 37054152 93   
dung kinh tế của thuế là những quan hê tiền tệ ược hình thành một cách khách quan và có 
một ý nghĩa xã hội ặc biệt- việc ộng viên mang tính chất bắt buộc của nhà nước.Phân phối 
mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối của nhà nước, 
theo ó một bộ phân thu nhập của người nộp thuế ược chuyển giao cho nhà nước mà không 
kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế, mà hành 
ộng óng thuế là hành ộng thực hiện nghĩa vụ của người công dân.  - 
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế ược thể hiện ở chỗ: thuế ược hoàn trả 
gián tiếp cho người nộp thuế thông qua việc cung cấp các dịch vụ công cộng của nhà nước. 
Sự không hoàn hảo trả trực tiếp ược thể hiện kể cả trước và sau thu thuế. Trước khi thu 
thuế, nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp 
thuế. Sau khi nộp thuế, nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp  thuế.  - 
Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, ược quyết ịnh bởi quyền lực chính 
trị của nhà nước và quyền lực ấy ược thể hiện bằng pháp luật. 
 Chức năng của thuế  
Chức năng của thuế là sự thể hiện công dụng vốn có của thuế, và nó có tính ổn ịnh tương 
ối. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển thuế luôn luôn thực hiện hai chức năng cơ bản  sau. 
Một là: Chức năng huy ộng nguồn lực tài chính cho nhà nước 
Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện ông viên nguồn tài chính 
cho nhà nước, là chức năng cơ bản của thuế. Nhờ chức năng huy ộng nguồn lực tài chính 
mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước ược hình thành, qua ó ảm bảo cơ sở vật chất cho sự 
tồn tại và hoạt ộng của nhà nước. Chức năng này ã tạo ra những tiền ề ể nhà nước tiến hành 
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm của xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. 
Thuế là một nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất cho ngân sách nhà nước. 
Hai là: Chức năng iều tiết kinh tế 
Chức năng iều tiết kinh tế của thuế ược thực hiện thông qua việc quy ịnh các hình thức thu 
thuế khác nhau, xác ịnh úng ắn ối tượng chịu thuế và ối tượng nộp thuế, xây dựng chính 
xác các mức thuế phải nộp có tính ến khả năng của người nộp thuế, sử dụng linh họat các 
ưu ãi và miễn giảm thuế. 
Trên cơ sở ó, nhà nước kích thích các hoạt ộng kinh tế i vào quỹ ạo chung, phù hợp lợi ích 
của xã hội. Như vậy, bằng cách iều tiết và kích thích, chức năng iều tiết kinh tế của thuế ã  ược thực hiện. 
Giữa chức năng huy ộng nguồn lực tài chính và chức năng iều tiết kinh tế có mỗi quan hệ 
gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy ộng nguồn lực tài chính quy ịnh sự tác ộng và 
sự phát triển của chức năng iều tiết. Ngược lại, nhờ sự vận dụng úng ắn chức năng iều tiết 
kinh tế ã làm cho chức năng huy ộng nguồn lực tài chính của thuế có iều kiện phát triển.      lOMoAR cPSD| 37054152 94   
Chức năng huy ộng nguồn lực tài chính càng tăng lên nhằm ảm bảo nguồn thu nhập cho 
nhà nước ã tạo ra những iều kiện ể nhà nước tác ộng một cách sâu rộng ến các quá trình 
kinh tế và xã hội. Điều này tạo ra tiền ề tăng thêm thu nhập cho các doanh nghiệp và các 
tầng lớp dân cư, do ó mở rộng cơ sở thực hiện chức năng huy ộng nguồn lực tài chính. 
Cùng với sự thống nhất ó, thì giữa hai chức năng này của thuế cũng không loại trừ những 
mặt mâu thuẫn. Sự tăng cường chức năng huy ộng tập trung tài chính làm cho mức thu 
nhập của nhà nước tăng lên. Điều ó ồng nghĩa với việc mở rộng khả năng của nhà nước 
trong việc thực hiện các chương trình kinh tế- xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng 
huy ộng một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả của nó là giảm ộng lực 
phát triển kinh tế và làm xói mòn vai trò iều tiết kinh tế. 
Do vậy, trong quá trình quản lý thuế, hoạch ịnh các chính sách thuế ở mỗi giai oạn phát 
triển kinh tế khác nhau cần phải chú ý ến mỗi quan hệ giữa chức năng iều tiết kinh tế và 
chức năng huy ộng nguồn tài chính của thuế. 
5.3.1.3 Phân loại thuế  
Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống thuế thành những nhóm khác 
nhau theo những tiêu chí nhất ịnh. Có nhiều cách thức phân loại khác nhau dựa vào các 
tiêu chí như: ối tượng chịu thuế, phương thức ánh thuế và khả năng chịu thuế, phạm vi  thẩm quyền. 
Phân loại theo ối tượng chịu thuế: hệ thống thuế ược chia thành ba loại là thuế thu nhập, 
thuế tiêu dùng, thuế tài sản 
Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có ối tượng chịu thuế là thu nhập nhận ược, thu nhập 
này ược hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ lao ộng dưới dạng tiền lương, 
tiền công, thu nhập từ hoạt ộng sản xuất kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ phần… 
Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau như thuế thu nhập cá nhân, thuế  thu nhập doạnh nghiệp. 
Thuế tiêu dùng là các loại thuế có ối tượng chịu thuế là phần thu nhập ược mang tiêu dùng 
trong hiện tại. Bao gồm: thuế doanh thu, thuế tiêu thụ ặc biệt, thuế giá trị gia tăng… 
Thuế tài sản là các loại thuế có ối tuợng chịu thuế là giá trị tài sản. Bao gồm: thuế bất ộng 
sảnlà thuế tài sản ánh trên giá trị của tài sản cố ịnh,thuế ộng sản là thuế ánh trên tài sản  chính . 
Phân loại theo phương thức ánh thuế: hệ thống thuế gồm 2 loại là thuế trực thu và thuế  gián thu. 
Thuế trực thu là loại thuế ánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. ở 
thuế trực thu bao gồm thuế thu nhập ối với người có thu nhập cao,thuế thu nhập doanh 
nghiệp, thuế nhà ất….      lOMoAR cPSD| 37054152 95   
Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp ánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế 
mà ánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ. Bao gồm: thuế giá trị gia 
tăng, thuế tiêu thụ ặc biệt, thuế xuất khẩu và nhập khẩu. 
Phân loại theo mối quan hệ ối với khả năng nộp thuế: hệ thống thuế ược chia thành 2 loại 
làtThuế thực, thuế cá nhân. 
Thuế thực là loại thuế không dựa vào khả năng của người nộp thuế. Thuế thực bao gồm: 
thuế iền thổ, thuế nhà cửa, thuế tài sản. 
Thuế cá nhân là loại thuế dựa trên khả năng của người nộp thuế, là thuế ánh vào thu nhập 
của người nộp thuế và ược thu ngay từ khâu phát sinh thu nhập hoặc do khai báo. Các loại 
thuế cá nhân bao gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế lợi tức, thuế thu nhập công ty, thuế 
doanh nghiệp, thuế lợi nhuận siêu ngạch… 
Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế: hệ thống thuế có thể ược chia thành hai loại là 
thuế trung ương và thuế ịa phương 
Thuế trung ương là các hình thức thuế do các cơ quan ại diện chính quyền nhà nước ở trung  ương ban hành. 
Thuế ịa phương là các hình thức thuế do chính quyền ịa phương ban hành. 
5.3.2 Một số loại thuế áp dụng với hàng hoá xuất - nhập khẩu  
5.3.2.1Thuế xuất nhập khẩu    Khái niệm, vai trò 
Thuế xuất nhập khẩu (import – export duty) óng vai trò quan trọng trong chính sách ngoại 
thương của mỗi quốc gia. Đây là công cụ quan trọng trong việc kiểm soát hàng hóa xuất 
nhập khẩu, tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và bảo hộ sản xuất trong nước. Về mặt 
lý luận có nhiều phương pháp tính thuế XNK, mỗi quốc gia có thể lựa chọn cho mình 
những phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu. Các quốc gia ngoài công cụ thuế quan, còn 
có thể sử dụng hàng rào phi thuế quan (như hạn ngạch nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, thu 
chênh lệch giá nhập khẩu, dùng bảng giá tối thiểu ể áp hàng nhập khẩu…) ể bảo hộ nền 
sản xuất trong nước. Tuy nhiên, một khi ã tham gia hội nhập kinh tế quốc tế thì về nguyên 
các rào cản phi thuế quan phải ược thực hiện ể loại bỏ. Trong tiến trình hội nhập, òi hỏi các 
quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc ràng buộc về thuế nhập khẩu và phải xác lập lộ trình 
ể thực hiện các cam kết ó. Theo quan niệm của các nhà xuất nhập khẩu thì thuế quan ược 
xem như là một loại chi phí vận chuyển. Nếu việc ánh thuế quan bằng hoặc lớn hơn chênh 
lệch giá giữa hai thị trường của hai nước thì sẽ không có việc vận chuyển hàng hóa từ nước 
xuất khẩu ến nước nhập khẩu. 
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu, thu vào các mặt hàng ược phép xuất khẩu, 
nhập khẩu qua các cửa khẩu hoặc biên giới giữa các quốc gia.  
– Thuế xuất khẩu: thuế ánh trên hàng hóa xuất khẩu qua biên giới quốc gia      lOMoARcPSD| 37054152 96   
– Thuế nhập khẩu: thuế ánh trên hàng hóa nhập khẩu từ thị trường nước ngoài vào thị  trường trong nước. 
Trong iều kiện nền kinh tế mở, các khái niệm: cửa khẩu, biên giới quốc gia, thị trường 
trong nước, thị trường nước ngoài… cần ược hiểu theo nghĩa rộng và xuất hiện các hình 
thức kinh tế như khu chế xuất, khu kinh tế mở,… ược hình thành và hoạt ộng với các quy 
chế ặc thù, ược hưởng các quyền ưu ã riêng.   Đặc iểm 
– Thuế xuất khẩu, nhập khẩu ược cấu thành trong giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu. 
– Thuế xuất khẩu, nhập khẩu gắn chặt với hoạt ộng kinh tế ối ngoại của mỗi quốc gia, là 
công cụ góp phần thực hiện vai trò quản lý, kiểm soát hoạt ộng ngoại thương của nhà  nước. 
– Thuế xuất, nhập khẩu gắn công tác quản lý thu thuế với quản lý nhà nước về hoạt ộng  xuất, nhập khẩu. 
– Thuế xuất, nhập khẩu do cơ quan Hải quan quản lý thu. 
 Đối tượng chịu thuế, ối tượng không chịu thuế 
Đối tượng chịu thuế  
– Hàng hóa ược phép xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. 
– Hàng hóa từ thị trường trong nước ưa vào khu chế xuất (thuế xuất khẩu). 
– Hàng hóa từ khu chế xuất ưa ra thị trường trong nước (thuế nhập khẩu). 
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ể làm hàng mẫu, hàng quảng cáo tại hội chợ triển lãm 
Đối tượng không thuộc diện chịu thuế  
– Hàng quá cảnh hoặc mượn ường qua cửa khẩu, biên giới. 
– Hàng chuyển khẩu, bao gồm các hình thức : 
+ Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hóa từ khu chế xuất xuất 
khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hóa ưa từ khu chế xuất này sang khu chế xuất khác trong  lãnh thổ Việt Nam. 
+ Hàng viện trợ nhân ạo, hàng hóa này phải có các giấy tờ sau: 
Giấy phép nhập khẩu hàng viện trợ nhân ạo do Bộ Thương mại cấp 
Giấy xác nhận là hàng viện trợ nhân ạo do ban quản lý và tiếp nhận viện trợ. 
Các chứng từ khác liên quan ến việc tiếp nhận lô hàng viện trợ như Vận ơn, Bảng kê chi 
tiết, Hóa ơn thương mại…. 
 Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu:      lOMoARcPSD| 37054152 97   
 Đối tượng nộp Thuế xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng 
hóa xuất nhập khẩu thuộc ối tượng chịu Thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy ịnh. Nếu xuất 
nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác là ối tượng nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu. 
Để một tổ chức, cá nhân trở thành ối tượng nộp thuế phải thỏa mãn những dấu hiệu pháp  lý sau: 
Tổ chức, cá nhân phải là người trực tiếp ưa hàng hoá qua biên giới Việt Nam (là chủ hàng)  gồm: 
– Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 
– Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu. 
– Cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng 
hoá qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. 
Tổ chức cá nhân có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu phải là hành vi xuất khẩu, nhập khẩu  hoàn tất. 
Hàng hóa trong hoạt ộng xuất khẩu phải ược tiêu dùng ở thị trường nước ngoài, hàng hóa 
nhập khẩu phải ược tiêu dùng ở thị trường trong nước.   Căn cứ tính thuế 
Căn cứ tính thuế xuất, nhập khẩu là số lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu, giá tính thuế và 
thuế suất của mặt hàng xuất, nhập khẩu. 
Số lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu: Số lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu làm căn cứ tính 
thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất, nhập khẩu (Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu  ối với Hải quan). 
Giá tính thuế: + Đối với hàng xuất khẩu: Giá tính thuế là giá FOB – là giá bán cho khách 
hàng tại cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F). 
+ Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế là giá CIF- là giá mua thực tế tại cửa khẩu nhập 
bao gồm cả phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F) từ cửa khẩu i tới cửa khẩu ến.  CIF = FOB + I +F 
Đối với hàng hóa nhập khẩu ã qua sử dụng  * 
Nếu giá trị sử dụng còn lại nhỏ hơn hoặc bằng 30% thì giá tính thuế bằng 10% của 
giá hàng nhập khẩu mới.  * 
Nếu giá trị sử dụng còn lại từ trên 30% ến 50% thì giá tính thuế bằng 20% giá hàng  nhập khẩu mới.  * 
Nếu giá trị sử dụng còn lại từ trên 50% ến 70% thì giá tính thuế bằng 30% giá hàng  nhập khẩu mới.      lOMoARcPSD| 37054152 98    * 
Nếu giá trị sử dụng còn lại từ trên 70% ến 85% thì giá tính thuế bằng 45% giá hàng  nhập khẩu mới.  * 
Nếu giá trị sử dụng còn lại lớn hơn 85% thì giá tính thuế bằng 60% giá hàng nhập  khẩu mới.  – 
Đối với một số mặt hàng thuộc danh mục nhà nước quản lý giá tính thuế mà giá ghi 
trong hợp ồng thấp hơn giá quy ịnh thì căn cứ bảng giá của Bộ Tài chính ể xác ịnh thuế. 
Trường hợp giá trên hợp ồng cao hơn giá quy ịnh thì tính theo giá hợp ồng.  – 
Đối với hàng hóa nhập khẩu không ủ iều kiện ể xác ịnh giá tính thuế theo hợp ồng 
quy ịnh hoặc ối với hàng hóa nhập khẩu theo các phương thức khác không qua hợp ồng 
mua bán. Không thanh toán qua ngân hàng thì giá tính thuế ược thực hiện theo bảng giá  của Bộ Tài chính.  – 
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu ược nộp bằng ồng Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp 
muốn nộp bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển ổi và do Bộ Tài chính 
quyết ịnh ối với từng trường hợp cụ thể.   Thuế suất 
- Thuế suất thuế nhập khẩu: Có 3 loại thuế suất là thuế suất thông thường, thuế suất ưu ãi 
và thuế suất ưu ãi ặc biệt. 
Thuế suất ưu ãi : Là thuế suất chỉ áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc 
khối nước có thỏa thuận về ối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt  Nam. 
Thuế suất ưu ãi ặc biệt : Là thuế suất ược áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ 
nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước hoặc khối nước ó ã có thỏa thuận ưu ãi ặc 
biệt về thuế nhập khẩu, ược áp dụng cụ thể cho từng mặt hàng do chính phủ hoặc Bộ Tài  chính quy ịnh. 
Thuế suất thông thường : Là thuế suất áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước 
không có thỏa thuận về ối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế 
suất thông thường ược áp dụng thống nhất cao hơn 50% so với thuế suất ưu ãi ặc biệt. 
Biểu thuế nhập khẩu hiện hành ở nước ta hiện nay chia thành 97 chương với 1.242 nhóm 
hàng (chủ yếu là hàng nông sản). Bao gồm 19 mức thuế suất từ 0 ến 120%. 
- Thuế suất thuế xuất khẩu: Thuế suất thuế xuất khẩu của từng mặt hàng ược quy ịnh trong 
biểu thuế xuất khẩu. Biểu thuế xuất khẩu hiện hành ở nước ta gồm 119 mặt hàng ( chủ yếu 
là mặt hàng khoáng sản) với 12 mức thuế từ 0 ến 82%.(Biểu thuế xuất nhập khẩu theo danh 
mục mặt hàng chịu thuế – Ban hành kèm theo Thông tư số 184/2010/TT-BTC ngày 
15/11/2009 của Bộ tài chính) 
 Xác ịnh số thuế xuất, nhập khẩu phải nộp 
Số thuế XNK phải nộp = Số lượng hàng hóa XNK x Giá tính thuế x Thuế suất      lOMoARcPSD| 37054152 99     Kê khai tính thuế 
-Đối với hàng nhập khẩu: Các tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hóa nhập khẩu phải kê khai 
nộp thuế tại cơ sở có cửa khẩu nhập khẩu hàng hóa. 
-Đối với hàng xuất khẩu: Để khuyến khích và tạo iều kiện thuận lợi cho hàng hóa xuất 
khẩu, ịa iểm kê khai kiêm nộp thuế tại cơ quan Hải quan ịa phương nơi ặt trụ sở của các cơ 
sở kinh doanh hoặc tổ chức Hải quan nơi xuất hàng. 
-Đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiểu ngạch và hàng nhập khẩu phi mậu dịch: Chủ hàng 
phải kê khai nộp thuế với Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa xuất, nhập khẩu.  Thời hạn nộp thuế 
Luật thuế quy ịnh thời iểm tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là ngày ăng ký tờ khai hàng xuất  khẩu, nhập khẩu. 
Trong vòng 8 giờ kể từ khi ăng ký tờ khai xuất nhập khẩu cơ quan thuế thông báo chính 
thức cho ối tượng nộp thuế số thuế phải nộp. 
Thời hạn nộp thuế ược quy ịnh như sau: 
– Đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu chính ngạch: 
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu là 15 ngày kể từ ngày ối tượng nộp thuế nhận ược thông báo 
chính thức của cơ quan thuế về số thuế phải nộp 
+ Đối với hàng hóa là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu ể sản xuất hàng xuất khẩu ược nộp 
thuế trong thời gian 90 ngày, kể từ ngày ối tượng nộp thuế nhận ược thông báo. 
+ Đối với hàng tạm xuất, tái nhập, hàng tạm nhập tái xuất là 15 ngày kể từ ngày hết thời 
hạn tạm xuất – tái nhâp hoặc tạm nhập tái xuất. 
– Hàng là máy móc thiết bị, nguyên liệu, phương tiện vận tải nhập khẩu ể phục vụ cho sản 
xuất là 30 ngày ối tượng nộp thuế nhận ược thông báo chính thức của cơ quan thuế. 
– Đối với hàng tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trường 
hợp có bảo lãnh thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày. 
– Đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu phi mậu dịch và tiểu ngạch: 
 Nộp thuế ngay khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng vào Việt Nam. 
5.3.2.2 Thuế giá trị gia tăng    Khái niệm 
 Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước ầu tiên trên thế 
giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng theo tiếng 
Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added 
Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Khai sinh từ nước Pháp, 
thuế giá trị gia tăng ã ược áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc      lOMoARcPSD| 37054152 100   
gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu á 
trong ó có Việt Nam ã chính thức áp dụng thuế giá trị gia tăng .Các quốc gia khác cũng 
ang trong thời ký nghiên cứu loại thuế này.Tính ến nay ã có khoảng 130 quốc gia áp dụng  thuế giá trị gia tăng. 
 Ở nước ta, tại ký họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta ã thông qua Luật 
thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực thi hành kề từ ngày 01-01-1999. 
 Theo quy ịnh của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián 
thu ánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ 
sản xuất, lưu thông ến tiêu dùng và ược nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức ộ tiêu thụ  hàng hóa, dịch vụ. 
 Ðây là một loại thuế doanh thu ánh vào mỗi giai oạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng 
hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho ến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là giai oạn 
tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế ã nộp ở 
giai oạn trước. Thuế giá trị gia tăng ược cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người 
tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ. 
 Vai trò của thuế giá trị gia tăng  - 
Vai trò cuả thuế giá trị gia tăng trong lưu thông hàng hoá: 
 Luật thuế doanh thu quy ịnh doanh thu phát sinh là cơ sở ể thực hiện chế ộ thu nộp thuế. 
Do ó Nhà nước ánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh cuả sản phẩm qua mỗi lần chuyển 
dịch từ khâu sản xuất, lưu thông ến tiêu dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hoá chịu thuế càng 
qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu cũng tăng thêm qua các khâu nên việc áp dụng 
thuế doanh thu dẫn ến tình trạng thuế thu trùng lặp ối với phần doanh thu ã chịu thuế ở 
công oạn trước. Ðiều ó mang tính bất hợp lý, tác ộng tiêu cực ến sản xuất và lưu thông 
hàng hoá. Với tính ưu iểm cuả thuế giá trị gia tăng là Nhà nước chỉ thu thuế ối với phần 
giá trị tăng thêm cuả các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông mà không thu thuế ối 
với toàn bộ doanh thu phát sinh như mô hình thuế doanh thu. Nếu như không có các sự 
kiện biến ộng về tài chính, tiền tệ, sản xuất và lưu thông giảm suất, yếu kém, kinh tế suy 
thoái và các nguyên nhân khác tác ộng thì việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thay cho thuế 
doanh thu sẽ không ảnh hưởng gì ến giá cả các sản phẩm tiêu dùng, mà trái lại giá cả càng 
hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh ược thuế chồng lên thuế. 
 Theo nghiên cứu và thống kê cuả ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) 
thì phần lớn các nước trong ó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế giá trị gia tăng, giá cả 
các loại hàng hoá, dịch vụ ều không thay ổi hay chỉ thay ổi một tỷ lệ không áng kể và mức 
sản xuất cuả các doanh nghiệp, mức tiêu dùng cuả dân chúng không sút giảm, hay chỉ suất 
giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian ầu, kể cả các trường hợp tăng thuế suất thuế giá trị gia 
tăng ối với một số mặt hàng trong ịnh kỳ iều chỉnh. Như vậy ta có thể kết luận rằng thuế 
giá trị gia tăng không phải là một nhân tố gây ra lạm phát, gây khó khăn trở ngại cho việc 
phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá mà trái lại, việc áp dụng thuế giá trị gia tăng ã góp      lOMoAR cPSD| 37054152 101   
phần ổn ịnh giá cả, mở rộng lưu thông hàng hoá, góp phần thúc ẩy sản xuất phát triển và  ẩy mạnh xuất khẩu.  - 
Vai trò của thuế giá trị gia tăng trong quản lý nhà nước về kinh tế: 
 Thuế là công cụ rất quan trọng ể Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô ối với nền 
kinh tế. Nền kinh tế nước ta ang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản 
lý cuả nhà nước, do ó thuế giá trị gia tăng có vai trò rất quan trọng và ược thể hiện như sau:  - 
Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và ược áp dụng rộng rãi ối với mọi tổ 
chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc ược cung ứng dịch vụ, nên tạo 
ược nguồn thu lớn và tương ối ổn ịnh cho ngân sách nhà nước.  - 
Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên không phải i sâu xem xét, phân 
tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý thu 
tương ối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.  - 
Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng mà còn ược 
khấu trừ hoặc ược hoàn lại số thuế giá trị gia tăng ầu vào nên có tác dụng giảm chi 
phí, hạ giá thành sản phẩm, ẩy mạnh xuất khẩu, tạo iều kiện cho hàng xuất khẩu có 
thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.  - 
Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn ối với hàng nhập khẩu, 
có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội ịa.  - 
Tạo iều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế ạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ 
thuế giá trị gia tăng ược thực hiện căn cứ trên hoá ơn mua vào ã thúc ẩy người mua 
phải òi hỏi người bán xuất hoá ơn, ghi doanh thu úng với hoạt ộng mua bán; khắc 
phục ược tình trạng thông ồng giữa người mua và người bán ể trốn lậu thuế. ở khâu 
bán lẻ thường xảy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng không cần òi hỏi hoá ơn, vì ối 
với họ không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị 
tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.  - 
Thuế giá trị gia tăng thường có ít thuế suất, bảo ảm sự ơn giản, rõ ràng. Với ít thuế 
suất, loại thuế này mang tính trung lập, vì về cơ bản không can thiệp sâu vào mục tiêu 
khuyến khính hay hạn chế sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng, theo ngành nghề 
cụ thể; không gây phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề có thuế 
suất chênh lệch nhau nhiều.  - 
Nâng cao ược tính tự giác trong việc thực hiện ầy ủ nghĩa vụ cuả người nộp thuế. 
Thông thường, trong chế ộ kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, cơ quan thuế tạo iều kiện 
cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ ó, tạo tâm lý và 
cơ sở pháp lý cho ơn vị kinh doanh không phải hiệp thương, thoả thuận về mức doanh 
thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế giá trị gia tăng cũng có mặt thuận 
lợi vì ã buộc người mua, người bán phải nộp và lưu giữ chứng từ, hoá ơn ầy ủ nên 
việc thu thuế tương ối sát với hoạt ộng kinh doanh từ ó tập trung ược nguồn thu thuế      lOMoAR cPSD| 37054152 102   
giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau 
còn kiểm tra ược việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế.  - 
Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc ẩy việc mua bán hàng hoá có hoá ơn 
chứng từ; việc tính tuế ầu ra ược khấu trừ số thuế ầu vào là biện pháp kinh tế góp 
phần thúc ẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện tốt hơn chế ộ hoá ơn, chứng  từ.  - 
Việc khấu trừ thuế ã nộp ở ầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện ại hoá, chuyên 
môn hoá sản xuất, tăng cường ầu tư mua sắm trang thiết bị mới ể hạ giá thành sản 
phẩm. - Thuế giá trị gia tăng ược ban hành gắn liền với việc sửa ổi, bổ sung một số 
loại thuế khác như thuế tiêu thụ ặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp phần làm cho hệ 
thống chính sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận ộng 
và phát triển cuả nền kinh tế thị trường, tương ồng với hệ thống thuế trong khu vực 
và trên thế giới, góp phần ẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn ầu tư 
nước ngoài vào Việt Nam. 
 Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng ược coi là phương pháp 
thu tiên bộ nhất hiện nay, ược ánh giá cao do ạt ược các mục tiêu lớn cuả chính sách thuế, 
như tạo ược nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, ơn giản, trung lập...Tuy nhiên, trong 
thời gian ầu áp dụng thuế giá trị gia tăng ã phát sinh một số khó khăn, vướng mắc và Nhà 
nước ta ã từng bước tháo gỡ những khó khăn ó trong quá trình thực hiện Luật thuế giá trị  gia tăng. 
 Đối tượng chịu thuế và ối tượng không chịu thuế 
Đối tượng chịu thuế: Ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là các loại hàng hoá, dịch vụ 
dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các ối tượng không thuộc diện 
chịu thuế theo quy ịnh cuả Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật hướng dẫn  thi hành. 
Ðối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng: 
- Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm trồng rừng), chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản 
chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thuờng cuả các cá nhân, tổ 
chức tự sản xuất và bán ra. 
 Sơ chế thông thường là việc sơ chế gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm trồng trọt, 
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản mà các loại sản phẩm này qua sơ chế chưa trở thành loại 
sản phẩm, hàng hoá khác. 
 Ví dụ: Phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt các sản phẩm nông nghiệp; ướp á, ướp muối, phơi 
khô cá, tôm và cá, sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản khác. 
- Sản phẩm muối ược sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.      lOMoAR cPSD| 37054152 103   
 Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ ặc biệt không phải nộp thuế giá trị gia 
tăng ở khâu sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ ã chịu thuế tiêu thụ ặc biệt. 
- Chuyển quyền sử dụng ất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng ất. 
- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người ang thuê. 
- Hoạt ộng cho vay vốn cuả các tổ chức tín dụng, Ngân hàng, quỹ ầu tư và chuyển nhượng 
vốn theo quy ịnh cuả pháp luật. 
- Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các loại bảo hiểm 
khôngnhằm mục ích kinh doanh. 
- Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, iều dưỡng sức khoẽ cho người và dịch  vụ thú y. 
- Hoạt ộng văn hoá, triển lãm và thể dục thể thao mang tính phong trào, quần chúng, tổ 
chức luyện tập, không thu tiền hoặc có thu tiền nhưng không nhằm mục ích kinh doanh. 
- Hoạt ộng biểu diễn nghệ thuật như: ca muá, nhạc, kịch, xiếc; hoạt ộng biểu diễn nghệ 
thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn ngệ thuật. 
- Sản xuất phim các loại. 
- Hoạt ộng phát hành và chiếu phim: ối với phim nhựa không phân biệt chủ ề loại phim, ối 
với phim vi-i-ô chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học. 
- Dạy học, dạy nghề bao gồm dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học và dạy các nghề khác. - Phát 
sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. 
- In, xuất bản và phát hành: báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo 
khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số; tranh, ảnh, 
áp phích tuyên truyền, cổ ộng; in tiền. 
- Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước thành phố và khu dân cư; duy trì vườn 
thú, vườn hoa, công viên, cây xanh ường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. 
- Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ công 
cộng, cơ sở hạ tầng nhà tình nghiã bằng nguồn vốn óng góp cuả nhân dân và vốn viện 
trợ nhân ạo, kể cả trường hợp ược nhà nước cấp hỗ trợ một phần vốn không quá 30% 
tổng số vốn thực thi cho công trình. 
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt phục vụ nhu cầu i lại cho nhân dân trong 
nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc giữa các thành thị với các khu công 
nghiệp lân cận theo giá vé thống nhất do cơ quan có thẩm quyền quy ịnh. 
- Ðiều tra, thăm dò ịa chất, o ạc, lập bản ồ thuộc loại iều tra cơ bản cuả nhà nước, do ngân 
sách nhà nước cấp phát kinh phí ể thực hiện. 
- Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; nước sạch do các nhân tự khai thác ể phục 
vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải ảo, vùng sâu, vùng xa.      lOMoARcPSD| 37054152 104   
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do bộ Tài chính cùng Bộ Quốc 
phòng, Bộ nội vụ xác ịnh cụ thể. Ðối với vũ khí, khí tài ược mua, sản xuất bằng nguồn 
vốn ngân sách, việc không tính thuế phải ược xác ịnh cụ thể trong dự toán ngân sách. 
- Hàng hoá miễn thuế ở các cửa hàng bán miễn thuế tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc 
tế và các cửa khẩu biên giới. 
- Hàng hoá, dịch vụ cuả các cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn 
mức lương tối thiểu Nhà nước quy ịnh ối với công chức nhà nước. Thu nhập ược xáx ịnh 
bằng doanh thu từ hoạt ộng kinh doanh trừ chi phí hợp lý cuả hoạt ộng kinh doanh ó. 
- Các công trình ầu tư bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại. 
 Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ không 
thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng không ược khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng ầu 
vào cuả hàng hoá, dịch vụ ở khâu không chịu thuế giá trị gia tăng. 
 Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng: 
Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, 
dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế là ối tượng nộp  thuế giá trị gia tăng. 
Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: 
- Doanh nghiệp nhà nước, 
- Doanh nghiệp có vốn ầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh 
theo Luật ầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 
- Các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt ộng kinh doanh ở Việt Nam không 
theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 
- Doanh nghiệp tư nhân - Công ty trách nhiệm hữu hạn - Công ty cổ phần.  - Hợp tác xã  - Tổ hợp tác 
- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã 
hội-nghề nghiệp, ơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, ơn vị sự nghiệp khác. 
Cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ: 
Bao gồm những người có kinh doanh ộc lập, hộ gia ình, cá nhân hợp tác với nhau ể cùng 
sản xuất kinh doanh nhưng không hình thành pháp nhân kinh doanh.   Căn cứ tính thuế 
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. 
Giá tính thuế giá trị gia tăng: Giá tính thuế ược xác ịnh tuỳ theo loại hàng hoá, dịch vụ và  ược xác ịnh như sau:      lOMoAR cPSD| 37054152 105   
- Ðối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho các ối 
tượng khác là giá chưa có thuế giá trị gia tăng. 
- Ðối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các ối tượng tiêu dùng tại Việt Nam, 
giá chưa có thuế giá trị gia tăng ược xác ịnh theo hợp ồng; trường hợp hợp ồng không xác 
ịnh cụ thể số thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá dịch vụ phải thanh 
toán trả cho phía nước ngoài. 
- Ðối với hàng hoá, dịch vụ dùng ể trao ổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá 
trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương ương tại thời iểm phát sinh các  hoạt ộng này. 
- Ðối với hoạt ộng cho thuê tài sản như cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến bãi, phương 
tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị...không phân biệt loại tài sản và hình thức cho thuê là 
giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc 
trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế giá trị gia tăng tính trên số tiền thuê trả 
từng kỳ hoặc trả trước bao gồm cả chi phí dưới hình thức khác như cho thuê nhà có thu 
tiền ể hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu cuả bên thuê. 
 Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận ược xác ịnh theo hợp ồng.Trường hợp pháp 
luật có quy ịnh về khung giá thuê thì giá thuê ược xác ịnh trong phạm vi khung giá quy  ịnh. 
- Ðối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp tính theo giá bán chưa có thuế cuả hàng 
hoá ó bán trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả gốp), không tính theo số tiền trả góp  từng kỳ. 
- Ðối với hoạt ộng gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế (bao gồm tiền công, 
nhiên liệu, ộng lực, vật liệu phụ và chi phí khác ể gia công). 
- Ðối với hoạt ộng xây dựng, lắp ặt: giá tính thuế ược quy ịnh như sau: 
- Ðối với hoạt ộng xây dựng, lắp ặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng không phân 
biệt có bao thầu hay không có bao thầu vật tư, nguyên liệu thì giá tính thuế giá trị gia tăng 
là giá xây dựng, lắp ặt chưa có thuế cuả công trình, hạng mục công trình hay phần công  việc thực hiện. 
- Trường hợp xây dựng, lắp ặt công trình thực hiện thanh toán theo ơn giá và tiến ộ hạng 
mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế giá trị gia tăng tính trên phần 
giá trị hoàn thành bàn giao. 
- Ðối với hoạt ộng xây dựng một công trình, hạng mục công trình có nhiều ơn vị tham gia 
xây dựng, theo hình thức ký hợp ồng trực tiếp với chủ công trình hoặc nhận thầu lại thông 
qua nhà thầu chính thì từng nhà thầu phải tính, nộp thuế giá trị gia tăng ối với phần giá 
trị công trình nhận thầu.      lOMoAR cPSD| 37054152 106   
- Ðối với hàng hoá, dịch vụ có tính ặc thù ược dùng loại chứng từ thanh toán ghi giá thanh 
toán là giá ã có thuế giá trị gia tăng, thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế ược xác ịnh 
bằng giá có thuế chia cho (1+(%) thuế suất cuả hàng hoá, dịch vụ). 
- Ðối với các hoạt ộng ại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng thì giá 
tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng ược hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào mà 
cơ sở thu ược từ việc thực hiện các hoạt ộng này. Hàng hoà do ại lý bán ra vẫn phải tính 
thuế giá trị gia tăng trên giá bán ra. 
- Ðối với hoạt ộng vận tải, bốc xếp thì giá tính thuế giá trị gia tăng là cước vận tải, bốc xếp 
chưa có thuế giá trị gia tăng. 
- Ðối với hàng hoá, dịch vụ có tính ặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, giá cước 
vận tải, vé xổ số kiến thiết...ghi giá thanh toán là giá ã có thuế giá trị gia tăng. Giá chưa 
có thuế ược xác ịnh như sau: 
 Giá tính thuế ối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm 
ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh ược hưởng. 
Các khoản phụ thu cơ sở kinh doanh thu theo chế ộ cuả Nhà nước không tính vào doanh 
thu cuả cơ sở kinh doanh thì thuế giá trị gia tăng không tính ối với các khoản phụ thu này. 
Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Hiện nay các nước áp dụng thuế VAT có sự khác nhau 
trong việc thiết kế mức thuế suất và số lượng thuế suất trong ạo luật thuế giá trị gia tăng. 
Một số nước thực hiện cơ cấu một mức thuế suất như Ðan Mạch (22 %), Nhật Bản, Singapo 
(3%), Italia (38%)... Một số nước khác thực hiện cơ cấu nhiều thuế suất như: Bỉ, Colombia 
(6 mức thuế suất), Pháp (5 mức thuế suất)... Theo thông lệ chung, Luật thuế giá trị gia tăng 
của các nước thường áp dụng thuế suất 0% ối với hàng hóa xuất khẩu và một số hàng hoá 
thiết yếu ối với ời sống của dân cư. 
 Luật thuế giá trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy ịnh 4 mức thuế suất là: 0 % ,5 % 
, 10 % và 20 % áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ. Trong ó mức thuế suất 0% áp 
dụng ối với hàng hóa xuất khẩu. Mức thuế suất 20 % áp dụng ối với hàng hoá, dịch vụ như 
vàng, bác, á qúy, dịch vụ môi giới... 
 Nước ta ang trong giai oạn ầu áp dụng Luật thuế VAT nên việc quy ịnh các mức thuế 
suất áp dụng ối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ chưa phù hợp và Chính phủ ang từng 
bước sửa ổi, bổ sung các mức thuế suất cho phù hợp với từng loại hàng hóa, dịch vụ cụ 
thể. Do ó tùy theo iều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai oạn cụ thê,ứ thuế suất 
thuế giá trị gia tăng áp dụng ối với các loại hàng hóa, dịch vụ là khác nhau. 
 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: 
- Phương pháp khấu trừ thuế: 
 Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng (=) thuế giá trị gia tăng ầu ra trừ (-) thuế giá trị 
gia tăng ầu vào ược khấu trừ.      lOMoAR cPSD| 37054152 107   
 Thuế giá trị gia tăng ầu ra bằng (=) giá tính thuế cuả hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra 
nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ ó. 
 Cơ sở kinh doanh thuộc ối tượng tính thuế theo phương pháp này phải tính và thu thuế 
giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá ơn bán hàng hoá, cung cấp dịch 
vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế giá trị gia tăng và số tiền người 
mua phải thanh toán. Trường hợp hoá ơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế 
và thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên 
giá thanh toán ghi trên hoá ơn, chứng từ. 
- Thuế giá trị gia tăng ầu vào bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá ơn giá trị gia 
tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu 
dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. 
 Thuế giá trị gia tăng ầu vào ược tính khấu trừ quy ịnh như sau: 
- Thuế ầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu 
thuế giá trị gia tăng thì ược khấu trừ. 
- Thuế ầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ ược khấu trừ phát sinh trong tháng nào ược kê khai 
khấu trừ khi xác ịnh thuế phải nộp cuả tháng ó không phân biệt ã xuất dùng hay còn ể  trong kho. 
 Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng chung cho các tổ chức kinh doanh trừ các ối tượng 
áp dụng tinh thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. 
- Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: 
 Số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng giá trị gia tăng cuả hàng hoá, dịch vụ chịu thuế 
nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng cuả loại hàng hoá, dịch vụ ó. 
Giá trị gia tăng bằng giá thanh toán cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán cuả 
hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. 
- Giá thanh toán cuả hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua, bán ghi trên hoá 
ơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, 
phí thu thêm mà bên bán ược hưởng, bên mua phải trả. 
- Giá thanh toán cuả hàng hoá , dịch vụ mua vào tương ứng cuả hàng hoá, dịch vụ bán ra 
ược xác ịnh bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào mà cơ sở kinh doanh ã dùng cho sản 
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bán ra. 
Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa thực hiện ầy ũ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá 
ơn, chứng từ làm căn cứ xác ịnh giá trị gia tăng theo quy ịnh trên ây thì giá trị gia tăng ược  xác ịnh như sau: 
- Ðối với cơ sở kinh doanh ã thực hiện bán hàng hoá, dịch vụ có ầy ủ hoá ơn, chứng từ theo 
chế ộ, xác ịnh ược úng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có ủ hoá ơn mua      lOMoAR cPSD| 37054152 108   
hàng hoá, dịch vụ thì giá trị gia tăng ược xác ịnh bằng doanh thu nhân với tỷ lệ phần 
trăm(%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu. 
- Ðối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa ầy ủ hoá ơn mua, bán 
hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh cuả từng cá nhân ể 
ấn ịnh mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng ược xác ịnh bằng doanh thu nhân với tỷ 
lê (%) giá trị gia tăng trên doanh thu. 
- Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác ịnh giá trị gia tăng do cơ 
quan thuế ấn ịnh phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh. 
Việc xác ịnh giá trị gia tăng ối với một số ngành nghề kinh doanh ược quy ịnh như sau: 
- Ðối với hoạt ộng sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán với 
doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp 
cơ sở kinh doanh không hạch toán ược doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương 
ứng với doanh số hàng bán ra thì xác ịnh như sau: 
- Ðối với xây dựng, xây lắp là số chênh lệch giữa tiến thu về xây dựng, lắp ặt công trình, 
hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư, nguyên liệu, chi phí ộng lực, vận tải, dịch vụ 
và chi phi khác mua ngoài ể phục vụ cho hoạt ộng xây dựng, lắp ặt công trình, hạng mục  công trình. 
- Ðối với hoạt ộng vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi 
phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt ộng vận tải. 
- Ðối với hoạt ộng kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, 
tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) doanh số hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng  cho kinh doanh ăn uống. 
- Ðối với các hoạt ộng kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt ộng kinh 
doanh trừ (-) doanh số hàng hoá, dịch vụ mua ngoài ể thực hiện hoạt ộng kinh doanh ó. 
Doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra quy ịnh trên ây bao gồm các khoản phụ thu, phí thu 
thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh ược hưởng, không phân biệt ã thu tiền hay chưa  thu ược tiền. 
Doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào quy ịnh trên ây bao gồm các khoản thuế và chi phí ã 
trả tính trong giá thanh toán hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc hàng hoá nhập khẩu. 
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chỉ áp dụng ối với các ối tượng sau: - Cá 
nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không 
theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện ầy ủ các iều kiện về kế toán, hoá 
ơn, chứng từ ể làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. 
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, á quý, ngoại tệ. 
 Khấu trừ thuế giá trị gia tăng ầu vào:      lOMoAR cPSD| 37054152 109   
Cơ sở kinh doanh thuộc ối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế 
ược khấu trừ thuế giá trị gia tăng ầu vào. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng ầu vào ược  quy ịnh như sau:  - 
Thuế ầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch 
vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì ược khấu trừ toàn bộ.  - 
Thuế ầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng ồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng 
hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ ược khấu 
trừ số thuế ầu vào cuả hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ 
chịu thuế giá trị gia tăng. 
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế ầu vào ược khấu trừ và không ược khấu trừ; 
trường hợp không hạch toán riêng thuế ầu vào ược khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số 
chịu thuế giá trị gia tăng so với tổ số doanh số bán ra. 
· Thuế ầu vào ược khấu trừ phát sinh trong tháng nào ược kê khai, khấu trừ xác ịnh số 
thuế phải nộp của tháng ó. 
Riêng thuế ầu vào cuả tài sản cố ịnh ược khấu trừ lớn thì thực hiện khấu trừ dần hoặc ược  hoàn thuế. 
· Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế 
biến cuả người sản xuất mà không có hoá ơn giá trị gia tăng thì ược tính khấu trừ thuế ầu 
vào theo một tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng hoá mua vào như sau:  - 
Tỷ lệ 5% ối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu, 
miá cây, chè bắp tươi, luá, ngô, khoai, sắn; sản phẩm chăn nuôi là gia súc, gia cầm; cá, tôm 
và các loại thuỷ sản khác.  - 
Tỷ lệ 3% ối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản không quy ịnh trong nhóm 
ược khấu trừ 5% trên ây. 
Việc tính khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế ầu vào ối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản mua vào 
quy ịnh trên ây không áp dụng ối với trường hợp các sản phẩm này ược làm nguyên liệu 
sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu. 
· Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ có tính ặc thù ược 
dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá ã có thuế giá trị gia tăng thì căn cứ vào giá ã 
có thuế và cách xác ịnh giá không có thuế. 
Căn cứ ể xác ịnh số thuế ầu vào ược khấu trừ quy ịnh trên ây là:  - 
Ðối với hàng hoá, dịch vụ mua vào là số tiền thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá ơn 
giá trị gia tăng mua hàng hoá dịch vụ.  - 
Ðối với hàng hoá nhập khẩu là số tiền thuế giá trị gia tăng ã nộp ghi trên chứng từ 
nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu.      lOMoAR cPSD| 37054152 110    - 
Ðối với hàng hoá là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến mua cuả người 
sản xuất ược tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) trên giá trị hàng hoá mua vào là giá thực tế mua 
vào ược kê vào bản kê hàng hoá mua vào do cơ quan thuế hướng dẫn.  - 
Ðối với hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại có tính ặc thù ược dùng loại chứng từ ghi 
giá thanh toán là giá ã có thuế giá trị gia tăng thì ược căn cứ vào chứng từ ó ể tính số thuế 
ầu vào ược khấu trừ.   Hoá ơn chứng từ: 
 Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện ầy ủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá ơn, 
chúng từ theo úng quy ịnh cuả pháp luật. Hoá ơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ quy ịnh ối 
với các cơ sở kinh doanh như sau: 
- Các cơ sở kinh doanh thuộc ối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử 
dụng hoá ơn giá trị gia tăng. Khi lập hoá ơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, cơ sở kinh 
doanh phải ghi ầy ủ, úng các yếu tố: giá bán chưa có thuế, phụ thu vá phí tính ngoài giá 
bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng, giá thanh toán ã có thuế. 
 Trong trường hợp trong hoá ơn không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì ược xác ịnh 
bằng giá thanh toán theo giá hoá ơn nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng. 
 Cơ sở kinh doanh không ược tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng ầu vào ối với trường hợp 
hoá ơn mua hàng hoá, dịch vụ không ghi thuế giá trị gia tăng trừ trường hợp hàng hoá, dịch 
vụ ặc thù ược dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá ã có thuế giá trị gia tăng như tem bưu 
iện, vé xổ số, vé máy bay... 
Các cơ sở kinh doanh thuộc ối tượng nộp thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng và cơ sở kinh 
doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc ối tượng chịu thuế giá trị gia tăng sử dụng hoá ơn 
thông thường. Giá bán hàng hoá, dịch vụ là giá thanh toán ã có thuế giá trị gia tăng ( ối với 
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ). 
Các cơ sở kinh doanh muốn sử dụng loại hoá ơn, chứng từ khác với mẫu quy ịnh chung 
phải ăng ký mẫu hoá ơn, chứng từ ó với Tổng cục Thuế và chỉ ược sử dụng khi có thông  báo bằng văn bản. 
Trường hợp cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng, ối với hàng 
hoá có giá bán dưới mức quy ịnh phải lập hoá ơn bán hàng, nếu cơ sở không lập hoá ơn 
bán hàng thì phải lập bản kê hàng bán lẻ theo mẫu bản kê cuả cơ quan thuế ể làm căn cứ 
tính thuế giá trị gia tăng; trường hợp người mua yêu cầu lập hoá ơn bán hàng thì phải lập  hoá ơn theo úng quy ịnh 
5.3.2.3 Thuế tiêu thụ ặc biệt   Khái niệm 
Thuế tiêu thụ ặc biệt là một loại thuế gián thu, ánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc ối 
tượng chịu thuế theo qui ịnh của luật thuế tiêu thụ ặc biệt. Thuế ược cấu thành trong giá cả      lOMoAR cPSD| 37054152 111   
hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ. Thuế 
tiêu thụ ặc biệt ược áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới với những tên gọi khác nhau: 
chẳng hạn ở Pháp gọi là thuế tiêu dùng ặc biệt,ở Thụy Ðiển gọi là thuế ặc biệt; ở nước ta, 
tiền thân của thuế tiêu thụ ặc biệt hiện hành là thuế hàng hóa ược ban hành năm 1951. 
Ðến năm 1990 Bộ tài chính soạn thảo dự án luật thuế mới, ổi thuật ngữ thuế hàng hóa thành 
thuế tiêu thụ ặc biệt và ược Quốc hội thông qua ngày 30- 6- 1990. 
Sau ó ược sửa ổi bổ sung tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa 9 và thông qua ngày 5- 7 1993. 
Ðến tháng 10- 1995 Luật thuế tiêu thụ ặc biệt lại ược sửa ổi, bổ sung lần nữa. 
Ðể phát huy vai trò của luật thuế tiêu thụ ặc biệt trong iều tiết sản xuất, tiêu dùng xã hội, 
iều tiết thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách nhà nước một cách hợp lý, tăng cường 
quản lý sản xuất kinh doanh ối với một số hàng hóa, dịch vụ; ngày 20- 5- 1998 Quốc hội ã 
thông qua Luật thuế tiêu thụ ặc biệt và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1- 1- 1999 thay thế 
Luật thuế tiêu thụ ặc biệt năm 1990 và hai ạo luật sửa ổi, bổ sung ban hành năm 1993 và  năm 1995.   Ðặc iểm 
Là một loại thuộc tiêu dùng, song thuế tiêu thụ ặc biệt có những ặc iểm giống như sau  :  – 
Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ ặc biệt ược pháp luật thuế các nước 
qui ịnh hầu như giống nhau gồm : rượu, bia, thuốc lá, xe ô tô, xăng…; kinh doanh cá cược, 
ua ngựa, ua xe, sòng bạc…  – 
Mức thuế suất thuế tiêu thụ ặc biệt ược pháp luật thuế các nước quy ịnh rất cao vì 
thuế ánh vào một số hàng hóa dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật cần thiết cho nhu cầu 
thiết yếu hàng ngày của con người và có ảnh hưởng ến sức khỏe của nhiều người trong xã  3   Cách tính thuế: 
Theo Điều 5 Luật thuế tiêu thụ ặc biệt 2008 cách tính thuế TTĐB với hàng hóa ược xác ịnh  theo công thức sau:  Thuế TTĐB phải nộp  =  Giá tính thuế TTĐB  x  Thuế suất thuế TTĐB 
Giá tính thuế tiêu thụ ặc biệt ối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ 
chưa có thuế tiêu thụ ặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng ược quy ịnh như sau:  - 
Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra;  - 
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. 
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu ược miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế 
không bao gồm số thuế nhập khẩu ược miễn, giảm;      lOMoAR cPSD| 37054152 112    - 
Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia 
công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương ương tại cùng thời iểm bán  hàng;  - 
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán theo phương thức 
bán trả tiền một lần của hàng hóa ó không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm; - 
Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung ứng dịch vụ 
ối với một số trường hợp ược quy ịnh như sau: 
Đối với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền phí 
chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có); 
Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi iện tử có thưởng, kinh doanh ặt cược là doanh thu từ 
hoạt ộng này trừ số tiền ã trả thưởng cho khách; 
Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt ộng kinh doanh 
trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê;  - 
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng ể trao ổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá 
tính thuế tiêu thụ ặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương ương tại thời 
iểm phát sinh các hoạt ộng này. 
Giá tính thuế tiêu thụ ặc biệt ối với hàng hóa, dịch vụ quy ịnh tại Điều này bao gồm cả 
khoản thu thêm, ược thu (nếu có) mà cơ sở kinh doanh ược hưởng. 
Giá tính thuế ược tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu 
bằng ngoại tệ thì phải quy ổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân 
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời 
iểm phát sinh doanh thu ể xác ịnh giá tính thuế. 
Thuế suất thuế tiêu thụ ặc biệt ối với hàng hoá, dịch vụ ược quy ịnh theo Biểu thuế tiêu thụ  ặc biệt:    Thuế suất  TT  Hàng hóa, dịch vụ  (%)  I  Hàng hóa       
Thuốc lá iếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc  1  70  lá  2  Rượu     
- Rượu từ 20 ộ trở lên  65    - Rượu dưới 20 ộ  35      lOMoAR cPSD| 37054152 113    3  Bia  65  4  Xe ô tô dưới 24 chỗ   
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy   
ịnh tại các Điểm 4 , 4e và 4g của Biểu thuế quy ịnh tại    Điều này   
- Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống  35 
- Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 ến 2.000    40  cm3 
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 ến 2.500    50  cm3 
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 ến 3.000    60  cm3 
- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 ến 4.000    90  cm3 
- Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 ến 5.000    110  cm3 
- Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 ến 6.000    130  cm3   
- Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3  150 
b) Xe ô tô chở người từ 10 ến dưới 16 chỗ, trừ loại   
quy ịnh tại các Điểm 4 , 4e và 4g của Biểu thuế quy  15  ịnh tại Điều này   
c) Xe ô tô chở người từ 16 ến dưới 24 chỗ, trừ loại   
quy ịnh tại các Điểm 4 , 4e và 4g của Biểu thuế quy  10  ịnh tại Điều này 
d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy   
ịnh tại các Điểm 4 , 4e và 4g của Biểu thuế quy ịnh tại    Điều này      lOMoARcPSD| 37054152 114     
- Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống  15 
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 ến 3.000    20  cm3   
- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3  25  Bằng 70% mức thuế  suất áp dụng cho xe 
) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng iện,  cùng loại quy ịnh   
năng lượng sinh học, trong ó tỷ trọng xăng sử dụng  tại các Điểm 4a, 4b, 
không quá 70% số năng lượng sử dụng  4c và 4d của Biểu  thuế quy ịnh tại  Điều này  Bằng 50% mức thuế  suất áp dụng cho xe  cùng loại quy ịnh   
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học  tại các Điểm 4a, 4b,  4c và 4d của Biểu  thuế quy ịnh tại  Điều này   
g) Xe ô tô chạy bằng iện     
- Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống  15   
- Loại chở người từ 10 ến dưới 16 chỗ  10   
- Loại chở người từ 16 ến dưới 24 chỗ  5   
- Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng  10 
h) Xe mô-tô-hôm (motorhome) không phân biệt dung    75  tích xi lanh 
5.4 Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan 
Xử phạt trong lĩnh vực hải quan  • 
Nghị ịnh số 127/2013/NĐ-CP quy ịnh xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi 
hành quyết ịnh hành chính trong lĩnh vực hải quan; thay thế cho Nghị ịnh số 
97/2007/NĐ-CP và số 18/2009/NĐ-CP.  • 
Nghị ịnh 45/2016/NĐ-CP sửa ổi Nghị ịnh 127/2013/NĐ-CP      lOMoAR cPSD| 37054152 115    • 
Thông tư 155/2016/TT-BTC (thay thế 190/2013/TT-BTC) quy ịnh chi tiết thi hành 
việc xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết ịnh hành chính trong  lĩnh vực hải quan.          
