Bài giảng chương 1 Kinh tế vĩ mô |Đại học Nội Vụ Hà Nội

1.1. Khái niệm, đặc trưng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế học1.1.1. Khái niệm kinh tế học+ Để có hiểu kinh tế vi mô là gì, chúng ta sẽ bắt đầu từ khái niệm về kinh tế học.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

Môn:
Trường:

Đại Học Nội Vụ Hà Nội 1.2 K tài liệu

Thông tin:
10 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài giảng chương 1 Kinh tế vĩ mô |Đại học Nội Vụ Hà Nội

1.1. Khái niệm, đặc trưng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế học1.1.1. Khái niệm kinh tế học+ Để có hiểu kinh tế vi mô là gì, chúng ta sẽ bắt đầu từ khái niệm về kinh tế học.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

27 14 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45148588
CHƯƠNG I: NHẬP MÔN KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
1.1. Khái niệm, đặc trưng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế học
1.1.1. Khái niệm kinh tế học
+ Để có hiểu kinh tế vi mô là gì, chúng ta sẽ bắt đầu từ khái niệm về kinh tế học
+ Từ “kinh tế” một từ gốc Hi Lạp, nghĩa “người quản một gia đình”. Thoạt
nghe thì thấy từ nghĩa gốc vẻ đặc biệt, khác thường. Nhưng thực tế các hộ gia đình,
cả nền kinh tế có khá nhiều điểm chung.
Hộ gia đình luôn phải ra những quyết định. Ví dụ: ai sẽ thổi cơm, ai sẽ rửa bát,
ai sẽ giặt ủi, ai sẽ kiếm tiền, ai nuôi dạy con cái, ai sẽ chọn chương trình TV để xem,…
Tuy nhiên không thể thoả mãn được nhu cầu của tất cả mọi người trong gia đình vì nguồn
lực như thu nhập, sức khoe, khả năng, thòi gian… luôn có hạn. Tóm lại hộ gia đình phải
phân bổ những nguồn lực khan hiếm (có hạn) giữa các thành viên của gia đình,
nhiên có tính đến khả năng, ý thích và sự nỗ lực của từng thành viên.
Cũng giống như hộ gia đình, một nền kinh tế cũng phải luôn ra những quyết
định.
Ví dụ: Nền kinh tế phải phân bổ mọi người vào những công việc khác nhau: ai sẽ
làm ra lúa gạo, ai làm giáo viên, ai làm công nhân,…Xã hội cũng phải quyết định phân
bổ những sản phẩm mà nền kinh tế làm ra cho những thành phần của nền kinh tế như thế
nào? Việc quản lý nguồn lực của nền kinh tế là rất quan trọng các nguồn lực thì
luôn khan hiếm. Các nguồn lực về tài nguyên, về vốn hay về con người khan hiếm
nên nền kinh tế không thể sản xuất ra mọi thứ hàng hoá dịch vụ mà mọi người
mong muốn.
+ Kinh tế học môn khoa học nghiên cứu nền kinh tế quản lý các nguồn lực khan
hiếm của nó như thế nào.
- Kinh tế học sẽ nghiên cứu xem mọi người trong hội quyết định như
thế nào (họ quyết định làm việc bao nhiêu thời gian, họ sẽ mua hàng hoá
dịch vụ nào, họ tiết kiệm bao nhiêu tiền, số tiền tiết kiệm được hsẽ đầu
tư như thế nào)
- Kinh tế học cũng nghiên cứu tác động qua lại của các thành phần kinh tế
(dụ tác động của người bán người mua đxác định mức giá sản lượng
giao dịch trên thị trường)
- Cuối cùng kinh tế học sẽ nghiên cứu những lực lượng xu hướng tác
động đến nền toàn bộ kinh tế (như tăng trưởng, thất nghiệp, lạm phát,…) +
Nói một cách khác Kinh tế học môn khoa học giúp cho con người hiểu
về cách thức vận hành của nền kinh tế nói chung và cách thức ứng xử của
từng thành viên tham gia vào nền kinh tế nói riêng.
+ Kinh tế học có hai bộ phận: Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế học
Kinh tế vi mô
lOMoARcPSD| 45148588
2
+ Kinh tế học vi mô là một môn khoa học nghiên cứu cách thức lựa chọn các vấn đề
kinh tế cụ thể của các thành viên trong một nền kinh tế (hgia đình, các doanh
nghiệp và chính phủ).
+ Kinh tế học vi nghiên cứu các hành vi cụ thể của từng nhân, từng doanh
nghiệp trong việc lựa chọn quyết định ba vấn đề kinh tế bản: sản xuất cái gì,
sản xuất như thế nào và cho ai trong điều kiện nguồn lưc (tài nguyên) hạn chế và sự
tác động của chúng đến toàn bộ nền kinh tế.
+ Kinh tế vi mô nghiên cứu những vấn đề cơ bản như: tiêu dùng cá nhân, cung, cầu,
sản xuất, chi phí, giá cả thị trường, lợi nhuận, cạnh tranh, độc quyền, thất bại thị
trường,… - Kinh tế học vĩ mô
+ Kinh tế học : Nghiên cứu các vấn đề kinh tế tổng hợp của toàn bộ nền kinh tế
cụ thể nghiên cứu thu nhập quốc dân (NI), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), mức giá
chung (hệ số giảm phát GDP)… gắng giải thích những nguyên nhân gây ra thất
nghiệp, làm phát, thâm hụt cán cân thanh toán, tăng trưởng,…để thực hiện các chính
sách kinh tế.
+ Phân biệt kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô:
- Tiêu thức phân biệt: Đơn vị phân tích cả cùng phân tích giá lượng trong các
mô hình cung cầu nhưng giá lượng trong phân tích kinh tế vi là giá và lượng
của hàng hoá dịch vụ cụ thể. Còn trong kinh tế thì giá đây giá gộp (giá
bình quân của tất cả hàng hoá dịch vụ) tổng lượng (tổng hàng hoá dịch vụ)
nền kinh tế sản xuất ra
- Kinh tế học vi mô:Lấy cá nhân (người tiêu dùng, người lao động, nhà đầu tư
v.v.), các đơn vị SX- KD, nhà nước (trung ương địa phương) làm đơn vị phân tích.
Nghiên cứu cách thức các đơn vị kinh tế tương tác với nhau để hình thành các thực thể
kinh tế lớn hơn (thị trường, ngành công nghiệp v.v.). - Mối quan hệ giữa Kinh tế vi mô
và Kinh tế vĩ mô
+ Như vậy nếu so sánh toàn thể nền kinh tế là một bức tranh thì kinh tế học vi mô nghiên
cứu các chi tiết của bức tranh còn kinh tế học vĩ mô nghiên cứu tổng thể cả bức tranh.
+ Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô tuy khác nhau về đối tượng nghiên cứu nhưng
đều là những nội dung quan trọng của kinh tế học, không thể chia cắt nhau bổ sung
cho nhau tạo thành hệ thống kiến thức của kinh tế thị trường. Kết quả kinh tế mô (toàn
nền kinh tế quốc dân) phụ thuộc vào sự phát triển của từng tế bào kinh tế (đối tượng của
kinh tế vi mô). mối tế bào kinh tế hoạt dộng, tồn tại phát triển trong hành lang
kinh tế tổng thể mà kinh tế vĩ mô đặt ra.
1.1.3. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học
Trừu tượng hoá, cân bằng tổng quát (cân bằng đồng thời all market (Walras), toán học
1.2. Những vấn đề về tổ chức kinh tế
1.2.1. Ba vấn đề kinh nền kinh tế
-Sản xuất cái gì: Trên sở nhu cầu của thị trường, các hãng dựa trên khả năng
công nghệ, năng lực sản xuất, ràng buộc chi phí, … hay các nguồn lực khác để lựa chọn
quyết định sản xuất cung ứng hàng hoá hay dịch vụ thị trường cần để tối đa
lOMoARcPSD| 45148588
hoá lợi nhuận. Cụ thể phải quyết định sản xuất những loại hàng hoá, dịch vụ nào, số
lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào, khi nào cần sản xuất và cung ứng.
-Sản xuất như thế nào. Sau khi lựa chọn hàng hoá dịch vụ cần sản xuất và cung
ứng, hãng phải quyết định sản xuất như thế nào (sử dụng tài nguyên nào, với hình thức
công nghệ nào, phương pháp sản xuất nào) để sản xuất nhiều nhất, chất lượng cao nhất
với chi phí ít nhất vì động cơ lợi nhuận.
-Sản xuất cho ai. Quyết định sản xuất cho ai đòi hỏi phải xác định ai sẽ được
hưởng và được lợi từ những hàng hoá và dịch vụ để tạo động lực kích thích cho sự phát
triển kinh tế - hội đáp ứng được các nhu cầu công cộng các nhu cầu xã hội khác.
1.2.2. Mô hình kinh tế
+ Nền kinh tế bên cạnh các thành phần kinh tế (hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ)
còn cần một cơ chế phối hợp sự lựa chọn của các thành viên kinh tế lại với nhau.
+ Các cơ chế kinh tế (mô hình kinh tế) ảnh hưởng trực tiép đến việc giải quyết 3 vấn đề
kinh tế cơ bản của nền kinh tế và theo đó tác động trực tiếp đến trình độ phát triển kinh
tế của quốc gia.
Mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung
+ Trong nền kinh tế y, tất cả việc lựa chọn ba vấn đề kinh tế bản: sản xuất cái ,
sản xuất như thế nào sản xuất cho ai, đều do nhà ớc thực hiện quyết định. Nhà
nước tiến hành quốc hữu hoá, tập thể hoá, xoá bỏ kinh tếnhân. Liên Xô trước đây
ví dụ điển hình của mô hình kinh tế này.
+ Sản xuất cái gì: Nhà ớc quyết định sản xuất cái gì, sản lượng bao nhiêu và giao chỉ
tiêu pháp lệnh cho các DNNN. Khi hoàn thành nhiệm vụ phải giao nộp sản phẩm và tích
luỹ cho nhà nước theo chỉ tiêu pháp lệnh. Sản xuất như thế nào: Nhà nước quyết định
công nghệ phân phối vốn, kỹ thuật máy móc công nghệ cho các doanh nghiệp. Sản
xuất cho ai: Nhà nước sử dụng chế độ phân phối bằng hiện vật cho các quan Nhà
nước, dùng chế độ tem phiếu để phân phối cho người tiêu dùng.
+ Ưu nhược điểm
- Ưu điểm: Quản thống nhất tập trung giải quyết được những nhu cầu
công cộng của hội, giải quyết được những vấn đề hội an ninh, hạn
chế được phân hoá giàu - nghèo và bất công xã hội, tập trung được nguồn lực
để giải quyết được cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân.
- Nhược điểm: Tập trung quan liêu, bao cấp không thúc đẩy kích thích sản
xuất phát triển, phân phối bình quân không xuất phát từ nhu cầu thị trường,
phân phối sử dụng nguồn lực kém hiệu quả, các doanh nghiệp thiếu năng
động sáng tạo.
Mô hình kinh tế thị trường
+ Nền kinh tế thị trường giải quyết các vấn đề kinh tế bản: sản xuất cái gì, sản xuất
như thế nào, sản xuất cho ai đều thông qua hoạt động của quan hệ cung cầu trên thị
trường.
+ Trong kinh tế thị trường, giá cả thị trường (do quan hệ cung cầu quyết định phản
ánh quan hệ cung cầu trên thị trường) vai trò quyết định trong quá trình lựa chọn
lOMoARcPSD| 45148588
4
ra quyết định. Nền kinh tế thị trường tôn trọng các hoạt động của thị trường, quy luật
của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
+ Ưu nhược điểm
- Ưu điểm: Thông qua các hoạt động cạnh tranh trên thị trường, các nhà sản
xuất tìm mọi cách để phân phối và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nền
kinh tế để theo đuổi mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Người tiêu dùng được tự
do thoả mãn tối đa lợi ích của mình dựa trên giới hạn nguồn lực của mình.
- Nhược điểm: động cơ lợi nhuận nên dẫn đến ô nhiễm i trường, phân hoá
giàu nghèo, bất công xã hội, thất nghiệp,
Mô hình kinh tế hỗn hợp
+ Để khắc phục những nhược điểm của hai mô hình trên, hầu hết các nước lựa chọn mô
hình kinh tế hỗn hợp để phát triển nền kinh tế của mình.
+ Nền kinh tế hỗn hợp bao hàm trong những đặc điểm của nền kinh tế thị trường (phát
triển các quan hệ cung cầu, cạnh tranh, tôn trọng vai trò của gcả thị trường, lấy lợi
nhuận làm mục tiêu và động cơ phấn đấu), nhưng vẫn tồn tại vai trò và sự can thiệp của
Chính phủ. Sự can thiệp của Nhà nước là đòi hỏi tất yếu để khắc phục những khuyết tật
của nền kinh tế thị trường.
+ Các nước lựa chọn mô hình này đều không phủ nhận vai trò của nhà nước nhưng khác
nhau ở mức độ can thiệp của Chính phủ vào các hoạt động kinh tế.
Ví dụ: Những nền kinh tế khá tự do và ít chịu can thiệp của Chính phủ như Hồng
Kông, Mỹ, Anh,… Những nền kinh tế mức độ can thiệp của Chính phủ tương
đối lớn như: các nước Bắc Âu, Pháp. Hiện nay một số nước hội chủ nghĩa thuần
tuý cuối cùng như Triều Tiên, Cu Ba cũng đã dần chuyển đổi sang hình kinh
tế hỗn hợp này.
1.3. Một số vấn đề cơ bản của kinh tế học
1.3.1. Các yếu tố sản xuất, chi phí cơ hội
+ Khái niệm hữu ích nhất được sử dụng trong lý thuyết lựa chọn là khái niệm chi phí cơ
hội. Chi phí hội hội tốt nhất bị bỏ qua khi đưa ra sự lựa chọn kinh tế. Đây là một
khái niệm đơn giản, nhưng được vận dụng hết sức rộng rãi trong cuộc sống.
+ Ví dụ
- Chi phí hội của việc sử dụng tiền để dành vào mục đích tiêu dùng tiền
lãi tiết kiệm nếu gửi ngân hàng.
- Chi phí cơ hội của việc đi tham quan Sapa với người yêu dịp Noen là buổi đi
chơi đêm Hà nội cùng bạn bè trong đêm Noen
- Chi phí cơ hội của lao động là hưởng thụ nghỉ ngơi.
- Chi phí hội của việc làm giáo viên là cơ hội bị bỏ qua khi làm việc cho một
doanh nghiệp nước ngoài.
+ Khi quyết định một vấn đề gì, mỗi nhân (hay hãng) luôn phải xem xét chi phí
hội của quyết định đó (so sánh quyết định đó với hội tốt nhất đã bqua). Ví dụ: khi
quyết định dùng tiền để dành để buôn bán bất động sản, cá nhân đã phải so sánh những
lOMoARcPSD| 45148588
khoản tiền có thể nhận được khi kinh doanh với chi phí hội của quyết định này (khoản
tiền lãi ngân hàng hàng tháng)
1.3.2. Qui luật khan hiếm, quy luật lợi suất giảm dần và chi phí cơ hội ngày
một tăng
Quy luật khan hiếm
+ Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào cho ai sẽ chẳng thành vấn đề nếu tài nguyên
sẵn có là không hạn chế.
+ Thực tế các nguồn lực luôn hạn chế, tài nguyên ngày một khan hiếm cạn kiệt. Không
thể sản xuất bất kỳ mức sản ợng nào để thảo mãn nhu cầu hạn của hội các
hãng luôn vấp phải sự khan hiếm về nguồn lực như vốn, lao động, đất đai, công nghệ,…
Cũng không thể muốn tiêu dùng bao nhiêu hàng hoá và dịch vụ cũng được vì nguồn lực
như thu nhập, thời gian,… khan hiếm.
+ Đứng trước sự khan hiếm nguồn lực vấn đề lựa chọn kinh tế tối ưu được đặt ra ngày
càng gay gắt. Khi quyết định c vấn đề sản xuất bản, hãng phải dựa vào giới hạn
năng lực sản xuất của mình để quyết định những nguồn lực hiện phải được phân bổ
như thế nào để vừa thảo mãn nhu cầu thị trường và tối đa hoá được lợi nhuận của mình.
+ Sự thể hiện của khan hiếm nguồn lực chỗ: nhu cầu thì hạn nhưng khả năng đáp
ứng thì có hạn, các nguồn lực được sử dụng có tính cạnh tranh và tất cả hàng hoá đều là
hàng hoá kinh tế.
Q uy luật chi phí cơ hội tăng dần
+ Muốn sản xuất thêm nhiều hơn một loại hàng hoá nào đó, chúng ta phải hy sinh một
lượng lớn hơn các loại hàng hoá khác.
+ Do qui luật chi phí cơ hội tăng dần nên khi đưa ra các quyết định kinh tế, các tác nhân
sẽ phải cân nhắc giữa các lựa chọn có thể(so sánh những lợi ích do một sự lựa chọn
đem lại và chi phí cơ hội của sự lựa chọn đó – lợi ích của cơ hội tốt nhất đã bị bỏ qua)
+ Quy luật chi phí hội tăng dần thể được thể hiện thông qua đường giới hạn khả
năng sản xuất (PPF: Production Possibilities Frontier): đường thẻ hiện các kết hợp
hàng hoá mà một nền kinh tế khả năng sản xuất dựa trên các nguồn lực và công nghệ
sẵn có.
+ Ví dụ: Một nền kinh tế có các khả năng sản xuất hai lọai hàng hoá xe đạp và xe máy như
sau:
Các khả năng
Xe đạp (chiếc)
Xe máy (chiếc)
A
B
C
D
E
25
20
15
9
0
0
4
7
9
10
- Thể hiện các khả năng này trên đồ thị cho ta đường giới hạn khả năng sản xuất
- Giải thích rõ các khả năng, đặc biệt là A và E, và cách vẽ hình
lOMoARcPSD| 45148588
6
- Sản xuất trên các điểm trên đường PPF đều hiệu quả về mặt kinh tế
đã tận dụng hết năng lực sản xuất và đạt được sản lượng tối đa có thể có.
- Nếu nền kinh tế sản xuất ở điểm H nằm trong đường giới hạn năng lực sản
xuất, các nguồn lực chưa được sản xuất một cách hiệu quảvới năng lực
hiện có nền kinh tế có thể đạt được các mức sản lượng tốt hơn ở điểm B hoặc
điểm D.
- Nền kinh tế không thể sản xuất tại K nằm ngoài khả năng sản xuất của
nền kinh tế.
+ Độ dốc của đường PPF biểu thị chi phí hội của việc sản xuất xe máy = xe đạp/ xe
máy. Qui luật chi phí cơ hội tăng dần cho thấy độ dốc ngày càng lớn- đường PPF
dạng lõm so với gốc toạ độ
+ Qui luật chi phí cơ hội tăng dần được minh hoạ cụ thể dưới đây Chi
phí cơ hội của việc sản xuất xe đạp
Chi phí cơ hội của 1 xe đạp
( số xe máy)
9 xe đạp đầu tiên đòi hỏi phải bỏ
qua 1 xe máy
1/9
6 xe đạp tiếp theo đòi hỏi phải bỏ
qua 2 xe máy
1/3
5 xe đạp tiếp theo đòi hỏi phải bỏ
qua 3 xe máy
3/5
5 xe đạp cuối cùng đòi hỏi phải bỏ
qua 4 xe máy
4/5
Chi phí cơ hội của việc sản xuất xe máy
D
C
B
A
2
4
6
8
10
5
10
15
20
25
Xe máy
Xe đạp
H
K
lOMoARcPSD| 45148588
Chi phí cơ hội của 1 xe máy
( số xe đạp)
4 xe máy đầu tiên đòi hỏi phải bỏ qua 5 xe đạp
5/4
3 xe máy tiếp theo đòi hỏi phải bỏ qua 5 xe đạp
5/3
2 xe máy tiếp theo đòi hỏi phải bỏ qua 6 xe đạp
3
1 xe máy cuối cùng đòi hỏi phải bỏ qua 9 xe đạp
9
+ Chú ý: đường PPF sdịch chuyển khi sự thay đổi về các nguồn lực sẵn (lao
động, vốn, đât đai,… hay có sự thay đổi về công nghệ) 1.3.3. Phân tích cung cầu
a) Khái niệm
- Tổng cung: tổng khối lượng SPQD mà các DN sẽ sản xuất và bán
ra trong 1 thời kỳ tương ứng với giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất đã
cho.
+ Khi nghiên cứu khái niệm tổng cung ta thấy liên quan đến khái niệm
sản lượng tiềm năng. Sản lượng tiềm năng là sản lượng tối đa nền kinh tế
thể sản xuất ra trong điều kiện toàn dụng nhân công mà không gây nên lạm phát.
Như vậy, sản lượng tiềm năng phụ thuộc vào việc sử dụng các yếu tố sản
xuất, đặc biệt là lao động.
+ Các yếu tảnh hưởng đến tổng cung: Giá cả, chi phí, ... Tuy nhiên, các
DN luôn muốn tăng sản lượng của mình đđạt tới sản lượng tiềm năng. Do đó,
tổng cung còn phụ thuộc vào các yếu tố làm tăng sản lượng tiềm năng, đó là: Lao
động, tài nguyên thiên nhiên và công nghệ.
- Tổng cầu: Là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ (tổng SPQD) mà
các tác nhân trong nền kinh tế sẽ sử dụng tương ứng với mức giá cả, thu nhập
các biến số kinh tế đã cho.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng cầu: Giá cả, thu nhập, dự đoán của các
hãng kinh doanh về tình hình kinh tế, các biến chính sách của Chính phủ (thuế, chi
tiêu của Chính phủ, mức cung tiền và lãi suất).
b) Đồ thị tổng cung và tổng cầu
lOMoARcPSD| 45148588
8
P
P
Q H.1: Đồ thị tổng cầu
H.2: Đồ thị tổng cung
- Đồ thị tổng cầu đường dốc xuống từ trái sang phải (thể hiện) mối
quanhệ tỷ lệ nghịch giữa tổng cầu và giá cả.
- Đồ thị cung là đường có hướng dốc lên về phía phải.
S
Q
D
D
D
lOMoARcPSD| 45148588
+ Đường tổng cung dài hạn: Đó 1
đường song song với trục tung (trục giá), cắt
trục hoành (trục sản lượng) mức sản lượng
tiềm năng.
+ Đường tổng cung ngắn hạn: Đường
tổng cung ngắn hạn, ban đầu mức dưới mức
sản lượng tiềm năng, đường tổng cung tương
đối nằm ngang, khi vượt qua mức sản lượng
tiềm năng thì sẽ rất dốc. Điều này nói lên,
dưới mức sản lượng tiềm năng, 1 sự thay đổi
nhỏ của giá cả đầu ra (giá cả hàng hoá) sẽ
khuyến khích các ng tăng nhanh sản lượng để
đáp ứng nhu cầu đang tăng lên. Bởi vì, trong
ngắn hạn khi giá đầu vào cố định, các hãng kinh
doanh đồng thời vừa tăng sản lượng, vừa tăng
giá chút ít để thu lợi nhuận.
Về mặt dài hạn, chi phí đầu vào đã được
điều chỉnh thì các hãng không còn động lực để
tăng sản lượng. Giá cả sẽ tăng lên nhanh chóng
để đáp ứng với sự thay đổi của tổng cầu. Do
đó, đường tổng cung dài hạn là 1 đường thẳng
đứng.
- Khi đưa đường tổng cung, tổng cầu vào cùng một hệ trục, 2 đường
này sẽcắt nhau tại điểm E - điểm cân bằng của nền kinh tế. Tại điểm cân bằng,
tổng cung = tổng cầu (AS = AD), xác định được giá cân bằng P
o
sản lượng
cân bằng Q
o
.
c) Sự di, dịch chuyển đường tổng cung, tổng cầu
- Sự di chuyển dọc theo đường AS AD biểu thị sự thay đổi tổng mức
cung hoặc tổng mức cầu tuỳ thuộc vào giá cả thay đổi.
- Sự dịch chuyển toàn bộ đường AS hoặc AD biểu thị những thay đổi
của tổng cung hay tổng cầu phụ thuộc vào tác động của các biến số khác.
+ Đường tổng cầu AD dịch chuyển sang trái hoặc sang phải chủ yếu tuỳ
thuộc vào tác động của các biến chính sách, thu nhập, kỳ vọng của nhà đầu tư..
P
AS
L
AS
s
Q
P
Q
P
o
AD
AS
E
Q
o
Y
*
lOMoARcPSD| 45148588
10
+ Đường tổng cung AS dịch chuyển sang phải hoặc sang trái phụ thuộc
vào các tác động của LĐ, tài nguyên, kĩ thuật và các chi phí đầu vào khác.
Lưu ý: Khi nghiên cứu tác động của một yếu tố nào đó đến AS hoặc AD
người ta thường cố định những nhân tố khác làm cho việc phân tích trở nên dễ
dàng hơn.
| 1/10

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45148588
CHƯƠNG I: NHẬP MÔN KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
1.1. Khái niệm, đặc trưng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế học
1.1.1. Khái niệm kinh tế học
+ Để có hiểu kinh tế vi mô là gì, chúng ta sẽ bắt đầu từ khái niệm về kinh tế học
+ Từ “kinh tế” là một từ gốc Hi Lạp, có nghĩa là “người quản lý một gia đình”. Thoạt
nghe thì thấy từ nghĩa gốc có vẻ đặc biệt, khác thường. Nhưng thực tế các hộ gia đình,
cả nền kinh tế có khá nhiều điểm chung.
Hộ gia đình luôn phải ra những quyết định. Ví dụ: ai sẽ thổi cơm, ai sẽ rửa bát,
ai sẽ giặt ủi, ai sẽ kiếm tiền, ai nuôi dạy con cái, ai sẽ chọn chương trình TV để xem,…
Tuy nhiên không thể thoả mãn được nhu cầu của tất cả mọi người trong gia đình vì nguồn
lực như thu nhập, sức khoe, khả năng, thòi gian… luôn có hạn. Tóm lại hộ gia đình phải
phân bổ những nguồn lực khan hiếm (có hạn) giữa các thành viên của gia đình, và dĩ
nhiên có tính đến khả năng, ý thích và sự nỗ lực của từng thành viên.
Cũng giống như hộ gia đình, một nền kinh tế cũng phải luôn ra những quyết định.
Ví dụ: Nền kinh tế phải phân bổ mọi người vào những công việc khác nhau: ai sẽ
làm ra lúa gạo, ai làm giáo viên, ai làm công nhân,…Xã hội cũng phải quyết định phân
bổ những sản phẩm mà nền kinh tế làm ra cho những thành phần của nền kinh tế như thế
nào? Việc quản lý nguồn lực của nền kinh tế là rất quan trọng vì các nguồn lực thì
luôn khan hiếm. Các nguồn lực về tài nguyên, về vốn hay về con người khan hiếm
nên nền kinh tế không thể sản xuất ra mọi thứ hàng hoá và dịch vụ mà mọi người mong muốn.

+ Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu nền kinh tế quản lý các nguồn lực khan
hiếm của nó như thế nào.
- Kinh tế học sẽ nghiên cứu xem mọi người trong xã hội quyết định như
thế nào (họ quyết định làm việc bao nhiêu thời gian, họ sẽ mua hàng hoá và
dịch vụ nào, họ tiết kiệm bao nhiêu tiền, và số tiền tiết kiệm được họ sẽ đầu tư như thế nào)
- Kinh tế học cũng nghiên cứu tác động qua lại của các thành phần kinh tế
(Ví dụ tác động của người bán và người mua để xác định mức giá và sản lượng
giao dịch trên thị trường)
- Cuối cùng kinh tế học sẽ nghiên cứu những lực lượng và xu hướng tác
động đến nền toàn bộ kinh tế (như tăng trưởng, thất nghiệp, lạm phát,…) +
Nói một cách khác Kinh tế học là môn khoa học giúp cho con người hiểu
về cách thức vận hành của nền kinh tế nói chung và cách thức ứng xử của
từng thành viên tham gia vào nền kinh tế nói riêng.

+ Kinh tế học có hai bộ phận: Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế học Kinh tế vi mô lOMoAR cPSD| 45148588
+ Kinh tế học vi mô là một môn khoa học nghiên cứu cách thức lựa chọn các vấn đề
kinh tế cụ thể của các thành viên trong một nền kinh tế (hộ gia đình, các doanh
nghiệp và chính phủ).

+ Kinh tế học vi mô nghiên cứu các hành vi cụ thể của từng cá nhân, từng doanh
nghiệp trong việc lựa chọn và quyết định ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì,
sản xuất như thế nào và cho ai trong điều kiện nguồn lưc (tài nguyên) hạn chế và sự
tác động của chúng đến toàn bộ nền kinh tế.

+ Kinh tế vi mô nghiên cứu những vấn đề cơ bản như: tiêu dùng cá nhân, cung, cầu,
sản xuất, chi phí, giá cả thị trường, lợi nhuận, cạnh tranh, độc quyền, thất bại thị
trường,…
- Kinh tế học vĩ mô
+ Kinh tế học vĩ mô: Nghiên cứu các vấn đề kinh tế tổng hợp của toàn bộ nền kinh tế
cụ thể nghiên cứu thu nhập quốc dân (NI), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), mức giá
chung (hệ số giảm phát GDP)… nó có gắng giải thích những nguyên nhân gây ra thất
nghiệp, làm phát, thâm hụt cán cân thanh toán, tăng trưởng,…để thực hiện các chính sách kinh tế.
+ Phân biệt kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô:
- Tiêu thức phân biệt: Đơn vị phân tích cả cùng phân tích giá và lượng trong các
mô hình cung cầu nhưng giá và lượng trong phân tích kinh tế vi mô là giá và lượng
của hàng hoá dịch vụ cụ thể. Còn trong kinh tế vĩ mô thì giá ở đây là giá gộp (giá
bình quân của tất cả hàng hoá dịch vụ) và tổng lượng (tổng hàng hoá dịch vụ) mà
nền kinh tế sản xuất ra
- Kinh tế học vi mô:Lấy cá nhân (người tiêu dùng, người lao động, nhà đầu tư
v.v.), các đơn vị SX- KD, nhà nước (trung ương và địa phương) làm đơn vị phân tích.
Nghiên cứu cách thức các đơn vị kinh tế tương tác với nhau để hình thành các thực thể
kinh tế lớn hơn (thị trường, ngành công nghiệp v.v.). - Mối quan hệ giữa Kinh tế vi mô và Kinh tế vĩ mô
+ Như vậy nếu so sánh toàn thể nền kinh tế là một bức tranh thì kinh tế học vi mô nghiên
cứu các chi tiết của bức tranh còn kinh tế học vĩ mô nghiên cứu tổng thể cả bức tranh.
+ Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô tuy khác nhau về đối tượng nghiên cứu nhưng
đều là những nội dung quan trọng của kinh tế học, không thể chia cắt nhau mà bổ sung
cho nhau tạo thành hệ thống kiến thức của kinh tế thị trường. Kết quả kinh tế vĩ mô (toàn
nền kinh tế quốc dân) phụ thuộc vào sự phát triển của từng tế bào kinh tế (đối tượng của
kinh tế vi mô). Và mối tế bào kinh tế hoạt dộng, tồn tại và phát triển trong hành lang
kinh tế tổng thể mà kinh tế vĩ mô đặt ra.
1.1.3. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học
Trừu tượng hoá, cân bằng tổng quát (cân bằng đồng thời all market (Walras), toán học
1.2. Những vấn đề về tổ chức kinh tế
1.2.1. Ba vấn đề kinh nền kinh tế
-Sản xuất cái gì: Trên cơ sở nhu cầu của thị trường, các hãng dựa trên khả năng
công nghệ, năng lực sản xuất, ràng buộc chi phí, … hay các nguồn lực khác để lựa chọn
và quyết định sản xuất và cung ứng hàng hoá hay dịch vụ mà thị trường cần để tối đa 2 lOMoAR cPSD| 45148588
hoá lợi nhuận. Cụ thể là phải quyết định sản xuất những loại hàng hoá, dịch vụ nào, số
lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào, khi nào cần sản xuất và cung ứng.
-Sản xuất như thế nào. Sau khi lựa chọn hàng hoá và dịch vụ cần sản xuất và cung
ứng, hãng phải quyết định sản xuất như thế nào (sử dụng tài nguyên nào, với hình thức
công nghệ nào, phương pháp sản xuất nào) để sản xuất nhiều nhất, chất lượng cao nhất
với chi phí ít nhất vì động cơ lợi nhuận.
-Sản xuất cho ai. Quyết định sản xuất cho ai đòi hỏi phải xác định rõ ai sẽ được
hưởng và được lợi từ những hàng hoá và dịch vụ để tạo động lực kích thích cho sự phát
triển kinh tế - xã hội và đáp ứng được các nhu cầu công cộng và các nhu cầu xã hội khác.
1.2.2. Mô hình kinh tế
+ Nền kinh tế bên cạnh các thành phần kinh tế (hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ)
còn cần một cơ chế phối hợp sự lựa chọn của các thành viên kinh tế lại với nhau.
+ Các cơ chế kinh tế (mô hình kinh tế) ảnh hưởng trực tiép đến việc giải quyết 3 vấn đề
kinh tế cơ bản của nền kinh tế và theo đó tác động trực tiếp đến trình độ phát triển kinh tế của quốc gia.
Mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung
+ Trong nền kinh tế này, tất cả việc lựa chọn ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì,
sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai, đều do nhà nước thực hiện và quyết định. Nhà
nước tiến hành quốc hữu hoá, tập thể hoá, xoá bỏ kinh tế tư nhân. Liên Xô trước đây là
ví dụ điển hình của mô hình kinh tế này.
+ Sản xuất cái gì: Nhà nước quyết định sản xuất cái gì, sản lượng bao nhiêu và giao chỉ
tiêu pháp lệnh cho các DNNN. Khi hoàn thành nhiệm vụ phải giao nộp sản phẩm và tích
luỹ cho nhà nước theo chỉ tiêu pháp lệnh. Sản xuất như thế nào: Nhà nước quyết định
công nghệ và phân phối vốn, kỹ thuật máy móc công nghệ cho các doanh nghiệp. Sản
xuất cho ai: Nhà nước sử dụng chế độ phân phối bằng hiện vật cho các cơ quan Nhà
nước, dùng chế độ tem phiếu để phân phối cho người tiêu dùng. + Ưu nhược điểm
- Ưu điểm: Quản lý thống nhất tập trung và giải quyết được những nhu cầu
công cộng của xã hội, giải quyết được những vấn đề xã hội và an ninh, hạn
chế được phân hoá giàu - nghèo và bất công xã hội, tập trung được nguồn lực
để giải quyết được cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân.
- Nhược điểm: Tập trung quan liêu, bao cấp không thúc đẩy và kích thích sản
xuất phát triển, phân phối bình quân không xuất phát từ nhu cầu thị trường,
phân phối và sử dụng nguồn lực kém hiệu quả, các doanh nghiệp thiếu năng động sáng tạo.
Mô hình kinh tế thị trường
+ Nền kinh tế thị trường giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất
như thế nào, sản xuất cho ai đều thông qua hoạt động của quan hệ cung cầu trên thị trường.
+ Trong kinh tế thị trường, giá cả thị trường (do quan hệ cung cầu quyết định và phản
ánh quan hệ cung cầu trên thị trường) có vai trò quyết định trong quá trình lựa chọn và lOMoAR cPSD| 45148588
ra quyết định. Nền kinh tế thị trường tôn trọng các hoạt động của thị trường, quy luật
của sản xuất và lưu thông hàng hoá. + Ưu nhược điểm
- Ưu điểm: Thông qua các hoạt động cạnh tranh trên thị trường, các nhà sản
xuất tìm mọi cách để phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền
kinh tế để theo đuổi mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Người tiêu dùng được tự
do thoả mãn tối đa lợi ích của mình dựa trên giới hạn nguồn lực của mình.
- Nhược điểm: Vì động cơ lợi nhuận nên dẫn đến ô nhiễm môi trường, phân hoá
giàu nghèo, bất công xã hội, thất nghiệp,…
Mô hình kinh tế hỗn hợp
+ Để khắc phục những nhược điểm của hai mô hình trên, hầu hết các nước lựa chọn mô
hình kinh tế hỗn hợp để phát triển nền kinh tế của mình.
+ Nền kinh tế hỗn hợp bao hàm trong nó những đặc điểm của nền kinh tế thị trường (phát
triển các quan hệ cung cầu, cạnh tranh, tôn trọng vai trò của giá cả thị trường, lấy lợi
nhuận làm mục tiêu và động cơ phấn đấu), nhưng vẫn tồn tại vai trò và sự can thiệp của
Chính phủ. Sự can thiệp của Nhà nước là đòi hỏi tất yếu để khắc phục những khuyết tật
của nền kinh tế thị trường.
+ Các nước lựa chọn mô hình này đều không phủ nhận vai trò của nhà nước nhưng khác
nhau ở mức độ can thiệp của Chính phủ vào các hoạt động kinh tế.
Ví dụ: Những nền kinh tế khá tự do và ít chịu can thiệp của Chính phủ như Hồng
Kông, Mỹ, Anh,… Những nền kinh tế có mức độ can thiệp của Chính phủ tương
đối lớn như: các nước Bắc Âu, Pháp. Hiện nay một số nước xã hội chủ nghĩa thuần
tuý cuối cùng như Triều Tiên, Cu Ba cũng đã dần chuyển đổi sang mô hình kinh tế hỗn hợp này.
1.3. Một số vấn đề cơ bản của kinh tế học
1.3.1. Các yếu tố sản xuất, chi phí cơ hội
+ Khái niệm hữu ích nhất được sử dụng trong lý thuyết lựa chọn là khái niệm chi phí cơ
hội. Chi phí cơ hội là cơ hội tốt nhất bị bỏ qua khi đưa ra sự lựa chọn kinh tế. Đây là một
khái niệm đơn giản, nhưng được vận dụng hết sức rộng rãi trong cuộc sống. + Ví dụ
- Chi phí cơ hội của việc sử dụng tiền để dành vào mục đích tiêu dùng là tiền
lãi tiết kiệm nếu gửi ngân hàng.
- Chi phí cơ hội của việc đi tham quan Sapa với người yêu dịp Noen là buổi đi
chơi đêm Hà nội cùng bạn bè trong đêm Noen
- Chi phí cơ hội của lao động là hưởng thụ nghỉ ngơi.
- Chi phí cơ hội của việc làm giáo viên là cơ hội bị bỏ qua khi làm việc cho một
doanh nghiệp nước ngoài.
+ Khi quyết định một vấn đề gì, mỗi cá nhân (hay hãng) luôn phải xem xét chi phí cơ
hội của quyết định đó (so sánh quyết định đó với cơ hội tốt nhất đã bỏ qua). Ví dụ: khi
quyết định dùng tiền để dành để buôn bán bất động sản, cá nhân đã phải so sánh những 4 lOMoAR cPSD| 45148588
khoản tiền có thể nhận được khi kinh doanh với chi phí cơ hội của quyết định này (khoản
tiền lãi ngân hàng hàng tháng)
1.3.2. Qui luật khan hiếm, quy luật lợi suất giảm dần và chi phí cơ hội ngày một tăng Quy luật khan hiếm
+ Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và cho ai sẽ chẳng thành vấn đề nếu tài nguyên
sẵn có là không hạn chế.
+ Thực tế các nguồn lực luôn hạn chế, tài nguyên ngày một khan hiếm và cạn kiệt. Không
thể sản xuất bất kỳ mức sản lượng nào để thảo mãn nhu cầu vô hạn của xã hội vì các
hãng luôn vấp phải sự khan hiếm về nguồn lực như vốn, lao động, đất đai, công nghệ,…
Cũng không thể muốn tiêu dùng bao nhiêu hàng hoá và dịch vụ cũng được vì nguồn lực
như thu nhập, thời gian,… khan hiếm.
+ Đứng trước sự khan hiếm nguồn lực vấn đề lựa chọn kinh tế tối ưu được đặt ra ngày
càng gay gắt. Khi quyết định các vấn đề sản xuất cơ bản, hãng phải dựa vào giới hạn
năng lực sản xuất của mình để quyết định những nguồn lực hiện có phải được phân bổ
như thế nào để vừa thảo mãn nhu cầu thị trường và tối đa hoá được lợi nhuận của mình.
+ Sự thể hiện của khan hiếm nguồn lực ở chỗ: nhu cầu thì vô hạn nhưng khả năng đáp
ứng thì có hạn, các nguồn lực được sử dụng có tính cạnh tranh và tất cả hàng hoá đều là hàng hoá kinh tế.
Q uy luật chi phí cơ hội tăng dần
+ Muốn sản xuất thêm nhiều hơn một loại hàng hoá nào đó, chúng ta phải hy sinh một
lượng lớn hơn các loại hàng hoá khác.

+ Do qui luật chi phí cơ hội tăng dần nên khi đưa ra các quyết định kinh tế, các tác nhân
sẽ phải cân nhắc giữa các lựa chọn có thể có (so sánh những lợi ích do một sự lựa chọn
đem lại và chi phí cơ hội của sự lựa chọn đó – lợi ích của cơ hội tốt nhất đã bị bỏ qua)
+ Quy luật chi phí cơ hội tăng dần có thể được thể hiện thông qua đường giới hạn khả
năng sản xuất (PPF: Production Possibilities Frontier): là đường thẻ hiện các kết hợp
hàng hoá mà một nền kinh tế có khả năng sản xuất dựa trên các nguồn lực và công nghệ sẵn có.
+ Ví dụ: Một nền kinh tế có các khả năng sản xuất hai lọai hàng hoá xe đạp và xe máy như sau: Các khả năng Xe đạp (chiếc) Xe máy (chiếc) A 25 0 B 20 4 C 15 7 D 9 9 E 0 10
- Thể hiện các khả năng này trên đồ thị cho ta đường giới hạn khả năng sản xuất
- Giải thích rõ các khả năng, đặc biệt là A và E, và cách vẽ hình lOMoAR cPSD| 45148588 Xe đạp A 25 B 20 K C 15 10 H D 5 E 2 4 6 8 10 Xe máy
- Sản xuất trên các điểm trên đường PPF đều có hiệu quả về mặt kinh tế
đã tận dụng hết năng lực sản xuất và đạt được sản lượng tối đa có thể có.
- Nếu nền kinh tế sản xuất ở điểm H nằm trong đường giới hạn năng lực sản
xuất, các nguồn lực chưa được sản xuất một cách hiệu quả vì với năng lực
hiện có nền kinh tế có thể đạt được các mức sản lượng tốt hơn ở điểm B hoặc điểm D.
- Nền kinh tế không thể sản xuất tại K nằm ngoài khả năng sản xuất của nền kinh tế.
+ Độ dốc của đường PPF biểu thị chi phí cơ hội của việc sản xuất xe máy = xe đạp/ xe
máy. Qui luật chi phí cơ hội tăng dần cho thấy độ dốc ngày càng lớn- đường PPF có
dạng lõm so với gốc toạ độ

+ Qui luật chi phí cơ hội tăng dần được minh hoạ cụ thể dưới đây Chi
phí cơ hội của việc sản xuất xe đạp
Chi phí cơ hội của 1 xe đạp ( số xe máy)
9 xe đạp đầu tiên đòi hỏi phải bỏ 1/9 qua 1 xe máy
6 xe đạp tiếp theo đòi hỏi phải bỏ 1/3 qua 2 xe máy
5 xe đạp tiếp theo đòi hỏi phải bỏ 3/5 qua 3 xe máy
5 xe đạp cuối cùng đòi hỏi phải bỏ 4/5 qua 4 xe máy
Chi phí cơ hội của việc sản xuất xe máy 6 lOMoAR cPSD| 45148588
Chi phí cơ hội của 1 xe máy ( số xe đạp)
4 xe máy đầu tiên đòi hỏi phải bỏ qua 5 xe đạp 5/4
3 xe máy tiếp theo đòi hỏi phải bỏ qua 5 xe đạp 5/3
2 xe máy tiếp theo đòi hỏi phải bỏ qua 6 xe đạp 3
1 xe máy cuối cùng đòi hỏi phải bỏ qua 9 xe đạp 9
+ Chú ý: đường PPF sẽ dịch chuyển khi có sự thay đổi về các nguồn lực sẵn có (lao
động, vốn, đât đai,… hay có sự thay đổi về công nghệ) 1.3.3. Phân tích cung cầu a) Khái niệm -
Tổng cung: Là tổng khối lượng SPQD mà các DN sẽ sản xuất và bán
ra trong 1 thời kỳ tương ứng với giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất đã cho.
+ Khi nghiên cứu khái niệm tổng cung ta thấy nó liên quan đến khái niệm
sản lượng tiềm năng. Sản lượng tiềm năng là sản lượng tối đa mà nền kinh tế có
thể sản xuất ra trong điều kiện toàn dụng nhân công mà không gây nên lạm phát.
Như vậy, sản lượng tiềm năng phụ thuộc vào việc sử dụng các yếu tố sản
xuất, đặc biệt là lao động.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến tổng cung: Giá cả, chi phí, ... Tuy nhiên, các
DN luôn muốn tăng sản lượng của mình để đạt tới sản lượng tiềm năng. Do đó,
tổng cung còn phụ thuộc vào các yếu tố làm tăng sản lượng tiềm năng, đó là: Lao
động, tài nguyên thiên nhiên và công nghệ. -
Tổng cầu: Là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ (tổng SPQD) mà
các tác nhân trong nền kinh tế sẽ sử dụng tương ứng với mức giá cả, thu nhập và
các biến số kinh tế đã cho.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng cầu: Giá cả, thu nhập, dự đoán của các
hãng kinh doanh về tình hình kinh tế, các biến chính sách của Chính phủ (thuế, chi
tiêu của Chính phủ, mức cung tiền và lãi suất).
b) Đồ thị tổng cung và tổng cầu lOMoAR cPSD| 45148588 S D D P P D Q
Q H.1: Đồ thị tổng cầu
H.2: Đồ thị tổng cung -
Đồ thị tổng cầu là đường dốc xuống từ trái sang phải (thể hiện) mối
quanhệ tỷ lệ nghịch giữa tổng cầu và giá cả. -
Đồ thị cung là đường có hướng dốc lên về phía phải. 8 lOMoAR cPSD| 45148588
+ Đường tổng cung dài hạn: Đó là 1 P AS
đường song song với trục tung (trục giá), cắt L AS s
trục hoành (trục sản lượng) ở mức sản lượng tiềm năng.
+ Đường tổng cung ngắn hạn: Đường
tổng cung ngắn hạn, ban đầu ở mức dưới mức
sản lượng tiềm năng, đường tổng cung tương
đối nằm ngang, khi vượt qua mức sản lượng Q
tiềm năng thì sẽ rất dốc. Điều này nói lên, ở
dưới mức sản lượng tiềm năng, 1 sự thay đổi Y *
nhỏ của giá cả đầu ra (giá cả hàng hoá) sẽ P
khuyến khích các hãng tăng nhanh sản lượng để AS
đáp ứng nhu cầu đang tăng lên. Bởi vì, trong
ngắn hạn khi giá đầu vào cố định, các hãng kinh
doanh đồng thời vừa tăng sản lượng, vừa tăng
giá chút ít để thu lợi nhuận. P o
Về mặt dài hạn, chi phí đầu vào đã được E AD
điều chỉnh thì các hãng không còn động lực để
tăng sản lượng. Giá cả sẽ tăng lên nhanh chóng
để đáp ứng với sự thay đổi của tổng cầu. Do Q Q o
đó, đường tổng cung dài hạn là 1 đường thẳng đứng. -
Khi đưa đường tổng cung, tổng cầu vào cùng một hệ trục, 2 đường
này sẽcắt nhau tại điểm E - điểm cân bằng của nền kinh tế. Tại điểm cân bằng,
tổng cung = tổng cầu (AS = AD), xác định được giá cân bằng – Po và sản lượng cân bằng Qo.
c) Sự di, dịch chuyển đường tổng cung, tổng cầu -
Sự di chuyển dọc theo đường AS và AD biểu thị sự thay đổi tổng mức
cung hoặc tổng mức cầu tuỳ thuộc vào giá cả thay đổi. -
Sự dịch chuyển toàn bộ đường AS hoặc AD biểu thị những thay đổi
của tổng cung hay tổng cầu phụ thuộc vào tác động của các biến số khác.
+ Đường tổng cầu AD dịch chuyển sang trái hoặc sang phải chủ yếu tuỳ
thuộc vào tác động của các biến chính sách, thu nhập, kỳ vọng của nhà đầu tư.. lOMoAR cPSD| 45148588
+ Đường tổng cung AS dịch chuyển sang phải hoặc sang trái phụ thuộc
vào các tác động của LĐ, tài nguyên, kĩ thuật và các chi phí đầu vào khác.
Lưu ý: Khi nghiên cứu tác động của một yếu tố nào đó đến AS hoặc AD
người ta thường cố định những nhân tố khác làm cho việc phân tích trở nên dễ dàng hơn. 10