Bài giảng chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng môn Triết học Mac-Lenin | Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ

Bài giảng chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng môn Triết học Mac-Lenin | Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 33 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
33 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài giảng chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng môn Triết học Mac-Lenin | Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ

Bài giảng chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng môn Triết học Mac-Lenin | Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 33 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

70 35 lượt tải Tải xuống
Chương 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I.VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại: họ đồng nhất vật chất nói chung với các dạng cụ thể nào đó
của nó.
Siêu hình: Họ đồng nhất vật chất với vật thể hoặc đồng nhất vật chất với thuộc tin hs của vật
thể
Tất cả những quan điểm trên về mặt cơ bản là đúng là họ lấy bản thân thế giới tự nhiên để
giải thích thế giới tự nhiên
Hạn chế: họ đồng nhất vật chất với sự vật cụ thể
Để hiểu đúng đắn về vật chất thì cần nghiên cứu về quan diểm của triết học mác lenin về vật
chất tức là chủ nghĩa duy vật biện chứng
Bối cảnh dẫn đén việc leenin nêu lên định nghĩa về vật chất đó là cuộc cách mạnh trong khoa
học tự nhiên đã làm cho quan niệm vật chất của những nhà triết học trước mac gặp phải sự
hủng hoảng về nhận thức
1
Đứng trước những phát hiện trên thì nhiều nhà khoa học triết học theo quan điểm duy vật tự
phát, duy vật siêu hình đã hoang mang, dao động, hoài nghi tính đúng đắn của chủ nghĩa duy
vật, họ cho rằng nguyên tử k phải là phần tử nhỏ nhất mà có thể bị phân chia cũng có nghĩa là
vật chất bị tiêu tan. Tình hình đó làm cho nhiều nhà khoa học tự nhiên từ chủ nghĩa duy vật
siêu hình máy móc trượt sang chủ nghĩa duy tâm. Để khắc phục cuộc khủng hoảng này lenin
nêu lên định nghĩa về vật chất
1.Quan niệm của lenin
Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm bị phê phán(1908) lenin đã nêu
lên định nghĩa về vật chất
2. phân tích
- Vật chất là một phạm trù triết học: ở đây đc hiểu phạm trù là sản phẩm của sự trừu tượng
hóa, không có sự tồn tại cảm tính nên không được đồng nhất vật chất với vật thể cụ thể
- dùng để chỉ thực tại khách quan: thực tại khách quan đc hiểu là tồn tại khách quan là sự tồn
tại k phụ thuộc vào nhận thức con người, là sự tồn tại với tư cách là tự nó, đây là thuộc tính
cơ bản nhất của tất cả sự vật hiện tượng, đây là cơ sở giúp chúng ta nhận biết đc cái gì là vật
chất cái gì k phải là vật chất
- được đem lại cho con người trong cảm giác: điều này lenin muốn khẳng định vật chất là
tính thứ nhất, cảm giác là tính thứ 2
- được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ảnh: điều này muốn khẳng định rằng
bằng những phương thức nhập thức khác nhau con người có thể nhận thức đc
2
Theo anghen: vận động là sự hay đổi nói chung từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
Theo anghen vật chất là luôn luôn vận động tồn tại dưới 5 hình thức cơ bản: cơ, lí, hóa, sinh,
xã hội. Trong đó vận động xã hội là hình thức cao nhất. các hình thức vận động này tồn tại
trong mối quan hệ lẫn nhau và hình thức vận động cao nảy sinh trên cơ sở hình thức vận động
thấp và bao hàm ở trong đó hình thức vận động thấp
-triết học: vật chất luôn vận động nhưng k có nghĩa phủ nhận sự đứng yên, triết học duy vật
biện chứng khẳng định vận động là tuyệt đối, đứng yên là tương đối bởi vì đứng yên chỉ xảy
ra trong 1 mối quan hệ nhất định , bởi vì đứng yên chỉ xảy ra trong 1 hình thái vận động nhất
định , đứng im chỉ xảy ra trong 1 tg nhất định. Đứng im là tương đối biểu hiện trong sự cân
bằng
3
Không gian và thời gian:
Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vận động, không gian và thời gian là
2 thuộc tính, là hình thức tồn tại khác nhau của vật chất vận động , không gian và tg của vật
chất nói chung là vô tận xét cả phạm vi lẫn tính chất
4
5
6
7
8
TÓM LẠI:
Là sự phản ảnh thế giới khách quan vào bộ óc con người 1 cách tích cực, chủ đông, sáng tạo
trên cơ sở hđ thực tiễn. tính sáng tạo của ý thức rất phong phú trên cơ sở ý thức có thể tạo ra
9
Sự sáng tạo của ý thức không có nghĩa là ý thức đẻ ra vật chất , sáng tạo ý thức là sáng tạo
của sự phản ảnh theo quy luật và trong khuôn khổ của sự pohanr ảnh mà kết quả bao giờ
cũng là những khách thể tinh thần
10
Vật chất quyết định ý thức: vật chất có trước, ý thức có sau. Vật chất tồn tại khách quan và
độc lập với ý thức. vật chất là nguồn gốc của ý thức, bộ óc người là cơ quan phản ảnh để hình
thành nên ý thức, ý thức tồn tại và phụ thuộc vào thần kinh của bộ óc trong quá trình phản
ảnh thế giới khách quan do vậy bộ óc người có phản anh trực tiếp đến phản ảnh có ý thức của
con người thế giới khách quan là nguồn gốc của phản ảnh có ý thức quyết định nội dung của
ý thức quyết định sự biến đổi, phát triển của ý thức,
Ý thức có tính năng động sáng tạo, do đó thông qua chỉ đạo hđ ý thức, do đó thông qua chỉ
đạo thực tiễn của con người ý thức có thể tác động trở lại vật chất bằng cách thúc đẩy hoặc
kiềm hãm các điều kiện vật chất ở 1 mức độ nào đó sẽ góp phần cải biến thế giới khách quan
và các đk khách quan sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất cho dù đến đâu đi chăng
nữa thì nó vẫn phụ thuộc vào các đk vật chất xét đến cùng thì vật chất luôn quyết định ý thức
Tự mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức ta rút ra đc ý nghĩa sau đây:
Do vật chất quyết định ý thức nên phải tôn trọng khách quan tức là trong hđ nhận thức và
hđ thực tiễn là phải xuất phát từ thực tế khách quan không đc xuất phát từ ý muốn chủ quan
của con người
Do ý thức có sự tác động trở lại đối với vật chất nên trong hđ nhận thức và hđ thực tiễn chúng
ta cần phải phát huy tính năng động chủ quan tức là phát huy vai trò nhân tố con người.
muốn phát huy vai trò nhân tố con người chúng ta phải tôn trọng tri thức khoa học, phải
chiếm lĩnh khoa học , ta phải phổ biến tri thúc khoa học
CÂU HỎI
Phân tích nội dung quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về chủ nghĩa duy vật và vận
động, rút ra ý nghĩa pp luận
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện trứng là vật chất quyết định ý thức, được thể hiện trên
các khía cạnh sau:
11
Thứ 1: vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
Thứ 2: vc quyết định nội dung của ý thức
Thứ 3: vc quyết định bản chất của ý thức
Thứ 4: vc qđ sự vận động phát triển của ý thức
Ý nghĩa: Phương pháp luận là hệ thống các nguyên lý, các quan điểm là cơ sở có tác dụng chỉ
đạo, xây dựng các phương pháp, xác định phạm vi, khả năng áp dụng các phương pháp và
định hướng cho việc nghiên cứu tìm tòi cũng như lựa chọn, vận dụng phương pháp.
Tìm cơ sở lí luân của quan điểm mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực
tế, phải tôn trọng quy luật khách quan
/*
Vấn đề cơ bản của triết học là gì?
Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa tâm và vật, giữa ý
thức và vật chất. Nó là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết định cơ sở để giải quyết
những vấn đề khác của triết học, điều đó đã được chứng minh trong lịch sử phát triển lâu dài
và phức tạp của triết học, mặt khác nó cũng là là tiêu chuẩn để xác lập trường thế giới quan
của các triết gia và học thuyết của họ. Ăngghen cũng đã trả lời cho câu hỏi “Vấn đề cơ bản
của triết học là gì?”, theo ông: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện
đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Vì việc giải quyết vấn đề này là cơ sở và điểm
xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
- Mặt thứ nhất, giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau? Cái nào quyết định
cái nào?
- Mặt thứ hai, con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Việc giải hai mặt
cơ bản của triết học là xuất phát điểm của các trường phái triết học. Trả lời mặt thứ nhất vấn
đề cơ bản của triết học đã xuất hiện nhất nguyên luận khi lấy việc thừa nhận chỉ một trong hai
thực thể (vật chất hoặc ý thức) là cái có trước và quyết định cái kia, nghĩa là cho rằng thế giới
chỉ có một nguồn gốc duy nhất. Nhất nguyên luận bao gồm nhất nguyên luận duy tâm (chủ
nghĩa duy tâm, triết học duy tâm) và nhất nguyên luận duy vật (chủ nghĩa duy vật, triết học
duy vật).\
*/
12
II phép biện chứng duy vật
Biện chứng: biện chứng khách quan và bc chủ quan
Nhưng xét đến cùng bc chủ quan bị chi phối by bc khách quan
13
b) Các hình thức cơ bản của phép biện chứng:
14
- Phép biện chứng thời cổ đại
- Phép biện chứng duy tâm
- Phép biện trứng duy vật
Phép biện chứng thời cổ đại:
+ Học thuyết về các mối liên hệ về trạng thái vận động và phát triển dựa trên trực quan nặng
tính ngây thơ, chất phác.
+ Biểu hiện rõ trong thời kì cổ đại
Tiêu biểu cho phép biện chứng chất phác thời cổ đai ở phương Đông là quan điểm về Dịch,
về Âm Dương, Ngũ hành ở Trung Quốc. Phương Tây là triết học Hy Lap (Heraclit).
Tư tưởng biện chứng trong thuyết âm dương là: tương tác, chuyển hóa lẫn nhau. Ví dụ: âm
thịnh dương suy và ngược
Theo thuyết âm dương thì vạn vật trong vũ trụ đc hình thành theo 1 logic tất định (tất nhiên
định sẵn) là thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái, bát
quái sinh vạn vật trong vũ trụ.
Thuyết ngũ hành: 5 yếu tố k tồn tại biệt lập mà nó tồn tại trong mối quan hệ với nhau (tương
sinh và tương khắc)
Trong triết học hy lạp thời kì cổ đại: (Heraclit) ông có thuyết dòng chảy,ông cho rằng mọi sự
vật đều vận động (không ai tắm 2 lần trên một dòng sông) : nhận xét tư tưởng biện chứng
trong triết học thời kì cổ đại: còn mang tính trực quan cảm tính
15
Phép biện chứng duy tâm:
+ Học thuyết về các mối quan hệ, về sự vận động và phát triển của các nhà triết học duy tâm
+ Biểu hiện rõ nét trong triết học cổ điện Đức.
(khởi đầu từ kamt và hoàn thiện ở Hegel )
Tính chất duy tâm biểu hiện: biện chứng là quá trình phát triển khởi đầu của “ý nghĩa tuyệt
đối”, biện chứng chủ quan là cơ sở của biện chứng khách quan.
Theo hegel, “ý niệm tuyệt đối” là điểm khởi đầu của sự tồn tại, tự “thoa hóa” thành giới tự
nhiên và trở về với bản thân nó trong tồn tại tinh thần.
Phép biện chứng duy vật:
+ Phép biện chứng duy vật do Karl Marx và Friedrich Engels xây dựng trên cơ sở kế thừa
trực tiếp những nội dung hợp lý trong phép biện chứng của Hêghen.
2) Phép biện chứng duy vật
a) Khái niệm
-Phép biện chứng duy vật:
“Phép biện chứng là môn khoa học về những quy vật phổ biến của sự vận động và sự phát
triển của sự tự nhiên của xã hội loài người và của tư duy”
Đặc trưng cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Phép biện chứng duy vật đc xây dựng trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học
- Vai trò của phép biện chứng duy vật
Tạo ra pp luận chung nhất, giúp định hướng đề ra các nguyên tác trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn, là hình thức tư duy hiệu quả quan trong nhất đối với khoa học. Bởi vì
chỉ có phép bc duy vật mới đem lại phương pháp giải thích những quá trình phát triển diễn ra
trong thế giới
c) Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật
Phép bc duy vật có 3 nội dung cơ bản sau:
-Các nguyên lý:
+Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
+ Nguyên lý về sự phát triển
- Các phạm trù:
16
+ “Cái riêng” “cái chung”
+”Nguyên nhân” “kết quả”
+ “Tất nhiên” “Ngẫu nhiên”
+ “Nội dung” “Hình thức”
+ “Bản chất” “Hiện tượng”
+ “Khả năng” “hiện thực”
- Các quy luật:
+ Chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về vật chất và ngược lại
+ Thống nhất và đấu tranh giữa cá mặt đối lập
+ Phủ định của phủ định
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Khi nghiên cứu về sự vật hiện tượng trong khách quan con người đặt câu hỏi: sự vật trong thế
giới khách quan tồn tại như thế nào. Tồn tại trong trạng thái tách rời biệt lập hay trong trạng
thái liên hệ với nhau
Trả lời vấn đề này có 2 quan điểm:
+ Thứ 1 quan điểm siêu hình: tồn tại biệt lập tách rời giữa chúng không có mối quan hệ
+ Thứ 2: Quan điểm biện chứng: giữa các sự vật hiện tượng có mối quan hệ với nhau.
Khái niệm
Mối liên hệ: là khái niệm dùng để chị sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa
các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt, các tất yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế
giới
Nếu thừa nhận sựt vật tồn tại trong mối liên hệ, thì cơ sở nào quy định mối liên hệ đó.
Khi nghiên cứu về mối quan hệ sự vật hiện tượng thì có 3 câu hỏi đặt ra:
+ Mối liên hệ sự vật hiện tượng có khách quan phổ biến không, có đa dạng không
+ Các câu hỏi trên được làm rõ qua những tính chất của mối liên hệ biện chứng
Tính chất của mối liên hệ
Các mối liên hệ có 3 tính chất cơ bản:
Tính khách quan:
17
Mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng là mối liên hệ vốn có của sự vật hiện tượng
Mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng không phụ thuộc vào ý chủ quan của con người
Tính phổ biến:
Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng tồn tại trong mối liên hệ với sự vật hiện tượng khác
Mối liên hệ còn thể hiện mở lĩnh vực (tự nhiên, xã hội, tư duy).
Tính đa dạng phong phú:
+ Sự vật đa dạng nên hình thức liên hệ của sự vật đa dạng: -
+ Mối liên hệ khác nhau có vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật
+ Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng tròn điều kiện cụ thể khác nhau, ở những
giai đoạn khác nhau trong quá trình vân động, phát triển của sự vật thì cũng có những tính
chất và vai trò khác nhau
+ Một sự vật cũng có nhiều mối liên hệ.
Tóm tắt nguyên lý
Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại cô lập tách rời khỏi những sự vật, hiện tượng khác
mà chúng luôn nằm trong những mối liên hệ với nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận
Tui ghi được phần d) dòng đầu tui ghi được ........chúng ta rút ra được quan điểm có ý nghĩa
phương pháp luận. Thứ nhất quan điểm toàn diện khi xem xét lại sự vật hiện tượng ta phải đặt
nó trong mối liên hệ giữa sự vật hiện tượng giữa mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp
từ đó ta mới có thể thấy được bản chất của sự vật hiện tượng trên ..... Và có tác động cho phù
hợp. Nói đến điều này lenin có viết muốn thật sự hiểu được sv thì phải nhìn bao quát và
nghiên cứu tất cả các mặt và tất cả mối liên hệ gián tiếp của các sự vật quan điểm toàn diện
đối lập với quan điểm phiến diện vân dụng quan điểm toàn diện vào
Nguyên lý về sự phát triển
Khái niệm:
Khi xem xét về 1 sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan con người đặt câu hỏi sự vật
tồn tại trong trạng thái tĩnh tại bất biến hay tồn tại trong sự vận động phát triển.
- Có 2 quan điểm khác nhau về vấn đề này: + Quan điểm thứ 1 quan điểm siêu hình quan
điểm này cho rằng svht tồn tại tỉnh lại là không có sự biến đổi. + Quan điểm thứ 2 là quan
điểm di vật biện chứng quan điểm này cho rằng svht tồn tại trong sự vận động biến đổi và
phát triển
18
Vận động là khái niệm chỉ mọi sự biến đổi; đây là sự biến đổi chưa xác định chiều hướng.
Phát triển là quá trình vận động theo hướng từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện.
Quan điểm duy vật biện chứng về phát triển:
+ Phát triển là một quá trình diễn ra rất quanh co và phức tạp, thậm chí có thể có những bước
thụt lùi tạm thời.
+ Phát triền là kết quả của một quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đỏi về
chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc. Điều đó có nghĩa là quá trình phát triển như có
sự lặp lại nhưng trên cơ sở mới cao hơn.
Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật. Qúa trình giải quyết liên tục mâu
thuẫn trong bản thân sự vật, do đó, cũng là quá trình tự thân phát triển của mọi sự vật.
2)
b) Tính chất của sự phát triển
sự phát triển có 3 tính chất cơ bản:
Tính khách quan:
+ Nguồn gốc của sự vận động và phát triển là ở bản thân sự vật, hiện tượng: là quá trình giải
quyết mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng. Nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển
+ Sự phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào s thức con người.
Tính phổ biến: quá trình phát triển diễn ra trong lĩnh mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy;
trong tất cả mó sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện
tượng đó; trong mỗi quá trình biến đổi đã bao hàm khả năng dẫn đến Sự ra đời của cái mới
phù hợp với qui luật khách quan.
Tính đa dạng, phong phú:
+ Sự vật hiện tượng tồn tại ở không gian và thời gian khác nhau; đồng thời chịu sự tác động
của những sự vật hiện tượng khác những yếu tối với những điều kiện khác nhau.
+ Sự tác động có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát triển, đôi khi có thể làm thay đổi chiều
hướng phát triển của sự vật hiện tượng, thậm chí là làm cho sự vật thụt lùi. Chính vì vậy, sự
phát triển của sự vật hiện tượng có quá trình phát triển không giống nhau.
Theo nguyên lí về sự phát triển tất cả các sv ht trong thế giới khách quan luôn luôn tồn tại
trong sự vận động biến đổi và phát triển trong svht nào là thực tại bất biến.
c)
19
Nguyên lý về sự phát triển
Ý nghĩa phương pháp luận
Từ sự nghiên cứu nd … ta rút được ý nghĩa phương pháp luận sau đây:
Nguyên tắc phát triển: nguyên tắc phát triển yêu cầu:
Thứ nhất: khi nghiên cứu về sự vật hiện tượng thì ta không dừng lại ở chỗ chỉ thấy cái hiện
đang tồn tại ở sự vật mà phải thấy được khuynh hướng biến đổi của nó trong thời gian sắp tới
Thứ 2 cần nhận thức được rằng phát triển là một quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn có đặc điểm, có tính chất, có hình thức khác nhau do đó cần tìm hình thức phương pháp
tác động cho phù hợp
Thứ 3 phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới phù hợp với quy luật và tạo điều kiện cho
phát triển
Thứ 4 trong quá trình cái mới thay thế cái cũ, phải biết kế thừa những yếu tố tích cực của cái
cũ và cải tạo cho phù hợp với cái mới.
Dựa trên nội dung của hai nguyên lí trong phép biện chứng duy vật, ta rút ra được nguyên tắc
lịch sử cụ thể (nguyên tắc này: muốn nắm được bản chất sự vật hiện tượng, cần đặt sự vật
hiện tượng đó trong môi trường trong điều kiện trong môi trường hoàn cảnh cụ thể. Như vậy
ta mới hiểu đúng về sự vật, trên cơ sở đó ta mới có giải pháp tác động phù hợp).
CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Phép biện chứng duy vật có 6 cặp phạm trù cơ bản
Phạm trù là những khái niệm chung nhất khái quát nhất, giúp con người nhận thức sâu sắc về
hiện thực khách quan. Phạm trù trong lĩnh vực triết học khác với phạm trù trong những ngành
khoa học cụ thể.Phạm trù trong triết học do phản ảnh về mối quan hệ biện chứng giữa sự vật
hiện tượng nên các phạm trù thường mang tính cặp đôi đối lập.
1 Cái riêng và cái chung
Khái niệm
- Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chi một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
riêng lẻ nhất định.
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những
có ở một kết cẩu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay
quá trình riêng lẻ khác.
Cái đơn nhất là phạm trù được dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính... chỉ có
ở một kết cấu vật chất nhất định và không lặp lại ở bất cứ một kết cấu vật chất nào khác.
20
Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng mà biểu hiện. Điều này có
nghĩa là, cái chung không tồn tại ở đâu đó ngoài cái riêng.
Thứ 2 cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.
Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung. Cái chung là cái bộ phận, nhưng
sâu sắc hơn cái riêng.
- Thứ tư, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của
sự vật.
c)Ý nghĩa phương pháp luận
- cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng muốn tìm cái chung phải nghiên cứu cái riêng.
- khi vận dụng cái chung vào cái riêng phải xuất phát căn cứ từ cái riêng.
- trong hoạt động thực tiễn, tạo điều kiện cho cái đơn nhất phát triển.
2 Nguyên nhân và kết quả
a. Khái niệm:
- Nguyên nhân là một phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau, gây ra những biển đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra. Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và nguyên
nhân với điều kiện
b. Tính hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
Giữa nguyên nhân và kết quả cói mối quan hệ biện chứng với nhau. Mối quan hệ đó, mối
quan hệ đó biểu hiện ở những nội dung sau đây:
- Nguyên nhân sinh ra kết quả
Nguyên nhân luôn có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân
đã xuất hiện. Cùng một nguyên nhân có thể gây ra những kết quả khác nhau, tuỳ thuộc vào
hoàn cảnh сụ thể. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
- Kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân.
Kết quả được hình thành từ nguyên nhân nhưng kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân.
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí.
Điều này có nghĩa là một sự vật- hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân
nhưng trong môi quan trong mối hệ khác lại là kết quả và ngược lại.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
21
- Mối liên hệ nhân - quả có tính khách quan, phổ biển và tất yếu, do đó nhiệm vụ của khoa
học phải tìm ra nguyên nhân của những hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
-Vì mối liên hệ nhân quả rất phức tạp, da dạng nên phải phân biệt chính xác các loại nguyên
nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp với mỗi trường hợp cụ thể trong nhận
thức và thực tiễn.(1)
- Vì kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân cho nên trong hoạt động thực tiễn cần phải
khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đây nguyên nhân phát huy
tác dụng, nhắm đạt được mục đích. (2)
3. Tất nhiên và ngẫu nhiên.
a. Khái niệm:
Tất nhiên là cải do những nguyên nhân cơ bản bên trong của kết cấu vật chất quyết định và
trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác. Ngẫu nhiên là
cái không do mối liên hệ bản chất bên trong của sự vật mà do các nhân tố bên ngoài quyết
định do đó trong những điều kiện nhất định, nó có thể xảy ra hoặc không xảy ra, có thể xảy ra
thế này hoặc thế khác.
b. Tính biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người và đều có
vị trí nhất định đối với sự phát triển của sự vật.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên thay đổi cùng với sự thay đổi của sự vật và trong những điều kiện
nhất định tất nhiên có thể chuyển hoá thành ngẫu nhiên và ngược lại.
* Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ:
+ Tất nhiên bao giờ cũng thế hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên.
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời là cái bổ sung cho tất
nhiên.
+ Không có cái tất nhiên thuần tuý tách rời khỏi cái ngẫu nhiên, cũng như không có cái ngẫu
nhiên thuần tuý tách rời khỏi tất nhiên.
* Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau. Trong những điều kiện nhất định tất
nhiên có thể chuyển hoá thành ngẫu nhiên và ngược lại.
* Sự phân biệt tất nhiên, ngẫu nhiên trong nhiều trường hợp chỉ mang tính tương đổi. Cùng
một hiện tượng trong mối quan hệ này là ngâu nhiên còn trong mỗi quan hệ khác chi là ngẫu
nhiên.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
22
- Vì tất nhiên tồn tại thông qua ngẫu nhiên. Do đó, muốn nhận thức tất nhiên cần phải thông
qua việc nghiên cứu, phân tích, so sánh rất nhiều cái ngẫu nhiên. Vì tất nhiên gắn với bản
chất của sự vật và nhất định xảy ra còn ngẫu nhiên có thể xảy ra, có thể không. Do vậy, trong
hoạt động thực tiễn trước hết phải dựa vào tất nhiên nhưng không loại trừ ngẫu nhiên.
- Vì tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau trong những điều kiện thích
hợp. Do đó, trong hoạt động thực tiễn có thể tạo ra những điều kiện thích hợp để ngăn
cản hoặc kích thích sự chuyển hoá phục vụ cho mục đích của con người.
4 Nội dung và Hình thức
a. Khái niệm:
- Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tổ, những quá trình tạo nên sự vật.
- Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương
đổi bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
b. Tính biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức
+ Nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ trong một thể thống nhất không thể tách rời vì
nội dung là những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật còn hình thức chính là
sự sắp xếp, sự liên kết giữa những yếu tố, quá trình đó.
+ Không có một hình thức nào không chứa đựng nội dung cũng như không có nội dung nào
không tồn tại trong một hình thức nhất định.
+ Cùng một nội dung có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Ngược lại một
hình thúc cũng có thể thể hiện những nội dung khác nhau.
- Nội dung giữ vai trò quyết định so với hình thức
+ Trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, nội dung luôn có xu hướng biến đổi nhanh
còn hình thức thì ổn định hơn. Sự thay đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi,
phát triển của nội dung. Còn hình thức cũng biến đổi nhưng biến đổi chậm hơn.
+ Khi nội dung biến đổi ở một mức độ nhất định thì hình thức cũng buộc phải biến đổi
theo cho phù hợp với nội dung mới Sự tác động trở lại của hình thức đôi với nội dung
+ Hình thức do nội dung quyết định nhưng hình thức có tính độc lập tương đối có thể tác
động trở lại nội dung. Sự tác động của hình thức tới nội dung có thể xảy ra theo hai hướng:
+ Nếu hình thức phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự
phát triển của nội dung. (ví dụ: sự tác động tích cực của quan hệ sản xuất tới sự phát triển của
lực lượng sản xuất khi nó phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất).
23
+ Nếu hình thức không phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ kìm hãm sự phát triển của nội
dung
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ cho nên trong hoạt động thực tiễn cần chống lại mọi
khuynh hướng tách rời giữa nội dung, hình thức . Một nội dung có thể có nhiều hình thức và
ngược lại, nên cần sử dụng một cách sáng tạo mọi loại hình thức có thể có, kể cả những hình
thức cũ nếu chúng còn phù hợp.
- Nội dung quyết định hình thức nên để xét đoán sự vật trước hết cần phải căn cứ vào nội
dung của sự vật; nếu muốn làm biến đổi sự vật thì cần tác động làm biến đổi nội dung của nó.
- Vì hình thức có thể tác động trở lại nội dung, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển
của nội dung nên trong hoạt động thực tiễn cần luôn theo dõi mối quan hệ nội dung- hình
thức để kịp thời can thiệp, điều chỉnh.
5 Bản chất và Hiện tượng
a. Khái niệm:
- Bản chất là sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn
định ở bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật.
- Hiện tượng là sự biểu hiện bên ngoài của bản chất.
b. Tính hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
- Bản chất bao giờ cũng bộc lộ qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện
của bản chất, ở một mức độ nhất định
- Bản chất và hiện tượng về cơ bản là phù hợp với nhau. Khi bản chất thay đổi thì hiện
tượng biểu hiện nó cũng thay đổi theo.
- Bản chất phản ánh cái chung tất yếu, cái chung quyết định sự tồn tại và phát triển của
sự vật, còn hiện tượng phản ánh cái cả biệt.
- Một bản chất có thể biểu hiện ra ngoài bằng vô số hiện tượng khác nhau tuỳ theo sự
thay đổi của hoàn cảnh, điều kiện. Do đó, hiện tượng phong phú khơn bản chất, còn
bản chất sâu sắc hơn hiện tượng.
- Bản chất là cái tương đối ổn định, ít biến đổi còn hiện tượng là cái thường xuyên biến
đổi có tình trạng này là bởi vì, hiện tượng không chỉ được quyết định bởi bản chất mà
còn chịu sự tác động của những điều kiện của các sự vật khác.
- Bản chất là mặt bên trong của hiện thực còn hiện tượng là sự biểu hiện bản chất đó ra
bên ngoài nhưng biểu biển dưới hình thức đã cải biến, nhiều khi xuyên tạc bản chất.
24
c) Ý nghĩa phương pháp luận:
- Để nhận thức sự vật, thì không được dừng lại ở hiện tượng mà phải đi tìm hiểu về bản
chất của nó.
- Trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào bản chất
6 Khả năng và hiện thực
a. Khái niệm:
- Khả năng: Là phạm trù chỉ những gì hiện chưa có chưa tới nhưng sẽ có, sẽ tới khi có các
điều kiện thích hợp.
- Hiện thực: Là phạm trù chỉ những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự trong tự nhiên, xã
hội và tư duy.
b. Tính biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
* Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau và
luôn luôn chuyển hoá lẫn nhau. Vì mọi hiện thực đều được chuẩn bị bởi khả năng và
mọi khả năng đều hướng tới biển thành hiện thực.
*Để khả năng biển thành hiện thực thường phải có sự tác động của những điều kiện nhất
định.
- Trong tự nhiên, quá trình khả năng biến thành hiện thực là quá trình khách quan.
- Trong đời sống xã hội, khả năng chuyển hóa thành hiện thực phải có điều kiện khách quan
và nhân tổ chủ quan.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực để định ra các chủ trương, phương hướng
hành động.
Trong hoạt động cần tính đến mọi khả năng có thể có, trên cơ sở đó dự kiến các phương án
hành động thích ứng cho từng trường hợp có thể xảy ra, tránh tình trạng bị động.
- Cần tạo điều kiện cần và đủ để khả năng thành hiện thực
- Trong xã hội, cần tạo mọi điều kiện để nhân tổ chủ quan có thể tham gia để khả năng
thành hiện thực.
C. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Khái niệm “quy luật"
- "Quy luật" là khái niệm dùng để chỉ những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, tương đối
ổn định, được lặp đi lặp lại và tồn tại khách quan - tồn tại bên ngoài ý thức, không phụ
thuộc vào ý thức của con người.
25
*Phân loại quy luật: Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quy luật, người ta chia thành 3
quy luật:
- Quy luật tự nhiên: là quy luật này sinh và tác động trong quy luật tự nhiên
- Quy luật xã hội: nảy sinh và tác động trong quy luật xã hội
- Quy luật tư duy: quy luật của sự nhận thức
- Phép biện chứng duy vật chỉ nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên xã
hội và tư duy.
- Quy luật 1 đó là quy luật từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và
ngược lại. Quy luật này nói về cách thức của sự phát triển
- Quy luật thứ 2 là quy luật sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, quy luật
này nói về nguồn gốc động lực của sự phát triển
- Quy luật thứ 3 là quy luật phủ định của phủ định, quy luật này nói về khuynh hướng
của sự phát triển
*Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất
và ngược lại
*Khái niê
m chất
- Chất là một phạm trù triết học Dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có có
của sự vật hiện tượng
- Chất là sự thống nhất chất hữu cơ của các thuộc tính là những yếu tố tạo nên sự
vật hiện tượng làm cho các sự vật hiện tượng là nó không phải là cái khác.
Đặc điểm cơ bản của chất
- Là thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật hiện tượng có nghĩa là khi nó chưa
chuyển hóa thành cái khác thì chất của nó vẫn chưa được thay đổi.
Mỗi sự vật hiện tượng thì nó có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều giai
đoạn. Trong mỗi giai đoạn thì sự vật đều có chất riêng, một sự vật có nhiều chất
Mối quan hệ giữa chất và sự vật
- Chất và sự vật có mối quan hệ: Không có sự vật tồn tại mà không có chất ngược lại
không có sự tồn tại chất nào khi không có sự vật.
Mối quan hệ giữa chất và thuộc tính
- Chất của sự vật được biểu hiện qua thuộc tính của sự vật nhưng không phải thuộc tính
nào cũng biểu hiện thuộc tính của chất
- Chất của sự vật không những được quy định bởi những chất của yếu tố tạo thành mà
còn bởi những phương thức liên kết của những yếu tố tạo thành
- Trong hiện thực sự vật được tạo thành bởi các yếu tố như nhau nhưng chất của nó lại
khác nhau do cách liên kết với các yếu tố khác nhau
Như vậy sự thay đổi về chất của sự vật phụ thuộc vào thứ nhất là thay đổi yếu tố
tạo thành thứ hai là thay đổi phương thức liên kết giữa các yếu tố.
*Khái niệm Lượng:
26
- Lượng là một khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện
tượng về quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiệu ở số lượng thuộc tính,
ở tổng số các bộ phận, ở địa lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển
của sự vật hiện tượng.
- Lượng còn biểu hiện ở kích thước, ở trình độ, ở mức độ
- Đặc điểm cơ bản của lượng: lượng có tính khách quan, lượng là 1 dạng biểu hiện của
chất, nó chiếm một vị trí nhất định trong không gian thời gian.
- Trong sự vật hiện tượng có nhiều loại lượng khác nhau: có lượng là yếu tố bên trong,
có lượng là yếu tố bên ngoài. Sự vật hiện tượng càng phức tạp thì lượng của nó cũng
càng phức tạp
- Lượng của sự vật hiện tượng có thể đo được đếm được, nhưng cũng có lượng được
nhận thức bằng trù tượng hóa.
- Chất lượng có mối quan hệ biện chứng với nhau, nghiên cứu vào nội dung của quy
luật, cần làm rõ khái niệm độ.
- Độ là một khoảng giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa đủ để dẫn đến sự thay
đổi về chất
- Khái niệm điểm nút: điểm nút là thời điểm mà ở đó sự thay đổi về lượng đủ để dẫn đến
sự thay đổi về chất
- Bước nhảy là khái niệm chỉ giai đoạn chuyển hóa chất của sự vật hiện tượng do những
thay đổi về lượng trước đó gây ra
3)Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và
ngược lại
a) khái niệm
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
- Sự vật là thể thống nhất giữa chất và lượng.
-Trong vận động và phát triển, chất và lượng của sự vật
cũng biên đối trong môi quan hệ:
+Lượng đổi làm chất đổi
+Lượng đổi nhưng chưa làm thay đổi căn bản chất của
sự vật.
- Lượng đổi vượt qua giới hạn độ thì chất của sự vật sẽ thay đổi, sự vật cũ mất , sự vật
mới với chất mới sẽ xuất hiện.
b) Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
Bản thân sự vật là Một thể thống nhất giữa chất và lượng
Trong quá trình vận động và phát triển chất và lượng của sự vật của biến đổi trong mối
quan hệ hệ:
+ Lượng đổi làm chất đổi
+ Lượng đổi nhưng chưa làm đổi căn bản chất của sự vật
27
+Lượng vượt quá giới hạn độ thì chất của sự vật sẽ thay đổi sự vật cụ mất sự vật
mới với chất mới sẽ xuất hiện
+Lượng đổi vượt qua giới hạn của độ tại các điểm nút thì chất cũ sẽ được thay thế
bằng chứng mới
Quy luật lượng chất nói lên chiều ngược lại đó là khi chất mới ra đời thì nó sẽ tạo ra
một lượng mới phù hợp để có sự thống nhất giữa chất và lượng Cứ như vậy quy luật
nảy sinh tác động
Từ nội dung trên ta có thể rút ra được ý nghĩa sau đây:
thứ nhất phải biết tích lũy về lượng để thay đổi chất
thứ hai khi được đủ thì mới thực hiện bước nhảy để thay đổi chất
thứ ba là phải tuân theo khách quan trong lĩnh vực xã hội thì có quyết tâm thực hiện
bước nhảy
thứ tư là phải biết lựa chọn phương pháp để tác động và phương thức liên kết của sự
vật .
c) ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải biết tích lũy về lượng để thay đổi chất
- Khi lượng đủ thì thực hiện bước nhảy
- Phải tuân theo khách quan
- Phải biết lựa chọn phương pháp để tác động vào phương thức liên kết của sự vật để
thay đổi chất đó
3.Quy luật thứ 2 sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
a) khái niệm
“Mặt đối lập" là khái niệm dùng để chỉ những mặt có khuynh hướng vận động ngược
chiêu nhau nhưng là điều kiện, là tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ của 2 mặt đối lập
-Sự thống nhấť" của các mặt đôi lập là sự nương tựa vào nhau, tồn tại không tách rời
nhau, làm tiền đề tồn tại của nhau.
-Sự đồng nhất" Những nhân tố giống nhau này gọi là sự đồng nhất của các mặt đối lập.
-Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ
định lẫn nhau giữa các mặt đó.
28
- Bất kỳ một sự vật hiện tượng nào bản thân nó là một thể thống nhất Nhưng đó là sự thống
nhất của những mặt đối lập.Những mặt đối lập trong bản thân sự vật hiện tượng ảnh có sự tác
động với nhau và hình thành nên mâu thuẫn
- Như vậy, bản thân sự vật và luôn có sự mâu thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn của sự vâ
t thông
qua sự đấu tranh của những mặt đối lập bài nhờ có sự đồng nhất của các mặt đối lập nên dẫn
đến sự chuyển hóa của các mặt đối lập. Khi các mặt đối lập tổ bị mất đi mặt đối lập mới hình
thành thì sự vật cũ được thay thế thành những sự vật mới. Bản thân sự vật mới đó lại là sự
thống nhất của mặt đối lập. Cứ như vậy, quy luật tiếp tục nảy sinh và phát huy tác động.
- Như vậy giải quyết mâu thuẫn liên tục xung quanh hiện tượng là nguồn gốc động lực của sự
phát triển
4.3 ý nghĩa phương pháp luận
1.Phải thừa nhận tính khách quan của sự mâu thuẫn,do đó giải quyết mâu thuẫn phải tuân
theo qui luật khách quan và muốn phát hiện ra mâu thuẫn thì phải tìm ra những mặt đối
lập.2.Phân tích mâu thuẫn,chú ý quá trình phát sinh phát triển của từng mâu thuẫn,chú ý vị trí
vai trò và quan hệ giữa các mâu thuẫn.3.Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng sự
đấu tranh giữa các mặt đối lập
29
3. quy luật phủ định của phủ định
a) khái niệm phủ định, phủ định biện chứng
- Quy luận này cho chúng ta biết khuynh hướng của sự phát triển
- Phủ định là cái mới ra đời thay thế cái cũ
- Phủ định biện chứng là sự phủ định, tạo tiền đề cho sự phát triển. Làm cho sự vật hiện
tượng mới ra đời và là yếu tố liên hệ giữa cái cũ và cái mới.
- Phủ định biện chứng có 2 đặc trưng cơ bản sau đây:
+ Có tính khách quan
+ Tính kế thừa
Tóm tắt nội dung quy luật
- Phủ định của phủ định là 2 lần của phủ định biện chứng, phủ định lần thứ nhất làm cho sự
vật cũ chuyển thành sự vật hiện tượng đối lập với nó, phủ định lần thứ hai cái mới lại ra đời,
nó trở thành cái đối lập với cái sự vật được sinh ra ở lần phủ định. Sự vật sinh ra ở lần thứ 2
mang những nội dung tích cực của sự vật hiện tượng cũ và những nội dung tích cực của sự
vật hiện tượng được sinh ra ở lần phủ định. Qua hai lần phủ định biện chứng sự vật dương
như có sự lặp lại nhưng trên cơ sở mới cao hơn. Tóm lại quy luật phủ định của phủ định phản
ánh mối liên hệ sự kế thừa thông qua khâu trung gian giữa cái bị phủ định và cái phủ định.
Quy luật phủ định của phủ định cho thấy sự phát triển của sự vật hiện tượng không phải diễn
ra theo đường thẳng hay đường công khép kín mà nó diễn ra với những bước quanh co thăng
trầm phức tạp, thậm trí thụt lùi, nên có thẻ hình dung. Nên có thể khái quát khuynh hướng Sự
phát triển diễn ra với đường xoắn ốc
Ý nghĩa rút ra từ quy luật:
- Quy luật diễn ra với khuynh hướng phát triển sự vật hiện tượng
- Nhận thức đúng xu hướng phát triển
- Nhận thức đầy đủ hơn về sự vật hiện tượng mới
- Cái mới sẽ được một cái mới khác ra đời thay thế nó
III LÝ LUẬN NHẬN THỨC
1 Các nguyên tắc của lý luận nhận thức
- Để nói về bản chất của nhận thức chúng ta cần thông qua những nguyên tắc sau đây:
30
+ Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người. Đây là nền
tảng của nguyên tắc lí luận nhận thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Công nhận cảm giác tri thức tiếng nói chung, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác
2. Nguồn gốc bản chất của nhận thức
Theo quan điểm của triết học mác lên nin, nhận thức là một quá trình phản ảnh khách quan
vào bộ óc con người, là quá trình tạo hình tri thức khách quan trong bộ óc của con người.
Nhận thức là quá trình có vận động và phát triển. là quá trình đi từ chưa biết đến biết, từ biết
ít đến biết nhiều. từ biết chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn. Đây không phải là quá trình nhận thức
một lần là xong, mà có bổ sung có hoàn thiện, phát triển. Nhận thức là một quá trình tác động
biện chứng, giữa chủ thể nhận thức và khắc thể nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của
con người. hoạt động thực tiễn chính là cơ sở của mối quan hệ, giữa chủ thể nhận thức và
khắc thể nhận thức. Chính vì vậy hoạt động thực tiễn là cơ sở là động thực là mục đích của
nhận thức, là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. Như vậy có thể nói rằng nhận thức là quá trình
phản ảnh khách quan một cách tích cực chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn
mang tính lịch sử cụ thể
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Phạm trù thực tiễn là 1 phạm trù cơ bản không chỉ của lí luận nhận thức mà còn của toàn
bộ triết học mác lê nin nói chung. Các nhà triết học duy vật trước mác tuy có công lớn trong
việc phát triển thế giới quan duy vật, đấu tranh trống chủ nghĩa duy tâm. Trong đó họ không
thấy được vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Do đó chủ nghĩa duy vật của họ mang tính
trực quan, một số nhà triết học duy tâm, tuy đã thấy được mặt năng động sáng tạo trong hoạt
động của con người nhưng họ cũng chỉ hiểu thực tiễn như một hoạt động tinh thần. kế thừa
những yếu tố.. khắc phục những thiếu sót trong quan niệm thực tiễn của những nhà triết học
trước mác, chính mác là ăng gen đã mang lại quan điểm đúng đắn về thực tiễn và vai trò của
thực tiễn đối với nhận thức cũng như là sự tồn tại…
- Thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử xh của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội, thực tiễn gồm những đặc trưng sau đây:
+ Thực tiễn là những hoạt động vật chất cảm tính, đó là những hoạt động vật chất của con
người cảm giác được
+ Trong hoạt động thực tiễn con người truyền cho nhau những kinh nghiệm từ thế hệ này
sang thế hệ khác, cũng vì vậy mà hoạt động thực tiễn đã bị giới hạn mang tính lịch sử xh
+ Thực tiễn là hoạt động có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên xã hội
31
3 hình thức cơ bản:
1.Hoạt động sản xuất vật chất, đây là hoạt động mà con người sử dụng những công cụ lao
động để tác động vào thế giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất, để phục vụ cuộc sống của con
người. HĐSXVC được xem là hđ đầu tiên quan trọng nhất, nguyên thủy nhất bởi vì k có hđ
này con người k thể tồn tại.
2.HĐ chính trị xã hội là hđtt thể hiện tính tự giác cao của con người nhằm biến đổi cải tạo xã
hội phát triển các thiết chế xh,các quan hệ xã hội để tạo ra một môi trường xh thuận lợi cho
con người phát triển.
3.Hđ thực nghiệm khoa học là hình thức đặc biệt của hđtt đây là 1 hình thức hoạt động con
người chủ động tạo ra những điều kiện không có sẵn trong tự nhiên, cũng không có sẵn trong
xh để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục đích của con người đã đề ra. Trên cơ sở đó,
con người vận dụng thành tựu KH-KT-CN vào sản xuất vật chất vào cải tạo chính trị xã hội-
Trong ba hình thức vận động, hoạt động nhận thức giữ vai trò quan trọng và tri phối những
hoạt động sản xuất còn lại (chính trị xã hội, hoạt động thực hiện khoa học)
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở là động lực của nhận thức bởi vì bằng thực tiễn và thông qua thực tiễn
con người tác động vào thế giới khách quan để làm thế giới khách quan bộc lộ ra những đặc
điểm, trên cơ sở đó con người nhận thức được sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan.
Như vậy chính thực tiễn cung cấp tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người, có thể nói
rằng không có thực tiễn thì không có nhận thức. Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu nhiệm vụ,
phương hướng cho nhận thức, nó buộc con người phải nhận thức, vì thế thực tiễn luôn thúc
đẩy sự ra đời của khoa học, mặt khác thực tiễn làm cho các giác quan của con người hoàn
thiện hơn,từ đó làm cho cảm nhận của con người về thế giới tự nhiên rõ ràng hơn. Thực tiễn
còn là cơ sở để con người chế tạo những công cụ, từ đó làm cho con người nhận thức về sự
vật sâu sắc hơn. Như vậy, thực tiễn là nền tảng, là cơ sở để nhận thức của con người nảy
sinh,tồn tại và phát triển.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức, nhận thức phải quay về phục vụ thực tiễn. Kết quả của
nhận thức phải hướng dẫn chỉ đạo thực tiễn. Lí luận khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi được
vận dụng vào thực tiễn và cải tạo thực tiễn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lí, tri thức của con người là kết quả của quá trình
nhận thức. Trí thức đó có cái đúng những cũng có thẻ sai. Không thể lấy tri thức để kiểm tra
tri thức, theo quan điểm của triết học mác lênin, thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất
để kiểm tra chân lí để bác bỏ sai lầm, dựa vào thực tiễn người ta có thể chứng minh kiểm
nghiệm chân lí. Bởi chính thực tiễn mới có thể vật chất hóa tri thức, hiện thực hóa tư tưởng
qua đó mới khẳng định được tri thức đó đúng hay không đúng. Do có nhiều hình thức thực
32
tiễn khác nhau nên cũng có nhiều hình thức kiểm tra chân lí khác nhau. Thực tiễn là tiêu
chuẩn của chân lí vừa có tính tuyệt đối vừa có tính chất tương đối, tính tuyệt đối của thực
tiễn,… thể hiện ở chỗ thực tiễn là tiêu chuẩn khác quan duy nhất để kiểm tra, khẳng định
chân lí, hoặc bác bỏ sai lầm.
=> Nguyên tắc thực tiễn trong nhận thức và trong hoạt động, yêu cầu của nguyên tắc:
- Khi xem xét sự vật phải luôn gắn với nhu cầu của thực tiễn, phải coi trọng tổng kết thực tiễn
để bổ sung hoàn thiện phát triển nhận thức, lí luận cũng như chủ trương đường lối chính sách.
4. Các giai đoạn của quá trình nhận thức
33
| 1/33

Preview text:

Chương 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG I.VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại: họ đồng nhất vật chất nói chung với các dạng cụ thể nào đó của nó.
Siêu hình: Họ đồng nhất vật chất với vật thể hoặc đồng nhất vật chất với thuộc tin hs của vật thể
Tất cả những quan điểm trên về mặt cơ bản là đúng là họ lấy bản thân thế giới tự nhiên để
giải thích thế giới tự nhiên
Hạn chế: họ đồng nhất vật chất với sự vật cụ thể
Để hiểu đúng đắn về vật chất thì cần nghiên cứu về quan diểm của triết học mác lenin về vật
chất tức là chủ nghĩa duy vật biện chứng
Bối cảnh dẫn đén việc leenin nêu lên định nghĩa về vật chất đó là cuộc cách mạnh trong khoa
học tự nhiên đã làm cho quan niệm vật chất của những nhà triết học trước mac gặp phải sự
hủng hoảng về nhận thức 1
Đứng trước những phát hiện trên thì nhiều nhà khoa học triết học theo quan điểm duy vật tự
phát, duy vật siêu hình đã hoang mang, dao động, hoài nghi tính đúng đắn của chủ nghĩa duy
vật, họ cho rằng nguyên tử k phải là phần tử nhỏ nhất mà có thể bị phân chia cũng có nghĩa là
vật chất bị tiêu tan. Tình hình đó làm cho nhiều nhà khoa học tự nhiên từ chủ nghĩa duy vật
siêu hình máy móc trượt sang chủ nghĩa duy tâm. Để khắc phục cuộc khủng hoảng này lenin
nêu lên định nghĩa về vật chất 1.Quan niệm của lenin
Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm bị phê phán(1908) lenin đã nêu
lên định nghĩa về vật chất 2. phân tích
- Vật chất là một phạm trù triết học: ở đây đc hiểu phạm trù là sản phẩm của sự trừu tượng
hóa, không có sự tồn tại cảm tính nên không được đồng nhất vật chất với vật thể cụ thể
- dùng để chỉ thực tại khách quan: thực tại khách quan đc hiểu là tồn tại khách quan là sự tồn
tại k phụ thuộc vào nhận thức con người, là sự tồn tại với tư cách là tự nó, đây là thuộc tính
cơ bản nhất của tất cả sự vật hiện tượng, đây là cơ sở giúp chúng ta nhận biết đc cái gì là vật
chất cái gì k phải là vật chất
- được đem lại cho con người trong cảm giác: điều này lenin muốn khẳng định vật chất là
tính thứ nhất, cảm giác là tính thứ 2
- được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ảnh: điều này muốn khẳng định rằng
bằng những phương thức nhập thức khác nhau con người có thể nhận thức đc 2
Theo anghen: vận động là sự hay đổi nói chung từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
Theo anghen vật chất là luôn luôn vận động tồn tại dưới 5 hình thức cơ bản: cơ, lí, hóa, sinh,
xã hội. Trong đó vận động xã hội là hình thức cao nhất. các hình thức vận động này tồn tại
trong mối quan hệ lẫn nhau và hình thức vận động cao nảy sinh trên cơ sở hình thức vận động
thấp và bao hàm ở trong đó hình thức vận động thấp
-triết học: vật chất luôn vận động nhưng k có nghĩa phủ nhận sự đứng yên, triết học duy vật
biện chứng khẳng định vận động là tuyệt đối, đứng yên là tương đối bởi vì đứng yên chỉ xảy
ra trong 1 mối quan hệ nhất định , bởi vì đứng yên chỉ xảy ra trong 1 hình thái vận động nhất
định , đứng im chỉ xảy ra trong 1 tg nhất định. Đứng im là tương đối biểu hiện trong sự cân bằng 3 Không gian và thời gian:
Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vận động, không gian và thời gian là
2 thuộc tính, là hình thức tồn tại khác nhau của vật chất vận động , không gian và tg của vật
chất nói chung là vô tận xét cả phạm vi lẫn tính chất 4 5 6 7 8 TÓM LẠI:
Là sự phản ảnh thế giới khách quan vào bộ óc con người 1 cách tích cực, chủ đông, sáng tạo
trên cơ sở hđ thực tiễn. tính sáng tạo của ý thức rất phong phú trên cơ sở ý thức có thể tạo ra 9
Sự sáng tạo của ý thức không có nghĩa là ý thức đẻ ra vật chất , sáng tạo ý thức là sáng tạo
của sự phản ảnh theo quy luật và trong khuôn khổ của sự pohanr ảnh mà kết quả bao giờ
cũng là những khách thể tinh thần 10
Vật chất quyết định ý thức: vật chất có trước, ý thức có sau. Vật chất tồn tại khách quan và
độc lập với ý thức. vật chất là nguồn gốc của ý thức, bộ óc người là cơ quan phản ảnh để hình
thành nên ý thức, ý thức tồn tại và phụ thuộc vào thần kinh của bộ óc trong quá trình phản
ảnh thế giới khách quan do vậy bộ óc người có phản anh trực tiếp đến phản ảnh có ý thức của
con người thế giới khách quan là nguồn gốc của phản ảnh có ý thức quyết định nội dung của
ý thức quyết định sự biến đổi, phát triển của ý thức,
Ý thức có tính năng động sáng tạo, do đó thông qua chỉ đạo hđ ý thức, do đó thông qua chỉ
đạo thực tiễn của con người ý thức có thể tác động trở lại vật chất bằng cách thúc đẩy hoặc
kiềm hãm các điều kiện vật chất ở 1 mức độ nào đó sẽ góp phần cải biến thế giới khách quan
và các đk khách quan sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất cho dù đến đâu đi chăng
nữa thì nó vẫn phụ thuộc vào các đk vật chất xét đến cùng thì vật chất luôn quyết định ý thức
Tự mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức ta rút ra đc ý nghĩa sau đây:
Do vật chất quyết định ý thức nên phải tôn trọng khách quan tức là trong hđ nhận thức và
hđ thực tiễn là phải xuất phát từ thực tế khách quan không đc xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người
Do ý thức có sự tác động trở lại đối với vật chất nên trong hđ nhận thức và hđ thực tiễn chúng
ta cần phải phát huy tính năng động chủ quan tức là phát huy vai trò nhân tố con người.
muốn phát huy vai trò nhân tố con người chúng ta phải tôn trọng tri thức khoa học, phải
chiếm lĩnh khoa học , ta phải phổ biến tri thúc khoa học CÂU HỎI
Phân tích nội dung quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về chủ nghĩa duy vật và vận
động, rút ra ý nghĩa pp luận

Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện trứng là vật chất quyết định ý thức, được thể hiện trên các khía cạnh sau: 11
Thứ 1: vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
Thứ 2: vc quyết định nội dung của ý thức
Thứ 3: vc quyết định bản chất của ý thức
Thứ 4: vc qđ sự vận động phát triển của ý thức
Ý nghĩa: Phương pháp luận là hệ thống các nguyên lý, các quan điểm là cơ sở có tác dụng chỉ
đạo, xây dựng các phương pháp, xác định phạm vi, khả năng áp dụng các phương pháp và
định hướng cho việc nghiên cứu tìm tòi cũng như lựa chọn, vận dụng phương pháp.
Tìm cơ sở lí luân của quan điểm mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực
tế, phải tôn trọng quy luật khách quan
/*
Vấn đề cơ bản của triết học là gì?
Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa tâm và vật, giữa ý
thức và vật chất. Nó là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết định cơ sở để giải quyết
những vấn đề khác của triết học, điều đó đã được chứng minh trong lịch sử phát triển lâu dài
và phức tạp của triết học, mặt khác nó cũng là là tiêu chuẩn để xác lập trường thế giới quan
của các triết gia và học thuyết của họ. Ăngghen cũng đã trả lời cho câu hỏi “Vấn đề cơ bản
của triết học là gì?”, theo ông: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện
đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Vì việc giải quyết vấn đề này là cơ sở và điểm
xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
- Mặt thứ nhất, giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau? Cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ hai, con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Việc giải hai mặt
cơ bản của triết học là xuất phát điểm của các trường phái triết học. Trả lời mặt thứ nhất vấn
đề cơ bản của triết học đã xuất hiện nhất nguyên luận khi lấy việc thừa nhận chỉ một trong hai
thực thể (vật chất hoặc ý thức) là cái có trước và quyết định cái kia, nghĩa là cho rằng thế giới
chỉ có một nguồn gốc duy nhất. Nhất nguyên luận bao gồm nhất nguyên luận duy tâm (chủ
nghĩa duy tâm, triết học duy tâm) và nhất nguyên luận duy vật (chủ nghĩa duy vật, triết học duy vật).\ */ 12
II phép biện chứng duy vật
Biện chứng: biện chứng khách quan và bc chủ quan
Nhưng xét đến cùng bc chủ quan bị chi phối by bc khách quan 13
b) Các hình thức cơ bản của phép biện chứng: 14
- Phép biện chứng thời cổ đại
- Phép biện chứng duy tâm
- Phép biện trứng duy vật
Phép biện chứng thời cổ đại:
+ Học thuyết về các mối liên hệ về trạng thái vận động và phát triển dựa trên trực quan nặng
tính ngây thơ, chất phác.
+ Biểu hiện rõ trong thời kì cổ đại
Tiêu biểu cho phép biện chứng chất phác thời cổ đai ở phương Đông là quan điểm về Dịch,
về Âm Dương, Ngũ hành ở Trung Quốc. Phương Tây là triết học Hy Lap (Heraclit).
Tư tưởng biện chứng trong thuyết âm dương là: tương tác, chuyển hóa lẫn nhau. Ví dụ: âm
thịnh dương suy và ngược
Theo thuyết âm dương thì vạn vật trong vũ trụ đc hình thành theo 1 logic tất định (tất nhiên
định sẵn) là thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái, bát
quái sinh vạn vật trong vũ trụ.
Thuyết ngũ hành: 5 yếu tố k tồn tại biệt lập mà nó tồn tại trong mối quan hệ với nhau (tương sinh và tương khắc)
Trong triết học hy lạp thời kì cổ đại: (Heraclit) ông có thuyết dòng chảy,ông cho rằng mọi sự
vật đều vận động (không ai tắm 2 lần trên một dòng sông) : nhận xét tư tưởng biện chứng
trong triết học thời kì cổ đại: còn mang tính trực quan cảm tính 15 Phép biện chứng duy tâm:
+ Học thuyết về các mối quan hệ, về sự vận động và phát triển của các nhà triết học duy tâm
+ Biểu hiện rõ nét trong triết học cổ điện Đức.
(khởi đầu từ kamt và hoàn thiện ở Hegel )
Tính chất duy tâm biểu hiện: biện chứng là quá trình phát triển khởi đầu của “ý nghĩa tuyệt
đối”, biện chứng chủ quan là cơ sở của biện chứng khách quan.
Theo hegel, “ý niệm tuyệt đối” là điểm khởi đầu của sự tồn tại, tự “thoa hóa” thành giới tự
nhiên và trở về với bản thân nó trong tồn tại tinh thần.
Phép biện chứng duy vật:
+ Phép biện chứng duy vật do Karl Marx và Friedrich Engels xây dựng trên cơ sở kế thừa
trực tiếp những nội dung hợp lý trong phép biện chứng của Hêghen.
2) Phép biện chứng duy vật a) Khái niệm
-Phép biện chứng duy vật:
“Phép biện chứng là môn khoa học về những quy vật phổ biến của sự vận động và sự phát
triển của sự tự nhiên của xã hội loài người và của tư duy”
Đặc trưng cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Phép biện chứng duy vật đc xây dựng trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học
- Vai trò của phép biện chứng duy vật
Tạo ra pp luận chung nhất, giúp định hướng đề ra các nguyên tác trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn, là hình thức tư duy hiệu quả quan trong nhất đối với khoa học. Bởi vì
chỉ có phép bc duy vật mới đem lại phương pháp giải thích những quá trình phát triển diễn ra trong thế giới
c) Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật
Phép bc duy vật có 3 nội dung cơ bản sau: -Các nguyên lý:
+Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
+ Nguyên lý về sự phát triển - Các phạm trù: 16
+ “Cái riêng” “cái chung”
+”Nguyên nhân” “kết quả”
+ “Tất nhiên” “Ngẫu nhiên”
+ “Nội dung” “Hình thức”
+ “Bản chất” “Hiện tượng”
+ “Khả năng” “hiện thực” - Các quy luật:
+ Chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về vật chất và ngược lại
+ Thống nhất và đấu tranh giữa cá mặt đối lập
+ Phủ định của phủ định
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Khi nghiên cứu về sự vật hiện tượng trong khách quan con người đặt câu hỏi: sự vật trong thế
giới khách quan tồn tại như thế nào. Tồn tại trong trạng thái tách rời biệt lập hay trong trạng thái liên hệ với nhau
Trả lời vấn đề này có 2 quan điểm:
+ Thứ 1 quan điểm siêu hình: tồn tại biệt lập tách rời giữa chúng không có mối quan hệ
+ Thứ 2: Quan điểm biện chứng: giữa các sự vật hiện tượng có mối quan hệ với nhau. Khái niệm
Mối liên hệ: là khái niệm dùng để chị sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa
các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt, các tất yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới
Nếu thừa nhận sựt vật tồn tại trong mối liên hệ, thì cơ sở nào quy định mối liên hệ đó.
Khi nghiên cứu về mối quan hệ sự vật hiện tượng thì có 3 câu hỏi đặt ra:
+ Mối liên hệ sự vật hiện tượng có khách quan phổ biến không, có đa dạng không
+ Các câu hỏi trên được làm rõ qua những tính chất của mối liên hệ biện chứng
Tính chất của mối liên hệ
Các mối liên hệ có 3 tính chất cơ bản: Tính khách quan: 17
Mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng là mối liên hệ vốn có của sự vật hiện tượng
Mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng không phụ thuộc vào ý chủ quan của con người Tính phổ biến:
Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng tồn tại trong mối liên hệ với sự vật hiện tượng khác
Mối liên hệ còn thể hiện mở lĩnh vực (tự nhiên, xã hội, tư duy). Tính đa dạng phong phú:
+ Sự vật đa dạng nên hình thức liên hệ của sự vật đa dạng: -
+ Mối liên hệ khác nhau có vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật
+ Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng tròn điều kiện cụ thể khác nhau, ở những
giai đoạn khác nhau trong quá trình vân động, phát triển của sự vật thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau
+ Một sự vật cũng có nhiều mối liên hệ. Tóm tắt nguyên lý
Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại cô lập tách rời khỏi những sự vật, hiện tượng khác
mà chúng luôn nằm trong những mối liên hệ với nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận
Tui ghi được phần d) dòng đầu tui ghi được ........chúng ta rút ra được quan điểm có ý nghĩa
phương pháp luận. Thứ nhất quan điểm toàn diện khi xem xét lại sự vật hiện tượng ta phải đặt
nó trong mối liên hệ giữa sự vật hiện tượng giữa mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp
từ đó ta mới có thể thấy được bản chất của sự vật hiện tượng trên ..... Và có tác động cho phù
hợp. Nói đến điều này lenin có viết muốn thật sự hiểu được sv thì phải nhìn bao quát và
nghiên cứu tất cả các mặt và tất cả mối liên hệ gián tiếp của các sự vật quan điểm toàn diện
đối lập với quan điểm phiến diện vân dụng quan điểm toàn diện vào
Nguyên lý về sự phát triển Khái niệm:
Khi xem xét về 1 sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan con người đặt câu hỏi sự vật
tồn tại trong trạng thái tĩnh tại bất biến hay tồn tại trong sự vận động phát triển.
- Có 2 quan điểm khác nhau về vấn đề này: + Quan điểm thứ 1 quan điểm siêu hình quan
điểm này cho rằng svht tồn tại tỉnh lại là không có sự biến đổi. + Quan điểm thứ 2 là quan
điểm di vật biện chứng quan điểm này cho rằng svht tồn tại trong sự vận động biến đổi và phát triển 18
Vận động là khái niệm chỉ mọi sự biến đổi; đây là sự biến đổi chưa xác định chiều hướng.
Phát triển là quá trình vận động theo hướng từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Quan điểm duy vật biện chứng về phát triển:
+ Phát triển là một quá trình diễn ra rất quanh co và phức tạp, thậm chí có thể có những bước thụt lùi tạm thời.
+ Phát triền là kết quả của một quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đỏi về
chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc. Điều đó có nghĩa là quá trình phát triển như có
sự lặp lại nhưng trên cơ sở mới cao hơn.
Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật. Qúa trình giải quyết liên tục mâu
thuẫn trong bản thân sự vật, do đó, cũng là quá trình tự thân phát triển của mọi sự vật. 2)
b) Tính chất của sự phát triển
sự phát triển có 3 tính chất cơ bản: Tính khách quan:
+ Nguồn gốc của sự vận động và phát triển là ở bản thân sự vật, hiện tượng: là quá trình giải
quyết mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng. Nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển
+ Sự phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào s thức con người.
Tính phổ biến: quá trình phát triển diễn ra trong lĩnh mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy;
trong tất cả mó sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện
tượng đó; trong mỗi quá trình biến đổi đã bao hàm khả năng dẫn đến Sự ra đời của cái mới
phù hợp với qui luật khách quan. Tính đa dạng, phong phú:
+ Sự vật hiện tượng tồn tại ở không gian và thời gian khác nhau; đồng thời chịu sự tác động
của những sự vật hiện tượng khác những yếu tối với những điều kiện khác nhau.
+ Sự tác động có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát triển, đôi khi có thể làm thay đổi chiều
hướng phát triển của sự vật hiện tượng, thậm chí là làm cho sự vật thụt lùi. Chính vì vậy, sự
phát triển của sự vật hiện tượng có quá trình phát triển không giống nhau.
Theo nguyên lí về sự phát triển tất cả các sv ht trong thế giới khách quan luôn luôn tồn tại
trong sự vận động biến đổi và phát triển trong svht nào là thực tại bất biến. c) 19
Nguyên lý về sự phát triển
Ý nghĩa phương pháp luận
Từ sự nghiên cứu nd … ta rút được ý nghĩa phương pháp luận sau đây:
Nguyên tắc phát triển: nguyên tắc phát triển yêu cầu:
Thứ nhất: khi nghiên cứu về sự vật hiện tượng thì ta không dừng lại ở chỗ chỉ thấy cái hiện
đang tồn tại ở sự vật mà phải thấy được khuynh hướng biến đổi của nó trong thời gian sắp tới
Thứ 2 cần nhận thức được rằng phát triển là một quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn có đặc điểm, có tính chất, có hình thức khác nhau do đó cần tìm hình thức phương pháp tác động cho phù hợp
Thứ 3 phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới phù hợp với quy luật và tạo điều kiện cho phát triển
Thứ 4 trong quá trình cái mới thay thế cái cũ, phải biết kế thừa những yếu tố tích cực của cái
cũ và cải tạo cho phù hợp với cái mới.
Dựa trên nội dung của hai nguyên lí trong phép biện chứng duy vật, ta rút ra được nguyên tắc
lịch sử cụ thể (nguyên tắc này: muốn nắm được bản chất sự vật hiện tượng, cần đặt sự vật
hiện tượng đó trong môi trường trong điều kiện trong môi trường hoàn cảnh cụ thể. Như vậy
ta mới hiểu đúng về sự vật, trên cơ sở đó ta mới có giải pháp tác động phù hợp).
CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Phép biện chứng duy vật có 6 cặp phạm trù cơ bản
Phạm trù là những khái niệm chung nhất khái quát nhất, giúp con người nhận thức sâu sắc về
hiện thực khách quan. Phạm trù trong lĩnh vực triết học khác với phạm trù trong những ngành
khoa học cụ thể.Phạm trù trong triết học do phản ảnh về mối quan hệ biện chứng giữa sự vật
hiện tượng nên các phạm trù thường mang tính cặp đôi đối lập. 1 Cái riêng và cái chung Khái niệm
- Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chi một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những
có ở một kết cẩu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
Cái đơn nhất là phạm trù được dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính... chỉ có
ở một kết cấu vật chất nhất định và không lặp lại ở bất cứ một kết cấu vật chất nào khác. 20
Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng mà biểu hiện. Điều này có
nghĩa là, cái chung không tồn tại ở đâu đó ngoài cái riêng.
Thứ 2 cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.
Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung. Cái chung là cái bộ phận, nhưng sâu sắc hơn cái riêng.
- Thứ tư, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
c)Ý nghĩa phương pháp luận
- cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng muốn tìm cái chung phải nghiên cứu cái riêng.
- khi vận dụng cái chung vào cái riêng phải xuất phát căn cứ từ cái riêng.
- trong hoạt động thực tiễn, tạo điều kiện cho cái đơn nhất phát triển.
2 Nguyên nhân và kết quả a. Khái niệm:
- Nguyên nhân là một phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau, gây ra những biển đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra. Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và nguyên nhân với điều kiện
b. Tính hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
Giữa nguyên nhân và kết quả cói mối quan hệ biện chứng với nhau. Mối quan hệ đó, mối
quan hệ đó biểu hiện ở những nội dung sau đây:
- Nguyên nhân sinh ra kết quả
Nguyên nhân luôn có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân
đã xuất hiện. Cùng một nguyên nhân có thể gây ra những kết quả khác nhau, tuỳ thuộc vào
hoàn cảnh сụ thể. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
- Kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân.
Kết quả được hình thành từ nguyên nhân nhưng kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân.
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí.
Điều này có nghĩa là một sự vật- hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân
nhưng trong môi quan trong mối hệ khác lại là kết quả và ngược lại.
c. Ý nghĩa phương pháp luận: 21
- Mối liên hệ nhân - quả có tính khách quan, phổ biển và tất yếu, do đó nhiệm vụ của khoa
học phải tìm ra nguyên nhân của những hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
-Vì mối liên hệ nhân quả rất phức tạp, da dạng nên phải phân biệt chính xác các loại nguyên
nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp với mỗi trường hợp cụ thể trong nhận thức và thực tiễn.(1)
- Vì kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân cho nên trong hoạt động thực tiễn cần phải
khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đây nguyên nhân phát huy
tác dụng, nhắm đạt được mục đích. (2)
3. Tất nhiên và ngẫu nhiên. a. Khái niệm:
Tất nhiên là cải do những nguyên nhân cơ bản bên trong của kết cấu vật chất quyết định và
trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác. Ngẫu nhiên là
cái không do mối liên hệ bản chất bên trong của sự vật mà do các nhân tố bên ngoài quyết
định do đó trong những điều kiện nhất định, nó có thể xảy ra hoặc không xảy ra, có thể xảy ra thế này hoặc thế khác.
b. Tính biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người và đều có
vị trí nhất định đối với sự phát triển của sự vật.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên thay đổi cùng với sự thay đổi của sự vật và trong những điều kiện
nhất định tất nhiên có thể chuyển hoá thành ngẫu nhiên và ngược lại.
* Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ:
+ Tất nhiên bao giờ cũng thế hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên.
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời là cái bổ sung cho tất nhiên.
+ Không có cái tất nhiên thuần tuý tách rời khỏi cái ngẫu nhiên, cũng như không có cái ngẫu
nhiên thuần tuý tách rời khỏi tất nhiên.
* Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau. Trong những điều kiện nhất định tất
nhiên có thể chuyển hoá thành ngẫu nhiên và ngược lại.
* Sự phân biệt tất nhiên, ngẫu nhiên trong nhiều trường hợp chỉ mang tính tương đổi. Cùng
một hiện tượng trong mối quan hệ này là ngâu nhiên còn trong mỗi quan hệ khác chi là ngẫu nhiên.
c. Ý nghĩa phương pháp luận 22
- Vì tất nhiên tồn tại thông qua ngẫu nhiên. Do đó, muốn nhận thức tất nhiên cần phải thông
qua việc nghiên cứu, phân tích, so sánh rất nhiều cái ngẫu nhiên. Vì tất nhiên gắn với bản
chất của sự vật và nhất định xảy ra còn ngẫu nhiên có thể xảy ra, có thể không. Do vậy, trong
hoạt động thực tiễn trước hết phải dựa vào tất nhiên nhưng không loại trừ ngẫu nhiên. -
Vì tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau trong những điều kiện thích
hợp. Do đó, trong hoạt động thực tiễn có thể tạo ra những điều kiện thích hợp để ngăn
cản hoặc kích thích sự chuyển hoá phục vụ cho mục đích của con người. 4 Nội dung và Hình thức a. Khái niệm:
- Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tổ, những quá trình tạo nên sự vật.
- Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương
đổi bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
b. Tính biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức
+ Nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ trong một thể thống nhất không thể tách rời vì
nội dung là những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật còn hình thức chính là
sự sắp xếp, sự liên kết giữa những yếu tố, quá trình đó.
+ Không có một hình thức nào không chứa đựng nội dung cũng như không có nội dung nào
không tồn tại trong một hình thức nhất định.
+ Cùng một nội dung có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Ngược lại một
hình thúc cũng có thể thể hiện những nội dung khác nhau.
- Nội dung giữ vai trò quyết định so với hình thức
+ Trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, nội dung luôn có xu hướng biến đổi nhanh
còn hình thức thì ổn định hơn. Sự thay đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi,
phát triển của nội dung. Còn hình thức cũng biến đổi nhưng biến đổi chậm hơn.
+ Khi nội dung biến đổi ở một mức độ nhất định thì hình thức cũng buộc phải biến đổi
theo cho phù hợp với nội dung mới Sự tác động trở lại của hình thức đôi với nội dung
+ Hình thức do nội dung quyết định nhưng hình thức có tính độc lập tương đối có thể tác
động trở lại nội dung. Sự tác động của hình thức tới nội dung có thể xảy ra theo hai hướng:
+ Nếu hình thức phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự
phát triển của nội dung. (ví dụ: sự tác động tích cực của quan hệ sản xuất tới sự phát triển của
lực lượng sản xuất khi nó phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất). 23
+ Nếu hình thức không phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ cho nên trong hoạt động thực tiễn cần chống lại mọi
khuynh hướng tách rời giữa nội dung, hình thức . Một nội dung có thể có nhiều hình thức và
ngược lại, nên cần sử dụng một cách sáng tạo mọi loại hình thức có thể có, kể cả những hình
thức cũ nếu chúng còn phù hợp.
- Nội dung quyết định hình thức nên để xét đoán sự vật trước hết cần phải căn cứ vào nội
dung của sự vật; nếu muốn làm biến đổi sự vật thì cần tác động làm biến đổi nội dung của nó.
- Vì hình thức có thể tác động trở lại nội dung, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển
của nội dung nên trong hoạt động thực tiễn cần luôn theo dõi mối quan hệ nội dung- hình
thức để kịp thời can thiệp, điều chỉnh.
5 Bản chất và Hiện tượng a. Khái niệm:
- Bản chất là sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn
định ở bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật. -
Hiện tượng là sự biểu hiện bên ngoài của bản chất.
b. Tính hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
- Bản chất bao giờ cũng bộc lộ qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện
của bản chất, ở một mức độ nhất định -
Bản chất và hiện tượng về cơ bản là phù hợp với nhau. Khi bản chất thay đổi thì hiện
tượng biểu hiện nó cũng thay đổi theo.
- Bản chất phản ánh cái chung tất yếu, cái chung quyết định sự tồn tại và phát triển của
sự vật, còn hiện tượng phản ánh cái cả biệt. -
Một bản chất có thể biểu hiện ra ngoài bằng vô số hiện tượng khác nhau tuỳ theo sự
thay đổi của hoàn cảnh, điều kiện. Do đó, hiện tượng phong phú khơn bản chất, còn
bản chất sâu sắc hơn hiện tượng. -
Bản chất là cái tương đối ổn định, ít biến đổi còn hiện tượng là cái thường xuyên biến
đổi có tình trạng này là bởi vì, hiện tượng không chỉ được quyết định bởi bản chất mà
còn chịu sự tác động của những điều kiện của các sự vật khác.
- Bản chất là mặt bên trong của hiện thực còn hiện tượng là sự biểu hiện bản chất đó ra
bên ngoài nhưng biểu biển dưới hình thức đã cải biến, nhiều khi xuyên tạc bản chất. 24
c) Ý nghĩa phương pháp luận:
- Để nhận thức sự vật, thì không được dừng lại ở hiện tượng mà phải đi tìm hiểu về bản chất của nó.
- Trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào bản chất
6 Khả năng và hiện thực a. Khái niệm:
- Khả năng: Là phạm trù chỉ những gì hiện chưa có chưa tới nhưng sẽ có, sẽ tới khi có các điều kiện thích hợp.
- Hiện thực: Là phạm trù chỉ những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
b. Tính biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
* Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau và
luôn luôn chuyển hoá lẫn nhau. Vì mọi hiện thực đều được chuẩn bị bởi khả năng và
mọi khả năng đều hướng tới biển thành hiện thực.
*Để khả năng biển thành hiện thực thường phải có sự tác động của những điều kiện nhất định.
- Trong tự nhiên, quá trình khả năng biến thành hiện thực là quá trình khách quan.
- Trong đời sống xã hội, khả năng chuyển hóa thành hiện thực phải có điều kiện khách quan và nhân tổ chủ quan.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực để định ra các chủ trương, phương hướng hành động.
Trong hoạt động cần tính đến mọi khả năng có thể có, trên cơ sở đó dự kiến các phương án
hành động thích ứng cho từng trường hợp có thể xảy ra, tránh tình trạng bị động. -
Cần tạo điều kiện cần và đủ để khả năng thành hiện thực -
Trong xã hội, cần tạo mọi điều kiện để nhân tổ chủ quan có thể tham gia để khả năng thành hiện thực.
C. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT Khái niệm “quy luật" -
"Quy luật" là khái niệm dùng để chỉ những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, tương đối
ổn định, được lặp đi lặp lại và tồn tại khách quan - tồn tại bên ngoài ý thức, không phụ
thuộc vào ý thức của con người. 25
*Phân loại quy luật: Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quy luật, người ta chia thành 3 quy luật:
- Quy luật tự nhiên: là quy luật này sinh và tác động trong quy luật tự nhiên
- Quy luật xã hội: nảy sinh và tác động trong quy luật xã hội
- Quy luật tư duy: quy luật của sự nhận thức
- Phép biện chứng duy vật chỉ nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên xã hội và tư duy.
- Quy luật 1 đó là quy luật từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và
ngược lại. Quy luật này nói về cách thức của sự phát triển
- Quy luật thứ 2 là quy luật sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, quy luật
này nói về nguồn gốc động lực của sự phát triển -
Quy luật thứ 3 là quy luật phủ định của phủ định, quy luật này nói về khuynh hướng của sự phát triển
*Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại *Khái niê ̣m chất
- Chất là một phạm trù triết học Dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có có
của sự vật hiện tượng
- Chất là sự thống nhất chất hữu cơ của các thuộc tính là những yếu tố tạo nên sự
vật hiện tượng làm cho các sự vật hiện tượng là nó không phải là cái khác.
Đặc điểm cơ bản của chất
- Là thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật hiện tượng có nghĩa là khi nó chưa
chuyển hóa thành cái khác thì chất của nó vẫn chưa được thay đổi.
Mỗi sự vật hiện tượng thì nó có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều giai
đoạn. Trong mỗi giai đoạn thì sự vật đều có chất riêng, một sự vật có nhiều chất
Mối quan hệ giữa chất và sự vật -
Chất và sự vật có mối quan hệ: Không có sự vật tồn tại mà không có chất ngược lại
không có sự tồn tại chất nào khi không có sự vật.
Mối quan hệ giữa chất và thuộc tính -
Chất của sự vật được biểu hiện qua thuộc tính của sự vật nhưng không phải thuộc tính
nào cũng biểu hiện thuộc tính của chất -
Chất của sự vật không những được quy định bởi những chất của yếu tố tạo thành mà
còn bởi những phương thức liên kết của những yếu tố tạo thành -
Trong hiện thực sự vật được tạo thành bởi các yếu tố như nhau nhưng chất của nó lại
khác nhau do cách liên kết với các yếu tố khác nhau
Như vậy sự thay đổi về chất của sự vật phụ thuộc vào thứ nhất là thay đổi yếu tố
tạo thành thứ hai là thay đổi phương thức liên kết giữa các yếu tố. *Khái niệm Lượng: 26
- Lượng là một khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện
tượng về quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiệu ở số lượng thuộc tính,
ở tổng số các bộ phận, ở địa lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển
của sự vật hiện tượng. -
Lượng còn biểu hiện ở kích thước, ở trình độ, ở mức độ -
Đặc điểm cơ bản của lượng: lượng có tính khách quan, lượng là 1 dạng biểu hiện của
chất, nó chiếm một vị trí nhất định trong không gian thời gian. -
Trong sự vật hiện tượng có nhiều loại lượng khác nhau: có lượng là yếu tố bên trong,
có lượng là yếu tố bên ngoài. Sự vật hiện tượng càng phức tạp thì lượng của nó cũng càng phức tạp -
Lượng của sự vật hiện tượng có thể đo được đếm được, nhưng cũng có lượng được
nhận thức bằng trù tượng hóa. -
Chất lượng có mối quan hệ biện chứng với nhau, nghiên cứu vào nội dung của quy
luật, cần làm rõ khái niệm độ. -
Độ là một khoảng giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa đủ để dẫn đến sự thay đổi về chất -
Khái niệm điểm nút: điểm nút là thời điểm mà ở đó sự thay đổi về lượng đủ để dẫn đến sự thay đổi về chất -
Bước nhảy là khái niệm chỉ giai đoạn chuyển hóa chất của sự vật hiện tượng do những
thay đổi về lượng trước đó gây ra
3)Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại a) khái niệm
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
- Sự vật là thể thống nhất giữa chất và lượng.
-Trong vận động và phát triển, chất và lượng của sự vật
cũng biên đối trong môi quan hệ:
+Lượng đổi làm chất đổi
+Lượng đổi nhưng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật.
- Lượng đổi vượt qua giới hạn độ thì chất của sự vật sẽ thay đổi, sự vật cũ mất , sự vật
mới với chất mới sẽ xuất hiện.
b) Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
Bản thân sự vật là Một thể thống nhất giữa chất và lượng
Trong quá trình vận động và phát triển chất và lượng của sự vật của biến đổi trong mối quan hệ hệ:
+ Lượng đổi làm chất đổi
+ Lượng đổi nhưng chưa làm đổi căn bản chất của sự vật 27
+Lượng vượt quá giới hạn độ thì chất của sự vật sẽ thay đổi sự vật cụ mất sự vật
mới với chất mới sẽ xuất hiện
+Lượng đổi vượt qua giới hạn của độ tại các điểm nút thì chất cũ sẽ được thay thế bằng chứng mới
Quy luật lượng chất nói lên chiều ngược lại đó là khi chất mới ra đời thì nó sẽ tạo ra
một lượng mới phù hợp để có sự thống nhất giữa chất và lượng Cứ như vậy quy luật nảy sinh tác động
Từ nội dung trên ta có thể rút ra được ý nghĩa sau đây:
thứ nhất phải biết tích lũy về lượng để thay đổi chất
thứ hai khi được đủ thì mới thực hiện bước nhảy để thay đổi chất
thứ ba là phải tuân theo khách quan trong lĩnh vực xã hội thì có quyết tâm thực hiện bước nhảy
thứ tư là phải biết lựa chọn phương pháp để tác động và phương thức liên kết của sự vật .
c) ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải biết tích lũy về lượng để thay đổi chất
- Khi lượng đủ thì thực hiện bước nhảy
- Phải tuân theo khách quan
- Phải biết lựa chọn phương pháp để tác động vào phương thức liên kết của sự vật để thay đổi chất đó
3.Quy luật thứ 2 sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập a) khái niệm
“Mặt đối lập" là khái niệm dùng để chỉ những mặt có khuynh hướng vận động ngược
chiêu nhau nhưng là điều kiện, là tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ của 2 mặt đối lập
-Sự thống nhấť" của các mặt đôi lập là sự nương tựa vào nhau, tồn tại không tách rời
nhau, làm tiền đề tồn tại của nhau.
-Sự đồng nhất" Những nhân tố giống nhau này gọi là sự đồng nhất của các mặt đối lập.
-Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ
định lẫn nhau giữa các mặt đó. 28
- Bất kỳ một sự vật hiện tượng nào bản thân nó là một thể thống nhất Nhưng đó là sự thống
nhất của những mặt đối lập.Những mặt đối lập trong bản thân sự vật hiện tượng ảnh có sự tác
động với nhau và hình thành nên mâu thuẫn
- Như vậy, bản thân sự vật và luôn có sự mâu thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn của sự vâ ̣t thông
qua sự đấu tranh của những mặt đối lập bài nhờ có sự đồng nhất của các mặt đối lập nên dẫn
đến sự chuyển hóa của các mặt đối lập. Khi các mặt đối lập tổ bị mất đi mặt đối lập mới hình
thành thì sự vật cũ được thay thế thành những sự vật mới. Bản thân sự vật mới đó lại là sự
thống nhất của mặt đối lập. Cứ như vậy, quy luật tiếp tục nảy sinh và phát huy tác động.
- Như vậy giải quyết mâu thuẫn liên tục xung quanh hiện tượng là nguồn gốc động lực của sự phát triển
4.3 ý nghĩa phương pháp luận
1.Phải thừa nhận tính khách quan của sự mâu thuẫn,do đó giải quyết mâu thuẫn phải tuân
theo qui luật khách quan và muốn phát hiện ra mâu thuẫn thì phải tìm ra những mặt đối
lập.2.Phân tích mâu thuẫn,chú ý quá trình phát sinh phát triển của từng mâu thuẫn,chú ý vị trí
vai trò và quan hệ giữa các mâu thuẫn.3.Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng sự
đấu tranh giữa các mặt đối lập 29
3. quy luật phủ định của phủ định
a) khái niệm phủ định, phủ định biện chứng
- Quy luận này cho chúng ta biết khuynh hướng của sự phát triển
- Phủ định là cái mới ra đời thay thế cái cũ
- Phủ định biện chứng là sự phủ định, tạo tiền đề cho sự phát triển. Làm cho sự vật hiện
tượng mới ra đời và là yếu tố liên hệ giữa cái cũ và cái mới.
- Phủ định biện chứng có 2 đặc trưng cơ bản sau đây: + Có tính khách quan + Tính kế thừa
Tóm tắt nội dung quy luật
- Phủ định của phủ định là 2 lần của phủ định biện chứng, phủ định lần thứ nhất làm cho sự
vật cũ chuyển thành sự vật hiện tượng đối lập với nó, phủ định lần thứ hai cái mới lại ra đời,
nó trở thành cái đối lập với cái sự vật được sinh ra ở lần phủ định. Sự vật sinh ra ở lần thứ 2
mang những nội dung tích cực của sự vật hiện tượng cũ và những nội dung tích cực của sự
vật hiện tượng được sinh ra ở lần phủ định. Qua hai lần phủ định biện chứng sự vật dương
như có sự lặp lại nhưng trên cơ sở mới cao hơn. Tóm lại quy luật phủ định của phủ định phản
ánh mối liên hệ sự kế thừa thông qua khâu trung gian giữa cái bị phủ định và cái phủ định.
Quy luật phủ định của phủ định cho thấy sự phát triển của sự vật hiện tượng không phải diễn
ra theo đường thẳng hay đường công khép kín mà nó diễn ra với những bước quanh co thăng
trầm phức tạp, thậm trí thụt lùi, nên có thẻ hình dung. Nên có thể khái quát khuynh hướng Sự
phát triển diễn ra với đường xoắn ốc
Ý nghĩa rút ra từ quy luật:
- Quy luật diễn ra với khuynh hướng phát triển sự vật hiện tượng
- Nhận thức đúng xu hướng phát triển
- Nhận thức đầy đủ hơn về sự vật hiện tượng mới
- Cái mới sẽ được một cái mới khác ra đời thay thế nó
III LÝ LUẬN NHẬN THỨC
1 Các nguyên tắc của lý luận nhận thức
- Để nói về bản chất của nhận thức chúng ta cần thông qua những nguyên tắc sau đây: 30
+ Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người. Đây là nền
tảng của nguyên tắc lí luận nhận thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Công nhận cảm giác tri thức tiếng nói chung, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác
2. Nguồn gốc bản chất của nhận thức
Theo quan điểm của triết học mác lên nin, nhận thức là một quá trình phản ảnh khách quan
vào bộ óc con người, là quá trình tạo hình tri thức khách quan trong bộ óc của con người.
Nhận thức là quá trình có vận động và phát triển. là quá trình đi từ chưa biết đến biết, từ biết
ít đến biết nhiều. từ biết chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn. Đây không phải là quá trình nhận thức
một lần là xong, mà có bổ sung có hoàn thiện, phát triển. Nhận thức là một quá trình tác động
biện chứng, giữa chủ thể nhận thức và khắc thể nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của
con người. hoạt động thực tiễn chính là cơ sở của mối quan hệ, giữa chủ thể nhận thức và
khắc thể nhận thức. Chính vì vậy hoạt động thực tiễn là cơ sở là động thực là mục đích của
nhận thức, là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. Như vậy có thể nói rằng nhận thức là quá trình
phản ảnh khách quan một cách tích cực chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn
mang tính lịch sử cụ thể
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Phạm trù thực tiễn là 1 phạm trù cơ bản không chỉ của lí luận nhận thức mà còn của toàn
bộ triết học mác lê nin nói chung. Các nhà triết học duy vật trước mác tuy có công lớn trong
việc phát triển thế giới quan duy vật, đấu tranh trống chủ nghĩa duy tâm. Trong đó họ không
thấy được vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Do đó chủ nghĩa duy vật của họ mang tính
trực quan, một số nhà triết học duy tâm, tuy đã thấy được mặt năng động sáng tạo trong hoạt
động của con người nhưng họ cũng chỉ hiểu thực tiễn như một hoạt động tinh thần. kế thừa
những yếu tố.. khắc phục những thiếu sót trong quan niệm thực tiễn của những nhà triết học
trước mác, chính mác là ăng gen đã mang lại quan điểm đúng đắn về thực tiễn và vai trò của
thực tiễn đối với nhận thức cũng như là sự tồn tại…
- Thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử xh của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội, thực tiễn gồm những đặc trưng sau đây:
+ Thực tiễn là những hoạt động vật chất cảm tính, đó là những hoạt động vật chất của con người cảm giác được
+ Trong hoạt động thực tiễn con người truyền cho nhau những kinh nghiệm từ thế hệ này
sang thế hệ khác, cũng vì vậy mà hoạt động thực tiễn đã bị giới hạn mang tính lịch sử xh
+ Thực tiễn là hoạt động có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên xã hội 31 3 hình thức cơ bản:
1.Hoạt động sản xuất vật chất, đây là hoạt động mà con người sử dụng những công cụ lao
động để tác động vào thế giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất, để phục vụ cuộc sống của con
người. HĐSXVC được xem là hđ đầu tiên quan trọng nhất, nguyên thủy nhất bởi vì k có hđ
này con người k thể tồn tại.
2.HĐ chính trị xã hội là hđtt thể hiện tính tự giác cao của con người nhằm biến đổi cải tạo xã
hội phát triển các thiết chế xh,các quan hệ xã hội để tạo ra một môi trường xh thuận lợi cho con người phát triển.
3.Hđ thực nghiệm khoa học là hình thức đặc biệt của hđtt đây là 1 hình thức hoạt động con
người chủ động tạo ra những điều kiện không có sẵn trong tự nhiên, cũng không có sẵn trong
xh để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục đích của con người đã đề ra. Trên cơ sở đó,
con người vận dụng thành tựu KH-KT-CN vào sản xuất vật chất vào cải tạo chính trị xã hội-
Trong ba hình thức vận động, hoạt động nhận thức giữ vai trò quan trọng và tri phối những
hoạt động sản xuất còn lại (chính trị xã hội, hoạt động thực hiện khoa học)
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở là động lực của nhận thức bởi vì bằng thực tiễn và thông qua thực tiễn
con người tác động vào thế giới khách quan để làm thế giới khách quan bộc lộ ra những đặc
điểm, trên cơ sở đó con người nhận thức được sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan.
Như vậy chính thực tiễn cung cấp tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người, có thể nói
rằng không có thực tiễn thì không có nhận thức. Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu nhiệm vụ,
phương hướng cho nhận thức, nó buộc con người phải nhận thức, vì thế thực tiễn luôn thúc
đẩy sự ra đời của khoa học, mặt khác thực tiễn làm cho các giác quan của con người hoàn
thiện hơn,từ đó làm cho cảm nhận của con người về thế giới tự nhiên rõ ràng hơn. Thực tiễn
còn là cơ sở để con người chế tạo những công cụ, từ đó làm cho con người nhận thức về sự
vật sâu sắc hơn. Như vậy, thực tiễn là nền tảng, là cơ sở để nhận thức của con người nảy
sinh,tồn tại và phát triển.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức, nhận thức phải quay về phục vụ thực tiễn. Kết quả của
nhận thức phải hướng dẫn chỉ đạo thực tiễn. Lí luận khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi được
vận dụng vào thực tiễn và cải tạo thực tiễn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lí, tri thức của con người là kết quả của quá trình
nhận thức. Trí thức đó có cái đúng những cũng có thẻ sai. Không thể lấy tri thức để kiểm tra
tri thức, theo quan điểm của triết học mác lênin, thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất
để kiểm tra chân lí để bác bỏ sai lầm, dựa vào thực tiễn người ta có thể chứng minh kiểm
nghiệm chân lí. Bởi chính thực tiễn mới có thể vật chất hóa tri thức, hiện thực hóa tư tưởng
qua đó mới khẳng định được tri thức đó đúng hay không đúng. Do có nhiều hình thức thực 32
tiễn khác nhau nên cũng có nhiều hình thức kiểm tra chân lí khác nhau. Thực tiễn là tiêu
chuẩn của chân lí vừa có tính tuyệt đối vừa có tính chất tương đối, tính tuyệt đối của thực
tiễn,… thể hiện ở chỗ thực tiễn là tiêu chuẩn khác quan duy nhất để kiểm tra, khẳng định
chân lí, hoặc bác bỏ sai lầm.
=> Nguyên tắc thực tiễn trong nhận thức và trong hoạt động, yêu cầu của nguyên tắc:
- Khi xem xét sự vật phải luôn gắn với nhu cầu của thực tiễn, phải coi trọng tổng kết thực tiễn
để bổ sung hoàn thiện phát triển nhận thức, lí luận cũng như chủ trương đường lối chính sách.
4. Các giai đoạn của quá trình nhận thức 33