Báo cáo chuyên đề học phần Triết học Mac-Lenin: Lịch sử hình thành và phát triển của Triết học về con người và môi trường | Đại học Kỹ thuật Công nghệ - Cần Thơ

Báo cáo chuyên đề học phần Triết học Mac-Lenin: Lịch sử hình thành và phát triển của Triết học về con người và môi trường | Đại học Kỹ thuật Công nghệ - Cần Thơ. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 83 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI
----------------
B ìa chính màu
ng, bỏ chữ này khi in
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
HỌC PHẦN TRIẾT HỌC C - LÊNIN
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023 - 2024
ĐỀ TÀI
:
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA
TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI MÔI TRƯỜNG
GIẢNG VIÊN GIẢNG DẠY
Họ tên: ThS. NGUYỄN HOÀNG VIỆN
Cần Thơ, tháng 12 năm 2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT - CÔNG NGH CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI
----------
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023 - 2024
ĐỀ TÀI
:
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA
TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI MÔI TRƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
1. Nguyễn Hoàng Quân,
MSSV:KHMT2311003
2. Nguyễn Tâm Đoan,
MSSV:KHMT2311050
3. Huỳnh Trúc An,
MSSV:KHMT2311051
4. Đỗ Anh Thư,
MSSV:KHMT2311016
5. Huỳnh Quốc Huy,
MSSV:KHMT2311001
6. Khưu Kim Y,
MSSV:KHMT2311053
7. Phạm Quỳnh,
MSSV:KHMT2311056
8. Trần Thành Trung,
MSSV:CNDT2311053
9. Bảo Nha,
MSSV:CNDT2311015
10. Hoàng Song Phúc,
MSSV:CNDT2311017
Cần Thơ, tháng 12 năm 2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT - CÔNG NGH CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC HỘI
-------
Cần Thơ, ngày tháng năm 2023
NHẬN XÉT
ĐIỂM
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
GIẢNG VIÊN II GIẢNG VIÊN I
ThS Nguyễn Hồ Ái Vy ThS Nguyễn Hoàng Viện
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ······································································· 1
1. do chọn đề tài. ·······························································1
2. Mục đích nghiên cứu. ·························································· 1
3. Đối tượng nghiên cứu. ························································· 2
4. Phạm vi nghiên cứu. ····························································3
5. Phương pháo nghiên cứu. ····················································· 4
7. Ý nghĩa của luận thuật tiễn của đề tài. ································ 4
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu. ·················································· 4
9. Kết cấu đề tài. ··································································· 5
B. NỘI DUNG ····································································· 6
1. KHÁI NIỆM BẢN CỦA LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI MÔI TRƯỜNG. ·············· 6
1.1. Khái niệm về triết học. ················································· 6
1.2. Khái niệm của triết học v con người. ······························· 6
1.3. Khái niệm của triết học v môi trường. ······························ 9
1.4. Khái niệm về lịch sử hình thành phát triển triết học v con
người môi trường. ··································································· 10
2. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT
TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI CON NGƯỜI ················ 10
2.1. Các giai đoạn lịch sử hình thành của triết học về con người
môi trường ··············································································· 11
2.1.1. Giai đoạn lịch sử hình thành của triết học v con người ··11
2.1.2. Giai đoạn lịch sử hình thành của triết học v môi trường 12
2.2. Các giai đoạn lịch s phát triển của triết học về con người môi
trường ·····················································································13
2.2.1. Giai đoạn lịch sử phát triển của triết học về con người ··· 13
2.2.2. Giai đoạn lịch sử phát triển triết học môi trường ·········24
3. CÁC VẤN ĐỀ CỦA SỰ PHÁT TRIỂN TRIẾT HỌC CON NGƯỜI
MÔI TRƯỜNG ········································································ 25
3.1. Tầm quan trọng của triết học về sự phát triển của con người
môi trường ··············································································· 25
3.1.1. Tại sao triết học về sự phát triển của con người môi
trường một chủ đề quan trọng? ················································25
3.1.2. Việc hiểu đối nhất với sự phát triển của con người
môi trường. ··········································································26
3.2. Những khía cạnh đặc biệt của triết học về sự phát triển của con
người môi trường. ··································································· 29
3.2.1. Sự Phát Triển Của Con Người: Góc Nhìn Triết Học Ảnh
Hưởng Của Môi Trường. ························································· 30
3.2.2. Triết Học Sự Phát Triển Công Nghệ: Ảnh Hưởng đến
Tương Lai của Con Người Môi Trường. ··································· 33
3.3. Những Thách Thức Hội Đối Mặt Trong Triết Học Về Sự
Phát Triển của Con Người Môi Trường. ·········································38
3.3.1. Triết Học Xanh: Khám Phá Những Góc Nhìn Định Hướng
Cho Việc Bảo Vệ Môi Trường. ·················································· 39
3.3.2. Triết Về Sự Phát Triển Bền Vững: Xây Dựng Một
Tương Lai Tốt Đẹp Cho Cả Con Người Môi Trường ···················· 46
3.3.3. Cam kết hành động: Đóng góp vào sự phát triển của con
người môi trường ·······························································51
3.3.4. Nhân văn học và triết học về môi trường: ứng dụng thực tế
chiến lược nhân đạo ····························································52
3.3.5. Bài học từ các triết gia nổi tiếng về sự phát triển của con
người môi trường. ······························································ 52
4. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CON NGƯỜI MÔI TRƯỜNG TỰ
NHIÊN ························································································ 55
1
A. MỞ ĐẦU
1. do chọn đề tài
Phát triển con người, với tầm quan trọng cao cả nhất đối với toàn nhân loại,
mục tiêu vững chắc trong cuộc hành trình của loài người. Trong bối cảnh của làn
sóng văn minh thứ ba, mở ra một kỷ nguyên mới, con người đang đối mặt với hội
đặc biệt để khám phá những con đường tối ưu, dẫn đến tương lai hứa hẹn. Tuy nhiên,
trước sự tan của hệ thống hội chủ nghĩa, một số người xu hướng phủ nhận
vai trò khả năng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm kiếm hướng đi trong chủ nghĩa
bản, hoặc quay trở lại các giáo lý truyền thống.
Thực tế cho thấy sự đa dạng trong cách con người Việt Nam tiếp cận phát
triển của bản thân. Tuy nhiên, việc nhìn nhận đánh giá vai trò của chủ nghĩa
Mác-Lênin không thể phủ nhận. Trong ngữ cảnh này, đề tài "Lịch Sử Hình Thành
Phát Triển của Triết Học về Con Người Môi Trường" ra đời với mục đích
nghiên cứu sâu rộng về q trình tiến triển của triết học về con người môi trường,
từ những nguồn gốc lịch sử đến hiện đại.
Trong thế kỷ 19 20, triết học đã đóng vai trò quan trọng trong việc định
hình duy hành động hội. Triết Mác-Lênin, nhất trong bối cảnh cách
mạng hội ch nghĩa, đã tạo ra những quan điểm mạnh mẽ về sự phát triển của
con người. Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc phát triển con người
toàn diện một minh chứng cho sự quan trọng của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc
định hình mục tiêu phát triển con người Việt Nam.
Chủ đề này không chỉ một cuộc khám p về quá khứ, còn một
bước tiến để hiểu hơn về những triết tưởng đã góp phần xây dựng nên
nhận thức con người môi trường. Thông qua việc nghiên cứu sâu rộng, đề tài này
hy vọng sẽ giúp ta đối diện với thách thức môi trường hiện đại tìm kiếm những
hội phát triển mới, bằng cách học hỏi từ những bài học của quá khứ những
triết đã được hình thành qua các thời kỳ lịch sử.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này hướng đến mục tiêu chính khám phá và hiểu
nguyên lịch sử của triết học về con người và môi trường. Từ thời cổ đại đến hiện
2
đại, chúng ta sẽ đối mặt với những giai đoạn khác nhau, nhằm nhận thức sự phát
triển biến đổi của triết này qua thời gian.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi s tiến hành phân tích sâu rộng về các
tưởng triết lý triết học đã đưa ra về con người và môi trường. Việc này
nhằm đặt ra những câu hỏi quan trọng về tầm ảnh hưởng của những tưởng này
cách chúng đã định hình quan điểm hành vi của con người trong hội.
Mục tiêu tiếp theo của nghiên cứu tìm hiểu sâu rộng về sự tương tác giữa
con người môi trường qua các giai đoạn lịch sử. Bằng cách này, chúng ta sẽ hiểu
hơn về cách triết đã hình thành cách con người nhìn nhận tương tác với
môi trường xung quanh, cách sự phát triển này đã ảnh hưởng đến thế giới hiện
đại.
Một khía cạnh quan trọng của nghiên cứu đánh giá vai trò đặc biệt của chủ
nghĩa Mác-Lênin trong triết học về con người môi trường. Qua việc phân tích ý
tưởng nguyên tắc của ch nghĩa này, chúng tôi sẽ đo lường tầm ảnh hưởng của
những đóng góp quan trọng vào sự phát triển của loài người.
Cuối cùng, mục đích của nghiên cứu áp dụng kiến thức thu được vào bối
cảnh hiện đại. Chúng tôi sẽ tìm kiếm những bài học từ triết học lịch sử để đối mặt
với thách thức môi trường hội đương đại, đề xuất cách sử dụng triết để
phát triển con người bảo vệ môi trường trong tương lai. Điều này giúp nghiên
cứu không chỉ một cuộc đàm phán về quá khứ còn là một nguồn động viên
hướng dẫn cho hành động trong thế giới hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá sâu rộng về sự phát triển
của triết học đối với con người môi trường thông qua việc tập trung vào các đối
tượng nghiên cứu quan trọng. Triết học lịch sử đóng vai trò trung tâm, giúp đánh giá
hiểu sự thay đổi trong triết về con người môi trường từ thời cổ đại đến
hiện đại. Phân tích qua các giai đoạn khác nhau làm sáng tỏ quá trình tiến hóa của
triết này.
Nghiên cứu tiếp cận triết về con người môi trường bằng cách phân tích
sâu rộng về các tưởng nguyên các triết gia đã đề xuất. Các ý tưởng này
3
đặt ra những câu hỏi quan trọng về tầm ảnh hưởng cách chúng tác động đến quan
điểm hành vi của con người.
Chủ nghĩa Mác-Lênin được đặc biệt nhấn mạnh với vai trò quan trọng trong
đối tượng nghiên cứu, nhằm đánh g tầm ảnh hưởng đóng góp đặc biệt của nó
vào triết học về con người môi trường. Hiểu về vai trò của ch nghĩa này giúp
làm sáng tỏ cách đã định hình duy quan điểm hội.
Nghiên cứu kết nối với cộng đồng nghiên cứu học thuật trong lĩnh vực triết
học, mang lại sự đa dạng phong phú trong quan điểm, bổ sung kiến thức làm
cho nghiên cứu trở nên rộng lớn sâu sắc hơn.
Cuối cùng, nghiên cứu không chỉ giới hạn trong quá khứ còn mở rộng ra
hội môi trường hiện đại. Quan sát những người sống trong hội này đối
mặt với thách thức môi trường giúp hiểu cách triết học ảnh hưởng đến ý thức
hành vi hàng ngày, đồng thời đặt nghiên cứu vào bối cảnh thực tế đương đại. Tập
trung vào những đối tượng nghiên cứu này, đề tài mang lại cái nhìn toàn diện góc
nhìn đa chiều, phản ánh sự phức tạp liên kết giữa con người môi trường qua
thời kỳ lịch sử hiện đại.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong phần tiểu luận về "Lịch sử Hình Thành Phát Triển của Triết Học
về Con Người Môi Trường", phạm vi nghiên cứu đã được cụ thể hóa đ tập trung
vào sự tiến triển của triết học liên quan đến mối liên hệ giữa con người môi
trường. Nghiên cứu s dành thời gian để cặn kẽ phân tích các giai đoạn quan trọng
trong lịch sử triết học, bao gồm cả triết cổ điển, triết trung đại, hiện đại
đương đại, đồng thời tập trung vào việc hiểu sự ảnh hưởng tương tác giữa các
trường phái triết khác nhau.
Trong phạm vi này, nghiên cứu sẽ chú ý đặc biệt đến các quan điểm đóng
góp của các triết gia nổi tiếng, bắt đầu từ triết gia Hy Lạp cổ đại, nơi sự quan tâm
đặc biệt được đặt vào mối quan hệ giữa con người môi trường.
Mục tiêu chính của nghiên cứu hiểu cách triết học đã hình thành ảnh
hưởng đối với quan hệ giữa con người môi trường, tập trung vào các quan điểm
về tự nhiên, động vật, bảo vệ môi trường, sự biến đổi của chúng theo thời gian.
4
Nghiên cứu cũng s theo dõi sự liên tục sự thay đổi trong triết này, từ quan
điểm cổ điển đến xu hướng hiện đại, đồng thời đánh giá tầm quan trọng của chúng
trong ngữ cảnh chính trị, hội trước những thách thức môi trường đương đại.
Do đó, phạm vi nghiên cứu này hứa hẹn mang lại cái nhìn chi tiết tổng thể về sự
phát triển tác động của triết học đối với mối quan hệ giữa con nời môi
trường.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tập trung trao đổi, thảo luận theo nhóm bằng cách trực tiếp
Phân tích các văn bản triết học các tài liệu lịch sử
Vận dụng các kiến thức đã học.
6. sở luận
Kiến thức giảng viên đã truyền đạt trên lớp
Bài giảng học phần triết học Mác - LêNin (2023)
Qua các tài liệu, bài báo, mạng internet.
7. Ý nghĩa của luận thuật tiễn của đề tài
Nghiên cứu, tìm hiểu về nguồn gốc, quá trình tiến hóa. Tổng quan về sự tiến
hóa, cung cấp sở khoa học vững chắc vị trí của chúng ta trong thế giới tự
nhiên.
Nắm vững các tác động của con người lên môi trường, gia tăng nhận thức tinh
thần, hiểu những thay đổi hội môi trường đã xảy ra trong q khứ.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu này thể trình bày quá trình tiến hóa của loài người từ nguồn gốc
của chúng đến s phát triển xuất hiện các loài người tiền sử, cuối cùng là con
người hiện đại.
Tập trung vào tác động của con người lên môi trường, từ s thay đổi địa hình, suy
thoái đất đai, đến tác động của công nghệ, công nghiệp. Giúp chúng ta hiểu hơn
về sự suy thoái môi trường khí hậu, để xây dựng các giải pháp bảo vệ môi trường
hiệu quả.
Nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường.
Khuyến khích mọi nời tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường nhận ra
5
những sai lầm trong quá khứ tìm ra giải pháp cho các vấn đề hiện tại như: biến
đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường,..
9. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu kết luận đề tài được chia gồm bốn phần chính:
Phần 1: Phân tích khái niệm bản của lịch sử hình thành phát triển của triết
học con người môi trường.
Phần 2: Các giai đoạn của lịch sử hình thành phát triển của triết học con người
môi trường.
Phần 3: Các vấn đề về s phát triển của triết học đối với con người môi trường.
Phần 4: Mối liên hệ giữa con người môi trường tự nhiên.
6
B. NỘI DUNG
1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
PHÁT TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1.
Khái niệm về triết học
Triết học từ xa xưa
Trung Quốc tương đương thuật ngữ philosophia của Hi Lạp, với ý nghĩa
sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức.
Ấn Độ thuật ngữ Dar’sana tri thức dựa trên trí, con đườn suy
ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải.
Hi Lạp giải thích trụ, định hướng nhận thức hành vi, vừa nhấn
mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân của con người.
Cả phương Đông phương Tây loại hình nhận thức trình độ trừu
tượng hóa khái quát về con người trụ.
Triết học lĩnh vực nghiên cứu các câu hỏi bản liên quan đến sự tồn tại,
triết học, kiến thức giá trị. Mục đích khám phá các câu hỏi về ý nghĩa cuộc
sống, sự tồn tại, mục đích của chúng ta giá trị của các nguyên tắc đạo đức.
Triết học nỗ lực đạt được sự hiểu biết thuyết sâu sắc về các nguyên tắc
những giải thích sâu sắc đằng sau những vấn đề quan trọng nhất của cuộc
sống. bao gồm việc nghiên cứu các trường phái triết học lời dạy của các
triết gia nổi tiếng như Plato, Aristotle, Descartes, Kant nhiều người khác.
Triết học không chỉ xem xét những câu hỏi lớn về sự tồn tại ý nghĩa của
cuộc sống, còn đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển nhận thức của
chúng ta về thế giới đưa ra một khuôn khổ duy cách tiếp cận cho tất cả
các lĩnh vực khác.
Triết học hệ thống quan điểm luận chung nhất về thế giới vị t con
người trong thế giới đó, khoa học v những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, hội duy.
1.2. Khái niệm của triết học về con người
Triết học con người lĩnh vực triết học nghiên cứu về bản chất, bản chất
giá trị của con người. Trọng tâm tìm hiểu đánh giá sự tồn tại của con
7
người, bản chất của linh hồn ý thức cũng như vai trò tầm quan trọng của
con người trong thế giới tự nhiên hội.
Triết học con người đặt câu hỏi v cách thể hiện của con người, khả năng
nhận thức suy nghĩ, ý chí tự do tình yêu. còn tính đến hoàn cảnh đạo
đức, giá trị đạo đức cũng như suy nghĩ, hành động của con người đ xác định ý
nghĩa, ý nghĩa của cuộc sống.
Triết học con người cũng xem xét các khía cạnh hội văn hóa của con
người, bao gồm vai trò của con người trong hội, quyền tự do nhân, công
bình đẳng, cũng như các mối quan hệ giữa con người thiên nhiên.
Triết học con người không chỉ đặt câu hỏi về s tồn tại ý nghĩa của
con người còn quan tâm đến cách con người tạo ra sự hiểu biết kiến thức.
cũng xem xét sự phát triển của con người từ thời thơ ấu đến tuổi trưởng
thành cách mọi người ảnh hưởng đến sự phát triển của chính họ và hội.
Theo C.Mác, con người một sinh vật tính hội trình đ phát triển
cao nhất của giới tự nhiên của lịch sử hội, chủ thể của lịch sử, sáng tạo
nên tất cả các thành tựu của văn minh văn hóa.
Con người một thực thể tự
nhiên, sự thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên hội.
Bản tính tự nhiên của con người:
Con người kết quả của tiến hóa phát triển lâu dài. sở khoa học của
kết luận này chứng minh
con người kết quả tiến hóa phát triển lâu dài của
giới tự nhiên. sở khoa học của kết luận này được chứng minh bằng toàn bộ
sự phát triển của chủ nghĩa duy vật khoa học tự nhiên, đặc biệt học thuyết
của Đácuyn về sự tiến hóa của các loài.
Con người một thực thể sinh vật, sản phẩm của giới tự nhiên, một
động vật hội. “Bản thân cái sự kiện con người từ loài động vật ra, cũng
đã quyết định việc con người không bao giờ hoàn toàn thoát ly khỏi những đặc
tính vốn của con vật” (C.Mác Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.20. Nxb. Chính trị
quốc gia, Nội, 1994, tr.146).
Con người một bộ phận đặc biệt quan trọng của giới tự nhiên, nhưng lại
thể biến đổi giới tự nhiên và chính bản thân mình, dựa trên các quy luật
8
khách quan. Đây chính điểm khác biệt đặc biệt rất quan trọng giữa con người
các thực thể sinh học khác. Về mặt thể xác, con người sống bằng những sản
phẩm t nhiên, hình thức thực phẩm, nhiên liệu, áo quần, nhà ở,...(C.Mác
Ph.Ăngghen. Toàn tập, t42. Nxb. Chính tr quốc gia, Nội, 2000,
Tr.135,137). Bằng hoạt động thực tiễn con người trở thành một bộ phận của giới
tự nhiên quan hệ với giới tự nhiên, thống nhất với giới tự nhiên, bởi giới tự
nhiên thân thể của con người”. thế con người phải dựa vào giới tự
nhiên, gắn với giới tự nhiên, hòa hợp với giới t nhiên mới thể tồn tại và
phát triển. Quan điểm này nền tảng luận phương pháp luận rất quan
trọng, tính thời sự trong bối cảnh khủng hoảng sinh thái yêu cầu phát triển
bền vững hiện nay.
Bản tính hội của con người:
Con người còn một thực thể hội. Hoạt động hội quan trọng nhất
của con người lao động sản xuất. “Người giống vật duy nhất thể bằng
lao động thoát khỏi trạng thái thuần túy loài vật; trạng thái bình thường của
con người trạng thái tương ứng với ý thức của họ trạng thái bản thân
họ sáng tạo ra” (C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, t.20, Nxb Chính trị quốc gia
Sự thật, Nội, 2002, tr.673). Nếu con vật phải sống dựa hoàn toàn vào các sản
phẩm của tự nhiên, dựa vào bản năng thì con người lại sống bằng lao động sản
xuất, bằng việc cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra các vật phẩm để thỏa mãn nhu cầu
của mình. Lao động đã góp phần cái tạo bản năng sinh học của con người, làm
cho con người trở thành con người đúng nghĩa của nó. Chính nhờ lao động
con người khả năng vượt qua loài động vật để tiến hóa phát triển thành
người. Lao động điều kiện kiên quyết chủ yếu quyết định sự hình thành và
phát triển của con người cả về phương diện tự nhiên lẫn phương diện hội. Đó
một trong những phát hiện mới của chủ nghĩa Mác- Lênin, nhờ đó thể
hoàn chỉnh học thuyết về nguồn gốc loài người tất cả các học thuyết trong
lịch sử đều chưa lời giải đáp đúng đắn đầy đủ.
Trong hoạt động con người không chỉ các quan hệ lẫn nhau trong sản
xuất, còn hàng loạt các quan hệ hội khác. Những quan hệ đó ngày càng
9
phát triển phong phú, đa dạng, thể hiện những tác động qua lại giữa họ với nhau.
Tính hội của con người chỉ trong “xã hội loài người”, con người không thể
tách rời khỏi xã hội đó là điểm bản làm cho con người khác với con vật.
Hoạt động giao tiếp của con người đã sinh ra ý thức người. duy, ý thức
của con người chỉ thể phát triển trong lao động giao tiếp với nhau. Cũng
nhờ lao động giao tiếp với hội ngôn ngữ xuất hiện phát triển.
Ngôn ngữ duy của con người thể hiện tập trung nổi trội tính hội của
con người, là một trong những biểu hiện nhất phương diện con người một
thực thể hội.
hội biến đổi thì mỗi con người cũng do đó cũng sự thay đổi
tương ứng ngược lại, sự phát triển của mỗi nhân tiền đề cho sự phát
triển của hội. Ngoài mối quan hệ hội thì mỗi con người chỉ tồn tại với
cách một thực thể sinh vật thuần túy không thể “con người” với đầy đủ
ý nghĩa của nó.
1.3. Khái niệm của triết học về môi trường
Môi trường tập hợp các yếu tố tự nhiên nhân tạo trong đó con người
các sinh vật sống tồn tại tương tác. bao gồm không gian vật lý, khí hậu,
đất, nước các yếu tố sinh thái khác. Môi trường thể ảnh hưởng đến sức
khỏe hạnh phúc của con người các hệ sinh thái khác.
Triết học môi trường một lĩnh vực triết học nghiên cứu mối quan hệ giữa
con người môi trường tự nhiên. Nhấn mạnh vào nghiên cứu hiểu biết về
các tương tác tác động của con người-môi trường, cũng như các vấn đề và giá
trị đạo đức liên quan đến môi trường.
Triết học môi trường xem xét các chủ đ như quyền môi trường, trách
nhiệm nghĩa vụ của con người đối với môi trường, tầm quan trọng của việc
bảo vệ môi trường đa dạng sinh học cũng như hậu quả của việc hủy hoại môi
Triết học môi trường cũng xem xét các thuyết và các khía cạnh khác liên quan
đến mối quan hệ giữa con người môi trường, chẳng hạn như sự sống sự
tồn tại, cũng như cách con người tương tác ảnh hưởng đến môi trường cũng
như cách con người xây dựng các giá trị ý nghĩa từ môi trường của mình.
10
cũng khám phá các phương pháp phương tiện đ bảo vệ môi trường xây
dựng tương lai bền vững cho hành tinh của chúng ta.
1.4. Khái niệm về lịch sử hình thành phát triển triết học về con người
môi trường
Lịch sử hình thànhvà phát triển của triết học con người môi
trường một chủ đề phức tạp sâu rộng. liên quan đến sự phát triển nhận
thức tưởng triết học của con người qua các thời kỳ lịch sử cũng như sự tác
động của môi trường hội, văn hóa khoa học công nghệ.
Triết học con người xuất hiện vào thời điểm con người khả năng suy
nghĩ suy ngẫm về ý nghĩa mục đích của cuộc sống. Ban đầu, triết học
thường được phát triển các nền văn minh cổ đại như Ai Cập cổ đại, Hy Lạp cổ
đại Ấn Độ cổ đại. Các triết gia n Thales, Socrates, Plato, Aristotle, Khổng
Tử Đức Phật đã đặt nền móng cho triết học phương Tây và phương Đông.
Trong q trình phát triển, triết học nhân loại đã trải qua nhiều giai đoạn
nhiều chủ nghĩa khác nhau như chủ nghĩa tinh vi, chủ nghĩa trừu tượng
chủ nghĩa duy tâm. Các triết nổi tiếng như Nho giáo, Phật giáo, Nho giáo
Thiên chúa giáo đã góp phần xây dựng nên triết học nhân loại. Ngoài ra, môi
trường văn hóa hội cũng đóng vai t quan trọng trong lịch sử phát triển của
triết học. Cách hội, văn hóa truyền thống tương tác với nhau đã ảnh
hưởng đến quan điểm triết học của con người. Sự phát triển của khoa học công
nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn đến triết học, mở ra những góc nhìn mới v tự
nhiên trụ.
Tóm lại, lịch sử hình thành phát triển của triết học con người môi
trường là một quá trình lâu dài phức tạp, phản ánh sự phát triển duy của con
người qua các thời kỳ lịch sử khác nhau. chịu ảnh hưởng của các khái niệm
văn hóa, hội, khoa học công nghệ và đóng vai trò quan trọng trong việc
hiểu đánh g cuộc sống của chúng ta ngày nay.
2. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT
TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI CON NGƯỜI
11
2.1. Các giai đoạn lịch sử nh thành của triết học về con người môi
trường
2.1.1. Giai đoạn lịch sử hình thành của triết học về con người
Theo triết học, con người một thực thể sinh học hội, sản
phẩm của lịch sử tự nhiên lịch sử hội. Theo triết học Mác-Lênin, lịch sử
phản ánh nh biến đổi về mặt lịch sử của thế giới khách quan trong quá trình
lịch sử-cụ thể của sự phát sinh, phát triển, chuyển hóa của sự vật, hiện tượng;
biểu hiện tính lịch sử- cụ thể của sự phát sinh và các giai đoạn phát triển của sự
vật, hiện tượng.
Lịch sử hình thành của triết học con người thể được chia thành
nhiều giai đoạn khác nhau.
Thời kỳ tiền triết học: Thời k này bắt đầu từ khoảng 6000 năm trước
Công nguyên kéo dài đến khoảng 600 năm trước Công nguyên. Trong thời kỳ
này, con người bắt đầu phát triển các tôn giáo và các quan niệm n giáo đầu
tiên. Các tôn giáo này thường liên quan đến các vấn đề n sự sống cái chết,
được xem cốt lõi của triết học.
Thời k này kéo dài từ khoảng 600 năm trước Công nguyên đến
khoảng 500 sau Công nguyên. Trong thời kỳ này, các triết gia Hy Lạp như
Sócrates, Plato Aristotle đã đưa ra các quan điểm về con người trụ. Các
triết gia này đã đưa ra các quan điểm về chủ nghĩa nhân văn, chủ nghĩa tự do
chủ nghĩa đạo đức.
Triết học trung cổ: Thời kỳ này kéo dài từ khoảng 500 sau Công
nguyên đến khoảng 1500 sau Công nguyên. Trong thời kỳ này, các triết gia Hồi
giáo Kitô giáo đã đưa ra các quan điểm về con người trụ. Các triết gia
này đã đưa ra các quan điểm về ch nghĩa tôn giáo, chủ nghĩa đạo đức chủ
nghĩa hội.
Triết học hiện đại: Thời kỳ này kéo dài từ khoảng 1500 sau Công
nguyên đến khoảng 1800 sau Công nguyên. Trong thời kỳ này, các triết gia như
René Descartes, John Locke Immanuel Kant đã đưa ra các quan điểm về con
12
người trụ. Các triết gia này đã đưa ra các quan điểm v chủ nghĩa tưởng,
chủ nghĩa thực nghiệm chủ nghĩa tự do.
Triết học đương đại: Thời kỳ này bắt đầu t khoảng 1800 sau Công
nguyên và kéo dài đến hiện tại. Trong thời kỳ này, các triết gia như Friedrich
Nietzsche, Jean-Paul Sartre Michel Foucault đã đưa ra các quan điểm về con
người trụ. Các triết gia này đã đưa ra các quan điểm v chủ nghĩa hiện đại,
chủ nghĩa tự do chủ nghĩa hội.
Ta thấy rằng triết học con người đã trải qua sự phát triển tiến bộ
từ thời tiền s cho đến hiện đại. đã góp phần quan trọng trong việc định hình
sự nhận thức con người về thế giới lòng tôn kính đối với tri thức triết học.
2.1.2. Giai đoạn lịch sử hình thành của triết học về môi trường
Giai Đoạn Tiền Triết Học Môi Trường (Trước thế kỷ 20):
Thời Kỳ Cổ Đại Trung Đại: Trong giai đoạn này, nhiều triết gia đã chú
ý đến mối quan hệ giữa con người thiên nhiên, mặc không một hệ
thống triết học môi trường ràng. Những ý tưởng về sự kính trọng kết nối
với thiên nhiên xuất hiện trong tác phẩm của các nhà tưởng như Thạch Hữu,
Aristoteles, Francis of Assisi.
Xuất Hiện của Triết Học Môi Trường Hiện Đại (Thế Kỷ 20):
Thời Kỳ Công Nghiệp Hóa: Sự bùng nổ công nghiệp các vấn đề môi
trường nghiêm trọng đã làm nổi lên những tiếng nói lớn trong triết học môi
trường. Đầu thế kỷ 20, Aldo Leopold đã đưa ra quan điểm "đạo đức môi trường"
trong tác phẩm "A Sand County Almanac" (1949). Rachel Carson với "The
Silent Spring" (1962) đã đưa ra cảnh báo về tác động của hóa chất độc hại.
Thời Kỳ Nổi Loạn Ấn Tượng: Những tác giả n Paul Ehrlich, Rachel
Carson, Aldo Leopold đã chơi một vai trò quan trọng trong việc hình thành ý
thức môi trường trong hội. Các tác phẩm này đánh thức ý thức về vấn đề môi
trường và tầm quan trọng của việc bảo v nó.
Phát Triển Triết Học Môi Trường Đương Đại:
Hợp Nhất Triết Học Khoa Học Môi Trường: Triết học môi trường
ngày nay liên kết chặt chẽ với các nhánh của khoa học môi trường, đặc biệt
13
sinh thái học. Triết gia như Arne Naess đã phát triển triết "độ sâu" (deep
ecology), nhấn mạnh sự đồng nhất của mọi sự sống kết nối giữa con người
tự nhiên.
Chuyển Đổi Duy Phong Cách Sống: Triết học môi trường ngày
nay không chỉ tập trung vào phân tích vấn đề môi trường còn tìm kiếm giải
pháp hướng dẫn hành động đ thúc đẩy phát triển bền vững tạo ra một
tương lai hài hòa giữa con người môi trường.
Hướng Đến Phát Triển Bền Vững: Triết học môi trường đương đại
thường nhấn mạnh vào phát triển bền vững, khuyến khích cách tiếp cận
phong cách sống mới để giảm bớt tác động tiêu cực đối với môi trường xây
dựng cộng đồng chấp nhận thực hành phát triển bền vững.
Triết học môi trường đã trải qua một hành trình dài phức tạp, từ
những nhìn nhận khai trong thời kỳ cổ đại đến sự nhận thức cảnh báo
mạnh mẽ trong thế kỷ 20, cuối cùng sự chú trọng vào phát triển bền vững
trong thời kỳ đương đại. Qua triết học môi trường, con người hội nhìn
nhận đánh giá lại quan hệ của chúng ta với môi trường tìm kiếm các giải
pháp bền vững để bảo vệ bảo tồn cho thế hệ tương lai.
2.2. Các giai đoạn lịch sử phát triển của triết học về con người môi
trường
2.2.1. Giai đoạn lịch sử phát triển của triết học về con người
Triết học cổ đại đề cập đến tưởng triết học xuất hiện trong các nền văn
minh cổ điển của Hy Lạp La Mã. bao gồm một phạm vi rộng lớn đa
dạng của các nhà ởng, ý tưởng trường phái tưởng đã đặt nền ng
cho triết học pơng Tây:
Triết học tiền Socrates (khoảng 600–400 TCN):
Thales: Thường được coi triết gia đầu tiên, Thales of Miletus đã tìm cách
giải thích các hiện tượng tự nhiên thông qua một chất cơ bản duy nhất.
Pythagoras: Được biết đến với những đóng góp của mình cho toán học,
Pythagoras cũng khám phá ý tưởng về một trật tự toán học trong trụ.
14
Heraclitus: Nổi tiếng với học thuyết về sự thay đổi ý tưởng rằng "mọi
thứ đều chảy", nhấn mạnh bản chất năng động của thực tế.
Triết học Hy Lạp cổ điển (khoảng 400–300 trước Công nguyên):
Socrates (469–399 TCN): Mặc ông không để lại bất kỳ tác phẩm viết
nào, Socrates được biết đến thông qua các tác phẩm của các sinh viên của mình,
đặc biệt là Plato. Ông tập trung vào đạo đức phương pháp đặt câu hỏi
Socrates để kích thích duy p phán.
Plato (427–347 TCN): một sinh viên của Socrates, Plato thành lập Học
viện viết các cuộc đối thoại khám phá siêu hình học, nhận thức luận, đạo đức
chính trị. Tác phẩm nổi tiếng của ông, "Cộng hòa", thảo luận v nhà nước
tưởng bản chất của công lý.
Aristotle (384–322 TCN): một học t của Plato, Aristotle dạy kèm
Alexander Đại đế viết nhiều về đạo đức, siêu hình học, sinh học chính trị.
Các tác phẩm của ông bao gồm "Đạo đức Nicomachean" "Chính trị".
Triết học Hy Lạp La (khoảng 300 TCN–200 CN):
Chủ nghĩa sử thi: Được thành lập bởi Epicurus, triết này nhấn mạnh
niềm vui điều tốt đẹp nhất và ủng hộ một cuộc sống đơn giản, tự túc.
Chủ nghĩa khắc kỷ: Được thành lập bởi Zeno của Citium, chủ nghĩa khắc
kỷ dạy rằng đức hạnh điều tốt đẹp nhất các nhân nên phấn đấu cho sự
yên tĩnh bên trong sống phù hợp với thiên nhiên.
Hoài nghi: Các triết gia như Pyrrho thúc đẩy chủ nghĩa hoài nghi, đặt câu
hỏi về khả năng được kiến thức nhất định.
Triết học La (khoảng 200 TCN–200 CN):
Cicero (106–43 TCN): một chính khách triết gia La Mã, Cicero đã
tổng hợp nhiều ý tưởng triết học Hy Lạp khác nhau trong các tác phẩm của mình,
góp phần truyền tải triết học Hy Lạp đến thế giới La Mã.
Hậu Cổ đại (khoảng 200–600 CN):
Chủ nghĩa tân platon: Được thành lập bởi Plotinus, chủ nghĩa Neoplaton
đã tìm cách tổng hợp các ý tưởng Platonic Aristotle. ảnh hưởng đến
tưởng Kitô giáo Hồi giáo sau này.
15
Triết học Kitô giáo khai: Các nhân vật như Augustine thành Hippo
đã tích hợp triết học cổ điển, đặc biệt chủ nghĩa Neoplaton, với thần học Kitô
giáo.
Sự suy tàn của Đế chế La sự trỗi dậy của Kitô giáo đánh dấu sự
kết thúc của triết học cổ đại. Tuy nhiên, những ý tưởng được phát triển trong
thời kỳ này ảnh hưởng sâu sắc đến triết học thời trung cổ, Phục hưng hiện đại.
Di sản của triết học cổ đại thể được nhìn thấy trong các cuộc đối thoại đang
diễn ra xung quanh đạo đức, siêu hình học, nhận thức luận thuyết chính trị.
Triết học Trung cổ đ cập đến tưởng triết học xuất hiện trong thời
Trung cổ, kéo dài từ thế kỷ thứ 5 đến thế kỷ 15. Thời kỳ này được đặc trưng bởi
sự tích hợp của triết học Hy Lạp-La c điển với thần học Kitô giáo, triết học
Hồi giáo các truyền thống t tuệ khác. Dưới đây tổng quan về sự phát triển
của triết học thời trung cổ:
Triết học đầu thời Trung cổ (khoảng thế kỷ 5-10):
Boethius (480–524): Boethius, một chính khách triết gia La Mã, đã
dịch bình luận về các tác phẩm của Aristotle. Tác phẩm ảnh hưởng của
ông "Sự an ủi của triết học" phản ánh sự pha trộn giữa chủ nghĩa Neoplaton và
tưởng Kitô giáo.
Augustinô thành Hippo (354–430): Trong khi Augustinô sống vào cuối
thời kỳ cổ đại, ảnh hưởng của ông mở rộng vào đầu thời trung cổ. Các tác phẩm
của ông, chẳng hạn như "Lời t tội" "Thành phố của Chúa", ảnh hưởng sâu
sắc đến ởng thời trung cổ, pha trộn thần học Kitô giáo với các ý tưởng
Platonic Neoplatonic.
Chủ nghĩa kinh viện (khoảng thế kỷ 11–17):
Anselm xứ Canterbury (1033–1109): Anselm được biết đến với lập
luận bản thể học về sự tồn tại của Thiên Chúa, như được trình bày trong tác
phẩm "Proslogion" của ông.
Peter Abelard (1079–1142): Abelard một triết gia kinh viện hàng
đầu được biết đến với phương pháp biện chứng những đóng góp của ông cho
đạo đức thần học.
16
Thomas Aquinas (1225–1274): Một nhân vật chủ chốt trong chủ nghĩa
kinh viện, Aquinas đã tích hợp triết học Aristotle với thần học Kitô giáo. Tác
phẩm chính của ông, "Summa Theologica", khám p các câu hỏi về đạo đức,
siêu hình học sự tồn tại của Thiên Chúa.
John Duns Scotus (1266–1308): Scotus một triết gia người
Scotland, người đã những đóng góp đáng kể cho siêu hình học nhận thức
luận, thách thức một số khía cạnh nhất định trong tưởng của Aquinas.
William xứ Ockham (1287–1347): Ockham được biết đến nhiều nhất
với Ockham's Razor, nguyên tắc giải thích đơn giản hơn thích hợp hơn. Ông
đã đóng góp cho triết học chính trị nhận thức luận.
Triết học Hồi giáo (thế kỷ 8-14):
Al-Farabi (872–950) Avicenna (Ibn Sina, 980–1037): Những triết
gia Hồi giáo này đã bảo tồn mở rộng các tác phẩm của Aristotle
Neoplatonists. "Cuốn sách chữa bệnh" của Avicenna bao gồm nhiều nhánh kiến
thức khác nhau, bao gồm triết học khoa học.
Averroes (Ibn Rushd, 1126–1198): Averroes bình luận về các tác
phẩm của Aristotle nhấn mạnh sự tương thích của t với đức tin, ảnh
hưởng đến cả tưởng Hồi giáo Kitô giáo.
tưởng thần bí tân platonic:
Pseudo-Dionysius the Areopagite (cuối thế kỷ 5–đầu thế kỷ 6): Nhân
vật ẩn này đã viết các tác phẩm ảnh hưởng về thần học thần bí, chịu ảnh
hưởng nặng nề của tưởng Neoplatonic.
Meister Eckhart (1260–1328): Một nhà thần bí triết gia Kitô giáo,
Eckhart pha trộn thần học Kitô giáo với chủ nghĩa Neoplaton.
Sự kết thúc của triết học thời trung cổ (khoảng thế kỷ 15-17):
Thời Phục hưng đánh dấu sự chuyển đổi từ ởng trung cổ sang
hiện đại, chứng kiến sự hồi sinh của sự quan tâm đến các văn bản cổ điển sự
thay đổi theo hướng chủ nghĩa nhân văn.
Triết học thời trung c đặt nền ng cho sự tổng hợp của lý trí
đức tin, ảnh hưởng đến sự phát triển triết học tiếp theo. Truyền thống kinh viện,
17
đặc biệt, tác động lâu dài đến cấu trúc phương pháp luận của nghiên cứu
triết học, để lại một dấu ấn không thể xóa nhòa trong lịch sử tưởng phương
Tây.
Triết học của Thời đại mới một phong trào đa dạng chiết trung
xuất hiện vào cuối thế kỷ 19 20, được đặc trưng bởi sự khám phá các ý tưởng
tâm linh siêu hình, thực hành chữa bệnh thay thế tập trung vào biến đổi
nhân. Sự phát triển của triết học Thời đại mới liên quan đến một loạt các ảnh
hưởng từ truyền thống tâm linh phương Đông phương Tây, chủ nghĩa
truyền các phong trào phản văn hóa của những năm 1960. Dưới đây tổng
quan theo trình tự thời gian về những phát triển chính trong lịch sử triết học
Thời đại mới:
Cuối thế kỷ 19:
Theosophy (thành lập năm 1875 bởi Helena Petrovna Blavatsky): Hội
Thông thiên học, được thành lập bởi Blavatsky, đóng một vai t nền tảng trong
phong trào Thời đại mới. Theosophy nhằm mục đích tổng hợp trí tuệ tâm linh từ
các truyền thống khác nhau, nhấn mạnh sự tiến hóa tâm linh, nghiệp sự kết
nối của tất cả sự sống.
Đầu thế kỷ 20:
Anthroposophy (thành lập năm 1913 bởi Rudolf Steiner):Anthroposophy
của Steiner đã tích hợp những hiểu biết tâm linh với các nguyên tắc nghệ thuật
giáo dục. khám phá bản chất tâm linh của nhân loại tìm cách phát triển
sự hiểu biết toàn diện về thế giới.
Những năm 1960 1970:
Phản văn hóa ảnh hưởng của phương Đông: Phản văn hóa những năm
1960, chịu ảnh hưởng của các nhân vật như Alan Watts Aldous Huxley, chấp
nhận triết lý, thiền định và trải nghiệm ảo giác phương Đông. Thời kỳ này đánh
dấu một sự thay đổi đối với các thực hành tâm linh thay thế từ chối c tổ
chức chính thống.
Thập niên 1970:
18
Tâm linh thời đại mới: Thuật ngữ "Thời đại mới" đã trở nên phổ biến vào
những năm 1970 để tả một phong trào đa dạng phát triển. Tâm linh Thời
đại mới bao gồm các thực hành sức khỏe toàn diện, y học thay thế tập trung
vào sự phát triển nhân tinh thần.
Thập niên 1980:
Kênh tâm linh: Những năm 1980 chứng kiến sự gia tăng s quan tâm
đến kênh, nơi các nhân tuyên bố nhận được thông điệp từ các thực thể tâm
linh hoặc ý thức cao hơn. Chủ nghĩa tâm linh giao tiếp với các cõi hình trở
nên nổi bật trong giới Thời đại mới.
Cuối thế kỷ 20 đến nay:
Chữa bệnh bằng pha lê, công việc năng ợng các liệu pháp thay thế:
Các thực hành Thời đại mới được mở rộng để bao gồm chữa bệnh bằng pha lê,
công việc năng lượng các liệu pháp thay thế khác nhau nhằm thúc đẩy sức
khỏe thể chất, cảm xúc tinh thần.
Phong trào chánh niệm chăm sóc sức khỏe: Thực hành chánh niệm bắt
nguồn từ truyền thống phương Đông đã trở nên phổ biến, nhấn mạnh thiền định
giảm căng thẳng.
Tâm linh sinh thái: một sự nhấn mạnh ngày càng tăng về kết nối tâm
linh với thiên nhiên nhận thức sinh thái, phù hợp với các mối quan tâm v
môi trường.
Xu hướng hiện tại:
Công nghệ tâm linh: Những tiến bộ trong công nghệ đã làm phát sinh việc
khám p tâm linh thông qua thực tế ảo, ứng dụng thiền định các nền tảng kỹ
thuật số khác.
Tích hợp với Khoa học: Một s nhân tìm cách tích hợp các ý tưởng
Thời đại mới với các nguyên tắc khoa học, khám phá các lĩnh vực như thần
lượng tử nghiên cứu ý thức.
Thách thức phê bình:
19
Chiếm đoạt văn hóa: Phong trào Thời đại mới đã phải đối mặt với những
lời chỉ trích chiếm đoạt văn hóa, thường vay mượn pha trộn các yếu
tố từ các truyền thống khác nhau không sự hiểu biết hoặc tôn trọng đầy đủ.
Thương mại hóa: Một số nhà phê bình cho rằng Thời đại mới đã trở nên
thương mại hóa, với việc thương mại hóa các thực hành tâm linh quảng
các sản phẩm thương mại.
Phong trào Thời đại mới tiếp tục phát triển thích ng với xu hướng văn
hóa hội đương đại. vẫn một phong trào đa dạng phi tập trung,
được đặc trưng bởi một loạt các niềm tin thực tiễn thường chống lại sự phân
loại dễ dàng.
Triết học hiện đại đề cập đến tưởng triết học xuất hiện trong thời kỳ đầu
hiện đại, khoảng từ thế kỷ 17 đến thế kỷ 19. Thời kỳ này chứng kiến những thay
đổi đáng kể về trí tuệ văn hóa, bao gồm Cách mạng Khoa học, Khai sáng
sự trỗi dậy của khoa học hiện đại. Dưới đây một cái nhìn tổng quan ngắn gọn
về sự phát triển của triết học hiện đại:
Thế kỷ 17: Chủ nghĩa duy lý chủ nghĩa kinh nghiệm
René Descartes (1596–1650): Thường được coi cha đẻ của triết học hiện
đại, Descartes đã tìm cách thiết lập một nền tảng cho kiến thức dựa trên trí.
Câu châm ngôn nổi tiếng của ông "Cogito, ergo sum" ("Tôi nghĩ, do đó tôi là")
phản ánh sự nhấn mạnh của ông về sự nghi ngờ sự chắc chắn của sự tự ý thức.
John Locke (1632–1704): Một nhân vật chủ chốt trong chủ nghĩa kinh
nghiệm, "Tiểu luận liên quan đến sự hiểu biết của con người" của Locke lập
luận rằng tâm trí bắt đầu như một tabula rasa (phiến đá trống), kiến thức đến
thông qua kinh nghiệm cảm giác.
Thế kỷ 17: Chủ nghĩa duy tâm chủ nghĩa hoài nghi
George Berkeley (1685–1753): Berkeley, một người theo chủ nghĩa duy
tâm, lập luận rằng thế giới vật chất chỉ tồn tại như những nhận thức trong tâm trí
của Thiên Chúa con người.
20
David Hume (1711–1776): một người theo chủ nghĩa kinh nghiệm
hoài nghi nổi tiếng, Hume thách thức các khái niệm về quan h nhân quả lập
luận cho các giới hạn của kiến thức con người.
Thế kỷ 18: Khai sáng p bình
Immanuel Kant (1724–1804): "Phê phán trí thuần túy" của Kant nhằm
mục đích dung a chủ nghĩa duy chủ nghĩa kinh nghiệm. Ông lập luận
rằng một số khía cạnh nhất định của kiến thức bẩm sinh (tiên nghiệm), trong
khi những khía cạnh khác đến từ kinh nghiệm (một hậu duệ).
Jean-Jacques Rousseau (1712–1778): Triết lý hội chính trị của
Rousseau, như được thể hiện trong các tác phẩm như "Khế ước hội", đã ảnh
hưởng đến tưởng chính trị trong thời kỳ Khai sáng.
Thế kỷ 18: Triết học lục địa
Voltaire (1694–1778): Một nhân vật hàng đầu của thời kỳ Khai sáng,
Voltaire đã đấu tranh cho trí, lòng khoan dung tự do tưởng.
Gotthold Ephraim Lessing (1729–1781): một triết gia nhà viết kịch
người Đức, các tác phẩm của Lessing đã góp phần vào sự phát triển của Chủ
nghĩa duy tâm Đức.
Thế kỷ 19: Chủ nghĩa duy tâm chủ nghĩa lãng mạn của Đức
Immanuel Kant (1724–1804): Những ý tưởng của Kant đã mở đường cho
chủ nghĩa duy tâm Đức, ảnh hưởng đến các nhà triết học như Fichte, Schelling
Hegel.
Johann Gottlieb Fichte (1762–1814): Fichte mở rộng ý tưởng của Kant,
nhấn mạnh bản thân nguồn gốc của mọi thực tế.
Friedrich Schelling (1775–1854): Schelling, một người cùng thời với
Fichte, đã khám phá các chủ đ về tự nhiên, tự do tuyệt đối trong triết lý của
mình.
Georg Wilhelm Friedrich Hegel (1770–1831): Phương pháp biện chứng
của Hegel khái niệm của ông về Tinh thần tuyệt đối đã ảnh hưởng sâu sắc
đến triết học thế kỷ 19.
Thế kỷ 19: Chủ nghĩa hiện sinh chủ nghĩa thực chứng
21
Soren Kierkegaard (1813–1855): tiền thân của chủ nghĩa hiện sinh,
Kierkegaard nhấn mạnh tính chủ quan nhân, đức tin tầm quan trọng của sự
lựa chọn.
Friedrich Nietzsche (1844–1900): Những phê phán của Nietzsche về tôn
giáo, đạo đức văn hóa đã thách thức tưởng truyền thống phương Tây
tác động sâu sắc đến chủ nghĩa hiện sinh.
Auguste Comte (1798–1857): Comte được coi là một trong những người
sáng lập hội học chủ nghĩa thực chứng, nhấn mạnh phương pháp khoa học
quan sát thực nghiệm.
Cuối thế kỷ 19: Chủ nghĩa thực dụng triết học phân tích
Charles Sanders Peirce (1839–1914): Là người sáng lập chủ nghĩa thực
dụng, Peirce tập trung vào phương pháp thực dụng tầm quan trọng của việc
tìm hiểu nghi ngờ.
William James (1842–1910): James, một người thực dụng khác, nhấn
mạnh hậu quả thực tế của niềm tin tầm quan trọng của kinh nghiệm nhân.
Bertrand Russell (1872–1970) Ludwig Wittgenstein (1889–1951): Các
nhân vật chủ chốt trong triết học phân tích ban đầu, Russell Wittgenstein đã
giải quyết các vấn đề về ngôn ngữ, logic triết học tâm trí.
Triết học hiện đại đặt nền móng cho các phong trào triết học tiếp theo
tiếp tục ảnh hưởng đến tưởng đương đại. được đặc trưng bởi sự tập trung
vào trí, chủ nghĩa hoài nghi, chủ nghĩa nhân khám phá mối quan hệ giữa
tâm trí, thực tế hội.
Triết học đương đại đề cập đến tưởng triết học đã phát triển từ giữa thế
kỷ 20 tiếp tục cho đến ngày nay. Thời kỳ này được đánh dấu bằng một loạt
các phong trào, tranh luận cách tiếp cận triết học. Dưới đây một cái nhìn
tổng quan về sự phát triển của triết học đương đại:
Triết học phân tích sau chiến tranh:
Ludwig Wittgenstein (1889–1951): Tác phẩm sau này của Wittgenstein,
đặc biệt "Điều tra triết học", đã tác động sâu sắc đến triết học phân tích,
thách thức các quan điểm truyền thống về ngôn ngữ ý nghĩa.
22
Chủ nghĩa thực chứng logic / Chủ nghĩa kinh nghiệm logic: Một phong
trào đã trở nên nổi bật vào đầu đến giữa thế kỷ 20, nhấn mạnh nguyên tắc xác
minh ý tưởng rằng các tuyên bố ý nghĩa thể kiểm chứng theo kinh
nghiệm hoặc đúng về mặt phân tích.
Chủ nghĩa hiện sinh hiện tượng học:
Jean-Paul Sartre (1905–1980): Một triết gia hiện sinh ảnh hưởng, Sartre
đã khám phá các chủ đề về tự do, trách nhiệm bản chất của sự tồn tại trong
các tác phẩm như "Hiện hữu hư vô".
Albert Camus (1913–1960): Mặc không hoàn toàn một triết gia, các
tác phẩm của Camus, bao gồm "Huyền thoại Sisyphus", đã đóng góp những
quan điểm hiện sinh về sự phi của cuộc sống.
Chủ nghĩa cấu trúc chủ nghĩa hậu cấu trúc:
Claude Lévi-Strauss (1908–2009): một nhân vật chủ chốt trong chủ
nghĩa cấu trúc, Lévi-Strauss đã áp dụng phân tích cấu trúc vào nhân chủng học,
ảnh hưởng đến tưởng hậu cấu trúc.
Michel Foucault (1926–1984): ng việc của Foucault đã kiểm tra quyền
lực, kiến thức các thể chế hội, góp phần vào sự phát triển của chủ nghĩa
hậu cấu trúc.
Triết học phân tích cuối thế kỷ 20:
Triết ngôn ngữ thông thường: Các triết gia n Gilbert Ryle J.L.
Austin đã khám p các sắc thái của việc sử dụng ngôn ngữ hàng ngày ý
nghĩa triết học của nó.
Triết ngôn ngữ tâm trí: Các nhà triết học phân tích, bao gồm Saul
Kripke Hilary Putnam, đã những đóng góp đáng kể cho triết học ngôn ngữ
tâm trí.
Hiện tượng học thông diễn học:
Maurice Merleau-Ponty (1908–1961): Một nhà hiện ợng học, Merleau-
Ponty tập trung vào bản chất thể hiện của nhận thức ý thức.
Hans-Georg Gadamer (1900–2002): Một nhân vật hàng đầu trong thông
diễn học, Gadamer nhấn mạnh bản chất diễn giải của sự hiểu biết của con người.
23
Chủ nghĩa thực dụng chủ nghĩa Neopragmatism:
Richard Rorty (1931–2007): Chủ nghĩa thực dụng mới của Rorty đã thách
thức các mối quan tâm nhận thức luận truyền thống tập trung vào bản chất
hội của ngôn ngữ kiến thức.
Phân tích phân chia lục địa:
Đa nguyên triết học: Sự khác biệt giữa triết học phân tích triết học lục
địa trở nên ít cứng nhắc hơn, với c nhà triết học khám phá các phương pháp
tiếp cận liên ngành rút ra ý tưởng từ cả hai truyền thống.
Triết Khoa học Công nghệ:
Thomas Kuhn (1922–1996): "Cấu trúc của các cuộc cách mạng khoa học"
của Kuhn đã tác động đáng kể đến triết học khoa học, giới thiệu khái niệm
thay đổi hình.
Triết lý công nghệ: Các triết gia n Martin Heidegger Albert
Borgmann đã khám phá ý nghĩa triết học của công nghệ tác động của đối
với hội.
Triết học chính trị:
John Rawls (1921–2002): "Một thuyết về công lý" của Rawls đã làm
sống lại triết chính trị, tập trung vào các nguyên tắc công công bằng.
Martha Nussbaum (sinh năm 1947): Khả năng tiếp cận công của
Nussbaum ảnh hưởng đến triết chính trị đạo đức.
Triết môi trường:
Sinh thái học sâu sắc triết sinh thái: Các triết gia như Arne Naess
Aldo Leopold đã đóng góp vào sự phát triển của hệ sinh thái sâu sắc, nhấn mạnh
sự kết nối của tất cả sự sống tầm quan trọng của đạo đức sinh thái.
Tiếp tục xu hướng:
Triết toàn cầu: Các triết gia ngày càng tham gia vào các quan điểm văn
hóa toàn cầu đa dạng, thách thức chủ nghĩa châu Âu thúc đẩy một diễn
ngôn triết học toàn diện hơn.
24
Triết thông tin công nghệ: Các nhà triết học đương đại khám phá các
vấn đề liên quan đến thông tin, t tuệ nhân tạo ý nghĩa đạo đức của những
tiến bộ công nghệ.
Thách thức tranh luận:
Chủ nghĩa hậu hiện đại phê bình các câu chuyện siêu hình: Các n triết
học hậu hiện đại thách thức những câu chuyện lớn đặt câu hỏi về tính khách
quan của kiến thức.
Chính trị bản sắc tính giao thoa: Các triết gia tham gia vào các vấn đề
về bản sắc, đặc quyền quyền lực, khám phá các câu hỏi liên quan đến chủng
tộc, giới tính tình dục.
Triết học đương đại được đặc trưng bởi sự đa dạng cởi mở của đối
với các quan điểm liên ngành. Các triết gia tiếp tục vật lộn với những câu hỏi
bản về sự tồn tại, kiến thức, đạo đức hội, góp phần vào c cuộc tranh luận
trí tuệ đang diễn ra định hình quỹ đạo của nghiên cứu triết học.
Lịch sử phát triển của triết học con người cho thấy sự tiến bộ đa dạng
trong duy quan điểm của con người. Các trường phái triết gia đã tạo ra
những ý tưởng khái niệm đặc trưng, tác động sâu sắc vào các lĩnh vực như
chính trị, đạo đức, hội khoa học.
2.2.2. Giai đoạn lịch sử phát triển triết học môi trường
Lịch sử phát triển triết học môi trường bắt đầu khi con người nhận thức
ràng về tầm quan trọng của môi trường tác động của đối với đời sống
sự phát triển của nhân loại. Một s giai đoạn quan trọng của q trình này :
Giai đoạn tiền sử: Trong giai đoạn này, môi trường được coi một phần
thiêng liêng đóng vai t quan trọng trong tôn giáo, tín ngưỡng của các nền
văn minh tiền sử. Người ta tin rằng thiên nhiên sức mạnh, sự sống riêng
cần được tôn trọng, bảo vệ. Thời cổ đại: Trong triết học cổ đại, môi trường được
coi một phần của tự nhiên nhân tố quan trọng trong cuộc sống. Các triết
gia Hy Lạp n Thales Anaximander đã cung cấp những hiểu biết sâu sắc về
sự tương tác giữa con người môi trường tự nhiên.
25
Thời kỳ Giáo hội: Trong thời Trung Cổ các Thế kỷ Giáo hội, mối quan
tâm đến môi trường giảm sút do tập trung vào các vấn đ tôn giáo. Môi trường
được coi một phần của sự sáng tạo của Thiên Chúa chịu sự quản của con
người.
Thời kỳ Khai sáng Cách mạng Công nghiệp: Trong thời kỳ Khai sáng
Cách mạng Công nghiệp, những tiến bộ trong khoa học công nghệ đã dẫn
đến những thay đổi lớn về môi trường.Các nhà triết học như Jean-Jacques
Rousseau Immanuel Kant đã đóng góp ý kiến về môi trường vai trò của
con người trong đó.
Triết học môi trường hiện đại: Triết học môi trường hiện đại xuất hiện vào
cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21, phần lớn do sự tham gia nhận thức về các
vấn đề môi trường ngày càng nghiêm trọng. Các triết gia như Rachel Carson,
Aldo Leopold Arne Næss đã trình bày những quan điểm về môi trường
cách con người tương tác với nó.
Triết học môi trường đương đại: Triết học môi trường đương đại tiếp tục
phát triển để đáp ứng những thách thức môi trường hiện nay, bao gồm biến đổi
khí hậu, ô nhiễm suy thoái môi trường. Các triết gia như Vandana Shiva,
Holmes Rolston III Val Plumwood đã đưa ra những quan điểm mới thúc
đẩy khái niệm về tính bền vững tôn trọng môi trường.
Từ lịch sử trên, chúng ta thể thấy triết môi trường đã dần phát triển
thành một lĩnh vực triết học quan trọng, nơi con người thể học hỏi, tìm giải
pháp áp dụng kiến thức để bảo vệ môi trường sự phát triển bền vững của
nhân loại đ bảo tồn
3. CÁC VẤN ĐỀ CỦA SỰ PHÁT TRIỂN TRIẾT HỌC CON NGƯỜI
MÔI TRƯỜNG
3.1. Tầm quan trọng của triết học v sự phát triển của con người môi
trường
3.1.1. Tại sao triết học về sự phát triển của con người môi
trường một chủ đề quan trọng?
26
Triết học về s phát triển con người môi trường một chủ đề quan
trọng liên quan trực tiếp đến sự tồn tại tiến bộ của nhân loại môi
trường sống của chúng ta.
Triết học về phát triển con người trước hết xem xét sự phát triển phát
triển của nhân, cộng đồng xã hội. giúp chúng ta hiểu hơn những
thay đổi tiến bộ trong đời sống con người. Bằng việc học hỏi các nguyên tắc
giá trị đạo đức, triết phát triển con người giúp chúng ta xác định mục tiêu
phương hướng đúng đắn để đạt được sự phát triển hạnh phúc nhân.
Môi trường tự nhiên cũng một phần quan trọng trong cuộc sống của
chúng ta.Triết học phát triển môi trường xem xét mối quan hệ giữa con người và
thiên nhiên. Khám phá cách mọi người ảnh hưởng đến môi trường môi
trường ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta như thế nào. Bằng cách giáo dục
bản thân về môi trường phát triển các giải pháp bền vững, chúng ta thể bảo
vệ bảo tồn môi trường tự nhiên cho thế hệ tương lai.
Triết phát triển về con người môi trường rất quan trọng giúp
chúng ta hiểu cuộc sống tạo điều kiện tốt hơn cho sự phát triển nhân
bảo vệ môi trường tự nhiên.
3.1.2. Việc hiểu đối nhất với sự phát triển của con người môi
trường
Hiểu được tầm quan trọng của sự phát triển con người môi trường.
Hiểu sự phát triển của con người môi trường giúp chúng ta nhận ra mối
quan hệ chặt chẽ giữa hai yếu tố này. Trên sở đó, chúng ta thể đề xuất các
giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho cả hai bên. Cụ thể,
hiểu biết về phát triển con người môi trường giúp chúng ta: Nhận thức được
tầm quan trọng của môi trường đối với sự tồn tại và phát triển của con người,
hiểu tác động của con người tới môi trường.
Nhận thức về những thách thức đối với sự bền vững của con người môi
trường. Tầm quan trọng của việc thống nhất phát triển con người môi trường
Việc lồng ghép phát triển con người môi trường giúp chúng ta những hành
động p hợp để bảo vệ môi trường thúc đẩy phát triển con người bền vững.
27
Cụ thể, việc lồng ghép phát triển con người i trường giúp chúng ta: Xây
dựng chính sách, kế hoạch phát triển dựa trên quy luật tự nhiên bảo vệ môi
trường.Đẩy mạnh giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi
trường .Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.
Triết học về sự phát triển của con người môi trường đóng vai t quan
trọng trong việc xây dựng nền tảng cho nhận thức hành vi của chúng ta đối
với thế giới xung quanh. không chỉ một lĩnh vực nghiên cứu, còn là
nguồn cảm hứng hướng dẫn cho sự hiểu biết đối nhìn của chúng ta về mối
quan hệ phức tạp giữa con nời môi trường.
Triết học không chỉ giúp định hình giá trị quan điểm nhân còn tạo
nên hệ thống đạo đức duy cho sự phát triển nhân hội. Nó đóng
một vai t lớn trong việc xây dựng các nguyên tắc quản môi trường định
hình quan điểm văn hóa, hội về môi trường sống.
Hơn nữa, triết học còn ảnh hưởng đến chính trị pháp luật, đặt ra sở
cho c h thống quy định bảo vệ môi trường hỗ trợ quyết định chính trị liên
quan đến vấn đề môi trường. giúp chúng ta định hình cách nhìn nhận về tự
nhiên cung cấp khung nhìn đạo đức cho trách nhiệm của chúng ta đối với môi
trường.
Triết học về sự phát triển cũng khám phá ý nghĩa sâu sắc của cuộc sống
mối quan hệ của chúng ta với môi trường. không chỉ khích lệ sự tò về tự
nhiên động lực khám phá triết về sự sống còn mở ra những cánh cửa
tâm linh triết học về ý thức con người.
Triết học không chỉ một phương tiện nghiên cứu, còn một công cụ
mạnh mẽ giúp định hình nhận thức và hành vi của chúng ta đối với thế giới.
chính nguồn động viên quan trọng, hỗ trợ chúng ta xây dựng một hội
môi trường bền vững, nơi con người tự nhiên thể tương tác tích cực hài
hòa.
Triết học đóng một vai t quan trọng trong việc hiểu và bảo vệ môi trường.
Triết môi trường giúp chúng ta hiểu hơn về mối quan hệ giữa con người
môi trường, cũng như giúp chúng ta ý thức bảo vệ môi trường tốt hơn. Triết
28
phát triển bền vững một phần của triết lý môi trường, giúp chúng ta hiểu
hơn về ch phát triển kinh tế hội một cách bền vững, đồng thời bảo vệ
môi trường. duy triết học về môi trường giúp chúng ta nhìn nhận môi trường
một cách toàn diện hơn, từ đó đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường hiệu quả
hơn.
Triết môi trường một lĩnh vực nghiên cứu về quan hệ giữa con người
môi trường tự nhiên. tập trung vào các g trị, quan điểm nguyên tắc
đạo đức liên quan đến môi trường sự phát triển bền vững. Ý thức bảo vệ môi
trường một khái niệm quan trọng trong việc bảo vệ môi trường. bao gồm
nhận thức hành động của con người để bảo vệ môi trường giảm thiểu tác
động tiêu cực của hoạt động con nời đến môi trường. Triết phát triển bền
vững một triết về phát triển kinh tế hội, trong đó s phát triển được
đảm bảo không gây hại cho môi trường đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện
tại không ảnh hưởng đến khả năng của thế hệ tương lai để đáp ứng nhu cầu
của chính họ. duy triết học về môi trường một phần của triết học môi
trường, tập trung vào các vấn đ liên quan đến môi trường sự phát triển bền
vững. bao gồm các quan điểm, g trị nguyên tắc đạo đức liên quan đến
môi trường sự phát triển bền vững.
Theo một số nguồn tài liệu, môi trường hội tầm quan trọng đặc biệt
trong sự hình thành phát triển nhân cách của con người. Môi trường hệ
thống các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên môi trường hội
xung quanh cần thiết cho hoạt động sống phát triển. Sự hình thành phát
triển nhân cách chỉ thể được thực hiện trong một môi trường nhất định. Vai
trò của môi trường trong sự hình thành phát triển nhân cách góp phần tạo nên
mục đích, động cơ, phương tiện điều kiện cho hoạt động giao lưu của nhân,
nhờ đó giúp trẻ chiếm lĩnh được các kinh nghiệm để hình thành phát triển
nhân cách của mình.
Triết học đóng một vai trò quan trọng trong việc định hình hướng dẫn
sự phát triển của con người mối quan hệ của họ với môi trường. Dưới đây
những điểm kết luận về tầm quan trọng của triết học trong ngữ cảnh này:
29
Định Hình Giá Trị và Đạo Đức: Triết học giúp xác định g trị đạo đức
con người áp dụng trong quá trình phát triển. Những giá trị này thể hình
thành sở cho quyết định hành động của họ đối với môi trường.
Liên Kết Giữa Con Người Môi Trường: Triết học nhìn nhận sự liên kết
chặt chẽ giữa con người môi trường, không chỉ một mối quan hệ chủ-thụ
đơn giản, còn sự tương tác phức tạp, ảnh hưởng lẫn nhau.
Phát Triển Bền Vững Đối Mặt với Thách Thức: Triết học đóng vai trò
quan trọng trong việc định hình quan điểm về phát triển bền vững cách con
người đối mặt với những thách thức môi trường. giúp tạo ra những nguyên
tắc hướng dẫn hành vi để đảm bảo sự cân bằng giữa sự phát triển bảo vệ
môi trường.
Chuyển Đổi Duy Hành Động Cộng Đồng: Triết học thể thúc đẩy
chuyển đổi duy nhân cộng đồng, từ việc coi trọng sự tiêu thụ phát
triển kinh tế sang sự tôn trọng bảo v môi trường. thể hỗ trợ sự hợp tác
tương tác tích cực để giải quyết những thách thức toàn cầu.
Quan Tâm Đến Tương Lai Thế Hệ Tương Lai: Triết học thể làm nổi
bật sự quan tâm đối với tương lai thế hệ tương lai. Việc xem xét hậu quả lâu
dài của c hành động hiện tại thể tạo ra lòng nhân đạo trách nhiệm đối
với sự phát triển bảo vệ môi trường.
Khuyến Khích Duy Sáng Tạo: Triết học thúc đẩy tư duy sáng tạo
khả năng tìm kiếm giải pháp mới cho những vấn đề phức tạp về môi trường.
thể tạo ra nền tảng cho việc phát triển công nghệ phương pháp tiếp cận
mới để giữ cho sự phát triển bảo v môi trường đi đôi với nhau.
Tóm lại, triết học không chỉ một hệ thống thuyết trừu tượng, còn
nguồn lực quan trọng để hướng dẫn sự phát triển của con người mối quan
hệ của họ với môi trường. Việc hiểu giá trị, nguyên tắc, quan điểm triết
học thể giúp chúng ta xây dựng một sở vững chắc cho sự phát triển bền
vững tôn trọng môi trường.
3.2. Những khía cạnh đặc biệt của triết học về sự phát triển của con
người môi trường
30
3.2.1. Sự Phát Triển Của Con Người: Góc Nhìn Triết Học Ảnh
Hưởng Của Môi Trường
Phát triển con người một quá trình phức tạp nhiều mặt, chủ đ của
nhiều nghiên cứu tranh luận trong các lĩnh vực tâm học, hội học triết
học. Quan điểm triết học ảnh hưởng của môi trường hai yếu tố then chốt
hình thành nên sự phát triển của con người. Trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ
khám phá những quan điểm triết học khác nhau về sự phát triển con người,
những ảnh hưởng của môi trường tác động đến sự tương tác giữa hai yếu
tố này.
Nghiên cứu về sự phát triển của con người đã được định hình bởi nhiều
quan điểm triết học khác nhau, bao gồm tranh luận về bản chất nuôi dưỡng,
quan điểm liên tục gián đoạn, sự phát triển phổ quát so với bối cảnh cụ thể.
Cuộc tranh luận về bản chất và nuôi dưỡng liên quan đến mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố di truyền môi trường đến sự phát triển của con người. Trong khi
một số người cho rằng di truyền đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành sự
phát triển của con người thì những người khác nhấn mạnh tầm quan trọng của
các yếu tố môi trường, chẳng hạn n giáo dục, hội hóa bối cảnh văn hóa.
Mặt khác, quan điểm liên tục gián đoạn quan tâm đến việc liệu sự phát triển
của con người phải một quá trình diễn ra từ từ liên tục hay diễn ra
theo từng giai đoạn riêng biệt. Cuối cùng, cuộc tranh luận về phát triển phổ quát
theo bối cảnh c thể liên quan đến việc liệu sự phát triển của con người
tuân theo một hình phổ quát xuyên suốt các nền văn hóa hay liệu được
định hình bởi bối cảnh văn hóa lịch sử hay không.
Ảnh hưởng của môi trường đóng một vai trò quan trọng trong việc định
hình sự phát triển của con nời. dụ, phong cách gia đình nuôi dạy con cái
thể tác động sâu sắc đến sự phát triển nhận thức, hội cảm xúc của trẻ.
Những đứa trẻ lớn lên trong những gia đình phong cách nuôi dạy uy quyền,
đặc điểm sự ấm áp, hỗ trợ kỳ vọng ràng, thường kết quả tốt hơn
những đứa trẻ lớn lên trong những gia đình phong cách nuôi dạy độc đoán
hoặc dễ dãi. Tình trạng kinh tế hội nghèo đói cũng tác động đáng k
31
đến sự phát triển của con người, vì trẻ em từ các gia đình thu nhập thấp
thường phải đối mặt với những thách thức lớn hơn về khả năng tiếp cận các
nguồn lực, giáo dục chăm sóc sức khỏe. Cuối cùng, những ảnh hưởng về văn
hóa lịch sử, chẳng hạn như các chuẩn mực, g trị truyền thống hội,
thể định hình sự phát triển của con người theo những cách độc đáo.
Sự tương tác giữa các quan điểm triết học ảnh hưởng của môi trường rất
phức tạp năng động. Các yếu tố môi trường thể định hình các quan điểm
triết học bằng cách ảnh hưởng đến cách các nhân nhận thức giải thích kinh
nghiệm của họ. dụ, những nhân lớn lên trong hoàn cảnh nghèo khó thể
quan điểm khác về vai trò của các yếu tố kinh tế hội trong việc định
hình cuộc sống của họ so với những người lớn lên trong hoàn cảnh đặc quyền
hơn. Mặt khác, các quan điểm triết học thể cung cấp thông tin cho các biện
pháp can thiệp và chính sách phát triển con người bằng cách cung cấp một
khuôn khổ để hiểu các chế phát triển bản. dụ, quan điểm về bản chất
nuôi dưỡng thể đưa ra các biện pháp can thiệp tập trung vào việc cải thiện kỹ
năng nuôi dạy con cái, trong khi quan điểm phổ quát bối cảnh cụ thể thể
đưa ra các biện pháp can thiệp tính đến bối cảnh văn hóa lịch sử. Cuối
cùng, một cách tiếp cận đa ngành kết hợp các quan điểm triết học, tâm
hội học cần thiết để hiểu đầy đủ về phát triển con người thiết kế các chính
sách can thiệp hiệu quả.
Sự phát triển của con người được hình thành bởi sự tương tác phức tạp
giữa các quan điểm triết học ảnh hưởng của môi trường. Các quan điểm triết
học n tranh luận về bản chất nuôi dưỡng, quan điểm liên tục gián đoạn,
phát triển phổ quát phát triển theo bối cảnh cụ thể cung cấp các khuôn khổ
để hiểu các chế phát triển bản. Những ảnh hưởng của môi trường n
phong cách gia đình và nuôi dạy con cái, tình trạng kinh tế xã hội bối cảnh
văn hóa lịch s định hình sự phát triển của con người theo những cách độc
đáo.
Các quan điểm triết học về phát triển con người từ lâu đã chủ đề tranh
luận. Một trong những cuộc tranh luận nổi bật nhất trong lĩnh vực này cuộc
32
tranh luận về bản chất nuôi dưỡng. Trong khi một số học giả cho rằng sự phát
triển của con người chủ yếu được quyết định bởi c yếu tố di truyền sinh
học (t nhiên), thì những học giả khác lại nhấn mạnh vai trò của các yếu tố môi
trường (nuôi dưỡng) trong việc hình thành sự phát triển của con người. Ngoài ra,
văn hóa hội cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình sự phát
triển của con người. dụ, các giá trị văn hóa niềm tin thể định hình thế
giới quan của một nhân ảnh hưởng đến hành vi của họ. Cuối cùng, quyền
tự quyết của nhân ý chí tự do cũng là những yếu tố quan trọng trong sự
phát triển của con nời, các nhân khả năng đưa ra những lựa chọn
thể tác động đến sự phát triển của họ.
Những ảnh hưởng của môi trường đến sự phát triển của con người cũng
quan trọng không kém. Ví dụ, động lực gia đình phong cách nuôi dạy con cái
thể tác động đáng kể đến sự phát triển nhận thức, cảm xúc hội của trẻ.
Các thể chế hội, như giáo dục tôn giáo, cũng đóng một vai trò quan trọng
trong việc định hình sự phát triển của con người. dụ, việc tiếp cận nền giáo
dục chất lượng thể nâng cao sự phát triển nhận thức cải thiện các hội
trong tương lai. Tình trạng kinh tế xã hội, khả năng tiếp cận tài nguyên tiếp
xúc với chất độc môi trường cũng thể ảnh hưởng đến sự phát triển của con
người. Trẻ em từ các gia đình thu nhập thấp thể gặp những tác động tiêu
cực đến sự phát triển nhận thức và cảm xúc do thiếu nguồn lực tiếp xúc với
chất độc môi trường.
Để hiểu hơn về mối tương tác giữa triết học môi trường trong sự phát
triển con người, việc phân tích một nghiên cứu trường hợp cụ thể rất hữu ích.
dụ, chúng ta thể kiểm tra s phát triển của một đứa trẻ được nuôi dưỡng
trong một nền văn hóa, gia đình hoặc môi trường kinh tế hội cụ thể. Việc áp
dụng các quan điểm triết học ảnh hưởng của môi trường vào trường hợp
nghiên cứu này thể giúp chúng ta rút ra kết luận về cách các yếu tố này tương
tác với nhau để định hình sự phát triển của con người trong một bối cảnh cụ thể.
dụ: chúng tôi thể phân tích nền tảng văn hóa động lực gia đình của một
đứa trẻ ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển nhận thức cảm xúc của
33
chúng cũng như việc tiếp cận các nguồn lực tiếp xúc với chất độc môi trường
ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển thể chất của chúng.
Tóm lại, phát triển con người một quá trình phức tạp được hình thành
bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm quan điểm triết học ảnh hưởng của môi
trường. Các quan điểm triết học, chẳng hạn như cuộc tranh luận về bản chất
nuôi dưỡng, nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố di truyền môi trường
trong việc hình thành sự phát triển của con người. Những ảnh hưởng của môi
trường, chẳng hạn như động lực gia đình, thể chế hội khả năng tiếp cận
các nguồn lực, cũng đóng một vai trò quan trọng trong s phát triển con người.
Bằng cách phân tích một nghiên cứu trường hợp cụ thể, chúng ta thể hiểu
hơn về cách các yếu tố này tương tác với nhau để định hình sự phát triển con
người trong một bối cảnh cụ thể. Cuối cùng, hiểu được mối tương tác năng động
giữa triết học môi trường trong phát triển con người thể giúp chúng ta phát
triển các chiến lược hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy các kết quả phát triển tích cực.
3.2.2. Triết Học Sự Phát Triển Công Nghệ: Ảnh Hưởng đến
Tương Lai của Con Người Môi Trường
Triết học công nghệ hai lĩnh vực riêng biệt nhưng liên kết với nhau,
khám phá những câu hỏi bản về kiến thức, sự tồn tại, đạo đức mối quan hệ
giữa con người thế giới xung quanh. Hãy xem xét s khác nhau y sự
giao thoa giữa chúng:
Công nghệ đề cập đến việc áp dụng kiến thức công cụ khoa học cho các
mục đích thực tế. bao gồm một loạt các hiện vật, quy trình hệ thống được
thiết kế để giải quyết vấn đề, đạt được mục tiêu hoặc đáp ứng nhu cầu của con
người.Các lĩnh vực chính: Công nghệ bao gồm các lĩnh vực như công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano, công nghệ môi trường các
ngành kỹ thuật khác nhau. đóng một vai trò quan trọng trong việc định hình
hội, nền kinh tế cuộc sống hàng ngày của các nhân.
Giao thoa của triết học công nghệ:
34
Định nghĩa: Triết học công nghệ một nhánh của triết học xem xét bản
chất, ý nghĩa ý nghĩa của công nghệ. giải quyết các câu hỏi v cách công
nghệ định hình sự tồn tại, giá trị sự hiểu biết của con người về thế giới.Các
lĩnh vực chính: Lĩnh vực này khám phá các chủ đề như ý nghĩa đạo đức của sự
phát triển công nghệ, tác động của công nghệ đối với bản sắc con người mối
quan hệ giữa công nghệ hội.
Đạo đức công nghệ:
Định nghĩa: Đạo đức ng nghệ một lĩnh vực con đặc biệt tập trung vào
các cân nhắc đạo đức xung quanh sự phát triển sử dụng công nghệ. liên
quan đến việc kiểm tra ý nghĩa đạo đức của đổi mới thực tiễn công nghệ. Các
lĩnh vực chính: Các cân nhắc về đạo đức thể bao gồm các vấn đ liên quan
đến quyền riêng tư, bảo mật, trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, tác động môi
trường và phát triển triển khai công nghệ trách nhiệm.
Phản biện hiện sinh văn hóa:
Định nghĩa: Các triết gia cũng thể khám phá các khía cạnh hiện sinh và
văn hóa của công nghệ. Điều y liên quan đến việc phản biện cách công nghệ
ảnh hưởng đến bản sắc con người, các mối quan hệ trải nghiệm tổng thể của
con người.Các lĩnh vực chính: Các câu hỏi thể bao gồm c động của công
nghệ kỹ thuật số đối với các mối quan hệ của con người, vai trò của công nghệ
trong việc định hình các câu chuyện văn hóa cách thức công nghệ ảnh
hưởng đến sự hiểu biết của chúng ta về thực tế.
Cân nhắc nhận thức luận:
Định nghĩa: Các triết gia thể kiểm tra các khía cạnh nhận thức luận của
công nghệ, khám phá những tiến bộ công nghệ ảnh hưởng đến s hiểu biết của
chúng ta về kiến thức, sự thật bản chất của thực tế như thế nào.Các lĩnh vực
chính: Điều này thể liên quan đến việc xem xét vai trò của công nghệ trong
việc phổ biến thông tin, khái niệm thực tế ảo ảnh hưởng của công nghệ đối
với việc sản xuất phổ biến kiến thức.
Tóm lại, sự giao thoa giữa triết học công nghệ liên quan đến việc điều
tra quan trọng về bản chất, ý nghĩa các khía cạnh đạo đức của những tiến bộ
35
công nghệ. Các triết gia đóng góp vào sự hiểu biết của chúng ta về công nghệ
bằng cách đặt câu hỏi bản cung cấp các khung khái niệm giúp điều hướng
mối quan hệ phức tạp giữa nhân loại thế giới công nghệ.
Phát triển công nghệ đề cập đến sự tiến bộ đổi mới liên tục trong việc
áp dụng kiến thức khoa học để tạo ra các công cụ, hệ thống, quy trình sản
phẩm mới. đã những ảnh hưởng sâu sắc đến các khía cạnh khác nhau của
cuộc sống con người, hội và môi trường. Dưới đây tổng quan v phát triển
công nghệ tác động của đối với con người môi trường:
Phát triển ng nghệ:
Đổi mới tiến bộ: Phát triển công nghệ liên quan đến việc tạo ra cải
tiến các công nghệ, từ các công cụ đơn giản đến các hệ thống phức tạp công
nghệ kỹ thuật số. dụ: Sự phát triển của internet, điện thoại thông minh, công
nghệ y tế, hệ thống năng lượng tái tạo trí tuệ nhân tạo những dụ về tiến
bộ công nghệ.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật:
Quy trình: thường kết quả của những tiến bộ trong sự hiểu biết
khoa học và khả năng k thuật, dẫn đến việc tạo ra các ng nghệ mới giúp nâng
cao hiệu quả, tiện lợi khả năng.
Cách mạng công nghiệp:
Bối cảnh lịch sử: Cuộc cách mạng công nghiệp đánh dấu một giai đoạn
phát triển công nghệ quan trọng, chuyển đổi các nền kinh tế từ nông nghiệp sang
công nghiệp giới thiệu những đổi mới như động hơi nước sản xuất
giới hóa.
Tác động đến con người:
Cải thiện chất lượng cuộc sống
Khía cạnh tích cực: Công nghệ đã góp phần cải thiện y tế, giáo dục, truyền
thông, giao thông mức sống chung, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhiều
người.
Tăng khả năng kết nối
36
Khía cạnh tích cực: Các công nghệ như internet phương tiện truyền
thông hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho giao tiếp toàn cầu, hợp tác trao
đổi thông tin, kết nối mọi người xuyên biên giới.
Tự động hóa lao động
Tác động hỗn hợp: Trong khi tự động hóa đã tăng hiệu quả trong các
ngành công nghiệp khác nhau, cũng dẫn đến những lo ngại về sự dịch chuyển
công việc nhu cầu đào tạo lại đào tạo lại trong lực lượng lao động.
Giáo dục Tiếp cận Thông tin
Khía cạnh tích cực: Công nghệ đã mở rộng khả năng tiếp cận giáo dục
thông tin, cho phép học tập trực tuyến và cung cấp tài nguyên cho các nhân
vùng sâu vùng xa hoặc không được phục vụ.
Tiến bộ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe
Khía cạnh tích cực: Công nghệ y tế đã dẫn đến những đột p trong chẩn
đoán, điều trị phòng ngừa, cải thiện kết quả chăm sóc sức khỏe kéo dài
tuổi thọ.
Thay đổi hội văn hóa
Tác động hỗn hợp: Công nghệ đã ảnh hưởng đến các chuẩn mực văn hóa,
tương tác hội lối sống, góp phần vào cả những thay đổi ch cực và tiêu
cực trong động lực hội.
Tác động đến môi trường:
Tiêu thụ tài nguyên
Tác động tiêu cực: Việc sản xuất xử các thiết bị điện tử góp phần làm
cạn kiệt tài nguyên ô nhiễm môi trường, chúng thường chứa các vật liệu
nguy hiểm.
Biến đổi khí hậu tiêu thụ năng lượng
Tác động tiêu cực: Một s hoạt động công nghệ, đặc biệt là những hoạt
động phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch, góp phần vào biến đổi k hậu suy
thoái môi trường. Tuy nhiên, cũng một sự thúc đẩy cho các công nghệ bền
vững sạch.
Phát sinh chất thải
37
Tác động tiêu cực: Chất thải điện tử, do việc xử các thiết bị điện tử, đặt
ra những thách thức về môi trường, việc xử không đúng cách thể dẫn
đến việc giải phóng các chất độc hại vào đất và nước.
Phá vỡ môi trường sống tự nhiên:
Tác động tiêu cực: Một số hoạt động công nghệ, chẳng hạn n đô thị hóa
công nghiệp hóa, thể phá vỡ môi trường sống tự nhiên, dẫn đến mất đa
dạng sinh học mất cân bằng sinh thái.
Quan trắc bảo tồn môi trường
Khía cạnh tích cực: Công nghệ được sử dụng để giám sát môi trường, nỗ
lực bảo tồn phát triển các thực hành bền vững, góp phần bảo tồn đa dạng sinh
học bảo vệ hệ sinh thái.
Năng lượng tái tạo thực hành bền vững
Khía cạnh tích cực: Phát triển công nghệ trong năng lượng tái tạo, quản
chất thải nông nghiệp bền vững cung cấp các giải pháp để giảm thiểu tác
động môi trường thúc đẩy các hoạt động thân thiện với môi trường.
Cân nhắc cân bằng:
Đổi mới đạo đức trách nhiệm
Nhu cầu: sự nhấn mạnh ngày càng tăng về các cân nhắc đạo đức đổi
mới trách nhiệm để đảm bảo rằng sự phát triển công nghệ p hợp với tính
bền vững môi trường hạnh phúc của con người.
Các biện pháp quản
Vai trò của Chính phủ: Chính phủ các tổ chức quốc tế đóng một vai trò
quan trọng trong việc thực hiện các quy định chính sách để quản tác động
môi trường của các hoạt động công nghệ.
Nhận thức giáo dục cộng đồng
Tầm quan trọng: Nâng cao nhận thức giáo dục cộng đồng về hậu quả
môi trường của một số công nghệ nhất định thể thúc đẩy sự lựa chọn trách
nhiệm của người tiêu dùng thực hành bền vững.
Tóm lại, phát triển công nghệ cả tác động tích cực tiêu cực đến con
người môi trường. Mặc đã dẫn đến những cải tiến đáng kể trong các
38
khía cạnh khác nhau của cuộc sống, nhưng ngày càng nhiều sự công nhận về
sự cần thiết phải thực hành công nghệ trách nhiệm bền vững để giải quyết
các thách thức về môi trường đảm bảo hạnh phúc của các thế hệ hiện tại
tương lai.
3.3. Những Thách Thức Hội Đối Mặt Trong Triết Học Về Sự
Phát Triển của Con Người Môi Trường
Triết học về sự phát triển của con người môi trường đối mặt với nhiều
thách thức hội, phản ánh sự phức tạp đa chiều của mối quan hệ này:
Thách Thức:
Khả năng Hiểu Biết Nhận Thức: Nhiều người vẫn chưa hiểu đầy đủ về
mối quan hệ giữa sự phát triển của con người môi trường. Thiếu nhận thức
thể dẫn đến hành động không bền vững gây tổn thương đến môi trường.
Chống Lại Sự Thay Đổi: Sự thay đổi thường gặp phản đối từ các bên liên
quan, đặc biệt là nếu ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế ngắn hạn hoặc gây ra sự
bất công hội.
Khả năng Thực Hiện Phát Triển Bền Vững: Cần sự hợp tác toàn cầu đ
thực hiện phát triển bền vững, nhưng việc này đòi hỏi sự đồng thuận hành
động chung từ nhiều quốc gia, với sự khác biệt v mức độ phát triển lợi ích.
Nguồn Lực Hạn Chế: Sự phát triển của con người đôi khi đụng phải hạn
chế nguồn lực tự nhiên không gian môi trường, đặt ra thách thức về cách sử
dụng bảo vệ tài nguyên.
Thách Thức Về Công Nghệ: Mặc công nghệ thể giúp giải quyết một
số vấn đề môi trường, nhưng cũng mang lại rủi ro tác động không mong
muốn nếu không được quản chặt chẽ.
Hội:
Nhận Thức Giáo Dục: Tăng cường giáo dục nhận thức thể mở ra
hội để mọi người hiểu hơn về sự quan trọng của bảo vệ môi trường trong
quá trình phát triển.
39
Đổi Mới Công Nghệ: Sự đổi mới công nghệ thể tạo ra các giải pháp
sáng tạo để giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường thúc đẩy sự phát
triển bền vững.
Hợp Tác Toàn Cầu: Hợp tác quốc tế thể tạo ra hội để chia sẻ kiến
thức, kinh nghiệm tài trợ, tăng cường khả năng ứng phó với thách thức toàn
cầu về môi trường.
Phát triển Kinh tế Xanh: Xây dựng hình phát triển kinh tế xanh thể
mang lại lợi ích kinh tế trong khi giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường.
Thay Đổi Duy Văn Hóa: hội để thay đổi tư duy văn hóa về sự thành
công hạnh phúc, chuyển từ tiêu thụ tài nguyên sang sự hài lòng từ chất lượng
cuộc sống mối quan hệ.
Nhìn chung, việc đối mặt với thách thức khai thác hội trong mối
quan hệ giữa sự phát triển của con người và môi trường đòi hỏi sự nhìn nhận sâu
sắc, duy sáng tạo, hành động nhóm đ xây dựng một tương lai bền vững
hài hòa.
3.3.1. Triết Học Xanh: Khám Phá Những Góc Nhìn Định Hướng
Cho Việc Bảo Vệ Môi Trường
Triết học xanh n được gọi triết học môi trường hoặc triết học sinh thái,
đề cập đến một nhánh của triết học tập trung vào các khía cạnh đạo đức, siêu
hình nhận thức luận của các tương tác của con người với môi trường tự nhiên.
Cách tiếp cận triết học này để khám phá các câu hỏi bản về mối quan hệ
giữa con người thế giới tự nhiên, giải quyết các vấn đề liên quan đến đạo đức
môi trường, tính bền vững bối cảnh sinh thái rộng lớn hơn. Triết học xanh
bao gồm nhiều quan điểm trường phái tưởng khác nhau, mục tiêu của
cung cấp một nền tảng triết học để hiểu giải quyết các thách thức của
môi trường.
Một số khía cạnh chính của triết học xanh:
Đạo đức môi trường: Triết học xanh thường đi sâu vào các câu hỏi về đạo
đức liên quan đến môi trường. khám phá các khía cạnh đạo đức của hành
động của con người tác động của chúng đối với thiên nhiên, xem xét các vấn
40
đề như giá trị nội tại của môi trường, quyền của các thực thể không phải con
người trách nhiệm đạo đức của các nhân và hội đối với thế giới tự nhiên.
Trách nhiệm sinh thái: Khía cạnh này nhấn mạnh ý tưởng rằng con người
trách nhiệm đóng vai trò người quản môi trường. Nó khuyến khích các
hoạt động hành vi thúc đẩy tính bền vững sinh thái, bao gồm sử dụng tài
nguyên trách nhiệm, nỗ lực bảo tồn giảm thiểu tác hại môi trường.
Tính bền vững: Triết xanh nhấn mạnh vào tính bền vững, ủng hộ các
hoạt động cho phép hạnh phúc lâu dài của cả cộng đồng con người phi con
người. Điều này bao gồm phát triển bền vững, tiêu dùng trách nhiệm thúc
đẩy các công nghệ tái tạo thân thiện với môi trường.
Tính liên kết: Nhiều triết xanh nhấn mạnh sự kết nối của tất cả các sinh
vật sống các hệ thống tự nhiên. Quan điểm này nhấn mạnh ý tưởng rằng các
hành động trong một phần của hệ sinh thái thể có hậu quả sâu rộng, nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc xem xét bối cảnh sinh thái rộng lớn hơn.
Chủ nghĩa toàn diện: Triết học xanh thường áp dụng cách tiếp cận toàn
diện, xem các hệ sinh thái tổng thể tích hợp hơn tập hợp các b phận riêng
lẻ. Quan điểm toàn diện này thừa nhận sự phức tạp phụ thuộc lẫn nhau của
các hệ sinh thái.
Chủ nghĩa sinh học chủ nghĩa sinh thái: Một số triết xanh thách thức
chủ nghĩa nhân học - ý tưởng rằng con người thực thể trung tâm hoặc quan
trọng nhất - bằng cách thúc đẩy chủ nghĩa sinh học (định giá tất cả các sinh vật
sống) hoặc chủ nghĩa sinh thái ịnh giá toàn bộ hệ sinh thái). Những quan điểm
này tìm cách vượt ra ngoài quan điểm lấy con người làm trung tâm xem xét
giá trị nội tại của các yếu tố phi con người trong tự nhiên.
Thẩm mỹ môi trường: Triết học xanh có thể khám p các khía cạnh thẩm
mỹ của thiên nhiên cách thức nhận thức trải nghiệm của chúng ta về
môi trường góp phần vào sự hiểu biết của chúng ta về nó.
Cân bằng khí hậu: Để đối p với thách thức toàn cầu của biến đổi khí hậu,
triết học xanh thường tham gia vào các vấn đ cân bằng khí hậu, giải quyết các
41
tác động đạo đức của thay đổi i trường ủng h các giải pháp cân bằng và
bình đẳng.
Nhìn chung, triết học xanh cung cấp một khuôn khổ cho các nhân, nhà
hoạch định chính sách xã hội phản ánh về mối quan hệ của họ với môi trường,
hướng dẫn việc ra quyết định hành động đạo đức hướng tới sự chung sống
bền vững hài hòa hơn với thế giới tự nhiên.
Triết bảo vệ môi trường dựa trên niềm tin rằng môi trường tự nhiên
giá trị nội tại cần được bảo tồn, tôn trọng duy t hạnh phúc của các thế
hệ hiện tại tương lai. Triết này thường gắn liền với đạo đức môi trường,
khám phá các khía cạnh đạo đức của các tương tác của con người với môi
trường.
Một số nguyên tắc quan điểm chính góp phần vào triết bảo vệ môi
trường:
Giá trị nội tại của thiên nhiên: Quan điểm này cho rằng thiên nhiên giá
trị vốn độc lập với tiện ích của đối với con người. nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc bảo tồn hệ sinh thái, loài cảnh quan lợi ích của chính chúng.
Tính liên kết: Triết bảo vệ môi trường công nhận sự liên kết của tất cả
các sinh vật sống hệ sinh thái. nhấn mạnh ý tưởng rằng sức khỏe của hành
tinh phụ thuộc vào sức khỏe của các thành phần riêng lẻ của nó.
Tính bền vững: Khái niệm bền vững trọng tâm của bảo vệ môi trường.
ủng hộ việc s dụng trách nhiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên để đáp
ứng nhu cầu hiện tại không ảnh hưởng đến khả năng của các thế hệ tương lai
để đáp ứng nhu cầu của chính họ.
Quản lý: Quản môi trường nhấn mạnh trách nhiệm của con người trong
việc chăm sóc bảo vệ môi trường. liên quan đến quản tài nguyên bền
vững, nỗ lực bảo tồn giảm thiểu tác động tiêu cực đến hệ sinh thái.
Nguyên tắc phòng ngừa: Nguyên tắc này cho thấy rằng khi một hành động
hoặc chính sách khả năng gây hại cho công chúng hoặc môi trường, trong
trường hợp không sự đồng thuận khoa học, gánh nặng chứng minh rơi vào
42
những nời ủng hộ hành động đó. Nói cách khác, các biện pháp phòng ngừa
nên được thực hiện đ tránh thiệt hại môi trường tiềm ẩn.
Cân bằng môi trường: Triết lý bảo vệ môi trường bao gồm các cân nhắc về
cân bằng công lý. thừa nhận rằng các vấn đề môi trường thường ảnh
hưởng không tương xứng đến các cộng đồng bị thiệt thòi ủng hộ việc phân
chia cân bằng các lợi ích gánh nặng môi trường.
Bảo tồn đa dạng sinh học: Nhận thức được giá trị của các hệ sinh thái đa
dạng, triết bảo vệ môi trường nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn đa
dạng sinh học. Bảo tồn nhiều loài hệ sinh thái góp phần vào khả năng phục
hồi thích ứng sinh thái.
Quan điểm toàn cầu: Triết bảo v môi trường vượt qua biên giới quốc
gia, nhận ra rằng các vấn đề môi trường thường tính chất toàn cầu. Hợp tác
hợp tác quốc tế được coi cần thiết trong việc giải quyết các thách thức như
biến đổi khí hậu và ô nhiễm xuyên biên giới.
Chủ nghĩa sinh thái so với chủ nghĩa nhân học: Trong khi chủ nghĩa nhân
học đặt lợi ích của con người vào trung tâm, chủ nghĩa sinh thái mở rộng sự cân
nhắc đạo đức cho toàn bộ hệ sinh thái. Triết bảo vệ môi trường thường tìm
cách cân bằng nhu cầu của con người với sự thịnh vượng của toàn bộ thế giới tự
nhiên.
Trong thực tế, những nguyên tắc triết học này hướng dẫn các chính sách,
nỗ lực vận động hành vi nhân nhằm giữ n bảo vệ môi trường lợi
ích của các thế hệ hiện tại tương lai.
Mối quan hệ giữa con người môi trường một chủ đề trọng tâm trong
các ngành triết học khác nhau. Các quan điểm triết học khác nhau cung cấp
những hiểu biết đa dạng về cách con người nhận thức, tương tác hiểu thế giới
tự nhiên. Dưới đây một s cách tiếp cận triết học quan trọng đối với mối quan
hệ giữa con người môi trường:
Chủ nghĩa nhân học:
43
Định nghĩa: Chủ nghĩa nhân học đặt con người vào trung tâm của trụ
đạo đức đạo đức, coi lợi ích hạnh phúc của con người trọng tâm chính.
Ý nghĩa: Quan điểm này thể biện minh cho việc khai thác môi trường
lợi ích của con người, thường b qua g trị nội tại của các thực thể hệ sinh
thái không phải con người.
Chủ nghĩa sinh học:
Định nghĩa: Chủ nghĩa sinh học mở rộng sự xem xét đạo đức vượt ra ngoài
con người đ bao gồm tất cả chúng sinh. nhận ra giá trị vốn của các thực
thể không phải con người.
Ý nghĩa: Chủ nghĩa sinh học thách thức các quan điểm nhân học ủng hộ
một khuôn khổ đạo đức toàn diện hơn, tôn trọng coi trọng tất cả cuộc sống.
Chủ nghĩa sinh thái:
Định nghĩa: Chủ nghĩa sinh thái mở rộng sự xem xét đạo đức cho toàn bộ
hệ sinh thái, nhấn mạnh sự liên kết phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các thành
phần trong một hệ sinh thái.
Ý nghĩa: Ch nghĩa sinh thái vượt ra ngoài việc định giá các sinh vật riêng
lẻ tập trung vào sức khỏe tính toàn vẹn của toàn bộ hệ sinh thái.
Sinh thái học sâu sắc:
Định nghĩa: Sinh thái học sâu sắc một phong trào triết học thúc đẩy sự
thay đổi căn bản trong ý thức của con người, ng h việc đánh giá lại các mối
quan hệ giữa con người thiên nhiên. nhấn mạnh g trị nội tại của tất cả
các sinh vật sống.
Ý nghĩa: Sinh thái học sâu sắc khuyến khích một sự thay đổi biến đổi trong
thái độ của con người đối với thiên nhiên, thúc đẩy s chung sống hài hòa và
bền vững hơn.
Đạo đức môi trường:
Định nghĩa: Đạo đức môi trường khám phá các khía cạnh đạo đức của sự
tương tác của con người với môi trường. xem xét các nguyên tắc giá trị
đạo đức trong việc hướng dẫn hành vi của con người đối với thiên nhiên.
44
Ý nghĩa: Đạo đức môi trường giải quyết các câu hỏi về trách nhiệm, công
tính bền vững trong bối cảnh hành động của con người ảnh hưởng đến môi
trường.
Chủ nghĩa môi trường thực dụng:
Định nghĩa: Chủ nghĩa môi trường thực dụng tập trung vào các giải pháp
thiết thực cho các thách thức môi trường. nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc tìm kiếm các chiến lược hiệu quả thể đạt được cho cuộc sống bền
vững.
Ý nghĩa: Quan điểm này tìm cách cân bằng các mối quan tâm về môi
trường với nhu cầu của con người, hướng tới các giải pháp thực tế và khả thi.
Triết bền vững:
Định nghĩa: Triết lý bền vững tập trung vào ý tưởng đáp ứng nhu cầu của
hiện tại không ảnh hưởng đến khả năng của các thế hệ tương lai để đáp ứng
nhu cầu của chính họ. thường kết hợp các cân nhắc đạo đức.
Ý nghĩa: Triết lý bền vững hướng dẫn các hành động chính sách nhằm
đạt được sự cân bằng giữa phát triển con người bảo tồn môi trường.
Quan điểm hiện sinh:
Định nghĩa: Một số nhà triết học hiện sinh khám phá mối quan hệ của
nhân với thiên nhiên như một phần của trải nghiệm hiện sinh rộng lớn hơn. Họ
thể coi thiên nhiên nguồn gốc của ý nghĩa, sự sợ hãi hoặc phản ánh hiện
sinh.
Ý nghĩa: Quan điểm hiện sinh về tự nhiên thể góp phần hiểu sâu hơn về
trải nghiệm của con người liên quan đến thế giới tự nhiên.
Những quan điểm triết học này cung cấp các khuôn khổ để suy nghĩ về các
khía cạnh đạo đức, siêu hình hiện sinh của mối quan hệ giữa con người
môi trường. Họ đóng góp vào các cuộc thảo luận đang diễn ra về quản môi
trường trách nhiệm, phát triển bền vững những cân nhắc đạo đức vốn
trong các tương tác của con người với thế giới tự nhiên.
Ý thức bảo vệ môi trường trong triết học đề cập đến việc nhận thức xem
xét các vấn đề môi trường, trách nhiệm đạo đức nâng cao tính bền vững trong
45
bối cảnh tưởng triết học. liên quan đến việc tổng hợp các mối quan tâm về
môi trường vào các cuộc thảo luận triết học kiểm tra các khía cạnh đạo đức,
đạo đức siêu hình của mối quan hệ của nhân loại với thế giới tự nhiên.
Một số yếu tố chính góp phần o ý thức bảo vệ môi trường trong triết
học:
Đạo đức môi trường: Chi nhánh triết học này khám phá các nguyên tắc
đạo đức chi phối các tương tác của con người với môi trường. Đạo đức môi
trường xem xét các câu hỏi về trách nhiệm, công giá trị nội tại của thiên
nhiên. Các triết gia trong lĩnh vực này tìm cách thiết lập các khuôn khổ đạo đức
hướng dẫn hành vi của con người đối với môi trường.
Nhận thức sinh thái: Ý thức bảo vệ môi trường liên quan đến sự hiểu biết
về các hệ sinh thái, đa dạng sinh học sự kết nối của tất cả các sinh vật sống.
Các triết gia có thể khám phá ý nghĩa của các nguyên tắc sinh thái đối với việc
ra quyết định đạo đức sự thịnh vượng của hành tinh.
Triết bền vững: Triết bền vững nhấn mạnh sự cần thiết phải đáp ứng
nhu cầu hiện tại không ảnh hưởng đến khả năng của các thế hệ tương lai đ
đáp ứng nhu cầu của chính họ. Các triết gia tham gia vào các cân nhắc bền vững
thể phân tích các khía cạnh đạo đức của việc sử dụng tài nguyên, phát triển
tác động của con người đối với môi trường.
Văn hóa sinh thái: Một s quan điểm triết học kiểm tra các khía cạnh văn
hóa của ý thức i trường. Điều này bao gồm hiểu cách niềm tin, giá trị thực
tiễn văn hóa định hình sự tương tác của con người với thiên nhiên ảnh hưởng
đến biểu hiện của môi trường.
Sinh thái học sâu sắc: Sinh thái học sâu sắc một quan điểm triết học tìm
cách biến đổi ý thức giá trị của con người để thúc đẩy mối quan hệ hài hòa
hơn với thế giới tự nhiên. thường liên quan đến việc nhận ra giá trị nội tại
của tất cả các sinh vật sống ủng hộ sự thay đổi thái đ của con người đối với
thiên nhiên.
Cân bằng hội môi trường: Ý thức bảo vệ môi trường trong triết học
bao gồm các cân nhắc về cân bằng hội môi trường. c triết gia thể
46
khám phá cách các vấn đề môi trường ảnh hưởng không tương xứng đến các
cộng đồng bị thiệt thòi ủng h các giải pháp công bằng bình đẳng.
Hoạt động triết học: Một số nhà triết học tích cực tham gia vào hoạt động
vận động môi trường, sử dụng những hiểu biết triết học của họ đ thúc đẩy
nhận thức, thay đổi chính sách hành vi đạo đức hỗ trợ bảo vệ môi trường.
Phương pháp tiếp cận liên ngành: Ý thức bảo vệ môi trường trong triết
học thường liên quan đến các phương pháp tiếp cận liên ngành, dựa trên những
hiểu biết sâu sắc từ khoa học môi trường, kinh tế, hội học các lĩnh vực
khác. Các triết gia thể hợp tác với các chuyên gia trong các ngành khác nhau
để phát triển các quan điểm toàn diện thông tin về các vấn đề môi trường.
Phản biện hiện sinh: Một số quan điểm triết học khám phá các khía cạnh
hiện sinh siêu hình của mối quan hệ giữa con người môi trường. Điều này
thể liên quan đến việc phản biện ý nghĩa của thiên nhiên, tác động của suy
thoái môi trường đối với s tồn tại của con người tiềm năng cho những trải
nghiệm biến đổi trong tự nhiên.
Tóm lại, ý thức bảo vệ i trường trong triết học bao gồm một loạt các
câu hỏi và quan điểm triết học nhằm thúc đẩy sự hiểu biết sâu sắc hơn về trách
nhiệm đạo đức của nhân loại đối với môi trường. tìm cách tích hợp các cân
nhắc về môi trường vào kết cấu tưởng triết học góp phần phát triển các
khuôn khổ đạo đức thúc đẩy các tương tác bền vững trách nhiệm với thế
giới tự nhiên.
3.3.2. Triết Về Sự Phát Triển Bền Vững: Xây Dựng Một Tương
Lai Tốt Đẹp Cho Cả Con Người Và Môi Trường
Triết phát triển bền vững bắt nguồn t ý tưởng đáp ứng nhu cầu của hiện
tại không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.
nhấn mạnh sự tích hợp của các cân nhắc về kinh tế, hội và môi trường để
tạo ra một tương lai cân bằng công bằng. Dưới đây một số điểm chính nêu
bật triết phát triển bền vững nhằm xây dựng một tương lai tích cực cho cả con
người môi trường:
47
Quan điểm dài hạn: Phát triển bền vững khuyến khích việc ra quyết định
tính đến các tác động lâu dài đối với sức khỏe con người môi trường.Nó
tìm cách tránh các giải pháp thiển cận thể mang lại lợi ích trước mắt nhưng
lại gây hại cho thế hệ tương lai.
Bảo tồn môi trường: Phát triển bền vững công nhận giá trị nội tại của môi
trường thúc đẩy việc quản tài nguyên thiên nhiên một cách trách
nhiệm.Các hoạt động bảo tồn được tích hợp vào các chiến lược phát triển để bảo
tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái sức khỏe tổng thể của hành tinh.
Công bằng hội: Triết phát triển bền vững nhấn mạnh tính toàn diện
công bằng hội, nhằm giải quyết sự chênh lệch trong khả năng tiếp cận các
nguồn lực, hội lợi ích.Nó tìm cách cải thiện chất lượng cuộc sống cho tất
cả mọi người, đảm bảo rằng lợi ích phát triển được chia sẻ một cách công bằng.
Khả năng phát triển kinh tế: Phát triển bền vững thừa nhận tầm quan trọng
của tăng trưởng kinh tế nhưng nhấn mạnh sự cần thiết của tăng trưởng kinh tế
phải mang tính toàn diện, công bằng trách nhiệm với môi trường.Nó
khuyến khích sự phát triển của các nền kinh tế không chỉ thịnh vượng còn
bền vững về mặt hội môi trường.
Tính liên kết: Phát triển bền vững thừa nhận sự liên kết giữa các hệ thống
hội, kinh tế môi trường. thúc đẩy các phương pháp tiếp cận tích hợp
xem xét mối quan hệ giữa các thành phần khác nhau, hiểu rằng những thay đổi
trong một lĩnh vực thể tác động lan tỏa trên toàn bộ hệ thống.
Khả năng phục hồi thích ứng: Phát triển bền vững liên quan đến việc
xây dựng các cộng đồng h thống kiên cường khả năng thích ứng với
những thay đổi môi trường, bao gồm cả những thay đổi do biến đổi khí hậu gây
ra. khuyến khích phát triển các công nghệ thực tiễn nhằm giảm thiểu tác
động tiêu cực nâng cao năng lực thích ứng.
Hợp tác toàn cầu: Giải quyết những thách thức toàn cầu đòi hỏi sự hợp tác
quốc tế. Phát triển bền vững khuyến khích sự hợp tác giữa các quốc gia, tổ chức
cộng đồng để giải quyết các vấn đề vượt ra ngoài biên giới quốc gia.
48
Những cân nhắc về mặt đạo đức: Các nguyên tắc đạo đức, chẳng hạn như
sự công bằng giữa c thế hệ nguyên tắc phòng ngừa, củng cố triết phát
triển bền vững.Những người ra quyết định được khuyến khích xem xét tác động
đạo đức của những lựa chọn của họ đối với thế h tương lai môi trường rộng
lớn hơn.
Bằng cách tích hợp các nguyên tắc này, triết phát triển bền vững nhằm
tạo ra một tương lai trong đó cả sức khỏe con người sức khỏe môi trường đều
được ưu tiên, thúc đẩy mối quan hệ hài hòa giữa con người và hành tinh.
Trách nhiệm của con người đối với môi trường:
Mối quan hệ giữa con người giới tự nhiên mối quan hệ tất yếu khách
quan. vận dụng những sức lực sẵn đ chiếm hữu những vật chất một cách
ích cho đời sống mình. Do sự vận động đó, con người tác động vào tự nhiên
bên ngoài làm cho thay đổi, đồng thời cũng thay đổi bản chất của chính
mình. Con người tác động vào môi trường theo hướng tích cực tiêu cực.
Trong mối quan hệ tương tác, môi trường tự nhiên làm nền tảng cho cuộc sống
của con người. Nếu con người biết giới hạn để vừa sử dụng vừa bảo vệ môi
trường tự nhiên thì mối quan hệ ngày càng bền chặt tồn tại lâu dài. Ngược lại,
môi trường tự nhiên sẽ tiếp tục bị tàn phá nếu con người không biện pháp cụ
thể để bảo vệ nó. Trình độ nhận thức của con người đối với các quy luật vận
động và phát triển của thế giới tự nhiên; nhận thức được các quy luật vận động
phát triển của thế giới t nhiên thì con người mới cải biến tự nhiên không
làm hại đến chính mình. Căn cứ vào các chuẩn mực đạo đức môi trường, chúng
ta mới thể đánh g đầy đ phẩm chất đạo đức của con người trong hội.
Đạo đức môi trường không chỉ sự đối xử đạo đức của con người đối với tự
nhiên, còn sự đối xử đạo đức giữa con người với con người.
Trách Nhiệm Nhân: Tham gia các hoạt động bảo v i trường địa
phương, tuyên truyền bảo vệ môi trường , từ đó tạo sự chuyển biến và nâng cao
ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ tài nguyên môi trường. Theo Điều 43
Hiến pháp Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã quy định: “Mọi
người quyền được sống trong môi trường trong lành nghĩa vụ bảo vệ
49
môi trường”. Quy định này ghi nhận quyền nghĩa vụ về bảo vệ môi trường
của mỗi nhân, tạo sở hiến định cho việc xác lập quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm bảo vệ i trường. Trách nhiệm đặt ra đối với mỗi nhân, trong việc
bảo về môi trường, giữ cho môi trường trong lành, sạch, đẹp là rất ràng. Mỗi
nhân cần những việc làm thiết thực để cải thiện môi trường, đảm bảo cân
bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người thiên
nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên. Nâng cao nhận thức hành động của người dân nhằmtiết kiệm
sử dụng hiệu quả năng lượng, tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo, năng
lượng sạch; tái sử dụng, tái chế rác thải, chống rác thải nhựa, bảo vệ nguồn nước
tiết kiệm. Bảo vệ môi trường bảo vệ sự sống còn của con người, yếu tố
bảo v sức khỏe, chất lượng cuộc sống của con người, góp phần quan trọng vào
phát triển kinh tế - hội, quốc phòng - an ninh hoàn thiện cung cấp hội nhập
kinh tế quốc tế. Bảo vệ môi trường không chỉ là mục tiêu còn một trong
những nội dung sở của phát triển bền vững, quyền nghĩa vụ của mỗi tổ
chức, mỗi gia đình, mỗi người, thể hiện đường sống văn minh, tình yêu
thiên nhiên hòa hợp với thiên nhiên.
Chủ quyền sự phát triển: Theo chỉ thị số 36/1998/CT-TW, ngày
25/6/1998 của Bộ Chính trị (Khóa VIII) v "Tăng cường công tác bảo vệ môi
trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước". Đây lần đầu
tiên Đảng ban hành chỉ thị về bảo vệ môi trường, đã đề ra các quan điểm bản:
"Bảo vệ i trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân; Bảo v
môi trường một nội dung bản không thể tách rời trong đường lối, chủ
trương kế hoạch phát triển kinh tế - hội của tất cả các cấp, các ngành,
sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Coi phòng ngừa ngăn chặn ô nhiễm
nguyên tắc chủ đạo kết hợp với x ô nhiễm, cải thiện môi trường bảo tồn
thiên nhiên; Kết hợp phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo
vệ môi trường phát triển bền vững". Thế giới là vật chất, luôn vận động, biến
đổi phát triển trong mối quan hệ chật chẽ, ràng buộc lẫn nhau giữa các yếu tố.
50
Nguyên này khẳng định rằng mối quan hệ giữa con nời tự nhiên mang
tính chất lịch sử cụ thể, nghĩa mối quan hệ này tính chất khác nhau trong
thời đại khác nhau. Sự khác nhau này phụ thuộc vào trình độ phát triển của
hội, trước hết phương thức sản xuất với cách động lực phát triển hội,
trong đó lực lượng sản xuất hội đóng vai t chủ đạo. Trong sự phát triển của
hội đã từng diễn ra bốn cuộc cách mạng trong lực lượng sản xuất đã đưa nhân
loại từ muội, man sang văn minh nông nghiệp, văn minh công nghiệp
văn minh trí tuệ. Trong q trình đó, mối quan hệ giữa con người và tự nhiên
cũng diễn ra bốn mức độ: Sự phụ thuộc hoàn toàn quáng của con người vào
tự nhiên hay sự hàihoà tuyệt đối giữa con người với tự nhiên,tiếp đến giai
đoạn con người đã bắt đầu phân biệt sự khác nhau giữa họ với tự nhiên, song lúc
này con người chỉ mới biết khai thác tự nhiên trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, cùng với cuộc cách mạng công nghiệp cuối thế kỉ XVII, cách mạng
khoa học kỹ thuật đã xuất hiện mâu thuẫn giữa con người với tự nhiên mâu
thuẫn đó ngày càng gay gắt. Chính mâu thuẫn đó nguồn gốc của thưc trạng
môi trường sống hiện nay trên thế giới. Qúa trình lịch s vẫn tiếp tục, với cuộc
cách mạng khoa học công nghệ, con người được những điều kiện, cả về
nhận thức lẫn phương tiện đ giải quyết những mâu thuẫn giữa hội với tự
nhiên. Từ đó thể thấy được, sự phát triển của con người môi trường cần
được xem như một thể thống nhất.
Sự phát triển con người môi trường không thể tách rời được xem n
một chỉnh th thống nhất. Con người dựa vào môi trường đ tồn tại và phát triển,
trong khi môi trường chịu s tác động tác động của con người thông qua các
hoạt động kinh tế, công nghiệp đời sống.
Chúng ta phải phát triển quan điểm bền vững xem xét tác động của hoạt
động con người đến môi trường. Phát triển con người phải đi đôi với bảo vệ
phục hồi môi trường. Chúng ta phải tập trung vào việc tạo ra các giải pháp sử
dụng tài nguyên bền vững, giảm ô nhiễm bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng.
Điều này thể đạt được bằng cách nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
của việc bảo vệ môi trường, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch tái tạo, thúc
51
đẩy công nghệ xanh hỗ trợ các biện pháp bảo vệ môi trường. Thông qua các
biện pháp đó, chúng ta thể tạo ra hội phát triển bền vững hài hòa giữa
con người môi trường.
3.3.3. Cam kết hành động: Đóng góp vào sự phát triển của con
người môi trường
Mỗi chúng ta thể đóng góp cho sự phát triển con người môi trường
thông qua các cam kết hành động cụ thể.
Nâng cao nhận thức: Làm quen với tầm quan trọng của môi trường đối với
sự phát triển của con người. Nhận thức được tầm quan trọng của môi trường đối
với sự phát triển con người
Thay đổi thói quen: Áp dụng các thói quen thân thiện với môi trường trong
đời sống hàng ngày, dụ: dụ: Tiết kiệm điện, nước, tái chế, hạn chế sử dụng
túi nilon, v.v. Tiết kiệm điện, nước, tái chế, giảm sử dụng túi nilon
Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường: Tham gia trồng cây,
bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường hoạt động phục hồi, v.v.v. Tham gia các hoạt
động trồng cây, bảo tồn rừng phục hồi môi trường.
Hỗ trợ các tổ chức môi trường: Hỗ trợ tài chính hoặc tham gia hoạt động
của các tổ chức môi trường. Dưới đây một số dụ cụ thể v cam kết hành
động của các nhân, tổ chức nhằm góp phần phát triển con người môi
trường:
nhân:
Học sinh quyết định đi xe đạp đến trường thay đi xe buýt nhằm giảm
lượng khí thải vào trường môi trường.
Một gia đình quyết định trồng rau sạch tại vườn để giảm lượng thực phẩm
nhập khẩu.
Một người dân quyết định tình nguyện tham gia hoạt động trồng cây
bảo vệ rừng.
Một công ty cam kết sử dụng năng lượng tái tạo trong sản xuất của mình.
Tổ chức phi chính phủ thực hiện các chương trình giáo dục về bảo vệ môi
trường cho cộng đồng.
52
Chính phủ ban hành chính sách bảo vệ môi trường. Những cam kết
hành động của các nhân, tổ chức nhỏ đến đâu cũng đều quan trọng trong
việc góp phần xây dựng một hội phát triển bền vững hài hòa giữa con
người môi trường.
3.3.4. Nhân văn học triết học về môi trường: ứng dụng thực tế
chiến lược nhân đạo
Nhân văn học triết học về môi trường những lĩnh vực nghiên cứu về
mối quan hệ giữa con người môi trường từ góc độ nhân văn triết học.
Nhân văn học về môi trường tập trung o việc khám phá mối liên hệ giữa con
người thiên nhiên, trong khi triết học về i trường tập trung vào việc suy
ngẫm về giá trị ý nghĩa của môi trường.
Ứng dụng thực tế của nhân văn học triết học v môi trường thể được
thấy trong nhiều lĩnh vực, bao gồm giáo dục, chính sách môi trường hoạt
động môi trường. dụ, nhân văn học về môi trường thể được sử dụng để
phát triển các chương trình giáo dục môi trường giúp nâng cao nhận thức của
học sinh về môi trường tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường. Triết học
về môi trường thể được sử dụng để phát triển các chính sách môi trường dựa
trên các nguyên tắc đạo đức công bằng. Hoạt động vì môi trường cũng thể
được lấy cảm hứng từ những ý tưởng của nhân văn học triết học về môi
trường.
3.3.5. Bài học từ các triết gia nổi tiếng về sự phát triển của con
người môi trường
Bài học từ các triết gia nổi tiếng về sự phát triển của con người môi
trường thể rất sâu sắc đa dạng.
Lao Tzu: Triết gia Trung Quốc người sáng lập đạo Lão. Ông cho rằng
con người tự nhiên một không thể tách rời. Bài học của ông nhấn mạnh
sự cân bằng hài hòa giữa con người môi trường, khéo léo sử dụng thiên
nhiên để phát triển thăng tiến.
Henry David Thoreau: Nhà văn, triết gia, nhà phúc họa người Mỹ. Ông
nổi tiếng với tác phẩm "Walden", trong đó ông khám phá những bài học từ thiên
53
nhiên cuộc sống đơn giản. Thoreau cho rằng con người cần tìm kiếm sự gắn
kết với thiên nhiên, thẳng thắn với bản thân chấp nhận một lối sống bớt thiếu
nhân tạo hơn đ bảo vệ môi trường.
Rachel Carson: Công dân Mỹ, nhà khoa học nhà văn. Cuốn sách của
"Silent Spring" đã góp phần quan trọng trong việc khơi nguồn phong trào bảo vệ
môi trường. Bài học từ Rachel Carson sự nhận thức về vai trò quan trọng của
chúng ta trong việc bảo vệ môi trường nguy của việc xâm lấn của con
người lên tự nhiên.
Mahatma Gandhi: Lãnh tụ độc lập Ấn Độ nhà chính trị gia. Ông tin
rằng môi trường phản ánh sự phát triển của con người con người cần trách
nhiệm bảo v môi trường như một phần quan trọng của phát triển bản thân. Bài
học từ Gandhi nhấn mạnh nguyên tắc của khổng l lòng trắc ẩn, sự giản dị,
sự khắc nghiệt.
Các bài học từ các triết gia nổi tiếng nhằm nhấn mạnh sự liên kết sâu sắc
giữa con người môi trường. Chúng cho rằng phát triển của con người không
nên xảy ra trên sở phá hủy môi trường, thay vào đó cần tìm cách sống hòa
hợp với thiên nhiên khám phá cách sống bền vững.
Sự phát triển của con người và môi trường hai yếu tố quan trọng và
tương tác mạnh mẽ, đặc biệt trong bối cảnh xây dựng tương lai bền vững cần
được xem xét kỹ lưỡng trong việc xây dựng tương lai bền vững:
Về Sự Phát Triển Của Con Người:
Chất Lượng Cuộc Sống: Sự phát triển kinh tế hội đã đóng góp vào
việc cải thiện chất lượng cuộc sống thông qua việc nâng cao thu nhập, giáo dục,
dịch vụ y tế.
Công Nghệ Tiện Ích: Các tiến bộ trong công nghệ đã mang lại tiện ích
thuận lợi cho con người, từ giao thông vận tải đến truy cập thông tin giải
trí.
Giáo Dục Phát Triển Nhân: Giáo dục đã giúp nâng cao tri thức kỹ
năng, đồng thời tạo ra nguồn nhân lực chất lượng sáng tạo.
54
Tổ Chức Hội: Sự phát triển góp phần tạo ra các tổ chức cộng đồng,
nhưng cũng thể tạo ra những thách thức liên quan đến hội và phân khúc
dân số.
Về Môi Trường:
Biến Đổi Khí Hậu: Sự phát triển không bền vững thể góp phần vào biến
đổi k hậu thông qua việc tăng lượng khí nhà kính sử dụng nguồn năng
lượng không sạch.
Mất Rừng Đất Đai: Môi trường đang phải đối mặt với mất rừng, xói
mòn đất đai, sự suy giảm đa dạng sinh học do hoạt động của con người.
Quản Nước Ô Nhiễm: Sự phát triển công nghiệp đô thị hóa thể
gây ra ô nhiễm môi trường nước và làm suy giảm nguồn nước sạch.
Quản Lý Chất Thải: Sự tiêu thụ lớn quản lý chất thải không hiệu quả
thể gây ra vấn đề về xử chất thải gây ô nhiễm môi trường.
Xây Dựng Tương Lai Bền Vững:
Phát Triển Kinh Tế Bền Vững: Xây dựng hình phát triển kinh tế mang
lại lợi ích cho con người không gây tổn thương lớn cho môi trường.
Nguồn Năng Lượng Tái Tạo: Chuyển đổi sang nguồn năng ợng i tạo
giúp giảm phát thải phụ thuộc vào nguồn năng lượng không sạch.
Bảo Vệ Đa Dạng Sinh Học: Bảo vệ khôi phục các hệ sinh thái đ duy trì
đa dạng sinh học cân bằng sinh thái.
Giáo Dục Nhận Thức Cộng Đồng: Tăng cường giáo dục nhận thức
về bền vững trong cộng đồng để thúc đẩy hành động tích cực.
Sự sáng tạo Công Nghệ Xanh: Ưu tiên sự đổi mới sử dụng công
nghệ xanh để tối ưu hóa hiệu quả giảm tác động tiêu cực lên môi trường.
Hợp Tác Quốc Tế: Hợp tác quốc tế cam kết từ các quốc gia, tổ chức
chìa khóa để giải quyết những thách thức toàn cầu về môi trường.
Tương lai bền vững đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng s hợp tác chặt chẽ
giữa con người môi trường. Việc xem xét hiểu tác động của s phát
triển sử dụng nguồn lực một cách bền vững quan trọng đ xây dựng một
tương lai hài hòa bền vững.
55
Hiểu ứng dụng triết học về sự phát triển của con người và môi trường
chìa khóa để xây dựng một tương lai bền vững hài hòa giữa nhân loại tự
nhiên. Triết học không chỉ một hệ thống thuyết, còn hướng dẫn cho
hành động, quyết định và giáo dục, đặt ra những nguyên tắc bản cho sự phát
triển bền vững.
Hiểu rõ triết học về sự phát triển của con người môi trường việc tìm
kiếm nguồn gốc của quan điểm về tự nhiên, cuộc sống tầm nhìn về một cộng
đồng thống nhất với môi trường. Triết v sự phát triển
này không chỉ chú trọng vào việc duy trì sự cân bằng giữa con người tự
nhiên, còn nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tương tác tôn trọng lẫn nhau.
Ứng dụng triết học này vào tương lai bền vững đòi hỏi sự chấp nhận
thực hiện những nguyên tắc như tôn trọng đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn tài
nguyên tự nhiên, xây dựng một cộng đồng ý thức về môi trường. Công cụ
này không chỉ giúp chúng ta đối mặt với thách thức của biến đổi khí hậu còn
hỗ trợ trong việc xây dựng một xã hội chủ động chăm sóc bảo vệ môi trường.
Tầm quan trọng của triết học trong quá trình hiểu ứng dụng nó cho
tương lai bền vững nằm khả năng tạo ra những thay đổi sâu sắc trong duy
hành động của con người. Nhìn nhận vấn đề từ góc độ triết giúp chúng ta
thấu hiểu đến nguyên nhân bản của những vấn đ môi trường từ đó, đưa ra
những giải pháp sáng tạo tính bền vững.
Hiểu ứng dụng triết học về sự phát triển của con người môi trường
không chỉ một nhiệm vụ, một hành trình hướng tới tương lai bền vững.
Bằng cách này, chúng ta có thể xây dựng một hội ý thức tận tâm với
môi trường, tạo nên một tương lai con người tự nhiên cùng tồn tại trong
sự hòa hợp cân bằng.
4. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CON NGƯỜI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
Sự kết hợp giữa con người môi trường trong triết học một trong
những chủ đề khá phức tạp đa chiều, vấn đề này đã được các nhà triết học
bàn luận nghiên cứu từ thời cổ đại cho đến ngày nay. rất nhiều cách tiếp
cận khác nhau đ khám phá mối quan hệ này, nhưng nhìn chung, các nhà triết
56
học đều cho rằng con người môi trường hai thực thể thống nhất, mối
quan hệ biện chứng với nhau.
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, con người môi trường hai
thực thể thống nhất, cả hai mối quan hệ biện chứng với nhau. Con người là một
bộ phận của giới tự nhiên, để tồn tại phát triển phải quan hệ với giới tự nhiên,
nhưng đồng thời cũng chủ thể của môi trường tự nhiên. Con người vai trò
quyết định đối với sự phát triển của môi trường tự nhiên, nhưng cũng chịu sự tác
động của môi trường tự nhiên.
Theo quan điểm triết học duy vật, con người một bộ phận của giới tự
nhiên, được hình thành phát triển trong môi trường tự nhiên. Môi trường tự
nhiên cung cấp cho con người tất cả những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển, bao gồm nước, không khí, thức ăn năng lượng,… Trong q trình
hoạt động, con người tác động trở lại môi trường tự nhiên, làm biến đổi môi
trường theo những cách khác nhau.
Theo quan điểm triết học duy tâm, con người chủ thể của lịch sử, vai
trò quyết định đối với sự phát triển của môi trường tự nhiên. Con người thể
cải tạo môi trường tự nhiên theo ý muốn của mình, làm cho môi trường trở nên
thuận lợi cho sự tồn tại phát triển của mình
Triết học về con người: con người thực thể sinh học - hội
Triết học c đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học
với các giá trị mang đến nhận thức, đánh giá phản ánh các giai đoạn, các
thời kỳ trước. Đồng thời chỉ ra các điểm tiến bộ trong nghiên cứu, khẳng định
con người hiện thực sự thống nhất giữa yếu t sinh học yếu tố hội được
sinh ra với sự độc lập mang tính thể, với các quan hệ huyết thống và các đặc
điểm kèm theo. Bên cạnh yếu tố hội ràng buộc, tạo thành các mối quan hệ
khác nhau, xác định trong xây dựng quan hệ trong lao động sản xuất, trong hợp
tác làm ăn, trong sinh hoạt hàng ngày, điều đó mang đến đặc trưng thể hiện.
Sự thống nhất của yếu tố sinh học hội mới làm nên con người. Trong
quá trình phát triển, nhận thức, tác động ngược trở lại thế giới. Để tìm kiếm,
khai thác các lợi ích trong nhu cầu ngày càng cao. Gắn với ứng dụng các sự vật
57
trong tự nhiên để tạo ra các giá trị mới cao hơn, chất lượng phục vụ đảm bảo
các nhu cầu hơn.
Về phương diện sinh học: điều kiện đầu tiên quy định s tồn tại của con
người. Nghiên cứu với các cách thức tạo ra con người. Với sự tác động mang
đến củng cố các nhận thức qua thời gian. Các kinh nghiệm, kiến thức phải
được tổng hợp để con người tạo ra giá trị của bản thân. Bản chất sinh học của
con người được thể hiện thông qua: các đặc điểm sinh học, quá trình tâm sinh
các giai đoạn phát triển khác nhau.
Về phương diện hội: hoạt động hội quan trọng nhất của con người
lao động sản xuất. “Người giống vật duy nhất thể bằng lao động thoát
khỏi trạng thái thuần túy loài vật”. Cũng như tham gia trong trao đổi để hình
thành tiền phương tiện mang giá trị trung gian. Lao động cũng mang đến hiệu
quả của sản xuất, buôn bán. Từ đó mới giúp con người giàu có, đảm bảo đời
sống vật chất tinh thần.
C.Mác Ph.Ăngghen đã nêu lên vai t lao động sản xuất của con người:
“Có thể phân biệt con người với súc vật bằng ý thức, bằng tôn giáo, nói
chung bằng bất cứ cái cũng được. Bản thân con người bắt đầu bằng sự tự
phân biệt với súc vật ngay khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh
hoạt của mình đó một bước tiến do tổ chức thể của con người quy định.
Sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình, như thế con người đã gián tiếp sản
xuất ra chính đời sống vật chất của mình”.
Qua đó thấy được các ý nghĩa tìm thấy được. Đó là các giá trị, mang
đến các tác động làm thay đổi thể giới theo chiều hướng tích cực. Trong nhu cầu
tiếp cận hiệu quả hơn của con người: “Con vật chỉ tái sản xuất ra bản thân nó,
còn con người thì tái sản suất ra toàn bộ giới tự nhiên”.
Như vậy, việc tác động vào thế giới thông qua nhận thức, hành động
chủ đích được thực hiện bởi con người. Trong nhu cầu làm thay đổi, mang đến
các giá trị từ tự nhiên để phục vụ cho con người.
Triết môi trường, triết gia môi trường:
58
Tương quan giữa con người môi trường: Về tương quan giữa con người
vạn vật tự nhiên, nền thần thoại này xác định rằng các thần linh hiện diện
nơi vạn vật. Như J. D. Hughes đúc kết, với thế giới quan này, “sông các nam
thần, suối các nữ thần gọi naiads, hồ các thần limniads. Các ngọn núi
thì các oreads, c thung lũng napaeae, thảo nguyên các leimoniads.
Trong cách nhìn đó, môi trường tự nhiên chứa đầy tính linh thiêng; sự linh
thiêng đó tất nhiên luôn hàm chứa tính.
Sự ảnh hưởng của Môi Trường đến Sự Phát Triển Của Con Người.
Ô nhiễm môi trường để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến
sức khỏe con người. Chúng nguyên nhân chính gây ra các bệnh hiểm nghèo
thiên tai ảnh hưởng nghiêm trọng đến đa dạng sinh học, sự cân bằng của hệ
sinh thái, biến đổi khí hậu, suy giảm cạn kiệt nguồn tài nguyên.
Môi trường ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của nhân: Môi
trường nơi cung cấp cho con người các điều kiện cần thiết để tồn tại phát
triển về thể chất. Không khí, nước, thức ăn, ánh sáng mặt trời,... những yếu tố
môi trường cần thiết cho sự sống của con người. Môi trường ô nhiễm thể gây
ra các bệnh tật, dị tật bẩm sinh,... ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của con
người.
Tác động của ô nhiễm đến sự phát triển: Ô nhiễm môi trường gây ra những
thiệt hại không nhỏ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp khai thác, nuôi
trồng thủy sản cũng như hoạt động phát triển du lịch. Những vấn đề này không
chỉ gây ảnh hưởng tới đời sống của người dân còn gây ra những tổn thất lớn
tới vấn đề phát triển kinh tế
dụ về mối quan hệ giữa phát triển con người môi trường Sự phát
triển của con người phụ thuộc vào môi trường: Môi trường cung cấp cho con
người những điều kiện vật chất cần thiết cho sự sống còn n lương thực,
nguyên liệu, năng lượng...Môi trường còn mang lại cho con người những giá trị
tinh thần n cảnh quan thiên nhiên, không khí trong lành,... Môi trường bị ảnh
hưởng bởi sự phát triển của con người: Kinh tế - hội phát triển dẫn đến việc
59
khai thác, sử dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường. Đô
thị hóa cũng làm giảm diện tích rừng, dẫn đến suy thoái môi trường.
Môi trường hội ảnh hưởng lớn đến sự hình thành phát triển nhân
cách của con người. Trong đó, phát triển kinh tế hội chính quá trình nâng
cao chất lượng, cải thiện điều kiện sống, vật chất tinh thần của nhân dân
thông qua q trình sản xuất của cải vật chất, cải thiện các mối quan hệ hội
nâng cao chất lượng văn hóa. Nhận ra sự khác biệt giữa môi trường con
đường phát triển khi tìm kiếm các giải pháp phát triển. mối quan hệ rất chặt
chẽ: môi trường lĩnh vực, đối tượng của sự phát triển n nguyên nhân
của sự biến đổi môi trường. Ý tưởng về mối quan hệ giữa con người môi
trường luôn được các nhà tưởng triết gia đã tổ chức các cuộc thảo luận từ
một lịch sử lâu dài, từ thời cổ đại, thời Trung cổ, thời cận đại, phương Đông về
phía tây. Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam: “Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con người, ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người thiên nhiên”. Trong q trình khẳng định quan niệm về
mối quan hệ giữa con người môi trường, về bản là một thuyết thuần học
hiểu được mối quan h hài hòa giữa con người môi trường, mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau tương tác lẫn nhau trong q trình phát triển. Các nhà
tưởng triết học Phương Đông, đã những quan niệm như: “Vạn vật đều đầy
đủ trong ta”, “Nhân đạo”, “Thiên đạo”, “Mệnh trời”, “Trời đất với ta cùng
sinh muôn vật với ta một”, “Vật ta đều bình đẳng”
Sự phát triển của môi trường chịu ảnh hưởng bởi mối liên hệ giữa sự phát triển
của con người môi trường, tức bởi mối quan hệ tương tác qua lại giữa con
người môi trường. Sự phát triển của con người phụ thuộc vào môi trường
ngược lại, môi trường cũng chịu ảnh hưởng của sự phát triển con người tác động
lẫn nhau
Sự phát triển của con người phụ thuộc vào môi trường: Môi trường cung
cấp cho con người những điều kiện vật chất trí tuệ cần thiết để sống. Môi
trường cung cấp cho con người những nguồn tài nguyên thiên nhiên như lương
60
thực, nguyên liệu thô, năng lượng, v.v... cho sản xuất tiêu dùng. Môi trường
còn mang đến cho con người những giá trị tinh thần như cảnh quan thiên nhiên,
không khí trong lành,… Môi trường cung cấp cho con người những điều kiện
vật chất tinh thần cần thiết đ sống.
Con người: Sự phát triển kinh tế hội của con người tác động mạnh
mẽ đến môi trường. Việc khai thác, sử dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên, ô
nhiễm, biến đổi khí hậu… Đây những tác động tiêu cực của con người đến
môi trường. Sự phát triển của môi trường chịu ảnh hưởng của con người Tính
tương hỗ
Môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của
con người: Môi trường sạch đẹp tạo điều kiện thuận lợi cho s phát triển thể
chất tinh thần của con người. Một môi trường đa dạng phong phú sẽ
nguồn tài nguyên quý giá cho sự phát triển của con người. Môi trường đóng vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển con người
Con người đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường: Con
người khả năng nhận thức cải tạo thế giới, trong đó môi trường tự nhiên.
Con người thể sử dụng khoa học công nghệ đ sử dụng hợp lý, tiết kiệm và
bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường. Con người đóng vai trò quan trọng Lời
dạy của các triết gia nổi tiếng về phát triển con người môi trường Các triết gia
nổi tiếng đã đưa ra nhiều bài học quan trọng về phát triển con người môi
trường. Bài học nổi bật bao gồm:
Phát triển con người môi trường mối quan hệ mật thiết, không thể
tách rời. Môi trường cung cấp cho con người những điều kiện vật chất tinh
thần cần thiết để sống.Sự phát triển của con người phụ thuộc vào môi trường
ngược lại, môi trường cũng chịu ảnh hưởng của sự phát triển con người. Sự phát
triển con người môi trường mối quan hệ mật thiết với nhau
Con người trách nhiệm bảo vệ môi trường. Con người khả năng nhận
thức cải thiện thế giới, trong đó môi trường tự nhiên. Con người phải sử
dụng khoa học công nghệ để sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên
bảo vệ môi trường. Con người trách nhiệm bảo vệ môi trường
61
Phát triển bền vững mục tiêu cần theo đuổi. Phát triển bền vững s
phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của con người không làm tổn hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.Để đạt được sự phát triển
bền vững đòi hỏi sự kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế, hội bảo vệ môi
trường. Phát triển bền vững là mục tiêu cần đạt được.
Vấn đ môi trường đang nổi lên như một trong những mối quan tâm hàng
đầu của cả nhân loại. Đây vấn đề cấp bách, không còn thuần tuý mang
tính lý thuyết hay trừu tượng nữa, ngay cả một người bình thường cũng
thể cảm nhận được ảnh hưởng từ những biến đổi tiêu cực của môi trường lên đời
sống hằng ngày của họ. thế, bên ngoài hội, rất nhiều chính trị gia, các n
hoạt động hội, các nhà khoa học, v.v., đều vào cuộc kêu gọi việc bảo vệ môi
trường trước những dấu hiệu ràng về sự đổ vỡ hệ thống cân bằng sinh thái của
trái đất. Các triết gia thần học gia cũng tích cực suy thúc đẩy các hành
động cụ thể hướng đến việc hoà giải giữa con người với thiên nhiên.
Trong bối cảnh đó, rất nhiều câu hỏi liên quan trong lãnh vực môi trường
đã được đặt ra, được tranh luận đưa vào thực hành. Tuy nhiên, vẫn còn đó
câu hỏi mang tính triết học: tại sao chúng ta cần quan tâm môi trường? Câu hỏi
này kéo theo nhiều truy vấn nền tảng khác, như về bản chất và giá trị của môi
trường, về vai trò đạo đức của con người trong ứng xử với môi trường, về việc
liệu môi trường ‘in dấu’, hay góp phần hình thành nên căn tính của con người
hay không, v.v. Hơn nữa, sự phức tạp của vấn đề như thế tự cũng đặt ra vấn
đề phương pháp. Cho đến nay, hầu hết các học giả đều đồng thuận phương pháp
tiếp cận liên ngành, nghĩa vấn đề môi trường cần được nhìn khảo sát
nhiều khía cạnh: từ khoa học tự nhiên, triết học, đạo đức, tôn giáo, v.v.
Triết học môi trường, xét như một ngành chính thức, mới được phát triển
trong mấy thập niên gần đây, hiện được chú trọng nhiều do tính cấp bách của
vấn đề biến đổi khí hậu tình trạng khủng hoảng môi trường. Tuy nhiên,
những luận bàn, hoặc hệ luận, về môi trường, đặc biệt ơng quan giữa môi
trường con người, đã hiện diện khá nhiều trong các hệ tưởng triết
Phương Tây. đây, tôi sẽ không thực hiện một ‘tổng hợp’ những luận bàn hay
62
hệ luận đó, sẽ chọn lọc trong số đó những tưởng hoặc hệ luận diễn đạt
luận điểm rằng sự ‘hiện hữu tính’ của con người gắn kết và lệ thuộc vào môi
trường thiên nhiên. Luận điểm này sẽ được minh hoạ qua một hình ảnh biểu
trưng, vốn được rút ra từ triết của trường phái Hiện Tượng Luận: môi trường
như ‘sân chơi của hữu-tại-thế’.
Chúng ta thể khởi đầu mạch duy này với nền Thần thoại Hy Lạp, vốn
đóng vai trò quan trọng trong nền tưởng Tây Phương Thượng Cổ. Về tương
quan giữa con người vạn vật tự nhiên, nền thần thoại này xác định rằng
các thần linh hiện diện nơi vạn vật. Như J. D. Hughes đúc kết, với thế giới quan
này, “sông các nam thần, suối các nữ thần gọi naiads, hồ các thần
limniads. Các ngọn núi thì các oreads, các thung lũng napaeae, thảo
nguyên các leimoniads.”Trong cách nhìn đó, môi trường tự nhiên chứa đầy
tính linh thiêng; s linh thiêng đó tất nhiên luôn hàm chứa tính.
Xét về mặt tri thức luận, nền triết học cổ đại Hy Lạp sau đó đã đi ngược
với nền Thần Thoại Hy Lạp khi nhấn mạnh khía cạnh tính của trí năng con
người. Tuy nhiên, nếu xét trong tương quan với thế giới tự nhiên, ta vẫn thấy sự
kết nối giữa phần nh này với sự linh thiêng của thiên nhiên, đặc biệt
tính hướng đích của vạn vật. dụ, trong đoạn đối thoại Timaios, Plato trình bày
rằng thế giới được tạo ra bởi một nghệ nhân đầy quyền năng theo một mẫu hoàn
hảo từ vĩnh hằng, tức ‘thế giới của các Ý Niệm’. trụ được nhìn n một
thể sống động, được hoạt hoá bởi tính. Plato chấp nhận niềm tin của phái
Pythago rằng thế giới linh hồn, linh hồn này mang bản chất thiên văn,
nghĩa được hình thành bởi trật tự toán học của các quỹ đạo các hành tinh.
Cũng chính bởi linh hồn nên mới tính, t nằm trong linh hồn;
cũng nhờ trí này con người vốn được xem những phẩm chất như
thần linh nhờ trí mới khả năng khám phá ra trật tự của thế giới tự nhiên
được đấng sáng tạo sắp đặt.
Aristotle chỉ trích hệ thống Linh Tượng của Plato đã không đ ý những
biến đổi chuyển động của thế giới như một thực tế cần suy xét. Tuy nhiên,
thế giới quan của Aristotle vẫn chứa đựng tính bản chất hướng đích. Trong
63
Book VIII của Physica (Physics), Aristotle phát biểu rằng mọi chuyển động đều
cần động lực. Sau đó, ông lập luận để đi đến kết luận rằng chuyển động nhất
thiết vĩnh cửu; thế giới đang chuyển động, nên nhất thiết tồn tại từ
vĩnh cửu. Thêm vào đó, n được khảo luận trong De Anima (On The Soul),
mọi sinh thể đều sở hữu một linh hồn; linh hồn đây nghĩa dạng thức
thành toàn của vật chất ban đầu. nhiều loại linh hồn. Thực vật linh hồn
chứa một yếu tố dinh ỡng cho phép chúng phát triển sinh sản. Linh hồn
động vật chứa một yếu tố ‘thèm khát’ cho phép chúng cảm giác ham muốn;
để thỏa mãn những ham muốn đó, yếu tố thèm khát cho chúng khả năng
chuyển động. Linh hồn con người cả những đặc điểm dinh dưỡng thèm
khát, nhưng thêm một yếu tố đặc biệt là trí; chính yếu tố này mang lại
cho con người khả năng suy nghĩ. Theo Aristotle, thế giới luôn trong quá trình
trở thành một trật tự tự nhiên theo đúng bản chất hướng đích của nó, tức hướng
về một trật tự hoàn hảo hơn nhờ các quy luật tự nhiên; trí con người khả
năng khám phá ra các quy luật trật tự hướng đích này. thế, như nhận định
của J Habgood: “Thời Cổ đại bắt đầu tìm kiếm sự gắn kết trí tuệ khái niệm
‘Tự nhiên’ như một lực lượng thống nhất, một nền tảng năng lượng của sự vật;
đó cũng cách diễn tả tính của trụ. Thiên Nhiên thể được đề cập với
đặc tính hoạt động của nó, hoặc thậm chí được nhân cách hóa, như trong cụm từ
‘Mẹ thiên nhiên’, vốn tính âm bội tôn giáo… V sau, ý niệm về Thiên Nhiên
như thế, tức như một lực ẩn thân nơi thực tại hay nguyên nhân của các sự vật,
vẫn còn tiếp diễn, nhưng dưới vỏ bọc khái niệm về các quy luật t nhiên, gồm
cả quy luật khoa học lẫn quy luật đạo đức.”
Thần học Ki-tô giáo, nhất thời Trung Cổ, trong mức độ phạm vi nào
đó, cũng rất tương thích với quan điểm rằng hiện hữu tính của con người gắn
kết lệ thuộc vào môi trường thiên nhiên. Thật vậy, thần học nhấn mạnh tính
trật tự hài hoà hay tính của tự nhiên. Điểm này được dùng như một tiền đề
để củng cố đức tin, với lập luận rằng Thiên Chúa thực sự đã tạo ra mọi thứ,
mọi thứ được sáng tạo trong tính trật t tốt lành theo ý định của Thiên Chúa.
Trong thế giới đó, con người được Thiên Chúa sáng tạo ‘theo hình ảnh’ của
64
Ngài, được trao ban quyền cùng các phẩm tính trí thích hợp để cộng tác với
Ngài trong việc cai quản bảo vệ thế giới. Về điểm này, thánh Toma Aquino
lập luận: mọi sự trong thế giới đều do Thiên Chúa sáng tạo, được điều khiển
bởi ‘thiên trí’ của Ngài. Cụ thể, mỗi thụ tạo đều một bản chất riêng, quy định
giống loài của nó. Các thụ tạo được duy trì sống đúng với bản chất của mình
nhờ sự quan phòng từ thượng trí của Thiên Chúa ta gọi ‘luật’. Trong số
các thụ tạo, con người vị trí độc nhất, vẫn nhận sự quan phòng của thiên
trí, con người đồng thời được tham dự cách chủ động vào sự quan phòng đó,
nghĩa con người được kết hợp với thiên trí để thể nhận biết bản chất trật
tự của mình của vạn vật, đồng thời thể tự lo cho mình lo cho các thụ tạo
khác. Điều này cũng nghĩa trí năng con người sự tương thích hoàn toàn
với trật tự hay quy luật của trụ, vốn gắn với s quan phòng của Thiên trí. Nói
cách khác, con người thể dựa vào quy luật tự nhiên để khám phá thêm về quy
luật phẩm giá của chính mình, cũng như tìm kiếm Thiên Chúa. Tất nhiên, lối
nhìn ‘nhân loại trung tâm’ này của Ki-tô giáo đã từng dẫn đến những diễn giải
lệch lạc rằng con người quyền thống trị trên tất cả mọi thứ. Tuy nhiên, cần
lưu ý rằng truyền thống Ki-tô giáo cũng chứa đựng những giáo huấn lối sống
tôn trọng biết ơn môi trường thiên nhiên. Thánh Phan-xi-cô Assisi là một
minh chứng điển hình. Những bài ca của ngài đã diễn tả tưởng về sự hiệp
thông liên kết thiết yếu của con người với thiên nhiên.
Trong triết học thời Hiện đại, quan điểm rằng ‘hiện hữu tính của con
người gắn kết lệ thuộc vào môi trường thiên nhiên được thể hiện cách đặc
biệt nơi chủ nghĩa triết học duy tâm của Georg W. F. Hegel. Chủ nghĩa này được
xây dựng trên nền tảng của phép biện chứng, với trung tâm i Tuyệt Đối.
Với Hegel, thực tại Cái Tuyệt Đối. Cái Tuyệt Đối muốn mang lấy nội dung
cụ thể, tức muốn hiện thực h chân của mình, nên đã ‘hạ mình’, suất nhượng
từ bản chất của mình thành các hình thái khác nhau, biểu lộ thành hiện tượng ra
bên ngoài mình, hầu hướng đến một s tự ý thức đầy đủ về chính mình. Quy luật
chung của tiến trình tự thức đó chính phép biện chứng, nghĩa một tiến trình
phát triển xuyên suốt thể hiện chính trong sự mâu thuẫn phủ định. Còn
65
Tinh Thần chính là thực thể của q trình tự vận động đó, tức sự thống nhất
giữa ý thức tự thức. Mức độ dung hoà hoản hảo giữa tự nhiên tinh thần,
giữa tinh thần khách quan tinh thần chủ quan, chính Tinh Thần Tuyệt Đối,
tức mức độ duy của Tinh Thần về chính bản thân mình với cách ‘chân
tuyệt đối’ (Cái Tuyệt Đối). Nói cách khác, mọi vận động của tồn hữu hiện tại
chính tiến trình hợp nhất toàn diện của Tinh Thần hướng về Tinh Thần Tuyệt
Đối.
Tiến trình tự thức của Tinh Thần diễn ra qua các giai đoạn khác nhau, ngày
càng thể hiện đầy đủ nội dung bên trong nó. Giai đoạn đầu tiên giai đoạn của
tự thức phản (Logic), nghĩa phát triển trong bản thân nó; sau đó thể
hiện dưới hình thức tự nhiên thế giới cơ, hữu con người; cuối cùng
thể hiện dưới hình thức hội nhà nước, nghệ thuật, tôn giáo triết học.
Như thế, theo Hegel, tương quan giữa con người thế giới vật thuộc về
giai đoạn cụ thể thứ hai của tiến trình t thức của Tinh Thần, đi từ tinh thần chủ
quan lên tinh thần khách quan. Toàn bộ thế giới muôn màu, muôn vẻ cả con
người trong đó sản phẩm của sự phát triển tự nhiên của Tinh Thần với cách
lực sáng tạo; thế giới đó tổng hòa của mọi hình thức khác nhau của sự biểu
hiện của Tinh Thần trong một giai đoạn. Nói cách khác, môi trường tự nhiên
được xem như một ‘t chơi’ của Tinh Thần khi thi thố khả năng tự thức.
Trong giai đoạn này, trạng thái của Tinh Thần được Hegel gọi ‘linh hồn
tự nhiên’ (die natürliche Seele), tức Tinh Thần trong điều kiện bản nhất của
nó. Đó trạng thái Tinh Thần vẫn chưa lập tức tách mình khỏi môi trường
tự nhiên (bao gồm thế giới vật địa lý). Trong giai đoạn này của tiến trình tự
thức, Tinh Thần tham dự vào đời sống phổ quát khoáng đại của toàn trụ, cảm
nhận những khác biệt của thời tiết, những thay đổi của các mùa hay các thời
khắc trong ngày, v.v. Hegel cũng xác nhận rằng môi trường vật địa sự
ảnh hưởng mang tính quyết định đối với những khác biệt về mặt nhân chủng.
dụ, sự khác biệt tự nhiên giữa các chủng người khác nhau tuỳ thuộc vào những
phân chia lục địa các vùng địa giới khác nhau. Nói cách khác, ‘linh hồn tự
66
nhiên’ gắn chặt với môi trường tự nhiên chịu ảnh hưởng từ các tác động của
nó, như sự thay đổi khí hậu.
Trong thời đương đại, không chủ trương bàn trực tiếp vấn đề môi
trường như một luận đề chính, nhưng thiết tưởng những khảo luận của trường
phái Hiện Tượng Luận cho phép ta rút ra một hệ luận rất nền tảng cho triết học
về môi trường trong liên hệ với tương quan con người-môi trường: hiện hữu ý
thức của con người và môi trường vốn tương quan gắn chặt với nhau mức
độ căn bản nhất: tầm mức hữu thể luận.
Hiện Tượng Luận chính yếu nghiên cứu về vấn đ ‘bản chất’ (hay ‘yếu
tính’ Wesen [essence]), trong kinh nghiệm của con người v thế giới, bằng
cách gột bỏ ra khỏi kinh nghiệm những tầng lớp giả định được tạo nên cách
ngấm ngầm bởi các thành kiến, các cấu trúc thuyết đoán. thế, như
Merleau-Ponty đúc kết, Hiện Tượng Luận “cố gắng tả trực tiếp kinh nghiệm
sống của ta sao cho thực đúng.” Nhưng mọi kinh nghiệm luôn luôn kinh
nghiệm của ý thức; thế, Hiện Tượng Luận cũng được hiểu nỗ lực diễn đạt
về ý thức con người được hiến cho thế giới tầm mức tiền phản tỉnh, tức biến
cố ý thức phóng hướng mình về một thế giới không bao quát nổi, để thế
giới một thế giới vốn chưa thành đối tượng nhưng toàn khối của mục tiêu
cho tri thức con người tự bày tỏ chính cho ý thức. vậy, Hiện Tượng
Luận chọn tả về ý thức của kinh nghiệm từ quan điểm của chủ thể ngôi thứ
nhất. Kinh nghiệm đó cũng chính kinh nghiệm về tồn tại (hữu), theo nghĩa
‘tồn tại được cấu thành’, tức biến cố ý thức nắm bắt ý nghĩa của cái đang
tồn tại, trong chừng mực được biểu lộ trong tính chủ quan cụ thể. thế,
trọng tâm của Hiện Tượng Luận rốt cục tương quan của ‘hiện hữu tính’ của
con người ‘thế giới’, hay đúng hơn về cách con người ‘kinh nghiệm uyên
nguyên’ về thế giới.
Dưới nhãn quan Hiện Tượng Luận, con người được nhìn như hữu-tại-thế
(In-der-Welt-sein). Con người không tồn tại theo cách như một hòn đá, cũng
không như cây cỏ hay thú vật. do căn bản nhất của sự khác biệt này việc
mọi ý nghĩa của tính khách quan đều nền tảng tôi thức). Mọi ‘hiện
67
tượng’ xét như những tồn tại ý nghĩa xuất hiện cho con người nhờ vào
chính cấu trúc thời tính nơi phương thức hiện hữu của Dasein, qua đặc tính ‘lo
âu’ của (Sorge). Con người ý thức về tính phi nền tảng trong cuộc hiện hữu
của mình: một kẻ bị ‘quăng ném’ (geworfen) vào trong thế giới, phải tự mình
dự phóng, xếp đặt, xây dựng bản chất cuộc hiện hữu của mình. thế, hiện hữu
con người (Dasein) hình thức một hữu thể đang ‘trên đà trở thành’: hữu thể
‘đi ra khỏi chính mình’ để hướng về khả thể vượt trên tình trạng hiện tại của
mình. Cuộc dự phóng đó chính biến cố vén mở thế giới, hay để thế giới t lộ
cho mình. Như thế, con người không phải một phần của thế giới, thế giới
một thời điểm của sự tồn tại của con người; chiều nợc lại, sẽ không
‘hiện hữu tính’ của con người, theo nghĩa Dasein tức ‘tồn tại-trong-thế
giới’ hay ‘hữu-tại-thế’, nếu ta không gắn liền với việc mở ra với thế giới.
Do đó, ‘thế giới’ dưới nhãn quan Hiện Tượng Luận không phải là thế giới
khách quan, tức như một thế giới đó ngoài ý thức. Ngược lại, thế giới một
đối tượng trong tương quan tính chủ định với ý thức. Nghĩa là, thế giới sống
(Lebenswelt) bao hàm tính chủ quan tính tương đối. Điều này không xoá bỏ
thực tế khách quan của thế giới, nhưng xác định chiều kích ‘ý nghĩa’ của nó.
Thế giới được cấu thành, hay mở ra, qua biến cố dự phóng của Dasein, gắn liền
hữu-tại-thế của con người. thế, cũng như Dasein, tồn tại của thế giới đây
không phải theo dạng danh từ, theo dạng động từ. Thế giới n thế một
‘không-thời gian’ của ý nghĩa đang không ngừng hình thành với ‘chân trời’ liên
tục được trải rộng qua chính sự hiện hữu con người, trong cách một chủ thể
tri nhận không ngừng phóng hướng chính mình về thế giới để thâu nhận thế giới.
Như thế, Hiện Tượng Luận quan tâm đến ‘thế giới ý nghĩa’ con
người xét n hữu-tại-thế, nhưng cái năng động của hiện hữu đang trên đà hình
thành thế giới đang được vén mở đó lại diễn ra trong i trường tự nhiên, với
tất cả những gì thực tế cụ thể nhất của cuộc sống thường nhật. Năng động đó
vén mở hữu th theo trương độ ý nghĩa, qua ‘cánh cửa’ thân xác cụ thể của
con người, như ý kiến xác đáng của Merleau-Ponty: “Thân xác biểu lộ sự hiện
hữu trong thế giới; với một tạo vật sống, một thân xác gắn với một môi
68
trường nhất định, đồng hóa bản thân với những dự phóng nhất định không
ngừng dấn thân cho chúng”.
thế, dựa vào tiếp cận của trường phái Hiện Tượng Luận, ta thể hình
dung về tương quan giữa ‘hiện hữu ý thức’ hay hiện hữu tính của con người
với môi trường tầm mức căn bản nhất tầm mức hữu thể luận với hình ảnh
biểu trưng: môi trường ‘sân chơi của hữu thể-tại-thế’. Môi trường tự nhiên
(khác với ‘thế giới’) không gian thi thố của biến cố hiện hữu. Nói cách khác,
môi trường thể được hiểu n một quà tặng, với tiềm năng biên về trương
độ ý nghĩa cho ‘biến cố hiện hữu’ thoả sức thi triển. Môi trường trở thành ‘đất
mẹ’, thành cái nôi cất giữ những nguồn mạch ý nghĩa đ hiện hữu tính con
người thực thi bản chất dự phóng, khám phá, vén mở thế giới của nó. Nói
như Heidegger, Thiên Nhiên không được hiểu đơn thuần như một hiện hữu-
trong- tầm-tay (Vorhandenheit) để ta thể quán triệt một cách hoàn toàn như
một vật thể; ngược lại, Thiên Nhiên nguồn mạch để gặp gỡ khám phá.
Nguồn mạch đó vừa ‘khuấy động’ ‘thôi thúc’ chúng ta, đồng thời lại vừa
che giấu đối với chúng ta. Sự phong phú ẩn của môi trường thiên nhiên
nhắc con người ý thức rằng còn những điều đó hơn nữa của hiện hữu tôi
đang được che giấu, mời gọi tôi tiếp tục hành trình khám p chiều sâu và
chiều rộng của hiện hữu mình.
tưởng về mối quan hệ giữa con người tự nhiên được C.Mác đề cập
từ khá sớm. Ngay trong Bản thảo kinh tế - triết học năm 1884, C.Mác đã viết:
“Giới tự nhiên - cụ thể cái giới tự nhiên trong chừng mực bản thân không
phải thân thể của con người - thân thể của con người. Con người sống
bằng giới tự nhiên. Như thế nghĩa giới tự nhiên thân thể của con người,
thân thể với nó, con người phải lại trong quá trình thường xuyên giao tiếp
để tồn tại. Nói rằng đời sống thể xác tinh thần của con người gắn liền với giới
tự nhiên, nói như thể chẳng qua chỉ nghĩa là giới tự nhiên gắn liền với bản
thân giới tự nhiên, con người một bộ phận của giới tự nhiên”.
Đồng quan điểm với C.Mác, Ph.Ăngghen cho rằng, sự thống nhất của con
người với tự nhiên trước hết thể hiện chỗ con người một bộ phận của giới tự
69
nhiên, tự nhiên cái trước con người s xuất hiện của con người một
bước nhảy vọt về chất trong sự tiến hóa của tự nhiên. Sự tồn tại của con người
không thể tách rời luôn gắn một cách hữu với tự nhiên. Nguồn gốc tự
nhiên của con người làm cho con người về mặt bản tính không thể đối lập với tự
nhiên. Trong tác phẩm Biện chứng của tự nhiên, bằng những luận cứ khoa học,
Ph.Ăngghen đã phân tích quá trình phát sinh phát triển của thế giới hữu rất
thuyết phục khẳng định lịch sử loài người chẳng qua chỉ “sự tiếp nối lịch
sử tự nhiên”.
Từ quan điểm nêu trên, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sớm lưu ý đến thái độ
của con người trong quá trình chinh phục cải biến giới tự nhiên thông qua
hoạt động sản xuất hội chứ không dừng lại việc xem xét sự chi phối của tự
nhiên đối với con người. Mặc luôn nhấn mạnh con người một bộ phận của
giới tự nhiên việc tự nhiên cung cấp tất cả các nguồn vật chất vốn của sinh
quyển để con người tồn tại, nhưng không bao giờ các ông đánh giá thấp khả
năng của con người trong chinh phục cải biến tự nhiên. Thông qua quá trình
lao động sản xuất hội, con người đã học cách biến đổi tự nhiên, từ đó con
người khả năng chi phối các quá trình tự nhiên theo những mục đích của
mình. Ph.Ăngghen phê phán quan niệm tự nhiên chủ nghĩa về lịch sử, tức
quan niệm coi “chỉ tự nhiên mới tác động đến con người, chỉ những điều
kiện tự nhiên mới quyết định khắp mọi nơi sự phát triển lịch s của con người,
quan niệm ấy phiến diện, quên rằng, con người cũng tác động trở lại tự
nhiên, cải biến tự nhiên”.
Tuy nhiên, bằng nhãn quan biện chứng, trong tác phẩm Biện chứng của tự
nhiên, Ph.Ăngghen đã phân tích cảnh báo loài người không nên quá tự hào về
những thắng lợi bước đầu trước giới tự nhiên: “Chúng ta cũng không nên quá tự
hào về những thắng lợi của chúng ta đối với giới tự nhiên. Bởi cứ mỗi lần ta
đạt được một thắng lợi, mỗi lần giới tự nhiên trả thù lại chúng ta. Thật thế,
mỗi một thắng lợi, trước hết là đem lại cho chúng ta những kết quả chúng ta
hằng mong muốn, nhưng đến lượt thứ hai, lượt thứ ba, t lại gây ra những
70
tác dụng hoàn toàn khác hẳn, không lường trước được, những tác dụng thường
hay phá hủy tất cả những kết quả đầu tiên đó”.
Con người sống trong môi trường luôn tồn tại trong môi trường xã hội.
Mọi s xáo trộn về môi trường cũng như môi trường hội s tác động trực tiếp
đến chất lượng sống của con người. Để x mối tương tác đó, con người phải
vận dụng vốn tri thức kinh nghiệm của mình để tìm được “giọng điệu chung”
với môi trường. Mặc dù vậy, trong bối cảnh hiện nay đang xuất hiện những vấn
đề phức tạp
trong việc giải quyết mối quan h giữa con người môi trường. Những
cảnh báo khoa học đã giúp chỉ rõ mối liên hệ nhân quả giữa của con người với
môi trường sinh thái, giữa phát triển kinh tế - hội với bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên. Từ đó bắt đầu hình thành những tưởng bản về phát triển bền vững
nước ta một sự phát triển hài hòa cả về kinh tế, hội, tài nguyên môi trường
để đáp ng những nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần của các thế hệ hiện tại
không làm tổn hại hoặc y trở ngại đến khả năng cung cấp tài nguyên để
phát triển kinh tế - hội mai sau, không làm giảm chất lượng sống của các thế
hệ tương lai.
Các yếu tố như: tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, khí hậu, ánh
sáng, cảnh quan… Cơm ăn, nước uống, thuốc chữa bệnh, quần áo mặc đều
sản phẩm từ thiên nhiên thông qua quá trình lao động của chính con người
Như vậy thể thấy con người i trường môi quan hệ rất chặt chẽ
sự liên kết bổ sung cho nhau. Con người lựa chọn, tạo dựng môi trường
sống cho mình từ môi trường. Còn môi trường quy định cách thức tồn tại
phát triển của con người.Có thể thấy con người tác động vào môi trường tự cả v
mặt tích cực lẫn tiêu cực. Tác động tích cực của con người vào môi trường được
thể hiện qua việc tận dụng khai thác tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố môi
trường nhằm phục vụ cuộc sống của mình. Con người còn biết lựa chọn cho
mình không gian sống thích hợp nhất, t chỗ lệ thuộc bị động đến cải tạo chinh
phục tự nhiên. Sự tác động của con người tăng theo sự gia tăng quy dân số
theo hình thái kinh tế.Tuy nhiên, sự tác động tiêu cực của con người vào môi
71
trường khiến cho môi trường bị tàn phá ô nhiễm, lúc đó con người sẽ luôn
phải sống trong cảnh lo âu về thiên tai, dịch bệnh...
Do vậy, môi trường phải được bảo vệ một cách tốt nhất, phải tiết kiệm các
nguồn tài nguyên, nâng cao tỷ lệ sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả, làm
cho hệ sinh thái được tái sinh thường xuyên.Như chúng ta đã biết tình trạng ô
nhiễm môi trường vẫn luôn vấn đề gây tranh cãi đầy bức xúc do chính việc
sinh hoạt sản xuất của con người gây ra, đang trực tiếp ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự sống của các thế hệ sau này của thế giới. Những năm gần đây,
chúng ta luôn phải gánh chịu những hậu qu nặng nề do thiên tai gây ra do
công tác bảo vệ môi trường còn nhiều bất cập. Môi trường vẫn từng ngày, từng
giờ bị chính các hoạt động sản xuất sinh hoạt của con người làm ô nhiễm
nghiêm trọng hơn, sự phát triển bền vững vẫn đứng trước những thử thách lớn
lao. Đó cũng chính những kết quả tất yếu của sự thiếu ý thức tôn trọng tự
nhiên sự lúng túng trong việc tìm ra một lời giải cho bài toán phát triển bền
vững. điều là, nếu những hành vi của con người phù hợp với quy luật của tự
nhiên thì tự nhiên sẽ người bạn tốt, đầy thiện chí, ngược lại những hành vi trái
với quy luật tự nhiên thì sức trả thù của tự nhiên s lớn hơn bất cứ lực lượng
hội nào. Thực tế đã chứng minh, không k ô nhiễm thể giết chết nhiều cơ thể
sống trong đó con người. Ô nhiễm ozone thể gây bệnh đường hấp, bệnh
tim mạch, viêm vùng họng, đau ngực, tức thở. Ô nhiễm nước gây ra cái chết cho
con người do ăn uống bằng ớc bẩn chưa được xử lý. Ô nhiễm tiếng ồn gây
điếc, cao huyết áp, bệnh trầm cảm, bệnh mất ngủ gây nhiều hậu quả khác.
Trong mối quan hệ tương tác, môi trường làm nền tảng cho cuộc sống của
con người. Nếu con người biết giới hạn để vừa sử dụng vừa bảo vệ môi trường
thì mối quan hệ ngày càng bền chặt tồn tại lâu dài. Ngược lại, môi trường tự
nhiên sẽ tiếp tục bị tàn p nếu con người không biện pháp cụ thể để bảo vệ
nó.
Như vậy, khi s cân bằng giữa con người tự nhiên bị phá vỡ, khi những
hoạt động chinh phục, cải biến đi quá giới hạn chịu đựng của tự nhiên, con
người sẽ phải chịu những hậu qu khôn lường. Ph.Ăngghen viết: “chúng ta đã
72
phải trải qua hàng nghìn năm lao động mới thể, trong một chừng mực o đó,
đánh g trước được những hậu quả tự nhiên hội của những hành động sản
xuất của chúng ta, thì chúng ta lại càng phải trải qua nhiều khó khăn hơn nữa,
mới thể hiểu biết được những hậu quả hội xa xôi của những hành động ấy”.
Từ đó, ông cho rằng: “Những s việc đó đã nhắc nhở chúng ta từng giờ, từng
phút rằng chúng ta hoàn toàn không thống trị được giới tự nhiên n một kẻ
xâm lược thống trị một dân tộc khác, như một người sống bên ngoài giới tự
nhiên”.
Những thảm họa liên tiếp về môi trường, những tác động của biến đổi khí
hậu, những khó khăn do sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong
những năm gần đây đã chứng minh những phân tích cảnh báo của
Ph.Ăngghen chính xác. Sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất, sự bùng nổ dân
số trên khắp thế giới đã dẫn đến tình trạng khai thác bừa bãi các nguồn tài
nguyên, p hủy môi trường tự nhiên. Phải chăng thảm họa đã đang xảy ra
trên khắp thế giới chính những phản ng giận d của giới tự nhiên, sự “trả
thù” của tự nhiên trước sự “xâm lăng” “thống trị” quáng của con người?
Đó chính những “hậu quả xa xôi” Ph.Ăngghen đã từng cảnh báo cho
chúng ta từ hơn một thế kỷ trước.
Hiểu đảm bảo sự cân bằng giữa thể môi rất quan trọng vì nhiều
do, bao gồm cả sức khỏe thể chất tâm lý. Dưới đây một số khía cạnh
chính cần xem xét:
Sự hài hòa v thể chất:
Cân bằng chức năng: th hoạt động như một hệ thống tổng thể sự
mất cân bằng một khu vực thể ảnh hưởng đến những khu vực khác. Môi,
một đặc điểm nổi bật trên khuôn mặt, đóng một vai trò trong lời nói, ăn uống
nét mặt. Sự mất cân bằng về kích thước hoặc cấu trúc của môi thể ảnh hưởng
đến các chức năng này.
Sức khỏe răng miệng: Tình trạng của i thể biểu hiện của sức khỏe
răng miệng tổng thể. Môi khô, nứt nẻ hoặc đổi màu thể dấu hiệu của tình
73
trạng mất nước, thiếu hụt dinh dưỡng hoặc các vấn đ v sức khỏe răng miệng.
Đảm bảo đôi môi khỏe mạnh góp phần vào sức khỏe răng miệng tổng thể.
Cân nhắc về mặt thẩm mỹ:
Sự đối xứng của khuôn mặt: Sự đối xứng của khuôn mặt thường gắn liền
với sự hấp dẫn. Đôi i cân đối, cân đối với các đặc điểm còn lại của khuôn mặt
thể, góp phần tạo nên vẻ ngoài thẩm mỹ.
Yếu tố văn hóa hội: Tiêu chuẩn sắc đẹp nhận thức về sự hấp dẫn
khác nhau giữa các nền văn hóa hội. Hiểu tôn trọng những yếu tố này
thể ảnh hưởng đến các quyết định liên quan đến việc cải thiện hoặc chỉnh sửa
môi.
Tác động tâm lý:
Hình ảnh bản thân s tự tin: Nhận thức về sự mất cân bằng hoặc không
hài lòng với đôi môi của một người thể ảnh hưởng đến lòng tự trọng hình
ảnh thể. Đạt được sự cân bằng p hợp với nhận thức v bản thân của một
nhân thể ảnh hưởng tích cực đến sự tự tin sức khỏe tinh thần.
Áp lực hội: Ảnh hưởng của hội truyền thông thể góp phần tạo
ra những kỳ vọng của hội về tiêu chuẩn sắc đẹp. Tạo ra sự cân bằng phù hợp
với sở thích nhân thay áp lực bên ngoài điều quan trọng đối với sức khỏe
tâm thần.
Sức khỏe sự an toàn:
Quy trình thẩm mỹ: Đối với những người đang cân nhắc các quy trình
thẩm mỹ như bơm môi hoặc nâng i, điều quan trọng phải ưu tiên sự an
toàn tham khảo ý kiến của các chuyên gia trình độ. Việc lạm dụng các quy
trình như vậy thể dẫn đến v ngoài không tự nhiên tiềm ẩn nguy sức
khỏe.
Nhận thức về Rối loạn dị dạng thể (BDD): Những người mắc BDD
thể bị ám ảnh bởi sự tập trung vào những khiếm khuyết về ngoại hình của họ.
Hiểu giải quyết các khía cạnh tâm là rất quan trọng trong việc đảm bảo sự
cân bằng lành mạnh giữa thể và tâm trí.
Hạnh phúc lâu dài:
74
Quá trình lão hóa tự nhiên: Khi thể già đi, các đặc điểm trên khuôn mặt,
bao gồm cả đôi môi, sẽ trải qua những thay đổi. Một cách tiếp cận cân bằng
baogồm việc chấp nhận thích ứng với những thay đổi này một cách nhẹ
nhàng, hiểu rằng lão hóa một phần tự nhiên của cuộc sống.
Tóm lại, sự hiểu biết đảm bảo sự cân bằng giữa thể đôi môi liên
quan đến một ch tiếp cận toàn diện, xem t đến sức khỏe thể chất, thẩm mỹ,
tâm lâu dài. Điều quan trọng phải tiếp cận mọi sửa đổi với quan điểm
chu đáo đầy đủ thông tin, ưu tiên sức khỏe, an toàn sự hài lòng của
nhân.
Sự phát triển con người môi trường không thể tách rời được xem n
một chỉnh th thống nhất. Con người dựa vào môi trường đ tồn tại và phát triển,
trong khi môi trường chịu s tác động tác động của con người thông qua các
hoạt động kinh tế, công nghiệp đời sống.
Chúng ta phải phát triển quan điểm bền vững xem xét tác động của hoạt
động con người đến môi trường. Phát triển con người phải đi đôi với bảo vệ
phục hồi môi trường. Chúng ta phải tập trung vào việc tạo ra các giải pháp sử
dụng tài nguyên bền vững, giảm ô nhiễm bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng.
Điều này thể đạt được bằng cách nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
của việc bảo vệ môi trường, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch tái tạo, thúc
đẩy công nghệ xanh hỗ trợ các biện pháp bảo vệ môi trường. Thông qua các
biện pháp đó, chúng ta thể tạo ra hội phát triển bền vững hài hòa giữa
con người môi trường.
Sự phát triển của con người môi trường một quá trình tương hỗ
quan trọng đối với sự tồn tại của chúng ta. Con người phát triển nhờ vào môi
trường xung quanh đồng thời, con người cần duy t môi trường lành mạnh để
tiếp tục phát triển. Con người đã sử dụng tận dụng lợi ích từ môi trường n
tài nguyên thiên nhiên, đất đai, nước, không khí. Nhờ vào sự phát triển khoa
học công nghệ, con người đã khai thác sử dụng tài nguyên một cách hiệu
quả hơn. Tuy nhiên, việc khai thác quá mức bất cẩn thể gây ra những tác
động xấu đến i trường. Sự phát triển của con người cũng tác động đáng kể
75
đến môi trường. Việc xây dựng đô thị lớn, công nghiệp hóa, giao thông vận tải
nhu cầu tiêu thụ gia tăng đã dẫn đến ô nhiễm không khí, nước đất đai. Các
hoạt động này thể gây ảnh hưởng không chỉ đến sức khỏe con người còn
đe dọa sự sống của các loài động thực vật. Để đảm bảo sự tồn tại của chúng
ta, tương hỗ giữa s phát triển con người môi trường cần thiết. Chúng ta
cần phải tiếp tục phát triển kinh tế hội một cách bền vững trách
nhiệm. Điều này bao gồm việc sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tiết kiệm
bảo vệ môi trường, đồng thời khám phá các công nghệ giải pháp mới để
phát triển không gây ảnh hưởng đáng kể đến môi trường.
76
C. KẾT LUẬN
Lịch sử hình thành phát triển của triết học con người môi trường
một chủ đ rộng lớn. Lịch s hình thành phát triển của triết học về con người
môi trường một hành trình đầy sự phong phú phức tạp, phản ánh sự tiến
triển của tư duy nhân loại qua các thời kỳ lịch sử khác nhau. Từ những nền văn
minh cổ đại, qua thời kỳ trung đại, đến sự bùng nổ của triết học khoa học
trong thế kỷ Hiện đại, con người đã không ngừng đặt ra những câu hỏi về bản
chất, vị thế, mối liên kết với môi trường tự nhiên.
Lịch sử hình thành phát triển của triết học con người:Triết học con
người đã xuất hiện từ những thời kỳ rất sớm trong lịch sử loài người. Từ việc
quan tâm đến nguồn gốc tồn tại của mình, con người đã từ lâu đặt ra các câu
hỏi về mục đích sống, giá trị đạo đức, ý nghĩa của xã hội tồn tại, nhiều vấn
đề duy khác. Triết học con người thể được tìm thấy trong các nền văn
minh nền văn hóa c đại như Hy Lạp cổ đại, Ấn Độ cổ đại, Trung Quốc cổ
đại Ai Cập cổ đại. Từ đó, triết học đã phát triển tiếp tục được khám phá,
đóng góp nhận định trong các nền văn minh đương đại.
Lịch sử hình thành phát triển của môi trường:Môi trường tồn tại từ khi
hành tinh chúng ta được hình thành đã trải qua q trình tiến hóa lâu dài.
Trong lịch sử của Trái Đất, môi trường đã trải qua nhiều thay đổi phát triển.
Các yếu tố như biến đổi k hậu, địa hình, s tác động của các loài sống hoạt
động của con người đã cùng nhau tạo ra một môi trường đa dạng phong phú.
Trong những thế kỷ gần đây, tác động của hoạt động con người đối với môi
trường đã trở thành một chủ đề quan trọng, sự quan tâm đến bảo vệ bảo
tồn môi trường đã gia tăng mạnh mẽ.
Qua sự phát triển của triết học con người môi trường, chúng ta đã cái
nhìn hơn về vị trí trách nhiệm của con người trong việc bảo vệ tương
tác với môi trường. Triết học không chỉ giúp ta hiểu sự tồn tại và ý nghĩa của
77
cuộc sống, còn đóng góp vào việc giải quyết những thách thức môi trường
hiện đại chúng ta đang đối mặt.
Triết học con người môi trường đã ng nhau phát triển và tương tác.
Chúng đã giúp ta hiểu sâu hơn về vị t trách nhiệm của con người trong việc
bảo vệ môi trường, ngược lại, triết học môi trường đã ảnh hưởng đến triết gia
trong việc nhìn nhận lại bản thân con người trong môi trường tự nhiên. Mối
quan hệ giữa triết học con người môi trường một quá trình liên tục đóng
góp quan trọng vào việc tạo ra những triết giải pháp cho việc bảo vệ gìn
giữ môi trường cho tương lai của chúng ta. Mối liên hệ lịch sử hình thành
phát triển của triết học con người môi trường quan trọng để hiểu giải
quyết các vấn đề môi trường hiện nay. Việc thúc đẩy các giá trị triết mạnh
mẽ về bảo vệ môi trường cần thiết để xây dựng một tương lai bền vững cho
con người môi trường.
78
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.
2.Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIII,
nhiệm kỳ 2015 - 2020.
3.Văn kiện Đại hội đại biểu Đoàn Thanh niên Cộng sản H Chí Minh
Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ, nhiệm kỳ 2019 - 2022.
4.Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Huyên (đồng chủ biên) (2002), Giá
trị truyền thống trước những thách thức của toàn cầu hóa, Nxb. Chính trị Quốc
Gia.
5. Phạm Khắc Chương, Nhật Thăng (1998), Đạo đức học, Nxb. Giáo
dục.
6.Chu Xuân Diên (2000), Văn hóa dân gian - Mấy vấn đề phương pháp
luận thể loại nghiên cứu, Nxb Giáo dục.
7. Trọng Dung (chủ biên) (2006), Giáo trình đạo đức học Mác - Lênin,
Nxb. Chính trị Quốc gia.
8.Dương Văn Duyên (chủ biên) (2013), Giáo trình đạo đức học đại cương,
Nxb. Chính trị Quốc gia.
9. Chí Nguyện-PBVMT (2022) “Vai trò, trách nhiệm bảo vệ môi trường
của hộ gia đình, nhân” Sở tài nguyên môi trường UBND Tỉnh Mau.
10. Nguyn Ngc Long (2000), Giáo trình đạo đức học, Nxb. Chính tr Quốc
gia.
11. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb. Cnh trị Quốc gia - S
thật.
12. Hồ Chí Minh (2012), Toàn tập, tập 7, Nxb. Cnh trị Quốc gia - S
thật.
13. ThS.Đàm Thị Hạnh (2021) “Bảo vệ môi trường trách nhiệm của mỗi
chúng ta góp phần xây dựng phát triển đất nước” Trường chính trị Tỉnh Ủy
Thái Nguyê
| 1/83

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI ---------------- B ìa chính màu và ng, bỏ chữ này khi in BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023 - 2024 ĐỀ TÀI:
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG
GIẢNG VIÊN GIẢNG DẠY
Họ tên: ThS. NGUYỄN HOÀNG VIỆN
Cần Thơ, tháng 12 năm 2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI ---------- BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023 - 2024 ĐỀ TÀI:
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN: 1. Nguyễn Hoàng Quân, MSSV:KHMT2311003 2. Nguyễn Tâm Đoan, MSSV:KHMT2311050 3. Lê Huỳnh Trúc An, MSSV:KHMT2311051 4. Đỗ Anh Thư, MSSV:KHMT2311016 5. Huỳnh Quốc Huy, MSSV:KHMT2311001 6. Khưu Kim Y, MSSV:KHMT2311053 7. Phạm Lý Quỳnh, MSSV:KHMT2311056 8. Trần Thành Trung, MSSV:CNDT2311053 9. Hà Bảo Nha, MSSV:CNDT2311015 10. Hoàng Song Phúc, MSSV:CNDT2311017
Cần Thơ, tháng 12 năm 2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI -------
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2023 NHẬN XÉT ĐIỂM
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN GIẢNG VIÊN II GIẢNG VIÊN I
ThS Nguyễn Hồ Ái Vy
ThS Nguyễn Hoàng Viện MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ······································································· 1
1. Lý do chọn đề tài. ·······························································1
2. Mục đích nghiên cứu. ·························································· 1
3. Đối tượng nghiên cứu. ························································· 2
4. Phạm vi nghiên cứu. ····························································3
5. Phương pháo nghiên cứu. ····················································· 4
7. Ý nghĩa của lý luận và thuật tiễn của đề tài. ································ 4
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu. ·················································· 4
9. Kết cấu đề tài. ··································································· 5
B. NỘI DUNG ····································································· 6
1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG. ·············· 6
1.1. Khái niệm về triết học. ················································· 6
1.2. Khái niệm của triết học về con người. ······························· 6
1.3. Khái niệm của triết học về môi trường. ······························ 9
1.4. Khái niệm về lịch sử hình thành và phát triển triết học về con
người và môi trường. ··································································· 10
2. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI VÀ CON NGƯỜI ················ 10
2.1. Các giai đoạn lịch sử hình thành của triết học về con người và
môi trường ··············································································· 11
2.1.1. Giai đoạn lịch sử hình thành của triết học về con người ··11
2.1.2. Giai đoạn lịch sử hình thành của triết học về môi trường 12
2.2. Các giai đoạn lịch sử phát triển của triết học về con người và môi
trường ·····················································································13
2.2.1. Giai đoạn lịch sử phát triển của triết học về con người ··· 13
2.2.2. Giai đoạn lịch sử phát triển triết học môi trường ·········24
3. CÁC VẤN ĐỀ CỦA SỰ PHÁT TRIỂN TRIẾT HỌC CON NGƯỜI
VÀ MÔI TRƯỜNG ········································································ 25
3.1. Tầm quan trọng của triết học về sự phát triển của con người và
môi trường ··············································································· 25
3.1.1. Tại sao triết học về sự phát triển của con người và môi
trường là một chủ đề quan trọng? ················································25
3.1.2. Việc hiểu và đối nhất với sự phát triển của con người và
môi trường. ··········································································26
3.2. Những khía cạnh đặc biệt của triết học về sự phát triển của con
người và môi trường. ··································································· 29
3.2.1. Sự Phát Triển Của Con Người: Góc Nhìn Triết Học và Ảnh
Hưởng Của Môi Trường. ························································· 30
3.2.2. Triết Học Và Sự Phát Triển Công Nghệ: Ảnh Hưởng đến
Tương Lai của Con Người Và Môi Trường. ··································· 33
3.3. Những Thách Thức Và Cơ Hội Đối Mặt Trong Triết Học Về Sự
Phát Triển của Con Người Và Môi Trường. ·········································38
3.3.1. Triết Học Xanh: Khám Phá Những Góc Nhìn Định Hướng
Cho Việc Bảo Vệ Môi Trường. ·················································· 39
3.3.2. Triết Lý Về Sự Phát Triển Bền Vững: Xây Dựng Một
Tương Lai Tốt Đẹp Cho Cả Con Người Và Môi Trường ···················· 46
3.3.3. Cam kết và hành động: Đóng góp vào sự phát triển của con
người và môi trường ·······························································51
3.3.4. Nhân văn học và triết học về môi trường: ứng dụng thực tế
và chiến lược nhân đạo ····························································52
3.3.5. Bài học từ các triết gia nổi tiếng về sự phát triển của con
người và môi trường. ······························································ 52
4. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG TỰ
NHIÊN ························································································ 55 A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển con người, với tầm quan trọng cao cả nhất đối với toàn nhân loại,
là mục tiêu vững chắc trong cuộc hành trình của loài người. Trong bối cảnh của làn
sóng văn minh thứ ba, mở ra một kỷ nguyên mới, con người đang đối mặt với cơ hội
đặc biệt để khám phá những con đường tối ưu, dẫn đến tương lai hứa hẹn. Tuy nhiên,
trước sự tan rã của hệ thống xã hội chủ nghĩa, một số người có xu hướng phủ nhận
vai trò và khả năng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm kiếm hướng đi trong chủ nghĩa tư
bản, hoặc quay trở lại các giáo lý truyền thống.
Thực tế cho thấy sự đa dạng trong cách con người Việt Nam tiếp cận phát
triển của bản thân. Tuy nhiên, việc nhìn nhận và đánh giá vai trò của chủ nghĩa
Mác-Lênin là không thể phủ nhận. Trong ngữ cảnh này, đề tài "Lịch Sử Hình Thành
và Phát Triển của Triết Học về Con Người và Môi Trường" ra đời với mục đích
nghiên cứu sâu rộng về quá trình tiến triển của triết học về con người và môi trường,
từ những nguồn gốc lịch sử đến hiện đại.
Trong thế kỷ 19 và 20, triết học đã đóng vai trò quan trọng trong việc định
hình tư duy và hành động xã hội. Triết lý Mác-Lênin, nhất là trong bối cảnh cách
mạng xã hội chủ nghĩa, đã tạo ra những quan điểm mạnh mẽ về sự phát triển của
con người. Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc phát triển con người
toàn diện là một minh chứng cho sự quan trọng của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc
định hình mục tiêu phát triển con người Việt Nam.
Chủ đề này không chỉ là một cuộc khám phá về quá khứ, mà còn là một
bước tiến để hiểu rõ hơn về những triết lý và tư tưởng đã góp phần xây dựng nên
nhận thức con người và môi trường. Thông qua việc nghiên cứu sâu rộng, đề tài này
hy vọng sẽ giúp ta đối diện với thách thức môi trường hiện đại và tìm kiếm những
cơ hội phát triển mới, bằng cách học hỏi từ những bài học của quá khứ và những
triết lý đã được hình thành qua các thời kỳ lịch sử.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này hướng đến mục tiêu chính là khám phá và hiểu rõ
nguyên cơ lịch sử của triết học về con người và môi trường. Từ thời cổ đại đến hiện 1
đại, chúng ta sẽ đối mặt với những giai đoạn khác nhau, nhằm nhận thức sự phát
triển và biến đổi của triết lý này qua thời gian.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích sâu rộng về các
tư tưởng và triết lý mà triết học đã đưa ra về con người và môi trường. Việc này
nhằm đặt ra những câu hỏi quan trọng về tầm ảnh hưởng của những tư tưởng này và
cách chúng đã định hình quan điểm và hành vi của con người trong xã hội.
Mục tiêu tiếp theo của nghiên cứu là tìm hiểu sâu rộng về sự tương tác giữa
con người và môi trường qua các giai đoạn lịch sử. Bằng cách này, chúng ta sẽ hiểu
rõ hơn về cách mà triết lý đã hình thành cách con người nhìn nhận và tương tác với
môi trường xung quanh, và cách sự phát triển này đã ảnh hưởng đến thế giới hiện đại.
Một khía cạnh quan trọng của nghiên cứu là đánh giá vai trò đặc biệt của chủ
nghĩa Mác-Lênin trong triết học về con người và môi trường. Qua việc phân tích ý
tưởng và nguyên tắc của chủ nghĩa này, chúng tôi sẽ đo lường tầm ảnh hưởng của
nó và những đóng góp quan trọng vào sự phát triển của loài người.
Cuối cùng, mục đích của nghiên cứu là áp dụng kiến thức thu được vào bối
cảnh hiện đại. Chúng tôi sẽ tìm kiếm những bài học từ triết học lịch sử để đối mặt
với thách thức môi trường và xã hội đương đại, và đề xuất cách sử dụng triết lý để
phát triển con người và bảo vệ môi trường trong tương lai. Điều này giúp nghiên
cứu không chỉ là một cuộc đàm phán về quá khứ mà còn là một nguồn động viên và
hướng dẫn cho hành động trong thế giới hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá sâu rộng về sự phát triển
của triết học đối với con người và môi trường thông qua việc tập trung vào các đối
tượng nghiên cứu quan trọng. Triết học lịch sử đóng vai trò trung tâm, giúp đánh giá
và hiểu rõ sự thay đổi trong triết lý về con người và môi trường từ thời cổ đại đến
hiện đại. Phân tích qua các giai đoạn khác nhau làm sáng tỏ quá trình tiến hóa của triết lý này.
Nghiên cứu tiếp cận triết lý về con người và môi trường bằng cách phân tích
sâu rộng về các tư tưởng và nguyên lý mà các triết gia đã đề xuất. Các ý tưởng này 2
đặt ra những câu hỏi quan trọng về tầm ảnh hưởng và cách chúng tác động đến quan
điểm và hành vi của con người.
Chủ nghĩa Mác-Lênin được đặc biệt nhấn mạnh với vai trò quan trọng trong
đối tượng nghiên cứu, nhằm đánh giá tầm ảnh hưởng và đóng góp đặc biệt của nó
vào triết học về con người và môi trường. Hiểu rõ về vai trò của chủ nghĩa này giúp
làm sáng tỏ cách nó đã định hình tư duy và quan điểm xã hội.
Nghiên cứu kết nối với cộng đồng nghiên cứu và học thuật trong lĩnh vực triết
học, mang lại sự đa dạng và phong phú trong quan điểm, bổ sung kiến thức và làm
cho nghiên cứu trở nên rộng lớn và sâu sắc hơn.
Cuối cùng, nghiên cứu không chỉ giới hạn trong quá khứ mà còn mở rộng ra
xã hội và môi trường hiện đại. Quan sát những người sống trong xã hội này và đối
mặt với thách thức môi trường giúp hiểu rõ cách triết học ảnh hưởng đến ý thức và
hành vi hàng ngày, đồng thời đặt nghiên cứu vào bối cảnh thực tế và đương đại. Tập
trung vào những đối tượng nghiên cứu này, đề tài mang lại cái nhìn toàn diện và góc
nhìn đa chiều, phản ánh sự phức tạp và liên kết giữa con người và môi trường qua
thời kỳ lịch sử và hiện đại.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong phần tiểu luận về "Lịch sử Hình Thành và Phát Triển của Triết Học
về Con Người và Môi Trường", phạm vi nghiên cứu đã được cụ thể hóa để tập trung
vào sự tiến triển của triết học liên quan đến mối liên hệ giữa con người và môi
trường. Nghiên cứu sẽ dành thời gian để cặn kẽ phân tích các giai đoạn quan trọng
trong lịch sử triết học, bao gồm cả triết lý cổ điển, triết lý trung đại, hiện đại và
đương đại, đồng thời tập trung vào việc hiểu rõ sự ảnh hưởng và tương tác giữa các
trường phái triết lý khác nhau.
Trong phạm vi này, nghiên cứu sẽ chú ý đặc biệt đến các quan điểm và đóng
góp của các triết gia nổi tiếng, bắt đầu từ triết gia Hy Lạp cổ đại, nơi sự quan tâm
đặc biệt được đặt vào mối quan hệ giữa con người và môi trường.
Mục tiêu chính của nghiên cứu là hiểu rõ cách triết học đã hình thành và ảnh
hưởng đối với quan hệ giữa con người và môi trường, tập trung vào các quan điểm
về tự nhiên, động vật, bảo vệ môi trường, và sự biến đổi của chúng theo thời gian. 3
Nghiên cứu cũng sẽ theo dõi sự liên tục và sự thay đổi trong triết lý này, từ quan
điểm cổ điển đến xu hướng hiện đại, đồng thời đánh giá tầm quan trọng của chúng
trong ngữ cảnh chính trị, xã hội và trước những thách thức môi trường đương đại.
Do đó, phạm vi nghiên cứu này hứa hẹn mang lại cái nhìn chi tiết và tổng thể về sự
phát triển và tác động của triết học đối với mối quan hệ giữa con người và môi trường.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tập trung trao đổi, thảo luận theo nhóm bằng cách trực tiếp
Phân tích các văn bản triết học và các tài liệu lịch sử
Vận dụng các kiến thức đã học. 6. Cơ sở lý luận
Kiến thức giảng viên đã truyền đạt trên lớp
Bài giảng học phần triết học Mác - LêNin (2023)
Qua các tài liệu, bài báo, mạng internet.
7. Ý nghĩa của lý luận và thuật tiễn của đề tài
Nghiên cứu, tìm hiểu về nguồn gốc, quá trình tiến hóa. Tổng quan về sự tiến
hóa, cung cấp cơ sở khoa học vững chắc và vị trí của chúng ta trong thế giới tự nhiên.
Nắm vững các tác động của con người lên môi trường, gia tăng nhận thức và tinh
thần, hiểu rõ những thay đổi xã hội và môi trường đã xảy ra trong quá khứ.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu này có thể trình bày quá trình tiến hóa của loài người từ nguồn gốc
của chúng đến sự phát triển và xuất hiện các loài người tiền sử, cuối cùng là con người hiện đại.
Tập trung vào tác động của con người lên môi trường, từ sự thay đổi địa hình, suy
thoái đất đai, đến tác động của công nghệ, công nghiệp. Giúp chúng ta hiểu rõ hơn
về sự suy thoái môi trường và khí hậu, để xây dựng các giải pháp bảo vệ môi trường hiệu quả.
Nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường.
Khuyến khích mọi người tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường và nhận ra 4
những sai lầm trong quá khứ và tìm ra giải pháp cho các vấn đề hiện tại như: biến
đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường,.
9. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài được chia gồm bốn phần chính:
Phần 1: Phân tích khái niệm cơ bản của lịch sử hình thành và phát triển của triết
học con người và môi trường.
Phần 2: Các giai đoạn của lịch sử hình thành và phát triển của triết học con người và môi trường.
Phần 3: Các vấn đề về sự phát triển của triết học đối với con người và môi trường.
Phần 4: Mối liên hệ giữa con người và môi trường tự nhiên. 5 B. NỘI DUNG
1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1. Khái niệm về triết học Triết học có từ xa xưa
Ở Trung Quốc tương đương thuật ngữ philosophia của Hi Lạp, với ý nghĩa
là sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức.
Ở Ấn Độ thuật ngữ Dar’sana là tri thức dựa trên lý trí, là con đườn suy
ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải.
Ở Hi Lạp là giải thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành vi, vừa nhấn
mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người.
Cả ở phương Đông và phương Tây là loại hình nhận thức có trình độ trừu
tượng hóa và khái quát về con người và vũ trụ.
Triết học là lĩnh vực nghiên cứu các câu hỏi cơ bản liên quan đến sự tồn tại,
triết học, kiến thức và giá trị. Mục đích là khám phá các câu hỏi về ý nghĩa cuộc
sống, sự tồn tại, mục đích của chúng ta và giá trị của các nguyên tắc đạo đức.
Triết học nỗ lực đạt được sự hiểu biết lý thuyết sâu sắc về các nguyên tắc
và những giải thích sâu sắc đằng sau những vấn đề quan trọng nhất của cuộc
sống. Nó bao gồm việc nghiên cứu các trường phái triết học và lời dạy của các
triết gia nổi tiếng như Plato, Aristotle, Descartes, Kant và nhiều người khác.
Triết học không chỉ xem xét những câu hỏi lớn về sự tồn tại và ý nghĩa của
cuộc sống, nó còn đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển nhận thức của
chúng ta về thế giới và đưa ra một khuôn khổ tư duy và cách tiếp cận cho tất cả các lĩnh vực khác.
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.2. Khái niệm của triết học về con người
Triết học con người là lĩnh vực triết học nghiên cứu về bản chất, bản chất
và giá trị của con người. Trọng tâm là tìm hiểu và đánh giá sự tồn tại của con 6
người, bản chất của linh hồn và ý thức cũng như vai trò và tầm quan trọng của
con người trong thế giới tự nhiên và xã hội.
Triết học con người đặt câu hỏi về cách thể hiện của con người, khả năng
nhận thức và suy nghĩ, ý chí tự do và tình yêu. Nó còn tính đến hoàn cảnh đạo
đức, giá trị đạo đức cũng như suy nghĩ, hành động của con người để xác định ý
nghĩa, ý nghĩa của cuộc sống.
Triết học con người cũng xem xét các khía cạnh xã hội và văn hóa của con
người, bao gồm vai trò của con người trong xã hội, quyền và tự do cá nhân, công
lý và bình đẳng, cũng như các mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên.
Triết học con người không chỉ đặt câu hỏi về sự tồn tại và ý nghĩa của
con người mà còn quan tâm đến cách con người tạo ra sự hiểu biết và kiến thức.
Nó cũng xem xét sự phát triển của con người từ thời thơ ấu đến tuổi trưởng
thành và cách mọi người ảnh hưởng đến sự phát triển của chính họ và xã hội.
Theo C.Mác, con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển
cao nhất của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử, sáng tạo
nên tất cả các thành tựu của văn minh và văn hóa. Con người là một thực thể tự
nhiên, có sự thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.
Bản tính tự nhiên của con người:
Con người là kết quả của tiến hóa và phát triển lâu dài. Cơ sở khoa học của
kết luận này chứng minh con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của
giới tự nhiên. Cơ sở khoa học của kết luận này được chứng minh bằng toàn bộ
sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết
của Đácuyn về sự tiến hóa của các loài.
Con người là một thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là một
động vật xã hội. “Bản thân cái sự kiện là con người từ loài động vật mà ra, cũng
đã quyết định việc con người không bao giờ hoàn toàn thoát ly khỏi những đặc
tính vốn có của con vật” (C.Mác và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t.20. Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1994, tr.146).
Con người là một bộ phận đặc biệt quan trọng của giới tự nhiên, nhưng lại
có thể biến đổi giới tự nhiên và chính bản thân mình, dựa trên các quy luật 7
khách quan. Đây chính là điểm khác biệt đặc biệt rất quan trọng giữa con người
và các thực thể sinh học khác. Về mặt thể xác, con người sống bằng những sản
phẩm tự nhiên, dù là hình thức thực phẩm, nhiên liệu, áo quần, nhà ở,. .(C.Mác
và Ph.Ăngghen. Toàn tập, t42. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000,
Tr.135,137). Bằng hoạt động thực tiễn con người trở thành một bộ phận của giới
tự nhiên có quan hệ với giới tự nhiên, thống nhất với giới tự nhiên, bởi giới tự
nhiên là “thân thể vô cơ của con người”. Vì thế con người phải dựa vào giới tự
nhiên, gắn bó với giới tự nhiên, hòa hợp với giới tự nhiên mới có thể tồn tại và
phát triển. Quan điểm này là nền tảng lý luận và phương pháp luận rất quan
trọng, có tính thời sự trong bối cảnh khủng hoảng sinh thái và yêu cầu phát triển bền vững hiện nay.
Bản tính xã hội của con người:
Con người còn là một thực thể xã hội. Hoạt động xã hội quan trọng nhất
của con người là lao động sản xuất. “Người là giống vật duy nhất có thể bằng
lao động mà thoát khỏi trạng thái thuần túy loài vật; trạng thái bình thường của
con người là trạng thái tương ứng với ý thức của họ và là trạng thái mà bản thân
họ sáng tạo ra” (C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, t.20, Nxb Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội, 2002, tr.673). Nếu con vật phải sống dựa hoàn toàn vào các sản
phẩm của tự nhiên, dựa vào bản năng thì con người lại sống bằng lao động sản
xuất, bằng việc cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra các vật phẩm để thỏa mãn nhu cầu
của mình. Lao động đã góp phần cái tạo bản năng sinh học của con người, làm
cho con người trở thành con người đúng nghĩa của nó. Chính nhờ lao động mà
con người có khả năng vượt qua loài động vật để tiến hóa và phát triển thành
người. Lao động là điều kiện kiên quyết và chủ yếu quyết định sự hình thành và
phát triển của con người cả về phương diện tự nhiên lẫn phương diện xã hội. Đó
là một trong những phát hiện mới của chủ nghĩa Mác- Lênin, nhờ đó mà có thể
hoàn chỉnh học thuyết về nguồn gốc loài người mà tất cả các học thuyết trong
lịch sử đều chưa có lời giải đáp đúng đắn và đầy đủ.
Trong hoạt động con người không chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sản
xuất, mà còn có hàng loạt các quan hệ xã hội khác. Những quan hệ đó ngày càng 8
phát triển phong phú, đa dạng, thể hiện những tác động qua lại giữa họ với nhau.
Tính xã hội của con người chỉ có trong “xã hội loài người”, con người không thể
tách rời khỏi xã hội và đó là điểm cơ bản làm cho con người khác với con vật.
Hoạt động và giao tiếp của con người đã sinh ra ý thức người. Tư duy, ý thức
của con người chỉ có thể phát triển trong lao động và giao tiếp với nhau. Cũng
nhờ có lao động và giao tiếp với xã hội mà ngôn ngữ xuất hiện và phát triển.
Ngôn ngữ và tư duy của con người thể hiện tập trung và nổi trội tính xã hội của
con người, là một trong những biểu hiện rõ nhất phương diện con người là một thực thể xã hội.
Xã hội biến đổi thì mỗi con người cũng do đó mà cũng có sự thay đổi
tương ứng và ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân là tiền đề cho sự phát
triển của xã hội. Ngoài mối quan hệ xã hội thì mỗi con người chỉ tồn tại với tư
cách là một thực thể sinh vật thuần túy mà không thể là “con người” với đầy đủ ý nghĩa của nó.
1.3. Khái niệm của triết học về môi trường
Môi trường là tập hợp các yếu tố tự nhiên và nhân tạo trong đó con người
và các sinh vật sống tồn tại và tương tác. Nó bao gồm không gian vật lý, khí hậu,
đất, nước và các yếu tố sinh thái khác. Môi trường có thể ảnh hưởng đến sức
khỏe và hạnh phúc của con người và các hệ sinh thái khác.
Triết học môi trường là một lĩnh vực triết học nghiên cứu mối quan hệ giữa
con người và môi trường tự nhiên. Nhấn mạnh vào nghiên cứu và hiểu biết về
các tương tác và tác động của con người-môi trường, cũng như các vấn đề và giá
trị đạo đức liên quan đến môi trường.
Triết học môi trường xem xét các chủ đề như quyền môi trường, trách
nhiệm và nghĩa vụ của con người đối với môi trường, tầm quan trọng của việc
bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học cũng như hậu quả của việc hủy hoại môi
Triết học môi trường cũng xem xét các lý thuyết và các khía cạnh khác liên quan
đến mối quan hệ giữa con người và môi trường, chẳng hạn như sự sống và sự
tồn tại, cũng như cách con người tương tác và ảnh hưởng đến môi trường cũng
như cách con người xây dựng các giá trị và ý nghĩa từ môi trường của mình. Nó 9
cũng khám phá các phương pháp và phương tiện để bảo vệ môi trường và xây
dựng tương lai bền vững cho hành tinh của chúng ta.
1.4. Khái niệm về lịch sử hình thành và phát triển triết học về con người và môi trường
Lịch sử hình thànhvà phát triển của triết học con người và môi
trường là một chủ đề phức tạp và sâu rộng. Nó liên quan đến sự phát triển nhận
thức và tư tưởng triết học của con người qua các thời kỳ lịch sử cũng như sự tác
động của môi trường xã hội, văn hóa và khoa học công nghệ.
Triết học con người xuất hiện vào thời điểm con người có khả năng suy
nghĩ và suy ngẫm về ý nghĩa và mục đích của cuộc sống. Ban đầu, triết học
thường được phát triển ở các nền văn minh cổ đại như Ai Cập cổ đại, Hy Lạp cổ
đại và Ấn Độ cổ đại. Các triết gia như Thales, Socrates, Plato, Aristotle, Khổng
Tử và Đức Phật đã đặt nền móng cho triết học phương Tây và phương Đông.
Trong quá trình phát triển, triết học nhân loại đã trải qua nhiều giai đoạn
và nhiều chủ nghĩa khác nhau như chủ nghĩa tinh vi, chủ nghĩa trừu tượng và
chủ nghĩa duy tâm. Các triết lý nổi tiếng như Nho giáo, Phật giáo, Nho giáo và
Thiên chúa giáo đã góp phần xây dựng nên triết học nhân loại. Ngoài ra, môi
trường văn hóa xã hội cũng đóng vai trò quan trọng trong lịch sử phát triển của
triết học. Cách xã hội, văn hóa và truyền thống tương tác với nhau đã ảnh
hưởng đến quan điểm triết học của con người. Sự phát triển của khoa học công
nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn đến triết học, mở ra những góc nhìn mới về tự nhiên và vũ trụ.
Tóm lại, lịch sử hình thành và phát triển của triết học con người và môi
trường là một quá trình lâu dài phức tạp, phản ánh sự phát triển tư duy của con
người qua các thời kỳ lịch sử khác nhau. Nó chịu ảnh hưởng của các khái niệm
văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ và đóng vai trò quan trọng trong việc
hiểu và đánh giá cuộc sống của chúng ta ngày nay.
2. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI VÀ CON NGƯỜI 10
2.1. Các giai đoạn lịch sử hình thành của triết học về con người và môi trường
2.1.1. Giai đoạn lịch sử hình thành của triết học về con người
Theo triết học, con người là một thực thể sinh học và xã hội, là sản
phẩm của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội. Theo triết học Mác-Lênin, lịch sử
phản ánh tính biến đổi về mặt lịch sử của thế giới khách quan trong quá trình
lịch sử-cụ thể của sự phát sinh, phát triển, chuyển hóa của sự vật, hiện tượng;
biểu hiện tính lịch sử- cụ thể của sự phát sinh và các giai đoạn phát triển của sự vật, hiện tượng.
Lịch sử hình thành của triết học con người có thể được chia thành
nhiều giai đoạn khác nhau.
Thời kỳ tiền triết học: Thời kỳ này bắt đầu từ khoảng 6000 năm trước
Công nguyên và kéo dài đến khoảng 600 năm trước Công nguyên. Trong thời kỳ
này, con người bắt đầu phát triển các tôn giáo và các quan niệm tôn giáo đầu
tiên. Các tôn giáo này thường liên quan đến các vấn đề như sự sống và cái chết,
và được xem là cốt lõi của triết học.
Thời kỳ này kéo dài từ khoảng 600 năm trước Công nguyên đến
khoảng 500 sau Công nguyên. Trong thời kỳ này, các triết gia Hy Lạp như
Sócrates, Plato và Aristotle đã đưa ra các quan điểm về con người và vũ trụ. Các
triết gia này đã đưa ra các quan điểm về chủ nghĩa nhân văn, chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa đạo đức.
Triết học trung cổ: Thời kỳ này kéo dài từ khoảng 500 sau Công
nguyên đến khoảng 1500 sau Công nguyên. Trong thời kỳ này, các triết gia Hồi
giáo và Kitô giáo đã đưa ra các quan điểm về con người và vũ trụ. Các triết gia
này đã đưa ra các quan điểm về chủ nghĩa tôn giáo, chủ nghĩa đạo đức và chủ nghĩa xã hội.
Triết học hiện đại: Thời kỳ này kéo dài từ khoảng 1500 sau Công
nguyên đến khoảng 1800 sau Công nguyên. Trong thời kỳ này, các triết gia như
René Descartes, John Locke và Immanuel Kant đã đưa ra các quan điểm về con 11
người và vũ trụ. Các triết gia này đã đưa ra các quan điểm về chủ nghĩa lý tưởng,
chủ nghĩa thực nghiệm và chủ nghĩa tự do.
Triết học đương đại: Thời kỳ này bắt đầu từ khoảng 1800 sau Công
nguyên và kéo dài đến hiện tại. Trong thời kỳ này, các triết gia như Friedrich
Nietzsche, Jean-Paul Sartre và Michel Foucault đã đưa ra các quan điểm về con
người và vũ trụ. Các triết gia này đã đưa ra các quan điểm về chủ nghĩa hiện đại,
chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa xã hội.
Ta thấy rằng triết học con người đã trải qua sự phát triển và tiến bộ
từ thời tiền sử cho đến hiện đại. Nó đã góp phần quan trọng trong việc định hình
sự nhận thức con người về thế giới và lòng tôn kính đối với tri thức triết học.
2.1.2. Giai đoạn lịch sử hình thành của triết học về môi trường
Giai Đoạn Tiền Triết Học Môi Trường (Trước thế kỷ 20):
Thời Kỳ Cổ Đại và Trung Đại: Trong giai đoạn này, nhiều triết gia đã chú
ý đến mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, mặc dù không có một hệ
thống triết học môi trường rõ ràng. Những ý tưởng về sự kính trọng và kết nối
với thiên nhiên xuất hiện trong tác phẩm của các nhà tư tưởng như Thạch Hữu,
Aristoteles, và Francis of Assisi.
Xuất Hiện của Triết Học Môi Trường Hiện Đại (Thế Kỷ 20):
Thời Kỳ Công Nghiệp Hóa: Sự bùng nổ công nghiệp và các vấn đề môi
trường nghiêm trọng đã làm nổi lên những tiếng nói lớn trong triết học môi
trường. Đầu thế kỷ 20, Aldo Leopold đã đưa ra quan điểm "đạo đức môi trường"
trong tác phẩm "A Sand County Almanac" (1949). Rachel Carson với "The
Silent Spring" (1962) đã đưa ra cảnh báo về tác động của hóa chất độc hại.
Thời Kỳ Nổi Loạn Ấn Tượng: Những tác giả như Paul Ehrlich, Rachel
Carson, và Aldo Leopold đã chơi một vai trò quan trọng trong việc hình thành ý
thức môi trường trong xã hội. Các tác phẩm này đánh thức ý thức về vấn đề môi
trường và tầm quan trọng của việc bảo vệ nó.
Phát Triển Triết Học Môi Trường Đương Đại:
Hợp Nhất Triết Học và Khoa Học Môi Trường: Triết học môi trường
ngày nay liên kết chặt chẽ với các nhánh của khoa học môi trường, đặc biệt là 12
sinh thái học. Triết gia như Arne Naess đã phát triển triết lý "độ sâu" (deep
ecology), nhấn mạnh sự đồng nhất của mọi sự sống và kết nối giữa con người và tự nhiên.
Chuyển Đổi Tư Duy và Phong Cách Sống: Triết học môi trường ngày
nay không chỉ tập trung vào phân tích vấn đề môi trường mà còn tìm kiếm giải
pháp và hướng dẫn hành động để thúc đẩy phát triển bền vững và tạo ra một
tương lai hài hòa giữa con người và môi trường.
Hướng Đến Phát Triển Bền Vững: Triết học môi trường đương đại
thường nhấn mạnh vào phát triển bền vững, khuyến khích cách tiếp cận và
phong cách sống mới để giảm bớt tác động tiêu cực đối với môi trường và xây
dựng cộng đồng chấp nhận và thực hành phát triển bền vững.
Triết học môi trường đã trải qua một hành trình dài và phức tạp, từ
những nhìn nhận sơ khai trong thời kỳ cổ đại đến sự nhận thức và cảnh báo
mạnh mẽ trong thế kỷ 20, và cuối cùng là sự chú trọng vào phát triển bền vững
trong thời kỳ đương đại. Qua triết học môi trường, con người có cơ hội nhìn
nhận và đánh giá lại quan hệ của chúng ta với môi trường và tìm kiếm các giải
pháp bền vững để bảo vệ và bảo tồn nó cho thế hệ tương lai.
2.2. Các giai đoạn lịch sử phát triển của triết học về con người và môi trường
2.2.1. Giai đoạn lịch sử phát triển của triết học về con người
Triết học cổ đại đề cập đến tư tưởng triết học xuất hiện trong các nền văn
minh cổ điển của Hy Lạp và La Mã. Nó bao gồm một phạm vi rộng lớn và đa
dạng của các nhà tư tưởng, ý tưởng và trường phái tư tưởng đã đặt nền móng
cho triết học phương Tây:
Triết học tiền Socrates (khoảng 600–400 TCN):
Thales: Thường được coi là triết gia đầu tiên, Thales of Miletus đã tìm cách
giải thích các hiện tượng tự nhiên thông qua một chất cơ bản duy nhất.
Pythagoras: Được biết đến với những đóng góp của mình cho toán học,
Pythagoras cũng khám phá ý tưởng về một trật tự toán học trong vũ trụ. 13
Heraclitus: Nổi tiếng với học thuyết về sự thay đổi và ý tưởng rằng "mọi
thứ đều chảy", nhấn mạnh bản chất năng động của thực tế.
Triết học Hy Lạp cổ điển (khoảng 400–300 trước Công nguyên):
Socrates (469–399 TCN): Mặc dù ông không để lại bất kỳ tác phẩm viết
nào, Socrates được biết đến thông qua các tác phẩm của các sinh viên của mình,
đặc biệt là Plato. Ông tập trung vào đạo đức và phương pháp đặt câu hỏi
Socrates để kích thích tư duy phê phán.
Plato (427–347 TCN): Là một sinh viên của Socrates, Plato thành lập Học
viện và viết các cuộc đối thoại khám phá siêu hình học, nhận thức luận, đạo đức
và chính trị. Tác phẩm nổi tiếng của ông, "Cộng hòa", thảo luận về nhà nước lý
tưởng và bản chất của công lý.
Aristotle (384–322 TCN): Là một học trò của Plato, Aristotle dạy kèm
Alexander Đại đế và viết nhiều về đạo đức, siêu hình học, sinh học và chính trị.
Các tác phẩm của ông bao gồm "Đạo đức Nicomachean" và "Chính trị".
Triết học Hy Lạp và La Mã (khoảng 300 TCN–200 CN):
Chủ nghĩa sử thi: Được thành lập bởi Epicurus, triết lý này nhấn mạnh
niềm vui là điều tốt đẹp nhất và ủng hộ một cuộc sống đơn giản, tự túc.
Chủ nghĩa khắc kỷ: Được thành lập bởi Zeno của Citium, chủ nghĩa khắc
kỷ dạy rằng đức hạnh là điều tốt đẹp nhất và các cá nhân nên phấn đấu cho sự
yên tĩnh bên trong và sống phù hợp với thiên nhiên.
Hoài nghi: Các triết gia như Pyrrho thúc đẩy chủ nghĩa hoài nghi, đặt câu
hỏi về khả năng có được kiến thức nhất định.
Triết học La Mã (khoảng 200 TCN–200 CN):
Cicero (106–43 TCN): Là một chính khách và triết gia La Mã, Cicero đã
tổng hợp nhiều ý tưởng triết học Hy Lạp khác nhau trong các tác phẩm của mình,
góp phần truyền tải triết học Hy Lạp đến thế giới La Mã.
Hậu Cổ đại (khoảng 200–600 CN):
Chủ nghĩa tân platon: Được thành lập bởi Plotinus, chủ nghĩa Neoplaton
đã tìm cách tổng hợp các ý tưởng Platonic và Aristotle. Nó ảnh hưởng đến tư
tưởng Kitô giáo và Hồi giáo sau này. 14
Triết học Kitô giáo sơ khai: Các nhân vật như Augustine thành Hippo
đã tích hợp triết học cổ điển, đặc biệt là chủ nghĩa Neoplaton, với thần học Kitô giáo.
Sự suy tàn của Đế chế La Mã và sự trỗi dậy của Kitô giáo đánh dấu sự
kết thúc của triết học cổ đại. Tuy nhiên, những ý tưởng được phát triển trong
thời kỳ này ảnh hưởng sâu sắc đến triết học thời trung cổ, Phục hưng và hiện đại.
Di sản của triết học cổ đại có thể được nhìn thấy trong các cuộc đối thoại đang
diễn ra xung quanh đạo đức, siêu hình học, nhận thức luận và lý thuyết chính trị.
Triết học Trung cổ đề cập đến tư tưởng triết học xuất hiện trong thời
Trung cổ, kéo dài từ thế kỷ thứ 5 đến thế kỷ 15. Thời kỳ này được đặc trưng bởi
sự tích hợp của triết học Hy Lạp-La Mã cổ điển với thần học Kitô giáo, triết học
Hồi giáo và các truyền thống trí tuệ khác. Dưới đây là tổng quan về sự phát triển
của triết học thời trung cổ:
Triết học đầu thời Trung cổ (khoảng thế kỷ 5-10):
Boethius (480–524): Boethius, một chính khách và triết gia La Mã, đã
dịch và bình luận về các tác phẩm của Aristotle. Tác phẩm có ảnh hưởng của
ông "Sự an ủi của triết học" phản ánh sự pha trộn giữa chủ nghĩa Neoplaton và tư tưởng Kitô giáo.
Augustinô thành Hippo (354–430): Trong khi Augustinô sống vào cuối
thời kỳ cổ đại, ảnh hưởng của ông mở rộng vào đầu thời trung cổ. Các tác phẩm
của ông, chẳng hạn như "Lời thú tội" và "Thành phố của Chúa", ảnh hưởng sâu
sắc đến tư tưởng thời trung cổ, pha trộn thần học Kitô giáo với các ý tưởng Platonic và Neoplatonic.
Chủ nghĩa kinh viện (khoảng thế kỷ 11–17):
Anselm xứ Canterbury (1033–1109): Anselm được biết đến với lập
luận bản thể học về sự tồn tại của Thiên Chúa, như được trình bày trong tác
phẩm "Proslogion" của ông.
Peter Abelard (1079–1142): Abelard là một triết gia kinh viện hàng
đầu được biết đến với phương pháp biện chứng và những đóng góp của ông cho
đạo đức và thần học. 15
Thomas Aquinas (1225–1274): Một nhân vật chủ chốt trong chủ nghĩa
kinh viện, Aquinas đã tích hợp triết học Aristotle với thần học Kitô giáo. Tác
phẩm chính của ông, "Summa Theologica", khám phá các câu hỏi về đạo đức,
siêu hình học và sự tồn tại của Thiên Chúa.
John Duns Scotus (1266–1308): Scotus là một triết gia người
Scotland, người đã có những đóng góp đáng kể cho siêu hình học và nhận thức
luận, thách thức một số khía cạnh nhất định trong tư tưởng của Aquinas.
William xứ Ockham (1287–1347): Ockham được biết đến nhiều nhất
với Ockham's Razor, nguyên tắc giải thích đơn giản hơn là thích hợp hơn. Ông
đã đóng góp cho triết học chính trị và nhận thức luận.
Triết học Hồi giáo (thế kỷ 8-14):
Al-Farabi (872–950) và Avicenna (Ibn Sina, 980–1037): Những triết
gia Hồi giáo này đã bảo tồn và mở rộng các tác phẩm của Aristotle và
Neoplatonists. "Cuốn sách chữa bệnh" của Avicenna bao gồm nhiều nhánh kiến
thức khác nhau, bao gồm triết học và khoa học.
Averroes (Ibn Rushd, 1126–1198): Averroes bình luận về các tác
phẩm của Aristotle và nhấn mạnh sự tương thích của lý trí với đức tin, ảnh
hưởng đến cả tư tưởng Hồi giáo và Kitô giáo.
Tư tưởng thần bí và tân platonic:
Pseudo-Dionysius the Areopagite (cuối thế kỷ 5–đầu thế kỷ 6): Nhân
vật bí ẩn này đã viết các tác phẩm có ảnh hưởng về thần học thần bí, chịu ảnh
hưởng nặng nề của tư tưởng Neoplatonic.
Meister Eckhart (1260–1328): Một nhà thần bí và triết gia Kitô giáo,
Eckhart pha trộn thần học Kitô giáo với chủ nghĩa Neoplaton.
Sự kết thúc của triết học thời trung cổ (khoảng thế kỷ 15-17):
Thời Phục hưng đánh dấu sự chuyển đổi từ tư tưởng trung cổ sang
hiện đại, chứng kiến sự hồi sinh của sự quan tâm đến các văn bản cổ điển và sự
thay đổi theo hướng chủ nghĩa nhân văn.
Triết học thời trung cổ đặt nền móng cho sự tổng hợp của lý trí và
đức tin, ảnh hưởng đến sự phát triển triết học tiếp theo. Truyền thống kinh viện, 16
đặc biệt, có tác động lâu dài đến cấu trúc và phương pháp luận của nghiên cứu
triết học, để lại một dấu ấn không thể xóa nhòa trong lịch sử tư tưởng phương Tây.
Triết học của Thời đại mới là một phong trào đa dạng và chiết trung
xuất hiện vào cuối thế kỷ 19 và 20, được đặc trưng bởi sự khám phá các ý tưởng
tâm linh và siêu hình, thực hành chữa bệnh thay thế và tập trung vào biến đổi cá
nhân. Sự phát triển của triết học Thời đại mới liên quan đến một loạt các ảnh
hưởng từ truyền thống tâm linh phương Đông và phương Tây, chủ nghĩa bí
truyền và các phong trào phản văn hóa của những năm 1960. Dưới đây là tổng
quan theo trình tự thời gian về những phát triển chính trong lịch sử triết học Thời đại mới: Cuối thế kỷ 19:
Theosophy (thành lập năm 1875 bởi Helena Petrovna Blavatsky): Hội
Thông thiên học, được thành lập bởi Blavatsky, đóng một vai trò nền tảng trong
phong trào Thời đại mới. Theosophy nhằm mục đích tổng hợp trí tuệ tâm linh từ
các truyền thống khác nhau, nhấn mạnh sự tiến hóa tâm linh, nghiệp và sự kết
nối của tất cả sự sống. Đầu thế kỷ 20:
Anthroposophy (thành lập năm 1913 bởi Rudolf Steiner):Anthroposophy
của Steiner đã tích hợp những hiểu biết tâm linh với các nguyên tắc nghệ thuật
và giáo dục. Nó khám phá bản chất tâm linh của nhân loại và tìm cách phát triển
sự hiểu biết toàn diện về thế giới.
Những năm 1960 và 1970:
Phản văn hóa và ảnh hưởng của phương Đông: Phản văn hóa những năm
1960, chịu ảnh hưởng của các nhân vật như Alan Watts và Aldous Huxley, chấp
nhận triết lý, thiền định và trải nghiệm ảo giác phương Đông. Thời kỳ này đánh
dấu một sự thay đổi đối với các thực hành tâm linh thay thế và từ chối các tổ chức chính thống. Thập niên 1970: 17
Tâm linh thời đại mới: Thuật ngữ "Thời đại mới" đã trở nên phổ biến vào
những năm 1970 để mô tả một phong trào đa dạng và phát triển. Tâm linh Thời
đại mới bao gồm các thực hành sức khỏe toàn diện, y học thay thế và tập trung
vào sự phát triển cá nhân và tinh thần. Thập niên 1980:
Kênh và tâm linh: Những năm 1980 chứng kiến sự gia tăng sự quan tâm
đến kênh, nơi các cá nhân tuyên bố nhận được thông điệp từ các thực thể tâm
linh hoặc ý thức cao hơn. Chủ nghĩa tâm linh và giao tiếp với các cõi vô hình trở
nên nổi bật trong giới Thời đại mới.
Cuối thế kỷ 20 đến nay:
Chữa bệnh bằng pha lê, công việc năng lượng và các liệu pháp thay thế:
Các thực hành Thời đại mới được mở rộng để bao gồm chữa bệnh bằng pha lê,
công việc năng lượng và các liệu pháp thay thế khác nhau nhằm thúc đẩy sức
khỏe thể chất, cảm xúc và tinh thần.
Phong trào chánh niệm và chăm sóc sức khỏe: Thực hành chánh niệm bắt
nguồn từ truyền thống phương Đông đã trở nên phổ biến, nhấn mạnh thiền định và giảm căng thẳng.
Tâm linh sinh thái: Có một sự nhấn mạnh ngày càng tăng về kết nối tâm
linh với thiên nhiên và nhận thức sinh thái, phù hợp với các mối quan tâm về môi trường.
Xu hướng hiện tại:
Công nghệ tâm linh: Những tiến bộ trong công nghệ đã làm phát sinh việc
khám phá tâm linh thông qua thực tế ảo, ứng dụng thiền định và các nền tảng kỹ thuật số khác.
Tích hợp với Khoa học: Một số cá nhân tìm cách tích hợp các ý tưởng
Thời đại mới với các nguyên tắc khoa học, khám phá các lĩnh vực như thần bí
lượng tử và nghiên cứu ý thức.
Thách thức và phê bình: 18
Chiếm đoạt văn hóa: Phong trào Thời đại mới đã phải đối mặt với những
lời chỉ trích vì chiếm đoạt văn hóa, vì nó thường vay mượn và pha trộn các yếu
tố từ các truyền thống khác nhau mà không có sự hiểu biết hoặc tôn trọng đầy đủ.
Thương mại hóa: Một số nhà phê bình cho rằng Thời đại mới đã trở nên
thương mại hóa, với việc thương mại hóa các thực hành tâm linh và quảng bá
các sản phẩm thương mại.
Phong trào Thời đại mới tiếp tục phát triển và thích ứng với xu hướng văn
hóa và xã hội đương đại. Nó vẫn là một phong trào đa dạng và phi tập trung,
được đặc trưng bởi một loạt các niềm tin và thực tiễn thường chống lại sự phân loại dễ dàng.
Triết học hiện đại đề cập đến tư tưởng triết học xuất hiện trong thời kỳ đầu
hiện đại, khoảng từ thế kỷ 17 đến thế kỷ 19. Thời kỳ này chứng kiến những thay
đổi đáng kể về trí tuệ và văn hóa, bao gồm Cách mạng Khoa học, Khai sáng và
sự trỗi dậy của khoa học hiện đại. Dưới đây là một cái nhìn tổng quan ngắn gọn
về sự phát triển của triết học hiện đại:
Thế kỷ 17: Chủ nghĩa duy lý và chủ nghĩa kinh nghiệm
René Descartes (1596–1650): Thường được coi là cha đẻ của triết học hiện
đại, Descartes đã tìm cách thiết lập một nền tảng cho kiến thức dựa trên lý trí.
Câu châm ngôn nổi tiếng của ông "Cogito, ergo sum" ("Tôi nghĩ, do đó tôi là")
phản ánh sự nhấn mạnh của ông về sự nghi ngờ và sự chắc chắn của sự tự ý thức.
John Locke (1632–1704): Một nhân vật chủ chốt trong chủ nghĩa kinh
nghiệm, "Tiểu luận liên quan đến sự hiểu biết của con người" của Locke lập
luận rằng tâm trí bắt đầu như một tabula rasa (phiến đá trống), và kiến thức đến
thông qua kinh nghiệm cảm giác.
Thế kỷ 17: Chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa hoài nghi
George Berkeley (1685–1753): Berkeley, một người theo chủ nghĩa duy
tâm, lập luận rằng thế giới vật chất chỉ tồn tại như những nhận thức trong tâm trí
của Thiên Chúa và con người. 19
David Hume (1711–1776): Là một người theo chủ nghĩa kinh nghiệm và
hoài nghi nổi tiếng, Hume thách thức các khái niệm về quan hệ nhân quả và lập
luận cho các giới hạn của kiến thức con người.
Thế kỷ 18: Khai sáng và phê bình
Immanuel Kant (1724–1804): "Phê phán lý trí thuần túy" của Kant nhằm
mục đích dung hòa chủ nghĩa duy lý và chủ nghĩa kinh nghiệm. Ông lập luận
rằng một số khía cạnh nhất định của kiến thức là bẩm sinh (tiên nghiệm), trong
khi những khía cạnh khác đến từ kinh nghiệm (một hậu duệ).
Jean-Jacques Rousseau (1712–1778): Triết lý xã hội và chính trị của
Rousseau, như được thể hiện trong các tác phẩm như "Khế ước xã hội", đã ảnh
hưởng đến tư tưởng chính trị trong thời kỳ Khai sáng.
Thế kỷ 18: Triết học lục địa
Voltaire (1694–1778): Một nhân vật hàng đầu của thời kỳ Khai sáng,
Voltaire đã đấu tranh cho lý trí, lòng khoan dung và tự do tư tưởng.
Gotthold Ephraim Lessing (1729–1781): Là một triết gia và nhà viết kịch
người Đức, các tác phẩm của Lessing đã góp phần vào sự phát triển của Chủ nghĩa duy tâm Đức.
Thế kỷ 19: Chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa lãng mạn của Đức
Immanuel Kant (1724–1804): Những ý tưởng của Kant đã mở đường cho
chủ nghĩa duy tâm Đức, ảnh hưởng đến các nhà triết học như Fichte, Schelling và Hegel.
Johann Gottlieb Fichte (1762–1814): Fichte mở rộng ý tưởng của Kant,
nhấn mạnh bản thân là nguồn gốc của mọi thực tế.
Friedrich Schelling (1775–1854): Schelling, một người cùng thời với
Fichte, đã khám phá các chủ đề về tự nhiên, tự do và tuyệt đối trong triết lý của mình.
Georg Wilhelm Friedrich Hegel (1770–1831): Phương pháp biện chứng
của Hegel và khái niệm của ông về Tinh thần tuyệt đối đã ảnh hưởng sâu sắc
đến triết học thế kỷ 19.
Thế kỷ 19: Chủ nghĩa hiện sinh và chủ nghĩa thực chứng 20
Soren Kierkegaard (1813–1855): Là tiền thân của chủ nghĩa hiện sinh,
Kierkegaard nhấn mạnh tính chủ quan cá nhân, đức tin và tầm quan trọng của sự lựa chọn.
Friedrich Nietzsche (1844–1900): Những phê phán của Nietzsche về tôn
giáo, đạo đức và văn hóa đã thách thức tư tưởng truyền thống phương Tây và có
tác động sâu sắc đến chủ nghĩa hiện sinh.
Auguste Comte (1798–1857): Comte được coi là một trong những người
sáng lập xã hội học và chủ nghĩa thực chứng, nhấn mạnh phương pháp khoa học và quan sát thực nghiệm.
Cuối thế kỷ 19: Chủ nghĩa thực dụng và triết học phân tích
Charles Sanders Peirce (1839–1914): Là người sáng lập chủ nghĩa thực
dụng, Peirce tập trung vào phương pháp thực dụng và tầm quan trọng của việc tìm hiểu và nghi ngờ.
William James (1842–1910): James, một người thực dụng khác, nhấn
mạnh hậu quả thực tế của niềm tin và tầm quan trọng của kinh nghiệm cá nhân.
Bertrand Russell (1872–1970) và Ludwig Wittgenstein (1889–1951): Các
nhân vật chủ chốt trong triết học phân tích ban đầu, Russell và Wittgenstein đã
giải quyết các vấn đề về ngôn ngữ, logic và triết học tâm trí.
Triết học hiện đại đặt nền móng cho các phong trào triết học tiếp theo và
tiếp tục ảnh hưởng đến tư tưởng đương đại. Nó được đặc trưng bởi sự tập trung
vào lý trí, chủ nghĩa hoài nghi, chủ nghĩa cá nhân và khám phá mối quan hệ giữa
tâm trí, thực tế và xã hội.
Triết học đương đại đề cập đến tư tưởng triết học đã phát triển từ giữa thế
kỷ 20 và tiếp tục cho đến ngày nay. Thời kỳ này được đánh dấu bằng một loạt
các phong trào, tranh luận và cách tiếp cận triết học. Dưới đây là một cái nhìn
tổng quan về sự phát triển của triết học đương đại:
Triết học phân tích sau chiến tranh:
Ludwig Wittgenstein (1889–1951): Tác phẩm sau này của Wittgenstein,
đặc biệt là "Điều tra triết học", đã có tác động sâu sắc đến triết học phân tích,
thách thức các quan điểm truyền thống về ngôn ngữ và ý nghĩa. 21
Chủ nghĩa thực chứng logic / Chủ nghĩa kinh nghiệm logic: Một phong
trào đã trở nên nổi bật vào đầu đến giữa thế kỷ 20, nhấn mạnh nguyên tắc xác
minh và ý tưởng rằng các tuyên bố có ý nghĩa có thể kiểm chứng theo kinh
nghiệm hoặc đúng về mặt phân tích.
Chủ nghĩa hiện sinh và hiện tượng học:
Jean-Paul Sartre (1905–1980): Một triết gia hiện sinh có ảnh hưởng, Sartre
đã khám phá các chủ đề về tự do, trách nhiệm và bản chất của sự tồn tại trong
các tác phẩm như "Hiện hữu và hư vô".
Albert Camus (1913–1960): Mặc dù không hoàn toàn là một triết gia, các
tác phẩm của Camus, bao gồm "Huyền thoại Sisyphus", đã đóng góp những
quan điểm hiện sinh về sự phi lý của cuộc sống.
Chủ nghĩa cấu trúc và chủ nghĩa hậu cấu trúc:
Claude Lévi-Strauss (1908–2009): Là một nhân vật chủ chốt trong chủ
nghĩa cấu trúc, Lévi-Strauss đã áp dụng phân tích cấu trúc vào nhân chủng học,
ảnh hưởng đến tư tưởng hậu cấu trúc.
Michel Foucault (1926–1984): Công việc của Foucault đã kiểm tra quyền
lực, kiến thức và các thể chế xã hội, góp phần vào sự phát triển của chủ nghĩa hậu cấu trúc.
Triết học phân tích cuối thế kỷ 20:
Triết lý ngôn ngữ thông thường: Các triết gia như Gilbert Ryle và J.L.
Austin đã khám phá các sắc thái của việc sử dụng ngôn ngữ hàng ngày và ý
nghĩa triết học của nó.
Triết lý ngôn ngữ và tâm trí: Các nhà triết học phân tích, bao gồm Saul
Kripke và Hilary Putnam, đã có những đóng góp đáng kể cho triết học ngôn ngữ và tâm trí.
Hiện tượng học và thông diễn học:
Maurice Merleau-Ponty (1908–1961): Một nhà hiện tượng học, Merleau-
Ponty tập trung vào bản chất thể hiện của nhận thức và ý thức.
Hans-Georg Gadamer (1900–2002): Một nhân vật hàng đầu trong thông
diễn học, Gadamer nhấn mạnh bản chất diễn giải của sự hiểu biết của con người. 22
Chủ nghĩa thực dụng và chủ nghĩa Neopragmatism:
Richard Rorty (1931–2007): Chủ nghĩa thực dụng mới của Rorty đã thách
thức các mối quan tâm nhận thức luận truyền thống và tập trung vào bản chất xã
hội của ngôn ngữ và kiến thức.
Phân tích và phân chia lục địa:
Đa nguyên triết học: Sự khác biệt giữa triết học phân tích và triết học lục
địa trở nên ít cứng nhắc hơn, với các nhà triết học khám phá các phương pháp
tiếp cận liên ngành và rút ra ý tưởng từ cả hai truyền thống.
Triết lý Khoa học và Công nghệ:
Thomas Kuhn (1922–1996): "Cấu trúc của các cuộc cách mạng khoa học"
của Kuhn đã có tác động đáng kể đến triết học khoa học, giới thiệu khái niệm thay đổi mô hình.
Triết lý công nghệ: Các triết gia như Martin Heidegger và Albert
Borgmann đã khám phá ý nghĩa triết học của công nghệ và tác động của nó đối với xã hội. Triết học chính trị:
John Rawls (1921–2002): "Một lý thuyết về công lý" của Rawls đã làm
sống lại triết lý chính trị, tập trung vào các nguyên tắc công lý và công bằng.
Martha Nussbaum (sinh năm 1947): Khả năng tiếp cận công lý của
Nussbaum có ảnh hưởng đến triết lý chính trị và đạo đức.
Triết lý môi trường:
Sinh thái học sâu sắc và triết lý sinh thái: Các triết gia như Arne Naess và
Aldo Leopold đã đóng góp vào sự phát triển của hệ sinh thái sâu sắc, nhấn mạnh
sự kết nối của tất cả sự sống và tầm quan trọng của đạo đức sinh thái. Tiếp tục xu hướng:
Triết lý toàn cầu: Các triết gia ngày càng tham gia vào các quan điểm văn
hóa và toàn cầu đa dạng, thách thức chủ nghĩa châu Âu và thúc đẩy một diễn
ngôn triết học toàn diện hơn. 23
Triết lý thông tin và công nghệ: Các nhà triết học đương đại khám phá các
vấn đề liên quan đến thông tin, trí tuệ nhân tạo và ý nghĩa đạo đức của những tiến bộ công nghệ.
Thách thức và tranh luận:
Chủ nghĩa hậu hiện đại và phê bình các câu chuyện siêu hình: Các nhà triết
học hậu hiện đại thách thức những câu chuyện lớn và đặt câu hỏi về tính khách quan của kiến thức.
Chính trị bản sắc và tính giao thoa: Các triết gia tham gia vào các vấn đề
về bản sắc, đặc quyền và quyền lực, khám phá các câu hỏi liên quan đến chủng
tộc, giới tính và tình dục.
Triết học đương đại được đặc trưng bởi sự đa dạng và cởi mở của nó đối
với các quan điểm liên ngành. Các triết gia tiếp tục vật lộn với những câu hỏi cơ
bản về sự tồn tại, kiến thức, đạo đức và xã hội, góp phần vào các cuộc tranh luận
trí tuệ đang diễn ra và định hình quỹ đạo của nghiên cứu triết học.
Lịch sử phát triển của triết học con người cho thấy sự tiến bộ và đa dạng
trong tư duy và quan điểm của con người. Các trường phái và triết gia đã tạo ra
những ý tưởng và khái niệm đặc trưng, tác động sâu sắc vào các lĩnh vực như
chính trị, đạo đức, xã hội và khoa học.
2.2.2. Giai đoạn lịch sử phát triển triết học môi trường
Lịch sử phát triển triết học môi trường bắt đầu khi con người nhận thức rõ
ràng về tầm quan trọng của môi trường và tác động của nó đối với đời sống và
sự phát triển của nhân loại. Một số giai đoạn quan trọng của quá trình này :
Giai đoạn tiền sử: Trong giai đoạn này, môi trường được coi là một phần
thiêng liêng và đóng vai trò quan trọng trong tôn giáo, tín ngưỡng của các nền
văn minh tiền sử. Người ta tin rằng thiên nhiên có sức mạnh, sự sống riêng và
cần được tôn trọng, bảo vệ. Thời cổ đại: Trong triết học cổ đại, môi trường được
coi là một phần của tự nhiên và là nhân tố quan trọng trong cuộc sống. Các triết
gia Hy Lạp như Thales và Anaximander đã cung cấp những hiểu biết sâu sắc về
sự tương tác giữa con người và môi trường tự nhiên. 24
Thời kỳ Giáo hội: Trong thời Trung Cổ và các Thế kỷ Giáo hội, mối quan
tâm đến môi trường giảm sút do tập trung vào các vấn đề tôn giáo. Môi trường
được coi là một phần của sự sáng tạo của Thiên Chúa và chịu sự quản lý của con người.
Thời kỳ Khai sáng và Cách mạng Công nghiệp: Trong thời kỳ Khai sáng
và Cách mạng Công nghiệp, những tiến bộ trong khoa học và công nghệ đã dẫn
đến những thay đổi lớn về môi trường.Các nhà triết học như Jean-Jacques
Rousseau và Immanuel Kant đã đóng góp ý kiến về môi trường và vai trò của con người trong đó.
Triết học môi trường hiện đại: Triết học môi trường hiện đại xuất hiện vào
cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, phần lớn là do sự tham gia và nhận thức về các
vấn đề môi trường ngày càng nghiêm trọng. Các triết gia như Rachel Carson,
Aldo Leopold và Arne Næss đã trình bày những quan điểm về môi trường và
cách con người tương tác với nó.
Triết học môi trường đương đại: Triết học môi trường đương đại tiếp tục
phát triển để đáp ứng những thách thức môi trường hiện nay, bao gồm biến đổi
khí hậu, ô nhiễm và suy thoái môi trường. Các triết gia như Vandana Shiva,
Holmes Rolston III và Val Plumwood đã đưa ra những quan điểm mới và thúc
đẩy khái niệm về tính bền vững và tôn trọng môi trường.
Từ lịch sử trên, chúng ta có thể thấy triết lý môi trường đã dần phát triển
thành một lĩnh vực triết học quan trọng, nơi con người có thể học hỏi, tìm giải
pháp và áp dụng kiến thức để bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững của
nhân loại và để bảo tồn
3. CÁC VẤN ĐỀ CỦA SỰ PHÁT TRIỂN TRIẾT HỌC CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG
3.1. Tầm quan trọng của triết học về sự phát triển của con người và môi trường
3.1.1. Tại sao triết học về sự phát triển của con người và môi
trường là một chủ đề quan trọng? 25
Triết học về sự phát triển con người và môi trường là một chủ đề quan
trọng vì nó liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và tiến bộ của nhân loại và môi
trường sống của chúng ta.
Triết học về phát triển con người trước hết xem xét sự phát triển và phát
triển của cá nhân, cộng đồng và xã hội. Nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn những
thay đổi và tiến bộ trong đời sống con người. Bằng việc học hỏi các nguyên tắc
và giá trị đạo đức, triết lý phát triển con người giúp chúng ta xác định mục tiêu
và phương hướng đúng đắn để đạt được sự phát triển và hạnh phúc cá nhân.
Môi trường tự nhiên cũng là một phần quan trọng trong cuộc sống của
chúng ta.Triết học phát triển môi trường xem xét mối quan hệ giữa con người và
thiên nhiên. Khám phá cách mọi người ảnh hưởng đến môi trường và môi
trường ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta như thế nào. Bằng cách giáo dục
bản thân về môi trường và phát triển các giải pháp bền vững, chúng ta có thể bảo
vệ và bảo tồn môi trường tự nhiên cho thế hệ tương lai.
Triết lý phát triển về con người và môi trường rất quan trọng vì nó giúp
chúng ta hiểu rõ cuộc sống và tạo điều kiện tốt hơn cho sự phát triển cá nhân và
bảo vệ môi trường tự nhiên.
3.1.2. Việc hiểu và đối nhất với sự phát triển của con người và môi trường
Hiểu được tầm quan trọng của sự phát triển con người và môi trường.
Hiểu rõ sự phát triển của con người và môi trường giúp chúng ta nhận ra mối
quan hệ chặt chẽ giữa hai yếu tố này. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể đề xuất các
giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho cả hai bên. Cụ thể,
hiểu biết về phát triển con người và môi trường giúp chúng ta: Nhận thức được
tầm quan trọng của môi trường đối với sự tồn tại và phát triển của con người,
hiểu tác động của con người tới môi trường.
Nhận thức về những thách thức đối với sự bền vững của con người và môi
trường. Tầm quan trọng của việc thống nhất phát triển con người và môi trường
Việc lồng ghép phát triển con người và môi trường giúp chúng ta có những hành
động phù hợp để bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát triển con người bền vững. 26
Cụ thể, việc lồng ghép phát triển con người và môi trường giúp chúng ta: Xây
dựng chính sách, kế hoạch phát triển dựa trên quy luật tự nhiên và bảo vệ môi
trường.Đẩy mạnh giáo dục và nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi
trường .Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.
Triết học về sự phát triển của con người và môi trường đóng vai trò quan
trọng trong việc xây dựng nền tảng cho nhận thức và hành vi của chúng ta đối
với thế giới xung quanh. Nó không chỉ là một lĩnh vực nghiên cứu, mà còn là
nguồn cảm hứng và hướng dẫn cho sự hiểu biết và đối nhìn của chúng ta về mối
quan hệ phức tạp giữa con người và môi trường.
Triết học không chỉ giúp định hình giá trị và quan điểm cá nhân mà còn tạo
nên hệ thống đạo đức và tư duy cho sự phát triển cá nhân và xã hội. Nó đóng
một vai trò lớn trong việc xây dựng các nguyên tắc quản lý môi trường và định
hình quan điểm văn hóa, xã hội về môi trường sống.
Hơn nữa, triết học còn ảnh hưởng đến chính trị và pháp luật, đặt ra cơ sở
cho các hệ thống quy định bảo vệ môi trường và hỗ trợ quyết định chính trị liên
quan đến vấn đề môi trường. Nó giúp chúng ta định hình cách nhìn nhận về tự
nhiên và cung cấp khung nhìn đạo đức cho trách nhiệm của chúng ta đối với môi trường.
Triết học về sự phát triển cũng khám phá ý nghĩa sâu sắc của cuộc sống và
mối quan hệ của chúng ta với môi trường. Nó không chỉ khích lệ sự tò mò về tự
nhiên và động lực khám phá triết lý về sự sống mà còn mở ra những cánh cửa
tâm linh và triết học về ý thức con người.
Triết học không chỉ là một phương tiện nghiên cứu, mà còn là một công cụ
mạnh mẽ giúp định hình nhận thức và hành vi của chúng ta đối với thế giới. Nó
chính là nguồn động viên quan trọng, hỗ trợ chúng ta xây dựng một xã hội và
môi trường bền vững, nơi con người và tự nhiên có thể tương tác tích cực và hài hòa.
Triết học đóng một vai trò quan trọng trong việc hiểu và bảo vệ môi trường.
Triết lý môi trường giúp chúng ta hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa con người và
môi trường, cũng như giúp chúng ta có ý thức bảo vệ môi trường tốt hơn. Triết 27
lý phát triển bền vững là một phần của triết lý môi trường, nó giúp chúng ta hiểu
rõ hơn về cách phát triển kinh tế và xã hội một cách bền vững, đồng thời bảo vệ
môi trường. Tư duy triết học về môi trường giúp chúng ta nhìn nhận môi trường
một cách toàn diện hơn, từ đó đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường hiệu quả hơn.
Triết lý môi trường là một lĩnh vực nghiên cứu về quan hệ giữa con người
và môi trường tự nhiên. Nó tập trung vào các giá trị, quan điểm và nguyên tắc
đạo đức liên quan đến môi trường và sự phát triển bền vững. Ý thức bảo vệ môi
trường là một khái niệm quan trọng trong việc bảo vệ môi trường. Nó bao gồm
nhận thức và hành động của con người để bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác
động tiêu cực của hoạt động con người đến môi trường. Triết lý phát triển bền
vững là một triết lý về phát triển kinh tế và xã hội, trong đó sự phát triển được
đảm bảo mà không gây hại cho môi trường và đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện
tại mà không ảnh hưởng đến khả năng của thế hệ tương lai để đáp ứng nhu cầu
của chính họ. Tư duy triết học về môi trường là một phần của triết học môi
trường, tập trung vào các vấn đề liên quan đến môi trường và sự phát triển bền
vững. Nó bao gồm các quan điểm, giá trị và nguyên tắc đạo đức liên quan đến
môi trường và sự phát triển bền vững.
Theo một số nguồn tài liệu, môi trường xã hội có tầm quan trọng đặc biệt
trong sự hình thành và phát triển nhân cách của con người. Môi trường là hệ
thống các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên và môi trường xã hội
xung quanh cần thiết cho hoạt động sống và phát triển. Sự hình thành và phát
triển nhân cách chỉ có thể được thực hiện trong một môi trường nhất định. Vai
trò của môi trường trong sự hình thành và phát triển nhân cách góp phần tạo nên
mục đích, động cơ, phương tiện và điều kiện cho hoạt động giao lưu của cá nhân,
nhờ đó giúp trẻ chiếm lĩnh được các kinh nghiệm để hình thành và phát triển nhân cách của mình.
Triết học đóng một vai trò quan trọng trong việc định hình và hướng dẫn
sự phát triển của con người và mối quan hệ của họ với môi trường. Dưới đây là
những điểm kết luận về tầm quan trọng của triết học trong ngữ cảnh này: 28
Định Hình Giá Trị và Đạo Đức: Triết học giúp xác định giá trị và đạo đức
mà con người áp dụng trong quá trình phát triển. Những giá trị này có thể hình
thành cơ sở cho quyết định và hành động của họ đối với môi trường.
Liên Kết Giữa Con Người và Môi Trường: Triết học nhìn nhận sự liên kết
chặt chẽ giữa con người và môi trường, không chỉ là một mối quan hệ chủ-thụ
đơn giản, mà còn là sự tương tác phức tạp, ảnh hưởng lẫn nhau.
Phát Triển Bền Vững và Đối Mặt với Thách Thức: Triết học đóng vai trò
quan trọng trong việc định hình quan điểm về phát triển bền vững và cách con
người đối mặt với những thách thức môi trường. Nó giúp tạo ra những nguyên
tắc và hướng dẫn hành vi để đảm bảo sự cân bằng giữa sự phát triển và bảo vệ môi trường.
Chuyển Đổi Tư Duy và Hành Động Cộng Đồng: Triết học có thể thúc đẩy
chuyển đổi tư duy cá nhân và cộng đồng, từ việc coi trọng sự tiêu thụ và phát
triển kinh tế sang sự tôn trọng và bảo vệ môi trường. Nó có thể hỗ trợ sự hợp tác
và tương tác tích cực để giải quyết những thách thức toàn cầu.
Quan Tâm Đến Tương Lai và Thế Hệ Tương Lai: Triết học có thể làm nổi
bật sự quan tâm đối với tương lai và thế hệ tương lai. Việc xem xét hậu quả lâu
dài của các hành động hiện tại có thể tạo ra lòng nhân đạo và trách nhiệm đối
với sự phát triển và bảo vệ môi trường.
Khuyến Khích Tư Duy Sáng Tạo: Triết học thúc đẩy tư duy sáng tạo và
khả năng tìm kiếm giải pháp mới cho những vấn đề phức tạp về môi trường. Nó
có thể tạo ra nền tảng cho việc phát triển công nghệ và phương pháp tiếp cận
mới để giữ cho sự phát triển và bảo vệ môi trường đi đôi với nhau.
Tóm lại, triết học không chỉ là một hệ thống lý thuyết trừu tượng, mà còn
là nguồn lực quan trọng để hướng dẫn sự phát triển của con người và mối quan
hệ của họ với môi trường. Việc hiểu rõ giá trị, nguyên tắc, và quan điểm triết
học có thể giúp chúng ta xây dựng một cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền
vững và tôn trọng môi trường.
3.2. Những khía cạnh đặc biệt của triết học về sự phát triển của con
người và môi trường 29
3.2.1. Sự Phát Triển Của Con Người: Góc Nhìn Triết Học và Ảnh
Hưởng Của Môi Trường
Phát triển con người là một quá trình phức tạp và nhiều mặt, là chủ đề của
nhiều nghiên cứu và tranh luận trong các lĩnh vực tâm lý học, xã hội học và triết
học. Quan điểm triết học và ảnh hưởng của môi trường là hai yếu tố then chốt
hình thành nên sự phát triển của con người. Trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ
khám phá những quan điểm triết học khác nhau về sự phát triển con người,
những ảnh hưởng của môi trường tác động đến nó và sự tương tác giữa hai yếu tố này.
Nghiên cứu về sự phát triển của con người đã được định hình bởi nhiều
quan điểm triết học khác nhau, bao gồm tranh luận về bản chất và nuôi dưỡng,
quan điểm liên tục và gián đoạn, và sự phát triển phổ quát so với bối cảnh cụ thể.
Cuộc tranh luận về bản chất và nuôi dưỡng liên quan đến mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố di truyền và môi trường đến sự phát triển của con người. Trong khi
một số người cho rằng di truyền đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành sự
phát triển của con người thì những người khác nhấn mạnh tầm quan trọng của
các yếu tố môi trường, chẳng hạn như giáo dục, xã hội hóa và bối cảnh văn hóa.
Mặt khác, quan điểm liên tục và gián đoạn quan tâm đến việc liệu sự phát triển
của con người có phải là một quá trình diễn ra từ từ và liên tục hay nó diễn ra
theo từng giai đoạn riêng biệt. Cuối cùng, cuộc tranh luận về phát triển phổ quát
và theo bối cảnh cụ thể liên quan đến việc liệu sự phát triển của con người có
tuân theo một mô hình phổ quát xuyên suốt các nền văn hóa hay liệu nó có được
định hình bởi bối cảnh văn hóa và lịch sử hay không.
Ảnh hưởng của môi trường đóng một vai trò quan trọng trong việc định
hình sự phát triển của con người. Ví dụ, phong cách gia đình và nuôi dạy con cái
có thể có tác động sâu sắc đến sự phát triển nhận thức, xã hội và cảm xúc của trẻ.
Những đứa trẻ lớn lên trong những gia đình có phong cách nuôi dạy uy quyền,
có đặc điểm là sự ấm áp, hỗ trợ và kỳ vọng rõ ràng, thường có kết quả tốt hơn
những đứa trẻ lớn lên trong những gia đình có phong cách nuôi dạy độc đoán
hoặc dễ dãi. Tình trạng kinh tế xã hội và nghèo đói cũng có tác động đáng kể 30
đến sự phát triển của con người, vì trẻ em từ các gia đình có thu nhập thấp
thường phải đối mặt với những thách thức lớn hơn về khả năng tiếp cận các
nguồn lực, giáo dục và chăm sóc sức khỏe. Cuối cùng, những ảnh hưởng về văn
hóa và lịch sử, chẳng hạn như các chuẩn mực, giá trị và truyền thống xã hội, có
thể định hình sự phát triển của con người theo những cách độc đáo.
Sự tương tác giữa các quan điểm triết học và ảnh hưởng của môi trường rất
phức tạp và năng động. Các yếu tố môi trường có thể định hình các quan điểm
triết học bằng cách ảnh hưởng đến cách các cá nhân nhận thức và giải thích kinh
nghiệm của họ. Ví dụ, những cá nhân lớn lên trong hoàn cảnh nghèo khó có thể
có quan điểm khác về vai trò của các yếu tố kinh tế và xã hội trong việc định
hình cuộc sống của họ so với những người lớn lên trong hoàn cảnh đặc quyền
hơn. Mặt khác, các quan điểm triết học có thể cung cấp thông tin cho các biện
pháp can thiệp và chính sách phát triển con người bằng cách cung cấp một
khuôn khổ để hiểu các cơ chế phát triển cơ bản. Ví dụ, quan điểm về bản chất và
nuôi dưỡng có thể đưa ra các biện pháp can thiệp tập trung vào việc cải thiện kỹ
năng nuôi dạy con cái, trong khi quan điểm phổ quát và bối cảnh cụ thể có thể
đưa ra các biện pháp can thiệp có tính đến bối cảnh văn hóa và lịch sử. Cuối
cùng, một cách tiếp cận đa ngành kết hợp các quan điểm triết học, tâm lý và xã
hội học là cần thiết để hiểu đầy đủ về phát triển con người và thiết kế các chính
sách và can thiệp hiệu quả.
Sự phát triển của con người được hình thành bởi sự tương tác phức tạp
giữa các quan điểm triết học và ảnh hưởng của môi trường. Các quan điểm triết
học như tranh luận về bản chất và nuôi dưỡng, quan điểm liên tục và gián đoạn,
và phát triển phổ quát và phát triển theo bối cảnh cụ thể cung cấp các khuôn khổ
để hiểu các cơ chế phát triển cơ bản. Những ảnh hưởng của môi trường như
phong cách gia đình và nuôi dạy con cái, tình trạng kinh tế xã hội và bối cảnh
văn hóa và lịch sử định hình sự phát triển của con người theo những cách độc đáo.
Các quan điểm triết học về phát triển con người từ lâu đã là chủ đề tranh
luận. Một trong những cuộc tranh luận nổi bật nhất trong lĩnh vực này là cuộc 31
tranh luận về bản chất và nuôi dưỡng. Trong khi một số học giả cho rằng sự phát
triển của con người chủ yếu được quyết định bởi các yếu tố di truyền và sinh
học (tự nhiên), thì những học giả khác lại nhấn mạnh vai trò của các yếu tố môi
trường (nuôi dưỡng) trong việc hình thành sự phát triển của con người. Ngoài ra,
văn hóa và xã hội cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình sự phát
triển của con người. Ví dụ, các giá trị văn hóa và niềm tin có thể định hình thế
giới quan của một cá nhân và ảnh hưởng đến hành vi của họ. Cuối cùng, quyền
tự quyết của cá nhân và ý chí tự do cũng là những yếu tố quan trọng trong sự
phát triển của con người, vì các cá nhân có khả năng đưa ra những lựa chọn có
thể tác động đến sự phát triển của họ.
Những ảnh hưởng của môi trường đến sự phát triển của con người cũng
quan trọng không kém. Ví dụ, động lực gia đình và phong cách nuôi dạy con cái
có thể tác động đáng kể đến sự phát triển nhận thức, cảm xúc và xã hội của trẻ.
Các thể chế xã hội, như giáo dục và tôn giáo, cũng đóng một vai trò quan trọng
trong việc định hình sự phát triển của con người. Ví dụ, việc tiếp cận nền giáo
dục có chất lượng có thể nâng cao sự phát triển nhận thức và cải thiện các cơ hội
trong tương lai. Tình trạng kinh tế xã hội, khả năng tiếp cận tài nguyên và tiếp
xúc với chất độc môi trường cũng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của con
người. Trẻ em từ các gia đình có thu nhập thấp có thể gặp những tác động tiêu
cực đến sự phát triển nhận thức và cảm xúc do thiếu nguồn lực và tiếp xúc với chất độc môi trường.
Để hiểu rõ hơn về mối tương tác giữa triết học và môi trường trong sự phát
triển con người, việc phân tích một nghiên cứu trường hợp cụ thể là rất hữu ích.
Ví dụ, chúng ta có thể kiểm tra sự phát triển của một đứa trẻ được nuôi dưỡng
trong một nền văn hóa, gia đình hoặc môi trường kinh tế xã hội cụ thể. Việc áp
dụng các quan điểm triết học và ảnh hưởng của môi trường vào trường hợp
nghiên cứu này có thể giúp chúng ta rút ra kết luận về cách các yếu tố này tương
tác với nhau để định hình sự phát triển của con người trong một bối cảnh cụ thể.
Ví dụ: chúng tôi có thể phân tích nền tảng văn hóa và động lực gia đình của một
đứa trẻ ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển nhận thức và cảm xúc của 32
chúng cũng như việc tiếp cận các nguồn lực và tiếp xúc với chất độc môi trường
ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển thể chất của chúng.
Tóm lại, phát triển con người là một quá trình phức tạp được hình thành
bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm quan điểm triết học và ảnh hưởng của môi
trường. Các quan điểm triết học, chẳng hạn như cuộc tranh luận về bản chất và
nuôi dưỡng, nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố di truyền và môi trường
trong việc hình thành sự phát triển của con người. Những ảnh hưởng của môi
trường, chẳng hạn như động lực gia đình, thể chế xã hội và khả năng tiếp cận
các nguồn lực, cũng đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển con người.
Bằng cách phân tích một nghiên cứu trường hợp cụ thể, chúng ta có thể hiểu rõ
hơn về cách các yếu tố này tương tác với nhau để định hình sự phát triển con
người trong một bối cảnh cụ thể. Cuối cùng, hiểu được mối tương tác năng động
giữa triết học và môi trường trong phát triển con người có thể giúp chúng ta phát
triển các chiến lược hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy các kết quả phát triển tích cực.
3.2.2. Triết Học Và Sự Phát Triển Công Nghệ: Ảnh Hưởng đến
Tương Lai của Con Người Và Môi Trường
Triết học và công nghệ là hai lĩnh vực riêng biệt nhưng liên kết với nhau,
khám phá những câu hỏi cơ bản về kiến thức, sự tồn tại, đạo đức và mối quan hệ
giữa con người và thế giới xung quanh. Hãy xem xét sự khác nhau này và sự giao thoa giữa chúng:
Công nghệ đề cập đến việc áp dụng kiến thức và công cụ khoa học cho các
mục đích thực tế. Nó bao gồm một loạt các hiện vật, quy trình và hệ thống được
thiết kế để giải quyết vấn đề, đạt được mục tiêu hoặc đáp ứng nhu cầu của con
người.Các lĩnh vực chính: Công nghệ bao gồm các lĩnh vực như công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano, công nghệ môi trường và các
ngành kỹ thuật khác nhau. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc định hình
xã hội, nền kinh tế và cuộc sống hàng ngày của các cá nhân.
Giao thoa của triết học và công nghệ: 33
Định nghĩa: Triết học công nghệ là một nhánh của triết học xem xét bản
chất, ý nghĩa và ý nghĩa của công nghệ. Nó giải quyết các câu hỏi về cách công
nghệ định hình sự tồn tại, giá trị và sự hiểu biết của con người về thế giới.Các
lĩnh vực chính: Lĩnh vực này khám phá các chủ đề như ý nghĩa đạo đức của sự
phát triển công nghệ, tác động của công nghệ đối với bản sắc con người và mối
quan hệ giữa công nghệ và xã hội. Đạo đức công nghệ:
Định nghĩa: Đạo đức công nghệ là một lĩnh vực con đặc biệt tập trung vào
các cân nhắc đạo đức xung quanh sự phát triển và sử dụng công nghệ. Nó liên
quan đến việc kiểm tra ý nghĩa đạo đức của đổi mới và thực tiễn công nghệ. Các
lĩnh vực chính: Các cân nhắc về đạo đức có thể bao gồm các vấn đề liên quan
đến quyền riêng tư, bảo mật, trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, tác động môi
trường và phát triển và triển khai công nghệ có trách nhiệm.
Phản biện hiện sinh và văn hóa:
Định nghĩa: Các triết gia cũng có thể khám phá các khía cạnh hiện sinh và
văn hóa của công nghệ. Điều này liên quan đến việc phản biện cách công nghệ
ảnh hưởng đến bản sắc con người, các mối quan hệ và trải nghiệm tổng thể của
con người.Các lĩnh vực chính: Các câu hỏi có thể bao gồm tác động của công
nghệ kỹ thuật số đối với các mối quan hệ của con người, vai trò của công nghệ
trong việc định hình các câu chuyện văn hóa và cách thức mà công nghệ ảnh
hưởng đến sự hiểu biết của chúng ta về thực tế.
Cân nhắc nhận thức luận:
Định nghĩa: Các triết gia có thể kiểm tra các khía cạnh nhận thức luận của
công nghệ, khám phá những tiến bộ công nghệ ảnh hưởng đến sự hiểu biết của
chúng ta về kiến thức, sự thật và bản chất của thực tế như thế nào.Các lĩnh vực
chính: Điều này có thể liên quan đến việc xem xét vai trò của công nghệ trong
việc phổ biến thông tin, khái niệm thực tế ảo và ảnh hưởng của công nghệ đối
với việc sản xuất và phổ biến kiến thức.
Tóm lại, sự giao thoa giữa triết học và công nghệ liên quan đến việc điều
tra quan trọng về bản chất, ý nghĩa và các khía cạnh đạo đức của những tiến bộ 34
công nghệ. Các triết gia đóng góp vào sự hiểu biết của chúng ta về công nghệ
bằng cách đặt câu hỏi cơ bản và cung cấp các khung khái niệm giúp điều hướng
mối quan hệ phức tạp giữa nhân loại và thế giới công nghệ.
Phát triển công nghệ đề cập đến sự tiến bộ và đổi mới liên tục trong việc
áp dụng kiến thức khoa học để tạo ra các công cụ, hệ thống, quy trình và sản
phẩm mới. Nó đã có những ảnh hưởng sâu sắc đến các khía cạnh khác nhau của
cuộc sống con người, xã hội và môi trường. Dưới đây là tổng quan về phát triển
công nghệ và tác động của nó đối với con người và môi trường: Phát triển công nghệ:
Đổi mới và tiến bộ: Phát triển công nghệ liên quan đến việc tạo ra và cải
tiến các công nghệ, từ các công cụ đơn giản đến các hệ thống phức tạp và công
nghệ kỹ thuật số. Ví dụ: Sự phát triển của internet, điện thoại thông minh, công
nghệ y tế, hệ thống năng lượng tái tạo và trí tuệ nhân tạo là những ví dụ về tiến bộ công nghệ.
Tiến bộ khoa học và kỹ thuật:
Quy trình: Nó thường là kết quả của những tiến bộ trong sự hiểu biết
khoa học và khả năng kỹ thuật, dẫn đến việc tạo ra các công nghệ mới giúp nâng
cao hiệu quả, tiện lợi và khả năng. Cách mạng công nghiệp:
Bối cảnh lịch sử: Cuộc cách mạng công nghiệp đánh dấu một giai đoạn
phát triển công nghệ quan trọng, chuyển đổi các nền kinh tế từ nông nghiệp sang
công nghiệp và giới thiệu những đổi mới như động cơ hơi nước và sản xuất cơ giới hóa.
Tác động đến con người:
Cải thiện chất lượng cuộc sống
Khía cạnh tích cực: Công nghệ đã góp phần cải thiện y tế, giáo dục, truyền
thông, giao thông và mức sống chung, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhiều người.
Tăng khả năng kết nối 35
Khía cạnh tích cực: Các công nghệ như internet và phương tiện truyền
thông xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho giao tiếp toàn cầu, hợp tác và trao
đổi thông tin, kết nối mọi người xuyên biên giới.
Tự động hóa và lao động
Tác động hỗn hợp: Trong khi tự động hóa đã tăng hiệu quả trong các
ngành công nghiệp khác nhau, nó cũng dẫn đến những lo ngại về sự dịch chuyển
công việc và nhu cầu đào tạo lại và đào tạo lại trong lực lượng lao động.
Giáo dục và Tiếp cận Thông tin
Khía cạnh tích cực: Công nghệ đã mở rộng khả năng tiếp cận giáo dục và
thông tin, cho phép học tập trực tuyến và cung cấp tài nguyên cho các cá nhân ở
vùng sâu vùng xa hoặc không được phục vụ.
Tiến bộ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe
Khía cạnh tích cực: Công nghệ y tế đã dẫn đến những đột phá trong chẩn
đoán, điều trị và phòng ngừa, cải thiện kết quả chăm sóc sức khỏe và kéo dài tuổi thọ.
Thay đổi xã hội và văn hóa
Tác động hỗn hợp: Công nghệ đã ảnh hưởng đến các chuẩn mực văn hóa,
tương tác xã hội và lối sống, góp phần vào cả những thay đổi tích cực và tiêu
cực trong động lực xã hội.
Tác động đến môi trường:
Tiêu thụ tài nguyên
Tác động tiêu cực: Việc sản xuất và xử lý các thiết bị điện tử góp phần làm
cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường, vì chúng thường chứa các vật liệu nguy hiểm.
Biến đổi khí hậu và tiêu thụ năng lượng
Tác động tiêu cực: Một số hoạt động công nghệ, đặc biệt là những hoạt
động phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch, góp phần vào biến đổi khí hậu và suy
thoái môi trường. Tuy nhiên, cũng có một sự thúc đẩy cho các công nghệ bền vững và sạch.
Phát sinh chất thải 36
Tác động tiêu cực: Chất thải điện tử, do việc xử lý các thiết bị điện tử, đặt
ra những thách thức về môi trường, vì việc xử lý không đúng cách có thể dẫn
đến việc giải phóng các chất độc hại vào đất và nước.
Phá vỡ môi trường sống tự nhiên:
Tác động tiêu cực: Một số hoạt động công nghệ, chẳng hạn như đô thị hóa
và công nghiệp hóa, có thể phá vỡ môi trường sống tự nhiên, dẫn đến mất đa
dạng sinh học và mất cân bằng sinh thái.
Quan trắc và bảo tồn môi trường
Khía cạnh tích cực: Công nghệ được sử dụng để giám sát môi trường, nỗ
lực bảo tồn và phát triển các thực hành bền vững, góp phần bảo tồn đa dạng sinh
học và bảo vệ hệ sinh thái.
Năng lượng tái tạo và thực hành bền vững
Khía cạnh tích cực: Phát triển công nghệ trong năng lượng tái tạo, quản lý
chất thải và nông nghiệp bền vững cung cấp các giải pháp để giảm thiểu tác
động môi trường và thúc đẩy các hoạt động thân thiện với môi trường.
Cân nhắc cân bằng:
Đổi mới có đạo đức và có trách nhiệm
Nhu cầu: Có sự nhấn mạnh ngày càng tăng về các cân nhắc đạo đức và đổi
mới có trách nhiệm để đảm bảo rằng sự phát triển công nghệ phù hợp với tính
bền vững môi trường và hạnh phúc của con người.
Các biện pháp quản lý
Vai trò của Chính phủ: Chính phủ và các tổ chức quốc tế đóng một vai trò
quan trọng trong việc thực hiện các quy định và chính sách để quản lý tác động
môi trường của các hoạt động công nghệ.
Nhận thức và giáo dục cộng đồng
Tầm quan trọng: Nâng cao nhận thức và giáo dục cộng đồng về hậu quả
môi trường của một số công nghệ nhất định có thể thúc đẩy sự lựa chọn có trách
nhiệm của người tiêu dùng và thực hành bền vững.
Tóm lại, phát triển công nghệ có cả tác động tích cực và tiêu cực đến con
người và môi trường. Mặc dù nó đã dẫn đến những cải tiến đáng kể trong các 37
khía cạnh khác nhau của cuộc sống, nhưng ngày càng có nhiều sự công nhận về
sự cần thiết phải thực hành công nghệ có trách nhiệm và bền vững để giải quyết
các thách thức về môi trường và đảm bảo hạnh phúc của các thế hệ hiện tại và tương lai.
3.3. Những Thách Thức Và Cơ Hội Đối Mặt Trong Triết Học Về Sự
Phát Triển của Con Người Và Môi Trường
Triết học về sự phát triển của con người và môi trường đối mặt với nhiều
thách thức và cơ hội, phản ánh sự phức tạp và đa chiều của mối quan hệ này: Thách Thức:
Khả năng Hiểu Biết và Nhận Thức: Nhiều người vẫn chưa hiểu đầy đủ về
mối quan hệ giữa sự phát triển của con người và môi trường. Thiếu nhận thức có
thể dẫn đến hành động không bền vững và gây tổn thương đến môi trường.
Chống Lại Sự Thay Đổi: Sự thay đổi thường gặp phản đối từ các bên liên
quan, đặc biệt là nếu nó ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế ngắn hạn hoặc gây ra sự bất công xã hội.
Khả năng Thực Hiện Phát Triển Bền Vững: Cần sự hợp tác toàn cầu để
thực hiện phát triển bền vững, nhưng việc này đòi hỏi sự đồng thuận và hành
động chung từ nhiều quốc gia, với sự khác biệt về mức độ phát triển và lợi ích.
Nguồn Lực Hạn Chế: Sự phát triển của con người đôi khi đụng phải hạn
chế nguồn lực tự nhiên và không gian môi trường, đặt ra thách thức về cách sử
dụng và bảo vệ tài nguyên.
Thách Thức Về Công Nghệ: Mặc dù công nghệ có thể giúp giải quyết một
số vấn đề môi trường, nhưng cũng mang lại rủi ro và tác động không mong
muốn nếu không được quản lý chặt chẽ. Cơ Hội:
Nhận Thức và Giáo Dục: Tăng cường giáo dục và nhận thức có thể mở ra
cơ hội để mọi người hiểu rõ hơn về sự quan trọng của bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển. 38
Đổi Mới Công Nghệ: Sự đổi mới công nghệ có thể tạo ra các giải pháp
sáng tạo để giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường và thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Hợp Tác Toàn Cầu: Hợp tác quốc tế có thể tạo ra cơ hội để chia sẻ kiến
thức, kinh nghiệm và tài trợ, tăng cường khả năng ứng phó với thách thức toàn cầu về môi trường.
Phát triển Kinh tế Xanh: Xây dựng mô hình phát triển kinh tế xanh có thể
mang lại lợi ích kinh tế trong khi giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường.
Thay Đổi Tư Duy Văn Hóa: Cơ hội để thay đổi tư duy văn hóa về sự thành
công và hạnh phúc, chuyển từ tiêu thụ tài nguyên sang sự hài lòng từ chất lượng
cuộc sống và mối quan hệ.
Nhìn chung, việc đối mặt với thách thức và khai thác cơ hội trong mối
quan hệ giữa sự phát triển của con người và môi trường đòi hỏi sự nhìn nhận sâu
sắc, tư duy sáng tạo, và hành động nhóm để xây dựng một tương lai bền vững và hài hòa.
3.3.1. Triết Học Xanh: Khám Phá Những Góc Nhìn Định Hướng
Cho Việc Bảo Vệ Môi Trường
Triết học xanh còn được gọi là triết học môi trường hoặc triết học sinh thái,
đề cập đến một nhánh của triết học tập trung vào các khía cạnh đạo đức, siêu
hình và nhận thức luận của các tương tác của con người với môi trường tự nhiên.
Cách tiếp cận triết học này là để khám phá các câu hỏi cơ bản về mối quan hệ
giữa con người và thế giới tự nhiên, giải quyết các vấn đề liên quan đến đạo đức
môi trường, tính bền vững và bối cảnh sinh thái rộng lớn hơn. Triết học xanh
bao gồm nhiều quan điểm và trường phái tư tưởng khác nhau, và mục tiêu của
nó là cung cấp một nền tảng triết học để hiểu và giải quyết các thách thức của môi trường.
Một số khía cạnh chính của triết học xanh:
Đạo đức môi trường: Triết học xanh thường đi sâu vào các câu hỏi về đạo
đức liên quan đến môi trường. Nó khám phá các khía cạnh đạo đức của hành
động của con người và tác động của chúng đối với thiên nhiên, xem xét các vấn 39
đề như giá trị nội tại của môi trường, quyền của các thực thể không phải con
người và trách nhiệm đạo đức của các cá nhân và xã hội đối với thế giới tự nhiên.
Trách nhiệm sinh thái: Khía cạnh này nhấn mạnh ý tưởng rằng con người
có trách nhiệm đóng vai trò là người quản lý môi trường. Nó khuyến khích các
hoạt động và hành vi thúc đẩy tính bền vững sinh thái, bao gồm sử dụng tài
nguyên có trách nhiệm, nỗ lực bảo tồn và giảm thiểu tác hại môi trường.
Tính bền vững: Triết lý xanh nhấn mạnh vào tính bền vững, ủng hộ các
hoạt động cho phép hạnh phúc lâu dài của cả cộng đồng con người và phi con
người. Điều này bao gồm phát triển bền vững, tiêu dùng có trách nhiệm và thúc
đẩy các công nghệ tái tạo và thân thiện với môi trường.
Tính liên kết: Nhiều triết lý xanh nhấn mạnh sự kết nối của tất cả các sinh
vật sống và các hệ thống tự nhiên. Quan điểm này nhấn mạnh ý tưởng rằng các
hành động trong một phần của hệ sinh thái có thể có hậu quả sâu rộng, nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc xem xét bối cảnh sinh thái rộng lớn hơn.
Chủ nghĩa toàn diện: Triết học xanh thường áp dụng cách tiếp cận toàn
diện, xem các hệ sinh thái là tổng thể tích hợp hơn là tập hợp các bộ phận riêng
lẻ. Quan điểm toàn diện này thừa nhận sự phức tạp và phụ thuộc lẫn nhau của các hệ sinh thái.
Chủ nghĩa sinh học và chủ nghĩa sinh thái: Một số triết lý xanh thách thức
chủ nghĩa nhân học - ý tưởng rằng con người là thực thể trung tâm hoặc quan
trọng nhất - bằng cách thúc đẩy chủ nghĩa sinh học (định giá tất cả các sinh vật
sống) hoặc chủ nghĩa sinh thái (định giá toàn bộ hệ sinh thái). Những quan điểm
này tìm cách vượt ra ngoài quan điểm lấy con người làm trung tâm và xem xét
giá trị nội tại của các yếu tố phi con người trong tự nhiên.
Thẩm mỹ môi trường: Triết học xanh có thể khám phá các khía cạnh thẩm
mỹ của thiên nhiên và cách thức mà nhận thức và trải nghiệm của chúng ta về
môi trường góp phần vào sự hiểu biết của chúng ta về nó.
Cân bằng khí hậu: Để đối phó với thách thức toàn cầu của biến đổi khí hậu,
triết học xanh thường tham gia vào các vấn đề cân bằng khí hậu, giải quyết các 40
tác động đạo đức của thay đổi môi trường và ủng hộ các giải pháp cân bằng và bình đẳng.
Nhìn chung, triết học xanh cung cấp một khuôn khổ cho các cá nhân, nhà
hoạch định chính sách và xã hội phản ánh về mối quan hệ của họ với môi trường,
hướng dẫn việc ra quyết định và hành động đạo đức hướng tới sự chung sống
bền vững và hài hòa hơn với thế giới tự nhiên.
Triết lý bảo vệ môi trường dựa trên niềm tin rằng môi trường tự nhiên có
giá trị nội tại và cần được bảo tồn, tôn trọng và duy trì vì hạnh phúc của các thế
hệ hiện tại và tương lai. Triết lý này thường gắn liền với đạo đức môi trường,
khám phá các khía cạnh đạo đức của các tương tác của con người với môi trường.
Một số nguyên tắc và quan điểm chính góp phần vào triết lý bảo vệ môi trường:
Giá trị nội tại của thiên nhiên: Quan điểm này cho rằng thiên nhiên có giá
trị vốn có độc lập với tiện ích của nó đối với con người. Nó nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc bảo tồn hệ sinh thái, loài và cảnh quan vì lợi ích của chính chúng.
Tính liên kết: Triết lý bảo vệ môi trường công nhận sự liên kết của tất cả
các sinh vật sống và hệ sinh thái. Nó nhấn mạnh ý tưởng rằng sức khỏe của hành
tinh phụ thuộc vào sức khỏe của các thành phần riêng lẻ của nó.
Tính bền vững: Khái niệm bền vững là trọng tâm của bảo vệ môi trường.
Nó ủng hộ việc sử dụng có trách nhiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên để đáp
ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng của các thế hệ tương lai
để đáp ứng nhu cầu của chính họ.
Quản lý: Quản lý môi trường nhấn mạnh trách nhiệm của con người trong
việc chăm sóc và bảo vệ môi trường. Nó liên quan đến quản lý tài nguyên bền
vững, nỗ lực bảo tồn và giảm thiểu tác động tiêu cực đến hệ sinh thái.
Nguyên tắc phòng ngừa: Nguyên tắc này cho thấy rằng khi một hành động
hoặc chính sách có khả năng gây hại cho công chúng hoặc môi trường, trong
trường hợp không có sự đồng thuận khoa học, gánh nặng chứng minh rơi vào 41
những người ủng hộ hành động đó. Nói cách khác, các biện pháp phòng ngừa
nên được thực hiện để tránh thiệt hại môi trường tiềm ẩn.
Cân bằng môi trường: Triết lý bảo vệ môi trường bao gồm các cân nhắc về
cân bằng và công lý. Nó thừa nhận rằng các vấn đề môi trường thường ảnh
hưởng không tương xứng đến các cộng đồng bị thiệt thòi và ủng hộ việc phân
chia cân bằng các lợi ích và gánh nặng môi trường.
Bảo tồn đa dạng sinh học: Nhận thức được giá trị của các hệ sinh thái đa
dạng, triết lý bảo vệ môi trường nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn đa
dạng sinh học. Bảo tồn nhiều loài và hệ sinh thái góp phần vào khả năng phục
hồi và thích ứng sinh thái.
Quan điểm toàn cầu: Triết lý bảo vệ môi trường vượt qua biên giới quốc
gia, nhận ra rằng các vấn đề môi trường thường có tính chất toàn cầu. Hợp tác
và hợp tác quốc tế được coi là cần thiết trong việc giải quyết các thách thức như
biến đổi khí hậu và ô nhiễm xuyên biên giới.
Chủ nghĩa sinh thái so với chủ nghĩa nhân học: Trong khi chủ nghĩa nhân
học đặt lợi ích của con người vào trung tâm, chủ nghĩa sinh thái mở rộng sự cân
nhắc đạo đức cho toàn bộ hệ sinh thái. Triết lý bảo vệ môi trường thường tìm
cách cân bằng nhu cầu của con người với sự thịnh vượng của toàn bộ thế giới tự nhiên.
Trong thực tế, những nguyên tắc triết học này hướng dẫn các chính sách,
nỗ lực vận động và hành vi cá nhân nhằm giữ gìn và bảo vệ môi trường vì lợi
ích của các thế hệ hiện tại và tương lai.
Mối quan hệ giữa con người và môi trường là một chủ đề trọng tâm trong
các ngành triết học khác nhau. Các quan điểm triết học khác nhau cung cấp
những hiểu biết đa dạng về cách con người nhận thức, tương tác và hiểu thế giới
tự nhiên. Dưới đây là một số cách tiếp cận triết học quan trọng đối với mối quan
hệ giữa con người và môi trường:
Chủ nghĩa nhân học: 42
Định nghĩa: Chủ nghĩa nhân học đặt con người vào trung tâm của vũ trụ
đạo đức và đạo đức, coi lợi ích và hạnh phúc của con người là trọng tâm chính.
Ý nghĩa: Quan điểm này có thể biện minh cho việc khai thác môi trường vì
lợi ích của con người, thường bỏ qua giá trị nội tại của các thực thể và hệ sinh
thái không phải con người.
Chủ nghĩa sinh học:
Định nghĩa: Chủ nghĩa sinh học mở rộng sự xem xét đạo đức vượt ra ngoài
con người để bao gồm tất cả chúng sinh. Nó nhận ra giá trị vốn có của các thực
thể không phải con người.
Ý nghĩa: Chủ nghĩa sinh học thách thức các quan điểm nhân học và ủng hộ
một khuôn khổ đạo đức toàn diện hơn, tôn trọng và coi trọng tất cả cuộc sống.
Chủ nghĩa sinh thái:
Định nghĩa: Chủ nghĩa sinh thái mở rộng sự xem xét đạo đức cho toàn bộ
hệ sinh thái, nhấn mạnh sự liên kết và phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các thành
phần trong một hệ sinh thái.
Ý nghĩa: Chủ nghĩa sinh thái vượt ra ngoài việc định giá các sinh vật riêng
lẻ và tập trung vào sức khỏe và tính toàn vẹn của toàn bộ hệ sinh thái.
Sinh thái học sâu sắc:
Định nghĩa: Sinh thái học sâu sắc là một phong trào triết học thúc đẩy sự
thay đổi căn bản trong ý thức của con người, ủng hộ việc đánh giá lại các mối
quan hệ giữa con người và thiên nhiên. Nó nhấn mạnh giá trị nội tại của tất cả các sinh vật sống.
Ý nghĩa: Sinh thái học sâu sắc khuyến khích một sự thay đổi biến đổi trong
thái độ của con người đối với thiên nhiên, thúc đẩy sự chung sống hài hòa và bền vững hơn.
Đạo đức môi trường:
Định nghĩa: Đạo đức môi trường khám phá các khía cạnh đạo đức của sự
tương tác của con người với môi trường. Nó xem xét các nguyên tắc và giá trị
đạo đức trong việc hướng dẫn hành vi của con người đối với thiên nhiên. 43
Ý nghĩa: Đạo đức môi trường giải quyết các câu hỏi về trách nhiệm, công
lý và tính bền vững trong bối cảnh hành động của con người ảnh hưởng đến môi trường.
Chủ nghĩa môi trường thực dụng:
Định nghĩa: Chủ nghĩa môi trường thực dụng tập trung vào các giải pháp
thiết thực cho các thách thức môi trường. Nó nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc tìm kiếm các chiến lược hiệu quả và có thể đạt được cho cuộc sống bền vững.
Ý nghĩa: Quan điểm này tìm cách cân bằng các mối quan tâm về môi
trường với nhu cầu của con người, hướng tới các giải pháp thực tế và khả thi.
Triết lý bền vững:
Định nghĩa: Triết lý bền vững tập trung vào ý tưởng đáp ứng nhu cầu của
hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng của các thế hệ tương lai để đáp ứng
nhu cầu của chính họ. Nó thường kết hợp các cân nhắc đạo đức.
Ý nghĩa: Triết lý bền vững hướng dẫn các hành động và chính sách nhằm
đạt được sự cân bằng giữa phát triển con người và bảo tồn môi trường.
Quan điểm hiện sinh:
Định nghĩa: Một số nhà triết học hiện sinh khám phá mối quan hệ của cá
nhân với thiên nhiên như một phần của trải nghiệm hiện sinh rộng lớn hơn. Họ
có thể coi thiên nhiên là nguồn gốc của ý nghĩa, sự sợ hãi hoặc phản ánh hiện sinh.
Ý nghĩa: Quan điểm hiện sinh về tự nhiên có thể góp phần hiểu sâu hơn về
trải nghiệm của con người liên quan đến thế giới tự nhiên.
Những quan điểm triết học này cung cấp các khuôn khổ để suy nghĩ về các
khía cạnh đạo đức, siêu hình và hiện sinh của mối quan hệ giữa con người và
môi trường. Họ đóng góp vào các cuộc thảo luận đang diễn ra về quản lý môi
trường có trách nhiệm, phát triển bền vững và những cân nhắc đạo đức vốn có
trong các tương tác của con người với thế giới tự nhiên.
Ý thức bảo vệ môi trường trong triết học đề cập đến việc nhận thức và xem
xét các vấn đề môi trường, trách nhiệm đạo đức và nâng cao tính bền vững trong 44
bối cảnh tư tưởng triết học. Nó liên quan đến việc tổng hợp các mối quan tâm về
môi trường vào các cuộc thảo luận triết học và kiểm tra các khía cạnh đạo đức,
đạo đức và siêu hình của mối quan hệ của nhân loại với thế giới tự nhiên.
Một số yếu tố chính góp phần vào ý thức bảo vệ môi trường trong triết học:
Đạo đức môi trường: Chi nhánh triết học này khám phá các nguyên tắc
đạo đức chi phối các tương tác của con người với môi trường. Đạo đức môi
trường xem xét các câu hỏi về trách nhiệm, công lý và giá trị nội tại của thiên
nhiên. Các triết gia trong lĩnh vực này tìm cách thiết lập các khuôn khổ đạo đức
hướng dẫn hành vi của con người đối với môi trường.
Nhận thức sinh thái: Ý thức bảo vệ môi trường liên quan đến sự hiểu biết
về các hệ sinh thái, đa dạng sinh học và sự kết nối của tất cả các sinh vật sống.
Các triết gia có thể khám phá ý nghĩa của các nguyên tắc sinh thái đối với việc
ra quyết định đạo đức và sự thịnh vượng của hành tinh.
Triết lý bền vững: Triết lý bền vững nhấn mạnh sự cần thiết phải đáp ứng
nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng của các thế hệ tương lai để
đáp ứng nhu cầu của chính họ. Các triết gia tham gia vào các cân nhắc bền vững
có thể phân tích các khía cạnh đạo đức của việc sử dụng tài nguyên, phát triển
và tác động của con người đối với môi trường.
Văn hóa sinh thái: Một số quan điểm triết học kiểm tra các khía cạnh văn
hóa của ý thức môi trường. Điều này bao gồm hiểu cách niềm tin, giá trị và thực
tiễn văn hóa định hình sự tương tác của con người với thiên nhiên và ảnh hưởng
đến biểu hiện của môi trường.
Sinh thái học sâu sắc: Sinh thái học sâu sắc là một quan điểm triết học tìm
cách biến đổi ý thức và giá trị của con người để thúc đẩy mối quan hệ hài hòa
hơn với thế giới tự nhiên. Nó thường liên quan đến việc nhận ra giá trị nội tại
của tất cả các sinh vật sống và ủng hộ sự thay đổi thái độ của con người đối với thiên nhiên.
Cân bằng xã hội và môi trường: Ý thức bảo vệ môi trường trong triết học
bao gồm các cân nhắc về cân bằng xã hội và môi trường. Các triết gia có thể 45
khám phá cách các vấn đề môi trường ảnh hưởng không tương xứng đến các
cộng đồng bị thiệt thòi và ủng hộ các giải pháp công bằng và bình đẳng.
Hoạt động triết học: Một số nhà triết học tích cực tham gia vào hoạt động
và vận động môi trường, sử dụng những hiểu biết triết học của họ để thúc đẩy
nhận thức, thay đổi chính sách và hành vi đạo đức hỗ trợ bảo vệ môi trường.
Phương pháp tiếp cận liên ngành: Ý thức bảo vệ môi trường trong triết
học thường liên quan đến các phương pháp tiếp cận liên ngành, dựa trên những
hiểu biết sâu sắc từ khoa học môi trường, kinh tế, xã hội học và các lĩnh vực
khác. Các triết gia có thể hợp tác với các chuyên gia trong các ngành khác nhau
để phát triển các quan điểm toàn diện và thông tin về các vấn đề môi trường.
Phản biện hiện sinh: Một số quan điểm triết học khám phá các khía cạnh
hiện sinh và siêu hình của mối quan hệ giữa con người và môi trường. Điều này
có thể liên quan đến việc phản biện ý nghĩa của thiên nhiên, tác động của suy
thoái môi trường đối với sự tồn tại của con người và tiềm năng cho những trải
nghiệm biến đổi trong tự nhiên.
Tóm lại, ý thức bảo vệ môi trường trong triết học bao gồm một loạt các
câu hỏi và quan điểm triết học nhằm thúc đẩy sự hiểu biết sâu sắc hơn về trách
nhiệm đạo đức của nhân loại đối với môi trường. Nó tìm cách tích hợp các cân
nhắc về môi trường vào kết cấu tư tưởng triết học và góp phần phát triển các
khuôn khổ đạo đức thúc đẩy các tương tác bền vững và có trách nhiệm với thế giới tự nhiên.
3.3.2. Triết Lý Về Sự Phát Triển Bền Vững: Xây Dựng Một Tương
Lai Tốt Đẹp Cho Cả Con Người Và Môi Trường
Triết lý phát triển bền vững bắt nguồn từ ý tưởng đáp ứng nhu cầu của hiện
tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Nó nhấn mạnh sự tích hợp của các cân nhắc về kinh tế, xã hội và môi trường để
tạo ra một tương lai cân bằng và công bằng. Dưới đây là một số điểm chính nêu
bật triết lý phát triển bền vững nhằm xây dựng một tương lai tích cực cho cả con người và môi trường: 46
Quan điểm dài hạn: Phát triển bền vững khuyến khích việc ra quyết định
có tính đến các tác động lâu dài đối với sức khỏe con người và môi trường.Nó
tìm cách tránh các giải pháp thiển cận có thể mang lại lợi ích trước mắt nhưng
lại gây hại cho thế hệ tương lai.
Bảo tồn môi trường: Phát triển bền vững công nhận giá trị nội tại của môi
trường và thúc đẩy việc quản lý tài nguyên thiên nhiên một cách có trách
nhiệm.Các hoạt động bảo tồn được tích hợp vào các chiến lược phát triển để bảo
tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và sức khỏe tổng thể của hành tinh.
Công bằng xã hội: Triết lý phát triển bền vững nhấn mạnh tính toàn diện
và công bằng xã hội, nhằm giải quyết sự chênh lệch trong khả năng tiếp cận các
nguồn lực, cơ hội và lợi ích.Nó tìm cách cải thiện chất lượng cuộc sống cho tất
cả mọi người, đảm bảo rằng lợi ích phát triển được chia sẻ một cách công bằng.
Khả năng phát triển kinh tế: Phát triển bền vững thừa nhận tầm quan trọng
của tăng trưởng kinh tế nhưng nhấn mạnh sự cần thiết của tăng trưởng kinh tế
phải mang tính toàn diện, công bằng và có trách nhiệm với môi trường.Nó
khuyến khích sự phát triển của các nền kinh tế không chỉ thịnh vượng mà còn
bền vững về mặt xã hội và môi trường.
Tính liên kết: Phát triển bền vững thừa nhận sự liên kết giữa các hệ thống
xã hội, kinh tế và môi trường.Nó thúc đẩy các phương pháp tiếp cận tích hợp
xem xét mối quan hệ giữa các thành phần khác nhau, hiểu rằng những thay đổi
trong một lĩnh vực có thể có tác động lan tỏa trên toàn bộ hệ thống.
Khả năng phục hồi và thích ứng: Phát triển bền vững liên quan đến việc
xây dựng các cộng đồng và hệ thống kiên cường có khả năng thích ứng với
những thay đổi môi trường, bao gồm cả những thay đổi do biến đổi khí hậu gây
ra. Nó khuyến khích phát triển các công nghệ và thực tiễn nhằm giảm thiểu tác
động tiêu cực và nâng cao năng lực thích ứng.
Hợp tác toàn cầu: Giải quyết những thách thức toàn cầu đòi hỏi sự hợp tác
quốc tế. Phát triển bền vững khuyến khích sự hợp tác giữa các quốc gia, tổ chức
và cộng đồng để giải quyết các vấn đề vượt ra ngoài biên giới quốc gia. 47
Những cân nhắc về mặt đạo đức: Các nguyên tắc đạo đức, chẳng hạn như
sự công bằng giữa các thế hệ và nguyên tắc phòng ngừa, củng cố triết lý phát
triển bền vững.Những người ra quyết định được khuyến khích xem xét tác động
đạo đức của những lựa chọn của họ đối với thế hệ tương lai và môi trường rộng lớn hơn.
Bằng cách tích hợp các nguyên tắc này, triết lý phát triển bền vững nhằm
tạo ra một tương lai trong đó cả sức khỏe con người và sức khỏe môi trường đều
được ưu tiên, thúc đẩy mối quan hệ hài hòa giữa con người và hành tinh.
Trách nhiệm của con người đối với môi trường:
Mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiên là mối quan hệ tất yếu khách
quan. Nó vận dụng những sức lực sẵn có để chiếm hữu những vật chất một cách
có ích cho đời sống mình. Do sự vận động đó, con người tác động vào tự nhiên
bên ngoài và làm cho nó thay đổi, đồng thời cũng thay đổi bản chất của chính
mình. Con người tác động vào môi trường theo hướng tích cực và tiêu cực.
Trong mối quan hệ tương tác, môi trường tự nhiên làm nền tảng cho cuộc sống
của con người. Nếu con người biết giới hạn để vừa sử dụng vừa bảo vệ môi
trường tự nhiên thì mối quan hệ ngày càng bền chặt và tồn tại lâu dài. Ngược lại,
môi trường tự nhiên sẽ tiếp tục bị tàn phá nếu con người không có biện pháp cụ
thể để bảo vệ nó. Trình độ nhận thức của con người đối với các quy luật vận
động và phát triển của thế giới tự nhiên; nhận thức được các quy luật vận động
và phát triển của thế giới tự nhiên thì con người mới cải biến tự nhiên mà không
làm hại đến chính mình. Căn cứ vào các chuẩn mực đạo đức môi trường, chúng
ta mới có thể đánh giá đầy đủ phẩm chất đạo đức của con người trong xã hội.
Đạo đức môi trường không chỉ là sự đối xử có đạo đức của con người đối với tự
nhiên, mà còn là sự đối xử có đạo đức giữa con người với con người.
Trách Nhiệm Cá Nhân: Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường ở địa
phương, tuyên truyền bảo vệ môi trường , từ đó tạo sự chuyển biến và nâng cao
ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường. Theo Điều 43
Hiến pháp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã quy định: “Mọi
người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ 48
môi trường”. Quy định này ghi nhận quyền và nghĩa vụ về bảo vệ môi trường
của mỗi cá nhân, tạo cơ sở hiến định cho việc xác lập quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm bảo vệ môi trường. Trách nhiệm đặt ra đối với mỗi cá nhân, trong việc
bảo về môi trường, giữ cho môi trường trong lành, sạch, đẹp là rất rõ ràng. Mỗi
cá nhân cần có những việc làm thiết thực để cải thiện môi trường, đảm bảo cân
bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên
nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên. Nâng cao nhận thức và hành động của người dân nhằmtiết kiệm và
sử dụng hiệu quả năng lượng, tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo, năng
lượng sạch; tái sử dụng, tái chế rác thải, chống rác thải nhựa, bảo vệ nguồn nước
và tiết kiệm. Bảo vệ môi trường là bảo vệ sự sống còn của con người, là yếu tố
bảo vệ sức khỏe, chất lượng cuộc sống của con người, góp phần quan trọng vào
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và hoàn thiện cung cấp hội nhập
kinh tế quốc tế. Bảo vệ môi trường không chỉ là mục tiêu mà còn là một trong
những nội dung cơ sở của phát triển bền vững, là quyền và nghĩa vụ của mỗi tổ
chức, mỗi gia đình, mỗi người, có thể hiện đường sống văn minh, là tình yêu
thiên nhiên và hòa hợp với thiên nhiên.
Chủ quyền và sự phát triển: Theo chỉ thị số 36/1998/CT-TW, ngày
25/6/1998 của Bộ Chính trị (Khóa VIII) về "Tăng cường công tác bảo vệ môi
trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước". Đây là lần đầu
tiên Đảng ban hành chỉ thị về bảo vệ môi trường, đã đề ra các quan điểm cơ bản:
"Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân; Bảo vệ
môi trường là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối, chủ
trương và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ
sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Coi phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là
nguyên tắc chủ đạo kết hợp với xử lý ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn
thiên nhiên; Kết hợp phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững". Thế giới là vật chất, luôn vận động, biến
đổi và phát triển trong mối quan hệ chật chẽ, ràng buộc lẫn nhau giữa các yếu tố. 49
Nguyên lý này khẳng định rằng mối quan hệ giữa con người và tự nhiên mang
tính chất lịch sử cụ thể, nghĩa là mối quan hệ này có tính chất khác nhau trong
thời đại khác nhau. Sự khác nhau này phụ thuộc vào trình độ phát triển của xã
hội, trước hết là phương thức sản xuất với tư cách là động lực phát triển xã hội,
trong đó lực lượng sản xuất xã hội đóng vai trò chủ đạo. Trong sự phát triển của
xã hội đã từng diễn ra bốn cuộc cách mạng trong lực lượng sản xuất đã đưa nhân
loại từ mê muội, dã man sang văn minh nông nghiệp, văn minh công nghiệp và
văn minh trí tuệ. Trong quá trình đó, mối quan hệ giữa con người và tự nhiên
cũng diễn ra bốn mức độ: Sự phụ thuộc hoàn toàn mù quáng của con người vào
tự nhiên hay sự hàihoà tuyệt đối giữa con người với tự nhiên,tiếp đến là giai
đoạn con người đã bắt đầu phân biệt sự khác nhau giữa họ với tự nhiên, song lúc
này con người chỉ mới biết khai thác tự nhiên trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, cùng với cuộc cách mạng công nghiệp cuối thế kỉ XVII, cách mạng
khoa học – kỹ thuật đã xuất hiện mâu thuẫn giữa con người với tự nhiên và mâu
thuẫn đó ngày càng gay gắt. Chính mâu thuẫn đó là nguồn gốc của thưc trạng
môi trường sống hiện nay trên thế giới. Qúa trình lịch sử vẫn tiếp tục, với cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ, con người có được những điều kiện, cả về
nhận thức lẫn phương tiện để giải quyết những mâu thuẫn giữa xã hội với tự
nhiên. Từ đó có thể thấy được, sự phát triển của con người và môi trường cần
được xem như một thể thống nhất.
Sự phát triển con người và môi trường không thể tách rời và được xem như
một chỉnh thể thống nhất. Con người dựa vào môi trường để tồn tại và phát triển,
trong khi môi trường chịu sự tác động và tác động của con người thông qua các
hoạt động kinh tế, công nghiệp và đời sống.
Chúng ta phải phát triển quan điểm bền vững và xem xét tác động của hoạt
động con người đến môi trường. Phát triển con người phải đi đôi với bảo vệ và
phục hồi môi trường. Chúng ta phải tập trung vào việc tạo ra các giải pháp sử
dụng tài nguyên bền vững, giảm ô nhiễm và bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng.
Điều này có thể đạt được bằng cách nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
của việc bảo vệ môi trường, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch và tái tạo, thúc 50
đẩy công nghệ xanh và hỗ trợ các biện pháp bảo vệ môi trường. Thông qua các
biện pháp đó, chúng ta có thể tạo ra cơ hội phát triển bền vững và hài hòa giữa
con người và môi trường.
3.3.3. Cam kết và hành động: Đóng góp vào sự phát triển của con
người và môi trường
Mỗi chúng ta có thể đóng góp cho sự phát triển con người và môi trường
thông qua các cam kết và hành động cụ thể.
Nâng cao nhận thức: Làm quen với tầm quan trọng của môi trường đối với
sự phát triển của con người. Nhận thức được tầm quan trọng của môi trường đối
với sự phát triển con người
Thay đổi thói quen: Áp dụng các thói quen thân thiện với môi trường trong
đời sống hàng ngày, ví dụ: Ví dụ: Tiết kiệm điện, nước, tái chế, hạn chế sử dụng
túi nilon, v.v. Tiết kiệm điện, nước, tái chế, giảm sử dụng túi nilon
Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường: Tham gia trồng cây,
bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường hoạt động phục hồi, v.v.v. Tham gia các hoạt
động trồng cây, bảo tồn rừng và phục hồi môi trường.
Hỗ trợ các tổ chức môi trường: Hỗ trợ tài chính hoặc tham gia hoạt động
của các tổ chức môi trường. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về cam kết và hành
động của các cá nhân, tổ chức nhằm góp phần phát triển con người và môi trường: Cá nhân:
Học sinh quyết định đi xe đạp đến trường thay vì đi xe buýt nhằm giảm
lượng khí thải vào trường môi trường.
Một gia đình quyết định trồng rau sạch tại vườn để giảm lượng thực phẩm nhập khẩu.
Một người dân quyết định tình nguyện tham gia hoạt động trồng cây và bảo vệ rừng.
Một công ty cam kết sử dụng năng lượng tái tạo trong sản xuất của mình.
Tổ chức phi chính phủ thực hiện các chương trình giáo dục về bảo vệ môi trường cho cộng đồng. 51
Chính phủ ban hành chính sách bảo vệ môi trường. Những cam kết và
hành động của các cá nhân, tổ chức dù nhỏ đến đâu cũng đều quan trọng trong
việc góp phần xây dựng một xã hội phát triển bền vững và hài hòa giữa con người và môi trường.
3.3.4. Nhân văn học và triết học về môi trường: ứng dụng thực tế
và chiến lược nhân đạo
Nhân văn học và triết học về môi trường là những lĩnh vực nghiên cứu về
mối quan hệ giữa con người và môi trường từ góc độ nhân văn và triết học.
Nhân văn học về môi trường tập trung vào việc khám phá mối liên hệ giữa con
người và thiên nhiên, trong khi triết học về môi trường tập trung vào việc suy
ngẫm về giá trị và ý nghĩa của môi trường.
Ứng dụng thực tế của nhân văn học và triết học về môi trường có thể được
thấy trong nhiều lĩnh vực, bao gồm giáo dục, chính sách môi trường và hoạt
động vì môi trường. Ví dụ, nhân văn học về môi trường có thể được sử dụng để
phát triển các chương trình giáo dục môi trường giúp nâng cao nhận thức của
học sinh về môi trường và tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường. Triết học
về môi trường có thể được sử dụng để phát triển các chính sách môi trường dựa
trên các nguyên tắc đạo đức và công bằng. Hoạt động vì môi trường cũng có thể
được lấy cảm hứng từ những ý tưởng của nhân văn học và triết học về môi trường.
3.3.5. Bài học từ các triết gia nổi tiếng về sự phát triển của con
người và môi trường
Bài học từ các triết gia nổi tiếng về sự phát triển của con người và môi
trường có thể rất sâu sắc và đa dạng.
Lao Tzu: Triết gia Trung Quốc và người sáng lập đạo Lão. Ông cho rằng
con người và tự nhiên là một và không thể tách rời. Bài học của ông nhấn mạnh
sự cân bằng và hài hòa giữa con người và môi trường, và khéo léo sử dụng thiên
nhiên để phát triển và thăng tiến.
Henry David Thoreau: Nhà văn, triết gia, và nhà phúc họa người Mỹ. Ông
nổi tiếng với tác phẩm "Walden", trong đó ông khám phá những bài học từ thiên 52
nhiên và cuộc sống đơn giản. Thoreau cho rằng con người cần tìm kiếm sự gắn
kết với thiên nhiên, thẳng thắn với bản thân và chấp nhận một lối sống bớt thiếu
nhân tạo hơn để bảo vệ môi trường.
Rachel Carson: Công dân Mỹ, nhà khoa học và nhà văn. Cuốn sách của bà
"Silent Spring" đã góp phần quan trọng trong việc khơi nguồn phong trào bảo vệ
môi trường. Bài học từ Rachel Carson là sự nhận thức về vai trò quan trọng của
chúng ta trong việc bảo vệ môi trường và nguy cơ của việc xâm lấn của con người lên tự nhiên.
Mahatma Gandhi: Lãnh tụ độc lập Ấn Độ và nhà chính trị gia. Ông tin
rằng môi trường phản ánh sự phát triển của con người và con người cần có trách
nhiệm bảo vệ môi trường như một phần quan trọng của phát triển bản thân. Bài
học từ Gandhi nhấn mạnh nguyên tắc của khổng lồ lòng trắc ẩn, sự giản dị, và sự khắc nghiệt.
Các bài học từ các triết gia nổi tiếng nhằm nhấn mạnh sự liên kết sâu sắc
giữa con người và môi trường. Chúng cho rằng phát triển của con người không
nên xảy ra trên cơ sở phá hủy môi trường, mà thay vào đó cần tìm cách sống hòa
hợp với thiên nhiên và khám phá cách sống bền vững.
Sự phát triển của con người và môi trường là hai yếu tố quan trọng và
tương tác mạnh mẽ, đặc biệt là trong bối cảnh xây dựng tương lai bền vững cần
được xem xét kỹ lưỡng trong việc xây dựng tương lai bền vững:
Về Sự Phát Triển Của Con Người:
Chất Lượng Cuộc Sống: Sự phát triển kinh tế và xã hội đã đóng góp vào
việc cải thiện chất lượng cuộc sống thông qua việc nâng cao thu nhập, giáo dục, và dịch vụ y tế.
Công Nghệ và Tiện Ích: Các tiến bộ trong công nghệ đã mang lại tiện ích
và thuận lợi cho con người, từ giao thông vận tải đến truy cập thông tin và giải trí.
Giáo Dục và Phát Triển Cá Nhân: Giáo dục đã giúp nâng cao tri thức và kỹ
năng, đồng thời tạo ra nguồn nhân lực chất lượng và sáng tạo. 53
Tổ Chức Xã Hội: Sự phát triển góp phần tạo ra các tổ chức và cộng đồng,
nhưng cũng có thể tạo ra những thách thức liên quan đến xã hội và phân khúc dân số. Về Môi Trường:
Biến Đổi Khí Hậu: Sự phát triển không bền vững có thể góp phần vào biến
đổi khí hậu thông qua việc tăng lượng khí nhà kính và sử dụng nguồn năng lượng không sạch.
Mất Rừng và Đất Đai: Môi trường đang phải đối mặt với mất rừng, xói
mòn đất đai, và sự suy giảm đa dạng sinh học do hoạt động của con người.
Quản Lý Nước và Ô Nhiễm: Sự phát triển công nghiệp và đô thị hóa có thể
gây ra ô nhiễm môi trường nước và làm suy giảm nguồn nước sạch.
Quản Lý Chất Thải: Sự tiêu thụ lớn và quản lý chất thải không hiệu quả có
thể gây ra vấn đề về xử lý chất thải và gây ô nhiễm môi trường.
Xây Dựng Tương Lai Bền Vững:
Phát Triển Kinh Tế Bền Vững: Xây dựng mô hình phát triển kinh tế mang
lại lợi ích cho con người mà không gây tổn thương lớn cho môi trường.
Nguồn Năng Lượng Tái Tạo: Chuyển đổi sang nguồn năng lượng tái tạo
giúp giảm phát thải và phụ thuộc vào nguồn năng lượng không sạch.
Bảo Vệ Đa Dạng Sinh Học: Bảo vệ và khôi phục các hệ sinh thái để duy trì
đa dạng sinh học và cân bằng sinh thái.
Giáo Dục và Nhận Thức Cộng Đồng: Tăng cường giáo dục và nhận thức
về bền vững trong cộng đồng để thúc đẩy hành động tích cực.
Sự sáng tạo và Công Nghệ Xanh: Ưu tiên sự đổi mới và sử dụng công
nghệ xanh để tối ưu hóa hiệu quả và giảm tác động tiêu cực lên môi trường.
Hợp Tác Quốc Tế: Hợp tác quốc tế và cam kết từ các quốc gia, tổ chức là
chìa khóa để giải quyết những thách thức toàn cầu về môi trường.
Tương lai bền vững đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng và sự hợp tác chặt chẽ
giữa con người và môi trường. Việc xem xét và hiểu rõ tác động của sự phát
triển và sử dụng nguồn lực một cách bền vững là quan trọng để xây dựng một
tương lai hài hòa và bền vững. 54
Hiểu và ứng dụng triết học về sự phát triển của con người và môi trường là
chìa khóa để xây dựng một tương lai bền vững và hài hòa giữa nhân loại và tự
nhiên. Triết học không chỉ là một hệ thống lý thuyết, mà còn là hướng dẫn cho
hành động, quyết định và giáo dục, đặt ra những nguyên tắc cơ bản cho sự phát triển bền vững.
Hiểu rõ triết học về sự phát triển của con người và môi trường là việc tìm
kiếm nguồn gốc của quan điểm về tự nhiên, cuộc sống và tầm nhìn về một cộng
đồng thống nhất với môi trường. Triết lý về sự phát triển
này không chỉ chú trọng vào việc duy trì sự cân bằng giữa con người và tự
nhiên, mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tương tác và tôn trọng lẫn nhau.
Ứng dụng triết học này vào tương lai bền vững đòi hỏi sự chấp nhận và
thực hiện những nguyên tắc như tôn trọng đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn tài
nguyên tự nhiên, và xây dựng một cộng đồng có ý thức về môi trường. Công cụ
này không chỉ giúp chúng ta đối mặt với thách thức của biến đổi khí hậu mà còn
hỗ trợ trong việc xây dựng một xã hội chủ động chăm sóc và bảo vệ môi trường.
Tầm quan trọng của triết học trong quá trình hiểu và ứng dụng nó cho
tương lai bền vững nằm ở khả năng tạo ra những thay đổi sâu sắc trong tư duy
và hành động của con người. Nhìn nhận vấn đề từ góc độ triết lý giúp chúng ta
thấu hiểu đến nguyên nhân cơ bản của những vấn đề môi trường và từ đó, đưa ra
những giải pháp sáng tạo và có tính bền vững.
Hiểu và ứng dụng triết học về sự phát triển của con người và môi trường
không chỉ là một nhiệm vụ, mà là một hành trình hướng tới tương lai bền vững.
Bằng cách này, chúng ta có thể xây dựng một xã hội có ý thức và tận tâm với
môi trường, tạo nên một tương lai mà con người và tự nhiên cùng tồn tại trong
sự hòa hợp và cân bằng.
4. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
Sự kết hợp giữa con người và môi trường trong triết học là một trong
những chủ đề khá phức tạp và đa chiều, vấn đề này đã được các nhà triết học
bàn luận và nghiên cứu từ thời cổ đại cho đến ngày nay. Có rất nhiều cách tiếp
cận khác nhau để khám phá mối quan hệ này, nhưng nhìn chung, các nhà triết 55
học đều cho rằng con người và môi trường là hai thực thể thống nhất, có mối
quan hệ biện chứng với nhau.
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, con người và môi trường là hai
thực thể thống nhất, cả hai mối quan hệ biện chứng với nhau. Con người là một
bộ phận của giới tự nhiên, để tồn tại và phát triển phải quan hệ với giới tự nhiên,
nhưng đồng thời cũng là chủ thể của môi trường tự nhiên. Con người có vai trò
quyết định đối với sự phát triển của môi trường tự nhiên, nhưng cũng chịu sự tác
động của môi trường tự nhiên.
Theo quan điểm triết học duy vật, con người là một bộ phận của giới tự
nhiên, được hình thành và phát triển trong môi trường tự nhiên. Môi trường tự
nhiên cung cấp cho con người tất cả những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển, bao gồm nước, không khí, thức ăn và năng lượng,… Trong quá trình
hoạt động, con người tác động trở lại môi trường tự nhiên, làm biến đổi môi
trường theo những cách khác nhau.
Theo quan điểm triết học duy tâm, con người là chủ thể của lịch sử, có vai
trò quyết định đối với sự phát triển của môi trường tự nhiên. Con người có thể
cải tạo môi trường tự nhiên theo ý muốn của mình, làm cho môi trường trở nên
thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của mình
Triết học về con người: con người là thực thể sinh học - xã hội
Triết học Mác đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học
với các giá trị mang đến nhận thức, đánh giá và phản ánh ở các giai đoạn, các
thời kỳ trước. Đồng thời chỉ ra các điểm tiến bộ trong nghiên cứu, khẳng định
con người hiện thực là sự thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội được
sinh ra với sự độc lập mang tính cá thể, với các quan hệ huyết thống và các đặc
điểm kèm theo. Bên cạnh yếu tố xã hội ràng buộc, tạo thành các mối quan hệ
khác nhau, xác định trong xây dựng quan hệ trong lao động sản xuất, trong hợp
tác làm ăn, trong sinh hoạt hàng ngày, điều đó mang đến đặc trưng thể hiện.
Sự thống nhất của yếu tố sinh học và xã hội mới làm nên con người. Trong
quá trình phát triển, nhận thức, tác động ngược trở lại thế giới. Để tìm kiếm,
khai thác các lợi ích trong nhu cầu ngày càng cao. Gắn với ứng dụng các sự vật 56
trong tự nhiên để tạo ra các giá trị mới cao hơn, chất lượng và phục vụ đảm bảo các nhu cầu hơn.
Về phương diện sinh học: Là điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của con
người. Nghiên cứu với các cách thức tạo ra con người. Với sự tác động mang
đến và củng cố các nhận thức qua thời gian. Các kinh nghiệm, kiến thức phải
được tổng hợp để con người tạo ra giá trị của bản thân. Bản chất sinh học của
con người được thể hiện thông qua: các đặc điểm sinh học, quá trình tâm sinh lý
và các giai đoạn phát triển khác nhau.
Về phương diện xã hội: hoạt động xã hội quan trọng nhất của con người là
lao động sản xuất. “Người là giống vật duy nhất có thể bằng lao động mà thoát
khỏi trạng thái thuần túy là loài vật”. Cũng như tham gia trong trao đổi để hình
thành tiền là phương tiện mang giá trị trung gian. Lao động cũng mang đến hiệu
quả của sản xuất, buôn bán. Từ đó mới giúp con người giàu có, đảm bảo đời
sống vật chất và tinh thần.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã nêu lên vai trò lao động sản xuất của con người:
“Có thể phân biệt con người với súc vật bằng ý thức, bằng tôn giáo, nói
chung bằng bất cứ cái gì cũng được. Bản thân con người bắt đầu bằng sự tự
phân biệt với súc vật ngay khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh
hoạt của mình – đó là một bước tiến do tổ chức cơ thể của con người quy định.
Sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình, như thế con người đã gián tiếp sản
xuất ra chính đời sống vật chất của mình”.
Qua đó mà thấy được các ý nghĩa tìm thấy được. Đó là các giá trị, mang
đến các tác động làm thay đổi thể giới theo chiều hướng tích cực. Trong nhu cầu
tiếp cận hiệu quả hơn của con người: “Con vật chỉ tái sản xuất ra bản thân nó,
còn con người thì tái sản suất ra toàn bộ giới tự nhiên”.
Như vậy, việc tác động vào thế giới thông qua nhận thức, hành động có
chủ đích được thực hiện bởi con người. Trong nhu cầu làm thay đổi, mang đến
các giá trị từ tự nhiên để phục vụ cho con người.
Triết lý môi trường, triết gia môi trường: 57
Tương quan giữa con người và môi trường: Về tương quan giữa con người
và vạn vật tự nhiên, nền thần thoại này xác định rằng có các thần linh hiện diện
nơi vạn vật. Như J. D. Hughes đúc kết, với thế giới quan này, “sông có các nam
thần, suối có các nữ thần gọi là naiads, và hồ có các thần limniads. Các ngọn núi
thì có các oreads, các thung lũng có napaeae, và thảo nguyên có các leimoniads.
Trong cách nhìn đó, môi trường tự nhiên chứa đầy tính linh thiêng; và sự linh
thiêng đó tất nhiên luôn hàm chứa lý tính.
Sự ảnh hưởng của Môi Trường đến Sự Phát Triển Của Con Người.
Ô nhiễm môi trường để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng và ảnh hưởng đến
sức khỏe con người. Chúng là nguyên nhân chính gây ra các bệnh hiểm nghèo
thiên tai và ảnh hưởng nghiêm trọng đến đa dạng sinh học, sự cân bằng của hệ
sinh thái, biến đổi khí hậu, suy giảm cạn kiệt nguồn tài nguyên.
Môi trường có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của cá nhân: Môi
trường là nơi cung cấp cho con người các điều kiện cần thiết để tồn tại và phát
triển về thể chất. Không khí, nước, thức ăn, ánh sáng mặt trời,. . là những yếu tố
môi trường cần thiết cho sự sống của con người. Môi trường ô nhiễm có thể gây
ra các bệnh tật, dị tật bẩm sinh,. . ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của con người.
Tác động của ô nhiễm đến sự phát triển: Ô nhiễm môi trường gây ra những
thiệt hại không nhỏ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và khai thác, nuôi
trồng thủy sản cũng như hoạt động phát triển du lịch. Những vấn đề này không
chỉ gây ảnh hưởng tới đời sống của người dân mà còn gây ra những tổn thất lớn
tới vấn đề phát triển kinh tế
Ví dụ về mối quan hệ giữa phát triển con người và môi trường Sự phát
triển của con người phụ thuộc vào môi trường: Môi trường cung cấp cho con
người những điều kiện vật chất cần thiết cho sự sống còn như lương thực,
nguyên liệu, năng lượng. .Môi trường còn mang lại cho con người những giá trị
tinh thần như cảnh quan thiên nhiên, không khí trong lành,. . Môi trường bị ảnh
hưởng bởi sự phát triển của con người: Kinh tế - xã hội phát triển dẫn đến việc 58
khai thác, sử dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường. Đô
thị hóa cũng làm giảm diện tích rừng, dẫn đến suy thoái môi trường.
Môi trường xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển nhân
cách của con người. Trong đó, phát triển kinh tế xã hội chính là quá trình nâng
cao chất lượng, cải thiện điều kiện sống, vật chất và tinh thần của nhân dân
thông qua quá trình sản xuất của cải vật chất, cải thiện các mối quan hệ xã hội
và nâng cao chất lượng văn hóa. Nhận ra sự khác biệt giữa môi trường và con
đường phát triển khi tìm kiếm các giải pháp phát triển. Có mối quan hệ rất chặt
chẽ: môi trường là lĩnh vực, đối tượng của sự phát triển và còn là nguyên nhân
của sự biến đổi môi trường. Ý tưởng về mối quan hệ giữa con người và môi
trường luôn được các nhà tư tưởng và triết gia đã tổ chức các cuộc thảo luận từ
một lịch sử lâu dài, từ thời cổ đại, thời Trung cổ, thời cận đại, phương Đông về
phía tây. Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam: “Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và thiên nhiên”. Trong quá trình khẳng định quan niệm về
mối quan hệ giữa con người và môi trường, về cơ bản là một lý thuyết thuần học
hiểu được mối quan hệ hài hòa giữa con người và môi trường, mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau và tương tác lẫn nhau trong quá trình phát triển. Các nhà tư
tưởng triết học Phương Đông, đã có những quan niệm như: “Vạn vật đều có đầy
đủ ở trong ta”, “Nhân đạo”, “Thiên đạo”, “Mệnh trời”, “Trời đất với ta cùng
sinh muôn vật với ta là một”, “Vật và ta đều bình đẳng” …
Sự phát triển của môi trường chịu ảnh hưởng bởi mối liên hệ giữa sự phát triển
của con người và môi trường, tức là bởi mối quan hệ tương tác qua lại giữa con
người và môi trường. Sự phát triển của con người phụ thuộc vào môi trường và
ngược lại, môi trường cũng chịu ảnh hưởng của sự phát triển con người tác động lẫn nhau
Sự phát triển của con người phụ thuộc vào môi trường: Môi trường cung
cấp cho con người những điều kiện vật chất và trí tuệ cần thiết để sống. Môi
trường cung cấp cho con người những nguồn tài nguyên thiên nhiên như lương 59
thực, nguyên liệu thô, năng lượng, v.v. . cho sản xuất và tiêu dùng. Môi trường
còn mang đến cho con người những giá trị tinh thần như cảnh quan thiên nhiên,
không khí trong lành,… Môi trường cung cấp cho con người những điều kiện
vật chất và tinh thần cần thiết để sống.
Con người: Sự phát triển kinh tế xã hội của con người có tác động mạnh
mẽ đến môi trường. Việc khai thác, sử dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên, ô
nhiễm, biến đổi khí hậu… Đây là những tác động tiêu cực của con người đến
môi trường. Sự phát triển của môi trường chịu ảnh hưởng của con người Tính tương hỗ
Môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của
con người: Môi trường sạch đẹp tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thể
chất và tinh thần của con người. Một môi trường đa dạng và phong phú sẽ là
nguồn tài nguyên quý giá cho sự phát triển của con người. Môi trường đóng vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển con người
Con người đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường: Con
người có khả năng nhận thức và cải tạo thế giới, trong đó có môi trường tự nhiên.
Con người có thể sử dụng khoa học công nghệ để sử dụng hợp lý, tiết kiệm và
bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường. Con người đóng vai trò quan trọng Lời
dạy của các triết gia nổi tiếng về phát triển con người và môi trường Các triết gia
nổi tiếng đã đưa ra nhiều bài học quan trọng về phát triển con người và môi
trường. Bài học nổi bật bao gồm:
Phát triển con người và môi trường có mối quan hệ mật thiết, không thể
tách rời. Môi trường cung cấp cho con người những điều kiện vật chất và tinh
thần cần thiết để sống.Sự phát triển của con người phụ thuộc vào môi trường và
ngược lại, môi trường cũng chịu ảnh hưởng của sự phát triển con người. Sự phát
triển con người và môi trường có mối quan hệ mật thiết với nhau
Con người có trách nhiệm bảo vệ môi trường. Con người có khả năng nhận
thức và cải thiện thế giới, trong đó có môi trường tự nhiên. Con người phải sử
dụng khoa học và công nghệ để sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên
và bảo vệ môi trường. Con người có trách nhiệm bảo vệ môi trường 60
Phát triển bền vững là mục tiêu cần theo đuổi. Phát triển bền vững là sự
phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của con người mà không làm tổn hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.Để đạt được sự phát triển
bền vững đòi hỏi sự kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi
trường. Phát triển bền vững là mục tiêu cần đạt được.
Vấn đề môi trường đang nổi lên như một trong những mối quan tâm hàng
đầu của cả nhân loại. Đây là vấn đề cấp bách, vì nó không còn thuần tuý mang
tính lý thuyết hay trừu tượng nữa, mà ngay cả một người bình thường cũng có
thể cảm nhận được ảnh hưởng từ những biến đổi tiêu cực của môi trường lên đời
sống hằng ngày của họ. Vì thế, bên ngoài xã hội, rất nhiều chính trị gia, các nhà
hoạt động xã hội, các nhà khoa học, v.v., đều vào cuộc kêu gọi việc bảo vệ môi
trường trước những dấu hiệu rõ ràng về sự đổ vỡ hệ thống cân bằng sinh thái của
trái đất. Các triết gia và thần học gia cũng tích cực suy tư và thúc đẩy các hành
động cụ thể hướng đến việc hoà giải giữa con người với thiên nhiên.
Trong bối cảnh đó, rất nhiều câu hỏi liên quan trong lãnh vực môi trường
đã được đặt ra, được tranh luận và đưa vào thực hành. Tuy nhiên, vẫn còn đó
câu hỏi mang tính triết học: tại sao chúng ta cần quan tâm môi trường? Câu hỏi
này kéo theo nhiều truy vấn nền tảng khác, như về bản chất và giá trị của môi
trường, về vai trò đạo đức của con người trong ứng xử với môi trường, về việc
liệu môi trường có ‘in dấu’, hay góp phần hình thành nên căn tính của con người
hay không, v.v. Hơn nữa, sự phức tạp của vấn đề như thế tự nó cũng đặt ra vấn
đề phương pháp. Cho đến nay, hầu hết các học giả đều đồng thuận phương pháp
tiếp cận liên ngành, nghĩa là vấn đề môi trường cần được nhìn và khảo sát ở
nhiều khía cạnh: từ khoa học tự nhiên, triết học, đạo đức, tôn giáo, v.v.
Triết học môi trường, xét như một ngành chính thức, mới được phát triển
trong mấy thập niên gần đây, và hiện được chú trọng nhiều do tính cấp bách của
vấn đề biến đổi khí hậu và tình trạng khủng hoảng môi trường. Tuy nhiên,
những luận bàn, hoặc hệ luận, về môi trường, đặc biệt là tương quan giữa môi
trường và con người, đã hiện diện khá nhiều trong các hệ tư tưởng triết lý
Phương Tây. Ở đây, tôi sẽ không thực hiện một ‘tổng hợp’ những luận bàn hay 61
hệ luận đó, mà sẽ chọn lọc trong số đó những tư tưởng hoặc hệ luận diễn đạt
luận điểm rằng sự ‘hiện hữu lý tính’ của con người gắn kết và lệ thuộc vào môi
trường thiên nhiên. Luận điểm này sẽ được minh hoạ qua một hình ảnh biểu
trưng, vốn được rút ra từ triết lý của trường phái Hiện Tượng Luận: môi trường
như ‘sân chơi của hữu-tại-thế’.
Chúng ta có thể khởi đầu mạch tư duy này với nền Thần thoại Hy Lạp, vốn
đóng vai trò quan trọng trong nền tư tưởng Tây Phương Thượng Cổ. Về tương
quan giữa con người và vạn vật tự nhiên, nền thần thoại này xác định rằng có
các thần linh hiện diện nơi vạn vật. Như J. D. Hughes đúc kết, với thế giới quan
này, “sông có các nam thần, suối có các nữ thần gọi là naiads, và hồ có các thần
limniads. Các ngọn núi thì có các oreads, các thung lũng có napaeae, và thảo
nguyên có các leimoniads.”Trong cách nhìn đó, môi trường tự nhiên chứa đầy
tính linh thiêng; và sự linh thiêng đó tất nhiên luôn hàm chứa lý tính.
Xét về mặt tri thức luận, nền triết học cổ đại Hy Lạp sau đó đã đi ngược
với nền Thần Thoại Hy Lạp khi nhấn mạnh khía cạnh lý tính của trí năng con
người. Tuy nhiên, nếu xét trong tương quan với thế giới tự nhiên, ta vẫn thấy sự
kết nối giữa phần lý tính này với sự linh thiêng của thiên nhiên, và đặc biệt là
tính hướng đích của vạn vật. Ví dụ, trong đoạn đối thoại Timaios, Plato trình bày
rằng thế giới được tạo ra bởi một nghệ nhân đầy quyền năng theo một mẫu hoàn
hảo có từ vĩnh hằng, tức ‘thế giới của các Ý Niệm’. Vũ trụ được nhìn như một
cơ thể sống động, được hoạt hoá bởi lý tính. Plato chấp nhận niềm tin của phái
Pythago rằng thế giới có linh hồn, và linh hồn này mang bản chất thiên văn,
nghĩa là nó được hình thành bởi trật tự toán học của các quỹ đạo các hành tinh.
Cũng chính bởi có linh hồn nên mới có lý tính, vì lý trí nằm trong linh hồn; và
cũng nhờ lý trí này mà con người – vốn được xem là có những phẩm chất như
thần linh nhờ lý trí – mới có khả năng khám phá ra trật tự của thế giới tự nhiên
được đấng sáng tạo sắp đặt.
Aristotle chỉ trích hệ thống Linh Tượng của Plato vì đã không để ý những
biến đổi và chuyển động của thế giới như một thực tế cần suy xét. Tuy nhiên,
thế giới quan của Aristotle vẫn chứa đựng lý tính và bản chất hướng đích. Trong 62
Book VIII của Physica (Physics), Aristotle phát biểu rằng mọi chuyển động đều
cần có động lực. Sau đó, ông lập luận để đi đến kết luận rằng chuyển động nhất
thiết là vĩnh cửu; và vì thế giới đang chuyển động, nên nó nhất thiết tồn tại từ
vĩnh cửu. Thêm vào đó, như được khảo luận trong De Anima (On The Soul),
mọi sinh thể đều sở hữu một linh hồn; và linh hồn ở đây có nghĩa là dạng thức
thành toàn của vật chất ban đầu. Có nhiều loại linh hồn. Thực vật có linh hồn
chứa một yếu tố dinh dưỡng cho phép chúng phát triển và sinh sản. Linh hồn
động vật chứa một yếu tố ‘thèm khát’ cho phép chúng có cảm giác và ham muốn;
và để thỏa mãn những ham muốn đó, yếu tố thèm khát cho chúng khả năng
chuyển động. Linh hồn con người có cả những đặc điểm dinh dưỡng và thèm
khát, nhưng có thêm một yếu tố đặc biệt là lý trí; và chính yếu tố này mang lại
cho con người khả năng suy nghĩ. Theo Aristotle, thế giới luôn trong quá trình
trở thành một trật tự tự nhiên theo đúng bản chất hướng đích của nó, tức hướng
về một trật tự hoàn hảo hơn nhờ các quy luật tự nhiên; và lý trí con người có khả
năng khám phá ra các quy luật và trật tự hướng đích này. Vì thế, như nhận định
của J Habgood: “Thời Cổ đại bắt đầu tìm kiếm sự gắn kết trí tuệ và khái niệm
‘Tự nhiên’ như một lực lượng thống nhất, một nền tảng năng lượng của sự vật;
và đó cũng là cách diễn tả lý tính của vũ trụ. Thiên Nhiên có thể được đề cập với
đặc tính hoạt động của nó, hoặc thậm chí được nhân cách hóa, như trong cụm từ
‘Mẹ thiên nhiên’, vốn có tính âm bội tôn giáo… Về sau, ý niệm về Thiên Nhiên
như thế, tức như một lực ẩn thân nơi thực tại hay là nguyên nhân của các sự vật,
vẫn còn tiếp diễn, nhưng dưới vỏ bọc là khái niệm về các quy luật tự nhiên, gồm
cả quy luật khoa học lẫn quy luật đạo đức.”
Thần học Ki-tô giáo, nhất là thời Trung Cổ, trong mức độ và phạm vi nào
đó, cũng rất tương thích với quan điểm rằng hiện hữu lý tính của con người gắn
kết và lệ thuộc vào môi trường thiên nhiên. Thật vậy, thần học nhấn mạnh tính
trật tự – hài hoà hay lý tính của tự nhiên. Điểm này được dùng như một tiền đề
để củng cố đức tin, với lập luận rằng Thiên Chúa thực sự đã tạo ra mọi thứ, và
mọi thứ được sáng tạo trong tính trật tự và tốt lành theo ý định của Thiên Chúa.
Trong thế giới đó, con người được Thiên Chúa sáng tạo ‘theo hình ảnh’ của 63
Ngài, được trao ban quyền cùng các phẩm tính lý trí thích hợp để cộng tác với
Ngài trong việc cai quản và bảo vệ thế giới. Về điểm này, thánh Toma Aquino
lập luận: mọi sự trong thế giới đều do Thiên Chúa sáng tạo, và được điều khiển
bởi ‘thiên trí’ của Ngài. Cụ thể, mỗi thụ tạo đều có một bản chất riêng, quy định
giống loài của nó. Các thụ tạo được duy trì và sống đúng với bản chất của mình
nhờ sự quan phòng từ thượng trí của Thiên Chúa mà ta gọi là ‘luật’. Trong số
các thụ tạo, con người có vị trí độc nhất, vì dù vẫn nhận sự quan phòng của thiên
trí, con người đồng thời được tham dự cách chủ động vào sự quan phòng đó,
nghĩa là con người được kết hợp với thiên trí để có thể nhận biết bản chất và trật
tự của mình và của vạn vật, đồng thời có thể tự lo cho mình và lo cho các thụ tạo
khác. Điều này cũng có nghĩa là trí năng con người có sự tương thích hoàn toàn
với trật tự hay quy luật của vũ trụ, vốn gắn với sự quan phòng của Thiên trí. Nói
cách khác, con người có thể dựa vào quy luật tự nhiên để khám phá thêm về quy
luật và phẩm giá của chính mình, cũng như tìm kiếm Thiên Chúa. Tất nhiên, lối
nhìn ‘nhân loại trung tâm’ này của Ki-tô giáo đã từng dẫn đến những diễn giải
lệch lạc rằng con người có quyền thống trị trên tất cả mọi thứ. Tuy nhiên, cần
lưu ý rằng truyền thống Ki-tô giáo cũng chứa đựng những giáo huấn và lối sống
tôn trọng và biết ơn môi trường thiên nhiên. Thánh Phan-xi-cô Assisi là một
minh chứng điển hình. Những bài ca của ngài đã diễn tả tư tưởng về sự hiệp
thông và liên kết thiết yếu của con người với thiên nhiên.
Trong triết học thời Hiện đại, quan điểm rằng ‘hiện hữu lý tính’ của con
người gắn kết và lệ thuộc vào môi trường thiên nhiên được thể hiện cách đặc
biệt nơi chủ nghĩa triết học duy tâm của Georg W. F. Hegel. Chủ nghĩa này được
xây dựng trên nền tảng của phép biện chứng, với trung tâm là Cái Tuyệt Đối.
Với Hegel, thực tại là Cái Tuyệt Đối. Vì Cái Tuyệt Đối muốn mang lấy nội dung
cụ thể, tức muốn hiện thực hoá chân lý của mình, nên đã ‘hạ mình’, suất nhượng
từ bản chất của mình thành các hình thái khác nhau, biểu lộ thành hiện tượng ra
bên ngoài mình, hầu hướng đến một sự tự ý thức đầy đủ về chính mình. Quy luật
chung của tiến trình tự thức đó chính là phép biện chứng, nghĩa là một tiến trình
phát triển xuyên suốt và thể hiện chính nó trong sự mâu thuẫn và phủ định. Còn 64
Tinh Thần chính là thực thể của quá trình tự vận động đó, tức là sự thống nhất
giữa ý thức và tự thức. Mức độ dung hoà hoản hảo giữa tự nhiên và tinh thần,
giữa tinh thần khách quan và tinh thần chủ quan, chính là Tinh Thần Tuyệt Đối,
tức mức độ tư duy của Tinh Thần về chính bản thân mình với tư cách ‘chân lý
tuyệt đối’ (Cái Tuyệt Đối). Nói cách khác, mọi vận động của tồn hữu hiện tại
chính là tiến trình hợp nhất toàn diện của Tinh Thần hướng về Tinh Thần Tuyệt Đối.
Tiến trình tự thức của Tinh Thần diễn ra qua các giai đoạn khác nhau, ngày
càng thể hiện đầy đủ nội dung bên trong nó. Giai đoạn đầu tiên là giai đoạn của
tự thức phản tư (Logic), nghĩa là nó phát triển trong bản thân nó; sau đó nó thể
hiện dưới hình thức tự nhiên – thế giới vô cơ, hữu cơ và con người; và cuối cùng
là thể hiện dưới hình thức xã hội – nhà nước, nghệ thuật, tôn giáo và triết học.
Như thế, theo Hegel, tương quan giữa con người và thế giới vật lý thuộc về
giai đoạn cụ thể thứ hai của tiến trình tự thức của Tinh Thần, đi từ tinh thần chủ
quan lên tinh thần khách quan. Toàn bộ thế giới muôn màu, muôn vẻ và cả con
người trong đó là sản phẩm của sự phát triển tự nhiên của Tinh Thần với tư cách
là lực sáng tạo; thế giới đó là tổng hòa của mọi hình thức khác nhau của sự biểu
hiện của Tinh Thần trong một giai đoạn. Nói cách khác, môi trường tự nhiên
được xem như một ‘trò chơi’ của Tinh Thần khi nó thi thố khả năng tự thức.
Trong giai đoạn này, trạng thái của Tinh Thần được Hegel gọi là ‘linh hồn
tự nhiên’ (die natürliche Seele), tức Tinh Thần trong điều kiện cơ bản nhất của
nó. Đó là trạng thái mà Tinh Thần vẫn chưa lập tức tách mình khỏi môi trường
tự nhiên (bao gồm thế giới vật lý – địa lý). Trong giai đoạn này của tiến trình tự
thức, Tinh Thần tham dự vào đời sống phổ quát khoáng đại của toàn vũ trụ, cảm
nhận những khác biệt của thời tiết, những thay đổi của các mùa hay các thời
khắc trong ngày, v.v. Hegel cũng xác nhận rằng môi trường vật lý – địa lý có sự
ảnh hưởng mang tính quyết định đối với những khác biệt về mặt nhân chủng. Ví
dụ, sự khác biệt tự nhiên giữa các chủng người khác nhau tuỳ thuộc vào những
phân chia lục địa và các vùng địa giới khác nhau. Nói cách khác, ‘linh hồn tự 65
nhiên’ gắn chặt với môi trường tự nhiên và chịu ảnh hưởng từ các tác động của
nó, như sự thay đổi khí hậu.
Trong thời đương đại, dù không chủ trương bàn trực tiếp vấn đề môi
trường như một luận đề chính, nhưng thiết tưởng những khảo luận của trường
phái Hiện Tượng Luận cho phép ta rút ra một hệ luận rất nền tảng cho triết học
về môi trường trong liên hệ với tương quan con người-môi trường: hiện hữu ý
thức của con người và môi trường vốn có tương quan gắn chặt với nhau ở mức
độ căn bản nhất: tầm mức hữu thể luận.
Hiện Tượng Luận chính yếu nghiên cứu về vấn đề ‘bản chất’ (hay ‘yếu
tính’ – Wesen [essence]), trong kinh nghiệm của con người về thế giới, bằng
cách gột bỏ ra khỏi kinh nghiệm những tầng lớp giả định được tạo nên cách
ngấm ngầm bởi các thành kiến, các cấu trúc và lý thuyết võ đoán. Vì thế, như
Merleau-Ponty đúc kết, Hiện Tượng Luận “cố gắng mô tả trực tiếp kinh nghiệm
sống của ta sao cho thực đúng.” Nhưng mọi kinh nghiệm luôn luôn là kinh
nghiệm của ý thức; vì thế, Hiện Tượng Luận cũng được hiểu là nỗ lực diễn đạt
về ý thức con người được hiến cho thế giới ở tầm mức tiền phản tỉnh, tức biến
cố ý thức phóng hướng mình về một thế giới mà nó không bao quát nổi, để thế
giới – một thế giới vốn chưa thành đối tượng nhưng toàn khối của nó là mục tiêu
cho tri thức con người – tự bày tỏ chính nó cho ý thức. Vì vậy, Hiện Tượng
Luận chọn mô tả về ý thức của kinh nghiệm từ quan điểm của chủ thể ngôi thứ
nhất. Kinh nghiệm đó cũng chính là kinh nghiệm về tồn tại (hữu), theo nghĩa là
‘tồn tại – được cấu thành’, tức là biến cố ý thức nắm bắt ý nghĩa của cái đang
tồn tại, trong chừng mực nó được biểu lộ trong tính chủ quan cụ thể. Vì thế,
trọng tâm của Hiện Tượng Luận rốt cục là tương quan của ‘hiện hữu lý tính’ của
con người và ‘thế giới’, hay đúng hơn là về cách con người ‘kinh nghiệm uyên nguyên’ về thế giới.
Dưới nhãn quan Hiện Tượng Luận, con người được nhìn như là hữu-tại-thế
(In-der-Welt-sein). Con người không tồn tại theo cách như một hòn đá, cũng
không như cây cỏ hay thú vật. Lý do căn bản nhất của sự khác biệt này là việc
mọi ý nghĩa của tính khách quan đều có nền tảng ở tôi (ý thức). Mọi ‘hiện 66
tượng’ – xét như những tồn tại có ý nghĩa – xuất hiện cho con người nhờ vào
chính cấu trúc thời tính nơi phương thức hiện hữu của Dasein, qua đặc tính ‘lo
âu’ của nó (Sorge). Con người ý thức về tính phi nền tảng trong cuộc hiện hữu
của mình: một kẻ bị ‘quăng ném’ (geworfen) vào trong thế giới, và phải tự mình
dự phóng, xếp đặt, xây dựng bản chất cuộc hiện hữu của mình. Vì thế, hiện hữu
con người (Dasein) là hình thức một hữu thể đang ‘trên đà trở thành’: hữu thể
‘đi ra khỏi chính mình’ để hướng về khả thể vượt trên tình trạng hiện tại của
mình. Cuộc dự phóng đó chính là biến cố vén mở thế giới, hay để thế giới tỏ lộ
cho mình. Như thế, con người không phải là một phần của thế giới, mà thế giới
là một thời điểm của sự tồn tại của con người; và ở chiều ngược lại, sẽ không có
‘hiện hữu lý tính’ của con người, theo nghĩa là Dasein – tức ‘tồn tại-trong-thế
giới’ hay ‘hữu-tại-thế’, nếu ta không gắn liền với việc mở ra với thế giới.
Do đó, ‘thế giới’ dưới nhãn quan Hiện Tượng Luận không phải là thế giới
khách quan, tức như một thế giới có đó ngoài ý thức. Ngược lại, thế giới là một
đối tượng trong tương quan có tính chủ định với ý thức. Nghĩa là, thế giới sống
(Lebenswelt) bao hàm tính chủ quan và tính tương đối. Điều này không xoá bỏ
thực tế khách quan của thế giới, nhưng xác định chiều kích ‘ý nghĩa’ của nó.
Thế giới được cấu thành, hay mở ra, qua biến cố dự phóng của Dasein, gắn liền
hữu-tại-thế của con người. Vì thế, cũng như Dasein, tồn tại của thế giới ở đây
không phải theo dạng danh từ, mà theo dạng động từ. Thế giới như thế là một
‘không-thời gian’ của ý nghĩa đang không ngừng hình thành với ‘chân trời’ liên
tục được trải rộng qua chính sự hiện hữu con người, trong tư cách là một chủ thể
tri nhận không ngừng phóng hướng chính mình về thế giới để thâu nhận thế giới.
Như thế, dù Hiện Tượng Luận quan tâm đến ‘thế giới ý nghĩa’ và con
người xét như hữu-tại-thế, nhưng cái năng động của hiện hữu đang trên đà hình
thành và thế giới đang được vén mở đó lại diễn ra trong môi trường tự nhiên, với
tất cả những gì thực tế cụ thể nhất của cuộc sống thường nhật. Năng động đó
vén mở hữu thể theo trương độ ý nghĩa, qua ‘cánh cửa’ là thân xác cụ thể của
con người, như ý kiến xác đáng của Merleau-Ponty: “Thân xác biểu lộ sự hiện
hữu trong thế giới; và với một tạo vật sống, có một thân xác là gắn với một môi 67
trường nhất định, là đồng hóa bản thân với những dự phóng nhất định và không
ngừng dấn thân cho chúng”.
Vì thế, dựa vào tiếp cận của trường phái Hiện Tượng Luận, ta có thể hình
dung về tương quan giữa ‘hiện hữu ý thức’ hay hiện hữu lý tính của con người
với môi trường ở tầm mức căn bản nhất – tầm mức hữu thể luận – với hình ảnh
biểu trưng: môi trường là ‘sân chơi của hữu thể-tại-thế’. Môi trường tự nhiên
(khác với ‘thế giới’) là không gian thi thố của biến cố hiện hữu. Nói cách khác,
môi trường có thể được hiểu như một quà tặng, với tiềm năng vô biên về trương
độ ý nghĩa cho ‘biến cố hiện hữu’ thoả sức thi triển. Môi trường trở thành ‘đất
mẹ’, thành cái nôi cất giữ những nguồn mạch ý nghĩa để hiện hữu lý tính con
người thực thi bản chất dự phóng, khám phá, và vén mở thế giới của nó. Nói
như Heidegger, Thiên Nhiên không được hiểu đơn thuần như một hiện hữu-
trong- tầm-tay (Vorhandenheit) để ta có thể quán triệt một cách hoàn toàn như
một vật thể; mà ngược lại, Thiên Nhiên là nguồn mạch để gặp gỡ và khám phá.
Nguồn mạch đó vừa ‘khuấy động’ và ‘thôi thúc’ chúng ta, và đồng thời lại vừa
che giấu đối với chúng ta. Sự phong phú và bí ẩn của môi trường thiên nhiên
nhắc con người ý thức rằng còn có những điều gì đó hơn nữa của hiện hữu tôi
đang được che giấu, và mời gọi tôi tiếp tục hành trình khám phá chiều sâu và
chiều rộng của hiện hữu mình.
Tư tưởng về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên được C.Mác đề cập
từ khá sớm. Ngay trong Bản thảo kinh tế - triết học năm 1884, C.Mác đã viết:
“Giới tự nhiên - cụ thể là cái giới tự nhiên trong chừng mực bản thân nó không
phải là thân thể của con người - là thân thể vô cơ của con người. Con người sống
bằng giới tự nhiên. Như thế nghĩa là giới tự nhiên là thân thể của con người,
thân thể mà với nó, con người phải ở lại trong quá trình thường xuyên giao tiếp
để tồn tại. Nói rằng đời sống thể xác và tinh thần của con người gắn liền với giới
tự nhiên, nói như thể chẳng qua chỉ có nghĩa là giới tự nhiên gắn liền với bản
thân giới tự nhiên, vì con người là một bộ phận của giới tự nhiên”.
Đồng quan điểm với C.Mác, Ph.Ăngghen cho rằng, sự thống nhất của con
người với tự nhiên trước hết thể hiện ở chỗ con người là một bộ phận của giới tự 68
nhiên, tự nhiên là cái có trước con người và sự xuất hiện của con người là một
bước nhảy vọt về chất trong sự tiến hóa của tự nhiên. Sự tồn tại của con người
không thể tách rời và luôn gắn bó một cách hữu cơ với tự nhiên. Nguồn gốc tự
nhiên của con người làm cho con người về mặt bản tính không thể đối lập với tự
nhiên. Trong tác phẩm Biện chứng của tự nhiên, bằng những luận cứ khoa học,
Ph.Ăngghen đã phân tích quá trình phát sinh và phát triển của thế giới hữu cơ rất
thuyết phục và khẳng định lịch sử loài người chẳng qua chỉ là “sự tiếp nối lịch sử tự nhiên”.
Từ quan điểm nêu trên, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sớm lưu ý đến thái độ
của con người trong quá trình chinh phục và cải biến giới tự nhiên thông qua
hoạt động sản xuất xã hội chứ không dừng lại ở việc xem xét sự chi phối của tự
nhiên đối với con người. Mặc dù luôn nhấn mạnh con người là một bộ phận của
giới tự nhiên và việc tự nhiên cung cấp tất cả các nguồn vật chất vốn có của sinh
quyển để con người tồn tại, nhưng không bao giờ các ông đánh giá thấp khả
năng của con người trong chinh phục và cải biến tự nhiên. Thông qua quá trình
lao động sản xuất xã hội, con người đã học cách biến đổi tự nhiên, từ đó con
người có khả năng chi phối các quá trình tự nhiên theo những mục đích của
mình. Ph.Ăngghen phê phán quan niệm tự nhiên chủ nghĩa về lịch sử, tức là
quan niệm coi “chỉ có tự nhiên mới tác động đến con người, chỉ có những điều
kiện tự nhiên mới quyết định ở khắp mọi nơi sự phát triển lịch sử của con người,
quan niệm ấy là phiến diện, nó quên rằng, con người cũng tác động trở lại tự
nhiên, cải biến tự nhiên”.
Tuy nhiên, bằng nhãn quan biện chứng, trong tác phẩm Biện chứng của tự
nhiên, Ph.Ăngghen đã phân tích và cảnh báo loài người không nên quá tự hào về
những thắng lợi bước đầu trước giới tự nhiên: “Chúng ta cũng không nên quá tự
hào về những thắng lợi của chúng ta đối với giới tự nhiên. Bởi vì cứ mỗi lần ta
đạt được một thắng lợi, là mỗi lần giới tự nhiên trả thù lại chúng ta. Thật thế,
mỗi một thắng lợi, trước hết là đem lại cho chúng ta những kết quả mà chúng ta
hằng mong muốn, nhưng đến lượt thứ hai, lượt thứ ba, thì nó lại gây ra những 69
tác dụng hoàn toàn khác hẳn, không lường trước được, những tác dụng thường
hay phá hủy tất cả những kết quả đầu tiên đó”.
Con người sống trong môi trường và luôn tồn tại trong môi trường xã hội.
Mọi sự xáo trộn về môi trường cũng như môi trường xã hội sẽ tác động trực tiếp
đến chất lượng sống của con người. Để xử lý mối tương tác đó, con người phải
vận dụng vốn tri thức và kinh nghiệm của mình để tìm được “giọng điệu chung”
với môi trường. Mặc dù vậy, trong bối cảnh hiện nay đang xuất hiện những vấn đề phức tạp
trong việc giải quyết mối quan hệ giữa con người và môi trường. Những
cảnh báo khoa học đã giúp chỉ rõ mối liên hệ nhân quả giữa của con người với
môi trường sinh thái, giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên. Từ đó bắt đầu hình thành những tư tưởng cơ bản về phát triển bền vững ở
nước ta – một sự phát triển hài hòa cả về kinh tế, xã hội, tài nguyên môi trường
để đáp ứng những nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần của các thế hệ hiện tại
mà không làm tổn hại hoặc gây trở ngại đến khả năng cung cấp tài nguyên để
phát triển kinh tế - xã hội mai sau, không làm giảm chất lượng sống của các thế hệ tương lai.
Các yếu tố như: tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, khí hậu, ánh
sáng, cảnh quan… Cơm ăn, nước uống, thuốc chữa bệnh, quần áo mặc đều là
sản phẩm từ thiên nhiên thông qua quá trình lao động của chính con người
Như vậy có thể thấy con người và môi trường có môi quan hệ rất chặt chẽ
và có sự liên kết bổ sung cho nhau. Con người lựa chọn, tạo dựng môi trường
sống cho mình từ môi trường. Còn môi trường quy định cách thức tồn tại và
phát triển của con người.Có thể thấy con người tác động vào môi trường tự cả về
mặt tích cực lẫn tiêu cực. Tác động tích cực của con người vào môi trường được
thể hiện qua việc tận dụng khai thác tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố môi
trường nhằm phục vụ cuộc sống của mình. Con người còn biết lựa chọn cho
mình không gian sống thích hợp nhất, từ chỗ lệ thuộc bị động đến cải tạo chinh
phục tự nhiên. Sự tác động của con người tăng theo sự gia tăng quy mô dân số
và theo hình thái kinh tế.Tuy nhiên, sự tác động tiêu cực của con người vào môi 70
trường khiến cho môi trường bị tàn phá và ô nhiễm, lúc đó con người sẽ luôn
phải sống trong cảnh lo âu về thiên tai, dịch bệnh. .
Do vậy, môi trường phải được bảo vệ một cách tốt nhất, phải tiết kiệm các
nguồn tài nguyên, nâng cao tỷ lệ sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả, làm
cho hệ sinh thái được tái sinh thường xuyên.Như chúng ta đã biết tình trạng ô
nhiễm môi trường vẫn luôn là vấn đề gây tranh cãi và đầy bức xúc do chính việc
sinh hoạt và sản xuất của con người gây ra, nó đang trực tiếp ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự sống của các thế hệ sau này của thế giới. Những năm gần đây,
chúng ta luôn phải gánh chịu những hậu quả nặng nề do thiên tai gây ra và do
công tác bảo vệ môi trường còn nhiều bất cập. Môi trường vẫn từng ngày, từng
giờ bị chính các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người làm ô nhiễm
nghiêm trọng hơn, sự phát triển bền vững vẫn đứng trước những thử thách lớn
lao. Đó cũng chính là những kết quả tất yếu của sự thiếu ý thức tôn trọng tự
nhiên và sự lúng túng trong việc tìm ra một lời giải cho bài toán phát triển bền
vững. Có điều là, nếu những hành vi của con người phù hợp với quy luật của tự
nhiên thì tự nhiên sẽ là người bạn tốt, đầy thiện chí, ngược lại những hành vi trái
với quy luật tự nhiên thì sức trả thù của tự nhiên sẽ lớn hơn bất cứ lực lượng xã
hội nào. Thực tế đã chứng minh, không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể
sống trong đó có con người. Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh
tim mạch, viêm vùng họng, đau ngực, tức thở. Ô nhiễm nước gây ra cái chết cho
con người do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử lý. Ô nhiễm tiếng ồn gây
điếc, cao huyết áp, bệnh trầm cảm, bệnh mất ngủ và gây nhiều hậu quả khác.
Trong mối quan hệ tương tác, môi trường làm nền tảng cho cuộc sống của
con người. Nếu con người biết giới hạn để vừa sử dụng vừa bảo vệ môi trường
thì mối quan hệ ngày càng bền chặt và tồn tại lâu dài. Ngược lại, môi trường tự
nhiên sẽ tiếp tục bị tàn phá nếu con người không có biện pháp cụ thể để bảo vệ nó.
Như vậy, khi sự cân bằng giữa con người và tự nhiên bị phá vỡ, khi những
hoạt động chinh phục, cải biến đi quá giới hạn chịu đựng của tự nhiên, con
người sẽ phải chịu những hậu quả khôn lường. Ph.Ăngghen viết: “chúng ta đã 71
phải trải qua hàng nghìn năm lao động mới có thể, trong một chừng mực nào đó,
đánh giá trước được những hậu quả tự nhiên xã hội của những hành động sản
xuất của chúng ta, thì chúng ta lại càng phải trải qua nhiều khó khăn hơn nữa,
mới có thể hiểu biết được những hậu quả xã hội xa xôi của những hành động ấy”.
Từ đó, ông cho rằng: “Những sự việc đó đã nhắc nhở chúng ta từng giờ, từng
phút rằng chúng ta hoàn toàn không thống trị được giới tự nhiên như một kẻ
xâm lược thống trị một dân tộc khác, như một người sống bên ngoài giới tự nhiên”.
Những thảm họa liên tiếp về môi trường, những tác động của biến đổi khí
hậu, những khó khăn do sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong
những năm gần đây đã chứng minh những phân tích và cảnh báo của
Ph.Ăngghen là chính xác. Sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất, sự bùng nổ dân
số trên khắp thế giới đã dẫn đến tình trạng khai thác bừa bãi các nguồn tài
nguyên, phá hủy môi trường tự nhiên. Phải chăng thảm họa đã và đang xảy ra
trên khắp thế giới chính là những phản ứng giận dữ của giới tự nhiên, là sự “trả
thù” của tự nhiên trước sự “xâm lăng” và “thống trị” mù quáng của con người?
Đó chính là những “hậu quả xa xôi” mà Ph.Ăngghen đã từng cảnh báo cho
chúng ta từ hơn một thế kỷ trước.
Hiểu và đảm bảo sự cân bằng giữa cơ thể và môi là rất quan trọng vì nhiều
lý do, bao gồm cả sức khỏe thể chất và tâm lý. Dưới đây là một số khía cạnh chính cần xem xét:
Sự hài hòa về thể chất:
Cân bằng chức năng: Cơ thể hoạt động như một hệ thống tổng thể và sự
mất cân bằng ở một khu vực có thể ảnh hưởng đến những khu vực khác. Môi, là
một đặc điểm nổi bật trên khuôn mặt, đóng một vai trò trong lời nói, ăn uống và
nét mặt. Sự mất cân bằng về kích thước hoặc cấu trúc của môi có thể ảnh hưởng đến các chức năng này.
Sức khỏe răng miệng: Tình trạng của môi có thể là biểu hiện của sức khỏe
răng miệng tổng thể. Môi khô, nứt nẻ hoặc đổi màu có thể là dấu hiệu của tình 72
trạng mất nước, thiếu hụt dinh dưỡng hoặc các vấn đề về sức khỏe răng miệng.
Đảm bảo đôi môi khỏe mạnh góp phần vào sức khỏe răng miệng tổng thể.
Cân nhắc về mặt thẩm mỹ:
Sự đối xứng của khuôn mặt: Sự đối xứng của khuôn mặt thường gắn liền
với sự hấp dẫn. Đôi môi cân đối, cân đối với các đặc điểm còn lại của khuôn mặt
và cơ thể, góp phần tạo nên vẻ ngoài thẩm mỹ.
Yếu tố văn hóa và xã hội: Tiêu chuẩn sắc đẹp và nhận thức về sự hấp dẫn
khác nhau giữa các nền văn hóa và xã hội. Hiểu và tôn trọng những yếu tố này
có thể ảnh hưởng đến các quyết định liên quan đến việc cải thiện hoặc chỉnh sửa môi. Tác động tâm lý:
Hình ảnh bản thân và sự tự tin: Nhận thức về sự mất cân bằng hoặc không
hài lòng với đôi môi của một người có thể ảnh hưởng đến lòng tự trọng và hình
ảnh cơ thể. Đạt được sự cân bằng phù hợp với nhận thức về bản thân của một cá
nhân có thể ảnh hưởng tích cực đến sự tự tin và sức khỏe tinh thần.
Áp lực xã hội: Ảnh hưởng của xã hội và truyền thông có thể góp phần tạo
ra những kỳ vọng của xã hội về tiêu chuẩn sắc đẹp. Tạo ra sự cân bằng phù hợp
với sở thích cá nhân thay vì áp lực bên ngoài là điều quan trọng đối với sức khỏe tâm thần.
Sức khỏe và sự an toàn:
Quy trình thẩm mỹ: Đối với những người đang cân nhắc các quy trình
thẩm mỹ như bơm môi hoặc nâng môi, điều quan trọng là phải ưu tiên sự an
toàn và tham khảo ý kiến của các chuyên gia có trình độ. Việc lạm dụng các quy
trình như vậy có thể dẫn đến vẻ ngoài không tự nhiên và tiềm ẩn nguy cơ sức khỏe.
Nhận thức về Rối loạn dị dạng cơ thể (BDD): Những người mắc BDD có
thể bị ám ảnh bởi sự tập trung vào những khiếm khuyết về ngoại hình của họ.
Hiểu và giải quyết các khía cạnh tâm lý là rất quan trọng trong việc đảm bảo sự
cân bằng lành mạnh giữa cơ thể và tâm trí. Hạnh phúc lâu dài: 73
Quá trình lão hóa tự nhiên: Khi cơ thể già đi, các đặc điểm trên khuôn mặt,
bao gồm cả đôi môi, sẽ trải qua những thay đổi. Một cách tiếp cận cân bằng
baogồm việc chấp nhận và thích ứng với những thay đổi này một cách nhẹ
nhàng, hiểu rằng lão hóa là một phần tự nhiên của cuộc sống.
Tóm lại, sự hiểu biết và đảm bảo sự cân bằng giữa cơ thể và đôi môi liên
quan đến một cách tiếp cận toàn diện, xem xét đến sức khỏe thể chất, thẩm mỹ,
tâm lý và lâu dài. Điều quan trọng là phải tiếp cận mọi sửa đổi với quan điểm
chu đáo và đầy đủ thông tin, ưu tiên sức khỏe, an toàn và sự hài lòng của cá nhân.
Sự phát triển con người và môi trường không thể tách rời và được xem như
một chỉnh thể thống nhất. Con người dựa vào môi trường để tồn tại và phát triển,
trong khi môi trường chịu sự tác động và tác động của con người thông qua các
hoạt động kinh tế, công nghiệp và đời sống.
Chúng ta phải phát triển quan điểm bền vững và xem xét tác động của hoạt
động con người đến môi trường. Phát triển con người phải đi đôi với bảo vệ và
phục hồi môi trường. Chúng ta phải tập trung vào việc tạo ra các giải pháp sử
dụng tài nguyên bền vững, giảm ô nhiễm và bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng.
Điều này có thể đạt được bằng cách nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
của việc bảo vệ môi trường, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch và tái tạo, thúc
đẩy công nghệ xanh và hỗ trợ các biện pháp bảo vệ môi trường. Thông qua các
biện pháp đó, chúng ta có thể tạo ra cơ hội phát triển bền vững và hài hòa giữa
con người và môi trường.
Sự phát triển của con người và môi trường là một quá trình tương hỗ và
quan trọng đối với sự tồn tại của chúng ta. Con người phát triển nhờ vào môi
trường xung quanh và đồng thời, con người cần duy trì môi trường lành mạnh để
tiếp tục phát triển. Con người đã sử dụng và tận dụng lợi ích từ môi trường như
tài nguyên thiên nhiên, đất đai, nước, và không khí. Nhờ vào sự phát triển khoa
học và công nghệ, con người đã khai thác và sử dụng tài nguyên một cách hiệu
quả hơn. Tuy nhiên, việc khai thác quá mức và bất cẩn có thể gây ra những tác
động xấu đến môi trường. Sự phát triển của con người cũng tác động đáng kể 74
đến môi trường. Việc xây dựng đô thị lớn, công nghiệp hóa, giao thông vận tải
và nhu cầu tiêu thụ gia tăng đã dẫn đến ô nhiễm không khí, nước và đất đai. Các
hoạt động này có thể gây ảnh hưởng không chỉ đến sức khỏe con người mà còn
đe dọa sự sống của các loài động và thực vật. Để đảm bảo sự tồn tại của chúng
ta, tương hỗ giữa sự phát triển con người và môi trường là cần thiết. Chúng ta
cần phải tiếp tục phát triển kinh tế và xã hội một cách bền vững và có trách
nhiệm. Điều này bao gồm việc sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tiết kiệm
và bảo vệ môi trường, đồng thời khám phá các công nghệ và giải pháp mới để
phát triển mà không gây ảnh hưởng đáng kể đến môi trường. 75 C. KẾT LUẬN
Lịch sử hình thành và phát triển của triết học con người và môi trường là
một chủ đề rộng lớn. Lịch sử hình thành và phát triển của triết học về con người
và môi trường là một hành trình đầy sự phong phú và phức tạp, phản ánh sự tiến
triển của tư duy nhân loại qua các thời kỳ lịch sử khác nhau. Từ những nền văn
minh cổ đại, qua thời kỳ trung đại, đến sự bùng nổ của triết học và khoa học
trong thế kỷ Hiện đại, con người đã không ngừng đặt ra những câu hỏi về bản
chất, vị thế, và mối liên kết với môi trường tự nhiên.
Lịch sử hình thành và phát triển của triết học con người:Triết học con
người đã xuất hiện từ những thời kỳ rất sớm trong lịch sử loài người. Từ việc
quan tâm đến nguồn gốc và tồn tại của mình, con người đã từ lâu đặt ra các câu
hỏi về mục đích sống, giá trị đạo đức, ý nghĩa của xã hội và tồn tại, và nhiều vấn
đề tư duy khác. Triết học con người có thể được tìm thấy trong các nền văn
minh và nền văn hóa cổ đại như Hy Lạp cổ đại, Ấn Độ cổ đại, Trung Quốc cổ
đại và Ai Cập cổ đại. Từ đó, triết học đã phát triển và tiếp tục được khám phá,
đóng góp và nhận định trong các nền văn minh đương đại.
Lịch sử hình thành và phát triển của môi trường:Môi trường tồn tại từ khi
hành tinh chúng ta được hình thành và đã trải qua quá trình tiến hóa lâu dài.
Trong lịch sử của Trái Đất, môi trường đã trải qua nhiều thay đổi và phát triển.
Các yếu tố như biến đổi khí hậu, địa hình, sự tác động của các loài sống và hoạt
động của con người đã cùng nhau tạo ra một môi trường đa dạng và phong phú.
Trong những thế kỷ gần đây, tác động của hoạt động con người đối với môi
trường đã trở thành một chủ đề quan trọng, và sự quan tâm đến bảo vệ và bảo
tồn môi trường đã gia tăng mạnh mẽ.
Qua sự phát triển của triết học con người và môi trường, chúng ta đã có cái
nhìn rõ hơn về vị trí và trách nhiệm của con người trong việc bảo vệ và tương
tác với môi trường. Triết học không chỉ giúp ta hiểu sự tồn tại và ý nghĩa của 76
cuộc sống, mà còn đóng góp vào việc giải quyết những thách thức môi trường
hiện đại mà chúng ta đang đối mặt.
Triết học con người và môi trường đã cùng nhau phát triển và tương tác.
Chúng đã giúp ta hiểu sâu hơn về vị trí và trách nhiệm của con người trong việc
bảo vệ môi trường, và ngược lại, triết học môi trường đã ảnh hưởng đến triết gia
trong việc nhìn nhận lại bản thân con người trong môi trường tự nhiên. Mối
quan hệ giữa triết học con người và môi trường là một quá trình liên tục và đóng
góp quan trọng vào việc tạo ra những triết lý và giải pháp cho việc bảo vệ và gìn
giữ môi trường cho tương lai của chúng ta. Mối liên hệ lịch sử hình thành và
phát triển của triết học con người và môi trường là quan trọng để hiểu và giải
quyết các vấn đề môi trường hiện nay. Việc thúc đẩy các giá trị và triết lý mạnh
mẽ về bảo vệ môi trường là cần thiết để xây dựng một tương lai bền vững cho
con người và môi trường. 77
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.
2.Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
3.Văn kiện Đại hội đại biểu Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ, nhiệm kỳ 2019 - 2022.
4.Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Huyên (đồng chủ biên) (2002), Giá
trị truyền thống trước những thách thức của toàn cầu hóa, Nxb. Chính trị Quốc Gia.
5. Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng (1998), Đạo đức học, Nxb. Giáo dục.
6.Chu Xuân Diên (2000), Văn hóa dân gian - Mấy vấn đề phương pháp
luận và thể loại nghiên cứu, Nxb Giáo dục.
7.Vũ Trọng Dung (chủ biên) (2006), Giáo trình đạo đức học Mác - Lênin, Nxb. Chính trị Quốc gia.
8.Dương Văn Duyên (chủ biên) (2013), Giáo trình đạo đức học đại cương, Nxb. Chính trị Quốc gia.
9. Chí Nguyện-PBVMT (2022) “Vai trò, trách nhiệm bảo vệ môi trường
của hộ gia đình, cá nhân” Sở tài nguyên và môi trường UBND Tỉnh Cà Mau.
10. Nguyễn Ngọc Long (2000), Giáo trình đạo đức học, Nxb. Chính trị Quốc gia.
11. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật.
12. Hồ Chí Minh (2012), Toàn tập, tập 7, Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật.
13. ThS.Đàm Thị Hạnh (2021) “Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của mỗi
chúng ta góp phần xây dựng và phát triển đất nước” Trường chính trị Tỉnh Ủy Thái Nguyê 78
Document Outline

  • A. MỞ ĐẦU
  • 1.Lý do chọn đề tài
  • 2.Mục đích nghiên cứu
  • 3.Đối tượng nghiên cứu
  • 4.Phạm vi nghiên cứu
  • 5.Phương pháp nghiên cứu
  • 7.Ý nghĩa của lý luận và thuật tiễn của đề tài
  • 8.Dự kiến kết quả nghiên cứu
  • 9.Kết cấu đề tài
  • B.NỘI DUNG
  • 1.KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TR
  • 1.1.Khái niệm về triết học
  • 1.2.Khái niệm của triết học về con người
  • 1.3.Khái niệm của triết học về môi trường
  • 1.4.Khái niệm về lịch sử hình thành và phát triển triế
  • 2.CÁC GIAI ĐOẠN CỦA LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
  • 2.1. Các giai đoạn lịch sử hình thành của triết họ
  • 2.1.1. Giai đoạn lịch sử hình thành của triết học
  • 2.1.2. Giai đoạn lịch sử hình thành của triết học
  • 2.2. Các giai đoạn lịch sử phát triển của triết họ
  • 2.2.1. Giai đoạn lịch sử phát triển của triết học
  • 2.2.2. Giai đoạn lịch sử phát triển triết học môi
  • 3.CÁC VẤN ĐỀ CỦA SỰ PHÁT TRIỂN TRIẾT HỌC CON NGƯỜI V
  • 3.1.Tầm quan trọng của triết học về sự phát triển của
  • 3.1.1. Tại sao triết học về sự phát triển của con người
  • 3.1.2. Việc hiểu và đối nhất với sự phát triển của
  • 3.2.Những khía cạnh đặc biệt của triết học về sự phát
  • 3.2.1.Sự Phát Triển Của Con Người: Góc Nhìn Triết Học và
  • 3.2.2.Triết Học Và Sự Phát Triển Công Nghệ: Ảnh Hưởng đế
  • 3.3.Những Thách Thức Và Cơ Hội Đối Mặt Trong Triết Học
  • 3.3.1. Triết Học Xanh: Khám Phá Những Góc Nhìn Định Hướn
  • 3.3.2.Triết Lý Về Sự Phát Triển Bền Vững: Xây Dựng Một T
  • 3.3.3.Cam kết và hành động: Đóng góp vào sự phát triển c
  • 3.3.4.Nhân văn học và triết học về môi trường: ứng dụng
  • 3.3.5.Bài học từ các triết gia nổi tiếng về sự phát triể
  • 4.MỐI LIÊN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
  • C.KẾT LUẬN
  • D.DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO