Tiểu luận" Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin và cơ cấu giai cấp xã hội trong thời kì quá độ
Tiểu luận" Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin và cơ cấu giai cấp xã hội trong thời kì quá độ
Môn: Triết học Mác Lênin(CTUT)
Trường: Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|197 044 94
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT-CÔNG NGHỆ CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI TIỂU LUẬN
CHỦ ĐỀ: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MAC-
LENIN VÀ CƠ CẤU GIAI CẤP - XÃ HỘI TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Giảng viên: Th.S Hồ Thị Quốc Hồng Lớp: CNSH2211
Thành viên - MSSV :
1. Trần Thị Thùy Dương - CNSH2211008
2. Nguyễn Yến Nhi - CNSH2211020
3. Nguyễn Hữu Khánh - CNSH2211045
4. Bùi Hữu Nhân - CNSH2211005
5. Phan Tấn Phát - CNSH2211015
6. Võ Nguyên Phong - CNSH2211010
7. Phạm Hoàng Kim Ngân - CNSH2211036 lOMoARcPSD|197 044 94 MỤC LỤC I. Lời mở đầu 3 II. Nội dung 4
1. Khái niệm về vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội. 4
2. Quan điểm của chủ nghĩa Mac- Lenin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 5
2.1 Khái niệm và tính tất yếu khách quan của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 5
2.2 Đặc điểm của thời kỳ qua độ lên chủ nghĩa xã hội 7
2.3 Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội 9
2.3.1 Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội (hay xã hội xã hội chủ nghĩa) là nền sản xuất công nghiệp hiện đại. 9
2.3.2 Xã hội xã hội chủ nghĩa đã xoá bỏ chế độ tư hữu tư
bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu. 10
2.3.3 Xã hội xã hội chủ nghĩa tạo ra cách tổ chức lao động
và kỷ luật lao động mới 11
2.3.4 Xã hội xã hội chủ nghĩa thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động -nguyên tắc phân phối cơ bản nhất. 12
2.3.5 Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công
nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền
lực và lợi ích của nhân dân. 12
2.3.6 Xã hội xã hội chủ nghĩa là chế độ đã giải phóng con người
thoát khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã
hội,tạo những điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện. 12
3.1 Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lý giải
từ các căn cứ sau đây: 13
3.2 Những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư lOMoARcPSD|197 044 94
bản lên chủ nghĩa xã hội: 15
4. Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội. 18
5. Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 18 Tài liệu tham khảo 20 Lời mở đầu,
Khi nghiên cứu chủ nghĩa Mác, chúng ta cần tìm hiểu quan
điểm của Mác về thời kỳ quá độ từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên
xã hội cộng sản chủ nghĩa (cũng tức là thời kỳ quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, bởi vì chủ nghĩa xã hội
được Mác hiểu là giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản). Thời
kỳ quá độ từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội cộng sản chủ
nghĩa khác với thời kỳ quá độ từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa
lên xã hội xã hội chủ nghĩa. Đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu quan điểm của Mác về thời kỳ quá độ từ xã hội tư bản chủ
nghĩa và xã hội tiền tư bản chủ nghĩa lên xã hội cộng sản chủ
nghĩa. Tuy nhiên, cách hiểu về quan điểm ấy của Mác vẫn
chưa có sự thống nhất1. Tiểu luận này góp thêm một cách chú
giải đối với quan điểm của C. Mác về thời kỳ quá độ từ xã hội
tư bản chủ nghĩa lên xã hội cộng sản chủ nghĩa (gọi tắt là thời kỳ quá độ). lOMoARcPSD|197 044 94
1. Khái niệm về vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp
trong cơ cấu xã hội:
Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ
các mối quan hệ xã hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
Cơ cấu xã hội có nhiều loại, như: cơ cấu xã hội – dân cư,
cơ cấu xã hội nghề nghiệp, cơ cấu xã hội – dân tộc, cơ cấu xã hội - tôn giáo,…
Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp
xã hội tồn tại khách quan trong một chế độ xã hội nhất định,
thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ
chức quản lý quá tình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội,..
giữa các giai cấp, tầng lớp đó.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội
– giai cấp là tổng thể các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội
có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với nhau. Các giai
cấp, tầng lớp trong xã hội và các nhóm xã hội cơ bản trong cơ
cấu xã hội – giai cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
bao gồm: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp tri
thức, tầng lớp doanh nhân, tầng lớp tiểu chủ tầng lớp thanh
niên, phụ nữ,… Mỗi giai cấp, tầng lớp và các nhóm xã hội này
có nhưng vị tri và vai trò xác định song song dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản – đội tiền phong của giai cấp công nhân
cùng hợp lực, tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện những mục lOMoARcPSD|197 044 94
tiêu, nội dung, nhiệm vụ cua r thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, tiến tới xây dụng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản với tư cách là một hình thái kinh tế - xã hội
mới thay thế hình thái kinh tế - xã hội cũ và đã lỗi thời.
2. Quan điểm của chủ nghĩa Mac- Lenin về thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.1 Khái niệm và tính tất yếu khách quan của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách
mạng sâu sắc, triệt để, toàn diện từ xã hội cũ thành xã hội mới:
chủ nghĩa xã hội. Nó diễn ra từ khi giai cấp vô sản giành được
chính quyền bắt tay vào xây dựng xã hội mới và kết thúc khi
xây dựng thành công những cơ sở của chủ nghĩa xã hội cả về
lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở kinh tế và kiến
trúc thượng tầng. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ
nghĩa Mác - Lênin đã chỉ rõ: lịch sử xã hội đã trải qua 5 hình
thái kinh tế - xã hội: Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ,
phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. So với
các hình thái kinh tế - xã hội đã xuất hiện trong lịch sử, hình
thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa có sự khác biệt về
chất, trong đó không có giai cấp đối kháng, con người từng
bước trở thành người tự do…, Bởi vậy, theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác – Lênin, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ chính trị. C. Mác
khẳng định:” Giữa xã hội tư bản nghĩa và xã hội cộng sản chủ
nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã
hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính
trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là
nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”. V.I.Lênin lOMoARcPSD|197 044 94
trong điều kiện nước Nga xô viết cũng khẳng định:”Về lý
luận, không thể nghi ngờ gì được rằng giữa chủ nghĩa tư bản
và chủ nghĩa cộng sản, có một thời kỳ quá độ nhất định”Mong
muốn có ngay một chế độ xã hội chủ nghĩa tốt đẹp đề thay thế
xã hội tư bản chủ nghĩa bất công, tàn ác là những điều tốt dẹp,
là khát vọng chính đáng; song hành theo các nhà kinh điển,
điều mong ước ấy không thể có cánh với phép màu “cầu được
ước thấy”; giai cấp vô sản cần phải có thời gian để cải tạo xã
hội cũ do giai cấp bóc lột dựng nên và xây dựng trên nền
móng ấy lâu dài của chủ nghĩa xã hội. Khẳng định tính tất yếu
của thời kỳ quá độ, đồng thời các nhà sáng lập chủ nghĩa xã
hội khoa học cũng phân biệt có hai loại quá độ từ chủ nghĩa
bản lên chủ nghĩa cộng sản:
1) Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản
đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển.
Cho đến nay thời kỳ quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa cộng sản từ
chủ nghĩa tư bản phát triển chưa từng diễn ra;
2) Quá độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản
đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển.
Trên thế giới một thế kỷ qua, kể cả Liên Xô và các nước Đông
Âu trước đây. Trung Quốc, Việt Nam và một số nước xã hội
chủ nghĩa khác ngày nay, theo đúng lý luận Mác – Lênin, đều
đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ phát
triển khác nhau.Xuất phát từ quan điểm cho rằng: chủ nghĩa
cộng sản không phải là một trạng thái cần sáng tạo ra, không
phải là một lý tưởng mà hiện thực phải tuân theo mà là kết quả
của phong trào hiện thực, các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội
khoa học cho rằng: Các nước lạc hậu với sự giúp đỡ của giai
cấp vô sản đã chiến thắng có thể rútngắn được quá trình phát
triển:”với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản đã chiến thắng, các
dân tộc lạc hậu có thể rút ngắn khá nhiều quá trình phát triển
của mình lên xã hội chủ nghĩa và tránh được phần lớn những
đau khổ và phần lớn các cuộc đấu tranh mà chúng ta bắt buộc
phải trải qua ở Tây Âu”. C. Mác, khi tìm hiểu về nước Nga lOMoARcPSD|197 044 94
cũng chỉ rõ:” Nước Nga…có thể không cần trải qua đau khổ
của chế độ( chế độ tự bản chủ nghĩa – TG) mà vẫn chiếm đoạt
được mọi thành quả của chế độ ấy”Vận dụng và phát triển
quan điểm của C. Mác và Ph.Ăngghen trong điều kiện mới,sau
cách mạng tháng Mười, V.I.Lênin khẳng định:” với sự giúp đỡ
của giai cấp vô sản các nước tiên tiến, các nước lạc hậu có thể
tiến tới chế độ xô - viết, và qua những giai đoạn phát triển
nhất định, tiến tới chủ nghĩa cộng sản không phải trải qua giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa(hiểu theo con đường rút ngắn
– TG)”Quán triệt và vận dụng, phát triển sáng tạo những lý
luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, trong thời đại ngày nay, thơi
đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xãhội trên phạm
vi toàn thế giới, chúng ta có thể khẳng định: Với lợi thế của
thời đại,trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công
nghiệp 4.0, các nước lạc hậu, sau khi giành được chính quyền,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản có thể tiến thẳng lên chủ
nghĩa xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
2.2 Đặc điểm của thời kỳ qua độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ
cải biến cách mạng từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản
chủ nghĩa sang xã hội chủ nghĩa. Xã hội của thời kỳ quá độ là
xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện
kinh tế, đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu
tố mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hội
mới phát sinh chưa phải là chủ nghĩa xã hội đã phát triển trên
cơ sở của chính nó. Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để
xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất – kỹ
thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kỳ
lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân lOMoARcPSD|197 044 94
dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội. Có thể khái quát những đặc điểm cơ
bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội như sau:
- Trên lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá độ từ chũ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về
phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành
phần, trong đó có thành phần đối lập. Đề cập tới đặc trưng
này, V.I.Lênin cho rằng:” Vậy thì danh từ quá độ có nghĩa là
gì? Vận dụng vào kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế độ
hiện nay có những thành phần, những bộ phận, những mảnh
của cả chủ nghĩa tư bản lẫn chủ nghĩa xã hội không? Bất cứ ai
cũng thừa nhận là có. Song không phải mỗi người thừa nhận
điểm ấy đều suy nghĩ xem các thành phần của kết cấu kinh tế -
xã hội khác nhau hiện có ở Nga, chính là như thế nào? Mà tất
cả then chốt của vấn dề lại chính là ở đó”. Tương ứng với
nước Nga, V.I.Lênin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành
phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế
tư bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế xã hội chủ nghĩa.
- Trên lĩnh vực chính trị:
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về
phương diện chính trị, là việc thiết lập, tăng cường chuyên
chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai cấp công nhân
nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản,
tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự thống
trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện
dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ
mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân
dân; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã
chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng với giai cấp tư sản
đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh
diễn ra trong điều kiện mới - giai cấp công nhân trở thành giai
cấp cầm quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn diện xã hội lOMoARcPSD|197 044 94
mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình
thức mới – cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng
- Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội còn
tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tưởng vô sản và
tư tưởng tư sản. Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong
của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hóa vô
sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa
dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu
cần văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
- Trên lĩnh vực xã hội:
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần qui định nên
trong thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự
khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội, các giai cấp, tần
lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã hội của thời
kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị,
giữa lao động trí óc và lao động chân tay. Bởi vậy, thời kỳ quá
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện
xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công,
xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết
lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiên nguyên tắc phân
phối theo lao động là chủ đạo.
2.3 Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
Vừa dựa trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác-
Lênin, vừa dựa trên thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và
tổng kết lý luận, chúng ta có thể nêu ra những đặc trưng cơ
bản của xã hội xã hội chủ nghĩa sau đây:
2.3.1 Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (hay xã
hội xã hội chủ nghĩa) là nền sản xuất công nghiệp hiện đại.
Cả mặt thực tế, cả logic - lý luận khoa học đều chứng minh
rằng, xã hội xã hội chủ nghĩa là sự kế tiếp sau xã hội tư bản lOMoARcPSD|197 044 94
chủ nghĩa, có nhiệm vụgiải quyết những mâu thuẫn mà chủ
nghĩa tư bản đã không thể giải quyết triệt để. Đặc biệt là giải
quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu xã hội hoá ngày càng tăng của
lực lượng sản xuất ngày càng hiện đại hơn với chếđộ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Do đó, lực
lượng sản xuất của xã hội xã hội chủ nghĩa, khi nó hoàn thiện,
phải cao hơn so với chủnghĩa tư bản. Đương nhiên, các nước
tư bản phát triển đã có lực lượng sản xuất cao (như G7...) thì
lên xã hội xã hội chủ nghĩa giai cấp vô sản ở đó chủyếu chỉ
phải trải qua một cuộc cách mạng chính trị thành công. Khi đó
chính trình độ lực lượng sản xuất đã phát triển cao là một cơ
sở rất thuận lợi cho việc tiếp tục xây dựng thắng lợi, hoàn
thiện chủ nghĩa xã hội - cảquan hệ sản xuất và lực lượng sản
xuất cao hơn chủ nghĩa tư bản ở những nước xã hội chủ nghĩa
"bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa" (nhưViệt Nam và các nước
khác) thì đương nhiên phải có quá trình thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng từng bước cơ sở vật chất - kỹthuật
hiện đại của chủ nghĩa xã hội. Hiện nay, Trung Quốc, Việt
Nam,Cuba... đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá với tốc độ khá cao, đạt được nhiều thành tựu to lớn và ngày càn vững chắc.
2.3.2 Xã hội xã hội chủ nghĩa đã xoá bỏ chế độ tư hữu tư bản
chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ rõ, chủ
nghĩa xã hội không xoá bỏ chế độ tư hữu nói chung mà chủ
yếu xoá bỏ chếđộ tưhữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất
(còn các chế độ tư hữu khác: chế độ tư hữu chủ nô, phong
kiến, xét trên toàn cầu thì đã bị chủ nghĩa tư bản xoá bỏ trước
đó rồi). Bởi vì chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa đã nô dịch, áp
bức bóc lột giá trị thặng dưđối với đại đa số nhân dân lao
động, đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho thiểu số các tập
đoàn tư bản lũng đoạn và giai cấp thống trị xã hội.Trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kết cấu xã hội còn đan xen
nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội; cơ sở kinh tế quá độ còn nhiều lOMoARcPSD|197 044 94
thành phần vận hành theo cơ chế sản xuất hàng hoá, quan hệ
thị trường, vẫn tồn tại những quan hệ kinh tế cụ thể như thuê
mướn lao động... cá nhân người này vẫn có thể còn bóc lột
những cá nhân khác. Đó chỉ là những quan hệbóc lột cụ thể
chứ không phải xem xét trên cả một chế độ xã hội, giai cấp
này bóc lột các giai cấp, tầng lớp khác. V.I. Lênin và Đảng
Cộng sản Nga,sau một thời gian áp dụng "Chính sách cộng
sản thời chiến" (trưng thu lương thực... do yêu cầu phục vụ
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc) đã bãi bỏ chính sách này khi bước
vào thời kỳ quá độ, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kỳ
thực hiện "Chính sách kinh tế mới" (NEP) với kinh tếhàng hoá
5 thành phần và tự do lưu thông hàng hoá trên thị trường nhiều
loại sản phẩm. Đó là một đặc trưng kinh tế của thời kỳ quá độ
và cả của chủ nghĩa xã hội. Việc xoá bỏ một cách nóng vội
những đặc điểm trên, savào bệnh chủ quan duy ý chí trong
mấy thập kỷ cuối thế kỷ XX của các nước xã hội chủ nghĩa là
trái với quan điểm của V.I. Lênin về nền kinh tế quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2.3.3 Xã hội xã hội chủ nghĩa tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới
Quá trình xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội là một quá
trình hoạt động tự giác của đại đa số nhân dân, vì lợi ích của
đa số nhân dân. Chính từbản chất và mục đích đó mà các nhà
kinh điển Mác-Lênin đã đưa ra những kết luận khoa học cho
đến nay vẫn còn giá trị: chủ nghĩa xã hội sẽ là một kiểu tổ
chức lao động mới của bản thân nhân dân lao động dưới sự
lãnh đạo, hướng dẫn của đảng cộng sản, đội tiên phong của
giai cấp công nhân và nhà nước xã hội chủ nghĩa. Do đó, kỷ
luật lao động mới cũng có những đặc trưng mới, vừa là kỷ luật
chặt chẽ theo những quy định chung của luật pháp, pháp chế
xã hội chủ nghĩa, vừa có tính tự giác - kỷ luật tự giác (tức là
mỗi người lao động giác ngộ về vai trò làm chủđích thực của
mình trước xã hội, trước mọi công việc được phân công ngày
càng tốt hơn). Đương nhiên, để mọi người lao động có được tổ lOMoARcPSD|197 044 94
chức và kỷ luật lao động mới tự giác như thế, phải trải qua quá
trình đấu tranh, từng bước hoàn thiện chủ nghĩa xã hội.
2.3.4 Xã hội xã hội chủ nghĩa thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động -nguyên tắc phân phối cơ bản nhất.
Trong quá trình lao động cụ thể, mỗi người lao động sẽ nhận
được từ xã hội một số lượng sản phẩm tiêu dùng có giá trị
tương đương số lượng, chất lượng và hiệu quả lao động của họ
đã tạo ra cho xã hội, sau khi đã trừđi một số khoản đóng góp
chung cho xã hội. Nguyên tắc phân phối này là phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển lực lượng sản xuất trong giai
đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó là một trong những cơ sở
của công bằng xã hội ở giai đoạn này.
2.3.5 Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công
nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực
hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân.
Khi đề cập đến hệ thống chuyên chính vô sản, chủ nghĩa
Mác-Lênin đã xác định rõ bản chất, chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước chuyên chính vô sản. Thực chất nhà nước đó là do
đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo, nhân dân tổ chức ra.
Thông qua nhà nước là chủ yếu mà đảng lãnh đạo toàn xã hội
về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi
ích của mình trên mọi mặt của xã hội. Nhân dân ngày càng
tham gia nhiều vào công việc nhà nước, theo V.I. Lênin, nhà
nước chuyên chính vô sản (haynhà nước xã hội chủ nghĩa)
không còn nguyên nghĩa như nhà nước của chủnghĩa tư bản,
mà là "nhà nước nửa nhà nước", với tính tự giác, tự quản của
nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi
ích của chính mình ngày càng rõ hơn.
2.3.6 Xã hội xã hội chủ nghĩa là chế độ đã giải phóng con
người thoát khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình
đẳng, tiến bộ xã hội,tạo những điều kiện cơ bản để con người
phát triển toàn diện.
Việc giành chính quyền, độc lập, tự do, dân chủ - giải phóng
con người về chính trị suy cho cùng cũng là để giải phóng con
người về kinh tế, vềđời sống vật chất và tinh thần. Dù lúc đầu lOMoARcPSD|197 044 94
mới có chính quyền, trình độkinh tế, mức sống vật chất của
nhân dân còn thấp, nhưng đã bước vào xây dựng chủ nghĩa xã
hội là đã không còn chế độ tư hữu, áp bức bất công với tư cách
một chếđộ xã hội. Đây là những tiền đề chính trị, kinh tế khác
vềbản chất so với các chếđộ cũđể từng bước thực hiện việc
giải phóng con người và phát triển con người toàn diện.
Không có những tiền đề cơ bản đó không thể giải phóng con
người, không thực hiện được công bằng, bình đẳng, tiến bộ và
văn minh xã hội... Nói bình đẳng trong chủ nghĩa xã hội, là nói
trong điều kiện, giai đoạn xã hội vẫn còn giai cấp, còn nhà
nước, trước hết bình đẳng giữa các công dân, giữa các chủ thể
sản xuất - kinh doanh (dù họở thành phần kinh tế nào...) trước
pháp luật chung của nhà nước; bình đẳng nam - nữ, bình đẳng
giữa các dân tộc và đoàn kết toàn dân tộc, v.v..
3.1 Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
được lý giải từ các căn cứ sau đây:
Một là, bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một
xã hội khác đềunhất định phải trải qua một hời kỳ gọi là thời
kỳ quá độ. Đó là thời kỹ còn có sự đan xen lẫn nhau giữa các
yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau. Có thể nói
đây là thời kỳ của cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa cái cũ và
cái mới mà nói chung theo tính tất yếu phát triển lịch sử thì cái
mới thường chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội không là ngoại lệ lịch sử. Hơn
nữa, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một bước
nhảy lớn và căn bản về chất so với các quá trình thay thế từ xã
hội cũ lên xã hội mới đã từng diễn ra trong lịch sử thì thời kỳ
quá độ lại càng là một tất yếu, thậm chí có thể kéo dài. Nhất là
đối với những nước còn ở trình độ tiền tư bản thực hiện thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì “những cơn đau đẻ” này
còn có thể rất dài với nhiều bước quanh co. lOMoARcPSD|197 044 94
Hai là, sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự
kế thừa nhất định từ những nhân tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra
đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa đối với chủ nghĩa tư
bản, đặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất kỹ
thuật đã được tạo ra bởi sự phát triển của nền đại công nghiệp
tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã
hội mặc dù cũng là nền sản xuất đại công nghiệp nhưng đó là
nền sản xuất đại công nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ không phải
là nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Do đó nó cũng cần
phải có thời kỳ quá độ của bước cải tạo, kế thừa và tái cấu trúc
nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa đối với những nước chưa
từng trải qua quá trình công nghiệp hóa tiến lên chủ nghĩa xã
hội, thời kỳ quá độ cho việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho chủ nghĩa xã hội càng có thể kéo dài với nhiệm vụ trọng
tâm của nó là tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Đó
là một nhiệm vụ vô cùng to lớn và đầy khó khăn,không thể
“đốt cháy giai đoạn” được.
Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát
nảy sinh trong lòng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá
trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của
chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra
những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội
mới xã hội chủ nghĩa, đo vậy cũng cần phải có thời gian nhất
định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc
mới mẻ, khó khăn và phức tạp. Với tư cách là người chủ của
xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân dân lao động không
thể ngay lập tức có thể đảm đương được công việc ấy, nó cần
phải có thời gian nhất dịnh. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở các nước có trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau
có thể diễn ra khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối với
những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển ở trình độ
cao khi tiến lên chủ nghĩa xã hội thì thời kỳ quá độ có thể
tương đối ngắn. Những nước đã trải qua giai đoạn phát triển
chĩ nghĩa tư bản ở trình độ trung bình, đặc biệt là những nước lOMoARcPSD|197 044 94
còn ở trình độ phát triển tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì
thời kỳ quá độ thường kéo dài với rất nhiều khó khăn, phức tạp.
3.2 Những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội:
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá dộ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội là sự tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên
cạnh những nhân tố mới của chủ nghĩa xã hội trong mối quan
hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội.
+ Trên lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế
nhiều thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thông
nhất. Đây là bước quá độ trung gian tất yếu trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể dùng ý chí để xóa bỏ
ngay kết cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với
những nước còn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nền kinh tế nhiều
thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác
lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu
về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa
dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình
thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo
lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
+ Trên lĩnh vực chính trị:
Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa
dạng, phức tạp, nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ
này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ này thường
bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức,
những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp lOMoARcPSD|197 044 94
xã hội khác tuỳ theo từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các
giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
+ Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều
yếu tố tư tưởng và văn hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã
hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý
tiểu nông, V.V.. Theo V.I. Lênin, tính tự phát tiểu tư sản là “kẻ
thù giấu mặt hết sức nguy hiểm, nguy hiểm hơn so với nhiều
bọn phản cách mạng công khai”. Trên lĩnh vực văn hoá cũng
tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu
tranh với nhau. Thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giai
cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại không còn là giai cấp
thống trị và những thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội với giai
cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động. Cuộc đấu
tranh giai cấp diễn ra trong điều kiện mới là giai cấp công
nhân đã nắm được chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các
lĩnh vực đời sống xã hội. Cuộc đấu tranh giai cấp với những
nội dung, hình thức mới, diễn ra trong lĩnh vực chính trị, kinh
tế, tư tưởng - văn hóa, bằng tuyên truyền vận động là chủ yếu,
bằng hành chính và luật pháp.
- Nội dung kinh tế, chính trị và văn hóa, xã hội của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Trong lĩnh vực kinh tế:
Nội dung cơ bản trên lĩnh vực kinh tế của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là thực hiện việc sáp xếp, bố trí lại các lực
lượng sản xuất hiện có của xã hội; cải tạo quan hệ sản xuất cũ,
xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển
cân đối của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt đời
sống nhân dân laođộng. Việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng
sản xuất của xã hội nhất địnk không thể theo ý muốn nóng vội
chủ quan mà phải tuân theo tính tất yếu khách quan của các
quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. lOMoARcPSD|197 044 94
Đối với những nước chưa trải qua quá trình công nghiệp hóa
tư bản chủ nghĩa, tất yếu phải tiến hành công nghiệp hoá xã
hội chủ nghĩa nhằm tạo ra được cơ sở vật chất, kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội. Đối với những nước này, nhiệm vụ trọng
tâm của thời kỳ quá độ phải là tiến hành công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa diễn
ra ở các nước khác nhau với những điều kiện lịch sử khác
nhau có thể được tiến hành với những nội dung cụ thể và hình
thức, bước đi khác nhau. Đó cũng là quán triệt quan điểm lịch
sử - cụ thể trong việc xác định những nội dung, hình thức và
bước đi trong tiến trình công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Trong lĩnh vực chính trị:
Nội dung cơ bản trong lĩnh vực chính trị của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội là tiến hành cuộc đấu tranh chống lại
những thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội; tiến hành xây dựng, củng cố nhà nước và nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh, bảo đảm
quvền làm chủ trong hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội của nhân dân lao động: xây dựng các tổ chức chính trị - xã
hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao
động; xây dựng Đảng Cộng sản ngày càng trong sạch, vững
mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.
+ Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:
Nội dung cơ bản trong lĩnh vực tư tưởng - văn hóa của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là: thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư
tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân trong
toàn xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng
tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây
dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị tinh
hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
+ Trong lĩnh vực xã hội: lOMoARcPSD|197 044 94
Nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là phải thực hiện việc khắc phục những tệ
nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng bước khắc phục sự chênh
lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong
xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng
mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo mục tiêu lý
tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác.
4. Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội.
Trong hệ thống xã hội, mỗi loại hình cơ cấu xã hội đều có vị
trí, vai trò xác định và giữa chúng có mối quan hệ, phụ thuộc
lẫn nhau. Song vị trí, vai trò của các loại cơ cấu xã
hội không ngang nhau, trong đó, cơ cấu xã hội – giai cấp là
loại hình cơ bản và có vị trí quyết định nhất, chi phối các loại
hình cơ cấu xã hội khác vì những lý do cơ bản sau:
Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị
và nhà nước; đến quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý, tổ
chức lao động, phân phối thu nhập… trong một hệ thống sản
xuất nhất định. Các loại hình cơ cấu xã hội khác không có
được những mối quan hệ quan trọng và quyết định này.
Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tất yếu sẽ ảnh
hưởng đến sự biến đổi của các loại cơ cấu xã hội khác và tác
động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội, cũng như
tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì vậy,
cơ cấu xã hội – giai cấp là căn cứ cơ bản để từ đó xây dựng
chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi xã hội
trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Mặc dù cơ cấu xã hội – lOMoARcPSD|197 044 94
giai cấp giữ vị trí quan trọng song không được tuyệt đối hóa
nó và xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác.
5. Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cơ cấu xã hội – giai cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội thường xuyên có những biến đổi mang tính qui luật như sau: -
Một là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị
quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cơ cấu xã hội – giai cấp thường xuyên biến đổi do tác
động của nhiều yếu tố, đặc biệt là những thay đổi về phương
thức sản xuất, về cơ cấu kinh tế trong mỗi thời đại lịch sử.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kinh tế nhiều
thành phần với những hình thức sở hữu đa dạng đã hình thành
cơ cấu xã hội – giai cấp với nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau.
Quá trình biến đổi trong cơ cấu kinh tế đó tất yếu
kéo theo những biến đổi trong cơ cấu xã hội – giai cấp, cả
trong cơ cấu tổng thể cũng như những biến đổi trong nội bộ
từng giai cấp, tầng lớp xã hội. Từ đó, vị trí, vai trò của các giai
cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội cũng thay đổi theo. -
Hai là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa
dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại các
giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau. Ngoài giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản
(tuy đã bị đánh bại nhưng vẫn còn sức mạnh V.I.Lênin) đã
xuất hiện sự tồn tại và pháttriển của các tầng lớp xã hội mới
như: tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những
người giàu có và trung lưu trong xã hội… lOMoARcPSD|197 044 94 -
Ba là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ
vừa đấu tranh, vừa liên minh dẫn đến sự xích lại gần nhau
giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội.
Trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi và phát triển trong mối
quan hệ vừa có mâu thuẫn, đấu tranh, vừa có mối
quan hệ liên minh với nhau, dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa
các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội, đặc biệt là giữa
công nhân, nông dân và trí thức. Trong cơ cấu xã hội – giai
cấp ấy, giai cấp công nhân, lực lượng tiêu biểu cho phương
thức sản xuất mới giữ vai trò chủ đạo, tiên phong trong quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Tài liệu tham khảo.
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (2019). Nhà xuất
bản chính trị quốc gia Hà Nội.
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, các tập: 4, 6, 7, 9, 12, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011 3. Studoc.com
Document Outline
- TIỂU LUẬN
- Giảng viên: Th.S Hồ Thị Quốc Hồng
- MỤC LỤC
- 1. Khái niệm về vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội:
- 2.1 Khái niệm và tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- 2.2 Đặc điểm của thời kỳ qua độ lên chủ nghĩa xã hội.
- 2.3 Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
- 3.1 Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lý giải từ các căn cứ sau đây:
- 3.2 Những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội:
- 4. Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội.
- 5. Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.