
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 47207367
DỊCH TỄ HỌC BỆNH MERS COV MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng sau:
1. Nêu được đặc điểm dịch tễ học và quá trình dịch của bệnh Mers-Cov
2. Phân tích được những biện pháp phòng chống dịch Mers-Cov
3. Phân tích tình huống dịch tễ để dự báo dịch cho một trường hợp cụ thể NỘI DUNG
MERS, viết tắt của hội chứng hô hấp cấp vùng Trung Đông, là căn bệnh được
phát hiện lần đầu ở Saudi Arabia vào cuối năm 2012. Tính từ tháng 6 năm 2012 đến
30 tháng 6 năm 2019 có 2499 trường hợp xác định dương tính với MERS-CoV trong
đó 858 trường hợp tử vong. Từ đó tới nay, hầu hết các ca nhiễm bệnh được phát hiện
là ở Trung Đông, một số khác lại mang mầm bệnh tới nhiều quốc gia khác, trong đó
có Mỹ hay hiện giờ là Hàn Quốc - ổ dịch MERS lớn nhất ngoài Trung Đông. MERS
là căn bệnh gây ra bởi virus corona, cùng họ với virus gây ra bệnh SARS từng hoành
hành tại 37 quốc gia trên thế giới và cướp đi mạng sống nhiều người. Mặc dù đã
không còn ghi nhận trường hợp nào mắc MERS trên thế giới, song, căn bệnh này
vẫn chưa được loại trừ 100% bởi đây là căn bệnh truyền nhiễm từ động vật và có thể
tái xuất hiện bất cứ lúc nào.
1. Đặc điểm dịch tễ học 1.1. Vùng
Mers Cov thường gặp ở những vùng có khí hậu nhiệt đới, ôn đới. Tính đến
thời điểm hiện nay MERS-CoV đã lây lan ra 27 quốc gia thuộc khu vực Trung Đông,
Bắc Phi, Châu Âu, Châu Á và Mỹ 1.2. Mùa
Mers Cov là dạng bệnh lưu hành vào bất kì thời điểm nào trong năm chỉ cần
có điều kiện thích hợp 1.3. Hình thái dịch lOMoAR cPSD| 47207367
Dịch có thể bùng nổ thành dịch đại lưu hành tùy theo mức độ lây lan của bệnh 2. Quá trình dịch
2.1. Mầm bệnh * Cấu tạo -
Virus corona: Là một nhóm bao gồm các loại virus nằm trong phân họ
Coronavirinae trong Họ Coronaviridae, theo Bộ Nidovirales. Coronavirus gây bệnh
ở các loài động vật có vú, bao gồm con người, chim. Ở người, virus gây nhiễm trùng
đường hô hấp thường là nhẹ nhưng trong trường hợp ít gặp có thể gây tử vong.
Coronavirus là virus bao bọc với hệ gen RNA sợi đơn chiều dương và với một
nucleocapsid đối xứng xoắn ốc. Kích thước bộ gen của coronavirus khoảng từ 26
đến 32 kilo base pair, lớn nhất đối với virus RNA.
Tên "coronavirus" có nguồn gốc từ tiếng Latin corona, có nghĩa là vương miện
hoặc hào quang, và đề cập đến sự xuất hiện đặc trưng của virion dưới kính hiển vi
điện tử (E. M.) với một rìa lớn, tạo thành một hình ảnh như vương miện hoàng gia
hoặc vành nhật hoa. Hình thái học này được tạo ra bởi các peplomers tăng đột biến
của virus, là các protein cư trú trên bề mặt của virus và xác định ái vật chủ. -
Virus MERS-CoV, thuộc họ Coronaviridae, có khả năng lây nhiễm và
gâybệnh cho người, động vật có vú và một số loài chim. Virus gây dịch MERS được
xác định là chủng coronavirus mới có khả năng gây bệnh viêm đường hô hấp cấp
tiến triển nhanh chóng trên người, đặc biệt ở người già và trẻ nhỏ, những người có
thể trạng yếu hoặc đang mắc các bệnh mãn tính khác. -
MERS-CoV được xác định là khác tất cả các chủng coronavirus đã
đượctìm thấy ở người, và cũng khác so với chủng SARS-CoV gây dịch SARS năm
2002-2003. Tuy nhiên, tương tự như SARS-CoV, MERS-CoV cũng có nguồn gốc từ
dơi lây nhiễm sang người qua động vật trung gian là lạc đà. lOMoAR cPSD| 47207367
2.2. Nguồn truyền nhiễm
Người mắc bệnh, người lành mang mầm bệnh. MERS-CoV không dễ dàng
lây truyền giữa người và người, trừ khi có tiếp xúc gần gũi, như nhân viên Y tế điều
trị và chăm sóc cho bệnh nhân bị nhiễm bệnh nhưng không có biện pháp bảo hộ nghiêm ngặt.
Có nguồn gốc ban đầu từ dơi, đã lây nhiễm sang người thông qua lạc đà Lạc
đà mắc bệnh và lây truyền sang cho con người. Các động vật khác cũng có thể là vật
chủ trung gian truyền bệnh, tuy nhiên các động vật như dê, bò, cừu, trâu, lợn và chim
hoang dã không phải vật chủ của loại virus này.
2.3. Đường truyền nhiễm
Đường tiếp xúc thông qua tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, hoặc chất tiết hô
hấp của người bệnh, hoặc tiếp xúc trực tiếp với lạc đà.
Đường đường hô hấp thông qua giọt bắn hô hấp của người bệnh hoặc qua
không khí trong trường hợp có làm thủ thuật tạo khí dung.
2.4. Bệnh sinh
Hiện nay chưa có cơ chế bệnh sinh giải thích cụ thể mà người ta chỉ thấy -
Các protein S của MERS-CoV gắn với thụ thể DPP4 (CD 26) trên bề
mặttế bào biểu mô phế quản của người, giúp chúng xâm nhập vào cơ thể vật chủ -
Do thụ thể DPP4 có mặt ở nhiều lọai tế bào phế nang, thận, ruột, tế bào
ganvà cả tương bào nên MERS-CoV còn có thể gây tổn thương nhiều tạng khác -
Gây nhiễm các đại thực bào và bạch cầu đơn nhân, kích thích lympho
bàogiải phóng các cytokin (IL 12, TL 8, IFN-γ) và chemokine (IP-10 / CXCL-10,
MCP-1 / CCL-2, MIP-1α / CCL-3, RANTES / CCL-5) khởi phát quá trình viêm và
gây tổn thương các phủ tạng -
Ngoài các cytokine kể trên, còn có sự gia tăng của chemotactic protein-
1 (MCP-1) và interferon-gamma-cảm ứng protein-10 (IP-10) làm ức chế tăng sinh
của các tế bào dòng tủy, dẫn đến giảm bạch cầu. lOMoAR cPSD| 47207367 -
Virus Mers-cov xâm nhập vào cơ thể thông qua đường hô hấp -
Thời gian ủ bệnh từ 3-7 ngày, tối đa là 14 ngày
2.5. Cơ thể cảm nhiễm
Virus Mers-cov gặp ở mọi lứa tuổi: trẻ em, trung niên và người cao tuổi đặc
biệt hay gặp nhiều ở nhóm tuổi có sức đề kháng kém là người cao tuổi, trẻ nhỏ và
những người mắc các bênh lý nền như đái tháo đường, suy thận, phổi mãn tính và
mắc bệnh miễn dịch suy giảm.
Miễn dịch sau khi mắc bệnh tồn tại khoảng từ 6 tháng đến 1 năm tùy vào từng chủng bệnh.
3. Các biện pháp phòng chống bệnh
3.1. Biện pháp đối với nguồn truyền nhiễm 3.1.1. Phát hiện
Dựa vào lâm sàng, cận lâm sàng và dịch tễ học
* Lâm sàng: Có các triệu chứng sau - Khởi phát:
+ Sốt, ho khan, mệt mỏi đau họng. Một số trường hợp bị nghẹt mũi, chảy nước mũi và tiêu chảy.
+ Viêm phổi là tình trạng phổ biến, nhưng không phải bệnh nhân nào cũng gặp phải.
- Toàn phát và diễn biến:
+ Khoảng 1/3 số bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa như nôn và tiêu chảy
+ Một số trường hợp có thể viêm phổi, viêm phổi nặng dẫn tới suy hô hấp cấp
nặng (thở nhanh, khó thở, tím tái, …), sốc nhiễm trùng, rối loạn thăng bằng kiềm-
toan, rối loạn đông máu, suy chức năng cơ quan dẫn đến tử vong
+ Tử vong xảy ra nhiều hơn ở người cao tuổi, người suy giảm miễn dịch và
mắc các bệnh mạn tính kèm theo. * Cận lâm sàng lOMoAR cPSD| 47207367
Các xét nghiệm huyết học, sinh hóa máu thay đổi không đặc hiệu: -
Số lượng bạch cầu trong máu có thể bình thường hoặc giảm; số
lượng bạchcầu lympho thường giảm. -
Procalcitonin (PCT) bình thường -
Tốc độ máu lắng, protein C phản ứng (CRP) bình thường hoặc tăng nhẹ. -
Một số trường hợp có thể tăng nhẹ ALT, AST, CK. -
Trong các trường hợp diễn biến nặng có các biểu hiện suy chức
năng cáccơ quan, rối loạn đông máu, rối loạn điện giải và toan kiềm
– X quang ngực có hình ảnh phù hợp với viêm phổi do virus và ARDS -Xét
nghiệm PCR dương tính với virus. * Dịch tễ học
Mers-Cov lây truyền theo đường hô hấp dựa vào -
Có người mắc trong gia đình hoặc trong môi trường ngoài cộng đồng
cótiếp xúc với người mang mầm bệnh. -
Mùa dịch: thường là mùa xuân và mùa đông -
Mers-Cov lây truyền theo đường hô hấp dựa vào yếu tố tiếp xúc
vớingười có yếu tố nguy cơ hoặc tiếp xúc với động vật mang mầm bệnh. 3.1.2. Khai báo
Mers-cov bắt buộc là bệnh buộc phải thông báo cho Trung tâm Y tế dự phòng
để có biện pháp phòng chống kịp thời.
3.1.3. Cách ly và điều trị người bệnh * Cách ly -
Người có tiếp xúc với mầm bệnh bắt buộc phải cách cách ly tại nhà
riênghoặc trong khu vực dành cho người bệnh lây truyền theo đường hô hấp. Người
bệnh phải cách ly cho đến khi không còn triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm
chẩn đoán, PCR cho kết quả âm tính. lOMoAR cPSD| 47207367 -
Những người sau khi điều trị khỏi phải đăng kí theo dõi sau điều trị
chođến khi hết hoàn toàn mầm bệnh trong cơ thể mới được quay trở lại hoạt động bình thường. * Nguyên tắc điều trị -
Các ca nghi ngờ/ có thể phải được nhập viện để làm xét nghiệm khẳngđịnh. -
Các ca bệnh đều phải điều trị cách ly. -
Chưa có thuốc đặc hiệu. -
Điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng và hồi sinh cấp cứu là quan trọng.
Hướng điều trị: Hạ sốt, nâng cao thể trạng, bù dịch điện giải bằng đường uống hoặc truyền tĩnh mạch
3.1.4. Người tiếp xúc -
Theo dõi 30 ngày kể từ khi tiếp xúc lần cuối cùng với mầm bệnh. Cần
chúý đến những triệu chứng đầu tiên để phát hiện những người mới bị lây. Theo dõi
y tế kèm theo công tác vệ sinh -
Trong vòng 21 ngày kể từ ngày các ly người bệnh không được cho
ngườibệnh tiếp xúc với bất kỳ người nào khác. -
Nếu phải tiếp xúc với người khác, phải đeo khẩu trang để tránh lây
lanhoặc hít phải vi sinh vật. -
Những người điều động phòng chống dịch phải có đồ bảo hộ tốt như
quầnáo bảo hộ, khẩu trang. 3.1.5. Tẩy uế -
Tẩy uế thường xuyên và tẩy uế cuối cùng. -
Tẩy uế dịch tiết hô hấp ngoài môi trường, chăn màn, bát đĩa cốc chén củangười bệnh. lOMoAR cPSD| 47207367 -
Các bề mặt có chất dịch tiết của người bệnh, phòng bệnh giường bệnh
phảitẩy uế bằng cloramin B nồng độ 2%. -
Sát khuẩn tay, chân dụng cụ đồ dùng bằng cồn 60 độ hoặc cloramin 0,5%.
3.2. Biện pháp đối với đường truyền nhiễm -
Không tiếp xúc trực tiếp với động vật mang mầm bệnh, đặc biệt là lạc đà. -
Vệ sinh thông thoáng nhà cửa, lau rửa các bề mặt hay tiếp xúc tại nhà bằngcloramin 2% -
Sử dụng khẩu trang, đồ bảo hộ khi tiếp xúc với người có nguy cơ mắc
bệnhđể tránh tiếp xúc trực tiếp với giọt bắn hô hấp. -
Tránh tiếp xúc trực tiếp người bệnh và người có nguy cơ đang được cáchly.
3.3. Biện pháp đối với cơ thể cảm nhiễm
3.3.1. Biện pháp đặc hiệu
Hiện tại chưa có Vaccine và thuốc điều trị đặc hiệu
3.3.2. Biện pháp không đặc hiệu -
Thường xuyên rửa tay đúng cách bằng xà phòng dưới vòi nước sạch,
hoặcbằng dung dịch sát khuẩn còn (ít nhất 60% cồn) -
Đeo khẩu trang nơi công cộng, trên phương tiện giao thông và khi đến cơsở y tế. -
Tránh đưa tay lên mắt, mũi, miệng. Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt
hơi bằng khăn giấy, khăn vải, khuỷu tay áo. -
Tăng cường vận động, rèn luyện thể lực, dinh dưỡng hợp lý xây dựng lốisống lành mạnh. -
Tránh mua bán, tiếp xúc với các loại động vật nuôi hoặc hoang dã. lOMoAR cPSD| 47207367 -
Nếu bạn có dấu hiệu sốt, ho, hắt hơi, và khó thở, hãy tự cách ly tại nhà,
đeokhẩu trang và gọi cho cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn, khám và điều trị. -
Tự cách ly, theo dõi sức khỏe, khai báo y tế đầy đủ nếu trở về từ vùng dịch. lOMoAR cPSD| 47207367
DỊCH TỄ HỌC BỆNH COVID-19 MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng sau:
1. Nêu được đặc điểm dịch tễ học và quá trình dịch của bệnh COVID-19
2. Phân tích được những biện pháp phòng chống dịch COVID-19
3. Phân tích tình huống dịch tễ để dự báo dịch cho một trường hợp cụ thể NỘI DUNG
Covid-19, viết tắt của Coronavirus disease 2019 nghĩa là bệnh virus corona là
một bệnh đường hô hấp cấp tính truyền nhiễm gây ra bởi chủng virus corona SARS-
CoV-2 và các biến thể của nó. Đây là một loại virus được phát hiện điều tra ổ dịch
bắt nguồn từ khu chợ lớn chuyên bán hải sản và động vật ở Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc,
Trung Quốc. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã tuyên bố bùng phát dịch Covid-19 vào
30 tháng 1 năm 2020, tỷ lệ mắc Covid-19 tính đến tháng 10 năm 2022 khoảng 231
triệu ca mắc và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã thông báo chấm dứt coi Covid-19
là đại dịch vào 5 tháng 5 năm 2023. Hiện nay Covid-19 đã không còn được coi là
bệnh nguy hiểm mà chuyển thành bệnh lưu hành trong cộng đồng tuy nhiên vẫn cần
có các biện pháp phòng chống phù hợp tránh tình trạng bệnh bùng phát quay trở lại
hình thành dịch gây nguy hiểm đến tính mạng con người.
1. Đặc điểm dịch tễ học 1.1. Vùng
SARS-CoV tính đến thời điểm hiện nay xuất hiện ở tất cả những vùng có đới
khí hậu và địa lý khác nhau. Tính đến thời điểm hiện nay SARS-CoV đã lây lan ra
phần lớn các quốc gia trên thế giới. 1.2. Mùa
SARS-CoV là dạng đại dịch và có thể tồn tại và xuất hiện quanh năm chỉ cần
có nguồn truyền nhiễm và điều kiện thích hợp 1.3. Hình thái dịch lOMoAR cPSD| 47207367
Dịch có thể bùng nổ thành dịch đại lưu hành tùy theo mức độ lây lan của bệnh 2. Quá trình dịch
2.1. Mầm bệnh
* Coronavirus được phân chia thành 4 chi: -
Chi Alphacorronavirus: có những chủng NL63, 229E gây cảm lạnh
ởngười,. Ngoài ra còn một số chủng gây bệnh ở dơi, lợn. -
Chi Betacoronavirus (Coronavirrus chuột): Có những chủng HKU1,
OC43 gây cảm lạnh ở người, Virus SARS gây bệnh ở cầy hương, chuột truyền sang người. -
Chi Gammacoronavirus (Cororonavirus chim) có một số chủng gây
bệnh ởchim, gia cầm, cá voi. -
Chi Deltacoronavirus: Gây bệnh ở một số loài chim hoang dã* Virus nCov: -
Thuộc Betacoronavirus,: Virus SARS gây bệnh ở cầy hương, chuột
truyềnsang người và virus SARS-Cov gây bệnh ở dơi, truyền sang người -
NCoV từ dơi, động vật hoang dã truyền sang người. Đây là virus có
vỏbọc, hạt virus hình tròn hoặc bầu dục, thường là đa diện với đường kính 60- 140nm. -
Đặc điểm di truyền khác với SARS và MER-CoV, giống SARS 85%genes. -
Có mặt trong đường hô hấp 96h và mất 6 ngày để phân lập và nuôi
cấytrong tế bào dòng Vero E6 và Huh -7 Sức đề kháng: -
nCoV tồn tại trong cơ thể khoảng 4 tuần kể từ khi xâm nhập. -
Ngoài môi trường, nCoV dễ chết bởi ánh sáng , tia cực tím và nhiệt độ cao. -
Ở môi trường lạnh ,ẩm nCoV, mặt phẳng kim loại có thể tồn tại 1-3 ngày. lOMoAR cPSD| 47207367 -
Các dung môi lipid như Ether, Cồn 70 độ, chất khử trùng chứa Chlor,
xàphòng, acid peracetic Chloroform và Chlorhexidine từ 2-30 phút
2.2. Nguồn truyền nhiễm -
Chưa có hiểu biết đầy đủ nhưng theo phân tích Gen, có nguồn gốc từ
dơivà động vật hoang dã. Các động vật khác cũng có thể là vật chủ trung gian truyền
bệnh và vẫn đang trong quá trình tìm hiểu. -
Người mắc bệnh, người lành mang mầm bệnh. SARS-CoV dễ dàng
lâytruyền giữa người và người thông qua tiếp xúc trực tiếp, thông qua giọt bắn hô
hấp từ người bệnh hoặc tồn tại ngoài môi trường. Như nhân viên Y tế điều trị có
nguy cơ cao nhất và khi chăm sóc cho bệnh nhân bị nhiễm bệnh phải có biện pháp bảo hộ nghiêm ngặt.
2.3. Đường truyền nhiễm -
Lây truyền qua đường hô hấp thông qua giọt bắn với kích thước khác nhau. -
Lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp qua người bệnh hoặc vật mang mầmbệnh. -
Đặc điểm của người bệnh và bối cảnh khiến cho việc siêu lây truyền
lanrộng như đã từng thấy ở một số sự kiện lây lan trong môi trường kín
2.4. Bệnh sinh
* Xâm nhập vào đường hô hấp -
2019-nCoV là virus RNA sợi đơn (+ ssRNA) có đầu 5’-cap và đuôi 3
‘poly-A, chứa 29891 nucleotide, mã hóa 9860 axit amin. Vỏ nucleocapsid bao bọc
ssRNA bên trong và bên ngoài gắn 16 protein phi cấu trúc, 5-8 protein phụ và 4
protein cấu trúc thực hiện các chức năng chuyên biệt. lOMoAR cPSD| 47207367 -
Ở giai đoạn sớm, khi xâm nhập vào hệ hô hấp và đi vào mạch máu,
sốlượng glycoprotein bề mặt spike tăng nhanh, tạo thành hình vương miện, phân cắt thành 2 tiểu đơn vị:
+ Amino (N)-terminal S1 gồm vùng gắn kết thụ thể (RBD) và vùng đuôi kết
thúc N-terminal (NTD), giúp virus xâm nhập vào tế bào chủ và trung hòa đáp ứng miễn dịch.
+ Carboxyl (C)-terminal S2 chứa peptid dung hợp, xuyên màng và tế bào chất
giúp dung hợp màng tế bào vật chủ. -
Sự biến đổi di truyền trong các gen ảnh hưởng đến khả năng gây bệnh
của 2019-nCoV. Các biến thể Alpha, Beta, Gamma và Delta có các đột biến ở RBD
và NTD, trong đó đột biến N501Y nằm trên RBD là xuất hiện ở các biến thể (trừ
biến thể Delta) làm tăng ái lực của đột biến protein với các thụ thể ACE 2 giúp virus
xâm nhập vào tế bào vật chủ. Biến thể sau mạnh hơn biến thể trước. Thời gian ủ
bệnh trung bình của SARS-CoV-2 được ước tính là 5,1 ngày và phần lớn bệnh nhân
sẽ xuất hiện các triệu chứng trong vòng 11,5 ngày kể từ ngày nhiễm bệnh.
Về mặt tương đồng với các Virus khác: -
50% mã gen so với chủng virus MERS-CoV; -
79,5% mã gen so với chủng virus SARS-CoV; -
96% mã gen so với chủng virus Corona được phát hiện trong dơi, đặc biệt là dơi móng ngựa; -
99% mã gen so với chủng virus Corona có trong loài Tê tê. Virus Corona
SARS 2 và virus Corona SARS cùng thuộc virus Corona thế hệ B
(Betacoronavirus Lineage B, Sarbecovirus)
2.5. Cơ thể cảm nhiễm
Ncov gặp ở mọi lứa tuổi, gặp nhiều nhất ở trẻ em và người cao tuổi lOMoAR cPSD| 47207367
Miễn dịch sau khi mắc bệnh không tồn tại quá lâu và không có miễn dịch chéo
giữa các chủng với nhau.
3. Các biện pháp phòng chống bệnh
3.1. Biện pháp đối với nguồn truyền nhiễm 3.1.1. Phát hiện
Dựa vào lâm sàng, cận lâm sàng và dịch tễ học
* Lâm sàng: Có các triệu chứng sau - Khởi phát:
+ Sốt, ho khan, mệt mỏi đau họng. Một số trường hợp bị nghẹt mũi, chảy nước
mũi và tiêu chảy, mất vị giác và khứu giác, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng
+ Viêm phổi là tình trạng phổ biến, nhưng không phải bệnh nhân nào cũng gặp phải.
- Toàn phát và diễn biến:
+ 80% bệnh nhân COVID-19 có triệu chứng nhẹ, 20% bệnh nhân diễn biến
nặng và diễn biến nặng thường khoảng 5-10 ngày và 5% cần phải điều trị tại các đơn
vị hồi sức tích cực với biểu hiện suy hô hấp cấp, tổn thương phổi do COVID19, tổn
thương vi mạch gây huyết khối và tắc mạch, viêm cơ tim, sốc nhiễm trùng, suy chức
năng cơ quan bao gồm tổn thương thận cấp, tổn thương não, tổn thương tim và dẫn đến tử vong. - Giai đoạn hồi phục
+ Đối với trường hợp nhẹ và trung bình, sau 7-10 ngày, bệnh nhân hết sốt,
toàn trạng khá lên, tổn thương phổi tự hồi phục, có thể gặp mệt mỏi kéo dài.
+ Những trường hợp nặng: Biểu hiện lâm sàng kéo dài, hồi phục từ 2-3 tuần,
mệt mỏi kéo dài đến hàng tháng.
+ Những trường hợp nguy kịch có thể phải nằm hồi sức kéo dài nhiều tháng,
có thể tiến triển xơ phổi, ảnh hưởng tâm lý, yếu cơ kéo dài.
+ Một số trường hợp sau nhiễm SARS-CoV-2, gặp các rối loạn kéo dài: lOMoAR cPSD| 47207367
bệnh lý tự miễn, hội chứng thực bào... * Cận lâm sàng -
Số lượng bạch cầu trong máu có thể bình thường hoặc giảm; số lượng
bạchcầu lympho thường giảm, đặc biệt nhóm diễn biến nặng. -
Protein C phản ứng (CRP) bình thường hoặc tăng, procalcitonin (PCT)
thường bình thường hoặc tăng nhẹ. Một số trường hợp có thể tăng nhẹ ALT, AST, CK, LDH -
Trong các trường hợp diễn biến nặng có các biểu hiện suy chức năng
cáccơ quan, rối loạn đông máu, tăng D-dimer, rối loạn điện giải và cân bằng kiềmtoan -
Ở giai đoạn sớm hoặc ở mức độ nhẹ (khi chỉ có biểu hiện viêm đường
hôhấp trên) hình ảnh X-quang có thể bình thường -
Khi có viêm phổi, tổn thương thường ở hai bên với dấu hiệu viêm phổi
kẽhoặc đám mờ (hoặc kính mờ) lan tỏa, ở ngoại vi hay thùy dưới, dầy tổ chức kẽ
(hình ảnh lát đá), dấu hiệu Halo đảo ngược, hình ảnh đông đặc kèm theo. Không
điển hình có thể gặp dấu hiệu tạo hang hay tràn dịch, tràn khí màng phổi, đông đặc
một thùy phổi hoặc một phần thùy phổi. Tổn thương có thể tiến triển nhanh trong
ARDS (Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển). -
Dương tính SARS-CoV-2 khẳng định bằng phương pháp real-time
RTPCR (có thể dùng kết quả trong gian đoạn điều trị ) * Dịch tễ học
SARS-CoV lây truyền theo đường hô hấp dựa vào -
Có người mắc trong gia đình hoặc trong môi trường ngoài cộng đồng
cótiếp xúc với người mang mầm bệnh. -
Có mầm bệnh tồn tại ngoài môi trường và người bình thường tiếp xúc vàmắc bệnh. lOMoAR cPSD| 47207367 3.1.2. Khai báo
SARS-CoV bắt buộc là bệnh buộc phải thông báo cho Trung tâm Y tế dự
phòng để có biện pháp phòng chống kịp thời.
3.1.3. Cách ly và điều trị người bệnh * Cách ly -
Người có tiếp xúc với mầm bệnh bắt buộc phải cách cách ly tại nhà
riênghoặc trong khu vực dành cho người bệnh lây truyền theo đường hô hấp. Người
bệnh phải cách ly cho đến khi không còn triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm
chẩn đoán, PCR cho kết quả âm tính. -
Những người sau khi điều trị khỏi phải đăng kí theo dõi sau điều trị
chođến khi hết hoàn toàn mầm bệnh trong cơ thể mới được quay trở lại hoạt động bình thường. * Nguyên tắc điều trị
- Các ca nghi ngờ/ có thể phải được nhập vện để làm xét nghiệm khẳng định.
- Các ca bệnh đều phải điều trị cách ly.
- Chưa có thuốc đặc hiệu.
- Điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng và hồi sinh cấp cứu là quan trọng.
Hướng điều trị: Hạ sốt, nâng cao thể trạng, bù dịch điện giải bằng đường uống hoặc truyền tĩnh mạch
3.1.4. Người tiếp xúc -
Theo dõi 21 ngày kể từ khi tiếp xúc lần cuối cùng với người bệnh. Cần
chúý đến những triệu chứng đầu tiên để phát hiện những người mới bị lây. Theo dõi
y tế kèm theo công tác vệ sinh -
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày các ly người bệnh không được cho
ngườibệnh tiếp xúc với bất kỳ người nào khác. -
Nếu phải tiếp xúc với người khác, phải đeo khẩu trang để tránh lây
lanhoặc hít phải vi sinh vật. lOMoAR cPSD| 47207367 -
Những người điều động phòng chống dịch phải có đồ bảo hộ tốt như
quầnáo bảo hộ, khẩu trang. 3.1.5. Tẩy uế -
Tẩy uế thường xuyên và tẩy uế cuối cùng. -
Tẩy uế dịch tiết hô hấp ngoài môi trường, chăn màn, bát đĩa cốc chén củangười bệnh. -
Các bề mặt có chất dịch tiết của người bệnh, phòng bệnh giường bệnh
phảitẩy uế bằng cloramin B nồng độ 2%. -
Sát khuẩn tay, chân dụng cụ đồ dùng bằng cồn 60 độ hoặc cloramin 0,5%.
3.2. Biện pháp đối với đường truyền nhiễm -
Vệ sinh thông thoáng nhà cửa, lau rửa các bề mặt hay tiếp xúc tại nhà bằngcloramin 0,5% -
Sử dụng khẩu trang, đồ bảo hộ khi tiếp xúc với người có nguy cơ mắc
bệnhđể tránh tiếp xúc trực tiếp với giọt bắn hô hấp. -
Tránh tiếp xúc trực tiếp với người bệnh và người có nguy cơ đang cách ly.
3.3. Biện pháp đối với cơ thể cảm nhiễm
3.3.1. Biện pháp đặc hiệu
Tiêm Vacxin phòng bệnh, hiện tại ở Việt Nam có 8 loại chính Vaccine được
cấp phép sử dụng tại Việt Nam bao gồm: AstraZeneca, Janssen, Spikevax, Pfizer,
Vero Cell, Hayat-Vax, Abdala, SputnikV.
3.3.2. Biện pháp không đặc hiệu -
Thường xuyên rửa tay đúng cách bằng xà phòng dưới vòi nước sạch,
hoặcbằng dung dịch sát khuẩn còn (ít nhất 60% cồn), quy tắc rửa tay 6 bước. -
Đeo khẩu trang nơi công cộng, trên phương tiện giao thông và khi đến cơsở y tế. lOMoAR cPSD| 47207367 -
Tránh đưa tay lên mắt, mũi, miệng. Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt
hơi bằng khăn giấy, khăn vải, khuỷu tay áo. -
Tăng cường vận động, rèn luyện thể lực, dinh dưỡng hợp lý xây dựng lốisống lành mạnh. -
Tránh mua bán, tiếp xúc với các loại động vật nuôi hoặc hoang dã. -
Nếu bạn có dấu hiệu sốt, ho, hắt hơi, và khó thở, hãy tự cách ly tại nhà,
đeokhẩu trang và gọi cho cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn, khám và điều trị. -
Tự cách ly, theo dõi sức khỏe, khai báo y tế đầy đủ nếu trở về từ vùng dịch.