Bài giảng Kinh tế vi mô - Tài liệu tham khảo | Đại học tài chính ngân hàng

Bài giảng Kinh tế vi mô - Tài liệu tham khảo | Đại học tài chính ngân hàng và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết q

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA CƠ BẢN
-- --o0o
PGS.TS. TRẦN NGUYỄN NGỌC ANH THƯ (Chủ biên)
B
B
à
à
i
i
g
g
i
i
n
n
g
g
K
K
I
I
N
N
H
H
T
T
V
V
I
I
M
M
Ô
Ô
(
(
D
D
à
à
n
n
h
h
c
c
h
h
o
o
c
c
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g
t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h
c
c
h
h
t
t
l
l
ư
ư
n
n
g
g
c
c
a
a
o
o
)
)
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
1
LỜI MỞ ĐẦU
Đgóp ph n làm phong phú thêm ngu n tài li u tham kh o cho sinh
viên thu nh ng ai yêu thích nghiên c u khoa h c kh i ngành Kinh tế ọc
Kinh tế , cũng như đ c v cho viể phụ c gi ng d y và h p cho các sinh viên ọc tậ
trường Đ ng viên thu i học Tài chính arketing, nhóm giM ộc Bộ môn Kinh
tế họ - c trư c Tài chính ờng Đại họ Marketing đã biên soạn bài gi ng “KINH
TẾ VI MÔ”. Nộ mỗi dung của cu c trình bày theo gích: ốn sách đượ i
chương gồm 2 phần chính:
Phần đầu là i dung bài gi , nh trình bàynộ ảng ằm những ki n thế ức của
học phần.
Phần thứ hai t ngcác thuậ hệ chuyên ngành, thống ng các tình huố
nghiên c u, các p, bài t p các câu h giúp câu hỏi ôn tậ ỏi trắc nghiệm để
sinh viên t c đư c m c, cũng đọ ột s tài li ếu ti ng Anh, tự hệ thống ki n thế
như c n th ng câu hác đ c gi th tự kiểm tra kiế ức c a nh. Nhữ ỏi bài
tập này có đáp án n sách đ giúp sinh viên, ngưở cuối cuố ời đọc có th c ể tự họ
dễ dàng.
Kết cấ ếu n bài gi ng bao g p xội dung ồm 8 chương đư c s p theo trình
tự như sau:
Chương 1: Nhập môn Kinh tế họ c
Chương 2: Cung, cầu và giá thị trường
Chương 3: Sự lự a ch a ngưọn củ ời tiêu dùng
Chương 4: i h i ưu cLựa chọ n ph ợp tố ủa doanh nghiệp
Chương 5 Chi phí s: ến xu t và quy t định cung ng c ủa doanh nghiệp
Chương 6: Thị trường c nh tranh hoàn h ảo
Chương 7: Thị trường đ n hoàn toànộc quyề
Chương 8: Thị trường c nh tranh không hoàn hảo
2
Tham gia biên soạ n bài gi ng y các gi ng viên của Bmôn Kinh
tế họ c, trư c i chính ờng Đại họ Marketing, gồm có: PGS.TS. Trần
Nguyễn Ng ng Giang, ọc Anh Thư, ThS. Đoàn Ng c Phúc, ThS. Ngô Th Hồ
ThS. Phạ m Th Vân Anh, ThS. L i Thị Tuyết Lan, ThS. Nguyễn Thị Quý,
ThS. Nguyễn Th và ThS. Nguy n Duy Minh.ị Hảo , ThS. Hoàng Th Xuân
Tài liệu này đư n d u, giáo trình, sách kinh ợc biên soạ ựa trên các tài liệ
tế vi ệu từ của các trư c trong c và các tài liờng đại họ nước ngoài.
Trong quá trình biên soạn th ng sai sót, nhóm biên so n rnhữ ất mong
nhận đư ng ý ki n đóng góp c n tài ợc nh ế ủa các đ c gi chúng tôi hoàn thi để
li tiệu này hơn ng l n tái b trong nhữ ản ếp theo.
Trân trọng!
Ch biên
PGS.TS. Trần Nguy n Ng ọc Anh Thư
3
MỤC LỤC
Trang
Chương 1
NHẬP MÔN KINH TẾ HỌ C ……………………………..
4
Chương 2
CUNG, CẦ U VÀ GIÁ TH TRƯỜNG…………………….
23
Chương 3
SỰ LỰ A CH N C A NGƯ ỜI TIÊU DÙNG…………….
65
Chương 4
LỰA CH N PH A DOANH I H I ƯU CỢP TỐ
NGHIỆP…………………………………..………..………..
97
Chương 5
CHI PHÍ SẢN XU NH CUNG NG ẤT VÀ QUY T Đ
CỦ ỆPA DOANH NGHI ……………………………………
122
Chương 6
TH TRƯ ỜNG C NH TRANH HOÀN H ẢO…………….
145
Chương 7
TH TRƯ ỜNG Đ N HOÀN TOÀNỘC QUYỀ …………….
161
Chương 8
TH TRƯ ỜNG C NH TRANH KHÔNG HOÀN HẢO……
181
TÀI LIỆU THAM KHO
209
4
Chương I
NHẬP MÔN KINH TẾ HỌC
1.1. MỘT SỐ ỆM KHÁI NI
1.1.1. Kinh tế họ c (Economics)
mộ t môn khoa h c hộ i nghiên cứu sự lựa ch n của con người
trong vi i hệc sử dụng nh ng ngu n tài nguyên gi n đ ng nhu cđáp u
ngày càng tăng của con người.
Các tính ch t đ t môn khoa h i nói chung và kinh t ặc tr a mưng củ c xã h ế
học nói riêng là:
+ Không sự chính xác tuyệt đối: Vì nh , hàm s , những con s ững quan
hệ đị ế họ nh lư ng trong kinh t c đ c ều mang tính ướ ng trung bình t khảo sát
thực tế.
+ Chủ quan: Vớ ế nếi cùng m t hi ện ng kinh t u đ ng trên nh ng quan
điểm khác nhau thể ế đưa ra nh ng k n khác nhau. Cho nên trong th ết luậ ực t
ta thư tranh cãi gi , thờng ch ng ki n s ế ữa các quan điểm kinh tế ậm chí lúc
căng thẳng, đố i ch i nhau.
Kinh tế họ lực luôn nhấn m nh đ n s ế a ch a nhân hn củ ội trong
việc sử dụ ng nh ng ngu n tài nguyên có gi n đ ới hạ đáp ng nhu c u ngày càng
tăng c i h i thì không ủa con người.i nguyên giớ n còn nhu c u con ngườ
giớ i hạn nên con ngư i luôn ph i tính toán, l ựa ch ao cho vi c sọn s dụng i
nguyên đó hi u qu kinh t n t nhất đó cũng chính do để ế học tồ ại
phát triển.
Căn cứ ế họvào nh ng tiêu chí khác nhau, ta th phân loại kinh t c như
sau:
Nếu căn c vào đ ng nghiên c u, ta kinh vi mô kinh t ối tượ tế học ế
học vĩ mô.
5
Nếu căn c vào phương pháp nghiên c u, ta có kinh t ng và ế học th c ch
kinh t n tế học chuẩ ắc.
1.1.2. vi mô và kinh t vĩ môKinh tế học ế học
Kinh tế học vi m t b ế họ ế họphận của kinh t c. Kinh t c vi
nghiên c u n ng quy nh n hữ ết đị của các nhân (người tiêu ng ngư i s
xuấ t) trên t i thừng loạ trường, t đó, rút ra nh ng v n đề mang tính quy luật
kinh tế.
d m s : khi giá c a thịt heo tăng lên, ngư i tiêu dùng s giả lượng thịt
heo mà ngư nhưng ng n xu n s n xuời đó s tiêu dùng, ười sả t l i muố ất thêm th t
heo. Như v y, đã m n đây, kinh t giúp ột sự mâu thuẫ ế họ c vi s
chứng ta đi tìm m n ng t n ng mà t n ức s ối ưu mức sả i đó, ngư i s
xuấ t có th t đư i nhuể đạ c m c tiêu c a mình là l n tối đa.
Kinh tế học vĩm t b ế họ ế phận của kinh t c, nghiên cứu n n kinh t
như m ng th ng nh u nh ng ch t t thố ất. C kinh tthể ế nghiên cứ
tiêu t t n ng thể của m ền kinh t ng s n ng, tế tổ(như: giá tr lệ lạ m phát, t
lệ mố h ữa thất nghiệp,…) i quan gi các ch tiêu này, t đó, nghiên c uđ
xu điất các chính sách kinh tế để ều ti n kinh t hay thúc đ y tăng trư ng ết nề ế
kinh tế.
d m nụ: kinh t tiêu: tế họ c nghiên cứu các ch ổng s n ph ội địa,
tỷ lệ lạ lệ ế m phát, t thất nghiệp,… v nh khi n n kinh tà xác đị dấu hi u suy
thoái, t tăng c i đ t nghiốc độ a t ng s n ph ẩm nộ ịa sẽ lệ giảm, t thấ p tăng. Từ
đó đ p đ ng này.ề xuất chính sách thích hợ ể khắc ph c tình tr
1.1.3. Kinh tế họ ế họ ắc c th c ch ứng và kinh t c chuẩn t
Kinh tế họ ực c th chứng l ế họ à phương pháp nghiên c u kinh t c căn c
vào th khách quan đ gi n x y ra trong thực tế t ải thích các sự kiệ ực tế.
Nó trả lờ ế ại ế họi cho các câu h i: như th nào, t sao,… Ví dụ, kinh t c th c ch ứng
nghiên c u: t p th o nhiêu? p cao hơn s lệ thất nghiệ ực tế là ba Mức thất nghiệ
ế nh hư ng đ n l ế m phát như thế nào? N u chính ph ế đốtăng thu i v i m t hàng
đư đư giờng s nh hư ng đ n vi n xu ế c s ất tiêu thụ ờng như th nào?... Đế ải
quyế t những v n đ như v y, các nhà kinh t u v ế bắt bu i đ i chộc phả iế ới thực tế.
6
Bằng s o t th n khả ực t c sế, các nhà kinh tế họ giải quy t đưế ợc các vấ
đề:
Ø Lý giả i đư i sao nợc tạ n kinh tế lại ho t đ t động như nó đang hoạ ộng.
Ø Rút ra những quy luật kinh tế.
Ø Từ ở để dự ế. đó có cơ s đoán v tương lai kinh t
Kinh tế học chuẩn tắc phương pháp nghiên c u kinh t ế học d a vào
kinh nghi u. Ch ng h n như các m, quan đi m chquan của các nhà nghiên cứ
vấn đ n m p nh n đư ế: L m phát cao đ ức nào thì thể chấ ợc? n cắ t gi m
chi phí quốc phòng hay không?...
Tuy nhiên, việc p c hân chia này ch mang ý nghĩa tương đối trong thự
tế, đ t nhi , các nhà kinh t i s ế nghiên c u kinh t có rấ u v n đ ế phả ử dụ ng c hai
phương pháp: th ng chu n t n t ng c ch c. Các nhà kinh tế học chu ắc thườ
đưa ra nh ng khuy n ngh h ph ế ị, đề xuất như: “Chín ủ nên…”
1.2. CÁC V N Đ CƠ B N C A KINH T Ế HỌC
1.2.1. Các yếu t n xuố sả ất khan hiếm
Các yếu t n xusả ất nh t, cung ững y u t n thiế cầ ế ứng đ u vào đ tiến
h ành hoạt đ ng s n xu p nói riêng hay n n kinh t ất kinh doanh của doanh nghiệ ế
nói chung.
Các yếu tố sả ồm n xuất g nhiều y u tế như: lao đ ng, v n, tài nguyên,
công nghệ ế, cách quản lý, Các nkinh t đã gom thành 4 nhóm yế u t n sả
xuấ t chính, thư i 4 yờng gọ ếu t n xu sả t b n, g ng, v n, tài ồm: lao đ
nguyên, khoa học.
Lao động: đư trí l i được tính gồm cả ực ể lựvà th c c a con ngư ợc sử dụng
trong quá trình sả n xu t.
Vốn: g tài chính t m v n các s n ph n xu m phục v cho quá trình s
như: nhà xư ng, máy móc, thi ết b , nguyên v t li ệu,…
Tài nguyên: đư trí đợc hiểu theo nghĩa r ng g ồm: vị ịa lý, diện tích, khí
hậu, th i ti t, th ế nhưỡng, tài nguyên…
Công nghệ: i trong vi t h kiến thức, trình đ a con ngưcủ ệc kế ợp các
yếu t n xu n xuố sả ất trong quá trình sả ất.
7
mỗ ế i th i đi t đ m nh ịnh, m p nói riêng hay n n kinh tt doanh nghiệ
nói chung s g các y u t n xu nh, trong khi nhu c u ch một lượn ế sả ất nh t đ
của con người là vô h t luôn luôn khan hiạn. Nên các y u t n xuế ố sả ếm.
Sự khan hi u theo hai góc đế m được hi ộ: khan hi i khan ếm tương đ
hiếm tuyệt đối.
Các yếu t n xu n có sả ất khan hiếm tương đối con người luôn muố
nhiều hơn các y u t này so v ng hi n h u cế ới số lượ ủa nó.
Các yế ếu t n xusả t khan hiế m tuy t đối số lượng của các y u tố
giới h i s t, thì thạn. Nên khi con ngườ dụ sảng, khai thác các y u tế n xuấ ực tế
đã làm cho các y u t này ngày càng c n ki u này th n rế ệt. Điề hiệ t qua vi c
môi trường thiên nhiên c u đi. D báo của trái đất đang ngày càng xấ ủa các nhà
khoa h n tr ng d u c u sọc về nguồ ữ lượ ủa các mỏ dầ ẽ hế t trong vài chục năm tới.
Chính các yếu t n xu n tsả ết khan hi m nên kinh c đã ra đtế h ời, tồ ại
phát tri n, đ giúp con ngư n t u qu ời sự lựa chọ ối ưu, đem l i hi cao
nhất.
1.2.2. Quy luật khan hiếm và chi phí cơ hội
Quy luật khan hiếm: Kinh t i nguế học nói rằng mọ ồn l u h u h n do ực đề
đó khan hi đáp ng nh nhu c u không ng ng ng lên cếm. thế, đ ững ủa
mình, con ngư Khi lời ph i s lự dụa chọn khi s ng nh ng ngu n l ực đó. ựa
chọ n m t phương án này, con ngư i s i t phả bỏ các phương án khác, vì nguồn
lực có giới hạn.
d : M t sinh viên có 24 t ngàgiờ trong mộ y đ p, ngh ngơi, ăn học tậ
uống, gi u như sau: i trí. Gi i gian biả sử anh ta đã có thờ
- Học tập: 8 gi p và 4 giờ/ngày, g trên lồm 4 giờ ờ tự học.
- Nghỉ ngơi, ăn u ng và gi ải trí: 16 giờ/ngày.
Nếu nbây gi n tăng th n ph anh ta mu ời gian tự học thì chắc chắ ải
giảm bớt th i gian ngh i trí. ỉ ngơi, ăn u ng và gi
Khi quyết đ i i cho sịnh l n, con ngưa ch phải trả chi phí hộ lựa
chọn đó.
8
Chi phí hội của s a chự lự ọn:l i ích cao nh t có th t ừ mộđư c t
trong t t c ị bỏ các phương án đã b qua không được l a c họn thực hiện.
Ví dụ : M t thanh niên có thể ọn có l a ch
- Hoặc ti c đi h c đ có trình đ cao hơn.ếp tụ
Hoặc đi làm. N c nh c như: công ếu đi làm, anh ta th xin đư ững việ
nhân xây d ng v u đ ng/tháng; là nhân viên ti p th ới mức lương là 1 tri ế ị với thu
nhập 1,5 tri u đ ng/tháng; nhân viên n phòng v u ới mức lương 1,2 triệ
đồng/tháng.
anh ta đã quyế ế t định ti p tụ c đi h c. Chi phí hội c a vi c h c t p
của anh lúc này 1,5 tri c lương cao nh ã ệu đ ng/tháng, m ất lẽ ra anh đ
có th đư ợc nế u anh quy nh đi làm.ết đị
1.2.3. Đường gi n kh năng s n xuới hạ ất
Như đã nói m nh mỗtrên, i th i đi t định, m p (nói ột doanh nghiệ
riêng) hay m (nói chung) sột nền kinh tế ố sảmột lượng các y u tế n xuấ t nh t
định. Căn c vào đó, ta nh gi n kh năng s n xu th ác đx i hạ ất của doanh
nghiệp (hay n n kinh t ế).
Đường gi n kh năng s n xuới h ất (Production Possibility Frontier:
PPF)
Đường PPF t p h p c ủa các giiwur hàng hóa khác nhau doanh
nghi hi nghiệp (hay n n kinh t n th ế) đã lựa chọ ực ện khi doanh ệp (hay n n kinh
tế) sử dụ ố sả ng h p lý các y u tết m t cách h ế n xuất.
Ví dụ: Doanh nghi p X có 100 lao đ ng và 1 t ng. Doanh nghi ỷ đ p X
thể sử d sả dụng các y u tế này đ n xu u s ết ra áo mi và túi xách. N ng hết
mộ uất cách hợp u n xcác yế tố s t này, doanh nghiệp X thể các phương
án l a ch ọn sau:
- Lự ể sả a ch c đọn A: dùng h n lết nguồ n xuất áo sơ mi, s lượng áo sơ mi
sản xu y lúc này ngu n l n xu t được 200 đvsp, v ực để sả ất túi xách 0, nên
sản phẩm cũng là 0.
9
- Lựa sả chọn B: dùng ½ ngu n l c đ n xuất áo sơ mi, s ợng áo s n
xuấ t đư ít hơn trược sẽ ớc, 90 đvsp; ½ ngu c còn lồn lự i dùng đ t túi sản xuấ
xách, s n lư ng túi xác là 60 đvsp.
- Lự sả a ch c đọn C: dùng h n lết nguồ n xuất túi xách, s lượng túi xách
sản sảxuất được11 c đ0 đvsp, v y lúc này ngu n l n xuất áo sơ mi 0, nên
số lượng s n ph ẩm cũng là 0.
- V.v…
Lưu ý rằng, t n, doanh nghi p X luôn s ng hại m i phương án l a chọ ử dụ ết
nguồn l ng sau:ực c a mình. Ta có th ể tóm t t trên b
Lựa chọn
Sản xuất túi xách
Nguồn lực sử
dụng
Sản
lượng
Nguồn lực sử
dụng
Sản
lượng
A
100 l ngao độ
1 tỷ
200
0
0
B
50 ng và lao độ
0,5 tỷ
90
50 ng và lao độ
0,5 tỷ
60
C
0
0
100 ng và lao độ
1 tỷ
110
Tập h p c n đư n đ như s ủa các phương án l a ch ợc thể hiệ th au:
Hình 1.1. Đường gi n kh năng s n xuới hạ ất
A (0,200)
B(60,90)
C(110,0)
D
E
| 1/210

Preview text:

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETIN G KHOA CƠ BẢN --o0 - o -
PGS.TS. TRẦN NGUYỄN NGỌC ANH THƯ (Chủ biên) Bài giảng KINH TẾ VI MÔ
(Dành cho chương trình chất lượng cao)
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021 LỜI MỞ ĐẦU
Để góp phần làm phong phú thêm nguồn tài liệu tham khảo cho sinh
viên thuộc khối ngành Kinh tế và những ai yêu thích nghiên cứu khoa học
Kinh tế, cũng như để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập cho các sinh viên
trường Đại học Tài chính – Marketing, nhóm giảng viên thuộc Bộ môn Kinh
tế học trường Đại học Tài chính - Marketing đã biên soạn bài giảng “KINH
TẾ VI MÔ”.
Nội dung của cuốn sách được trình bày theo lô gích: mỗi
chương gồm 2 phần chính:
Phần đầu là nội dung bài giảng, nhằm trình bày những kiến thức của học phần.
Phần thứ hai là các thuật ngữ chuyên ngành, hệ thống các tình huống
nghiên cứu, các câu hỏi ôn tập, bài tập và các câu hỏi trắc nghiệm để giúp
sinh viên tự đọc được một số tài liệu tiếng Anh, tự hệ thống kiến thức, cũng
như các độc giả có thể tự kiểm tra kiến thức của mình. Những câu hỏi và bài
tập này có đáp án ở cuối cuốn sách để giúp sinh viên, người đọc có thể tự học dễ dàng.
Kết cấu nội dung bài giảng bao gồm 8 chương được sắp xếp theo trình tự như sau:
Chương 1: Nhập môn Kinh tế học
Chương 2: Cung, cầu và giá thị trường
Chương 3: Sự lựa chọn của người tiêu dùng
Chương 4: Lựa chọn phối hợp tối ưu của doanh nghiệp
Chương 5: Chi phí sản xuất và quyết định cung ứng của doanh nghiệp
Chương 6: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Chương 7: Thị trường độc quyền hoàn toàn
Chương 8: Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo 1
Tham gia biên soạn bài giảng này là các giảng viên của Bộ môn Kinh
tế học, trường Đại học Tài chính – Marketing, gồm có: PGS.TS. Trần
Nguyễn Ngọc Anh Thư, ThS. Đoàn Ngọc Phúc, ThS. Ngô Thị Hồng Giang,
ThS. Phạm Thị Vân Anh, ThS. Lại Thị Tuyết Lan, ThS. Nguyễn Thị Quý,
ThS. Nguyễn Thị Hảo, ThS. Hoàng Thị Xuân và ThS. Nguyễn Duy Minh.
Tài liệu này được biên soạn dựa trên các tài liệu, giáo trình, sách kinh
tế vi mô của các trường đại học trong nước và các tài liệu từ nước ngoài.
Trong quá trình biên soạn có thể có những sai sót, nhóm biên soạn rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các độc giả để chúng tôi hoàn thiện tài
liệu này hơn trong những lần tái bản tiếp theo. Trân trọng! Chủ biên
PGS.TS. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư 2 MỤC LỤC Trang Chương 1
NHẬP MÔN KINH TẾ HỌC …………………………….. 4 Chương 2
CUNG, CẦU VÀ GIÁ THỊ TRƯỜNG……………………. 23 Chương 3
SỰ LỰA CHỌN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG……………. 65
LỰA CHỌN PHỐI HỢP TỐI ƯU CỦA DOANH Chương 4
NGHIỆP…………………………………..………..……….. 97
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ QUYẾT ĐỊNH CUNG ỨNG Chương 5
CỦA DOANH NGHIỆP…………………………………… 122 Chương 6
THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN HẢO……………. 145 Chương 7
THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN HOÀN TOÀN……………. 161 Chương 8
THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH KHÔNG HOÀN HẢO…… 181
TÀI LIỆU THAM KHẢO 209 3 Chương I NHẬP MÔN KINH TẾ HỌC 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Kinh tế học (Economics)
Là một môn khoa học xã hội nghiên cứu sự lựa chọn của con người
trong việc sử dụng những nguồn tài nguyên có giới hạn để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của con người.
Các tính chất đặc trưng của một môn khoa học xã hội nói chung và kinh tế học nói riêng là:
+ Không có sự chính xác tuyệt đối: Vì những con số, hàm số, những quan
hệ định lượng trong kinh tế học đều mang tính ước lượng trung bình từ khảo sát thực tế.
+ Chủ quan: Với cùng một hiện tượng kinh tế nếu đứng trên những quan
điểm khác nhau có thể đưa ra những kết luận khác nhau. Cho nên trong thực tế
ta thường chứng kiến sự tranh cãi giữa các quan điểm kinh tế, thậm chí có lúc
căng thẳng, đối chọi nhau.
Kinh tế học luôn nhấn mạnh đến sự lựa chọn của cá nhân và xã hội trong
việc sử dụng những nguồn tài nguyên có giới hạn để đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của con người. Tài nguyên có giới hạn còn nhu cầu con người thì không có
giới hạn nên con người luôn phải tính toán, lựa chọn sao cho việc sử dụng tài
nguyên đó có hiệu quả nhất và đó cũng chính là lý do để kinh tế học tồn tại và phát triển.
Căn cứ vào những tiêu chí khác nhau, ta có thể phân loại kinh tế học như sau:
Nếu căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, ta có kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô. 4
Nếu căn cứ vào phương pháp nghiên cứu, ta có kinh tế học thực chứng và
kinh tế học chuẩn tắc.
1.1.2. Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô
Kinh tế học vi mô là một bộ phận của kinh tế học. Kinh tế học vi mô
nghiên cứu những quyết định của các cá nhân (người tiêu dùng và người sản
xuất) trên từng loại thị trường, từ đó, rút ra những vấn đề mang tính quy luật kinh tế.
Ví dụ: khi giá của thịt heo tăng lên, người tiêu dùng sẽ giảm số lượng thịt
heo mà người đó sẽ tiêu dùng, nhưng người sản xuất lại muốn sản xuất thêm thịt
heo. Như vậy, đã có một sự mâu thuẫn ở đây, và kinh tế học vi mô sẽ giúp
chứng ta đi tìm mức sản lượng tối ưu là mức sản lượng mà tại đó, người sản
xuất có thể đạt được mục tiêu của mình là lợi nhuận tối đa.
Kinh tế học vĩ mô là một bộ phận của kinh tế học, nghiên cứu nền kinh tế
như là một tổng thể thống nhất. Cụ thể là kinh tế vĩ mô nghiên cứu những chỉ
tiêu tổng thể của một nền kinh tế (như: giá trị tổng sản lượng, tỷ lệ lạm phát, tỷ
lệ thất nghiệp,…) và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này, từ đó, nghiên cứu và đề
xuất các chính sách kinh tế để điều tiết nền kinh tế hay thúc đầy tăng trưởng kinh tế.
Ví dụ: kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các chỉ tiêu: tổng sản phẩm nội địa,
tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp,… và xác định khi nền kinh tế có dấu hiệu suy
thoái, tốc độ tăng của tổng sản phẩm nội địa sẽ giảm, tỷ lệ thất nghiệp tăng. Từ
đó đề xuất chính sách thích hợp để khắc phục tình trạng này.
1.1.3. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc
Kinh tế học thực chứng là phương pháp nghiên cứu kinh tế học căn cứ
vào thực tế khách quan để mô tả và giải thích các sự kiện xảy ra trong thực tế.
Nó trả lời cho các câu hỏi: như thế nào, tại sao,… Ví dụ, kinh tế học thực chứng
nghiên cứu: tỷ lệ thất nghiệp thực tế là bao nhiêu? Mức thất nghiệp cao hơn sẽ
ảnh hưởng đến lạm phát như thế nào? Nếu chính phủ tăng thuế đối với mặt hàng
đường sẽ ảnh hưởng đến việc sản xuất và tiêu thụ đường như thế nào?... Để giải
quyết những vấn đề như vậy, các nhà kinh tế bắt buộc phải đối chiếu với thực tế. 5
Bằng sự khảo sát thực tế, các nhà kinh tế học sẽ giải quyết được các vấn đề:
Ø Lý giải được tại sao nền kinh tế lại hoạt động như nó đang hoạt động.
Ø Rút ra những quy luật kinh tế.
Ø Từ đó có cơ sở để dự đoán về tương lai kinh tế.
Kinh tế học chuẩn tắc là phương pháp nghiên cứu kinh tế học dựa vào
kinh nghiệm, quan điểm chủ quan của các nhà nghiên cứu. Chẳng hạn như các
vấn đề: Lạm phát cao đến mức nào thì có thể chấp nhận được? Có nên cắt giảm
chi phí quốc phòng hay không?...
Tuy nhiên, việc phân chia này chỉ mang ý nghĩa tương đối vì trong thực
tế, để nghiên cứu kinh tế có rất nhiều vấn đề, các nhà kinh tế phải sử dụng cả hai
phương pháp: thực chứng và chuẩn tắc. Các nhà kinh tế học chuẩn tắc thường
đưa ra những khuyến nghị, đề xuất như: “Chính phủ nên…”
1.2. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA KINH TẾ HỌC
1.2.1. Các yếu tố sản xuất khan hiếm
Các yếu tố sản xuất là những yếu tố cần thiết, cung ứng đầu vào để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng hay nền kinh tế nói chung.
Các yếu tố sản xuất gồm nhiều yếu tố như: lao động, vốn, tài nguyên,
công nghệ, cách quản lý, … Các nhà kinh tế đã gom thành 4 nhóm yếu tố sản
xuất chính, thường gọi là 4 yếu tố sản xuất cơ bản, gồm: lao động, vốn, tài nguyên, khoa học.
Lao động: được tính gồm cả trí lực và thể lực của con người được sử dụng
trong quá trình sản xuất.
Vốn: gồm vốn tài chính và các sản phẩm phục vụ cho quá trình sản xuất
như: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,…
Tài nguyên: được hiểu theo nghĩa rộng gồm: vị trí địa lý, diện tích, khí
hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, tài nguyên…
Công nghệ: là kiến thức, trình độ của con người trong việc kết hợp các
yếu tố sản xuất trong quá trình sản xuất. 6
Ở mỗi thời điểm nhất định, một doanh nghiệp nói riêng hay nền kinh tế
nói chung sẽ chỉ có một lượng các yếu tố sản xuất nhất định, trong khi nhu cầu
của con người là vô hạn. Nên các yếu tố sản xuất luôn luôn khan hiếm.
Sự khan hiếm được hiểu theo hai góc độ: khan hiếm tương đối và khan hiếm tuyệt đối.
Các yếu tố sản xuất khan hiếm tương đối vì con người luôn muốn có
nhiều hơn các yếu tố này so với số lượng hiện hữu của nó.
Các yếu tố sản xuất khan hiếm tuyệt đối vì số lượng của các yếu tố là có
giới hạn. Nên khi con người sử dụng, khai thác các yếu tố sản xuất, thì thực tế
đã làm cho các yếu tố này ngày càng cạn kiệt. Điều này thể hiện rất rõ qua việc
môi trường thiên nhiên của trái đất đang ngày càng xấu đi. Dự báo của các nhà
khoa học về nguồn trữ lượng dầu của các mỏ dầu sẽ hết trong vài chục năm tới.
Chính vì các yếu tố sản xuất khan hiếm nên kinh tế học đã ra đời, tồn tại
và phát triển, để giúp con người có sự lựa chọn tối ưu, đem lại hiệu quả cao nhất.
1.2.2. Quy luật khan hiếm và chi phí cơ hội
Quy luật khan hiếm: Kinh tế học nói rằng mọi nguồn lực đều hữu hạn do
đó nó khan hiếm. Vì thế, để đáp ứng những nhu cầu không ngừng tăng lên của
mình, con người phải có sự lựa chọn khi sử dụng những nguồn lực đó. Khi lựa
chọn một phương án này, con người sẽ phải từ bỏ các phương án khác, vì nguồn lực có giới hạn.
Ví dụ: Một sinh viên có 24 giờ trong một ngày để học tập, nghỉ ngơi, ăn
uống, giải trí. Giả sử anh ta đã có thời gian biểu như sau:
- Học tập: 8 giờ/ngày, gồm 4 giờ trên lớp và 4 giờ tự học.
- Nghỉ ngơi, ăn uống và giải trí: 16 giờ/ngày.
Nếu như bây giờ anh ta muốn tăng thời gian tự học thì chắc chắn phải
giảm bớt thời gian nghỉ ngơi, ăn uống và giải trí.
Khi quyết định lựa chọn, con người phải trả chi phí cơ hội cho sự lựa chọn đó. 7
Chi phí cơ hội của sự lựa chọn: là lợi ích cao nhất có thể có được từ một
trong tất cả các phương án đã bị bỏ qua không được lựa chọn thực hiện.
Ví dụ: Một thanh niên có thể có lựa chọn
- Hoặc tiếp tục đi học để có trình độ cao hơn.
Hoặc đi làm. Nếu đi làm, anh ta có thể xin được những việc như: là công
nhân xây dựng với mức lương là 1 triệu đồng/tháng; là nhân viên tiếp thị với thu
nhập là 1,5 triệu đồng/tháng; là nhân viên văn phòng với mức lương là 1,2 triệu đồng/tháng.
Và anh ta đã quyết định tiếp tục đi học. Chi phí cơ hội của việc học tập
của anh lúc này là 1,5 triệu đồng/tháng, là mức lương cao nhất mà lẽ ra anh đã
có thể có được nếu anh quyết định đi làm.
1.2.3. Đường giới hạn khả năng sản xuất
Như đã nói ở trên, ở mỗi thời điểm nhất định, một doanh nghiệp (nói
riêng) hay một nền kinh tế (nói chung) sẽ có một lượng các yếu tố sản xuất nhất
định. Căn cứ vào đó, ta có thể xác định giới hạn khả năng sản xuất của doanh
nghiệp (hay nền kinh tế).
Đường giới hạn khả năng sản xuất (Production Possibility Frontier: PPF)
Đường PPF là tập hợp của các giiwur hàng hóa khác nhau mà doanh
nghiệp (hay nền kinh tế) đã lựa chọn thực hiện khi doanh nghiệp (hay nền kinh
tế) sử dụng hết một cách hợp lý các yếu tố sản xuất.
Ví dụ: Doanh nghiệp X có 100 lao động và 1 tỷ đồng. Doanh nghiệp X có
thể sử dụng các yếu tố này để sản xuất ra áo sơ mi và túi xách. Nếu sử dụng hết
một cách hợp lý các yếu tố sản xuất này, doanh nghiệp X có thể có các phương án lựa chọn sau:
- Lựa chọn A: dùng hết nguồn lực để sản xuất áo sơ mi, số lượng áo sơ mi
sản xuất được là 200 đvsp, vậy lúc này nguồn lực để sản xuất túi xách là 0, nên sản phẩm cũng là 0. 8
- Lựa chọn B: dùng ½ nguồn lực để sản xuất áo sơ mi, số lượng áo sản
xuất được sẽ ít hơn trước, là 90 đvsp; ½ nguồn lực còn lại dùng để sản xuất túi
xách, sản lượng túi xác là 60 đvsp.
- Lựa chọn C: dùng hết nguồn lực để sản xuất túi xách, số lượng túi xách
sản xuất được là 110 đvsp, vậy lúc này nguồn lực để sản xuất áo sơ mi là 0, nên
số lượng sản phẩm cũng là 0. - V.v…
Lưu ý rằng, tại mỗi phương án lựa chọn, doanh nghiệp X luôn sử dụng hết
nguồn lực của mình. Ta có thể tóm tắt trên bảng sau: Sản xuất áo sơ mi Sản xuất túi xách Lựa chọn Nguồn lực sử Sản Nguồn lực sử Sản dụng lượng dụng lượng 100 lao động và A 200 0 0 1 tỷ 50 lao động và 50 lao động và B 90 60 0,5 tỷ 0,5 tỷ 100 lao động và C 0 0 110 1 tỷ
Tập hợp của các phương án lựa chọn được thể hiện đồ thị như sau: A (0,200) E B(60,90) D C(110,0)
Hình 1.1. Đường giới hạn khả năng sản xuất 9