Bài giảng Kỹ năng quản trị doanh nghiệp | Đại học Gia Định
Bài giảng Kỹ năng quản trị doanh nghiệp | Đại học Gia Định. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 36 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kỹ năng quản trị doanh nghiệp
Trường: Đại học Gia Định
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
[1] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
[2] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp BÀI 1.
KIẾN THỨC TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
1. Kỹ năng về quản trị kinh doanh trong nghiệp
Kỹ năng quản trị là những thuộc tính mà người điều hành công ty cần
phải có để đảm bảo đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình. Những kỹ năng
này thường có được nhờ tích lũy kinh nghiệm trong công việc hoặc tự tìm tòi và
nghiên cứu. Mặt khác, người sử dụng lao động có nhiều khả năng thuê nhân
viên có kỹ năng quản trị vì họ có kiến thức và hiểu biết về hoạt động của mọi bộ phận trong công ty.
1.1. Kỹ năng giao tiếp tốt
Một nhà quản trị kinh doanh giỏi đóng vai trò là cầu nối giao tiếp giữa
nhân viên tuyến đầu và quản lý cấp cao. Bạn sẽ phải thường xuyên liên lạc với
những người trong công ty, đối tác, khách hàng….và sự tương tác có thể bằng
văn bản hoặc bằng lời nói. Với các kỹ năng giao tiếp xuất sắc, bạn sẽ có thể xác
định và giải quyết các vấn đề cá nhân và nhóm một cách rất hiệu quả.
1.2. Quản lý thời gian
Quản lý thời gian là tố chất bắt buộc mà hầu hết các nhà tuyển dụng đang
tìm kiếm ở các ứng viên ngành quản trị kinh doanh. Trong lĩnh vực kinh doanh,
bạn phải biết cách phân bổ thời gian hợp lý cho từng nhiệm vụ, ưu tiên các
nhiệm vụ quan trọng và sắp xếp ngày làm việc để quản lý các dự án đúng tiến độ.
1.3. Giải quyết vấn đề
[3] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
Trong kinh doanh, bạn cần sẵn sàng cho những điều bất ngờ và những tình
huống phát sinh. Việc phát hiện ra vấn đề và giải quyết vấn đề một cách phù hợp,
sáng suốt sẽ giúp bạn chứng tỏ với mọi người mình là một nhân sự có năng lực.
1.4. Giám sát, ủy quyền & làm việc nhóm
Làm việc nhóm có tác động tích cực đến kết quả chung của một dự án.
Với cương vị là một nhà quản trị kinh doanh, bạn phải nhận thức rõ về sứ mệnh
và mục tiêu của công ty, suy nghĩ về các chiến lược, sử dụng các kiến thức, kỹ
năng và kinh nghiệm của mình để mang lại hiệu quả tốt nhất.
Một cách để thúc đẩy tinh thần đồng đội là ủy quyền-giao nhiệm vụ cho
từng cá nhân và giám sát thực hiện. Bạn có thể đánh giá điểm mạnh của từng
thành viên trong nhóm để sắp xếp các công việc phù hợp, mang lại hiệu quả tối đa trong kinh doanh.
1.5. Kỹ năng tổ chức
Cùng với việc quản lý thời gian và giải quyết vấn đề, bạn nên phát huy tối
đa các kỹ năng tổ chức. Bạn có thể rèn luyện kỹ năng này bằng các lập danh sách
các việc cần làm và đánh dấu theo thứ tự ưu tiên. Kỹ năng tổ chức tốt được nhà
tuyển dụng đánh giá cao và cũng là lợi thế cho bạn trong cuộc sống cá nhân.
1.6. Tư duy phản biện
Kỹ năng tư duy phản biện rất quan trọng đối với các nhà quản trị doanh
nghiệp, vì họ cần có khả năng đưa ra quyết định nhanh chóng và hiệu quả. Một
nhà quản trị giỏi luôn biết cách phân tích vấn đề, đưa ra ý tưởng mới và góp
phần điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với công ty, doanh nghiệp khi cần thiết.
1.7. Khả năng lãnh đạo
[4] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
Nếu bạn muốn phát triển thuận lợi trong sự nghiệp của mình, kỹ năng lãnh
đạo có thể đóng vai trò như một bậc thang. Nhà quản trị kinh doanh đóng vai trò
là người truyền cảm hứng, cố vấn cho các đồng nghiệp khác, giúp họ xác định
được mục đích và phương hướng. Một nhà lãnh đạo tốt cũng có thể giúp thiết lập
văn hóa công ty và định hướng phát triển của một tổ chức.
2. Quản trị marketing cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay, kinh doanh trên thị trường vô cùng khốc liệt, cùng với sự thay
đổi nhanh chóng của công nghệ, chính sách thương mại mới,…Các doanh
nghiệp đang bước vào cuộc chạy đua không ngừng nghỉ và quản trị marketing
giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Cùng tìm hiểu về khái niệm, vai trò, ưu
nhược điểm của quản trị marketing trong doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm
Quản trị marketing là phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc
thi hành các biện pháp nhằm thiết lập, củng cố và duy trì những cuộc trao đổi có
lợi với những người mua đã được lựa chọn để đạt được những mục tiêu đã định của doanh nghiệp. -Theo Philip Kotler –
2.2. Hoạt động quản trị marketing
Quá trình hoạt động marketing ở bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng trải qua các bước sau:
- Phân tích môi trường và cơ hội Marketing
- Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu
- Thiết lập chiến lược và kế hoạch
- Hoạch định các chương trình marketing
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra các hoạt động
[5] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
2.3. Chức năng của quản trị marketing - Vai trò quản trị marketing
trong doanh nghiệp
Chức năng của quản trị marketing hiện nay
- Tìm hiểu và đánh giá nhu cầu mà khách hàng cần được đáp ứng.
- Tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp. Từ đó đưa
ra giải pháp để khắc phục để đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Đưa ra chiến dịch quảng cáo, tiếp thị hiệu quả. Giúp khách hàng biết tới
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bằng cách sử dụng phương tiện truyền thông
- Đánh giá được đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Việc cuối cùng
của quản trị marketing căn bản là đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp và đạt hiệu quả cao.
Vai trò quản trị marketing
Nhằm tạo dựng, bồi đắp và duy trì những trao đổi có lợi cho người mua
mà doanh nghiệp hướng đến trong mục tiêu của tổ chức.
Quản lý và điều hành các giai đoạn quảng cáo, seo, tiếp thị,… Tạo nên sự
thống nhất và hài hòa giữa các giai đoạn để mang tới hiệu quả cao nhất.
Ảnh hưởng tới sự phát triển kinh doanh, vai trò đặc biệt trong chiến dịch quảng cáo bán hàng.
Tối đa hóa tiêu thụ: tạo ham muốn và kích thích sự tiêu thụ tối đa. Tạo ra
sự sản xuất, thuê mướn và tối đa doanh thu.
Tạo sự hài lòng cho khách hàng bằng chất lượng và dịch vụ.
Tối đa hóa chất lượng cuộc sống dựa vào số lượng, chất lượng, giá và sự
sẵn có. Đưa ra các mục tiêu cụ thể hơn về doanh số, đa dạng sản phẩm, tăng thị
[6] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
phần, chất lượng sản phẩm,…Nhiều hơn thế, quản trị marketing chiến lược giá là vô cùng quan trọng.
Định hướng hoạt động quản trị dựa vào nhu cầu của khách hàng, áp lực
cạnh tranh và sự cung ứng hệ thống sản phẩm, dịch vụ phù hợp.
Phân tích các cơ hội, nguy cơ, sức mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp
2.4. Các loại chiến lược Marketing
Hiện nay có rất nhiều các loại chiến lược marketing. Và đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có thể áp dụng một số các loại lược marketing đỉnh cao sau đây:
2.4.1. Tăng giá trị sản phẩm không đồng nghĩa tăng giá bán
Với chiến lược này người hưởng lợi là khách hàng. Khi một sản phẩm mới
được tung ra thị trường, để thu hút sự quan tâm chú ý của khách hàng, doanh
nghiệp tạo giá bán thấp nhưng chất lượng sản phẩm tốt hơn để có thể cạnh tranh
với sản phẩm đang có của đối thủ. Sau đó, các đối thủ của bạn lại hạ giá bán để
cạnh tranh với sản phẩm của bạn.
Tuy nhiên, lúc này doanh nghiệp nên nghĩ giải pháp và có động thái để
tăng giá trị sản phẩm mà giá bán vẫn không đổi sẽ có lợi hơn hẳn so với việc
giảm giá theo họ. Doanh nghiệp có thể áp dụng những công nghệ mới làm giảm
giá thành. Nhưng thay vì giảm giá, với nguồn chi phí đó, bạn nên sử dụng để
tăng chất lượng, giá trị sản phẩm. Điều này sẽ khiến khách hàng hài lòng hơn khi
mua hàng. Nếu có được công nghệ mới giúp hạ giá thành sản phẩm thì bạn nên
bổ sung chi phí nâng giá trị sản phẩm lên nhằm chiếm lĩnh sâu hơn thị phần của đối thủ.
2.4.2. Hợp tác cùng các doanh nghiệp khác
[7] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
Đây là một trong các loại chiến lược marketing dành cho B2B mà một
doanh nghiệp vừa và nhỏ cần có. Theo thống kê ở Việt Nam các doanh nghiệp
nhỏ chiếm đến 98% số lượng đơn vị kinh doanh. Vì tỷ lệ đào thải nhanh nên đa
phần các doanh nghiệp này gặp khó khăn, nhiều đơn vị chật vật tìm cách để tồn
tại và mong có nhiều khách hàng quan tâm đến sản phẩm của mình. Và chắc
chắn họ không thể bỏ qua chiến lược marketing này.
Hợp tác với doanh nghiệp lớn, mạnh hơn sẽ giúp tối ưu hóa chi phí
marketing, giúp định vị thương hiệu trên thị trường và tìm kiếm khách hàng;
đồng thời vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Ngoài ra, thông qua mối quan hệ hợp tác về lâu dài và bền vững, doanh
nghiệp nhỏ vẫn có thể song hành phát triển cùng với nhau để tạo thành một hệ
thống lớn mạnh, tạo thế mạnh cạnh tranh trên thương trường.
2.4.3. Bán hàng trực tiếp
Là một trong các chiến lược marketing cơ bản và phổ biến nhất. Nhiều
doanh nghiệp lớn hay nhỏ cũng đều thực hiện bán hàng trực tiếp để góp phần
xây dựng doanh nghiệp từ xưa đến nay. Bằng cách gặp mặt trực tiếp khách hàng
để cung cấp cho họ thông tin về sản phẩm dịch vụ thông qua việc trình diễn tính
năng, công dụng và hoạt động sản phẩm đó. Tuy chiến lược này có thể ít tốn chi
phí song lại đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ nhân viên bán hàng có kỹ năng tốt, hướng
2.4.4. Internet Marketing/ Social Marketing
Đây là chiến lược marketing mang lại hiệu quả cao được áp dụng rộng rãi
nhất. Theo thống kê năm 2018 cho thấy, số lượng người sử dụng Internet ở Việt
Nam đã lên đến 64 triệu, tương đương với 67% tổng dân số, trong đó bao gồm cả
[8] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
mạng xã hội facebook. Điều này cũng cho thấy xu hướng marketing gắn liền với
Internet thông qua các kênh social media sẽ phát triển mạnh mẽ là trở thành xu
hướng chính. Theo đó, các hoạt động tiếp thị sẽ thực hiện trên phương tiện truyền thông.
Lợi ích đầu tiên và thiết thực dễ nhận thấy nhất của chiến lược marketing
này là chi phí khá thấp so với hiệu quả rất tuyệt vời nhờ việc xây dựng thương
hiệu với bản sắc riêng. Doanh nghiệp lại rất dễ dàng tiếp cận với mọi đối tượng
khách hàng ở địa phương, trong nước và trên thế giới. Kết quả lượng khách truy
cập vào trang bán hàng nhiều hơn hiệu quả bán hàng nâng lên. Điều quan trọng
nhất của chiến lược này là nội dung độc đáo đủ hấp dẫn và thực sự nổi bật mới
có thể cạnh tranh với đối thủ.
2.4.5. Chăm sóc khách hàng cũ và luôn kết nối với họ
Để nâng cao uy tín trong việc cung cấp sản phẩm/dịch vụ thì hãy chăm sóc
khách hàng đang có thật chu đáo. Đây cũng là các chiến lược marketing cơ bản
có hiệu quả. Bởi chi phí để giữ chân khách hàng thường rẻ hơn rất nhiều so với
việc tìm kiếm khách hàng mới. Do vậy là doanh nghiệp vừa và nhỏ ngân sách
còn hạn hẹp hãy chọn cách này. Và công việc chăm sóc doanh nghiệp thực hiện
và không ngừng cải tiến chất lượng của dịch vụ chăm sóc: Có các chương trình
giảm giá, tặng quà, tặng voucher, tặng quà nhân ngày sinh nhật….Đây cách làm
giúp bạn duy trì có được lượng khách quen lớn.
Ngoài ra, để đảm bảo không bỏ sót khách hàng trong quá trình chăm sóc,
tái tiếp thị, khá nhiều doanh nghiệp hiện nay sử dụng phần mềm hỗ trợ như phần
mềm quản trị quan hệ khách hàng.
2.4.6. Tận dụng truyền thông địa phương
[9] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
Truyền thông địa phương cũng là chiến lược marketing thông minh dành
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây cũng là chiến lược marketing của các
doanh nghiệp lớn đã thực hiện. Với ý nghĩa xem địa phương mà mình đang phục
vụ các dịch vụ/sản phẩm của đơn vị mình là thương hiệu và tiếp thị vì thương
hiệu đó và chính nó mang lại lợi ích cho cộng đồng.
Khi đó, chính quyền địa phương cũng sẽ tiếp thị cho bạn nhiều hơn trên đa
dạng các kênh truyền thông với chi phí thấp hơn nhằm thu hút sự quan tâm của
khách hàng và thị trường. Lúc này có thể nói hiệu quả marketing rất lớn vừa phát
triển thương hiệu, sản phẩm vừa phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Quản trị chiến lược doanh nghiệp
3.1. Quản trị chiến lược là gì?
Quản trị chiến lược (Strategic Management) là quá trình lên kế hoạch,
triển khai, đánh giá và quản lý các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu chiến lược
của tổ chức, doanh nghiệp. Hoạt động này nhằm đảm bảo doanh nghiệp đáp ứng
được những biến động liên tục của thị trường kinh doanh, tổ chức các hoạt động
hiệu quả và đạt được mục tiêu dài hạn.
Quản trị chiến lược có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý, sử dụng nguồn
lực của tổ chức để tối đa hóa lợi nhuận, tăng cường thị phần, doanh số, đạt được
những giá trị thương hiệu về dài hạn. Quá trình này đòi hỏi nhà lãnh đạo phải
đưa ra những quyết định quan trọng trong việc phân tích, đánh giá dữ liệu thị
trường, đối thủ, khách hàng, kinh tế, văn hóa, xã hội,... nhằm phục vụ các hoạt
động phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường,...
3.2. Vai trò của quản trị chiến lược Định hư n
ớ g tầầm nhìn chiếến lư c ợ
[10] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
Thông qua hoạt động quản trị chiến lược, doanh nghiệp có thể định hướng
tầm nhìn chiến lược, sứ mệnh, nhiệm vụ và mục tiêu của họ. Các hệ thống cập
nhật tình hình thị trường kinh doanh giúp các nhà quản trị có thể dự báo xu
hướng, đồng thời xác định hướng đi mà doanh nghiệp hướng tới trong tương lai,
những việc cần làm để đạt được mục tiêu. Khi biết được đích đến để hướng tới
và mục tiêu trong tương lai, các nhà quản trị và đội ngũ nhân viên có thể hiểu rõ
được những việc mà mình cần làm để đạt được mục tiêu cũng như gắn kết bền chặt hơn.
Thích nghi với môi trường biến động liên tục
Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp chuẩn bị các chiến lược tốt nhất để
thích ứng với biến động liên tục của thị trường. Quản trị chiến lược được hình
thành dựa trên những thông tin ở trong và ngoài doanh nghiệp, chính vì vậy nó
mang tính khách quan, khoa học, định hướng giúp tổ chức có thể đạt được mục tiêu dài hạn.
Thông qua đó, các nhà lãnh đạo có thể giám sát chặt chẽ những biến động
của thị trường, có những điều chỉnh khi cần thiết. Điều này đặc biệt quan trọng
trong một môi trường thay đổi phức tạp, cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Nắm bắt cơ hội, ngăn chặn rủi ro
Quản trị chiến lược đồng thời cũng giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết
định tận dụng cơ hội và ngăn chặn những rủi ro trên thị trường, phát huy điểm
mạnh và hạn chế tối đa yếu điểm trong những hoạt động nội bộ.
Đạt được hiệu quả cao hơn
Thực tế cho thấy, doanh nghiệp nào áp dụng quản trị chiến lược sẽ đạt
được những kết quả tích cực hơn so với kết quả trước đó và so với những doanh
nghiệp không thực hiện quản trị chiến lược. Mặc dù nhiều doanh nghiệp áp dụng
quản trị chiến lược vẫn có thể gặp vấn đề, thậm chí là rơi vào khủng hoảng, tuy
[11] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
nhiên nếu áp dụng đúng cách, điều này có thể làm giảm các rủi ro gặp phải, đồng
thời tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ khác.
Quy trình quản trị chiến lược hiệu quả
Nghiên cứu, phân tích tình hình thực tế
Bước đầu tiên trong quy trình quản trị chiến lược là nghiên cứu, phân tích
tình hình thị trường thực tế, hoạt động của doanh nghiệp từ các yếu tố bên trong
đến các yếu tố tác động bên ngoài. Thông qua đó, các nhà lãnh đạo có thể dễ
dàng đưa ra những đánh giá khách quan về tiềm năng phát triển cũng như những
khó khăn, thách thức trong tương lai.
Một số yếu tố mà doanh nghiệp cần quan tâm như chính trị, môi trường,
xã hội, công nghệ, kỹ thuật, chính sách pháp luật,... Trong quá trình phân tích,
các nhà quản trị doanh nghiệp cần đưa ra số liệu chính xác, cụ thể về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp. Việc phân tích kỹ lưỡng, chi tiết về những vấn đề
còn tồn đọng trong doanh nghiệp sẽ giúp nhìn nhận rõ hơn về khả năng phát triển trong tương lai. Lập chiến lược
Sau khi đã có dữ liệu cần thiết từ việc nghiên cứu, phân tích và thống kê,
các nhà quản trị cần tiến hành xây dựng chiến lược dựa trên tầm nhìn, sứ mệnh,
mục tiêu quan trọng nhất của tổ chức, hướng đến việc tạo ra những giá trị ý
nghĩa trong tương lai. Bên cạnh đó, việc xây dựng chiến lược phải đảm bảo tính
khả thi, bám sát vào xu hướng kinh doanh và tình hình thực tế của thị trường. Thực thi chiến lược
Khi đã có chiến lược, ở giai đoạn này sẽ tiến hành triển khai chiến lược,
bao gồm việc thiết kế cấu trúc tổ chức, phát triển quy trình ra quyết định, phân
[12] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
phối nguồn lực, ngân sách, chương trình để thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra trước đó.
Đánh giá và điều chỉnh
Sau khi tiến hành thực thi chiến lược, các nhà quản trị cần nhìn nhận và có
những đánh giá về kết quả, đồng thời đưa ra những điều chỉnh cần thiết. Việc này
bao gồm các phép đo hiệu suất, xem xét sự nhất quán các vấn đề bên trong, bên
ngoài, thực hiện các hành động khắc phục khi dự án gặp sự cố, phát sinh ngoài ý muốn.
Đánh giá thành công phải bắt đầu bằng việc xác định các thông số cần đo
lường. Các thông số này phản ánh mục tiêu đặt ra trong giai đoạn đầu tiên, xác
định tiến độ bằng cách so sánh kết quả thực tế với mục tiêu đề ra ban đầu.
4. Quản trị rủi ro doanh nghiệp
1.1 Khái niệm rủi ro là gì?
Rủi ro là tính thiếu chắc chắn và thiên về tổn thất; với mục đích đầu tư, rủi
ro là sự mất mát so với dự kiến; với mục đích quản lý dự án, rủi ro là yếu tố chưa
tiên đoán được có thể gây ảnh hưởng đối với doanh nghiệp.
1.2 Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro doanh nghiệp là thiết lập một quy trình mang tính hệ thống
và có nguyên tắc và được áp dụng để hoạch định chiến lược và áp dụng trong
phạm vi toàn doanh nghiệp.
Do không thể loại bỏ hoàn toàn các rủi ro nên các doanh nghiệp áp dụng
mô hình quản trị rủi ro doanh nghiệp để phát hiện các sự kiện, đánh giá và quản
lý những sự kiện có khả năng xảy ra ảnh hưởng tới mục tiêu doanh nghiệp nhằm
giảm thiểu tác động tiêu cực và nắm bắt cơ hội.
1.3. Vai trò của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
[13] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
Vai trò của quản trị rủi ro cung cấp một cách nhìn mới về hoạt động quản
trị rủi ro, đảm bảo sự thành công liên tục của các sáng kiến quản trị rủi ro và
thích hợp với mọi tổ chức, giúp tăng cường hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro.
Gồm 3 vai trò chính như sau:
Vai trò 1: Nhằm đánh giá, phát hiện và quản lý rủi ro
Đối với vai trò này gồm các bộ phận chức năng kinh doanh và bộ phận
chức năng hỗ trợ như nhân sự, công nghệ thông tin và kế toán tài chính. Có trách
nhiệm duy trì và thực hiện các quy trình kiểm soát, quy trình quản lý rủi ro.
Tùy thuộc vào sự phân cấp phân quyền trong doanh nghiệp, các trưởng bộ
phận có trách nhiệm xây dựng và triển khai quy trình chi tiết, kiểm soát và giám
sát việc thực hiện quy trình của nhân viên.
Vai trò 2: Thực hiện theo dõi, giám sát rủi ro
Có trách nhiệm quản lý rủi ro chung cho toàn doanh nghiệp và tuân thủ
các quy định; và còn được thiết lập để củng cố, xây dựng, giám sát và hỗ trợ hoạt
động đối với vai trò 1
Vai trò 2 còn có thể tham gia vào việc sửa đổi và xây dựng hệ thống quản
trị rủi ro, kiểm soát nội bộ.
Vai trò 3: Đảm bảo kiểm tra, kiểm toán độc lập đối với vai trò 1 và 2
Bao gồm các bộ phận thực hiện hoạt động kiểm toán nội bộ, báo cáo trực
tiếp cho Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên về hiệu quả của hoạt động
quản lý và kiểm soát rủi ro.
3. Bốn loại rủi ro doanh nghiệp cần quan tâm
3.1 Rủi ro chiến lược
[14] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
Các chiến lược phản ánh như kim chỉ nam trong hoạt động của doanh
nghiệp. Cần thiết có những nhà quản trị và nhà lãnh đạo tài tình. Muốn thành
công doanh nghiệp cần phải có một chiến lược hoàn hảo.
Nó mang đến tính chất khả thi và mang đến lợi ích kinh doanh. Cũng như
cải tiến và thay đổi bộ mặt doanh nghiệp. Khi các chiến lược phản ánh qua từng
lộ trình và giai đoạn cụ thể.
3.2 Rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động là các rủi ro doanh nghiệp có thể đối diện hàng ngày
trong quá trình hoạt động. Bao gồm doanh thu thấp, kế hoạch tài chính không
thực tế, kế hoạch tiếp thị không mang lại hiệu quả,.. Những rủi ro này có thể ảnh
hưởng đến nguồn thu, lợi nhuận và dòng tiền của công ty.
3.3 Rủi ro tài chính
Các rủi ro bắt nguồn từ các giao dịch có tính chất tài chính, bao gồm việc
mua, bán, các khoản đầu tư và cho vay hay các hoạt động kinh doanh khác như
rủi ro về lãi suất, tỷ giá, giá hàng hóa, thuế, cấu trúc vốn, tính thanh khoản, tín dụng.
3.4 Rủi ro tuân thủ
Các rủi ro có liên quan tới việc chấp hành các quy định và nội quy của
doanh nghiệp, các luật và văn bản pháp lý khác của Nhà nước liên quan đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng
về môi trường kiểm soát, đạo đức, gian lận và quy định trong hợp đồng.
1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro
Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân chủ quan thường xuất phát từ yếu tố con người trong nội bộ Doanh nghiệp:
[15] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
Khả năng quản lý rủi ro của nhân viên: Nếu nhân viên không có đủ kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm thì có thể dẫn đến việc xảy ra rủi ro. Ví dụ, một nhân
viên bán hàng không có kiến thức về sản phẩm hoặc cách giải đáp thắc mắc của
khách hàng có thể dẫn đến việc bán sản phẩm không phù hợp hoặc giải đáp thắc
mắc không đúng cách, dẫn đến mất khách hàng và giảm doanh số.
Thiếu trách nhiệm của các cấp quản lý: Nếu quản lý không đảm bảo đầy
đủ trách nhiệm của mình trong việc quản trị rủi ro Doanh nghiệp, việc xảy ra rủi
ro có thể không được phát hiện và giải quyết kịp thời. Ví dụ, nếu quản lý không
đảm bảo an toàn lao động thì có thể dẫn đến tai nạn lao động và ảnh hưởng đến
sức khỏe và tinh thần của nhân viên.
Thiếu tính cẩn trọng trong việc ra quyết định: Khi quá tự tin và thiếu tính
cẩn trọng trong việc ra quyết định, Doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định
sai lầm và gây ra rủi ro. Ví dụ, nếu Doanh nghiệp quyết định đầu tư vào một dự
án không rõ ràng về tiềm năng lợi nhuận và rủi ro, có thể dẫn đến việc thua lỗ hoặc phá sản.
Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan gây ra rủi ro xuất phát từ các yếu tố bên ngoài,
nằm ngoài tầm kiểm soát của Doanh nghiệp:
Thị trường và các yếu tố kinh tế: giá cả, cạnh tranh, chính sách tài chính
và thuế có thể gây ra rủi ro đối với Doanh nghiệp. Ví dụ, nếu thị trường bất động
sản giảm sút đột ngột, Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này có thể gặp
khó khó khăn trong việc bán sản phẩm.
Tác động của môi trường và tự nhiên: thời tiết, thiên tai, tác động của môi
trường và các yếu tố tự nhiên khác cũng có thể gây ra rủi ro cho Doanh nghiệp.
Ví dụ, một cơn bão có thể gây thiệt hại đáng kể cho tài sản Doanh nghiệp.
[16] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
Thay đổi chính sách và quy định pháp luật: Ví dụ, nếu chính phủ áp đặt
thuế mới hoặc thay đổi quy định liên quan đến việc nhập khẩu hoặc xuất khẩu
hàng hóa, Doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
Phụ thuộc vào đối tác và nhà cung cấp: Nếu đối tác hoặc nhà cung cấp gặp
vấn đề hoặc không đáp ứng được yêu cầu của Doanh nghiệp, việc sản xuất và
kinh doanh của Doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
1. Thiết lập mục tiêu
Bộ phận quản lý rủi ro cần tìm hiểu các thông tin thị trường, dự đoán
chính xác các viễn cảnh rủi ro Doanh nghiệp có khả năng gặp phải trong tương
lai. Từ đó, các mục tiêu quản trị rủi ro được đề ra dựa trên nhiều tiêu chí khác
nhau như dài hạn/ ngắn hạn, chính/ phụ, … 2. Đánh giá rủi ro
Sau khi đã xác định khả năng rủi ro xảy ra và hậu quả đằng sau chúng, Doanh
nghiệp cần đo lường mức độ nghiêm trọng của rủi ro và phân loại chúng theo
từng loại như có thể/ không thể chấp nhận, xác suất xảy ra rủi ro là cao hay thấp. 3. Ứng phó rủi ro
Với từng loại rủi ro sẽ có từng biện pháp phù hợp khác nhau để Doanh nghiệp đối phó, bao gồm:
Chuyển giao rủi ro: chuyển dịch một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm cho
cá nhân hay tổ chức nhằm giảm thiểu thiệt hại cho Doanh nghiệp.
Né tránh rủi ro: Biện pháp này loại bỏ hẳn tất cả các vấn đề, dự án tiềm ẩn
rủi ro, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. Điều này đồng nghĩa
với việc Doanh nghiệp sẽ tự tay gạt bỏ các cơ hội kinh doanh của mình.
[17] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
Duy trì rủi ro: Nếu thiệt hại của rủi ro không đáng kể và khả năng xảy ra
thấp, Doanh nghiệp sẽ chấp nhận đánh đổi để đạt lợi nhuận, lợi ích cao hơn.
Kiểm soát rủi ro: Doanh nghiệp phải liên tục đánh giá tình hình, lên sẵn
các kế hoạch đối phó để kịp thời hạn chế thiệt hại đến từ rủi ro.
4. Văn hoá ứng xử nội bộ
Dạng rủi ro có thể phòng tránh được, thường là những rủi ro phát sinh từ nội bộ
Doanh nghiệp như văn hóa ứng xử giữa các nhân viên trong công ty. Doanh
nghiệp không nên “cứng nhắc” khi xử lý các khuyết điểm, sai sót của nhân viên
mà nên có thái độ “mềm mỏng”, góp ý nhẹ nhàng với họ nếu thiệt hại từ những
rủi ro đó là không đáng kể. Doanh nghiệp có thể soạn thảo văn bản nội quy ứng
xử trong Doanh nghiệp, quy định những hành vi được phép/không được phép tại
công ty, phù hợp với tính chất và văn hóa của Doanh nghiệp.
5. Nhận dạng rủi ro
Đây là bước phát hiện và làm sáng tỏ một cách có hệ thống các rủi ro có thể xảy
ra trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Để xác định bất kỳ dạng rủi ro
nào, Doanh nghiệp cần dựa vào hai thành phần. Một là là nguồn rủi ro – nơi phát
sinh mối hiểm họa và mối nguy hiểm, thường đến từ các yếu tố môi trường hoạt
động và Doanh nghiệp. Hai là nhóm đối tượng chịu rủi ro bao gồm tài sản và
nguồn nhân lực. Doanh nghiệp cần sử dụng linh hoạt các bảng liệt kê để áp dụng
phương pháp từng nhận dạng cho phù hợp, không nên chỉ dựa vào một phương pháp duy nhất.
6. Đề xuất cách kiểm soát
Các biện pháp kiểm soát rủi ro rất quan trọng và cần thiết khi có thể giảm thiểu
tối đa thiệt hại, tổn thất và tăng cường cơ hội thành công cho các dự án:
[18] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
Phân tích các phương pháp, kỹ thuật kiểm soát rủi ro
Chuyển giao kiểm soát rủi ro
Cách ly các mối nguy hiểm
Thay thế mối nguy hiểm bằng những thứ an toàn hơn
Sửa đổi, cung cấp thêm các biện pháp bảo vệ
Cung cấp chính sách hay chế độ và thời gian làm việc phù hợp
7. Đào tạo đội ngũ quản lý
Nhiều tập đoàn, Doanh nghiệp lớn sở hữu một đội ngũ quản trị rủi ro với các
thành viên có nhiều kinh nghiệm trong việc xử lý rủi ro, khủng hoảng. Bằng cách
thành lập và đào tạo một đội ngũ quản lý rủi ro, Doanh nghiệp sẽ có thể thực
hiện nỗ lực ứng phó hiệu quả, đảm bảo các kế hoạch xử lý rủi ro diễn ra suôn sẻ.
Các yêu cầu cơ bản của một đội ngũ quản lý rủi ro bao gồm: Chịu được áp lực,
Kỹ năng phân tích mạnh mẽ, Giao tiếp rõ ràng và hiệu quả và Có tư duy hợp tác.
8. Giám sát và cập nhật
Là một phần của chiến lược quản trị rủi ro gồm những hoạt động như liên tục
theo dõi và cập nhật thông tin về các rủi ro hiện tại và trong tương lai. Tiến độ và
độ thành công của quy trình quản trị rủi ro cũng cần được quan sát và cập nhật cho phù hợp.
[19] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp BÀI 2:
KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ TẠI DOANH NGHIỆP
1. Kỹ năng lãnh đạo
1.1. Phân biệt giữa Quản lý và lãnh đạo
Điểm giống nhau giữa quản lý và lãnh đạo
Trên thực tế, cả quản lý và lãnh đạo đều là những hoạt động chỉ đạo, định
hướng, điều khiển thực hiện công việc theo mục tiêu nhất định. Đây đều là
những tác động có tính hướng đích từ phía chủ thể là nhà quản lý, nhà lãnh đạo
tới đối tượng là những người bị quản lý, lãnh đạo (nhân viên) để đạt được những
mục tiêu đã được lập trình từ ban đầu.
Về bản chất
Qua quá trình phân biệt lãnh đạo và quản lý có thể nhận thấy cả hai vị trí
này đều được đặt trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa các chủ thể và đối tượng.
Về bản chất, nội dung dù là nhà lãnh đạo hay quản lý cũng đều thực hiện
theo đúng quy trình ra quyết định, tổ chức thực hiện quyết định. Cùng với đó, là
điều khiển hoạt động của tổ chức đáp ứng đúng như kỳ vọng.
Về hình thức, phương pháp
Quản lý, lãnh đạo đều là sự vận động của thông tin. Mọi quyết định, điều
khiển, định hướng đều được căn cứ trên cơ sở tác động chủ quan của chủ thể tới
đối tượng thông qua một hệ thống các công cụ, phương tiện nhất định.
Xét dưới góc độ hoạt động thì lãnh đạo, quản lý đều không phải là hoạt
động đưa ra quyết định định hướng chung đơn thuần. Họ còn trực tiếp chỉ đạo
[20] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
mỗi đơn vị, tổ chức, cá nhân trong từng vị trí trong phạm vi chức trách của mình.
Về mối liên hệ
Quản lý và lãnh đạo có mối quan hệ đan xen, tương hỗ, không cản trở,
hướng tới phục vụ chung cho một mục đích cụ thể. Có thể nói, đây là mối quan
hệ bổ sung cho nhau để cùng phát triển.
Trong đời sống xã hội, các vị trí chỉ huy này có vai trò đặc biệt quan trọng.
Mục đích chính là tăng sự thống nhất, phát huy khả năng của các đơn vị, tổ chức.
Qua đó, thống nhất ý chí, nguồn lực của cơ sở để đạt được kết quả tốt nhất.
Điểm khác nhau giữa lãnh đạo và quản lý
Về phương thức tác động, hiệu lực thực thi
Xét về phương thức tác động tới đối tượng thì lãnh đạo chủ yếu sử dụng
phương pháp động viên, thuyết phục, gây ảnh hưởng để đưa ra những nguyên
tắc, mô hình cụ thể. Trong khi đó, quản lý sẽ căn cứ vào quy chế, nội quy để ra mệnh lệnh thực thi.
Lãnh đạo sẽ tập hợp các cá nhân bị lãnh đạo thành tổ chức chặt chẽ. Qua
đó, làm cho ảnh hưởng lãnh đạo lan tỏa tới tập thể chung. Với quản lý sẽ chỉ huy
thông qua hoạt động điều hành, tác động trực tiếp tới một nhóm cá nhân cụ thể.
Về nội dung và chức năng
Phân biệt lãnh đạo và quản lý cho thấy vị trí lãnh đạo sẽ thực hiện nhiệm
vụ xác định phương hướng, mục tiêu, định hướng chủ trương, đề ra chiến lược,
điều hòa, phối hợp các mối quan hệ. Đồng thời, động viên, thuyết phục tập thể. ‘
Quản lý chủ yếu thực hiện việc xây dựng kế hoạch, sắp xếp, tổ chức chỉ
đạo điều hành và kiểm soát hoạt động. Manager có quyền hạn đặc biệt được
[21] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
phân quyền độc lập, tự chủ động áp dụng yêu cầu cấp dưới phải chấp hành tuyệt đối.
Về phạm vi tác động, hình thức thể hiện
Sự khác nhau giữa lãnh đạo và quản lý đó là Lãnh đạo hoạt động ở tầm vĩ
mô, đưa ra tầm nhìn cho toàn bộ các bộ phận, đơn vị trong một tập thể. Các nhà
lãnh đạo sẽ vẽ ra “bức tranh” tổng thể, truyền cảm hứng cho cấp quản lý thực
hiện. Lãnh đạo được thể hiện thông qua các quyết sách, định hướng đề ra cho đơn vị hoạt động.
Quản lý tác động ở phạm trù rộng, đưa ra mục tiêu, thực hiện đồng bộ
nhiều chức năng trong một đội, nhóm cụ thể. Quản lý chủ yếu tập trung vào việc
thiết lập, đo lường, đạt được mục tiêu. Hình thức thể hiện của quản lý thông qua
các giải pháp thực hiện, hoạt động giám sát hàng ngày để các hoạt động vận
hành theo đúng kế hoạch.
Về vai trò trong công việc
Phân biệt lãnh đạo và quản lý về vai trò có những điểm khác nhau. Mặc dù
đều là những người ở vị trí đứng đầu, nhưng vai trò, trọng trách của lãnh đạo và
quản lý có sự khác nhau. Lãnh đạo là những người đề ra các ý tưởng, còn nhà
quản lý sẽ tiến hành thực thi các ý tưởng đó.
Nhà lãnh đạo luôn cần phải tìm ra những hướng đi mới, trong thời gian
dài. Người quản lý sẽ triển khai các định hướng này thành hành động cụ thể,
trong thời hạn ngắn. Đồng thời, đề ra các giải pháp để giảm thiểu một cách tối ưu
những rủi ro và hoàn thành theo đúng kế hoạch. Về tầm nhìn
Lãnh đạo là vị trí có tầm nhìn chiến lược, dài hạn. Người đảm nhận được
chức danh lãnh đạo phải là người nhạy bén, linh hoạt, đưa ra những chiến lược đi
[22] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
trước thời đại để tạo sự đột phá. Đồng thời, kịp thời ứng phó trước những biến
động của thị trường.
Chức danh quản lý cần có tầm nhìn chiến thuật, biết cách xử lý công việc
nhanh chóng, chính xác trong thời gian ngắn. Nhà quản lý cần có kỹ năng dẫn
dắt, tổ chức các nhân viên cấp dưới. Đồng thời, là người duy trì vận hành những
quyết sách mà ban lãnh đạo đã đề ra.
Về phong cách lãnh đạo
Phân biệt lãnh đạo và quản lý nhận thấy khác biệt rõ ràng nhất về phong
cách lãnh đạo. Lãnh đạo sẽ sử dụng phong cách lãnh đạo chuyển đổi. Theo đó, vị
trí lãnh đạo sẽ truyền cảm hứng cho cấp dưới để họ thay đổi hành vi và đạt được
mục tiêu đã đề ra. Người lãnh đạo cũng có thể cung cấp cho nhà quản lý, nhân
viên những công cụ, kiến thức để đạt được kết quả.
Quản lý sẽ thực hiện lãnh đạo theo phong cách giao dịch. Người quản lý
sẽ sử dụng phần thưởng, hình phạt để động viên nhân viên làm việc. Thông qua
việc kiểm soát bằng các quy định cụ thể sẽ giúp nhà quản lý sâu sát hơn và đạt
được thành công dễ dàng hơn.
1.2. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng hoạt động của nhà quản trị
1.2.1. Nhà quản trị là gì?
Nhà quản trị là những người làm việc trong các tổ chức, công việc của họ
là phối hợp, định hướng, lựa chọn, quyết định và kết dính các công việc không
phải là quản trị trong một tổ chức lại với nhau để đạt mục tiêu chung của chính tổ chức đó.
1.2.2. Vai trò của Nhà quản trị
Vai trò quan hệ với con người
[23] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
+ Vai trò đại diện cho tổ chức của nhà quản trị:
Với quyền uy chính thức của mình, nhà quản trị là người tượng trưng cho tổ chức và
phải thực hiện nhiều chức trách thuộc tính chất này.Trong những chức trách này có một số
mang tính hành chính, một số mang tính cổ vũ lòng người, nhưng đều là những việc có liên
quan đến quan hệ giữa người với người, không liên quan đến việc xử lý thông tin quan trọng
và ra quyết định quản lý. Trong một số tình huống, sự tham gia của nhà quản trị là điều mà
pháp luật đòi hỏi như ký kết một văn bản. Trong một số trường hợp khác sự tham gia của nhà
quản trị được coi như một nhu cầu xã hội, như chủ trì một số cuộc họp hoặc một số nghi lễ để
tăng thêm ý nghĩa và tầm quan trọng của chúng.
+ Vai trò người lãnh đạo của nhà quản trị:
Nhà quản trị là người chịu trách nhiệm động viên và dẫn dắt cấp dưới, bao gồm việc
thuê, dùng, huấn luyện, đánh giá, đãi ngộ, đề bạt, biểu dương, can thiệp và cho thôi việc. Sự
thành công của tổ chức là do tâm sức và khả năng nhìn xa trông rộng của các nhà quản trị
quyết định. Nếu nhà quản trị bất tài thì tổ chức sẽ rơi vào tình trạng đình đốn. Vai trò lãnh đạo
của các nhà quản trị là ở chỗ kết hợp các nhu cầu cá nhân của các thành viên trong tổ chức với
mục tiêu của tổ chức đó, do đó mà thúc đẩy quá trình tác nghiệp một cách hữu hiệu.
+ Vai trò người liên lạc của nhà quản trị:
Vai trò này liên quan đến mối quan hệ giữa nhà quản trị với vô số những cá nhân và
đoàn thể ở bên ngoài tổ chức. Nhà quản trị thông qua các kênh chính thức, thiết lập và duy trì
mối quan hệ của tổ chức với những cá nhân và đoàn thể ở bên ngoài tổ chức. Vai trò liên lạc là
một bộ phận then chốt trong các chức năng của giám đốc. Thông qua vai trò này, nhà quản trị
liên lạc với thế giới bên ngoài sau đó lại thông qua vai trò người phát ngôn, người truyền bá
thông tin và người đàm phán để phát triển hơn nữa mối quan hệ ấy và nhận thức được những
điều bổ ích, những thông tin mà mối quan hệ ấy tạo ra. Vai trò thông tin
Thời đại ngày nay là thời đại bùng nổ thông tin, thông tin được xem là nguồn lực thứ
tư ở mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp. Các hoạt động về quản trị chỉ thực sự có cơ sở khoa học
và có hiệu quả khi nó được xử lý, được thực thi trên cơ sở các thông tin chính xác đầy đủ và
kịp thời. Thông tin không chỉ cần cho các nhà quản trị mà chính bản thân họ cũng giữ những
[24] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
vai trò cực kỳ quan trọng trong lĩnh vực này. Nghiên cứu về vai trò thông tin của các nhà quản trị chúng ta thấy:
Trước hết nhà quản trị có vai trò thu thập và tiếp nhận các thông tin liên quan đến tổ
chức và hoạt động của đơn vị mình.
Nhà quản trị đảm nhận vai trò thu thập thông tin bằng cách thường xuyên xem xét,
phân tích bối cảnh xung quanh tổ chức để nhận ra những tin tức, những hoạt động, những sự
kiện có thể đem lại cơ hội tốt hay sự đe doạ đối với hoạt động của tổ chức. Công việc này
được thực hiện qua việc đọc báo chí, văn bản và qua trao đổi tiếp xúc với mọi người…
Vai trò thông tin thứ hai của nhà quản trị là vai trò người truyền bá thông tin, nghĩa là
nhà quản trị phổ biến những thông tin liên hệ đến người có liên quan. Người có liên quan có
thể là thuộc cấp, đồng cấp hay thượng cấp. Thông tin có thể là về những sự thật đang diễn ra
hoặc những thông tin có liên quan đến việc lựa chọn quyết định quản lý và những việc phải
làm. Chẳng hạn, khi công ty làm ăn thua lỗ, giám đốc có thể sẽ phải trình báo cáo lên chủ tịch
hội đồng quản trị công ty về việc sẽ xa thải một số nhân viên, sau đó ông ta thông báo quyết
định này cho trưởng phòng nhân sự.
Vai trò thông tin thứ ba của nhà quản trị là vai trò người phát ngôn.
Có thể nói vai trò người truyền bá thông tin là vai trò trong nội bộ tổ chức, còn vai trò
người phát ngôn là vai trò đối ngoại. Đó là việc truyền bá những thông tin của tổ chức cho
những cơ quan và cá nhân bên ngoài tổ chức. Mục tiêu của sự phát ngôn có thể là để giải
thích, bảo vệ hay tranh thủ thêm sự ủng hộ cho tổ chức.
Vai trò quyết định
Loại vai trò cuối cùng của nhà quản trị bao gồm 4 vai trò: Vai trò nhà doanh nghiệp,
vai trò người khắc phục khó khăn, vai trò người phân phối nguồn lực và vai trò người đàm
phán (hay nhà thương thuyết).
Vai trò nhà doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ nhà quản trị là người khởi xướng và thiết
kế nhiều cải cách của tổ chức trong phạm vi quyền hạn của mình. Mục đích của vai trò này là
tạo ra những chuyển biến tốt hơn trong đơn vị.
Việc này có thể được thực hiện bằng cách áp dụng một kỹ thuật mới vào một tình
huống cụ thể, hoặc nâng cấp điều chỉnh một kỹ thuật đang áp dụng.
[25] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
Trong vai trò người khắc phục khó khăn, nhà quản trị phải xử lý những tình huống
ngoài ý muốn và những biến đổi hàm chứa những nhân tố không thể điều khiển được. Chẳng
hạn như khi một cỗ máy chủ yếu bị hỏng, khi nguồn điện bị cúp, khi khách hàng chủ yếu đột
ngột không mua hàng nữa, khi mặt hàng kinh doanh đột nhiên bán khá chạy… Khi đó vai trò
của nhà quản trị trong các tình huống này là phải nhanh chóng, kịp thời và quyết đoán để đưa
tổ chức trở lại hoạt động bình thường và hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại có thể có
hoặc là tận dụng tối đa các cơ hội mới, những yếu tố mới để phát triển.
Khi nhà quản trị ở trong tình huống phải quyết định nên phân phối nguồn lực cho ai và
với số lượng như thế nào, thì đó là lúc nhà quản trị đóng vai trò là người phân phối nguồn lực.
Vai trò này gồm có 3 phần:
* Sắp xếp thời gian của bản thân: Thời gian của nhà quản trị là một trong những nguồn
lực quý báu nhất của tổ chức. Điều quan trọng hơn nữa là việc sắp xếp thời gian của nhà quản
trị có ý nghĩa quyết định đối với lợi ích của tổ chức và được thực hiện theo thứ tự ưu tiên của tổ chức.
* Sắp xếp công việc: Chức trách của nhà quản trị là thiết lập một chế độ làm việc của
tổ chức mình, làm việc gì, ai làm, thông qua tổ chức nào để làm..Vấn đề này liên quan đến
việc phân phối những nguồn lực cơ bản và nói chung, liên quan đến những phương án làm
việc mang tính chất cải tiến. Thực chất của vấn đề này là sắp xếp công việc cho cấp dưới. Đó
là một vấn đề quan trọng trong phân phối nguồn lực.
* Những quyết định quan trọng phải được nhà quản trị phê chuẩn trước khi thực hiện:
Điều này sẽ giúp nhà quản trị có thể duy trì sự điều khiển liên tục đối với việc phân phối
nguồn lực. Nhà quản trị phải là người giữ quyền phê chuẩn mọi quyết định quan trọng để đảm
bảo cho việc phối hợp các quyết định đó, khiến cho các quyết định đó bổ sung cho nhau,
không trái ngược nhau và lựa chọn được phương án tốt nhất trong tình hình nguồn lực có hạn.
Nếu quyền lực này bị phân tán thì có thể dẫn đến những quyết định quản lý không ăn khớp và
sự không nhất trí trong chiến lược.
* Cuối cùng hà quản trị còn đóng vai trò là nhà thương thuyết, đàm phán, thay mặt cho
tổ chức trong quá trình hoạt động. Sở dĩ nhà quản trị phải thay mặt cho tổ chức tham gia
những cuộc đàm phán quan trọng vì họ là người tượng trưng cho tổ chức. Sự tham gia của họ
có thể làm tăng thêm sự tin cậy cho đối phương. Với tư cách là người phát ngôn của tổ chức,
[26] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
ông ta là người đại diện về mặt đối ngoại của những thông tin và tiêu chuẩn giá trị của tổ chức.
Điều quan trọng hơn nữa là, với tư cách là người phân phối nguồn lực, ông ta có quyền chi
phối nguồn lực của tổ chức. Đàm phán là trao đổi nguồn lực, nó đòi hỏi người tham gia đàm
phán phải có đủ nguồn lực chi phối và nhanh chóng quyết định vấn đề.
1.2.3. Chức năng của nhà quản trị Lập kế hoạch
+ Xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của tổ chức
+ Dự thảo chương trình hành động
+ Lập lịch trình hoạt động
+ Đề ra các biện pháp kiểm soát + Cải tiến tổ chức
Chức năng tổ chức
+ Xác lập sơ đồ tổ chức
+ Mô tả nhiệm vụ của từng bộ phận
+ Xây dựng các tiêu chuẩn tuyển dụng nhân viên
+ Chính sách sử dụng nhân viên
Chức năng điều khiển
+ Ủy quyền cho cấp dưới
+ Giải thích đường lối chính sách
+ Huấn luyện và động viên + Giám sát và chỉ huy
+ Thiết lập hệ thống thông tin có hiệu quả
+ Thiết lập các quan hệ mật thiết bên trong và bên ngoài tổ chức
Chức năng kiểm soát
+ Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm toán + Lịch trình kiểm toán
+ Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
[27] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp + Các biện pháp sửa sai
1.3. Năng lực cần có của người quản trị trong chiến lược và con người
Năng lực quản lý lãnh đạo
Năng lực quản lý là khả năng thực hiện những công việc, nhiệm vụ cụ thể của công ty,
doanh nghiệp. Nhà quản trị khi nắm được kỹ năng quản lý sẽ sử dụng kiến thức, tầm nhìn của
bản thân để dẫn dắt tập thể nhân viên làm việc đạt hiệu quả cao. Khi điều hành doanh nghiệp
thì năng lực quản lý là một trong 5 cấp độ lãnh đạo quan trọng mà mọi nhà quản trị cần phải
luôn học hỏi trau dồi. Điều này giúp nhà quản trị nâng cao khả năng điều hành và tầm ảnh
hưởng của mình trong toàn bộ doanh nghiệp.
Năng lực quản lý lãnh đạo của nhà quản trị bao gồm khả năng sắp xếp các hạng mục
công việc khoa học và sử dụng nguồn nhân lực hợp lý. Cụ thể, những năng lực quản lý lãnh
đạo tốt được thể hiện: Hoạch
Xác định mục tiêu đúng đắn
Quyết định các công việc cần làm trong hiện tại, tương lai và định lên kế hoạch
Tổ chức, Sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả, nắm bắt
bố trí nhân được điểm mạnh, điểm yếu của từng nhân viên để phân bổ sự
họ vào những đội nhóm làm việc phù hợp, phát huy khả năng của bản thân.
Thúc đẩy Quản lý nhân viên trên tinh thần hợp tác để thúc đẩy họ
năng lực phát triển bản thân, tăng năng suất công việc. làm việc của nhân viên Giám sát
Có khả năng theo dõi sát sao tiến độ công việc của nhân
viên và các phòng ban, kịp thời nắm bắt tình hình để xử lý
những vấn đề phát sinh. Năng lực giao tiếp
Là một nhà lãnh đạo, bạn không thể không trang bị cho mình những kỹ năng giao tiếp
hiệu quả để có thể vừa lãnh đạo vừa thấu hiểu được nhân viên của mình. Nhà quản trị không
[28] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
chỉ giao tiếp với nhân viên khi giao việc, đánh giá hay khiển trách mà còn cần lắng nghe nhân
viên, nói chuyện với họ dưới cương vị là người chia sẻ kinh nghiệm để tạo sợi dây gắn kết
giúp nhân viên làm việc và cống hiến hết mình.
Cụ thể, năng lực giao tiếp của nhà quản trị được thể hiện:
Khả năng trình Nhà lãnh đạo cần có khả năng trình bày thông tin một bày
cách thuần thục trong các cuộc họp, trước những buổi
ra mắt,… Khả năng truyền đạt đúng, đủ, lưu loát và
thuyết phục chính là những biểu hiện của khả năng
giao tiếp thuần thục đã được rèn luyện.
Khả năng lắng Để giao tiếp hiệu quả, nhà quản trị không thể bỏ qua nghe
việc lắng nghe người khác một cách chân thành, nhất là
đối với nhân viên của mình. Lắng nghe để biết thêm
nhiều thông tin, để biết được những kỳ vọng, mong
muốn phát triển của nhân viên để từ đó thấu hiểu và
điều chỉnh cách quản lý của mình.
Khả năng nói Một trong những tiêu chí quan trọng khi đánh giá khả
chuyện minh năng giao tiếp chính là tính minh bạch, rõ ràng nhất
bạch và nhất quán trong từng lời nói. Chỉ khi nói chuyện nhất quán, quán
nhà quản trị mới nâng cao giá trị và tiếng nói của bản
thân, từ đó quản lý nhân viên dễ dàng hơn.
Khả năng thích ứng với những thay đổi
Năng lực thích ứng với mọi hoàn cảnh, môi trường và mọi sự thay đổi là một trong 10
năng lực của người lãnh đạo giúp nâng cao khả năng lãnh đạo của mình. Năng lực thích ứng
luôn đi đôi với những suy nghĩ hiện đại và ý tưởng sáng tạo, từ việc thích ứng được với mọi
môi trường làm việc, mọi nhân viên và sự thay đổi không ngừng của thị trường, nhà lãnh đạo
có thể điều chỉnh phong cách làm việc của mình một cách đa dạng để phù hợp với từng hoàn cảnh khác nhau.
Năng lực thích ứng của nhà quản trị được thể hiện:
[29] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
hích ứng với môi Đối với nhà quản trị các đội nhóm hay những ứng viên ứng tuyển vị trường làm việc
trí quản lý, giám đốc tại doanh nghiệp, khả năng thích ứng đóng vai
trò hết sức quan trọng. Lãnh đạo cần thích ứng được phong cách làm
việc của doanh nghiệp, của nhân viên để điều chỉnh bản thân phù hợp
với môi trường đó, nâng cao hiệu quả công việc.
Thích ứng với tập Nhà quản trị cần thích ứng với cách nhân viên làm việc và tương tác thể nhân viên
với nhau, từ đó tìm ra phương án phối hợp và quản lý công việc của
họ một cách hiệu quả nhất.
Thích ứng với sự Thị trường biến động không ngừng, nhà quản trị cần nắm bắt được
thay đổi của thị toàn bộ thông tin và xu hướng thay đổi để hoạch định chiến lược phát trường
triển khoa học, hợp lý, bền vững.
Năng lực giải quyết xung đột
Môi trường làm việc công sở không tránh khỏi những xung đột xảy ra giữa các nhân
viên, nhân viên với lãnh đạo hoặc giữa nhân viên với khách hàng. Để duy trì một môi trường
làm việc vừa thoải mái vừa dễ chịu, nhà quản trị cần nắm được cách giải quyết những mâu
thuẫn xảy ra một cách hợp tình hợp lý.
Tiêu chí để giải quyết được những xung đột xảy ra trong môi trường làm việc là công
bằng, minh bạch và trên tinh thần hợp tác. Khi đó nhà quản trị cần:
Xác định nguyên Muốn giải quyết xung đột phải tìm ra lý do vì sao có sự mâu thuẫn,
nhân gốc rễ của xung đột đó. Từ đó xác định xem giải quyết từ đâu, như thế nào để xử xung đột
lý được hết những khúc mắc.
Lắng nghe từ nhiều Lắng nghe từ tất cả những bên liên quan để thấu hiểu bản chất của phía
xung đột là gì, từ đó tìm ra giải pháp thích hợp.
Sắp xếp họp với các bên liên quan, lắng nghe ý kiến và chia sẻ của họ.
Giải quyết công Nhà quản trị cần đưa ra quyết định xử lý công bằng, minh bạch và bằng
trên tinh thần xây dựng để vừa giải quyết triệt để xung đột, vừa làm
nhân viên cảm thấy thuyết phục, tin tưởng.
Động viên, gắn kết Sau mỗi xung đột, nhà quản trị nên động viên nhân viên, một lần mâu nhân viên
thuẫn và được giải quyết ổn thỏa là cơ hội để hiểu nhau hơn, gắn kết
[30] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
và làm việc hiệu quả hơn.
Năng lực đưa ra quyết định và hành động kịp thời
Một lãnh đạo có năng lực cần biết ra quyết định đúng lúc và có hành động kịp thời để
mọi công việc, dự án đều được tiến hành kịp thời và chắc chắn. Năng lực quyết định và hành
động kịp thời giúp nhà quản trị nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên, phân tích và đánh
giá thông tin một cách khách quan để đưa ra quyết định hợp lý nhất trong mọi trường hợp.
Để có thể ra quyết định đúng đắn và hành động kịp thời, nhà quản trị cần:
Xác định hoàn Nhà quản trị cần có một tầm nhìn bao quát từ nguyên
cảnh và cơ hội nhân cần đưa ra quyết định, kết quả và những ảnh hiện tại
hưởng của quyết định đến công việc, đến mọi người xung quanh.
Nhìn nhận vấn Phân tích thông tin kỹ hơn để thấy rõ những yếu tố sẽ đề đa chiều
ảnh hưởng đến quyết định của nhà quản trị, so sánh
điểm mạnh, yếu để có được góc nhìn hợp lý nhất.
Đề xuất các Ngoài những phân tích của cá nhân, nhà quản trị có
phương án giải thể tham khảo những ý kiến đề xuất cách giải quyết từ quyết
nhóm nhân viên thông qua những cuộc họp để có cái nhìn rộng hơn.
Đánh giá và Nhà quản trị cần đánh giá các phương án giải quyết đề
chọn lọc phương xuất dựa trên các tiêu chí chi phí, tính khả thi, nguồn án tốt nhất
nhân lực, những rủi ro. Từ đó chọn ra phương án giải quyết tốt nhất.
Khả năng tự làm chủ bản thân
Một trong những khả năng quan trọng của năng lực lãnh đạo quản lý là tự làm chủ bản
thân. Nhà quản trị không thể lãnh đạo nhân viên nếu chính bản thân họ không có kỹ năng quản
lý những quy tắc của riêng mình. Việc quản lý tốt cảm xúc, những nguyên tắc và công việc cá
nhân giúp nhà quản trị có những góc nhìn lý trí, tạo uy tín với nhân viên và nhận được sự tôn trọng từ họ.
Khả năng tự làm chủ bản thân được thể hiện qua:
Làm chủ thời gian, công việc
[31] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
Nhà quản trị làm chủ được thời gian, công việc của mình để vừa có thể quản lý công
việc cá nhân vừa theo dõi tiến độ công việc của nhân viên tốt nhất. Làm chủ cảm xúc
“Công tư phân minh” là biểu hiện của một nhà lãnh đạo tài ba, có kinh nghiệm. Nhà
quản trị cần biết cách kiềm chế những cảm xúc vui buồn cá nhân để đặt hiệu quả công việc và
việc giải quyết vấn đề lên hàng đầu.
Làm chủ những nguyên tắc cá nhân
Một lãnh đạo có nguyên tắc riêng chắc chắn sẽ tạo được ấn tượng và uy tín với nhân
viên, từ đó nâng cao tiếng nói và giá trị bản thân, khiến nhân viên khâm phục.
Khả năng dẫn dắt người khác cùng phát triển
Năng lực lãnh đạo quản lý của nhà quản trị còn được thể hiện ở việc nhà quản trị đó có
khả năng tạo động lực và dẫn dắt những thành viên khác cùng phát triển ngày một tốt hơn.
Năng lực tự làm chủ bản thân và giải quyết mọi vấn đề một cách hợp lý, thuyết phục chính là
tiền đề cho khả năng phát triển những nhân viên khác của nhà quản trị.
Nhà quản trị khi đã có khả năng phát triển những người khác có thể:
- Nhận được sự tôn trọng và tín nhiệm từ đội ngũ nhân viên
- Là hình mẫu lý tưởng để nhân viên học tập
- Có tiếng nói trong mọi việc, khiến nhân viên tâm phục khẩu phục
- Là động lực để nhân viên phát triển bản thân tốt hơn, hoàn thành tốt nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả công việc
Năng lực quản lý công việc nhân viên hiệu quả
Quản lý công việc nhân viên chính là một trong những kỹ năng quan trọng cần trau dồi
trong năng lực lãnh đạo quản lý. Nhất là trong bối cảnh ngày càng xuất hiện nhiều hình thức
làm việc của doanh nghiệp như hiện nay, công tác quản lý công việc nhân viên càng cần được cải thiện hơn.
Để quản lý công việc nhân viên hiệu quả, nhà quản trị có thể chọn một phương pháp
phù hợp với phong cách làm việc cũng như điều kiện của doanh nghiệp: Quản lý theo mục tiêu
Phương pháp này hướng đến việc thiết lập mục tiêu cho nhân viên
[32] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
rõ ràng, cụ thể để định hướng và nâng cao chất lượng làm việc.
Quản lý theo đầu việc Chia nhỏ các đầu việc quan trọng và giao cho từng nhóm nhân viên
phụ trách thay vì nhìn nhận tổng thể vấn đề.
Quản lý theo giờ làm Nắm bắt thời gian làm việc thực của nhân viên và cập nhật tiến độ việc
công việc một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Khả năng hoạch định nguồn nhân lực
Sử dụng nguồn nhân lực hiện có một cách hiệu quả chính là một trong những năng lực
lãnh đạo quản lý cần có ở nhà quản trị. Bởi trong một tập thể, một cá nhân không thể đảm
nhận hết mọi công việc, cần có sự phân chia hợp lý để mọi hạng mục công việc, dự án đều
được hoàn thành đúng tiến độ. Lúc này, năng lực sử dụng nguồn nhân lực của nhà quản trị cần được phát huy.
Khả năng hoạch định nguồn nhân lực của nhà quản trị được thể hiện ở việc:
- Nhà quản trị có khả năng nhìn người, nắm bắt được năng lực làm việc của nhân viên,
hiểu được điểm mạnh, điểm yếu của họ để giao nhiệm vụ thích hợp.
- Phân công đúng người, đúng việc để làm việc đúng tiến độ, tiết kiệm thời gian, chi phí.
Năng lực lập kế hoạch toàn diện
Với sự thay đổi không ngừng của thị trường, doanh nghiệp cũng cần thay đổi chiến
lược kinh doanh hoặc định hướng phát triển hiệu quả. Khi đó, nhà quản trị cần lên kế hoạch
một cách toàn diện để phổ biến đến đội ngũ nhân viên một cách rõ ràng. Đây cũng chính là
một trong những năng lực lãnh đạo quản lý quan trọng mà chúng tôi muốn nói tới.
Khi nhà quản trị có khả năng lập kế hoạch toàn diện, mọi khả năng quản lý khác cũng
sẽ được phát huy để nâng cao hiệu quả công việc. Lập kế hoạch tốt sẽ cải thiện hiệu quả công
việc của nhân viên, giúp nhà quản trị có những quyết định đúng đắn.
Để có thể lập kế hoạch toàn diện, nhà quản trị hãy tham khảo phương pháp lập kế
hoạch với mô hình phân tích SWOT để xác định được điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và
thách thức đối với công việc, dự án đang chuẩn bị tiến hành.
Làm thế nào để nâng cao năng lực lãnh đạo trong xu hướng chuyển đổi số?
[33] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
Những năng lực lãnh đạo quản lý được chia sẻ trên đều bắt nguồn và cần được phát
triển từ chính nhà quản trị. Và để có thể cải thiện, nâng cao năng quản lý lãnh đạo, nhà quản
trị cần chú ý đến những yếu tố sau:
Nâng cao kỹ năng làm việc với nhân sự
Tăng sự gắn kết với nhân viên là yếu tố hàng đầu giúp nhà lãnh đạo nâng cao được
năng lực quản lý lãnh đạo của mình. Thực tế đã cho thấy có vô số lãnh đạo chuyên môn cao
nhưng vì không học cách gắn kết và làm việc với nhân viên nên hiệu quả quản lý không cao,
không có tiếng nói và không khơi gợi được sự đồng lòng, cống hiến của nhân viên.
Do đó, nhà quản trị cần rèn luyện những kỹ năng cần thiết để làm việc với nhân viên
một cách hiệu quả. Cụ thể như lắng nghe, thấu hiểu nhân viên, chia sẻ kinh nghiệm,…
Không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức chuyên môn
Với vai trò lãnh đạo, bạn cần nắm bắt được mọi kiến thức, thông tin về công việc của
mình để có thể quản lý nhân viên một cách hiệu quả. Nhà quản trị nên tham gia các khóa học
chuyên môn để nâng cao khả năng của mình.
Không ngừng tích lũy kinh nghiệm
Kinh nghiệm thực tế từ những dự án, chiến dịch quản lý chắc chắn sẽ giúp ích nhà
quản trị rất nhiều trong việc rút ra những bài học và phát triển nhiều ý tưởng mới khi quản lý và lãnh đạo nhân viên.
Đầu tư vào công nghệ để tối ưu công tác quản lý lãnh đạo
Để có thể nâng cao năng lực lãnh đạo quản lý trong bối cảnh thị trường phát triển và
chuyển đổi số đã trở thành xu hướng như hiện nay, nhà quản trị cần đầu tư phát triển hệ thống
phần mềm quản trị để mọi công tác từ lên kế hoạch, quản lý, theo dõi tiến độ công việc đến
đánh giá nhân viên được thực hiện nhanh chóng, chính xác, minh bạch.
2. Kỹ năng lập kế hoạch trong quản trị kinh doanh
Người quản lý là người ra quyết định, và toàn bộ tổ chức công ty sẽ hành động
dựa trên quyết định. Nói cách khác, quyết định của người quản lý ảnh hưởng rất lớn
đến vận mệnh của doanh nghiệp.
[34] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
Một kế hoạch sai rất dễ dẫn đến những hậu quả khó lường, vì vậy kỹ năng lập
kế hoạch là rất quan trọng để đảm bảo rằng người quản lý có thể đưa ra một kế hoạch
hợp lý và hướng dẫn mọi nhân viên làm việc theo đúng mục tiêu đã định.
Sau khi lập xong kế hoạch, người quản lý phải truyền đạt thông tin kế hoạch cho
cấp trên và cấp dưới để thương lượng. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, người quản
lý sẽ cần các công cụ để giải quyết các vấn đề và khi cần thiết phải đưa ra và thực hiện
các quyết định trong thẩm quyền của mình.
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định
Quá trình giải quyết vấn đề có thể được thực hiện qua các bước: xác định vấn
đề, tìm nguyên nhân gốc rễ của vấn đề, phân loại vấn đề, tìm giải pháp và lựa chọn giải
pháp tốt nhất. Người quản lý giỏi sẽ thực hiện quá trình này một cách khéo léo và hiệu quả
4. Kỹ năng giao tiếp
Trong quản trị kinh doanh ngày càng có nhiều người nhận thức được sức mạnh
của mối quan hệ giữa các cá nhân, điều này bắt nguồn từ kỹ năng giao tiếp tốt. Bạn
phải thành thạo giao tiếp bằng miệng và bằng văn bản. Bạn phải biết cách gây ấn tượng
với mọi người bằng giọng nói, ngôn ngữ cơ thể, ánh mắt và cách diễn đạt dễ hiểu,
thuyết phục. Các hợp đồng ngày nay chủ yếu dựa vào khả năng đàm phán.
Kỹ năng giao tiếp tốt cũng là hiệu quả trong quản lý nhân sự. Một chuyên gia
nhân sự đã từng kết luận rằng tiền có thể mua được thời gian, nhưng không thể mua
được sự sáng tạo hay nhiệt huyết với công việc.
Nhưng mức độ sáng tạo hay nhiệt tình với công việc phụ thuộc vào khả năng
thúc đẩy nhân viên khẳng định lòng trung thành và sự cam kết của nhân viên, điều này
không thể đạt được bằng cách trả lương cao. Thực tế là các văn phòng được trả lương
cao và đầy đủ tiện nghi chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ để các nhà quản lý giữ chân những nhân viên giỏi.
5. Kỹ năng tạo động lực làm việc cho nhân viên
[35] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
Kỹ năng tạo đô ̣ng lực là mô ̣t yếu tố quan trọng, quyết định lớn đến sự thành
công của doanh nghiê ̣p. Nếu muốn sở hữu đô ̣i ngũ nhân sự dồi dào và luôn hoàn thành
tốt nhất công viê ̣c được giao thì nhà quản lý cấp trung cần quan tâm đến kỹ năng này.
Đây cũng là mô ̣t trong những kỹ năng cần thiết trong công tác đào tạo quản lý cấp trung.
Tạo động lực sẽ giúp nhà quản lý gia tăng hiệu quả làm việc của nhân
viên. Từ đó sẽ giúp cho tổ chức của bạn sẽ có hiệu suất tốt hơn dẫn đến doanh
thu cao hơn. Hoạt động này cũng làm giảm tỷ lệ nghỉ việc của nhân viên và duy
trì sự quan tâm của họ đối với công việc. Một sự thật rằng: bởi vì yêu thích, họ sẽ ở lại lâu dài.
Đây cũng là cơ hội để xây dựng văn hóa làm việc tích cực.Văn hóa làm
việc là cách mọi người thực hiện công việc trong một tổ chức. Nó ảnh hưởng đến
cách các nhân viên liên hệ với nhau, khách hàng của họ và đối tác kinh doanh.
Văn hóa làm việc tích cực khiến cuộc sống của mọi người trở nên thú vị. Mọi
người sẽ thích đi làm mỗi ngày làm việc hơn là vội vàng rời khỏi nơi làm việc của họ.
Phương pháp để tạo động lực cho nhân viên
1. Đưa ra m甃⌀c tiêu để tạo đô ̣ng lực cho nhân viên
Đối với nhà quản lý, viê ̣c sử dụng mục tiêu, giá trị sẽ đạt được trong tương
lai là yếu tố quan trọng thúc đẩy nhân viên làm viê ̣c hiê ̣u quả. Theo mô ̣t khảo sát
tại Mỹ dành cho những người đang có viê ̣c làm, 70% nhân viên làm viê ̣c hiê ̣u
quả dựa trên mục tiêu mà nhà quản lý đã đă ̣t ra cho ho bạn đầu. Vì vâ ̣y, cần chú
trọng đến phương pháp tạo đô ̣ng lực này.
2. Giao tiếp hiê ̣u quả với nhân viên – Kỹ năng tạo động lực
Giao tiếp rõ ràng, truyền đạt dễ hiểu cũng là mô ̣t yếu tố quan trọng để nhà
quản lý giúp nhân viên có thêm đô ̣ng lực làm viê ̣c. Mô ̣t nhà quản lý luôn phải
[36] Giáo án bài giảng quản trị doanh nghiệp
biết cách để hướng nhân viên đến viê ̣c hoàn thành mục tiêu, tạo sự hiê ̣u quả
trong giao tiếp lẫn công viê ̣c.
3. Biến ý tưởng cá nhân thành ý tưởng tâ ̣p thể
Thay vì yêu cầu, áp đă ̣t nhân viên phải làm viê ̣c này viê ̣c kia, tại sao bạn
không thử sử dụng những câu nói vừa hợp ý bạn, vừa mãn nhãn nhân viên khiến
họ sẽ tâm phục khẩu phục và làm theo ý tưởng của bạn như: “ Chúng ta cùng
thực hiê ̣n ý tưởng này nhé” hay “ Bạn thấy dự án của chúng ta khả thi chứ?”.
4. C漃Ā chính sách khen thưởng nhân viên
Luôn công nhân sự cố gắng và nổ lực của nhân viên bởi đó là nguồn đô ̣ng
lực to lớn, thúc đẩy họ làm viê ̣c hiê ̣u quả mà ít ai để ý tới. Đối với nhà quản lý,
cần thường xuyên theo dõi và khích lê ̣, cũng như khen thưởng đối với các cá
nhân làm viê ̣c xuất sắc để làm tăng tinh thần làm viê ̣c của nhân viên.
5. Thoát khỏi vai trò của nhà quản lý – Kỹ năng tạo động lực
Bất kỳ mô ̣t tổ chức nào đều không thể thiếu đi sự hiê ̣n diê ̣n của mô ̣t nhà
quản lý. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, hãy cởi bỏ lớp áo “quản lý” quyền
lực và cảm thông, chia sẻ với nhân viên như những người đồng nghiê ̣p.
6. Tổ chức các hoạt động tập thể
Thường xuyên tổ chức các hoạt đô ̣ng, minigame cũng như các chuyến du
lịch, TeamBuilding để nâng cao tinh thần đô ̣i, giúp nhân viên thư giãn tinh thần,
từ đó sẽ có đô ̣ng lực hơn trong quá trình làm viê ̣c. - HẾT -
Document Outline
- BÀI 1.
- KIẾN THỨC TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
- 1. Kỹ năng về quản trị kinh doanh trong nghiệp
- 1.1. Kỹ năng giao tiếp tốt
- 1.2. Quản lý thời gian
- 1.3. Giải quyết vấn đề
- 1.4. Giám sát, ủy quyền & làm việc nhóm
- 1.5. Kỹ năng tổ chức
- 1.6. Tư duy phản biện
- 1.7. Khả năng lãnh đạo
- 2. Quản trị marketing cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
- 2.1. Khái niệm
- 2.2. Hoạt động quản trị marketing
- 2.3. Chức năng của quản trị marketing - Vai trò quản trị marketing trong doanh nghiệp
- Chức năng của quản trị marketing hiện nay
- Vai trò quản trị marketing
- 2.4. Các loại chiến lược Marketing
- 2.4.1. Tăng giá trị sản phẩm không đồng nghĩa tăng giá bán
- 2.4.2. Hợp tác cùng các doanh nghiệp khác
- 2.4.3. Bán hàng trực tiếp
- 2.4.4. Internet Marketing/ Social Marketing
- 2.4.5. Chăm sóc khách hàng cũ và luôn kết nối với họ
- 2.4.6. Tận dụng truyền thông địa phương
- 3. Quản trị chiến lược doanh nghiệp
- 3.1. Quản trị chiến lược là gì?
- 3.2. Vai trò của quản trị chiến lược
- 4. Quản trị rủi ro doanh nghiệp
- 1.1 Khái niệm rủi ro là gì?
- 1.2 Khái niệm quản trị rủi ro
- 1.3. Vai trò của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
- 3. Bốn loại rủi ro doanh nghiệp cần quan tâm
- 3.1 Rủi ro chiến lược
- 3.2 Rủi ro hoạt động
- 3.3 Rủi ro tài chính
- 3.4 Rủi ro tuân thủ
- 1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro
- 1. Thiết lập mục tiêu
- 2. Đánh giá rủi ro
- 3. Ứng phó rủi ro
- 4. Văn hoá ứng xử nội bộ
- 5. Nhận dạng rủi ro
- 6. Đề xuất cách kiểm soát
- 7. Đào tạo đội ngũ quản lý
- 8. Giám sát và cập nhật
- 1. Kỹ năng về quản trị kinh doanh trong nghiệp
- BÀI 2:
- KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ TẠI DOANH NGHIỆP
- 1. Kỹ năng lãnh đạo
- 1.1. Phân biệt giữa Quản lý và lãnh đạo
- 1.2. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng hoạt động của nhà quản trị
- 1.2.1. Nhà quản trị là gì?
- 1.2.2. Vai trò của Nhà quản trị
- 1.2.3. Chức năng của nhà quản trị
- 1.3. Năng lực cần có của người quản trị trong chiến lược và con người
- 1. Kỹ năng lãnh đạo