Bài giảng luật dân sự 1 | Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Luật dân sự theo nghĩa hẹp: là 1 ngành luật trong hệ thống PL VN, là tổng hợp các quy phạm PL điều chỉnhcác quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa – tiền tệ và các quan hệ nhân thân trên cơ sở bình đẳng, độc lậpcủacác chủthểkhithamgia vàocácquanhệ đó. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật Thương mại quốc tế (65TMQT)
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45936918 Đại học Luật Hà Nội Lớp: K14CCQ – 2015
BÀI GIẢNG LUẬTDÂN SỰ 1
Thời lượng: 45 tiết Ngày 04/10/2015
Giảng viên: cô Vũ Minh Oanh Tài liệu:
+ Giáo trình Luật Dân sự + Bộ luật Dân sự 2005
Vấn đề 1: Khái niệm chung về luật dân sự Việt Nam
1. Khái niệm luật dân sự
- “Dân sự” được hiểu đơn giản là “sự việc của người dân”
- Quan hệ XH gồm nhiều loại: quan hệ tình cảm, tín ngưỡng, đạo đức, .. và quan hệ PL. - Quan hệ PL chia thành:
+ công pháp: hình sự, nhà nước, tố tụng, hành chính, ...
+ tư pháp: dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình, ...
- Không phải nước nào cũng có Bộ luật Dân sự: VD những nước theo hệ thống Common Law (nguồn cơ bản là
án lệ), ở đó họ có luật theo từng lĩnh vực cụ thể như Luật hợp đồng, luật thừa kế, luật bồi thường, ...
- Các nước theo hệ thống “simple law” (nguồn cơ bản là văn bản PL) (gồm các nước châu Âu lục địa) thì các
quan hệ dân sự được pháp điển hóa thành luật gốc là Luật Dân sự. Việt Nam là 1 nước theo hệ thống “simple law”
- Luật dân sự theo nghĩa rộng: là tập hợp các quy tắc, quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng
xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác
- Luật dân sự theo nghĩa hẹp: là 1 ngành luật trong hệ thống PL VN, là tổng hợp các quy phạm PL điều chỉnh
các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa – tiền tệ và các quan hệ nhân thân trên cơ sở bình đẳng, độc lập
của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ đó.
- Luật dân sự được coi là Hiến pháp của ngành luật tư, là cơ sở để xây dựng các ngành luật tư khác. VD luật
kinh tế, luật lao động, luật thương mại, luật đất đai, luật hôn nhân gia đình, ... đều là chi tiết hóa luật dân sự
- Khi áp dụng, nếu luật chuyên ngành quy định thì sẽ áp dụng luật chuyên ngành, nếu không quy định thì sẽ áp
dụng các quy tắc chung trong luật dân sự.
2. Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự - Gồm 2 đối tượng:
+ quan hệ tài sản: có quan hệ vật quyền, và quan hệ trái quyền
+ quan hệ nhân thân: có quan hệ nhân thân phi tài sản và quan hệ nhân thân gắn với tài sản
- Cơ sở: tài sản là vật chất, nhân thân là ý thức, thế giới chỉ chia thành vật chất và ý thức nên trong XH chỉ có 2
nhóm quan hệ là quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
- Tuy nhiên không phải luật dân sự điều chỉnh toàn bộ quan hệ tài sản hay toàn bộ quan hệ nhân thân mà chỉ
điều chỉnh 1 nhóm quan hệ trong đó. (để lại cho các luật khác điều chỉnh)
a. Quan hệ tài sản
- ĐN: là quan hệ giữa chủ thể này với chủ thể khác có liên quan đến tài sản. 1 lOMoAR cPSD| 45936918
Chủ thể là người hoặc tổ chức. - Đặc điểm:
+ các quan hệ tài sản luôn liên quan đến tài sản (Điều 163:Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản)
+ tồn tại khách quan và gắn liền với phương thức sản xuất nhất định
+ quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh do các chủ thể xác lập và mang ý chícủa chủ thể tham gia vào
quan hệ (chứ không phải do NN áp đặt như trong luật Hình sự, Hành chính)
+ quan hệ tài sản mang tính hàng hóa tiền tệ và sự đền bù tương đương: trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng, khi
một bên được trao một lợi ích vật chất thì phải trao lại cho bên kia một lợi ích vật chất tương đương.
Chú ý: “đền bù” >< “bồi thường”
Chú ý: không phải tất cả các quan hệ tài sản đều mang tính đền bù tương đương, VD quan hệ tặng cho,
thừa kế hoàn toàn không có sự “đền bù tương đương”, tuy nhiên 2 quan hệ này vẫn thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự.
- Các quan hệ tài sản được luật dân sự điều chỉnh: + quan hệ sở hữu
+ quan hệ nghĩa vụ và hợp đồng, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng + quan hệ thừa kế
+ quan hệ về chuyển quyền sử dụng đất
b. Quan hệ nhân thân
- ĐN: là quan hệ giữa chủ thể này với chủ thể khác có liên quan đến giá trị nhân thân, hay còn gọi là lợi ích tinh thần - Đặc điểm:
+ luôn xuất phát từ lợi ích tinh thần hay lợi ích giá trị nhân thân
+ luôn gắn liền với chủ thể và về nguyên tắc không thể chuyển giao được: tuy nhiên trong BLDS vẫn có
những giá trị nhân thân được cho phép chuyển giao, VD quyền sở hữu trí tuệ,
+ lợi ích tinh thần trong quan hệ nhân thân không mang tính giá trị, không xác định được bằng tiền
+ mang tính tuyệt đối: quyền nhân thân không thể bị tước đoạt, bị hạn chế, trừ trường hợp PL quy định khác
Câu hỏi: quan hệ cấp dưỡng là quan hệ tài sản hay quan hệ nhân thân?
Trả lời: là quan hệ tài sản, vì quan hệ giữa người cấp dưỡng và người được cấp dưỡng đã có lợi ích vật chất
- Phân loại quan hệ nhân thân:
+ quan hệ nhân thân phi tài sản: họ tên, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư, ...
+ quan hệ nhân thân gắn với tài sản: quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học, quyền tác
giả đối với đối tượng sở hữu công nghiệp, ...
- Các quyền nhân thân được quy định trong bộ luật dân sự: gồm 26 quyền (Mục 2 BLDS 2005)
- Chỉ những giá trị nhân thân nào được PL ghi nhận mới được coi là quyền nhân thân. VD quyền hiến mô, tạng
hiện tại chưa được coi là quyền nhân thân do luật dân sự hiện tại là Luật dân sự 2005 chưa quy định vấn đề này
3. Phương pháp điều chỉnh
- Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự là những cách thức, biện pháp, mà NN tác động lên các quan hệ tài
sản, quan hệ nhân thân làm cho các quan hệ này phát sinh, thay đổi, chấm dứt theo ý chí của NN
- Các đặc điểm của phương pháp điều chỉnh luật dân sự:
+ đảm bảo các chủ thể độc lập về tổ chức và tài sản, bình đẳng về địa vị pháp lý
+ đảm bảo sự thỏa thuận
+ đảm bảo quyền tự định đoạt 2 lOMoAR cPSD| 45936918
+ đảm bảo chủ thể được quyền khởi kiện, chịu trách nhiệm chủ yếu bằng tài sản Câu hỏi:
(1) Phân biệt PL dân sự, khoa học dân sự, môn học dân sự
(2) Phân biệt giá trị nhân thân, quan hệ nhân thân, quyền nhân thân
(3) Sự đền bù tương đương là đặc trưng của: a. Mọi quan hệ dân sự
b. Một số quan hệ dân sự
c. Hầu hết các quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh
Trả lời: (3) Khẳng định c là chính xác nhất. Khẳng định a sai vì quan hệ tặng cho hay thừa kế là quan hệ dân
sự nhưng không có sự đền bù tương đương
Câu hỏi: Các khẳng định sau là Đúng hay Sai:
(1) Việc xử phạt người vi phạm giao thông là quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh
(2) Bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm là quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh
(3) BLDS điều chỉnh cả các quan hệ hôn nhân gia đình, thương mại, lao động.
(4) Mọi quan hệ hôn nhân gia đình, thương mại, lao động đều do BLDS điều chỉnh
(5) Chỉ những quan hệ nào được quy định trong BLDS mới thuộc phạm vi điều chỉnh của luật dân sự
(6) Công ty X thỏa thuận dùng hình ảnh của diễn viên A là quan hệ nhân thân
(7) Mọi quyền nhân thân đều không thể chuyển giao
(8) Mọi thông tin riêng tư liên quan đến cá nhân đều là bí mật đời tư
(9) Nhận trông giữ tài sản không lấy thù lao thì không phải quan hệ tài sản (10)
Quan hệ chuyển quyền sử dụng đất là quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh (11)
Quyền tác giả là quyền nhân thân do luật dân sự điều chỉnh Trả lời:
(1) Sai. Vì quan hệ đó không mang tính chất hàng hóa - tiền tệ, phương pháp điều chỉnh cũng không phải
là bình đẳng hay thỏa thuận, mà là quan hệ do NN áp đặt ý chí của mình lên người dân nhằm mục đích
là quản lý trật tự trong giao thông. Đây là quan hệ pháp luật hành chính
(2) Đúng. Đây là quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (3) Đúng.
(4) Sai. BLDS chỉ quy đỉnh những điểm chung nhất, chi tiết được thể hiện trong các luật chuyên ngành, và
khi áp dụng thì nếu có luật chuyên ngành điều chỉnh thì áp dụng luật chuyên ngành trước, chỉ khi luật
chuyên ngành không điều chỉnh mới áp dụng BLDS (5) Sai.
(6) Sai. Đây là quan hệ tài sản, vì có sự thỏa thuận, trả tiền theo hợp đồng
(7) Sai. Về nguyên tắc thì quyền nhân thân là không thể chuyển giao, nhưng có những ngoại lệ như quyền
sở hữu trí tuệ: một sáng chế thuộc sở hữu của 1 người thì người đó có quyền ủy quyền cho người khác
công bố, hay sử dụng, hay bán sáng chế (8) Sai.
(9) Sai. Đây là quan hệ tài sản, nhưng quan hệ này không mang tính chất đền bù tương đương (giống như
quan hệ tặng cho tài sản). Quan hệ này là 1 dạng hợp đồng, mặc dù không có thù lao, do đó là quan hệ
tài sản. Giải thích cách khác: đây không thể là quan hệ nhân thân, do đó phải là quan hệ tài sản. (10)
Đúng. Đây là 1 dạng hợp đồng chuyển nhượng (11)
Đúng. Đây là quyền nhân thân gắn với tài sản
Câu hỏi:Trong các quan hệ dưới đây, quan hệ nào là quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh:
(1) Quan hệ bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác
(2) UBND cấp huyện giao đất cho cá nhân và hộ gia đình
(3) Cha mẹ cấp dưỡng cho con cái khi cha mẹ có quyết định ly hôn của tòa án
(4) Quan hệ hoàn trả tài sản khi có hành vi trái PL chiếm đoạt tài sản của người khác 3 lOMoAR cPSD| 45936918 Trả lời: (1) Đúng
(2) Sai. Quan hệ này không có tính bình đẳng (người dân không thể thỏa thuận với UBND mà phải theo
quy định của NN). Đây là quan hệ hành chính, có tình mệnh lệnh - phục tùng
(3) Theo nghĩa rộng thì Đúng, nhưng theo nghĩa hẹp thì quan hệ này đã có luật Hôn nhân gia đình điều
chỉnh, nên sẽ áp dụng luật Hôn nhân gia đình mà không áp dụng luật Dân sự
(4) Đúng. Vì có mang tính chất hàng hóa - tiền tệ, tính đền bù tương đương, có sự thỏa thuận, bình đẳng
Câu hỏi: Các khẳng định sau là Đúng hay Sai
(1) Hợp đồng sử dụng các tác phẩm nghệ thuật là quan hệ nhân thân
(2) Quyền tài sản đối với sáng chế là quan hệ nhân thân do luật dân sự điều chỉnh
(3) Bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm là quan hệ nhân thân
(4) Quan hệ tài sản phải là quan hệ trong đó có đối tượng là tài sản Trả lời: (1) Sai. (2)
(3) Sai. Đây là quan hệ tài sản
(4) Sai. Vì đối tượng của quan hệ tài sản không bắt buộc phải là tài sản, chỉ cần là quan hệ liên quan đến
tài sản (theo Định nghĩa), VD hợp đồng dịch vụ là quan hệ tài sản nhưng đối tượng không phải tài sản
Câu hỏi: Những quan hệ nào thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự: (1) Nghĩa vụ nộp thuế
(2) Phạt vi phạm hành chính
(3) Giao kế hoạch khai thác than
(4) Tịch thu hàng buôn lậu qua biên giới
(5) Thanh toán tiền mua nhà, cho thuê Trả lời:
(1) Sai. Vì là quan hệ không bình đẳng
(2) Sai. Vì thuộc luật hành chính
(3) Sai. Vì quan hệ không bình đẳng
(4) Sai. Vì quan hệ không bình đẳng (5) Đúng
4. Nguồn của luật dân sự
- Theo nghĩa rộng: là ý chí của giai cấp thống trị được đưa lên thành luật
- Theo nghĩa hẹp: là những văn bản PL do cơ quan NN có thẩm quyền ban hành, theo trình tự thủ tục nhất
định, chứa đựng quy phạm PL dân sự, nhằm điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
- Các loại nguồn của luật dân sự: + Hiến pháp
+ Bộ luật dân sự: là nguồn chủ yếu, quan trọng nhất của luật dân sự
+ Các luật chuyên ngành: Hôn nhân gia đình, Đất đai, Thương mại, Cư trú, Nhà ở, Môi trường, ...
+ Một số Nghị định, Thông tư, Văn bản hướng dẫn, ...
5. Quy phạm PL luật dân sự
- Khái niệm: là ý chí của NN được chứa đựng trong các văn bản PL, quy định về cách xử sự chuẩn mực mà các
chủ thể phải tuân theo khi tham gia các quan hệ dân sự hoặc trong hoàn cảnh đã được PL dự liệu.
“Cách xử sự chuẩn mực” gồm:
+ hành vi được phép thực hiện
+ hành vi phải thực hiện 4 lOMoAR cPSD| 45936918
+ hành vi không được thực hiện
+ phương thức phải tuân theo
- Cấu tạo: gồm 3 bộ phận giả định, quy định, chế tài - Phân loại:
+ quy phạm định nghĩa: là quy phạm nêu ra khái niệm và phạm vi giới hạn của 1 vấn đề nhất định. VD: Hợp
đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 388)
+ quy phạm nguyên tắc: chỉ nêu ra nguyên tắc, không có chế tài
+ quy phạm điều chỉnh: là quy phạm có số lượng nhiều nhất trong BLDS, có đủ cả 3 bộ phận
✓ Quy phạm mệnh lệnh: nêu ra cách xử sự duy nhất và bắt buộc các thủ thể phải tuân theo. VD hợp đồng
mua bán phải được công chứng, chứng thực...; thế chấp quyền sử dụng đất phải đăng ký ...
✓ Quy phạm tùy nghi: cho phép các chủ thể được lựa chọn cách xử sự phù hợp với điều kiện và hoàn
cảnh của mình để thực hiện quan hệ dân sự. Đây là quy phạm thể hiện rõ nét nhất các đặc trưng của
luật dân sự, đó là nguyên tắc tự do, tự nguyện, tự định đoạt trên cơ sở bình đẳng, các bên thể hiện được ý chí của mình.
o Quy phạm tùy nghi lựa chọn: đưa ra một số cách xử sự và cho phép các chủ thể lựa chọn 1
trong số đó. VD tài sản cầm cố có thể do bên nhận cầm cố giữ hoặc người thứ 3 giữ
o Quy phạm tùy nghi thỏa thuận: cho phép các chủ thể thỏa thuận cách thức xử sự khi tham gia
quan hệ dân sự. VD: hình thức hợp đồng do các bên tự thỏa thuận, địa điểm thực hiện nghĩa vụ
do các bên tự thỏa thuận
6. Các nguyên tắc điều chỉnh của luật dân sự
- Các nguyên tắc mang tính pháp chế chung:
+ nguyên tắc tôn trọng lợi ích của NN, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác
+ nguyên tắc tuân thủ PL (Điều 11)
+ nguyên tắc hòa giải: trong quan hệ dân sự, việc hoà giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật
được khuyến khích. Không ai được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực khi tham gia quan hệ dân sự, giải
quyết các tranh chấp dân sự.
- Nguyên tắc tôn trọng đạo đức truyền thống tốt đẹp (Điều 8)
- Các nguyên tắc mang bản chất của luật dân sự: là nhóm quy tắc quan trọng nhất, là tư tưởng định hướng cho
các quy tắc khác, trong trường hợp không có quy phạm cụ thể thì các bên cũng phải xử sự theo đúng các nguyên tắc này:
+ nguyên tắc tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận (Điều 4)
+ nguyên tắc bình đẳng (Điều 5)
+ nguyên tắc thiện chí, trung thực (Điều 6)
+ nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự (Điều 9)
7. Áp dụng các hình thức thực hiện PL dân sự Gồm các hình thức: - Tuân theo PL - Thi hành PL - Sử dụng PL
- Áp dụng PL dân sự: là hoạt động cụ thể của cơ quan NN có thẩm quyền căn cứ vào các quy định đã có sẵn
của PL dân sự để giải quyết các sự kiện thực tế xảy ra nhằm đưa ra các quyết định phù hợp.
Chú ý: trong các Hợp đồng thường thấy có “Căn cứ bộ luật dân sự ...” thì đây là việc sử dụng PL dân sự,
không phải là áp dụng luật dân sự. Chỉ cơ quan NN có thẩm quyền (chủ yếu là Tòa án, hoặc có thể là UBND)
mới có quyền áp dụng PL dân sự. 5 lOMoAR cPSD| 45936918
Cơ quan NN có thẩm quyền áp dụng luật dân sự bằng cách đưa ra các văn bản áp dụng PL dân sự, có nội dung là 1 trong 3 nhóm sau:
+ công nhận hay bác bỏ quyền dân sự. VD như quyền sở hữu, tòa án ra văn bản công nhận / bác bỏ quyền sở
hữu của một người đối với 1 tài sản
+ xác lập 1 nghĩa vụ cho 1 chủ thể: VD yêu cầu bồi thường
+ áp dụng biện pháp cưỡng chế: VD tịch thu, phạt vi phạm, quyết định bán đấu giá tài sản
8. Áp dụng tập quán, áp dụng tương tự và án lệ trong lĩnh vực dân sự(Điều 3) - Lý do áp dụng: + do lỗ hổng của PL
+ do sự lạc hậu của PL
a. Áp dụng tập quán
- Là việc cơ quan NN có thẩm quyền căn cứ vào tập quán của địa phương hoặc của dân tộc để giải quyết các
tranh chấp phát sinh mà trong PL dân sự chưa có quy phạm PL điều chỉnh quan hệ đó
- Điều kiện áp dụng tập quán:
+ tranh chấp cần giải quyết phải thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự.
+ chưa có các quy định của PL điều chỉnh trực tiếp các tranh chấp này
+ tranh chấp đó đã có tập quán đang được thừa nhận và áp dụng
+ tập quán đó không được trái PL và đạo đức XH
b. Áp dụng tương tự quy định của PL
- Là việc cơ quan NN có thẩm quyền căn cứ vào những quy phạm PL dân sự đã có để giải quyết tranh chấp
đang xảy ra mà tranh chấp đó có tính chất tương tự với quan hệ dân sự được điều chỉnh bằng các quy phạm PL dân sự đó.
VD: hiện nay trong BLDS đã có các quy phạm PL để giải quyết tranh chấp trong hợp đồng cho vay nhưng
chưa có quy phạm PL để giải quyết các tranh chấp từ hụi, họ, vì thế khi cần giải quyết các tranh chấp về họi,
họ thì cơ quan NN có thẩm quyền có thể áp dụng các quy định của PL về hợp đồng cho vay để giải quyết vì
quan hệ về hụi, họ có tính chất tương tự quan hệ về cho vay.
VD: Điều 625 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của chủ sở hữu súc vật khi súc vật gây ra thiệt
hại cho chủ thể khác, với trường hợp nuôi trăn, rắn, cá sấu là loại bò sát (không phải súc vật) gây hại cho chủ
thể khác, do chưa có quy định về bồi thường thiệt hại do bò sát nuôi gây ra, nên có thể áp dụng Điều 625. - Điều kiện áp dụng:
+ quan hệ đang tranh chấp phải thuộc phạm vi điều chỉnh của luật dân sự
+ có các quy định điều chỉnh trực tiếp quan hệ dân sự có tính chất tương tự với quan hệ đang cần giải quyết
+ trong luật dân sự hiện hành không có quy phạm nào điều chỉnh trực tiếp quan hệ đang tranh chấp
+ không có tập quán để áp dụng hoặc không thể áp dụng tập quán
+ quy định tương tự không được trái PL và đạo đức XH Ngày 11/10/2015 Giảng viên: cô Oanh
Vấn đề 2: Quan hệ pháp luật dân sự 1. Khái niệm
- Quan hệ PL dân sự là quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân được quy phạm PL dân sự điều chỉnh 2. Đặc điểm 6 lOMoAR cPSD| 45936918
- Đặc điểm của quan hệ PL dân sự: bình đẳng, tự định đoạt, và thoả thuận
- Chủ thể rất đa dạng và độc lập với nhau về tổ chức và tài sản: gồm 5 loại: + cá nhân + pháp nhân + hộ gia đình + tổ hợp tác + nhà nước
- Địa vị của các chủ thể trong quan hệ dân sự là bình đẳng
- Lợi ích là tiền đề trong phần lớn các quan hệ dân sự. Chú ý: “phần lớn” chứ không phải tất cả, VD quan hệ
bồi thường thiệt hại là để đảm bảo tính công bằng XH
- Các biện pháp cưỡng chế đa dạng do PL quy định và do các bên thỏa thuận: chủ yếu là trách nhiệm về tài sản
3. Thành phần quan hệ PL dân sự
- Chủ thể: cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, nhà nước
- Khách thể: 5 nhóm khách thể chủ yếu:
+ tài sản: trong các quan hệ sở hữu
+ hành vi và các dịch vụ: trong các quan hệ hợp đồng
+ kết quả của hoạt động tinh thần sáng tạo: trong quan hệ PL sở hữu trí tuệ
+ các giá trị nhân thân: trong quan hệ nhân thân
+ quyền sử dụng đất: là loại tài sản đặc biệt nên có chế định riêng
- Nội dung: là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ dân sự của các chủ thể tham gia quan hệ dân sự
+ quyền dân sự: là xử sự mà chủ thể mang quyền được phép thực hiện để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp
của mình. VD quyền thực hiện hành vi nhất định đối với tài sản của mình, quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải
thực hiện nghĩa vụ, quyền yêu cầu bồi thường. Quyền dân sự có 2 loại:
✓ Quyền khách quan: do PL ghi nhận cho chủ thể
✓ Quyền chủ quan: chủ thể tự tạo ra thông qua các hợp đồng
+ nghĩa vụ dân sự: là xử sự bắt buộc mà chủ thể mang nghĩa vụ phải thực hiện vì lợi ích hợp pháp của bên
mang quyền hoặc vì lợi ích NN, XH hoặc chủ thể khác, gồm có hành vi hành động và hành vi không hành
động. Hành vi mang nghĩa vụ thể hiện ý chí của chủ thể.
VD nghĩa vụ phải tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không thực
hiện hành vi nhất định vì lợi ích của người mang quyền; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
5. Phân loại quan hệ pháp luật dân sự - Có thể chia thành:
+ Quan hệ tài sản và Quan hệ nhân thân
+ Quan hệ PL dân sự Tuyệt đối và Quan hệ PL dân sự Tương đối
+ Quan hệ vật quyền và Quan hệ trái quyền
a. Căn cứ vào nhóm quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự
Căn cứ vào nhóm quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh LDS - Quan hệ tài sản: + thông qua 1 tài sản
+ mang tính chất hàng hóa tiền tệ
-Quan hệ nhân thân: gắn với 1 lợi ích tinh thần nhất định
- Ý nghĩa: để áp dụng chế tài phù hợp:
+ quan hệ tài sản: buộc phải thực hiện nghĩa vụ, phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại 7 lOMoAR cPSD| 45936918
+ quan hệ nhân thân: xin lỗi, cải chính công khai, chấm dứt hành vi vi phạm
b. Căn cứ vào tính xác định của chủ thể
Quan hệ PL dân sự tuyệt đối
Quan hệ PL dân sự tương đối
Xác định được một bên chủ thể mang quyền
Xác định được các bên chủ thể tham gia quan hệ
Quyền tuyệt đối: PL bảo vệ chống lại tất cả mọi Quyền tương đối: chỉ có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ người thực hiện
Quyền và nghĩa vụ do PL quy định
Quyền và nghĩa vụ thường do các bên thoả thuận
Quan hệ nhân thân, quan hệ sở hữu
Quan hệ nghĩa vụ, hợp đồng, bồi thường thiệt hại
Nếu có một bên chủ thể không tạo thành quan hệ.
Quyền của chủ thể bên này là nghĩa vụ tương ứng và
Quan hệ tuyệt đối xác định được một bên chủ thể đối lập của chủ thể bên kia
mang quyền, những người còn lại trong XH là chủ
thể còn lại, chấp hành pháp luật về quan hệ sở hữu
đó. (chịu trách nhiệm theo chế tài dân sự).
- Ý nghĩa: có ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền cho chủ thể mang quyền:
+ quan hệ tuyệt đối: bất kì ai vi phạm cũng bị gọi là xâm phạm quyền bảo vệ tuyệt đối
+ quan hệ tương đối: chỉ những chủ thể mang nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ mới bị coi là vi phạm
c. Căn cứ vào cách thức thực hiện quyền và nghĩa vụ
Quan hệ vật quyền
Quan hệ trái quyền Quyền đối vật Quyền đối nhân Tuyệt đối Tương đối
Chủ thể nghĩa vụ có thể chưa xác định
Chủ thể nghĩa vụ xác định
Lợi ích được đáp ứng bởi chính hành vi của chủ thể Lợi ích được đáp ứng bởi hành vi vủa chủ thể nghĩa quyền vụ Vô thời hạn
Có thời hạn (theo hợp đồng)
Việc thực hiện quyền không làm chấm dứt quyền
Việc thực hiện quyền dẫn tới chấm dứt quyền
Chế định tài sản và quyền sở hữu
Chế định nghĩa vụ và hợp đồng Ghi chú:
+ quyền đối vật: là quyền đối với vật, không chỉ là quyền sở hữu tài sản mà còn có quyền với tài sản của
người khác, VD quyền sử dụng đất (NN sở hữu), quyền địa dịch (là quyền có đường đi vào đất của mình),
quyền bề mặt (như làm tàu điện ngầm)
+ quyền đối nhân: là quyền đối với chủ thể khác
- Ý nghĩa: sử dụng cách thức thực hiện và bảo vệ quyền phù hợp
+ quan hệvật quyền: chủ thể mang quyền tự thực hiện, không phụ thuộc vào hành vi của chủ thể khác
+ quan hệ trái quyền: chủ thể mang quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện, nếu không thực hiện thì yêu
cầu cưỡng chế. Tính trái quyền thể hiện ở chỗ: quyền dân sự của bên này có được thực hiện hay không hoàn
toàn phụ thuộc vào việc chủ thể mang nghĩa vụ có thực hiện nghĩa vụ đó hay không. VD quan hệ vay tài sản là
quan hệ trái quyền vì trong đó quyền thu hồi nợ của bên cho vay có được thỏa mãn hay không phải trông chờ
vào việc bên vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ
==> do tính rủi ro cao của quan hệ trái quyền nên trong thực tế các chủ thể thường cố gắng chuyển quan hệ trái
quyền thành quan hệ vật quyền, VD cho vay thường yêu cầu có bảo đảm
d. Dựa vào các nhóm quan hệ cụ thể 8 lOMoAR cPSD| 45936918 Có thể chia thành: +quan hệ sở hữu, + quan hệ nghĩa vụ, + quan hệ hợp đồng,
+ quan hệ bồi thường thiệt hại, + quan hệ thừa kế.
6. Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ PL dân sự
-Sự kiện pháp lý: là những sự kiện xảy ra trong thực tế mà PL dự liệu, quy định nó sẽ làm phát sinh quan hệ
pháp lý, quan hệ này sẽ làm phát sinh thay đổi hay chấm dứt quan hệ PL dân sự
- Phân loại sự kiện pháp lý: 5 loại
+ Hành vi pháp lý: là những hành vi có ý thức của chủ thể nhằm làm phát sinh những hậu quả pháp lý nhất
định, bao gồm hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp.
+ Xử sự pháp lý: là những hành vi không làm phát sinh hậu quả pháp lý nhưng theo quy định của PL thì hậu
quả pháp lý được phát sinh. VD nhặt được tài sản vô chủ, phát hiện tài sản chôn dấu, ... (ở đây mục đích của họ
không phải là tìm tài sản mà chỉ vô tình tìm thấy tài sản)
+ Sự biến pháp lý: là những sự kiện xảy ra không phụ thuộc vào ý muốn của con người mà khi sự biến đó
xảy ra thì theo quy định của PL sẽ làm phát sinh những hậu quả pháp lý. Có 2 loại sự biến pháp lý là Sự biến
tuyệt đối (hoàn toàn không phụ thuộc vào ý chí con người, VD động đất, bão tố) và Sự biến tương đối (có
nguyên nhân bắt nguồn từ hành vi của con người nhưng hậu quả nằm ngoài sự kiểm soát của người đó, VD đốt
lửa để sưởi trong rừng gây ra cháy rừng).
+ Thời hạn: là một khoảng thời gian có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc. Thời hạn là sự kiện pháp lý
khi kết thúc thời hạn đó làm phát sinh một hậu quả pháp lý. VD thời hạn trả nợ
+ Các sự kiện khác do PL quy định. VD bản án, quyết định, sinh, tử, kết hôn, ly hôn, ...
Vấn đề 3: Cá nhân – chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự
I. Năng lực chủ thể của cá nhân
- Năng lực chủ thể của cá nhân bao gồm:
+ năng lực pháp luật dân sự: được PL cho phép
+ năng lực hành vi dân sự: tự mình có khả năng thực hiện
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
- Khái niệm (khoản 1 điều 14): là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và có nghĩa vụ dân sự
- Đặc điểm của năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:
+ Nội dung được pháp luật quy định
+ Nội dung phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, chính trị, XH
+ Mọi cá nhân có năng lực pháp luật như nhau
+ Năng lực PL dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi chết
+ Chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của PL
- Nội dung năng lực PL của cá nhân: là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ mà PL quy định cho cá nhân.
- Quyền và nghĩa vụ dân sự của cá nhân (Điều 15): + Quyền nhân thân:
✓ Quyền nhân thân gắn với tài sản: quyền đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp 9 lOMoAR cPSD| 45936918
✓ Quyền nhân thân không gắn với tài sản: là các giá trị tinh thần gắn liền với mỗi cá nhân như quyền đối
với họ tên, hình ảnh, danh dự, nhân phẩm, bí mật đời tư
+ Quyền sở hữu và các quyền khác gắn với tài sản + Quyền thừa kế
+ Quyền tham gia vào các giao dịch dân sự và nghĩa vụ phát sinh từquan hệ đó
- Năng lực PLdân sự của cá nhân: (điều 14)
+ Tồn tại: khi được sinh ra
+ Tạm ngừng: trong trường hợp tuyên bố mất tích
+ Chấm dứt: khi chết hoặc tuyên bố chết
Vấn đề còn tranh cãi: + 1 nhạc sỹ sáng tác bài hát được PL bảo hộ bản quyền tác giả 50 năm, sau khi tác giả
chết thì con được hưởng quyền đó ==> tranh cãi là quyền đó vẫn thuộc tác giả hay thuộc về con tác giả
+ đứa con trong bào thai có được kiện chính người mẹ mang thai mình khi mang thai sử
dụng thuốc lá, rượu, thuốc, ... làm ảnh hưởng đến thai nhi dẫn tới đứa con bị bệnh khi lớn lên
2. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
- Khái niệm: là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 17)
- Mối quan hệ giữa năng lực PL và năng lực hành vi:
+ mức độ hành vi dân sự của cá nhân: năng lực hành vi đầy đủ, một phần, không có năng lực hành vi, hạn
chế năng lực hành vi dân sự, và mất năng lực hành vi dân sự
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực hành vi dân sự của cá nhân: gồm độ tuổi và mức độ năng lực hành vi dân sự
(1) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ + Từ 18 tuổi trở lên
+ Không bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự
==> có đầy đủ tư cách chủ thể độc lập, và toàn quyền tham gia các giao dịch dân sự
(2) Có năng lực hành vi dân sự 1 phần:
+ Từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi: được tham gia vào giao dịch nhỏ, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày
+ Từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi có tài sản riêng: được tham gia giao dịch trong phạm vi tài sản, trừ trường hợp PL có quy định khác.
(3) Mất năng lực hành vi dân sự (Điều 22):
+ là người bị bệnh (tâm thần) làm mất khả năng làm chủ hành vi, có giám định của cơ quan có thẩm quyền
+ người bị mất năng lực hành vi dân sự không được tham gia váo bất kỳ giao dịch dân sự nào, mà phải do
người đại diện thực hiện
(4) Hạn chế năng lực hành vi dân sự(Điều 23):
+ là người nghiện ma túy, các chất kích thích dẫn đến phá tán tài sản của gia đình
+ khi tham gia vào các giao dịch dân sự phải được sự đồng ý của người đại diện theo PL
(5) Không có năng lực hành vi dân sự
+ là người dưới 6 tuổi
+ không được tham gia vào bất kỳ giao dịch nào. Mọi giao dịch của họ do người đại diện xác lập, thực hiện. 3. Giám hộ
- Khái niệm: giám hộ là việc cá nhân tổ chức hoặc cơ quan NN được PL quy định hoặc được cử để thực hiện
việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ (Điều 58) 10 lOMoAR cPSD| 45936918
- Người được giám hộ gồm:
+ người chưa thành niên không còn cha mẹ, không xác định được cha mẹ hoặc cha mẹ đều mất năng lực
hàng vi dân sư, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không
có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó nếu cha mẹ có yêu cầu
+ người mất năng lực hành vi dân sự - Người giám hộ:
+ Giám hộ đương nhiên: (Điều 61)
✓ của người chưa thành niên: anh chị em ruột, ông bà nội ngoại, cô dì chú bác
✓ của người mất năng lực hành vi dân sự: vợ hoặc chồng, con, cha mẹ
+ Giám hộ cử: do UBND xã phường, thị trấn cử ra khi không có giám hộ đương nhiên.
- Một người có thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường
hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo quy định tại khoản 2 Điều 61 hoặc khoản 3 Điều 62
- So sánh giám hộ đương nhiên và giám hộ cử:
Giám hộ đương nhiên Giám hộ cử Do PL quy định Do được cử Không thể từ chối
Phải có sự đồng ý của người được cử
Người giám hộ là cá nhân
Có thể là cá nhân hoặc tổ chức
Người giám hộ có mối quan hệ với người được giám Có thể có quan hệ hoặc không hộ
Đương nhiên trở thành người giám hộ
Phải thông qua thủ tục cử
Quyền và nghĩa vụ do PL quy định
Quyền và nghĩa vụ do PL quy định và được ghi
trong văn bản cử người giám hộ
- Điều kiện của người giám hộlà cá nhân (Điều 60):
+ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
+ có tư cách đạo đức tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án
nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm,
tài sản của người khác
+ có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ
- Thay đổi người giám hộ khi:
+ Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 60
+ Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố mất tích, tổ chức làm giám hộ chấm dứt hoạt động
+ Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ
+ Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ -Chấm dứt giám hộ khi:
+ Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
+ Người được giám hộ chết
+ Cha, mẹ của người được giám hộ đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình
+ Người được giám hộ được nhận làm con nuôi
4. Tuyên bố mất tích và tuyên bố chết
Tuyên bố mất tích Tuyên bố chết 11 lOMoAR cPSD| 45936918 Điều kiện
Điều 78: Khi một người biệt tích hai năm Điều 81: Người có quyền, lợi ích liên quan
liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các có thể yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố
biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy một người là đã chết trong các trường hợp
định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng sau đây: a) Sau ba năm, kể từ ngày quyết
vẫn không có tin tức xác thực về việc định tuyên bố mất tích của Toà án có hiệu
người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác
cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, thực là còn sống;
Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích
b) Biệt tích trong chiến tranh sau năm năm,
kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn
không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau
một năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ,
thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức
xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích năm năm liền trở lên và không có
tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này
được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 78 của Bộ luật này. Thủ tục
Theo thủ tục về tố tụng dân sự
Theo thủ tục về tố tụng dân sự Hậu quả
Về nhân thân: tạm đình chỉ tư cách chủ thể, Về nhân thân: coi như đã chết, vợ / chồng có
nếu vợ / chồng xin ly hôn thì đây là 1 căn thể tái hôn cứ
Về tài sản: sẽ chia theo PL thừa kế
Về tài sản: giao cho người đại diện quản lý
Hủy quyết định Nhân thân: nếu đã ly hôn thì quyết định ly Nhân thân: nếu đã tái hôn thì vẫn được công hôn vẫn có giá trị nhận
Tài sản: đương nhiên được lấy lại
Tài sản: chỉ được lấy lại tài sản hiện còn Ngày 18/10/2015
Giảng viên: cô Vũ Thị Hồng Yến (TS) Tài liệu: - Thongtinphapluatdansu.edu.vn
Vấn đề 4: Pháp nhân và các chủ thể khác của Quan hệ PL dân sự I. Pháp nhân
1. Các loại pháp nhân - Gồm 06 loại :
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội + Tổ chức kinh tế
+ Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
+ Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
+ Tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 84 của Luật Dân sự.
2. Điều kiện của Pháp nhân (Điều 84) 12 lOMoAR cPSD| 45936918
- Được thành lập hợp pháp:
+ phải có ý chí của các sáng lập viên hay được NN thành lập
+ có văn bản cam kết thành lập, có điều lệ (nếu PL quy định)
+ được công bố, nộp điều lệ, đăng công báo, đăng ký hoạt động
+ được cơ quan công quyền chuẩn y
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ:
+ cơ cấu chặt chẽ: là sự kết cấu của các phòng ban của pháp nhân để thực hiện tốt nhất chức năng nhiệm vụ
hoạt động của pháp nhân + tổ chức chặt chẽ:
✓ Pháp nhân có đời sống tách biệt với đời sống của thành viên pháp nhân
✓ Sự thay đổi của bất kỳ thành viên nào không ảnh hưởng đến sự tồn tại của pháp nhân
- Có tài sản riêng: đây là đặc tính cốt yếu của pháp nhân
+ là tài sản riêng của pháp nhân
+ trách nhiệm tài sản của pháp nhân là trách nhiệm hữu hạn Nguyên tắc:
✓ Tài sản của pháp nhân chỉ được dùng để trả nợ cho các chủ nợ của pháp nhân đó, các chủ nợ của các
thành viên không có quyền trên tài sản của pháp nhân
✓ Các chủ nợ của pháp nhân không có 1 quyền nào trên tài sản riêng của thành viên pháp nhân, ngoại trừ
pháp nhân hợp danh (tức là Công ty đối nhân)
Lưu ý: thành viên không có quyền trực tiếp trên tài sản của pháp nhân, quyền của thành viên không phải là
vật quyền mà là chỉ là trái quyền
- Nhân danh tham gia vào các quan hệ:
+ được quyền tự do lựa chọn danh tính, không được trùng tên với pháp nhân khác cùng lĩnh vực, khu vực kinh doanh
+ pháp nhân được bảo vệ về danh tính, uy tín
+ trụ sở của pháp nhân là nơi điều hành của pháp nhân
+ quốc tịch của pháp nhân: theo luật của nước đó mà áp dụng
+ điều lệ của pháp nhân: là luật riêng của pháp nhân, phải được chuẩn y
Chi nhánh và văn phòng đại diện của pháp nhân:
- Không có tư cách pháp nhân
- Người đứng đầu là đại diện theo ủy quyền của pháp nhân, chính là người đại diện theo PL
- Chi nhánh được thực hiện toàn bộ hay 1 phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện
- Văn phòng đại diện: chỉ có văn phòng đại diện ...
- Pháp nhân có thể bị kiện ra tòa tại nơi có chi nhánh
Lợi ích của thành lập pháp nhân:
- Đơn giản hóa các quan hệ PL: cho phép các bên có liên quan làm việc trực tiếp - ...
3. Hoạt động của pháp nhân
- Năng lực PL của pháp nhân: mang tính chuyên biệt, mỗi pháp nhân có mục đích đặc biệt của mình
- Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân: thông qua người đại diện:
+ người đại diện theo PL:
✓ Căn cứ xác định ...
✓ Thẩm quyền của người đại diện theo PL: 13 lOMoAR cPSD| 45936918
+ người đại diện theo ủy quyền: ✓ Căn cứ xác định:
✓ Thẩm quyền đại diện:
Chú ý: xác định người đại diện theo PL căn cứ vào Quyết định thành lập (đối với cơ quan NN) hoặc điều lệ
(đối với tổ chức kinh doanh)
Người đại diện ủy quyền cần có: + Giấy ủy quyền:
+ Hợp đồng ủy quyền: trường hợp ủy quyền có thù lao
4. Chấm dứt pháp nhân
- Hợp nhất pháp nhân: A + B = AB
- Sáp nhập pháp nhân: A + B = A/B
- Chia pháp nhân: A = A1 + A2
- Tách pháp nhân: A = A + A1
- Giải thể pháp nhân: theo ý chí của thành viên, theo quyết định hành chính
- Tuyên bố phá sản pháp nhân: theo quyết định của tòa án II. Tổ hợp tác - Điều kiện:
+ có ít nhất 3 thành viên trở lên
+ có đóng góp tài sản chung
+ có hợp đồng hợp tác có chứng thực của UBND cấp cơ sở - Năng lực chủ thể:
+ năng lực PL: mang tính chuyên biệt
+ năng lực hành vi: thông qua tổ trưởng
- Mọi giao dịch liên quan đến tư liệu sản xuất phải được toàn thể tổ viên đồng ý, các giao dịch liên quan đến tài
sản khác phải được đa số tổ viên đồng ý
- Trách nhiệm dân sự: trách nhiệm vô hạn III. Hộ gia đình - Điều kiện:
+ thành viên: cá nhân có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng
+ có đóng góp tài sản chung, công sức chung - Năng lực chủ thể:
+ năng lực PL: mang tính chuyên biệt
+ năng lực hành vi: thông qua chủ hộ là người đại diện
- Trách nhiệm dân sự: trách nhiệm vô hạn Ngày 25/10/2015 Giảng viên: cô Loan
Vấn đề 5: Giao dịch dân sự - Đại diện – Thời hạn – Thời hiệu
I. Giao dịch dân sự 14 lOMoAR cPSD| 45936918 1. Khái niệm
- ĐN: là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương nhằm làm phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự (Điều 121)
+ hợp đồng: là bất kỳ sự thỏa thuận nào, có thể bằng văn bản, bằng miệng
+ hành vi pháp lý đơn phương: VD thừa kế, tặng cho tài sản, thưởng cho cầu thủ ghi bàn thắng, ... - Đặc điểm:
+ tính ý chí trong giao dịch dân sự
+ sự bày tỏ ý chí: là hình thức thể hiện ra bên ngoài ==> ý chí bên trong và sự bày tỏ ra bên ngoài phải thống nhất
+ mục đích: là lợi ích hợp pháp mà các chủ thể hướng đến khi xác lập giao dịch
Chú ý: cần phân biệt mục đích khác với động cơ, PL chỉ điều chỉnh mục đích, không điều chỉnh động cơ ngoại
trừ trong một số trường hợp hãn hữu (là trường hợp ngân hàng chính sách cho người nghèo vay vốn).
2. Các loại giao dịch dân sự Gồm 3 loại: - Hợp đồng
- Hành vi pháp lý đơn phương
- Giao dịch dân sự có điều kiện: là giao dịch dân sự mà hiệu lực sẽ phát sinh hoặc bị hủy bỏ phụ thuộc vào một
điều kiện nào đó do các bên thỏa thuận. VD tuyên bố “sẽ mua con ngựa đua nếu nó về đích đầu tiên trong cuộc
đua ngày hôm nay”, tức là chỉ khi con ngựa đó về đích đầu tiên thì mới có giao dịch mua con ngựa, nếu con
ngựa không về đích đầu tiên thì sẽ không phát sinh giao dịch mua con ngựa đó.
Chú ý: cần phân biệt điều kiện trong giao dịch dân sự có điều kiện với điều khoản trong hợp đồng. VD việc
mua bảo hiểm ô tô trong trường hợp bị đâm, va, đụng không phải là giao dịch dân sự có điều kiện mà là hợp
đồng, vì giao dịch đã xảy ra rồi (người mua đã mua bảo hiểm rồi)
3. Các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự(điều 122)
- là các điều kiện do PL quy định:
+ chủ thể tham gia xác lập giao dịch dân sự phải có năng lực hành vi dân sự: gồm cá nhân (từ đủ 06 tuổi trở
lên và không bị mất năng lực hành vi (bị bệnh tâm thần) hoặc bị hạn chế năng lực hành vi (bị nghiện ma túy
dẫn đến phá tán tài sản gia đình)), hộ gia đình, tổ hợp tác, pháp nhân
+ mục đích và nội dung giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của PL và trái đạo đức XH
✓ Mục đích là lợi ích hợp pháp mà các chủ thể hướng đến khi xác lập giao dịch
✓ Nội dung của giao dịch dân sự là tổng hợp các điều khoản mà các bên chủ thể thỏa thuận hoặc là ý chí của 1 bên đưa ra.
✓ Điều cấm của PL: theo PL quy định không được thực hiện, VD cấm buôn bán ma túy, cấm mua bán vũ
khí, không được thanh toán bằng ngoại tệ khi mua bán trên lãnh thổ VN
✓ Đạo đức XH: là các chuẩn mực XH đã tồn tại trong cộng đồng từ lâu
+ người tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện. Tự nguyện = ý chí + sự bảy tỏ ý chí (thống nhất với
nhau). Vi phạm sự tự nguyện khi: giả tạo, nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, do mất / hạn chế hành vi năng lực
+ hình thức của giao dịch phải phù hợp với quy định của PL: có thể bằng lời nói, văn bản, hành vi cụ thể
4. Giao dịch dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
- Giao dịch dân sự vô hiệu là giao dịch dân sự có 1 trong các điều kiện không thỏa mãn. Có 2 loại vô hiệu là vô
hiệu tuyệt đối và Vô hiệu tương đối:
Vô hiệu tuyệt đối
Vô hiệu tương đối
Là đương nhiên vô hiệu
Bị tuyên vô hiệu: phải yêu cầu tòa án
Không bị hạn chế về thời gian tuyên bố vô hiệu
2 năm kể từ ngày xác lập giao dịch vô hiệu 15 lOMoAR cPSD| 45936918
Mang lại lợi ích cho cộng đồng XH
Mang lại lợi ích cho 1 trong các chủ thể tham gia vào giao dịch đó Gồm 3 loại: Gồm 5 loại: + giả tạo + nhầm lẫn
+ vi phạm điều cấm của XH, trái đạo đức + lừa dối
+ hình thức không phù hợp với quy định của PL + cưỡng ép, đe dọa
+ người chưa thành niên, người bị mất năng lực hành vi
+ người không có khả năng
Giao dịch dân sự từng phần và một phần - Là ...
Hậu quả của hợp đồng vô hiệu:
- Không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên ngay từ thời điểm xác lập giao dịch
- Các bên khôi phục tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận
- Bên nào có lỗi thì sẽ phải bồi thường thiệt hại cho bên kia
- Những giao dịch dân sự bị cấm hoặc trái đạo đức thì hoa lợi phát sinh từ giao dịch đó bị thu hồi vào ngân
sách NN (VD hoa lợi từ buôn bán ma túy, vũ khí,...) Ngày 01/11/2015 Giảng viên: cô Oanh
Vấn đề 5: Giao dịch dân sự - Đại diện – Thời hạn – Thời hiệu (tiếp) II. Đại diện 1. Khái niệm
- ĐN: đại diện là việc 1 người nhân danh và vì lợi ích của người khác xác lập thực hiện giao dịch dân sự trong
phạm vi thẩm quyền đại diện.
- Các trường hợp không được ủy quyền cho người khác làm đại diện như: lập di chúc, các giao dịch liên quan
đến yếu tố nhân thân, ...
- Người đại diện có thể là cá nhân hoặc tổ chức (nếu tổ chức có chức năng đại diện) - Đặc điểm:
- Ý nghĩa pháp lý của đại diện:
+ là công cụ hỗ trợ cho các giao dịch dân sự phát triển an toàn và hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên.
+ bảo vệ quyền lợi của những chủ thể không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ đáp ứng nhu cầu của những chủ thể có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
+ là phương thức tham gia vào các giao dịch của các chủ thể
2. So sánh đại diện theo PL và đại diện theo ủy quyền Đại diện theo PL
Đại diện theo ủy quyền Giống nhau:
(1) Người đại diện nhân danh người được đại diện 16 lOMoAR cPSD| 45936918
(2) Người được đại diện được hưởng quyền và lợi ích cũng như trách nhiệm từ giao dịch với người thứ 3
(3) Nếu vượt quá phạm vi thẩm quyền đại diện hoặc không có thẩm quyền đại diện: không
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người được đại diện trừ khi họ đồng ý
(4) Quan hệ đại diện chấm dứt khi:
+ 1 trong 2 bên chết, hoặc bị tuyên bố chết
+ pháp nhân chấm dứt sự tồn tại
+ người đại diện bị mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích Chủ thể
- Người được đại diện: có nhân không có - Người được đại diện: có nhân có năng lực hành
năng lực hành vi dân sự đầy đủ vi dân sự đầy đủ
- Người đại diện: cá nhân có năng lực - Người đại diện: có nhân từ đủ 15 tuổi trở lên
hành vi dân sự đầy đủ Căn cứ xác Theo quy định của PL Theo sự ủy quyền lập Thời hạn Do PL quy định
Do thỏa thuận, nếu không thỏa thuận thì thời hạn là 1 năm Thù lao Không có thù lao
Có thù lao nếu có thỏa thuận
Căn cứ chấm Khi chủ thể được đại diện không có nhu Thời hạn ủy quyền đã hết dứt
cầu đại diện: đã thành niên, chữa khỏi
bệnh, pháp nhân chấm dứt sự tồn tại Phạm
vi Vì lợi ích của người đại diện Theo văn bản ủy quyền thẩm quyền đại diện III. Thời hạn Khoản 1 điều 149:
- Thời hạn là 1 khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác,có thể được xác định bằng
phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra. IV. Thời hiệu
- Là thời hạn do PL quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì:
+ chủ thể được hưởng quyền dân sự
+ được miễn trừ nghĩa vụ dân sự
+ mất quyền khởi kiện vụ án dân sự
+ quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự - Đặc điểm:
+ do PL quy định (không do các bên thỏa thuận)
+ kết thúc thời hiệu sẽ làm phát sinh các hậu quả pháp lý
1. Phân loại thời hiệu
- Thời hiệu hưởng quyền dân sự
- Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự 17 lOMoAR cPSD| 45936918 - Thời hiệu khởi kiện
- Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
2. Cách tính thời hiệu - Đơn vị tính: ngày
- Thời hiệu hưởng quyền và nghĩa vụ dân sự: phải đảm bảo tính liên tục, nếu có sự kiện gián đoạn xảy ra thì
thời hiệu phải được tính lại từ đầu.
Vấn đề 6 : Tài sản và quyền sở hữu I. Tài sản
1. Khái niệm tài sản Tài sản gồm: - Vật:
+ là bộ phận cấu thành thế giới vật chất
+ con người chiếm hữu được và mang lại lợi ích cho chủ thể
+ có thể đang tồn tại hoặc sẽ hình thành trong tương lai (VD nông sản chờ thu hoạch, mua nhà chung cư đang xây dựng)
- Tiền: một tài sản được coi là tiền khi nó đang có giá trị lưu hành trên thực tế
- Giấy tờ có giá: séc, cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, hồi phiếu, công trái, ... - Quyền tài sản:
+ quyền sử dụng đất, quyền khai thác tài nguyên
+ quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản bị xâm hại
+ quyền tài sản phát sinh từ quyền sở hữu tài sản
2. Phân loại tài sản
a. Dựa vào tính không di dời của tài sản: + động sản:
+ bất động sản: là những tài sản không thể di chuyển, dịch dời từ nơi này sang nơi khác
- Tính gắn liền của động sản vào bất động sản: như nhà trên đất - Ý nghĩa:
+ Xác lập thủ tục đăng ký đối với tài sản
+ Xác định thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
+ Xác định các quyền của chủ thể đối với từng loại tài sản nhất định
+ Xác định căn cứ xác lập quyền sở hữu
+ Xác định địa điểm thực hiện nghĩa vụ với các giao dịch có đối tượng là bất động sản trong trường hợp không có thỏa thuận
+ Xác định hình thức hợp đồng
+ Căn cứ để xác định thời hạn, thời hiệu và các thủ tục khác
+ Xác định phương thức kiện dân sự
+ Xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
b. Phân loại thành Tài sản hữu hình và tài sản vô hình:
+ Tài sản hữu hình: định dạng, định hình có thể nhận biết thông qua các giác quan tiếp xúc
+ Tài sản vô hình: tồn tại dưới dạng quyền, có thể nhận biết qua các ý niệm, thông tin về tài sản
c. Tài sản có đăng ký quyền sở hữu và Tài sản không đăng ký quyền sở hữu: 18 lOMoAR cPSD| 45936918
VD đất đai, công trình xây dựng, ô tô, xe máy, vũ khí, súng săn, súng thể thao
- Ý nghĩa của phân loại:
+ thực hiện việc quản lý NN, thu thuế
+ thủ tục đăng ký quyền sở hữu
+ mức độ bảo vệ quyền sở hữu
+ thời điểm chuyển quyền sở hữu
d. Tài sản hiện có và Tài sản hình thành trong tương lai
+ tài sản hiện có: đã tồn tại, xác lập quyền sở hữu
+ tài sản hình thành trong tương lai: chưa tồn tại, chưa hình thành toàn bộ vào thời điểm xem xét. VD nhà
chung cư đang xây, hoa màu đã trồng nhưng chưa đến vụ thu hoạch II. Quyền sở hữu - Quan hệ sở hữu: + là 1 quan hệ XH + mang tính khách quan + có nội dung kinh tế
- Quyền sở hữu theo nghĩa rộng : là tổng hợp các quy phạm PL để điều chỉnh quan hệ giữa người với người
trong việc chiếm hữu, sử dụng và địch đoạt tài sản.
- Quyền sở hữu theo nghĩa hẹp : là quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản, ngăn cản người khác xâm phạm đến các quyền này.
- Phân biệt quyền sở hữu và Quan hệ sở hữu. Ngày 08/11/2015 Giảng viên: thầy Quyết (tiếp bài trước)
III. Thành phần của quyền sở hữu
- Chủ thể : là chủ sở hữu, gồm các loại : + nhà nước + tổ chức pháp nhân + hộ gia đình + tổ hợp tác - Khách thể: tài sản
- Nội dung: gồm các quyền:
+ quyền chiếm hữu (Điều 182): là quyền nắm giữ, quản lý tài sản. Có 2 dạng chiếm hữu :
✓ Chiếm hữu có căn cứ PL (Điều 183):là việc chiếm hữu tài sản trong các trường hợp sau :
o Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản
o Việc chiếm hữu của người được chuyển giao quyền chiếm hữu (như được ủy quyền, thuê, cho mượn, gửi giữ)
o Người chiếm hữu các tài sản bị chủ thể bỏ quên, đánh rơi, tất lạc của người khác mà đã thực
hiện thủ tục thông báo theo quy định của PL
o Các trường hợp PL quy định khác
✓ Chiếm hữu không có căn cứ PL: không rơi vào các trường hợp có căn cứ PL. Dựa vào 2 nguyên nhân : 19 lOMoAR cPSD| 45936918
o Không biết hành vi của mình không có căn cứ PL
o Biết nhưng cố tình làm trái
==> trường hợp chiếm hữu không có căn cứ PL nhưng ngay tình (Điều 189), tức là thỏa mãn 2 điều kiện :
o Không biết (do chủ quan)
o Không thể biết (do khách quan)
Điều 189: “Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người chiếm
hữu mà không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật.”
Chiếm hữu không có căn cứ PL và cũng không ngay tình: là khi không thỏa mãn đủ cả 2 điều kiện của
chiếm hữu không có căn cứ PL nhưng ngay tình Ý nghĩa:
o Dù không có căn cứ PL nhưng nếu chiếm hữu ngay tình thì vẫn được hưởng các quyền trong thời
gian ngay tình: ví dụ quyền khai thác tài sản, hưởng hoa lợi từ tài sản, ...
o Nếu chiếm hữu không có căn cứ PL và không ngay tình thì không được hưởng các quyền nêu trên
+ quyền sử dụng (Điều 192): là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền sử dụng
cũng được chia thành các dạng tương tự như quyền chiếm hữu :
Chủ sở hữu (Điều 193): “chủ sở hữu được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo ý chí của
mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác”
✓ Người chiếm hữu không có căn cứ PL:
o Ngay tình (Điều 194): được hưởng quyền sử dụng trong thời gian ngay tình
o Không ngay tình: không được hưởng quyền sử dụng
✓ Người được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng (Điều 194): có quyền sử dụng tài sản đúng tính
năng, công dụng, phương thức
✓ Người sử dụng trong tình huống cấp thiết: được sử dụng theo quy định của PL
+ quyền định đoạt (Điều 195): là là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó:
✓ Chuyển giao: gồm mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay ... thông qua giao dịch dân sự
✓ Từ bỏ: thông qua hành vi pháp lý đơn phương (tuyên bố ý chí, hành vi cụ thể, hành vi chấm dứt sự tồn
tại thực tế của tài sản)
Vấn đề 6 : Căn cứ xác lập, chấm dứt quyền sở hữu I. Khái niệm chung 1. Định nghĩa
- Là các sự kiện xảy ra trong đời sống mà theo đó làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền sở hữu về tài
sản đối với 1 chủ thể xác định. 2. Phân loại
II. Căn cứ xác lập quyền sở hữu (Mục 1 chương 14 BLDS)
1. Xác lập quyền sử hữu từ lao động sản xuất, kinh doanh hợp pháp (Điều 233)
‘Người lao động, người tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền sở hữu đối với tài sản do
lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ thời điểm có được tài sản đó’
2. Xác lập quyền sở hữu theo thoả thuận từ các bên (Điều 234)
‘Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay có quyền sở hữu tài sản
đó, kể từ thời điểm chuyển giao tài sản, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác.’ 20