BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH | Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐN: quản lý là sự điều khiển chỉ đạo đối với 1 hệ thống hay 1 quá trình căn cứ vào những quy luật, định luật hay những nguyên tắc tương ứng, để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý, nhằm đạt được mục đích đã đề ra. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật Thương mại quốc tế (65TMQT)
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Đại học Luật Hà Nội Lớp: K14CCQ – 2015
BÀI GIẢNG LUẬT HÀNH CHÍNH
Thời lượng: 60 tiết
Ngày 23/08/2015
Giảng viên: cô Trần Kim Liễu Tài liệu:
+ Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam
+ Các tạp chí chuyên ngành: tạp chí Thanh tra, tạp chí Luật học, website Chinhphu.vn, website bộ nội vụ
Vấn đề 1: Luật hành chính – Ngành luật trong hệ thống PL VN
Tiếp cận Luật hành chính dưới 3 góc độ:
+ là 1 ngành luật: đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh
+ là 1 ngành khoa học pháp lý: đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
+ là 1 môn học trong chương trình đào tạo luật: nhiệm vụ của môn học, làm cách nào để thực hiện nhiệm vụ đó. VD:
+ Luật hiến pháp là ngành luật về tổ chức bộ máy NN và quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
+ Luật dân sự là ngành luật về quyền tài sản và quyền nhân thân.
+ Luật hình sự là ngành luật về tội phạm và hình phạt
- Luật hành chính là ngành luật về quản lý hành chính NN.
I. Quản lý hành chính nhà nước
1. Quản lýxã hội
a. Khái niệm:
- ĐN: quản lý là sự điều khiển chỉ đạo đối với 1 hệ thống hay 1 quá trình căn cứ vào những quy luật, định luật
hay những nguyên tắc tương ứng, để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý,
nhằm đạt được mục đích đã đề ra.
- Nói ngắn gọn, quản lý là hoạt động tác động và điều chỉnh.
- Nguồn gốc của quản lý: khi con người có hoạt động lao động chung thì khi đó có quản lý. Tức là khi con
người xuất hiện và lao động chung (cùng săn bắn, hái lượm) đã có hoạt động quản lý. Ngược lại, ngay trong
thời hiện tại, khi đã có NN, nếu con người không lao động chung, tức là hoạt động 1 mình thì cũng không có
hoạt động quản lý, VD như Robinson trên hoang đảo.
b. Đặc điểm của quản lý:
- Quản lý là hoạt động của con người, nó phát sinh và phát triển cùng với XH loài người
- Hoạt động quản lý trong thời kỳ, XH nào sẽ phản ánh bản chất của thời kỳ, XH đó. Tức là hoạt động quản lý
gắn với bản chất XH. VD với NN bóc lột như NN chủ nô, phong kiến thì kiểu quản lý cũng là bóc lột, dùng
phương pháp cưỡng chế, bạo lực là chủ yếu; với NN dân chủ như XHCN thì kiểu quản lý cũng dân chủ,
phương pháp thuyết phục là ưu tiên hành đầu.
- Quản lý muốn thực hiện được phải dựa trên cơ sở:
+ tổ chức: là sự phân công, phân nhiệm vị trí chức trách của từng cá nhân trong tập thể, là sự liên kết phối
hợp hoạt động của các cá nhân để nhằm đạt được mục đích mà người quản lý đề ra. 1
+ quyền uy: là khả năng áp đặt ý chí của người này đối với người khác. Quyền uy trong XH có NN được
thực hiện bởi chủ thể nhân danh NN gọi là quyền lực NN. Quyền lực NN là khả năng áp đặt ý chí của NN – ý
chí của giai cấp thống trị lên toàn XH. Để có quyền uy thì:
✓ Chủ thể phải có khả năng ra mệnh lệnh
✓ Có sự phục tùng của đối tượng quản lý
+ chấp hành cưỡng chế: cưỡng chế là sự bắt buộc về mặt vật chất hoặc tinh thần, pháp lý hay đạo lý, kinh tế
hoặc phi kinh tế, để nhằm buộc đối tượng quản lý phải phục tùng mệnh lệnh của chủ thể quản lý. VD NN ra
quy định về giao thông, đồng thời ra quy định về xử phạt vi phạm giao thông. Lực lượng thực hiện chức năng
cưỡng chế của NN là công an, quân đội, nhà tù.
==>3 cơ sở trên là các điều kiện cần và đủ để hoạt động quản lý có hiệu quả trên thực tế.
c. Cơ cấu của quản lý:
- Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý, nhằm mục tiêu là khách thể quản lý.
- Chủ thể quản lý: là các cá nhân hay tổ chức có quyền uy.
+ với cá nhân: quyền uy được hình thành có thể do có uy tín (như tù trưởng), có tài sản (như chủ tư bản) , có
quan hệ huyết thống (như cha mẹ trong gia đình, hoặc trong một số NN quân chủ), và được NN trao quyền
+ với tổ chức: quyền uy của tổ chức có thể do các thành viên của tổ chức trao (do bầu cử), hoặc do NN trao quyền
- Khách thể quản lý: là trật tự quản lý XH (trật tự là khuôn mẫu chuẩn mực, có tính bắt buộc cho các đối tượng
có liên quan). Được thể hiện trong các quy phạm XH như quy phạm đạo đức, quy phạm chính trị, quy phạm tôn giáo, quy phạm PL.
Khái niệm khách thể: là mục tiêu của các bên cùng hướng đến trong 1 quan hệ.
VD: cảnh sát giao thông phạt người vi phạm giao thông, khách thể ở đây là trật tự an toàn giao thông, đây là
khách thể được NN quy định trước, đối tượng bị phạt sẽ được răn đe, được giáo dục để không tiếp tục vi phạm
2. Quản lý nhà nước
a. Khái niệm
- Quản lý nhà nước là 1 bộ phận của quản lý XH.
- ĐN: quản lý NN là hoạt động của NN trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp để nhằm thực hiện chức
năng đối nội, đối ngoại của NN.
b. Đặc điểm
- Quản lý NN cũng có đầy đủ 3 đặc điểm của quản lý XH như đã nêu trên, tuy nhiên quản lý NN khác với quản lý XH ở các khía cạnh:
+ quản lý NN do NN thực hiện: NN tồn tại thông qua các cơ quan NN và các chủ thể được NN trao quyền,
NN sử dụng các biện pháp kinh tế để đảm bảo hiệu quả quản lý của mình hơn các quản lý XH khác, NN là chủ
thể quản lý có khả năng tạo ra chế độ dân chủ rộng rãi, thu hút các đối tượng XH tham gia vào công tác quản lý
+ NN sử dụng công cụ, phương tiện chủ yếu là PL để quản lý: chỉ NN mới có quyền ban hành và sử dụng
PL, các chủ thể khác trừ khi được NN trao quyền thì không được sử dụng PL của NN
c. Cơ cấu
- Cơ cấu của quản lý NN tương tự như quản lý XH
- Chủ thể của quản lý NN là các cá nhân và tổ chức được NN trao quyền (hay mang quyền lực NN). NN trao quyền theo 2 cách:
+ bằng văn bản quy phạm PL: VD luật tổ chức chính phủ, luật tổ chức UBND, HĐND, ...
+ bằng văn bản PL cá biệt: VD bổ nhiệm ông A làm thẩm phán, bổ nhiệm bà B làm kiểm sát viên
- Các chủ thể được NN trao quyền: 2 + các cơ quan NN
+ các cá nhân được NN trao quyền: đội ngũ cán bộ, công chức
+ các tổ chức XH được NN trao quyền: chỉ trong một số trường hợp nhất định
- Khách thể của quản lý NN là trật tự quản lý NN, được xác lập trên 3 lĩnh vực cơ bản:
+ trật tự quản lý NN trên lĩnh vực lập pháp
+ trật tự quản lý NN trên lĩnh vực hành pháp
+ trật tự quản lý NN trên lĩnh vực tư pháp
Các trật tự này được phản ánh trong các quy phạm PL
3. Quản lý hành chính NN
a. Khái niệm
- ĐN: quản lý hành chính NN là 1 hình thức quản lý hoạt động của NN được thực hiện trước hết và chủ yếu
bởi cơ quan hành chính NN, có nội dung là việc chấp hành hiến pháp và PL, nhằm tổ chức 1 cách trực tiếp và
thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa, XH và hành chính của đất nước
Nói cách khác, quản lý hành chính NN là hoạt động chấp hành – điều hành của NN.
b. Đặc điểm
- Là hoạt động có tính chấp hành – điều hành:
+ chấp hành: là việc thực hiện đúng các văn bản PL của cơ quan quyền lực NN (VD chính phủ phải thực
hiện đúng văn bản của Quốc hội, UBND phải thực hiện đúng văn bản của HĐND cùng cấp), bên cạnh đó chấp
hành còn thể hiện ở việc thực hiện đúng các văn bản của cơ quan NN cấp trên (VD UBND cấp xã phải thực
hiện đúng văn bản của UBND cấp huyện, UBND cấp huyện phải thực hiện đúng văn bản của UBND cấp tỉnh,
UBND cấp tỉnh phải thực hiện đúng văn bản của chính phủ và thủ tướng chính phủ)
+ điều hành: là việc chỉ đạo các đối tượng thuộc quyền trong quá trình quản lý. Tức là đã có văn bản rồi thì
phải tổ chức thực hiện văn bản đó, đã có mệnh lệnh của cấp trên thì phải triển khai để nhân viên cấp dưới thực hiện trong thực tế
Chấp hành và điều hành có mối quan hệ mật thiết với nhau, không thể xem nhẹ yếu tố nào. Vì trong quá trình
quản lý, nếu chỉ chấp hành mà không điều hành thì hoạt động quản lý sẽ không được triển khai sâu rộng vào
trong thực tiễn, ngược lại nếu chỉ điều hành mà không chấp hành thì sự chỉ đạo điều hành có thể tùy tiện, thậm chí trái PL.
Câu hỏi: Vì sao chấp hành – điều hành là đặc trưng của quản lý hành chính NN ? So với hoạt động quản lý
NN khác như hoạt động lập pháp, tư pháp có khác nhau không ?
Trả lời: + hoạt động lập pháp là hoạt động ban hành, sửa đổi các luật do quốc hội thực hiện, sau khi có luật thì
giao cho cơ quan hành pháp tổ chức thực hiện, do đó hoạt động lập pháp có tính chấp hành là chủ yếu, vai trò
điều hành của hoạt động lập pháp rất mờ nhạt.
+ hoạt động tư pháp là hoạt động giải quyết các tranh chấp pháp lý và được tiến hành bởi cơ quan tòa
án, tham gia vào hoạt động tư pháp còn có viện kiểm sát và các cơ quan bổ trợ tư pháp. Viện kiểm sát đóng 2
vai trò: đối với án hình sự thì viện kiểm sát đóng vai trò công tố, còn đối với án phi hình sự thì viện kiểm sát
đóng vai trò kiểm tra giám sát hoạt động xét xử của tòa án. Ngoài ra VKS còn đóng vai trò giám sát việc thi
hành án. Như vậy hoạt động tư pháp không có tính điều hành, (vì tòa xét xử xong là tuyên án và giao cho cơ
quan thi hành án) mà có tính chấp hành bảo vệ (tức là bảo vệ các quan hệ XH được PL quy định).
==> như vậy có thể thấy chỉ có hoạt động quản lý hành chính mới có đầy đủ tính chấp hành – điều hành, nên
tính chấp hành – điều hành là đặc trưng của quản lý hành chính NN.
Chú ý: hoạt động lập pháp >< hoạt động ban hành văn bản PL
+ hoạt động lập pháp: là hoạt động ban hành, sửa đổi các luật, chỉ có quốc hội mới có quyền lập pháp, và
phải thực hiện theo thủ tục trình tự được quy định chặt chẽ 3
+ hoạt động ban hành văn bản PL: là việc ban hành, sửa đổi các luật và các văn bản dưới luật (như nghị định,
thông tư, quyết định, ...), ngoài quốc hội còn có các cơ quan NN như chính phủ, bộ, UBND, tham gia vào hoạt động ban hành PL
- Hoạt động quản lý hành chính NN là hoạt động có tính chủ động sáng tạo cao
- Hoạt động quản lý hành chính NN là hoạt động có tính khoa học
- Hoạt động quản lý hành chính NN là hoạt động có tính chính trị rõ nét
- Hoạt động quản lý hành chính NN là hoạt động được đảm bảo về phương tiện tổ chức bộ máy to lớn
c. Cơ cấu
- Chủ thể của quản lý hành chính NN là các cá nhân và tổ chức được NN trao quyền để thực hiện quản lý hành chính NN. Gồm:
+ các cơ quan NN: chủ yếu là các cơ quan hành chính NN
+ các cá nhân, tổ chức được NN trao quyền quản lý hành chính
Chú ý: cần phân biệt người được giao quyền hành chính với người giao quyền lập pháp và tư pháp. VD đại
biểu Quốc hội chỉ có quyền lập pháp, không thể có quyền ra quyết định xử phạt hành chính; ngược lại người
cảnh sát giao thông có quyền ra quyết định xử phạt vi phạm giao thông nhưng không thể có quyền lập pháp
như đại biểu quốc hội. Chú ý: với trường hợp của thẩm phán là người có quyền tư pháp, không có quyền hành
chính, tuy nhiên trong trường hợp thẩm phán đang điều hành phiên tòa, nếu có người gây mất trật tự phiên tòa
thì thẩm phán có quyền xử phạt hành chính người đó về tội gây rối tại phiên tòa, khi đó thẩm phán vừa có
quyền về tư pháp, vừa có quyền về hành pháp.
- Khách thể quản lý hành chính NN là trật tự quản lý hành chính NN. VD trật tự quản lý trên lĩnh vực giao
thông, lĩnh vực văn hóa, ... Khách thể của quản lý hành chính NN được phản ánh trong các quy pháp PL hành chính.
Chú ý: quản lý NN theo nghĩa hẹp là quản lý hành chính NN, còn quản lý NN theo nghĩa rộng là quản lý NN
trên 3 lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp. Vì quản lý hành chính NN bao trùm các lĩnh vực của đời sống
XH, nên khi nói đến hoạt động quản lý NN thường nghĩ ngay đến hoạt động quản lý hành chính NN
Ngày 30/08/2015
Giảng viên: cô Trần Thị Hiền (TS, phó khoa Luật hành chính)
Chương: Ngành luật hành chính
- Văn bản ==> văn bản PL ==> văn bản quy phạm PL ==> ngành luật
- Văn bản là thông tin được thể hiện bằng ngôn ngữ viết. Văn bản chia làm 2 loại:
+ văn bản thể hiện quyền lực NN: VD luật hình sự, luật dân sự, giấy triệu tập của tòa án, ...
+ văn bản không thể hiện quyền lực NN
- Văn bản PL là văn bản thể hiện quyền lực NN, gồm 2 loại:
+ văn bản quy phạm PL: áp dụng chung, VD Hiến pháp, các luật, thông tư, nghị định, ...
+ văn bản áp dụng PL (văn bản cá biệt PL): áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể
- Ngành luật: là tập hợp các văn bản quy phạm PL cùng loại, được phân biệt bởi 2 yếu tố:
+ đối tượng điều chỉnh
+ phương pháp điều chỉnh 4
- Khái niệm Luật hành chính: Luật hành chính là 1 ngành luật độc lập trong hệ thống PL VN, bao gồm tổng
thể các quy phạm PL điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính NN và bằng
phương pháp mệnh lệnh phục tùng
1. Đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hành chính
- Đối tượng điều chỉnh của luật (nói chung) là các quan hệ XH.
- Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là các quan hệ XH phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính NN.
+ VD: người dân khởi kiện 1 quyết định hành chính thu hồi quyền sử dụng đất ảnh hưởng đến tài sản của họ
==> đây là hoạt động tư pháp, không phải hoạt động hành chính
+ VD: thanh tra y tế xử phạt hiệu thuốc bán thuốc quá hạn sử dụng ==>đây là hoạt động hành chính
Ngày 06/09/2015 Giảng viên: cô Hiền
Chương: Ngành luật hành chính (tiếp)
- Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính được chia làm 3 nhóm (dựa vào chủ thể thực hiện hoạt động quản lý hành chính):
+ Nhóm 1: gồm những quan hệ XH phát sinh trong quá trình cơ quan hành chính NN thực hiện chức năng
quản lý hành chính NN. Đây là nhóm có số lượng lớn nhất , phong phú nhất, bao gồm một số quan hệ XH cơ
bản như sau: 9 quan hệ (ngoài 9 nhóm trên, còn có các quan hệ PL khác):
(1) Giữa cơ quan hành chính NN cấp trên với cơ quan hành chính NN cấp dưới theo hệ thống dọc (VD
giữa chính phủ với UBND tỉnh) hoặc với cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (VD giữa bộ tư pháp và sở tư pháp)
(2) Giữa cơ quan hành chính NN có thẩm quyền chung với cơ quan NN có thẩm quyền chuyên môn cùng
cấp (VD giữa chính phủ với bộ) hoặc với cơ quan chuyên môn trực thuộc nó (VD giữa UBND tỉnh và sở)
(3) Giữa cơ quan hành chính NN có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương với cơ quan hành chính NN có
thẩm quyền chung ở cấp tỉnh nhằm thực hiện chức năng theo PL (VD giữa bộ với UBND tỉnh)
(4) Giữa những cơ quan hành chính NN có thẩm quyền chuyên môn ở TƯ (VD giữa bộ tài chính với bộ tư
pháp trong việc quản lý ngân sách NN)
(5) Giữa cơ quan hành chính NN ở địa phương với các đơn vị trực thuộc TƯ tại địa phương (VD giữa
UBND quận Đống Đa với Trường Đại học Luật)
(6) Giữa cơ quan hành chính NN với các đơn vị cơ sở trực thuộc (VD giữa bộ tư pháp với trường đại học luật)
(7) Giữa cơ quan hành chính NN với các tổ chức kinh tế tư nhân (VD giữa UBND với doanh nghiệp)
(8) Giữa cơ quan hành chính NN với các tổ chức XH (VD giữa chính phủ với Mặt trận tổ quốc)
(9) Giữa cơ quan hành chính NN với công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch (VD UBND xã
cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho công dân)
Câu hỏi: Mọi quan hệ XH có cơ quan hành chính NN là chủ thể tham gia đều là quan hệ PL hành chính, Đúng hay Sai, vì sao.
Trả lời: Sai, ví dụ UBND thuê doanh nghiệp xây dựng trụ sở thì đó là quan hệ dân sự
+ Nhóm 2: gồm những quan hệ XH được hình thành trong quá trình các cơ quan NN thực hiện hoạt động
quản lý hành chính nội bộ. Đặc trưng là quan hệ giữa thủ trưởng với nhân viên. VD: thủ trưởng cơ quan ký
quyết định thành lập hội đồng khen thưởng kỷ luật trong đơn vị 5
+ Nhóm 3: nhóm các quan hệ XH giữa các cá nhân, tổ chức được NN trao quyền thực hiện hoạt động quản lý
hành chính NN trong một số trường hợp cụ thể.VD: trên máy bay, cơ trưởng có quyền ra lệnh bắt giữ hành
khách vi phạm an toàn bay, tuy nhiên cơ trưởng không có quyền phạt hành chính.
Câu hỏi: cảnh sát giao thông phạt vi phạm giao thông thuộc nhóm mấy ?
Trả lời: Đây là quan hệ thuộc nhóm 1, vì cảnh sát giao thông thuộc cơ quan hành chính NN là công an xã /
quận và đang thực hiện chức năng của mình
2. Phương pháp điều chỉnh
- Phương pháp điều chỉnh của luật Hành chính là phương pháp mệnh lệnh được hình thành từ quan hệ quyền
lực phục tùng giữa 1 bên chủ thể được nhân danh NN để thực hiện quyền lực NN trong lĩnh vực hành pháp
được ra những mệnh lệnh có tính chất bắt buộc thi hành đối với bên kia.
==> hiểu ngắn gọn là phương pháp “mệnh lệnh – phục tùng” hay có thể gọi là phương pháp “bất bình đẳng
về quyền lực NN” (tức là 1 bên buộc phải tuân theo)
Trường hợp nhân viên nhận thấy quyết định của thủ trưởng có thể gây hậu quả xấu thì phải báo cáo thủ trưởng
(chú ý báo cáo bằng văn bản), nếu thủ trưởng vẫn kiên quyết cho thực hiện thì người nhân viên vẫn bắt buộc
phải thực hiện. Khi đó nếu hậu quả xấu xảy ra thì trách nhiệm thuộc về thủ trưởng, nhân viên không bị quy
trách nhiệm. Ngược lại nếu nhân viên không báo cáo thủ trưởng về nguy cơ hậu quả xấu thì sẽ bị quy trách
nhiệm liên đới cùng với thủ trưởng (là người chịu trách nhiệm chính)
- Trường hợp người bị áp đặt mệnh lệnh hành chính mà không thi hành thì sẽ bị NN dùng quyền lực cưỡng chế
(công an, quân đội). Trường hợp mệnh lệnh hành chính sai, không hợp lý thì người bị áp dụng có quyền khiếu
nại, tố cáo lên cơ quan có thẩm quyền.
Câu hỏi: Vì sao phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là quyền lực – phục tùng?
Trả lời: Vì đối tượng điều chỉnh là quan hệ quản lý, mà điều kiện để thực hiện của quản lý là phải có quyền lực, quyền uy.
- Ngành luật Hành chính là ngành luật độc lập, có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng biệt:
+ đối tượng điều chỉnh: quan hệ XH phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính NN
+ phương pháp điều chỉnh: mệnh lệnh – phục tùng
3. Nguồn của luật Hành chính
- Nguồn của Luật Hành chính là các văn bản quy phạm PL do các chủ thể có thẩm quyền ban hành, mà nội
dung có chứa các quy phạm PL hành chính
- Ai có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm PL luật Hành chính ?
==> Tất cả các cơ quan tổ chức NN có quyền ban hành văn bản quy phạm PL (xem Luật ban hành văn bản quy
phạm PL): quốc hội, UBTV quốc hội, chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, UBND, TAND tối cao, VKSND tối cao, ...
Chú ý: Nghị quyết của Đảng không phải là nguồn của luật Hành chính, vì Đảng không phải là bộ phận của
NN, không đại diện sử dụng quyền lực NN
- Dấu hiệu của văn bản là nguồn của luật Hành chính:
+ là văn bản quy phạm PL
+ nội dung có quy phạm hành chính + do NN ban hành
VD: hiến pháp, các luật, nghị định, thông tư, ...
- Đặc điểm của nguồn luật Hành chính: + số lượng rất lớn
+ do rất nhiều cơ quan, chủ thể ban hành + nội dung phong phú 6
Chương II: Quy phạm và quan hệ pháp luật hành chính
I. Quy phạm PL hành chính 1. Khái niệm
- ĐN: quy phạm PL hành chính là 1 dạng cụ thể của quy phạm PL, được ban hành để điều chỉnh các quan hệ
XH phát sinh trong quá trình quản lý hành chính theo phương pháp mệnh lệnh – phục tùng
- Đặc điểm của quy phạm PL luật Hành chính:
+ đặc điểm chung (chính là các đặc điểm của quy phạm PL):
✓ Là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung ✓ Do NN ban hành
✓ Được NN đảm bảo thực hiện
+ đặc điểm riêng: (trong Giáo trình là đặc điểm của Hệ thống quy phạm PL Hành chính)
✓ Điều chỉnh quan hệ XH phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính NN
✓ Điều chỉnh bằng phương pháp mệnh lệnh – phục tùng
✓ Điều chỉnh bằng xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quản lý hành chính NN
Ngày 13/09/2015 Giảng viên: cô Hiền
Chương II: Quy phạm và quan hệ pháp luật hành chính (tiếp)
I. Quy phạm PL hành chính
2. Thực hiện quy phạm PL hành chính
- Các hình thức thực hiện quy phạm PL hành chính được chia thành 2 loại:
+ chấp hành quy phạm PL hành chính: là nghĩa vụ của cá nhân và tổ chức phải thực hiện những hành vi mà
PL yêu cầu hoặc không thực hiện những hành vi mà PL cấm.
+ áp dụng quy phạm PL hành chính: là việc chủ thể có thẩm quyền căn cứ vào PL hiện hành để giải quyết
những công việc cụ thể phát sinh trong quản lý hành chính NN.
II. Quan hệ pháp luật hành chính
1. Khái niệm quan hệ PL hành chính
- ĐN: là những quan hệ XH phát sinh trong quản lý hành chính NN được điều chỉnh bởi các quy phạm PL
hành chính giữa các chủ thể mang quyền và nghĩa vụ với nhau theo quy định của PL hành chính - Đặc điểm:
+ quan hệ PL hành chính có thể phát sinh do yêu cầu hợp pháp của bất kỳ chủ thể nào: tức là không chỉ chủ
thể quản lý (tức là NN) yêu cầu mà đối tượng quản lý (tức là người dân) cũng có thể yêu cầu chủ thể quản lý
phải đáp ứng các nhu cầu của mình. VD yêu cầu cấp giấy khai sinh, đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính của các chủ thể tham gia quan hệ PL hành chính luôn gắn với hoạt
động chấp hành – điều hành
+ một bên chủ thể trong quan hệ PL hành chính phải là chủ thể được sử dụng quyền lực NN trong lĩnh vực hành pháp
+ tranh chấp phát sinh trong quan hệ PL hành chính được giải quyết bằng thủ tục hành chính hoặc bằng tố
tụng hành chính: tranh chấp hành chính là sự mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ
+ chủ thể tham gia quan hệ PL hành chính vi phạm yêu cầu của PL hành chính phải chịu trách nhiệm pháp lý trước NN.
2. Chủ thể của quan hệ PL hành chính 7
- ĐN: là các cá nhân, tổ chức có năng lực chủ thể tham gia vào các quan hệ PL hành chính, mang quyền và
nghĩa vụ với nhau theo quy định của PL hành chính
- Điều kiện để trở thành chủ thể của quan hệ PL hành chính:
+ phải có năng lực chủ thể: là khả năng mà cá nhân, tổ chức được NN cho phép, thừa nhận tham gia vào các
quan hệ hành chính, bao gồm 2 yếu tố:
✓ Năng lực PL hành chính: là khả năng NN cho phép cá nhân, tổ chức được hưởng các quyền và nghĩa
vụ nhất định trong lĩnh vực hành chính NN. Mọi người đều có năng lực PL hành chính từ khi ra đời
cho đến khi chết. VD khi mới ra đời trẻ em đã có quyền được khai sinh, có quyền được nhận quốc tịch,
ngay cả người mắc bệnh tâm thần cũng vẫn có năng lực PL hành chính, đó là quyền công nhân như
quyền cư trú, quyền tự do đi lại, ... Với tổ chức thì có năng lực PL hành chính khi được thành lập
(được NN thừa nhận) và kết thúc khi giải thể.
✓ Năng lực hành vi hành chính: là khả năng thực tế của cá nhân được NN thừa nhận với khả năng đó thì
họ có thể tự mình hưởng quyền và tự mình gánh vác nghĩa vụ. Năng lực hành vi là yếu tố động, phụ
thuộc vào các yếu tố khác nhau tùy thuộc vào tính chất của từng quan hệ PL. Các yếu tố tác động đến
năng lực hành vi hành chính: độ tuổi, nhận thức, các điều kiện khác như năng lực, trình độ, chuyên
môn. VD: 1 người đủ 21 tuổi, không bị mất năng lực hành vi, nếu muốn mở một phòng khám y khoa
thì phải có bằng cấp là bác sỹ y khoa được NN công nhận.
Ngày 20/09/2015 Giảng viên: cô Liễu
Chương II: Quy phạm và quan hệ pháp luật hành chính (tiếp)
II. Quan hệ pháp luật hành chính
4. Cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ PL hành chính
- Điều kiện phát sinh thay đổi chất dứt 1quan hệ PL luật hành chính cụ thể:
+ có quy phạm PL luật hành chính: để quan hệ XH trở thành quan hệ hành chính
+ có sự kiện pháp lý hành chính: là những sự kiện thực tế mà khi xảy ra PL hành chính gắn nó với việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ hành chính. Có 2 dạng:
✓ sự kiện khách quan (sự kiện phi ý chí / sự biến pháp lý): xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người,
VD thiên tai, dịch bệnh, sự cố kỹ thuật, ...
✓ hành vi của con người (sự kiện ý chí): hành động / không hành động (hợp pháp / không hợp pháp)
Chú ý: 1 sự kiện có thể làm cơ sở phát sinh nhiều quan hệ, VD sự chết của 1 người có thể là cơ sở phát
sinh quan hệ dân sự (như thừa kế, hôn nhân chấm dứt), hay quan hệ hành chính (phải có giấy chứng tử cjủa UBND cấp xã)
+ năng lực của chủ thể tham gia: người không có năng lực hành vi như tâm thần, khuyết tật trí tuệ, ... không
phát sinh quan hệ hành chính
- Vì sao một quan hệ pháp lý hành chính phát sinh phải có đủ 3 điều kiện nêu trên ?
+ phải có quy phạm PL luật hành chính: để làm căn cứ thiết lập mối quan hệ pháp lý hành chính
+ phải có sự kiện pháp lý hành chính: vì nếu không có sự kiện thực tế xảy ra thì quy phạm PL luật nhành
chính chỉ là giả thiết
+ chủ thể phải có năng lực hành vi: để chịu trách nhiệm theo quy định
Chương IV: Hình thức và phương pháp quản lý hành chính nhà nước
I. Hình thức quản lý hành chính Nhà nước
1. Khái niệm và phân loại 8
a. Khái niệm
- Là những biểu hiện bên ngoài của những hành động cụ thể cùng loại do các chủ thể quản lý hành chính NN
tiến hành để hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra.
Câu hỏi:
(1) Chính phủ trình dự án luật trước Quốc hội
(2) Chánh án tòa án nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định đình chỉ vụ án hành chính vì người khởi kiện chết
(3) Ban chấp hành công đoàn trường đại học X ra quyết định khai trừ công đoàn viên N
(4) Cảnh sát giao thông lập biên bản về hành vi vượt đèn đỏ
Trong 4 việc trên, đâu là hình thức quản lý hành chính NN ?
Trả lời:
(1) Không phải, đây là quan hệ phát sinh trong lĩnh vực lập pháp
(2) Không phải, đây là quan hệ phát sinh trong lĩnh vực tư pháp
(3) Không phải, đây là quan hệ nội bộ của tổ chức XH, không phải hoạt động quản lý hành chính NN
(4) Phải, cảnh sát giao thông là chủ thể được NN trao quyền quản lý hành chính NN trong lĩnh vực an toàn
giao thông đường bộ, và việc lập biên bản vi phạm làm phát sinh quan hệ giữa cảnh sát giao thông và
người vi phạm, đây là quan hệ quản lý hành chính NN trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ
- Một hành động là quản lý hành chính cần đáp ứng cả 2 điều kiện sau:
+ chủ thể tiến hành hoạt động đó phải là chủ thể được trao quyền quản lý hành chính NN
+ tính chất mối quan hệ phát sinh trong hoạt động đó phải thuộc lĩnh vực quản lý hành chính NN
- Hình thức ban hành văn bản quy phạm PL hành chính:
+ Chính phủ ==> Nghị định + Bộ ==> Thông tư + UBND ==> Quyết định
- Hình thức ban hành văn bản áp dụng quy phạm PL hành chính: + chỉ thị
+ quyết định xử phạt vi phạm vi phạm hành chính, quyết định buộc thôi việc, quyết định tuyển dụng, ...
b. Phân loại
Có 5 nhóm hình thức quản lý hành chính:
- Ban hành văn bản quy phạm PL hành chính
- Ban hành văn bản áp dụng quy phạm PL hành chính
- Thực hiện các hoạt động pháp lý khác
- Các hoạt động tổ chức trực tiếp
- Các hoạt động mang tính tổ chức – kỹ thuật
2. Các hình thức quản lý hành chính nhà nước
Vì sao cần biết các hình thức quản lý hành chính NN ?Vì:
+ đối với đối tượng bị quản lý hành chính: để nhận diện nếu là hình thức quản lý hành chính NN thì phải
chấp hành, nếu không phải thì có thể lựa chọn xử sự cho phù hợp (không nhất thiết phải chấp hành)
+ đối với chủ thể quản lý hành chính: để lựa chọn hình thức phù hợp với đối tượng quản lý (với đối tượng là
số ít thì sẽ ban hành văn bản quản lý hành chính là áp dụng, với đối tượng là nhiều người thì ban hành văn bản quy phạm) 9
+ để lựa chọn hình thức quản lý cho phù hợp với quy định của PL, vì có những hình thức mà có thể áp dụng
cho đối tượng này nhưng không thể áp dụng cho đối tượng khác, VD như cảnh sát giao thông chỉ có thẩm
quyền ban hành văn bản áp dụng PL chứ không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm PL
a. Hình thức ban hành văn bản quy phạm PL hành chính
- Đây là hình thức cơ bản, quan trọng nhất.Vì sao ?
+ vì để quản lý thì cần phải có những quy tắc, nên việc ban hành các văn bản quy phạm PL là việc đầu tiên
cần thực hiện của mỗi NN
+ là nền tảng để có thể tiến hành các hoạt động PL khác. VD muốn áp dụng xử phạt vi phạm giao thông thì
cần phải có quy phạm về vi phạm giao thông, hay muốn tổ chức thực hiện an toàn giao thông thì cần phải có
quy phạm quy định về an toàn giao thông
+ giúp cho việc đưa các quy định của luật liên quan đến hành chính vào đời sống bằng cách cụ thể hóa và chi
tiết hóa. VD đã có luật do Quốc hội ban hành, chính chủ ra Nghị định, Bộ ra thông tư để cụ thể và chi tiết hóa
việc áp dụng luật, rồi đến địa phương lại ra Quyết định để áp dụng theo đặc thù của địa phương mình
- Yêu cầu của hình thức ban hành văn bản quy phạm PL:
+ phải được tiến hành đúng thẩm quyền về nội dung và hình thức
✓ Đúng thẩm quyền về nội dung: cơ quan có thẩm quyền về lĩnh vực nào thì chỉ được ban hành quy
phạm PL trong lĩnh vực đó. Trường hợp cần thiết có thể ban hành văn bản quy phạm PL liên ngành,
VD Thông tư liên tịch giữa Bộ Lao động Thương binh và XH với Bộ tài chính về chế độ tiền lương
đối với người lao động
✓ Đúng thẩm quyền về hình thức: tên gọi phải đúng hình thức văn bản (chính phủ ==> nghị định, bộ
==> thông tư, UBND ==> quyết định)
+ phải đảm bảo: (Luật ban hành văn bản quy phạm PL 2015) ✓ Đúng thẩm quyền
✓ Đúng trình tự thủ tục ban hành
✓ Đúng kỹ thuật pháp lý: VD ngôn ngữ phổ thông (không dùng từ địa phương), trong sáng, rõ ràng, súc tích, đơn nghĩa
b. Hoạt động ban hành văn bản áp dụng PL hành chính
- Đây là hoạt động phổ biến và chủ yếu.Vì sao ?
Xuất phát từ hoạt động chấp hành và điều hành:
+ chấp hành: đúng với quy định của cơ quan quyền lực NN và đúng với quy định của cơ quan NN cấp trên
+ điều hành: tổ chức thực hiện để nhằm:
+ thực hiện thẩm quyền của chủ thể quản lý
+ đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng của đối tượng quản lý
==> để phát triển đời sống XH
+ tính phổ biến: được tiến hành bởi rất nhiều chủ thể khác nhau
+ tính chủ yếu: diễn ra thường xuyên, liên tục với số lượng lớn
- 2 loại văn bản áp dụng PL:
+ văn bản áp dụng chấp hành: dùng phần quy định của quy phạm đó để ban hành, VD quyết định tuyển dụng
+ văn bản áp dụng bảo vệ: dùng phần chế tài của quy phạm để ban hành, VD quyết định xử phạt vi phạm - Yêu cầu:
+ đúng thẩm quyền: chủ thể nào được quyền giải quyết công việc đó thì mới được ban hành văn bản. VD
cùng là xử phạt vi phạm an toàn giao thông, nếu số tiền phạt trên 200.000 thì không thuộc thẩm quyền của
chiến sỹ cảnh sát giao thông mà thuộc thẩm quyền của đội trưởng đội cảnh sát (chiến sỹ cảnh sát chỉ được lập
biên bản vi phạm, rồi chuyển lên cho đội trưởng ra quyết định xử phạt)
+ đúng thủ tục ban hành: thường gồm 3 bước: 10
(1) Xác định vấn đề cần giải quyết
(2) Lựa chọn quy phạm cần áp dụng
(3) Ban hành văn bản áp dụng
+ đảm bảo sự phù hợp của quy phạm PL được lựa chọn với mệnh lệnh đặt ra trong quyết định
Lưu ý:
- Hoạt động ban hành văn bản quy phạm PL hay Hoạt động ban hành văn bản án dụng quy phạm PL được gọi
chung là hoạt động ban hành văn bản PL, tức là: + có tính quyền lực NN
+ sản phẩm tạo ra là văn bản PL
- Biểu hiện của quyền lực NN:
+ chủ thể của hoạt động do NN tiến hành
+ thủ tục do PL quy định
+ có tính bắt buộc phải thi hành
+ được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của NN
c. Hoạt động mang tính pháp lý khác
- Bất kỳ hoạt động nào được NN quy định đều mang tính pháp lý
- Đây là hoạt động có tính pháp lý (vì được NN quy định) nhưng không phải là hoạt động ban hành ra văn bản
PL như 2 nhóm hoạt động nêu trên, có đặc điểm:
+ kết quả của hoạt động ở nhóm này không có sản phẩm là văn bản PL
+ các hoạt động ở nhóm này có thể có tính quyền lực NN, hoặc có thể không có tính quyền lực NN
VD: lập biên bản vi phạm, cấp bằng tốt nghiệp / giấy phép lái xe, ...
Đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, …
Áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
Hoạt động công chứng …
d. Các hoạt động tổ chức trực tiếp
- Nhằm triển khai các quy định về quản lý hành chính, VD: tổ chức các cuộc họp trong các cơ quan đơn vị, tổ
chức phong trào thi đua, họp tổ dân phố, ...
e. Các hoạt động mang tính tổ chức – kỹ thuật
- Dùng các biện pháp kỹ thuật trong hoạt động quản lý hành chính, VD: dùng hệ thống đèn tín hiệu giao thông
thay cho cảnh sát giao thông, lắp camera để giám sát tốc độ, hoặc ứng dụng các hệ thống phần mềm để quản lý công văn văn bản, quản lý hồ sơ nhân sự, ... Ngày 27/09/2015 Giảng viên: cô Liễu
Chương : Hình thức và phương pháp quản lý hành chính nhà nước (tiếp)
II. Phương pháp quản lý hành chính nhà nước
1. Khái niệm, bản chất
- Khái niệm: phương pháp quản lý hành chính là cách thức mà chủ thể quản lý hành chính NN sử dụng để tác
động lên đối tượng quản lý. Phương pháp quản lý hành chính thể hiện mối liên hệ giữa chủ thể và đối tượng
quản lý. VD mối quan hệ gần gũi hoặc xa cách, mềm dẻo hoặc cứng rắn, nguyên tắc...
- Bản chất: các phương pháp quản lý hành chính phản ánh sâu sắc bản chất giai cấp của NN (bản chất của NN
VN là “pháp quyền XHCN, của dân, do dân, vì dân”) 11
- Phân loại phương pháp quản lý hành chính NN:
+ phương pháp thuyết phục: vì bản chất lợi ích của NN với nhân dân là thống nhất, nên đây là phương áp được ưu tiên số 1
+ phương pháp hành chính (mệnh lệnh)
+ phương pháp cưỡng chế + phương pháp kinh tế
- Yêu cầu của các phương pháp quản lý hành chính NN:
+ phù hợp với bản chất của NN
+ phù hợp với điều kiện kinh tế XH của quốc gia
+ phải có tính toàn diện: để phù hợp với nhiều đối tượng đa dạng trong thực tế, phù hợp với từng thời kỳ của
đất nước (VD trong thời chiến thì ưu tiên phương pháp mệnh lệnh, trong thời phát triển kinh tế thì ưu tiên
phương pháp kinh tế, ...)
+ phải đảm bảo tính thống nhất: giúp cho việc hỗ trợ lẫn nhau giữa các phương pháp, việc sử dụng các
phương pháp phải kết hợp với nhau một cách hài hòa
2. Các phương pháp quản lý
a. Phương pháp thuyết phục
- Là việc sử dụng hàng loạt các hoạt động như tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn, chứng minh, trình bày, …
để nhằm đạt đến sự tự giác tuân thủPL của đối tượng quản lý ==>mục đích là đạt đến sự tự giác
- Thuyết phục mang bản chất giai cấp của NN XHCN: vì trong quản lý của NN XHCN, phương pháp thuyết
phục là phương pháp được ưu tiên hàng đầu
- Biểu hiện của phương pháp thuyết phục: 3 cấp độ:
+ thông qua việc tuyên truyền, phổ biến về các quy định của NN trong quản lý hành chính NN nhằm để cho
đối tượng quản lý hiểu được, nhận biết được mệnh lệnh quản lý của chủ thể quản lý, từ đó biết và chấp hành
+ thông qua việc giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng về chính sách PL của NN trong quản lý hành chính NN,
phương pháp này không chỉ áp dụng với đối tượng quản lý mà còn áp dụng với chủ thể quản lý để nâng cao
hiểu biết, nhận thức vàhình thành ý thức PL trong cả cán bộ quản lý NN và quần chúng
+ tổ chức các phong trào thi đua và nêu gương điển hình, từ đó nhân rộng để trở thành nét văn hóa pháp lý
b. Phương pháp cưỡng chế
- Là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của NN do các cơ quan NN hoặc người có thẩm quyền tiến hành nhằm
buộc các cá nhân, tổ chức phải thực hiện hoặc không thực hiện những hành vi nhất định hay hạn chế về quyền,
về tài sản của cá nhân, tổ chức hoặc là hạn chế về tự do thân thể của cá nhân.
- Phương pháp cưỡng chế mang bản chất giải cấp của NN, trong NN XHCN, phương pháp này để tác động đến
đối tượng phản động, phản cách mạng, với quần chúng thì chỉ áp dụng khi phương pháp thuyết phục không có kết quả
- Việc áp dụng phương pháp cưỡng chế phải hài hòa với phương pháp thuyết phục
- Việc sử dụng cưỡng chế phải tuân thủ các quy định chặt chẽ của PL, vì phương pháp cưỡng chế là sử dụng
bạo lực nên có nguy cơ gây ra các tổn hại về vật chất hoặc tinh thần cho đối tượng quản lý.
- Ngay cả khi thực hiện cưỡng chế, cũng phải sử dụng phương pháp thuyết phục
- Trong trường hợp phải áp dụng phương pháp cưỡng chế thì lựa chọn biện pháp có khả năng gây ra thiệt hại
thấp nhất cho đối tượng bị cưỡng chế
- Các loại cưỡng chế: có 4 loại: + cưỡng chế hình sự + cưỡng chế dân sự + cưỡng chế hành chính 12 + cưỡng chế kỷ luật
(1) Cưỡng chế hình sự: là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của NN đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm
PL theo quy định của bộ luật hình sự được coi là tội phạm, khi đó tòa án sẽ áp dụng bằng 1 bản án.
(2) Cưỡng chế dân sự: áp dụng với cá nhân, tổ chức vi phạm PL dân sự, gây thiệt hại về vật chất hay tinh thần.
Cơ chế giải quyết thông thường theo thương lượng, nếu không thương lượng được thì tòa án sẽ xét xử, thông
thường sẽ là bồi thường về vật chất (VD quy ra tiền) hoặc tinh thần (VD xin lỗi công khai)
(3) Cưỡng chế hành chính: là cưỡng chế NN do các cơ quan, cán bộ có thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân tổ
chức có hành vi vi phạm hành chính, hoặc nhằm ngăn chặn, phòng ngừa vi phạm hành chính xảy ra, hoặc để
hạn chế, khắc phục những thiệt hại do thiên tai, địch họa, dịch bệnh, ... gây ra, hoặc vì lý do an ninh quốc phòng.
Điểm khác biệt của cưỡng chế hành chính so với các phương pháp cưỡng chế khác là nó được thực hiện khi
có hay không có hành vi vi phạm. VD: kiểm tra hành chính về kê khai nhân khẩu, kiểm tra hành chính về
phương tiện giao thông (ngay cả khi không vi phạm), kiểm tra y tế bắt buộc (đối với nhà hàng, quán ăn, …),
mục đích để phòng ngừa nguy cơ vi phạm xảy ra. VD: trưng dụng tài sản công dân vì lý do an ninh quốc phòng trong thời chiến.
Các biện pháp cưỡng chế hành chính:
(a) Xử phạt vi phạm hành chính: áp dụng với chủ thể có hành vi vi phạm hành chính -
Áp dụng các hình thức áp dụng xử phạt: cảnh cáo phạt tiền, tước quyền (quyền sử dụng giấy phép
chứng chỉ hành nghề), tịch thu (phương tiện vi phạm), trục xuất (người nước ngoài), … -
Bắt buộc khắc phục hậu quả: buộc tháo dỡ phần công trình xây dựng trái phép, buộc khắc phục
tình trạng thay đổi do vi phạm hành chính gây ra, buộc đình chỉ hành vi gây ô nhiễm môi trường
và lây lan dịch bệnh, tiêu hủy văn hóa phẩm độc hại, vật phẩm có hại cho sức khỏe con người, vật
nuôi, cây trồng, buộc đưa ra khỏi VN, buộc tái xuất hàng hóa, buộc cải chính thông tin, …
(b) Áp dụng các biện pháp bắt buộc khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra: (chú ý: đây là biện
pháp khác với biện pháp xử phạt hành chính) áp dụng trong trường hợp thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính đã hết, nên chỉ bắt buộc khắc phục hậu quả
(c) Nhóm các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính: áp dụng khi đã có
quyết định xử phạt nhưng đối tượng vi phạm không thực hiện, nên phải cưỡng chế thi hành. Gồm các
biện pháp như: khấu trừ một phần tiền lương, một phần thu nhập hợp pháp, khấu trừ tiền từ tài khoản
ngân hàng (đối với doanh nghiệp), kê biên phần tài sản tương ứng với số tiền cần nộp phạt để bán đấu
giá, các biện pháp do chính phủ quy định để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả (như tổ chức
thực hiện cưỡng chế thi hành như thế nào, thuê nhân công thế nào, thuê phương tiện thế nào, ...)
(d) Nhóm các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử lý hành chính: nhằm ngăn chặn vi phạm xảy ra và đảm
bảo cho quyết định xử lý hành chính được thi hành. Gồm các biện pháp như: khám người, khám nơi
cất giấu tang vật hoặc phương tiện, khám phương tiện, tạm giữ hành chính, biện pháp quản lý người
nước ngoài trong thời gian chờ trục xuất, quản lý đối với trẻ vị thành niên trong thời gian tại trại giáo
dưỡng, truy tìm đối tượng bị xử phạt hành chính mà bỏ trốn (VD bỏ trốn khỏi trại giáo dưỡng, trại giáo dục)
(e) Nhóm biện pháp xử lý hành chính: gồm các biện pháp -
Giáo dục tại xã, phường, thị trấn: do chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định -
Đưa vào cơ sở giáo dục: đối với người trưởng thành vi phạm -
Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc -
Đưa vào trường giáo dưỡng: đối với trẻ vị thành niên vi phạm
(3 biện pháp sau là do Tòa án cấp huyện ra quyết định)
(f) Nhóm các biện pháp phòng ngừa hành chính: để phòng ngừa vi phạmcó thể xảy ra, hay để hạn chế
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, địch họa, hay vì lý do an ninh quốc phòng. VD cách ly để tránh lây lan
dịch bệnh, cấm tàu thuyền ra khơi khi sắp có bão, hoặc trưng dụng, trưng mua tài sản (Pháp lệnh trưng
dụng, trưng mua tài sản 2008), thù hồi đất vì lý do an ninh quốc phòng, ... 13
(4) Cưỡng chế kỷ luật: là biện pháp cưỡng chế của NN áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm kỷ luật,
thông thường do thủ trưởng / người đứng đầu cơ quan áp dụng, gồm cưỡng chế kỷ luật hành chính (buộc thôi
việc), kỷ luật lao động (giảm bậc lương, phụ cấp, ...)
c. Phương pháp kinh tế
- Dùng đòn bẩy kinh tế trong quá trình quản lý, đây là các biện pháp khuyến khích đối tượng quản lý tham gia
cùng với NN trong việc xây dựng và phát triển đất nước. VD ưu đãi thuế với những lĩnh vực NN muốn khuyến
khích như giáo dục, văn hóa
Câu hỏi:
- Hãy phân tích mối quan hệ giữa hình thức quản lý hành chính và phương pháp quản lý hành chính.
- Hãy phân tích mối quan hệ giữa phương pháp thuyết phục và phương pháp cưỡng chế.
Trả lời:
- Mối quan hệ giữa hình thức quản lý hành chính và phương pháp quản lý hành chính là mối quan hệ giữa nội
dung và hình thức của hoạt động quản lý hành chính NN:
+ 1 nội dung có thể được thể hiện bằng nhiều hình thức: VD phương pháp cưỡng chế có thể được thể hiện
dưới nhiều hình thức như Ban hành văn bản quy phạm PL, ban hành văn bản áp dụng PL, và tổ chức thực hiện
cưỡng chế theo quyết định xử phạt
+ 1 hình thức có thể là sự phản ánhcủa nhiều nội dung: VD trong 1 quyết định xử phạt của cơ quan NN có
thể vừa có phần thuyết phục (trách nhiệm tuyên truyền phổ biến của cơ quan NN), vừa có phần kinh tế (quy
định khen thưởng đối với người có thành tích tốt trong việc đấu tranh chống vi phạm), vừa có phần cưỡng chế
Chương : Nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước
I. Khái niệm, bản chất, hệ thống các nguyên tắc
1. Định nghĩa
- Nguyên tắc là những tư tưởng chủ đạo bắt nguồn từ bản chất của NN, của chế độ được quy định trong văn
bản PL, là cơ sở định hướng cho hoạt động quản lý hành chính NN.
- Vì sao cần nguyên tắc ? Vì
+ Nếu không có nguyên tắc thì rất có thể hoạt động quản lý hành chính NN sẽ lệch hướng về mặt chính trị,
VD sẽ không theo con đường XHCN mà bị lệch theo con đường TBCN.
+ Nguyên tắc còn là cơ sở để các cơ quan trong hệ thống kiểm soát được hoạt động của các chủ thể quản lý
hành chính nói chung là hợp pháp hay không hợp pháp
+ Là cơ sở để đánh giá hoạt động quản lý hành chính NN có hiệu quả hay không có hiệu quả 2. Bản chất
- Các nguyên tắc mang bản chất giai cấp nhà nước: ở VN là “nhà nước pháp quyền XHCN, của dân, do dân, vì dân”
- Hệ thống các nguyên tắc:
+ Nhóm nguyên tắc hành chính, chính trị, gồm 5 nguyên tắc: ✓ Đảng lãnh đạo ✓ Tập trung dân chủ ✓ Pháp chế XHCN
✓ Nhân dân lao động tham gia đông đảo vào quản lý NN
✓ Bình đẳng giữa các dân tộc
+ Nhóm nguyên tắc tổ chức – kỹ thuật
✓ Đảm bảo sự kết hợp giữa quản lý ngành với quản lý theo địa phương
✓ Nguyên tắc kết hợp giữa quản lý ngành với quản lý theo chức năng và phối hợp quản lý liên ngành 14
Ngày 04/10/2015 Giảng viên: cô Liễu
Thảo luận về các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính VN
1. Nguyên tắc đảng lãnh đạo
- Cơ sở pháp lý: Hiến pháp (Điều 4), luật - Cơ sở thực tiễn
- Biểu hiện sự lãnh đạo của đảng với NN
2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
3. Nguyên tắc pháp chế XHCN
- Pháp chế: là tuân thủ PL một cách triệt để, tuyệt đối, không ngoại lệ
Câu hỏi:
(1) Thế nào là thủ tục hành chính ? Trình bày quan điểm về thủ tục hành chính.
(2) Cơ cấu của thủ tục hành chính. Phân biệt chủ thể thực hiện và chủ thể tham gia.
(3) Các loại thủ tục hành chính.
(4) Các giai đoạn của thủ tục hành chính
(5) Yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn hiện nay. Ngày 11/10/2015 Giảng viên: cô Hiền
Nói thêm về bài trước:
- Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức, điều kiện và thời gian tiến hành hay thực hiện một hoạt động quản
lý hành chính NN do PL hành chính VN quy định.
- Chủ thể của thủ tục hành chính:
+ chủ thể tiến hànhthủ tục hành chính: là chủ thể mang quyền lực NN trong lĩnh vực hành pháp, nói ngắn
gọn là chủ thể quản lý hành chính NN
+ chủ thể tham gia vào thủ tục hành chính: tất cả những ai phải cần thực hiện những hành vi pháp lý để thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình
- Khách thể của thủ tục hành chính (nói chung): là trật tự quản lý hành chính NN, tức là duy trì một trật tự để
đảm bảo cho các cá nhân tổ chức thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình.
VD: với việc đi đổi CMT (chẳng hạn CMT đã hết hạn), thì khách thể là sự trật tự trong việc quản lý công
dân; hay việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khách thể là sự trật tự trong việc quản lý hành chính NN về đất đai
- Vấn đề cải cách hành chính: hành chính bao gồm 5 yếu tố
+ thể chế hành chính: quy định của PL về hành chính
+ bộ máy hành chính: là các thiết chế để thực hiện quyền hành pháp
+ nhân lực: đội ngũ cán bộ công chức
+ tài chính công: thu chi có hiệu quả 15
+ cơ chế phối hợp hoạt động: sự phối hợp các thiết chế, các cơ quan trong hoạt động liên quan đến hành chính
===> yêu cầu về cải cách hành chính là yêu cầu cải cách về 5 yếu tố trên
Chú ý: nếu nói “Yêu cầu cải cách thủ tục hành chính” thì chỉ nói về các biện pháp cải cách riêng thủ tục hành chính.
Nói ngắn gọn, yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính là tính hiệu quả của thủ tục hành chính.
Chương : Quyết định hành chính
Tài liệu: Luật ban hành văn bản quy phạm (2015)
I. Khái niệm quyết định hành chính
1. Khái niệm quyết định hành chính
- Ví dụ: khi tham gia giao thông:
+ Hiệu lệnh của cảnh sát giao thông: không phải quyết định hành chính, vì không là văn bản
+ Biên bản phạt vi phạm hành chính: không là quyết định hành chính, chỉ là giấy ghi nhận hành vi vi phạm
+ Nghị định hướng dẫn thực hiện : là quyết định hành chính quy phạm
+ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính : là quyết định hành chính áp dụng / quyết định hành chính cá biệt
+ Bằng tốt nghiệp đại học: không là quyết định hành chính, là giấy tờ có giá trị pháp lý
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: không là quyết định hành chính, là giấy tờ có giá trị pháp lý
- Hai quan điểm về quyết định hành chính:
+ Quan điểm thứ nhất cho rằng Quyết định hành chính là tất cả những gì thể hiện tính quyền lực NN trong
quản lý hành chính NN buộc các đối tượng quản lý phải tuân thủ. Tức là không chỉ ở hình thức văn bản mới là
quyết định hành chính, mà còn có thể ở hành vi như lời nói, hiệu lệnh (bằng tay), ... cũng được coi là quyết định hành chính.
+ Quan điểm thứ 2 cho rằng Quyết định hành chính phải là văn bản, các hành vi chỉ là hỗ trợ cho việc thực
hiện quyết định hành chính. Đây hiện đang là quan điểm của PL thực định ở VN, luật Tố tụng hành chính chia
thành 2 dạng là Quyết định hành chính và Hành vi hành chính.
- Định nghĩa: Quyết định hành chính là quyết định PL do các chủ thể quản lý hành chính NN ban hành theo
trình tự, hình thức do PL quy định, nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp quản lý hoặc đặt ra các quy tắc
xử sự hay các mệnh lệnh PL để giải quyết công việc cụ thể phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính NN
2. Đặc điểm quyết định hành chính
- Quyết định hành chính có các đặc điểm chung với các quyết định PL khác:
+ mang tính quyền lực NN: được ban hành bởi chủ thể có thẩm quyền, có tính bắt buộc thi hành
+ tính pháp lý: việc ban hành phải theo trình tự thủ tục nhất định
- Quyết định hành chính có đặc điểm riêng:
+ có tính dưới luật: có giá trị pháp lý thấp hơn VB luật
VD: luật, pháp lệnh: không phải quyết định hành chính
Nghị định, thông tư: là quyết định hành chính quy phạm
+ do chủ thể quản lý hành chính ban hành. 16
Chú ý: trường hợp Thẩm phán khi đang xét xử có thể ra Quyết định xử phạt hành chính đối với người gây
rối tại phiên tòa, khi đó Thẩm phán ra Quyết định xử phạt hành chính với vai trò quản lý hành chính, không
phải với vai trò tư pháp
+ nội dung, mục đích của quyết định hành chính nhằm thực hiện quyết định quản lý hành chính
Chú ý: bản án, cáo trạng không phải quyết định hành chính, vì thuộc tư pháp
+ được ban hành theo thủ tục hành chính
Câu hỏi: Các khẳng định sau là Đúng / Sai, tại sao ?
- Tất cả các văn bản PL là nguồn của luật hành chính đều là Quyết định hành chính ==> Sai.
- Văn bản PL là nguồn của luật hành chính có thể là Quyết định hành chính
==> Đúng. VD: Nghị định, thông tư của chứa đựng quy phạm PL hành chính là nguồn của luật Hành chính,
đồng thời là quyết định hành chính quy phạm.
3. Phân loại quyết định hành chính Gồm 3 loại:
- Quyết định chủ đạo: đề ra chủ trương, định hướng. VD văn bản về chủ trương cải cách hành chính của Chính
phủ, văn bản phát triển Hà Nội đến năm 2030, ...
- Quyết định quy phạm: xác định các khuôn mẫu xử sự của hành vi(hay đặt ra quy phạm PL hành chính), VD: nghị định, thông tư
==>Quyết định quy phạm cũng đồng thời là nguồn của luật Hành chính
- Quyết định áp dụng, hay quyết định cá biệt: VD quyết định xử phạt hành chính đối với cá nhân cụ thể, quyết định nâng lương, ...
Chú ý: Giấy phép lái xe, Bằng cử nhân, ... không là quyết định hành chính, đây là các giấy tờ có giá trị do NN
ban hành. Tuy nhiên kèm theo nó là văn bản Quyết định công nhận học viên đạt tiêu chuẩn được cấp giấy phép
lái xe, hay văn bản Quyết định công nhận sinh viên đạt tiêu chuẩn cấp bằng cử nhân thì là các Quyết định hành
chính (thuộc loại Quyết định áp dụng)
Bản quy hoạch đô thị không phải là quyết định hành chính, tuy nhiên văn bản Quyết định phê duyệt
bản quy hoạch đó là quyết định hành chính (thuộc loại Quyết định chủ đạo)
II. Phân biệt quyết định hành chính với quyết định khác
Ở đây là phân biệt Quyết định hành chính với quyết định thuộc tư pháp, lập pháp
QĐ hành chính
QĐ tư pháp
QĐ lập pháp
1. Theo chủ thể ban hành Chính phủ, Bộ, cơ quan Tòa án Quốc hội ngang bộ, UBND
2. Tiêu chí về mục đích ban hành
3. Tiêu chí về thủ tục ban hành
4. Tiêu chí về hình thức, tên gọi
5. Tính chất pháp lý của văn bản 17
III. Yêu cầu đối với quyết định hành chính - Gồm 3 khía cạnh:
+ tính chính trị: phải phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của đảng
+ tính hợp pháp: không trái với hiến pháp và PL, cả về nội dung và hình thức
+ tính hợp lý:để không gây ra hậu quả tiêu cực. Chú ý: 1 quyết định hành chính hợp pháp chưa chắc đã hợp lý
- Yêu cầu về kỹ thuật lập quy: cần rõ ràng, hiểu theo 1 nghĩa
Ngày 18/10/2015 Giảng viên: cô Liễu
Phần II: Các chủ thể của Luật Hành chính Khái niệm:
- Chủ thể của luật hành chính là cá nhân và tổ chức được PL hành chính quy định cho hưởng các quyền và có
các nghĩa vụ pháp lý hành chính. Bao gồm:
+ các cơ quan hành chính NN,
+ các tổ chức XH, đơn vị kinh tế,
+ các cá nhân (công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch),
+ cán bộ, công chức, viên chức (là chủ thể đặc biệt)
Câu hỏi: Những nhận định sau là Đúng / Sai, vì sao:
(1) Chủ thể luật hành chính luôn đồng thời là chủ thể của quan hệ PL hành chính
(2) Chủ thể quản lý hành chính luôn đồng thời là chủ thể luật hành chính
(3) Chủ thể quan hệ PL hành chính luôn đồng thời là chủ thể quản lý hành chính Trả lời:
(1) Sai. Vì chủ thể của luật hành chính bao trùm chủ thể quan hệ PL hành chính. Chủ thể của quan hệ PL hành
chính là chủ thể phải tham gia vào 1 quan hệ PL hành chính cụ thể, còn chủ thể luật hành chính là chủ thể được
luật hành chính điều chỉnh, cho dù có tham gia vào quan hệ hành chính hay không.
Nói cách khác, đây là mối quan hệ giữa quan hệ PL chung và quan hệ PL cụ thể:
+ quan hệ pháp luật chung là quan hệ luôn luôn có giữa chủ thể này với chủ thể kia, cụ thể là quan hệ giữa NN
với công dân trong việc quản lý của NN với công dân,
+ quan hệ PL cụ thể là quan hệ trong đó các bên có quyền và nghĩa vụ cụ thể đối với nhau căn cứ trên cơ sở sự kiện pháp lý
VD: 1 người không tham gia vào quan hệ PL hành chính cụ thể nào (trong 1 khoảng thời gian dài) thì sẽ không
là chủ thể của quan hệ PL hành chính, nhưng vẫn là công dân VN, nên vẫn là chủ thể của luật Hành chính,
được luật Hành chính quy định quyền và nghĩa vụ
VD: ông A bị tâm thần hoặc bị mất năng lực hành vi, nên theo luật ông A không đủ điều kiện để tham gia
vào quan hệ PL hành chính, do đó không thể là chủ thể của quan hệ PL hành chính, tuy nhiên ông A vẫn có
đầy đủ quyền của công dân như quyền cư trú, quyền tự do đi lại, tức là vẫn là chủ thể của luật hành chính.
Chú ý: nếu nói ngược lại, “Chủ thể của quan hệ PL hành chính luôn là chủ thể của PL hành chính” lại là Đúng
(2) Đúng. Vì chủ thể của quản lý hành chính là tập con của chủ thể luật hành chính.
(3) Sai. Vì chủ thể quản lý hành chính là tập con của chủ thể quan hệ PL hành chính. Chủ thể quản lý hành
chính là các cá nhân, tổ chức được NN trao quyền để thực hiện hoạt động quản lý hành chính, tức là chủ thể có
quyền lực NN. Còn chủ thể quan hệ PL hành chính thì có thể có quyền lực NN hoặc không có quyền lực NN, VD: 18
+ trong quan hệ PL giữa UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì cả 2 đều là cơ quan quyền lực NN, đều là
chủ thể quản lý hành chính, nhưng trong quan hệ này thì UBND cấp tỉnh là chủ thể quản lý, UBND cấp huyện
là đối tượng quản lý, và UBND cấp tỉnh có quyền áp đặt ý chí của mình lên UBND cấp huyện
+ trong quan hệ giữa chiến sỹ cảnh sát giao thông vào người vi phạm giao thông thì chiến sỹ cảnh sát giao
thông là người có quyền lực NN, trong khi người vi phạm không có quyền lực NN.
Như vậy chủ thể người vi phạm không là chủ thể quản lý hành chính. Tức là những người không được NN trao
quyền quản lý hành chính thì không là chủ thể quản lý hành chính (VD công dân, tổ chức xã hội, doanh
nghiệp, ...), nhưng họ vẫn có thể là chủ thể của quan hệ PL hành chính.
==> “Chủ thể quản lý hành chính” thuộc “Chủ thể quan hệ PL hành chính” thuộc “Chủ thể luật hành chính”
Chương : Cơ quan hành chính Nhà nước
I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại
1. Định nghĩa
- Cơ quan hành chính NN là 1 loại cơ quan trong bộ máy NN chuyên thực hiện chức năng quản lý hành chính NN
- Bao gồm Chính phủ và UBND các cấp
2. Đặc điểm
- Đặc điểm chung:
+ tham gia vào quan hệ PL, cơ quan hành chính giống như các cơ quan NN khác, được quyền nhân danh NN.
Khác với các tổ chức XH như đoàn thành niên, hội phụ nữ, ... khi tham gia vào quan hệ PL là nhân danh đoàn
thanh niên, hội phụ nữ, ... không được nhân danh NN
+ được quyền sử dụng quyền lực NN khi tham gia vào quan hệ PL. Các tổ chức XH, trừ trường hợp được
NN giao quyền, không được sử dụng quyền lực NN. Thể hiện qua:
✓ Ban hành các quyết định hành chính: quyết định hành chính quy phạm, quyết định hành chính cá biệt:
đây là những văn bản mang tính đơn phương, áp đặt. Không phải mọi văn bản do cơ quan hành chính
ban hành đều là quyết định hành chính, VD công văn đề nghị phối hợp giữa các cơ quan, hợp đồng, ...
✓ Áp dụng các biện pháp cưỡng chế NN khi cần thiết, chủ yếu là cưỡng chế hành chính. Khác với các tổ
chức XH khác không được quyền sử dụng dụng cưỡng chế NN. (các tổ chức XH cũng có cưỡng chế,
nhưng là cưỡng chế XH, tức là tác động về mặt tinh thần như cảnh cáo, kỷ luật, khai trừ; trong khi
cưỡng chế NN được NN đảm bảo thi hành bằng các công cụ quyền lực như công an, quân đội)
+ Các cơ quan hành chính NN (giống với cơ quan NN khác) được tổ chức thành bộ máy từ TƯ đến địa
phương. Khác với tổ chức XH, VD ủy ban hòa bình thế giới chỉ có ở cấp TƯ, không có cấp tỉnh, huyện, xã;
VD đoàn luật sư là tổ chức XH nghề nghiệp, có ở cấp TƯ (là Liên đoàn luật sư) và đoàn luật sư cấp tỉnh,
không có đoàn luật sư cấp huyện, cấp xã; VD ban thanh tra nhân dân là tổ chức XH dưới dạng tổ chức tự quản
chỉ có ở cấp xã (vì cấp huyện đã có thanh tra huyện, cấp tỉnh đã có thanh tra tỉnh)
+ Các cơ quan hành chính NN có thẩm quyền theo quy định của PL: tức là giới hạn bao gồm các quyền,
nhiệm vụ, trách nhiệm mà NN trao cho các cơ quan NN, căn cứ vào đó, các cơ quan NN thực hiện được chức
năng của mình. Thẩm quyền là khả năng để các cơ quan NN có thể tác động điều chỉnh đến các đối tượng có
liên quan. Các tổ chức XH, trừ trường hợp được NN giao quyền, thì không có thẩm quyền, chỉ có quyền trong
phạm vi tổ chức XH đó. Còn cơ quan hành chính NN có thẩm quyền, tức là không chỉ có quyền trong nội bộ
cơ quan mà còn có quyền tác động ra bên ngoài.
- Đặc điểm riêng:
+ Các cơ quan hành chính NN là loại cơ quan chuyên thực hiện chức năng quản lý hành chính NN: đây là
chức năng cơ bản của cơ quan hành chính NN, bao gồm: 19
✓ Ban hành các văn bản quản lý hành chính nhằm cụ thể hóa và chi tiết hóa văn bản của cơ quan quyền
lực NN. VD chính phủ ban hành nghị định, bộ ban hành thông tư để cụ thể hóa, chi tiết hóa luật do Quốc hội ban hành
✓ Ban hành các văn bản quản lý hành chính nhằm cụ thể hóa, chi tiết hóa văn bản của cơ quan cấp trên.
VD: UBND tỉnh ban hành các Quyết định cụ thể hóa các nghị định của chính phủ, thông tư của các bộ
để áp dụng cho đại phương mình
✓ Tổ chức, triển khai thực hiện các văn bản quản lý hành chính. VD: UBND cấp xã, huyện tổ chức thực
hiện việc tuyên truyền, phổ biến quy định về an toàn giao thông để nhân dân được biết và thực hiện
(như việc tuyên truyền đội mũ bảo hiểm)
✓ Tổ chức chỉ đạo hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc để thực hiện các chức năng quan lý hành chính
✓ Giải quyết các công việc cụ thể nhằm thỏa mãn đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chính đáng của các cá
nhân, tổ chức trong XH. VD: cấp giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy phép xây dựng nhà, ...
Chú ý: mọi cơ quan đều có chức năng quản lý hành chính, như tổ chức bộ máy, bổ nhiệm, tuyển dụng nhân sự,
phân công công tác, điều động công tác, khen thưởng kỷ luật; đây được gọi là chức năng quản lý hành chính nội bộ.
Câu hỏi: ngoài chức năng quản lý hành chính NN thì các cơ quan hành chính NN có thực hiện hoạt động
thuộc các chức năng khác không ?
Trả lời: Có, VD chính phủ tham gia rất tích cực vào công tác lập pháp (là chức năng chính của Quốc hội), hầu
hết các dự thảo PL đều do chính phủ trình Quốc hội để thông qua và ban hành; chính phủ và các cấp chính
quyền địa phương đều tham gia vào công tác bảo vệ PL (là chức năng chính của bộ máy tư pháp là Tòa án và
Viện kiểm sát) như việc giám sát và xử phạt vi phạm hành chính
+ Cơ quan hành chính NN là cơ quan duy nhất trong bộ máy NN có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc: đơn vị
cơ sở là các đơn vị trực tiếp sản xuất ra các giá trị vật chất và tinh thần cho XH, được chia làm 2 khối:
✓ Khối sản xuất kinh doanh: sản xuất ra sản phẩm có giá trị vật chất, gồm nhà máy, xí nghiệp, tổng công
ty, công ty, nông trường, lâm trường, ...
✓ Khối hành chính sự nghiệp: sản xuất ra sản phẩm có giá trị tinh thần, gồm trường học, bệnh viện, viện
nghiên cứu, bảo tàng, ...
Chú ý: các cơ quan NN khác cũng có đơn vị cơ sở trực thuộc, nhưng không thành thành hệ thống các đơn vị
cơ sở trực thuộc được tổ chức thành một cơ cấu thống nhất và có các mối quan hệ chặt chẽ với nhau. VD
ngành kiểm sát có trường đại học kiểm sát, tạp chí kiểm sát là đơn vị cơ sở của ngành kiểm sát, tòa án cũng có
trường đào tạo cán bộ tòa án, tạp chí tòa án là đơn vị cơ sở của tòa án, nhưng không được gọi là hệ thống đơn
vị cơ sở (vì số lượng rất ít so với cơ quan hành chính NN)
Câu hỏi:Vì sao chỉ có cơ quan hành chính NN mới có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc ?
Trả lời:Vì chức năng của cơ quan hành chính NN là quản lý hành chính NN, tức là gồm 2 mảng công việc:
✓ quản trị: đảm bảo an ninh, đảm bảo ổn định
✓ phát triển: đảm bảo sự phát triển các lĩnh vực của đời sống XH, từ hành chính, chính trị, kinh tế, văn
hóa, giáo dục, ... tức là phải chăm lo phát triển mọi mặt của đời sống XH
Chính vì vậy, phải có hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc để giúp cơ quan hành chính NN thực hiện chức
năng nhiệm vụ của mình. VD: để giúp cơ quan hành chính NN trong lĩnh vực giáo dục thì phải có hệ thống các
trường học công lập để chăm lo về mặt giáo dục cho XH; để đảm bảo bình ổn lương thực thì phải có hệ thống
các nông trường để sản xuất lương lực để vào các kho dự trữ quốc gia; để đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho
người dân thì phải có hệ thống các bệnh viện công từ TƯ đến địa phương
+ Cơ quan hành chính NN là cơ quan NN có tính thống nhất cao: xuất phát từ chức năng, các cơ quan hành
chính NN có mối liên hệ rất mật thiết với nhau, mục đích để đảm bảo hoạt động của các cơ quan hành chính
được chặt chẽ, thông suốt. Trong khi các cơ quan NN khác không có tính thống nhất cao, VD các cơ quan
Viện kiểm sát và Tòa án thì nguyên tắc hoạt động là độc lập và chỉ tuân theo PL, tức là tòa án cấp trên không
trực tiếp chỉ đạo tòa án cấp dưới, hội đồng xét xử chỉ tuân theo PL mà xét xử, nếu ra bản án mà bị kháng cáo,
thì tòa án cấp trên có quyền xem xét lại việc áp dụng PL của cấp dưới có đúng không, nhưng nếu cấp dưới 20