Bài giảng luật vận tải biển - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng

Cứu hộ hàng hải là hành động cứu tàu biển hoặccác tài sản trên tàu biển thoát khỏi nguy hiểm hoặchành động cứu trợ t àu biển đang bị nguy hiểm trênbiển, trong vùng nước cảng biển,được thực hiện t rêncơ sở hợp đồng cứu hộ hàng hải. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

LUẬT VẬN TẢI BIỂNLUẬT VẬN TẢI BIỂN
CHƯƠNG . CỨU HỘ HÀNG HẢI
LOGO
KHÁI NIỆM CỨU HỘ HÀNG HẢI
Đ264
1 . Cứu hộ hàng hải là hành động cứu tàu biển hoặc
các tài sản trên tàu biển thoát khỏi nguy hiểm hoặc
hành động cứu trợ tàu biển đang bị nguy hiểm t rên
biển, trong vùng nước cảng biển, được thực hiện t rên
sở hợp đồng cứu hộ hàng hải.
2 . Hợp đồng cứu hộ hàng hải là hợp đồng được giao
kết giữa người cứu h và người được cứu hộ về việc
thực hiện cứu hộ. Thuyền trưởng của t àu biển bị nạn
được thay mặt chủ tàu giao kết hợp đồng cứu hộ.
Thuyền trưởng hoặc chủ tàu của t àu biển bị nạn được
thay mặt ch tài sản chở trên tàu giao kết hợp đồng
cứu hộ tài sản đó.
Một số công ước quốc tế liên quan đến công tác cứu hộ
hàng hải ( Tham )khảo
LOGO
Nghĩa vcủa người cứu hộ (Đ265)
1 . Trong quá trình cứu hộ, người cứu hộ có nghĩa vụ sau :đây
a) Tiến hành việc cứu hộ một cách mẫn cán;
b) Áp dụng các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa hoặc
giảm thiệt hại cho m ôi trường;
c) Phải yêu cầu sự hỗ trợ của những người cứu h khác
trong ;trường hợp cần thiết
d) Chấp nhận hành động cứu hộ của những người cứu hộ
khác khi có yêu cầu hợp lý của chủ t àu, thuyền trưởng của
tàu biển hoặc chủ của t ài sản đang gặp nguy hiểm. Trong
trường hợp này, số tiền công của người cứu hộ đó bịkhông
ảnh hưởng, nếu việc cứu hộ của những người cứu hộ khác
là bất hợp lý.
LOGO
Nghĩa vcủa chủ tàu và thuyền
trưởng (Đ265)
2 . Chủ tàu, thuyền trưởng của tàu biển hoặc chủ
của tài sản đang gặp nguy hiểm có nghĩa vụ sau
đây:
a) Hợp tác với người cứu hộ trong suốt quá
trình ;thực hiện cứu hộ
b) Phải hành động mẫn cán để ngăn ngừa
hoặc giảm thiệt hại cho m ôi trường khi đang
được cứu hộ;
c) Khi tàu biển hoặc các tài sản khác được cứu
hộ được đưa đến địa điểm an toàn, phải giao
lại tàu biển hoặc tài sản đó cho người cứu hộ,
nếu người cứu hộ yêu cầu hợp lý.
LOGO
Quyền hưởng tiền công cứu hộ (Đ266)
1 . Mọi hành động cứu hộ hàng hải m ang lại kết quả có
ích đều được hưởng tiền công cứu hộ hợp lý.
2 . Tiền công cứu hộ bao gồm tiền trả công cứu hộ, chi
phí cứu hộ, chi phí vận chuyển, bảo quản tàu biển hoặc
tài sản được cứu hộ và tiền thưởng công .cứu hộ
3 . Tiền công cứu hộ được trả c t rong trường hợp người
cứu hộ có hành động trực tiếp hoặc gián tiếp giúp người
được cứu hộ bảo vệ các quyền lợi liên quan đến giá dịch
vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý; cứu h
tàu biển thuộc cùng một chủ tàu.
4 . Hành động cứu hộ trái với sự ch định rõ ràng và hợp
lý của thuyền trưởng tàu biển được cứu thì không được
trả tiền công cứu hộ.
LOGO
Nguyên tắc xác định tiền công cứu hộ
( Đ267)
1 . Tiền công cứu h được thỏa thuận trong hợp đồng,
nhưng phải hợp lý và không được vượt quá giá trị của tàu
biển hoặc tài sản được cứu hộ.
2 . Trong trường hợp tiền công cứu hộ không được thỏa
thuận trong hợp đồng hoặc k hông hợp lý thì tiền công cứu
hộ được xác định trên sở sau đây:
a) Giá trị của tàu biển và tài ;sản cứu được
b) Kỹ năng và nỗ lực của người cứu hộ trong việc ngăn
ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại ô nhiễm m ôi trường;
c) ;Hiệu quả cứu hộ của người cứu hộ
d) Tính chất và mức độ nguy hiểm của tai ;nạn
LOGO
Nguyên tắc xác định tiền công cứu hộ
( Đ267)
đ) Kỹ năng và nỗ lực của người cứu hộ trong việc cứu
hộ tàu biển, người và t ài sản trên tàu biển;
e) Thời gian, chi phí và các tổn thất liên quan của
người cứu hộ;
g) Rủi ro về trách nhiệm và rủi ro khác đối với người
cứu hộ hoặc thiết bị cứu hộ;
h) Tính kịp thời của hoạt động cứu hộ do người cứu
hộ thực hiện;
i) Tính sẵn sàng, năng lực của tàu và các thiết bị khác
sử dụng trong việc cứu hộ;
k) Tính sẵn sàng, hiệu quả và giá trị của các thiết bị
cứu hộ.
3 . Tiền công cứu hộ có thể bị giảm hoặc không được
công nhận, nếu người cứu hộ đã tự gây ra t ình trạng
phải cứu hộ hoặc có hành động trộm cắp, lừa đảo,
gian lận khi .thực hiện hợp đồng cứu hộ
LOGO
Tiền công đặc biệt trong cứu hộ
hàng hải (Đ 268)
1 . Trường hợp người cứu hộ đã thực hiện hoạt động
cứu hộ liên quan đến tàu biển hoặc hàng hóa t rên tàu
biển đe dọa gây thiệt hại cho m ôi trường m à không
được hưởng s tiền công xác định theo khoản 1 và
khoản 2 Điều 2 6 7 của Bộ luật này thì người cứu hộ có
quyền được hưởng một khoản tiền công đặc biệt từ
chủ tàu.
2 . Khoản tiền công đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều
này m à chủ t àu tr cho người cứu hộ không quá 3 0 %
chi phí phát sinh của người cứu hộ. Trường hợp có
khiếu kiện, nếu thấy hợp lý và căn cứ vào các quy
định tại khoản 2 Điều 2 6 7 của Bộ luật này thì Tòa án
hoặc Trọng tài có thể quyết định tăng thêm mức tiền
công đặc biệt, nhưng không quá 1 0 0 % chi phí phát
sinh .của người cứu hộ
LOGO
Tiền công đặc biệt trong cứu hộ
hàng hải (Đ 268)
3 . Chi phí phát sinh của người cứu hộ quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này là các chi phí hợp lý m à
người cứu hộ trực tiếp chi trả và các chi phí hợp lý
khác phát sinh từ thực tế sử dụng thiết bị, nhân viên
cứu hộ t rong hoạt động cứu hộ. Khi xác định chi phí
phát sinh của người cứu hộ phải căn c quy định tại
các điểm h, i và k khoản 2 Điều 2 6 7 của Bộ luật này.
4 . Trong mọi trường hợp, toàn bộ khoản tiền công đặc
biệt quy định tại Điều này chỉ được trả khi khoản tiền
đó lớn hơn khoản tiền công cứu hộ m à người cứu hộ
có thể được hưởng theo quy định tại Điều 2 6 7 của Bộ
luật này và là phần chênh lệch giữa khoản tiền ng
đặc biệt và tiền công cứu hộ.
LOGO
Tiền công đặc biệt trong cứu hộ
hàng hải (Đ 268)
5 . Trường hợp do cẩu thả của người
cứu hộ m à không ngăn ngừa hoặc
giảm thiểu được thiệt hại ô nhiễm m ôi
trường thì người cứu hộ có th bị mất
một phần hoặc toàn bộ quyền hưởng
khoản tiền công đặc biệt đó.
6 . c quy định tại Điều này không
ảnh hưởng đến quyền truy đòi của chủ
tàu đối với các bên .được cứu hộ
LOGO
CỨU HỘ HÀNG HẢI
Đ2 6 9 . Nguyên tắc xác định giá trị của
tàu biển hoặc tài sản cứu được
Giá trị của tàu biển hoặc t ài sản cứu
được là giá trị thực tế tính tại nơi để
tàu biển, tài sản sau khi được cứu
hộ hoặc tiền bán, định giá tài sản,
sau khi đã trừ chi phí ,gửi, bảo quản
tổ chức bán đấu giá và chi phí liên
quan khác.
LOGO
CỨU HỘ HÀNG HẢI
Đ tiền2 7 0 . Tiền thưởng cứu người trong
công cứu hộ
1 . Người được cứu tính mạng không có
nghĩa vụ trả bất cứ khoản tiền nào cho
người đã cứu m ình.
2 . Người cứu tính mạng được hưởng một
khoản tiền thưởng hợp lý trong tiền công
cứu hộ hoặc tiền công đặc biệt, nếu hành
động đó liên quan đến cùng một tai nạn
làm phát sinh hành động cứu hộ tài .sản
LOGO
Phân chia tiền công cứu hộ hàng
hải (Đ272)
1 . Tiền công cứu hộ được chia đều giữa chủ tàu và thuyền
bộ của t àu cứu hộ, sau khi trừ chi phí, tổn thất của tàu và
chi phí, tổn thất của chủ t àu hoặc của thuyền bộ liên quan
đến hành động cứu hộ.
Nguyên tắc này không áp dụng đối với t àu cứu hộ chuyên
dùng.
2 . Trong trường hợp có nhiều t àu cùng tham gia cứu hộ thì
việc phân chia tiền công cứu h thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 6 7 của Bộ luật này.
3 . Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định ch thức phân
chia tiền công cứu hộ của thuyền bộ tàu biển Việt Nam .
Trường hợp t àu cho thuê định hạn tham gia cứu hộ t rong
thời gian cho thuê t hì tiền ng cứu hộ được chia đều giữa
chủ t àu và người thuê tàu sau khi đã trừ chi phí liên quan
đến hoạt động cứu hộ và tiền thưởng công cứu hộ cho
thuyền bộ
LOGO
Tàu S k hi đang hành trình t rên biển gặp tàu
F bị tai nạn đã cứu được tàu F khỏi tai .nạn
Do việc cứu hộ nên t àu S đã được tàu F trả
cho tiền công cứu hộ với tổng số tiền là
3 5 0 .0 0 0 USD. Tính số tiền chủ t àu, người
thuê tàu, thuyền bộ được nhận do việc cứu
hộ, biết rằng chi phí cứu hộ là 5 0 .0 0 0 USD
của người thuê t àu, thiệt hại do việc cứu hộ
4 0 .0 0 0 USD trong đó 2 0 .0 0 0 USD của chủ tàu,
1 5 .0 0 0 USD của người thuê tàu, 5 .0 0 0 USD
của thuyền bộ. Tiền thưởng công cho thuyền
bộ là 1 0 0 .0 0 0 USD. Tàu S là t àu của công t y
A cho công ty B thuê .định hạn
| 1/15

Preview text:

LUẬT VẬN TẢI BIỂN
CHƯƠNG . CỨU HỘ HÀNG HẢI
KHÁI NIỆM CỨU HỘ HÀNG HẢI LOGO Đ264
1 . Cứu hộ h àng hải là hàn h động cứu t àu biển hoặc
các t ài sản t rên t àu biển t hoát khỏi ngu y hiểm hoặc
hành động cứu trợ t àu biển đang bị nguy hiểm t rên
biển, t r ong vùng nước cảng biển, được thực hiện t rên
cơ sở hợp đồng cứu hộ hàng hải.
2 . Hợp đồng cứu hộ hàng hải hợp đồng được giao
kết giữa người cứu hộ người được cứu hộ về việc
thực hiện cứu hộ. Thuyền trưởng của t àu biển bị nạn
được t hay mặt chủ t àu giao kết hợp đồng cứu hộ.
Thuyền trưởng hoặc chủ t à u của t àu biển bị nạn được
t hay mặt chủ t à i sản chở t rên t à u giao kết hợp đồng
cứu hộ t ài sản đó.
Một số công ước quốc tế liên quan đến công tác cứu hộ
hàng hải ( Tham khảo) LOGO
Nghĩa vụ của người cứu hộ (Đ265)
1 . Trong quá t rình cứu hộ, người cứu hộ nghĩa vụ sau đây:
a) Tiến hành việc cứu hộ một cách mẫn cán;
b) Áp dụng các biện phá p t hích hợp để ngăn ngừa hoặc
giảm thiệt hại cho m ôi trường;
c) Phải yê u cầu sự hỗ trợ của những người cứu hộ k hác
t rong trường hợp cần thiết;
d) Chấp nhận hà nh động cứu hộ của những người cứu hộ
khác k hi có yêu cầu hợp của chủ t àu , thuyền trưởng của
t àu biển hoặc chủ của t ài sản đang gặp nguy hiểm. Trong
trường hợp này, số tiền công của người cứu hộ đó k hông bị
ảnh hưởng, nếu việc cứu hộ của những người cứu hộ k hác
bất hợp lý.
Nghĩa vụ của chủ tàu và thuyền LOGO trưởng (Đ265)
2 . Chủ t à u, thuyền trưởng của t à u biển hoặc chủ
của tài sản đang gặp nguy hiểm nghĩa vụ sau đây:
a ) Hợp t á c với người cứu hộ t r ong suốt quá
t r ình thực hiện cứu hộ;
b) Phải hà nh động mẫn cá n để ngăn ngừa
hoặc giảm thiệt hại cho m ôi trường khi đang được cứu hộ;
c) Khi t àu biển hoặc cá c t ài sản k há c được cứu
hộ được đưa đến địa điểm an t oàn, phải giao
lại tàu biển hoặc t ài sản đó cho người cứu hộ,
nếu người cứu hộ yêu cầu hợp lý. LOGO
Quyền hưởng tiền công cứu hộ (Đ266)
1 . Mọi hàn h động cứu hộ hàng hải m ang lại kết quả
ích đều được hưởng tiền công cứu hộ hợp lý.
2 . Tiền công cứu hộ bao gồm tiền trả công cứu hộ, chi
phí cứu hộ, chi phí vận chuyển, bảo quản t àu biển hoặc
t ài sản được cứu hộ tiền thưởng công cứu hộ.
3 . Tiền công cứu hộ được trả cả t rong trường hợp người
cứu hộ có hành động trực tiếp hoặc gián tiếp giúp người
được cứu hộ bảo vệ các quyền lợi liên quan đến giá dịch
vụ vận chuyển hàng hóa , hành khách, hà nh lý; cứu hộ
t àu biển thuộc cùng một chủ tàu.
4 . H ành động cứu hộ t rá i với sự chỉ định rõ rà ng và hợp
của thuyền trưởng t à u biển được cứu t h ì không được
trả tiền công cứu hộ.
Nguyên tắc xác định tiền công cứu hộLOGO ( Đ267)
1 . Tiền công cứu hộ được thỏa thuận t rong hợp đồng,
nhưng phải hợp lý và không được vượt qu á giá trị của t à u
biển hoặc tài sản được cứu hộ.
2 . Tron g
trường hợp tiền công cứu hộ k hông được thỏa
thuận t rong hợp đồng hoặc k hông hợp lý t hì tiền công cứu
hộ được xác định t rên cơ sở sau đây:
a) Giá
trị của t àu biển và t ài sản cứu được;
b)
Kỹ năng nỗ lực của người cứu hộ t rong việc ngăn
ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại ô nhiễm m ôi trường;
c)
Hiệu quả cứu hộ của người cứu hộ;
d) Tính
chất mức độ nguy hiểm của t ai nạn;
Nguyên tắc xác định tiền công cứu hộLOGO ( Đ267)
 đ) Kỹ năng nỗ lực của người cứu hộ t r ong việc cứu
hộ t àu biển, người và t ài sản t rên t àu biển;
e) Thời gian, chi phí và các tổn thất liê n quan của người cứu hộ;
g) Rủi r o về t rách nhiệm rủi ro k hác đối với người
cứu hộ hoặc thiết bị cứu hộ;
h) Tính kịp thời của hoạt động cứu hộ do người cứu hộ thực hiện;
i) Tính sẵn sàng, năng lực của t àu và các thiết bị k hác
sử dụng t rong việc cứu hộ;
k) Tính sẵn sàn g, hiệu quả và giá trị của các thiết bị cứu hộ.
3 . Tiền công cứu hộ thể bị giảm hoặc k hông được
công nhận, nếu người cứu hộ đã tự gây ra t ình trạng
phải cứu hộ hoặc có hàn h động trộm cắp, lừa đảo,
gian lận khi thực hiện hợp đồng cứu hộ.
Tiền công đặc biệt trong cứu hộ LOGO hàng hải (Đ 268)
1 . Trường hợp người cứu hộ đã thực hiện hoạt động
cứu hộ liên qua n đến t àu biển hoặc hà ng hóa t rê n t àu
biển đe dọa gâ y thiệt hại cho m ôi trường m à không
được hưởng số tiền công x ác định t h eo khoản 1 và
khoản 2 Điều 2 6 7 của Bộ luật n ày t hì người cứu hộ
quyền được hưởng một khoản tiền công đặc biệt từ chủ t àu.
2 . Khoản tiền công đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều
này m à chủ t àu trả cho người cứu hộ k hông quá 3 0 %
chi phí phát sinh
của người cứu hộ. Trường hợp
khiếu kiện, nếu thấy hợp lý và căn cứ vào các quy
định tại khoản 2 Điều 2 6 7 của Bộ luật này thì Tòa á n
hoặc Trọng t à i có thể quyết định tăng t hê m mức tiền
công đặc biệt, nhưng k hông quá 1 0 0 % chi phí ph át
sinh
của người cứu hộ.
Tiền công đặc biệt trong cứu hộ LOGO hàng hải (Đ 268)
3 . Chi phí phát sinh của người cứu hộ quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều n ày là các chi phí hợp lý m à
người cứu hộ trực tiếp chi trả và các ch i phí hợp
khác phát sin h
từ thực tế sử dụng thiết bị, nh ân viê n
cứu hộ t rong hoạt động cứu hộ. Khi xác định ch i phí
phát sinh
của người cứu hộ phải căn cứ quy định tại
các điểm h, i và k khoản 2 Điều 2 6 7 của Bộ luật này.
4 . Tron g mọi trường hợp, t oàn bộ khoản tiền công đặc
biệt quy định tại Điều này chỉ được trả kh i khoản tiền
đó lớn hơn khoản tiền công cứu hộ m à người cứu hộ
thể được hưởng t heo quy định tại Điều 2 6 7 của Bộ
luật này và là phần chênh lệch giữa khoản tiền công
đặc biệt tiền công cứu hộ.
Tiền công đặc biệt trong cứu hộ LOGO hàng hải (Đ 268)
5 . Trường hợp do cẩu thả của người
cứu hộ m à không ngăn ngừa hoặc
giảm thiểu được thiệt hại ô nhiễm m ôi
trường thì người cứu hộ thể bị mất
một phần hoặc t oàn bộ quyền hưởng
khoản tiền công đặc biệt đó.
6 . Cá c quy định tại Điều n à y k hông
ảnh hưởng đến quyền t ruy đòi của chủ
tàu đối với các bên được cứu hộ. LOGO CỨU HỘ HÀNG HẢI
Đ2 6 9 . N guyên tắc xác định giá trị của
t àu biển hoặc t ài sản cứu được
Giá trị của t à u biển hoặc t à i sản cứu
được là giá trị thực tế t ính tại nơi để
t àu biển, t ài sản sa u khi được cứu
hộ hoặc tiền bán, định giá t ài sản,
sa u khi
đã trừ chi phí gửi, bảo quản,
tổ chức bán đấu giá và chi phí liên quan k há c. LOGO CỨU HỘ HÀNG HẢI
Đ2 7 0 . Tiền thưởng cứu người trong tiền công cứu hộ
1 . Người được cứu t ính mạng k hông có
nghĩa vụ trả bất cứ khoản tiền nào cho
người đã cứu m ình.
2 . Người cứu t ính mạng được hưởng một
khoản tiền thưởng hợp lý t rong tiền công
cứu hộ hoặc tiền công đặc biệt, nếu hành
động đó liên quan đến cùng một tai nạn
làm phát sinh hành động cứu hộ tài sản.
Phân chia tiền công cứu hộ hàng L OGO hải (Đ272)
1 . Tiền công cứu hộ được chia đều giữa chủ t àu và thuyền
bộ của t àu cứu hộ, sau k hi trừ chi phí, tổn thất của t àu và
chi phí,
tổn thất của chủ t àu hoặc của thuyền bộ liên qua n
đến hành động cứu hộ.
N guyê n tắc này không á p dụng đối với t àu cứu hộ chuyên dùng.
2 . Tron g trường hợp nhiều t àu cù ng t h am gia cứu hộ t hì
việc ph ân ch ia tiền công cứu hộ thực hiện t heo quy định tại
khoản 2 Điều 2 6 7 của Bộ luật này.
3 . Bộ trưởng Bộ Gia o t hông vận tải quy định cách thức phâ n
chia tiền công cứu hộ của thuyền bộ tàu biển Việt N am .
 Trường hợp t àu cho t huê định hạn t ham gia cứu hộ t rong
thời gia n cho t huê t hì tiền côn g cứu hộ được chia đều giữa
chủ t àu và người t hu ê t àu sau khi đã trừ chi phí liên qua n
đến hoạt động cứu hộ tiền thưởng công cứu hộ cho thuyền bộ LOGO
Tà u S k hi đang hà nh t rình t rê n biển gặp t àu
F bị t a i nạn đã cứu được t à u F khỏi t ai nạn.
Do
việc cứu hộ n ên t àu S đã được t à u F trả
cho tiền công cứu hộ với tổng số tiền
3 5 0 .0 0 0 USD. Tính
số tiền chủ t à u, người
t huê t à u, thuyền bộ được nhận do việc cứu
hộ, biết rằng chi phí cứu hộ là 5 0 .0 0 0 USD
của người t huê t àu, thiệt hại do việc cứu hộ
4 0 .0 0 0 USD t rong đó 2 0 .0 0 0 USD của chủ t àu,
1 5 .0 0 0 USD
của người t huê t à u, 5 .0 0 0 USD
của thuyền bộ. Tiền thưởng công cho thuyền
bộ là 1 0 0 .0 0 0 USD. Tàu S là t àu của công t y
A cho công t y B t huê
định hạn.