lOMoARcPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ VĨ MÔ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm và phương pháp nghiên cứu kinh tế vĩ mô
a. Kinh tế vĩ mô nghiên cứu gì?
Kinh tế học môn học nghiên cứu xem hội sử dụng như thế nào nguồn tài nguyên
khan hiếm để sản xuất ra những hàng hóa cần thiết và phân phối cho các thành viên của xã
hội. Trong suốt hơn hai thế kỷ phát triển, kinh tế học được phân thành hai phân ngành lớn
kinh tế kinh tế vi mô. Trong khi, Kinh tế vi nghiên cứu sự hoạt động của
các tế bào trong nền kinh tế (doanh nghiệp và hộ gia ình), nghiên cứu những yếu tố quyết
định giá cả trong thtrường riêng lẻ. Kinh tế lại nghiên cứu hoạt động của toàn bộ
tổng thể rộng lớn của nền kinh tế như tăng trưởng kinh tế, sự biến động của giá cả, cán cân
thanh toán, tỉ giá hối đoái và các việc làm của nhà nước.
Tóm lại, Kinh tế vĩ mô là môn khoa học nghiên cứu hoạt động của nền kinh tế n
một tổng thể, cùng với những chính sách mà nhà nước dùng để ổn định nền kinh tế. b.
Phương pháp nghiên cứu kinh tế vĩ :
Khi nghiên cứu các hiện tượng kinh tế người ta thường áp dụng phương pháp quan
sát. Quy trình như sau: xuất phát từ hoạt động của nền kinh tế (mang tính khách quan)
thông qua những quan sát số liệu thu thập được theo thời gian, các nhà nghiên cứu
đưa ra các giả thiết kinh tế hình kinh tế mô, kết hợp phân tích thống số liu
theo hình kinh tế đã xây dựng, thu được kết quả mang tính dự báo. Sau ó ối chiếu,
kiểm nghim kết quả với thc tế.
Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu Kinh tế vĩ mô
1.1.2. Nhận định thực chứng và nhận định chuẩn tắc.
a. Nhận định thc chứng:
Là những nhận định phản ánh thực tế hiện tượng kinh tế 1 cách khách quan. Chẳng
hạn, nhận định: “Tỉ lệ lạm phát năm 2011 ở mức 18,6 %”, Nếu lạm phát giảm 2% thì tỉ lệ
tht nghiệp có tăng hay không, và tăng bao nhiêu ? b. Nhận định chuẩn tắc:
Ho
đạt ộ
ng KT
Quan sát
Mô hình KTVM
Các gi
thi
t
K
t qu
(D
báo)
Ki
m nghi
m k
t qu
mô hình
lOMoARcPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ
Là những ánh giá, những lời khuyên dựa trên những tiêu chuẩn ánh giá, giá trị của
từng cá nhân về các vấn kinh tế. dụ như tỉ lệ thất nghiệp cao đến mức ộ nào thì chấp
nhận được? Có nên tăng chi phí cho quốc phòng không?...
Tóm lại, nhận định thực chứng trả lời cho câu hỏi “Là bao nhiêu?”, “là gì?”, “Như
thế nào?”. Nhận định chuẩn tắc trả lời cho câu hỏi: “Nên làm gì?”.
1.1.3. Giới hạn khả năng xản xuất của xã hội.
a. Các yếu tố sản xuất:
Yếu tố sản xuất các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, được phân chia thành
3 nhóm cơ bản sau:
- Đất ai: bao gồm toàn bộ ất dùng cho canh tác, xây dựng nhà ở, đường
xá...và tài nguyên thiên nhiên bao gồm: Nhiên liệu như than á, dầu lửa khoáng
sản như: quặng sắt, ồng, boxit, cây tròng để lấy gỗ...
- Lao động năng lực của con người được sử dụng theo một mức
nhất định trong quá trình sản xuất. Người ta o lường lao động bằng thời gian của
người lao động trong quá trình sản xuất.
- Tài sản cố định những hàng hóa như máy móc, đường xá, nhà
xưởng... được sản xuất ra để rồi được sử dụng để sản xuất ra các hàng hóa khác.
Việc tích lũy các tài sản này trong nền kinh tế có vai trò quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả sản xuất.
Ngày nay, công nghệ sản xuất cũng được các nhà kinh tế quản lý như một đầu vào,
yếu tố sản xuất quan trọng.
b. Đường giới hạn khả năng sản xuất:
Chúng ta cùng xem xét một nền kinh tế với số lượng các yếu tố sản xuất công
nghệ cho trước. Khi quyết định sản xuất cái gì, như thế nào thì nền kinh tế phải quyết định
phân bổ các những yếu tố hạn chế này như thế nào cho ng nghìn loại hàng hóa thể
được sản xuất ra. Để ơn giản hóa, chúng ta đưa ra một sgiả thiết sau:
- Nền kinh tế ơn giản chỉ có 2 ngành sản xuất là lương thực và quần áo.
- Các yếu tố sản xuất là cố định.
- Nền kinh tế có 4 ơn vị công nhân, sử dụng hết 2 ngày
- Nền kinh tế chịu tác động của quy luật “Lợi sut gim dần”.
Bảng 1.1. Khả năng sản xuất thay thế khác nhau
lOMoARcPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ
Lương thực (tấn)
Quần áo (nghìn bộ)
Khả năng
Công nhân
Sản lượng
Công nhân
Sản lượng
A
4
25
0
0
B
3
22
1
9
C
2
17
2
17
D
1
10
3
24
E
0
0
4
30
Biểu diễn các khả năng này lên đồ thvà nối những iểm này lại ta được đường giới
hạn khả năng sản xuất (NLSX).
Hình 1.2. Đường giới hạn khả năng sản xuất.
Đi dọc theo đường cong từ A đến E, ta thấy hội ngày càng ít lương thực
nhiều quần áo hơn. Việc chuyển lương thực thành quần áo được thực hiện thông qua việc
chuyển tài nguyên được sử dụng để sản xuất ra lương thực sang sản xuất quần áo.
Trong tình huống này, các iểm A, B, C, D, E nằm trên đường giới hạn khả năng sản
xuất của mình (sử dụng hết tài nguyên), khi ó ta nói nền kinh tế đang hoạt động hiệu
quả. Một nền kinh tế đạt hiệu quả khi nó không thể tăng một loại hàng hóa này không
cắt giảm một loại hàng hóa khác. Những im trong đường giới hạn (M) iểm thhiện
nền kinh tế chưa đạt hiệu quả, do không sử dụng hết tài nguyên, hoặc do yếu tố nào ó
như công nghệ, chính trị, ộc quyền, khiến các không thể kết hợp hiệu quả các yếu tố đầu
vào. Nhưng iểm nằm ngoài đường giới hạn (N) là iểm không thể đạt được của nền kinh tế.
25
A
B
C
D
E
30
Qu
n áo
Lương thự
c
M
N
lOMoARcPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ
Xét trong một khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn như một năm thì mỗi nền kinh tế, ều
có một đường giới hạn khả năng sản xuất tiềm tàng của mình. Theo thời gian, số lượng các
yếu tố đầu vào công nghệ thay đổi, nên bản thân đường đường giới hạn khả năng sản
xuất có thể dịch chuyển ra ngoài hoặc vào trong. c. Chi phí cơ hội:
Do nguồn lực là khan hiếm nên xã hội, hay từng cá thể phải lựa chọn hoạt động nào
trong số nhiều hoạt động. Trong trường hợp này, khi chúng ta quyết định làm một việc gì
ó tức bỏ mất hội để làm việc khác khnăng khác bị mất ó được gọi chi phí
hội. Ví dụ, bố mẹ cho bạn 3 triêu ồng. Với số tiền này bạn có thể mua một được một chiếc
iện thoại, hoặc thể i du lịch Nà. Nếu bạn quyết định i du lịch thì các nhà
kinh tế nói rằng chi phí cơ hội của chuyến du lịch này là “một chiếc iện thoại”.
Chi phí cơ hội thể được minh họa thông qua giới hạn khả năng sản xuất. Quay
trở lại hình 1.2 giả sử quốc gia này quyết định sản xuất thêm từ 9 nghìn bộ quần áo ( iểm
B) lên 17 nghìn bộ (Điểm C) thì chi phí cơ hội của quyết định này là gì? Đó chính là lượng
lương thực mất i để sản xuất thêm quần áo. Trong trường hợp này ddang thấy rằng chi
phí cơ hội của 8 nghìn bộ quần áo (17 9 = 8) 5 tấn lương thực (22 – 17 = 5). Tóm li
ta thể i, chi phội cho một sản phẩm số lượng sản phẩm khác phải bỏ không
sản xuất để sản xuất thêm một ơn vị sản phẩm ó (trong iều kiện nền kinh tế đã đạt hiệu
quả).
Khái niệm chi phí hội cho thấy rằng, các chi phí tính bằng số tiền thực tế bỏ ra
không phải luôn là một số phản ánh chính xác các chi phí thực tế. Ví dụ, về chi phí i học i
học. Nếu bạn quyết định i học ại học, bạn có thể tính toán được tin học phí, tiền trọ, sách
vở mỗi năm là 2 triệu ồng. Vậy phải chăng chi phí 2 triêu ồng này là chi phí cho việc i học
ại học. Đáp án không, bạn cần phải tính đến chi phí thời gian bạn dành cho việc i học.
Giả sử nếu bạn không i học dành thời gian ó để i làm kiếm tiền thì mỗi năm bạn kiếm
thêm được 5 triệu ồng nữa chẳng hạn. Cộng cchi phí thực tế thu nhập bạn mất i
khi i học lại, ta thấy rằng thực chất chi phí hội của việc học ại học 7 triệu ồng ch
không phải chỉ có 2 triệu .
1.1.4. Các hình thức tổ chức của nền kinh tế
a. Ba vấn ề kinh tế cơ bản:
- Nền kinh tế sản xuất ra sản phẩm gì với số lượng bao nhiêu. Cơ sở của vấn ề
này sự khan hiếm. Nhiệm vụ chủ yếu của bất kỳ nền kinh tế nào cũng cần phải giải quyết
lOMoARcPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ
là, giảm tối thiểu sự lãng phí trong việc sản xuất ra những sản phẩm không cần thiết
tăng cường đến mức ti a việc sản xuất ra các sản phẩm cn thiết.
- Nền kinh tế sản xuất bằng công nghệ nào, ai sản xuất? (Các hàng hóa - dịch
vụ được sản xuất như thế nào?)
- Nền kinh tế phân phối sản phẩm làm ra cho ai? (hàng hóa – dịch vụ sản xuất
ra cho ai?).
b. Các hình thức tchức của nền kinh tế.
Để giải quyết 3 vấn kinh tế bản, thì người ta tổ chức nền kinh tế theo các kiểu
sau:
* Nền kinh tế tập quán truyền thống: Tồn tại dưới thời công nguyên thủy.
Trong nền kinh tế này các vấn sản xuất cái gì, như thế nào cho ai được quyết định theo
tập quán truyền thống và được truyền từ thế trước sang thế hệ sau.
* Nền kinh tế tập trung (Nền kinh tế chhuy): Là nền kinh tế trong ó chính phủ
ra mọi quyết định sản xuất phân phối. Vấn sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào
sản xuất cho ai ều được thực hiện theo những kế hoạch tập trung thống nhất của nhà nước.
* Nền kinh tế thtrường: Trong nền kinh tế này 3 chức năng bản của nền
kinh tế được thực hiện thông qua chế thtrường, trong ó các nhân người tiêu dùng
doanh nghiệp tác động lẫn nhau trên thị trường để xác định một hệ thống giá cả, số lượng
hàng hóa, lợi nhận, thu nhập... Các doanh nghiệp sẽ sản xuất những mặt hàng (Cái gì) em
lại lợi nhuân cao nhất, bằng những kỹ thuật rẻ nhất (như thế nào) tiêu dùng của hộ gia
ình (cho ai) được xác định bởi số lượng tiền công được lợi tức thu được nhờ vào sở
hữu tài sản của mình.
* Nền kinh tế hỗn hợp: Là hình thức tổ chc nền kinh tế khu vực nhà nước
khu vực nhân cùng phối hợp để cùng giải quyết 3 vấn ề kinh tế cơ bản. Khu vực tư nhân
kiểm soát nền kinh tế thông qua thông qua “bàn tay hình” của chế thtrường, Khu
vực nhà nước (khu vực công cộng) kiểm soát bằng những mệnh lệnh và chính sách nhằm
kích thích về tài chính và tiền tệ của chính ph1.2. Mục tiêu và công cụ trong kinh tế vĩ
1.2.1. Các mục tiêu kinh tế vĩ mô
Thành tựu kinh tế của một ất nước thường được ánh giá theo 3 dấu hiệu chủ yếu: ổn
định, tăng trưởng và cân bằng xã hi.
lOMoARcPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ
- Sự ổn định kinh tế là kết quả của việc giải quyết tốt những vấn ề kinh tế cấp
bách như lạm phát, suy thoái, thất nghiệp trong thời kngắn hạn.
- Tăng trưởng kinh tế òi hỏi phải giải quyết tốt những vấn dài hạn hơn,
liên quan đến tăng trưởng kinh tế.
- Công bằng trong phân phối va là vấn ề xã hội va là vấn ề kinh tế.
Để đạt được sự ổn định, tăng trưởng và công bằng các chính sách kinh tế phải
hướng đến các mục tiêu sau:
* Mục tiêu sản lượng (Tổng sản phẩm quốc gia).
- Tăng trưởng nhanh và ổn định
- Trạng thái tốt nhất là tổng sản lượng quốc gia thực tế bằng tổng sản lượng tiềm năng.
* Mục tiêu việc làm:
- Tạo ra được nhiều việc làm tốt.
- Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp và duy trì ở mức tht nghiệp tự nhiên
U
tt
% = (số người thất nghiệp/lực lượng lao động) x 100%.
+ Người thất nghiệp phải thỏa mãn các iều kiện: Đang trong tuổi lao động, khả năng
lao động, muốn lao động, không tìm được việc làm.
+ Lực lượng lao động = số lượng người thất nghiệp + số lượng người việc làm (tính
trong ộ tuổi lao động).
* Mục tiêu ổn định giá cả:
- Hạ thấp và kiểm soát được lạm phát trong iều kiên thị trường tự do.
* Mục tiêu kinh tế ối ngoại -
Ổn định tỉ giá hối đoái.
- Cân bằng cán cân thương mại.
Cán cân thương mại quốc gia = giá trị xuất khẩu – giá trị nhập khẩu
Xuất khẩu ròng: NX =X - IM
+ X > IM: Cán cân thương mại thặng dư, xuất khẩu ròng > 0 (xuất siêu). +
X < IM: Cán cân thương mại thâm hụt, xuất khẩu ròng < 0 (nhâp siêu) +
X = IM: Cán cân thương mại cân bằng, xuất khẩu ròng = 0.
Ổn định cán cân thương mại làm cho cán cân thương mại ít dao động chứ không
phải làm cho cân bằng hay thặng dư. Đây mục tiêu quan trọng ối với một nền kinh tế
mở, xuất nhập khẩu óng vai trò quan trọng.
lOMoARcPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ
* Mục tiêu phân phối công bằng:
Đối với một squốc gia, người ta coi ây là một trong những mục tiêu quan trọng.
1.2.2. Các công cụ (chính sách) trong kinh tế vĩ mô:
Để đạt được các mục tiêu kinh tế trên nhà ớc thể sử dụng nhiều chính
sách khác nhau như:
a. Chính sách tài khóa:
các quyết định của chính phủ về việc chi tiêu của chính phủ (G) và thuế (T), giúp
chính phủ duy trì tổng sản ợng quốc gia thực tế và tỉ lệ thất nghiệp thực tế mức tốt nhất.
Chính sách này có hai công cchủ yếu là chi tiêu chính phủ và thuế.
+ Nếu tăng chi tiêu chính phủ (G tăng) thì nhu cầu hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng, lúc
ó các doanh nghiệp gia tăng sản xuất làm cho tổng sản phẩm quc gia thực tế tăng. Nên áp
dụng chính sách này trong giai oạn GNP
tt
< GNP
tn
để chống thất nghiệp.
+ Nếu tăng Thuế sẽ làm giảm các khoản thu nhập, do ó làm giảm chi tiêu của khu
vực nhân (HGĐ, DN) từ ó cũng tác động đến nhu cầu hàng hóa – dịch vụ (nhu cầu giảm)
làm cho tổng sản phẩm quốc gia thực tế giảm. Chính sách này nên sử dụng trong giai
oạn GNP
tt
> GNP
tn
để chống lạm phát. Thuế khóa cũng có thể tác động đến đầu sản
lượng trong dài hạn, cụ thể trong dài hạn thuế tăng làm cho đầu tư giảm và làm cho GNP
tt
và GNP
tn
tăng chậm. b. Chính sách tiền tệ:
quyết định của Ngân hàng Trung ương (NHTƯ) thông qua việc tăng hoặc giảm
mức cung ứng tiền (MS). Chính sách tiền tệ chyếu nhằm tác động đến đầu nhân,
hướng nền kinh tế vào mức sản lượng và việc làm mong muốn.
Chính sách tiền tệ hai công cchyếu mức cung về tiền lãi suất. Khi NHTƯ
thay đổi lượng cung về tiền, lãi suất sẽ tăng hoặc giảm, tác động đến đầu tư, do vậy ảnh
hưởng đến tổng cầu và sản lượng.
* Chính sách tiền tệ mở rộng: (tăng MS)
Tăng lượng cung ứng tiền, làm cho lãi suất thực tế giảm, lúc ó nhu cầu hàng hóa dịch
vụ và nhu cầu đầu tăng, làm cho tổng nhu cầu hàng hóa dịch vụ trên thị trường tăng, dẫn
đến tổng sản lượng tăng. Nên áp dụng chính sách này trong giai oạn GNP
tt
< GNP
tn
, để
thúc ẩy nền kinh tế tăng trưởng.
* Chính sách thu hẹp: (Giảm MS)
lOMoARcPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ
Giảm mức mức cung ứng tiền, làm cho lãi suất thực tế tăng lên, khiến cho nhu cầu
về hàng hóa dịch vụ nhu cầu đầu giảm, làm cho tổng nhu cầu hàng hóa dịch vụ trên
thị trường giảm, dẫn đến tổng sản lượng giảm. Chính sách này nên áp dụng trong giai oạn
GNP
tt
> GNP
tn
, để chống lạm phát.
Chính sách tiền tệ tác động quan trọng đến GNP thực tế về mặt ngắn hạn, song
cũng tác động đến đầu tư, nên cũng có ảnh hưởng đến GNP tiềm năng. c. Chính sách thu
nhập:
Là những chính sách của chính phủ nhằm can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào th
trường hàng hóa và thtrường lao động, giúp chính phủ chống lạm phát ặc biệt trong thời
kỳ nền kinh tế có lạm phát cao do GNP
tt
> GNP
tn
.
Chính sách này sử dụng nhiều công cụ, từ công cụ tính cứng nhắc như giá, lương,
những chỉ định chung để ấn định tiền công giá cả, những quy tắc pháp lý để ràng buộc
sự thay đổi giá cả tiền lương... đến những công cụ mền dẻo hơn như việc hướng dẫn,
khuyến khích bằng thuế thu nhập. d. Chính sách kinh tế ối ngoại:
Là những chính sách nhà nước nhằm can thiệp vào lĩnh vực xut nhập khẩu, và thu
hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài * Chính sách thương mại:
- Phi thuế quan: liên quan đến hạn ngach (Cota – Quota): hạn chế về lượng hàng xuất
nhập khẩu.
- Thuế: Đánh thuế vào hàng xuất nhập khẩu. Các nước thường ánh thuế cao vào
các hàng nhập nhằm mục ích bảo hộ cho việc sản xuất trong nước tạo nguồn thu ddàng
cho ngân sách.
* Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài:
- Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI): nhà đầu tư nước ngoài tự bỏ vốn xây dựng cơ
sở, toàn quyền sản xuất kinh doanh.
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII hay FPI): nđầu tư nước ngoài bỏ tiền mua, đầu
vào các doanh nghiệp trong ớc, hầu như không thay đổi quy trình tchc sản xuất
của doanh nghiệp.
1.2.3. Quy luật thu nhập giảm dần và quy luật chi phí tương ối ngày càng tăng.
a. Quy luật thu nhập gim dần (Quy luật lợi ích biên giảm dần)
lOMoARcPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ
Số lượng sản phẩm đầu ra thêm sẽ ngày càng giảm nếu liên tiếp bỏ thêm từng
ơn vị yếu tố đầu vào biến đổi nào ó với các yếu tố đầu vào khác chưa thay đổi. b. Quy luật
chi phí tương ối ngày càng tăng (Chi phí cơ hội biên)
Để thêm một số bằng nhau về một mặt hàng nào ó thì hội phải hi sinh ngày
càng nhiều số lượng mặt hàng khác.
CHƯƠNG 2: ĐO LƯỜNG CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ QUỐC GIA
2.1. Tổng sản phẩm quốc dân - Thước o thành tựu kinh tế của một quốc gia
2.1.1. Các quan iểm sản xuất và hệ thống tài khoản quốc gia SNA
a. Các quan iểm sản xuất:
* Thế kỷ 16 – F.Quesnay (trường phái trọng nông): “Sản xuất là hoạt động tạo ra sản
phẩm thuần túy”
- Nông nghiệp là ngành sản xuất, các ngành khác không có khả năng sản xuất.
Do ó sản lượng quốc gia là phần sản lượng thuần tăng của nông nghiệp.
* Thế kỷ 18 – Adam Smith (phái cổ iển): “Sản xuất là hoạt động tạo ra sản phẩm hữu
hình.”
- Sản ợng quốc gia được được tính từ các ngành như: nông, lâm, ngư nghiệp,
công nghiệp, xây dựng. Các ngành như thương nghiệp, giao thông vân tải, bưu iện tạo ra
sản phẩm vô hình nên không được tính vào sản lượng quốc gia.
* Thế kỷ 19 – C. Mac (Kinh tế chính trị): “Sản xuất là hoạt động tạo ra sản phẩm hữu
hình và phần dịch vụ phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất”
- Đây chính sở cho hệ thống o lường MPS (Material Product System)
Hệ thống sản suất vật chất.
* Đầu thế kỷ 20, các nhà Kinh tế phương Tây, ặc biệt Simon Kuznets cho rằng: “Sản
xuất là hoạt động những sản phẩm vật chất và dịch vụ có ích cho xã hội”.
- Cách tính này được liên hiệp quốc chính thức công nhận là hệ thống o lường
quốc tế, được gọi hệ thống tài khoản quốc gia SNA (System of National Accounts). SNA
lOMoARcPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ
bao gồm tài khoản sản xuất, tài khoản thu nhập chi tiêu, i khoản vốn tài, tài khoản giao
dicgj với nước nhà.
b. Các chỉ tiêu hệ thống tài khoản quốc gia SNA.
- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP – Gross National Product)
- Tổng sản phẩm quc nội (GDP – Gross Domestic Product)
- Sản phẩm quốc dân ròng (NNP Net National Product) - Sản phẩm quốc nội ròng
(NDP – Net domestic Product) - Thu nhập quốc dân (NI National Income).
- Thu nhập các nhân (PI – Personal Income)
- Thu nhập khả dụng (DI – Dispossable Income)
2.1.2. Tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc nội.
a. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP).
Tổng sản phẩm quốc dân là chỉ tiêu o lường tổng giá trị bằng tiền của các hàng hoá
và dịch vụ cuối cùng của người dân quốc gia ó sản xuất ra trong một thời kỳ (thường
là một năm) bằng các yếu tố sản xuất của mình.
Như vậy, tổng sản phẩm quốc dân ánh giá kết quả của hàng triệu c giao dịch
hoạt động kinh tế do công dân của một nước tiến hành trong một thời kỳ nhất định (thường
một năm). Đây con số đạt được, khi dùng thước o tiền tệ để tính toán giá trcủa các
hàng hoá khác nhau các hộ gia ình, các hãng kinh doanh, Chính phủ mua sắm chi
tiêu trong khoảng thời gian tính toán.
Các hàng hoá dịch vụ được chi tiêu ó hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cuối cùng
của hộ gia ình; thiết bị nhà xưởng mua sắm và xây dựng lần đầu của các hãng kinh doanh;
nhà mới y dựng, hàng hoá dịch vụ các quan quản Nhà nước mua sắm
phần hàng hoá chênh lệch xut khẩu và nhập khẩu.
Dùng thước o tiền tệ để o lường giá trị sản phẩm là thuận lợi vì thông qua giá cth
trường chúng ta có thể cộng các loại hàng hoá có hình thức và nội dung vất chất khác nhau
(muối, gạo, xăng dầu, ô tô, dịch vụ du lịch, y tế, bưu iện...) Nhờ vậy thể do lường kết
quả sản xuất của toàn bộ nền kinh tế bằng một tổng lượng duy nhất. Giá cả lại là một thước
o thay đổi theo thời gian, nhu cầu của người mua, do ó GNP tính bằng thước o tiền tệ cần
phải loi bỏ sự biến động về giá cả (lạm phát). b. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Tổng sản phẩm quốc nội giá trị thị trường của tất cả của các hàng hoá dịch
vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định
lOMoARcPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ
(thường là một năm)
Để hiểu thấu áo khái nim này cần phải lưu ý tới các cụm từ trong khái nim:
- “GDP là giá trị thị trường”: Hàm ý là mọi hàng hoá và dịch vụ tạo ra trong
nền kinh tế ều dược quy về giá trị tính bằng tiền hay tính theo giả cả của hàng hoá được
người mua và người bán chấp nhận trên thị trường hàng hoá và dch vụ.
- “Tất cả”: GDP tìm cách tính toàn thể tất cả các hàng hoá dịch vụ được
sản xuất ra và bán hợp pháp trên thị trường. GDP không tính tới các giá trị giao dịch ngầm
(bt hợp pháp) như ma tuý,...
- “Cuối cùng”: nhấn mạnh rằng GDP chỉ bao gồm gtrị những hàng hoá
cuối cùng: Các hàng hoá dịch vụ được chi tiêu ó hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cui
cùng của hộ gia ình; thiết bị nhà xưởng mua sắm y dựng lần đầu của các hãng kinh
doanh; nhà mới xây dựng, hàng hoá và dịch vụ các quan quản Nhà nước mua sắm
phần hàng hoá chênh lệch xuất khẩu nhập khẩu. GDP không bao gồm các giá trị trung
gian dùng để sản xuất ra các hàng hoá khác. Tuy nhiên, phần hàng trung gian nhưng được
dùng làm dự trữ và được đưa vào hàng tồn kho thì cũng được coi là hàng hoá cuối cùng.
- “Hàng hoá và dịch vụ”: Hàm ý GDP bao gồm cả hàng hoá hữu hình và cả
hàng hoá như: quần áo, thực phẩm, xe máy, ô tô, ...) và cả hàng hoá vô hình như: (dịch v
du lịch, vận chuyển, bưu iện, ngân hàng, bảo hiểm,...)
- “Được sản xuất ra”: Nghĩa là GDP bao gồm giá trị của tất cả các hàng hoá
dịch vụ mới được tạo ra thời khiện hành chứ không liên quan đến các giá trị giao
dịch của những hàng hoá đã được tạo ra trong thời kỳ trước ó. Điều này rất quan trọng,
nếu không xác định chính xác âu là hàng hoá mới, thì GDPthể sẽ bị tính trùng tính lại
của thời kỳ trước. dụ một chiếc xe máy sản xuất năm 2005 và được bán ra năm 2005 thì
giá trcủa chiếc xe này được tính vào GDP của 2005. Nhưng đến năm 2006 chủ sở hữu
chiếc xe này lại bán cho một người khác thì giá trị giao dịch ca chiếc xe không được tính
vào GDP của năm 2006.
- “Trong phạm vi lãnh thổ Quốc gia”: Tất cả các hàng hoá dịch vụ được
sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ kinh tế của quốc gia ều được tính vào GDP. Bất kể ó
được tạo ra bởi công dân nước nào doanh nghiệp được sở hữu trong nước hay nước
ngoài.
lOMoARcPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ
- “Trong một thời kỳ nhất định”: Nghĩa là GDP phản ánh giá trị sảnợng
tạo ra trong một khoảng thòi gian cthể. Thông thường, GDP được tính cho thời kỳ một
năm hoặc theo các quý trong năm.
c. Sự khác nhau giữa GNP và GDP.
GNP GDP ều chỉ tiêu o lường tổng sản phẩm cuối cùng của một quốc gia sản
xuất ra trong một thời kỳ. GNP thống kê sản phẩm được sản xuất ra của một quốc gia trên
sở nguồn lực, nghĩa tính theo người dân quốc gia ó. Người n quốc gia ó sinh
sống ở âu trong nước hay nước ngoài tạo ra hàng hoá và dịch vụ thì ều được tính vào GNP
của quốc gia ó. Còn GDP thống sản phẩm được sản xuất ra của một quốc gia tính trên
phạm vi lãnh thổ kinh tế của quốc gia ó, ó người trong nước hay người nước ngoài,
là doanh nghiệp trong nước hay doanh nghiệp thuộc shữu của người nưc ngoài.
Vậy GNP GDP khác nhau phần giá trị hàng hoá dịch vụ người dân quốc
gia ó sản xuất ra nước ngoài phần giá trhàng hoá dịch vụ người ớc ngoài
sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ kinh tế của quốc gia ó. Phần này được gọi thu nhập
ròng từ tài sản nước ngoài bằng chênh lệch giữa giá trị hàng hdịch vụ người
dân quốc giá ó sản xuất ra nước ngoài trừ i phần giá trhàng hoá dịch vụ người
nước ngoài sản xuất ra trong lãnh thổ kinh tế của quốc gia ó.
GNP = GDP + Thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài (NIA) GDP
= GNP - Thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài (NIA)
+ NIA = Thu nhập từ yếu tố sản xuất xuất khẩu – Thu nhập từ yếu tố sản xuất nhập khẩu
+ NIA < 0: thì GNP < GDP
+ NIA >0: thì GNP > GDP
+ NIA = 0: thì GNP = GDP.
d. GDP danh nghĩa, GDP thực tế và chỉ số iều chỉnh GDP.
* GDP danh nghĩa (GDP
n
): Là giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ tính
theo giá hiện hành. Tức là sản phẩm sản xuất ra trong thời kỳ nào thì lấy giá của thời k
ó. Nếu số liệu thống kê cho thấy GDP danh nghĩa năm sau cao hơn năm trước, iều này
cho thấy có thể nền kinh tế đã sản xuất ra số lượng sản phẩm lớn hơn năm trước hoặc giá
bán năm sau cao hơn năm trước hoc cả số lượng sản phẩm lớn hơn và giá bán của năm
sau cao hơn năm trước. GDP danh nghĩa không cho chúng ta biết chi tiết sự gia tăng của
lOMoARcPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ
nó chủ yếu là do óng góp của sự tăng về giá cả hay số lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
được tạo ra trong nền kinh tế.
GDPn = ∑ pit x qit
Trong ó: p
it
:là giá ca mặt hàng i trong thời gian t
q
it
: Là sản lượng mặt hàng i trong thời gian t
Nghiên cứu biến động kinh tế theo thời gian các nhà kinh tế muốn tách riêng hai
hiệu ứng biến động về giá cả và biến động về sản lượng. Cthể là muốn có một chỉ tiêu
về tổng lượng hàng hoá và dịch v được nền kinh tế tạo ra mà không btác động bởi sự
thay đổi của giá cả của các hàng hoá và dịch vụ này. Để làm được iều ó các nhà kinh tế sử
dụng chỉ tiêu DGP thực tế.
* GDP thực tế (GDP
r
): Là giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ hiện hành
của nền kinh tế được tính theo mức giá cố định của năm cơ sở (năm gốc).
GDPr = ∑ pi0 x qit
Trong ó: p
i0
: giá mặt hàng i tính theo năm gốc (giá cố định năm sở)
q
it
: Là sản lượng mặt hàng i trong thời gian t
Nếu thống kê GDP thực tế cho thấy GDP thực tế năm sau cao hơn năm trước, thì ây
chỉ thuần tuý sự biến động về sản lượng năm sau lớn hơn năm trước, còn giá cả được giữ
cố định ở năm cơ sở (năm gốc).
Mục tiêu tính toán GDP nhằm để nắm bắt được hiệu quả hoạt động của toàn bộ
nền kinh tế. GDP thực tế phản ánh lượng hàng hoá dịch vụ được tạo ra trong nền kinh
tế nên cũng cho biết năng lực thoả mãn c nhu cầu mong muốn của dân trong
nền kinh tế. Do ó GDP thực tế phản ánh kết quả của nền kinh tế tốt n GDP danh nghĩa.
Sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của biến động giá cả, thì tốc tăng trưởng kinh tế
(GDP growth rate - g) ó là tỷ lệ % thay đổi của GDP thực tế của thi kỳ này so với thi k
trước: g
t
=[(GDP
r
t
GDP
r
t-1
)/ GDP
r
t-1
] x 100%.
* Chỉ số iều chỉnh GDP (GDP Defator - DGDP):
Chỉ số giá iều chỉnh o lường mức giá trung bình của tất cả các hàng hoá và dịch v
được tính trong GDP. Chỉ số iều chỉnh GDP được tính bằng tỷ số giữa GDP danh nghĩa và
GDP thực tế. phản ánh mức giá hiện hành so với mức giá năm cơ sở. Chỉ số giá iều
chỉnh cho biết sự biến động về giá làm thay đổi GDP danh nghĩa.
lOMoARcPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ
D = (GDP
n
/GDP
r
) x 100%
e. Chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát
* Chỉ số gía tiêu dùng (CPI):
Đo lường mức giá trung bình của giỏ hàng hoá dịch vụ một người tiêu dùng
iển hình mua.
Chsố giá tiêu dùng một chỉ tiêu tương i phản ánh xu thế mức biến động
của giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng trong sinh hoạt của dân cư và các hộ gia ình.
Bởi vậy nó được dùng để theo dõi sthay đổi của chi phí sinh hoạt theo thời gian.
Khi chỉ số giá tiêu dùng tăng có nghĩa là mức giá trung bình tăng. Kết quả là người
tiêu dùng phải chi tiêu nhiều hơn để thể mua được một lượng hàng hoá và dịch vụ như
cũ nhằm duy trì mức sống trước ó của họ.
CPI
t
= (ΣP
it
q
i0
/ ΣP
i0
q
i0
)
Trong ó: CPI
t
: chỉ số giá tiêu dùng thời kt p
it
: Giá ca sản phẩm loại i trong
giỏ hàng hoá iển hình thời kỳ t p
i0
: Giá ca ca sản phẩm loại i trong gi
hàng hoá iển hình kỳ gốc q
i0
: Số lượng hàng hoá loại i trong giỏ hàng hoá
iẻn hình năm kỳ gc * Tỉ lệ lạm phát:
Lạm phát sự gia tăng liên tục của mức giá chung. Do vậy, tỷ lệ lạm phát (%)
thay đổi mức giá chung so với thời kỳ trước ó. Có thể tính tỷ lệ lạm phát thông qua chỉ số
giá tiêu dùng như sau: gp
t
=(CPI
t
- CPI
t-1
) / CPI
t-1
x100%
Trong ó: gp
t:
tỷ lệ lạm phát thời kt
CPI
t
: là chỉ số giá tiêu dùng thời kỳ t
CPI
t-1
: là chỉ số giá tiêu dùng thời kỳ trước t
2.1.3. Ý nghĩa của các chỉ tiêu GNP và GDP trong phân tích kinh tế vĩ mô
Các quốc gia luôn tìm cách o lường kết quả hoạt động của mình trong mỗi thời k
nhất định. Thành tựu kinh tế của một quốc gia, phản ánh quốc gia ó sản xuất ra được bao
nhiêu sản phẩm, nó đã sử dụng các yếu tố sản xuất của mình đến mức nào để tạo ra sản
phẩm phục vụ cho i sống nhân dân của quốc gia mình.
Chtiêu GNP GDP những thước o tốt về thành tựu kinh tế của một quốc gia.
Ngân hàng thế giới hay qutiền tệ quốc tế cũng như các nhà kinh tế thường sử dụng các
chtiêu này để so sánh quy mô sản xuất của các nước khác nhau trên thế giới. Sau khi tính
lOMoARcPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ
chuyển số liu GNP GDP tính bằng các ồng tiền khác nhau của các nước ồng ô la
Mỹ. Sự tính chuyển ó thông qua tỷ giá hối đoái chính thức giữa các nước ồng Đô la Mỹ.
GNP GDP thường được sử dụng để phân tích những biến đổi về sản lượng của
một t nước trong các thời gian khác nhau. Trong trường hợp này người ta thường tính
GNP hoặc GDP thực tế nhằm loại trừ sự biến động về giá cả.
Các chỉ tiêu GNP, GDP còn được sử dụng để phân tích sthay đổi mức sống dân . Để
làm việc ó người ta thường tính GNP, GDP bình quân đầu ngưi.
GDP bình quân đầu người = GDP/ tổng dân số
GNP bình quân đầu người = GNP/ tổng dân số
Như vậy, mức sống dân của một nước phụ thuộc vào số lượng hàng hoá được sản
xuất ra và quy dân scủa quốc gia ó. Sự thay đổi về GDP, GNP bình quân đầu người
phụ thuc rt nhiều vào tốc ộ tăng dân số và năng suất lao động. Mức sống của dân cư của
một nước phụ thuộc vào ất nước ó giải quyết vấn ền dân số trong mối quan hvới năng
suất lao động như thế nào.
GNP bao gồm GDPphần thu nhập ròng ttài sản nước ngoài, nên GNP bình
quân đầu người là thước o tốt hơn nếu xét theo khía cạnh số lượng hàng hoá dịch vụ mà
mỗi người dân quốc gia ó có thể mua được. Còn GDP bình quân đầu người thước o tốt
hơn về số lượng hàng hoá và dịch vụ được sản xut ra tính bình quân cho một người dân.
Các Chính phủ của các nước trên thế giới ều phải dựa vào số liệu vGDP GNP
để xây dựng các kế hoạch, chiến lược phát triển cho nền kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn.
2.2. Phương pháp xác định GDPmối quan hệ giữa các chỉ tiêu.
2.2.1. Phương pháp xác định GDP.
a. Sơ đồ luồng lưu chuyển kinh tế vĩ mô:
Một nền kinh tế hoàn chỉnh bao gồm hàng triệu các ơn vị kinh tế: các hộ gia ình,
các hãng kinh doanh, các cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến ịa phương. Các ơn vị kinh
tế này tạo nên một mạng lưới các giao dịch kinh tế trong quá trình tạo ra tổng sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ.
lOMoARcPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ
Hình 2.1. Sơ đồ luồng luân chuyển kinh tế vĩ mô.
Để tìm được vấn cốt lõi bên trong của các giao dịch đưa ra các phương pháp
tính toán tổng sản phẩm một cách khoa học, chính xác, chúng ta hãy bắt đầu bằng trường
hợp giản ơn nhất: Bỏ qua khu vực Nhà nước các giao dịch với người nước ngoài, xem
xét một nền kinh tế khép kín, giản ơn chỉ bao gồm hai tác nhân ó là hộ gia ình và các hãng
kinh doanh. Các hộ gia ình sở hữu lao động các yếu tố đầu o khác của sản xuất như
vốn, ất ai, các hộ gia ình cung cấp các yếu tố đầu vào cho các hàng kinh doanh. Các hãng
kinh doanh dùng các yếu tố này sản xuất ra hàng hoá và dch vụ bán cho các hộ gia ình.
Dòng bên trong sự luân chuyển các nguồn lực thật: Hàng hoá dịch vụ từ các
hãng kinh doanh sang hộ gia ình và dịch vụ về yếu tố sản xuất từ hộ gia ình sang các hãng
kinh doanh. Dòng bên ngoài các giao dịch thanh toán bằng tiền: Các hãng kinh doanh
trtiền cho các dịch v yếu tố sản xuất tạo nên thu nhập của các hộ gia ình; các hộ gia ình
thanh toán các khoản chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ cho các hãng kinh doanh để mua sản
phẩm. Những giao dịch hai chiều ó tạo nên dòng luân chuyển kinh tế được tả
trên.
đồ dòng luân chuyển kinh tế gợi ý hai cách tính khối lượng sản phẩm trong
một nền kinh tế.
- Theo cung trên, chúng ta có thtính tổng giá trị của các hàng hoá và dch
vụ được sản xuất ra trong nền kinh tế.
- Theo cung dưới, thể tính tổng mức mức thu nhập từ các yếu tố sản xuất.
Nếu giả định toàn bộ thu nhập của gia ình được em chi tiêu hết để mua hàng hoá và
dịch vụ; các hãng kinh doanh bán được hết sn phẩm sản xuất ra và dùng tiền thu được để
lOMoARcPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ
tiếp tục sản xuất; lợi nhuận của các hãng kinh doanh cũng một khoản thu nhập, thì kết
quả thu được từ hai cách tính trên phải bng nhau.
Thông qua dòng luân chuyển kinh tế ng cho thấy chính các hgia ình sẽ
quyết định mức chi tiêu trong nền kinh tế. b. Phương pháp xác định GDP.
b.1. Phương pháp luồng sản phẩm.
Sơ đồ dòng luân chuyển kinh tế vĩ cho ta thấy thể xác định GDP theo giá trị
hàng hoá dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong nền kinh tế gọi tắt phương pháp
luồng sản phẩm. Tuy nhiên đồ dòng luân chuyển kinh tế quá ơn giản. ây
chúng ta mở rộng sơ đồ ó tính tới cả khu vực Chính phủ và xuất nhập khẩu.
Theo phương pháp luồng sản phẩm, GDP bao gồm toàn bộ giá trị thtrường của các
hàng hoá và dịch vụ cuối cùng mà các hộ gia ình, các hãng kinh doanh, Chính phủ mua và
khoản xuất khẩu ròng được thc hiện trong một ơn vị thời gian (thường là một năm).
* Tiêu dùng của hộ gia ình (C).
Tiêu dùng của hộ gia ình bao gồm tổng giá trhàng hoá dịch vụ cuối cùng của
hộ gia ình mua trên thị trường để chi dùng phục vụ ời sống hàng ngày.
Như vậy GDP chỉ bao gồm những sản phẩm được giao dịch trên thị trường, còn các
sản phẩm mà các hộ gia ình tự sản xuất để sử dụng thì bị bỏ sót không thể tập hợp được.
Chú ý: GDP chbao gồm hàng hoá mới được sản xuất bán ra. Hàng hoá mới
hàng hoá lần đầu tiên được giao dịch , mua bán trên thị trường.
* Chi tiêu của doanh nghiệp hay đầu tư (I)
Chi tiêu của doanh nghiệp bao gồm giá trị các hàng hoá dịch vụ doanh nghiệp
mua để tái sản xuất mở rộng. Đó là các trang thiết bị, các tài sản cố định, nhà ở, văn phòng
mới và chênh lệch hàng tồn kho ca các hàng kinh doanh.
Hàng tồn kho hay dự trlà những hàng được giữ lại để sản xuất hay tiêu dùng sau.
Thực chất hàng tồn kho một loại tài sản lưu động. Đó những nguyên nhiên vật liệu
hay các đầu vào được sử dụng hết trong ksản xuất hoặc các bán thành phẩm, các sản
phẩm dtrữ bán trong thời gian ti.
Trong thành phần của (I) thành phần dùng để mua sắm máy móc, trang thiết bị,
tài sản cố định mới tr i phần khấu hao được gọi là đầu tư ròng.
lOMoARcPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ
Đầu một khái niệm chỉ phần tổng tài sản quốc nội hay một phần khả năng
sản xuất của xã hội. Phần chi tiêu này để tạo khả năng tiêu dùng trong tương lai. Đầu tư là
phần giảm tiêu dùng hiện tại để tăng tiêu dùng trong tương lai.
Và nếu nền kinh tế là nền kinh tế giản ơn thì: GDP = C + I *
Chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ của Chính phủ (G):
Chính phủ là một tác nhân kinh tế và là người tiêu dùng lớn nhất. Hàng năm Chính
phủ các nước phải chi tiêu những khoản tiền rất lớn vào việc xây dựng đường xá, trường
học, bệnh viện, Quốc phòng an ninh, y tế, giáo dục, trả lương cho bộ máy quản lý của Nhà
nước. Các chi tiêu này cũng chỉ được tính cho các giao dịch lần đầu tiên trong nền kinh tế.
Không phải mọi khoản chi tiêu của ngân ch Nhà nước ều được nh vào GDP. Những
khoản thanh toán, chuyển nhượng hiệu Tr (TR) bao gồm: Bảo hiểm hội, trợ cấp
thất nghiêp, bảo hiểm y tế,... ây là các khoản phân phối lại không ứng với một hàng hoá và
dịch vụ mới được sản xuất ra ca nn kinh tế, do ó không được tính vào GDP.
Nếu nền kinh tế là nền kinh tế khép kín có sự tham gia của Chính phủ thì:
GDP = C + I + G *
Xuất khẩu (X) và nhập khẩu (IM)
- Xuất khẩu hàng hoá dịch được sản xuất ra trong nước nhưng được
bán ra cho người tiêu dùng ở nước ngoài.
- Nhập khẩu là những hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ở nước ngoài nhưng
được mua để tiêu dùng trong nước.
Do ó, xuất khẩu sẽ làm tăng GDP, còn nhập khẩu không nằm trong GDP. Mà khi chi
tiêu thì hộ gia ình, doanh nghiệp hay Chính phủ chi tiêu cả hàng hoá trong nước hàng
hoá nước ngoài. vậy giá trhàng nhập khẩu đã được tập hợp trong các thành phần chi
tiêu của hộ gia ình, doanh nghiệp hay Chính phủ. Nên khi xác định GDP cần phài trừ i phn
nhập khẩu.
Vậy GDP theo phương pháp luồng sản phẩm cuối ng trong iều kiện nền kinh tế
mở là:
GDP = C + I + G + X - IM +
Trong ó Xut khu ròng là NX: NX = X - IM
lOMoARcPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ
GDP = C + I + G + NX
+ Nếu X > IM gọi xuất siêu; IM > X gọi nhập siêu; X = IM cán cân thương
mại cân bằng.
b.2. Phương pháp xác định GDP theo luồng thu nhập hoặc chi p
Phương pháp nay tính GDP theo chi phí các yếu tố đầu vào của sản xuất các
hàng kinh doanh phải thanh toán, tiền trả lãi vốn vay, tiền thuê nxưởng, tài sản, tiền
thanh toán tiền công, tiền lương, lợi nhuận thu được khi tham gia kinh doanh, thu để bù áp
giá trị máy móc thiết b, tài sản cố định đã hao mòn trong quá trình sản xuất.
Gọi: Chi phí tiền công, tiền lương là : W
Chi phí thuê vốn : i
Chi phí thuê tài sn nhà xưởng, ất ai: R
Tổng lợi nhuận: Π
Khấu hao tài sản cố định: D
c
Thuế CP ánh vào tiêu dùng (thuế gián thu): Te GDP
được xác định theo công thức:
GDP = W + i + R + Π + D
c
+ Te
Nếu phương pháp luồng sản phẩm cuối cùng không bị tính trùng phương pháp
xác định GDP theo chi phí thu nhập tính hết được các khoản chi phí thì kết quả phải như
nhau. Trên thực tế do GDP là một con số thống kê nên sự sai số áng kể, hơn thế nữa khó
tránh khỏi tính trùng trong phương pháp luồng sản phẩm và tính hết chi phí trong phương
pháp chi phí hoặc thu nhập. Để khắc phục được các nhược iểm này người ta áp dụng
phương pháp giá trị gia tăng.
b.3. Phương pháp giá trị gia tăng.
GDP tổng của giá trhàng hoá dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra, nhưng để
hàng hoá cuối ng đến tay người tiêu dùng phải trải qua nhiều công oạn sản xuất mỗi
hãng kinh doanh chỉ óng góp một phần giá trị để tạo ra giá trị sản phm hoàn chỉnh.
Theo phương pháp giá trị gia tăng, thì GDP được tập hợp tất cả các giá trị tăng thêm
của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất thường là một năm.
Giá trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá trị sản lượng đầu ra của một doanh nghip
với khoản mua vào về nguyên nhiên vật liệu mua của các doanh nghiệp khác mà được sử
dụng hết trong quá trình sản xuất ra sản phẩm ó.
lOMoARcPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ
Giá trị gia tăng của doanh nghiệp ký hiệu là (VA), giá trị tăng thêm của một ngành
(GO), giá trị tăng thêm của nền kinh tế là GDP.
- Giá trị gia tăng của một DN (VA)
VA = GTTT sản phẩm đầu ra của DN – Giá trị đầu vào được chuyển hết vào GTSP trong QTSX
+ GTTT: Giá trthị trường
+ GTSP: Giá trị sản phẩm
- Giá trị gia tăng của một ngành (GO)
GO =Σ VAi (i =1,2,3...n)
+ VAi: là giá trị tăng thêm của doanh nghiệp i trong ngành
+ n: số lượng doanh nghiệp trong ngành
- Giá trị gia tăng của nền kinh tế GDP:
GDP =Σ GOj (j =1,2,3...m)
+ GOj: giá trị gia ng của ngành j +
m: là số ngành trong nền kinh tế.
2.2.2. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
a. GDPGNP
Sau khi xác định được GDP, có thể xác định GNP bằng cách:
GNP = GDP + Thu nhập ròng ttài sn ở nước ngoài
+ Thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài (Net income from Aboard: NIA)
NIA= Thu nhập từ yếu tố sản xuất xuất khẩu – Thu nhập từ yếu tố sản xuất nhập khẩu
Số liệu về thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài có thlấy từ báo cáo của ngân hàng
ngoại thương về cán cân thanh toán Quốc tế trong mục tài khoản vãng lai (chương 7).
Vậy khi nghiên cứu, o lường chỉ tiêu GDP GNP hai chỉ tiêu phản ánh về thành
tựu kinh tế của một quốc gia trong một thời kỳ thường một năm, thấy rằng GDP, GNP
đã bỏ sót nhiều sản phẩm mà dịch vụ mà dân chúng tự làm, tự phục vụ không mang ra trao
đổi mua bán trên thị trường do ó không sở để o ếm được. Nhiều hoạt động kinh tế
phi pháp hoặc hợp pháp nhưng không được báo cáo, nhằm trốn thuế nên cũng không thể
tính vào GDP.
b. GNPtổng sản phm quốc dân ròng (Net national Product - NNP)
Tổng sản phẩm quốc dân ròng là phần GNP còn lại sau khi trừ i khấu hao.
NNP = GNP – D
c

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ mô
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ VĨ MÔ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm và phương pháp nghiên cứu kinh tế vĩ mô
a. Kinh tế vĩ mô nghiên cứu gì?
Kinh tế học là môn học nghiên cứu xem xã hội sử dụng như thế nào nguồn tài nguyên
khan hiếm để sản xuất ra những hàng hóa cần thiết và phân phối cho các thành viên của xã
hội. Trong suốt hơn hai thế kỷ phát triển, kinh tế học được phân thành hai phân ngành lớn
là kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô. Trong khi, Kinh tế vi mô nghiên cứu sự hoạt động của
các tế bào trong nền kinh tế (doanh nghiệp và hộ gia ình), nghiên cứu những yếu tố quyết
định giá cả trong thị trường riêng lẻ. Kinh tế vĩ mô lại nghiên cứu hoạt động của toàn bộ
tổng thể rộng lớn của nền kinh tế như tăng trưởng kinh tế, sự biến động của giá cả, cán cân
thanh toán, tỉ giá hối đoái và các việc làm của nhà nước.
Tóm lại, Kinh tế vĩ mô là môn khoa học nghiên cứu hoạt động của nền kinh tế như
một tổng thể, cùng với những chính sách mà nhà nước dùng để ổn định nền kinh tế. b.
Phương pháp nghiên cứu kinh tế vĩ mô:
Khi nghiên cứu các hiện tượng kinh tế người ta thường áp dụng phương pháp quan
sát. Quy trình như sau: xuất phát từ hoạt động của nền kinh tế (mang tính khách quan)
thông qua những quan sát và số liệu mà thu thập được theo thời gian, các nhà nghiên cứu
đưa ra các giả thiết kinh tế và mô hình kinh tế vĩ mô, kết hợp phân tích thống kê số liệu
theo mô hình kinh tế vĩ mô đã xây dựng, thu được kết quả mang tính dự báo. Sau ó ối chiếu,
kiểm nghiệm kết quả với thực tế. Ho đạt ộ ng KT Quan sát Các gi ả thi ế t Mô hình KTVM
Ki đm nghi ệ m k ế t qu ả mô hình ể K ế t qu ả (D ự báo)
Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu Kinh tế vĩ mô
1.1.2. Nhận định thực chứng và nhận định chuẩn tắc.
a. Nhận định thực chứng:
Là những nhận định phản ánh thực tế hiện tượng kinh tế 1 cách khách quan. Chẳng
hạn, nhận định: “Tỉ lệ lạm phát năm 2011 ở mức 18,6 %”, Nếu lạm phát giảm 2% thì tỉ lệ
thất nghiệp có tăng hay không, và tăng bao nhiêu ? b. Nhận định chuẩn tắc: lOMoAR cPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ mô
Là những ánh giá, những lời khuyên dựa trên những tiêu chuẩn ánh giá, giá trị của
từng cá nhân về các vấn ề kinh tế. Ví dụ như tỉ lệ thất nghiệp cao đến mức ộ nào thì chấp
nhận được? Có nên tăng chi phí cho quốc phòng không?...
Tóm lại, nhận định thực chứng trả lời cho câu hỏi “Là bao nhiêu?”, “là gì?”, “Như
thế nào?”. Nhận định chuẩn tắc trả lời cho câu hỏi: “Nên làm gì?”.
1.1.3. Giới hạn khả năng xản xuất của xã hội.
a. Các yếu tố sản xuất:
Yếu tố sản xuất là các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, được phân chia thành 3 nhóm cơ bản sau: -
Đất ai: bao gồm toàn bộ ất dùng cho canh tác, xây dựng nhà ở, đường
xá...và tài nguyên thiên nhiên bao gồm: Nhiên liệu như than á, dầu lửa và khoáng
sản như: quặng sắt, ồng, boxit, cây tròng để lấy gỗ... -
Lao động là năng lực của con người được sử dụng theo một mức ộ
nhất định trong quá trình sản xuất. Người ta o lường lao động bằng thời gian của
người lao động trong quá trình sản xuất. -
Tài sản cố định là những hàng hóa như máy móc, đường xá, nhà
xưởng... được sản xuất ra để rồi được sử dụng để sản xuất ra các hàng hóa khác.
Việc tích lũy các tài sản này trong nền kinh tế có vai trò quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả sản xuất.
Ngày nay, công nghệ sản xuất cũng được các nhà kinh tế quản lý như một đầu vào,
yếu tố sản xuất quan trọng.
b. Đường giới hạn khả năng sản xuất:
Chúng ta cùng xem xét một nền kinh tế với số lượng các yếu tố sản xuất và công
nghệ cho trước. Khi quyết định sản xuất cái gì, như thế nào thì nền kinh tế phải quyết định
phân bổ các những yếu tố hạn chế này như thế nào cho hàng nghìn loại hàng hóa có thể
được sản xuất ra. Để ơn giản hóa, chúng ta đưa ra một số giả thiết sau: -
Nền kinh tế ơn giản chỉ có 2 ngành sản xuất là lương thực và quần áo. -
Các yếu tố sản xuất là cố định. -
Nền kinh tế có 4 ơn vị công nhân, sử dụng hết 2 ngày -
Nền kinh tế chịu tác động của quy luật “Lợi suất giảm dần”.
Bảng 1.1. Khả năng sản xuất thay thế khác nhau lOMoAR cPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ mô
Lương thực (tấn)
Quần áo (nghìn bộ) Khả năng Công nhân Sản lượng Công nhân Sản lượng A 4 25 0 0 B 3 22 1 9 C 2 17 2 17 D 1 10 3 24 E 0 0 4 30
Biểu diễn các khả năng này lên đồ thị và nối những iểm này lại ta được đường giới
hạn khả năng sản xuất (NLSX). Lương thự c 25 A B N C M D E 30 Qu ầ n áo
Hình 1.2. Đường giới hạn khả năng sản xuất.
Đi dọc theo đường cong từ A đến E, ta thấy xã hội ngày càng có ít lương thực và
nhiều quần áo hơn. Việc chuyển lương thực thành quần áo được thực hiện thông qua việc
chuyển tài nguyên được sử dụng để sản xuất ra lương thực sang sản xuất quần áo.
Trong tình huống này, các iểm A, B, C, D, E nằm trên đường giới hạn khả năng sản
xuất của mình (sử dụng hết tài nguyên), khi ó ta nói nền kinh tế đang hoạt động có hiệu
quả. Một nền kinh tế đạt hiệu quả khi nó không thể tăng một loại hàng hóa này mà không
cắt giảm một loại hàng hóa khác. Những iểm ở trong đường giới hạn (M) là iểm thể hiện
nền kinh tế chưa đạt hiệu quả, là do không sử dụng hết tài nguyên, hoặc do yếu tố nào ó
như công nghệ, chính trị, ộc quyền, khiến các không thể kết hợp hiệu quả các yếu tố đầu
vào. Nhưng iểm nằm ngoài đường giới hạn (N) là iểm không thể đạt được của nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ mô
Xét trong một khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn như một năm thì mỗi nền kinh tế, ều
có một đường giới hạn khả năng sản xuất tiềm tàng của mình. Theo thời gian, số lượng các
yếu tố đầu vào và công nghệ thay đổi, nên bản thân đường đường giới hạn khả năng sản
xuất có thể dịch chuyển ra ngoài hoặc vào trong. c. Chi phí cơ hội:
Do nguồn lực là khan hiếm nên xã hội, hay từng cá thể phải lựa chọn hoạt động nào
trong số nhiều hoạt động. Trong trường hợp này, khi chúng ta quyết định làm một việc gì
ó tức là bỏ mất cơ hội để làm việc khác và khả năng khác bị mất ó được gọi là chi phí cơ
hội. Ví dụ, bố mẹ cho bạn 3 triêu ồng. Với số tiền này bạn có thể mua một được một chiếc
iện thoại, hoặc có thể i du lịch ở Bà Nà. Nếu bạn quyết định i du lịch Bà Nà thì các nhà
kinh tế nói rằng chi phí cơ hội của chuyến du lịch này là “một chiếc iện thoại”.
Chi phí cơ hội có thể được minh họa thông qua giới hạn khả năng sản xuất. Quay
trở lại hình 1.2 giả sử quốc gia này quyết định sản xuất thêm từ 9 nghìn bộ quần áo ( iểm
B) lên 17 nghìn bộ (Điểm C) thì chi phí cơ hội của quyết định này là gì? Đó chính là lượng
lương thực mất i để sản xuất thêm quần áo. Trong trường hợp này dễ dang thấy rằng chi
phí cơ hội của 8 nghìn bộ quần áo (17 – 9 = 8) là 5 tấn lương thực (22 – 17 = 5). Tóm lại
ta có thể nói, chi phí cơ hội cho một sản phẩm là số lượng sản phẩm khác phải bỏ không
sản xuất để sản xuất thêm một ơn vị sản phẩm ó (trong iều kiện nền kinh tế đã đạt hiệu quả).
Khái niệm chi phí cơ hội cho thấy rằng, các chi phí tính bằng số tiền thực tế bỏ ra
không phải luôn là một số phản ánh chính xác các chi phí thực tế. Ví dụ, về chi phí i học ại
học. Nếu bạn quyết định i học ại học, bạn có thể tính toán được tiền học phí, tiền trọ, sách
vở mỗi năm là 2 triệu ồng. Vậy phải chăng chi phí 2 triêu ồng này là chi phí cho việc i học
ại học. Đáp án là không, bạn cần phải tính đến chi phí thời gian bạn dành cho việc i học.
Giả sử nếu bạn không i học mà dành thời gian ó để i làm kiếm tiền thì mỗi năm bạn kiếm
thêm được 5 triệu ồng nữa chẳng hạn. Cộng cả chi phí thực tế và thu nhập mà bạn mất i
khi i học lại, ta thấy rằng thực chất chi phí cơ hội của việc học ại học là 7 triệu ồng chứ
không phải chỉ có 2 triệu .
1.1.4. Các hình thức tổ chức của nền kinh tế
a. Ba vấn ề kinh tế cơ bản: -
Nền kinh tế sản xuất ra sản phẩm gì với số lượng bao nhiêu. Cơ sở của vấn ề
này là sự khan hiếm. Nhiệm vụ chủ yếu của bất kỳ nền kinh tế nào cũng cần phải giải quyết lOMoAR cPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ mô
là, giảm tối thiểu sự lãng phí trong việc sản xuất ra những sản phẩm không cần thiết và
tăng cường đến mức tối a việc sản xuất ra các sản phẩm cần thiết. -
Nền kinh tế sản xuất bằng công nghệ nào, ai sản xuất? (Các hàng hóa - dịch
vụ được sản xuất như thế nào?) -
Nền kinh tế phân phối sản phẩm làm ra cho ai? (hàng hóa – dịch vụ sản xuất ra cho ai?).
b. Các hình thức tổ chức của nền kinh tế.
Để giải quyết 3 vấn ề kinh tế cơ bản, thì người ta tổ chức nền kinh tế theo các kiểu sau: *
Nền kinh tế tập quán truyền thống: Tồn tại dưới thời công xã nguyên thủy.
Trong nền kinh tế này các vấn ề sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai được quyết định theo
tập quán truyền thống và được truyền từ thế trước sang thế hệ sau. *
Nền kinh tế tập trung (Nền kinh tế chỉ huy): Là nền kinh tế trong ó chính phủ
ra mọi quyết định sản xuất và phân phối. Vấn ề sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và
sản xuất cho ai ều được thực hiện theo những kế hoạch tập trung thống nhất của nhà nước. *
Nền kinh tế thị trường: Trong nền kinh tế này 3 chức năng cơ bản của nền
kinh tế được thực hiện thông qua cơ chế thị trường, trong ó các nhân người tiêu dùng và
doanh nghiệp tác động lẫn nhau trên thị trường để xác định một hệ thống giá cả, số lượng
hàng hóa, lợi nhận, thu nhập... Các doanh nghiệp sẽ sản xuất những mặt hàng (Cái gì) em
lại lợi nhuân cao nhất, bằng những kỹ thuật rẻ nhất (như thế nào) và tiêu dùng của hộ gia
ình (cho ai) được xác định bởi số lượng tiền công có được và lợi tức thu được nhờ vào sở hữu tài sản của mình. *
Nền kinh tế hỗn hợp: Là hình thức tổ chức nền kinh tế khu vực nhà nước và
khu vực tư nhân cùng phối hợp để cùng giải quyết 3 vấn ề kinh tế cơ bản. Khu vực tư nhân
kiểm soát nền kinh tế thông qua thông qua “bàn tay vô hình” của cơ chế thị trường, Khu
vực nhà nước (khu vực công cộng) kiểm soát bằng những mệnh lệnh và chính sách nhằm
kích thích về tài chính và tiền tệ của chính phủ 1.2. Mục tiêu và công cụ trong kinh tế vĩ
1.2.1. Các mục tiêu kinh tế vĩ mô
Thành tựu kinh tế của một ất nước thường được ánh giá theo 3 dấu hiệu chủ yếu: ổn
định, tăng trưởng và cân bằng xã hội. lOMoAR cPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ mô -
Sự ổn định kinh tế là kết quả của việc giải quyết tốt những vấn ề kinh tế cấp
bách như lạm phát, suy thoái, thất nghiệp trong thời kỳ ngắn hạn. -
Tăng trưởng kinh tế òi hỏi phải giải quyết tốt những vấn ề dài hạn hơn, có
liên quan đến tăng trưởng kinh tế. -
Công bằng trong phân phối vừa là vấn ề xã hội vừa là vấn ề kinh tế.
Để đạt được sự ổn định, tăng trưởng và công bằng các chính sách kinh tế vĩ mô phải
hướng đến các mục tiêu sau:
* Mục tiêu sản lượng (Tổng sản phẩm quốc gia).
- Tăng trưởng nhanh và ổn định
- Trạng thái tốt nhất là tổng sản lượng quốc gia thực tế bằng tổng sản lượng tiềm năng.
* Mục tiêu việc làm:
- Tạo ra được nhiều việc làm tốt.
- Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp và duy trì ở mức thất nghiệp tự nhiên
Utt% = (số người thất nghiệp/lực lượng lao động) x 100%.
+ Người thất nghiệp phải thỏa mãn các iều kiện: Đang trong ộ tuổi lao động, có khả năng
lao động, muốn lao động, không tìm được việc làm.
+ Lực lượng lao động = số lượng người thất nghiệp + số lượng người có việc làm (tính
trong ộ tuổi lao động).
* Mục tiêu ổn định giá cả:
- Hạ thấp và kiểm soát được lạm phát trong iều kiên thị trường tự do.
* Mục tiêu kinh tế ối ngoại -
Ổn định tỉ giá hối đoái.
- Cân bằng cán cân thương mại.
Cán cân thương mại quốc gia = giá trị xuất khẩu – giá trị nhập khẩu
Xuất khẩu ròng: NX =X - IM
+ X > IM: Cán cân thương mại thặng dư, xuất khẩu ròng > 0 (xuất siêu). +
X < IM: Cán cân thương mại thâm hụt, xuất khẩu ròng < 0 (nhâp siêu) +
X = IM: Cán cân thương mại cân bằng, xuất khẩu ròng = 0.
Ổn định cán cân thương mại là làm cho cán cân thương mại ít dao động chứ không
phải làm cho cân bằng hay thặng dư. Đây là mục tiêu quan trọng ối với một nền kinh tế
mở, xuất nhập khẩu óng vai trò quan trọng. lOMoAR cPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ mô
* Mục tiêu phân phối công bằng:
Đối với một số quốc gia, người ta coi ây là một trong những mục tiêu quan trọng.
1.2.2. Các công cụ (chính sách) trong kinh tế vĩ mô:
Để đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô trên nhà nước có thể sử dụng nhiều chính sách khác nhau như: a. Chính sách tài khóa:
Là các quyết định của chính phủ về việc chi tiêu của chính phủ (G) và thuế (T), giúp
chính phủ duy trì tổng sản lượng quốc gia thực tế và tỉ lệ thất nghiệp thực tế ở mức tốt nhất.
Chính sách này có hai công cụ chủ yếu là chi tiêu chính phủ và thuế.
+ Nếu tăng chi tiêu chính phủ (G tăng) thì nhu cầu hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng, lúc
ó các doanh nghiệp gia tăng sản xuất làm cho tổng sản phẩm quốc gia thực tế tăng. Nên áp
dụng chính sách này trong giai oạn GNPtt < GNPtn để chống thất nghiệp.
+ Nếu tăng Thuế sẽ làm giảm các khoản thu nhập, do ó làm giảm chi tiêu của khu
vực tư nhân (HGĐ, DN) từ ó cũng tác động đến nhu cầu hàng hóa – dịch vụ (nhu cầu giảm)
và làm cho tổng sản phẩm quốc gia thực tế giảm. Chính sách này nên sử dụng trong giai
oạn GNPtt > GNPtn để chống lạm phát. Thuế khóa cũng có thể tác động đến đầu tư và sản
lượng trong dài hạn, cụ thể trong dài hạn thuế tăng làm cho đầu tư giảm và làm cho GNPtt
và GNPtn tăng chậm. b. Chính sách tiền tệ:
Là quyết định của Ngân hàng Trung ương (NHTƯ) thông qua việc tăng hoặc giảm
mức cung ứng tiền (MS). Chính sách tiền tệ chủ yếu nhằm tác động đến đầu tư tư nhân,
hướng nền kinh tế vào mức sản lượng và việc làm mong muốn.
Chính sách tiền tệ có hai công cụ chủ yếu là mức cung về tiền và lãi suất. Khi NHTƯ
thay đổi lượng cung về tiền, lãi suất sẽ tăng hoặc giảm, tác động đến đầu tư, do vậy ảnh
hưởng đến tổng cầu và sản lượng.
* Chính sách tiền tệ mở rộng: (tăng MS)
Tăng lượng cung ứng tiền, làm cho lãi suất thực tế giảm, lúc ó nhu cầu hàng hóa dịch
vụ và nhu cầu đầu tư tăng, làm cho tổng nhu cầu hàng hóa dịch vụ trên thị trường tăng, dẫn
đến tổng sản lượng tăng. Nên áp dụng chính sách này trong giai oạn GNPtt < GNPtn , để
thúc ẩy nền kinh tế tăng trưởng.
* Chính sách thu hẹp: (Giảm MS) lOMoAR cPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ mô
Giảm mức mức cung ứng tiền, làm cho lãi suất thực tế tăng lên, khiến cho nhu cầu
về hàng hóa dịch vụ và nhu cầu đầu tư giảm, làm cho tổng nhu cầu hàng hóa dịch vụ trên
thị trường giảm, dẫn đến tổng sản lượng giảm. Chính sách này nên áp dụng trong giai oạn
GNPtt > GNPtn , để chống lạm phát.
Chính sách tiền tệ tác động quan trọng đến GNP thực tế về mặt ngắn hạn, song
cũng tác động đến đầu tư, nên cũng có ảnh hưởng đến GNP tiềm năng. c. Chính sách thu nhập:
Là những chính sách của chính phủ nhằm can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào thị
trường hàng hóa và thị trường lao động, giúp chính phủ chống lạm phát ặc biệt trong thời
kỳ nền kinh tế có lạm phát cao do GNPtt > GNPtn .
Chính sách này sử dụng nhiều công cụ, từ công cụ có tính cứng nhắc như giá, lương,
những chỉ định chung để ấn định tiền công và giá cả, những quy tắc pháp lý để ràng buộc
sự thay đổi giá cả và tiền lương... đến những công cụ mền dẻo hơn như việc hướng dẫn,
khuyến khích bằng thuế thu nhập. d. Chính sách kinh tế ối ngoại:
Là những chính sách nhà nước nhằm can thiệp vào lĩnh vực xuất nhập khẩu, và thu
hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài * Chính sách thương mại: -
Phi thuế quan: liên quan đến hạn ngach (Cota – Quota): hạn chế về lượng hàng xuất nhập khẩu. -
Thuế: Đánh thuế vào hàng xuất và nhập khẩu. Các nước thường ánh thuế cao vào
các hàng nhập nhằm mục ích bảo hộ cho việc sản xuất trong nước và tạo nguồn thu dễ dàng cho ngân sách.
* Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài: -
Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI): nhà đầu tư nước ngoài tự bỏ vốn xây dựng cơ
sở, toàn quyền sản xuất kinh doanh. -
Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII hay FPI): nhà đầu tư nước ngoài bỏ tiền mua, đầu
tư vào các doanh nghiệp trong nước, hầu như không thay đổi quy trình tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.3. Quy luật thu nhập giảm dần và quy luật chi phí tương ối ngày càng tăng.
a. Quy luật thu nhập giảm dần (Quy luật lợi ích biên giảm dần) lOMoAR cPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ mô
Số lượng sản phẩm đầu ra có thêm sẽ ngày càng giảm nếu liên tiếp bỏ thêm từng
ơn vị yếu tố đầu vào biến đổi nào ó với các yếu tố đầu vào khác chưa thay đổi. b. Quy luật
chi phí tương ối ngày càng tăng (Chi phí cơ hội biên)
Để có thêm một số bằng nhau về một mặt hàng nào ó thì xã hội phải hi sinh ngày
càng nhiều số lượng mặt hàng khác.
CHƯƠNG 2: ĐO LƯỜNG CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ QUỐC GIA
2.1. Tổng sản phẩm quốc dân - Thước o thành tựu kinh tế của một quốc gia
2.1.1. Các quan iểm sản xuất và hệ thống tài khoản quốc gia SNA
a. Các quan iểm sản xuất: *
Thế kỷ 16 – F.Quesnay (trường phái trọng nông): “Sản xuất là hoạt động tạo ra sản phẩm thuần túy” -
Nông nghiệp là ngành sản xuất, các ngành khác không có khả năng sản xuất.
Do ó sản lượng quốc gia là phần sản lượng thuần tăng của nông nghiệp. *
Thế kỷ 18 – Adam Smith (phái cổ iển): “Sản xuất là hoạt động tạo ra sản phẩm hữu hình.” -
Sản lượng quốc gia được được tính từ các ngành như: nông, lâm, ngư nghiệp,
công nghiệp, xây dựng. Các ngành như thương nghiệp, giao thông vân tải, bưu iện tạo ra
sản phẩm vô hình nên không được tính vào sản lượng quốc gia. *
Thế kỷ 19 – C. Mac (Kinh tế chính trị): “Sản xuất là hoạt động tạo ra sản phẩm hữu
hình và phần dịch vụ phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất” -
Đây chính là cơ sở cho hệ thống o lường MPS (Material Product System) –
Hệ thống sản suất vật chất. *
Đầu thế kỷ 20, các nhà Kinh tế phương Tây, ặc biệt Simon Kuznets cho rằng: “Sản
xuất là hoạt động những sản phẩm vật chất và dịch vụ có ích cho xã hội”. -
Cách tính này được liên hiệp quốc chính thức công nhận là hệ thống o lường
quốc tế, được gọi hệ thống tài khoản quốc gia SNA (System of National Accounts). SNA lOMoAR cPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ mô
bao gồm tài khoản sản xuất, tài khoản thu nhập và chi tiêu, tài khoản vốn tài, tài khoản giao dicgj với nước nhà.
b. Các chỉ tiêu hệ thống tài khoản quốc gia SNA. -
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP – Gross National Product) -
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross Domestic Product) -
Sản phẩm quốc dân ròng (NNP – Net National Product) - Sản phẩm quốc nội ròng
(NDP – Net domestic Product) - Thu nhập quốc dân (NI – National Income). -
Thu nhập các nhân (PI – Personal Income) -
Thu nhập khả dụng (DI – Dispossable Income)
2.1.2. Tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc nội.
a. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP).
Tổng sản phẩm quốc dân là chỉ tiêu o lường tổng giá trị bằng tiền của các hàng hoá
và dịch vụ cuối cùng của người dân quốc gia ó sản xuất ra trong một thời kỳ (thường
là một năm) bằng các yếu tố sản xuất của mình.
Như vậy, tổng sản phẩm quốc dân ánh giá kết quả của hàng triệu các giao dịch và
hoạt động kinh tế do công dân của một nước tiến hành trong một thời kỳ nhất định (thường
là một năm). Đây là con số đạt được, khi dùng thước o tiền tệ để tính toán giá trị của các
hàng hoá khác nhau mà các hộ gia ình, các hãng kinh doanh, Chính phủ mua sắm và chi
tiêu trong khoảng thời gian tính toán.
Các hàng hoá và dịch vụ được chi tiêu ó là hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cuối cùng
của hộ gia ình; thiết bị nhà xưởng mua sắm và xây dựng lần đầu của các hãng kinh doanh;
nhà mới xây dựng, hàng hoá và dịch vụ mà các cơ quan quản lý Nhà nước mua sắm và
phần hàng hoá chênh lệch xuất khẩu và nhập khẩu.
Dùng thước o tiền tệ để o lường giá trị sản phẩm là thuận lợi vì thông qua giá cả thị
trường chúng ta có thể cộng các loại hàng hoá có hình thức và nội dung vất chất khác nhau
(muối, gạo, xăng dầu, ô tô, dịch vụ du lịch, y tế, bưu iện...) Nhờ vậy có thể do lường kết
quả sản xuất của toàn bộ nền kinh tế bằng một tổng lượng duy nhất. Giá cả lại là một thước
o thay đổi theo thời gian, nhu cầu của người mua, do ó GNP tính bằng thước o tiền tệ cần
phải loại bỏ sự biến động về giá cả (lạm phát). b. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Tổng sản phẩm quốc nội là giá trị thị trường của tất cả của các hàng hoá và dịch
vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định lOMoAR cPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ mô
(thường là một năm)
Để hiểu thấu áo khái niệm này cần phải lưu ý tới các cụm từ trong khái niệm: -
“GDP là giá trị thị trường”: Hàm ý là mọi hàng hoá và dịch vụ tạo ra trong
nền kinh tế ều dược quy về giá trị tính bằng tiền hay tính theo giả cả của hàng hoá được
người mua và người bán chấp nhận trên thị trường hàng hoá và dịch vụ. -
“Tất cả”: GDP tìm cách tính toàn thể tất cả các hàng hoá và dịch vụ được
sản xuất ra và bán hợp pháp trên thị trường. GDP không tính tới các giá trị giao dịch ngầm
(bất hợp pháp) như ma tuý,... -
“Cuối cùng”: nhấn mạnh rằng GDP chỉ bao gồm giá trị những hàng hoá
cuối cùng: Các hàng hoá và dịch vụ được chi tiêu ó là hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cuối
cùng của hộ gia ình; thiết bị nhà xưởng mua sắm và xây dựng lần đầu của các hãng kinh
doanh; nhà mới xây dựng, hàng hoá và dịch vụ mà các cơ quan quản lý Nhà nước mua sắm
và phần hàng hoá chênh lệch xuất khẩu và nhập khẩu. GDP không bao gồm các giá trị trung
gian dùng để sản xuất ra các hàng hoá khác. Tuy nhiên, phần hàng trung gian nhưng được
dùng làm dự trữ và được đưa vào hàng tồn kho thì cũng được coi là hàng hoá cuối cùng. -
“Hàng hoá và dịch vụ”: Hàm ý GDP bao gồm cả hàng hoá hữu hình và cả
hàng hoá như: quần áo, thực phẩm, xe máy, ô tô, ...) và cả hàng hoá vô hình như: (dịch vụ
du lịch, vận chuyển, bưu iện, ngân hàng, bảo hiểm,...) -
“Được sản xuất ra”: Nghĩa là GDP bao gồm giá trị của tất cả các hàng hoá
và dịch vụ mới được tạo ra ở thời kỳ hiện hành chứ không liên quan đến các giá trị giao
dịch của những hàng hoá đã được tạo ra trong thời kỳ trước ó. Điều này rất quan trọng, vì
nếu không xác định chính xác âu là hàng hoá mới, thì GDP có thể sẽ bị tính trùng tính lại
của thời kỳ trước. Ví dụ một chiếc xe máy sản xuất năm 2005 và được bán ra năm 2005 thì
giá trị của chiếc xe này được tính vào GDP của 2005. Nhưng đến năm 2006 chủ sở hữu
chiếc xe này lại bán cho một người khác thì giá trị giao dịch của chiếc xe không được tính vào GDP của năm 2006. -
“Trong phạm vi lãnh thổ Quốc gia”: Tất cả các hàng hoá và dịch vụ được
sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ kinh tế của quốc gia ều được tính vào GDP. Bất kể ó
được tạo ra bởi công dân nước nào và doanh nghiệp được sở hữu trong nước hay nước ngoài. lOMoAR cPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ mô -
“Trong một thời kỳ nhất định”: Nghĩa là GDP phản ánh giá trị sản lượng
tạo ra trong một khoảng thòi gian cụ thể. Thông thường, GDP được tính cho thời kỳ một
năm hoặc theo các quý trong năm.
c. Sự khác nhau giữa GNP và GDP.
GNP và GDP ều là chỉ tiêu o lường tổng sản phẩm cuối cùng của một quốc gia sản
xuất ra trong một thời kỳ. GNP thống kê sản phẩm được sản xuất ra của một quốc gia trên
cơ sở nguồn lực, nghĩa là tính theo người dân quốc gia ó. Người dân quốc gia ó dù sinh
sống ở âu trong nước hay nước ngoài tạo ra hàng hoá và dịch vụ thì ều được tính vào GNP
của quốc gia ó. Còn GDP thống kê sản phẩm được sản xuất ra của một quốc gia tính trên
phạm vi lãnh thổ kinh tế của quốc gia ó, dù ó là người trong nước hay người nước ngoài,
là doanh nghiệp trong nước hay doanh nghiệp thuộc sở hữu của người nước ngoài.
Vậy GNP và GDP khác nhau phần giá trị hàng hoá và dịch vụ mà người dân quốc
gia ó sản xuất ra ở nước ngoài và phần giá trị hàng hoá và dịch vụ mà người nước ngoài
sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ kinh tế của quốc gia ó. Phần này được gọi là thu nhập
ròng từ tài sản ở nước ngoài bằng chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và dịch vụ mà người
dân quốc giá ó sản xuất ra ở nước ngoài trừ i phần giá trị hàng hoá và dịch vụ mà người
nước ngoài sản xuất ra trong lãnh thổ kinh tế của quốc gia ó.
GNP = GDP + Thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài (NIA) GDP
= GNP - Thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài (NIA)
+ NIA = Thu nhập từ yếu tố sản xuất xuất khẩu – Thu nhập từ yếu tố sản xuất nhập khẩu
+ NIA < 0: thì GNP < GDP
+ NIA >0: thì GNP > GDP + NIA = 0: thì GNP = GDP.
d. GDP danh nghĩa, GDP thực tế và chỉ số iều chỉnh GDP. *
GDP danh nghĩa (GDPn): Là giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ tính
theo giá hiện hành. Tức là sản phẩm sản xuất ra trong thời kỳ nào thì lấy giá của thời kỳ
ó. Nếu số liệu thống kê cho thấy GDP danh nghĩa năm sau cao hơn năm trước, iều này
cho thấy có thể nền kinh tế đã sản xuất ra số lượng sản phẩm lớn hơn năm trước hoặc giá
bán năm sau cao hơn năm trước hoặc cả số lượng sản phẩm lớn hơn và giá bán của năm
sau cao hơn năm trước. GDP danh nghĩa không cho chúng ta biết chi tiết sự gia tăng của lOMoAR cPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ mô
nó chủ yếu là do óng góp của sự tăng về giá cả hay số lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
được tạo ra trong nền kinh tế. GDPn = ∑ pit x qit Trong ó:
pit :là giá của mặt hàng i trong thời gian t
qit : Là sản lượng mặt hàng i trong thời gian t
Nghiên cứu biến động kinh tế theo thời gian các nhà kinh tế muốn tách riêng hai
hiệu ứng biến động về giá cả và biến động về sản lượng. Cụ thể là muốn có một chỉ tiêu
về tổng lượng hàng hoá và dịch vụ được nền kinh tế tạo ra mà không bị tác động bởi sự
thay đổi của giá cả của các hàng hoá và dịch vụ này. Để làm được iều ó các nhà kinh tế sử
dụng chỉ tiêu DGP thực tế. *
GDP thực tế (GDPr): Là giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ hiện hành
của nền kinh tế được tính theo mức giá cố định của năm cơ sở (năm gốc). GDPr = ∑ pi0 x qit Trong ó:
pi0 : Là giá mặt hàng i tính theo năm gốc (giá cố định năm cơ sở)
qit : Là sản lượng mặt hàng i trong thời gian t
Nếu thống kê GDP thực tế cho thấy GDP thực tế năm sau cao hơn năm trước, thì ây
chỉ thuần tuý là sự biến động về sản lượng năm sau lớn hơn năm trước, còn giá cả được giữ
cố định ở năm cơ sở (năm gốc).
Mục tiêu tính toán GDP là nhằm để nắm bắt được hiệu quả hoạt động của toàn bộ
nền kinh tế. GDP thực tế phản ánh lượng hàng hoá và dịch vụ được tạo ra trong nền kinh
tế nên nó cũng cho biết năng lực thoả mãn các nhu cầu và mong muốn của dân cư trong
nền kinh tế. Do ó GDP thực tế phản ánh kết quả của nền kinh tế tốt hơn là GDP danh nghĩa.
Sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của biến động giá cả, thì tốc ộ tăng trưởng kinh tế
(GDP growth rate - g) ó là tỷ lệ % thay đổi của GDP thực tế của thời kỳ này so với thời kỳ trước: gt =[(GDP t t-1 t-1 r – GDPr )/ GDPr ] x 100%.
* Chỉ số iều chỉnh GDP (GDP Defator - DGDP):
Chỉ số giá iều chỉnh o lường mức giá trung bình của tất cả các hàng hoá và dịch vụ
được tính trong GDP. Chỉ số iều chỉnh GDP được tính bằng tỷ số giữa GDP danh nghĩa và
GDP thực tế. Nó phản ánh mức giá hiện hành so với mức giá năm cơ sở. Chỉ số giá iều
chỉnh cho biết sự biến động về giá làm thay đổi GDP danh nghĩa. lOMoAR cPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ mô D = (GDPn/GDPr) x 100%
e. Chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát
* Chỉ số gía tiêu dùng (CPI):
Đo lường mức giá trung bình của giỏ hàng hoá và dịch vụ mà một người tiêu dùng iển hình mua.
Chỉ số giá tiêu dùng là một chỉ tiêu tương ối phản ánh xu thế và mức ộ biến động
của giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng trong sinh hoạt của dân cư và các hộ gia ình.
Bởi vậy nó được dùng để theo dõi sự thay đổi của chi phí sinh hoạt theo thời gian.
Khi chỉ số giá tiêu dùng tăng có nghĩa là mức giá trung bình tăng. Kết quả là người
tiêu dùng phải chi tiêu nhiều hơn để có thể mua được một lượng hàng hoá và dịch vụ như
cũ nhằm duy trì mức sống trước ó của họ.
CPIt = (ΣPitqi0/ ΣPi0qi0) Trong ó:
CPIt: chỉ số giá tiêu dùng thời kỳ t pit: Giá của sản phẩm loại i trong
giỏ hàng hoá iển hình thời kỳ t pi0: Giá của của sản phẩm loại i trong giỏ
hàng hoá iển hình kỳ gốc qi0: Số lượng hàng hoá loại i trong giỏ hàng hoá
iẻn hình năm kỳ gốc * Tỉ lệ lạm phát:
Lạm phát là sự gia tăng liên tục của mức giá chung. Do vậy, tỷ lệ lạm phát là (%)
thay đổi mức giá chung so với thời kỳ trước ó. Có thể tính tỷ lệ lạm phát thông qua chỉ số
giá tiêu dùng như sau: gpt =(CPIt - CPIt-1) / CPIt-1 x100% Trong ó:
gpt: tỷ lệ lạm phát thời kỳ t
CPIt: là chỉ số giá tiêu dùng thời kỳ t
CPIt-1: là chỉ số giá tiêu dùng thời kỳ trước t
2.1.3. Ý nghĩa của các chỉ tiêu GNP và GDP trong phân tích kinh tế vĩ mô
Các quốc gia luôn tìm cách o lường kết quả hoạt động của mình trong mỗi thời kỳ
nhất định. Thành tựu kinh tế của một quốc gia, phản ánh quốc gia ó sản xuất ra được bao
nhiêu sản phẩm, nó đã sử dụng các yếu tố sản xuất của mình đến mức ộ nào để tạo ra sản
phẩm phục vụ cho ời sống nhân dân của quốc gia mình.
Chỉ tiêu GNP và GDP là những thước o tốt về thành tựu kinh tế của một quốc gia.
Ngân hàng thế giới hay quỹ tiền tệ quốc tế cũng như các nhà kinh tế thường sử dụng các
chỉ tiêu này để so sánh quy mô sản xuất của các nước khác nhau trên thế giới. Sau khi tính lOMoAR cPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ mô
chuyển số liệu GNP và GDP tính bằng các ồng tiền khác nhau của các nước và ồng ô la
Mỹ. Sự tính chuyển ó thông qua tỷ giá hối đoái chính thức giữa các nước và ồng Đô la Mỹ.
GNP và GDP thường được sử dụng để phân tích những biến đổi về sản lượng của
một ất nước trong các thời gian khác nhau. Trong trường hợp này người ta thường tính
GNP hoặc GDP thực tế nhằm loại trừ sự biến động về giá cả.
Các chỉ tiêu GNP, GDP còn được sử dụng để phân tích sự thay đổi mức sống dân cư. Để
làm việc ó người ta thường tính GNP, GDP bình quân đầu người.
GDP bình quân đầu người = GDP/ tổng dân số
GNP bình quân đầu người = GNP/ tổng dân số
Như vậy, mức sống dân cư của một nước phụ thuộc vào số lượng hàng hoá được sản
xuất ra và quy mô dân số của quốc gia ó. Sự thay đổi về GDP, GNP bình quân đầu người
phụ thuộc rất nhiều vào tốc ộ tăng dân số và năng suất lao động. Mức sống của dân cư của
một nước phụ thuộc vào ất nước ó giải quyết vấn ền dân số trong mối quan hệ với năng
suất lao động như thế nào.
Vì GNP bao gồm GDP và phần thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài, nên GNP bình
quân đầu người là thước o tốt hơn nếu xét theo khía cạnh số lượng hàng hoá và dịch vụ mà
mỗi người dân quốc gia ó có thể mua được. Còn GDP bình quân đầu người là thước o tốt
hơn về số lượng hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra tính bình quân cho một người dân.
Các Chính phủ của các nước trên thế giới ều phải dựa vào số liệu về GDP và GNP
để xây dựng các kế hoạch, chiến lược phát triển cho nền kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn.
2.2. Phương pháp xác định GDP và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu.
2.2.1. Phương pháp xác định GDP.
a. Sơ đồ luồng lưu chuyển kinh tế vĩ mô:
Một nền kinh tế hoàn chỉnh bao gồm hàng triệu các ơn vị kinh tế: các hộ gia ình,
các hãng kinh doanh, các cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến ịa phương. Các ơn vị kinh
tế này tạo nên một mạng lưới các giao dịch kinh tế trong quá trình tạo ra tổng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. lOMoAR cPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ mô
Hình 2.1. Sơ đồ luồng luân chuyển kinh tế vĩ mô.
Để tìm được vấn ề cốt lõi bên trong của các giao dịch và đưa ra các phương pháp
tính toán tổng sản phẩm một cách khoa học, chính xác, chúng ta hãy bắt đầu bằng trường
hợp giản ơn nhất: Bỏ qua khu vực Nhà nước và các giao dịch với người nước ngoài, xem
xét một nền kinh tế khép kín, giản ơn chỉ bao gồm hai tác nhân ó là hộ gia ình và các hãng
kinh doanh. Các hộ gia ình sở hữu lao động và các yếu tố đầu vào khác của sản xuất như
vốn, ất ai, các hộ gia ình cung cấp các yếu tố đầu vào cho các hàng kinh doanh. Các hãng
kinh doanh dùng các yếu tố này sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ bán cho các hộ gia ình.
Dòng bên trong là sự luân chuyển các nguồn lực thật: Hàng hoá và dịch vụ từ các
hãng kinh doanh sang hộ gia ình và dịch vụ về yếu tố sản xuất từ hộ gia ình sang các hãng
kinh doanh. Dòng bên ngoài là các giao dịch thanh toán bằng tiền: Các hãng kinh doanh
trả tiền cho các dịch vụ yếu tố sản xuất tạo nên thu nhập của các hộ gia ình; các hộ gia ình
thanh toán các khoản chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ cho các hãng kinh doanh để mua sản
phẩm. Những giao dịch hai chiều ó tạo nên dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô được mô tả ở trên.
Sơ đồ dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô gợi ý hai cách tính khối lượng sản phẩm trong một nền kinh tế. -
Theo cung trên, chúng ta có thể tính tổng giá trị của các hàng hoá và dịch
vụ được sản xuất ra trong nền kinh tế. -
Theo cung dưới, có thể tính tổng mức mức thu nhập từ các yếu tố sản xuất.
Nếu giả định toàn bộ thu nhập của gia ình được em chi tiêu hết để mua hàng hoá và
dịch vụ; các hãng kinh doanh bán được hết sản phẩm sản xuất ra và dùng tiền thu được để lOMoAR cPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ mô
tiếp tục sản xuất; lợi nhuận của các hãng kinh doanh cũng là một khoản thu nhập, thì kết
quả thu được từ hai cách tính trên phải bằng nhau.
Thông qua dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô cũng cho thấy chính các hộ gia ình sẽ
quyết định mức chi tiêu trong nền kinh tế. b. Phương pháp xác định GDP.
b.1. Phương pháp luồng sản phẩm.
Sơ đồ dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô cho ta thấy có thể xác định GDP theo giá trị
hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong nền kinh tế gọi tắt là phương pháp
luồng sản phẩm. Tuy nhiên ở sơ đồ dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô quá ơn giản. Ở ây
chúng ta mở rộng sơ đồ ó tính tới cả khu vực Chính phủ và xuất nhập khẩu.
Theo phương pháp luồng sản phẩm, GDP bao gồm toàn bộ giá trị thị trường của các
hàng hoá và dịch vụ cuối cùng mà các hộ gia ình, các hãng kinh doanh, Chính phủ mua và
khoản xuất khẩu ròng được thực hiện trong một ơn vị thời gian (thường là một năm).
* Tiêu dùng của hộ gia ình (C).
Tiêu dùng của hộ gia ình bao gồm tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ cuối cùng của
hộ gia ình mua trên thị trường để chi dùng phục vụ ời sống hàng ngày.
Như vậy GDP chỉ bao gồm những sản phẩm được giao dịch trên thị trường, còn các
sản phẩm mà các hộ gia ình tự sản xuất để sử dụng thì bị bỏ sót không thể tập hợp được.
Chú ý: GDP chỉ bao gồm hàng hoá mới được sản xuất và bán ra. Hàng hoá mới là
hàng hoá lần đầu tiên được giao dịch , mua bán trên thị trường.
* Chi tiêu của doanh nghiệp hay đầu tư (I)
Chi tiêu của doanh nghiệp bao gồm giá trị các hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp
mua để tái sản xuất mở rộng. Đó là các trang thiết bị, các tài sản cố định, nhà ở, văn phòng
mới và chênh lệch hàng tồn kho của các hàng kinh doanh.
Hàng tồn kho hay dự trữ là những hàng được giữ lại để sản xuất hay tiêu dùng sau.
Thực chất hàng tồn kho là một loại tài sản lưu động. Đó là những nguyên nhiên vật liệu
hay các đầu vào được sử dụng hết trong kỳ sản xuất hoặc là các bán thành phẩm, các sản
phẩm dự trữ bán trong thời gian tới.
Trong thành phần của (I) có thành phần dùng để mua sắm máy móc, trang thiết bị,
tài sản cố định mới trừ i phần khấu hao được gọi là đầu tư ròng. lOMoAR cPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ mô
Đầu tư là một khái niệm chỉ rõ phần tổng tài sản quốc nội hay một phần khả năng
sản xuất của xã hội. Phần chi tiêu này để tạo khả năng tiêu dùng trong tương lai. Đầu tư là
phần giảm tiêu dùng hiện tại để tăng tiêu dùng trong tương lai.
Và nếu nền kinh tế là nền kinh tế giản ơn thì: GDP = C + I *
Chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ của Chính phủ (G):
Chính phủ là một tác nhân kinh tế và là người tiêu dùng lớn nhất. Hàng năm Chính
phủ các nước phải chi tiêu những khoản tiền rất lớn vào việc xây dựng đường xá, trường
học, bệnh viện, Quốc phòng an ninh, y tế, giáo dục, trả lương cho bộ máy quản lý của Nhà
nước. Các chi tiêu này cũng chỉ được tính cho các giao dịch lần đầu tiên trong nền kinh tế.
Không phải mọi khoản chi tiêu của ngân sách Nhà nước ều được tính vào GDP. Những
khoản thanh toán, chuyển nhượng ký hiệu là Tr (TR) bao gồm: Bảo hiểm xã hội, trợ cấp
thất nghiêp, bảo hiểm y tế,... ây là các khoản phân phối lại không ứng với một hàng hoá và
dịch vụ mới được sản xuất ra của nền kinh tế, do ó không được tính vào GDP.
Nếu nền kinh tế là nền kinh tế khép kín có sự tham gia của Chính phủ thì: GDP = C + I + G *
Xuất khẩu (X) và nhập khẩu (IM) -
Xuất khẩu là hàng hoá và dịch được sản xuất ra ở trong nước nhưng được
bán ra cho người tiêu dùng ở nước ngoài. -
Nhập khẩu là những hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ở nước ngoài nhưng
được mua để tiêu dùng trong nước.
Do ó, xuất khẩu sẽ làm tăng GDP, còn nhập khẩu không nằm trong GDP. Mà khi chi
tiêu thì hộ gia ình, doanh nghiệp hay Chính phủ chi tiêu cả hàng hoá trong nước và hàng
hoá nước ngoài. Vì vậy giá trị hàng nhập khẩu đã được tập hợp trong các thành phần chi
tiêu của hộ gia ình, doanh nghiệp hay Chính phủ. Nên khi xác định GDP cần phài trừ i phần nhập khẩu.
Vậy GDP theo phương pháp luồng sản phẩm cuối cùng trong iều kiện nền kinh tế mở là:
GDP = C + I + G + X - IM +
Trong ó Xuất khẩu ròng là NX: NX = X - IM lOMoAR cPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ mô GDP = C + I + G + NX
+ Nếu X > IM gọi là xuất siêu; IM > X gọi là nhập siêu; X = IM cán cân thương mại cân bằng.
b.2. Phương pháp xác định GDP theo luồng thu nhập hoặc chi phí
Phương pháp nay tính GDP theo chi phí các yếu tố đầu vào của sản xuất mà các
hàng kinh doanh phải thanh toán, tiền trả lãi vốn vay, tiền thuê nhà xưởng, tài sản, tiền
thanh toán tiền công, tiền lương, lợi nhuận thu được khi tham gia kinh doanh, thu để bù áp
giá trị máy móc thiết bị, tài sản cố định đã hao mòn trong quá trình sản xuất. Gọi:
Chi phí tiền công, tiền lương là : W Chi phí thuê vốn : i
Chi phí thuê tài sản nhà xưởng, ất ai: R Tổng lợi nhuận: Π
Khấu hao tài sản cố định: Dc
Thuế CP ánh vào tiêu dùng (thuế gián thu): Te GDP
được xác định theo công thức:
GDP = W + i + R + Π + Dc + Te
Nếu phương pháp luồng sản phẩm cuối cùng không bị tính trùng và phương pháp
xác định GDP theo chi phí và thu nhập tính hết được các khoản chi phí thì kết quả phải như
nhau. Trên thực tế do GDP là một con số thống kê nên có sự sai số áng kể, hơn thế nữa khó
tránh khỏi tính trùng trong phương pháp luồng sản phẩm và tính hết chi phí trong phương
pháp chi phí hoặc thu nhập. Để khắc phục được các nhược iểm này người ta áp dụng
phương pháp giá trị gia tăng.
b.3. Phương pháp giá trị gia tăng.
GDP là tổng của giá trị hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra, nhưng để
hàng hoá cuối cùng đến tay người tiêu dùng phải trải qua nhiều công oạn sản xuất và mỗi
hãng kinh doanh chỉ óng góp một phần giá trị để tạo ra giá trị sản phẩm hoàn chỉnh.
Theo phương pháp giá trị gia tăng, thì GDP được tập hợp tất cả các giá trị tăng thêm
của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất thường là một năm.
Giá trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá trị sản lượng đầu ra của một doanh nghiệp
với khoản mua vào về nguyên nhiên vật liệu mua của các doanh nghiệp khác mà được sử
dụng hết trong quá trình sản xuất ra sản phẩm ó. lOMoAR cPSD| 61128572
Bài giảng: Kinh tế Vĩ mô
Giá trị gia tăng của doanh nghiệp ký hiệu là (VA), giá trị tăng thêm của một ngành
(GO), giá trị tăng thêm của nền kinh tế là GDP.
- Giá trị gia tăng của một DN (VA)
VA = GTTT sản phẩm đầu ra của DN – Giá trị đầu vào được chuyển hết vào GTSP trong QTSX
+ GTTT: Giá trị thị trường
+ GTSP: Giá trị sản phẩm
- Giá trị gia tăng của một ngành (GO)
GO =Σ VAi (i =1,2,3...n)
+ VAi: là giá trị tăng thêm của doanh nghiệp i trong ngành
+ n: Là số lượng doanh nghiệp trong ngành
- Giá trị gia tăng của nền kinh tế GDP:
GDP =Σ GOj (j =1,2,3...m)
+ GOj: giá trị gia tăng của ngành j +
m: là số ngành trong nền kinh tế.
2.2.2. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu a. GDP và GNP
Sau khi xác định được GDP, có thể xác định GNP bằng cách:
GNP = GDP + Thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài
+ Thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài (Net income from Aboard: NIA)
NIA= Thu nhập từ yếu tố sản xuất xuất khẩu – Thu nhập từ yếu tố sản xuất nhập khẩu
Số liệu về thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài có thể lấy từ báo cáo của ngân hàng
ngoại thương về cán cân thanh toán Quốc tế trong mục tài khoản vãng lai (chương 7).
Vậy khi nghiên cứu, o lường chỉ tiêu GDP và GNP hai chỉ tiêu phản ánh về thành
tựu kinh tế của một quốc gia trong một thời kỳ thường là một năm, thấy rằng GDP, GNP
đã bỏ sót nhiều sản phẩm mà dịch vụ mà dân chúng tự làm, tự phục vụ không mang ra trao
đổi mua bán trên thị trường do ó không có cơ sở để o ếm được. Nhiều hoạt động kinh tế
phi pháp hoặc hợp pháp nhưng không được báo cáo, nhằm trốn thuế nên cũng không thể tính vào GDP.
b. GNP và tổng sản phẩm quốc dân ròng (Net national Product - NNP)
Tổng sản phẩm quốc dân ròng là phần GNP còn lại sau khi trừ i khấu hao. NNP = GNP – Dc