-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài giảng môn Lịch sử Đảng CSVN | Đại học Thủy Lợi
Bài giảng môn Lịch sử Đảng CSVN của Trường Đại học Thủy Lợi. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Lịch sử Đảng (ĐHTL) 8 tài liệu
Đại học Thủy Lợi 221 tài liệu
Bài giảng môn Lịch sử Đảng CSVN | Đại học Thủy Lợi
Bài giảng môn Lịch sử Đảng CSVN của Trường Đại học Thủy Lợi. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Môn: Lịch sử Đảng (ĐHTL) 8 tài liệu
Trường: Đại học Thủy Lợi 221 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Thủy Lợi
Preview text:
lOMoARcPSD| 40651217 lOMoAR cPSD| 40651217
Chương nhập môn ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP LỊCH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đối tượng nghiên cứu của môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là quá trình ra ời, phát
triển và hoạt ộng lãnh ạo của Đảng qua các thời kỳ lịch sử. Trong ó tập trung vào các nội dung sau:
Một là, nghiên cứu hệ thống các sự kiện lịch sử Đảng, bao gồm quá trình Đảng ra ời, phát
triển và lãnh ạo cách mạng, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ến cách mạng xã hội chủ
nghĩa, những sự kiện lịch sử này ược thể hiện qua Cương lĩnh, ường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
Hai là, nghiên cứu quá trình Đảng lãnh ạo, tổ chức quần chúng tiến hành các cao trào
cách mạng rộng lớn như: cao trào 1930-1931, cao trào 1936-1939 và cao trào giải phóng dân tộc
1939-1945; Đảng lãnh ạo nhân dân giành thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và ế quốc Mỹ xâm lược (1945-1975); lãnh ạo cả nước quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, bảo vệ
Tổ quốc và thực hiện công cuộc ổi mới ất nước (1975-2019).
Ba là, làm rõ những thắng lợi và bài học kinh nghiệm của Đảng trong sự nghiệp lãnh ạo
ấu tranh giành ộc lập dân tộc, kháng chiến giữ vững ộc lập, thống nhất Tổ quốc và trong công
cuộc ổi mới xây dựng ất nước. Từ thực tiễn ấu tranh cách mạng, Đảng ã rút ra những bài học
kinh nghiệm sâu sắc trong công tác lãnh ạo: Phải nắm vững ngọn cờ ộc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội; phát huy sức mạnh của toàn dân trong chiến tranh cách mạng; không ngừng củng cố,
tăng cường khối oàn kết trong toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta; kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời ại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế ể chiến thắng kẻ thù; và sự
lãnh ạo úng ắn của Đảng là nhân tố hàng ầu quyết ịnh thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Bốn là, làm rõ hệ thống tổ chức ảng, công tác xây dựng Đảng qua các thời kỳ lịch sử về
chính trị, tư tưởng, tổ chức và ạo ức. Trong ó, về chính trị bảo ảm tính úng ắn của ường lối, củng
cố chính trị nội bộ và nâng cao bản lĩnh chính trị của Đảng; về tư tưởng “Đảng lấy chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành ộng. Xây
dựng Đảng về tổ chức: củng cố, phát triển hệ thống tổ chức và ội ngũ cán bộ, ảng viên của Đảng, lOMoARcPSD| 40651217
tuân thủ các nguyên tắc tổ chức cơ bản” [2]. Xây dựng những chuẩn mực về ạo ức trong Đảng
và ngăn chặn, ẩy lùi sự suy thoái ạo ức, lối sống của một bộ phận cán bộ, ảng viên.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA MÔN HỌC LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Chức năng của khoa học Lịch sử Đảng
Chức năng nhận thức:
Nghiên cứu và học tập môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam giúp người học nhận
thức ầy ủ, có hệ thống tri thức lịch sử Đảng, kể từ khi Đảng ra ời, ấu tranh cách mạng và Đảng
cầm quyền. Nhận thức úng bản chất, quy luật ra ời của Đảng Cộng sản Việt Nam, với tư cách là
một Đảng chính trị, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nòng cốt, dưới sự tổ chức và lãnh ạo của giai cấp công nhân.
Chức năng giáo dục:
Môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam có chức năng giáo dục tư tưởng chính trị sâu
sắc, giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức, niềm tự hào, tự tôn, ý chí tự lực, tự cường dân tộc. Tinh
thần ó hình thành trong lịch sử dựng nước, giữ nước của dân tộc và phát triển ến ỉnh cao ở thời
kỳ Đảng lãnh ạo sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Giáo dục lý tưởng cách mạng với mục tiêu
chiến lược là ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, nâng cao nhận thức về con ường phát triển của
cách mạng Việt Nam. Giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tinh thần chiến ấu bất khuất, ức
hy sinh, tính tiên phong gương mẫu của các tổ chức ảng, những chiến sĩ cộng sản tiêu biểu trong
sự nghiệp ấu tranh giải phóng dân tộc và phát triển ất nước.
Ngoài hai chức năng trên, khoa học lịch sử Đảng còn có chức năng dự báo và phê phán.
Từ việc nắm ược diễn biến lịch sử sẽ hiểu rõ ược hiện tại và dự báo tương lai của sự phát triển.
2. Nhiệm vụ của khoa học Lịch sử Đảng
Khoa học Lịch sử Đảng có nhiệm vụ hàng ầu là khẳng ịnh, chứng minh giá trị khoa học
và hiện thực của những mục tiêu chiến lược và sách lược mà Đảng ề ra trong Cương lĩnh, ường
lối từ khi Đảng ra ời và trong suốt quá trình lãnh ạo cách mạng.
Tái hiện tiến trình lịch sử lãnh ạo, ấu tranh của Đảng: Từ hiện thực lịch sử, các nguồn tư
liệu, khoa học Lịch sử Đảng có nhiệm vụ làm rõ những sự kiện lịch sử nổi bật qua các thời kỳ,
giai oạn và dấu mốc phát triển căn bản của Đảng.
Tổng kết lịch sử của Đảng: Môn học tổng kết từng chặng ường và trong suốt tiến trình
lịch sử, làm rõ kinh nghiệm, bài học, quy luật và những vấn ề lý luận của cách mạng Việt Nam.
Làm rõ vai trò, sức chiến ấu của hệ thống tổ chức ảng từ Trung ương ến cơ sở trong lãnh
ạo, tổ chức thực tiễn. Những truyền thống nổi bật của Đảng.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP MÔN HỌC LỊCH SỬ ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Phương pháp luận
Phương pháp luận của khoa học Lịch sử Đảng thuộc phương pháp luận khoa học lịch sử,
ược xây dựng dựa trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin. lOMoARcPSD| 40651217
Cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho hành ộng của Đảng. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi ường, chỉ lối cho sự nghiệp cách mạng
của Đảng và dân tộc. Do ó, nghiên cứu, nắm vững tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa quan trọng
ể hiểu rõ lịch sử Đảng. Tư tưởng Hồ Chí Minh và tư duy, phong cách khoa học của Người là cơ
sở và ịnh hướng về phương pháp nghiên cứu, học tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, không
ngừng sáng tạo, chống chủ nghĩa giáo iều, chủ quan duy ý chí.
2. Các phương pháp cụ thể
Phương pháp lịch sử là phương pháp nghiên cứu các sự kiện trong bối cảnh lịch sử nhất
ịnh, theo trình tự thời gian phát sinh, phát triển và kết thúc của nó, làm rõ những nét ặc biệt của
sự kiện, phân biệt sự kiện này với sự kiện khác. Phương pháp này i sâu vào nghiên cứu ể tìm ra
cái ặc thù, cái cá biệt trong cái phổ biến, thấy ược bước quanh co, có khi thụt lùi tạm thời của
quá trình lịch sử. Phương pháp lịch sử òi hỏi nghiên cứu thấu áo mọi chi tiết lịch sử ể hiểu vai
trò, tâm lý, tình cảm của quần chúng, từ tổng thể ến cụ thể, chú trọng về không gian, thời gian,
tên ất, tên người ể tái hiện lịch sử úng như nó ã diễn ra, từ ó lý giải ược tính sáng tạo cách mạng
trong ường lối, chủ trương của Đảng. Vì vậy, cần phải quán triệt quan iểm lịch sử cụ thể khi
nghiên cứu lịch sử Đảng.
Phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng lịch sử trong hình thức
tổng quát, nhằm mục ích vạch ra bản chất, quy luật, khuynh hướng chung của sự vận ộng và phát
triển của sự vật hiện tượng, từ ó khái quát thành lý luận. Phương pháp logic i sâu tìm hiểu cái
bản chất, cái phổ biến, cái lặp lại của các hiện tượng, các sự kiện, phân tích, so sánh, tổng hợp
với tư duy khái quát ể tìm ra bản chất các sự kiện, hiện tượng.
Phương pháp lịch sử và phương pháp logic có quan hệ mật thiết với nhau và ó là sự thống
nhất của phương pháp biện chứng mác xít trong nghiên cứu và nhận thức lịch sử. Các phương
pháp ó không tách rời mà luôn luôn gắn với nguyên tắc tính khoa học và tính ảng trong khoa học
lịch sử và trong chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngoài ra, trong nghiên cứu và học tập môn Lịch sử Đảng cần ảm bảo một số phương pháp
khác như: Phương pháp tổng kết thực tiễn, phương pháp so sánh, thống kê, ối chiếu, phân tích,
phương pháp vận dụng lý luận vào thực tiễn. Trong ó khi vận dụng lý luận vào thực tiễn òi hỏi
nắm vững lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, bao gồm triết học, kinh tế chính trị, chủ
nghĩa xã hội khoa học, nắm vững tư tưởng Hồ Chí Minh, luôn nghiên cứu lý luận với thực tiễn
Việt Nam ể nhận thức úng ắn bản chất của mỗi hiện tượng, sự kiện của lịch sử lãnh ạo, ấu tranh của Đảng.
Như vậy, mục tiêu của nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là nhằm
nâng cao nhận thức, hiểu biết về Đảng, ội quân tiên phong lãnh ạo cách mạng Việt Nam i ến
thắng lợi cuối cùng của cách mạng Việt Nam, khẳng ịnh vị trí, vai trò của Đảng Cộng sản ối với
cách mạng Việt Nam, có ý nghĩa to lớn của ường lối cách mạng trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Nêu các phương pháp nghiên cứu môn lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. lOMoARcPSD| 40651217
Câu 2. Tại sao khi nghiên cứu LSĐ cần phải nắm vững tư tưởng Hồ Chí Minh?
Câu 3: Khái quát ối tượng, chức năng, nhiệm vụ của khoa học lịch sử Đảng.
Chương 1 ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945) I. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI
VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG (2-1930)
1. Hoàn cảnh lịch sử ra ời của Đảng Cộng sản Việt Nam
a. Tình hình thế giới những năm cuối thế kỷ XIX, ầu thế kỷ XX
Từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh sang giai oạn ế quốc
chủ nghĩa. Chủ nghĩa ế quốc tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược, biến các dân tộc nhỏ yếu
thành thuộc ịa của chúng. Sự áp bức và thôn tính của chủ nghĩa ế quốc càng tăng, mâu thuẫn
giữa các dân tộc thuộc ịa và thực dân ế quốc ngày càng gay gắt. Phong trào ấu tranh giành ộc
lập của các dân tộc thuộc ịa trở thành vấn ề mang tính thời ại. Điều này ã tác ộng mạnh mẽ ến
phong trào yêu nước Việt Nam.
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công ã làm biến ổi sâu sắc tình hình thế
giới và tác ộng mạnh mẽ ến phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc ịa. Điều ó làm cho
phong trào cách mạng vô sản ở các nước tư bản và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước
thuộc ịa liên hệ chặt chẽ với nhau trong cuộc ấu tranh cùng chống kẻ thù chung.
Tháng 3-1919, Quốc tế III - Quốc tế Cộng sản ược thành lập, trở thành bộ tham mưu chiến
ấu, tổ chức lãnh ạo phong trào cách mạng vô sản thế giới. Quốc tế Cộng sản không những vạch
ra phương hướng chiến lược cho cách mạng vô sản, mà còn giúp ỡ, thúc ẩy phong trào giải phóng
dân tộc thuộc ịa phát triển. Năm 1920, tại Đại hội II của Quốc tế Cộng sản, Luận cương về vấn
ề dân tộc và thuộc ịa của V.I. Lênin ược thông qua, với khẩu hiệu: Vô sản tất cả các nước và các
dân tộc bị áp bức, oàn kết lại. Luận cương ã chỉ ra phương hướng ấu tranh giải phóng các dân
tộc bị áp bức. Tình hình thế giới ầy biến ộng ó ã ảnh hưởng mạnh mẽ ến Việt Nam. b. Tình hình trong nước
Là một nước phong kiến lạc hậu có vị trí ịa chính trị quan trọng của châu Á, Việt Nam là
một trong những mục tiêu xâm lược của thực dân Pháp. Đêm ngày 31-8, rạng ngày 1-9-1858,
thực dân Pháp chính thức nổ súng ánh chiếm Việt Nam bằng cuộc tấn công vào bán ảo Sơn Trà
- Đà Nẵng. Trước sức ép của thực dân Pháp, triều ình nhà Nguyễn từng bước khuất phục và ầu
hàng. Ngày 6-6-1884, nhà Nguyễn ký kết với Pháp Hiệp ước Partơnốt, thừa nhận sự thống trị
của thực dân Pháp trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
Sau khi hoàn thành công cuộc xâm lược và bình ịnh vũ trang, thực dân Pháp tiến hành các
cuộc khai thác thuộc ịa. Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam biến chuyển trên tất cả mọi lĩnh vực:
Về chính trị, Pháp thi hành chính sách chuyên chế với bộ máy àn áp nặng nề. Mọi quyền
hành ều thâu tóm trong tay các viên quan cai trị người Pháp, vua quan Nam triều trở thành bù
nhìn, tay sai. Chúng bóp nghẹt mọi quyền tự do, dân chủ, thẳng tay àn áp, khủng bố các cuộc ấu
tranh của nhân dân Việt Nam, thi hành triệt ể chính sách chia ể trị. Xã hội Việt Nam từ xã hội
phong kiến ộc lập trở thành xã hội thuộc ịa nửa phong kiến. lOMoARcPSD| 40651217
Về kinh tế, thực dân Pháp ã tiến hành hai cuộc khai thác thuộc ịa với quy mô lớn (lần thứ
nhất từ 1897-1914, lần hai từ 1919-1929). Âm mưu của Pháp là nhằm biến Việt Nam và Đông
Dương thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của “chính quốc”, nơi vơ vét tài nguyên, bóc lột sức
lao ộng rẻ mạt của người bản xứ.
Về văn hóa - xã hội, thực dân Pháp thực hiện triệt ể chính sách văn hóa nô dịch, “ngu dân”
ể dễ cai trị, gây tâm lý tự ti vong bản, khuyến khích các hoạt ộng mê tín dị oan, ồi phong bại tục,
mở nhà tù nhiều hơn trường học; cấm oán mọi hoạt ộng yêu nước của nhân dân; bưng bít và
ngăn chặn ảnh hưởng của nền văn hóa tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam.
Dưới áp bức của thực dân Pháp, các giai cấp cũ phân hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện
với ịa vị kinh tế khác nhau, và do ó cũng có thái ộ chính trị khác nhau ối với vận mệnh của dân tộc.
Giai cấp ịa chủ phong kiến là giai cấp tồn tại từ rất lâu trong xã hội Việt Nam. Giai cấp ịa
chủ bị phân hóa thành ba bộ phận: tiểu, trung và ại ịa chủ. Một bộ phận ịa chủ câu kết với thực
dân Pháp và làm tay sai cho Pháp, bộ phận còn lại nêu cao tư tưởng dân tộc khởi xướng và lãnh
ạo các phong trào chống Pháp.
Giai cấp nông dân chiếm số lượng ông ảo nhất, khoảng hơn 90% dân số. Đồng thời là một
giai cấp bị phong kiến, thực dân bóc lột nặng nề nhất. Vì thế, ây là lực lượng có tinh thần ấu
tranh kiên cường bất khuất và khao khát giành lại ộc lập và ruộng ất nên khi ược tổ chức lại và
có lực lượng tiên phong lãnh ạo sẽ phát huy vai trò quan trọng trong sự nghiệp ấu tranh vì ộc lập
tự do của dân tộc Việt Nam.
Giai cấp công nhân ược hình thành vào khoảng cuối thế kỷ XIX, gắn với các cuộc khai
thác thuộc ịa của thực dân Pháp. Giai cấp công nhân Việt Nam khi mới ra ời chỉ chiếm khoảng
1% dân số, sống tập trung tại các thành phố, các trung tâm công nghiệp và các ồn iền. Mặc dù
ra ời muộn, số lượng ít, nhưng giai cấp công nhân Việt Nam mang ầy ủ những ặc iểm của giai
cấp công nhân quốc tế như: ại diện cho phương thức sản xuất mới, tiến bộ, có ý thức tổ chức kỷ
luật cao, có tinh thần cách mạng triệt ể, mang bản chất quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam
còn có những ặc iểm riêng: phải chịu ba tầng áp bức bóc lột, phần lớn xuất thân từ nông dân, ra
ời trước giai cấp tư sản dân tộc nên nội bộ thuần nhất, không bị phân tán về lực lượng và sức
mạnh. Với những ặc iểm ưu việt của mình, giai cấp công nhân Việt Nam sớm vươn lên tiếp nhận
tư tưởng tiên tiến của thời ại, thể hiện là giai cấp có năng lực lãnh ạo cách mạng.
Giai cấp tư sản hình thành trong quá trình khai thác thuộc ịa của thực dân Pháp. Trong quá
trình phát triển, giai cấp tư sản Việt Nam phân hóa thành hai bộ phận. Một bộ phận có lợi ích
gắn liền với lợi ích tư bản Pháp, tham gia vào ời sống chính trị, kinh tế của chính quyền thực
dân Pháp, ược gọi là tư sản mại bản. Một bộ phận là tư sản dân tộc, bao gồm những tư sản bị
thực dân Pháp chèn ép, kìm hãm, lệ thuộc, nhỏ bé về ịa vị kinh tế. Phần lớn tư sản dân tộc Việt
Nam có tinh thần dân tộc, yêu nước nhưng không có khả năng tập hợp các giai tầng ể tiến hành cách mạng.
Tầng lớp tiểu tư sản bao gồm: Trí thức, tiểu thương, tiểu chủ, học sinh, sinh viên. Họ có ịa
vị kinh tế bấp bênh, luôn bị e dọa phá sản, bị ế quốc, tư bản chèn ép nên có tinh thần dân tộc,
yêu nước, nhạy bén với cái mới, do ó họ i vào lực lượng cách mạng ngày càng ông ảo.
Dưới chính sách cai trị của thực dân Pháp và chính quyền tay sai, Việt Nam từ xã hội
phong kiến thuần túy trở thành một xã hội thuộc ịa. Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam lOMoARcPSD| 40651217
cũng thay ổi, ngoài mâu thuẫn giữa nông dân với ịa chủ phong kiến, xuất hiện thêm mâu thuẫn
mới là giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và chính quyền tay sai. Trong ó mâu
thuẫn chủ yếu nhất và ngày càng gay gắt là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực
dân Pháp và chính quyền phong kiến tay sai. Yêu cầu cấp bách ặt ra cho cách mạng Việt Nam
lúc này là giải quyết hai mâu thuẫn cơ bản ó.
c. Các phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX
Ngay từ khi Pháp xâm lược, phong trào ấu tranh của nhân dân diễn ra liên tục, rộng khắp
theo nhiều khuynh hướng chính trị khác nhau.
Các phong trào ấu tranh theo khuynh hướng phong kiến, tiêu biểu là phong trào Cần
Vương (1885-1896) của vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết diễn ra sôi nổi với các cuộc khởi
nghĩa: Ba Đình (Thanh Hóa), Bãi Sậy (Hưng Yên), Hương Khê (Hà Tĩnh). Cuộc khởi nghĩa của
Phan Đình Phùng thất bại năm 1896 là dấu mốc chấm dứt vai trò lãnh ạo của các sĩ phu phong
kiến ối với phong trào yêu nước chống thực dân Pháp ở Việt Nam.
Phong trào nông dân Yên Thế (Bắc Giang) diễn ra từ 1884-1913 dưới sự lãnh ạo của thủ
lĩnh Hoàng Hoa Thám. Nhưng do phong trào mang nặng “cốt cách phong kiến”, không có khả
năng mở rộng hợp tác và thống nhất với phong trào giải phóng dân tộc nên cuối cùng bị thực dân Pháp dập tắt.
Đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của trào lưu dân
chủ tư sản, tiêu biểu là Phan Bội Châu với xu hướng bạo ộng và Phan Châu Trinh với xu hướng cải cách.
Ngoài ra còn các phong trào ấu tranh của giai cấp tư sản Việt Nam: phong trào “tẩy chay
Khách trú” (1919); phong trào chống ộc quyền xuất nhập ở cảng Sài Gòn (1923); ấu tranh trong
các hội ồng quản hạt, hội ồng thành phố, òi cải cách tự do dân chủ tiếp tục phát triển.
Từ trong phong trào ấu tranh, các tổ chức ảng ra ời: Đảng lập hiến (1923); Đảng Thanh
niên (3-1926); Đảng thanh niên cao vọng (1926); Việt Nam nghĩa oàn (1925), sau nhiều lần ổi
tên, tháng 7-1928 lấy tên là Tân Việt cách mạng Đảng; trên cơ sở các tổ chức yêu nước của tiểu
tư sản, trí thức, Việt Nam Quốc dân Đảng ược thành lập (12-1927) tại Bắc Kỳ. Mục ích là ánh
uổi thực dân Pháp xâm lược, giành ộc lập cho dân tộc, xây dựng chế ộ cộng hòa tư sản,
với phương pháp ấu tranh vũ trang. Ngày 9-2-1930, với khẩu hiệu “không thành công cũng thành
nhân”, cuộc khởi nghĩa Yên Bái nổ ra nhưng nhanh chóng bị thất bại.
Nhìn chung, các phong trào yêu nước Việt Nam thời kỳ này diễn ra rất mạnh mẽ, quyết
liệt, liên tục và rộng khắp, tuy nhiên, tất cả ều thất bại do thiếu một ường lối chính trị úng ắn,
chưa có một tổ chức vững mạnh ể tập hợp, giác ngộ và lãnh ạo toàn dân tộc, chưa xác ịnh ược
phương pháp ấu tranh thích hợp ể ánh ổ kẻ thù. Nhiệm vụ lịch sử ặt ra cho thế hệ yêu nước ương
thời là cần phải có một tổ chức cách mạng tiên phong, có ường lối cứu nước úng ắn ể giải phóng dân tộc.
2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các iều kiện ể thành lập Đảng
a. Nguyễn Ái Quốc tìm ường cứu nước, giải phóng dân tộc
Trước yêu cầu cấp thiết của lịch sử dân tộc, với lòng yêu nước sâu sắc, ngày 5-6-1911
Nguyễn Tất Thành quyết ịnh ra i tìm ường cứu nước giải phóng dân tộc tại bến cảng nhà Rồng. lOMoARcPSD| 40651217
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi ã tác ộng mạnh tới nhận thức của
Nguyễn Tất Thành. Người ánh giá ây là một cuộc “cách mạng ến nơi”, và hướng sự chú ý của
mình tới cuộc cách mạng này, tới nhà nước Nga - Xô viết.
Đầu năm 1919, Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng Xã hội Pháp vì ây là tổ chức chính trị
tiến bộ ở Pháp lúc bấy giờ. Tháng 6-1919, các nước thắng trận trong ại chiến thế giới thứ nhất ã
tổ chức cuộc họp tại Vécxây (Pháp) ể phân chia thị trường thế giới. Thay mặt Hội những người
An Nam yêu nước ở Pháp, Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị Vécxây Bản Yêu sách gồm 8 iểm
òi quyền tự do cho nhân dân Việt Nam. Bản Yêu sách không ược Hội nghị chú ý, nhưng ược báo
chí Pháp công bố rộng rãi và gây một tiếng vang lớn trong dư luận quốc tế.
Tháng 7-1920, Người ọc bản Sơ thảo lần thứ nhất Những Luận cương về các vấn ề dân tộc
và thuộc ịa của Lênin ăng trên tờ báo L’Humanite’ (Nhân ạo) số ra ngày 16 và 17-71920. Qua
Luận cương, Người ã tìm thấy con ường cứu nước, giải phóng dân tộc.
Tháng 12-1920, Nguyễn Ái Quốc ã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản tại
Đại hội lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp. Nguyễn Ái Quốc cùng với những người bỏ phiếu
tán thành Quốc tế Cộng sản ã tuyên bố thành lập Phân bộ Pháp của Quốc tế Cộng sản tức là
Đảng Cộng sản Pháp. Với sự kiện này, Nguyễn Ái Quốc trở thành một trong những người sáng
lập Đảng Cộng sản Pháp và là người cộng sản ầu tiên của Việt Nam, ánh dấu bước chuyển biến
quyết ịnh trong tư tưởng và lập trường chính trị của Nguyễn Ái Quốc.
b. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự ra ời của Đảng
Về tư tưởng chính trị: Từ giữa năm 1921, tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà hoạt
ộng cách mạng của các nước thuộc ịa ở châu Á, Phi, Mỹ La-tinh tham gia thành lập Hội liên
hiệp các dân tộc thuộc ịa, sáng lập tờ báo Le Paria (Người cùng khổ), viết nhiều bài trên các báo
Nhân ạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản, Thư tín Quốc tế nhằm tố cáo chính sách cai
trị, áp bức của chủ nghĩa thực dân Pháp ở các nước thuộc ịa. Tháng 6-1923, Nguyễn Ái Quốc
tới Liên Xô và làm việc tại Quốc tế Cộng sản ở Mat-xcơ-va, tham gia nhiều hoạt ộng như tham
dự Hội nghị Quốc tế nông dân và ọc tham luận tại Đại hội V Quốc tế Cộng sản. Năm 1925, cuốn
sách Bản án chế ộ thực dân Pháp ược xuất bản lần ầu tại Pari, ã tố cáo chế ộ bóc lột, cai trị của
thực dân Pháp ối với các nước thuộc ịa, làm thức tỉnh nhân dân các dân tộc bị áp bức, trong ó có nhân dân Việt Nam.
Đường lối cách mạng ược phác thảo rõ nét ở nội dung các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc
cho Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên từ năm 1925 ến năm 1927, ược Hội Liên hiệp các dân
tộc bị áp bức ở Á Đông xuất bản thành sách với tên gọi Đường Cách mệnh. Đây là cuốn sách
chính trị ầu tiên của cách mạng Việt Nam, thể hiện tư tưởng nổi bật của Nguyễn Ái Quốc trên
cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào iều kiện cụ thể của Việt Nam. Trong tác phẩm
này, Nguyễn Ái Quốc ã vạch ra phương hướng cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng
giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
Về tổ chức, tháng 11-1924, Người ến Quảng Châu, Trung Quốc. Tháng 6-1925, Nguyễn
Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Hội xuất bản tờ báo Thanh niên làm
cơ quan ngôn luận, ngày 21-6-1925 ra số ầu tiên. Báo Thanh niên ánh dấu sự ra ời của báo chí cách mạng Việt Nam.
Sau khi ược thành lập, Hội tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực
tiếp phụ trách. Năm 1928, Hội thực hiện chủ trương “Vô sản hóa”, ưa các hội viên vào các nhà lOMoARcPSD| 40651217
máy, hầm mỏ, ồn iền, cùng sống và làm việc với công nhân, ồng thời truyền bá lý luận cách
mạng giải phóng dân tộc, tổ chức và lãnh ạo quần chúng ấu tranh.
c. Sự phát triển của phong trào công nhân Việt Nam
Trước năm 1919, phong trào công nhân mang tính chất tự phát, với các hình thức ấu tranh
sơ khai như: bỏ trốn tập thể, phá giao kèo, ốt lán trại, ánh cai ký sau ó phát triển thành những
hình thức: bãi công, biểu tình.
Từ năm 1919-1925, giai cấp công nhân phát triển nhanh về số lượng, chất lượng. Nhiều
cuộc bãi công ã nổ ra, có mục ích chính trị rõ ràng, ánh dấu sự chuyển biến của phong trào công
nhân sang thời kỳ ấu tranh tự giác.
Từ năm 1926-1929, với những yêu sách về kinh tế và chính trị bước ầu phong trào công
nhân ã có sự liên kết nhiều ngành, ịa phương, chứng tỏ trình ộ giác ngộ của công nhân ã nâng
lên rõ rệt, có sức quy tụ và dẫn ầu phong trào yêu nước nói chung.
3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng
a. Các tổ chức cộng sản ra ời
Đến năm 1929, các phong trào cách mạng Việt Nam phát triển mạnh mẽ, tổ chức Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên không còn thích hợp và ủ sức lãnh ạo phong trào. Trước tình hình
ó, tháng 3-1929 Chi bộ Cộng sản ầu tiên ở Việt Nam ược thành lập do Trần Văn Cung làm Bí thư.
Tháng 5-1929, Đại hội ại biểu của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên họp tại Hương
Cảng ã xảy ra sự bất ồng giữa các oàn ại biểu xung quanh việc xúc tiến thành lập Đảng Cộng
sản. Ngày 17-6-1929, ại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc kỳ họp tại số nhà 312 phố Khâm Thiên,
Hà Nội, quyết ịnh thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, xuất bản tờ báo Búa Liềm làm cơ
quan ngôn luận và cử ra Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng. Tháng 81929, những
thanh niên yêu nước ở Nam Kỳ theo xu hướng cộng sản ã thành lập An Nam Cộng sản Đảng.
Tại Trung Kỳ, Tân Việt Cách mạng Đảng - một tổ chức thanh niên yêu nước chịu tác ộng
mạnh mẽ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, tháng 9-1929, ra tuyên ngôn thành lập Đông
Dương Cộng sản Liên oàn.
Sự ra ời của ba tổ chức cộng sản trên cả nước diễn ra trong vòng nửa cuối năm 1929 ã
khẳng ịnh bước phát triển về chất của phong trào yêu nước Việt Nam. Tuy nhiên, cả ba tổ chức
ều tự nhận là ảng cách mạng chân chính, không tránh khỏi phân tán về lực lượng và thiếu sự
thống nhất về tổ chức. Nhu cầu thành lập một chính ảng cách mạng có ủ khả năng tập hợp lực
lượng toàn dân tộc và ảm nhiệm vai trò lãnh ạo sự nghiệp giải phóng dân tộc ngày càng trở nên
bức thiết ối với cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ.
b. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách là phái viên
của Quốc tế Cộng sản, ngày 23-12-1929, Nguyễn Ái Quốc ến Hồng Kông (Trung Quốc) triệu
tập các ại biểu của hai nhóm (Đông Dương và An Nam) họp tại Cửu Long, Hương Cảng (Hồng Kông).
Hội nghị bắt ầu từ ngày 6-1 và ngày 8-2, các ại biểu về nước. Tham dự Hội nghị có 2 ại
biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng (Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh), 2 ại biểu của An lOMoARcPSD| 40651217
Nam Cộng sản Đảng (Châu Văn Liêm và Nguyễn Thiệu), và Nguyễn Ái Quốc, ại biểu của Quốc
tế Cộng sản. Nguyễn Ái Quốc ã gửi báo cáo cho Quốc tế Cộng sản vào ngày 18-21930 nêu rõ:
“Chúng tôi họp vào ngày 6-1. Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản có ầy ủ quyền
quyết ịnh mọi vấn ề liên quan ến phong trào cách mạng ở Đông Dương, tôi nói cho họ biết những
sai lầm và họ phải làm gì. Họ ồng ý thống nhất vào một Đảng. Chúng tôi cùng nhau xác ịnh
cương lĩnh và chiến lược theo ường lối của Quốc tế Cộng sản… Các ại biểu trở về An Nam ngày
8-2” [5]. Ngày 24-2-1930 mở cuộc hội nghị ra quyết nghị chấp nhận Đông Dương Cộng sản
Liên oàn gia nhập vào Đảng Cộng sản Việt Nam, ánh dấu quá trình hoàn tất việc thống nhất các
tổ chức cộng sản thành một chính ảng duy nhất.
Về nội dung, Hội nghị ã thông qua Năm iểm lớn do ồng chí Nguyễn Ái Quốc ề ra, thông
qua Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng,
Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị ặt tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam.
c. Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng
Trong những văn kiện ược Hội nghị thành lập Đảng thông qua, có hai văn kiện ã phản ánh
ầy ủ ường hướng phát triển và những vấn ề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng
Việt Nam, ó là Chánh cương vắn tắt của Đảng và Sách lược vắn tắt của Đảng, hợp thành bản
Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng (hay còn gọi là Cương lĩnh Nguyễn Ái Quốc). Nội dung cơ bản như sau:
Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ ịa cách mạng ể i tới xã hội cộng sản. Phương hướng chiến lược ã chỉ rõ tính chất và
phương hướng phát triển của cách mạng Việt Nam là tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc,
giành ộc lập cho dân tộc và ruộng ất cho người cày, ưa ất nước lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Nhiệm vụ chính trị chủ yếu là ánh ổ ế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho
nước Nam ược hoàn toàn ộc lập, dựng ra chính phủ công nông binh, tổ chức ra quân ội công nông.
Về kinh tế, thủ tiêu hết quốc trái, thâu hết sản nghiệp lớn (công nghiệp, vận tải, ngân hàng,
v.v…) của tư bản ế quốc chủ nghĩa Pháp ể giao cho Chính phủ công nông binh quản lý. Tịch thu
hết ruộng ất của ế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo. Bỏ sưu thuế cho dân
cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi hành ngày luật làm tám giờ.
Về văn hóa - xã hội, dân chúng ược tự do tổ chức, nam nữ ược bình quyền, phổ thông giáo
dục theo hướng công nông hoá.
Về lực lượng cách mạng, giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là lực lượng cơ bản,
trong ó giai cấp công nhân là lãnh ạo; ồng thời chủ trương oàn kết các giai cấp, các lực lượng
tiến bộ, yêu nước ể tập trung chống ế quốc và tay sai. Đảng phải thu phục ược ại bộ phận giai
cấp mình, phải thu phục cho ược ại bộ phận dân cày, hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức,
trung nông, Thanh niên, Tân Việt,v.v… ể kéo họ i vào phe vô sản giai cấp. Còn ối với phú nông,
trung, tiểu ịa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu
mới làm cho họ ứng trung lập. Bộ phận nào ã ra mặt phản cách mạng (Đảng Lập hiến,v.v.) thì phải ánh ổ. lOMoARcPSD| 40651217
Về oàn kết quốc tế, cách mạng Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách
mạng vô sản thế giới. Trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, ồng thời tranh thủ sự
oàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản
Pháp, “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam ộc lập, phải ồng thời tuyên truyền
và thực hành liên lạc với những dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp thế giới” [7].
Về vai trò lãnh ạo của Đảng, “Đảng là ội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho
ược ại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh ạo ược dân chúng” [8]. “Đảng là
ội tiên phong của ạo quân vô sản gồm một số lớn của giai cấp công nhân và làm cho họ có ủ
năng lực lãnh ạo quần chúng” [9].
Cương lĩnh ầu tiên của Đảng ược thông qua tại Hội nghị hợp nhất, dù “vắn tắt” nhưng ã
phản ánh một cách ầy ủ những luận iểm cơ bản của cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh là sản
phẩm của sự vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam một cách sáng
tạo, phát triển trong iều kiện lịch sử mới, thể hiện bản lĩnh chính trị ộc lập, tự chủ, sáng tạo trong
việc ánh giá ặc iểm, tính chất xã hội thuộc ịa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của
thế kỷ XX, chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam. Đồng thời, Cương
lĩnh ã ánh giá úng ắn thái ộ các giai tầng xã hội ối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc, ường lối
chiến lược, sách lược, phương pháp, nhiệm vụ và lực lượng cách mạng ể ưa cách mạng Việt
Nam sang một giai oạn lịch sử mới.
4. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng cộng sản Việt Nam ra ời ầu năm 1930 là kết quả tất yếu của cuộc ấu tranh dân tộc và
ấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời ại mới, là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời ã chấm dứt sự khủng hoảng, bế tắc về ường lối cứu nước
những năm ầu thế kỷ XX, chứng tỏ rằng giai cấp vô sản Việt Nam ã trưởng thành và ủ sức lãnh ạo cách mạng.
Đảng ra ời ã ưa cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời với Cương lĩnh chính trị ầu tiên ược thông qua ã áp ứng
nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời ại, ịnh hướng
chiến lược úng ắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam. Khẳng ịnh sự lựa chọn con
ường cách mạng cho dân tộc Việt Nam - con ường cách mạng vô sản.
Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập là bước ngoặt vĩ ại trong lịch sử phát triển của
dân tộc Việt Nam, là nhân tố hàng ầu quyết ịnh ưa cách mạng Việt Nam i từ thắng lợi này ến thắng lợi khác.
II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-
1945) 1. Phong trào cách mạng 1930-1931 và khôi phục phong trào 1932-1935
a. Phong trào cách mạng 1930-1931 và Luận cương chính trị (10-1930)
Trên thế giới, những năm 1929-1933, Liên Xô ạt ược nhiều thành tựu trong công cuộc xây
dựng ất nước. Các nước tư bản chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng kinh tế trên quy mô lớn với lOMoARcPSD| 40651217
những hậu quả nặng nề, làm cho mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản phát triển gay gắt. Phong
trào cách mạng thế giới dâng cao.
Ở trong nước, phong trào ấu tranh của quần chúng phát triển dưới sự lãnh ạo của Đảng nổ ra liên tiếp nhiều nơi.
Từ tháng 5-1930 ến tháng 9-1930, phong trào cách mạng phát triển ến ỉnh cao với những
hình thức ấu tranh quyết liệt. Trước sức mạnh của quần chúng, bộ máy chính quyền thực dân tay
sai nhiều nơi bị tê liệt ở cấp huyện và tan rã ở cấp xã. Cách mạng ã giành quyền làm chủ ở một
số nơi. Các tổ chức ảng ở những ịa phương này chủ ộng lãnh ạo Ban Chấp hành nông hội ứng
ra quản lý mọi mặt ời sống xã hội. Các “khu ỏ” tự do hình thành ở nhiều vùng nông thôn của
Nghệ An, Hà Tĩnh … trong ó hình thành một chính quyền cách mạng của nông dân theo hình
thức các Uỷ ban tự quản kiểu Xô-viết.
Từ cuối năm 1930, thực dân Pháp tập trung mọi lực lượng àn áp khốc liệt, kết hợp thủ oạn
bạo lực với những thủ oạn chính trị như cưỡng bức dân cày ra ầu thú, tổ chức rước cờ vàng, nhận
thẻ quy thuận. Đầu năm 1931, hàng ngàn chiến sĩ cộng sản, hàng vạn người yêu nước Việt Nam
bị bắt, bị giết hoặc tù ày. Tháng 4-1931, toàn bộ Ban Chấp hành Trung ương bị bắt, không còn
một ủy viên nào. Các tổ chức của Đảng và của quần chúng tan rã hầu hết, bị tổn thất nặng nề.
Cách mạng Việt Nam bước vào một giai oạn ấu tranh ầy khó khăn gian khổ.
Mặc dù bị tổn thất nặng nề, nhưng phong trào cách mạng 1930-1931 cũng ể lại cho Đảng
những bài học kinh nghiệm quý báu về kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược chống ế quốc và chống
phong kiến, kết hợp phong trào ấu tranh của công nhân với phong trào ấu tranh của nông dân,
thực hiện liên minh công nông dưới sự lãnh ạo của giai cấp công nhân, kết hợp phong trào ấu
tranh ở thành thị và nông thôn, kết hợp ấu tranh chính trị với ấu tranh vũ trang. Luận cương
chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 10-1930
Từ ngày 14 ến ngày 31-10-1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương ã họp
tại Hương Cảng (Trung Quốc), dưới sự chủ trì của Trần Phú. Hội nghị quyết ịnh ổi tên Đảng
Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Hội nghị bầu Trần Phú làm Tổng Bí
thư Đảng Cộng sản Đông Dương và thông qua Nghị quyết Về tình hình hiện tại ở Đông Dương
và nhiệm vụ cần kíp của Đảng, Điều lệ Đảng; thảo luận bản Luận cương chánh trị của Đảng
Cộng Đông Dương (Dự án ể thảo luận trong Đảng).
Luận cương xác ịnh mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương diễn ra gay gắt giữa một bên là
thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là ịa chủ phong kiến và tư bản ế quốc chủ nghĩa.
Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương lúc ầu là cách mạng tư sản dân
quyền, có tính chất thổ ịa và phản ế. Tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị ể làm xã hội
cách mạng. “Tư sản dân quyền cách mạng ược thắng lợi. Lúc ó sự tranh ấu sẽ thêm sâu, thêm
rộng, làm cho cách mạng tư sản dân quyền tiến lên con ường cách mạng vô sản. Sẽ nhờ vô sản
giai cấp chuyên chánh các nước giúp sức cho mà phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh ấu
thẳng lên con ường xã hội chủ nghĩa”.
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là “tranh ấu ể ánh ổ các di tích phong kiến, ánh
ổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bổn và ể thực hiện cách mạng ruộng ất một cách triệt ể, một
mặt nữa là tranh ấu ể ánh ổ ế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn ộc lập” [13].
Hai nhiệm vụ chiến lược ó có quan hệ khăng khít, mật thiết với nhau, có ánh ổ ế quốc chủ nghĩa lOMoARcPSD| 40651217
mới phá ược các giai cấp ịa chủ và làm thổ ịa ược thắng lợi; mà có phá tan chế ộ phong kiến thì
mới ánh ổ ược ế quốc chủ nghĩa. Luận cương nhấn mạnh “vấn ề thổ ịa là cái cốt của cách mạng
tư sản dân quyền” [14], là cơ sở ể Đảng giành quyền lãnh ạo dân cày.
Về lực lượng cách mạng, giai cấp vô sản và nông dân là hai ộng lực chính, trong ó giai cấp
vô sản là ộng lực chính và mạnh, là giai cấp lãnh ạo cách mạng.
Về lãnh ạo cách mạng, Luận cương xác ịnh iều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách
mạng Đông Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản. Đảng phải có một ường lối chính trị úng,
kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng, từng trải tranh ấu mà trưởng thành.
Về phương pháp cách mạng, “võ trang bạo ộng giành chính quyền không phải là một việc
thường, chẳng những là theo tình thế trực tiếp cách mạng, mà lại phải theo khuôn phép nhà binh,
cho nên cần phải chú ý” [15].
Về quan hệ quốc tế, cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế
giới, vì thế vô sản Đông Dương phải có quan hệ oàn kết gắn bó với giai cấp vô sản trên thế giới,
nhứt là giai cấp vô sản Pháp. “Trong cuộc ấu tranh chống ế quốc, quần chúng cách mạng Đông
Dương lại phải liên lạc với quần chúng cách mạng ở các nước thuộc ịa và bán thuộc ịa, nhứt là
ở Tàu và Ấn Độ, v.v..” [16].
Luận cương chính trị tháng 10-1930 ã xác ịnh lại nhiều vấn ề căn bản thuộc về chiến lược
cách mạng mà Chánh cương vắt tắt và Sách lược vắn tắt ã nêu. Tuy nhiên, Luận cương chưa
phân tích và làm rõ mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với ế quốc Pháp
xâm lược, từ ó không ặt nhiệm vụ chống ế quốc lên hàng ầu, nặng về ấu tranh giai cấp, về cách
mạng ruộng ất; ánh giá không úng vai trò cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích
cực của tư sản dân tộc, cường iệu mặt hạn chế của họ, chưa thấy ược khả năng phân hoá và lôi
kéo một bộ phận ịa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc, cho nên không ề ra
liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc ấu tranh chống ế quốc, tay sai. Từ nhận thức
hạn chế như vậy, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 10-1930 ã không chấp nhận
những quan iểm úng ắn của Nguyễn Ái Quốc trước ó.
b. Cuộc ấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng (1932-1935). Đại hội
Đảng lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 3-1935)
Trong năm 1931 nhiều cán bộ Trung ương bị bắt và bị giết hại, trong ó có Trần Phú,
Nguyễn Đức Cảnh, Nguyễn Ái Quốc bị chính quyền Anh ở Hồng Kông bắt giam.
Năm 1932, Lê Hồng Phong thành lập Ban Chỉ huy ở hải ngoại của Đảng Cộng sản Đông
Dương nhằm khôi phục tổ chức ảng và phong trào cách mạng trong nước. Tháng 3-1935, Đại
hội lần thứ nhất họp ở Ma Cao (Trung Quốc), có 13 ại biểu tham dự Đại hội. Đại hội ề ra ba nhiệm vụ trước mắt:
Một là, củng cố và phát triển Đảng, phát triển lực lượng của Đảng trong các xí nghiệp, nhà
máy, ồn iền, hầm mỏ, ường giao thông quan trọng. Đồng thời phải ưa nông dân lao ộng và trí
thức cách mạng ã qua rèn luyện thử thách vào Đảng.
Hai là, ẩy mạnh cuộc vận ộng thu phục quần chúng, chú ý các dân tộc ít người, phụ nữ,
binh lính… Củng cố và phát triển các tổ chức quần chúng như Đoàn thanh niên cộng sản, Công
hội ỏ, Nông hội ỏ, Cứu tế ỏ. Lập Mặt trận thống nhất phản ế. Thâu phục quảng ại quần chúng là
một nhiệm vụ trung tâm, căn bản, cần kíp của Đảng hiện thời. lOMoARcPSD| 40651217
Ba là, mở rộng tuyên truyền chống ế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô, ủng hộ cách mạng Trung Quốc…
Đại hội thông qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng, các Nghị quyết về vận ộng quần
chúng. Đại hội bầu Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư, bầu oàn ại biểu i dự Đại hội VII Quốc tế
Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc ược bầu làm ủy viên dự khuyết của Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng
sản. Đại hội ánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức ảng và phong trào cách mạng quần chúng, ặt
dưới sự chỉ ạo thống nhất của Ban Chấp hành Trung ương. 2. Đảng lãnh ạo phong trào dân chủ 1936-1939
a. Hoàn cảnh lịch sử
Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và nguy cơ của chiến tranh thế giới e dọa nghiêm trọng nền
hòa bình, an ninh quốc tế. Tháng 7-1935, Quốc tế Cộng sản họp Đại hội lần thứ VII tại Mat-xcơ-
va xác ịnh kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít. Nhiệm vụ
trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng thế giới là chống chủ nghĩa phát xít, chống
chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình. Để thực hiện nhiệm vụ ó, giai cấp công nhân và nhân
dân lao ộng toàn thế giới phải thống nhất hàng ngũ, lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống phát xít.
Ở Việt Nam, ể thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế và ngột ngạt về chính trị do chính
sách khủng bố trắng của thực dân Pháp gây ra, mọi tầng lớp xã hội ều mong muốn có những cải
cách dân chủ. Đảng Cộng sản Đông Dương ã phục hồi sau thời gian ấu tranh gian khổ và tranh
thủ cơ hội thuận lợi xây dựng, phát triển hệ thống tổ chức ảng và các tổ chức quần chúng rộng
rãi ể tăng cường lực lượng cách mạng.
b. Chủ trương và nhận thức mới của Đảng
Ngày 26-7-1936, Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị lần thứ 2 tại Thượng
Hải (Trung Quốc) do Lê Hồng Phong chủ trì. Hội nghị chủ trương “sửa chữa những sai lầm”
trước ó và “ịnh lại chính sách mới”. Hội nghị xác ịnh cách mạng ở Đông Dương vẫn là cách
mạng tư sản dân quyền có nhiệm vụ phản ế và iền ịa, nhiệm vụ trước mắt là: chống phát xít,
chống chiến tranh ế quốc, chống phản ộng thuộc ịa và tay sai. Yêu cầu cấp thiết trước mắt của
nhân dân Việt Nam là tự do, dân chủ, cải thiện ời sống. Hội nghị quyết ịnh “lập Mặt trận nhân
dân phản ế rộng rãi bao gồm các giai cấp, các ảng phái, các oàn thể chính trị và tín ngưỡng tôn
giáo khác nhau, các dân tộc ở xứ Đông Dương ể cùng nhau tranh ấu ể òi những iều dân chủ ơn sơ” [17].
Hội nghị chủ trương chuyển hình thức tổ chức bí mật, không hợp pháp sang các hình thức
tổ chức và ấu tranh công khai, nửa công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp, kết hợp với bí mật, bất
hợp pháp. Tại Hội nghị, Hà Huy Tập ược bầu làm Tổng Bí thư.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng ã ặt vấn ề nhận thức lại mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
dân tộc và dân chủ, phản ế và iền ịa trong cách mạng ở Đông Dương. Trong Văn kiện “Chung
quanh vấn ề Chiến sách mới” công bố tháng 10-1936, Đảng nêu quan iểm: Cuộc dân tộc giải
phóng không nhất thiết phải kết chặt với cuộc cách mạng iền ịa. Nghĩa là không thể nói rằng
muốn ánh ổ ế quốc cần phải phát triển cách mạng iền ịa, muốn giải quyết vấn ề iền ịa thì cần
phải ánh ổ ế quốc. Nói tóm lại, nếu phát triển cuộc ấu tranh chia ất mà ngăn trở cuộc ấu tranh
phản ế thì phải lựa chọn vấn ề nào quan trọng hơn mà giải quyết trước. lOMoARcPSD| 40651217
Các Hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương lần thứ ba (3-1937) và lần thứ tư (9-1937)
ã tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược với mục tiêu cụ thể trước mắt của
cách mạng, ặt ra nhiệm vụ chính trị cụ thể, tập hợp rộng rãi những lực lượng chính trị dù là nhỏ
bé, sử dụng các hình thức tổ chức và ấu tranh linh hoạt, phù hợp với mục tiêu cụ thể nhằm ộng
viên hàng triệu quần chúng vào trận tuyến ấu tranh cách mạng.
Tháng 3-1938, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa I quyết ịnh lập Mặt
trận Dân chủ Đông Dương ể tập hợp rộng rãi lực lượng, phát triển phong trào và quyết ịnh củng
cố và phát triển cơ sở ảng, lập thêm cơ sở mới, bầu Nguyễn Văn Cừ làm Tổng Bí thư thay Hà Huy Tập.
Cuối năm 1938, từ Liên Xô, Nguyễn Ái Quốc trở lại Trung Quốc, Người chú ý theo dõi
và chỉ ạo phong trào cách mạng ở Đông Dương. Tháng 3-1939, Đảng ra Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản Đông Dương ối với thời cuộc. Tuyên ngôn kêu gọi các tầng lớp nhân dân phải thống
nhất hành ộng hơn nữa trong việc òi các quyền tự do dân chủ, chống nguy cơ chiến tranh ế quốc.
c. Phong trào ấu tranh òi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình
Dưới sự lãnh ạo của Đảng, cuộc vận ộng dân chủ diễn ra trên quy mô rộng lớn, lôi cuốn
ông ảo quần chúng tham gia với những nội dung và hình thức ấu tranh phong phú.
Trong một thời gian ngắn, ở khắp các nhà máy, hầm mỏ, ồn iền, từ thành thị ến nông thôn
ã lập ra các “Ủy ban hành ộng” ể tập hợp quần chúng và bầu ại biểu i dự Đại hội Đông Dương
(riêng ở Nam Kỳ ã có 600 Ủy ban hành ộng).
Bên cạnh ó, Đảng khôn khéo lợi dụng mọi khả năng ể xuất bản và lưu hành báo chí công
khai. Nhiều báo chí của Đảng và các tài liệu ược phổ biến rộng rãi trong quần chúng như: Tin
tức, Đời nay, Tranh ấu, Nhành lúa, Bạn dân, Kinh tế, Dân mới, Phổ thông, Lao ộng, …
Đặc biệt, báo Dân chúng là cơ quan ngôn luận của Đảng lúc ó mỗi ngày xuất bản từ 5.000 ến
15.000 bản. Năm 1939, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ xuất bản cuốn sách Tự chỉ trích thẳng thắn
chỉ rõ những sai lầm, khuyết iểm và chỉ ra những bài học cần thiết trong lãnh ạo, chỉ ạo của
Đảng. Đây là tác phẩm có ý nghĩa lý luận, thực tiễn về xây dựng Đảng, trong ó nhấn mạnh tự
phê bình và phê bình ể nâng cao năng lực lãnh ạo và bản chất cách mạng của Đảng.
Từ năm 1937-1939, Đảng và Mặt trận dân chủ ã giành ược nhiều thắng lợi trong các cuộc
tranh cử vào Viện dân biểu Trung Kỳ, Viện dân biểu Bắc Kỳ, Hội ồng thành phố Hà Nội, Hội
ồng quản hạt Nam Kỳ, Hội ồng kinh tế lý tài Đông Dương và ã thắng lợi trong việc bác bỏ dự
án tăng thuế thân và thuế iền thổ của Viện dân biểu Trung Kỳ.
Phong trào truyền bá chữ quốc ngữ cũng phát triển mạnh từ năm 1937 nhằm tạo iều kiện
ể quần chúng hiểu biết về chủ trương, chính sách của Đảng. Do ó, lôi cuốn ông ảo quần chúng
tham gia với các hình thức tổ chức như Hội Tương tế, Hội Ái hữu, Hội Thể thao, Hội ọc sách
báo... Từ ó, Đảng không chỉ ấu tranh cho ộc lập dân tộc mà còn ấu tranh cho những quyền lợi
thiết thực của nhân dân.
3. Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945
a. Bối cảnh lịch sử
Trên thế giới, ngày 1-9-1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, chiến tranh thế giới thứ hai
bùng nổ. Đức lần lượt chiếm các nước châu Âu. Tháng 6-1940, Đức tấn công Pháp, chính phủ lOMoARcPSD| 40651217
của Thủ tưởng Pêtanh (Pe’tain) ký văn bản ầu hàng Đức. Tháng 6-1941, Đức tấn công Liên Xô.
Tháng 12-1941, chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ, quân Nhật lần lượt ánh chiếm nhiều
thuộc ịa của Mỹ và Anh ở trên biển, trong ất liền.
Tại Đông Dương và Việt Nam, bộ máy àn áp của thực dân Pháp ược tăng cường, lệnh thiết
quân luật ược ban bố. Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị ịnh cấm tuyên truyền
cộng sản, cấm lưu hành, tàng trữ tài liệu cộng sản, ặt Đảng Cộng sản Đông Dương ngoài vòng
pháp luật, giải tán các Hội hữu ái, nghiệp oàn và tịch thu tài sản của các tổ chức ó, óng cửa các
tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập ông người. Pháp thi hành chính sách thời chiến,
phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay àn áp phong trào cách mạng; thực hiện chính sách “kinh
tế chỉ huy” nhằm vơ vét sức người sức của ể phục vụ cho cuộc chiến tranh ế quốc. Ngày 22-9-
1940, quân Nhật vượt biên giới Việt Nam - Trung Quốc, ánh vào Lạng Sơn, chính thức xâm
lược Đông Dương. Thực dân Pháp nhanh chóng ầu hàng và cấu kết với Nhật thống trị, bóc lột
nhân dân Việt Nam, làm cho nhân dân phải chịu cảch “một cổ hai tròng”.
b. Chủ trương chiến lược mới của Đảng
Trước tình hình trên, ngày 29-9-1939, Trung ương Đảng gửi thông báo Hoàn cảnh Đông
Dương sẽ tiến bước ến vấn ề dân tộc giải phóng. Thông cáo cho các cấp bộ Đảng vạch ra một
số phương hướng và biện pháp cần kíp trước mắt nhằm chuyển hướng các mặt hoạt ộng.
Tháng 11-1939, Nghị quyết của Ban Trung ương Đảng xác ịnh: “Bước ường sinh tồn của
các dân tộc Đông Dương không có con ường nào khác hơn là con ường ánh ổ ế quốc Pháp, chống
tất cả ách ngoại xâm vô luận da trắng hay da vàng ể giành lấy giải phóng ộc lập. Chiến lược cách
mạng tư sản dân quyền bây giờ cũng phải thay ổi ít nhiều cho hợp với tình thế mới. Đứng trên
lập trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cả mọi vấn ề của cuộc cách
mệnh, cả vấn ề iền ịa cũng phải nhằm vào cái mục ích ấy mà giải quyết”. “Tạm gác khẩu hiệu
“cách mạng ruộng ất”, thay bằng các khẩu hiệu chống ịa tô cao, chống cho vay nặng lãi, tịch thu
ruộng ất của ế quốc và ịa chủ phản bội quyền lợi dân tộc chia cho dân cày” [19]. Chủ trương
thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản ế Đông Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông
Dương, thu hút tất cả các dân tộc, các giai cấp, ảng phái và cá nhân yêu nước ở Đông Dương,
nhằm chống chiến tranh ế quốc, chống bọn phát xít, ánh ổ ế quốc Pháp và tay sai, giành lại ộc
lập hoàn toàn cho các dân tộc Đông Dương.
Hội nghị ánh dấu sự thay ổi cơ bản về chiến lược cách mạng và mở ra một thời kỳ ấu tranh
mới - thời kỳ chuẩn bị lực lượng, chuẩn bị iều kiện giành chính quyền về tay nhân dân. Trong
thời iểm ó, ngày 17-1-1940, Nguyễn Văn Cừ cùng nhiều cán bộ Trung ương bị ịch bắt.
Trước tình hình ó, tháng 11-1940 Hội nghị Trung ương họp lập lại Ban Chấp hành Trung
ương (Hội nghị Trung ương lâm thời lần thứ 7). Hội nghị quyết ịnh một số vấn ề cơ bản như
cách mạng phản ế và cách mạng iền ịa phải ồng thời tiến, không thể cái làm trước, cái làm sau.
Tại Hội nghị, Trung ương Đảng còn trăn trở, chưa thật dứt khoát với chủ trương ặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng ầu ược ề ra tại Nghị quyết Trung ương tháng 11-1939.
Trước yêu cầu cấp bách của cách mạng, ngày 28-1-1941, sau 30 năm hoạt ộng ở nước
ngoài, Nguyễn Ái Quốc về nước. Tại Cao Bằng, tháng 5-1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị
lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Hội nghị nêu rõ: “Vấn ề chính là nhận ịnh cuộc cách
mạng trước mắt của Việt Nam là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, lập Mặt trận Việt lOMoARcPSD| 40651217
Minh, khẩu hiệu chính là: Đoàn kết toàn dân, chống Nhật, chống Pháp, tranh lại ộc lập; hoãn
cách mạng ruộng ất” [21]. Từ ây, Hội nghị nhận ịnh:
Thứ nhất, mâu thuẫn chủ yếu òi hỏi phải ược giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa Việt
Nam với bọn ế quốc phát xít Pháp - Nhật. Do vậy, nhiệm vụ giải phóng dân tộc, giành ộc lập
cho ất nước là một nhiệm vụ trước tiên của Đảng.
Thứ hai, “Cuộc cách mạng ở Đông Dương hiện tại không phải là một cuộc cách mạng tư
sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn ề: phản ế và iền ịa nữa, mà là một cuộc
cách mạng chỉ phải giải quyết một vấn ề cần kíp dân tộc giải phóng”. Hội nghị quyết ịnh tạm
gác khẩu hiệu “ ánh ổ ịa chủ, chia ruộng ất cho dân cày” thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng
ất của bọn ế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng ất cho công bằng, giảm tô, giảm tức”.
Thứ ba, giải quyết vấn ề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành úng
ắn chính sách “dân tộc tự quyết”. Hội nghị quyết ịnh thành lập ở mỗi nước Đông Dương
một mặt trận riêng, thực hiện oàn kết từng dân tộc.
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú
nông, ịa chủ, tư bản bản xứ vào mặt trận Việt Minh. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt
Minh ều mang tên “cứu quốc”.
Thứ năm, sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
theo tinh thần dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung toàn thể dân tộc” [24].
Thứ sáu, xúc tiến ngay công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, coi ây là nhiệm vụ trung tâm
của Đảng và nhân dân trong giai oạn hiện tại.
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8, tháng 5-1941 ã hoàn chỉnh sự thay ổi chiến lược
cách mạng của Đảng Cộng sản Đông Dương. Đó là ường lối giải phóng dân tộc, ặt nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng ầu. Những quyết ịnh của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng ã khẳng ịnh lại quan iểm úng ắn trong Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng và lý
luận cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh, là ngọn cờ thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc.
c. Phong trào chống Pháp - Nhật, ẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi
nghĩa vũ trang
Phong trào chống Pháp - Nhật
Sau Hội nghị lần thứ 8, ngày 6-6-1941 Nguyễn Ái Quốc gửi thư kêu gọi ồng bào cả nước:
“Trong lúc quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy, chúng ta phải oàn kết lại ánh ổ bọn ế
quốc và bọn Việt gian ặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng” [27]. Trong khi ó Pháp -
Nhật ngày càng tăng cường àn áp cách mạng Việt Nam. Ngày 26-8-1941, thực dân Pháp xử bắn
Nguyễn Văn Cừ, Phan Đăng Lưu, Hà Huy Tập, Võ Văn Tần, Nguyễn Thị Minh Khai tại Hoóc
Môn, Gia Định. Ngày 6-9-1942, Lê Hồng Phong hy sinh trong nhà tù Côn Đảo. Tháng 8-1942,
Nguyễn Ái Quốc lấy tên là Hồ Chí Minh trên ường i Trung Quốc bị quân Trung Hoa dân quốc bắt giữ. lOMoARcPSD| 40651217
Chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
Về xây dựng lực lượng chính trị, ngày 25-10-1941, Việt Minh công bố Tuyên ngôn, nêu
rõ Việt Nam ộc lập Đồng Minh (Việt Minh) ra ời. Tháng 2-1943, Ban Thường vụ Trung ương
Đảng họp tại Võng La (Đông Anh, tỉnh Phúc Yên) nay thuộc Hà Nội ề ra những biện pháp cụ
thể ể phát triển phong trào quần chúng. Hội nghị chủ trương mở rộng Mặt trận Việt Minh, liên
minh với tất cả các ảng phái, các nhóm yêu nước ở trong và ngoài nước chưa gia nhập Việt Minh,
xúc tiến cuộc vận ộng thành lập Mặt trận dân chủ chống Nhật ở Đông Dương, ể khoét sâu mâu
thuẫn trong nội bộ kẻ thù. Năm 1943, Đảng công bố Đề cương văn hóa Việt Nam, xác ịnh văn
hóa cũng là một trận ịa cách mạng, chủ trương xây dựng một nền văn hóa mới theo ba nguyên
tắc: dân tộc, khoa học và ại chúng. Cuối 1944, Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam ra ời, thu hút trí
thức và các nhà hoạt ộng văn hóa vào mặt trận ấu tranh giành ộc lập, tự do.
Đảng rất chú trọng xây dựng và phát triển các căn cứ ịa cách mạng và lực lượng vũ trang.
Tháng 6-1941, dưới sự chỉ ạo trực tiếp của Ban Thường vụ Trung ương Đảng, Đội du kích Bắc
Sơn ược duy trì và ổi tên là Cứu quốc quân. Cứu quốc quân tiến hành tuyên truyền vũ trang, gây
cơ sở chính trị, mở rộng khu căn cứ từ Cao Bằng khu căn cứ ược mở rộng sang các tỉnh Hà
Giang, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên.
Tháng 10-1944, Hồ Chí Minh gửi thư cho ồng bào toàn quốc, thông báo chủ trương của
Đảng về việc triệu tập Đại hội ại biểu quốc dân. Hồ Chí Minh ra Chỉ thị thành lập Đội Việt Nam
tuyên truyền giải phóng quân, xác ịnh nguyên tắc tổ chức, phương thức hoạt ộng và phương
châm tác chiến của lực lượng vũ trang. Bản Chỉ thị này có giá trị như một cương lĩnh quân sự
tóm tắt của Đảng. Ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân do Võ Nguyên
Giáp tổ chức ã ra ời và trở thành cơ sở chính trị, vũ trang cho khởi nghĩa sau này. Thực hiện
nhiệm vụ, Đội ã ánh thắng ồn Phay Khắt (25-12-1944), và ồn Nà Ngần (26-12-1944). Đội ẩy
mạnh vũ trang tuyên truyền, kết hợp chính trị và quân sự, xây dựng cơ sở cách mạng, góp phần
củng cố và mở rộng khu căn cứ Cao-Bắc-Lạng.
d. Cao trào kháng Nhật cứu nước
Hoàn cảnh lịch sử
Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai oạn kết thúc. Hồng quân Liên
Xô ang truy kích phát xít Đức trên chiến trường châu Âu và giải phóng nhiều nước ở Đông Âu
và tiến về Béclin. Ở Tây Âu, Anh - Mỹ mở mặt trận thứ hai, ổ quân lên ất Pháp, tiến quân về
phía Tây nước Đức. Nước Pháp ược giải phóng. Phát xít Nhật ở vào tình thế khốn quẫn, chuyển
sang phòng ngự và thất bại liên tiếp. Mâu thuẫn giữa Nhật - Pháp trở nên gay gắt.
Vào 20 giờ ngày 9-3-1945, Nhật nổ súng, ảo chính lật ổ Pháp trên toàn cõi Đông Dương,
Pháp chống cự yếu rồi nhanh chóng ầu hàng. Sau ảo chính, Nhật giữ nguyên bộ máy cai
trị của Pháp ở Đông Dương ể làm tay sai cho chúng.
Ngay êm ngày 9-3, Hội nghị mở rộng của Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Đình
Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh) do Trường Chinh chủ trì. Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ ra chỉ thị
“Nhật Pháp bắn nhau và hành ộng của chúng ta”, chỉ rõ bản chất hành ộng của phát xít Nhật là
ảo chính chứ không phải là cuộc cách mạng. Chỉ thị nhận ịnh, cuộc ảo chính của Nhật lật Pháp
dẫn ến khủng hoảng chính trị sâu sắc ở Đông Dương, nhưng iều kiện khởi nghĩa chưa thực sự
chín muồi, tuy vậy ang có những cơ hội tốt ể i ến chín muồi nhanh chóng. Kẻ thù chính, cụ thể,
trước mắt và duy nhất của cách mạng Đông Dương lúc này là phát xít Nhật. Thay khẩu hiệu lOMoARcPSD| 40651217
“Đánh uổi phát xít Nhật - Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh uổi phát xít Nhật”. Đồng thời, kêu gọi:
“Thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương” ể chống lại chính phủ thân Nhật.
Chỉ thị phát ộng cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền ề cho tổng khởi nghĩa. Chỉ thị
xác ịnh ây là thời kỳ tiền khởi nghĩa, nên phải có những hình thức ấu tranh, tuyên truyền cho
thích hợp như ẩy mạnh tuyên truyền vũ trang, biểu tình, tuần hành, bãi công chính trị, phá kho
thóc của Nhật ể cứu ói, thành lập căn cứ cách mạng sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa khi có ủ iều kiện.
Chỉ thị dự kiến thời cơ thuận lợi ể tiến hành khởi nghĩa giành chính quyền như khi quân
Đồng minh kéo vào Đông Dương ánh Nhật, Nhật chống ỡ, phía sau sơ hở. Hoặc cách mạng
Nhật bùng nổ, chính quyền cách mạng của nhân dân Nhật ra ời. Hoặc Nhật bị mất nước như
Pháp năm 1940, quân ội viễn chinh Nhật hoang mang, mất tinh thần. Tuy nhiên, không ược
trông chờ, ỷ lại vào bên ngoài, mà phải chủ ộng nắm bắt thời cơ và phải dựa vào sức mình là chính.
Bản Chỉ thị ã thể hiện sự nhận ịnh sáng suốt, kiên quyết, kịp thời của Đảng, nhờ ó thúc ẩy
tình thế cách mạng mau chóng chín muồi, là kim chỉ nam cho hành ộng của toàn Đảng, toàn dân
trong cao trào chống Nhật cứu nước, trực tiếp dẫn ến thắng lợi của cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Cao trào kháng Nhật cứu nước
Từ giữa tháng 3-1945 trở i, cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ và
phong phú về nội dung và hình thức.
Ngày 16-4-1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị tổ chức Uỷ ban dân tộc giải phóng các cấp,
chuẩn bị thành lập Uỷ ban giải phóng Việt Nam. Ngày 15-4-1945, Hội nghị quân sự Bắc kỳ do
Trường Chinh chủ trì, họp ở Hiệp Hoà, Bắc Giang, quyết ịnh ặt nhiệm vụ quân sự lên hàng ầu,
gấp rút chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa. Hội nghị thống nhất sát nhập Việt Nam Tuyên truyền giải
phóng quân và Cứu quốc quân và các lực lượng vũ trang khác thành Việt Nam giải phóng quân.
Ngày 4-6-1945, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Tổng bộ Việt Minh triệu tập hội nghị ể
quyết ịnh thành lập khu giải phóng Việt Bắc.
Giữa lúc phong trào ấu tranh của quần chúng cả nước lên cao, thì nạn ói diễn ra nghiêm
trọng trong các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ làm hơn 2 triệu ồng bào chết ói. Xuất phát từ lợi
ích sống còn trước mắt của ồng bào, Đảng ề ra chủ trương “phá kho thóc, giải quyết nạn ói”.
Thực hiện khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận, mở rộng căn cứ ịa cách mạng,
thực hiện chiến tranh du kích ở những nơi có iều kiện, kết hợp với phong trào ấu tranh chính trị
của quần chúng, chuẩn bị tiến lên tổng khởi nghĩa là iểm ộc áo, sáng tạo của Đảng. Cao trào
kháng Nhật cứu nước là một cuộc chiến ấu vĩ ại, làm cho trận ịa cách mạng ược mở rộng, lực
lượng cách mạng ược tăng cường, làm cho toàn Đảng, toàn dân sẵn sàng, chủ ộng, tiến lên chớp
thời cơ tổng khởi nghĩa.
e. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
Hoàn cảnh lịch sử
Ngày 9-5-1945, phát xít Đức ầu hàng Liên Xô và Đồng minh. Tháng 8-1945, quân ội Liên
Xô ánh bại hơn 1 triệu quân Quan Đông của Nhật ở Mãn Châu. Mỹ ném hai quả bom nguyên tử
xuống Nhật Bản, Nhật ầu hàng Liên Xô và các nước Đồng minh vô iều kiện. Vào thời iểm này lOMoARcPSD| 40651217
ở Việt Nam, chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim ang hoang mang cực ộ, phát xít Nhật ã mất hết tinh thần và gục ngã.
Trước tình hình trên, vấn ề giành chính quyền ược ặt ra như một cuộc chạy ua nước rút với
quân Đồng minh mà Đảng và nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ, không chỉ ể tranh thủ thời
cơ, mà còn phải khắc phục nguy cơ, ưa cách mạng ến thành công. Ngày 13-8-1945, Ủy ban khởi
nghĩa ra Lệnh Khởi nghĩa (Quân lệnh số 1 của Ủy ban khởi nghĩa), kêu gọi nhân dân cả nước
nổi dậy tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trong toàn quốc.
Ngày 14 và 15-8-1945, Nghị quyết của Toàn quốc Hội nghị Đảng Cộng sản Đông Dương
họp ở Tân Trào, do lãnh tụ Hồ Chí Minh và Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Hội nghị cũng
quyết ịnh những vấn ề quan trọng về ối nội và ối ngoại sau khi giành ược chính quyền, cụ thể về
ối nội sẽ lấy 10 chính sách lớn của Việt Minh làm chính sách cơ bản của chính quyền cách mạng.
Còn về ối ngoại sẽ thực hiện nguyên tắc bình ẳng, hợp tác, thêm bạn, bớt thù; triệt ể lợi dụng
mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù ể phân hoá, cô lập chúng; tranh thủ sự ủng hộ của Liên Xô và
các lực lượng tiến bộ trên thế giới, nhất là nhân dân Pháp và Trung Quốc.
Ngày 16 và 17-8-1945, tại Tân Trào, Quốc dân Đại hội họp, nhiệt liệt ủng hộ chủ trương
tổng khởi nghĩa của Đảng và thông qua 10 chính sách của Việt Minh; quyết ịnh lập Uỷ ban dân
tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
Từ ngày 14-8, căn cứ vào tình hình thực tiễn, Đảng bộ nhiều ịa phương ã kịp thời, chủ ộng,
lãnh ạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa. Bốn tỉnh giành chính quyền sớm nhất là Hải Dương, Bắc
Giang, Hà Tĩnh, Quảng Nam. Từ ngày 14 ến ngày 18-8, ở hầu hết các tỉnh miền Bắc, một số tỉnh
miền Trung và miền Nam, quần chúng cách mạng nổi dậy giành chính quyền ở cấp xã và huyện.
Tại Hà Nội, ngày 19-8, Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi ở Hà Nội ã làm chính quyền tay
sai Nhật các nơi bị tê liệt, cổ vũ các thành phố khác nổi dậy giành chính quyền. Ngày 23-8, Ủy
ban khởi nghĩa Thừa Thiên - Huế huy ộng quần chúng từ các huyện ã giành ược chính quyền ở
ngoại thành, kết hợp với nhân dân nội thành Huế xuống ường biểu dương lực lượng.
Ở Nam Kỳ, sáng ngày 25-8, ở Sài Gòn hơn 1 triệu người biểu tình tuần hành thị uy. Quân
khởi nghĩa ã chiếm ược các công sở. Cuộc khởi nghĩa thành công nhanh chóng. Những cuộc
khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn và các ô thị ập tan các cơ quan ầu não của kẻ thù có ý nghĩa
quyết ịnh thắng lợi trong cả nước. Từ ngày 27 ến ngày 28-8-1945, tổng khởi nghĩa kết thúc với
tỉnh cuối cùng là Hà Tiên (Kiên Giang). Cuộc tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 ã thành
công trên cả nước chỉ trong vòng nửa tháng.
Ngày 25-8-1945, Hồ Chí Minh cùng với Trung ương Đảng và Uỷ ban dân tộc giải phóng
về Hà Nội. Ngày 28-8-1945, Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam tuyên bố cải tổ thành Chính
phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Chiều ngày 30-8, trước cửa Ngọ Môn, Bảo Đại
ọc lời thoái vị và nộp ấn, kiếm cho ại diện Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Ngày 2-9-1945, Lễ ộc lập ược tổ chức tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội. Thay mặt Chính
phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng ọc bản Tuyên ngôn ộc lập tuyên bố với quốc
dân ồng bào và thế giới nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra ời. “Tất cả các dân tộc trên thế
giới ều sinh ra bình ẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự
do”…“Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và ộc lập và thực sự ã thành một nước tự do và ộc
lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết em tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải ể giữ
vững quyền tự do, ộc lập ấy” [32]. lOMoARcPSD| 40651217
4. Tính chất, ý nghĩa và kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 Tính chất
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc iển hình, ã
tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng ầu của cách mạng là giải phóng dân tộc. Lực lượng cách
mạng bao gồm toàn dân tộc. Thành lập ược chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc, dựng
chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân ầu tiên ở Việt Nam, xóa bỏ chế ộ quân chủ phong kiến.
Các tầng lớp nhân dân ược hưởng quyền tự do, dân chủ. Ý nghĩa
Đối với Việt Nam, Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là bước nhảy vọt vĩ ại, ánh dấu một
cuộc biến ổi cực kỳ to lớn trong lịch sử tiến hoá của dân tộc, ã ập tan sự thống trị của thực dân
Pháp trong 87 năm, lật nhào chế ộ quân chủ hàng nghìn năm và ách thống trị của phát xít Nhật,
lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà, Nhà nước dân chủ nhân dân ầu tiên ở Đông Nam
châu Á. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước ộc lập, tự do, ứng
lên làm chủ vận mệnh của mình.
Cách mạng Tháng Tám ã chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc ịa của chủ nghĩa
ế quốc, mở ra thời kỳ suy sụp, tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ trên toàn thế giới, cổ vũ nhân
dân các dân tộc thuộc ịa ấu tranh tự giải phóng mình, giành ộc lập tự do.
Đối với thế giới, Cách mạng Tháng Tám cổ vũ mạnh mẽ phong trào ấu tranh giải phóng
dân tộc của các dân tộc bị áp bức. Thắng lợi ó chứng tỏ rằng, trong thời ại ngày nay, cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở một nước thuộc ịa, do toàn dân nổi dậy, dưới sự lãnh ạo của
một ảng Mác - Lênin với ường lối úng ắn, có thể giành thắng lợi. Kinh nghiệm
Thứ nhất, về ường lối chiến lược. Giương cao ngọn cờ ộc lập dân tộc, kết hợp úng ắn hai
nhiệm vụ chống ế quốc và chống phong kiến, trong ó nhiệm vụ chống ế quốc là chủ yếu, nhiệm
vụ chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ chống ế quốc.
Thứ hai, về xây dựng lực lượng. Trên cơ sở khối liên minh công-nông-trí thức vững chắc
ã khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong
mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi. Việt Minh là một iển hình thành công của Đảng về huy ộng
lực lượng toàn dân tộc lên trận ịa cách mạng, ưa cả dân tộc vùng dậy trong cao trào kháng Nhật
cứu nước, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Thứ ba, về phương pháp cách mạng. Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng
bạo lực cách mạng một cách thích hợp ể ập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của
dân, do dân và vì dân. Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, dự oán úng thời cơ, chớp lấy thời cơ,
hành ộng mau lẹ, kịp thời, kiên quyết và khôn khéo khi thời cơ xuất hiện.
Thứ tư, về xây dựng Đảng. Xây dựng Đảng cách mạng tiên phong vững mạnh, thống nhất
ý chí và hành ộng, trung thành tuyệt ối với dân tộc và giai cấp, có ường lối úng với ội ngũ cán
bộ ảng viên kiên cường ược tôi luyện trong ấu tranh cách mạng.
Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng ã lãnh ạo nhân dân ưa lịch sử
dân tộc sang trang mới, ánh dấu bước nhảy vọt vĩ ại trong quá trình tiến hóa của dân tộc. Nước
Việt Nam dân chủ Cộng hòa ã ra ời, dù trải qua muôn vàn khó khăn thử thách, nhưng dưới sự
lãnh ạo của Đảng, với tinh thần oàn kết toàn dân, luôn ược xây dựng và củng cố, vững bước tiến lOMoARcPSD| 40651217
trên con ường ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Suốt 15 năm, Đảng ã lãnh ạo giai cấp và dân
tộc hoàn thành mục tiêu giành ộc lập, thiết lập nhà nước dân chủ nhân dân. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Nêu các giai cấp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX, làm rõ ặc iểm của
giai cấp công nhân và tư sản?
Câu 2: Các phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX, ầu thế kỷ XX diễn ra theo những
khuynh hướng chính trị nào? Đại biểu iển hình cho những khuynh hướng ấu tranh ó là ai? Câu
3: Những dấu mốc quan trọng trong quá trình tìm ường cứu nước, giải phóng dân tộc và chuẩn
bị các iều kiện cho sự ra ời của Đảng Cộng sản Việt Nam của Nguyễn Ái Quốc. Câu 4: Trình
bày phương hướng chiến lược, nhiệm vụ, lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh chính trị ầu tiên.
Câu 5: Những mốc thời gian tiêu biểu thể hiện sự phát triển của phong trào cách mạng 19301931.
Câu 5: Kể tên các phong trào ấu tranh thời kỳ 1936-1939?
Chương 2 ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN HOÀN THÀNH GIẢI
PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945-1975)
I. LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, KHÁNG
CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC 1945-1954
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng sau Cách mạng Tháng Tám
a. Tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám
Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm1945, bên cạnh những thuận lợi, Đảng và
nhân dân Việt Nam phải ối mặt với nhiều khó khăn, thách thức mới.
Về thuận lợi: Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành. Liên Xô trở thành thành
trì của chủ nghĩa xã hội. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có iều kiện phát triển, trở
thành một dòng thác cách mạng. Phong trào dân chủ và hòa bình cũng vươn lên mạnh mẽ.
Ở trong nước, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra ời. Chính quyền dân chủ nhân dân ược
kiến lập, có hệ thống từ Trung ương ến cơ sở. Địa vị của nhân dân thay ổi, từ thân phận của
những người nô lệ mất nước, trở thành những người làm chủ ất nước, làm chủ vận mệnh dân
tộc. Lực lượng vũ trang ngày càng ược tăng cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh,
ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Về khó khăn: Trên thế giới, các nước lớn bắt tay, dàn xếp với nhau tiếp tục tấn công phong
trào cách mạng thế giới, trong ó có cách mạng Việt Nam. Chưa có nước nào ủng hộ lập trường
ộc lập và công nhận ịa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Cách mạng ba
nước Đông Dương phải ương ầu với nhiều khó khăn, thách thức.
Nền kinh tế Việt Nam vốn ã nghèo nàn, lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề lại thêm
hậu quả của nạn ói năm 1945 do Nhật, Pháp gây ra chưa ược khắc phục. Ruộng ất bị bỏ hoang,
công nghiệp ình ốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, ngoại thương ình trệ. Kho bạc trống
rỗng, chỉ có 1,2 triệu ồng, trong ó quá nửa là tiền rách, ngân hàng Đông Dương ngân hàng duy lOMoARcPSD| 40651217
nhất phát hành giấy bạc vẫn ang nằm trong tay tư bản Pháp. Bên cạnh ó, bọn Tưởng Giới Thạch
tung tiền quan kim và quốc tệ vào Việt Nam, gây rối loạn thị trường.
Văn hoá: hậu quả của chính sách cai trị của thực dân Pháp ã làm cho 95% dân số mù chữ,
các hủ tục lạc hậu, thói hư tật xấu, tệ nạn xã hội mà chế ộ cũ ể lại còn nặng nề.
Giặc ngoại xâm và nội phản: Với danh nghĩa quân Đồng minh, quân ội các nước ế quốc ồ
ạt kéo vào chiếm óng Việt Nam, khuyến khích Việt gian chống phá chính quyền cách mạng
nhằm xóa bỏ nền ộc lập và chia cắt lâu dài Việt Nam. Ở miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở ra), gần 20
vạn quân Tưởng kéo vào, sau lưng chúng là bọn Việt Quốc, Việt Cách với âm mưu thủ tiêu chính
quyền cách mạng và cướp bóc nhân dân Việt Nam. Ở Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào), trên
một vạn quân Anh cũng dưới danh nghĩa quân Đồng minh kéo vào mở ường cho thực dân Pháp
quay lại ánh chiếm Việt Nam. Ngày 2-9-1945, thực dân Pháp trắng trợn gây hấn, bắn vào cuộc
mít tinh mừng ngày ộc lập ở Sài Gòn. Ngày 23-9-1945 dưới sự yểm trợ của 2 sư oàn thiết giáp
Anh, Pháp ã nổ súng tấn công Sài Gòn - Chợ lớn, chính thức xâm lược Việt Nam lần thứ 2. Ở
Việt Nam lúc này còn khoảng 6 vạn quân Nhật ang chờ giải giáp, một số quân Nhật theo lệnh
của quân Anh, cầm súng dọn ường cho Pháp mở rộng vùng chiếm óng miền Nam Việt Nam.
Nền ộc lập của Tổ quốc bị e dọa nghiêm trọng; vận mệnh chính quyền cách mạng như
“ngàn cân treo sợi tóc”, cùng một lúc phải ối phó với nạn ói, nạn dốt và thù trong, giặc ngoài.
b. Xây dựng chế ộ mới và bảo vệ chính quyền cách mạng
Tình hình khó khăn trên ặt ra cho Đảng và nhân dân Việt Nam những nhiệm vụ nặng nề
và cấp bách. Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị “Kháng chiến kiến
quốc” vạch ra những chủ trương cho cách mạng Việt Nam trong giai oạn mới. Nội dung Chỉ thị nêu rõ:
Về chỉ ạo chiến lược, cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu
“Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
Về xác ịnh kẻ thù, bản chỉ thị nêu rõ, kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam lúc này là thực
dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa ấu tranh vào chúng. Lập mặt trận dân tộc thống nhất
chống thực dân Pháp xâm lược; mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân
dân, thống nhất mặt trận Việt - Miên - Lào chống Pháp xâm lược; kiên quyết giành ộc lập tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Về nhiệm vụ, bao gồm: Củng cố chính quyền cách mạng, chống thực dân Pháp xâm lược,
bài trừ nội phản, cải thiện ời sống nhân dân. Trong ó, nhiệm vụ củng cố chính quyền cách mạng
là quan trọng nhất, bởi vì “giành chính quyền ã khó, giữ chính quyền khó hơn”, ặc biệt trong bối
cảnh “ngàn cân treo sợi tóc”.
Phương hướng, biện pháp cụ thể:
Về nội chính, xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến pháp,
bài trừ nội phản và cải thiện ời sống nhân dân.
Về quân sự, ộng viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh ạo cuộc kháng chiến lâu dài. lOMoARcPSD| 40651217
Về ngoại giao, kiên trì nguyên tắc “bình ẳng tương trợ”, thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu
hiệu “Hoa - Việt thân thiện” ối với quân ội Tưởng Giới Thạch và “Độc lập về chính trị, nhân
nhượng về kinh tế” ối với Pháp.
Những chủ trương trên ây của Ban Chấp hành Trung ương Đảng ã áp ứng những yêu cầu
cấp bách của cách mạng Việt Nam; ịnh hướng tư tưởng và trực tiếp chỉ ạo cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp ở Nam Bộ; xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ, ưa ất nước
vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
c. Sự chỉ ạo của Đảng
Về chính trị, ngày 3-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ề nghị Chính phủ tổ chức Tổng tuyển
cử với chế ộ phổ thông ầu phiếu, bầu ra Quốc hội và thành lập Chính phủ chính thức. Ngày 61-
1946, cả nước ã tham gia Tổng tuyển cử với hơn 89% cử tri i bỏ phiếu và bầu ra 333 ại biểu vào Quốc hội.
Ngày 2-3-1946, Quốc hội họp phiên ầu tiên, bầu ra Chính phủ chính thức gồm 10 bộ, kiện
toàn bộ máy nhân sự do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Ngày 9-11-1946, Quốc hội ã thông qua bản
Hiến pháp dân chủ ầu tiên của Việt Nam. Mặt trận dân tộc thống nhất tiếp tục ược mở rộng nhằm
tăng cường thực lực cách mạng. Tháng 5-1946, Hội liên hiệp Quốc dân Việt Nam (gọi tắt là Liên
Việt) ược thành lập. Các oàn thể quần chúng và các ảng phái dân chủ lần lượt ra ời như Tổng
liên oàn Lao ộng Việt Nam (5-1946), Đảng Xã hội Việt Nam (7-1946), Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (10-1946).
Về kinh tế, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tập trung chỉ ạo, ộng viên ông ảo
nhất mọi tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào lớn: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm,
lập hũ gạo tiết kiệm. Trên lĩnh vực tài chính, Đảng phát ộng Tuần lễ vàng, Quỹ ộc lập, Quỹ ảm
phụ quốc phòng, Quỹ Nam Bộ kháng chiến... ể xây dựng ngân quỹ quốc gia giải quyết những
khó khăn về tài chính. Nhiều thứ thuế vô lý của chế ộ cũ ược xóa bỏ, thực hiện chính sách giảm
tô 25%; phát hành giấy bạc Việt Nam (1946)... Nhờ chính sách linh hoạt của chính phủ, ầu năm
1946 nạn ói cơ bản ược ẩy lùi, ời sống nhân dân ổn ịnh, tinh thần dân tộc ược phát huy cao ộ.
Về văn hóa, Đảng chủ trương phát ộng phong trào “Bình dân học vụ” toàn dân học chữ
quốc ngữ ể từng bước xóa bỏ nạn dốt; vận ộng nhân dân xây dựng ời sống mới, nền văn hóa
mới, từng bước ẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ cản trở tiến bộ... Đến cuối năm 1946 cả
nước có thêm 2,5 triệu người dân biết ọc, biết viết chữ quốc ngữ.
Về tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ. Từ ngày 23-91945,
Đảng và Chính phủ phát ộng phong trào Nam tiến. Chủ tịch Hồ Chí Minh ã gửi thư, khích lệ,
ộng viên ồng bào Nam Bộ kháng chiến, tuyên dương và tặng nhân dân Nam Bộ danh hiệu “thành ồng Tổ quốc”.
Về công tác bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ, thực hiện sách lược “triệt ể lợi dụng
mâu thuẫn kẻ thù, hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc”, tránh gây xung ột vũ trang với quân
Tưởng. Ngày 11-11-1945, Đảng tuyên bố tự giải tán, nhưng thực ra là rút vào hoạt ộng bí mật ể
làm mất mục tiêu quấy rối của kẻ thù, chỉ ể lại một bộ phận hoạt ộng công khai với danh nghĩa:
“Hội nghiên cứu Chủ nghĩa Mác ở Đông Dương”; Chính phủ Việt Nam chấp nhận cung cấp
lương thực, thực phẩm, chỗ ăn ở cho 20 vạn quân Tưởng; tiêu tiền mất giá “quan kim”, “quốc
tệ”; bổ sung 70 ghế Quốc hội không qua bầu cử cho một số ảng viên của Việt cách, Việt quốc; lOMoARcPSD| 40651217
mở rộng thành phần Chính phủ liên hiệp với sự tham gia của nhiều nhân sĩ, trí thức, người không
ảng phái và một số nhân vật tay sai của quân Tưởng.
Đầu năm 1946, do sự thỏa thuận, dàn xếp của phe ế quốc, Chính phủ Pháp và Chính phủ
Trung Hoa dân quốc ã ký kết với nhau bản “Hiệp ước Trùng Khánh” (còn gọi là Hiệp ước
HoaPháp, ngày 28-2-1946), Chính quyền cách mạng Việt Nam ứng trước tình thế vô cùng khó khăn.
Ngày 6-3-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
ã ký với ại diện Chính phủ Cộng hòa Pháp tại Hà Nội, J.Xanhtơny bản Hiệp ịnh sơ bộ. Trong ó
nêu rõ: Chính phủ Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, tài
chính và quân ội riêng nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc khối Liên hiệp Pháp; Việt Nam
ồng ý ể 15.000 quân ội Pháp ra miền Bắc thay thế 20 vạn quân ội Tưởng rút về nước và sẽ rút
dần về nước trong 5 năm; hai bên sẽ tiếp tục tiến hành àm phán chính thức ể giải quyết quan hệ Việt - Pháp.
Ngày 9-3-1946, Trung ương Đảng ra bản Chỉ thị Hòa ể tiến phân tích, ánh giá chủ trương
hòa hoãn, khả năng phát triển của tình hình và nêu rõ cần nêu cao tinh thần cảnh giác, tích cực
sửa soạn, sẵn sàng kháng chiến bất cứ lúc nào.
Theo tinh thần của Hiệp ịnh sơ bộ, từ ngày 19-4 ến 10-5-1946, ại diện Việt Nam và
Pháp gặp nhau tại Hội nghị trù bị ở Đà Lạt. Từ ngày 31-5 ến 20-10-1946, theo lời mời của Quốc
hội và Chính phủ Pháp, Hồ Chủ tịch dẫn ầu phái oàn của Chính phủ Việt Nam thăm nước Pháp;
phái oàn Quốc hội Việt Nam do thủ tướng Phạm Văn Đồng dẫn ầu àm phán chính thức với Pháp
tại Hội nghị Phôngtenơblô (Paris - Pháp) từ ngày 6-7 ến 10-9-1946. Tuy nhiên, do thực dân Pháp
vẫn giữ lập trường thực dân, nên các cuộc gặp gỡ, àm phán ều không ạt kết quả tích cực. Vì vậy,
ể có thêm thời gian hòa bình, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài, trước khi lên ường về nước,
Chủ tịch Hồ Chí Minh ã ký với ại diện của Chính phủ Pháp bản Tạm ước 14-9 tại Mác-xây
(Pháp), nhân nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa ở Việt Nam, ồng thời hai
bên cam kết ình chỉ chiến sự ở Nam Bộ và tiếp tục àm phán....
Ở trong nước, dưới sự chỉ ạo của cụ Huỳnh Thúc Kháng quyền Chủ tịch Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Nội vụ, sáng ngày 12-7-1946, lực lượng Công an ã khám xét bất ngờ trụ sở của Quốc
dân ảng ở số nhà 132 Đuyvinhô (nay là phố Bùi Thị Xuân - Hà Nội), khống chế bọn phản ộng
có vũ trang, tổ chức khám xét và tịch thu ược nhiều tài liệu phản ộng, kết thúc vụ án ở số 7 phố
Ôn Như Hầu (nay là Nguyễn Gia Thiều, Hà Nội). Thắng lợi này ã ập tan hoàn toàn mưu ồ thâm
ộc, lật ổ chính quyền cách mạng của bọn tay sai phản ộng câu kết với thực dân Pháp, giữ vững chính quyền cách mạng.
Ngày 20-10-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh và phái oàn Việt Nam từ Pháp về ến cảng Hải
Phòng an toàn. Từ ây công cuộc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài, iều mà Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh ã tiên liệu là không thể tránh khỏi.
2. Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình tổ chức thực hiện (1946- 1950) lOMoARcPSD| 40651217
a. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và ường lối kháng chiến của Đảng
Hoàn cảnh lịch sử
Cuối tháng 11-1946, thực dân Pháp tấn công ánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn, tiếp ó chiếm
óng trái phép Đà Nẵng, Hải Dương, tấn công vào các vùng tự do ở Nam Trung Bộ và Nam Bộ,
hậu thuẫn cho lực lượng phản ộng xúc tiến thành lập “Chính phủ Cộng hòa Nam kỳ” và triệu tập
Hội nghị Liên bang Đông Dương... Trong 2 ngày 16 và 17-12-1946, quân ội Pháp ở Hà Nội tấn
công ánh chiếm trụ sở Bộ Tài chính, Bộ Giao thông công chính. Ngày 17-12, chúng bắn ại bác
gây ra vụ thảm sát nhân dân Việt Nam ở phố Yên Ninh, Hàng Bún. Ngày 18-12, ại diện Pháp ở
Hà Nội ơn phương tuyên bố cắt ứt mọi liên hệ với Chính phủ Việt Nam, ưa liên tiếp 3 tối hậu
thư òi phía Việt Nam phải giải giáp, phải phá bỏ công sự, chướng ngại vật trên ường phố Hà
Nội, giải tán lực lượng tự vệ chiến ấu, òi thực thi nhiệm vụ kiểm soát, gìn giữ an ninh, trật tự thành phố....
Trước tình hình ó, ngày 12-12-1946, Trung ương Đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến.
Ngày 18-12-1946, Hội nghị mở rộng Ban Thường vụ Trung ương Đảng ã họp tại làng Vạn Phúc,
Hà Đông kịp thời ề ra chủ trương ối phó; quyết ịnh phát ộng toàn dân kháng chiến. Ngày 19-12-
1946 quân và dân ta và tất cả các ô thị từ Bắc vĩ tuyến 16 trở ra ồng loạt nổ súng chống lại cuộc
chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp. Ngày 19-12-1946, Hồ Chủ tịch ra Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến, khẳng ịnh quyết tâm kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
Vào 20 giờ 3 phút ngày 19-12-1946, pháo ài Láng bắn loạt ại bác ầu tiên vào Thành Hà
Nội, báo hiệu cuộc kháng chiến toàn quốc bắt ầu. Tại thủ ô, cuộc chiến ấu diễn ra trên từng căn
nhà, góc phố vô cùng ác liệt. Nhiều trận ánh giằng co, quyết liệt, một mất một còn giữa quân
dân Hà Nội và Pháp ở Bắc Bộ phủ, Bưu iện Bờ Hồ, Chợ Đồng Xuân, Ga Hàng Cỏ, Ô Cầu
Dền…với tinh thần “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”.
Nội dung ường lối kháng chiến của Đảng.
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ược thể hiện trong nhiều văn kiện
quan trọng như: Chỉ thị kháng chiến kiến quốc (25-11-1945); Chỉ thị toàn dân kháng chiến
(1212-1946); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-12-1946); Tác
phẩm kháng chiến nhất ịnh thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (8-1947). Về cơ bản nội
dung ường lối kháng chiến ề cập ến các vấn ề sau:
Mục tiêu của cuộc kháng chiến là ánh ổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền ộc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn.
Phương châm kháng chiến, phát ộng chiến tranh nhân dân, tiến hành kháng chiến toàn dân,
toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
Kháng chiến toàn dân là em toàn bộ sức dân, ộng viên toàn dân, oàn kết toàn dân tham gia
cuộc kháng chiến “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo ài, mỗi phố là một mặt trận”.
Kháng chiến toàn diện là kháng chiến trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không chỉ ánh ịch
bằng quân sự mà cả về chính trị, kinh tế, ngoại giao, văn hóa tư tưởng, trong ó quân sự là mặt trận hàng ầu.
Kháng chiến lâu dài là tư tưởng chỉ ạo chiến lược của Đảng trong bối cảnh so sánh lực
lượng ban ầu quá chênh lệch, không cân sức, ồng thời có thời gian, vật chất ể chuyển hóa lực lOMoARcPSD| 40651217
lượng nhỏ thành lớn, yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu dài nhưng không phải là kéo dài vô thời
hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ thúc ẩy cuộc kháng chiến có bước tiến nhảy vọt về
chất, thắng từng bước ể i ến thắng lợi cuối cùng.
Kháng chiến dựa vào sức mình là chính, phải tự lập, tự cường, tự cấp, tự túc về mọi mặt;
phải dựa vào nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn lực vật chất, tinh thần vốn có trong nhân
dân làm sức mạnh, chỗ dựa chủ yếu của cuộc chiến tranh, làm cơ sở ể sử dụng và phát huy ngoại lực khi có iều kiện.
Đường lối kháng chiến của Đảng là ngọn cờ dẫn ường, ộng viên toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân phát huy cao nhất mọi nguồn lực, mọi nguồn sức mạnh ể ánh thắng kẻ thù xâm lược,
ược nhân dân ủng hộ, hưởng ứng và trở thành nhân tố hàng ầu quyết ịnh thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp.
b. Tổ chức, chỉ ạo cuộc kháng chiến từ năm 1947 ến năm 1950
Sau ngày toàn quốc kháng chiến, các cơ quan lãnh ạo của Đảng, Chính phủ, Quốc hội rút
về hoạt ộng tại các căn cứ ATK Việt Bắc an toàn, trực tiếp chỉ ạo cách mạng.
Trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quan tâm ến phong trào tăng gia sản xuất, tự cấp, tự
túc lương thực, ảm bảo ời sống cho bộ ội và nhân dân. Tiếp tục duy trì phong trào bình dân học
vụ, dạy và học của các trường phổ thông các cấp. Tranh thủ sự ủng hộ, ồng tình của lực lượng
tiến bộ và nhân dân thế giới ối với cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
Về quân sự, triển khai thế trận chiến tranh nhân dân ánh bại hoàn toàn kế hoạch ánh
nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp.
Tháng 6-1950, Ban Thường vụ Trung ương Đảng quyết ịnh mở một chiến dịch quân sự
lớn tiến công ịch dọc biên giới Việt - Trung từ Đình Lập (Móng Cái) ến thị xã Cao Bằng (Cao
Bằng) (Chiến dịch Biên giới thu ông 1950) nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực ịch,
mở rộng căn cứ ịa Việt Bắc, tạo hành lang rộng mở quan hệ với Trung Quốc và các nước xã hội
chủ nghĩa, thúc ẩy cuộc kháng chiến lên giai oạn mới.
Trên mặt trận ngoại giao, Đảng chủ trương tích cực tranh thủ và ặt quan hệ ngoại giao với
các nước trong phe xã hội chủ nghĩa. Với Lào và Campuchia, Đảng, Nhà nước Việt Nam chủ
trương “mở rộng mặt trận Lào - Miên” ể giúp bạn và cùng bạn chiến ấu.
3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến ến thắng lợi (1951-1954)
a. Đại hội ại biểu lần thứ II và Chính cương của Đảng (2-1951)
Để ưa cuộc kháng chiến chuyển sang giai oạn mới, từ ngày 11 ến ngày 19-2-1951, Đảng
triệu tập Đại hội ại biểu lần thứ II tại thôn Chinh, xã Kim Bình, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Ở trong nước, cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam giành ược nhiều thắng lợi quan
trọng. Cách mạng Lào và Campuchia có nhiều chuyển biến tích cực.
Trên cơ sở ó, Đại hội quyết ịnh mỗi nước Việt Nam, Lào và Campuchia cần có một ảng
riêng. Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt ộng công khai và lấy tên là Đảng Lao ộng Việt Nam [4]. Đại
hội ã nghiên cứu và thảo luận Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Báo cáo Hoàn thành
giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân tiến tới chủ nghĩa xã hội của Trường Chinh;
Báo cáo về tổ chức và Điều lệ Đảng của Lê Văn Lương… lOMoARcPSD| 40651217
Báo cáo của Tổng Bí thư Trường Chinh ã trình bày toàn bộ ường lối cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân của Việt Nam. Nội dung cơ bản của ường lối này phản ánh trong Chính cương
của Đảng Lao ộng Việt Nam, cụ thể:
Tính chất của xã hội Việt Nam có ba tính chất: “dân chủ nhân dân, một phần thuộc ịa và
nửa phong kiến”. Cuộc kháng chiến là ể giải quyết mâu thuẫn chủ yếu giữa tính chất dân chủ
nhân dân và một phần thuộc ịa.
Đối tượng của cách mạng Việt Nam có hai ối tượng: Đối tượng chính là chủ nghĩa ế quốc
xâm lược, cụ thể là ế quốc Pháp và can thiệp Mỹ, ối tượng phụ là bọn phong kiến mà cụ thể là phong kiến phản ộng.
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là “ ánh uổi bọn ế quốc xâm lược, giành ộc lập
và thống nhất thật sự cho dân tộc; xoá bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến làm cho
người cày có ruộng; phát triển chế ộ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội”. Ba
nhiệm vụ này có mối quan hệ khăng khít với nhau, trong ó nhiệm vụ chính cần tập trung lực
lượng giải quyết là chống xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc.
Động lực của cách mạng là giai cấp nông dân, công nhân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc.
Ngoài ra còn có các thân sĩ (ịa chủ) yêu nước và tiến bộ. Trong ó nền tảng là công, nông và lao
ộng trí óc, giai cấp công nhân là lực lượng lãnh ạo cách mạng.
Cách mạng Việt Nam trải qua ba giai oạn: Giai oạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn
thành giải phóng dân tộc. Giai oạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xoá bỏ những di tích phong kiến
và nửa phong kiến, thực hiện triệt ể người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế ộ
dân chủ nhân dân. Giai oạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội,
tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội. Ba giai oạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.
Về triển vọng của cuộc cách mạng, cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân do Đảng của giai cấp công nhân lãnh ạo, nhất ịnh sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Đại hội Đảng lần thứ II là Đại hội “thúc ẩy kháng chiến ến thắng lợi hoàn toàn và xây dựng
Đảng Lao ộng Việt Nam”.
b. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến về mọi mặt, kết hợp ấu tranh quân sự và ngoại giao kết
thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
Đẩy mạnh cuộc kháng chiến về mọi mặt
Về quân sự, ể ối phó và làm thất bại kế hoạch Đờ Lát Đờ Tátxinhi, Đảng chủ trương mở
liên tiếp 3 chiến dịch tiến công quân sự quy mô lớn như: Trần Hưng Đạo (12-1950), Hoàng Hoa
Thám (3- 1951), Quang Trung (5-1951) ánh vào vùng chiếm óng của ịch ở một số ịa bàn Trung
du và ồng bằng Bắc Bộ nhằm tiêu diệt, tiêu hao sinh lực ịch, tạo iều kiện phát triển cuộc chiến
tranh du kích vùng sau lưng ịch. Tiếp ó, là các chiến dịch: Hòa Bình (12-1951), Tây Bắc - Thu
ông (1952). Tháng 4-1953, phát huy thắng lợi của các chiến dịch quân sự trong nước, Đảng
quyết ịnh phối hợp với cách mạng Lào mở chiến dịch Thượng Lào (ịa bàn 2 tỉnh Hủa Phăn và
Xiêng Khoảng), giải phóng thêm một phần ất ai, giúp Chính phủ kháng chiến Lào xây dựng và
mở rộng khu căn cứ ịa, ồng thời phá thế bố trí chiến lược của thực dân Pháp ở Bắc Đông Dương.
Trên các mặt trận chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, Đảng, Chính phủ ra sức chăm lo phát
triển lực lượng, củng cố và tăng cường sức mạnh của hậu phương kháng chiến. Đi ôi với ẩy lOMoARcPSD| 40651217
mạnh sản xuất, Đảng, Chính phủ quan tâm chấn chỉnh lại chế ộ thuế khóa, tài chính, xây dựng
ngành thương nghiệp, ngân hàng. Các mặt văn hóa, y tế, giáo dục, xây dựng nếp sống mới cũng
ược phát triển và ạt ược nhiều thành tựu... Đặc biệt từ ầu năm 1953, Đảng và Nhà nước ề ra
nhiều chủ trương, chính sách thực hiện triệt ể giảm tô và bước ầu thí iểm cải cách ruộng ất, thực
hiện mục tiêu người cày có ruộng ở một số vùng nông thôn tự do...
Ngày 4-12-1953, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa I ã thông qua Luật cải cách ruộng ất.
Ngày 19-12-1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh ã ký ban hành sắc lệnh Luật cải cách ruộng ất. Thực
hiện chủ trương này, hàng ngàn hécta ruộng ất và các loại nông cụ, trâu bò, tư liệu sản xuất nông
nghiệp ã ược chia cho nông dân nghèo, nhất là bần, cố nông. Thắng lợi này ã làm nức lòng bộ
ội nơi tiền tuyến, tăng thêm quyết tâm giết giặc lập công, góp phần tích cực ộng viên sức người,
sức của cho Chiến dịch Điện Biên Phủ…
Kết hợp ấu tranh quân sự và ngoại giao, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược (1953-1954)
Thắng lợi của các chiến dịch quân sự lớn trên chiến trường của quân và dân ta ã ẩy ịch vào
tình thế khó khăn, ngày càng nguy khốn. Giới quân sự Pháp tuyệt vọng, tìm mọi cách cố gắng
ẩy mạnh chiến tranh hòng tìm một lối thoát trong danh dự.
Tháng 5-1953, Chính phủ Pháp quyết ịnh cử Đại tướng H. Nava ang ảm nhiệm chức vụ
Tổng Tham mưu trưởng lục quân khối NATO sang làm Tổng chỉ huy quân ội viễn chinh Pháp
ở Đông Dương. Tháng 7-1953, Nava ã vạch ra kế hoạch chính trị - quân sự mới lấy tên là Kế
hoạch Nava và ược Hội ồng Quốc phòng Pháp nhanh chóng thông qua. Kế hoạch Nava dự kiến
thực hiện trong vòng 18 tháng nhằm “chuyển bại thành thắng”. Đây ược coi là cố gắng cao nhất
của Pháp với sự giúp sức của Mỹ trong cuộc chiến tranh Đông Dương. Với kế hoạch chiến lược
này, trong quá trình thực hiện Nava ã dần biến Điện Biên Phủ - một ịa danh vùng Tây Bắc Việt
Nam thành một căn cứ quân sự mạnh nhất Đông Dương, ược giới quân sự, chính trị Pháp - Mỹ
ánh giá là một “pháo ài không thể công phá”, “một cỗ máy ể nghiền Việt Minh”.
Cuối tháng 9-1953, Hội nghị Bộ Chính trị họp và quyết ịnh thông qua chủ trương tác chiến
ông xuân 1953-1954 với phương châm “tích cực, chủ ộng, cơ ộng, linh hoạt”. Tháng 12-1953,
Bộ Chính trị quyết ịnh mở chiến dịch Điện Biên Phủ ể ẩy mạnh cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp i ến kết thúc thắng lợi. Đại tướng Võ Nguyên Giáp - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng
Tư lệnh quân ội ược giao trực tiếp làm Tư lệnh kiêm Bí thư Đảng ủy chiến dịch. Quân ta ã tập
trung 5 vạn quân với mọi nỗ lực cao nhất bao vây chặt Điện Biên Phủ. Để bảo ảm chắc thắng,
Đại tướng, Tổng tư lệnh Võ Nguyên Giáp ã quyết oán kịp thời chuyển hướng phương châm tác
chiến từ “ ánh nhanh, giải quyết nhanh” sang “ ánh chắc, tiến chắc”, “ ánh chắc thắng”. Ngày
13-3-1954, quân ta nổ súng tấn công ịch ở phân khu phía Bắc trung tâm Mường Thanh, mở màn
chiến dịch Điện Biên Phủ. Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra 3 ợt, từ ngày 13-3 ến ngày 7-5-
1954, ánh chiếm hầm chỉ huy, bắt sống tướng Đờ Cátơri chỉ huy trưởng và toàn bộ Bộ chỉ huy
tập oàn cứ iểm Điện Biên Phủ. Chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng sau 56 ngày êm chiến ấu
liên tục, kiên cường, thông minh, sáng tạo và vô cùng anh dũng của Quân ội nhân dân Việt Nam.
Không còn sự lựa chọn nào khác, Chính phủ Pháp cùng các nước Mỹ, Anh, Liên Xô, Trung
Quốc ồng ý triệu tập Hội nghị Giơnevơ (Thụy Sĩ) ể bàn về lập lại hòa bình ở Đông Dương. Với
thiện chí hòa bình, mong muốn chấm dứt chiến tranh, ngày 8-5-1954 phái oàn Chính phủ Việt lOMoARcPSD| 40651217
Nam Dân chủ Cộng hòa do Phó thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Văn Đồng dẫn
ầu tham dự Hội nghị với tư thế của một dân tộc chiến thắng.
Sau 75 ngày àm phán căng thẳng, gay go, phức tạp, trải qua 8 phiên họp toàn thể, 23 phiên
họp hẹp và phải chịu nhiều tác ộng, áp lực khách quan, sức ép từ các nước lớn, nhưng với tinh
thần chủ ộng, kiên trì ấu tranh, giữ vững nguyên tắc nhân nhượng có iều kiện, ngày 21-7-1954,
Việt Nam ã chấp nhận ký kết bản Hiệp ịnh Giơnevơ. Hội nghị ã thông qua bản tuyên bố cuối
cùng về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương có chữ ký của các bên (riêng ại
biểu Mỹ không ký nhưng tuyên bố cam kết tôn trọng Hiệp ịnh). Tinh thần cao nhất của bản Hiệp
ịnh là: Pháp và các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của Việt
Nam, Lào, Campuchia gồm ộc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp
vào công việc nội bộ của các nước; cam kết chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình trên bán ảo Đông Dương…
Hiệp ịnh Giơnevơ ược ký kết là sự kiện lịch sử ánh dấu kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược dưới sự lãnh ạo của Đảng (từ ngày 23-9-1945 ến 21-71954), lập
lại nền hòa bình ở Đông Dương, mở ra trang sử mới của dân tộc Việt Nam.
4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh ạo kháng chiến chống thực
dân Pháp và can thiệp Mỹ
Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
Đập tan ách thống trị của thực dân Pháp và chế ộ phong kiến ở Việt Nam và trên bán ảo
Đông Dương, là thắng lợi có ý nghĩa vô cùng to lớn, có tính lan tỏa rộng, mang tầm vóc thời ại sâu sắc.
Bảo vệ ược thành quả của cuộc Cách mạng tháng Tám, củng cố và phát triển chế ộ dân
chủ nhân dân, bảo ảm quyền lợi căn bản của người dân về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Mang ến niềm tin vào sức sống và thắng lợi tất yếu của con ường i lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo ra tiền ề về chính trị - xã hội vững chắc ể miền Bắc
phát triển mạnh mẽ, trở thành hậu phương lớn chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam, góp phần
cổ vũ mạnh mẽ phong trào ấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ của các dân tộc châu Á, Phi và Mỹ Latinh.
Kinh nghiệm của Đảng về lãnh ạo kháng chiến
Một là, ề ra ường lối úng ắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng chiến.
Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết úng ắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cơ bản vừa
kháng chiến vừa kiến quốc, chống ế quốc và chống phong kiến.
Ba là, Đảng ã ề ra và ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh ạo, tổ chức iều hành cuộc
chiến tranh phù hợp với ặc iểm từng giai oạn cách mạng.
Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: Bộ ội chủ lực, bộ ội ịa
phương, dân quân du kích một cách thích hợp, áp ứng kịp thời mọi yêu cầu của nhiệm vụ của cuộc kháng chiến.
Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh ốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh ạo toàn diện
của Đảng ối với cuộc kháng chiến. lOMoARcPSD| 40651217
II. LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC VÀ KHÁNG
CHIẾN CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC, GIẢI PHÓNG MIỀN NAM, THỐNG
NHẤT TỔ QUỐC (1954-1975)
1. Sự lãnh ạo của Đảng ối với cách mạng hai miền Nam - Bắc giai oạn 1954-1964
a. Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, chuyển cách mạng miền
Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công (1954 - 1960)
Sau ngày Hiệp ịnh Giơnevơ (7-1954), miền Bắc bước vào thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã
hội trong bối cảnh thuận lợi và khó khăn an xen.
Về quốc tế, thuận lợi là hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế,
quân sự, văn hóa, khoa học kỹ thuật, nhất là Liên Xô. Phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á,
châu Phi và khu vực Mỹ La tinh tiếp tục phát triển. Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các
nước tư bản. Khó khăn là ế quốc Mỹ có âm mưu làm bá chủ thế giới, với các chiến lược toàn
cầu phản cách mạng, chống lại hòa bình, ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Thế giới bước vào
thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy ua vũ trang. Xuất hiện sự bất ồng, chia rẽ trong hệ thống xã hội
chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc…
Ở trong nước, thuận lợi là lực lượng cách mạng Việt Nam ã lớn mạnh hơn sau 9 năm
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Miền Bắc ã ược giải phóng, trở thành căn cứ ịa,
hậu phương lớn cho tiền tuyến miền Nam. Nhân dân có ý chí ộc lập, thống nhất. Tuy nhiên, khó
khăn lớn nhất là ất nước tạm thời bị chia làm hai miền, với hai chế ộ chính trị khác nhau. Đế
quốc Mỹ can thiệp vào miền Nam Việt Nam, âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam. Miền Bắc với
nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, hậu quả của chiến tranh ể lại rất nặng nề.
Về chủ trương ưa miền Bắc quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, tháng 9-1954, Bộ Chính trị ề ra
nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của miền Bắc là hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế
quốc dân, trước hết là phục hồi và phát triển sản xuất nông nghiệp, ổn ịnh xã hội, ổn ịnh ời sống
nhân dân, tăng cường và mở rộng hoạt ộng quan hệ quốc tế... ể sớm ưa miền Bắc trở lại bình
thường, chuẩn bị iều kiện phát triển kinh tế, văn hóa, làm hậu thuẫn cho cuộc ấu tranh thống nhất nước nhà.
Hội nghị lần thứ 7 (3-1955) và lần thứ 8 (8-1955) Ban Chấp hành Trung ương Đảng ã nhận
ịnh: Mỹ và tay sai ã hất cẳng Pháp ở miền Nam, lập nhà nước riêng chống phá Hiệp ịnh Giơnevơ.
Muốn chống ế quốc Mỹ và tay sai… iều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, ồng thời giữ
vững và ẩy mạnh cuộc ấu tranh của nhân dân miền Nam [10]. Hai Hội nghị ã thông qua kế hoạch
3 năm lần thứ nhất ở miền Bắc với nhiệm vụ cơ bản là khôi phục và hàn gắn vết thương chiến
tranh, hoàn thành cải cách ruộng ất, ồng thời chống làn sóng dân di cư vào Nam.
Ngày 10-10-1954, giải phóng tiếp quản Thủ ô Hà Nội. Ngày 30-10-1954, tiếp quản thị xã
Hải Dương, ngày 13-5-1955, tiếp quản thành phố Hải Phòng, ngày 16-5-1955, tên lính viễn
chinh cuối cùng của Pháp rời ảo Cát Bà, miền Bắc ược hoàn toàn giải phóng.
Mặc dù miền Bắc ược giải phóng, song một số nội dung của cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân chưa hoàn thành. Vì vậy, nhiệm vụ khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến
tranh và thực hiện khẩu hiệu “Người cày có ruộng” ược Đảng chú trọng lãnh ạo thực hiện ngay
khi miền Bắc có hòa bình. lOMoARcPSD| 40651217
Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa II (9-1956) ã nghiêm khắc
kiểm iểm những sai lầm trong cải cách ruộng ất và chỉnh ốn tổ chức, công khai tự phê bình trước
nhân dân, thi hành kỷ luật ối với một số ủy viên Bộ Chính trị và ủy viên Trung ương Đảng. Công
tác sửa sai trong các năm 1956-1957 ã ược Đảng chỉ ạo, tiến hành một cách thành khẩn, kiên
quyết, khẩn trương, thận trọng và có kế hoạch chặt chẽ nên ã từng bước khắc phục ược những sai lầm ã xảy ra [11].
Hội nghị lần thứ 14 (11-1958) ã thông qua kế hoạch 3 năm lần thứ hai với nhiệm vụ trọng
tâm: phát triển kinh tế, văn hóa và cải tạo xã hội chủ nghĩa ối với kinh tế cá thể và kinh tế tư
bản tư doanh (1958-1960). Tháng 4-1959, Hội nghị lần thứ 16 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
thông qua Nghị quyết về vấn ề hợp tác hóa nông nghiệp và Nghị quyết về vấn ề cải tạo công
thương nghiệp tư bản tư doanh.
Ở miền Nam, ngay khi Hiệp ịnh Giơnevơ ược ký kết, với mưu ồ biến miền Nam Việt
Nam thành căn cứ quân sự, thuộc ịa kiểu mới, tạo thành “con ê” ngăn chặn làn sóng chủ nghĩa
xã hội tràn xuống Đông Nam Á, làm bàn ạp tấn công ra miền Bắc, ế quốc Mỹ ã dựng lên chính
quyền Ngô Đình Diệm, tiến hành “trưng cầu dân ý” ở miền Nam, dùng bạo lực phản cách mạng
àn áp, khủng bố dã man nhân dân yêu nước miền Nam.
Chính quyền Sài Gòn tay sai ã ráo riết thi hành quốc sách “tố cộng, diệt cộng”, lập “khu
trù mật”, “khu dinh iền” nhằm bắt bớ, trả thù những người yêu nước, àn áp phong trào ấu tranh
thi hành Hiệp ịnh Giơnevơ, gây ra nhiều vụ thảm sát ẫm máu.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 6 khóa II (15 ến 17-7-1954), Đảng nhận ịnh
kẻ thù chính, trực tiếp của nhân dân Đông Dương là ế quốc Mỹ. Nghị quyết Bộ Chính trị (9-
1954) xác ịnh nhiệm vụ của cách mạng miền Nam là ấu tranh òi thi hành Hiệp ịnh Giơnevơ;
chuyển hướng công tác cho phù hợp iều kiện mới; tập hợp mọi lực lượng dân tộc, dân chủ, hòa
bình, thống nhất, ộc lập, ấu tranh nhằm lật ổ chính quyền bù nhìn thân Mỹ, hoàn thành thống nhất Tổ quốc.
Tháng 10-1954, Xứ ủy Nam Bộ ược thành lập, do Lê Duẩn, Ủy viên Bộ Chính trị làm Bí
thư. Tháng 8-1956, Lê Duẩn ã dự thảo Đề cương ường lối cách mạng Việt Nam ở miền Nam,
nêu rõ: chế ộ thống trị của Mỹ Diệm ở miền Nam là chế ộ ộc tài, phát xít, hiếu chiến. Do ó, ể
chống ế quốc Mỹ và tay sai, nhân dân miền Nam chỉ có con ường cứu nước và tự cứu mình là
con ường cách mạng. Ngoài con ường cách mạng không có con ường nào khác.
Từ năm 1958, kẻ ịch ẩy mạnh khủng bố, mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam với ế quốc
Mỹ và tay sai ngày càng gay gắt. Tháng 1-1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 ã họp về cách
mạng miền Nam với tinh thần là tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, sử dụng bạo
lực cách mạng của quần chúng nhân dân, kết hợp ấu tranh chính trị và vũ trang, tiến tới khởi
nghĩa vũ trang giành chính quyền về tay nhân dân.
Thực hiện Nghị quyết 15 của Đảng và sự chỉ ạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, miền Bắc ã
mở ường chi viện cho cách mạng miền Nam với hai tuyến ường vận tải Hồ Chí Minh cả trên bộ
(559, 19-5-1959), trên biển (759, 23-10-1961). Ngày 17-1-1960, phong trào Đồng Khởi chính
thức ược phát ộng, mở ầu ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre) do Nguyễn Thị Định lãnh ạo, sau ó lan
nhanh ra các tỉnh ồng bằng Sông Cửu Long, Tây Nguyên, các tỉnh Nam Bộ... vùng giải phóng
mở rộng trên phạm vi rộng lớn nối liền từ Tây Nguyên sang miền Tây Nam Bộ và ồng bằng Liên khu V. lOMoARcPSD| 40651217
Ngày 20-12-1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ược thành lập tại xã
Tân Lập (Tây Ninh) do luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm chủ tịch, trở thành một tổ chức chính trị
xã hội ầu tiên của nhân dân miền Nam.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng có ý nghĩa lịch sử
hết sức to lớn. Nghị quyết ã phản ánh và áp ứng úng nhu cầu của lịch sử, mở ường cho cách
mạng miền Nam tiến lên, thể hiện rõ bản lĩnh cách mạng ộc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng trong
những thời iểm khó khăn của cuộc kháng chiến.
b. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, phát triển thế tiến công của cách mạng
miền Nam (1960-1965)
Tháng 9-1960, Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ ô Hà Nội. Trong diễn văn khai
mạc, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: "Đại hội lần này là Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc và ấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà” [14]. Đại hội ã thảo luận và thông qua:
Về ường lối chung của cách mạng Việt Nam, trên cơ sở phân tích tình hình và ặc iểm trong
nước, Đại hội xác ịnh nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai oạn mới là phải thực hiện
hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền: Một là, ẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc. Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống
nhất nước nhà, hoàn thành ộc lập và dân chủ trong cả nước.
Về mục tiêu chiến lược chung, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu cụ thể riêng,
song trước mắt ều hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất ất nước.
Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng mỗi miền, Đại hội nêu
rõ: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ ịa
của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước i lên chủ nghĩa xã hội
về sau, nên giữ vai trò quyết ịnh nhất ối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và ối
với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Còn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ
vai trò quyết ịnh trực tiếp ối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của ế quốc
Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
Về hòa bình thống nhất Tổ quốc, giữ vững ường lối hòa bình thống nhất nước nhà, vì chủ
trương ó phù hợp với nguyện vọng và lợi ích của nhân dân Việt Nam cũng như của nhân dân
yêu chuộng hòa bình thế giới. Song, phải luôn luôn ề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng ối phó với mọi tình thế.
Về triển vọng của cách mạng, cuộc ấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là một
quá trình ấu tranh gian khổ, phức tạp, lâu dài song nhất ịnh thắng lợi.
Về xây dựng chủ nghĩa xã hội, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là một quá
trình cải biến cách mạng về mọi mặt. Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ược xem là nhiệm vụ
trung tâm trong suốt thời kỳ quá ộ nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hóa, nhằm thay ổi cơ bản ời sống tư tưởng, tinh thần
và văn hóa của toàn xã hội phù hợp với chế ộ xã hội xã hội chủ nghĩa. lOMoARcPSD| 40651217
Về ường lối chung là oàn kết toàn dân, phát huy truyền thống yêu nước và lao ộng cần cù,
tăng cường oàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, ưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững
chắc lên chủ nghĩa xã hội, trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc ấu tranh thống nhất nước nhà.
Thực hiện mục tiêu nói trên, phải sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ
lịch sử của chuyên chính vô sản ể thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa ối với nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh; phát triển thành phần
kinh tế quốc doanh; thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa bằng cách ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý, ồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ;
ẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa về tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật, ưa Việt Nam thành một
nước xã hội chủ nghĩa có công nghiệp hiện ại, nông nghiệp hiện ại, văn hóa và khoa học tiên tiến.
Đại hội lần thứ III của Đảng ã hoàn chỉnh ường lối chiến lược chung của cách mạng Việt
Nam trong giai oạn mới. Đó là ường lối tiến hành ồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược
cách mạng khác nhau ở hai miền: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền Nam, nhằm thực hiện mục tiêu chung trước mắt của cả nước là giải
phóng miền Nam, hòa bình thống nhất Tổ quốc.
Trong bối cảnh phức tạp của Việt Nam và quốc tế, ường lối chung của Đại hội thể hiện
tinh thần ộc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn ề không có tiền lệ,
vừa úng với thực tiễn Việt Nam, vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế thời ại.
Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965), nhiều hội nghị chuyên ề nhằm cụ thể
hóa ường lối, ưa nghị quyết của Đại hội Đảng vào thực tiễn ã ược tổ chức như: Đảng phát ộng,
tổ chức nhiều cuộc vận ộng và phong trào thi ua sôi nổi trong nhân dân ở các ngành và các ịa
phương. Trong nông nghiệp có phong trào thi ua theo gương của Hợp tác xã Đại Phong (Lệ
Thủy, Quảng Bình), trong công nghiệp có phong trào thi ua với Nhà máy cơ khí Duyên Hải
(Kiến An, Hải Phòng), trong tiểu thủ công nghiệp có phong trào thi ua với Hợp tác xã thủ công
nghiệp Thành Công (Nga Sơn, Thanh Hóa), trong ngành giáo dục có phong trào thi ua học tập
Trường cấp II Bắc Lý (Lý Nhân, Hà Nam), trong quân ội có phong trào thi ua "Ba
nhất" (cao nhất, nhanh nhất, ều nhất),... Nhất là phong trào "Mỗi người làm việc bằng hai ể ền
áp lại cho ồng bào miền Nam ruột thịt" theo Lời kêu gọi của Hồ Chí Minh tại Hội nghị chính trị
ặc biệt tháng 3-1964.
Đánh giá chung về thời kỳ này, Hồ Chí Minh cho rằng: qua 10 năm khôi phục, cải tạo và
xây dựng chế ộ mới, “miền Bắc nước ta ã tiến những bước dài chưa từng có trong lịch sử dân
tộc. Đất nước, xã hội, con người ều ổi mới” [16]. Đó là những cơ sở ể Đảng phát ộng cuộc kháng
chiến chống Mỹ trên cả nước, nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm ánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
Đảng lãnh ạo ánh bại chiến lược “Chiến tranh ặc biệt” từ 1-1961 ến 5-1965
Ngày 20-1-1961, J.Kennơ i lên làm Tổng thống Hoa Kỳ, thông qua chiến lược toàn cầu
mới của Mỹ với tên gọi “Phản ứng linh hoạt”. Chiến lược “Chiến tranh ặc biệt” (Special War
Strategy) là một bộ phận trong chiến lược toàn cầu “Phản ứng linh hoạt”. Với công thức: cố vấn
Mỹ, vũ khí Mỹ và quân chủ lực Việt Nam Cộng hòa, Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm triển
khai thực hiện bình ịnh miền Nam trong vòng 18 tháng với Kế hoạch Stalay -Taylo (19611963).
Xương sống của kế hoạch này là quốc sách lập ấp chiến lược với chiến thuật “trực thăng vận”
và “thiết xa vận”. Mỹ và chính quyền Việt Nam Cộng hòa dự ịnh lập 17.000 ấp chiến lược, thực lOMoARcPSD| 40651217
hiện “tát nước, bắt cá”, tách nhân dân ra khỏi lực lượng cách mạng, bình ịnh nông thôn miền Nam.
Trước tình hình ó, tháng 1-1961 và tháng 2-1962, các Hội nghị của Bộ Chính trị ã phân
tích, ánh giá tình hình và ra chỉ thị về “Phương hướng và nhiệm vụ công tác trước mắt của cách
mạng miền Nam”, quyết ịnh chuyển cuộc ấu tranh của nhân dân miền Nam từ khởi nghĩa từng
phần sang chiến tranh cách mạng. Để tăng cường sự chỉ ạo của Đảng ối với cách mạng miền
Nam, tháng 10-1961, Trung ương Cục miền Nam ược thành lập, do Nguyễn Văn Linh làm Bí
thư. Ngày 15-2-1961, các lực lượng vũ trang ở miền Nam ược thống nhất với tên gọi Quân giải phóng miền Nam Việt Nam.
Thực hiện chủ trương ẩy mạnh cuộc chiến tranh cách mạng, quân và dân miền Nam ã chiến
ấu và lập chiến công ở Ấp Bắc (2-1-1963). Chiến thắng Ấp Bắc thúc ẩy phong trào ấu tranh
chính trị ở các ô thị lên cao, lôi cuốn ông ảo các tầng lớp nhân dân lao ộng, trí thức, học sinh,
sinh viên và các giáo phái tham gia, ặc biệt là phong trào ấu tranh của ồng bào Phật giáo năm
1963. Nội bộ chính quyền Sài Gòn rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Ngày 1-111963, dưới sự
chỉ ạo của Mỹ, lực lượng quân ảo chính ã lật ổ chính quyền Sài Gòn do Ngô Đình Diệm làm
Tổng thống. Từ tháng 11-1963 ến tháng 6-1965 ã diễn ra 10 cuộc ảo chính quân sự lật ổ lẫn nhau
trong nội bộ. Với tinh thần chủ ộng, sáng tạo, sau hơn 4 năm (từ năm 1961 ến giữa năm 1965),
lực lượng cách mạng ã làm phá sản chiến lược "Chiến tranh ặc biệt" của ế quốc Mỹ ở miền Nam.
2. Lãnh ạo cách mạng cả nước 1965-1975
a. Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng
Nhằm cứu vãn chiến lược “Chiến tranh ặc biệt” ở miền Nam, từ giữa năm 1965, ế quốc
Mỹ ã chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (Local War Strategy), ồ ạt ưa quân
viễn chinh vào miền Nam, ồng thời mở rộng cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải
quân ối với miền Bắc Việt Nam, tạo ra tình thế cả nước có chiến tranh.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng ã họp Hội nghị lần thứ 11 (3-1965) và lần thứ 12
(121965) ề ra ường lối cho cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai oạn mới, gồm các nội dung sau:
Nhận ịnh tình hình: Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” mà Mỹ tiến hành ở miền Nam vẫn là
chiến tranh xâm lược kiểu mới nhưng ược ề ra trên thế thua, bị ộng nên chứa nhiều mâu thuẫn
về chiến lược. Vì vậy, dù ế quốc Mỹ ưa vào miền Nam hàng chục vạn quân viễn chinh và chư
hầu, nhưng so sánh lực lượng trên cả thế và lực vẫn không thay ổi lớn.
Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: kiên quyết ánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của ế
quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
Phương châm chiến lược: ánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng ánh càng mạnh; cố
gắng ến mức cao ộ, tập trung lực lượng của cả hai miền ể mở những cuộc tiến công lớn, tranh
thủ thời cơ giành thắng lợi quyết ịnh trong thời gian tương ối ngắn trên chiến trường miền Nam.
Tư tưởng chỉ ạo và phương châm ấu tranh ở miền Nam: giữ vững và phát triển thế tiến
công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. Tiếp tục kiên trì phương châm ấu tranh quân sự lOMoARcPSD| 40651217
kết hợp với ấu tranh chính trị, triệt ể vận dụng ba mũi giáp công, ánh ịch trên cả ba vùng chiến lược.
Tư tưởng chỉ ạo ối với miền Bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo ảm tiếp tục xây
dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong iều kiện có chiến tranh, ộng viên sức
người, sức của ở mức cao nhất ể chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam, tích cực
chuẩn bị ề phòng ể ánh bại ịch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng Chiến tranh cục bộ ra cả nước.
Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền: miền Nam là tiền tuyến lớn, miền
Bắc là hậu phương lớn. Phải nắm vững mối quan hệ giữa nhiệm vụ bảo vệ miền Bắc và giải
phóng miền Nam. Hai nhiệm vụ trên ây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó nhau. Khẩu
hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là “Tất cả ể ánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 11 và lần thứ 12 ã thể hiện tư tưởng nắm vững,
giương cao ngọn cờ ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành ồng thời hai chiến lược
cách mạng của Đảng, quyết tâm ánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất
Tổ quốc trong tình hình mới.
b. Xây dựng hậu phương chống chiến tranh phá hoại của ế quốc Mỹ ở miền Bắc; giữ
vững thế chiến lược tiến công, ánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ của ế quốc Mỹ (19651968)
Ở miền Bắc
Từ ngày 5-8-1964, sau khi dựng lên “sự kiện vịnh Bắc Bộ”, ế quốc Mỹ ã dùng không quân
và hải quân ánh phá rất ác liệt miền Bắc Việt Nam. Đầu tháng 2-1965, ế quốc Mỹ ã trút hàng
triệu tấn bom ạn, tàn phá, hủy hoại nhiều thành phố, thị xã, thị trấn, xóm làng, nhiều công trình
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, nhiều bệnh viện, trường học, nhà ở, dân thường bị giết hại.
Trước tình hình ó, ngày 17-7-1966 Chủ tịch Hồ Chí Minh ọc Lời kêu gọi cả nước tiến hành
cuộc kháng chiến chống Mỹ, trong ó nêu rõ: “Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm
hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song
nhân dân Việt Nam quyết không sợ. Không có gì quý hơn ộc lập, tự do” [17].
Dưới ánh sáng của những Nghị quyết của Đảng, quân và dân miền Bắc ã dấy lên cao trào
chống Mỹ, cứu nước, vừa sản xuất, vừa chiến ấu, với niềm tin tưởng và quyết tâm cao ộ. Thanh
niên có phong trào “Ba sẵn sàng”, phụ nữ có phong trào “Ba ảm ang”, nông dân có phong trào
“Tay cày tay súng”, công nhân có phong trào “Tay búa, tay súng”, trong chiến ấu có tinh thần
“Nhằm thẳng quân thù mà bắn”, trong chi viện tiền tuyến có “Thóc không thiếu một cân, quân
không thiếu một người”, trong bảo ảm giao thông vận tải có khẩu hiệu hành ộng “Xe chưa qua,
nhà không tiếc”,... Đó thực sự là một cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại hào
hùng, sáng tạo với tinh thần “Quyết tâm ánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, “Tất cả vì miền Nam ruột thịt”.
Tháng 3-1968, ế quốc Mỹ tuyên bố hạn chế ném bom miền Bắc (từ Nghệ An vào Vĩnh
Linh) và ngày 1-11-1968, chấm dứt không iều kiện ánh phá miền Bắc bằng không quân và hải
quân. Sau bốn năm vừa sản xuất vừa chiến ấu, miền Bắc ã ạt ược những thành tích áng tự hào
trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chi viện lOMoARcPSD| 40651217
cho tiền tuyến miền Nam, góp phần cùng quân dân miền Nam ánh bại cuộc “Chiến tranh cục
bộ” của Mỹ. Ở miền Nam
Mùa khô 1965-1966, Mỹ huy ộng 70 vạn quân trong ó có 20 vạn quân Mỹ, mở cuộc hành
quân chiến lược lần thứ nhất vào: Tây Nguyên, ồng bằng khu V, miền Đông Nam Bộ nhằm thực
hiện tìm diệt quân giải phóng, giành quyền chủ ộng trên chiến trường, bình ịnh các vùng nông
thôn, ồng bằng quan trọng. Những thắng lợi ở Núi Thành (3-1965), Vạn Tường (8-1965), Plâyme
(11-1965), Đất Cuốc, Bầu Bàng (11-1965)… góp phần bẻ gãy cuộc phản công chiến lược mùa
khô 1965-1966, làm thất bại kế hoạch tìm diệt và bình ịnh của ế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn.
Mùa khô 1966-1967, mặc dù, Mỹ và chính quyền Sài Gòn huy ộng lực lượng hùng hậu
(39 vạn quân Mỹ, hơn 5 vạn quân chư hầu và 54 vạn quân nguỵ cùng máy bay, xe tăng…) nhưng
nhân dân miền Nam Việt Nam dưới sự lãnh ạo của Trung ương cục miền Nam bộ ội chủ lực, bộ
ội ịa phương và dân quân du kích từng bước bẻ gãy tất cả các cuộc hành quân của ịch khiến
chúng bị tổn thất nặng nề, và phải chuyển sang sách lược phòng ngự, co cụm quân cố thủ trong suốt mùa mưa năm 1967.
Cuối năm 1967, “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ược ẩy ến ỉnh cao, nhưng ế quốc Mỹ không
thực hiện ược các mục tiêu chính trị và quân sự ặt ra, tình hình nước Mỹ bất ổn, phong trào phản
chiến tăng cao. Trên cơ sở ó, ngày 28-1-1967, Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa III) quyết ịnh mở mặt trận ngoại giao nhằm tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, bè bạn,
mở ra cục diện vừa ánh vừa àm, phát huy sức mạnh tổng hợp ể ánh Mỹ.
Tháng 12-1967, Bộ Chính trị họp bàn về chuyển cuộc ấu tranh cách mạng miền Nam sang
thời kỳ mới - thời kỳ giành thắng lợi quyết ịnh và ưa ra chủ trương: Tiến hành tổng công kích -
tổng khởi nghĩa, ưa chiến tranh về ô thị, nơi ược coi là căn cứ và hậu phương vững chắc của Mỹ
và chính quyền Sài Gòn; mở những òn tiến công quân sự dồn dập, kết hợp với nổi dậy ồng loạt
của quần chúng ngay tại ịa bàn chiến lược của chúng.
Đêm 30, rạng ngày 31-1-1968, tổng công kích, tổng khởi nghĩa ồng loạt diễn ra, trọng iểm
là các ô thị ở Sài Gòn - Gia Định, Huế. Quân và dân ta liên tiếp mở ba ợt tiến công vào 4/6 thành
phố, 37/42 thị xã và hàng trăm thị trấn, quận lỵ, hầu hết các cơ quan ầu não của ịch ở trung ương
và ịa phương, căn cứ quân sự Mỹ, và làm chủ nhiều ô thị, trung tâm lớn.
Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân là òn tiến công bất ngờ ánh vào hang ổ của kẻ
thù, góp phần quyết ịnh làm phá sản chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ, buộc chúng phải
xuống thang chiến tranh và ngồi vào àm bàn phán Pari từ ngày 13-5-1968. Đến tháng 1-1969, ế
quốc Mỹ chấp nhận cuộc àm phán tại Pari với sự tham dự của bốn bên: Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Việt Nam Cộng hòa và Mỹ.
c. Khôi phục kinh tế, bảo vệ miền Bắc, ẩy mạnh cuộc chiến ấu giải phóng miền Nam,
thống nhất Tổ quốc (1969-1975)
Ở miền Bắc
Tranh thủ thời gian Mỹ ngừng ném bom phá hoại miền Bắc, từ tháng 11-1968, Đảng lãnh
ạo nhân dân miền Bắc thực hiện các kế hoạch ngắn hạn nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh,
tiếp tục công cuộc xây dựng miền Bắc và tăng cường chi viện cho miền Nam. lOMoARcPSD| 40651217
Sau ba năm (1969-1972), tình hình khôi phục kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội có
nhiều chuyển biến tốt ẹp trên các mặt: nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, lưu thông phân
phối, văn hóa, giáo dục, quốc phòng. Đó là cơ sở ể miền Bắc chi viện cho tiền tuyến miền Nam,
hỗ trợ ắc lực cho cách mạng miền Nam vượt qua khó khăn sau cuộc Tổng tiến công và nổi dậy
năm 1968, góp phần tạo nên chiến thắng to lớn trên chiến trường miền Nam.
Từ tháng 4-1972, ế quốc Mỹ rải thảm bom bằng pháo ài bay B.52 tại Hà Nội, Hải Phòng
và một số ịa phương, trung tâm kinh tế - chính trị ở miền Bắc trong 12 ngày êm (từ ngày 18 ến
ngày 30-12-1972). Quân dân miền Bắc ã bình tĩnh, sáng tạo vừa sản xuất vừa chiến ấu, làm nên
trận “Điện Biên Phủ trên không”, ánh bại hoàn toàn cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ.
Sau khi Hiệp ịnh Paris ược ký kết, Đảng lãnh ạo nhân dân miền Bắc khắc phục hậu quả
chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, xây dựng lực lượng mọi mặt, ra sức chi viện cho
miền Nam. Đến năm 1975, hầu hết các cơ sở kinh tế ã trở lại hoạt ộng bình thường. Ở miền Nam
Đầu năm 1969, Nichxơn trúng cử Tổng thống, cho ra ời học thuyết mang tên mình: “Học
thuyết Nichxơn”, dựa trên ba nguyên tắc “trụ cột” là: cùng chia sẻ; sức mạnh của Mỹ và sẵn
sàng thương lượng. Trong ó ưa ra 2 chiến lược chiến tranh áp dụng ở Việt Nam và Đông Dương
ó là Việt Nam hóa chiến tranh và Đông Dương hóa chiến tranh.
“Việt Nam hoá chiến tranh” là một loại chiến tranh rất thâm ộc của Mỹ nhằm “dùng người
Việt Nam ánh người Việt Nam”, tiếp tục chiến tranh xâm lược thực dân mới ở miền Nam. Thực
hiện chiến lược này, Mỹ tăng cường viện trợ, xây dựng quân ội Sài Gòn về mọi mặt; tiến hành
chiến tranh phá hoại miền Bắc nhằm chặn ứng sự chi viện cho miền Nam; ồng thời Mỹ tìm mọi
cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô hòng cắt giảm nguồn viện trợ chủ yếu của Việt Nam.
Trước những âm mưu, thủ oạn xảo quyệt của ịch, tháng 4-1969, Bộ Chính trị ra Nghị quyết
về: “tình hình và nhiệm vụ trước mắt” nhấn mạnh tiếp tục ẩy mạnh tổng công kích, tổng khởi
nghĩa, phát triển chiến lược tiến công một cách liên tục toàn diện và mạnh mẽ. Hội nghị lần thứ
18 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1-1970) và Hội nghị Bộ Chính trị (6-1970) kiểm iểm
những khuyết iểm từ mùa xuân năm 1968 và ưa ra chủ trương chuyển hướng tiến công, lấy nông
thôn làm hướng chính, tập trung ngăn chặn và ẩy lùi chương trình “bình ịnh” của ịch.
Năm 1971, quân và dân ta phối hợp với quân và dân Lào chủ ộng ánh bại cuộc hành quân
quy mô lớn “Lam Sơn 719” của Mỹ và chính quyền Sài Gòn ánh vào ường 9 Nam Lào, phá tan
âm mưu cắt ứt ường mòn Hồ Chí Minh - con ường tiếp tế quan trọng của miền Bắc ối với miền
Nam và phong trào kháng chiến Campuchia.
Những thắng lợi trên tạo iều kiện thuận lợi ể mở cuộc tấn công chiến lược năm 1972. Chỉ
trong thời gian ngắn, quân và dân ta ã phá vỡ ba tuyến phòng ngự mạnh nhất của ịch tại các ịa
bàn xung yếu Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, tiêu diệt nhiều sinh lực ịch.
Trên mặt trận ngoại giao, sau 4 năm 8 tháng 14 ngày, với 202 phiên họp công khai, 45
cuộc họp riêng cấp cao, 500 cuộc họp báo, 1000 cuộc phỏng vấn… Ngày 27-1-1973, hiệp ịnh
về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam” ược ký kết. Điều 1 của Hiệp ịnh ghi rõ:
Hoa Kỳ và các nước khác cam kết tôn trọng ộc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của nước Việt Nam; Hoa Kỳ phải hoàn toàn chấm dứt chiến tranh xâm lược, chấm dứt sự dính
líu về quân sự và can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam. Rút hết quân ội của
Mỹ và của các nước khác, cố vấn và nhân viên quân sự, vũ khí và dụng cụ chiến tranh, hủy bỏ lOMoARcPSD| 40651217
tất cả các căn cứ quân sự; Tôn trọng quyền tự quyết và bảo ảm các quyền tự do, dân chủ của
nhân dân miền Nam Việt Nam…
Mặc dù, Hiệp ịnh Pari ược ký kết nhưng miền Nam vẫn chưa có hoà bình, chính quyền tay
sai ngang nhiên tiến hành nhiều hành ộng khủng bố trong vùng tạm bị chiếm và lấn chiếm vùng
giải phóng. Hội nghị lần thứ 21 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá III) nêu rõ: con ường
cách mạng của nhân dân miền Nam là con ường bạo lực cách mạng, bất kể trong tình huống nào
cũng phải nắm vững thời cơ, giữ vững ường lối chiến lược tiến công, thực hiện nhiệm vụ giành
dân, giành ất, giành quyền làm chủ, phát triển thực lực cách mạng ể chuẩn bị tiến lên giải phóng
hoàn toàn miền Nam, thống nhất ất nước.
Thực hiện tư tưởng chỉ ạo của Bộ Chính trị là tranh thủ, bất ngờ cao ộ, ảm bảo thắng lợi
giòn giã, ngày 10-3-1975, quân và dân ta nổ súng tấn công thị xã Buôn Ma Thuột, mở màn cuộc
Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 và giành thắng lợi. Ngày 18-3-1975, Bộ Chính trị ã
quyết ịnh: giải phóng miền Nam trong năm 1975. Phối hợp với chiến trường Tây Nguyên, ngày
21-3-1975, chiến dịch tiến công Huế bắt ầu. Ngày 26-3, thành phố Huế ược giải phóng. Ngày
26-3, chiến dịch tiến công giải phóng thành phố Đà Nẵng bắt ầu. Ngày 29-3, Đà Nẵng ược giải
phóng. Cách mạng miền Nam phát triển với nhịp ộ “một ngày bằng 20 năm”.
Ngày 26-4-1975, trận ánh lịch sử mang tên: Chiến dịch Hồ Chí Minh mở màn. Đúng 11
giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập, báo hiệu sự toàn thắng
của Chiến dịch Hồ Chí Minh. Sài Gòn ược giải phóng. Ngày 2-5-1975, cuộc chiến ấu giải phóng
các ịa phương còn lại ở ồng bằng sông Cửu Long và các ảo, quần ảo ở Biển Đông ã kết thúc thắng lợi.
Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 diễn ra trong 55 ngày êm ánh dấu sự toàn thắng của
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước vĩ ại của nhân dân Việt Nam, kết thúc vẻ vang 30 năm
ấu tranh kiên cường chống chủ nghĩa thực dân cũ và mới, mở ra thời kỳ mới cho lịch sử Việt Nam.
3. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm của Đảng thời kỳ 1954-1975 Ý nghĩa lịch sử
Thắng lợi vĩ ại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mở ra kỷ nguyên mới cho dân
tộc, kỷ nguyên hòa bình, thống nhất và i lên chủ nghĩa xã hội; tăng thêm sức mạnh vật chất và
tinh thần, thế và lực cho cách mạng Việt Nam, nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc trên trường
quốc tế; nâng cao khí phách, niềm tự hào và ể lại những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước.
Thắng lợi của kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Việt Nam ã góp phần ẩy lùi và làm suy
yếu trận ịa của chủ nghĩa ế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của ế quốc Mỹ ở Đông
Nam Á, ảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của chủ nghĩa ế quốc và các thế lực thù ịch,
tác ộng ến nội tình nước Mỹ, ồng thời cổ vũ phong trào ộc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế
giới. Đại hội lần thứ IV của Đảng (12-1976) ã khẳng ịnh: “Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng
lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi ược ghi vào lịch
sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn
thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, i vào lịch sử thế giới như một
chiến công vĩ ại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và tính thời ại sâu lOMoARcPSD| 40651217
sắc” [18]. Đây là “sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng, của bản lĩnh và trí tuệ Việt Nam”.
Nguyên nhân thắng lợi: cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi trước hết là nhờ
có sự lãnh ạo úng ắn của Đảng với ường lối chính trị, quân sự ộc lập, tự chủ, sáng tạo; là thắng
lợi của cuộc chiến ấu hy sinh, gian khổ, ngoan cường, bền bỉ, anh dũng của quân và dân cả nước;
là thắng lợi của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Miền Bắc vừa hoàn thành
xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, vừa ảm bảo chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam ánh
thắng giặc Mỹ xâm lược; có sự oàn kết chiến ấu giữa nhân dân ba nước Đông Dương, với sự
giúp ỡ to lớn, có hiệu quả của nhân dân Liên Xô và Trung Quốc cùng các nước xã hội chủ nghĩa
và sự ủng hộ mạnh mẽ của phong trào giải phóng dân tộc, các lực lượng, dân chủ, hoà bình trên
thế giới, trong ó có nhân dân Mỹ. Kinh nghiệm
Một là, giương cao ngọn cờ ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, huy ộng sức mạnh toàn
dân ánh Mỹ, cả nước ánh Mỹ.
Hai là, Đảng có phương pháp ấu tranh cách mạng úng ắn, sáng tạo. Đó là phương pháp sử
dụng bạo lực cách mạng với sự kết hợp của lực lượng chính trị quần chúng và lực lượng vũ trang
nhân dân; bắt ầu từ khởi nghĩa từng phần ở nông thôn phát triển thành chiến tranh cách mạng;
kết hợp chặt chẽ ấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao; kết hợp nổi dậy, tiến công và ánh ịch
trên cả 3 vùng chiến lược, bằng 3 mũi giáp công; kết hợp lực lượng 3 thứ quân...
Ba là, sự chỉ ạo chiến lược úng ắn, kịp thời của Trung ương Đảng và công tác tổ chức chiến
ấu tài giỏi của Đảng bộ các cấp.
Bốn là, Đảng hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng
miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến ấu trong cả nước. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Khái quát những khó khăn của nước ta sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945?
Câu 2: Nội dung cơ bản của Chính cương Đảng lao ộng Việt Nam.
Câu 3: Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25-11-1945) xác ịnh nhiệm vụ và giải pháp của cách
mạng Việt Nam thời kỳ này như thế nào?
Câu 4: Nêu nội dung ường lối chung của cách mạng Việt Nam, vai trò, vị trí, nhiệm vụ cụ thể
của từng chiến lược cách mạng mỗi miền ược ề ra tại Đại hội III (9/1960).
Câu 5: Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước thể hiện qua nội dung HNTW 11 và 12 của Đảng. lOMoARcPSD| 40651217
Chương 3 ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI VÀ TIẾN HÀNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (TỪ 1975 ĐẾN NAY)
I. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ
TỔ QUỐC (1975-1986)
1. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc từ 1975 ến 1981
a. Hoàn thành thống nhất ất nước về mặt Nhà nước (1975-1976)
Đất nước ã ộc lập, hòa bình và thống nhất, song về mặt Nhà nước vẫn còn hai chính quyền
tồn tại ở hai miền ất nước, ó là Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở miền Bắc và Chính
phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ở miền Nam. Một nước thống nhất
không thể có hai chính quyền. Vì vậy, Hội nghị lần thứ 24 của Đảng (8-1975) khẳng ịnh phải
khẩn trương hoàn thành thống nhất ất nước về mặt Nhà nước.
Thực hiện chủ trương trên, tại Sài Gòn, từ ngày 15 ến ngày 21-11-1975, oàn ại biểu hai
miền Nam - Bắc ã tổ chức Hội nghị hiệp thương thống nhất ất nước. Ngày 3-1-1976, Bộ Chính
trị ra chỉ thị về việc lãnh ạo cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung cả nước và giao trách nhiệm
cho các cấp uỷ lãnh ạo cuộc bầu cử. Ngày 25-4-1976, cử tri cả nước i bỏ phiếu, ạt tỷ lệ 98,77%
(miền Bắc 99,36%, miền Nam 98,39%). Từ ngày 24-6 ến ngày 3-7-1976, kỳ họp thứ nhất của
Quốc hội nước Việt Nam thống nhất (Quốc hội khoá VI) ược tiến hành tại Hà Nội. Quốc hội ã
quyết ịnh ặt tên nước là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc kỳ nền ỏ, ở giữa có ngôi
sao vàng năm cánh; Thủ ô là Hà Nội; Quốc ca là bài Tiến quân ca; Quốc huy mang dòng chữ
“Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”; ổi tên thành phố Sài Gòn - Gia Định thành Thành phố
Hồ Chí Minh. Quốc hội bầu Tôn Đức Thắng làm Chủ tịch nước, Nguyễn Lương
Bằng và Nguyễn Hữu Thọ làm Phó Chủ tịch nước, Trường Chinh làm Chủ tịch Quốc hội, Phạm
Văn Đồng làm Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thành lập Ủy
ban dự thảo Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các tổ chức chính trị - xã hội
ược thống nhất trên cả nước với tên gọi mới: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Lao
ộng Hồ Chí Minh, Tổng Công oàn Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam...
b. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IV (12-1976)
Hoàn cảnh diễn ra Đại hội
Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa ang tiếp tục lớn mạnh, cuộc cách mạng khoa học
công nghệ phát triển mạnh mẽ, uy tín Việt Nam ược nâng cao trên trường quốc tế. Ở trong nước,
chiến tranh kết thúc, ất nước hòa bình, thống nhất; nguồn lực lao ộng dồi dào, nhân dân cần cù,
thông minh, sáng tạo trong lao ộng sản xuất, xây dựng chủ nghĩa xã hội, ã tạo dựng ược một số
cơ sở vật chất - kỹ thuật quan trọng ở cả hai miền. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng
họp từ ngày 14 ến ngày 20-12-1976 tại Hà Nội. Đại hội quyết ịnh ổi tên Đảng Lao ộng Việt Nam
thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Nội dung Đại hội
Đại hội ã tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và khẳng ịnh: Thắng lợi của nhân
dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi i vào lịch sử dân tộc như một trong
những trang sử chói lọi nhất, i vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ ại của thế kỷ XX, một
sự kiện có ý nghĩa quốc tế quan trọng, có tính thời ại sâu sắc.
Đại hội nêu ra ba ặc iểm lớn của cách mạng Việt Nam trong giai oạn mới:
Một là, nước ta ang trong quá trình từ một xã hội mà nền kinh tế còn phổ biến là sản xuất
nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai oạn phát triển tư bản chủ nghĩa. lOMoARcPSD| 40651217
Hai là, Tổ quốc ã hòa bình, ộc lập, thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội với nhiều
thuận lợi lớn, song cũng còn nhiều khó khăn do hậu quả của chiến tranh và tàn dư của chủ nghĩa thực dân mới gây ra.
Ba là, bối cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi, song cuộc ấu tranh giữa thế lực phản cách mạng
và lực lượng cách mạng trên thế giới vẫn ang rất gay go, quyết liệt.
Đại hội xác ịnh ường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai oạn mới là:
“Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao ộng, tiến
hành ồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng quan hệ sản xuất; cách mạng khoa học - kỹ thuật;
cách mạng tư tưởng và văn hoá, trong ó cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt. Đẩy mạnh
công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã
hội; xây dựng chế ộ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ
nghĩa, xây dụng nền văn hoá mới, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. Xoá bỏ chế ộ người
bóc lột người, xoá bỏ nghèo nàn và lạc hậu, không ngừng ề cao cảnh giác, thường xuyên củng
cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội. Xây dựng thành công Tổ quốc Việt
Nam hòa bình, ộc lập thống nhất và xã hội chủ nghĩa; góp phần tích cực vào cuộc ấu tranh của
nhân dân thế giới vì hòa bình, ộc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội”.
Đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa nêu trên ã làm nổi bật bốn ặc trưng cơ
bản của chế ộ xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, ó là: Xây dựng chế ộ làm chủ
tập thể xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền văn hóa
mới; xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. Cùng với ó, Đảng khẳng ịnh coi chuyên chính
vô sản và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao ộng là công cụ ể xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Về ường lối xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội trong giai oạn mới, Đại hội nêu rõ: “Đẩy
mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội, ưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết
hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp;
vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế ịa phương, kết hợp kinh tế trung ương
với kinh tế ịa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất; kết hợp phát triển lực lượng
sản xuất với xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới; kết hợp kinh tế với quốc phòng; tăng
cường quan hệ kinh tế với các nước xã hội chủ nghĩa anh em, ồng thời phát triển quan hệ kinh
tế với các nước khác trên cơ sở giữ vững ộc lập, chủ quyền và các bên cùng có lợi; làm cho nước
Việt Nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa có kinh tế công - nông nghiệp hiện ại, văn hoá
và khoa học - kỹ thuật tiên tiến, quốc phòng vững mạnh, có ời sống văn minh, hạnh phúc”.
Đại hội xác ịnh phương hướng, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm (1976-1980) là phát triển
và cải tạo kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật nhằm thực hiện hai mục tiêu vừa cơ bản, vừa cấp
bách: ảm bảo nhu cầu ời sống nhân dân và tích lũy ể xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Ý nghĩa: Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IV (12-1976) của Đảng là Đại hội toàn thắng
của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc, ưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xă hội. Đại
hội ã cổ vũ, ộng viên toàn Đảng, toàn dân ra sức lao ộng sáng tạo ể “xây dựng lại ất nước ta àng
hoàng hơn, to ẹp hơn” theo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
c. Quá trình Đảng lãnh ạo thực hiện ường lối Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IV lOMoARcPSD| 40651217
và ấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ năm 1976 ến năm 1981
Trong quá trình thực hiện ường lối, những tư duy mới của Đảng về ổi mới cơ chế quản lý
kinh tế bắt ầu xuất hiện. Tháng 8-1979, Hội nghị Trung ương 6 khóa IV chủ trương tháo gỡ từng
bước những ràng buộc của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, mở hướng cho sản xuất “bung
ra”, kích thích lực lượng sản xuất phát triển, áp ứng yêu cầu bức xúc của ời sống. Hội nghị
không xem kế hoạch hoá là hình thức duy nhất ể phát triển kinh tế mà khẳng ịnh cần thiết phải
kết hợp kế hoạch hóa với quan hệ thị trường. Đây ược coi là bước ột phá ầu tiên trong quá trình
ổi mới tư duy của Đảng về kinh tế.
Trước hiện tượng khoán chui trong hợp tác xã nông nghiệp ở một số ịa phương, sau khi tổ
chức thí iểm ở các tỉnh Hải Phòng, Vĩnh Phúc, ngày 13-1-1981, Ban Bí thư ra Chỉ thị 100CT/TW
về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm ến nhóm lao ộng và người lao ộng trong
hợp tác xã nông nghiệp.
Trong lĩnh vực công nghiệp, ngày 21-1-1981, Hội ồng Chính phủ ã ban hành Quyết ịnh
25-CP về một số chủ trương và biện pháp nhằm phát huy quyền chủ ộng sản xuất kinh doanh
và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh.
Về tiền lương, Chính phủ ban hành Quyết ịnh 26-CP (ngày 21-1-1981) nêu rõ: mở rộng
hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các ơn vị
sản xuất kinh doanh của Nhà nước, thúc ẩy người lao ộng hăng hái sản xuất, tăng năng suất lao ộng, tăng thu nhập.
Cùng với Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư, Quyết ịnh 25-CP và 26-CP của Chính phủ
ã tạo iều kiện cho nông nghiệp, công nghiệp có những bước chuyển biến mới.
Về công tác bảo vệ Tổ quốc, cuối tháng 12-1977, chính quyền Pôn Pốt huy ộng 19 trong
tổng số 23 sư oàn, mở cuộc tiến công xâm lược quy mô lớn vào vùng biên giới Tây Nam Việt
Nam. Ngày 23-12-1978, ba sư oàn lính Khơ me ỏ tấn công vào vùng Bến Sỏi, Bến Cầu với mục
tiêu nhanh chóng chiếm tỉnh Tây Ninh, sau ó tiến sâu vào nội ịa Việt Nam. Trước hành ộng xâm
lược của tập oàn Pôn Pốt, quân và dân ta ã ánh trả mạnh mẽ, mở các chiến dịch ánh uổi bọn
chúng ra khỏi lãnh thổ, lập lại cuộc sống bình yên cho nhân dân.
Từ năm 1978, quan hệ giữa Trung Quốc và Việt Nam xấu i rõ rệt. Ngày 17-2-1979, quân
ội Trung Quốc ồng loạt ánh sang biên giới 6 tỉnh nước ta từ Lai Châu ến Quảng Ninh, gây cho
Việt Nam những thiệt hại nặng nề. Trong ngày 5-3-1979, Trung Quốc rút quân, nhưng chưa từ
bỏ những hoạt ộng chống phá tuyến biên giới. Cuộc chiến ấu bảo vệ Tổ quốc của quân và dân
Việt Nam vẫn diễn ra trong nhiều năm sau ó, ặc biệt là trên mặt trận Vị Xuyên, Hà Giang. Ngày
18-4-1979, Việt Nam và Trung Quốc bắt ầu àm phán ể khôi phục hoà bình, an ninh ở biên giới,
giải quyết tranh chấp về biên giới lãnh thổ. Trong thời gian nay, quân và dân cả nước cũng kiên
quyết ấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt ộng chống phá của các lực lượng Fulro vũ trang ở Tây
Nguyên, lực lượng lưu vong vũ trang xâm nhập về nước, bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng.
2. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng và các bước ột phá tiếp tục ổi mới kinh tế 1982-1986
a. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ V (3-1982)
Hoàn cảnh diễn ra Đại hội
Đại hội diễn ra trong bối cảnh Hoa Kỳ tiếp tục thực hiện bao vây cấm vận ối với Việt
Nam. Các thế lực thù ịch và chủ nghĩa ế quốc ra sức xuyên tạc việc quân tình nguyện Việt Nam
làm nhiệm vụ quốc tế tại Campuchia, gây sức ép với Việt Nam, chia rẽ ba nước Đông Dương. lOMoARcPSD| 40651217
Đất nước xuất hiện nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội. Hầu hết các chỉ tiêu ề ra tại Đại hội
IV chưa hoàn thành; lưu thông, phân phối rối ren, giá cả tăng vọt, nhập khẩu tăng gấp 4,5 lần
xuất khẩu; những biểu hiện của cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội xuất hiện. Nội dung của Đại hội
Đại hội khẳng ịnh tiếp tục thực hiện ường lối chung và ường lối kinh tế ề ra từ Đại hội ại
biểu toàn quốc lần thứ IV, ồng thời khẳng ịnh thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
phải trải qua nhiều chặng ường, chặng ường ầu gồm 5 năm 1981-1985 và những năm còn lại của
thập kỷ 80 của thế kỷ XX, và những chẳng ường tiếp theo.
Về mục tiêu kinh tế - xã hội tổng quát trong chặng ường ầu tiên là: “Ổn ịnh dần dần, tiến
lên cải thiện một bước ời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. Tiếp tục xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, chủ yếu nhằm thúc ẩy sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng
và xuất khẩu. Hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở các tỉnh miền Nam, hoàn thiện
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, củng cố quan hệ sản xuất trên phạm vi cả nước;
Đáp ứng nhu cầu củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, trật tự xã hội”.
Đại hội khẳng ịnh cách mạng Việt Nam thời kỳ này có hai nhiệm vụ chiến lược: Một là xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Hai là, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Hai nhiệm vụ này có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Về nội dung, bước i công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, Đảng chỉ rõ: tập trung sức phát
triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng ầu. Thời kỳ này công nghiệp nặng làm vừa
sức, có mức ộ và phải phục vụ cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
Ý nghĩa: Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ V (3-1982) ã có những ổi mới trong bước i và
biện pháp quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, trước hết là sự ổi mới tư duy kinh tế trên một số lĩnh vực
nhưng còn khuyết iểm là trong khâu tổ chức thực hiện nên ã không có sự sửa chữa, khắc phục
những hạn chế kịp thời, úng mức và cần thiết.
b. Các bước ột phá tiếp tục ổi mới kinh tế từ năm 1981 dến năm 1986
Tiếp theo bước ột phá thứ ầu tiên (năm 1979), bước ột phá thứ hai trong quá trình hình
thành ường lối ổi mới của Đảng là Hội nghị Trung ương 8 khoá V (6-1985). Tại Hội nghị, Đảng
chủ trương dứt khoát xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, thực hiện cơ chế một giá; xoá
bỏ chế ộ cung cấp hiện vật theo giá thấp; chuyển mọi hoạt ộng sản xuất - kinh doanh sang cơ
chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Thực chất, chủ trương này là sự thừa nhận sản xuất
hàng hóa và những quy luật của sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân.
Bước ột phá thứ ba là: Hội nghị Bộ Chính trị khoá V (8-l986), với quan iểm mới một số
vấn ề về kinh tế, như: bố trí cơ cấu kinh tế, cơ cấu ầu tư; về cải tạo xã hội chủ nghĩa; về cơ chế
quản lý kinh tế... Quá trình tìm tòi, khảo nghiệm với các bước ột phá có tính cách mạng nói trên
có ý nghĩa to lớn trong việc ịnh hướng một cách căn bản nội dung Dự thảo Báo cáo chính trị
trình Đại hội VI của Đảng (12- 1986).
Đánh giá chung 10 năm (1975-1985) cả nước quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội lần thứ
VI của Đảng (12-1986) nêu lên 3 thành tựu nổi bật: 1) Thực hiện thắng lợi chủ trương thống
nhất nước nhà về mặt Nhà nước; 2) Đạt ược những thành tựu quan trọng trong xây dựng chủ
nghĩa xã hội; 3) Giành thắng lợi to lớn trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
Những thành tựu trên ã tạo cho cách mạng nước ta những nhân tố mới ể tiến lên.
Sai lầm, khuyết iểm nổi bật trong thời kỳ này là không hoàn thành các mục tiêu về kinh tế
xã hội ề ra. Đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng về kinh tế - xã hội, sản xuất tăng chậm và lOMoARcPSD| 40651217
không ổn ịnh, lạm phát cao, nền kinh tế luôn trong tình trạng thiếu hụt. Đất nước bị bao vây, cô
lập, ời sống nhân dân khó khăn, lòng tin ối với Dân tộc, Nhà nước, chế ộ giảm sút nghiêm trọng.
Nguyên nhân khách quan dẫn ến khó khăn trên là do nền kinh tế nước ta vốn ã nghèo nàn,
lạc hậu, phổ biến là sản xuất nhỏ, bị bao vây, cấm vận nhiều năm, hậu quả của 30 năm chiến
tranh ể lại nặng nề, thêm vào ó là hai cuộc chiến tranh biên giới ở hai ầu ất nước, nguồn chi viện
của các nước xã hội chủ nghĩa giảm. Về chủ quan, do sai lầm của Đảng trong ánh giá tình hình,
xác ịnh mục tiêu, bước i, bố trí cơ cấu kinh tế, trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, trong phân phối,
lưu thông và duy trì quá lâu cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp... Đôi khi trong ó có cả buông
lỏng trong quản lý kinh tế, xã hội và trong ấu tranh chống âm mưu chống phá của các lực lượng thù ịch.
II. LÃNH ĐẠO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ (1986 - 2018)
1. Đổi mới toàn diện, ưa ất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội (1986- 1996)
a. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VI (12-1986) và thực hiện ổi mới toàn diện
Hoàn cảnh diễn ra Đại hội
Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VI (12-1986) diễn ra trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa
học - kỹ thuật lần thứ hai phát triển mạnh mẽ. Công cuộc cải tổ ở Liên Xô và các nước xã hội
chủ nghĩa Đông Âu ược tiến hành nhưng càng ngày càng lún sâu vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
Việt Nam tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 1976-1980 chỉ ạt 1,6%, sản xuất trong nước
không ủ tiêu dùng. Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng khan hiếm; lạm phát tăng từ 300%
năm 1985 lên tới 774% năm 1986. Các thế lực thù ịch tăng cường bao vây, cấm vận, kích ộng,
lôi kéo người vượt biên trái phép… Nội dung của Đại hội
Đại hội nêu 4 bài học: Một là, trong toàn bộ hoạt ộng của mình, Đảng phải quán triệt tư
tưởng “lấy dân làm gốc”. Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành
ộng theo quy luật khách quan. Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại
trong iều kiện mới. Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền lãnh
ạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội ề ra ường lối ổi mới toàn diện, trong ó lấy ổi mới kinh tế làm trọng tâm. Chủ
trương cơ bản là: Phát triển nhiều thành phần kinh tế; ổi mới cơ chế quản lý kinh tế, xóa bỏ cơ
chế tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh, kết hợp kế hoạch
với thị trường. Nhiệm vụ bao trùm trong những năm còn lại của chặng ường ầu tiên: Sản xuất ủ
tiêu dùng và có tích luỹ; bước ầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong ó ặc biệt chú trọng ba
chương trình kinh tế lớn là lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi ó là
sự cụ thể hóa nội dung công nghiệp hoá trong chặng ường ầu của thời kỳ quá ộ. Thực hiện cải
tạo xã hội chủ nghĩa thường xuyên với hình thức, bước i thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất
phù hợp với lực lượng sản xuất phát triển.
Đại hội cũng nêu ra 5 phương hướng phát triển kinh tế: (1) Bố trí lại cơ cấu sản xuất; iều
chỉnh cơ cấu ầu tư, xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; (2) Sử dụng và cải
tạo úng ắn các thành phần kinh tế; (3) Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; (4) Phát huy mạnh mẽ
ộng lực khoa học - kỹ thuật; (5) Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế ối ngoại.
Đại hội ã thông qua 4 nhóm chính sách xã hội áp ứng yêu cầu phát triển trong chặng ường
mới, bao gồm: Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao ộng; thực hiện công bằng lOMoARcPSD| 40651217
xã hội, bảo ảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội; chăm lo áp
ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân; xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.
Ý nghĩa: Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng có ý nghĩa lịch sử trọng ại, ánh dấu
một bước ngoặt trong sự nghiệp quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, mở ra thời kỳ phát triển mới cho
cách mạng Việt Nam. Đại hội ã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội, thể hiện
quan iểm ổi mới toàn diện ất nước, ặt nền tảng cho việc tìm ra con ường thích hợp i lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
b. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VII (6-1991) và Cương lĩnh xây dựng ất nước
trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
Hoàn cảnh diễn ra Đại hội
Đại hội diễn ra trong bối cảnh chế ộ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô, Đông Âu khủng hoảng
và có nguy cơ sụp ổ. Ở trong nước, sau 5 năm thực hiện ường lối ổi mới, tình hình kinh tế xã hội
tuy có những biến chuyển, song vẫn chưa ra khỏi khủng hoảng. Các thế lực thù ịch tăng cường
thực hiện chiến lược diễn biến hòa bình nhằm chống phá sự nghiệp cách mạng. Nội dung của Đại hội
Đại hội ã thông qua Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội.
Nội dung Cương lĩnh có 4 phần, 12 vấn ề lớn. Trong ó, Cương lĩnh tập trung làm rõ những vấn ề cơ bản sau:
Tổng kết hơn 60 năm Đảng lãnh ạo cách mạng Việt Nam và nêu ra năm bài học lớn cần
quán triệt trong thời gian tới như: nắm vững ngọn cờ ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; sự
nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; không ngừng củng cố, tăng cường
oàn kết: oàn kết toàn Đảng, oàn kết toàn dân, oàn kết dân tộc, oàn kết quốc tế; kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời ại; sự lãnh ạo úng ắn của Đảng là nhân tố hàng ầu bảo ảm thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.
Đưa ra những ặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng trong thời
kỳ mới: 1) Do nhân dân lao ộng làm chủ. 2) Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện ại và chế ộ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. 3) Có nền văn hoá tiến tiến,
ậm à bản sắc dân tộc. 4) Con người ược giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao ộng, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có iều kiện phát triển toàn diện
cá nhân. 5) Các dân tộc trong nước bình ẳng, oàn kết và giúp ỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. 6) Có quan
hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới [6].
Nêu ra 7 phương hướng ể xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:1) Xây dựng
nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. 2) Phát triển
lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá ất nước theo hướng hiện ại gắn liền với phát triển một nền
nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.3) Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa từ thấp ến cao với sự a dạng về hình thức sở hữu. 4) Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước. 5) Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hoá làm cho thế
giới quan Mác - Lênin, tư tưởng, ạo ức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ ạo trong ời sống tinh thần xã
hội. 6) Thực hiện chính sách ại oàn kết dân tộc. 7) Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Đại hội thông qua Chiến lược ổn ịnh và phát triển kinh tế - xã hội ến năm 2000 là củng cố
ộc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực hiện dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện ại lOMoARcPSD| 40651217
trong một xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hoá, có kỷ cương, xoá bỏ áp bức, bất công,
tạo iều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Mục tiêu tổng quát của chiến
lược ến năm 2000 là: ra khỏi khủng hoảng, ổn ịnh tình hình kinh tế - xã hội, phấn ấu vượt qua
tình trạng nghèo và kém phát triển, cải thiện ời sống của nhân dân, củng cố quốc phòng và an
ninh, tạo iều kiện cho ất nước phát triển nhanh hơn vào ầu thế kỷ XXI.
Ý nghĩa: Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VII ã tiếp tục sự nghiệp ổi mới mà Đại hội VI ề
ra - kiên ịnh con ường i lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội VII là “Đại hội của trí tuệ - ổi mới dân
chủ - kỷ cương - oàn kết”. Đại hội ã hoạch ịnh con ường quá ộ lên chủ nghĩa xã hội phù hợp
với ặc iểm của Việt Nam và những giải pháp ưa ất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Thành công của Đại hội ã củng cố thêm niềm tin tưởng của nhân dân ối với công cuộc ổi mới.
2. Tiếp tục công cuộc ổi mới, ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa và hội nhập quốc tế (1996 - 2018)
a. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6-1996) và bước ầu thực hiện công cuộc
ẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ại hoá (1996-2001) Hoàn
cảnh diễn ra Đại hội
Chủ nghĩa xã hội lâm vào thoái trào, cách mạng khoa học và công nghệ phát triển với trình
ộ ngày càng cao. Sau 10 năm ổi mới, nhân dân Việt Nam ã giành ược những thắng lợi bước ầu
về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, phá ược thế bị bao vây, cô lập nhưng
vẫn là nước nghèo, kém phát triển, xã hội còn nhiều tiêu cực và nhiều vấn ề phải giải quyết; lạm
phát từ 67,1% (1991) giảm còn 12,7% (1995). Nội dung của Đại hội
Kiểm iểm, ánh giá kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và tổng kết 10 năm ổi
mới (1986-1996), Đại hội nhận ịnh: mặc dù còn một số mặt chưa vững chắc nhưng sau 10 năm
ổi mới ất nước ã ạt ược những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng, ất nước ã ra khỏi
khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhưng một số mặt còn chưa vững chắc. Con ường i lên chủ nghĩa
xã hội ngày càng ược xác ịnh rõ hơn. Nhiệm vụ ề ra cho chặng ường ầu của thời kỳ quá ộ là
chuẩn bị tiền ề cho công nghiệp hóa cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kỳ mới –
thời kỳ ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước. lOMoARcPSD| 40651217 Đại hộ
i nêu ra 6 bài học chủ yếu của mười năm ổi mới: Một là, giữ vững mục tiêu ộc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình ổi mới. Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ ầu ổi
mới kinh tế với ổi mới chính trị; lấy ổi mới kinh tế làm trọng tâm, ồng thời từng bước ổi mới
chính trị. Ba là, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường, i ôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Bốn
là, mở rộng và tăng cường khối ại oàn kết toàn dân phát huy sức mạnh của cả dân tộc. Năm là,
mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự ồng tình, ủng hộ và giúp ỡ của nhân dân thế giới, kết hợp
sức mạnh của dân tộc với sức mạnh thời ại. Sáu là, tăng cường vai trò lãnh ạo của Đảng, coi
xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt.
Đại hội ưa ra 6 quan iểm chỉ ạo quá trình công nghiệp hoá, hiện ại hoá thời kỳ ổi mới: 1)
Giữ vững ộc lập, tự chủ, i ôi với mở rộng quan hệ quốc tế, a phương hoá, a dạng hoá quan hệ ối
ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là i ôi với tranh thủ tối a nguồn lực bên ngoài. 2)
Công nghiệp hoá, hiện ại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong ó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ ạo. 3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản
cho sự phát triển nhanh và bền vững. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với cải thiện ời sống nhân
dân, phát triển văn hoá, giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường. 4)
Khoa học và công nghệ là ộng lực của công nghiệp hoá, hiện ại hoá; kết hợp công nghệ truyền
thống với công nghệ hiện ại, tranh thủ i nhanh vào hiện ại ở những khâu quyết ịnh. 5) Lấy hiệu
quả kinh tế làm chuẩn cơ bản ể xác ịnh phương án phát triển, lựa chọn dự án ầu tư và công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Ý nghĩa: Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VIII ánh dấu bước ngoặt, ưa ất nước bước sang
thời kỳ mới, thời kỳ ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa, xây dựng nước Việt Nam ộc lập,
dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, vì hạnh phúc
của nhân dân, vì tình hữu nghị và sự hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Đại hội có ý
nghĩa quyết ịnh ối với vận mệnh dân tộc và tương lai của ất nước vào lúc chúng ta sắp bước sang thế kỷ XXI.
Chú ý: Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII (12-1996) nhấn mạnh coi giáo dục - ào tạo cùng
với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng ầu, là nhân tố quyết ịnh tăng trưởng kinh tế và
phát triển xã hội. Hội nghị Trung ương 5, khóa VIII (7-1998) ã ban hành Nghị quyết xây dựng
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc. Nghị quyết của Hội nghị
ược ví như Tuyên ngôn văn hóa của Đảng trong thời kỳ ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa.
b. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IX (4-2001), tiếp tục ẩy mạnh công nghiệp hóa -
hiện ại hóa ất nước (2001-2006) Hoàn
cảnh diễn ra Đại hội:
Đại hội diễn ra vào ầu thế kỷ XXI, khi cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục có bước
phát triển nhảy vọt, thúc ẩy sự phát triển kinh tế tri thức. Toàn cầu hoá kinh tế ang diễn ra mạnh
mẽ. Sau sự kiện 11-9-2001, Mỹ lợi dụng chống khủng bố, tăng cường can thiệp vào công việc
nội bộ của nhiều nước. Khu vực Đông Nam Á, châu Á - Thái Bình Dương trở thành khu vực
phát triển kinh tế năng ộng nhưng tiềm ẩn nhiều nhân tố gây mất ổn ịnh.
Việt Nam sau 15 năm ổi mới ã ạt ược nhiều thành tựu quan trọng, tạo thế và lực mới thúc
ẩy công cuộc ổi mới i vào chiều sâu. Tuy nhiên, nước ta cũng ang ứng trước nguy cơ như: tụt lOMoARcPSD| 40651217 Đại hộ
hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, chệch hướng xã hội chủ
nghĩa, nạn tham nhũng quan liêu, “diễn biến hoà bình” do các thế lực thù ịch gây ra.
Nội dung của Đại hội:
i ã nêu lên những chuyển biến to lớn của thế giới và Việt Nam trong thế kỷ XX.
Trong ó nhấn mạnh: Thế kỷ XX ghi ậm trong lịch sử loài người ba dấu ấn cực kỳ sâu sắc: Khoa
học và công nghệ tiến nhanh chưa từng thấy; hai cuộc chiến tranh thế giới diễn ra gây nhiều tổn
thất; ầu thế kỷ phong trào cách mạng phát triển rộng toàn thế giới, cuối thế kỷ, chủ nghĩa xã hội
hiện thực tạm thời lâm vào thoái trào. Đối với Việt Nam, thế kỷ XX là thế kỷ của những biến
ổi to lớn, thế kỷ của những chiến công và thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và thời ại: Đảng Cộng sản
Việt Nam ra ời mở ra bước ngoặt của cách mạng Việt Nam; thắng lợi của Cách mạng tháng
Tám năm 1945 và việc thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; thắng lợi của các cuộc
kháng chiến oanh liệt ể giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc; thắng lợi của sự nghiệp ổi mới,
từng bước ưa ất nước quá ộ lên chủ nghĩa xã hội.
Đại hội khẳng ịnh bốn bài học cơ bản: 1) Kiên trì mục tiêu ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. 2) Đổi mới phải dựa vào
nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn luôn sáng tạo. 3) Phải kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại. 4) Đường lối úng ắn của Đảng là nhân tố quyết ịnh thành
công của sự nghiệp ổi mới.
Đại hội ưa ra khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh một cách ầy ủ hơn và làm rõ quan iểm về
con ường quá ộ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam. Về nội dung
chủ yếu của ấu tranh giai cấp trong giai oạn hiện này hướng vào và ộng lực chủ yếu ể phát triển
ất nước. Đại hội chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã
hội chủ nghĩa và coi ây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá ộ lên chủ
nghĩa xã hội và thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (20012010) nhằm ưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao ời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân
dân, tạo nền tảng ể ến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện ại…Về ối ngoại, chủ ộng hội nhập kinh tế quốc tế: thực hiện nhất quán ường lối ối ngoại
ộc lập tự chủ, rộng mở, a phương hóa, a dạng hóa các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là
bạn, là ối tác tin cậy của các nước trong cộng ồng quốc tế, phấn ấu vì hòa bình, ộc lập và phát triển.
Ý nghĩa: Đại hội lần thứ IX của Đảng là Đại hội của trí tuệ, dân chủ, oàn kết, ưa nước ta
bước vào thiên niên kỷ mới, thế kỷ mới với những triển vọng lớn lao. Đại hội tiếp tục ẩy mạnh
công cuộc ổi mới, ánh dấu bước trưởng thành về nhận thức, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phát triển và cụ thể hóa Cương lĩnh 1991 của Đảng trong thực
tiễn Việt Nam những năm ầu của thế kỷ XXI.
c. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ X (4-2006) của Đảng và quá trình thực hiện nghị
quyết Đại hội (2006-2010)
Hoàn cảnh diễn ra Đại hội
Đại hội ược tổ chức trong bối cảnh cách mạng khoa học và công nghệ, ặc biệt là công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học có bước phát triển nhảy vọt. Kinh tế thế giới và khu vực tiếp
tục phục hồi và phát triển nhưng tiềm ẩn những yếu tố bất trắc khó lường. lOMoARcPSD| 40651217 Đại hộ
Đất nước sau 20 năm ổi mới ã ạt ược nhiều thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử, một sự
thay ổi cơ bản, toàn diện, làm cho thế và lực, uy tín quốc tế của Việt Nam tăng lên nhiều so với
trước. Tuy nhiên, ất nước cũng ang ứng trước thách thức lớn. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh
tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới vẫn tồn tại. Tình trạng suy thoái về chính trị,
tư tưởng, ạo ức, lối sống của một bộ phận cán bộ, ảng viên gắn với tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí là nghiêm trọng. Nội dung của Đại hội
i rút ra bài học của 20 năm ổi mới: Một là, trong quá trình ổi mới phải kiên ịnh
mục tiêu ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh. Hai là, ổi mới toàn diện, ồng bộ, có kế thừa, có bước i, hình thức và cách làm
phù hợp. Ba là, ổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ ộng,
sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới. Bốn là, phát huy cao ộ nội
lực, ồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại trong
iều kiện mới. Năm là, nâng cao năng lực lãnh ạo và sức chiến ấu của Đảng, không ngừng ổi mới
hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo ảm
quyền lực thuộc về nhân dân.
Đại hội bổ sung thêm hai ặc trưng của chủ nghĩa xã hội so với Cương lĩnh năm 1991. Một
là: Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; Hai là: có Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa. Điều chỉnh một số ặc trưng khác cho phù hợp với ất nước trong thời kỳ mới như
sau: Do nhân dân làm chủ; Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện ại và
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có iều kiện
phát triển toàn diện; Các dân tộc trong cộng ồng Việt Nam bình ẳng, oàn kết, tôn trọng, Có quan
hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. Đại hội giữ nguyên ặc trưng: Có nền văn hoá
tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc.
Mục tiêu và phương hướng tổng quát phát triển ất nước 5 năm 2006-2010 là “sớm ưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng ể ến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện ại”. Đại hội X, lần ầu tiên khẳng ịnh nhiệm vụ then chốt
là xây dựng, chỉnh ốn Đảng. Điểm mới của Đại hội X là làm sáng tỏ bản chất của Đảng Cộng
sản Việt Nam là ội tiên phong của giai cấp công nhân, của nhân dân lao ộng và cả dân tộc Việt
Nam; ại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao ộng và của dân tộc. Đại
hội X là cho phép ảng viên làm kinh tế tư nhân.
Ý nghĩa: Đại hội X là dấu mốc quan trọng trong tiến trình ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
ại hóa. Các văn kiện ược thông qua tại Đại hội là kết tinh trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân quyết
tâm ổi mới, phát triển nhanh và bền vững hơn trong thời kỳ mới.
d. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XI (1-2011) và Cương lĩnh bổ sung, phát triển
năm 2011 của Đảng
Hoàn cảnh diễn ra Đại hội
Tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp. Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu
thế lớn, nhưng chiến tranh cục bộ, xung ột vũ trang, khủng bố, bất ổn chính trị - xã hội, tranh
chấp chủ quyền, lãnh thổ vẫn diễn ra ở nhiều nơi. Thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng năng lượng,
ô nhiễm môi trường, biến ổi khí hậu trở thành những vấn ề nghiêm trọng trên toàn thế giới. Nội dung của Đại hội lOMoARcPSD| 40651217 Đại hộ
Đại hội thông qua Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
(Bổ sung, phát triển năm 2011) gồm bốn phần cơ bản giống như Cương lĩnh 1991. Trong ó, cơ
bản là các vấn ề như:
Nêu ra năm bài học kinh nghiệm lớn cần tiếp tục quá triệt trong thời gian tới: Một là, nắm
vững ngọn cờ ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân. Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường oàn kết: oàn kết toàn Đảng,
oàn kết toàn dân, oàn kết dân tộc, oàn kết quốc tế. Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời ại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế. Năm là, sự lãnh ạo úng ắn của Đảng
là nhân tố hàng ầu quyết ịnh thắng lợi của cách mạng Việt Nam. lOMoARcPSD| 40651217
Cương lĩnh năm 2011 bổ sung hai vấn ề cấp bách là chống khủng bố; vấn ề ứng phó với
biến ổi khí hậu toàn cầu. Về mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Cương lĩnh nêu tám ặc trưng
cơ bản: Một là, xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Hai là, do nhân dân làm chủ. Ba là, có nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện ại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp. Bốn là, có nền
văn hoá tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc. Năm là, con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có iều kiện phát triển toàn diện. Sáu là, các dân tộc trong cộng ồng Việt Nam bình ẳng,
oàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển. Bảy là, có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh ạo. Tám là, có quan hệ
hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Cương lĩnh chỉ rõ tám phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta: Một
là, ẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên, môi trường; Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Ba là,
xây dựng nền văn hoá tiến tiến, ậm à bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao ời sống
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Bốn là, bảo ảm vững chắc quốc phòng và an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Năm là, thực hiện ường lối ối ngoại ộc lập, tự chủ, hòa
bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ ộng và tích cực hội nhập quốc tế. Sáu là, xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện ại oàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận
dân tộc thống nhất. Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020, mục tiêu tổng quát: Phấn ấu
ến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện ại; chính trị - xã hội
ổn ịnh, dân chủ, kỷ cương, ồng thuận; ời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ược nâng lên
rõ rệt; ộc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ ược giữ vững; vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế tiếp tục ược nâng lên; tạo tiền ề vững chắc ể phát triển cao hơn trong giai oạn sau.
Đại hội nêu ra ba ột phá chiến lược là: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng
xã hội chủ nghĩa; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, và
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng ồng bộ, có một số công trình hiện ại.
Ý nghĩa: Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng ã ịnh hướng cho toàn Đảng, toàn
dân tiếp tục phát huy sức mạnh oàn kết, ẩy mạnh toàn diện công cuộc ổi mới, tạo nền tảng ể ến
năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện ại; ến giữa thế kỷ
XXI nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện ại, theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
e. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XII (1-2016), tiếp tục ẩy mạnh toàn diện, ồng bộ
công cuộc ổi mới, tích cực, chủ ộng hội nhập quốc tế Hoàn
cảnh diễn ra Đại hội
Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng họp từ ngày 21 ến ngày 28-1-2016, trong
bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh, rất phức tạp, khó lường. Đất nước ã qua
30 năm ổi mới, thế và lực tăng lên rõ rệt, có cả những thuận lợi, thời cơ an xen với những khó
khăn, thách thức gay gắt. Nội dung Đại hội
Đại hội kiểm iểm, ánh giá thành quả quan trọng, những hạn chế yếu kém trong 5 năm thực hiện
Nghị quyết Đại hội XI, tổng kết 30 năm ổi mới (1986-2016) và rút ra một số kinh nghiệm: Một
là, phải hết sức chú trọng công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực
lãnh ạo và sức chiến ấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; phải phát huy dân lOMoARcPSD| 40651217
chủ, tăng cường khối ại oàn kết toàn dân tộc. Hai là, nhìn thẳng vào sự thật, ánh giá úng sự thật,
nói rõ sự thật, bám sát thực tiễn của ất nước và thế giới; ồng thời nắm bắt, dự báo những diễn
biến mới ể kịp thời xác ịnh, iều chỉnh một số chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp. Ba
là, gắn kết chặt chẽ và triển khai ồng bộ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm;
xây dựng, chỉnh ốn Đảng là then chốt với phát triển văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội; bảo
ảm quốc phòng và an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên. Bốn là, kiên trì thực hiện các
mục tiêu lâu dài, nhiệm vụ cơ bản, ồng thời tập trung nguồn lực thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ cấp bách, trước mắt, giải quyết dứt iểm những yếu kém, ách tắc, tạo ột phá ể giữ vững và ẩy
nhanh nhịp ộ phát triển; phát huy mọi nguồn lực trong và ngoài nước áp ứng yêu cầu phát triển
ất nước. Năm là, chủ ộng, tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững ộc lập, tự chủ, lấy lợi
ích quốc gia - dân tộc làm mục tiêu cao nhất, áp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc trong tình hình mới.
Mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát: Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, ẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước. Hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, ào tạo, phát triển nguồn nhân
lực. Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Xây dựng, phát triển văn hóa, con người. Quản
lý phát triển xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Quản lý tài nguyên; bảo vệ môi trường;
chủ ộng phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến ổi khí hậu. Tăng cường quốc phòng, an ninh,
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. Nâng cao hiệu quả
hoạt ộng ối ngoại, chủ ộng và tích cực hội nhập quốc tế. Phát huy sức mạnh ại oàn kết dân tộc.
Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, ảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. Xây
dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh, nâng cao năng lực lãnh ạo và sức chiến ấu của Đảng.
Các chỉ tiêu cụ thể
Về kinh tế: Tốc ộ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm ạt 6,5 - 7%/năm. Đến năm 2020,
GDP bình quân ầu người khoảng 3.200 - 3.500 USD; tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong
GDP khoảng 85%. Tỷ lệ ô thị hoá ến năm 2020 ạt 38 - 40%. Về xã hội: Đến năm 2020, tỷ lệ lao
ộng nông nghiệp trong tổng lao ộng xã hội khoảng 40%; tỷ lệ lao ộng qua ào tạo ạt khoảng 65 -
70%, trong ó có bằng cấp, chứng chỉ ạt 25%; có 9 - 10 bác sĩ và trên 26,5 giường bệnh trên 1
vạn dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế ạt trên 80% dân số; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng
1,0 - 1,5%/năm. Về môi trường: Đến năm 2020, 95% dân cư thành thị, 90% dân cư nông thôn
ược sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh và 85% chất thải nguy hại, 95 - 100% chất thải y tế ược xử
lý; tỷ lệ che phủ rừng ạt 42%.
Đại hội nhấn mạnh 6 nhiệm vụ trọng tâm: 1) Tăng cường xây dựng, chỉnh ốn Đảng; ngăn
chặn, ẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, ạo ức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hoá” trong nội bộ. Tập trung xây dựng ội ngũ cán bộ, nhất là ội ngũ cán bộ cấp chiến
lược, ủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. 2) Xây dựng tổ chức bộ máy của
toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt ộng hiệu lực, hiệu quả; ẩy mạnh ấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, quan liêu. 3) Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng
trưởng, năng suất lao ộng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba
ột phá chiến lược. 4) Kiên quyết, kiên trì ấu tranh bảo vệ vững chắc ộc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hoà bình, ổn ịnh ể phát triển ất
nước; bảo ảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. 5) Thu hút, phát huy mạnh mẽ
mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Chăm lo nâng cao ời sống vật chất, tinh thần, giải lOMoARcPSD| 40651217
quyết tốt những vấn ề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo ảm an ninh xã hội, an
ninh con người; bảo ảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh ại oàn kết toàn dân tộc. 6) Phát huy nhân
tố con người trong mọi lĩnh vực của ời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về ạo ức,
nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh.
Ý nghĩa: Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng là Đại hội của oàn kết, ổi mới, kỷ
cương và dân chủ. Đại hội ã ánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XI và nhìn lại chặng
ường 30 năm ổi mới của ất nước; ưa ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp xây dựng
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, phấn ấu sớm ưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện ại. Đại hội thể hiện nhiều kỳ vọng của nhân dân trong thế kỷ XXI.
3. Thành tựu, kinh nghiệm của công cuộc ổi mới
Công cuộc ổi mới do Đảng ta khởi xướng từ năm 1986 mang tầm vóc và ý nghĩa cách
mạng sâu sắc, toàn diện ã ạt ược nhiều thành tựu to lớn:
Trên lĩnh vực kinh tế: Đất nước ã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước
ang phát triển có thu nhập trung bình. Môi trường ầu tư ược cải thiện, a dạng hóa ược
nhiều nguồn vốn ầu tư cho phát triển. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ại hóa ược ẩy mạnh. Các
khu công nghiệp (cả nước có khoảng 280 khu công nghiệp) và các vùng kinh tế trọng lớn hình
thành. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện ại hóa. Kinh
tế Việt Nam hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới. Hiện nay, Việt Nam có quan hệ thương
mại với hơn 200 nước và vùng lãnh thổ, ký hiệp ịnh thương mại song phương với hơn 100 nước.
Về văn hóa, xã hội: Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân có nhiều thay ổi; an sinh
xã hội ược bảo ảm. Chú trọng xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, giữ gìn và
phát huy giá trị văn hóa dân tộc. Phong trào “Toàn dân oàn kết xây dựng ời sống văn hóa”, “Xây
dựng nông thôn mới” và các phong trào xóa ói giảm nghèo, ền ơn áp nghĩa…ạt ược những kết quả tích cực.
Việc giải quyết các vấn ề xã hội: Các chính sách về lao ộng và việc làm của Nhà nước
ngày càng phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Sự nghiệp giáo dục: Từ năm 2000, cả nước ạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập
giáo dục tiểu học; ến giữa năm 2004, 20 tỉnh, thành phố ạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Tỉ lệ
người lớn biết chữ ạt 90,39%, trong khi các nước thu nhập thấp chỉ ạt 69%.
Về quốc phòng an ninh: Giữ vững ộc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo
ảm sự lãnh ạo của Đảng và chế ộ xã hội chủ nghĩa, cơ bản giữ vững an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội. Việt Nam ã thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ củng cố an ninh, quốc phòng với
chống “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật ổ; vô hiệu hóa hoạt ộng của các ối tượng phản ộng
trong và ngoài nước lợi dụng các vấn ề dân tộc, tôn giáo, nhân quyền ể gây mất ổn ịnh.
Về ối ngoại, ến năm 2018, Việt Nam ã có quan hệ ngoại giao với 188 nước trong tổng số
193 nước thành viên Liên hợp quốc. Mở rộng quan hệ hợp tác với hầu hết các nước lớn như:
Mỹ, Nhật Bản, Nga, Ấn Độ và các nước tư bản phát triển: Anh, Pháp, Đức, Ý…; tăng cường
hợp tác với Trung Quốc; quan hệ hợp tác chiến lược với nhiều nước trên thế giới. Cùng với việc
tăng cường ngoại giao nhà nước, quan hệ ối ngoại Đảng và ngoại giao nhân dân ược mở rộng,
nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam tại các diễn àn a phương.
Về xây dựng hệ thống chính trị: Hệ thống tổ chức của Đảng và Nhà nước từng bước ược
kiện toàn theo hướng tinh gọn, giảm bớt ầu mối trung gian. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ã ạt ược những kết quả bước ầu. lOMoARcPSD| 40651217
Quốc hội từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt ộng. Bộ máy Chính phủ và
chính quyền ịa phương ược kiện toàn một bước. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên
từng bước ổi mới về tổ chức và phương thức hoạt ộng.
Tuy nhiên, công cuộc ổi mới ở Việt Nam cũng còn những hạn chế, yếu kém như: bốn nguy
cơ mà Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng (năm 1994) nêu lên vẫn tồn tại, có mặt diễn
biến phức tạp hơn, như nguy cơ “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù ịch với những thủ oạn
mới tinh vi và thâm ộc chống phá ta và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong
nội bộ. Trong Đảng, một bộ phận cán bộ, ảng viên suy thoái về chính trị, tư tưởng và ạo ức, phai
nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí chiến ấu; tha hóa về lối sống, quan liêu, xa rời quần chúng. Tệ
quan liêu, tham nhũng, lãng phí ang gây bất bình trong xã hội, làm suy giảm lòng tin của nhân
dân với Đảng, Nhà nước.
Nguyên nhân của những hạn chế:
Khách quan: Đổi mới là một sự nghiệp to lớn, toàn diện, lâu dài, rất khó khăn, phức tạp,
chưa có tiền lệ trong lịch sử. Tình hình thế giới và khu vực có những mặt tác ộng không thuận
lợi; sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù ịch, phản ộng và cơ hội chính trị.
Chủ quan: Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn chưa ược quan tâm úng mức,
ổi mới tư duy lý luận chưa kiên quyết, mạnh mẽ, có mặt còn lạc hậu, hạn chế so với chuyển biến
nhanh của thực tiễn. Dự báo tình hình chậm và thiếu chính xác làm ảnh hưởng ến chất lượng
các quyết sách, chủ trương, ường lối của Đảng. Nhận thức và giải quyết tám mối quan hệ lớn
còn hạn chế. Đổi mới thiếu ồng bộ, lúng túng trên một số lĩnh vực. Một số kinh nghiệm của
Đảng trong lãnh ạo công cuộc ổi mới
Một là, trong quá trình ổi mới phải chủ ộng, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên ịnh mục
tiêu ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Hai là, ổi mới phải luôn quán triệt quan iểm “dân là gốc”, vì lợi ích của nhân dân, dựa vào
nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của
nhân dân; phát huy sức mạnh ại oàn kết toàn dân tộc.
Ba là, ổi mới phải toàn diện, ồng bộ, có bước i phù hợp; phải tôn trọng quy luật khách
quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận,
tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn ề do thực tiễn ặt ra.
Bốn là, phải ặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên ịnh ộc lập, tự chủ, ồng thời chủ
ộng và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình ẳng, cùng có lợi; kết hợp phát huy sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời ại ể xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Năm là, phải thường xuyên tự ổi mới, tự chỉnh ốn, nâng cao năng lực lãnh ạo và sức chiến
ấu của Đảng; xây dựng ội ngũ cán bộ, nhất là ội ngũ cán bộ cấp chiến lược, ủ năng lực phẩm
chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt ộng của Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của cả hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Trình bày hoàn cảnh nước ta sau ngày 30/4/1975. lOMoARcPSD| 40651217
Câu 2: Các bước ột phá lớn trong quá trình ổi mới tư duy kinh tế của Đảng từ năm 1975 ến 1985.
Câu 3: Khái quát các kỳ Đại hội (thời gian diễn ra, chủ ề, nội dung chính và ý nghĩa) Chương 4
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC THỦY LỢI TRONG CÔNG CUỘC XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC
I. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC THỦY LỢI THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI
1. Đảng lãnh ạo công tác thủy lợi trước ngày thống nhất ất nước (1975)
a. Chủ trương của Đảng về công tác thủy lợi
Thủy lợi, theo từ iển Bách Khoa là “khoa học tổng hợp nghiên cứu ứng dụng các vấn ề
kinh tế, kỹ thuật nhằm phát triển, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nước, phòng chống và
khắc phục hậu quả các tác hại do nước gây ra. Bao gồm: ánh giá, dự báo diễn biến tài nguyên
và môi trường nước (cả nước mặn, nước dưới ất); xác ịnh nhu cầu nước cho dân sinh và các
ngành kinh tế quốc dân theo từng giai oạn phát triển kinh tế - xã hội, cân bằng nước trong lưu
vực, khu vực, vùng và quốc gia; xác lập các biện pháp cấp thoát nước cho các ô thị, khu vực
kinh tế và các vùng nông thôn; khảo sát thiết kế và xây dựng kể cả các biện pháp chỉnh trị sông
và bờ biển; quản lý khai thác có hiệu quả công trình và hệ thống thủy lợi, phòng chống lụt bão
và quản lý ê iều, quản lý khu vực, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái”.
Theo cách hiểu thông thường, thủy lợi hay công tác thủy lợi là một thuật ngữ, tên gọi
truyền thống của việc nghiên cứu khoa học công nghệ, ánh giá, khai thác sử dụng, bảo vệ nguồn
tài nguyên nước và môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.
Nói về vai trò của công tác thủy lợi, V.I. Lênin khẳng ịnh: “Công tác thủy lợi là ặc biệt
quan trọng ể khôi phục cho kỳ ược nền nông nghiệp và ngành chăn nuôi… Công tác thủy lợi là
việc cần thiết hơn cả, chính nó sẽ tái tạo ất nước, sẽ phục hưng ất nước, sẽ chôn vùi quá khứ, sẽ
củng cố bước quá ộ lên chủ nghĩa xã hội”. lOMoARcPSD| 40651217
Do vị trí quan trọng của thủy lợi ối với nền kinh tế quốc dân và trong ời sống của người
dân nước ta, tại Hội nghị thủy lợi toàn miền Bắc (14-9-1959), Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Việt
Nam ta có hai tiếng Tổ quốc, ta cũng gọi Tổ quốc là ất nước; có ất và có nước, thì mới thành Tổ
quốc. Có ất lại có nước thì dân giàu, nước mạnh. Nước cũng có thể làm lợi nhưng cũng có thể
làm hại, nhiều nước quá thì úng lụt, ít nước quá thì hạn hán. Nhiệm vụ của chúng ta là làm cho
ất với nước iều hoà với nhau ể nâng cao ời sống nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội… Vậy thì
bây giờ muốn có ủ nước, muốn iều hoà nước thì cũng phải toàn dân làm thuỷ lợi”.
Như vậy, ối với Việt Nam, thủy lợi có tầm quan trọng ặc biệt trong công cuộc xây dựng,
phát triển ất nước. Một là cấp nước tưới, phục vụ sản xuất, iều hoà, sử dụng và bảo vệ các nguồn
nước, hạn chế những thiệt hại do nước gây ra. Hai là, góp phần tích cực cho công tác xóa ói
giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường, phát triển ngành du lịch …
Ngay khi ặt ách thống trị trên lãnh thổ Việt Nam, thực dân Pháp ã rất quan tâm tới việc
xây dựng hệ thống các công trình thủy lợi và ê iều nhằm mục ích mở mang phát triển nông
nghiệp và mục vụ mưu ồ thống trị của chúng. Ở Nam Bộ, mục tiêu của việc ào kênh mương làm
thủy lợi chủ yếu ể khai phá vùng ất mới, giải quyết một phần tiêu úng, chứ chưa thực sự giải
quyết vấn ề tưới và xổ phèn cho ất ai sản xuất nông nghiệp. Ở Bắc Bộ và Trung Bộ, việc xây
dựng, khai thác thủy lợi của Pháp bắt ầu từ cuộc khai thác thuộc ịa lần thứ nhất (1897 – 1914)
chủ yếu ể tăng lợi nhuận của các ồn iền của Pháp. Nghiên cứu xây dựng các hệ thống thủy nông
Liễn Sơn, Sông Cầu ể phục vụ cho khu vực tập trung nhiều ồn iền nằm giữa ba tỉnh Bắc Giang,
Thái Nguyên, Vĩnh Phú, trong ó, hệ thống Sông Cầu trở thành ường vận tải thủy kinh tế lớn
nhất nhằm ưa nông - lâm, khoáng sản khai thác từ Thái Nguyên về cảng Hải Phòng sau ó ưa về Pháp.
Việc xây dựng thủy lợi ở Trung Bộ cũng ít ược quan tâm do Pháp chưa ầu tư thành lập
các ồn iền nông nghiệp ở ây. Hệ thống thủy nông ầu tiên ược xây dựng là Sông Chu với công
trình ầu mối ập Bái Thượng, có nhiệm vụ dâng mực nước Sông Chu mùa kiệt ể dẫn vào khu
tưới, ược khởi công năm 1920, hoàn thành năm 1928. Sau Bái Thượng, Pháp xây dựng hệ thống
thủy nông Tuy Hòa ở Phú Yên.
Trong khoảng thời gian 30 năm chiến tranh (1945-1975), mặc dù nền kinh tế nông nghiệp
lạc hậu, nguồn ngân quỹ quốc gia nghèo nàn nhưng Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm ến thủy
lợi. Việc ầu tư toàn bộ nguồn ngân khố ít ỏi ể ắp ê Bắc Bộ trong những năm 19451946, ầu tư
cho Đại Thủy nông Bắc Hưng Hải, một công trình mà thực dân Pháp cho là ngân sách không
kham nổi ã thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta trong việc làm chủ nguồn nước. Vùng
ven sông Hồng, Nhà nước luôn ặt trị thủy lên trước khai thác, xác ịnh thủy iện Hòa Bình mục
tiêu chống lũ hạ du là chủ yếu, iện là hàng thứ yếu, ều xuất phát từ tư tưởng:
ảm bào an toàn và nâng cao ời sống nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
b. Sự chỉ ạo của Đảng
Công tác thủy lợi thời kỳ này chủ yếu ược triển khai nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp
và phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Đánh giá chung về công tác thủy lợi sau 20 năm xây
dựng 1954-1974, cố Tổng Bí thư Lê Duẩn nêu rõ: “Tuy có khuyết iểm, công tác thủy lợi cũng
ã thu ược thành tích quan trọng là ã tạo nên những cơ sở vật chất kỹ thuật áng kể nhất cho nền
nông nghiệp nước ta. Do ó, hạn chế ược nhiều tác hại của thiên tai, ưa các vụ sản xuất i dần
vào thế ổn ịnh và góp phần ẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất và tăng vụ trên nhiều vùng rộng lớn”. lOMoARcPSD| 40651217
2. Công tác thủy lợi trong những năm 1975 - 1985
a. Chủ trương của Đảng
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, ất nước hòa bình, ộc lập, thống
nhất, bước vào thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội. Trong Báo cáo của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng tại Đại hội lần thứ IV (12 - 1976) của Đảng, ồng chí Phạm Văn Đồng - Thủ tướng
Chính phủ ã khẳng ịnh: thủy lợi là biện pháp hàng ầu ể mở rộng diện tích, thâm canh tăng vụ,
cải tạo ất, quyết ịnh thắng lợi của toàn bộ công cuộc phát triển sản xuất nông nghiệp. Do ó:
“Khối lượng xây dựng các công trình thủy lợi trong 5 năm (1976 - 1980) của cả nước dự kiến
sẽ tăng gấp ôi tổng khối lượng ã thực hiện trong 20 năm qua ở các tỉnh phía Bắc. Khởi công
sớm, hoàn thành nhanh các công trình thủy lợi, chúng ta sẽ tận dụng ược ất ai sẵn có với hiệu
quả cao, thu hút ược nhiều lao ộng vào sản xuất, có thêm nhiều sản phẩm, trước hết là lương
thực. Chúng ta phải có những biện pháp ặc biệt mạnh mẽ, nhanh chóng phát triển mạnh lưới
thủy lợi ở khắp các ịa phương, trước hết ở các vùng trọng iểm lúa và cây công nghiệp quan
trọng… Phải dấy lên một phong trào cách mạng rộng lớn, thu hút hàng triệu quần chúng ở nông
thôn, thành thị, quân ội, học sinh, công nhân, viên chức, tiến quân mạnh mẽ vào mặt trận thủy
lợi bằng những ngày công lao ộng xã hội chủ nghĩa”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (3 - 1982) của Đảng tiếp tục ề ra mục tiêu: “Phấn ấu
khoảng 3 kế hoạch 5 năm sử dụng cả 10 triệu hécta ất nông nghiệp, 15 triệu hécta lâm nghiệp,
gieo trồng bình quân hai vụ trên ất trồng cấy hàng năm”. Phương hướng chung là “hoàn chỉnh
những công trình thủy lợi ã có, làm mới những công trình thủy lợi vừa và nhỏ là chủ yếu, chuẩn
bị iều kiện ể xây dựng những công trình thủy lợi lớn, ặc biệt phát triển thủy lợi hợp lý, có hiệu
quả thiết thực ở Đồng bằng sông Cửu Long và tích cực thu hẹp diện tích bị úng ở Đồng bằng Bắc Bộ”.
b. Sự chỉ ạo của Đảng và thành tựu của thủy lợi trong những năm 1975 - 1985
Về phát triển thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, sau năm 1975, công tác thủy lợi ở
miền Bắc ạt ược nhiều kết quả khả quan, tuy nhiên ở miền Nam còn nhiều khó khăn do hậu quả
chiến tranh ể lại. Nhiều vùng rộng lớn hàng triệu hécta vẫn còn bị bỏ hoang như: Đồng Tháp
Mười, Tây bán ảo Cà Mau, Tứ Giác Long Xuyên, Tây Nguyên ... Trước tình hình ó, ngày 19-
8-1977, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Nghị quyết số 03-NQ/TW nêu ra nhiệm vụ và
những yêu cầu cụ thể về thủy lợi ối với từng vùng như sau: Đối với ồng bằng sông Cửu Long,
cần tập trung vào nạo vét các hệ thống kênh mương cũ, ào thêm nhiều kênh, rạch tiêu nước, rửa
phèn và tưới nước, ắp ập ngăn nước mặn, xây dựng các hệ thống bơm iện và bơm dầu. Ở miền
Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh về cây lương thực nên “cần xây dựng nhiều hồ, ập chứa
nước, nhiều trạm bơm và phát triển nhanh các loại giếng ể khai thác nước ngầm nhằm tăng
nhanh diện tích ruộng hai vụ lúa, bảo ảm nước cho các vùng chuyên canh quy mô lớn về ngô,
ậu tương, mía, chăn nuôi, và phục vụ sinh hoạt của nhân dân. Đối với các tỉnh duyên hải Khu V
cũ và Tây Nguyên cần xây dựng nhanh nhiều hồ, ập, trạm bơm và ào giếng, bảo ảm tưới cho
vùng lúa, vùng bông, một số vùng chuyên canh màu và cây công nghiệp, bảo ảm nước cho chăn
nuôi bò và cho sinh hoạt của nhân dân. Đồng thời, tích cực xây dựng thuỷ nông ở các tỉnh trung
du, miền núi Bắc Bộ ể mở rộng diện tích tưới nước cho ruộng hai vụ lúa, tưới cho màu, cây
công nghiệp, phục vụ chăn nuôi, phục vụ sinh hoạt của nhân dân.
Công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai thời kỳ này tập trung nhằm nâng cao tính
chủ ộng trước thiên tai, bão lũ, chống lũ sớm ầu vụ. lOMoARcPSD| 40651217
Đánh giá chung kết quả công tác thủy lợi miền Bắc ã tiếp tục xây dựng mới ược các công
trình như: cống thủy lợi An Thổ (1976-1979), Trà Linh II - Thái Bình (1977-1980), cống Múc
II (Hà Nam Ninh), cống Rỗ (1981-1983), cống An Sơn, Hải Phòng (1983-1984),…hoàn chỉnh
6 hệ thống bơm tiêu lớn (Hà Nam Ninh) - Bắc Khu IV (cũ). Khởi công xây dựng hệ thống tiêu
úng sông Lý, sông Hoàng với các cống lớn như Quảng Châu, Ngọc Giáp cho Nam Thanh Hóa,
hệ thống tiêu úng Diễn Yên Quỳnh, Nam Hưng Nghi (Nghệ An). Ngoài những công trình lớn,
Đảng, Nhà nước và nhân dân tiếp tục xây dựng thêm những công trình tưới nước ã ược nghiên
cứu kỹ trong thời gian chiến tranh, có tác dụng phục vụ cho những vùng lúa trọng iểm như:
công trình Hồ Yên Lập (Quảng Ninh), Hồ Núi Cốc (Bắc Thái - Thái Nguyên ngày nay), Hồ
Pakhoang (Lai Châu), Hồ Sông Mực, Yên Mỹ (Thanh Hóa), Hồ kẻ Gỗ, Vực Mấu (Nghệ Tĩnh),
Hồ Tiên Lang, Vực Tròn (Quảng Bình)…
Công tác thủy lợi trước năm 1986 vẫn chủ yếu áp ứng yêu cầu của nền sản xuất nhỏ, nguồn
ầu tư hạn chế, cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém, công nghệ lạc hậu, trong ổi mới tổ chức, nội
dung, phương thức hoạt ộng vẫn còn chậm và lúng túng. Công tác ào tạo, bồi dưỡng, lựa chọn
cán bộ không theo kịp sự phát triển của công cuộc ổi mới ở nông thôn, công tác nghiên cứu và
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chưa ược chú trọng úng mức. Chính sách về phòng chống
lụt bão chưa ược ổi mới cho phù hợp với cơ chế mới, nhân dân vẫn vi phạm quy ịnh Điều lệ bảo vệ ê iều.
II. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THỦY LỢI TRONG THỜI
KỲ ĐỔI MỚI (TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY)
1. Những yêu cầu ặt ra ối với công tác thủy lợi trong thời kỳ ổi mới
a. Thủy lợi phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng thâm canh tăng vụ, hiện
ại và bền vững
Bước vào thời kỳ ổi mới, công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam
xác ịnh ổi mới, công nghiệp hóa, hiện ại hóa nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ quan trọng
hàng ầu. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện ại hóa nông nghiệp, nông thôn là tiến tới xây dựng một
nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện ại, bền vững. Yêu cầu trên ặt ra phải chủ
ộng iều tiết nguồn nước, dẫn nước phục vụ sản xuất, tạo bước ột phá trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
Tuy nhiên, ến cuối những năm 90 của thế kỷ XX, các công trình thủy lợi mới ảm bảo
tưới tiêu gần 40% diện tích ất nông nghiệp, nhiều nơi hệ thống chưa hoàn chỉnh, công trình
hiện có mới khai thác ược dưới 60% công suất thiết kế và chủ yếu là phục vụ sản xuất lúa
nước. Hệ thống cấp thoát nước ngọt, nước mặn cho nuôi trồng thủy sản chưa ồng bộ và chưa
ảm bảo kỹ thuật”. Yêu cầu ặt ra ối với thủy lợi là phải hướng tới phục vụ xây dựng nền nông
nghiệp hiện ại, sản xuất hàng hoá lớn trên cơ sở phát huy các tiềm năng, lợi thế của từng vùng
và ứng dụng công nghệ cao ể tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Nâng cao hiệu quả sử dụng
ất ai, nguồn nước, lao ộng và nguồn lực ầu tư, nhằm thực hiện tốt mục tiêu lớn của thời kỳ là
tăng nhanh thu nhập và mức sống của lao ộng nông thôn, gắn với giảm nghèo nhanh và bền vững.
b. Thủy lợi áp ứng yêu cầu công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, biến ổi khí hậu
Ở Việt Nam, thủy lợi óng góp quan trọng vào việc phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
Nằm ở khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương, và là một trong những vùng bão phát sinh và hoạt
ộng mạnh. Mùa bão ở khu vực Biển Đông thường kéo dài từ tháng 7 ến tháng 11 hàng năm. Số lOMoARcPSD| 40651217
lượng các trận bão ổ bộ vào Việt Nam gia tăng, ặc biệt là trong mấy thập kỷ gần ây. Bão vào
Việt Nam không chỉ gây gió xoáy mạnh, gió giật mà còn gây mưa to kéo dài, lũ lụt và nước biển
dâng cao... Có tới 80% dân số Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. Bão là loại thiên tai
nguy hiểm nhất trực tiếp làm ổ nhà cửa, tàn phá hoa màu, phá huỷ các công trình hạ tầng, gây
ra lũ ống, lũ quét, nước dâng. Khi bão ổ bộ vào gặp triều cường và gió thuận, dọc theo vùng
duyên hải, hệ thống ê biển luôn trong tình trạng báo ộng, gia cố và sửa chữa quanh năm nhưng
nạn úng lụt vẫn diễn ra ngày càng nghiêm trọng.
Biến ổi khí hậu cũng ảnh hưởng lớn tới việc cấp nước cho hoạt ộng sản xuất của các ngành
kinh tế. Mưa lớn sẽ làm gia tăng trượt lở ất và xói mòn, làm tăng lượng phù sa chuyển tới và
lắng ọng trong lòng hồ, làm giảm dung tích hữu ích của các hồ chứa. Chế ộ dòng chảy thay ổi
cũng làm cho vấn ề iều tiết của hồ trở nên khó khăn hơn, khả năng cung cấp nước giảm i. Các
công trình thuỷ lợi như: hồ chứa, ập dâng, trạm bơm, giếng nước ngầm... cũng bị ảnh hưởng vì
nguồn nước bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng.
Xã hội ngày càng tiến bộ òi hỏi thủy lợi phải áp ứng nhu cầu ngày càng cao, a dạng và
phong phú của sự phát triển kinh tế - xã hội ất nước. Năng lực hệ thống công trình thủy lợi
không áp ứng ược nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của nhân dân, tất yếu dẫn ến kìm hãm sự phát
triển kinh tế - xã hội. Làm tốt công tác thủy lợi cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và các
lĩnh vực kinh tế khác, ảm bảo cho nhân dân một cuộc sống ấm no, an toàn và ổn ịnh là yêu cầu ặt ra.
2. Đảng lãnh ạo công tác thủy lợi phục vụ sự nghiệp ổi mới, công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước
a. Chủ trương của Đảng về thủy lợi
Trong Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương tại Đại hội ại biểu toàn quốc lần
thứ VI (12-1986), Đảng chỉ rõ: yêu cầu cấp bách về lương thực, thực phẩm, về sản xuất hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu quyết ịnh vị trí hàng ầu của nông nghiệp. Do ó, phải ưa nông nghiệp
tiến một bước theo hướng sản xuất lớn, tăng nhanh khối lượng và tỷ suất hàng hoá nông sản. Để
thực hiện mục tiêu trên, giải pháp hàng ầu là “mở rộng và hoàn chỉnh các hệ thống thuỷ lợi, ứng
dụng rộng rãi những thành tựu khoa học và tiến bộ kỹ thuật, ặc biệt là công nghệ sinh học...,
chủ ộng phòng, chống lụt bão...”.
Đại hội VII (6-1991) của Đảng nhấn mạnh: “Phát triển và hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi,
giải quyết về căn bản vấn ề tưới tiêu nước cho những vùng trọng iểm lương thực và cây công
nghiệp tập trung... Từng bước cơ giới hoá có hiệu quả các khâu sản xuất chủ yếu” [25].
Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6-1996) của Đảng xác ịnh trọng tâm của quá trình
ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa thời kỳ này là công nghiệp hóa, hiện ại hóa nông nghiệp,
nông thôn. Phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, tiếp tục ảm bảo an ninh lương thực quốc
gia trong mọi tình huống, ổn ịnh mọi mặt ời sống nhân dân. Đại hội tiếp tục nhấn mạnh: một
trong những giải pháp quan trọng hàng ầu là phải “phát triển nhanh hệ thống thủy lợi ở tất cả
các vùng, ặc biệt là khôi phục, sửa chữa, nâng cấp và mở rộng hệ thống thủy lợi ã có ở hai ồng
bằng lớn của ất nước; thực hiện chương trình chống nhiễm mặn, chua phèn và chống lũ toàn
diện ở ồng bằng sông Cửu Long. Xây dựng các hồ chứa ở một số vùng trung du, miền núi vừa
phục vụ sản xuất, vừa cải thiện nguồn nước sinh hoạt cho dân cư. Dự kiến trong 5 năm 1996-
2000, năng lực tưới tăng lên 20 vạn hecta, năng lực tiêu úng tăng thêm 25 vạn hecta, tạo nguồn
nước tưới ở Nam bộ 50 vạn hecta, ngăn mặn 10 vạn hecta” [26]. lOMoARcPSD| 40651217
Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IX (4-2001) xác ịnh nhiệm vụ quan trọng hiện nay là ẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa, ưa Việt Nam vững bước i vào thế kỷ XXI. Công tác thủy
lợi ược Đại hội IX của Đảng xác ịnh là có ý nghĩa quan trọng hàng ầu trong quá trình ẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện ại hóa nông nghiệp, nông thôn và cần phải tạo ra những chuyển biến lớn.
Trong bối cảnh mới, Đại hội nhấn mạnh ặc biệt chú trọng triển khai thực hiện ba nội dung trọng yếu sau:
Một là, “Phát triển mạng lưới thủy lợi, bảo ảm cải tạo ất, thâm canh, tăng vụ và khai thác
các vùng ất mới. Hoàn thành xây dựng các công trình thủy lợi kết hợp với phòng, tránh lũ ở
miền Trung... Xây dựng và củng cố hệ thống ê biển và các công trình ngăn mặn, thủy lợi cho
nuôi trồng thủy sản ở ồng bằng sông Cửu Long. Kiên cố hóa các tuyến ê xung yếu; tiếp tục thực
hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương.
Hai là, gắn liền công tác thủy lợi với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng vùng. Cụ
thể: Đối với vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, những nơi có khả năng trồng cây lương thực
ầu tư xây dựng những công trình thủy lợi nhỏ, ưa các loại giống mới phù hợp với iều kiện sinh
thái trong vùng ể phát triển sản xuất lương thực tại chỗ. Khu vực ồng bằng sông Hồng và vùng
kinh tế trọng iểm Bắc Bộ, khai thác, sử dụng hiệu quả các công trình thủy lợi sẵn có phục vụ
sản xuất nông nghiệp. Nghiên cứu, chỉnh trị, nạo vét các hồ ập, cửa sông, ven biển ồng bằng
sông Hồng, phục vụ sản xuất và ời sống nhân dân. Đối với khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải
Trung Bộ và vùng kinh tế trọng iểm miền Trung, “nghiên cứu ưa vào xây dựng một số công
trình phòng, chống lũ theo quy hoạch phát triển khu vực lũ lụt miền Trung, thực hiện các biện
pháp dự phòng hạn chế tác hại của thiên tai, lũ lụt và hạn hán nặng…” [29]. Vùng Tây Nguyên,
hoàn thành xây dựng thủy iện Yaly. Các hồ thủy iện khu vực miền Trung - Tây Nguyên như Đa
Nhim, Ialy, sông Tranh... iều tiết hàng tỷ m3 nước cho sản xuất lúa, hoa màu, cây công nghiệp
cà phê, ca cao.... gần ây là việc chống hạn, ẩy mặn cho khu vực hạ lưu. Một lợi ích khác mà hồ
thủy iện mang lại là bảo vệ môi trường, giảm phát thải.
Ba là, phấn ấu ến năm 2005, ưa năng lực tưới tiêu lên 6,5 triệu hecta gieo trồng lúa và 1,5
triệu hecta rau màu, cây công nghiệp (tăng 60 vạn hecta so với cùng kỳ năm trước) [30].
Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4-2006) nhận ịnh: “Hệ thống thủy lợi chưa
áp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp và nông thôn; các hồ chứa nước ở khu vực miền Trung,
Tây Nguyên và miền núi chưa ược ầu tư hoàn chỉnh; chất lượng một số công trình thấp, hiệu
quả sử dụng kém. Các công trình thủy lợi tập trung nhiều cho sản xuất lúa, chưa phục vụ tốt cho
phát triển cây công nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Hệ thống thủy lợi ở ồng bằng sông Cửu Long
ầu tư thiếu ồng bộ, còn nhiều yếu kém, bất cập...Quản lý nguồn nước còn bị buông lỏng” [31].
Khắc phục iểm hạn chế này, các giải pháp cụ thể ược nêu ra là: “Ưu tiên nâng cấp và xây
dựng mới hệ thống thủy lợi ồng bộ, i ôi với ổi mới quản lý ể khai thác có hiệu quả các công
trình ã ưa vào sử dụng, áp ứng nhu cầu về nước cho nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cho công
nghiệp, dịch vụ và nước cho sinh hoạt ở nông thôn...Củng cố hệ thống hồ ập, ê, kè ven sông,
ven biển; nâng cấp hệ thống cảnh báo, chủ ộng phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiệt hại do
thiên tai, bảo vệ môi trường nước”.
Thủy lợi không chỉ tích trữ, iều hòa, phân phối, tưới tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất
lúa, hoa màu, cây công nghiệp và nuôi trồng thủy sản; cung cấp nguồn nguyên liệu sản xuất
muối; cung cấp, tiêu thoát nước cho sinh hoạt và các ngành kinh tế khác, mà còn óng góp tích
cực vào việc phòng, chống thiên tai và bảo vệ môi trường trước những diễn biến phức tạp của
biến ổi khí hậu; bảo ảm an ninh nguồn nước, và cung cấp iện cho nhân dân... Do vậy, các công lOMoARcPSD| 40651217
trình thủy lợi phải ược thiết kế xây dựng theo hướng a mục tiêu. Đáp ứng yêu cầu ó, Đại hội ại
biểu toàn quốc lần thứ XI (1-2011) của Đảng khẳng ịnh: phải xây dựng nhiều hơn nữa những
công trình thủy lợi a mục tiêu nhằm nâng cao năng lực tưới tiêu cho các loại cây trồng, vật nuôi
và áp ứng các nhu cầu an sinh xã hội khác.
Về cơ bản, công trình thủy lợi a mục tiêu là những công trình vừa phải ảm bảo cung cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác, vừa cấp và tiêu thoát nước sinh hoạt,
kết hợp với phát iện phục vụ cuộc sống người dân, và ặc biệt là óng vai trò quan trọng trong
phòng, chống thiên tai, giảm lũ cho vùng hạ du.
Trong thời kỳ ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa, bên cạnh nhu cầu về quy mô, chất
lượng nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thì nhu cầu chất lượng nguồn nước sinh
hoạt người dân ngày càng tăng cao, khí hậu diễn biến phức tạp, hạn hán, mặn xâm nhập sâu,
nước biển dâng có chiều hướng gia tăng nên hệ thống công trình thủy lợi phải ược thiết kế xây
dựng áp ứng tất cả yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới.
Tháng 1-2016, Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XII diễn ra, Đảng nhận ịnh: sau 5 năm
thực hiện Nghị quyết Đại hội XI, công tác thủy lợi ược chú trọng, ạt nhiều kết quả; năng lực
cảnh báo, dự báo thiên tai ngày càng ược nâng cao, cần tiếp tục làm tốt hơn nữa trong thời gian
tới. Phương hướng là “chủ ộng xây dựng, triển khai và kiểm tra giám sát việc thực hiện các
chương trình, kế hoạch ứng phó với biến ổi khí hậu, phòng, chống thiên tai cho từng giai oạn.
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và ứng phó với thiên tai, giám sát biến ổi khí hậu và tìm
kiếm cứu nạn, cứu hộ. Đầu tư thích áng và sử dụng có hiệu quả sự giúp ỡ quốc tế cho các công
trình trọng iểm quốc gia, các chương trình ứng phó với biến ổi khí hậu. Sử dụng năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả, giảm mức phát thải khí nhà kính”.
Những chủ trương, quan iểm của Đảng ã ịnh hướng cho ngành thủy lợi Việt Nam phát
triển, óng góp quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội ất nước, nhất là trong việc
xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiện ại, bền vững hiện nay.
b. Quá trình Đảng chỉ ạo thực hiện
Quá trình triển khai thực hiện nghị quyết các kỳ Đại hội, Đảng ặc biệt chú trọng chỉ ạo
thực hiện các nội dung sau:
Phát triển thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, hiện ại
Hội nghị lần thứ 5 khóa VII (6-1993), nhấn mạnh: nhiệm vụ cần làm ngay là “xây dựng
các công trình tạo nguồn nước ngọt và ngăn mặn...phục vụ xây dựng vùng lúa xuất khẩu. Đối
với thủy lợi miền núi, một mặt Nhà nước huy ộng nhân dân làm nhiều công trình nhỏ, thích ứng
với tình hình ruộng ất ít và phân tán, mặt khác chú ý xây dựng các công trình loại vừa có liên
quan ến nhiều xã, huyện. Chú ý phát triển nhiều hồ chứa nước nhỏ, ập ngăn suối, cọn tự ộng, ắp
bờ thành ruộng bậc thang quanh ồi, làm hồ vây cá, ào mương quanh ồi, chân núi ể iều khiển
dòng nước chống lũ, chú trọng trồng cây, gây rừng, bảo vệ rừng, chống lũ ống, lũ quét. Xây
dựng các công trình chứa nước phục vụ cho sản xuất và cung cấp nước sinh hoạt cho người
dân… Ở ồng bằng Bắc Bộ, thủy lợi tập trung chủ yếu vào tiêu úng, ngăn mặn, giữ ngọt. Ở các
tỉnh miền Trung, tập trung ầu tư lớn với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm xây
dựng cơ sở vật chất thủy lợi, khắc phục khó khăn do thiên tai thường xuyên gây ra. Vùng Tây
sông Hậu, bán ảo Cà Mau, nhiều trục kênh mới mang tên KH ã ưa ược nước sông Hậu vào sâu
ến gần U Minh, nhanh chóng tiêu thoát nước chua phèn, hạn chế ược mặn trên sông Cái Lớn.
Đồng thời ã khoanh vùng, ắp ê biển, làm cống ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn, dẫn ngọt, nạo vét
và ào mới các kênh hình thành các khu ngọt hóa. Đối với Đồng Tháp Mười, nhờ nỗ lực của lOMoARcPSD| 40651217
Đảng và nhân dân ã chuyển ược nguồn nước ngọt sông Tiền vào bằng các trục kênh lớn như:
Tân Hội - Long Khốt, Tân Thành - Lò Gạch, An Bình - Đồng Tiến, Anh Phong - Mỹ Hòa, kênh
Nguyễn Văn Tiếp, Hồng Ngự ể thau rửa chua phèn… Từ một vùng hoang hóa, Đồng Tháp Mười
trở thành một vùng dân cư ông úc, trù phú, kinh tế, xã hội phát triển.
Đến thập kỷ 90 của thế kỷ XX, công tác thủy lợi miền Bắc về cơ bản ã giải quyết ược nạn
hạn hán, úng lụt ở những vùng trọng iểm lúa, chấm dứt ược cảnh chiêm khô, mùa thối trên
những vùng trũng của ồng bằng Bắc Bộ và Bắc khu IV. Ở miền Trung, tuy công tác thủy lợi
còn gặp nhiều khó khăn và mới tiến hành nhưng ã giải quyết ược hạn hán ở một số cánh ồng
lớn thuộc các tỉnh duyên hải Trung Bộ, Tây Nguyên, góp phần tăng vụ, tăng năng suất cây trồng,
tăng tổng sản lượng nông nghiệp.
Theo ánh giá của Hội nghị Trung ương 5 khóa IX (2-2002): trong thời kỳ ổi mới hệ
thống thủy lợi ược ầu tư lớn và liên tục, ảm bảo tưới cho 84% diện tích gieo trồng lúa, hàng
vạn hecta rau màu và cây công nghiệp, hệ thống ê iều ược củng cố.
Ngày 09-10-2009, Thủ tướng Chính phủ ã ký phê duyệt Chiến lược phát triển thuỷ lợi
áp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và môi trường ến năm 2020, tầm nhìn ến 2050.
Chiến lược nêu rõ phải triển khai thường xuyên công tác vận hành hệ thống thủy lợi bảo ảm
nguồn nước ổn ịnh phục vụ sản xuất nông nghiệp trên phạm vi cả nước. Riêng 12 tỉnh, thành
phố Trung du và ồng bằng Bắc Bộ, bảo ảm ủ nước phục vụ gieo cấy khoảng 620.000 ha lúa,
thời gian lấy nước rút ngắn 4,5 ngày so với kế hoạch, với tổng lượng nước iều tiết từ các hồ
chứa thủy iện là 4,67 tỉ m3.
Năm 2017, ngành thủy lợi ã tiến hành rà soát, ánh giá các mô hình tổ chức hợp tác dùng
nước, xây dựng kế hoạch hiện ại hóa hệ thống thủy lợi ặc trưng cho từng vùng làm cơ sở ể ào
tạo, hướng dẫn các ịa phương. Song song với ó, triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới, ngành thủy lợi ã xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện “hoàn
thiện hệ thống thủy lợi nội ồng” phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện ại; “hướng
dẫn thực hiện các tiêu chí về thủy lợi” trong iều kiện mới. Kết quả là hiện có 80% diện tích ất
nông nghiệp ược tưới tiêu chủ ộng, 70% số xã ạt tiêu chí thủy lợi; có
21.300 tổ chức thủy lợi cơ sở
Ngày 19-6-2017, Luật Thủy lợi ược Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 1-7-2018.
Luật Thủy lợi là khung pháp lý ầy ủ, bảo ảm thủy lợi ược thực hiện một cách bền vững. Luật ã
thể chế hoá các chủ trương, ường lối ổi mới của Đảng về thủy lợi, góp phần quan trọng trong
việc xây dựng nền nông nghiệp hiện ại, có năng lực cạnh tranh cao trong hội nhập quốc tế; góp
phần quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn nước, thích ứng với biến ổi khí hậu. Việc Luật Thủy lợi
ược thông qua là thành công lớn của ngành trong việc hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật,
là cơ sở cho việc quản lý và iều hành của ngành thủy lợi áp ứng yêu cầu phát triển ất nước.
Ngày 7-01-2020, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng ã ký Quyết ịnh số 33/QĐ-TTg phê
duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam ến năm 2030, tầm nhìn ến năm 2045. Chiến lược này có sự
iều chỉnh một số nội dung so với Chiến lược thủy lợi ban hành năm 2009. Chiến lược thủy lợi
năm 2020 xác ịnh mục tiêu chung là: Phát triển thủy lợi theo hướng hiện ại, bảo ảm cấp, thoát
nước cho dân sinh, các ngành kinh tế, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
bảo ảm an ninh nguồn nước, lợi ích quốc gia, quốc phòng. Mục tiêu cụ thể trong thời gian tới
phải cấp nước kịp thời “cho diện tích ất trồng lúa 2 vụ với mức ảm bảo tưới 85%, trong ó ến
năm 2030 có 30%, năm 2050 có 60% diện tích trồng lúa thực hiện phương thức canh tác tiên
tiến. Đến năm 2030 diện tích cây trồng cạn ược tưới ạt 70%, trong ó tưới tiên tiến, tiết kiệm lOMoARcPSD| 40651217
nước ạt 30%; ến năm 2050 ạt 100%, trong ó tưới tiên tiến, tiết kiệm nước ạt 60%. Chủ ộng tiêu,
thoát nước ra sông chính, tăng diện tích tiêu bằng ộng lực, ảm bảo tiêu thoát ở vùng ồng bằng,
vùng trũng phục vụ dân sinh, nông nghiệp với tần suất từ 510%; áp ứng yêu cầu tiêu, thoát cho
khu ô thị tiêu vào hệ thống công trình thủy lợi. Đảm bảo cấp, thoát nước chủ ộng cho nuôi trồng
thủy sản thâm canh tập trung, công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao; vùng sản xuất nông nghiệp
hàng hóa có giá trị cao và các mục tiêu khác trong sản xuất nông nghiệp. Cấp nước cho hoạt
ộng kinh tế ven biển, các ảo có ông dân cư, dịch vụ nghề cá...”. Chiến lược thủy lợi Việt Nam
ến năm 2030, áp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong thời kỳ mới.
Xây dựng các công trình thủy lợi áp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, theo hướng a mục tiêu
Hội nghị Trung ương 5 khóa IX là Hội nghị ược ánh giá có nhiều quan iểm mới trong
việc chỉ ạo xây dựng các công trình thủy lợi, tạo bước ột phá. Hội nghị chỉ rõ: “xây dựng công
trình thủy lợi mới ể mở rộng diện tích tưới các loại cây trồng ối với những nơi có iều kiện, cấp
nước cho dân sinh, cải tạo môi trường, tưới cho cây trồng cạn, cây công nghiệp, cây ăn quả,
nuôi trồng thủy sản, nhất là ở miền núi. Khôi phục, nâng cấp, sửa chữa, cải tạo hệ thống thủy
lợi hiện có nhằm khai thác tối a năng lực công trình thủy lợi theo thiết kế phục vụ a mục tiêu.
Kiên cố hóa kênh mương phải ồng thời với việc phân công, phân cấp quản lý các hệ thống
công trình, thực hiện việc chuyển giao quyền quản lý công trình thủy lợi trên ịa bàn cho người
hưởng lợi, gắn trách nhiệm với quyền lợi của họ, giảm bao cấp của Nhà nước, khai thác công
trình hiệu quả cao. Đổi mới công nghệ xây dựng, quản lý, iều hành công nghệ tưới, ứng dụng
vật liệu mới... ảm bảo công trình an toàn, sử dụng bền lâu, giảm ược giá thành xây dựng và chi
phí quản lý thấp. Cung cấp nước sinh hoạt cho người dân nông thôn, ảm bảo vệ sinh môi
trường, sức khỏe cho người dân”.
Trong thiết kế xây dựng, Hội nghị chủ trương: ứng dụng các phần mềm ể thiết kế các công
trình thủy lợi với chất lượng ảm bảo. Về quản lý, ứng dụng các công nghệ hiện ại trong quản lý
các công trình thủy lợi như: các thiết bị ặt sẵn, các thiết bị o ạc ể kiểm tra an toàn ập, ứng dụng
các thiết bị khởi ộng mềm và tiết kiệm năng lượng cho các ộng cơ iện, sử dụng công nghệ tin
học, ứng dụng các phần mềm trong quản lý iều hành hệ thống thủy lợi, ánh giá tài nguyên nước
dưới ất, ứng dụng ra a xuyên ất ể dò tìm khuyết tật và tổ mối trong ê, ập...”. Hội nghị cũng chủ
trương “thực hiện việc phân công, phân cấp ầu tư, giữa Trung ương và ịa phương, giữa Nhà
nước và nhân dân, thực hiện việc chuyển giao cho nông dân quản lý khai thác công trình
thủy lợi trên ịa bàn thông qua tổ chức “hợp tác dùng nước” với quy mô thích hợp,
không phụ thuộc ịa giới hành chính theo Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi, ảm bảo tự chủ về tài chính, tạo thêm việc làm cho nông dân, giảm ược phần óng góp thủy
lợi phí, bảo vệ ược công trình ít hư hỏng, tiết kiệm nước.
Sau Hội nghị Trung ương 5, vấn ề xây dựng công trình thủy lợi a mục tiêu tiếp tục ược
Hội nghị Trung ương 7 khóa X (8-2008) của Đảng ề cập tới. Hội nghị chỉ rõ: tiếp tục ầu tư các
công trình thủy lợi theo hướng a mục tiêu, nâng cao năng lực tưới tiêu chủ ộng cho các loại cây
trồng, trước hết cho lúa, nuôi trồng thủy sản và các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, cấp nước
sinh hoạt cho dân cư và công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn. Xây dựng hồ chứa nước ở vùng
thường xuyên bị khô hạn, phát triển thủy lợi nhỏ kết hợp thủy iện ở miền núi.
Chiến lược phát triển thuỷ lợi áp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và môi trường
ến năm 2020, tầm nhìn ến 2050, cũng nhấn mạnh: “phải khai thác sử dụng nước hợp lý, phục
vụ a mục tiêu, thống nhất theo lưu vực sông và hệ thống công trình thủy lợi, không chia cắt theo lOMoARcPSD| 40651217
ịa giới hành chính. Khai thác, sử dụng i ôi với bảo vệ, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, tái
tạo nguồn nước bằng biện pháp công trình và phi công trình. Chú ý ến bảo vệ môi trường nước,
ặc biệt môi trường nước trong hệ thống công trình thủy lợi”.
Sau gần 10 năm triển khai thực hiện Chiến lược, kết quả là nhiều hệ thống thủy lợi lớn a
mục tiêu ã ược xây dựng như Cửa Đạt, Ngàn Trươi - Cẩm Trang, Bản Mồng, Tả Trạch, Vân
Phong... Ngoài ra còn có 5.656 hồ chứa; 8.512 ập dâng; 5.194 trạm bơm iện, cống tưới tiêu các
loại; 10.698 các công trình khác.
Tiếp tục phát huy những thành tựu ạt ược trong công tác xây dựng các công trình thủy lợi
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, Chiến lược thủy lợi Việt Nam ến năm 2030, tầm nhìn ến năm
2045, thông qua ngày 7-01-2020, nêu rõ: trong thời gian tới phát triển hệ thống công trình thủy
lợi phải ảm bảo sự liên kết ồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng của các ngành, lĩnh vực khác.
Nhà nước ầu tư xây dựng công trình thủy lợi quan trọng ặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công
trình thủy lợi khó huy ộng các nguồn lực xã hội; công trình thủy lợi kết hợp phục vụ quốc phòng,
an ninh, phòng, chống thiên tai; công trình thủy lợi ở vùng ồng bào dân tộc thiểu số, miền núi,
hải ảo, vùng có iều kiện kinh tế - xã hội ặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh
hưởng lớn của biến ổi khí hậu; ồng thời khuyến khích, tạo iều kiện cho tổ chức, cá nhân ầu tư
xây dựng, quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo quy ịnh của pháp luật.
Thực hiện ồng bộ một số giải pháp sau: 1) Tiếp tục ầu tư các công trình thủy lợi lớn ảm bảo áp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, công trình gắn với chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh
tế nông nghiệp và phòng, chống giảm nhẹ thiên tai, ổn ịnh ời sống dân cư, Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; 2) Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi cấp nước tưới
và phục vụ sinh hoạt ở các vùng ồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, trên các ảo có ông dân cư,
vùng có iều kiện kinh tế - xã hội ặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước, vùng ảnh hưởng của
biến ổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn; 3) Sửa chữa, nâng cấp, hoàn thiện các hệ thống công
trình thủy lợi hiện có theo hướng hiện ại, ồng bộ; xây dựng hệ thống giám sát vận hành ể nâng
cao hiệu quả công trình; 4) Tập trung sửa chữa, nâng cấp các ập, hồ chứa thủy lợi nhằm ảm bảo
an toàn công trình và vùng hạ du ập; 5) Tăng cường ầu tư xây dựng hệ thống công trình thủy lợi
phục vụ nuôi trồng thủy sản, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, cải tạo môi trường sinh thái; 6)
Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ể thoát lũ, giảm lũ, kiểm soát lũ, kiểm soát mặn, ngọt, trữ
nước ngọt, phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển....
Với chủ trương và sự chỉ ạo quyết liệt của Đảng, Nhà nước, sự chủ ộng triển khai thực
hiện của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, của các cấp, các ngành liên quan, nhiều công
trình thủy lợi lớn, a mục tiêu ang và sẽ tiếp tục ược ầu tư xây dựng. Đây là iều kiện ảm bảo an
ninh nguồn nước, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước theo lưu vực sông, ngăn
chặn sự suy giảm tài nguyên nước, tích nước, iều tiết nguồn nước hợp lý phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Chỉ ạo phát triển thủy lợi góp phần quan trọng vào việc phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
Trước những diễn biến phức tạp của thời tiết ể giảm nhẹ thiệt thại ối với sản xuất và ời
sống nhân dân, ngày 16-11-2007, Thủ tướng Chính phủ ký quyết ịnh phê duyệt Chiến lược quốc
gia về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai ến năm 2020. Chiến lược chỉ rõ nhiệm vụ ối với
ngành thủy lợi là “xây dựng, củng cố và nâng cấp hệ thống ê sông, ê biển ở mức thiết kế phù
hợp, kết hợp thực hiện a mục tiêu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng nâng cao chất
lượng thân ê, chống xuống cấp, xóa dần các vị trí xung yếu ở nền ê, cống dưới ê, hoàn thiện mặt lOMoARcPSD| 40651217
cắt ê theo thiết kế, cứng hóa mặt ê kết hợp với giao thông nông thôn. Tăng cường trồng cây
phòng hộ ê iều, rà soát quy hoạch, nâng cao khả năng thoát lũ của các công trình phân lũ, chậm
lũ ược cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Thường xuyên kiểm tra, ánh giá hiện trạng
công trình hồ chứa nước, sửa chữa, nâng cấp và bổ sung các công trình tràn sự cố ể ảm bảo an
toàn cho ập, hoàn thành các quy trình vận hành ể công trình sử dụng a mục tiêu, ặc biệt các hồ
chứa lớn tham gia iều tiết cắt giảm lũ cho hạ lưu và cấp nước cho mùa kiệt”.
Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai ược thông qua thể hiện sự ứng
phó kịp thời, linh hoạt của Đảng và Nhà nước trước những diễn biến bất thường của thời tiết
xảy ra ở nước ta trong những năm gần ây.
Ngày 23-12-2019, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết ịnh số 1869/QĐ-TTg về Phê
duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
ến năm 2050. Mục tiêu của quy hoạch bên cạnh việc bảo ảm tưới, cấp nước, tiêu, thoát nước
cho nông nghiệp, dân sinh, các ngành kinh tế, thì việc quy hoạch cần phải chú ý nâng cao năng
lực phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến ổi khí hậu và phát triển kinh tế thượng nguồn các
lưu vực sông. Do ó, việc lập quy hoạch phải bảo ảm tính thống nhất, ồng bộ giữa quy hoạch này
với hệ thống quy hoạch quốc gia, làm cơ sở ể lập các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành trong lĩnh vực thuỷ lợi và phòng, chống thiên tai.
Tiếp tục triển khai thực hiện quan iểm này, Chiến lược thủy lợi Việt Nam ến năm 2030,
tầm nhìn ến năm 2045, một lần nữa khẳng ịnh: chủ ộng phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại do
thiên tai gây ra, ứng phó với trường hợp bất lợi nhất... góp phần xây dựng một xã hội an toàn
trước thiên tai. Mục tiêu cụ thể trước mắt là chủ ộng ứng phó có hiệu quả với các tác ộng bất lợi
của hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, ngập lụt, xói lở bờ sông, bờ biển... kết hợp hài hòa giữa
giải pháp công trình và giải pháp phi công trình; bảo ảm an toàn trước cho các ô thị, khu dân
cư, hoạt ộng sản xuất trong iều kiện biến ổi khí hậu; bảo ảm an toàn công trình, vùng hạ du ập,
hồ chứa thủy lợi. Củng cố, nâng cao khả năng chống lũ tại các lưu vực sông lớn ở Bắc bộ và
Bắc Trung bộ; chủ ộng phòng, tránh và thích nghi với lũ ể bảo vệ dân cư ở các lưu vực sông
thuộc duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ; ảm bảo sản xuất vụ Hè Thu, Đông
Xuân với tần suất lũ 5% ến 10%; chủ ộng sống chung với lũ tại vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, kiểm soát lũ ở vùng ngập nông, bảo ảm các iều kiện thích nghi cho dân sinh ở vùng ngập sâu.
Song song với việc chú trọng ắp ê, tu bổ theo kiểu truyền thống, ngành thủy lợi ã gửi
chuyên gia i học tập, trao ổi kinh nghiệm với các nước về lĩnh vực này, áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào củng cố ê; tiếp nhận nhiều oàn chuyên gia quốc tế từ các nước Australia,
Hà Lan, Viện Kỹ thuật châu Á (AIT) ến Việt Nam ể nghiên cứu, trao ổi học thuật; tiếp nhận
viện trợ của Tổ chức Chương trình Lương thực thế giới (PAM) ể ắp một số ê biển ở Nam Hà,
Nghệ Tĩnh, Quảng Bình. Triển khai thực hiện Chương trình nghị sự về phát triển bền vững ến
năm 2030 của Liên hiệp quốc, Đảng ặc biệt nhấn mạnh: nhiệm vụ quan trọng hiện nay là ẩy
mạnh hợp tác với các quốc gia thượng nguồn và các tổ chức quốc tế trong việc bảo vệ và sử
dụng có hiệu quả tài nguyên nước ở lưu vực các dòng sông xuyên biên giới, nhất là sông Mê
Công và sông Hồng, tăng cường chia sẻ thông tin minh bạch, xây dựng cơ chế lên kết vùng
trong ứng phó với biến ổi khí hậu. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Thuỷ lợi là gì? Vai trò của công tác thuỷ lợi?
Câu 2: Thế nào là công trình thuỷ lợi a mục tiêu? lOMoARcPSD| 40651217
Câu 3: Khái quát một số chiến lược, kế hoạch, iều luật về công tác thuỷ lợi ược ề cập ến trong sách bài giảng.
Mười lăm năm sau khi ra ời, Đảng với ường lối úng ắn, phương thức ấu tranh cách
2. Thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt ể giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc
a. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp
Trong những năm 1945-1954, với ường lối kết hợp giữa kháng chiến với kiến quốc, kháng
chiến với xây dựng chế ộ mới, Đảng ã huy ộng ược sức mạnh toàn dân tộc ánh bại các kế hoạch
chiến tranh lớn của thực dân Pháp và can thiệp Mỹ. Thắng lợi của cuộc kháng chiến ã góp phần
cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới; mở rộng ịa bàn, tăng thêm lực lượng
cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới.
b. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ
Sau tháng 7-1954, ất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền, với ường lối sáng tạo, tiến
hành ồng thời hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng ở hai miền ất nước: cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, nhằm huy ộng sức mạnh
của cả nước vào thực hiện mục tiêu chung của dân tộc là ộc lập và thống nhất Tổ quốc. Đảng ã
lãnh ạo thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải
phóng miền Nam, thống nhất ất nước. Thắng lợi này ã làm suy yếu trận ịa của chủ nghĩa ế quốc,
phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam Á, ồng thời cổ vũ mạnh
mẽ phong trào ấu tranh vì mục tiêu hòa bình, ộc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
c. Thắng lợi trong công cuộc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của tổ quốc ở biên giới Tây
Nam và biên giới Phía Bắc
Với quyết tâm bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, quân và dân ta tiếp tục chiến ấu làm
thất bại hoàn toàn âm mưu của các thế lực thù ịch ở biên giới phía Tây Nam và phía Bắc Tổ
quốc. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế, góp
phần củng cố hòa bình, ổn ịnh ở Đông Nam Á và trên thế giới trong những năm cuối thập kỷ 70 của thế kỷ XX.
3. Thắng lợi của sự nghiệp ổi mới và từng bước ưa ất nước quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
Hơn 30 năm ổi mới, Việt Nam ạt ược những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử:
Về kinh tế: ã chuyển ổi thành công từ nền kinh tế kế hoạch hóa, quản lý hành chính, tập
trung, bao cấp, nền kinh tế hiện vật sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước và theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Đất nước
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, chuyển sang thời kỳ ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại
hóa (1996); từng bước ra khỏi tình trạng của nước nghèo, kém phát triển, trở thành nước có mức
thu nhập trung bình (2008), phấn ấu sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện ại. Đời
sống nhân dân không ngừng ược cải thiện cả về vật chất và văn hóa tinh thần. lOMoARcPSD| 40651217
Về chính trị, xã hội: ổn ịnh, hệ thống chính trị vững mạnh với vai trò của Đảng cầm quyền
và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Quốc phòng,
an ninh ược củng cố vững chắc, giữ vững ộc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Về ối ngoại: Quan hệ ối ngoại mở rộng, a dạng hoá, a phương hoá các quan hệ quốc tế,
tạo môi trường hòa bình, hợp tác, phát triển, tích cực, chủ ộng hội nhập quốc tế.
Nhìn lại 30 năm ổi mới, Đại hội XII của Đảng ã nhấn mạnh một số bài học:
Thứ nhất, ổi mới phải luôn luôn quán triệt quan iểm “dân là gốc”, vì lợi ích nhân dân, dựa
vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực
của nhân dân, phát huy sức mạnh ại oàn kết toàn dân tộc.
Thứ hai, ổi mới phải toàn diện, ồng bộ, có bước i phù hợp, tôn trọng quy luật khách quan,
xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tập
trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn ề do thực tiễn ặt ra.
Thứ ba, phải ặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên ịnh ộc lập, tự chủ, ồng thời chủ
ộng và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình ẳng, cùng có lợi; kết hợp phát huy sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời ại ể xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thứ tư, phải thường xuyên tự ổi mới, tự chỉnh ốn, nâng cao năng lực lãnh ạo và sức chiến
ấu của Đảng, xây dựng ội ngũ cán bộ, nhất là ội ngũ cán bộ cấp chiến lược, ủ năng lực và phẩm
chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt ộng của Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của cả hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân.
Thứ năm, không ngừng nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và
con ường i lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày càng sáng tỏ hơn; về chế ộ kinh tế, chính trị,
xã hội, văn hóa của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội; về những nội dung bỏ qua chế ộ tư bản
chủ nghĩa là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng
tư bản chủ nghĩa; biết kế thừa những thành tựu mà nhân loại ã ạt ược về khoa học và công nghệ,
ể phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện ại, ặc biệt là cách mạng công
nghiệp lần thứ 2, lần thứ 3 và nhất là cách mạng công nghiệp lần thứ tư - cách mạng 4.0 ang diễn ra mạnh mẽ.
Thứ sáu, ẩy mạnh hơn nữa công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường; phát triển nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ
nghĩa; xây dựng nền văn hóa tiên tiến ậm à bản sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao ời
sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo ảm vững chắc quốc phòng và an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện ường lối ối ngoại ộc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển, chủ ộng và tích cực hội nhập quốc tế; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, thực hiện ại oàn kết toàn dân tộc; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Thứ bảy, Đảng ã nhận thức và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn phản ánh quy luật ổi mới
và phát triển ở Việt Nam. “Đó là quan hệ giữa ổi mới, ổn ịnh và phát triển; giữa ổi mới kinh tế
và ổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo ảm ịnh hướng xã hội chủ nghĩa;
giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất; giữa
nhà nước và thị trường; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công lOMoARcPSD| 40651217
bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa ộc lập,
tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh ạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”[5].
II. NHỮNG BÀI HỌC LỚN VỀ SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
1. Nắm vững ngọn cờ ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là sợi chỉ ỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử cách mạng
Việt Nam từ khi có Đảng, là sản phẩm của sự kết hợp sáng tạo giữa chủ nghĩa Mác -Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh với thực tế cách mạng Việt Nam. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội là quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, cũng là quy luật dựng nước gắn liền với giữ
nước, là lý tưởng cao cả và hiện thực trong thời ại Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng Việt Nam hiện nay là bảo vệ vững chắc ộc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ,
biển, ảo của Tổ quốc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
2. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy, chính nhân dân là người làm nên những thắng
lợi lịch sử, từ Cách mạng Tháng Tám 1945, hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, ến
công cuộc ổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do vậy, ngay từ khi thành lập, Đảng ã luôn luôn
gắn bó với nhân dân, từng trải ấu tranh mà trưởng thành. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó
mật thiết với nhân dân. Nhân dân là người bảo vệ Đảng, giúp ỡ Đảng về mọi mặt trong sự nghiệp
ấu tranh giải phóng dân tộc và chính phong trào cách mạng của nhân dân ã hiện thực hóa mục
tiêu cách mạng do Đảng ề ra.
3. Không ngừng củng cố, tăng cường khối oàn kết dân tộc
Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và dân tộc Việt Nam. Nhờ sức
mạnh ại oàn kết dân tộc, tập hợp trong Mặt trận dân tộc thống nhất do Đảng lãnh ạo ã làm nên
thành công của Cách mạng Tháng Tám và các cuộc kháng chiến cứu nước, thực hiện thành công
sự nghiệp ổi mới, xây dựng, phát triển ất nước và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Trong sự nghiệp ổi mới, một trong những bài học thành công của Đảng là mở rộng
và tăng cường khối ại oàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh của cả dân tộc, Đảng nhấn mạnh
chiến lược ại oàn kết dân tộc, lấy mục tiêu chung của lợi ích quốc gia, dân tộc làm iểm tương
ồng, tôn trọng lợi ích của các tầng lớp, giai cấp không trái với lợi ích chung, khép lại quá khứ,
xóa bỏ ịnh kiến, hận thù, mặc cảm, hướng tới tương lai.
4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế
Quá trình lãnh ạo cách mạng, Đảng ã kết hợp úng ắn sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
ại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp, ưa cách mạng ến thắng lợi quyết ịnh.
5. Sự lãnh ạo úng ắn của Đảng là nhân tố hàng ầu quyết ịnh thắng lợi của cách mạng Việt Nam
Sự lãnh ạo úng ắn của Đảng trước hết là do Đảng nắm vững lý luận chủ nghĩa Mác Lênin,
vận dụng và phát triển sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam ể ề ra Cương lĩnh, ường lối thích hợp.
Trong quá trình lãnh ạo, Đảng không ngừng bổ sung, phát triển, cụ thể hóa ường lối nhằm áp
ứng nhu cầu của thực tiễn. Từ trong quá trình lãnh ạo cách mạng, Đảng thường xuyên tự phê
bình và phê bình, kịp thời sửa chữa những sai lầm, khuyết iểm, uốn nắn những nhận thức lệch
lạc trong ội ngũ ảng viên, ảm bảo sự thống nhất về quan iểm, ường lối, về ý chí và hành ộng.
Thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam 90 năm qua cho thấy: sự lãnh ạo của Đảng cộng
sản Việt Nam là nhân tố quyết ịnh mọi thắng lợi của cách mạngViệt Nam. Để tiếp tục hoàn lOMoARcPSD| 40651217
thành sứ mệnh lịch sử của mình, Đảng phải thường xuyên tự ổi mới, tự chỉnh ốn, ẩy lùi nguy cơ
sai lầm về ường lối, quan liêu, xa dân và cả nguy cơ suy thoái, biến chất của một bộ phận cán
bộ, ảng viên trong Đảng. Đảng phải thật sự trong sạch, vững mạnh, xứng áng vừa là người lãnh
ạo,vừa là ầy tớ trung thành của nhân dân.
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam trong 90 năm qua ã hun úc nên những truyền thống vẻ vang của Đảng:
Đó là truyền thống ấu tranh kiên cường, bất khuất vì lý tưởng cách mạng cao cả, vì nước,
vì dân, với sự hy sinh anh dũng của nhiều thế hệ cán bộ lãnh ạo, ảng viên kiên trung của Đảng;
truyền thống oàn kết, thống nhất trong Đảng; tinh thần tự phê bình và phê bình, gắn bó mật thiết
với giai cấp công nhân, nhân dân lao ộng và toàn dân tộc; rèn luyện phẩm chất, ạo ức, nâng cao
bản lĩnh tự vượt qua mọi khó khăn, thách thức; tinh thần chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
Nghị quyết Hội nghị trung ương 4 khóa XII (30-10-2016) của Đảng khẳng ịnh: “Đảng ta
xứng áng là lực lượng lãnh ạo Nhà nước và xã hội. Đất nước ta chưa bao giờ có ược cơ ồ và vị
thế như ngày nay. Đó là kết quả sự nỗ lực phấn ấu không ngừng của toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân, trong ó có sự hy sinh quên mình và óng góp quan trọng của ội ngũ cán bộ, ảng viên. Chúng
ta có quyền tự hào về bản chất tốt ẹp, truyền thống anh hùng và lịch sử vẻ vang của Đảng ta -
Đảng của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ ại, ại biểu của dân tộc Việt Nam anh hùng”. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Khái quát những thắng lợi lớn mà nhân dân ta ạt ược dưới sự lãnh ạo của Đảng trong hơn 90 năm qua.
Câu 2: Nêu và phân tích những bài học lớn về sự lãnh ạo của Đảng.