Bài giảng môn Lịch sử Đảng CSVN | Đại học Thủy Lợi

Bài giảng môn Lịch sử Đảng CSVN của Trường Đại học Thủy Lợi. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Môn:
Trường:

Đại học Thủy Lợi 221 tài liệu

Thông tin:
69 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài giảng môn Lịch sử Đảng CSVN | Đại học Thủy Lợi

Bài giảng môn Lịch sử Đảng CSVN của Trường Đại học Thủy Lợi. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

482 241 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|40651217
lOMoARcPSD| 40651217
Chương nhập môn ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP LỊCH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CU CA MÔN HC LCH SĐẢNG CNG SN
VIT NAM
Đối tượng nghiên cứu của môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là quá trình ra ời, phát
triển và hoạt ộng lãnh ạo của Đảng qua các thời kỳ lịch sử. Trong ó tp trung vào các nội dung
sau:
Một là, nghiên cu h thng các s kin lch sĐảng, bao gm quá trình Đảng ra i, phát
trin lãnh o cách mng, t cách mng dân tc dân ch nhân dân ến cách mng hi ch
nghĩa, nhng s kin lch s y ược th hin qua Cương lĩnh, ường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng.
Hai là, nghiên cu quá trình Đảng lãnh o, t chc qun chúng tiến hành các cao trào
cách mng rng ln như: cao trào 1930-1931, cao trào 1936-1939cao trào gii phóng dân tc
1939-1945; Đảng lãnh o nhân dân giành thng li trong hai cuc kháng chiến chng thc dân
Pháp và ế quc M xâm lược (1945-1975); lãnh o c nước quá lên ch nghĩa hi, bo vệ
T quc và thc hin công cuc i mi t nước (1975-2019).
Ba là, làm nhng thng li bài hc kinh nghim ca Đảng trong s nghip lãnh o
u tranh giành c lp dân tc, kháng chiến gi vng c lp, thng nht T quc trong công
cuc i mi xây dng t nước. T thc tin u tranh cách mng, Đảng ã rút ra nhng bài hc
kinh nghim sâu sc trong công tác lãnh o: Phi nm vng ngn cờ ộc lp dân tc và ch nghĩa
hi; phát huy sc mnh ca toàn dân trong chiến tranh cách mng; không ngng củng c,
tăng cường khi oàn kết trong toàn Đảng, toàn quân toàn dân ta; kết hp sc mnh dân tc
vi sc mnh thi i, sc mnh trong nước vi sc mnh quc tế chiến thng k thù; và s
lãnh o úng n ca Đảng là nhân t hàng u quyết nh thng li ca cách mng Vit Nam.
Bốn là, làm rõ h thng t chc ng, công tác xây dng Đảng qua các thi k lch s v
chính tr, tư tưởng, t chc và o c. Trong ó, v chính tr bo m tính úng n ca ường lối, cng
c chính tr ni b nâng cao bn lĩnh chính tr ca Đảng; v tư tưởng Đảng ly chnghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng H Chí Minh làm nn tng tư tưởng, kim ch nam cho nh ng. Xây
dng Đảng v t chc: cng c, phát trin h thng t chc và i ngũ cán b, ng viên của Đảng,
lOMoARcPSD|40651217
tuân th các nguyên tc t chc cơ bản” [2]. Xây dựng nhng chun mc vo c trong Đảng
và ngăn chn, y lùi s suy thoái o c, li sng ca mt b phn cán b, ng viên.
II. CHC NĂNG, NHIM V CA MÔN HC LCH SĐẢNG CNG SN VIT
NAM
1. Chức năng của khoa học Lịch sử Đảng
Chức năng nhận thức:
Nghiên cu hc tp môn hc Lch sĐảng Cng sn Vit Nam giúp người hc nhn
thc y , có h thng tri thc lch sĐảng, k t khi Đảng ra i, u tranh cách mng và Đảng
cm quyn. Nhn thc úng bn cht, quy lut ra i ca Đảng Cng sn Vit Nam, vi tư cách là
mt Đảng chính tr, ly ch nghĩa Mác - Lênin làm nòng ct, dưới s t chc và lãnh o của giai
cp công nhân.
Chức năng giáo dục:
Môn hc Lch sĐảng Cng sn Vit Nam có chc năng giáo dc tư tưởng chính tr sâu
sắc, giáo dc tinh thn yêu nước, ý thc, nim t hào, t tôn, ý chí t lc, t cường dân tc. Tinh
thn ó hình thành trong lch s dng nước, gi nước ca dân tc và phát trin ến nh cao thi
kỳ Đảng nh o s nghip cách mng ca dân tc. Giáo dc lý tưởng cách mng vi mc tiêu
chiến lược là c lp dân tc và ch nghĩa xã hi, nâng cao nhn thc v con ường phát trin ca
cách mng Vit Nam. Giáo dc ch nghĩa anh hùng cách mng, tinh thn chiến u bt khut, c
hy sinh, tính tiên phong gương mu ca các t chc ng, nhng chiến sĩ cng sn tiêu biu trong
s nghip u tranh gii phóngn tc và phát trin t nước.
Ngoài hai chc năng trên, khoa hc lch sĐảng còn chc năng dự báo và phê phán.
Từ vic nm ược din biến lch s s hiu rõ ược hin ti và d báo tương lai ca s phát trin.
2. Nhiệm vụ của khoa học Lịch sử Đảng
Khoa hc Lch sĐảng có nhim v hàng u khng nh, chng minh giá tr khoa học
và hin thc ca nhng mc tiêu chiến lược và sách lược mà Đảng ra trong Cương lĩnh, ường
li t khi Đảng ra i và trong sut quá trình lãnh o cách mng.
Tái hin tiến trình lch snh o, u tranh ca Đảng: T hin thc lch s, các ngun
liu, khoa hc Lch sĐảng có nhim v làm rõ nhng s kin lch s ni bt qua các thi kỳ,
giai oạn và du mc phát trin căn bn ca Đảng.
Tng kết lch s ca Đảng: Môn hc tng kết tng chng ường trong sut tiến trình
lịch s, làm rõ kinh nghim, bài hc, quy lut và nhng vn lý lun ca cách mng Vit Nam.
Làm rõ vai trò, sc chiến u ca h thng t chc ng t Trung ương ến cơ s trong lãnh
o, t chc thc tin. Nhng truyn thng ni bt ca Đảng.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU, HC TP MÔN HC LCH S ĐẢNG
CỘNG SN VIT NAM
1. Phương pháp luận
Phương pháp lun ca khoa hc Lch sử Đảng thuc phương pháp lun khoa hc lch s,
ược xây dng da trên cơ s phương pháp lun khoa hc ca ch nghĩa Mác - Lênin.
lOMoARcPSD|40651217
Cùng vi ch nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng H Chí Minh là nn tng tư tưởng và kim ch
nam cho nh ng ca Đảng. Tư tưởng H Chí Minh soi ường, ch li cho s nghip cách mạng
ca Đảng và dân tc. Do ó, nghiên cu, nm vng tư tưởng H Chí Minh có ý nghĩa quan trng
hiu rõ lch sĐảng. Tư tưởng H Chí Minh và tư duy, phong cách khoa hc ca Người là cơ
snh hướng v phương pháp nghiên cu, hc tp Lch sử Đảng Cng sn Vit Nam, không
ngng sáng to, chng ch nghĩa giáo iều, ch quan duy ý chí.
2. Các phương pháp cụ thể
Phương pháp lịch sử là phương pháp nghiên cu các s kin trong bi cnh lch s nht
nh, theo trình t thi gian phát sinh, phát trin và kết thúc ca nó, làm rõ nhng nét c bit của
s kin, phân bit s kin này vi s kin khác. Phương pháp này i sâu vào nghiên cu tìm ra
cái c thù, cái cá bit trong cái ph biến, thy ược bước quanh co, có khi tht lùi tm thi ca
quá trình lch s. Phương pháp lch sòi hi nghiên cu thu áo mi chi tiết lch sử ể hiu vai
trò, tâm lý, tình cm ca qun chúng, t tng thể ến c th, chú trng v không gian, thi gian,
tên t, tên người tái hin lch súng như nó ã din ra, tó lý gii ược tính sáng to cách mng
trong ường li, ch trương ca Đảng. Vì vy, cn phi quán trit quan iểm lch s c th khi
nghiên cu lch sử Đảng.
Phương pháp logic phương pháp nghiên cu các hin tượng lch s trong hình thc
tổng quát, nhm mc ích vch ra bn cht, quy lut, khuynh hướng chung ca s vn ng và phát
trin ca s vt hin tượng, tó khái quát thành lun. Phương pháp logic i sâu tìm hiu cái
bn cht, cái ph biến, cái lp li ca các hin tượng, các s kin, phân tích, so sánh, tổng hp
vi tư duy khái quát tìm ra bn cht các s kin, hin tượng.
Phương pháp lch sphương pháp logic có quan h mt thiết vi nhau và ó là sthng
nht ca phương pháp bin chng mác xít trong nghiên cu nhn thc lch s. Các phương
pháp ó không tách ri mà luôn luôn gn vi nguyên tc tính khoa hc và tính ng trong khoa hc
lch s và trong chuyên ngành Lch sử Đảng Cng sn Vit Nam.
Ngoài ra, trong nghiên cu hc tp môn Lch sĐảng cn m bo mt sphương pháp
khác như: Phương pháp tng kết thc tin, phương pháp so sánh, thng kê, i chiếu, phân tích,
phương pháp vn dng lý lun vào thc tin. Trong ó khi vn dng lý lun vào thc tin òi hi
nm vng lý lun cơ bn ca ch nghĩa Mác - Lênin, bao gm triết hc, kinh tế chính tr, ch
nghĩa xã hi khoa hc, nm vng tư tưởng H Chí Minh, luôn nghiên cu lý lun vi thc tin
Vit Nam nhn thc úng n bn cht ca mi hin tượng, s kin ca lch s lãnh o, u tranh
ca Đảng.
Như vy, mc tiêu ca nghiên cu, hc tp môn Lch sĐảng Cng sn Vit Nam nhm
nâng cao nhn thc, hiu biết vĐảng, i quân tiên phong lãnh o cách mng Vit Nam i ến
thng li cui cùng ca cách mng Vit Nam, khng nh v trí, vai trò ca Đảng Cng sản i vi
cách mng Vit Nam, có ý nghĩa to ln ca ường li cách mng trong tiến trình phát trin ca
lch s dân tc.
CÂU HI ÔN TP
Câu 1. Nêu các phương pháp nghiên cu môn lch sử Đảng Cng sn Vit Nam.
lOMoARcPSD|40651217
Câu 2. Ti sao khi nghiên cu LSĐ cn phi nm vng tư tưởng H Chí Minh?
Câu 3: Khái quát i tượng, chc năng, nhim v ca khoa hc lch sử Đảng.
Chương 1 ĐẢNG CNG SN VIT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYN (1930-1945) I. ĐẢNG CNG SN VIT NAM RA ĐỜI
VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CA ĐẢNG (2-1930)
1. Hoàn cảnh lịch sử ra ời của Đảng Cộng sản Việt Nam
a. Tình hình thế gii nhng năm cui thế k XIX, u thế k XX
Từ na sau thế k XIX, ch nghĩa tư bn phương Tây chuyn nhanh sang giai oạn ế quc
ch nghĩa. Ch nghĩa ế quc tiến hành các cuc chiến tranh xâm lược, biến cácn tc nh yếu
thành thuc a ca chúng. S áp bc thôn tính ca ch nghĩa ế quc ng tăng, mâu thun
gia các dân tc thuc a thc dân ế quc ngày càng gay gt. Phong trào u tranh giành c
lp ca các dân tc thuc a tr thành vn mang tính thi i. Điều này ã tác ng mnh mến
phong trào yêu nước Vit Nam.
m 1917, Cách mng Tháng Mười Nga thành công ã làm biến i sâu sc tình hình thế
gii và tác ng mnh mẽ ến phong trào gii phóng dân tc các nước thuc a. Điều ó làm cho
phong trào cách mng vô sn các nước tư bn và phong trào gii phóng dân tc các nước
thuc a liên h cht ch vi nhau trong cuc u tranh cùng chng k thù chung.
Tháng 3-1919, Quc tế III - Quc tế Cng sn ược thành lp, tr thành b tham mưu chiến
u, t chc lãnh o phong trào cách mng vô sn thế gii. Quc tế Cng sn không nhng vch
ra phương hướng chiến lược cho cách mng sn, còn giúp , thúc y phong trào gii phóng
dân tc thuc a phát trin. Năm 1920, ti Đại hi II ca Quc tế Cng sn, Lun cương về vấn
dân tc và thuc a ca V.I. Lênin ược thông qua, vi khu hiu: Vô sn tt c các nước và các
dân tc b áp bc, oàn kết li. Lun cương ã ch ra phương hướng u tranh gii phóng các dân
tc b áp bc. Tình hình thế gii y biến ng ó ã nh hưởng mnh m ến Vit Nam. b. Tình hình
trong nước
Là mt nước phong kiến lc hu có v trí a chính tr quan trng ca châu Á, Vit Nam
một trong nhng mc tiêu xâm lược ca thc dân Pháp. Đêm ngày 31-8, rng ngày 1-9-1858,
thc dân Pháp chính thc n súng ánh chiếm Vit Nam bng cuc tn công vào bán o Sơn Trà
- Đà Nng. Trước sc ép ca thc dân Pháp, triu ình nhà Nguyn tng bước khut phc và u
hàng. Ngày 6-6-1884, nhà Nguyn kết vi Pháp Hip ước Partơnốt, tha nhn s thng tr
ca thc dân Pháp trên toàn b lãnh th Vit Nam.
Sau khi hoàn thành công cuc xâm lược và bình nh vũ trang, thc dân Pháp tiến hành các
cuc khai thác thuc a. Dưới ách thng tr ca thc dân Pháp, hi Vit Nam biến chuyn trên
tt c mi lĩnh vc:
Về chính trị, Pháp thi hành chính sách chuyên chế vi b máy àn áp nng n. Mi quyn
hành u thâu tóm trong tay c viên quan cai tr người Pháp, vua quan Nam triu tr thành
nhìn, tay sai. Chúng bóp nght mi quyn t do, dân ch, thng tay àn áp, khng b các cuc u
tranh ca nhân dân Vit Nam, thi hành trit chính sách chia tr. hi Vit Nam t hội
phong kiến c lp tr thành xã hi thuc a na phong kiến.
lOMoARcPSD|40651217
Về kinh tế, thc dân Pháp ã tiến hành hai cuc khai thác thuc a vi quy mô ln (ln th
nht t 1897-1914, ln hai t 1919-1929). Âm mưu ca Pháp là nhm biến Vit Nam và Đông
Dương thành th trường tiêu th hàng hóa của “chính quốc”, i vơ vét tài nguyên, bóc lt sức
lao ng r mt ca người bn x.
Về văn hóa - xã hội, thc dân Pp thc hin trit chính sách văn hóa nô dịch, “ngu dân”
d cai tr, gây tâm lý t ti vong bn, khuyến khích các hot ng mê tín doan, i phong bi tc,
m nhà tù nhiu hơn trường hc; cm oán mi hot ng yêu nước ca nhân dân; bưng bít
ngăn chn nh hưởng ca nn văn hóa tiến b trên thế gii vào Vit Nam.
Dưới áp bc ca thc dân Pháp, các giai cp cũ phân hóa, giai cp, tng lp mi xut hin
vi a v kinh tế khác nhau, và do ó cũng có thái chính tr khác nhau i vi vn mnh ca dân
tc.
Giai cấp ịa chủ phong kiến là giai cp tn ti t rt lâu trong xã hi Vit Nam. Giai cp a
ch b phân hóa thành ba b phn: tiu, trung và i a ch. Mt b phn a chu kết vi thc
dân Pháp và làm tay sai cho Pháp, b phn còn li nêu cao tư tưởng dân tc khi xướng và lãnh
o các phong trào chng Pháp.
Giai cấp nông dân chiếm s lượng ông o nht, khong hơn 90% n s. Đồng thi một
giai cp b phong kiến, thc dân bóc lt nng n nht. thế, ây lc lượng tinh thn u
tranh kiên cường bt khut và khao khát giành li c lp và rung t nên khi ược t chc lại
có lc lượng tiên phong lãnh o s phát huy vai trò quan trng trong s nghip u tranh vì c lp
t do ca dân tc Vit Nam.
Giai cấp công nhân ược hình thành vào khong cui thế k XIX, gn vi các cuc khai
thác thuc a ca thc dân Pháp. Giai cp công nhân Vit Nam khi mi ra i ch chiếm khong
1% dân s, sng tp trung ti các thành ph, các trung tâm công nghip các n iền. Mặc
ra i mun, s lượng ít, nhưng giai cp công nhân Vit Nam mang y nhng c iểm ca giai
cp công nhân quc tế như: i din cho phương thc sn xut mi, tiến b, có ý thc t chc k
lut cao, tinh thn cách mng trit , mang bn cht quc tế, giai cp công nhân Vit Nam
còn có nhng c iểm riêng: phi chu ba tng áp bc bóc lt, phn ln xut thân t nông dân, ra
i trước giai cp tư sn dân tc nên ni b thun nht, không b phân tán về lc lượng sc
mnh. Vi nhng c iểm ưu vit ca mình, giai cp công nhân Vit Nam sớm vươn n tiếp nhn
tư tưởng tiên tiến ca thi i, th hin là giai cp có năng lc lãnh o cách mng.
Giai cấp tư sản hình thành trong quá trình khai thác thuc a ca thc dân Pháp. Trong quá
trình phát trin, giai cp tư sn Vit Nam phân hóa thành hai b phn. Mt b phn có li ích
gn lin vi li ích tư bn Pháp, tham gia vào i sng chính tr, kinh tế ca chính quyn thc
dân Pháp, ược gi tư sn mi bn. Mt b phn tư sn dân tc, bao gm nhng tư sn b
thc dân Pháp chèn ép, kìm hãm, l thuc, nhvề ịa v kinh tế. Phn ln tư sn dân tc Vit
Nam có tinh thn dân tc, yêu nước nhưng không có kh năng tp hp các giai tng tiến hành
cách mạng.
Tầng lớp tiểu tư sản bao gm: Trí thc, tiu thương, tiu ch, hc sinh, sinh viên. H a
v kinh tế bp bênh, luôn be da phá sn, bế quc, tư bn chèn ép nên tinh thn dân tộc,
yêu nước, nhy bén vi cái mi, do ó hi vào lc lượng cách mng ngày càng ông o.
Dưới chính sách cai tr ca thc dân Pháp chính quyn tay sai, Vit Nam t hi
phong kiến thun túy tr thành mt hi thuc a. Mâu thun cơ bn trong hi Vit Nam
lOMoARcPSD|40651217
ng thay i, ngoài mâu thun gia nông dân vi a ch phong kiến, xut hin thêm mâu thun
mi là gia toàn th n tc Vit Nam vi thc dân Pháp và chính quyn tay sai. Trong ó mâu
thun ch yếu nht và ngày càng gay gt là mâu thun gia toàn th dân tc Vit Nam vi thc
dân Pháp chính quyn phong kiến tay sai. Yêu cu cp bách t ra cho cách mng Vit Nam
lúc này là gii quyết hai mâu thun cơ bn ó.
c. Các phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX
Ngay t khi Pháp xâm lược, phong trào u tranh ca nhân dân din ra liên tc, rng khp
theo nhiu khuynh hướng chính tr khác nhau.
Các phong trào ấu tranh theo khuynh hướng phong kiến, tiêu biu phong trào Cn
Vương (1885-1896) ca vua Hàm Nghi Tôn Tht Thuyết din ra sôi ni vi các cuc khi
nghĩa: Ba Đình (Thanh Hóa), Bãi Sy (Hưng Yên), Hương Khê (Hà Tĩnh). Cuc khi nghĩa ca
Phan Đình Phùng tht bi năm 1896 du mc chm dt vai trò lãnh o ca các sĩ phu phong
kiến i vi phong trào yêu nước chng thc dân Pháp Vit Nam.
Phong trào nông dân Yên Thế (Bc Giang) din ra t 1884-1913 dưới s lãnh o ca th
nh Hoàng Hoa Thám. Nhưng do phong trào mang nặng “cốt cách phong kiến”, không kh
ng m rng hp tác thng nht vi phong trào gii phóng dân tc nên cui cùng b thc
dân Pháp dp tt.
Đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của trào lưu dân
chủ tư sản, tiêu biu là Phan Bi Châu vi xu hướng bo ng và Phan Châu Trinh vi xu hướng
ci cách.
Ngoài ra còn các phong trào u tranh ca giai cp tư sn Việt Nam: phong trào “ty chay
Khách trú” (1919); phong trào chống c quyn xut nhp cng Sài Gòn (1923); u tranh trong
các hi ng qun ht, hi ng thành ph, òi ci cách t do dân ch tiếp tc phát trin.
Từ trong phong trào u tranh, các t chc ng ra i: Đảng lp hiến (1923); Đảng Thanh
niên (3-1926); Đảng thanh niên cao vng (1926); Vit Nam nghĩa oàn (1925), sau nhiu ln i
tên, tháng 7-1928 ly tên là Tân Vit cách mng Đảng; trên cơ s các t chc yêu nước ca tiu
sn, trí thc, Vit Nam Quc dân Đảng ược thành lp (12-1927) ti Bc K. Mc ích ánh
uổi thc dân Pháp xâm lược, giành c lp cho dân tc, xây dng chế ộ cng hòa tư sn,
với phương pháp u tranh vũ trang. Ngày 9-2-1930, vi khu hiệu “không thành công ng thành
nhân”, cuộc khi nghĩa Yên Bái n ra nhưng nhanh chóng b tht bi.
Nhìn chung, các phong trào yêu nước Vit Nam thi k này din ra rt mnh m, quyết
lit, liên tc rng khp, tuy nhiên, tt cu tht bi do thiếu mt ường li chính trúng n,
chưa có mt t chc vng mnh tp hp, giác ng lãnh o toàn dân tc, chưa xác nh ược
phương pháp u tranh thích hp ánh k thù. Nhim v lch st ra cho thế hệ yêu nước ương
thi là cn phi có mt t chc cách mng tiên phong, có ường li cu nước úng n gii phóng
dân tc.
2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các iều kiện ể thành lập Đảng
a. Nguyn Ái Quc tìm ường cu nước, gii phóng dân tc
Trước yêu cu cp thiết ca lch s dân tc, vi lòng yêu nước sâu sc, ngày 5-6-1911
Nguyn Tt Thành quyết nh ra i tìm ường cu nước gii phóng dân tc ti bến cng nhà Rồng.
lOMoARcPSD|40651217
m 1917, Cách mng Tháng Mười Nga thng li ã tác ng mnh ti nhn thc ca
Nguyn Tt Thành. Người ánh giá ây là mt cuộc “cách mng ến nơi”, hướng s chú ý của
mình ti cuc cách mng này, ti nhà nước Nga - Xô viết.
Đầu năm 1919, Nguyn Tt Thành tham gia Đảng hi Pháp ây t chc chính tr
tiến bộ ở Pháp lúc by gi. Tháng 6-1919, các nước thng trn trong i chiến thế gii thnht ã
t chc cuc hp ti Vécxây (Pháp) phân chia th trường thế gii. Thay mt Hội những người
An Nam yêu nước Pháp, Nguyn Ái Quc gi ti Hi ngh Vécxây Bản Yêu sách gồm 8 iểm
òi quyn t do cho nhân dân Vit Nam. Bản Yêu sách không ược Hi ngh chú ý, nhưng ược báo
chí Pháp công b rng rãi và gây mt tiếng vang ln trong dư lun quc tế.
Tháng 7-1920, Người c bn Sơ tho ln th nht Nhng Lun cương v các vn dân tộc
thuc a ca Lênin ăng trên t báo L’Humanite’ (Nhân o) s ra ngày 16 17-71920. Qua
Lun cương, Người ã tìm thy con ường cu nước, gii phóng dân tc.
Tháng 12-1920, Nguyn Ái Quc ã b phiếu tán thành vic gia nhp Quc tế Cng sn tại
Đại hi ln th XVIII ca Đảng Xã hi Pháp. Nguyn Ái Quc cùng vi nhng người bphiếu
tán thành Quc tế Cng sn ã tuyên b thành lp Phân b Pháp ca Quc tế Cng sn tức
Đảng Cng sn Pháp. Vi s kin này, Nguyn Ái Quc tr thành mt trong nhng người sáng
lp Đảng Cng sn Pháp và là người cng sn u tiên ca Vit Nam, ánh du bước chuyn biến
quyết nh trong tư tưởng và lp trường chính tr ca Nguyn Ái Quc.
b. Nguyn Ái Quc chun b v tư tưởng chính tr và t chc cho s ra i ca Đảng
Về tư tưởng chính trị: Từ gia năm 1921, ti Pháp, Nguyn Ái Quc cùng mt s nhà hot
ng cách mng ca các nước thuc a châu Á, Phi, M La-tinh tham gia thành lp Hi liên
hip các dân tc thuc a, sáng lp t báo Le Paria (Người cùng kh), viết nhiu bài trên các báo
Nhân o, Đời sng công nhân, Tp chí Cng sn, Thư tín Quc tế nhm t cáo chính sách cai
tr, áp bc ca ch nghĩa thc dân Pháp các nước thuc a. Tháng 6-1923, Nguyn Ái Quc
ti Liên Xô và làm vic ti Quc tế Cng sn Mat-xcơ-va, tham gia nhiu hot ng như tham
d Hi ngh Quc tế nông dân và c tham lun ti Đại hi V Quc tế Cng sn. Năm 1925, cun
sách Bản án chế ộ thực dân Pháp ược xut bn ln u ti Pari, ã t cáo chế ộ bóc lt, cai tr ca
thc dân Pháp i vi các nước thuc a, làm thc tnh nhân n các dân tc bị áp bc, trong ó có
nhân dân Vit Nam.
Đường li cách mng ược phác tho rõ nét ni dung các bài ging ca Nguyn Ái Quc
cho Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên t năm 1925 ến năm 1927, ược Hội Liên hiệp các dân
tộc bị áp bức Á Đông xut bn thành sách vi tên gi Đường Cách mệnh. Đây cun sách
chính tru tiên ca cách mng Vit Nam, th hin tư tưởng ni bt ca Nguyn Ái Quc trên
cơ s vn dng sáng to ch nghĩa Mác-Lênin vào iều kin c th ca Vit Nam. Trong tác phm
này, Nguyn Ái Quc ã vch ra phương hướng cơ bn v chiến lược sách lược ca cách mng
gii phóng dân tc Vit Nam.
Về tổ chức, tháng 11-1924, Người ến Qung Châu, Trung Quc. Tháng 6-1925, Nguyn
Ái Quc thành lp Hi Vit Nam Cách mng Thanh niên. Hi xut bn t báo Thanh niên làm
quan ngôn lun, ngày 21-6-1925 ra su tiên. Báo Thanh niên ánh du s ra i ca báo chí
cách mng Vit Nam.
Sau khi ược thành lp, Hi t chc các lp hun luyn chính tr do Nguyn Ái Quc trc
tiếp ph trách. Năm 1928, Hi thc hin ch trương “Vô sản hóa”, ưa các hi vn vào các nhà
lOMoARcPSD|40651217
máy, hm m, n iền, cùng sng và làm vic vi công nhân, ng thi truyn bá lý lun cách
mạng gii phóng dân tc, t chc và lãnh o qun chúng u tranh.
c. Sự phát triển của phong trào công nhân Việt Nam
Trước năm 1919, phong trào công nhân mang tính cht t phát, vi các hình thc u tranh
sơ khai như: b trn tp th, phá giao kèo, t lán tri, ánh cai sau ó phát trin thành nhng
hình thc: bãi công, biu tình.
Từ năm 1919-1925, giai cp công nhân phát trin nhanh v s lượng, cht lượng. Nhiu
cuc bãi công ã n ra, có mc ích chính tr rõ ràng, ánh du s chuyn biến ca phong trào công
nhân sang thi kỳ ấu tranh t giác.
Từ năm 1926-1929, vi nhng yêu sách v kinh tế chính tr bước u phong trào công
nhân ã s liên kết nhiu ngành, a phương, chng t trình giác ng ca công nhân ã nâng
lên rõ rt, có sc quy t và dn u phong trào yêu nước nói chung.
3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng
a. Các t chc cng sn ra i
Đến năm 1929, các phong trào cách mng Vit Nam phát trin mnh m, t chc Hi Vit
Nam Cách mng Thanh niên không còn thích hp và sc lãnh o phong trào. Trước tình hình
ó, tháng 3-1929 Chi b Cng sn u tiên Vit Nam ược thành lp do Trn Văn Cung làm Bí
thư.
Tháng 5-1929, Đại hi i biu ca Hi Vit Nam Cách mng Thanh niên hp ti Hương
Cảng ã xy ra s bt ng gia các oàn i biu xung quanh vic xúc tiến thành lp Đảng Cộng
sn. Ngày 17-6-1929, i biu các t chc cng sn Bc k hp ti s nhà 312 phKhâm Thiên,
Ni, quyết nh thành lp Đông Dương Cộng sản Đảng, xut bn t báo Búa Lim làm cơ
quan ngôn lun c ra Ban Chp hành Trung ương lâm thi ca Đảng. Tháng 81929, nhng
thanh niên yêu nước Nam K theo xu hướng cng sn ã thành lp An Nam Cộng sản Đảng.
Tại Trung K, Tân Vit Cách mng Đảng - mt t chc thanh niên yêu nước chu tác ng
mạnh m ca Hi Vit Nam Cách mng Thanh niên, tháng 9-1929, ra tuyên ngôn thành lp Đông
Dương Cng sn Liên oàn.
Sự ra i ca ba t chc cng sn trên c nước din ra trong vòng na cui năm 1929 ã
khng nh bước phát trin v cht ca phong trào yêu nước Vit Nam. Tuy nhiên, c ba t chc
u t nhn ng cách mng chân chính, không tránh khi phân tán v lc lượng thiếu s
thng nht v t chc. Nhu cu thành lp mt chính ng ch mng kh năng tp hp lc
lượng toàn dân tc và m nhim vai trò lãnh o s nghip gii phóng dân tc ngày càng trnên
bc thiết i vi cách mng Vit Nam lúc by gi.
b. Hi ngh thành lp Đảng Cng sn Vit Nam
Trước nhu cu cp bách ca phong trào cách mng trong nước, vi tư cách phái viên
của Quc tế Cng sn, ngày 23-12-1929, Nguyn Ái Quc ến Hng Kông (Trung Quc) triu
tập các i biu ca hai nhóm (Đông Dương và An Nam) hp ti Cu Long, Hương Cng (Hng
Kông).
Hội ngh bt u t ngày 6-1 ngày 8-2, các i biu v nước. Tham d Hi ngh 2 i
biu ca Đông Dương Cng sn Đảng (Trnh Đình Cu và Nguyn Đức Cnh), 2 i biu của An
lOMoARcPSD|40651217
Nam Cng sn Đảng (Châu Văn Liêm và Nguyn Thiu), và Nguyn Ái Quc, i biu của Quc
tế Cng sn. Nguyn Ái Quc ã gi báo cáo cho Quc tế Cng sn vào ngày 18-21930 nêu rõ:
“Chúng tôi họp vào ngày 6-1. Vi tư cách phái viên ca Quc tế Cng sn có y quyn
quyết nh mi vn liên quan ến phong trào cách mng Đông Dương, tôi nói cho h biết nhng
sai lm h phi làm gì. Hng ý thng nht vào mt Đảng. Chúng tôi cùng nhau xác nh
cương lĩnh và chiến lược theo ường li ca Quc tế Cng sản… Các ại biu tr v An Nam ngày
8-2” [5]. Ngày 24-2-1930 m cuc hi ngh ra quyết ngh chp nhn Đông Dương Cng sn
Liên oàn gia nhp vào Đảng Cng sn Vit Nam, ánh du quá trình hoàn tt vic thng nht các
t chc cng sn thành mt chính ng duy nht.
Về ni dung, Hi nghã thông qua Năm iểm ln do ng chí Nguyn Ái Quc ra, thông
qua Chánh cương vn tt ca Đảng, Sách lược vn tt ca Đảng, Chương trình tóm tt ca Đảng,
Điều l vn tt ca Đảng Cng sn Vit Nam. Hi nght tên Đảng là Đảng Cng sn Vit Nam.
c. Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng
Trong nhng văn kin ược Hi ngh thành lp Đảng thông qua, có hai văn kin ã phn ánh
y ường hướng phát trin nhng vn cơ bn v chiến lược sách lược ca cách mạng
Vit Nam, ó Chánh cương vn tt ca Đảng Sách lược vn tt ca Đảng, hp thành bản
Cương lĩnh chính tru tiên ca Đảng (hay còn gi Cương lĩnh Nguyn Ái Quc). Ni dung
cơ bn như sau:
Phương hướng chiến lược ca cách mng Vit Nam là làm tư sn dân quyn cách mng
tha cách mng i ti hi cng sn. Phương hướng chiến lược ã ch tính cht
phương hướng phát trin ca cách mng Vit Nam tiến hành cách mng gii phóng dân tc,
giành c lp cho dân tc và rung t cho người cày, ưa t nước lên ch nghĩa xã hi và chnghĩa
cng sn.
Nhiệm vụ chính trị ch yếu là ánh ế quc ch nghĩa Pháp bn phong kiến, làm cho
nước Nam ược hoàn toàn c lp, dng ra chính ph công nông binh, t chc ra quân i công
nông.
Về kinh tế, th tiêu hết quc trái, thâu hết sn nghip ln (công nghip, vn ti, ngân hàng,
v.v…) của tư bn ế quc ch nghĩa Pháp giao cho Chính ph công nông binh qun lý. Tch thu
hết rung t ca ế quc ch nghĩa làm ca công chia cho dân y nghèo. B sưu thuế cho dân
cày nghèo, m mang công nghip và nông nghip, thi hành ngày lut làm tám gi.
Về văn hóa - xã hội, dân chúng ược t do t chc, nam nữ ược bình quyn, ph thông giáo
dc theo hướng công nông hoá.
Về lực lượng cách mạng, giai cp công nhân giai cp nông dân lc lượng cơ bn,
trong ó giai cp công nhân lãnh o; ng thi ch trương oàn kết các giai cp, các lc lượng
tiến bộ, yêu nước tp trung chng ế quc và tay sai. Đảng phi thu phc ược i b phn giai
cp mình, phi thu phc cho ược i b phn dân cày, hết sc liên lc vi tiu tư sn, trí thc,
trung nông, Thanh niên, Tân Việt,v.v… kéo hi vào phe vô sn giai cp. Còn i vi phú nông,
trung, tiu a ch tư bn An Nam chưa mt phn cách mng tphi li dng, ít lâu
mi làm cho hng trung lp. B phn nào ã ra mt phn cách mng (Đảng Lp hiến,v.v.) thì
phi ánh .
lOMoARcPSD|40651217
Về oàn kết quốc tế, cách mng Vit Nam liên lc mt thiết mt b phn ca cách
mạng sn thế gii. Trong khi thc hin nhim v gii phóng dân tc, ng thi tranh th s
oàn kết, ng h ca các dân tc b áp bc giai cp sn thế gii, nht giai cp sn
Pháp, “Trong khi tuyên truyền cái khu hiu nước An Nam c lp, phi ng thi tuyên truyn
và thc hành liên lc vi nhng dân tc b áp bc và vô sn giai cp thế giới” [7].
Về vai trò lãnh ạo của Đảng, “Đảng i tiên phong ca vô sn giai cp phi thu phc cho
ược i b phn giai cp mình, phi làm cho giai cp mình lãnh o ược dân chúng [8]. “Đảng là
i tiên phong ca o quân sn gm mt s ln ca giai cp công nhân làm cho họ
năng lc lãnh o quần chúng” [9].
Cương lĩnh u tiên ca Đảng ược thông qua ti Hi ngh hp nht, “vắn tắt” nhưng ã
phn ánh mt cách y nhng lun iểm cơ bn ca cách mng Vit Nam. Cương lĩnh sản
phm ca s vn dng ch nghĩa Mác - Lênin vào thc tin cách mng Vit Nam mt cách sáng
to, phát trin trong iều kin lch s mi, th hin bn lĩnh chính trị ộc lp, t ch, sáng tạo trong
vic ánh giá c iểm, tính cht xã hi thuc a na phong kiến Vit Nam trong nhng năm 20 ca
thế k XX, chnhng mâu thun cơ bn và ch yếu ca dân tc Vit Nam. Đồng thi, Cương
lĩnh ã ánh giá úng n thái các giai tng hi i vi nhim v gii phóng dân tc, ường li
chiến lược, sách lược, phương pháp, nhim v lc lượng cách mng ưa cách mng Vit
Nam sang mt giai oạn lch s mi.
4. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng cng sn Vit Nam ra i u năm 1930 là kết qu tt yếu ca cuc u tranh dân tộc và
u tranh giai cp Vit Nam trong thi i mi, là sn phm ca s kết hp ch nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng H Chí Minh vi phong trào công nhân phong trào yêu nước Vit
Nam.
Đảng Cng sn Vit Nam ra i ã chm dt s khng hong, bế tc vường li cu nước
nhng năm u thế k XX, chng t rng giai cp vô sn Vit Nam ã trưởng thành và ủ sức lãnh
o cách mng.
Đảng ra i ã ưa cách mng Vit Nam tr thành mt b phn khăng khít ca cách mng
sn thế gii.
Đảng Cng sn Vit Nam ra i vi Cương lĩnh chính tru tiên ược thông qua ã áp ng
nhu cu cơ bn cp bách ca hi Vit Nam, phù hp vi xu thế ca thi i, nh hướng
chiến lược úng n cho tiến trình phát trin ca cách mng Vit Nam. Khng nh s la chn con
ường cách mng cho dân tc Vit Nam - con ường cách mng vô sn.
Sự kin Đảng Cng sn Vit Nam thành lp là bước ngot vĩi trong lch s phát trin của
dân tc Vit Nam, nhân t hàng u quyết nh ưa cách mng Vit Nam i t thng li này ến
thng li khác.
II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-
1945) 1. Phong trào cách mạng 1930-1931 và khôi phục phong trào 1932-1935
a. Phong trào cách mng 1930-1931 và Lun cương chính tr (10-1930)
Trên thế gii, nhng năm 1929-1933, Liên t ược nhiu thành tu trong công cuc y
dng t nước. Các nước tư bn ch nghĩa lâm vào khng hong kinh tế trên quy ln vi
lOMoARcPSD|40651217
nhng hu qu nng n, làm cho mâu thun trong lòng xã hi tư bn phát trin gay gt. Phong
trào cách mng thế gii dâng cao.
trong nước, phong trào u tranh ca qun chúng phát trin dưới s lãnh o ca Đảng nổ
ra liên tiếp nhiu nơi.
Từ tháng 5-1930 ến tháng 9-1930, phong trào cách mng phát trin ến nh cao vi nhng
hình thc u tranh quyết lit. Trước sc mnh ca qun chúng, b máy chính quyn thc dân tay
sai nhiu nơi b tê lit cp huyn và tan rã cp xã. Cách mng ã giành quyn làm chủ ở mt
s nơi. Các t chc ng nhng a phương này chng lãnh o Ban Chp hành nông hi ng
ra qun mi mt i sng hội. Các “khu ỏ” t do hình thành nhiu vùng nông thôn ca
Ngh An, Tĩnh trong ó hình thành mt chính quyn cách mng ca nông dân theo hình
thc các U ban t qun kiu Xô-viết.
Từ cui năm 1930, thc dân Pháp tp trung mi lc lượng àn áp khc lit, kết hp thủ on
bo lc vi nhng thoạn chính tr như cưỡng bc dân y ra u thú, t chc rước cvàng, nhn
th quy thun. Đầu năm 1931, hàng ngàn chiến sĩ cng sn, hàng vn người yêu nước Vit Nam
b bt, b giết hoc ày. Tháng 4-1931, toàn b Ban Chp hành Trung ương bbắt, không còn
mt y viên nào. Các t chc ca Đảng ca qun chúng tan hu hết, b tn tht nng n.
Cách mng Vit Nam bước vào mt giai oạn u tranh y khó khăn gian kh.
Mặc dù b tn tht nng n, nhưng phong trào cách mng 1930-1931 cũng li cho Đảng
nhng bài hc kinh nghim quý báu v kết hp hai nhim v chiến lược chng ế quc và chng
phong kiến, kết hp phong trào u tranh ca công nhân vi phong trào u tranh ca nông dân,
thc hin liên minh công nông dưới s lãnh o ca giai cp công nhân, kết hp phong trào u
tranh thành th và nông thôn, kết hp u tranh chính tr vi u tranh vũ trang. Luận cương
chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 10-1930
Từ ngày 14 ến ngày 31-10-1930, Hi ngh ln th nht Ban Chp hành Trung ương ã họp
ti Hương Cng (Trung Quc), dưới s ch tca Trn Phú. Hi ngh quyết nh i tên Đảng
Cng sn Vit Nam thành Đảng Cng sn Đông Dương. Hi ngh bu Trn Phú làm Tng
thư Đảng Cng sn Đông Dương và thông qua Ngh quyết V tình hình hin ti ở Đông Dương
nhim v cn kíp ca Đảng, Điều lĐảng; tho lun bn Lun cương chánh tr ca Đảng
Cng Đông Dương (D án tho lun trong Đảng).
Luận cương xác ịnh mâu thuẫn giai cấp Đông Dương din ra gay gt gia mt bên
th thuyn, dân cày và các phn t lao kh vi mt bên a ch phong kiến tư bn ế quc
chnghĩa.
Phương hướng chiến lược ca cách mng Đông Dương lúc u cách mng tư sn dân
quyn, có tính cht thổ ịa và phn ế. Tư sn dân quyn cách mng là thi k d bị ể làm xã hi
cách mạng. “Tư sn dân quyn cách mng ược thng li. Lúc ó s tranh u s thêm sâu, thêm
rng, làm cho cách mng tư sn dân quyn tiến lên con ường cách mng vô sn. S nh vô sn
giai cp chuyên chánh các nước giúp sc cho phát trin, b qua thi k tư bn tranh u
thng lên con ường xã hi chnghĩa”.
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền “tranh ấu ánh các di tích phong kiến, ánh
các cách bóc lt theo li tin tư bn thc hin ch mng rung t mt cách trit , mt
mt na là tranh u ánh ế quc ch nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn c lập” [13].
Hai nhim v chiến lược ó có quan h khăng khít, mt thiết vi nhau, có ánh ế quc ch nghĩa
lOMoARcPSD|40651217
mi phá ược các giai cp a ch và làm thổ ịa ược thng li; mà có phá tan chế phong kiến thì
mi ánh ổ ược ế quc ch nghĩa. Lun cương nhn mạnh “vấn thổ ịa là cái ct ca cách mng
tư sn dân quyn” [14], là cơ sở ể Đảng giành quyn lãnh o dân cày.
Về lực lượng cách mạng, giai cp vô sn và nông n là hai ng lc chính, trong ó giai cấp
vô sn là ng lc chính và mnh, là giai cp lãnh o cách mng.
Về lãnh ạo cách mạng, Lun cương xác nh iều kin ct yếu cho s thng li ca cách
mạng Đông Dương là cn phi có mt Đảng Cng sn. Đảng phi có mt ường li chính trúng,
k lut tp trung, mt thiết liên lc vi qun chúng, tng tri tranh u mà trưởng thành.
Về phương pháp cách mạng, “võ trang bạo ng giành chính quyn không phi là mt vic
thường, chng nhng là theo tình thế trc tiếp cách mng, li phi theo khuôn phép nhà binh,
cho nên cn phải chú ý” [15].
Về quan hệ quốc tế, cách mng Đông Dương mt b phn ca cách mng sn thế
gii, vì thế vô sn Đông Dương phi có quan hoàn kết gn bó vi giai cp vô sn trên thế gii,
nht là giai cp vô sản Pháp. “Trong cuộc u tranh chng ế quc, qun chúng cách mng Đông
Dương li phi liên lc vi qun chúng cách mng các nước thuc a và bán thuc a, nht
Tàu và n Độ, v.v..” [16].
Lun cương chính tr tháng 10-1930 ã xác nh li nhiu vn căn bn thuc v chiến lược
cách mng mà Chánh cương vt tt và Sách lược vn tt ã nêu. Tuy nhiên, Lun cương chưa
phân tích và làm rõ mâu thun ch yếu là mâu thun gia dân tc Vit Nam vi ế quc Pháp
xâm lược, tó không t nhim v chng ế quc lên hàng u, nng về ấu tranh giai cấp, v cách
mng rung t; ánh giá không úng vai trò cách mng ca giai cp tiu tư sn, ph nhn mt ch
cc ca tư sn dân tc, cường iệu mt hn chế ca h, chưa thy ược khả năng phân hoá và lôi
kéo mt b phn a ch va và nh trong cách mng gii phóng dân tc, cho nên không ra
liên minh dân tc và giai cp rng rãi trong cuc u tranh chng ế quc, tay sai. T nhn thc
hn chế như vy, Hi ngh Ban Chp hành Trung ương tháng 10-1930 ã không chp nhn
nhng quan iểm úng n ca Nguyn Ái Quc trước ó.
b. Cuc u tranh khôi phc t chc và phong trào cách mng (1932-1935). Đại hi
Đảng ln th nht ca Đảng Cng sn Đông Dương (tháng 3-1935)
Trong năm 1931 nhiu cán b Trung ương b bt b giết hi, trong ó Trn Phú,
Nguyn Đức Cnh, Nguyn Ái Quc b chính quyn Anh Hng Kông bt giam.
m 1932, Lê Hng Phong thành lp Ban Ch huy hi ngoi ca Đảng Cng sn Đông
Dương nhm khôi phc t chc ng phong trào cách mng trong nước. Tháng 3-1935, Đại
hội ln th nht hp Ma Cao (Trung Quc), có 13 i biu tham dĐại hi. Đại hi ra ba
nhim v trước mt:
Một là, củng cphát trin Đảng, phát trin lc lượng ca Đảng trong các xí nghip, nhà
máy, n iền, hm m, ường giao thông quan trng. Đồng thi phi ưa nông dân lao ng trí
thc cách mng ã qua rèn luyn th thách vào Đảng.
Hai là, y mnh cuc vn ng thu phc qun chúng, chú ý c dân tc ít người, ph n,
binh lính… Củng c và phát trin các t chc qun chúng như Đn thanh niên cng sn, Công
hội , Nông hi , Cu tế ỏ. Lp Mt trn thng nht phn ế. Thâu phc qung i qun chúng là
mt nhim v trung tâm, căn bn, cn kíp ca Đảng hin thi.
lOMoARcPSD|40651217
Ba là, mở rng tuyên truyn chng ế quc, chng chiến tranh, ng h Liên Xô, ng h
cách mng Trung Quc…
Đại hi thông qua Ngh quyết chính tr, Điều lĐảng, các Ngh quyết v vn ng qun
chúng. Đại hi bu Lê Hng Phong làm Tng Bí thư, bu oàn i biu i dĐại hi VII Quc tế
Cng sn, Nguyn Ái Quc ược bu làm y viên d khuyết ca Đảng bên cnh Quc tế Cộng
sn. Đại hi ánh du s phc hi h thng t chc ng và phong trào cách mng qun chúng, t
dưới s cho thng nht ca Ban Chp hành Trung ương. 2. Đảng lãnh ạo phong trào dân
chủ 1936-1939
a. Hoàn cnh lch s
Ch nghĩa phát xít xut hin và nguy cơ ca chiến tranh thế gii e da nghiêm trng nn
hòa bình, an ninh quc tế. Tháng 7-1935, Quc tế Cng sn hp Đại hi ln th VII ti Mat-xcơ-
va c nh k thù nguy him trước mt ca nhân dân thế gii ch nghĩa phát xít. Nhim v
trước mt của giai cp công nhân và nhân dân lao ng thế gii chng ch nghĩa phát xít, chng
chiến tranh, bảo v dân ch và hòa bình. Để thc hin nhim vó, giai cp công nhân nhân
dân lao ng toàn thế gii phi thng nht hàng ngũ, lp mt trn nhân dân rng rãi chng phát
xít.
Vit Nam, thoát khi tình trng khng hong kinh tế và ngt ngt v chính tr do chính
sách khng b trng ca thc dân Pháp gây ra, mi tng lp xã hi u mong mun có nhng ci
cách dân ch. Đảng Cng sn Đông Dương ã phc hi sau thi gian u tranh gian kh và tranh
th cơ hi thun li xây dng, phát trin h thng t chc ng và các t chc qun chúng rng
rãi tăng cường lc lượng cách mng.
b. Ch trương và nhn thc mi ca Đảng
Ngày 26-7-1936, Ban Chp hành Trung ương Đảng triu tp Hi ngh ln th 2 ti Thượng
Hải (Trung Quc) do Lê Hng Phong ch trì. Hi ngh ch trương “sửa cha nhng sai lm”
trước ó “ịnh li chính sách mới”. Hội ngh xác nh cách mng Đông Dương vn cách
mng tư sản dân quyn nhim v phn ế iền a, nhim v trước mt là: chng phát xít,
chng chiến tranh ế quc, chng phn ng thuc a tay sai. Yêu cu cp thiết trước mt ca
nhân dân Vit Nam t do, dân ch, ci thin i sng. Hi ngh quyết ịnh “lập Mt trn nhân
dân phn ế rng rãi bao gm các giai cp, các ng phái, các oàn th chính trtín ngưỡng tôn
giáo khác nhau, các dân tc xứ Đông Dương cùng nhau tranh u òi nhng iều dân chơn
sơ” [17].
Hội ngh ch trương chuyn hình thc t chc bí mt, không hp pháp sang các hình thc
tổ chc u tranh công khai, na công khai, hp pháp, na hp pháp, kết hp vi mt, bt
hợp pháp. Ti Hi ngh, Hà Huy Tp ược bu làm Tng Bí thư.
Ban Chp hành Trung ương Đảng ã t vn nhn thc li mi quan h gia hai nhim vụ
dân tc và dân ch, phn ế iền a trong cách mng Đông Dương. Trong Văn kin “Chung
quanh vấn Chiến sách mớicông bố tháng 10-1936, Đảng nêu quan iểm: Cuc dân tộc gii
phóng không nht thiết phi kết cht vi cuc cách mng iền a. Nghĩa không thnói rng
mun ánh ế quc cn phi phát trin cách mng iền a, mun gii quyết vn iền a thì cn
phi ánh ế quc. Nói tóm li, nếu phát trin cuc u tranh chia t ngăn tr cuc u tranh
phn ế thì phi la chn vn nào quan trng hơn mà gii quyết trước.
lOMoARcPSD|40651217
Các Hi ngh ca Ban Chp hành Trung ương ln th ba (3-1937) ln th tư (9-1937)
ã tiếp tc gii quyết mi quan h gia mc tiêu chiến lược vi mc tiêu c th trước mt ca
cách mng, t ra nhim v chính tr c th, tp hp rng rãi nhng lc lượng chính tr dù là nh
bé, s dng các hình thc t chc u tranh linh hot, phù hp vi mc tiêu c th nhm ng
viên hàng triu qun chúng vào trn tuyến u tranh cách mng.
Tháng 3-1938, Hi ngh ln th 5 Ban Chp hành Trung ương khóa I quyết nh lp Mt
trn Dân chủ Đông Dương tp hp rng rãi lc lượng, phát trin phong trào và quyết nh củng
c phát trin cơ sng, lp thêm cơ s mi, bu Nguyn Văn C làm Tng Bí thư thay Hà
Huy Tp.
Cui năm 1938, t Liên Xô, Nguyn Ái Quc tr li Trung Quc, Người cý theo dõi
và chỉ ạo phong trào cách mng ở Đông Dương. Tháng 3-1939, Đảng ra Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản Đông Dương ối với thời cuộc. Tuyên ngôn kêu gi các tng lp nhân dân phi thng
nht hành ng hơn na trong vic òi các quyn t do dân ch, chng nguy cơ chiến tranh ế quc.
c. Phong trào ấu tranh òi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình
Dưới s lãnh o ca Đảng, cuc vn ng dân ch din ra trên quy mô rng ln, lôi cun
ông o qun chúng tham gia vi nhng ni dung và hình thc u tranh phong phú.
Trong mt thi gian ngn, khp các nhà máy, hm m, n iền, t thành thị ến nông thôn
ã lập ra các “Ủy ban hành ộng” tp hp qun chúng và bu i biu i dĐại hi Đông Dương
(riêng Nam Kã có 600 y ban hành ng).
Bên cnh ó, Đảng khôn khéo li dng mi kh năng xut bn lưu hành báo chí công
khai. Nhiu báo chí ca Đảng các tài liu ược ph biến rng rãi trong qun chúng như: Tin
tc, Đời nay, Tranh u, Nhành lúa, Bn dân, Kinh tế, Dân mi, Ph thông, Lao ộng, …
Đặc bit, báo Dân chúng là cơ quan ngôn lun ca Đảng lúc ó mi ngày xut bn t 5.000 ến
15.000 bn. Năm 1939, Tng Bí thư Nguyn Văn C xut bn cun sách Tự chỉ trích thng thn
ch nhng sai lm, khuyết iểm ch ra nhng i hc cn thiết trong lãnh o, cho ca
Đảng. Đây tác phm ý nghĩa lun, thc tin v y dng Đảng, trong ó nhn mnh t
phê bình và phê bình nâng cao năng lc lãnh o và bn cht cách mng ca Đảng.
Từ năm 1937-1939, Đảng và Mt trn dân chã giành ược nhiu thng li trong các cuc
tranh c vào Vin dân biu Trung K, Vin dân biu Bc K, Hi ng thành ph Ni, Hội
ng qun ht Nam K, Hi ng kinh tế tài Đông Dương và ã thng li trong vic bác bỏ d
án tăng thuế thân và thuế iền th ca Vin dân biu Trung K.
Phong trào truyn ch quc ng cũng phát trin mnh t năm 1937 nhm to iều kin
qun chúng hiu biết v ch trương, chính sách ca Đảng. Do ó, lôi cun ông o qun chúng
tham gia vi các hình thc t chc như Hi Tương tế, Hi Ái hu, Hi Th thao, Hi c sách
báo... Tó, Đảng không chu tranh cho c lp dân tc còn u tranh cho nhng quyn lợi
thiết thc ca nhân dân.
3. Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945
a. Bi cnh lch s
Trên thế gii, ngày 1-9-1939, phát xít Đức tn công Ba Lan, chiến tranh thế gii th hai
ng n. Đức ln lượt chiếm các nước châu Âu. Tháng 6-1940, Đức tn công Pháp, chính ph
lOMoARcPSD|40651217
của Th tưởng Pêtanh (Pe’tain) ký n bn u hàng Đức. Tháng 6-1941, Đức tn công Liên Xô.
Tháng 12-1941, chiến tranh Thái Bình Dương bùng n, quân Nht ln lượt ánh chiếm nhiu
thuc a ca M và Anh trên bin, trong t lin.
Tại Đông Dương và Vit Nam, b máy àn áp ca thc dân Pháp ược tăng cường, lnh thiết
quân lut ược ban b. Ngày 28-9-1939, Toàn quyn Đông Dương ra nghị ịnh cm tuyên truyn
cng sn, cm lưu hành, tàng tr tài liu cng sn, t Đảng Cng sn Đông Dương ngoài vòng
pháp lut, gii tán các Hi hu ái, nghip oàn và tch thu tài sn ca các t chc ó, óng cửa các
t báo và nhà xut bn, cm hi hp t tp ông người. Pháp thi hành chính sách thi chiến,
phát xít hóa b máy thng tr, thng tay àn áp phong trào cách mng; thc hiện chính sách “kinh
tế ch huy” nhằm vơ vét sc người sc ca phc v cho cuc chiến tranh ế quc. Ngày 22-9-
1940, quân Nht vượt biên gii Vit Nam - Trung Quc, ánh vào Lng Sơn, chính thc xâm
lược Đông Dương. Thc dân Pháp nhanh chóng u hàng cu kết vi Nht thng tr, bóc lt
nhân dân Vit Nam, làm cho nhân dân phi chu cảch “một c hai tròng”.
b. Ch trương chiến lược mi ca Đảng
Trước tình hình trên, ngày 29-9-1939, Trung ương Đảng gi thông báo Hoàn cảnh Đông
Dương sẽ tiến bước ến vấn ề dân tộc giải phóng. Thông cáo cho các cp bộ Đảng vch ra mt
số phương hướng và bin pháp cn kíp trước mt nhm chuyn hướng các mt hot ng.
Tháng 11-1939, Ngh quyết ca Ban Trung ương Đảng xác ịnh: “Bước ường sinh tn của
các dân tc Đông Dương không con ường nào khác hơn con ường ánh ế quc Pháp, chng
tt c ách ngoi xâm lun da trng hay da vàng giành ly gii phóng c lp. Chiến lược cách
mng tư sn dân quyn bây gi cũng phi thay i ít nhiu cho hp vi tình thế mới. Đứng trên
lp trường gii phóng dân tc, ly quyn li dân tc làm ti cao, tt c mi vn ca cuc cách
mnh, c vn iền a cũng phi nhm vào cái mc ích y gii quyết”. “Tạm gác khu hiu
“cách mng rung ất”, thay bằng các khu hiu chng a tô cao, chng cho vay nng lãi, tch thu
rung t ca ế quc a ch phn bi quyn li dân tộc chia cho dân cày” [19]. Ch trương
thành lp Mt trn dân tc thng nht phn ế Đông Dương thay cho Mặt trn dân chĐông
Dương, thu hút tt c các dân tc, các giai cp, ng phái nhân yêu nước Đông Dương,
nhm chng chiến tranh ế quc, chng bn phát xít, ánh ế quc Pháp tay sai, giành li c
lp hoàn toàn cho các dân tc Đông Dương.
Hội nghánh du s thay i cơ bn v chiến lược cách mng m ra mt thi kỳ ấu tranh
mi - thi k chun b lc lượng, chun b iều kin giành chính quyn v tay nhân n. Trong
thi iểm ó, ngày 17-1-1940, Nguyn Văn C cùng nhiu cán b Trung ương bị ịch bắt.
Trước tình hình ó, tháng 11-1940 Hi ngh Trung ương hp lp li Ban Chp hành Trung
ương (Hi ngh Trung ương m thi ln th 7). Hi ngh quyết nh mt s vn cơ bn như
cách mng phn ế và cách mng iền a phi ng thi tiến, không th cái làm trước, cái làm sau.
Ti Hi ngh, Trung ương Đảng còn trăn tr, chưa tht dt khoát vi ch trương t nhim vụ gii
phóng dân tc lên hàng u ược ra ti Ngh quyết Trung ương tháng 11-1939.
Trước yêu cu cp bách ca cách mng, ngày 28-1-1941, sau 30 năm hot ng nước
ngoài, Nguyn Ái Quc v nước. Ti Cao Bng, tháng 5-1941, Nguyn Ái Quc ch trì Hi ngh
lần th 8 Ban Chp hành Trung ương Đảng. Hi ngh nêu rõ: “Vấn chínhnhn nh cuc cách
mng trước mt ca Vit Nam mt cuc cách mng gii phóng n tc, lp Mt trn Vit
lOMoARcPSD|40651217
Minh, khu hiu chính là: Đoàn kết toàn dân, chng Nht, chng Pháp, tranh li c lp; hoãn
cách mng rung ất” [21]. Tây, Hi ngh nhn nh:
Thứ nhất, mâu thun ch yếu òi hi phi ược gii quyết cp bách mâu thun gia Vit
Nam vi bn ế quc phát xít Pháp - Nht. Do vy, nhim v gii phóng dân tc, giành c lp
cho t nước là mt nhim v trước tiên ca Đảng.
Thứ hai, “Cuộc cách mng ở Đông Dương hin ti không phi mt cuc cách mng tư
sản dân quyn, cuc cách mng phi gii quyết hai vn : phn ếiền a na, mà là mt cuc
cách mng ch phi gii quyết mt vn cn kíp dân tc giải phóng”. Hội ngh quyết nh tạm
gác khu hiệu “ ánh ổ ịa ch, chia rung ất cho dân cày” thay bằng các khu hiu tch thu rung
t ca bn ế quc và Vit gian chia cho dân cày nghèo, chia li rung t cho công bằng, gim tô,
gim tức”.
Thứ ba, gii quyết vn dân tc trong khuôn kh tng nước ở Đông Dương, thi hành úng
ắn chính sách “dân tộc t quyết”. Hội ngh quyết nh thành lp mi nước Đông Dương
một mt trn riêng, thc hin oàn kết tng dân tc.
Thứ tư, tp hp rng rãi mi lc lượng dân tc, không phân bit th thuyn, dân cày, phú
nông, a ch, tư bn bn x vào mt trn Vit Minh. Các t chc qun chúng trong mt trn Vit
Minh ều mang tên “cứu quc”.
Thứ năm, sau khi cách mng thành công s thành lp nước Vit Nam Dân ch Cng hòa
theo tinh thn dân ch, mt hình thc nhà nước “của chung toàn th dân tộc [24].
Thứ sáu, xúc tiến ngay công tác chun b khi nghĩa vũ trang, coi ây là nhim v trung tâm
ca Đảng và nhân dân trong giai oạn hin ti.
Hội ngh Trung ương Đảng ln th 8, tháng 5-1941 ã hoàn chnh s thay i chiến lược
cách mng ca Đảng Cng sn Đông Dương. Đó ường li gii phóng dân tc, t nhim v
gii phóng dân tc lên hàng u. Nhng quyết nh ca Hi ngh ln th 8 Ban Chp hành Trung
ương Đảng ã khng nh li quan iểm úng n trong Cương lĩnh chính tru tiên ca Đảng
lun cách mng gii phóng dân tc ca H Chí Minh, ngn c thng li ca cách mạng gii
phóng dân tc.
c. Phong trào chống Pháp - Nhật, ẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi
nghĩa vũ trang
Phong trào chng Pháp - Nht
Sau Hi ngh ln th 8, ngày 6-6-1941 Nguyn Ái Quc gi thư kêu gi ng bào c nước:
“Trong lúc quyền li dân tc gii phóng cao hơn hết thy, chúng ta phi oàn kết li ánh bn ế
quc bn Vit gian ng cu ging nòi ra khi nước sôi lửa nóng” [27]. Trong khi ó Pháp -
Nht ngày càng tăng cường àn áp cách mng Vit Nam. Ngày 26-8-1941, thc dân Pháp x bn
Nguyn n C, Phan Đăng Lưu, Huy Tp, Võ Văn Tn, Nguyn Th Minh Khai ti Hoóc
Môn, Gia Định. Ngày 6-9-1942, Lê Hng Phong hy sinh trong nhà tù Côn Đảo. Tháng 8-1942,
Nguyn Ái Quc ly tên là H Chí Minh trên ường i Trung Quc b quân Trung Hoa dân quc
bt gi.
lOMoARcPSD|40651217
Chun b lc lượng cho cuc khi nghĩa vũ trang
Về xây dng lc lượng chính tr, ngày 25-10-1941, Vit Minh công b Tuyên ngôn, u
Việt Nam ộc lập Đồng Minh (Việt Minh) ra i. Tháng 2-1943, Ban Thường v Trung ương
Đảng hp ti Võng La (Đông Anh, tnh Phúc Yên) nay thuc Ni ra nhng bin pháp c
thể ể phát trin phong trào qun chúng. Hi ngh ch trương m rng Mt trn Vit Minh, liên
minh vi tt c các ng phái, các nhóm yêu nước trong ngoài nước chưa gia nhp Vit Minh,
xúc tiến cuc vn ng thành lp Mt trn dân ch chng Nht Đông Dương, khoét sâu mâu
thun trong ni b k thù. Năm 1943, Đảng công bĐề cương văn hóa Việt Nam, xác nh n
hóa cũng mt trn a cách mng, ch trương xây dng mt nn văn hóa mi theo ba nguyên
tc: dân tc, khoa hc và i chúng. Cui 1944, Hi Văn hóa cu quc Vit Nam ra i, thu hút trí
thc và các nhà hot ng văn hóa vào mt trn u tranh giành c lp, t do.
Đảng rt chú trng xây dựng và phát triển các căn cứ ịa cách mạng và lực lượng vũ trang.
Tháng 6-1941, dưới s chỉ ạo trc tiếp ca Ban Thường v Trung ương Đảng, Đội du kích Bc
Sơn ược duy trì và i tên là Cu quc quân. Cu quc quân tiến hành tuyên truyn trang, gây
cơ s chính tr, m rng khu căn c t Cao Bng khu căn cược m rng sang các tnh
Giang, Bc Cn, Lng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên.
Tháng 10-1944, H Chí Minh gi thư cho ng bào toàn quc, thông báo ch trương ca
Đảng v vic triu tp Đại hi i biu quc dân. H Chí Minh ra Chỉ thị thành lập Đội Việt Nam
tuyên truyền giải phóng quân, xác nh nguyên tc t chc, phương thc hot ng phương
châm tác chiến ca lc lượng vũ trang. Bn Ch th này giá tr như mt cương lĩnh quân s
tóm tắt ca Đảng. Ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân do Võ Nguyên
Giáp tổ chc ã ra i tr thành cơ s chính tr, vũ trang cho khi nghĩa sau này. Thc hin
nhim vụ, Đội ã ánh thng n Phay Kht (25-12-1944), n Ngn (26-12-1944). Đội y
mnh trang tuyên truyn, kết hp chính tr và quân s, xây dng cơ s cách mng, góp phn
cng cvà m rng khu căn c Cao-Bc-Lng.
d. Cao trào kháng Nhật cứu nước
Hoàn cảnh lịch sử
Đầu năm 1945, chiến tranh thế gii th hai bước vào giai oạn kết thúc. Hng quân Liên
Xô ang truy kích phát xít Đức trên chiến trường châu Âu và gii phóng nhiu nước Đông Âu
tiến v Béclin. Tây Âu, Anh - M m mt trn th hai, quân lên t Pháp, tiến quân v
phía Tây nước Đức. Nước Pháp ược gii phóng. Phát xít Nht vào tình thế khn qun, chuyn
sang phòng ng và tht bi liên tiếp. Mâu thun gia Nht - Pháp tr nên gay gt.
Vào 20 gi ngày 9-3-1945, Nht n súng, o chính lt Pháp trên toàn cõi Đông Dương,
Pháp chng c yếu ri nhanh chóng u hàng. Sau o chính, Nht gi nguyên b máy cai
tr ca Pháp ở Đông Dương làm tay sai cho chúng.
Ngay êm ngày 9-3, Hi ngh m rng ca Ban Thường v Trung ương Đảng hp Đình
Bảng (T Sơn, Bc Ninh) do Trường Chinh ch trì. Ngày 12-3-1945, Ban Thường v ra ch th
Nhật Pháp bắn nhau và hành ộng của chúng ta”, chỉ rõ bn cht hành ng ca phát xít Nht là
o chính ch không phi là cuc cách mng. Ch th nhn nh, cuc o chính ca Nht lt Pháp
dẫn ến khng hong chính tr sâu sc Đông Dương, nhưng iều kin khi nghĩa chưa thc s
chín mui, tuy vy ang có nhng cơ hi tt i ến chín mui nhanh chóng. K thù chính, cth,
trước mt duy nht ca cách mng Đông Dương lúc này phát t Nht. Thay khu hiu
lOMoARcPSD|40651217
“Đánh uổi phát xít Nht - Pháp” bằng khu hiệu “Đánh uổi phát xít Nhật”. Đồng thi, kêu gi:
“Thành lập chính quyn cách mng ca nhân dân Đông Dương” chng li chính ph thân Nht.
Ch th phát ng cao trào kháng Nht cu nước mnh m làm tin cho tng khi nghĩa. Ch th
xác nh ây thi k tin khi nghĩa, nên phi nhng hình thc u tranh, tuyên truyn cho
thích hp như y mnh tuyên truyn vũ trang, biu tình, tun hành, bãi công chính tr, phá kho
thóc ca Nht cu ói, thành lp căn c cách mng sn sàng chuyn sang tng khi nghĩa khi
ủ iều kin.
Ch th d kiến thi cơ thun li tiến hành khi nghĩa giành chính quyn như khi quân
Đồng minh kéo vào Đông Dương ánh Nht, Nht chng , phía sau sơ h. Hoc cách mng
Nht bùng n, chính quyn cách mng ca nhân dân Nht ra i. Hoc Nht b mt nước như
Pháp năm 1940, quân i vin chinh Nht hoang mang, mt tinh thn. Tuy nhiên, không ược
trông ch, lại vào bên ngoài, mà phi chủ ộng nm bt thi cơ và phi da vào sc mình là
chính.
Bản Ch thã th hin s nhn nh sáng sut, kiên quyết, kp thi ca Đảng, nhó thúc y
tình thế cách mng mau chóng chín mui, là kim ch nam cho hành ng ca toàn Đảng, toàn dân
trong cao trào chng Nht cu nước, trc tiếp dn ến thng li ca cuc tng khi nghĩa tháng
Tám năm 1945.
Cao trào kháng Nht cu nước
Từ gia tháng 3-1945 tri, cao trào kháng Nht cu nước din ra sôi ni, mnh m
phong phú v ni dung và hình thc.
Ngày 16-4-1945, Tng b Vit Minh ra ch th t chc Uỷ ban dân tộc giải phóng các cấp,
chun b thành lp U ban gii phóng Vit Nam. Ngày 15-4-1945, Hi ngh quân s Bc k do
Trường Chinh ch trì, hp Hip Hoà, Bc Giang, quyết nh t nhim v quân s lên hàng u,
gp rút chun b cho Tng khi nghĩa. Hi ngh thng nht sát nhp Vit Nam Tuyên truyn gii
phóng quân và Cu quc quân và các lc lượng vũ trang khác thành Việt Nam giải phóng quân.
Ngày 4-6-1945, theo ch th ca H Chí Minh, Tng b Vit Minh triu tp hi ngh
quyết nh thành lp khu gii phóng Vit Bc.
Gia lúc phong trào u tranh ca qun chúng c nước lên cao, thì nn ói din ra nghiêm
trng trong các tnh Bc B và Bc Trung B làm hơn 2 triu ngo chết ói. Xut phát t li
ích sng còn trước mt ca ng bào, Đảng ra ch trương “phá kho thóc, giải quyết nạn ói”.
Thc hin khi nghĩa tng phn, giành chính quyn b phn, m rng căn ca cách mạng,
thc hin chiến tranh du kích nhng nơi có iều kin, kết hp vi phong trào u tranh chính tr
ca qun chúng, chun b tiến lên tng khi nghĩa iểm c áo, sáng to ca Đảng. Cao trào
kháng Nht cu nước mt cuc chiến u vĩ i, làm cho trn a cách mng ược mở rng, lc
lượng cách mng ược tăng cường, làm cho toàn Đảng, toàn dân sn sàng, chủ ộng, tiến lên chp
thi cơ tng khi nghĩa.
e. Tng khi nghĩa giành chính quyn
Hoàn cảnh lịch sử
Ngày 9-5-1945, phát t Đức u hàng Liên Xô Đồng minh. Tháng 8-1945, quân i Liên
Xô ánh bi hơn 1 triu quân Quan Đông ca Nht Mãn Châu. M ném hai qu bom nguyên t
xung Nht Bn, Nht u hàng Liên Xô và các nước Đồng minh vô iều kin. Vào thi iểm này
lOMoARcPSD|40651217
Vit Nam, chính phnhìn Trn Trng Kim ang hoang mang cc , phát xít Nht ã mt hết
tinh thn và gc ngã.
Trước tình hình trên, vn giành chính quyn ược t ra như mt cuc chy ua nước rút vi
quân Đồng minh Đảng và nhân dân Vit Nam không th chm tr, không ch tranh th thi
cơ, còn phi khc phc nguy cơ, ưa cách mng ến thành công. Ngày 13-8-1945, y ban khi
nghĩa ra Lệnh Khởi nghĩa (Quân lệnh số 1 của y ban khởi nghĩa), kêu gi nhân dân c nước
ni dy tng khi nghĩa, giành chính quyn trong toàn quc.
Ngày 14 và 15-8-1945, Ngh quyết ca Toàn quốc Hội nghị Đảng Cng sn Đông Dương
họp Tân Trào, do lãnh t H Chí Minh và Tng thư Trường Chinh ch trì. Hi ngh cũng
quyết nh nhng vn quan trng về ối ni và i ngoi sau khi giành ược chính quyn, cth v
i ni s ly 10 chính sách ln ca Vit Minh làm chính sách cơ bn ca chính quyn cách mng.
Còn vi ngoi s thc hin nguyên tc bình ng, hp tác, thêm bn, bt thù; trit li dng
mâu thun trong hàng ngũ k thù phân hoá, cô lp chúng; tranh th sự ủng h ca Liên Xô và
các lc lượng tiến b trên thế gii, nht là nhân dân Pháp và Trung Quc.
Ngày 16 và 17-8-1945, ti Tân Trào, Quốc dân Đại hội hp, nhit lit ng h ch trương
tổng khi nghĩa ca Đảng và thông qua 10 chính sách ca Vit Minh; quyết nh lp U ban dân
tộc gii phóng Vit Nam do H Chí Minh làm ch tch.
Từ ngày 14-8, căn c vào tình nh thc tin, Đảng b nhiu a phương ã kp thi, chủ ộng,
lãnh o nhân dân ni dy khi nghĩa. Bn tnh giành chính quyn sm nht là Hi Dương, Bắc
Giang, Tĩnh, Qung Nam. T ngày 14 ến ngày 18-8, hu hết các tnh min Bc, mt số tỉnh
min Trung và min Nam, qun chúng cách mng ni dy giành chính quyn cp xã và huyn.
Tại Hà Ni, ngày 19-8, Tng khi nghĩa giành thng li Hà Ni ã m chính quyn tay
sai Nht các nơi b tê lit, c vũc thành ph khác ni dy giành chính quyn. Ngày 23-8, y
ban khi nghĩa Tha Thiên - Huế huy ng qun chúng t các huyn ã giành ược chính quyn
ngoi thành, kết hp vi nhân dân ni thành Huế xung ường biu dương lc lượng.
Nam K, sáng ngày 25-8, Sài Gòn hơn 1 triu người biu tình tun hành th uy. Quân
khi nghĩa ã chiếm ược các công s. Cuc khi nghĩa thành công nhanh chóng. Nhng cuc
khi nghĩa Hà Ni, Huế, Sài Gòn và các ô thị ập tan các cơ quan u não ca k thù có ý nghĩa
quyết nh thng li trong c nước. T ngày 27 ến ngày 28-8-1945, tng khi nghĩa kết thúc vi
tnh cui cùng Tiên (Kiên Giang). Cuc tng khi nghĩa Tháng Tám năm 1945 ã thành
công trên c nước ch trong vòng na tháng.
Ngày 25-8-1945, H Chí Minh cùng vi Trung ương Đảng và U ban dân tc gii phóng
về Ni. Ngày 28-8-1945, y ban dân tc gii phóng Vit Nam tuyên b ci t thành Chính
phm thi nước Vit Nam Dân ch Cng hoà. Chiu ngày 30-8, trước ca Ng Môn, Bo Đại
c li thoái v và np n, kiếm cho i din Chính ph lâm thi Vit Nam Dân ch Cng hoà.
Ngày 2-9-1945, Lễ ộc lp ược t chc ti Qung trường Ba Đình, Hà Ni. Thay mt Chính
ph lâm thi, Ch tch H Chí Minh trnh trng c bn Tuyên ngôn ộc lập tuyên b vi quc
dân ng bào thế gii nước Vit Nam Dân ch Cng hoà ra ời. “Tất c các dân tc trên thế
gii u sinh ra bình ng, dân tc nào cũng quyn sng, quyn sung sướng quyn t
do”…“Nước Vit Nam có quyn hưởng t do c lp và thc sã thành mt nước t do c
lp. Toàn th dân Vit Nam quyết em tt c tinh thn lc lượng, tính mng và ca ci gi
vng quyn t do, c lp ấy” [32].
lOMoARcPSD|40651217
4. Tính chất, ý nghĩa kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Tính cht
Cách mng Tháng Tám năm 1945 mt cuc cách mng gii phóng dân tc iển hình, ã
tập trung hoàn thành nhim v hàng u ca cách mng gii phóng n tc. Lc lượng cách
mạng bao gm toàn dân tc. Thành lp ược chính quyn nhà nước “của chung toàn dân tc, dựng
chính quyn nhà nước dân ch nhân n u tiên Vit Nam, xóa b chế ộ quân chphong kiến.
Các tng lp nhân dân ược hưởng quyn t do, dân ch. Ý nghĩa
Đối vi Vit Nam, Cách mng Tháng Tám năm 1945 là bước nhy vt vĩ ại, ánh du một
cuc biến i cc k to ln trong lch s tiến hoá ca dân tc, ã p tan s thng tr ca thc dân
Pháp trong 87 năm, lt nhào chế quân ch hàng nghìn năm và ách thng tr ca phát xít Nht,
lp nên nước Vit Nam Dân ch cng hoà, Nhà nước dân ch nhân dân u tiên Đông Nam
châu Á. Nhân dân Vit Nam t thân phn nô l tr thành người dân ca nước c lập, t do, ng
lên làm ch vn mnh ca mình.
Cách mng Tháng Tám ã chc thng khâu yếu nht trong h thng thuc a ca chnghĩa
ế quc, m ra thi k suy sp, tan ca ch nghĩa thc dân cũ trên toàn thế gii, c vũ nhân
dân các dân tc thuc a u tranh t gii phóng mình, giành c lp t do.
Đối vi thế gii, Cách mng Tháng Tám c vũ mnh m phong trào u tranh gii phóng
dân tc ca các dân tc b áp bc. Thng li ó chng t rng, trong thi i ngày nay, cuc cách
mng dân tc dân ch nhân dân mt nước thuc a, do toàn dân ni dy, dưới s lãnh o ca
mt ng Mác - Lênin vi ường li úng n, có th giành thng li.
Kinh nghim
Thứ nhất, về ường lối chiến lược. Giương cao ngn cc lp dân tc, kết hp úng n hai
nhim v chng ế quc và chng phong kiến, trong ó nhim v chng ế quc là ch yếu, nhim
v chng phong kiến phi phc tùng nhim v chng ế quc.
Thứ hai, về xây dựng lực lượng. Trên cơ s khi liên minh công-nông-trí thc vng chc
ã khơi dy tinh thn dân tc trong mi tng lp nhân dân, tp hp mi lc lượng yêu nước trong
mt trn dân tc thng nht rng rãi. Vit Minhmt iển hình thành công ca Đảng vhuy ng
lc lượng toàn dân tc lên trn a cách mng, ưa c dân tc vùng dy trong cao trào kháng Nht
cu nước, tiến lên tng khi nghĩa giành chính quyn.
Thứ ba, về phương pháp cách mạng. Kiên quyết dùng bo lc cách mng và biết s dng
bạo lc cách mng mt cách thích hp p tan b máy nhà nước cũ, lp ra b máy nhà nước của
dân, do dân vì dân. Nm vng ngh thut khi nghĩa, doán úng thi cơ, chp ly thi ,
hành ng mau l, kp thi, kiên quyết và khôn khéo khi thi cơ xut hin.
Thứ tư, về xây dựng Đảng. Xây dng Đảng cách mng tiên phong vng mnh, thng nht
ý chí hành ng, trung thành tuyt i vi dân tc giai cp, ường li úng vi i ngũ cán
bộ ảng viên kiên cường ược tôi luyn trong u tranh cách mng.
Với thng li ca Cách mng Tháng Tám năm 1945, Đảng ã nh o nhân dân ưa lch sử
dân tc sang trang mi, ánh du bước nhy vt vĩ ại trong quá trình tiến hóa ca dân tc. Nước
Vit Nam dân ch Cng hòa ã ra i, tri qua muôn vàn khó khăn th thách, nhưng dưới s
lãnh o ca Đảng, vi tinh thn oàn kết toàn dân, luôn ược xây dng và cng c, vững bước tiến
lOMoARcPSD|40651217
trên con ường c lp dân tc ch nghĩa xã hi. Sut 15 năm, Đảng ã lãnh o giai cp và dân
tc hoàn thành mc tiêu giành c lp, thiết lp nhà nước dân ch nhân dân.
CÂU HI ÔN TP
Câu 1: Nêu các giai cp trong xã hi Vit Nam cui thế k XIX u thế k XX, làm c iểm của
giai cp công nhân và tư sn?
Câu 2: Các phong trào yêu nước Vit Nam cui thế k XIX, u thế k XX din ra theo nhng
khuynh hướng chính tr nào? Đại biu iển hình cho nhng khuynh hướng u tranh ó ai? Câu
3: Nhng du mc quan trng trong quá trình tìm ường cu nước, gii phóng dân tc và chun
b các iều kin cho s ra i ca Đảng Cng sn Vit Nam ca Nguyn Ái Quc. Câu 4: Trình
bày phương hướng chiến lược, nhim v, lc lượng cách mng trong Cương lĩnh chính tru
tiên.
Câu 5: Nhng mc thi gian tiêu biu th hin s phát trin ca phong trào cách mng 19301931.
Câu 5: K tên các phong to u tranh thi k 1936-1939?
Chương 2 ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN HOÀN THÀNH GIẢI
PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945-1975)
I. LÃNH ĐẠO XÂY DNG, BO V CHÍNH QUYN CÁCH MNG, KHÁNG
CHIN CHNG THC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC 1945-1954
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng sau Cách mạng Tháng Tám
a. Tình hình Vit Nam sau Cách mng Tháng Tám
Sau thng li ca Cách mng Tháng Tám năm1945, bên cnh nhng thun li, Đảng
nhân dân Vit Nam phi i mt vi nhiu khó khăn, thách thc mi.
Về thuận lợi: Trên thế gii, h thng xã hi ch nghĩa hình thành. Liên Xô tr thành thành
trì ca ch nghĩa hi. Phong trào cách mng gii phóng dân tc iều kin phát trin, tr
thành mt dòng thác cách mng. Phong trào dân ch và hòa bình cũng vươn lên mnh m.
trong nước, nước Vit Nam Dân ch Cng hoà ra i. Chính quyn dân ch nhân dân ược
kiến lp, h thng t Trung ương ến cơ s. Địa v ca nhân dân thay i, t thân phn của
nhng người l mt nước, tr thành nhng người làm cht nước, làm ch vn mnh n
tc. Lc lượng vũ trang ngày càng ược tăng cường. Toàn dân tin tưởng ng h Vit Minh,
ng h Chính ph Vit Nam Dân ch Cng hòa do H Chí Minh làm Ch tch.
Về kkhăn: Trên thế gii, các nước ln bt tay, dàn xếp vi nhau tiếp tc tn công phong
trào cách mng thế gii, trong ó cách mng Vit Nam. Chưa có nước nào ng h lp trường
c lp công nhn a v pháp ca Nhà nước Vit Nam Dân ch Cng hòa. ch mng ba
nước Đông Dương phi ương u vi nhiu khó khăn, thách thc.
Nền kinh tế Vit Nam vn ã nghèo nàn, lc hu, b chiến tranh tàn phá nng n li thêm
hậu qu ca nn ói năm 1945 do Nht, Pháp gây ra chưa ược khc phc. Rung t b bhoang,
công nghip ình n, hàng hóa khan hiếm, giá c tăng vt, ngoi thương ình tr. Kho bạc trng
rng, ch 1,2 triu ng, trong ó quá na là tin rách, ngân hàng Đông Dương ngân hàng duy
lOMoARcPSD|40651217
nht phát hành giy bc vn ang nm trong tay tư bn Pháp. Bên cnh ó, bn Tưởng Gii Thch
tung tin quan kim và quc t vào Vit Nam, gây ri lon th trường.
Văn hoá: hu qu ca chính sách cai tr ca thc dân Pp ã làm cho 95% dân s mù ch,
các h tc lc hu, thói hư tt xu, t nn xã hi mà chế ộ cũ ể li còn nng n.
Giặc ngoại xâm và nội phản: Vi danh nghĩa quân Đồng minh, quân i các nước ế quc
t kéo vào chiếm óng Vit Nam, khuyến khích Vit gian chng phá chính quyn cách mng
nhm xóa b nn c lp và chia ct lâu dài Vit Nam. min Bc (t vĩ tuyến 16 tr ra), gn 20
vn quân Tưởng kéo vào, sau lưng chúng bn Vit Quc, Vit Cách vi âm mưu th tiêu chính
quyn cách mng cướp bóc nhân dân Vit Nam. Min Nam (t vĩ tuyến 16 tr vào), trên
mt vn quân Anh cũng dưới danh nghĩa quân Đồng minho vào mở ường cho thc dân Pháp
quay li ánh chiếm Vit Nam. Ngày 2-9-1945, thc dân Pháp trng trn gây hn, bn vào cuc
mít tinh mng ngày c lp Sài Gòn. Ngày 23-9-1945 dưới s ym tr ca 2 sư oàn thiết giáp
Anh, Pháp ã n súng tn công Sài Gòn - Ch ln, chính thc xâm lược Vit Nam ln th 2.
Vit Nam lúc này còn khong 6 vn quân Nht ang ch gii giáp, mt s quân Nht theo lnh
ca quân Anh, cm súng dn ường cho Pháp m rng vùng chiếm óng min Nam Vit Nam.
Nền c lp ca T quc be da nghiêm trng; vn mnh chính quyn cách mng như
“ngàn cân treo sợi tóc”, cùng một lúc phi i phó vi nn ói, nn dt và thù trong, gic ngoài.
b. Xây dng chế ộ mi và bo v chính quyn cách mng
Tình hình khó khăn trên t ra cho Đảng nhân dân Vit Nam nhng nhim v nng n
cấp bách. Ngày 25-11-1945, Ban Chp hành Trung ương Đảng ra ch th “Kháng chiến kiến
quốc” vạch ra nhng ch trương cho cách mng Vit Nam trong giai oạn mi. Ni dung Ch th
nêu rõ:
Về chỉ ạo chiến lược, cách mng Vit Nam lúc này vn dân tc gii phóng, khu hiu
“Dân tộc trên hết, T quc trên hết”.
Về xác ịnh kẻ thù, bản ch th nêu rõ, k thù chính ca nhân dân Vit Nam lúc này là thc
dân Pháp xâm lược, phi tp trung ngn la u tranh vào chúng. Lp mt trn dân tc thng nht
chng thc dân Pháp xâm lược; m rng mt trn Vit Minh nhm thu hút mi tng lp nhân
dân, thng nht mt trn Vit - Miên - Lào chng Pháp xâm lược; kiên quyết giành c lp tự do,
hnh phúc cho nhân dân.
Về nhiệm vụ, bao gm: Cng c chính quyn cách mng, chng thc dân Pháp xâm lược,
bài tr ni phn, ci thin i sng nhân dân. Trong ó, nhim v cng c chính quyn cách mạng
là quan trng nht, bởi vì “giành chính quyền ã khó, gi chính quyn khó hơn”, c bit trong bi
cảnh “ngàn cân treo sợi tóc”.
Phương hướng, biện pháp cụ thể:
Về nội chính, xúc tiến bu c Quc hi, thành lp Chính ph chính thc, lp hiến pháp,
bài tr ni phn và ci thin i sng nhân dân.
Về quân sự, ng viên lc lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, t chc lãnh o cuc
kháng chiến lâu dài.
lOMoARcPSD|40651217
Về ngoại giao, kiên trì nguyên tắc “bình ẳng tương trợ”, thêm bạn bt thù, thc hin khu
hiệu “Hoa - Vit thân thiện” i vi quân i Tưởng Gii Thạch Độc lp v chính tr, nhân
nhượng v kinh tếi vi Pháp.
Nhng ch trương trên ây ca Ban Chp hành Trung ương Đảng ã áp ng nhng yêu cầu
cp bách ca ch mng Vit Nam; nh hướng tư tưởng trc tiếp cho cuc kháng chiến
chng thc dân Pháp Nam B; xây dng và bo v chính quyn cách mng non tr, ưa t nước
vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
c. S chỉ ạo ca Đảng
Về chính trị, ngày 3-9-1945, Ch tch H Chí Minh ngh Chính ph t chc Tng tuyn
cử vi chế ộ ph thông u phiếu, bu ra Quc hi và thành lp Chính ph chính thc. Ngày 61-
1946, c nước ã tham gia Tng tuyn c vi hơn 89% c tri i b phiếu và bu ra 333 i biu vào
Quc hi.
Ngày 2-3-1946, Quc hi hp phiên u tiên, bu ra Chính ph chính thc gm 10 b, kin
toàn b máy nhân s do H Chí Minh làm Ch tch. Ngày 9-11-1946, Quc hi ã thông qua bn
Hiến pháp dân chu tiên ca Vit Nam. Mt trn dân tc thng nht tiếp tc ược mrộng nhm
tăng cường thc lc cách mng. Tháng 5-1946, Hi liên hip Quc dân Vit Nam (gi tt Liên
Vit) ược thành lp. Các oàn th qun chúng các ng phái n ch ln lượt ra i như Tng
liên oàn Lao ng Vit Nam (5-1946), Đảng hi Vit Nam (7-1946), Hi Liên hip ph n
Vit Nam (10-1946).
Về kinh tế, Đảng, Chính ph Ch tch H Chí Minh tp trung cho, ng viên ông o
nht mi tng lp nhân dân tham gia các phong trào ln: tăng gia sn xut, thc hành tiết kim,
lp hũ go tiết kim. Trên lĩnh vc tài chính, Đảng phát ng Tun l vàng, Quỹ ộc lp, Quỹ ảm
ph quc phòng, Qu Nam B kháng chiến... xây dng ngân qu quc gia gii quyết nhng
khó khăn v tài chính. Nhiu th thuế vô lý ca chế ộ cũ ược xóa b, thc hin chính sách gim
tô 25%; phát hành giy bc Vit Nam (1946)... Nh chính sách linh hot ca chính ph, u năm
1946 nn ói cơ bn ược y lùi, i sng nhân dân n nh, tinh thn dân tộc ược phát huy cao .
Về văn hóa, Đảng ch trương phát ộng phong trào “Bình dân học vụ” toàn dân học ch
quc ng tng bước xóa b nn dt; vn ng nhân dân xây dng i sng mi, nn văn hóa
mới, tng bước y lùi các t nn, h tc, thói quen cũ cn tr tiến b... Đến cui năm 1946 c
nước có thêm 2,5 triu người dân biết c, biết viết ch quc ng.
Về tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược Nam Bộ. Từ ngày 23-91945,
Đảng Chính ph phát ng phong trào Nam tiến. Ch tch H Chí Minh ã gi thư, khích l,
ng viên ng bào Nam B kháng chiến, tuyên dương tng nhân dân Nam B danh hiệu “thành
ng T quc”.
Về công tác bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ, thc hin sách lược “triệt li dng
mâu thun k thù, hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc”, tránh gây xung t vũ trang vi quân
Tưởng. Ngày 11-11-1945, Đảng tuyên b t gii tán, nhưng thc ra là rút vào hot ng bí mt
làm mt mc tiêu quy ri ca k thù, chỉ ể li mt b phn hot ng công khai vi danh nghĩa:
“Hi nghiên cu Ch nghĩa Mác Đông Dương”; Chính phủ Vit Nam chp nhn cung cấp
lương thc, thc phm, chăn cho 20 vn quân Tưởng; tiêu tin mất giá “quan kim”, “quốc
tệ”; bsung 70 ghế Quc hi không qua bu c cho mt sng viên ca Vit cách, Vit quc;
lOMoARcPSD|40651217
mrộng thành phn Chính ph liên hip vi s tham gia ca nhiu nhân sĩ, trí thc, người không
ng phái và mt s nhân vt tay sai ca quân Tưởng.
Đầu năm 1946, do s tha thun, dàn xếp ca phe ế quc, Chính ph Pháp Chính ph
Trung Hoa dân quc ã kết vi nhau bản “Hiệp ước Trùng Khánh” (còn gọi Hip ước
HoaPháp, ngày 28-2-1946), Chính quyn cách mng Vit Nam ng trước tình thế vô cùng khó
khăn.
Ngày 6-3-1946, Ch tch H Chí Minh thay mt Chính ph Vit Nam Dân ch Cng hòa
ã ký vi i din Chính ph Cng hòa Pháp ti Hà Ni, J.Xanhtơny bn Hiệp ịnh sơ bộ. Trong ó
nêu rõ: Chính ph Pháp công nhn Vit Nam là mt quc gia t do, có chính ph, ngh vin, tài
chính và quân i riêng nm trong Liên bang Đông Dương thuc khi Liên hip Pháp; Vit Nam
ng ý 15.000 quân i Pháp ra min Bc thay thế 20 vn quân i Tưởng rút v nước và s rút
dn v nước trong 5 năm; hai bên s tiếp tc tiến hành àm phán chính thc gii quyết quan h
Vit - Pháp.
Ngày 9-3-1946, Trung ương Đảng ra bn Ch thHòa ể tiến phân tích, ánh giá chtrương
hòa hoãn, kh năng phát trin ca tình hình và nêu cn nêu cao tinh thn cnh giác, tích cc
sa son, sn sàng kháng chiến bt c lúc nào.
Theo tinh thn ca Hip nh sơ b, t ngày 19-4 ến 10-5-1946, i din Vit Nam và
Pháp gp nhau ti Hi ngh trù bị ở Đà Lt. T ngày 31-5 ến 20-10-1946, theo li mi ca Quc
hi và Chính ph Pháp, H Ch tch dn u phái oàn ca Chính ph Vit Nam thăm nước Pháp;
phái oàn Quc hi Vit Nam do th tướng Phm Văn Đồng dn u àm phán chính thc vi Pháp
ti Hi ngh Phôngtenơblô (Paris - Pháp) t ngày 6-7 ến 10-9-1946. Tuy nhiên, do thc dân Pháp
vn gi lp trường thc dân, nên các cuc gp g, àm phán u không t kết qu tích cc. Vì vy,
thêm thi gian hòa bình, chun b cho cuc kháng chiến lâu dài, trước khi lên ường v nước,
Ch tch H Chí Minh ã vi i din ca Chính ph Pháp bản Tm ước 14-9 ti Mác-xây
(Pháp), nhân nhượng thêm cho Pháp mt s quyn li kinh tế, n hóa Vit Nam, ng thi hai
bên cam kết ình ch chiến sự ở Nam B và tiếp tc àm phán....
trong nước, dưới s ch o ca c Hunh Thúc Kháng quyn Ch tch Chính ph, B
trưởng B Ni v, sáng ngày 12-7-1946, lc lượng Công an ã khám xét bt ng tr s ca Quc
dân ng s nhà 132 Đuyvinhô (nay là ph Bùi Th Xuân - Hà Ni), khng chế bn phn ng
có vũ trang, t chc khám xét và tch thu ược nhiu tài liu phn ng, kết thúc v án s7 ph
Ôn Như Hu (nay là Nguyn Gia Thiu, Hà Ni). Thng li này ã p tan hoàn toàn mưu thâm
c, lt chính quyn cách mng ca bn tay sai phn ng câu kết vi thc dân Pháp, gi vng
chính quyn cách mng.
Ngày 20-10-1946, Ch tch H Chí Minh phái oàn Vit Nam t Pháp vến cng Hi
Phòng an toàn. Tây công cuc chun b cho cuc kháng chiến lâu dài, iều Đảng Ch
tịch H Chí Minh ã tiên liu là không th tránh khi.
2. Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình tổ chức thực hiện (1946-
1950)
lOMoARcPSD|40651217
a. Cuc kháng chiến toàn quc bùng nường li kháng chiến ca Đảng
Hoàn cảnh lịch sử
Cui tháng 11-1946, thc dân Pháp tn công ánh chiếm Hi Phòng, Lng Sơn, tiếp ó chiếm
óng trái phép Đà Nng, Hi Dương, tn công vào các vùng t do Nam Trung B và Nam B,
hu thun cho lc lượng phn ng xúc tiến thành lập “Chính phủ Cng hòa Nam kỳ” và triệu tp
Hi ngh Liên bang Đông Dương... Trong 2 ngày 16 và 17-12-1946, quân i Pháp Hà Ni tn
công ánh chiếm tr s B Tài chính, B Giao thông công chính. Ngày 17-12, chúng bắn i bác
gây ra v thm sát nhân dân Vit Nam ph Yên Ninh, Hàng Bún. Ngày 18-12, i din Pháp
Ni ơn phương tuyên b ct t mi liên h vi Chính ph Vit Nam, ưa liên tiếp 3 ti hu
thư òi phía Vit Nam phi gii giáp, phi phá b công s, chướng ngi vt trên ường ph
Ni, gii tán lc lượng t v chiến u, òi thc thi nhim v kim soát, gìn gian ninh, trt t
thành ph....
Trước tình hình ó, ngày 12-12-1946, Trung ương Đảng ra ch th Toàn dân kháng chiến.
Ngày 18-12-1946, Hi ngh m rng Ban Thường v Trung ương Đảng ã hp ti làng Vn Phúc,
Đông kp thi ra ch trương i phó; quyết nh phát ng toàn dân kháng chiến. Ngày 19-12-
1946 quân và dân ta và tt c các ô th t Bc vĩ tuyến 16 tr ra ng lot n súng chng li cuc
chiến tranh xâm lược ca thc dân Pháp. Ngày 19-12-1946, H Ch tch ra Li kêu gi toàn
quc kháng chiến, khng nh quyết tâm kháng chiến ca nhân dân Vit Nam.
Vào 20 gi 3 phút ngày 19-12-1946, pháo ài Láng bn lot i bác u tiên vào Thành
Nội, báo hiu cuc kháng chiến toàn quc bt u. Ti thô, cuc chiến u din ra trên tng n
nhà, góc ph cùng ác lit. Nhiu trn ánh ging co, quyết lit, mt mt mt còn gia quân
dân Ni Pháp Bc B ph, Bưu iện B H, ChĐồng Xuân, Ga Hàng C, Ô Cu
Dền…vi tinh thần “Quyết t cho T quc quyết sinh”.
Nội dung ường lối kháng chiến của Đảng.
Đường li kháng chiến chng thc dân Pháp ca Đảng ược th hin trong nhiu văn kin
quan trng như: Chỉ thị kháng chiến kiến quốc (25-11-1945); Chỉ thị toàn n kháng chiến
(1212-1946); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ca Ch tch H Chí Minh (19-12-1946); Tác
phẩm kháng chiến nhất ịnh thắng lợi ca Tng thư Trường Chinh (8-1947). V cơ bn ni
dung ường li kháng chiến cp ến các vn sau:
Mục tiêu của cuộc kháng chiến là ánh thc dân Pháp xâm lược, giành nn c lp, tdo,
thng nht hoàn toàn.
Phương châm kháng chiến, phát ng chiến tranh nhân n, tiến hành kháng chiến toàn dân,
toàn din, lâu dài và da vào sc mình là chính.
Kháng chiến toàn dân em toàn b sc dân, ng viên toàn dân, oàn kết toàn dân tham gia
cuc kháng chiến “mỗi người dân mt chiến sĩ, mi làng mt pháo ài, mi ph một
mt trận”.
Kháng chiến toàn diện là kháng chiến trên mi lĩnh vc, mi mt trn không chánh ch
bằng quân s c v chính tr, kinh tế, ngoi giao, văn hóa tư tưởng, trong ó quân s mt
trn hàng u.
Kháng chiến lâu dài tư tưởng cho chiến lược ca Đảng trong bi cnh so sánh lc
lượng ban u quá chênh lch, không cân sc, ng thi thi gian, vt cht chuyn hóa lc
lOMoARcPSD|40651217
lượng nh thành ln, yếu thành mnh. Kháng chiến lâu dài nhưng không phi là kéo dài vô thi
hạn phi luôn tranh th, chp thi cơ thúc y cuc kháng chiến bước tiến nhy vt v
cht, thng tng bước i ến thng li cui cùng.
Kháng chiến dựa vào sức mình chính, phi t lp, t cường, t cp, t túc v mi mt;
phi da vào ngun ni lc ca dân tc, phát huy ngun lc vt cht, tinh thn vn có trong nhân
dân làm sc mnh, ch da ch yếu ca cuc chiến tranh, làm cơ sở ể s dng phát huy ngoi
lc khi có iều kin.
Đường li kháng chiến ca Đảng ngn c dn ường, ng viên toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân phát huy cao nht mi ngun lc, mi ngun sc mnh ánh thng k thù xâm lược,
ược nhân dân ng h, hưởng ng tr thành nhân t hàng u quyết nh thng li ca cuc
kháng chiến chng thc dân Pháp.
b. T chc, chỉ ạo cuc kháng chiến t năm 1947 ến năm 1950
Sau ngày toàn quc kháng chiến, các cơ quan lãnh o ca Đảng, Chính ph, Quc hi rút
về hot ng ti các căn c ATK Vit Bc an toàn, trc tiếp chỉ ạo cách mng.
Trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quan tâm ến phong trào tăng gia sn xut, t cp, tự
túc lương thc, m bo i sng cho bộ ội và nhân dân. Tiếp tc duy trì phong trào bình dân hc
v, dy và hc ca các trường ph thông các cp. Tranh th sng h, ng tình ca lực lượng
tiến b và nhân dân thế gii i vi cuc kháng chiến ca nhân dân Vit Nam.
Về quân sự, triển khai thế trận chiến tranh nhân dân ánh bại hoàn toàn kế hoạch ánh
nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp.
Tháng 6-1950, Ban Thường v Trung ương Đảng quyết nh m mt chiến dch quân s
lớn tiến công ch dc biên gii Vit - Trung tĐình Lp (Móng Cái) ến th xã Cao Bng (Cao
Bằng) (Chiến dch Biên gii thu ông 1950) nhm tiêu dit mt b phn quan trng sinh lc ch,
m rng căn cứ ịa Vit Bc, to hành lang rng m quan h vi Trung Quc và các nước xã hi
ch nghĩa, thúc y cuc kháng chiến lên giai oạn mi.
Trên mặt trận ngoại giao, Đảng ch trương tích cc tranh th và t quan h ngoi giao với
các nước trong phe hi ch nghĩa. Vi Lào Campuchia, Đảng, Nhà nước Vit Nam ch
trương “mở rng mt trn Lào - Miên” ể giúp bn và cùng bn chiến u.
3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến ến thắng lợi (1951-1954)
a. Đại hi i biu ln th II và Chính cương ca Đảng (2-1951)
Để ưa cuc kháng chiến chuyn sang giai oạn mi, t ngày 11 ến ngày 19-2-1951, Đảng
triu tp Đại hi i biu ln th II ti thôn Chinh, xã Kim Bình, huyn Chiêm Hóa, tnh Tuyên
Quang.
trong nước, cuc kháng chiến ca nhân dân Vit Nam giành ược nhiu thng li quan
trng. Cách mng Lào và Campuchia có nhiu chuyn biến tích cc.
Trên cơ só, Đại hi quyết nh mi nước Vit Nam, Lào Campuchia cn mt ng
riêng. Vit Nam, Đảng ra hot ng công khai ly tên Đảng Lao ng Vit Nam [4]. Đại
hi ã nghiên cu và tho lun Báo cáo chính trị ca Ch tch H Chí Minh; Báo cáo Hoàn thành
giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân tiến tới chủ nghĩa hội ca Trường Chinh;
Báo cáo về tổ chức và Điều lệ Đảng ca Lê Văn Lương…
lOMoARcPSD|40651217
Báo cáo ca Tng thư Trường Chinh ã trình bày toàn bường li cách mng dân tc
dân ch nhân dân ca Vit Nam. Ni dung cơ bn ca ường li này phn ánh trong Chính cương
của Đảng Lao ộng Việt Nam, c th:
Tính chất của hội Việt Nam ba tính chất: “dân chủ nhân dân, mt phn thuc a
nửa phong kiến”. Cuộc kháng chiến gii quyết mâu thun ch yếu gia tính cht dân ch
nhân dân và mt phn thuc a.
Đối tượng của cách mng Vit Nam có hai i tượng: Đối tượng chính là ch nghĩa ế quc
xâm lược, c th ế quc Pháp can thip M, i tượng ph bn phong kiến cth là
phong kiến phn ng.
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là “ ánh uổi bn ế quc xâm lược, giành c lập
và thng nht tht s cho dân tc; xoá b nhng tàn tích phong kiến và na phong kiến làm cho
người cày có rung; phát trin chế dân ch nhân dân, gây cơ s cho ch nghĩa hội”. Ba
nhim v này mi quan h khăng khít vi nhau, trong ó nhim v chính cn tp trung lc
lượng gii quyết là chng xâm lược, hoàn thành gii phóng dân tc.
Động lực của cách mạng giai cp nông dân, công nhân, tiu tư sn tư sn dân tc.
Ngoài ra còn có các thân sĩ (a ch) yêu nước và tiến b. Trong ó nn tng là công, nông và lao
ng trí óc, giai cp công nhân là lc lượng lãnh o cách mng.
Cách mng Vit Nam tri qua ba giai oạn: Giai oạn th nht, nhim v ch yếu hoàn
thành gii phóng dân tc. Giai oạn th hai, nhim v ch yếu là xoá b nhng di tích phong kiến
na phong kiến, thc hin trit người y rung, phát trin k ngh, hoàn chnh chế
dân ch nhân dân. Giai oạn th ba, nhim v ch yếu y dng cơ s cho ch nghĩa hi,
tiến lên thc hin ch nghĩa xã hi. Ba giai oạn y không tách ri nhau, mt thiết liên h, xen
k vi nhau.
Về triển vọng của cuộc cách mạng, cách mng Vit Nam cuc cách mng dân tc dân
ch nhân dân do Đảng ca giai cp công nhân lãnh o, nht nh s tiến lên ch nghĩa xã hi.
Đại hi Đảng ln th II là Đại hội “thúc ẩy kháng chiến ến thng li hoàn toàn và xây dựng
Đảng Lao ng Việt Nam”.
b. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến về mọi mặt, kết hợp ấu tranh quân sự và ngoại giao kết
thúc thng li cuc kháng chiến
Đẩy mnh cuc kháng chiến v mi mt
Về quân s, i phó và làm tht bi kế hoch Đờ Lát Đờ Tátxinhi, Đảng ch trương m
liên tiếp 3 chiến dch tiến công quân s quy mô ln như: Trn Hưng Đạo (12-1950), Hoàng Hoa
Thám (3- 1951), Quang Trung (5-1951) ánh vào vùng chiếm óng ca ch mt số ịa bàn Trung
du và ng bng Bc B nhm tiêu dit, tiêu hao sinh lc ch, to iều kin phát trin cuc chiến
tranh du kích vùng sau lưng ch. Tiếp ó, là các chiến dch: Hòa Bình (12-1951), Tây Bc - Thu
ông (1952). Tháng 4-1953, phát huy thng li ca các chiến dch quân s trong nước, Đảng
quyết nh phi hp vi cách mng Lào m chiến dch Thượng Lào (a bàn 2 tnh Hủa Phăn
Xiêng Khong), gii phóng thêm mt phn t ai, giúp Chính ph kháng chiến Lào xây dng
m rng khu căn cứ ịa, ng thi phá thế b trí chiến lược ca thc dân Pháp Bc Đông Dương.
Trên các mt trn chính tr, kinh tế, văn hóa, xã hi, Đảng, Chính ph ra sc chăm lo phát
trin lc lượng, cng c tăng cường sc mnh ca hu phương kháng chiến. Đi ôi vi y
lOMoARcPSD|40651217
mạnh sn xut, Đảng, Chính ph quan tâm chn chnh li chế thuế khóa, tài chính, xây dng
ngành thương nghip, ngân hàng. c mt văn hóa, y tế, giáo dc, xây dng nếp sng mi cũng
ược phát trin t ược nhiu thành tu... Đặc bit tu năm 1953, Đảng và Nhà nước ra
nhiu ch trương, chính sách thc hin trit gim tô và bước u thí iểm ci cách rung t, thc
hin mc tiêu người cày có rung mt s vùng nông thôn t do...
Ngày 4-12-1953, ti k hp th 3, Quc hi khóa I ã thông qua Lut ci cách rung t.
Ngày 19-12-1953, Ch tch H Chí Minh ã ban hành sc lnh Lut ci cách rung t. Thc
hin ch trương này, hàng ngàn cta rung t và các loi nông c, trâu bò, tư liu sn xut nông
nghip ã ược chia cho nông dân nghèo, nht bn, c nông. Thng li này ã làm nc lòng b
i nơi tin tuyến, tăng thêm quyết tâm giết gic lp công, góp phn ch cc ng viên sức người,
sc ca cho Chiến dch Điện Biên Phủ…
Kết hp u tranh quân sngoi giao, kết thúc thng li cuc kháng chiến chng thc
dân Pháp xâm lược (1953-1954)
Thng li ca các chiến dch quân s ln trên chiến trường ca quân và dân ta ã y ch vào
tình thế khó khăn, ngày càng nguy khn. Gii quân s Pháp tuyt vng, tìm mi cách cgắng
y mnh chiến tranh hòng tìm mt li thoát trong danh d.
Tháng 5-1953, Chính ph Pháp quyết nh cĐại tướng H. Nava ang m nhim chc vụ
Tng Tham mưu trưởng lc quân khi NATO sang làm Tng ch huy quân i vin chinh Pháp
Đông Dương. Tháng 7-1953, Nava ã vch ra kế hoch chính tr - quân s mi ly tên Kế
hoạch Navaược Hi ng Quc phòng Pháp nhanh chóng thông qua. Kế hoch Nava dkiến
thc hin trong vòng 18 tháng nhằm “chuyển bi thành thắng”. Đây ược coi là c gng cao nht
ca Pháp vi s giúp sc ca M trong cuc chiến tranh Đông Dương. Vi kế hoch chiến lược
này, trong quá trình thc hin Nava ã dn biến Điện Biên Ph - mt a danh vùng Tây Bắc Vit
Nam thành mt căn c quân s mnh nht Đông Dương, ược gii quân s, chính trPháp - M
ánh giá là một “pháo ài không thể công phá”, “một c máy nghin Việt Minh”.
Cui tháng 9-1953, Hi ngh B Chính tr hp và quyết nh thông qua ch trương tác chiến
ông xuân 1953-1954 vi phương châm “tích cực, chng, cơ ng, linh hoạt”. Tháng 12-1953,
Bộ Chính tr quyết nh m chiến dch Điện Biên Phy mnh cuc kháng chiến chng thc
dân Pháp i ến kết thúc thng li. Đại tướng Võ Nguyên Giáp - B trưởng B Quc phòng, Tng
lnh quân i ược giao trc tiếp làm Tư lnh kiêm thư Đảng y chiến dch. Quân ta ã tp
trung 5 vn quân vi mi n lc cao nht bao vây cht Điện Biên Ph. Để bo m chc thng,
Đại tướng, Tng tư lnh Võ Nguyên Giáp ã quyết oán kp thi chuyn hướng phương châm tác
chiến từ ánh nhanh, giải quyết nhanh” sang ánh chc, tiến chắc”, ánh chắc thắng”. Ngày
13-3-1954, quân ta n súng tn công ch phân khu phía Bc trung tâm Mường Thanh, m màn
chiến dch Điện Biên Ph. Chiến dch Điện Biên Ph din ra 3 t, t ngày 13-3 ến ngày 7-5-
1954, ánh chiếm hm ch huy, bt sng tướng Đờ Cátơri ch huy trưởng và toàn b B ch huy
tp oàn ciểm Điện Biên Ph. Chiến dch Điện Biên Ph toàn thng sau 56 ngày êm chiến u
liên tc, kiên cường, thông minh, sáng to cùng anh dũng ca Quân i nhân dân Vit Nam.
Không còn s la chn nào khác, Chính ph Pháp cùng các nước M, Anh, Liên Xô, Trung
Quc ng ý triu tp Hi ngh Giơnevơ (Thy Sĩ) bàn v lp li hòa bình ở Đông Dương. Vi
thin chí hòa bình, mong mun chm dt chiến tranh, ngày 8-5-1954 phái oàn Chính ph Vit
lOMoARcPSD|40651217
Nam Dân ch Cng hòa do Phó th tướng kiêm B trưởng B Ngoi giao Phm n Đồng dn
u tham d Hi ngh vi tư thế ca mt dân tc chiến thng.
Sau 75 ngày àm phán căng thng, gay go, phc tp, tri qua 8 phiên hp toàn th, 23 phiên
hp hp và phi chu nhiu tác ng, áp lc khách quan, sc ép t các nước ln, nhưng với tinh
thn chủ ộng, kiên trì u tranh, gi vng nguyên tc nhân nhượng có iều kin, ngày 21-7-1954,
Vit Nam ã chp nhn kết bn Hip nh Giơnevơ. Hi nghã thông qua bn tuyên b cui
cùng v chm dt chiến tranh, lp li hòa bình Đông Dương ch ca các bên (riêng i
biu M không ký nhưng tuyên b cam kết tôn trng Hip nh). Tinh thn cao nht ca bn Hip
nh là: Pháp và các nước tham d Hi ngh cam kết tôn trng các quyn dân tộc cơ bn ca Vit
Nam, Lào, Campuchia gm c lp, ch quyn, thng nht và toàn vn lãnh th, không can thip
vào công vic ni b ca các nước; cam kết chm dt chiến tranh và lp li hòa bình trên bán o
Đông Dương…
Hip nh Giơnevơ ược kết s kin lch sánh du kết thúc thng li cuc kháng chiến
chng thc dân Pháp xâm lược dưới s lãnh o ca Đảng (t ngày 23-9-1945 ến 21-71954), lp
li nn hòa bình ở Đông Dương, m ra trang s mi ca dân tc Vit Nam.
4. Ý nghĩa lịch sử kinh nghiệm của Đảng trong lãnh o kháng chiến chống thực
dân Pháp và can thiệp Mỹ
Ý nghĩa thng li ca cuc kháng chiến
Đập tan ách thng tr ca thc dân Pháp chế phong kiến Vit Nam và trên bán o
Đông Dương, là thng li có ý nghĩa vô cùng to ln, có tính lan ta rng, mang tm vóc thi i
sâu sc.
Bảo vược thành qu ca cuc Cách mng tháng m, cng c phát trin chế dân
chnhân dân, bo m quyn li căn bn ca người dân v chính tr, kinh tế, văn hóa, hi.
Mang ến nim tin vào sc sng và thng li tt yếu ca con ường i lên ch nghĩa xã hi Vit
Nam.
Gii phóng hoàn toàn min Bc, to ra tin v chính tr - hi vng chc min Bc
phát trin mnh m, tr thành hu phương ln chi vin cho tin tuyến ln min Nam, góp phn
cổ vũ mnh m phong trào u tranh vì hòa bình, dân ch và tiến b ca các dân tc châu Á, Phi
và M Latinh.
Kinh nghim ca Đảng v lãnh o kháng chiến
Mt là, ra ường li úng n, sáng to, phù hp vi thc tin lch s ca cuc kháng chiến.
Hai là, kết hp cht ch gii quyết úng n mi quan h gia hai nhim v cơ bn va
kháng chiến va kiến quc, chng ế quc và chng phong kiến.
Ba là, Đảng ã ra ngày ng hoàn thin phương thc lãnh o, t chc iều hành cuc
chiến tranh phù hp vi c iểm tng giai oạn cách mng.
Bốn là, xây dng phát trin lc lượng vũ trang ba th quân: Bi ch lc, bi a
phương, dân quân du kích mt cách thích hp, áp ng kp thi mi yêu cu ca nhim v ca
cuc kháng chiến.
m là, coi trng công tác xây dng, chnh n Đảng; nâng cao vai tnh o toàn din
của Đảng i vi cuc kháng chiến.
lOMoARcPSD|40651217
II. LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC VÀ KHÁNG
CHIN CHNG ĐẾ QUC M XÂM LƯỢC, GII PHÓNG MIN NAM, THNG
NHT T QUC (1954-1975)
1. Sự lãnh ạo của Đảng ối với cách mạng hai miền Nam - Bắc giai oạn 1954-1964
a. Khôi phc kinh tế, ci to xã hi ch nghĩa min Bc, chuyn cách mng min
Nam t thế gi gìn lc lượng sang thế tiến công (1954 - 1960)
Sau ngày Hip nh Giơnevơ (7-1954), min Bc bước vào thi k quá lên ch nghĩa
hi trong bi cnh thun li và khó khăn an xen.
Về quốc tế, thuận lợi hệ thng xã hi ch nghĩa thế gii tiếp tc ln mnh c v kinh tế,
quân s, văn hóa, khoa hc k thut, nht Liên Xô. Phong trào gii phóng dân tc châu Á,
châu Phi khu vc M La tinh tiếp tc phát trin. Phong trào hòa bình, dân ch lên cao các
nước tư bn. Khó khăn ế quc M âm mưu làm ch thế gii, vi các chiến lược toàn
cầu phn cách mng, chng li hòa bình, c lp dân tc và ch nghĩa xã hi. Thế gii bước vào
thi k chiến tranh lnh, chy ua vũ trang. Xut hin s bt ng, chia r trong h thng hi
ch nghĩa, nht là gia Liên Xô và Trung Quc…
trong nước, thuận lợi lực lượng cách mng Vit Nam ã ln mnh hơn sau 9 năm
kháng chiến chng thc dân Pháp xâm lược. Min Bc ã ược gii phóng, tr thành căn ca,
hậu phương ln cho tin tuyến min Nam. Nhân dân có ý chí c lp, thng nht. Tuy nhiên, khó
khăn ln nht t nước tm thi b chia làm hai min, vi hai chế chính tr khác nhau. Đế
quc M can thip vào min Nam Vit Nam, âm mưu chia ct lâu dài Vit Nam. Min Bc với
nn kinh tế nông nghip lc hu, hu qu ca chiến tranh li rt nng n.
Về chủ trương ưa miền Bắc quá lên chủ nghĩa hội, tháng 9-1954, B Chính tr ra
nhim v ch yếu trước mt của min Bc hàn gn vết thương chiến tranh, phc hi kinh tế
quc dân, trước hết là phc hi và phát trin sn xut nông nghip, n nh xã hi, n nh i sống
nhân dân, tăng cường m rng hot ng quan h quc tế... sm ưa min Bc tr li bình
thường, chun biều kin phát trin kinh tế, văn hóa, làm hu thun cho cuc u tranh thng
nht nước nhà.
Hội nghị lần thứ 7 (3-1955) lần thứ 8 (8-1955) Ban Chp hành Trung ương Đảng ã nhn
nh: M tay sai ã ht cng Pháp min Nam, lp nhà nước riêng chng phá Hip nh Giơnevơ.
Mun chng ế quc M tay sai… iều ct lõi phi ra sc cng c min Bc, ng thi gi
vng y mnh cuc u tranh ca nhân dân min Nam [10]. Hai Hi nghã thông qua kế hoch
3 năm ln th nht min Bc vi nhim v cơ bn là khôi phc hàn gn vết thương chiến
tranh, hoàn thành ci cách rung t, ng thi chng làn sóng dân di cư vào Nam.
Ngày 10-10-1954, gii phóng tiếp qun Thô Hà Ni. Ngày 30-10-1954, tiếp qun th
Hải Dương, ngày 13-5-1955, tiếp qun thành ph Hi Phòng, ngày 16-5-1955, tên lính vin
chinh cui cùng ca Pháp ri o Cát Bà, min Bc ược hoàn toàn gii phóng.
Mặc dù min Bc ược gii phóng, song mt s ni dung ca cuc cách mng dân tc dân
ch nhân dân chưa hoàn thành. vy, nhim v khôi phc kinh tế, hàn gn vết thương chiến
tranh và thc hin khu hiu “Người cày có ruộng” ược Đảng chú trng nh o thc hin ngay
khi min Bc có hòa bình.
lOMoARcPSD|40651217
Hội ngh ln th 10 Ban Chp hành Trung ương Đảng khóa II (9-1956) ã nghiêm khc
kim iểm nhng sai lm trong ci cách rung t và chnh n t chc, công khai t phê bình trước
nhân dân, thi hành k lut i vi mt sy viên B Chính tr và y viên Trung ương Đảng. Công
tác sa sai trong các năm 1956-1957 ã ược Đảng cho, tiến hành mt cách thành khn, kiên
quyết, khn trương, thn trng kế hoch cht ch nên ã tng bước khc phc ược nhng
sai lm ã xy ra [11].
Hội ngh ln th 14 (11-1958) ã thông qua kế hoch 3 năm ln th hai vi nhim v trng
tâm: phát triển kinh tế, văn hóa cải tạo hội chủ nghĩa i vi kinh tế th kinh tế tư
bản tư doanh (1958-1960). Tháng 4-1959, Hi ngh ln th 16 Ban Chp hành Trung ương Đảng
thông qua Ngh quyết v vn hp tác hóa nông nghip Ngh quyết v vn ci to công
thương nghip tư bn tư doanh.
Ở miền Nam, ngay khi Hip nh Giơnevơ ược ký kết, vi mưu biến min Nam Vit
Nam thành căn c quân s, thuc a kiu mi, tạo thành “con ê” ngăn chn làn sóng ch nghĩa
xã hi tràn xung Đông Nam Á, làm bàn p tn công ra min Bc, ế quc Mã dng lên chính
quyn Ngô Đình Dim, tiến hành “trưng cầu dân ý” min Nam, dùng bo lc phn cách mạng
àn áp, khng b dã man nn dân yêu nước min Nam.
Chính quyn Sài Gòn tay sai ã ráo riết thi hành quốc sách “tố cng, dit cộng”, lập “khu
trù mật”, “khu dinh iền” nhằm bt b, tr thù nhng người yêu nước, àn áp phong trào u tranh
thi hành Hip nh Giơnevơ, gây ra nhiu v thm sát m máu.
Hội ngh Ban Chp hành Trung ương ln th 6 khóa II (15 ến 17-7-1954), Đảng nhn nh
k thù chính, trc tiếp ca nhân dân Đông Dương ế quc M. Ngh quyết B Chính tr(9-
1954) c nh nhim v ca cách mng min Nam u tranh òi thi hành Hip nh Giơnevơ;
chuyn hướng công tác cho phù hp iều kin mi; tp hp mi lc lượng dân tc, dân ch, hòa
bình, thng nht, c lp, u tranh nhm lt chính quyn nhìn thân M, hoàn thành thng
nht T quc.
Tháng 10-1954, Xy Nam Bược thành lp, do Lê Dun, y viên B Chính tr làm
thư. Tháng 8-1956, Dun ã d tho Đề cương ường lối cách mạng Việt Nam miền Nam,
nêu rõ: chế thng tr ca M Dim min Nam chế c tài, phát xít, hiếu chiến. Do ó,
chng ế quc M tay sai, nhân dân min Nam ch con ường cu nước t cu mình
con ường cách mng. Ngoài con ường cách mng không có con ường nào khác.
Từ năm 1958, kẻ ịch y mnh khng b, mâu thun gia nhân dân min Nam vi ế quc
M và tay sai ngày càng gay gt. Tháng 1-1959, Hi ngh Trung ương ln th 15 ã hp vcách
mng min Nam vi tinh thn là tiếp tc cuc cách mng dân tc dân ch nhân dân, sử dụng bo
lc cách mng ca qun chúng nhân n, kết hp u tranh chính tr vũ trang, tiến tới khi
nghĩa vũ trang giành chính quyn v tay nhân dân.
Thc hin Ngh quyết 15 ca Đảng s cho ca Ch tch H Chí Minh, min Bc ã
mở ường chi vin cho cách mng min Nam vi hai tuyến ường vn ti H Chí Minh c trên b
(559, 19-5-1959), trên bin (759, 23-10-1961). Ngày 17-1-1960, phong trào Đồng Khi chính
thc ược phát ng, mu huyn M Cày (Bến Tre) do Nguyn ThĐịnh lãnh o, sau ó lan
nhanh ra các tnh ng bng Sông Cu Long, Tây Nguyên, các tnh Nam B... vùng gii phóng
m rng trên phm vi rng ln ni lin t Tây Nguyên sang min Tây Nam B ng bng Liên
khu V.
lOMoARcPSD|40651217
Ngày 20-12-1960, Mt trn dân tc gii phóng min Nam Vit Nam ược thành lp ti
Tân Lp (Tây Ninh) do lut sư Nguyn Hu Th làm ch tch, tr thành mt t chc chính tr
xã hi u tiên ca nhân dân min Nam.
Ngh quyết Hi ngh ln th 15 ca Ban Chp hành Trung ương Đảng ý nghĩa lch s
hết sc to ln. Ngh quyết ã phn ánh áp ng úng nhu cu ca lch s, mường cho cách
mạng min Nam tiến lên, th hin rõ bn lĩnh cách mng c lp t ch, sáng to ca Đảng trong
nhng thi iểm khó khăn ca cuc kháng chiến.
b. Xây dng ch nghĩa xã hi min Bc, phát trin thế tiến công ca cách mng
min Nam (1960-1965)
Tháng 9-1960, Đại hi ln th III của Đảng hp ti Thô Ni. Trong din văn khai
mạc, Ch tch H Chí Minh nêu : "Đại hi ln này Đại hi xây dng ch nghĩa hi
min Bc và u tranh hòa nh thng nht nước nhà[14]. Đại hi ã tho lun và thông qua:
Về ường lối chung của cách mạng Việt Nam, trên cơ s phân tích tình hình c iểm trong
nước, Đại hi xác nh nhim v ca cách mng Vit Nam trong giai oạn mi phi thc hin
hai chiến lược cách mng khác nhau hai min: Mt là, y mnh cách mng xã hi ch nghĩa
min Bc. Hai là, tiến hành cách mng dân tc dân ch nhân dân min Nam, thc hin thng
nht nước nhà, hoàn thành c lp và dân ch trong c nước.
Về mục tiêu chiến lược chung, cách mng xã hi ch nghĩa min Bc và cách mng dân
tộc dân ch nhân dân min Nam thuc hai chiến lược khác nhau, mc tiêu c th riêng,
song trước mt u hướng vào mc tiêu chung gii phóng min Nam, hòa bình, thng nht t
nước.
Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng mỗi min, Đại hi nêu
rõ: Cách mng xã hi ch nghĩa min Bc có nhim v xây dng tim lc và bo v căn ca
của c nước, hu thun cho cách mng min Nam, chun b cho c nước i lên ch nghĩa hi
về sau, nên gi vai trò quyết ịnh nhất i vi s phát trin ca toàn b cách mng Vit Nam và i
vi s nghip thng nht nước nhà. Còn cách mng dân tc dân ch nhân dân min Nam gi
vai trò quyết ịnh trực tiếp i vi s nghip gii phóng min Nam khi ách thng tr ca ế quc
M và bè lũ tay sai, thc hin hòa nh thng nht, hoàn thành cách mng dân tc dân chnhân
dân trong c nước.
Về hòa bình thống nhất Tổ quốc, gi vng ường li hòa bình thng nht nước nhà, vì ch
trương ó phù hp vi nguyn vng li ích ca nhân dân Vit Nam cũng như ca nhân dân
yêu chung hòa bình thế gii. Song, phi luôn luôn cao cnh giác, chun b sn sàng i phó
với mi tình thế.
Về triển vọng của cách mạng, cuc u tranh nhm thc hin thng nht nước nhà là mt
quá trình u tranh gian kh, phc tp, lâu dài song nht nh thng li.
Về xây dựng chủ nghĩa hội, cuc cách mng hi ch nghĩa min Bc mt quá
trình ci biến cách mng v mi mt. Công nghip hóa hi ch nghĩa ược xem nhim v
trung tâm trong sut thi k quá nhm xây dng cơ s vt cht - k thut ca ch nghĩa hội.
Tiến hành cuc cách mng tư tưởng và văn hóa, nhm thay i cơ bn i sng tư tưởng, tinh thn
và văn hóa ca toàn xã hi phù hp vi chế ộ xã hi xã hi ch nghĩa.
lOMoARcPSD|40651217
Về ường lối chung là oàn kết toàn dân, phát huy truyn thng yêu nước và lao ng cn cù,
ng cường oàn kết vi các nước xã hi ch nghĩa, ưa min Bc tiến nhanh, tiến mnh, tiến vng
chc lên ch nghĩa xã hi, tr thành cơ s vng mnh cho cuc u tranh thng nht nước nhà.
Thc hin mc tiêu nói trên, phi s dng chính quyn dân ch nhân dân làm nhim v
lịch s ca chuyên chính vô sn thc hin ci to hi ch nghĩa i vi nông nghip, th
công nghip, thương nghip nh và công thương nghip tư bn tư doanh; phát trin thành phn
kinh tế quc doanh; thc hin công nghip hóa hi ch nghĩa bng cách ưu tiên phát trin
công nghip nng mt cách hp lý, ng thi ra sc phát trin nông nghip và công nghip nh;
y mnh cách mng xã hi ch nghĩa v tư tưởng, văn hóa và k thut, ưa Vit Nam thành một
nước hi ch nghĩa công nghip hin i, nông nghip hin i, văn a khoa hc tiên
tiến.
Đại hi ln th III ca Đảng ã hoàn chnh ường li chiến lược chung ca cách mng Vit
Nam trong giai oạn mi. Đó ường li tiến hành ng thi kết hp cht ch hai chiến lược
cách mng khác nhau hai min: cách mng xã hi ch nghĩa min Bc và cách mng dân tc
dân ch nhân n min Nam, nhm thc hin mc tiêu chung trước mt ca cả nước gii
phóng min Nam, hòa bình thng nht T quc.
Trong bi cnh phc tp ca Vit Nam quc tế, ường li chung ca Đại hi th hin
tinh thn c lp, t ch, sáng to ca Đảng trong vic gii quyết nhng vn không tin l,
vừa úng vi thc tin Vit Nam, va phù hp vi li ích ca nhân loi và xu thế thi i.
Thc hin kế hoch 5 năm ln th nht (1961-1965), nhiu hi ngh chuyên nhm cth
hóa ường li, ưa ngh quyết ca Đại hi Đảng vào thc tin ã ược t chc như: Đảng phát ng,
t chc nhiu cuc vn ng phong trào thi ua sôi ni trong nhân dân các ngành c a
phương. Trong nông nghip phong trào thi ua theo gương ca Hp tác xã Đại Phong (L
Thy, Qung Bình), trong công nghip phong trào thi ua vi Nhà máy cơ khí Duyên Hải
(Kiến An, Hi Phòng), trong tiu th công nghip có phong trào thi ua vi Hp tác xã th công
nghip Thành Công (Nga Sơn, Thanh Hóa), trong ngành giáo dc có phong trào thi ua hc tp
Trường cp II Bắc Lý (Lý Nhân, Hà Nam), trong quân i có phong trào thi ua "Ba
nhất" (cao nht, nhanh nht, u nht),... Nht phong trào "Mi người làm vic bng hai ể ền
áp li cho ng bào min Nam rut tht" theo Li kêu gi ca H Chí Minh ti Hội nghị chính trị
ặc biệt tháng 3-1964.
Đánh giá chung v thi k y, H Chí Minh cho rng: qua 10 năm khôi phc, ci to
xây dựng chế mới, “miền Bc nước ta ã tiến nhng bước dài chưa tng trong lch s dân
tc. Đất nước, xã hi, con người u i mi” [16]. Đó nhng cơ sể Đảng phát ng cuc kháng
chiến chng M trên c nước, nêu cao khu hiu “Quyết tâm ánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
Đảng lãnh o ánh bi chiến lược “Chiến tranh c biệt” từ 1-1961 ến 5-1965
Ngày 20-1-1961, J.Kennơ i lên làm Tng thng Hoa K, thông qua chiến lược toàn cu
mới ca M vi tên gọi “Phản ng linh hoạt”. Chiến lược “Chiến tranh c biệt” (Special War
Strategy) là mt b phn trong chiến lược toàn cầu “Phản ng linh hoạt”. Với công thc: c vn
Mỹ, vũ khí M và quân ch lc Vit Nam Cng hòa, M và chính quyn Ngô Đình Dim trin
khai thc hin bình nh min Nam trong vòng 18 tháng vi Kế hoch Stalay -Taylo (19611963).
Xương sng ca kế hoch này quc sách lp p chiến lược vi chiến thuật “trực thăng vận”
và “thiết xa vận”. Mỹ và chính quyn Vit Nam Cng hòa dnh lp 17.000 p chiến lược, thc
lOMoARcPSD|40651217
hiện “tát nước, bắt cá”, tách nhân dân ra khi lc lượng cách mng, bình nh nông thôn min
Nam.
Trước tình hình ó, tháng 1-1961 tháng 2-1962, các Hi ngh ca B Chính trã phân
tích, ánh giá tình hình và ra ch th v Phương hướng và nhiệm vụ công tác trước mắt của cách
mạng miền Nam, quyết nh chuyn cuc u tranh ca nhân dân min Nam t khi nghĩa từng
phn sang chiến tranh cách mng. Để tăng cường s cho ca Đảng i vi cách mng min
Nam, tháng 10-1961, Trung ương Cc min Nam ược thành lp, do Nguyn Văn Linh làm
thư. Ngày 15-2-1961, các lc lượng vũ trang min Nam ược thng nht vi tên gi Quân gii
phóng min Nam Vit Nam.
Thc hin ch trương y mnh cuc chiến tranh cách mng, quân dân min Nam ã chiến
u lp chiến công p Bc (2-1-1963). Chiến thng p Bc thúc y phong trào u tranh
chính tr các ô th lên cao, lôi cun ông o các tng lp nhân dân lao ng, trí thc, học sinh,
sinh viên các giáo phái tham gia, c bit phong trào u tranh ca ng bào Pht giáo năm
1963. Ni b chính quyn Sài Gòn rơi vào khng hong nghiêm trng. Ngày 1-111963, dưới s
cho ca M, lc lượng quân o chính ã lt chính quyn Sài Gòn do Ngô Đình Dim làm
Tng thng. T tháng 11-1963 ến tháng 6-1965 ã din ra 10 cuc o chính quân s lt ln nhau
trong ni b. Vi tinh thn chủ ộng, sáng to, sau hơn 4 năm (t năm 1961 ến gia năm 1965),
lc lượng cách mng ã làm phá sn chiến lược "Chiến tranh c bit" ca ế quc M min Nam.
2. Lãnh ạo cách mạng cả nước 1965-1975
a. Đường li kháng chiến chng M, cu nước ca Đảng
Nhm cu vãn chiến lược “Chiến tranh c bit” min Nam, t gia năm 1965, ế quc
Mỹ ã chuyn sang thc hin chiến lược “Chiến tranh cc b” (Local War Strategy), ồ t ưa quân
vin chinh vào min Nam, ng thi m rng cuc chiến tranh phá hoi bng không quân và hi
quân i vi min Bc Vit Nam, to ra tình thế c nước có chiến tranh.
Ban Chp hành Trung ương Đảng ã hp Hi ngh ln th 11 (3-1965) ln th 12
(121965) ra ường li cho cuc kháng chiến chng M, cu nước trong giai oạn mi, gm các
nội dung sau:
Nhận ịnh tình hình: Chiến lược “Chiến tranh cc bộ” mà Mỹ tiến hành min Nam vn
chiến tranh xâm lược kiu mi nhưng ược ra trên thế thua, bng nên cha nhiu mâu thun
v chiến lược. vy, dù ế quc Mưa vào min Nam hàng chc vn quân vin chinh chư
hu, nhưng so sánh lc lượng trên c thế và lc vn không thay i ln.
Quyết tâm mục tiêu chiến lược: kiên quyết ánh bi cuc chiến tranh xâm lược ca ế
quc Mỹ trong bt k tình hung nào, nhm bo v min Bc, gii phóng min Nam, hoàn thành
cách mạng dân tc dân ch nhân n trong c nước, tiến ti thc hin hòa bình thng nht nước
nhà.
Phương châm chiến lược: ánh lâu dài, da vào sc mình là chính, càng ánh càng mnh; c
gắng ến mc cao , tp trung lc lượng ca c hai min m nhng cuc tiến công ln, tranh
th thi cơ giành thng li quyết nh trong thi gian tương i ngn trên chiến trường min Nam.
tưởng chỉ ạo phương châm ấu tranh miền Nam: gi vng phát trin thế tiến
công, kiên quyết tiến công và liên tc tiến công. Tiếp tc kiên trì phương châm u tranh quân sự
lOMoARcPSD|40651217
kết hp vi u tranh chính tr, trit vn dng ba mũi giáp công, ánh ch trên c ba vùng chiến
lược.
tưởng chỉ ạo ối với miền Bắc: chuyn hướng y dng kinh tế, bo m tiếp tc xây
dựng min Bc vng mnh v kinh tế và quc phòng trong iều kin có chiến tranh, ng viên sức
người, sc ca mc cao nht chi vin cho cuc chiến tranh gii phóng min Nam, tích cực
chun bị ề phòng ánh bi ch trong trường hp chúng liu lĩnh m rng Chiến tranh cục b ra
c nước.
Về mối quan hệ và nhiệm vcách mạng của hai miền: min Nam tin tuyến ln, min
Bắc hu phương ln. Phi nm vng mi quan h gia nhim v bo v min Bc gii
phóng min Nam. Hai nhim v trên ây không tách ri nhau, mt thiết gn nhau. Khu
hiu chung ca nhân dân c nước lúc này là “Tt cả ể ánh thng gic M xâm lược”.
Ngh quyết Hi ngh Trung ương ln th 11 ln th 12 ã th hin tư tưởng nm vng,
giương cao ngn cc lp dân tc ch nghĩa xã hi, tiếp tc tiến hành ng thi hai chiến lược
cách mng ca Đảng, quyết tâm ánh thng gic M xâm lược, gii phóng min Nam, thng nht
T quc trong tình hình mi.
b. Xây dng hu phương chng chiến tranh phá hoi ca ế quc Mỹ ở min Bc; gi
vững thế chiến lược tiến công, ánh bi chiến lược chiến tranh cc b ca ế quc M
(19651968)
Ở miền Bắc
Từ ngày 5-8-1964, sau khi dựng lên “sự kin vnh Bc Bộ”, ế quc Mã dùng không quân
hi quân ánh phá rt ác lit min Bc Vit Nam. Đầu tháng 2-1965, ế quc Mã trút hàng
triu tn bom n, tàn phá, hy hoi nhiu thành ph, th xã, th trn, xóm làng, nhiu công trình
công nghip, giao thông, thy li, nhiu bnh vin, trường hc, nhà , dân thường bgiết hi.
Trước tình hình ó, ngày 17-7-1966 Ch tch H Chí Minh c Li kêu gi c nước tiến hành
cuc kháng chiến chng Mỹ, trong ó nêu rõ: “Chiến tranh có th kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm
hoc lâu hơn na. Ni, Hi Phòng mt s thành ph, nghip th b n phá, song
nhân dân Vit Nam quyết không s. Không có gì quý hơn ộc lập, tự do” [17].
Dưới ánh sáng ca nhng Ngh quyết ca Đảng, quân và dân min Bc ã dy lên cao trào
chng M, cu nước, va sn xut, va chiến u, vi nim tin tưởng và quyết tâm cao . Thanh
niên có phong trào “Ba sẵn sàng”, phụ n có phong trào “Ba ảm ang”, nông dân có phong trào
“Tay cày tay súng”, công nhân phong trào Tay búa, tay súng”, trong chiến u tinh thn
Nhằm thẳng quân thù mà bắn, trong chi viện tin tuyến có “Thóc không thiếu một cân, quân
không thiếu một người”, trong bo m giao thông vn ti có khu hiu hành ộng “Xe chưa qua,
nhà không tiếc”,... Đó thc s là mt cuc chiến tranh nhân dân chng chiến tranh phá hoi hào
hùng, sáng to vi tinh thn Quyết tâm ánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, “Tất cả miền Nam
ruột thịt”.
Tháng 3-1968, ế quc M tuyên b hn chế ném bom min Bc (t Ngh An vào Vĩnh
Linh) ngày 1-11-1968, chm dt không iều kin ánh phá min Bc bng không quân và hi
quân. Sau bốn năm va sn xut va chiến u, min Bc ã t ược nhng thành tích áng t hào
trên tt ccác mt chính tr, kinh tế, văn hóa, quân s, hoàn thành xut sc nhim v chi vin
lOMoARcPSD|40651217
cho tin tuyến min Nam, góp phn cùng quân dân min Nam ánh bi cuộc “Chiến tranh cc
bộ” của M. Ở miền Nam
Mùa khô 1965-1966, M huy ng 70 vn quân trong ó có 20 vn quân M, m cuc hành
quân chiến lược ln th nht vào: Tây Nguyên, ng bng khu V, min Đông Nam B nhm thc
hin tìm dit quân gii phóng, giành quyn chng trên chiến trường, bình nh các vùng nông
thôn, ng bng quan trng. Nhng thng li Núi Thành (3-1965), Vn Tường (8-1965), Plâyme
(11-1965), Đất Cuc, Bu Bàng (11-1965)… góp phần b gãy cuc phn công chiến lược mùa
khô 1965-1966, làm tht bi kế hoch tìm dit bình nh ca ế quc M chính quyn Sài
Gòn.
Mùa khô 1966-1967, mc dù, M chính quyn Sài Gòn huy ng lc lượng hùng hu
(39 vn quân M, hơn 5 vn quân chư hu 54 vn quân ngu cùng máy bay, xe tăng…) nhưng
nhân dân min Nam Vit Nam dưới s lãnh o ca Trung ương cc min Nam bộ ội ch lc, b
i a phương dân quân du kích tng bước b gãy tt c các cuc nh quân ca ch khiến
chúng b tn tht nng n, và phi chuyn sang sách lược phòng ng, co cm quân cth trong
sut mùa mưa năm 1967.
Cui năm 1967, “Chiến tranh cc bộ” của Mỹ ược y ến nh cao, nhưng ế quc Mkhông
thc hin ược các mc tiêu chính tr và quân st ra, tình hình nước M bt n, phong trào phn
chiến tăng cao. Trên cơ só, ngày 28-1-1967, Hi ngh ln th 13 Ban Chp hành Trung ương
Đảng (khóa III) quyết nh m mt trn ngoi giao nhm tranh th sng h ca quc tế, bè bn,
m ra cc din va ánh va àm, phát huy sc mnh tng hp ánh M.
Tháng 12-1967, B Chính tr hp bàn v chuyn cuc u tranh cách mng min Nam sang
thi k mi - thi k giành thng li quyết nh ưa ra ch trương: Tiến hành tng công kích -
tng khi nghĩa, ưa chiến tranh vô th, nơi ược coi là căn c và hu phương vng chc ca M
và chính quyn Sài Gòn; m nhng òn tiến công quân s dn dp, kết hp vi ni dậy ng lot
ca qun chúng ngay ti a bàn chiến lược ca chúng.
Đêm 30, rng ngày 31-1-1968, tng công kích, tng khi nghĩa ng lot din ra, trng iểm
các ô thị ở Sài Gòn - Gia Định, Huế. Quân và dân ta liên tiếp m ba t tiến công vào 4/6 thành
ph, 37/42 th xã và hàng trăm th trn, qun l, hu hết các cơ quan u não ca ch trung ương
a phương, căn c quân s M, và làm ch nhiu ô th, trung tâm ln.
Tổng tiến công ni dy Tết Mu Thân òn tiến công bt ngánh vào hang ca k
thù, góp phn quyết nh làm phá sn chiến lược “chiến tranh cc bcủa M, buc chúng phi
xung thang chiến tranh và ngi vào àm bàn phán Pari t ngày 13-5-1968. Đến tháng 1-1969, ế
quc M chp nhn cuc àm phán ti Pari vi s tham d ca bn bên: Vit Nam Dân chủ Cộng
hòa, Chính ph cách mng lâm thi Cng hòa min Nam Vit Nam, Vit Nam Cng hòa và M.
c. Khôi phục kinh tế, bảo vệ miền Bắc, ẩy mạnh cuộc chiến ấu giải phóng miền Nam,
thng nht T quc (1969-1975)
Ở miền Bắc
Tranh th thi gian M ngng ném bom phá hoi min Bc, t tháng 11-1968, Đảng lãnh
o nhân dân min Bc thc hin các kế hoch ngn hn nhm khc phc hu qu chiến tranh,
tiếp tc công cuc xây dng min Bc và tăng cường chi vin cho min Nam.
lOMoARcPSD|40651217
Sau ba năm (1969-1972), tình hình khôi phc kinh tế xây dng ch nghĩa hi có
nhiu chuyn biến tt p trên các mt: nông nghip, công nghip, giao thông, lưu thông phân
phi, văn hóa, giáo dc, quc phòng. Đó là cơ sở ể min Bc chi vin cho tin tuyến min Nam,
h trợ ắc lc cho cách mng min Nam vượt qua khó khăn sau cuc Tng tiến công và nổi dy
năm 1968, góp phn to nên chiến thng to ln trên chiến trường min Nam.
Từ tháng 4-1972, ế quc M ri thm bom bng pháo ài bay B.52 ti Hà Ni, Hi Phòng
và mt sa phương, trung tâm kinh tế - chính tr min Bc trong 12 ngày êm (t ngày 18 ến
ngày 30-12-1972). Quân dân min Bc ã bình tĩnh, sáng to va sn xut va chiến u, làm nên
trn “Điện Biên Phủ trên không”, ánh bại hoàn toàn cuc chiến tranh phá hoi ca M.
Sau khi Hip nh Paris ược kết, Đảng lãnh o nhân dân min Bc khc phc hu qu
chiến tranh, khôi phc phát trin kinh tế, xây dng lc lượng mi mt, ra sc chi vin cho
min Nam. Đến năm 1975, hu hết các cơ s kinh tế ã tr li hot ng bình thường. miền Nam
Đầu năm 1969, Nichxơn trúng c Tng thng, cho ra i hc thuyết mang tên mình: “Hc
thuyết Nichxơn”, dựa trên ba nguyên tắc trụ cột” là: cùng chia sẻ; sc mnh ca M sn
sàng thương lượng. Trong ó ưa ra 2 chiến lược chiến tranh áp dng Vit Nam Đông Dương
ó là Vit Nam hóa chiến tranh và Đông Dương hóa chiến tranh.
“Việt Nam hoá chiến tranh” là một loi chiến tranh rt thâm c ca M nhm “dùng người
Vit Nam ánh người Việt Nam”, tiếp tc chiến tranh xâm lược thc dân mi min Nam. Thc
hin chiến lược này, M tăng cường vin tr, xây dng quân i Sài Gòn v mi mặt; tiến hành
chiến tranh phá hoi min Bc nhm chn ng s chi vin cho min Nam; ng thi M tìm mi
cách tha hip vi Trung Quc, hòa hoãn vi Liên Xô hòng ct gim ngun vin tr ch yếu ca
Vit Nam.
Trước nhng âm mưu, thoạn xo quyt ca ch, tháng 4-1969, B Chính tr ra Nghquyết
về: “tình hình nhiệm v trước mắt” nhấn mnh tiếp tc y mnh tng công kích, tng khi
nghĩa, phát trin chiến lược tiến công mt cách liên tc toàn din và mnh m. Hi ngh ln th
18 Ban Chp hành Trung ương Đảng (1-1970) Hi ngh B Chính tr (6-1970) kim iểm
nhng khuyết iểm t mùa xuân năm 1968 ưa ra ch trương chuyn hướng tiến công, ly nông
thôn làm hướng chính, tp trung ngăn chn và y lùi chương trình “bình ịnh” của ch.
Năm 1971, quân và dân ta phi hp vi quân và dân Lào chng ánh bi cuc hành quân
quy mô lớn “Lam Sơn 719” của M và chính quyn Sài Gòn ánh vào ường 9 Nam Lào, phá tan
âm mưu ct t ường mòn H Chí Minh - con ường tiếp tế quan trng ca min Bc i vi min
Nam và phong trào kháng chiến Campuchia.
Nhng thng li trên to iều kin thun li m cuc tn công chiến lược năm 1972. Ch
trong thi gian ngn, quân dân ta ã phá v ba tuyến phòng ng mnh nht ca ch ti các a
bàn xung yếu Qung Tr, Tây Nguyên và Đông Nam B, tiêu dit nhiu sinh lc ch.
Trên mt trn ngoi giao, sau 4 năm 8 tháng 14 ngày, vi 202 phiên hp công khai, 45
cuc hp riêng cp cao, 500 cuc hp o, 1000 cuc phng vấn… Ngày 27-1-1973, hip nh
về chm dt chiến tranh, lp li hoà bình Việt Nam” ược kết. Điều 1 ca Hip nh ghi rõ:
Hoa K và các nước khác cam kết tôn trng c lp, ch quyn, thng nht và toàn vn lãnh th
của nước Vit Nam; Hoa K phi hoàn toàn chm dt chiến tranh xâm lược, chm dt s dính
líu v quân s và can thip vào công vic ni b ca min Nam Vit Nam. Rút hết quân i ca
Mỹ và ca các nước khác, c vn và nhân viên quân s, vũ khí và dng c chiến tranh, hy b
lOMoARcPSD|40651217
tất c các căn c quân s; Tôn trng quyn t quyết và bo m các quyn t do, dân ch ca
nhân dân min Nam Việt Nam…
Mặc dù, Hip nh Pari ược ký kết nhưng min Nam vn chưa có hoà bình, chính quyn tay
sai ngang nhiên tiến hành nhiu hành ng khng b trong vùng tm b chiếm và ln chiếm vùng
gii phóng. Hi ngh ln th 21 Ban Chp hành Trung ương Đảng (khoá III) nêu rõ: con ường
cách mng ca nhân dân min Nam là con ường bo lc cách mng, bt k trong tình hung nào
cũng phi nm vng thi cơ, gi vng ường li chiến lược tiến công, thc hin nhim v giành
dân, giành t, giành quyn làm ch, phát trin thc lc cách mng chun btiến lên gii phóng
hoàn toàn min Nam, thng nht t nước.
Thc hin tư tưởng cho ca B Chính tr tranh th, bt ng cao , m bo thng lợi
giòn giã, ngày 10-3-1975, quân và dân ta n súng tn công thBuôn Ma Thut, m màn cuc
Tng tiến công ni dy mùa xuân 1975 và giành thng li. Ngày 18-3-1975, B Chính trã
quyết nh: gii phóng min Nam trong năm 1975. Phi hp vi chiến trường Tây Nguyên, ngày
21-3-1975, chiến dch tiến công Huế bt u. Ngày 26-3, thành ph Huế ược gii phóng. Ngày
26-3, chiến dch tiến công gii phóng thành phố Đà Nng bt u. Ngày 29-3, Đà Nẵng ược gii
phóng. Cách mng min Nam phát trin vi nhp “mt ngày bng 20 năm”.
Ngày 26-4-1975, trn ánh lch s mang n: Chiến dch H Chí Minh m màn. Đúng 11
gi 30 phút cùng ngày, lá c cách mng tung bay trên nóc Dinh Độc Lp, báo hiu s toàn thng
của Chiến dch H Chí Minh. Sài Gòn ược gii phóng. Ngày 2-5-1975, cuc chiến u gii phóng
các a phương còn li ng bng sông Cu Long các o, qun o Bin Đông ã kết thúc
thng li.
Tổng tiến công và ni dy Xuân 1975 din ra trong 55 ngày êm ánh du s toàn thng ca
cuc kháng chiến chng M, cu nước vĩ i ca nhân dân Vit Nam, kết thúc v vang 30 năm
u tranh kiên cường chng ch nghĩa thc dân cũ mi, m ra thi k mi cho lch s Vit
Nam.
3. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm của Đảng thời kỳ 1954-1975
Ý nghĩa lch s
Thng li vĩ ại ca cuc kng chiến chng M, cu nước m ra k nguyên mi cho dân
tộc, k nguyên hòa bình, thng nht và i lên ch nghĩa xã hi; tăng thêm sc mnh vt cht và
tinh thn, thế và lc cho cách mng Vit Nam, nâng cao uy tín ca Đảng và dân tc trên trường
quc tế; nâng cao khí phách, nim t hào và li nhng kinh nghim quý cho s nghip dng
nước và gi nước.
Thng li ca kháng chiến chng M ca nhân dân Vit Nam ã góp phn y lùi và làm suy
yếu trn a ca ch nghĩa ế quc, phá v mt phòng tuyến quan trng ca ế quc MĐông
Nam Á, o ln chiến lược toàn cu phn cách mng ca ch nghĩa ế quc và các thế lc thù ch,
tác ng ến ni tình nước M, ng thi c vũ phong trào c lp dân tc, dân ch và hòa bình thế
gii. Đại hi ln th IV ca Đảng (12-1976) ã khng nh: “Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng
lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi ược ghi vào lịch
sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn
thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng trí tuệ con người, i vào lịch sử thế giới như một
chiến công vĩ ại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và tính thời ại sâu
lOMoARcPSD|40651217
sắc” [18]. Đây là “sự toàn thng ca ch nghĩa anh hùng cách mng, ca bn nh và trí tu Vit
Nam”.
Nguyên nhân thắng lợi: cuc kháng chiến chng M, cu nước thng li trước hết là nh
có s lãnh o úng n ca Đảng vi ường li chính tr, quân sự ộc lp, t ch, sáng to; là thng
li ca cuc chiến u hy sinh, gian kh, ngoan cường, bn b, anh dũng ca quân và dân cả nước;
thng li ca s nghip ch mng hi ch nghĩa min Bc. Min Bc va hoàn thành
xut sc nghĩa v ca hu phương ln, va m bo chi vin cho tin tuyến ln min Nam ánh
thng gic M xâm lược; soàn kết chiến u gia nhân dân ba nước Đông Dương, với s
giúp to ln, có hiu qu ca nhân dân Liên Xô và Trung Quc cùng các nướchi ch nghĩa
và sự ủng h mnh m ca phong trào gii phóng dân tc, các lc lượng, dân ch, hoà bình trên
thế gii, trong ó có nhân dân M. Kinh nghiệm
Một là, giương cao ngn cc lp dân tc ch nghĩa hi, huy ng sc mnh toàn
dân ánh M, c nước ánh M.
Hai là, Đảng có phương pháp u tranh cách mng úng n, sáng to. Đó là phương pháp sử
dng bo lc cách mng vi s kết hp ca lc lượng chính tr qun chúng và lc lượng vũ trang
nhân dân; bt u t khi nghĩa tng phn nông thôn phát trin thành chiến tranh cách mạng;
kết hp cht chu tranh quân s, chính tr, ngoi giao; kết hp ni dy, tiến công ánh ch
trên c 3 vùng chiến lược, bng 3 mũi giáp công; kết hp lc lượng 3 th quân...
Ba là, s cho chiến lược úng n, kp thi ca Trung ương Đảng công tác t chc chiến
u tài gii ca Đảng b các cp.
Bốn là, Đảng hết sc coi trng công tác xây dng Đảng, xây dng lc lượng cách mng
min Nam và t chc xây dng lc lượng chiến u trong c nước.
CÂU HI ÔN TP
Câu 1: Khái quát nhng khó khăn ca nước ta sau Cách mng Tháng Tám năm 1945?
Câu 2: Ni dung cơ bn ca Chính cương Đảng lao ng Vit Nam.
Câu 3: Ch th Kháng chiến kiến quc (25-11-1945) xác nh nhim v và gii pháp ca cách
mạng Vit Nam thi k này như thế nào?
Câu 4: Nêu ni dung ường li chung ca cách mng Vit Nam, vai trò, v trí, nhim v c th
của tng chiến lược cách mng mi min ược ra ti Đại hi III (9/1960).
Câu 5: Đường li kháng chiến chng M cu nước trên c nước th hin qua ni dung HNTW
11 và 12 ca Đảng.
lOMoARcPSD|40651217
Chương 3 ĐẢNG LÃNH ĐẠO C NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CH NGHĨA
HI VÀ TIN HÀNH CÔNG CUC ĐỔI MI (T 1975 ĐẾN NAY)
I. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ BẢO
VỆ
TỔ QUC (1975-1986)
1. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc từ 1975 ến 1981
a. Hoàn thành thng nht t nước v mt Nhà nước (1975-1976)
Đất nước ã c lp, hòa bình và thng nht, song v mt Nhà nước vn còn hai chính quyn
tn ti hai min t nước, ó Chính ph Vit Nam Dân ch Cng hòa min Bc Chính
ph Cách mng lâm thi Cng hòa min Nam Vit Nam min Nam. Mt nước thng nht
không th hai chính quyn. vy, Hi ngh ln th 24 ca Đảng (8-1975) khng nh phi
khn trương hoàn thành thng nht t nước v mt Nhà nước.
Thc hin ch trương trên, ti Sài Gòn, t ngày 15 ến ngày 21-11-1975, n i biu hai
min Nam - Bc ã t chc Hi ngh hip thương thng nht t nước. Ngày 3-1-1976, BChính
tr ra ch th v vic lãnh o cuc Tng tuyn c bu Quc hi chung c nước giao trách nhim
cho các cp u lãnh o cuc bu c. Ngày 25-4-1976, c tri c nước i b phiếu, t t l 98,77%
(min Bc 99,36%, min Nam 98,39%). T ngày 24-6 ến ngày 3-7-1976, khọp th nht ca
Quc hi nước Vit Nam thng nht (Quc hi khoá VI) ược tiến hành ti Nội. Quc hi ã
quyết nh t tên nước Cng hoà hi ch nghĩa Vit Nam; Quc k nn , gia có ngôi
sao vàng năm cánh; Thô Ni; Quc ca bài Tiến quân ca; Quc huy mang dòng ch
“Cng hoà hi ch nghĩa Việt Nam”; i tên thành ph Sài Gòn - Gia Định thành Thành ph
H Chí Minh. Quc hi bu Tôn Đức Thng làm Ch tch nước, Nguyn Lương
Bằng và Nguyn Hu Th làm Phó Ch tch nước, Trường Chinh làm Ch tch Quc hi, Phm
n Đồng làm Th tướng Chính ph nước Cng hoà xã hi ch nghĩa Vit Nam; thành lp y
ban d tho Hiến pháp nước Cng hoà xã hi ch nghĩa Vit Nam. Các t chc chính tr - xã hi
ược thng nht trên c nước vi tên gi mi: Mt trn T quc Vit Nam, Đoàn Thanh niên Lao
ng H Chí Minh, Tng Công oàn Vit Nam, Hi liên hip ph n Vit Nam...
b. Đại hi i biu toàn quc ln th IV (12-1976)
Hoàn cảnh diễn ra Đại hội
Trên thế gii, h thng xã hi ch nghĩa ang tiếp tc ln mnh, cuc cách mng khoa hc
công ngh phát trin mnh m, uy tín Vit Nam ược nâng cao trên trường quc tế. trong nước,
chiến tranh kết thúc, t nước hòa bình, thng nht; ngun lc lao ng di dào, nhân dân cần cù,
thông minh, sáng to trong lao ng sn xut, xây dng ch nghĩa xã hi, ã to dng ược mt s
cơ s vt cht - k thut quan trng c hai min. Đại hi i biu toàn quc ln th IV ca Đảng
hp t ngày 14 ến ngày 20-12-1976 ti Hà Ni. Đại hi quyết nh i tên Đảng Lao ng Vit Nam
thành Đảng Cng sn Vit Nam. Nội dung Đại hội
Đại hội ã tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước khng nh: Thng li ca nhân
dân ta trong cuc kháng chiến chng M, cu nước mãi mãi i vào lch s dân tc như mt trong
nhng trang s chói li nht, i vào lch s thế gii như mt chiến công vĩ ại ca thế kXX, mt
s kin có ý nghĩa quc tế quan trng, có tính thi i sâu sc.
Đại hội nêu ra ba ặc iểm lớn của cách mạng Việt Nam trong giai oạn mi:
Mt là, nước ta ang trong quá trình t mt xã hi mà nn kinh tế còn ph biến là sn xut
nh tiến thng lên ch nghĩa xã hi, b qua giai oạn phát trin tư bn ch nghĩa.
lOMoARcPSD|40651217
Hai là, T quc ã hòa bình, c lp, thng nht, c nước tiến lên ch nghĩa xã hi vi nhiu
thun li ln, song cũng còn nhiu khó khăn do hu qu ca chiến tranh và tàn dư ca chnghĩa
thc dân mi gây ra.
Ba là, bi cnh quc tế có nhiu thun li, song cuc u tranh gia thế lc phn cách mng
và lc lượng cách mng trên thế gii vn ang rt gay go, quyết lit.
Đại hội xác ịnh ường lối chung của cách mạng hội chủ nghĩa trong giai oạn mới là:
“Nm vng chuyên chính sn, phát huy quyn làm ch tp th ca nhân n lao ng, tiến
hành ng thi ba cuc cách mng: cách mng quan h sn xut; cách mng khoa hc - k thut;
cách mng tư tưởng và văn hoá, trong ó cách mng khoa hc - k thut là then cht. Đẩy mnh
công nghip hoá hi ch nghĩa nhim v trung tâm ca c thi k quá lên ch nghĩa xã
hội; xây dng chế làm ch tp th hi ch nghĩa, xây dng nn sn xut ln hi ch
nghĩa, xây dng nn văn hoá mi, xây dng con người mi hi ch nghĩa. Xoá b chế người
bóc lt người, xoá b nghèo nàn lc hu, không ngng cao cnh giác, thường xuyên củng
c quc phòng, gi gìn an ninh chính tr trt t hi. Xây dng thành công T quc Vit
Nam hòa bình, c lp thng nht hi ch nghĩa; góp phn tích cc vào cuc u tranh ca
nhân dân thế gii vì hòa bình, c lp dân tc, dân ch và ch nghĩa xã hi”.
Đường li chung ca cách mng hi ch nghĩa nêu trên ã làm ni bt bốn ặc trưng cơ
bản của chế ộ xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, ó là: Xây dng chế ộ làm ch
tp th hi ch nghĩa; xây dng nn sn xut ln hi ch nghĩa; xây dng nn văn hóa
mới; xây dng con người mihi ch nghĩa. Cùng vi ó, Đảng khng nh coi chuyên chính
sn phát huy quyn làm ch tp th ca nhân dân lao ng công c y dng thành
công ch nghĩa xã hi.
Về ường lối xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội trong giai oạn mới, Đại hi nêu rõ: “Đẩy
mnh công nghip hoá hi ch nghĩa, y dng cơ s vt cht - k thut ca ch nghĩa
hi, ưa nn kinh tế nước ta t sn xut nh lên sn xut ln xã hi ch nghĩa. Ưu tiên phát trin
công nghip nng mt cách hp trên cơ s phát trin ng nghip và công nghip nh, kết
hp xây dng công nghip nông nghip c nước thành mt cơ cu kinh tế công - nông nghip;
va y dng kinh tế trung ương va phát trin kinh tế a phương, kết hp kinh tế trung ương
vi kinh tế a phương trong mt cơ cu kinh tế quc dân thng nht; kết hp phát trin lực lượng
sn xut vi xác lp hoàn thin quan h sn xut mi; kết hp kinh tế vi quc phòng; tăng
cường quan h kinh tế vi các nước hi ch nghĩa anh em, ng thi phát trin quan h kinh
tế vi các nước khác trên cơ s gi vng c lp, ch quyn các n cùng lợi; làm cho nước
Vit Nam tr thành mt nước hi ch nghĩa có kinh tế công - nông nghip hin i, văn hoá
và khoa hc - k thut tiên tiến, quc phòng vng mnh, có i sng văn minh, hạnh phúc”.
Đại hội xác ịnh phương hướng, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm (1976-1980) là phát trin
cải to kinh tế, văn hoá, khoa hc, k thut nhm thc hin hai mc tiêu va cơ bn, va cp
bách: m bo nhu cu i sng nhân dân và tích lũy xây dng cơ s vt cht k thut cho ch
nghĩa xã hi.
Ý nghĩa: Đại hi i biu toàn quc ln th IV (12-1976) ca Đảng Đại hi toàn thng
ca sự nghip gii phóng dân tc, thng nht T quc, ưa c nước tiến lên ch nghĩa xă hi. Đại
hi ã c vũ, ng viên toàn Đảng, toàn dân ra sc lao ng sáng to “xây dựng li t nước ta àng
hoàng hơn, to p hơn” theo Di chúc ca Ch tch H Chí Minh.
c. Quá trình Đảng lãnh ạo thực hiện ường lối Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IV
lOMoARcPSD|40651217
u tranh bo v T quc t năm 1976 ến năm 1981
Trong quá trình thc hin ường li, nhng tư duy mi ca Đảng về ổi mi cơ chế qun lý
kinh tế bt u xut hin. Tháng 8-1979, Hi ngh Trung ương 6 khóa IV chủ trương tháo gỡ từng
bước những ràng buộc của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, mở hướng cho sản xuất “bung
ra”, kích thích lực lượng sản xuất phát triển, áp ứng yêu cầu bức xúc của ời sống. Hội ngh
không xem kế hoch hoá là hình thc duy nht phát trin kinh tếkhng nh cn thiết phi
kết hp kế hoch hóa vi quan h th trường. Đây ược coi là bước ột phá ầu tiên trong quá trình
i mi tư duy ca Đảng v kinh tế.
Trước hin tượng khoán chui trong hp tác xã nông nghip mt số ịa phương, sau khi tổ
chc thí iểm các tnh Hi Phòng, Vĩnh Phúc, ngày 13-1-1981, Ban thư ra Ch th 100CT/TW
về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm ến nhóm lao ộng và người lao ộng trong
hợp tác xã nông nghiệp.
Trong lĩnh vc công nghip, ngày 21-1-1981, Hi ng Chính phã ban hành Quyết ịnh
25-CP vmột số chủ trương biện pháp nhằm phát huy quyền chủ ộng sản xuất kinh doanh
và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh.
Về tin lương, Chính ph ban hành Quyết ịnh 26-CP (ngày 21-1-1981) nêu rõ: m rng
hình thc tr lương khoán, lương sn phm vn dng hình thc tin thưởng trong c ơn v
sn xut kinh doanh ca Nhà nước, thúc y người lao ng hăng hái sn xut, tăng năng sut lao
ng, tăng thu nhp.
Cùng vi Ch th 100-CT/TW ca Ban Bí thư, Quyết nh 25-CP và 26-CP ca Chính ph
ã to iều kin cho nông nghip, công nghip có nhng bước chuyn biến mi.
Về công tác bảo vệ Tổ quốc, cui tháng 12-1977, chính quyn Pôn Pt huy ng 19 trong
tổng s 23 sư oàn, m cuc tiến công xâm lược quy ln vào vùng biên gii Tây Nam Vit
Nam. Ngày 23-12-1978, ba sư oàn lính Khơ me tn công vào vùng Bến Si, Bến Cu vi mục
tiêu nhanh chóng chiếm tnh Tây Ninh, sau ó tiến sâu vào ni a Vit Nam. Trước hành ng xâm
lược ca tp oàn Pôn Pt, quân dân ta ã ánh tr mnh m, m các chiến dch ánh uổi bn
chúng ra khi lãnh th, lp li cuc sng bình yên cho nhân dân.
Từ năm 1978, quan h gia Trung Quc Vit Nam xu i rt. Ngày 17-2-1979, quân
i Trung Quc ng lot ánh sang biên gii 6 tnh nước ta t Lai Châu ến Qung Ninh, gây cho
Vit Nam nhng thit hi nng n. Trong ngày 5-3-1979, Trung Quc rút quân, nhưng chưa từ
b nhng hot ng chng phá tuyến biên gii. Cuc chiến u bo v T quc ca quân dân
Vit Nam vn din ra trong nhiu năm sau ó, c bit trên mt trn V Xuyên, Hà Giang. Ngày
18-4-1979, Vit Nam và Trung Quc bt u àm phán khôi phc hoà bình, an ninh biên gii,
gii quyết tranh chp v biên gii lãnh th. Trong thi gian nay, quân và dân c nước ng kiên
quyết u tranh làm tht bi âm mưu, hot ng chng phá ca các lc lượng Fulro vũ trang Tây
Nguyên, lc lượng lưu vong vũ trang xâm nhp v nước, bo v vng chc thành qu cách mng.
2. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng các bước ột phá tiếp tục ổi mới
kinh tế 1982-1986
a. Đại hi i biu toàn quc ln th V (3-1982)
Hoàn cảnh diễn ra Đại hội
Đại hi din ra trong bi cnh Hoa K tiếp tc thc hin bao vây cm vn i vi Vit
Nam. Các thế lc thù ch và ch nghĩa ế quc ra sc xuyên tc vic quân tình nguyn Vit Nam
làm nhim v quc tế ti Campuchia, gây sc ép vi Vit Nam, chia r ba nước Đông Dương.
lOMoARcPSD|40651217
Đất nước xut hin nhiu khó khăn v kinh tế - xã hi. Hu hết các ch tiêu ra ti Đại hội
IV chưa hoàn thành; lưu thông, phân phi ri ren, giá c tăng vt, nhp khu tăng gp 4,5 ln
xut khu; nhng biu hin ca cuc khng hong kinh tế - xã hi xut hin. Nội dung của Đại
hội
Đại hi khng nh tiếp tc thc hin ường li chung và ường li kinh tế ra tĐại hội i
biu toàn quc ln th IV, ng thi khng nh thi k quá lên ch nghĩa hi Vit Nam
phi tri qua nhiu chng ường, chng ường u gm 5 năm 1981-1985nhng m còn li ca
thp k 80 ca thế k XX, và nhng chng ường tiếp theo.
Về mc tiêu kinh tế - xã hi tng quát trong chng ường ầu tiên là: “Ổn nh dn dn, tiến
lên ci thin mt bước i sng vt cht văn hoá ca nhân dân. Tiếp tc xây dng cơ svật
cht - k thut ca ch nghĩa hi, ch yếu nhm thúc y sn xut nông nghip, hàng tiêu dùng
xut khu. Hoàn thành công cuc ci to hi ch nghĩa các tnh min Nam, hoàn thin
quan h sn xut xã hi ch nghĩa min Bc, cng c quan h sn xut trên phm vi cả nước;
Đáp ng nhu cu cng c quc phòng, gi vng an ninh, trt t xã hi”.
Đại hội khẳng ịnh cách mạng Việt Nam thời kỳ này có hai nhiệm vụ chiến lược: Mt là y
dng thành công ch nghĩa xã hi. Hai là, bo v vng chc T quc Vit Nam xã hi chnghĩa.
Hai nhim v này có mi quan h mt thiết vi nhau.
Về nội dung, bước i công nghiệp hóa hội chủ nghĩa, Đảng ch rõ: tp trung sc phát
trin nông nghip, coi nông nghip là mt trn hàng u. Thi k này công nghip nng làm va
sc, có mức và phi phc v cho phát trin nông nghip và công nghip nh.
Ý nghĩa: Đại hi i biu toàn quc ln th V (3-1982) ã có nhng i mi trong bước i
bin pháp quá lên ch nghĩa xã hi, trước hết là sự ổi mi tư duy kinh tế trên mt s lĩnh vực
nhưng còn khuyết iểm trong khâu t chc thc hin nên ã không có s sa cha, khc phc
nhng hn chế kp thi, úng mc và cn thiết.
b. Các bước t phá tiếp tc i mi kinh tế t năm 1981 dến năm 1986
Tiếp theo bước t phá thu tiên (năm 1979), bước ột phá thứ hai trong quá trình hình
thành ường li i mi ca Đảng là Hi ngh Trung ương 8 khoá V (6-1985). Ti Hi ngh, Đảng
chtrương dt khoát xoá b cơ chế tp trung quan liêu bao cp, thc hin cơ chế mt giá; xoá
b chế cung cp hin vt theo giá thp; chuyn mi hot ng sn xut - kinh doanh sang
chế hch toán kinh doanh xã hi ch nghĩa. Thc cht, ch trương này là s tha nhn sn xut
hàng hóa và nhng quy lut ca sn xut hàng hóa trong nn kinh tế quc dân.
Bước ột phá thứ ba là: Hội nghBộ Chính trkhoá V (8-l986), vi quan iểm mi mt s
vấn v kinh tế, như: b trí cơ cu kinh tế, cơ cu u tư; v ci to xã hi ch nghĩa; v cơ chế
qun lý kinh tế... Quá trình m tòi, kho nghim vi các bước t phá có tính cách mng nói trên
ý nghĩa to ln trong vic nh hướng mt cách căn bn ni dung D tho Báo cáo chính tr
trình Đại hi VI ca Đảng (12- 1986).
Đánh giá chung 10 năm (1975-1985) c nước quá lên ch nghĩa xã hi, Đại hi ln th
VI ca Đảng (12-1986) nêu lên 3 thành tu ni bt: 1) Thc hin thng li ch trương thng
nht nước nhà v mt Nhà nước; 2) Đạt ược nhng thành tu quan trng trong xây dng ch
nghĩa xã hi; 3) Giành thng li to ln trong s nghip bo v T quc và làm nghĩa v quc tế.
Nhng thành tu trên ã to cho cách mng nước ta nhng nhân t mi tiến lên.
Sai lm, khuyết iểm ni bt trong thi k này là không hoàn thành các mc tiêu v kinh tế
xã hi ra. Đất nước lâm vào tình trng khng hong v kinh tế - xã hi, sn xut tăng chm và
lOMoARcPSD|40651217
không n nh, lm phát cao, nn kinh tế luôn trong tình trng thiếu ht. Đất nước b bao vây, cô
lập, i sng nhân dân khó khăn, lòng tin i vi Dân tc, Nhà nước, chế gim sút nghiêm trng.
Nguyên nhân khách quan dn ến khó khăn trên là do nn kinh tế nước ta vn ã nghèo nàn,
lạc hu, ph biến sn xut nh, b bao vây, cm vn nhiu năm, hu qu ca 30 năm chiến
tranh li nng n, thêm vào ó hai cuc chiến tranh biên gii hai u t nước, ngun chi vin
của các nước xã hi ch nghĩa gim. V ch quan, do sai lm ca Đảng trong ánh giá tình hình,
xác nh mc tiêu, bước i, b trí cơ cu kinh tế, trong ci to hi ch nghĩa, trong phân phi,
u thông duy tquá lâu cơ chế tp trung, quan liêu bao cp... Đôi khi trong ó c buông
lỏng trong qun lý kinh tế, xã hi và trong u tranh chng âm mưu chng phá ca các lc lượng
thù ch.
II. LÃNH ĐẠO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIN ĐẠI HÓA VÀ HI NHP QUC T (1986 - 2018)
1. Đổi mới toàn diện, ưa ất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội (1986-
1996)
a. Đại hi i biu toàn quc ln th VI (12-1986) và thc hin i mi toàn din
Hoàn cảnh diễn ra Đại hội
Đại hi i biu toàn quc ln th VI (12-1986) din ra trong bi cnh cuc cách mng khoa
hc - k thut ln th hai phát trin mnh m. Công cuc ci t Liên các nước hội
ch nghĩa Đông Âu ược tiến hành nhưng càng ngày ng lún sâu vào tình trng ttr, khng
hong.
Vit Nam tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 1976-1980 cht 1,6%, sn xut trong nước
không tiêu dùng. Lương thc, thc phm, hàng tiêu dùng khan hiếm; lm phát tăng t300%
năm 1985 lên ti 774% năm 1986. Các thế lc thù ch tăng cường bao vây, cm vn, kích ng,
lôi kéo người vượt biên trái phép… Nội dung của Đại hội
Đại hi nêu 4 bài hc: Một là, trong toàn b hot ng ca mình, Đảng phi quán trit tư
tưởng “lấy dân làm gốc”. Hai là, Đảng phi luôn luôn xut phát t thc tế, tôn trng hành
ng theo quy lut khách quan. Ba là, phi biết kết hp sc mnh dân tc vi sc mnh thi i
trong iều kin mi. Bốn là, chăm lo xây dng Đảng ngang tm vi mt Đảng cm quyn lãnh
o nhân dân tiến hành cuc cách mng xã hi ch nghĩa.
Đại hội ra ường lối ổi mới toàn diện, trong ó lấy ổi mới kinh tế làm trọng tâm. Ch
trương cơ bn là: Phát trin nhiu thành phn kinh tế; i mi cơ chế qun lý kinh tế, xóa bỏ cơ
chế tp trung quan liêu, hành chính, bao cp chuyn sang hch toán kinh doanh, kết hp kế hoch
vi th trường. Nhim v bao trùm trong nhng năm còn li ca chng ường u tiên: Sản xut
tiêu dùng và tích lu; bước u to ra mt cơ cu kinh tế hp lý, trong ó c bit chú trng ba
chương trình kinh tế ln là lương thc - thc phm, hàng tiêu dùng và hàng xut khu, coi ó
s c th hóa ni dung công nghip hoá trong chng ường u ca thi k quá . Thc hin ci
to hi ch nghĩa thường xuyên vi hình thc, bước i thích hp, làm cho quan h sn xut
phù hp vi lc lượng sn xut phát trin.
Đại hi cũng nêu ra 5 phương hướng phát trin kinh tế: (1) Bố trí li cơ cu sn xut; iều
chnh cơ cu u tư, xây dng và cng c quan h sn xut xã hi ch nghĩa; (2) S dng và ci
tạo úng n các thành phn kinh tế; (3) Đổi mi cơ chế qun lý kinh tế; (4) Phát huy mnh m
ng lc khoa hc - k thut; (5) M rng và nâng cao hiu qu kinh tế ối ngoi.
Đại hi ã thông qua 4 nhóm chính sách xã hi áp ng yêu cu phát trin trong chng ường
mi, bao gm: Kế hoch hóa dân s, gii quyết vic m cho người lao ng; thc hin công bng
lOMoARcPSD|40651217
xã hi, bo m an toàn xã hi, khôi phc trt t, k cương trong mi lĩnh vc xã hi; chăm lo áp
ng c nhu cu giáo dc, văn hóa, bo v tăng cường sc khe ca nhân dân; xây dng chính
sách bo tr xã hi.
Ý nghĩa: Đại hi i biu toàn quc ln th VI ca Đảng có ý nghĩa lch s trng i, ánh dấu
mt bước ngot trong s nghip quá lên ch nghĩa hi, m ra thi k phát trin mi cho
cách mng Vit Nam. Đại hi ã tìm ra li thoát cho cuc khng hong kinh tế - xã hi, thhin
quan iểm i mi toàn din t nước, t nn tng cho vic tìm ra con ường thích hp i lên ch
nghĩa xã hi Vit Nam.
b. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VII (6-1991) và Cương lĩnh xây dựng ất nước
trong thi k quá lên ch nghĩa xã hi
Hoàn cảnh diễn ra Đại hội
Đại hi din ra trong bi cnh chế hi ch nghĩa Liên Xô, Đông Âu khng hong
có nguy cơ sp . trong nước, sau 5 năm thc hin ường li i mi, tình hình kinh tếhi
tuy có nhng biến chuyn, song vn chưa ra khi khng hong. Các thế lc thù ch tăng cường
thc hin chiến lược din biến hòa bình nhm chng phá s nghip cách mng. Nội dung của
Đại hội
Đại hi ã thông qua Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội.
Nội dung Cương lĩnh có 4 phn, 12 vn ln. Trong ó, Cương lĩnh tp trung làm rõ nhng vn
cơ bản sau:
Tổng kết hơn 60 năm Đảng lãnh ạo cách mạng Việt Nam u ra năm bài học lớn cần
quán triệt trong thời gian tới như: nm vng ngn cc lp dân tc ch nghĩa hi; s
nghip cách mng ca nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; không ngng cng c, tăng cường
oàn kết: oàn kết toàn Đảng, oàn kết toàn dân, oàn kết dân tc, oàn kết quc tế; kết hp sc mạnh
dân tc vi sc mnh thi i; s lãnh o úng n ca Đảng nhân t hàng u bo m thng li
ca cách mng Vit Nam.
Đưa ra những ặc trưng cơ bản của chủ nghĩa hội nhân dân ta xây dng trong thi
kỳ mi: 1) Do nhân dân lao ng làm ch. 2) mt nn kinh tế phát trin cao da trên lc lượng
sn xut hin i và chế ộ công hu vc tư liu sn xut ch yếu. 3) Có nn văn hoá tiến tiến,
m à bn sc dân tc. 4) Con người ược gii phóng khi áp bc, bóc lt, bt công, làm theo năng
lc, hưởng theo lao ng, có cuc sng m no, t do, hnh phúc, có iều kin phát trin toàn din
nhân. 5)c dân tc trong nước bình ng, oàn kết và giúp ln nhau cùng tiến b. 6) quan
h hu ngh và hp tác vi nhân dân tt c các nước trên thế gii [6].
Nêu ra 7 phương hướng ể xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:1) y dng
nhà nước hi ch nghĩa, nhà nước ca nhân dân, do nhân dân nhân dân. 2) Phát trin
lc lượng sản xut, công nghip hoá t nước theo hướng hin i gn lin vi phát trin mt nn
nông nghip toàn din là nhim v trung tâm.3) Thiết lp tng bước quan h sn xut xã hi ch
nghĩa t thp ến cao vi sa dng v hình thc s hu. 4) Phát trin nn kinh tế ng hóa nhiu
thành phn theo nh hướng xã hi ch nghĩa, vn hành theo cơ chế th trường có squn lý ca
Nhà nước. 5) Tiến hành cách mng xã hi ch nghĩa trên lĩnh vc tư tưởng, văn hoá làm cho thế
gii quan Mác - Lênin, tư tưởng, o c H Chí Minh gi v trí chủ ạo trong i sng tinh thn xã
hi. 6) Thc hin chính sách i oàn kết dân tc. 7) Thc hin hai nhim v chiến lược xây dng
và bo v T quc, xây dng Đảng trong sch, vng mnh.
Đại hội thông qua Chiến lược ổn ịnh và phát triển kinh tế - xã hội ến năm 2000 là cng cố
c lp dân tc xây dng ch nghĩa hi, thc hin dân giàu, nước mnh, tiến n hin i
lOMoARcPSD|40651217
trong mt xã hi nhân dân làm ch, nhân ái, có văn hoá, có k cương, xoá b áp bc, bt công,
to iều kin cho mi người có cuc sng m no, t do, hnh phúc. Mc tiêu tng quát ca chiến
lược ến năm 2000 là: ra khi khng hong, n nh tình hình kinh tế - hi, phn u vượt qua
tình trng nghèo kém phát trin, ci thin i sng ca nhân dân, cng c quc phòng an
ninh, to iều kin cho t nước phát trin nhanh hơn vào u thế k XXI.
Ý nghĩa: Đại hi i biu toàn quc ln th VII ã tiếp tc s nghip i mi mà Đại hi VI
ra - kiên nh con ường i lên ch nghĩa xã hi. Đại hi VII là “Đại hội của trí tuệ - ổi mới dân
chủ - kỷ cương - oàn kết”. Đại hi ã hoch nh con ường quá lên ch nghĩa xã hi phù hợp
vi c iểm ca Vit Nam và nhng gii pháp ưa t nước ra khi khng hong kinh tế - xã hội.
Thành công ca Đại hi ã cng c thêm nim tin tưởng ca nhân dân i vi công cuc i mới.
2. Tiếp tục công cuộc ổi mới, ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa và hội nhập quốc
tế (1996 - 2018)
a. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6-1996) và bước ầu thực hiện công cuộc
y mnh công nghip hoá, hin i hoá (1996-2001) Hoàn
cảnh diễn ra Đại hội
Ch nghĩa xã hi lâm vào thoái trào, cách mng khoa hc công ngh phát trin vi trình
ngày càng cao. Sau 10 năm i mi, nhân dân Vit Nam ã giành ược nhng thng li bước u
v kinh tế, chính tr, văn hóa, xã hi, quc phòng, an ninh, phá ược thế b bao vây, cô lp nhưng
vn là nước nghèo, kém phát trin, xã hi còn nhiu tiêu cc và nhiu vn phi gii quyết; lm
phát t 67,1% (1991) gim còn 12,7% (1995). Nội dung của Đại hội
Kiểm iểm, ánh giá kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VII tổng kết 10 năm ổi
mới (1986-1996), Đại hi nhn nh: mc dù còn mt s mt chưa vng chc nhưng sau 10 m
i mi t nước ã t ược nhng thành tu to ln, ý nghĩa rt quan trng, t nước ã ra khi
khng hong kinh tế - xã hi, nhưng mt s mt còn chưa vng chc. Con ường i lên ch nghĩa
hi ngày càng ược xác nh hơn. Nhim v ra cho chng ường u ca thi k quá
chun b tin cho công nghip hóa cơ bn hoàn thành, cho phép chuyn sang thi k mi
thi kỳ ẩy mnh công nghip hóa, hin i hóa t nước.
lOMoARcPSD|40651217
Đại hộ
i nêu ra 6 bài học chủ yếu của mười năm ổi mới: Một là, gi vng mc tiêu c
lập dân tc ch nghĩa hi trong quá trình i mi. Hai , kết hp cht ch ngay tu i
mới kinh tế vi i mi chính tr; ly i mi kinh tế làm trng tâm, ng thi tng bước i mới
chính tr. Ba , xây dng nn kinh tế hàng hóa nhiu thành phn, vn hành theo cơ chế th
trường, i ôi vi tăng cường vai trò qun lý ca Nhà nước theo nh hướng xã hi ch nghĩa. Bốn
, m rng và tăng cường khi i oàn kết toàn dân phát huy sc mnh ca c dân tc. Năm là,
m rng hp tác quc tế, tranh th sng tình, ng h và giúp ca nhân dân thế gii, kết hp
sc mnh ca dân tc vi sc mnh thi i. Sáu , tăng cường vai trò lãnh o của Đảng, coi
xây dng Đảng là nhim v then cht.
Đại hội ưa ra 6 quan iểm chỉ ạo quá trình công nghiệp hoá, hiện ại hoá thời kỳ ổi mới: 1)
Gi vng c lp, t ch, i ôi vi m rng quan h quc tế, a phương hoá, a dng hoá quan hệ ối
ngoi. Da vào ngun lc trong nước chính i ôi vi tranh th ti a ngun lực bên ngoài. 2)
Công nghip hoá, hin i hoá s nghip ca toàn dân, ca mi thành phn kinh tế, trong ó
kinh tế nhà nước gi vai trò chủ ạo. 3) Ly vic phát huy ngun lc con người là yếu t cơ bn
cho s phát trin nhanh bn vng. Tăng trưởng kinh tế gn lin vi ci thin i sng nhân
dân, phát trin văn hoá, giáo dc, thc hin tiến b và công bng xã hi, bo vmôi trường. 4)
Khoa hc và công ngh ng lc ca công nghip hoá, hin i hoá; kết hp công ngh truyn
thng vi công ngh hin i, tranh thi nhanh vào hin i nhng khâu quyết nh. 5) Ly hiu
qu kinh tế làm chun cơ bn c nh phương án phát trin, la chn dự án u tư và công ngh.
6) Kết hp kinh tế vi quc phòng và an ninh.
Ý nghĩa: Đại hi i biu toàn quc ln th VIII ánh du bước ngot, ưa t nước bước sang
thi k mi, thi ky mnh công nghip hóa, hin i hóa, xây dng nước Vit Nam c lp,
dân ch, giàu mnh, xã hi công bng, văn minh theo nh hướng xã hi ch nghĩa, vì hạnh phúc
ca nhân dân, vì tình hu ngh s hp tác vi nhân dân các nước trên thế gii. Đại hội có ý
nghĩa quyết nh i vi vn mnh dân tc tương lai ca t nước vào lúc chúng ta sắp bước
sang thế k XXI.
Chú ý: Hi ngh Trung ương 2 khóa VIII (12-1996) nhn mnh coi giáo dc - ào to cùng
với khoa hc công ngh quc sách hàng u, nhân t quyết nh tăng trưởng kinh tế
phát trin xã hi. Hi ngh Trung ương 5, khóa VIII (7-1998) ã ban hành Ngh quyết xây dng
phát trin nn văn hóa Vit Nam tiên tiến, m à bn sc dân tc. Ngh quyết ca Hi ngh
ược ví như Tuyên ngôn văn hóa ca Đảng trong thi ky mnh công nghip hóa, hin i hóa.
b. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IX (4-2001), tiếp tục ẩy mạnh công nghiệp hóa -
hiện ại hóa ất nước (2001-2006) Hoàn
cảnh diễn ra Đại hội:
Đại hi din ra vào u thế k XXI, khi cách mng khoa hc công ngh tiếp tc có bước
phát trin nhy vt, thúc y s phát trin kinh tế tri thc. Toàn cu hoá kinh tế ang din ra mnh
m. Sau s kin 11-9-2001, M li dng chng khng b, tăng cường can thip vào công vic
ni b ca nhiu nước. Khu vc Đông Nam Á, châu Á - Thái Bình Dương tr thành khu vc
phát trin kinh tế năng ng nhưng tim n nhiu nhân t gây mt n nh.
Vit Nam sau 15 năm i mi ã t ược nhiu thành tu quan trng, to thếlc mi thúc
y công cuc i mi i vào chiu sâu. Tuy nhiên, nước ta cũng ang ng trước nguy cơ như: tt
lOMoARcPSD|40651217
Đại hộ
hu xa hơn v kinh tế so vi nhiu nước trong khu vc và trên thế gii, chch hướng xã hội ch
nghĩa, nn tham nhũng quan liêu, “diễn biến hoà bình” do các thế lc thù ch gây ra.
Nội dung của Đại hội:
i ã nêu lên những chuyển biến to lớn của thế giới và Việt Nam trong thế kỷ XX.
Trong ó nhn mnh: Thế k XX ghi m trong lch s loài người ba du n cc k sâu sc: Khoa
hc và công ngh tiến nhanh chưa tng thy; hai cuc chiến tranh thế gii din ra gây nhiu tn
tht; u thế k phong trào cách mng phát trin rng toàn thế gii, cui thế k, chnghĩa xã hi
hin thc tm thi lâm vào thoái trào. Đối vi Vit Nam, thế k XX thế k ca nhng biến
i to ln, thế k ca nhng chiến công và thng li có ý nghĩa lch s và thi i: Đảng Cng sn
Vit Nam ra i m ra bước ngot ca cách mng Vit Nam; thng li ca Cách mạng tháng
Tám năm 1945 và vic thành lp Nhà nước Vit Nam Dân ch Cng hòa; thng li của các cuc
kháng chiến oanh lit gii phóng dân tc, bo v T quc; thng li ca snghip i mi,
tng bước ưa t nước quá lên ch nghĩa xã hi.
Đại hội khẳng ịnh bốn bài học cơ bản: 1) Kiên trì mc tiêu c lp dân tc và ch nghĩa
hi trên nn tng ch nghĩa Mác - Lênin tư tưởng H Chí Minh. 2) Đổi mi phi da vào
nhân dân, vì li ích ca nhân dân, phù hp vi thc tin, luôn luôn sáng to. 3) Phi kết hp sc
mạnh dân tc vi sc mnh thi i. 4) Đường li úng n ca Đảng nhân t quyết nh thành
công ca s nghip i mi.
Đại hi ưa ra khái nim tư tưởng H Chí Minh mt cách y hơn và làm rõ quan iểm về
con ường quá lên ch nghĩa hi b qua chế tư bn ch nghĩa Vit Nam. V ni dung
ch yếu ca u tranh giai cp trong giai oạn hin này hướng vào và ng lc ch yếu phát trin
t nước. Đại hi ch trương thc hin nht quán và lâu dài nn kinh tế th trường nh hướng xã
hi ch nghĩa coi ây hình kinh tế tng quát ca nước ta trong thi kquá n ch
nghĩa hi thông qua Chiến lược phát trin kinh tế - hi 10 năm (20012010) nhm ưa
nước ta ra khi tình trng kém phát trin, nâng cao i sng vt cht, văn hoá, tinh thn ca nhân
dân, to nn tng ến năm 2020 nước ta cơ bn tr thành mt nước công nghip theo hướng
hin ại…Về ối ngoi, chủ ộng hi nhp kinh tế quc tế: thc hin nht quán ường li i ngoi
c lp t ch, rng m, a phương hóa, a dng hóa các quan h quc tế. Vit Nam sn sàng
bn, i tác tin cy ca các nước trong cng ng quc tế, phn u vì hòa bình, c lp phát
trin.
Ý nghĩa: Đại hi ln th IX ca Đảng là Đại hội của trí tuệ, dân chủ, oàn kết, ưa nước ta
bước vào thiên niên k mi, thế k mi vi nhng trin vng ln lao. Đại hi tiếp tc y mnh
công cuc i mi, ánh du bước trưởng thành v nhn thc, vn dng sáng to ch nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng H Chí Minh, phát trin và c th hóa Cương lĩnh 1991 ca Đảng trong thc
tin Vit Nam nhng năm u ca thế k XXI.
c. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ X (4-2006) của Đảng và quá trình thực hiện ngh
quyết Đại hi (2006-2010)
Hoàn cnh din ra Đại hi
Đại hi ược t chc trong bi cnh cách mng khoa hc công ngh, c bit công
ngh thông tin, công ngh sinh hc có bước phát trin nhy vt. Kinh tế thế gii khu vc tiếp
tục phc hi và phát trin nhưng tim n nhng yếu t bt trc khó lường.
lOMoARcPSD|40651217
Đại hộ
Đất nước sau 20 năm i mi ã t ược nhiu thành tu to ln ý nghĩa lch s, mt s
thay i cơ bn, toàn din, làm cho thếlc, uy tín quc tế ca Vit Nam tăng lên nhiu so vi
trước. Tuy nhiên, t nước cũng ang ng trước thách thc ln. Nguy cơ tt hu xa hơn vkinh
tế so vi nhiu nước trong khu vc trên thế gii vn tn ti. Tình trng suy thoái vchính tr,
tư tưởng, o c, li sng ca mt b phn cán b, ng viên gn vi t quan liêu, tham nhũng,
lãng phí là nghiêm trng. Nội dung của Đại hội
i rút ra bài học của 20 năm ổi mới: Một là, trong quá trình i mi phi kiên nh
mục tiêu c lp dân tc ch nghĩa hi trên nn tng ch nghĩa Mác - Lênin tư tưởng
Hồ Chí Minh. Hai là, i mi toàn din, ng b, có kế tha, bước i, hình thc cách làm
phù hp. Ba là, i mi phi vì li ích ca nhân dân, da vào nhân dân, phát huy vai trò chủ ộng,
sáng to ca nhân dân, xut phát t thc tin, nhy bén vi cái mi. Bốn là, phát huy cao ni
lc, ng thi ra sc tranh th ngoi lc, kết hp sc mnh dân tc vi sc mnh thi i trong
iều kin mi. Năm là, nâng cao năng lc lãnh o sc chiến u ca Đảng, không ngng i mi
h thng chính tr, xây dng tng bước hoàn thin nn dân ch hi chnghĩa, bo m
quyn lc thuc v nhân dân.
Đại hội bổ sung thêm hai ặc trưng của chủ nghĩa xã hội so với Cương lĩnh năm 1991. Một
: Dân giàu, nước mnh, công bng, dân ch, văn minh; Hai : Nhà nước pháp quyn
hi ch nghĩa. Điều chỉnh một số ặc trưng khác cho phù hp vi t nước trong thi k mi như
sau: Do nhân dân làm ch; Có nn kinh tế phát trin cao da trên lc lượng sn xut hin i và
quan hệ sn xut tiến b phù hp; Con người có cuc sng m no, t do, hnh phúc, có iều kin
phát trin toàn din; Các dân tc trong cng ng Vit Nam bình ng, oàn kết, tôn trng, Có quan
hệ hữu ngh và hp tác vi các nước trên thế gii. Đại hi gi nguyên c trưng: Có nn văn hoá
tiên tiến, m à bn sc dân tc.
Mục tiêu phương hướng tổng quát phát triển ất nước 5 năm 2006-2010 “sm ưa
nước ta ra khi tình trng kém phát trin; to nn tng ể ến năm 2020 nước ta cơ bn tr thành
một nước công nghip theo hướng hin i”. Đại hi X, ln u tiên khng nh nhim v then cht
xây dng, chnh n Đảng. Điểm mi ca Đại hi X làm sáng t bn cht ca Đảng Cộng
sn Vit Nam là i tiên phong ca giai cp công nhân, ca nhân dân lao ng và c dân tộc Vit
Nam; i biu trung thành li ích ca giai cp công nhân, nhân dân lao ng và ca dân tộc. Đại
hi X là cho phép ng viên làm kinh tế tư nhân.
Ý nghĩa: Đại hi X là du mc quan trng trong tiến trình y mnh công nghip hóa, hin
i hóa. Các văn kin ược thông qua ti Đại hi là kết tinh trí tu ca toàn Đảng, toàn dân quyết
tâm i mi, phát trin nhanh và bn vng hơn trong thi k mi.
d. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XI (1-2011) và Cương lĩnh bổ sung, phát triển
m 2011 ca Đảng
Hoàn cnh din ra Đại hi
Tình hình thế gii tiếp tc din biến phc tp. Hoà bình, hp tác phát trin vn xu
thế lớn, nhưng chiến tranh cc b, xung t vũ trang, khng b, bt n chính tr - hi, tranh
chp ch quyn, lãnh th vn din ra nhiu nơi. Thiên tai, dch bnh, khng hong năng lượng,
ô nhim môi trường, biến i khí hu tr thành nhng vn nghiêm trng trên toàn thế gii. Nội
dung của Đại hội
lOMoARcPSD|40651217
Đại hộ
Đại hi thông qua Cương lĩnh xây dng t nước trong thi k quá lên ch nghĩa xã hi
(B sung, phát trin năm 2011) gm bn phn cơ bn ging như Cương lĩnh 1991. Trong ó, cơ
bản là các vn như:
Nêu ra năm bài học kinh nghiệm lớn cần tiếp tục quá triệt trong thời gian tới: Một là, nắm
vững ngn cờ ộc lp dân tcch nghĩa xã hi. Hai là, sự nghip cách mng là ca nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân. Ba là, không ngng cng c, tăng cường oàn kết: oàn kết toàn Đảng,
oàn kết toàn dân, oàn kết dân tc, oàn kết quc tế. Bốn là, kết hp sc mnh n tc với sc
mnh thi i, sc mnh trong nước vi sc mnh quc tế. Năm là, sự lãnh o úng n ca Đảng
là nhân t hàng u quyết nh thng li ca cách mng Vit Nam.
lOMoARcPSD|40651217
Cương lĩnh năm 2011 bổ sung hai vấn ề cấp bách là chng khng b; vn ề ứng phó vi
biến i khí hu toàn cu. Về mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Cương lĩnh nêu tám c trưng
cơ bn: Một , xã hi xã hi ch nghĩa mà nhân dân ta xây dng là mt xã hi: Dân giàu, nước
mnh, dân ch, ng bng, văn minh. Hai là, do nhân dân làm ch. Ba là, có nn kinh tế phát
trin cao da trên lc lượng sn xut hin i và quan h sn xut tiến b phù hp. Bốn , có nn
văn hoá tiên tiến, m à bn sc dân tc. Năm , con người cuc sng m no, t do, hạnh
phúc, iều kin phát trin toàn din. Sáu , các dân tc trong cng ng Vit Nam bình ng,
oàn kết, tôn trng giúp nhau cùng phát trin. Bảy là, Nhà nước pháp quyn hi ch
nghĩa ca nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cng sn lãnh o. Tám , quan hệ
hu ngh và hp tác vi các nước trên thế gii.
Cương lĩnh chỉ tám phương hướng bản xây dựng chủ nghĩa hội ở nước ta: Một
là, y mnh công nghip hoá, hin i hoá t nước gn vi phát trin kinh tế tri thc, bo v tài
nguyên, môi trường; Hai là, phát trin nn kinh tế th trường nh hướng xã hi ch nghĩa. Ba là,
xây dng nn văn hoá tiến tiến, m à bn sc dân tc; xây dng con người, nâng cao i sng
nhân dân, thc hin tiến bcông bng xã hi. Bốn là, bo m vng chc quc phòng và an
ninh quc gia, trt t, an toàn hi. Năm là, thc hin ường li i ngoi c lp, t ch, hòa
bình, hu ngh, hp tác phát trin; chng tích cc hi nhp quc tế. Sáu là, xây dng
nền dân ch hi ch nghĩa, thc hin i oàn kết toàn dân tc, tăng cường m rng mt trn
dân tc thng nht. Bảy là,y dng Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa ca nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Tám là, xây dng Đảng trong sch, vng mnh.
Về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020, mục tiêu tổng quát: Phn u
ến năm 2020 nước ta cơ bn tr thành nước công nghip theo hướng hin i; chính tr - hi
n nh, dân ch, k cương, ng thun; i sng vt cht và tinh thn ca nhân dân ược nâng lên
rt; c lp, ch quyn, thng nht toàn vn lãnh thược gi vng; v thế ca Vit Nam
trên trường quc tế tiếp tc ược nâng lên; to tin vng chc phát trin cao hơn trong giai
oạn sau.
Đại hội nêu ra ba ột phá chiến lược là: Hoàn thin th chế kinh tế th trường nh hướng
hi ch nghĩa; phát trin nhanh ngun nhân lc, nht ngun nhân lc cht lượng cao,
xây dng h thng kết cu h tng ng b, có mt s công trình hin i.
Ý nghĩa: Đại hi i biu toàn quc ln th XI ca Đảng ã nh hướng cho toàn Đảng, toàn
dân tiếp tc phát huy sc mnh oàn kết, y mnh toàn din công cuc i mi, to nn tảng ể ến
năm 2020 Vit Nam cơ bn tr thành nước công nghip theo hướng hin i; ến gia thế k
XXI nước ta tr thành mt nước công nghip hin i, theo nh hướng xã hi chnghĩa.
e. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XII (1-2016), tiếp tục ẩy mạnh toàn diện, ồng bộ
công cuc i mi, tích cc, chủ ộng hi nhp quc tế Hoàn
cảnh diễn ra Đại hội
Đại hi i biu toàn quc ln th XII ca Đảng hp t ngày 21 ến ngày 28-1-2016, trong
bối cnh tình hình thế gii, khu vc din biến nhanh, rt phc tp, khó lường. Đất nước ã qua
30 năm i mi, thế lc tăng lên rt, có c nhng thun li, thi cơ an xen vi nhng khó
khăn, thách thc gay gt. Nội dung Đại hội
Đại hội kiểm iểm, ánh giá thành quả quan trọng, những hạn chế yếu kém trong 5 năm thực hiện
Nghị quyết Đại hội XI, tổng kết 30 năm ổi mới (1986-2016) và rút ra mt s kinh nghim: Một
là, phi hết sc chú trng công tác y dng Đảng trong sch, vng mnh, nâng cao năng lc
lãnh o sc chiến u ca Đảng, xây dng h thng chính tr vng mnh; phi phát huy dân
lOMoARcPSD|40651217
ch, tăng cường khi i oàn kết toàn dân tc. Hai là, nhìn thng vào s tht, ánh giá úng s tht,
nói s tht, bám sát thc tin ca t nước thế gii; ng thi nm bắt, d báo nhng din
biến mi kp thi xác nh, iều chnh mt s ch trương, nhim v, gii pháp cho phù hp. Ba
là, gn kết cht ch trin khai ng b các nhim v phát trin kinh tế - hi trung tâm;
xây dng, chnh n Đảng là then cht vi phát trin văn hóa - nn tảng tinh thn ca xã hi; bo
m quc phòng và an ninh là nhim v trng yếu, thường xuyên. Bốn là, kiên trì thc hin các
mc tiêu lâu dài, nhim v cơ bn, ng thi tp trung ngun lc thc hin hiu qu các nhim
v cp bách, trước mt, gii quyết dt iểm nhng yếu kém, ách tắc, to t phá gi vng và y
nhanh nhp phát trin; phát huy mi ngun lc trong và ngoài nước áp ng yêu cu phát trin
t nước. Năm là, chng, tích cc hi nhp quc tế trên cơ s gi vng c lp, t ch, ly li
ích quc gia - dân tc làm mc tiêu cao nht, áp ng yêu cu ca s nghip xây dng và bo v
T quc trong tình hình mi.
Mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát: Đổi mi hình tăng trưởng, cơ cu li nn kinh tế, y
mạnh công nghip hóa, hin i hóa t nước. Hoàn thin th chế, phát trin kinh tế th trường nh
hướng xã hi ch nghĩa. Đổi mi căn bn và toàn din giáo dc, ào to, phát trin ngun nhân
lc. Phát trin ng dng khoa hc, công ngh. y dng, phát trin văn hóa, con người. Qun
lý phát trin xã hi; thc hin tiến b, công bng xã hi. Qun lý tài nguyên; bo v môi trường;
chủ ộng phòng, chng thiên tai, ng phó vi biến i khí hu. Tăng cường quc phòng, an ninh,
bo v vng chc T quc Vit Nam xã hi ch nghĩa trong tình hình mi. Nâng cao hiu qu
hot ng i ngoi, chng và tích cc hi nhp quc tế. Phát huy sc mnh i oàn kết dân tc.
Phát huy dân ch xã hi ch nghĩa, m bo quyn làm ch ca nhân dân. Xây
dựng hoàn thin nhà nước pháp quyn hi ch nghĩa. Xây dng Đảng trong sch, vng
mạnh, nâng cao năng lc lãnh o và sc chiến u ca Đảng.
Các ch tiêu c th
Về kinh tế: Tc tăng trưởng kinh tế nh quân 5 năm t 6,5 - 7%/năm. Đến năm 2020,
GDP nh quân u người khong 3.200 - 3.500 USD; t trng công nghip dch v trong
GDP khong 85%. T lô th hoá ến năm 2020 t 38 - 40%. Về xã hội: Đến năm 2020, t llao
ng nông nghip trong tng lao ng xã hi khong 40%; t l lao ng qua ào to t khong 65 -
70%, trong ó bng cp, chng cht 25%; 9 - 10 bác sĩ trên 26,5 giường bệnh trên 1
vn dân; t l bao ph bo him y tế t trên 80% dân s; t l h nghèo gim bình quân khong
1,0 - 1,5%/năm. Về môi trường: Đến năm 2020, 95% dân cư thành th, 90% dân cư nông thôn
ược s dng nước sch, hp v sinh và 85% cht thi nguy hi, 95 - 100% cht thi y tế ược x
lý; t l che ph rng t 42%.
Đại hội nhấn mạnh 6 nhiệm vụ trọng tâm: 1) Tăng cường y dng, chnh n Đảng; ngăn
chn, y lùi s suy thoái v tư tưởng chính tr, o c, li sng, biu hiện “tự din biến”, “t
chuyển hoá” trong nội b. Tp trung y dng i ngũ cán b, nht i ngũ cán b cp chiến
lược, năng lc, phm cht uy tín, ngang tm nhim v. 2) Xây dng t chc b máy ca
toàn h thng chính tr tinh gn, hot ng hiu lc, hiu qu; y mnh u tranh phòng, chng
tham nhũng, lãng phí, quan liêu. 3) Tp trung thc hin các gii pháp nâng cao cht lượng tăng
trưởng, năng sut lao ng và sc cnh tranh ca nn kinh tế. Tiếp tc thc hin có hiu qu ba
t phá chiến lược. 4) Kiên quyết, kiên tu tranh bo v vng chc c lp, ch quyn, thng
nht và toàn vn lãnh th ca T quc; gi vng môi trường hoà bình, n nh phát trin t
nước; bo m an ninh quc gia, gi gìn trt t, an toàn hi. 5) Thu hút, phát huy mnh m
mọi ngun lc và sc sáng to ca nhân dân. Chăm lo nâng cao i sng vt cht, tinh thn, gii
lOMoARcPSD|40651217
quyết tt nhng vn bc thiết; tăng cường qun lý phát trin xã hi, bo m an ninh xã hi, an
ninh con người; bo m an sinh xã hi, nâng cao phúc li xã hi và gim nghèo bn vng. Phát
huy quyn làm ch ca nhân dân, phát huy sc mnh i oàn kết toàn dân tc. 6) Phát huy nhân
t con người trong mi lĩnh vc ca i sng hi; tp trung xây dng con người vo c,
nhân cách, li sng, trí tu và năng lc làm vic; xây dng môi trường văn hoá lành mnh.
Ý nghĩa: Đại hi i biu toàn quc ln th XII ca Đảng là Đại hi ca oàn kết, i mi, kỷ
cương và dân ch. Đại hi ã ánh giá kết qu thc hin Ngh quyết Đại hi XI và nhìn li chng
ường 30 năm i mi ca t nước; ưa ra phương hướng, mc tiêu, nhim v, gii pháp y dng
và bo v vng chc T quc, phn u sm ưa nước ta cơ bn tr thành nước công nghip theo
hướng hin i. Đại hi th hin nhiu k vng ca nhân dân trong thế k XXI.
3. Thành tu, kinh nghim ca công cuc i mi
Công cuc i mi do Đảng ta khi xướng t năm 1986 mang tm vóc ý nghĩa ch
mạng sâu sc, toàn din ã t ược nhiu thành tu to ln:
Trên lĩnh vực kinh tế: Đất nước ã ra khi tình trng kém phát trin, bước vào nhóm nước
ang phát trin có thu nhp trung bình. Môi trường u tư ược ci thin, a dng hóa ược
nhiu ngun vn u tư cho phát trin. S nghip công nghip hóa, hin i hóa ược y mnh. Các
khu công nghip (c nước có khong 280 khu công nghip) và các vùng kinh tế trng ln hình
thành. Cơ cu kinh tế s chuyn dch tích cc theo hướng công nghip hóa, hin i hóa. Kinh
tế Vit Nam hi nhp mnh m vi khu vc và thế gii. Hin nay, Vit Nam có quan hệ thương
mi vi hơn 200 nước vùng lãnh th, hip nh thương mi song phương vi n 100 nước.
Về văn hóa, xã hội: Đi sng vt cht và tinh thn ca nhân dân có nhiu thay i; an sinh
hội ược bo m. Chú trng xây dng con người Vit Nam phát trin toàn din, gi gìn
phát huy giá tr văn hóa n tộc. Phong trào “Toàn dân n kết y dng i sng văn hóa”, “Xây
dng nông thôn mới” và các phong trào xóa ói gim nghèo, n ơn áp nghĩa…t ược nhng kết
qutích cc.
Việc giải quyết các vấn hội: Các chính sách v lao ng và vic làm ca Nhà nước
ngày càng phù hp hơn vi nn kinh tế th trường nh hướng xã hi ch nghĩa.
Sự nghiệp giáo dục: T năm 2000, c nước t chun quc gia v xóa mù ch và ph cp
giáo dc tiu hc; ến gia năm 2004, 20 tnh, thành pht chun ph cp trung hc cơ s. T lệ
người ln biết chữ ạt 90,39%, trong khi các nước thu nhp thp chỉ ạt 69%.
Về quốc phòng an ninh: Giữ vng c lp, ch quyn, thng nht, toàn vn nh th, bo
m s lãnh o ca Đảng và chế ộ xã hi ch nghĩa, cơ bn gi vng an ninh chính tr và trt tự
an toàn hi. Vit Nam ã thc hin có hiu qu nhim v cng c an ninh, quc phòng vi
chống “diễn biến hòa bình”, bo lon lt ; hiu hóa hot ng ca các i tượng phn ng
trong và ngoài nước li dng các vn dân tc, tôn giáo, nhân quyn gây mt n nh.
Về ối ngoại, ến năm 2018, Vit Nam ã có quan h ngoi giao vi 188 nước trong tng số
193 nước thành viên Liên hp quc. M rng quan h hp tác vi hu hết các nước ln như:
Mỹ, Nht Bn, Nga, n Độ các nước tư bn phát trin: Anh, Pháp, Đức, Ý…; tăng cường
hợp tác vi Trung Quc; quan h hp tác chiến lược vi nhiu nước trên thế gii. Cùng vi vic
ng cường ngoi giao nhà nước, quan hi ngoi Đảng và ngoi giao nhân dân ược m rng,
nâng cao v thế, uy tín ca Vit Nam ti các din àn a phương.
Về xây dựng hệ thống chính trị: Hệ thng t chc ca Đảng và Nhà nước tng bước ược
kin toàn theo hướng tinh gn, gim bt u mi trung gian. y dng Nhà nước pháp quyn xã
hội ch nghĩa ca nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ã t ược nhng kết qu bước u.
lOMoARcPSD|40651217
Quc hi tng bước hoàn thin cơ cu t chc và phương thc hot ng. B máy Chính ph
chính quyn a phương ược kin toàn mt bước. Mt trn T quc các t chc thành viên
tng bước i mi v t chc và phương thc hot ng.
Tuy nhiên, công cuc i mi Vit Nam cũng còn nhng hn chế, yếu kém như: bn nguy
mà Hi ngh gia nhim k khóa VII ca Đảng (năm 1994) nêu lên vn tn ti, có mt din
biến phc tp hơn, như nguy cơ “diễn biến hòa bình” của c thế lc thù ch vi nhng thủ oạn
mi tinh vi và thâm c chng phá ta nhng biu hiện “tự din biến”, “tự chuyển hóa” trong
ni b. Trong Đảng, mt b phn cán b, ng viên suy thoái v chính tr, tư tưởng o c, phai
nht tưởng, gim sút ý chí chiến u; tha hóa v li sng, quan liêu, xa ri qun chúng. T
quan liêu, tham nhũng, lãng phí ang gây bt bình trong xã hi, làm suy gim lòng tin ca nhân
dân vi Đảng, Nhà nước.
Nguyên nhân của những hạn chế:
Khách quan: Đổi mi là mt s nghip to ln, toàn din, lâu dài, rt khó khăn, phc tp,
chưa có tin l trong lch s. Tình hình thế gii và khu vc có nhng mt tác ng không thun
lợi; s chng phá quyết lit ca các thế lc thù ch, phn ng và cơ hi chính tr.
Chủ quan: Công tác nghiên cu lun, tng kết thc tin chưa ược quan tâm úng mc,
i mi tư duylun chưa kiên quyết, mnh m, có mt còn lc hu, hn chế so vi chuyn biến
nhanh ca thc tin. D báo tình hình chm thiếu chính xác làm nh hưởng ến cht lượng
các quyết sách, ch trương, ường li ca Đảng. Nhn thc gii quyết tám mi quan hlớn
còn hn chế. Đổi mi thiếu ng b, lúng túng trên mt s lĩnh vc. Một số kinh nghiệm của
Đảng trong lãnh ạo công cuộc ổi mới
Một là, trong quá trình i mi phi chủ ộng, không ngng sáng to trên cơ s kiên nh mục
tiêu c lp dân tc ch nghĩa hi, vn dng sáng to phát trin ch nghĩa Mác Lênin,
tư tưởng H Chí Minh, kế tha và phát huy truyn thng dân tc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loi, vn dng kinh nghim quc tế phù hp vi Vit Nam.
Hai là, i mi phi luôn quán trit quan iểm “dân là gốc”, lợi ích ca nhân dân, da vào
nhân dân, phát huy vai trò làm ch, tinh thn trách nhim, sc sáng to mi ngun lc của
nhân dân; phát huy sc mnh i oàn kết toàn dân tc.
Ba là, i mi phi toàn din, ng b, bước i phù hp; phi tôn trng quy lut khách
quan, xut phát t thc tin, bám sát thc tin, coi trng tng kết thc tin, nghiên cu lý lun,
tập trung gii quyết kp thi, hiu qu nhng vn do thc tin t ra.
Bốn là, phi t li ích quc gia - dân tc lên trên hết; kiên nh c lp, t ch, ng thi ch
ng tích cc hi nhp quc tế trên cơ s bình ng, cùng có li; kết hp phát huy sc mạnh
dân tc vi sc mnh thi i xây dng bo v vng chc T quc Vit Nam hi ch
nghĩa.
Năm là, phi thường xuyên ti mi, t chnh n, nâng cao năng lc lãnh o và sc chiến
u ca Đảng; xây dng i ngũ cán b, nht i ngũ cán b cp chiến lược, năng lc phm
cht, ngang tm nhim v; nâng cao hiu lc, hiu qu hot ng ca Nhà nước, Mt trn T
quc, các t chc chính tr - hi ca c h thng chính tr; tăng cường mi quan h mt
thiết vi nhân dân.
CÂU HI ÔN TP
Câu 1: Trình bày hoàn cnh nước ta sau ngày 30/4/1975.
lOMoARcPSD|40651217
Câu 2: Các bước t phá ln trong quá trình i mi tư duy kinh tế ca Đảng t năm 1975 ến
1985.
Câu 3: Khái quát các kỳ Đại hi (thi gian din ra, chủ ề, ni dung chính và ý nghĩa)
Chương 4
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC THỦY LỢI TRONG CÔNG CUỘC XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC
I. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC THỦY LỢI THỜI KỲ
TRƯỚC ĐỔI MI
1. Đảng lãnh ạo công tác thủy lợi trước ngày thống nhất ất nước (1975)
a. Ch trương ca Đảng v công tác thy li
Thy li, theo tiển Bách Khoa “khoa học tng hp nghiên cu ng dng các vn
kinh tế, k thut nhm phát trin, khai thác và s dng hp lý tài nguyên nước, phòng chng và
khc phc hu qu các tác hi do nước gây ra. Bao gm: ánh giá, d báo din biến tài nguyên
môi trường nước (c nước mn, nước dưới t); c nh nhu cu nước cho dân sinh và các
ngành kinh tế quc dân theo tng giai oạn phát trin kinh tế - hi, cân bng nước trong lưu
vực, khu vc, vùng quc gia; xác lp các bin pháp cp thoát nước cho các ô th, khu vc
kinh tếc vùng nông thôn; kho sát thiết kế và xây dng k c các bin pháp chnh tr sông
và b bin; qun lý khai thác có hiu qu công trình và h thng thy li, phòng chng lt bão
và qun lý ê iều, qun lý khu vc, bo v môi trường và cân bằng sinh thái”.
Theo cách hiu thông thường, thy li hay công tác thy li mt thut ng, tên gi
truyn thng ca vic nghiên cu khoa hc công ngh, ánh giá, khai thác s dng, bo vngun
tài nguyên nước và môi trường, phòng tránh và gim nh thiên tai.
Nói v vai trò ca công tác thy li, V.I. Lênin khng ịnh: “Công tác thủy li c bit
quan trng khôi phc cho k ược nn nông nghip và ngành chăn nuôi… Công tác thủy li là
vic cn thiết hơn c, chính nó s tái to t nước, s phc hưng t nước, s chôn vùi quá kh, s
cng c bước quá lên ch nghĩa xã hội”.
lOMoARcPSD|40651217
Do v trí quan trng ca thy li i vi nn kinh tế quc dân trong i sng ca người
dân nước ta, ti Hi ngh thy li toàn min Bc (14-9-1959), Ch tch H Chí Minh nói: “Vit
Nam ta có hai tiếng T quc, ta cũng gi T quc t nước; có t có nước, thì mi thành Tổ
quc. t li nước thì dân giàu, nước mnh. Nước cũng có thm li nhưng cũng th
làm hi, nhiu nước quá thì úng lt, ít nước quá thì hn hán. Nhim v ca chúng ta là làm cho
t vi nước iều hoà vi nhau nâng cao i sng nhân dân, y dng ch nghĩa xã hội… Vậy thì
bây gi mun có nước, mun iều hoà nước thì cũng phi toàn dân làm thuỷ lợi”.
Như vy, i vi Vit Nam, thy li tm quan trng c bit trong công cuc xây dựng,
phát trin t nước. Mt cp nước tưới, phc v sn xut, iều hoà, s dng và bo vcác ngun
nước, hn chế nhng thit hi do nước gây ra. Hai là, góp phn tích cc cho công tác xóa ói
gim nghèo, xây dng nông thôn mi, bo v môi trường, phát trin ngành du lch
Ngay khi t ách thng tr trên lãnh th Vit Nam, thc dân Pháp ã rt quan tâm ti vic
xây dng h thng các công trình thy li ê iều nhm mc ích m mang phát trin nông
nghip mc v mưu thng tr ca chúng. Nam B, mc tiêu ca vic ào kênh mương làm
thy li chyếu khai phá vùng ất mới, giải quyết một phần tiêu úng, ch chưa thc sgii
quyết vn tưới x phèn cho t ai sn xut nông nghip. Bc B Trung B, vic xây
dng, khai thác thy li ca Pháp bt u t cuc khai thác thuc a ln th nht (1897 1914)
ch yếu tăng li nhun ca các n iền ca Pp. Nghiên cu xây dng các h thng thy nông
Lin Sơn, Sông Cu phc v cho khu vc tp trung nhiu n iền nm gia ba tỉnh Bc Giang,
Thái Nguyên, Vĩnh Phú, trong ó, h thng Sông Cu tr thành ường vn ti thy kinh tế ln
nht nhm ưa nông - lâm, khoáng sn khai thác t Thái Nguyên v cng Hi Phòng sau ó ưa v
Pháp.
Vic xây dng thy li Trung B cũng ít ược quan tâm do Pháp chưa u tư thành lp
các n iền nông nghip ây. H thng thy nông u tiên ược xây dng Sông Chu vi công
trình u mi p Bái Thượng, nhim v dâng mc nước Sông Chu mùa kit dn vào khu
tưới, ược khi công năm 1920, hoàn thành năm 1928. Sau Bái Thượng, Pháp xây dng hthng
thy nông Tuy Hòa Phú Yên.
Trong khong thi gian 30 năm chiến tranh (1945-1975), mc dù nn kinh tếng nghip
lạc hu, ngun ngân qu quc gia nghèo nàn nhưng Đảng Nhà nước ta luôn quan tâm ến thy
li. Vic u tư toàn b ngun ngân kh ít i p ê Bc B trong nhng năm 19451946, u tư
cho Đại Thy nông Bc Hưng Hi, mt công trình thc n Pháp cho ngân sách không
kham ni ã th hin quyết tâm ca Đảng và Nhà nước ta trong vic làm ch ngun nước. Vùng
ven sông Hng, Nhà nước luôn t tr thy lên trước khai thác, xác nh thy iện Hòa Bình mc
tiêu chng lũ h du là ch yếu, iện là hàng th yếu, u xut phát t tư tưởng:
m bào an toàn và nâng cao i sng nhân dân, xây dng ch nghĩa xã hi.
b. S chỉ ạo ca Đảng
Công tác thy li thi k này ch yếu ược trin khai nhm phục vụ sản xuất nông nghiệp
phòng, chống giảm nhẹ thiên tai. Đánh giá chung v công tác thy li sau 20 năm xây
dng 1954-1974, c Tng Bí thư Lê Duẩn nêu rõ: “Tuy có khuyết iểm, công tác thy li ng
ã thu ược thành tích quan trng là ã to nên nhng cơ s vt cht k thut áng knht cho nn
nông nghip nước ta. Do ó, hn chế ược nhiu tác hi ca thiên tai, ưa các vsản xut i dn
vào thế ổn nh và góp phn y mnh thâm canh, tăng năng sut và tăng vtrên nhiu vùng rng
lớn”.
lOMoARcPSD|40651217
2. Công tác thủy lợi trong những năm 1975 - 1985
a. Ch trương ca Đảng
Sau thng li ca cuc kháng chiến chng M, cu nước, t nước hòa bình, c lp, thng
nht, bước vào thi k quá lên ch nghĩa hi. Trong Báo cáo ca Ban Chp hành Trung
ương Đảng ti Đại hi ln th IV (12 - 1976) ca Đảng, ng chí Phm Văn Đồng - Thtướng
Chính phã khng nh: thy li bin pháp hàng u m rng din tích, thâm canh ng v,
ci to t, quyết nh thng li ca toàn b công cuc phát trin sn xut ng nghip. Do ó:
“Khối lượng xây dng các công trình thy li trong 5 năm (1976 - 1980) ca c nước dkiến
s tăng gp ôi tng khi lượng ã thc hin trong 20 năm qua các tnh phía Bc. Khi công
sm, hoàn thành nhanh các công trình thy li, chúng ta s tn dng ược t ai sn với hiu
qu cao, thu hút ược nhiu lao ng vào sn xut, thêm nhiu sn phm, trước hết lương
thc. Chúng ta phi nhng bin pháp c bit mnh m, nhanh chóng phát trin mạnh lưới
thy li khp các a phương, trước hết các ng trng iểm a y công nghip quan
trọng… Phải dy lên mt phong trào cách mng rng ln, thu hút hàng triu qun chúng nông
thôn, thành th, quân i, hc sinh, công nhân, viên chc, tiến quân mnh m vào mặt trn thy
li bng nhng ngày công lao ng xã hi ch nghĩa”.
Đại hi Đảng toàn quc ln th V (3 - 1982) ca Đảng tiếp tc ra mục tiêu: “Phấn u
khong 3 kế hoch 5 năm s dng c 10 triu hécta t nông nghip, 15 triu hécta lâm nghip,
gieo trng bình quân hai v trên t trng cy hàng năm”. Phương hướng chung “hoàn chỉnh
nhng công trình thy li ã có, làm mi nhng công trình thy li va và nhch yếu, chun
bị iều kin xây dng nhng công trình thy li ln, c bit phát trin thy li hp lý, có hiu
qu thiết thc Đồng bng sông Cu Long ch cc thu hp din tích b úng Đồng bằng
Bc B”.
b. S chỉ ạo ca Đảng và thành tu ca thy li trong nhng năm 1975 - 1985
Về phát triển thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, sau năm 1975, công tác thy li
min Bc t ược nhiu kết qu kh quan, tuy nhiên min Nam còn nhiu khó khăn do hu qu
chiến tranh li. Nhiu vùng rng ln hàng triu hécta vn còn b b hoang như: Đồng Tháp
Mười, Tây bán o Mau, T Giác Long Xuyên, Tây Nguyên ... Trước tình hình ó, ngày 19-
8-1977, Ban Chp hành Trung ương Đảng ra Ngh quyết s 03-NQ/TW u ra nhim vụ
nhng yêu cu c th v thy li i vi tng vùng như sau: Đối vi ng bng sông Cu Long,
cn tp trung vào no vét các h thng kênh mương cũ, ào thêm nhiu kênh, rch tiêu nước, ra
phèn và tưới nước, p p ngăn nước mn, xây dng các h thng bơm iện và bơm dầu. min
Đông Nam B vùng chuyên canh v cây lương thực nên “cn xây dng nhiu h, p cha
nước, nhiu trm bơm phát trin nhanh các loi giếng khai thác nước ngm nhm ng
nhanh din tích rung hai v lúa, bo m nước cho các vùng chuyên canh quy ln vngô,
u tương, mía, chăn nuôi, và phc v sinh hot ca nhân dân. Đối vi các tnh duyên hi Khu V
cũ Tây Nguyên cn xây dng nhanh nhiu h, p, trm bơm ào giếng, bo m tưới cho
vùng lúa, vùng bông, mt s vùng chuyên canh màu và cây công nghip, bo m nước cho chăn
nuôi bò cho sinh hot ca nhân dân. Đồng thi, tích cc xây dng thu nông các tỉnh trung
du, min núi Bc B m rng din tích tưới nước cho rung hai v lúa, tưới cho màu, cây
công nghip, phc v chăn nuôi, phc v sinh hot ca nhân dân.
Công tác phòng, chống giảm nhẹ thiên tai thi k này tp trung nhm nâng cao tính
chủ ộng trước thiên tai, bão lũ, chng lũ sm u v.
lOMoARcPSD|40651217
Đánh giá chung kết qung tác thy li min Bc ã tiếp tc xây dng mi ược các công
trình như: cng thy li An Th (1976-1979), Trà Linh II - Thái Bình (1977-1980), cng Múc
II (Hà Nam Ninh), cng R (1981-1983), cng An Sơn, Hi Phòng (1983-1984),…hoàn chnh
6 h thng m tiêu ln (Hà Nam Ninh) - Bc Khu IV (cũ). Khi công xây dng h thng tiêu
úng sông Lý, sông Hoàng vi các cng ln như Qung Châu, Ngc Giáp cho Nam Thanh Hóa,
h thng tiêu úng Din Yên Qunh, Nam Hưng Nghi (Ngh An). Ngoài nhng công trình ln,
Đảng, Nhà nước và nhân dân tiếp tc xây dng thêm nhng công trình tưới nước ã ược nghiên
cu k trong thi gian chiến tranh, tác dng phc v cho nhng vùng lúa trng iểm như:
công trình H Yên Lp (Qung Ninh), H Núi Cc (Bc Thái - Thái Nguyên ngày nay), H
Pakhoang (Lai Châu), H Sông Mực, Yên M (Thanh Hóa), H k G, Vc Mu (Ngh Tĩnh),
H Tiên Lang, Vc Tròn (Qung Bình)…
Công tác thy li trước năm 1986 vn ch yếu áp ng yêu cu ca nn sn xut nh, ngun
u tư hn chế, cơ s vt cht k thut còn yếu kém, công ngh lc hu, trong i mi t chc, ni
dung, phương thc hot ng vn còn chm và lúng túng. Công tác ào to, bi dưỡng, la chn
cán b không theo kp s phát trin ca công cuc i mi nông thôn, công tác nghiên cu và
ng dng tiến b khoa hc k thut, chưa ược chú trng úng mc. Chính sách v phòng chng
lụt bão chưa ược i mi cho phù hp vi cơ chế mi, nhân dân vn vi phm quy nh Điều lbảo
vê iều.
II. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THỦY LỢI TRONG THỜI
KỲ ĐỔI MI (T NĂM 1986 ĐẾN NAY)
1. Những yêu cầu ặt ra ối với công tác thủy lợi trong thời kỳ ổi mới
a. Thủy lợi phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng thâm canh tăng vụ, hiện
i và bn vng
Bước vào thi kỳ ổi mi, công nghip hóa, hin i hóa t nước, Đảng Cng sn Vit Nam
xác nh i mi, công nghip hóa, hin i hóa nông nghip, nông thôn nhim v quan trng
hàng u. Mc tiêu công nghip hóa, hin i hóa nông nghip, nông thôn tiến ti xây dựng mt
nn nông nghip phát trin toàn din theo hướng hin i, bn vng. Yêu cu trên t ra phi ch
ng iều tiết ngun nước, dn nước phc v sn xut, to bước t phá trong chuyn dch cơ cu
cây trng, vt nuôi.
Tuy nhiên, ến cui nhng năm 90 ca thế k XX, các công trình thy li mi m bo
tưới tiêu gn 40% din tích t nông nghip, nhiu nơi h thng chưa hoàn chnh, công trình
hin mi khai thác ược dưới 60% công sut thiết kế ch yếu phc v sn xut lúa
nước. H thng cp thoát nước ngt, nước mn cho nuôi trng thy sn chưa ng b và chưa
m bo k thuật”. Yêu cu t ra i vi thy li là phi hướng ti phc v xây dng nn nông
nghip hin i, sn xut hàng hoá ln trên cơ s phát huy các tim năng, li thế ca từng vùng
ng dng công ngh cao tăng năng sut, cht lượng sn phm. Nâng cao hiu qu s dng
t ai, ngun nước, lao ng và ngun lc u tư, nhm thc hin tt mc tiêu lớn ca thi k
tăng nhanh thu nhp mc sng ca lao ng nông thôn, gn vi gim nghèo nhanh bn
vng.
b. Thủy lợi áp ứng yêu cầu công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, biến ổi khí
hậu
Vit Nam, thy li óng góp quan trng vào vic phòng, chng gim nh thiên tai.
Nằm khu vc y Bc Thái Bình Dương, mt trong nhng vùng bão phát sinh hot
ng mnh. Mùa bão khu vc Bin Đông thường kéo dài t tháng 7 ến tháng 11 hàng năm. Số
lOMoARcPSD|40651217
lượng các trn bão b vào Vit Nam gia tăng, c bit trong my thp k gn ây. Bão vào
Vit Nam không ch gây gió xoáy mnh, gió git mà còn gây mưa to kéo dài, lũ lt và nước bin
dâng cao... Có ti 80% dân s Vit Nam chu nh hưởng trc tiếp ca bão. Bão là loi thiên tai
nguy him nht trc tiếp làm nhà ca, tàn phá hoa màu, phá huc công trình h tng, gây
ra lũ ng, lũ quét, nước dâng. Khi o b vào gp triu cường gió thun, dc theo vùng
duyên hi, h thng ê bin luôn trong tình trng báo ng, gia c và sa cha quanh năm nhưng
nn úng lt vn din ra ngày càng nghiêm trng.
Biến i khí hu cũng nh hưởng ln ti vic cp nước cho hot ng sn xut ca c ngành
kinh tế. Mưa ln s làm gia tăng trượt lt xói mòn, làm tăng lượng phù sa chuyn tới
lng ng trong lòng h, làm gim dung tích hu ích ca các h cha. Chế dòng chy thay i
cũng làm cho vn iều tiết ca h tr nên khó khăn hơn, kh năng cung cp nước gim i. Các
công trình thu li như: h cha, p dâng, trm bơm, giếng nước ngm... cũng bị ảnh hưởng vì
ngun nước b suy gim c v s lượng và cht lượng.
hi ngày càng tiến bòi hi thy li phi áp ng nhu cu ngày càng cao, a dng
phong phú ca s phát trin kinh tế - hi t nước. Năng lc h thng công trình thy li
không áp ng ược nhu cu sn xut, sinh hot ca nhân dân, tt yếu dn ến kìm hãm s phát
trin kinh tế - xã hi. Làm tt công tác thy li cung cp nước cho sn xut nông nghip và các
nh vc kinh tế khác, m bo cho nhân dân mt cuc sng m no, an toàn và n nh là yêu cầu
t ra.
2. Đảng lãnh ạo công tác thủy lợi phục vụ sự nghiệp ổi mới, công nghiệp hóa, hiện ại
hóa ất nước
a. Ch trương ca Đảng v thy li
Trong Báo cáo Chính tr ca Ban Chp hành Trung ương ti Đại hi i biu toàn quc ln
th VI (12-1986), Đảng ch rõ: yêu cu cp bách v lương thc, thc phm, v sn xut hàng
tiêu dùng hàng xut khu quyết nh v trí hàng u ca nông nghip. Do ó, phi ưa nông nghip
tiến mt bước theo hướng sn xut ln, tăng nhanh khi lượng và t sut hàng hoá nông sản. Để
thc hin mc tiêu trên, gii pháp hàng ầu là “m rng và hoàn chnh các h thng thu lợi, ng
dng rng rãi nhng thành tu khoa hc tiến b k thut, c bit công ngh sinh học...,
chủ ộng phòng, chng lt bão...”.
Đại hi VII (6-1991) ca Đảng nhn mạnh: “Phát triển hoàn chnh h thng thu li,
gii quyết v căn bn vn tưới tiêu nước cho nhng vùng trng iểm lương thc cây công
nghip tập trung... Tng bước cơ gii hoá có hiu qu các khâu sn xut ch yếu” [25].
Đại hi i biu toàn quc ln th VIII (6-1996) ca Đảng xác nh trng tâm ca quá trình
y mnh công nghip hóa, hin i hóa thi k này là công nghip hóa, hin i hóa nông nghip,
nông thôn. Phát trin mt nn nông nghip toàn din, tiếp tc m bo an ninh lương thc quc
gia trong mi tình hung, n nh mi mt i sng nhân dân. Đại hi tiếp tc nhn mạnh: mt
trong nhng gii pháp quan trng hàng u phải “phát triển nhanh h thng thy lợi tt c
các vùng, c bit là khôi phc, sa cha, nâng cp và m rng h thng thy li ã hai ng
bng ln ca t nước; thc hin chương trình chng nhim mn, chua phèn chng lũ toàn
din ng bng sông Cu Long. Xây dng các h cha mt s vùng trung du, min núi va
phc v sn xut, va ci thin ngun nước sinh hot cho dân cư. D kiến trong 5 m 1996-
2000, năng lc tưới tăng lên 20 vn hecta, năng lc tiêu úng tăng thêm 25 vn hecta, tạo ngun
nước tưới Nam b 50 vn hecta, ngăn mn 10 vạn hecta” [26].
lOMoARcPSD|40651217
Đại hi i biu toàn quc ln th IX (4-2001) xác nh nhim v quan trng hin nay y
mạnh công nghip hóa, hin i hóa, ưa Vit Nam vng bước i vào thế k XXI. Công tác thy
lợi ược Đại hi IX ca Đảng xác nh là có ý nghĩa quan trng hàng u trong quá trình y mạnh
công nghip hóa, hin i hóa nông nghip, nông thôn và cn phi to ra nhng chuyn biến lớn.
Trong bi cnh mi, Đại hi nhn mnh c bit chú trng trin khai thc hin ba ni dung trng
yếu sau:
Một là, “Phát triển mng lưới thy li, bo m ci to t, thâm canh, tăng v và khai thác
các vùng t mi. Hoàn thành xây dng các công trình thy li kết hp vi phòng, tránh lũ
min Trung... Xây dng cng c h thng ê bin các công trình ngăn mn, thy li cho
nuôi trng thy sn ng bng sông Cu Long. Kiên ca các tuyến ê xung yếu; tiếp tc thc
hin chương trình kiên c hóa kênh mương.
Hai là, gn lin công tác thy li vi chiến lược phát trin kinh tế - xã hi tng vùng. C
th: Đối vi vùng Trung du min núi Bc B, nhng nơi kh năng trng cây lương thc
u tư xây dng nhng công trình thy li nh, ưa các loi ging mi phù hp vi iều kin sinh
thái trong vùng phát trin sn xut lương thc ti ch. Khu vc ng bng sông Hng và vùng
kinh tế trng iểm Bc B, khai thác, s dng hiu qu các công trình thy li sn phc vụ
sn xut nông nghip. Nghiên cu, chnh tr, no vét các hp, ca sông, ven bin ng bằng
sông Hng, phc v sn xut i sng nhân n. Đối vi khu vc Bc Trung B, duyên hải
Trung B vùng kinh tế trng iểm miền Trung, “nghiên cu ưa vào y dng mt scông
trình phòng, chng lũ theo quy hoch phát trin khu vc lũ lt min Trung, thc hin các bin
pháp d phòng hn chế tác hi ca thiên tai, lũ lt và hn hán nặng…” [29]. Vùng Tây Nguyên,
hoàn thành xây dng thy iện Yaly. Các h thy iện khu vc min Trung - Tây Nguyên như Đa
Nhim, Ialy, sông Tranh... iều tiết hàng t m
3
nước cho sn xut lúa, hoa màu, cây công nghip
cà phê, ca cao.... gn ây là vic chng hn, y mn cho khu vc h lưu. Mt li ích khác mà h
thy iện mang li là bo v môi trường, gim phát thi.
Ba là, phn u ến năm 2005, ưa năng lc tưới tiêu lên 6,5 triu hecta gieo trng lúa và 1,5
triu hecta rau màu, cây công nghip (tăng 60 vn hecta so vi cùng k năm trước) [30].
Đại hi i biu toàn quc ln th X ca Đảng (4-2006) nhn ịnh: “Hệ thng thy li chưa
áp ng yêu cu phát trin nông nghip và nông thôn; các h cha nước khu vc min Trung,
Tây Nguyên min núi chưa ược u tư hoàn chnh; cht lượng mt s công trình thp, hiu
qu s dng kém. Các công trình thy li tp trung nhiu cho sn xut lúa, chưa phc vụ tt cho
phát trin cây công nghip và nuôi trng thy sn. H thng thy li ở ồng bng sông Cu Long
u tư thiếu ng b, còn nhiu yếu kém, bt cp...Qun lý ngun nước còn bbuông lỏng” [31].
Khc phc iểm hn chếy, các gii pháp c thể ược nêu ra là: “Ưu tiên nâng cp và xây
dựng mi h thng thy li ng b, i ôi vi i mi qun khai thác hiu qu các công
trình ã ưa vào s dng, áp ng nhu cu v nước cho nông nghip, nuôi trng thy sn, cho công
nghip, dch v nước cho sinh hot nông thôn...Cng c h thng hp, ê, ven sông,
ven bin; nâng cp h thng cnh o, chng phòng, chng lt bão gim nh thit hi do
thiên tai, bo v môi trường nước”.
Thy li không ch ch tr, iều hòa, phân phi, tưới tiêu và thoát nước phc v sn xut
lúa, hoa màu, cây công nghip nuôi trng thy sn; cung cp ngun nguyên liu sn xut
mui; cung cấp, tiêu thoát nước cho sinh hot các ngành kinh tế khác, mà còn óng góp tích
cc vào vic phòng, chng thiên tai bo v môi trường trước nhng din biến phc tp ca
biến i khí hu; bảo m an ninh ngun nước, và cung cp iện cho nhân dân... Do vy, các công
lOMoARcPSD|40651217
trình thy li phi ược thiết kế xây dng theo hướng a mc tiêu. Đáp ng yêu cu ó, Đại hi i
biu toàn quc ln th XI (1-2011) ca Đảng khng nh: phi xây dng nhiu hơn na nhng
công trình thy li a mục tiêu nhm nâng cao năng lc tưới tiêu cho các loi cây trng, vt nuôi
và áp ng các nhu cu an sinh xã hi khác.
Về cơ bn, công trình thy li a mc tiêu là nhng công trình va phi m bo cung cp
nước cho sn xut nông nghip và các ngành kinh tế khác, va cp và tiêu thoát nước sinh hot,
kết hp vi phát iện phc v cuc sng người dân, c bit óng vai trò quan trng trong
phòng, chng thiên tai, gim lũ cho vùng h du.
Trong thi kỳ ẩy mnh công nghip hóa, hin i hóa, bên cnh nhu cu v quy mô, cht
lượng ngun nước phc v cho sn xut nông nghip thì nhu cu cht lượng ngun nước sinh
hot người dân ngày càng tăng cao, khí hu din biến phc tp, hn hán, mn m nhp sâu,
nước bin dâng có chiu hướng gia tăng nên h thng công trình thy li phi ược thiết kế xây
dựng áp ng tt c yêu cu phát trin kinh tế - xã hi trong tình hình mi.
Tháng 1-2016, Đại hi i biu toàn quc ln th XII din ra, Đảng nhn nh: sau 5 năm
thc hin Ngh quyết Đại hi XI, công tác thy li ược ctrng, t nhiu kết qu; năng lc
cảnh báo, d báo thiên tai ngày càng ược nâng cao, cn tiếp tc làm tt hơn na trong thi gian
tới. Phương hướng “chủ ng xây dng, trin khai kim tra giám sát vic thc hin các
chương trình, kế hoch ng phó vi biến i khí hu, phòng, chng thiên tai cho tng giai oạn.
Nâng cao năng lc d o, cnh báo ng phó vi thiên tai, giám sát biến i khí hu tìm
kiếm cu nn, cu h. Đầu tư thích áng và s dng có hiu qu s giúp quc tế cho các công
trình trng iểm quc gia, các chương trình ng phó vi biến i khí hu. S dng năng lượng tiết
kim, hiu qu, gim mc phát thải khí nhà kính”.
Nhng ch trương, quan iểm ca Đảng ã nh hướng cho ngành thy li Vit Nam phát
trin, óng góp quan trng vào vic thc hin mc tiêu kinh tế - xã hi t nước, nht trong vic
xây dng nn nông nghip sn xut hàng hóa ln, hin i, bn vng hin nay.
b. Quá trình Đảng chỉ ạo thc hin
Quá trình trin khai thc hin ngh quyết các kĐại hi, Đảng c bit chú trng cho
thc hin các ni dung sau:
Phát trin thy li phc v sn xut nông nghip quy mô ln, hin i
Hội ngh ln th 5 khóa VII (6-1993), nhn mnh: nhim v cần làm ngay “xây dng
các công trình to ngun nước ngt ngăn mn...phc v xây dng vùng lúa xut khu. Đối
vi thy lợi min núi, mt mt Nhà nước huy ng nhân dân làm nhiu công trình nh, thích ng
vi tình hình rung t ít phân tán, mt khác chú ý xây dng các công trình loi va có liên
quan ến nhiu xã, huyn. Chú ý phát trin nhiu h cha nước nh, p ngăn sui, cn tng, p
bthành rung bc thang quanh i, làm h vây cá, ào mương quanh i, chân núi iều khin
dòng nước chng lũ, chú trng trng cây, gây rng, bo v rng, chng lũ ng, lũ quét. Xây
dng các công trình cha nước phc v cho sn xut cung cp nước sinh hot cho người
dân… Ở ồng bng Bc B, thy li tp trung ch yếu vào tiêu úng, ngăn mn, gi ngt. các
tnh min Trung, tp trung u tư ln vi phương châm Nhà nước nhân dân cùng làm xây
dng cơ s vt cht thy li, khc phc khó khăn do thiên tai thường xuyên gây ra. Vùng Tây
sông Hu, bán o Cà Mau, nhiu trc kênh mi mang tên KH ã ưa ược nước sông Hu vào sâu
ến gn U Minh, nhanh chóng tiêu thoát nước chua phèn, hn chế ược mn trên sông Cái Ln.
Đồng thi ã khoanh vùng, p ê bin, làm cng ngăn mn, tiêu úng, x phèn, dn ngt, no vét
ào mi các kênh hình thành các khu ngt hóa. Đối vi Đồng Tháp Mười, nh n lc ca
lOMoARcPSD|40651217
Đảng nhân dân ã chuyn ược ngun nước ngt sông Tin vào bng các trc kênh ln như:
Tân Hi - Long Kht, Tân Thành - Lò Gch, An Bình - Đồng Tiến, Anh Phong - M Hòa, kênh
Nguyn Văn Tiếp, Hồng Ng thau rửa chua phèn… Từ mt vùng hoang hóa, Đồng Tháp Mười
tr thành mt vùng dân cư ông úc, trù phú, kinh tế, xã hi phát trin.
Đến thp k 90 ca thế k XX, công tác thy li min Bc v cơ bn ã gii quyết ược nạn
hn hán, úng lt nhng vùng trng iểm lúa, chm dt ược cnh chiêm khô, mùa thi trên
nhng vùng trũng ca ng bng Bc B Bc khu IV. min Trung, tuy công tác thy lợi
còn gp nhiu khó khăn mi tiến hành nhưng ã gii quyết ược hn hán mt s cánh ng
ln thuc các tnh duyên hi Trung B, Tây Nguyên, góp phn tăng v, tăng năng sut cây trng,
tăng tng sn lượng nông nghip.
Theo ánh giá ca Hi ngh Trung ương 5 khóa IX (2-2002): trong thi ki mi h
thng thy li ược u tư ln liên tc, m bo tưới cho 84% din tích gieo trng lúa, hàng
vn hecta rau màu và cây công nghip, h thng ê iều ược cng c.
Ngày 09-10-2009, Th tướng Chính phã phê duyt Chiến lược phát triển thuỷ lợi
áp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và môi trường ến năm 2020, tầm nhìn ến 2050.
Chiến lược nêu phi trin khai thường xuyên công tác vn hành h thng thy li bo m
ngun nước n nh phc v sn xut nông nghip trên phm vi c nước. Riêng 12 tnh, thành
ph Trung du ng bng Bc B, bo m nước phc v gieo cy khong 620.000 ha lúa,
thi gian ly nước rút ngn 4,5 ngày so vi kế hoch, vi tng lượng nước iều tiết tcác h
cha thy iện là 4,67 t m
3
.
m 2017, ngành thy li ã tiến hành rà soát, ánh giá các mô hình t chc hp tác dùng
nước, xây dng kế hoch hin i hóa h thng thy li c trưng cho tng vùng làm cơ sở ể ào
to, hướng dn các a phương. Song song vi ó, trin khai chương trình mc tiêu quc gia v
xây dng nông thôn mi, ngành thy li ãy dng các văn bn hướng dn thc hiện “hoàn
thin h thng thy li ni ồng” phục v sn xut nông nghip theo hướng hin ại; “hướng
dn thc hin các tiêu chí v thy lợi” trong iều kin mi. Kết qu là hin có 80% din tích t
nông nghip ược tưới tiêu chủ ộng, 70% st tiêu chí thy li; có
21.300 t chc thy li cơ s
Ngày 19-6-2017, Lut Thy li ược Quc hi thông qua và có hiu lc t ngày 1-7-2018.
Lut Thy li là khung pháp lý y , bo m thy li ược thc hin mt cách bn vng. Lut ã
th chế hoá các ch trương, ường li i mi ca Đảng v thy li, góp phn quan trng trong
vic xây dng nn nông nghip hin i, có năng lc cnh tranh cao trong hi nhp quc tế; góp
phn qun lý, s dng hiu qu ngun nước, thích ng vi biến i khí hu. Vic Lut Thy li
ược thông qua là thành công ln ca ngành trong vic hoàn thin văn bn quy phm pháp lut,
là cơ s cho vic qun lý và iều hành ca ngành thy li áp ng yêu cu phát trin t nước.
Ngày 7-01-2020, Phó Th tướng Trnh Đình Dũng ã Quyết ịnh số 33/QĐ-TTg phê
duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam ến năm 2030, tầm nhìn ến năm 2045. Chiến lược này có sự
iều chnh mt s ni dung so vi Chiến lược thy li ban hành năm 2009. Chiến lược thy lợi
năm 2020 xác nh mc tiêu chung là: Phát trin thy li theo hướng hin i, bo m cấp, thoát
nước cho dân sinh, các ngành kinh tế, góp phn phc v phát trin kinh tế - hi bền vng,
bo m an ninh ngun nước, li ích quc gia, quc phòng. Mc tiêu c th trong thi gian ti
phi cp nước kp thời “cho diện ch t trng lúa 2 v vi mc m bo tưới 85%, trong ó ến
năm 2030 30%, năm 2050 60% din tích trng lúa thc hin phương thc canh tác tiên
tiến. Đến năm 2030 din tích cây trng cn ược tưới t 70%, trong ó tưới tiên tiến, tiết kim
lOMoARcPSD|40651217
nước t 30%; ến năm 2050 t 100%, trong ó tưới tiên tiến, tiết kim nước t 60%. Chủ ộng tiêu,
thoát nước ra sông chính, tăng din tích tiêu bng ng lc, m bảo tiêu thoát vùng ng bng,
vùng trũng phc v dân sinh, nông nghip vi tn sut t 510%; áp ng yêu cu tiêu, thoát cho
khu ô th tiêu vào h thng công trình thy li. Đảm bảo cp, thoát nước chng cho nuôi trng
thy sn thâm canh tp trung, công nghip, ng dụng công ngh cao; vùng sn xut nông nghip
hàng hóa giá tr cao các mc tiêu khác trong sn xut nông nghip. Cp nước cho hot
ng kinh tế ven bin, các o ông dân cư, dịch v ngh ...”. Chiến lược thy li Vit Nam
ến năm 2030, áp ng các yêu cu phát trin kinh tế - xã hi Vit Nam trong thi k mi.
Xây dng các công trình thy li áp ng yêu cu phát trin kinh tế - xã hi, theo hướng a
mc tiêu
Hội ngh Trung ương 5 khóa IX là Hi nghược ánh giá nhiu quan iểm mi trong
vic chỉ ạo xây dng các công trình thy li, to bước t phá. Hi ngh ch rõ: “xây dựng công
trình thy li mi m rng din tích tưới các loi cây trng i vi nhng nơiiều kin, cp
nước cho dân sinh, ci to môi trường, tưới cho cây trng cn, cây công nghip, cây ăn qu,
nuôi trng thy sn, nht min núi. Khôi phc, nâng cp, sa cha, ci to hthng thy
li hin có nhm khai thác ti a năng lc công trình thy li theo thiết kế phc va mc tiêu.
Kiên c hóa kênh mương phi ng thi vi vic phân công, phân cp qun các hệ thng
công trình, thc hin vic chuyn giao quyn qun lý công trình thy li trên a bàn cho người
hưởng li, gn trách nhim vi quyn li ca h, gim bao cp ca Nhà nước, khai thác công
trình hiu qu cao. Đổi mi công ngh xây dng, qun lý, iều hành công ngh tưới, ng dng
vt liu mi... m bo công trình an toàn, s dng bn lâu, gim ược giá thành xây dựng và chi
phí qun thp. Cung cp nước sinh hot cho người dân nông thôn, m bo vsinh môi
trường, sc khe cho người dân.
Trong thiết kế xây dng, Hi ngh ch trương: ng dng các phn mm thiết kế các công
trình thy li vi cht lượng m bo. V qun lý, ng dng các công ngh hin i trong qun lý
các công trình thy li như: các thiết bị ặt sn, các thiết bo c kim tra an toàn p, ng dng
các thiết b khi ng mm tiết kim năng lượng cho các ng cơ iện, s dng công ngh tin
hc, ng dng các phn mm trong qun lý iều hành h thng thy li, ánh giá tài nguyên nước
dưới t, ng dng ra a xuyên t dò tìm khuyết tt và t mi trong ê, ập...”. Hội ngh cũng ch
trương “thực hin vic phân công, phân cp u tư, gia Trung ương và a phương, gia Nhà
nước nhân dân, thc hin vic chuyn giao cho nông dân qun khai thác công trình
thy li trên a bàn thông qua t chức “hợp tác dùng nước” với quy thích hp,
không ph thuc a gii hành chính theo Pháp lnh khai thác và bo vcông trình thy
li, m bo t ch v tài chính, to thêm vic làm cho nông dân, gim ược phn óng góp thy
li phí, bo v ược công trình ít hư hng, tiết kim nước.
Sau Hi ngh Trung ương 5, vn xây dng công trình thy li a mc tiêu tiếp tc ược
Hội ngh Trung ương 7 khóa X (8-2008) ca Đảng cp ti. Hi ngh ch rõ: tiếp tc u tư các
công trình thy li theo hướng a mc tiêu, nâng cao năng lc tưới tiêu chủ ộng cho các loi cây
trng, trước hết cho lúa, nuôi trng thy sn và các loi cây trng có gtr kinh tế cao, cấp nước
sinh hot cho dân cư công nghip, dch v nông thôn. Xây dng h cha nước vùng
thường xuyên b khô hn, phát trin thy li nh kết hp thy iện min núi.
Chiến lược phát trin thu li áp ng các mc tiêu phát trin kinh tế - xã hi và môi trường
ến năm 2020, tm nhìn ến 2050, ng nhn mạnh: “phải khai thác s dng nước hp lý, phc
va mc tiêu, thng nht theo lưu vc sông và h thng công trình thy li, không chia ct theo
lOMoARcPSD|40651217
a gii hành chính. Khai thác, s dng i ôi vi bo v, chng suy thoái, cn kit ngun nước, tái
to ngun nước bng bin pháp công trình và phi công trình. Chú ý ến bo vmôi trường nước,
c bit môi trường nước trong h thng công trình thy li”.
Sau gn 10 năm trin khai thc hin Chiến lược, kết qu là nhiu h thng thy li ln a
mục tiêu ã ược xây dng như Ca Đạt, Ngàn Trươi - Cm Trang, Bn Mng, T Trch, Vân
Phong... Ngoài ra còn có 5.656 h cha; 8.512 p dâng; 5.194 trm bơm iện, cng tưới tiêu các
loi; 10.698 các công trình khác.
Tiếp tc phát huy nhng thành tu t ược trong công tác xây dng các công trình thy lợi
phc v phát trin kinh tế - xã hi, Chiến lược thủy lợi Việt Nam ến năm 2030, tầm nhìn ến năm
2045, thông qua ngày 7-01-2020, nêu rõ: trong thi gian ti phát trin h thng công trình thy
li phi m bo s liên kết ng b vi h thng kết cu h tng ca các ngành, lĩnh vc khác.
Nhà nước u tư y dng công trình thy li quan trng c bit, công trình thy li ln, công
trình thy li khó huy ng các ngun lc hi; công trình thy li kết hp phc v quc phòng,
an ninh, phòng, chng thiên tai; công trình thy li vùng ng bào dân tc thiu s, min núi,
hi o, vùng iều kin kinh tế - hi c bit khó khăn, vùng khan hiếm nước, vùng bnh
hưởng ln ca biến i khí hu; ng thi khuyến khích, to iều kin cho t chc, nhân u tư
xây dng, qun lý, khai thác công trình thy li theo quy nh ca pháp lut.
Thc hin ng b mt s gii pháp sau: 1) Tiếp tc u tư các công trình thy li ln m bo áp
ng nhu cu phát trin kinh tế - xã hi, công trình gn vi chương trình mc tiêu tái cơ cu kinh
tế nông nghip phòng, chng gim nh thiên tai, n nh i sng dân cư, Chương trình mục
tiêu Quc gia v xây dng nông thôn mi; 2) Đầu tư xây dng công trình thy li cp nước tưới
và phc v sinh hot các vùng ng bào dân tc thiu s, min núi, trên các o có ông dân cư,
vùng có iều kin kinh tế - xã hi c bit khó khăn, vùng khan hiếm nước, vùng nh hưởng ca
biến i khí hu, hn hán, xâm nhp mn; 3) Sa cha, nâng cp, hoàn thin các hthng công
trình thy li hin có theo hướng hin i, ng b; xây dng h thng giám sát vn hành nâng
cao hiu qu công trình; 4) Tp trung sa cha, ng cp các p, h cha thy li nhm m bo
an toàn công trình và vùng h du p; 5) Tăng cường u tư xây dng h thng công trình thy li
phc v nuôi trng thy sn, cp nước sinh hot, công nghip, ci to môi trường sinh thái; 6)
Đầu tư xây dng công trình thy li thoát lũ, gim lũ, kim soát lũ, kim soát mn, ngt, tr
nước ngt, phòng, chng st l b sông, b bin....
Với ch trương s cho quyết lit ca Đảng, Nhà nước, s chng trin khai thc
hin ca B Nông nghip và Phát trin Nông thôn, ca các cp, các ngành liên quan, nhiu công
trình thy li ln, a mc tiêu ang và s tiếp tc ược u tư xây dng. Đây là iều kin m bo an
ninh ngun nước, khai thác, s dng tiết kim, hiu qu ngun nước theo lưu vc sông, ngăn
chn s suy gim i nguyên nước, tích nước, iều tiết ngun nước hp lý phc v phát trin kinh
tế - xã hi.
Chỉ ạo phát trin thy li góp phn quan trng vào vic phòng, chng và gim nh thiên
tai
Trước nhng din biến phc tp ca thi tiết gim nh thit thi i vi sn xut i
sống nhân dân, ngày 16-11-2007, Th tướng Chính ph quyết nh phê duyt Chiến lược quốc
gia vphòng, chống và giảm nhẹ thiên tai ến năm 2020. Chiến lược ch nhim vi với
ngành thy lợi “xây dng, cng c nâng cp h thng ê sông, ê bin mc thiết kế phù
hp, kết hp thc hin a mc tiêu phc v phát trin kinh tế - hi. Chú trng nâng cao cht
lượng thân ê, chng xung cp, xóa dn các v trí xung yếu nn ê, cng dưới ê, hoàn thin mt
lOMoARcPSD|40651217
ct ê theo thiết kế, cng hóa mt ê kết hp vi giao thông nông thôn. Tăng cường trng y
phòng hê iều, rà soát quy hoch, nâng cao kh năng thoát lũ ca các công trình phân lũ, chm
lũ ược cơ quan nhà nước có thm quyn phê duyt. Thường xuyên kim tra, ánh giá hin trng
công trình h cha nước, sa cha, nâng cp và b sung các công trình tràn sự cể ảm bo an
toàn cho p, hoàn thành các quy trình vn hành công trình s dng a mục tiêu, c bit các h
cha ln tham gia iều tiết ct gim lũ cho h lưu và cp nước cho mùa kit”.
Chiến lược quc gia phòng, chng gim nh thiên tai ược thông qua th hin sng
phó kp thi, linh hot ca Đảng Nhà nước trước nhng din biến bt thường ca thi tiết
xy ra nước ta trong nhng năm gn ây.
Ngày 23-12-2019, Th tướng Chính ph ký ban hành Quyết nh s 1869/QĐ-TTg v Phê
duyt nhim v lp quy hoch phòng, chng thiên tai và thy li thi k 2021 - 2030, tm nhìn
ến năm 2050. Mc tiêu ca quy hoch bên cnh vic bo m tưới, cp nước, tiêu, thoát nước
cho nông nghip, dân sinh, các ngành kinh tế, thì vic quy hoch cn phi chú ý nâng cao năng
lực phòng, chng thiên tai, thích ng vi biến i khí hu và phát trin kinh tế thượng ngun các
u vc sông. Do ó, vic lp quy hoch phi bo m tính thng nht, ng b gia quy hoch này
vi h thng quy hoch quc gia, làm cơ s lp các quy hoch tính cht k thut, chuyên
ngành trong lĩnh vc thu li và phòng, chng thiên tai.
Tiếp tc trin khai thc hin quan iểm này, Chiến lược thủy lợi Việt Nam ến năm 2030,
tầm nhìn ến năm 2045, mt ln na khng nh: chủ ộng phòng, chng và gim thiu thit hi do
thiên tai gây ra, ng phó vi trường hp bt li nht... góp phn xây dng mt hi an toàn
trước thiên tai. Mc tiêu c th trước mt là chng ng phó có hiu qu vi các tác ng bt lợi
ca hn hán, thiếu nước, xâm nhp mn, ngp lt, xói l b sông, b bin... kết hp hài hòa gia
gii pháp công trình gii pháp phi công trình; bo m an toàn trước cho các ô th, khu dân
cư, hot ng sn xut trong iều kin biến i khí hu; bo m an toàn công trình, vùng hạ du p,
h cha thy li. Cng c, nâng cao kh năng chng lũ ti các lưu vc sông ln Bắc b
Bc Trung b; chng phòng, tránh thích nghi vi lũ bo v dân cư các lưu vực sông
thuc duyên hi Nam Trung b, y Nguyên, Đông Nam b; m bo sn xut v Hè Thu, Đông
Xuân vi tn sut lũ 5% ến 10%; chng sng chung vi lũ ti vùng Đồng bng sông Cu
Long, kim soát lũ ở vùng ngp nông, bo m các iều kin thích nghi cho dân sinh vùng ngp
sâu.
Song song vi vic ctrng p ê, tu b theo kiu truyn thng, ngành thy li ã gi
chuyên gia i hc tp, trao i kinh nghim vi các nước v lĩnh vc này, áp dng nhng tiến bộ
khoa hc k thut vào cng cê; tiếp nhn nhiu oàn chuyên gia quc tế t các nước Australia,
Lan, Vin K thut châu Á (AIT) ến Vit Nam nghiên cu, trao i hc thut; tiếp nhn
vin tr ca T chc Chương trình Lương thc thế gii (PAM) ể ắp mt sê bin Nam Hà,
Ngh Tĩnh, Qung Bình. Trin khai thc hin Chương trình nghị sự về phát triển bền vững ến
năm 2030 ca Liên hip quc, Đảng c bit nhn mnh: nhim vquan trng hin nay y
mnh hp tác vi các quc gia thượng ngun các t chc quc tế trong vic bo v s
dng có hiu qu tài nguyên nước lưu vc các dòng sông xuyên biên gii, nht là sông
Công sông Hng, tăng cường chia s thông tin minh bch, xây dng chế lên kết vùng
trong ng phó vi biến i khí hu.
CÂU HI ÔN TP
Câu 1: Thu li là gì? Vai trò ca công tác thu li?
Câu 2: Thế nào là công trình thu li a mc tiêu?
lOMoARcPSD|40651217
Câu 3: Khái quát mt s chiến lược, kế hoch, iều lut v công tác thu li ược cp ến trong
sách bài ging.
Mười lăm năm sau khi ra i, Đảng vi ường li úng n, phương thc u tranh cách
2. Thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt ể giải phóng dân tộc, bảo vệ
Tổ quốc
a. Thng li ca cuc kháng chiến chng Pháp
Trong nhng năm 1945-1954, vi ường li kết hp gia kháng chiến vi kiến quc, kháng
chiến vi xây dng chế mi, Đảng ã huy ng ược sc mnh toàn dân tc ánh bi các kế hoch
chiến tranh ln ca thc dân Pháp và can thip M. Thng li ca cuc kháng chiến ã góp phn
c vũ mnh m phong trào gii phóng dân tc trên thế gii; m rng a bàn, ng thêm lc lượng
cho ch nghĩa xã hi và cách mng thế gii.
b. Thng li ca cuc kháng chiến chng M
Sau tháng 7-1954, t nước tm thi b chia ct làm hai min, vi ường li sáng to, tiến
hành ng thi hai nhim v chiến lược cách mng hai min t nước: cách mng hi ch
nghĩa min Bc cách mng dân tc dân ch nhân dân min Nam, nhm huy ng sc mnh
của c nước vào thc hin mc tiêu chung ca dân tc là c lp và thng nht T quc. Đảng ã
lãnh o thng li ca cuc kháng chiến chng M, quét sch quân xâm lược ra khi b cõi, gii
phóng min Nam, thng nht t nước. Thng li này ã làm suy yếu trn a ca ch nghĩa ế quc,
phá v mt phòng tuyến quan trng ca chúng khu vc Đông Nam Á, ng thi c vũ mnh
mẽ phong trào u tranh vì mc tiêu hòa bình, c lp dân tc, dân ch và tiến b xã hi trên thế
gii.
c. Thắng lợi trong công cuộc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của tổ quốc ở biên giới Tây
Nam và biên gii Phía Bc
Với quyết tâm bo v s toàn vn lãnh th quc gia, quân và dân ta tiếp tc chiến u làm
tht bi hoàn toàn âm mưu ca các thế lc thù ch biên gii phía Tây Nam phía Bc T
quc. Kết hp cht ch nhim v xây dng bo v T quc, làm tròn nghĩa v quc tế, góp
phn cng c hòa bình, n nh ở Đông Nam Á và trên thế gii trong nhng năm cui thp k70
ca thế k XX.
3. Thắng lợi của sự nghiệp ổi mới và từng bước ưa ất nước quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
Hơn 30 năm ổi mới, Việt Nam ạt ược những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử:
Về kinh tế: ã chuyn i thành công t nn kinh tế kế hoch hóa, qun hành chính, tp
trung, bao cp, nn kinh tế hin vt sang nn kinh tế hàng hóa nhiu thành phn, vn hành theo
chế th trường, s qun ca Nhà nước theo nh hướng hi ch nghĩa. Đất nước
thoát khi khng hong kinh tế - xã hi, chuyn sang thi kỳ ẩy mnh công nghip hóa, hin i
hóa (1996); tng bước ra khi tình trng ca nước nghèo, kém phát trin, tr thành nước mức
thu nhp trung bình (2008), phn u sm tr thành nước công nghip theo hướng hin i. Đời
sng nhân dân không ngng ược ci thin c v vt cht và văn hóa tinh thn.
lOMoARcPSD|40651217
Về chính trị, xã hội: n nh, h thng chính tr vng mnh vi vai trò ca Đảng cm quyn
Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa ca nhân dân, do nhân dân, nhân dân. Quc phòng,
an ninh ược cng c vng chc, gi vng c lp, ch quyn, thng nht, toàn vn lãnh th ca
Tquc.
Về ối ngoại: Quan hi ngoi m rng, a dng hoá, a phương hoá các quan h quc tế,
to môi trường hòa bình, hp tác, phát trin, tích cc, chủ ộng hi nhp quc tế.
Nhìn lại 30 năm ổi mới, Đại hội XII của Đảng ã nhấn mạnh một số bài học:
Thứ nhất, i mi phi luôn luôn quán trit quan iểm “dân là gốc”, vì lợi ích nhân dân, dựa
vào nhân dân, phát huy vai trò làm ch, tinh thn trách nhim, sc sáng to mi ngun lực
ca nhân dân, phát huy sc mnh i oàn kết toàn dân tc.
Thứ hai, i mi phi toàn din, ng b, có bước i phù hp, tôn trng quy lut khách quan,
xut phát t thc tin, bám sát thc tin, coi trng tng kết thc tin, nghiên cu lun, tập
trung gii quyết kp thi, hiu qu nhng vn do thc tin t ra.
Thứ ba, phi t li ích quc gia - dân tc n trên hết; kiên nh c lp, t ch, ng thi ch
ng tích cc hi nhp quc tế trên cơ s bình ng, cùng có li; kết hp phát huy sc mnh
dân tộc vi sc mnh thi i xây dng bo v vng chc T quc Vit Nam hi ch
nghĩa.
Thứ tư, phi thường xuyên tự ổi mi, t chnh n, nâng cao năng lc lãnh o và sc chiến
u ca Đảng, xây dng i ngũ cán b, nht là i ngũ cán b cp chiến lược, năng lực và phm
cht, ngang tm nhim v; nâng cao hiu lc, hiu qu hot ng ca Nhà nước, Mặt trn T
quc, các t chc chính tr - hi ca c h thng chính tr; tăng cường mi quan h mt
thiết vi nhân dân.
Thứ năm, không ngng nghiên cu lun tng kết thc tin v ch nghĩa hi
con ường i lên ch nghĩa xã hi Vit Nam ngày càng sáng t hơn; v chế ộ kinh tế, chính tr,
hội, văn hóa ca thi k quá lên ch nghĩa xã hi; v nhng ni dung b qua chế tư bn
chnghĩa bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng
bản chủ nghĩa; biết kế tha nhng thành tu mà nn loi ã t ược v khoa hc và công ngh,
phát trin nhanh lc lượng sn xut, xây dng nn kinh tế hin i, c bit là cách mng công
nghip ln th 2, ln th 3 nht cách mng công nghip ln th tư - cách mng 4.0 ang
din ra mnh m.
Thứ sáu, y mnh hơn na công nghip hóa, hin i hóa t nước gn vi phát trin kinh tế
tri thc, bo v tài nguyên, môi trường; phát trin nn kinh tế th trường nh hướng hi ch
nghĩa; xây dng nn văn hóa tiên tiến m à bn sc dân tc, xây dng con người, nâng cao i
sng nhân dân, thc hin tiến bcông bng xã hi; bo m vng chc quc phòngan ninh
quc gia, trt t, an toàn xã hi; thc hin ường li i ngoi c lp, t ch, hòa bình, hu ngh,
hp tác phát trin, chng tích cc hi nhp quc tế; xây dng nn dân ch hi ch
nghĩa, thc hin i oàn kết toàn dân tc; xây dng Nhà nước pháp quyn xã hội ch nghĩa ca
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dng Đảng trong sch, vng mnh.
Thứ bảy, Đảng ã nhn thc và gii quyết tt các mi quan h ln phn ánh quy lut i mới
và phát trin Việt Nam. “Đó là quan h gia i mi, n nh và phát trin; gia i mi kinh tế
i mi chính tr; gia tuân theo các quy lut th trường bo m nh hướng hội ch nghĩa;
gia phát trin lc lượng sn xut và xây dng, hoàn thin tng bước quan h sn xut; gia
nhà nước th trường; gia tăng trưởng kinh tế phát trin văn hóa, thc hin tiến bộ và công
lOMoARcPSD|40651217
bng xã hi; gia xây dng ch nghĩa hi và bo v T quc xã hi ch nghĩa; gia c lp,
t ch và hi nhp quc tế; gia Đảng lãnh o, Nhà nước qun lý, nhân dân làm chủ”[5].
II. NHNG BÀI HC LN V S LÃNH ĐẠO CA ĐẢNG
1. Nắm vững ngọn cờ ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Độc lp dân tc và ch nghĩa xã hi, là si ch xuyên sut toàn b lch s cách mng
Vit Nam t khi Đảng, sn phm ca s kết hp sáng to gia ch nghĩa Mác -Lênin, tư
tưởng H Chí Minh vi thc tế cách mng Vit Nam. Độc lp dân tc gn lin vi ch nghĩa
hội là quy lut phát trin ca cách mng Vit Nam, cũng là quy lut dng nước gn lin vi gi
nước, là lý tưởng cao chin thc trong thi i H Chí Minh. Nhim v chiến lược ca cách
mạng Vit Nam hin nay bo v vng chc c lp, ch quyn, thng nht, toàn vn lãnh th,
bin, o ca T quc và xây dng thành công ch nghĩa xã hi.
2. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
Thc tin cách mng Vit Nam cho thy, chính nhân dân người làm nên nhng thng
li lịch s, t Cách mng Tháng Tám 1945, hai cuc kháng chiến chng Pháp và chng M, ến
công cuc i mi, xây dng bo v T quc. Do vy, ngay t khi thành lp, Đảng ã luôn luôn
gn vi nhân n, tng tri u tranh trưởng thành. Sc mnh ca Đảng s gn
mt thiết vi nhân dân. Nhân dân người bo vĐảng, giúp Đảng v mi mt trong snghip
u tranh gii phóng dân tc và chính phong trào cách mng ca nhân dân ã hin thc hóa mc
tiêu cách mng do Đảng ra.
3. Không ngừng củng cố, tăng cường khối oàn kết dân tộc
Đoàn kết mt truyn thng cc k quý báu ca Đảng dân tc Vit Nam. Nh sc
mạnh i oàn kết dân tc, tp hp trong Mt trn dân tc thng nht do Đảng lãnh o ã làm nên
thành công ca Cách mng Tháng Tám các cuc kháng chiến cu nước, thc hin thành công
s nghip i mi, xây dng, phát trin t nước bo v vng chc T quc Vit Nam hi
ch nghĩa. Trong s nghip i mi, mt trong nhng bài hc thành công ca Đảng mrộng
tăng cường khi i oàn kết toàn n, phát huy sc mnh ca c dân tc, Đảng nhn mạnh
chiến lược i n kết dân tc, ly mc tiêu chung ca li ích quc gia, dân tc làm iểm tương
ng, tôn trng li ích ca các tng lp, giai cp không trái vi li ích chung, khép li quá kh,
xóa bỏ ịnh kiến, hn thù, mc cm, hướng ti tương lai.
4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại, sức mạnh trong nước với sức mạnh
quốc tế
Quá trình lãnh o cách mng, Đảng ã kết hp úng n sc mnh dân tc vi sc mnh thi
i, sc mnh trong nước vi sc mnh quc tế, to nên sc mnh tng hp, ưa cách mng ến
thng li quyết nh.
5. Sự lãnh ạo úng ắn của Đảng là nhân tố hàng ầu quyết ịnh thắng lợi của cách mạng
Việt Nam
Sự lãnh o úng n ca Đảng trước hết là do Đảng nm vng lý lun ch nghĩa Mác Lênin,
vn dng và phát trin sáng to vào hoàn cnh Vit Nam ể ề ra Cương lĩnh, ường li thích hp.
Trong quá trình nh o, Đảng không ngng b sung, phát trin, c th hóa ường li nhm áp
ng nhu cu ca thc tin. T trong quá trình lãnh o cách mng, Đảng thường xuyên t phê
bình và phê bình, kp thi sa cha nhng sai lm, khuyết iểm, un nn nhng nhn thc lch
lc trong i ngũ ảng viên, m bo s thng nht v quan iểm, ường li, vý chí và hành ng.
Thc tin lch s cách mng Vit Nam 90 năm qua cho thy: s lãnh o ca Đảng cng
sản Vit Nam nhân t quyết nh mi thng li ca cách mngVit Nam. Để tiếp tc hoàn
lOMoARcPSD|40651217
thành s mnh lch s ca mình, Đảng phi thường xuyên tự ổi mi, t chnh n, y lùi nguy
sai lm vường li, quan liêu, xa dân c nguy cơ suy thoái, biến cht ca mt b phn cán
b, ng viên trong Đảng. Đảng phi tht s trong sch, vng mnh, xng áng va là người lãnh
o,va là y t trung thành ca nhân dân.
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam trong 90 năm qua ã hun úc nên những truyền thống vẻ
vang của Đảng:
Đó là truyn thng u tranh kiên cường, bt khut vì lý tưởng cách mng cao c, vì nước,
vì dân, vi s hy sinh anh dũng ca nhiu thế h cán b lãnh o, ng viên kiên trung ca Đảng;
truyn thng oàn kết, thng nht trong Đảng; tinh thn t phê nh phê bình, gn mật thiết
vi giai cp công nhân, nhân dân lao ng và toàn dân tc; rèn luyn phm cht, o c, nâng cao
bn lĩnh t vượt qua mi khó khăn, thách thc; tinh thn ch nghĩa quc tế trong sáng.
Ngh quyết Hi ngh trung ương 4 khóa XII (30-10-2016) ca Đảng khng ịnh: Đảng ta
xứng áng là lc lượng lãnh o Nhà nước và xã hi. Đất nước ta chưa bao giược cơ ồvị
thế như ngày nay. Đó là kết qu s n lc phn u không ngng ca toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân, trong ó s hy sinh quên mình óng góp quan trng ca i ngũ cán b, ng viên. Chúng
ta quyn t o v bn cht tt p, truyn thng anh hùng lch s v vang của Đảng ta -
Đảng ca Ch tch H Chí Minh vĩ ại, i biu ca dân tc Việt Nam anh hùng”.
CÂU HI ÔN TP
Câu 1: Khái quát nhng thng li ln nhân dân ta t ược dưới s lãnh o ca Đảng trong
n 90 năm qua.
Câu 2: Nêu và phân tích nhngi hc ln v s lãnh o ca Đảng.
| 1/69

Preview text:

lOMoARcPSD| 40651217 lOMoAR cPSD| 40651217
Chương nhập môn ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP LỊCH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đối tượng nghiên cứu của môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là quá trình ra ời, phát
triển và hoạt ộng lãnh ạo của Đảng qua các thời kỳ lịch sử. Trong ó tập trung vào các nội dung sau:
Một là, nghiên cứu hệ thống các sự kiện lịch sử Đảng, bao gồm quá trình Đảng ra ời, phát
triển và lãnh ạo cách mạng, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ến cách mạng xã hội chủ
nghĩa, những sự kiện lịch sử này ược thể hiện qua Cương lĩnh, ường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
Hai là, nghiên cứu quá trình Đảng lãnh ạo, tổ chức quần chúng tiến hành các cao trào
cách mạng rộng lớn như: cao trào 1930-1931, cao trào 1936-1939 và cao trào giải phóng dân tộc
1939-1945; Đảng lãnh ạo nhân dân giành thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và ế quốc Mỹ xâm lược (1945-1975); lãnh ạo cả nước quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, bảo vệ
Tổ quốc và thực hiện công cuộc ổi mới ất nước (1975-2019).
Ba là, làm rõ những thắng lợi và bài học kinh nghiệm của Đảng trong sự nghiệp lãnh ạo
ấu tranh giành ộc lập dân tộc, kháng chiến giữ vững ộc lập, thống nhất Tổ quốc và trong công
cuộc ổi mới xây dựng ất nước. Từ thực tiễn ấu tranh cách mạng, Đảng ã rút ra những bài học
kinh nghiệm sâu sắc trong công tác lãnh ạo: Phải nắm vững ngọn cờ ộc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội; phát huy sức mạnh của toàn dân trong chiến tranh cách mạng; không ngừng củng cố,
tăng cường khối oàn kết trong toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta; kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời ại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế ể chiến thắng kẻ thù; và sự
lãnh ạo úng ắn của Đảng là nhân tố hàng ầu quyết ịnh thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Bốn là, làm rõ hệ thống tổ chức ảng, công tác xây dựng Đảng qua các thời kỳ lịch sử về
chính trị, tư tưởng, tổ chức và ạo ức. Trong ó, về chính trị bảo ảm tính úng ắn của ường lối, củng
cố chính trị nội bộ và nâng cao bản lĩnh chính trị của Đảng; về tư tưởng “Đảng lấy chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành ộng. Xây
dựng Đảng về tổ chức: củng cố, phát triển hệ thống tổ chức và ội ngũ cán bộ, ảng viên của Đảng, lOMoARcPSD| 40651217
tuân thủ các nguyên tắc tổ chức cơ bản” [2]. Xây dựng những chuẩn mực về ạo ức trong Đảng
và ngăn chặn, ẩy lùi sự suy thoái ạo ức, lối sống của một bộ phận cán bộ, ảng viên.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA MÔN HỌC LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Chức năng của khoa học Lịch sử Đảng
Chức năng nhận thức:
Nghiên cứu và học tập môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam giúp người học nhận
thức ầy ủ, có hệ thống tri thức lịch sử Đảng, kể từ khi Đảng ra ời, ấu tranh cách mạng và Đảng
cầm quyền. Nhận thức úng bản chất, quy luật ra ời của Đảng Cộng sản Việt Nam, với tư cách là
một Đảng chính trị, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nòng cốt, dưới sự tổ chức và lãnh ạo của giai cấp công nhân.
Chức năng giáo dục:
Môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam có chức năng giáo dục tư tưởng chính trị sâu
sắc, giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức, niềm tự hào, tự tôn, ý chí tự lực, tự cường dân tộc. Tinh
thần ó hình thành trong lịch sử dựng nước, giữ nước của dân tộc và phát triển ến ỉnh cao ở thời
kỳ Đảng lãnh ạo sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Giáo dục lý tưởng cách mạng với mục tiêu
chiến lược là ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, nâng cao nhận thức về con ường phát triển của
cách mạng Việt Nam. Giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tinh thần chiến ấu bất khuất, ức
hy sinh, tính tiên phong gương mẫu của các tổ chức ảng, những chiến sĩ cộng sản tiêu biểu trong
sự nghiệp ấu tranh giải phóng dân tộc và phát triển ất nước.
Ngoài hai chức năng trên, khoa học lịch sử Đảng còn có chức năng dự báo và phê phán.
Từ việc nắm ược diễn biến lịch sử sẽ hiểu rõ ược hiện tại và dự báo tương lai của sự phát triển.
2. Nhiệm vụ của khoa học Lịch sử Đảng
Khoa học Lịch sử Đảng có nhiệm vụ hàng ầu là khẳng ịnh, chứng minh giá trị khoa học
và hiện thực của những mục tiêu chiến lược và sách lược mà Đảng ề ra trong Cương lĩnh, ường
lối từ khi Đảng ra ời và trong suốt quá trình lãnh ạo cách mạng.
Tái hiện tiến trình lịch sử lãnh ạo, ấu tranh của Đảng: Từ hiện thực lịch sử, các nguồn tư
liệu, khoa học Lịch sử Đảng có nhiệm vụ làm rõ những sự kiện lịch sử nổi bật qua các thời kỳ,
giai oạn và dấu mốc phát triển căn bản của Đảng.
Tổng kết lịch sử của Đảng: Môn học tổng kết từng chặng ường và trong suốt tiến trình
lịch sử, làm rõ kinh nghiệm, bài học, quy luật và những vấn ề lý luận của cách mạng Việt Nam.
Làm rõ vai trò, sức chiến ấu của hệ thống tổ chức ảng từ Trung ương ến cơ sở trong lãnh
ạo, tổ chức thực tiễn. Những truyền thống nổi bật của Đảng.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP MÔN HỌC LỊCH SỬ ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Phương pháp luận
Phương pháp luận của khoa học Lịch sử Đảng thuộc phương pháp luận khoa học lịch sử,
ược xây dựng dựa trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin. lOMoARcPSD| 40651217
Cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho hành ộng của Đảng. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi ường, chỉ lối cho sự nghiệp cách mạng
của Đảng và dân tộc. Do ó, nghiên cứu, nắm vững tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa quan trọng
ể hiểu rõ lịch sử Đảng. Tư tưởng Hồ Chí Minh và tư duy, phong cách khoa học của Người là cơ
sở và ịnh hướng về phương pháp nghiên cứu, học tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, không
ngừng sáng tạo, chống chủ nghĩa giáo iều, chủ quan duy ý chí.
2. Các phương pháp cụ thể
Phương pháp lịch sử là phương pháp nghiên cứu các sự kiện trong bối cảnh lịch sử nhất
ịnh, theo trình tự thời gian phát sinh, phát triển và kết thúc của nó, làm rõ những nét ặc biệt của
sự kiện, phân biệt sự kiện này với sự kiện khác. Phương pháp này i sâu vào nghiên cứu ể tìm ra
cái ặc thù, cái cá biệt trong cái phổ biến, thấy ược bước quanh co, có khi thụt lùi tạm thời của
quá trình lịch sử. Phương pháp lịch sử òi hỏi nghiên cứu thấu áo mọi chi tiết lịch sử ể hiểu vai
trò, tâm lý, tình cảm của quần chúng, từ tổng thể ến cụ thể, chú trọng về không gian, thời gian,
tên ất, tên người ể tái hiện lịch sử úng như nó ã diễn ra, từ ó lý giải ược tính sáng tạo cách mạng
trong ường lối, chủ trương của Đảng. Vì vậy, cần phải quán triệt quan iểm lịch sử cụ thể khi
nghiên cứu lịch sử Đảng.
Phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng lịch sử trong hình thức
tổng quát, nhằm mục ích vạch ra bản chất, quy luật, khuynh hướng chung của sự vận ộng và phát
triển của sự vật hiện tượng, từ ó khái quát thành lý luận. Phương pháp logic i sâu tìm hiểu cái
bản chất, cái phổ biến, cái lặp lại của các hiện tượng, các sự kiện, phân tích, so sánh, tổng hợp
với tư duy khái quát ể tìm ra bản chất các sự kiện, hiện tượng.
Phương pháp lịch sử và phương pháp logic có quan hệ mật thiết với nhau và ó là sự thống
nhất của phương pháp biện chứng mác xít trong nghiên cứu và nhận thức lịch sử. Các phương
pháp ó không tách rời mà luôn luôn gắn với nguyên tắc tính khoa học và tính ảng trong khoa học
lịch sử và trong chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngoài ra, trong nghiên cứu và học tập môn Lịch sử Đảng cần ảm bảo một số phương pháp
khác như: Phương pháp tổng kết thực tiễn, phương pháp so sánh, thống kê, ối chiếu, phân tích,
phương pháp vận dụng lý luận vào thực tiễn. Trong ó khi vận dụng lý luận vào thực tiễn òi hỏi
nắm vững lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, bao gồm triết học, kinh tế chính trị, chủ
nghĩa xã hội khoa học, nắm vững tư tưởng Hồ Chí Minh, luôn nghiên cứu lý luận với thực tiễn
Việt Nam ể nhận thức úng ắn bản chất của mỗi hiện tượng, sự kiện của lịch sử lãnh ạo, ấu tranh của Đảng.
Như vậy, mục tiêu của nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là nhằm
nâng cao nhận thức, hiểu biết về Đảng, ội quân tiên phong lãnh ạo cách mạng Việt Nam i ến
thắng lợi cuối cùng của cách mạng Việt Nam, khẳng ịnh vị trí, vai trò của Đảng Cộng sản ối với
cách mạng Việt Nam, có ý nghĩa to lớn của ường lối cách mạng trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Nêu các phương pháp nghiên cứu môn lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. lOMoARcPSD| 40651217
Câu 2. Tại sao khi nghiên cứu LSĐ cần phải nắm vững tư tưởng Hồ Chí Minh?
Câu 3: Khái quát ối tượng, chức năng, nhiệm vụ của khoa học lịch sử Đảng.
Chương 1 ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945) I. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI
VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG (2-1930)
1. Hoàn cảnh lịch sử ra ời của Đảng Cộng sản Việt Nam
a. Tình hình thế giới những năm cuối thế kỷ XIX, ầu thế kỷ XX
Từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh sang giai oạn ế quốc
chủ nghĩa. Chủ nghĩa ế quốc tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược, biến các dân tộc nhỏ yếu
thành thuộc ịa của chúng. Sự áp bức và thôn tính của chủ nghĩa ế quốc càng tăng, mâu thuẫn
giữa các dân tộc thuộc ịa và thực dân ế quốc ngày càng gay gắt. Phong trào ấu tranh giành ộc
lập của các dân tộc thuộc ịa trở thành vấn ề mang tính thời ại. Điều này ã tác ộng mạnh mẽ ến
phong trào yêu nước Việt Nam.
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công ã làm biến ổi sâu sắc tình hình thế
giới và tác ộng mạnh mẽ ến phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc ịa. Điều ó làm cho
phong trào cách mạng vô sản ở các nước tư bản và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước
thuộc ịa liên hệ chặt chẽ với nhau trong cuộc ấu tranh cùng chống kẻ thù chung.
Tháng 3-1919, Quốc tế III - Quốc tế Cộng sản ược thành lập, trở thành bộ tham mưu chiến
ấu, tổ chức lãnh ạo phong trào cách mạng vô sản thế giới. Quốc tế Cộng sản không những vạch
ra phương hướng chiến lược cho cách mạng vô sản, mà còn giúp ỡ, thúc ẩy phong trào giải phóng
dân tộc thuộc ịa phát triển. Năm 1920, tại Đại hội II của Quốc tế Cộng sản, Luận cương về vấn
ề dân tộc và thuộc ịa của V.I. Lênin ược thông qua, với khẩu hiệu: Vô sản tất cả các nước và các
dân tộc bị áp bức, oàn kết lại. Luận cương ã chỉ ra phương hướng ấu tranh giải phóng các dân
tộc bị áp bức. Tình hình thế giới ầy biến ộng ó ã ảnh hưởng mạnh mẽ ến Việt Nam. b. Tình hình trong nước
Là một nước phong kiến lạc hậu có vị trí ịa chính trị quan trọng của châu Á, Việt Nam là
một trong những mục tiêu xâm lược của thực dân Pháp. Đêm ngày 31-8, rạng ngày 1-9-1858,
thực dân Pháp chính thức nổ súng ánh chiếm Việt Nam bằng cuộc tấn công vào bán ảo Sơn Trà
- Đà Nẵng. Trước sức ép của thực dân Pháp, triều ình nhà Nguyễn từng bước khuất phục và ầu
hàng. Ngày 6-6-1884, nhà Nguyễn ký kết với Pháp Hiệp ước Partơnốt, thừa nhận sự thống trị
của thực dân Pháp trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
Sau khi hoàn thành công cuộc xâm lược và bình ịnh vũ trang, thực dân Pháp tiến hành các
cuộc khai thác thuộc ịa. Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam biến chuyển trên tất cả mọi lĩnh vực:
Về chính trị, Pháp thi hành chính sách chuyên chế với bộ máy àn áp nặng nề. Mọi quyền
hành ều thâu tóm trong tay các viên quan cai trị người Pháp, vua quan Nam triều trở thành bù
nhìn, tay sai. Chúng bóp nghẹt mọi quyền tự do, dân chủ, thẳng tay àn áp, khủng bố các cuộc ấu
tranh của nhân dân Việt Nam, thi hành triệt ể chính sách chia ể trị. Xã hội Việt Nam từ xã hội
phong kiến ộc lập trở thành xã hội thuộc ịa nửa phong kiến. lOMoARcPSD| 40651217
Về kinh tế, thực dân Pháp ã tiến hành hai cuộc khai thác thuộc ịa với quy mô lớn (lần thứ
nhất từ 1897-1914, lần hai từ 1919-1929). Âm mưu của Pháp là nhằm biến Việt Nam và Đông
Dương thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của “chính quốc”, nơi vơ vét tài nguyên, bóc lột sức
lao ộng rẻ mạt của người bản xứ.
Về văn hóa - xã hội, thực dân Pháp thực hiện triệt ể chính sách văn hóa nô dịch, “ngu dân”
ể dễ cai trị, gây tâm lý tự ti vong bản, khuyến khích các hoạt ộng mê tín dị oan, ồi phong bại tục,
mở nhà tù nhiều hơn trường học; cấm oán mọi hoạt ộng yêu nước của nhân dân; bưng bít và
ngăn chặn ảnh hưởng của nền văn hóa tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam.
Dưới áp bức của thực dân Pháp, các giai cấp cũ phân hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện
với ịa vị kinh tế khác nhau, và do ó cũng có thái ộ chính trị khác nhau ối với vận mệnh của dân tộc.
Giai cấp ịa chủ phong kiến là giai cấp tồn tại từ rất lâu trong xã hội Việt Nam. Giai cấp ịa
chủ bị phân hóa thành ba bộ phận: tiểu, trung và ại ịa chủ. Một bộ phận ịa chủ câu kết với thực
dân Pháp và làm tay sai cho Pháp, bộ phận còn lại nêu cao tư tưởng dân tộc khởi xướng và lãnh
ạo các phong trào chống Pháp.
Giai cấp nông dân chiếm số lượng ông ảo nhất, khoảng hơn 90% dân số. Đồng thời là một
giai cấp bị phong kiến, thực dân bóc lột nặng nề nhất. Vì thế, ây là lực lượng có tinh thần ấu
tranh kiên cường bất khuất và khao khát giành lại ộc lập và ruộng ất nên khi ược tổ chức lại và
có lực lượng tiên phong lãnh ạo sẽ phát huy vai trò quan trọng trong sự nghiệp ấu tranh vì ộc lập
tự do của dân tộc Việt Nam.
Giai cấp công nhân ược hình thành vào khoảng cuối thế kỷ XIX, gắn với các cuộc khai
thác thuộc ịa của thực dân Pháp. Giai cấp công nhân Việt Nam khi mới ra ời chỉ chiếm khoảng
1% dân số, sống tập trung tại các thành phố, các trung tâm công nghiệp và các ồn iền. Mặc dù
ra ời muộn, số lượng ít, nhưng giai cấp công nhân Việt Nam mang ầy ủ những ặc iểm của giai
cấp công nhân quốc tế như: ại diện cho phương thức sản xuất mới, tiến bộ, có ý thức tổ chức kỷ
luật cao, có tinh thần cách mạng triệt ể, mang bản chất quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam
còn có những ặc iểm riêng: phải chịu ba tầng áp bức bóc lột, phần lớn xuất thân từ nông dân, ra
ời trước giai cấp tư sản dân tộc nên nội bộ thuần nhất, không bị phân tán về lực lượng và sức
mạnh. Với những ặc iểm ưu việt của mình, giai cấp công nhân Việt Nam sớm vươn lên tiếp nhận
tư tưởng tiên tiến của thời ại, thể hiện là giai cấp có năng lực lãnh ạo cách mạng.
Giai cấp tư sản hình thành trong quá trình khai thác thuộc ịa của thực dân Pháp. Trong quá
trình phát triển, giai cấp tư sản Việt Nam phân hóa thành hai bộ phận. Một bộ phận có lợi ích
gắn liền với lợi ích tư bản Pháp, tham gia vào ời sống chính trị, kinh tế của chính quyền thực
dân Pháp, ược gọi là tư sản mại bản. Một bộ phận là tư sản dân tộc, bao gồm những tư sản bị
thực dân Pháp chèn ép, kìm hãm, lệ thuộc, nhỏ bé về ịa vị kinh tế. Phần lớn tư sản dân tộc Việt
Nam có tinh thần dân tộc, yêu nước nhưng không có khả năng tập hợp các giai tầng ể tiến hành cách mạng.
Tầng lớp tiểu tư sản bao gồm: Trí thức, tiểu thương, tiểu chủ, học sinh, sinh viên. Họ có ịa
vị kinh tế bấp bênh, luôn bị e dọa phá sản, bị ế quốc, tư bản chèn ép nên có tinh thần dân tộc,
yêu nước, nhạy bén với cái mới, do ó họ i vào lực lượng cách mạng ngày càng ông ảo.
Dưới chính sách cai trị của thực dân Pháp và chính quyền tay sai, Việt Nam từ xã hội
phong kiến thuần túy trở thành một xã hội thuộc ịa. Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam lOMoARcPSD| 40651217
cũng thay ổi, ngoài mâu thuẫn giữa nông dân với ịa chủ phong kiến, xuất hiện thêm mâu thuẫn
mới là giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và chính quyền tay sai. Trong ó mâu
thuẫn chủ yếu nhất và ngày càng gay gắt là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực
dân Pháp và chính quyền phong kiến tay sai. Yêu cầu cấp bách ặt ra cho cách mạng Việt Nam
lúc này là giải quyết hai mâu thuẫn cơ bản ó.
c. Các phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX
Ngay từ khi Pháp xâm lược, phong trào ấu tranh của nhân dân diễn ra liên tục, rộng khắp
theo nhiều khuynh hướng chính trị khác nhau.
Các phong trào ấu tranh theo khuynh hướng phong kiến, tiêu biểu là phong trào Cần
Vương (1885-1896) của vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết diễn ra sôi nổi với các cuộc khởi
nghĩa: Ba Đình (Thanh Hóa), Bãi Sậy (Hưng Yên), Hương Khê (Hà Tĩnh). Cuộc khởi nghĩa của
Phan Đình Phùng thất bại năm 1896 là dấu mốc chấm dứt vai trò lãnh ạo của các sĩ phu phong
kiến ối với phong trào yêu nước chống thực dân Pháp ở Việt Nam.
Phong trào nông dân Yên Thế (Bắc Giang) diễn ra từ 1884-1913 dưới sự lãnh ạo của thủ
lĩnh Hoàng Hoa Thám. Nhưng do phong trào mang nặng “cốt cách phong kiến”, không có khả
năng mở rộng hợp tác và thống nhất với phong trào giải phóng dân tộc nên cuối cùng bị thực dân Pháp dập tắt.
Đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của trào lưu dân
chủ tư sản, tiêu biểu là Phan Bội Châu với xu hướng bạo ộng và Phan Châu Trinh với xu hướng cải cách.
Ngoài ra còn các phong trào ấu tranh của giai cấp tư sản Việt Nam: phong trào “tẩy chay
Khách trú” (1919); phong trào chống ộc quyền xuất nhập ở cảng Sài Gòn (1923); ấu tranh trong
các hội ồng quản hạt, hội ồng thành phố, òi cải cách tự do dân chủ tiếp tục phát triển.
Từ trong phong trào ấu tranh, các tổ chức ảng ra ời: Đảng lập hiến (1923); Đảng Thanh
niên (3-1926); Đảng thanh niên cao vọng (1926); Việt Nam nghĩa oàn (1925), sau nhiều lần ổi
tên, tháng 7-1928 lấy tên là Tân Việt cách mạng Đảng; trên cơ sở các tổ chức yêu nước của tiểu
tư sản, trí thức, Việt Nam Quốc dân Đảng ược thành lập (12-1927) tại Bắc Kỳ. Mục ích là ánh
uổi thực dân Pháp xâm lược, giành ộc lập cho dân tộc, xây dựng chế ộ cộng hòa tư sản,
với phương pháp ấu tranh vũ trang. Ngày 9-2-1930, với khẩu hiệu “không thành công cũng thành
nhân”, cuộc khởi nghĩa Yên Bái nổ ra nhưng nhanh chóng bị thất bại.
Nhìn chung, các phong trào yêu nước Việt Nam thời kỳ này diễn ra rất mạnh mẽ, quyết
liệt, liên tục và rộng khắp, tuy nhiên, tất cả ều thất bại do thiếu một ường lối chính trị úng ắn,
chưa có một tổ chức vững mạnh ể tập hợp, giác ngộ và lãnh ạo toàn dân tộc, chưa xác ịnh ược
phương pháp ấu tranh thích hợp ể ánh ổ kẻ thù. Nhiệm vụ lịch sử ặt ra cho thế hệ yêu nước ương
thời là cần phải có một tổ chức cách mạng tiên phong, có ường lối cứu nước úng ắn ể giải phóng dân tộc.
2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các iều kiện ể thành lập Đảng
a. Nguyễn Ái Quốc tìm ường cứu nước, giải phóng dân tộc
Trước yêu cầu cấp thiết của lịch sử dân tộc, với lòng yêu nước sâu sắc, ngày 5-6-1911
Nguyễn Tất Thành quyết ịnh ra i tìm ường cứu nước giải phóng dân tộc tại bến cảng nhà Rồng. lOMoARcPSD| 40651217
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi ã tác ộng mạnh tới nhận thức của
Nguyễn Tất Thành. Người ánh giá ây là một cuộc “cách mạng ến nơi”, và hướng sự chú ý của
mình tới cuộc cách mạng này, tới nhà nước Nga - Xô viết.
Đầu năm 1919, Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng Xã hội Pháp vì ây là tổ chức chính trị
tiến bộ ở Pháp lúc bấy giờ. Tháng 6-1919, các nước thắng trận trong ại chiến thế giới thứ nhất ã
tổ chức cuộc họp tại Vécxây (Pháp) ể phân chia thị trường thế giới. Thay mặt Hội những người
An Nam yêu nước
ở Pháp, Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị Vécxây Bản Yêu sách gồm 8 iểm
òi quyền tự do cho nhân dân Việt Nam. Bản Yêu sách không ược Hội nghị chú ý, nhưng ược báo
chí Pháp công bố rộng rãi và gây một tiếng vang lớn trong dư luận quốc tế.
Tháng 7-1920, Người ọc bản Sơ thảo lần thứ nhất Những Luận cương về các vấn ề dân tộc
và thuộc ịa của Lênin ăng trên tờ báo L’Humanite’ (Nhân ạo) số ra ngày 16 và 17-71920. Qua
Luận cương, Người ã tìm thấy con ường cứu nước, giải phóng dân tộc.
Tháng 12-1920, Nguyễn Ái Quốc ã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản tại
Đại hội lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp. Nguyễn Ái Quốc cùng với những người bỏ phiếu
tán thành Quốc tế Cộng sản ã tuyên bố thành lập Phân bộ Pháp của Quốc tế Cộng sản tức là
Đảng Cộng sản Pháp. Với sự kiện này, Nguyễn Ái Quốc trở thành một trong những người sáng
lập Đảng Cộng sản Pháp và là người cộng sản ầu tiên của Việt Nam, ánh dấu bước chuyển biến
quyết ịnh trong tư tưởng và lập trường chính trị của Nguyễn Ái Quốc.
b. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự ra ời của Đảng
Về tư tưởng chính trị: Từ giữa năm 1921, tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà hoạt
ộng cách mạng của các nước thuộc ịa ở châu Á, Phi, Mỹ La-tinh tham gia thành lập Hội liên
hiệp các dân tộc thuộc ịa, sáng lập tờ báo Le Paria (Người cùng khổ), viết nhiều bài trên các báo
Nhân ạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản, Thư tín Quốc tế nhằm tố cáo chính sách cai
trị, áp bức của chủ nghĩa thực dân Pháp ở các nước thuộc ịa. Tháng 6-1923, Nguyễn Ái Quốc
tới Liên Xô và làm việc tại Quốc tế Cộng sản ở Mat-xcơ-va, tham gia nhiều hoạt ộng như tham
dự Hội nghị Quốc tế nông dân và ọc tham luận tại Đại hội V Quốc tế Cộng sản. Năm 1925, cuốn
sách Bản án chế ộ thực dân Pháp ược xuất bản lần ầu tại Pari, ã tố cáo chế ộ bóc lột, cai trị của
thực dân Pháp ối với các nước thuộc ịa, làm thức tỉnh nhân dân các dân tộc bị áp bức, trong ó có nhân dân Việt Nam.
Đường lối cách mạng ược phác thảo rõ nét ở nội dung các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc
cho Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên từ năm 1925 ến năm 1927, ược Hội Liên hiệp các dân
tộc bị áp bức ở Á Đông
xuất bản thành sách với tên gọi Đường Cách mệnh. Đây là cuốn sách
chính trị ầu tiên của cách mạng Việt Nam, thể hiện tư tưởng nổi bật của Nguyễn Ái Quốc trên
cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào iều kiện cụ thể của Việt Nam. Trong tác phẩm
này, Nguyễn Ái Quốc ã vạch ra phương hướng cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng
giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
Về tổ chức, tháng 11-1924, Người ến Quảng Châu, Trung Quốc. Tháng 6-1925, Nguyễn
Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Hội xuất bản tờ báo Thanh niên làm
cơ quan ngôn luận, ngày 21-6-1925 ra số ầu tiên. Báo Thanh niên ánh dấu sự ra ời của báo chí cách mạng Việt Nam.
Sau khi ược thành lập, Hội tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực
tiếp phụ trách. Năm 1928, Hội thực hiện chủ trương “Vô sản hóa”, ưa các hội viên vào các nhà lOMoARcPSD| 40651217
máy, hầm mỏ, ồn iền, cùng sống và làm việc với công nhân, ồng thời truyền bá lý luận cách
mạng giải phóng dân tộc, tổ chức và lãnh ạo quần chúng ấu tranh.
c. Sự phát triển của phong trào công nhân Việt Nam
Trước năm 1919, phong trào công nhân mang tính chất tự phát, với các hình thức ấu tranh
sơ khai như: bỏ trốn tập thể, phá giao kèo, ốt lán trại, ánh cai ký sau ó phát triển thành những
hình thức: bãi công, biểu tình.
Từ năm 1919-1925, giai cấp công nhân phát triển nhanh về số lượng, chất lượng. Nhiều
cuộc bãi công ã nổ ra, có mục ích chính trị rõ ràng, ánh dấu sự chuyển biến của phong trào công
nhân sang thời kỳ ấu tranh tự giác.
Từ năm 1926-1929, với những yêu sách về kinh tế và chính trị bước ầu phong trào công
nhân ã có sự liên kết nhiều ngành, ịa phương, chứng tỏ trình ộ giác ngộ của công nhân ã nâng
lên rõ rệt, có sức quy tụ và dẫn ầu phong trào yêu nước nói chung.
3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng
a. Các tổ chức cộng sản ra ời
Đến năm 1929, các phong trào cách mạng Việt Nam phát triển mạnh mẽ, tổ chức Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên không còn thích hợp và ủ sức lãnh ạo phong trào. Trước tình hình
ó, tháng 3-1929 Chi bộ Cộng sản ầu tiên ở Việt Nam ược thành lập do Trần Văn Cung làm Bí thư.
Tháng 5-1929, Đại hội ại biểu của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên họp tại Hương
Cảng ã xảy ra sự bất ồng giữa các oàn ại biểu xung quanh việc xúc tiến thành lập Đảng Cộng
sản. Ngày 17-6-1929, ại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc kỳ họp tại số nhà 312 phố Khâm Thiên,
Hà Nội, quyết ịnh thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, xuất bản tờ báo Búa Liềm làm cơ
quan ngôn luận và cử ra Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng. Tháng 81929, những
thanh niên yêu nước ở Nam Kỳ theo xu hướng cộng sản ã thành lập An Nam Cộng sản Đảng.
Tại Trung Kỳ, Tân Việt Cách mạng Đảng - một tổ chức thanh niên yêu nước chịu tác ộng
mạnh mẽ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, tháng 9-1929, ra tuyên ngôn thành lập Đông
Dương Cộng sản Liên oàn.
Sự ra ời của ba tổ chức cộng sản trên cả nước diễn ra trong vòng nửa cuối năm 1929 ã
khẳng ịnh bước phát triển về chất của phong trào yêu nước Việt Nam. Tuy nhiên, cả ba tổ chức
ều tự nhận là ảng cách mạng chân chính, không tránh khỏi phân tán về lực lượng và thiếu sự
thống nhất về tổ chức. Nhu cầu thành lập một chính ảng cách mạng có ủ khả năng tập hợp lực
lượng toàn dân tộc và ảm nhiệm vai trò lãnh ạo sự nghiệp giải phóng dân tộc ngày càng trở nên
bức thiết ối với cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ.
b. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách là phái viên
của Quốc tế Cộng sản, ngày 23-12-1929, Nguyễn Ái Quốc ến Hồng Kông (Trung Quốc) triệu
tập các ại biểu của hai nhóm (Đông Dương và An Nam) họp tại Cửu Long, Hương Cảng (Hồng Kông).
Hội nghị bắt ầu từ ngày 6-1 và ngày 8-2, các ại biểu về nước. Tham dự Hội nghị có 2 ại
biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng (Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh), 2 ại biểu của An lOMoARcPSD| 40651217
Nam Cộng sản Đảng (Châu Văn Liêm và Nguyễn Thiệu), và Nguyễn Ái Quốc, ại biểu của Quốc
tế Cộng sản. Nguyễn Ái Quốc ã gửi báo cáo cho Quốc tế Cộng sản vào ngày 18-21930 nêu rõ:
“Chúng tôi họp vào ngày 6-1. Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản có ầy ủ quyền
quyết ịnh mọi vấn ề liên quan ến phong trào cách mạng ở Đông Dương, tôi nói cho họ biết những
sai lầm và họ phải làm gì. Họ ồng ý thống nhất vào một Đảng. Chúng tôi cùng nhau xác ịnh
cương lĩnh và chiến lược theo ường lối của Quốc tế Cộng sản… Các ại biểu trở về An Nam ngày
8-2” [5]. Ngày 24-2-1930 mở cuộc hội nghị ra quyết nghị chấp nhận Đông Dương Cộng sản
Liên oàn gia nhập vào Đảng Cộng sản Việt Nam, ánh dấu quá trình hoàn tất việc thống nhất các
tổ chức cộng sản thành một chính ảng duy nhất.
Về nội dung, Hội nghị ã thông qua Năm iểm lớn do ồng chí Nguyễn Ái Quốc ề ra, thông
qua Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng,
Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị ặt tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam.
c. Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng
Trong những văn kiện ược Hội nghị thành lập Đảng thông qua, có hai văn kiện ã phản ánh
ầy ủ ường hướng phát triển và những vấn ề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng
Việt Nam, ó là Chánh cương vắn tắt của Đảng và Sách lược vắn tắt của Đảng, hợp thành bản
Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng (hay còn gọi là Cương lĩnh Nguyễn Ái Quốc). Nội dung cơ bản như sau:
Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ ịa cách mạng ể i tới xã hội cộng sản. Phương hướng chiến lược ã chỉ rõ tính chất và
phương hướng phát triển của cách mạng Việt Nam là tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc,
giành ộc lập cho dân tộc và ruộng ất cho người cày, ưa ất nước lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Nhiệm vụ chính trị chủ yếu là ánh ổ ế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho
nước Nam ược hoàn toàn ộc lập, dựng ra chính phủ công nông binh, tổ chức ra quân ội công nông.
Về kinh tế, thủ tiêu hết quốc trái, thâu hết sản nghiệp lớn (công nghiệp, vận tải, ngân hàng,
v.v…) của tư bản ế quốc chủ nghĩa Pháp ể giao cho Chính phủ công nông binh quản lý. Tịch thu
hết ruộng ất của ế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo. Bỏ sưu thuế cho dân
cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi hành ngày luật làm tám giờ.
Về văn hóa - xã hội, dân chúng ược tự do tổ chức, nam nữ ược bình quyền, phổ thông giáo
dục theo hướng công nông hoá.
Về lực lượng cách mạng, giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là lực lượng cơ bản,
trong ó giai cấp công nhân là lãnh ạo; ồng thời chủ trương oàn kết các giai cấp, các lực lượng
tiến bộ, yêu nước ể tập trung chống ế quốc và tay sai. Đảng phải thu phục ược ại bộ phận giai
cấp mình, phải thu phục cho ược ại bộ phận dân cày, hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức,
trung nông, Thanh niên, Tân Việt,v.v… ể kéo họ i vào phe vô sản giai cấp. Còn ối với phú nông,
trung, tiểu ịa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu
mới làm cho họ ứng trung lập. Bộ phận nào ã ra mặt phản cách mạng (Đảng Lập hiến,v.v.) thì phải ánh ổ. lOMoARcPSD| 40651217
Về oàn kết quốc tế, cách mạng Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách
mạng vô sản thế giới. Trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, ồng thời tranh thủ sự
oàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản
Pháp, “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam ộc lập, phải ồng thời tuyên truyền
và thực hành liên lạc với những dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp thế giới” [7].
Về vai trò lãnh ạo của Đảng, “Đảng là ội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho
ược ại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh ạo ược dân chúng” [8]. “Đảng là
ội tiên phong của ạo quân vô sản gồm một số lớn của giai cấp công nhân và làm cho họ có ủ
năng lực lãnh ạo quần chúng” [9].
Cương lĩnh ầu tiên của Đảng ược thông qua tại Hội nghị hợp nhất, dù “vắn tắt” nhưng ã
phản ánh một cách ầy ủ những luận iểm cơ bản của cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh là sản
phẩm của sự vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam một cách sáng
tạo, phát triển trong iều kiện lịch sử mới, thể hiện bản lĩnh chính trị ộc lập, tự chủ, sáng tạo trong
việc ánh giá ặc iểm, tính chất xã hội thuộc ịa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của
thế kỷ XX, chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam. Đồng thời, Cương
lĩnh ã ánh giá úng ắn thái ộ các giai tầng xã hội ối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc, ường lối
chiến lược, sách lược, phương pháp, nhiệm vụ và lực lượng cách mạng ể ưa cách mạng Việt
Nam sang một giai oạn lịch sử mới.
4. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng cộng sản Việt Nam ra ời ầu năm 1930 là kết quả tất yếu của cuộc ấu tranh dân tộc và
ấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời ại mới, là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời ã chấm dứt sự khủng hoảng, bế tắc về ường lối cứu nước
những năm ầu thế kỷ XX, chứng tỏ rằng giai cấp vô sản Việt Nam ã trưởng thành và ủ sức lãnh ạo cách mạng.
Đảng ra ời ã ưa cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời với Cương lĩnh chính trị ầu tiên ược thông qua ã áp ứng
nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời ại, ịnh hướng
chiến lược úng ắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam. Khẳng ịnh sự lựa chọn con
ường cách mạng cho dân tộc Việt Nam - con ường cách mạng vô sản.
Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập là bước ngoặt vĩ ại trong lịch sử phát triển của
dân tộc Việt Nam, là nhân tố hàng ầu quyết ịnh ưa cách mạng Việt Nam i từ thắng lợi này ến thắng lợi khác.
II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-
1945) 1. Phong trào cách mạng 1930-1931 và khôi phục phong trào 1932-1935
a. Phong trào cách mạng 1930-1931 và Luận cương chính trị (10-1930)
Trên thế giới, những năm 1929-1933, Liên Xô ạt ược nhiều thành tựu trong công cuộc xây
dựng ất nước. Các nước tư bản chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng kinh tế trên quy mô lớn với lOMoARcPSD| 40651217
những hậu quả nặng nề, làm cho mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản phát triển gay gắt. Phong
trào cách mạng thế giới dâng cao.
Ở trong nước, phong trào ấu tranh của quần chúng phát triển dưới sự lãnh ạo của Đảng nổ ra liên tiếp nhiều nơi.
Từ tháng 5-1930 ến tháng 9-1930, phong trào cách mạng phát triển ến ỉnh cao với những
hình thức ấu tranh quyết liệt. Trước sức mạnh của quần chúng, bộ máy chính quyền thực dân tay
sai nhiều nơi bị tê liệt ở cấp huyện và tan rã ở cấp xã. Cách mạng ã giành quyền làm chủ ở một
số nơi. Các tổ chức ảng ở những ịa phương này chủ ộng lãnh ạo Ban Chấp hành nông hội ứng
ra quản lý mọi mặt ời sống xã hội. Các “khu ỏ” tự do hình thành ở nhiều vùng nông thôn của
Nghệ An, Hà Tĩnh … trong ó hình thành một chính quyền cách mạng của nông dân theo hình
thức các Uỷ ban tự quản kiểu Xô-viết.
Từ cuối năm 1930, thực dân Pháp tập trung mọi lực lượng àn áp khốc liệt, kết hợp thủ oạn
bạo lực với những thủ oạn chính trị như cưỡng bức dân cày ra ầu thú, tổ chức rước cờ vàng, nhận
thẻ quy thuận. Đầu năm 1931, hàng ngàn chiến sĩ cộng sản, hàng vạn người yêu nước Việt Nam
bị bắt, bị giết hoặc tù ày. Tháng 4-1931, toàn bộ Ban Chấp hành Trung ương bị bắt, không còn
một ủy viên nào. Các tổ chức của Đảng và của quần chúng tan rã hầu hết, bị tổn thất nặng nề.
Cách mạng Việt Nam bước vào một giai oạn ấu tranh ầy khó khăn gian khổ.
Mặc dù bị tổn thất nặng nề, nhưng phong trào cách mạng 1930-1931 cũng ể lại cho Đảng
những bài học kinh nghiệm quý báu về kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược chống ế quốc và chống
phong kiến, kết hợp phong trào ấu tranh của công nhân với phong trào ấu tranh của nông dân,
thực hiện liên minh công nông dưới sự lãnh ạo của giai cấp công nhân, kết hợp phong trào ấu
tranh ở thành thị và nông thôn, kết hợp ấu tranh chính trị với ấu tranh vũ trang. Luận cương
chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 10-1930

Từ ngày 14 ến ngày 31-10-1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương ã họp
tại Hương Cảng (Trung Quốc), dưới sự chủ trì của Trần Phú. Hội nghị quyết ịnh ổi tên Đảng
Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Hội nghị bầu Trần Phú làm Tổng Bí
thư Đảng Cộng sản Đông Dương và thông qua Nghị quyết Về tình hình hiện tại ở Đông Dương
và nhiệm vụ cần kíp của Đảng, Điều lệ Đảng; thảo luận bản Luận cương chánh trị của Đảng
Cộng Đông Dương (Dự án ể thảo luận trong Đảng).
Luận cương xác ịnh mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương diễn ra gay gắt giữa một bên là
thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là ịa chủ phong kiến và tư bản ế quốc chủ nghĩa.
Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương lúc ầu là cách mạng tư sản dân
quyền, có tính chất thổ ịa và phản ế. Tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị ể làm xã hội
cách mạng. “Tư sản dân quyền cách mạng ược thắng lợi. Lúc ó sự tranh ấu sẽ thêm sâu, thêm
rộng, làm cho cách mạng tư sản dân quyền tiến lên con ường cách mạng vô sản. Sẽ nhờ vô sản
giai cấp chuyên chánh các nước giúp sức cho mà phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh ấu
thẳng lên con ường xã hội chủ nghĩa”.
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là “tranh ấu ể ánh ổ các di tích phong kiến, ánh
ổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bổn và ể thực hiện cách mạng ruộng ất một cách triệt ể, một
mặt nữa là tranh ấu ể ánh ổ ế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn ộc lập” [13].
Hai nhiệm vụ chiến lược ó có quan hệ khăng khít, mật thiết với nhau, có ánh ổ ế quốc chủ nghĩa lOMoARcPSD| 40651217
mới phá ược các giai cấp ịa chủ và làm thổ ịa ược thắng lợi; mà có phá tan chế ộ phong kiến thì
mới ánh ổ ược ế quốc chủ nghĩa. Luận cương nhấn mạnh “vấn ề thổ ịa là cái cốt của cách mạng
tư sản dân quyền” [14], là cơ sở ể Đảng giành quyền lãnh ạo dân cày.
Về lực lượng cách mạng, giai cấp vô sản và nông dân là hai ộng lực chính, trong ó giai cấp
vô sản là ộng lực chính và mạnh, là giai cấp lãnh ạo cách mạng.
Về lãnh ạo cách mạng, Luận cương xác ịnh iều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách
mạng Đông Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản. Đảng phải có một ường lối chính trị úng,
kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng, từng trải tranh ấu mà trưởng thành.
Về phương pháp cách mạng, “võ trang bạo ộng giành chính quyền không phải là một việc
thường, chẳng những là theo tình thế trực tiếp cách mạng, mà lại phải theo khuôn phép nhà binh,
cho nên cần phải chú ý” [15].
Về quan hệ quốc tế, cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế
giới, vì thế vô sản Đông Dương phải có quan hệ oàn kết gắn bó với giai cấp vô sản trên thế giới,
nhứt là giai cấp vô sản Pháp. “Trong cuộc ấu tranh chống ế quốc, quần chúng cách mạng Đông
Dương lại phải liên lạc với quần chúng cách mạng ở các nước thuộc ịa và bán thuộc ịa, nhứt là
ở Tàu và Ấn Độ, v.v..” [16].
Luận cương chính trị tháng 10-1930 ã xác ịnh lại nhiều vấn ề căn bản thuộc về chiến lược
cách mạng mà Chánh cương vắt tắt và Sách lược vắn tắt ã nêu. Tuy nhiên, Luận cương chưa
phân tích và làm rõ mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với ế quốc Pháp
xâm lược, từ ó không ặt nhiệm vụ chống ế quốc lên hàng ầu, nặng về ấu tranh giai cấp, về cách
mạng ruộng ất; ánh giá không úng vai trò cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích
cực của tư sản dân tộc, cường iệu mặt hạn chế của họ, chưa thấy ược khả năng phân hoá và lôi
kéo một bộ phận ịa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc, cho nên không ề ra
liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc ấu tranh chống ế quốc, tay sai. Từ nhận thức
hạn chế như vậy, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 10-1930 ã không chấp nhận
những quan iểm úng ắn của Nguyễn Ái Quốc trước ó.
b. Cuộc ấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng (1932-1935). Đại hội
Đảng lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 3-1935)
Trong năm 1931 nhiều cán bộ Trung ương bị bắt và bị giết hại, trong ó có Trần Phú,
Nguyễn Đức Cảnh, Nguyễn Ái Quốc bị chính quyền Anh ở Hồng Kông bắt giam.
Năm 1932, Lê Hồng Phong thành lập Ban Chỉ huy ở hải ngoại của Đảng Cộng sản Đông
Dương nhằm khôi phục tổ chức ảng và phong trào cách mạng trong nước. Tháng 3-1935, Đại
hội lần thứ nhất họp ở Ma Cao (Trung Quốc), có 13 ại biểu tham dự Đại hội. Đại hội ề ra ba nhiệm vụ trước mắt:
Một là, củng cố và phát triển Đảng, phát triển lực lượng của Đảng trong các xí nghiệp, nhà
máy, ồn iền, hầm mỏ, ường giao thông quan trọng. Đồng thời phải ưa nông dân lao ộng và trí
thức cách mạng ã qua rèn luyện thử thách vào Đảng.
Hai là, ẩy mạnh cuộc vận ộng thu phục quần chúng, chú ý các dân tộc ít người, phụ nữ,
binh lính… Củng cố và phát triển các tổ chức quần chúng như Đoàn thanh niên cộng sản, Công
hội ỏ, Nông hội ỏ, Cứu tế ỏ. Lập Mặt trận thống nhất phản ế. Thâu phục quảng ại quần chúng là
một nhiệm vụ trung tâm, căn bản, cần kíp của Đảng hiện thời. lOMoARcPSD| 40651217
Ba là, mở rộng tuyên truyền chống ế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô, ủng hộ cách mạng Trung Quốc…
Đại hội thông qua Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng, các Nghị quyết về vận ộng quần
chúng. Đại hội bầu Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư, bầu oàn ại biểu i dự Đại hội VII Quốc tế
Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc ược bầu làm ủy viên dự khuyết của Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng
sản. Đại hội ánh dấu sự phục hồi hệ thống tổ chức ảng và phong trào cách mạng quần chúng, ặt
dưới sự chỉ ạo thống nhất của Ban Chấp hành Trung ương. 2. Đảng lãnh ạo phong trào dân chủ 1936-1939
a. Hoàn cảnh lịch sử
Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và nguy cơ của chiến tranh thế giới e dọa nghiêm trọng nền
hòa bình, an ninh quốc tế. Tháng 7-1935, Quốc tế Cộng sản họp Đại hội lần thứ VII tại Mat-xcơ-
va xác ịnh kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít. Nhiệm vụ
trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng thế giới là chống chủ nghĩa phát xít, chống
chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình. Để thực hiện nhiệm vụ ó, giai cấp công nhân và nhân
dân lao ộng toàn thế giới phải thống nhất hàng ngũ, lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống phát xít.
Ở Việt Nam, ể thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế và ngột ngạt về chính trị do chính
sách khủng bố trắng của thực dân Pháp gây ra, mọi tầng lớp xã hội ều mong muốn có những cải
cách dân chủ. Đảng Cộng sản Đông Dương ã phục hồi sau thời gian ấu tranh gian khổ và tranh
thủ cơ hội thuận lợi xây dựng, phát triển hệ thống tổ chức ảng và các tổ chức quần chúng rộng
rãi ể tăng cường lực lượng cách mạng.
b. Chủ trương và nhận thức mới của Đảng
Ngày 26-7-1936, Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị lần thứ 2 tại Thượng
Hải (Trung Quốc) do Lê Hồng Phong chủ trì. Hội nghị chủ trương “sửa chữa những sai lầm”
trước ó và “ịnh lại chính sách mới”. Hội nghị xác ịnh cách mạng ở Đông Dương vẫn là cách
mạng tư sản dân quyền có nhiệm vụ phản ế và iền ịa, nhiệm vụ trước mắt là: chống phát xít,
chống chiến tranh ế quốc, chống phản ộng thuộc ịa và tay sai. Yêu cầu cấp thiết trước mắt của
nhân dân Việt Nam là tự do, dân chủ, cải thiện ời sống. Hội nghị quyết ịnh “lập Mặt trận nhân
dân phản ế rộng rãi bao gồm các giai cấp, các ảng phái, các oàn thể chính trị và tín ngưỡng tôn
giáo khác nhau, các dân tộc ở xứ Đông Dương ể cùng nhau tranh ấu ể òi những iều dân chủ ơn sơ” [17].
Hội nghị chủ trương chuyển hình thức tổ chức bí mật, không hợp pháp sang các hình thức
tổ chức và ấu tranh công khai, nửa công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp, kết hợp với bí mật, bất
hợp pháp. Tại Hội nghị, Hà Huy Tập ược bầu làm Tổng Bí thư.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng ã ặt vấn ề nhận thức lại mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
dân tộc và dân chủ, phản ế và iền ịa trong cách mạng ở Đông Dương. Trong Văn kiện “Chung
quanh vấn ề Chiến sách mới
” công bố tháng 10-1936, Đảng nêu quan iểm: Cuộc dân tộc giải
phóng không nhất thiết phải kết chặt với cuộc cách mạng iền ịa. Nghĩa là không thể nói rằng
muốn ánh ổ ế quốc cần phải phát triển cách mạng iền ịa, muốn giải quyết vấn ề iền ịa thì cần
phải ánh ổ ế quốc. Nói tóm lại, nếu phát triển cuộc ấu tranh chia ất mà ngăn trở cuộc ấu tranh
phản ế thì phải lựa chọn vấn ề nào quan trọng hơn mà giải quyết trước. lOMoARcPSD| 40651217
Các Hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương lần thứ ba (3-1937) và lần thứ tư (9-1937)
ã tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược với mục tiêu cụ thể trước mắt của
cách mạng, ặt ra nhiệm vụ chính trị cụ thể, tập hợp rộng rãi những lực lượng chính trị dù là nhỏ
bé, sử dụng các hình thức tổ chức và ấu tranh linh hoạt, phù hợp với mục tiêu cụ thể nhằm ộng
viên hàng triệu quần chúng vào trận tuyến ấu tranh cách mạng.
Tháng 3-1938, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa I quyết ịnh lập Mặt
trận Dân chủ Đông Dương ể tập hợp rộng rãi lực lượng, phát triển phong trào và quyết ịnh củng
cố và phát triển cơ sở ảng, lập thêm cơ sở mới, bầu Nguyễn Văn Cừ làm Tổng Bí thư thay Hà Huy Tập.
Cuối năm 1938, từ Liên Xô, Nguyễn Ái Quốc trở lại Trung Quốc, Người chú ý theo dõi
và chỉ ạo phong trào cách mạng ở Đông Dương. Tháng 3-1939, Đảng ra Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản Đông Dương ối với thời cuộc
. Tuyên ngôn kêu gọi các tầng lớp nhân dân phải thống
nhất hành ộng hơn nữa trong việc òi các quyền tự do dân chủ, chống nguy cơ chiến tranh ế quốc.
c. Phong trào ấu tranh òi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình
Dưới sự lãnh ạo của Đảng, cuộc vận ộng dân chủ diễn ra trên quy mô rộng lớn, lôi cuốn
ông ảo quần chúng tham gia với những nội dung và hình thức ấu tranh phong phú.
Trong một thời gian ngắn, ở khắp các nhà máy, hầm mỏ, ồn iền, từ thành thị ến nông thôn
ã lập ra các “Ủy ban hành ộng” ể tập hợp quần chúng và bầu ại biểu i dự Đại hội Đông Dương
(riêng ở Nam Kỳ ã có 600 Ủy ban hành ộng).
Bên cạnh ó, Đảng khôn khéo lợi dụng mọi khả năng ể xuất bản và lưu hành báo chí công
khai. Nhiều báo chí của Đảng và các tài liệu ược phổ biến rộng rãi trong quần chúng như: Tin
tức, Đời nay, Tranh ấu, Nhành lúa, Bạn dân, Kinh tế, Dân mới, Phổ thông, Lao ộng, …
Đặc biệt, báo Dân chúng là cơ quan ngôn luận của Đảng lúc ó mỗi ngày xuất bản từ 5.000 ến
15.000 bản. Năm 1939, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ xuất bản cuốn sách Tự chỉ trích thẳng thắn
chỉ rõ những sai lầm, khuyết iểm và chỉ ra những bài học cần thiết trong lãnh ạo, chỉ ạo của
Đảng. Đây là tác phẩm có ý nghĩa lý luận, thực tiễn về xây dựng Đảng, trong ó nhấn mạnh tự
phê bình và phê bình ể nâng cao năng lực lãnh ạo và bản chất cách mạng của Đảng.
Từ năm 1937-1939, Đảng và Mặt trận dân chủ ã giành ược nhiều thắng lợi trong các cuộc
tranh cử vào Viện dân biểu Trung Kỳ, Viện dân biểu Bắc Kỳ, Hội ồng thành phố Hà Nội, Hội
ồng quản hạt Nam Kỳ, Hội ồng kinh tế lý tài Đông Dương và ã thắng lợi trong việc bác bỏ dự
án tăng thuế thân và thuế iền thổ của Viện dân biểu Trung Kỳ.
Phong trào truyền bá chữ quốc ngữ cũng phát triển mạnh từ năm 1937 nhằm tạo iều kiện
ể quần chúng hiểu biết về chủ trương, chính sách của Đảng. Do ó, lôi cuốn ông ảo quần chúng
tham gia với các hình thức tổ chức như Hội Tương tế, Hội Ái hữu, Hội Thể thao, Hội ọc sách
báo... Từ ó, Đảng không chỉ ấu tranh cho ộc lập dân tộc mà còn ấu tranh cho những quyền lợi
thiết thực của nhân dân.
3. Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945
a. Bối cảnh lịch sử
Trên thế giới, ngày 1-9-1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, chiến tranh thế giới thứ hai
bùng nổ. Đức lần lượt chiếm các nước châu Âu. Tháng 6-1940, Đức tấn công Pháp, chính phủ lOMoARcPSD| 40651217
của Thủ tưởng Pêtanh (Pe’tain) ký văn bản ầu hàng Đức. Tháng 6-1941, Đức tấn công Liên Xô.
Tháng 12-1941, chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ, quân Nhật lần lượt ánh chiếm nhiều
thuộc ịa của Mỹ và Anh ở trên biển, trong ất liền.
Tại Đông Dương và Việt Nam, bộ máy àn áp của thực dân Pháp ược tăng cường, lệnh thiết
quân luật ược ban bố. Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị ịnh cấm tuyên truyền
cộng sản, cấm lưu hành, tàng trữ tài liệu cộng sản, ặt Đảng Cộng sản Đông Dương ngoài vòng
pháp luật, giải tán các Hội hữu ái, nghiệp oàn và tịch thu tài sản của các tổ chức ó, óng cửa các
tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập ông người. Pháp thi hành chính sách thời chiến,
phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay àn áp phong trào cách mạng; thực hiện chính sách “kinh
tế chỉ huy” nhằm vơ vét sức người sức của ể phục vụ cho cuộc chiến tranh ế quốc. Ngày 22-9-
1940, quân Nhật vượt biên giới Việt Nam - Trung Quốc, ánh vào Lạng Sơn, chính thức xâm
lược Đông Dương. Thực dân Pháp nhanh chóng ầu hàng và cấu kết với Nhật thống trị, bóc lột
nhân dân Việt Nam, làm cho nhân dân phải chịu cảch “một cổ hai tròng”.
b. Chủ trương chiến lược mới của Đảng
Trước tình hình trên, ngày 29-9-1939, Trung ương Đảng gửi thông báo Hoàn cảnh Đông
Dương sẽ tiến bước ến vấn ề dân tộc giải phóng. Thông cáo cho các cấp bộ Đảng vạch ra một
số phương hướng và biện pháp cần kíp trước mắt nhằm chuyển hướng các mặt hoạt ộng.
Tháng 11-1939, Nghị quyết của Ban Trung ương Đảng xác ịnh: “Bước ường sinh tồn của
các dân tộc Đông Dương không có con ường nào khác hơn là con ường ánh ổ ế quốc Pháp, chống
tất cả ách ngoại xâm vô luận da trắng hay da vàng ể giành lấy giải phóng ộc lập. Chiến lược cách
mạng tư sản dân quyền bây giờ cũng phải thay ổi ít nhiều cho hợp với tình thế mới. Đứng trên
lập trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cả mọi vấn ề của cuộc cách
mệnh, cả vấn ề iền ịa cũng phải nhằm vào cái mục ích ấy mà giải quyết”. “Tạm gác khẩu hiệu
“cách mạng ruộng ất”, thay bằng các khẩu hiệu chống ịa tô cao, chống cho vay nặng lãi, tịch thu
ruộng ất của ế quốc và ịa chủ phản bội quyền lợi dân tộc chia cho dân cày” [19]. Chủ trương
thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản ế Đông Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông
Dương, thu hút tất cả các dân tộc, các giai cấp, ảng phái và cá nhân yêu nước ở Đông Dương,
nhằm chống chiến tranh ế quốc, chống bọn phát xít, ánh ổ ế quốc Pháp và tay sai, giành lại ộc
lập hoàn toàn cho các dân tộc Đông Dương.
Hội nghị ánh dấu sự thay ổi cơ bản về chiến lược cách mạng và mở ra một thời kỳ ấu tranh
mới - thời kỳ chuẩn bị lực lượng, chuẩn bị iều kiện giành chính quyền về tay nhân dân. Trong
thời iểm ó, ngày 17-1-1940, Nguyễn Văn Cừ cùng nhiều cán bộ Trung ương bị ịch bắt.
Trước tình hình ó, tháng 11-1940 Hội nghị Trung ương họp lập lại Ban Chấp hành Trung
ương (Hội nghị Trung ương lâm thời lần thứ 7). Hội nghị quyết ịnh một số vấn ề cơ bản như
cách mạng phản ế và cách mạng iền ịa phải ồng thời tiến, không thể cái làm trước, cái làm sau.
Tại Hội nghị, Trung ương Đảng còn trăn trở, chưa thật dứt khoát với chủ trương ặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng ầu ược ề ra tại Nghị quyết Trung ương tháng 11-1939.
Trước yêu cầu cấp bách của cách mạng, ngày 28-1-1941, sau 30 năm hoạt ộng ở nước
ngoài, Nguyễn Ái Quốc về nước. Tại Cao Bằng, tháng 5-1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị
lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Hội nghị nêu rõ: “Vấn ề chính là nhận ịnh cuộc cách
mạng trước mắt của Việt Nam là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, lập Mặt trận Việt lOMoARcPSD| 40651217
Minh, khẩu hiệu chính là: Đoàn kết toàn dân, chống Nhật, chống Pháp, tranh lại ộc lập; hoãn
cách mạng ruộng ất” [21]. Từ ây, Hội nghị nhận ịnh:
Thứ nhất, mâu thuẫn chủ yếu òi hỏi phải ược giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa Việt
Nam với bọn ế quốc phát xít Pháp - Nhật. Do vậy, nhiệm vụ giải phóng dân tộc, giành ộc lập
cho ất nước là một nhiệm vụ trước tiên của Đảng.
Thứ hai, “Cuộc cách mạng ở Đông Dương hiện tại không phải là một cuộc cách mạng tư
sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn ề: phản ế và iền ịa nữa, mà là một cuộc
cách mạng chỉ phải giải quyết một vấn ề cần kíp dân tộc giải phóng”. Hội nghị quyết ịnh tạm
gác khẩu hiệu “ ánh ổ ịa chủ, chia ruộng ất cho dân cày” thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng
ất của bọn ế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng ất cho công bằng, giảm tô, giảm tức”.
Thứ ba, giải quyết vấn ề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành úng
ắn chính sách “dân tộc tự quyết”. Hội nghị quyết ịnh thành lập ở mỗi nước Đông Dương
một mặt trận riêng, thực hiện oàn kết từng dân tộc.
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú
nông, ịa chủ, tư bản bản xứ vào mặt trận Việt Minh. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt
Minh ều mang tên “cứu quốc”.
Thứ năm, sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
theo tinh thần dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung toàn thể dân tộc” [24].
Thứ sáu, xúc tiến ngay công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, coi ây là nhiệm vụ trung tâm
của Đảng và nhân dân trong giai oạn hiện tại.
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8, tháng 5-1941 ã hoàn chỉnh sự thay ổi chiến lược
cách mạng của Đảng Cộng sản Đông Dương. Đó là ường lối giải phóng dân tộc, ặt nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng ầu. Những quyết ịnh của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng ã khẳng ịnh lại quan iểm úng ắn trong Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng và lý
luận cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh, là ngọn cờ thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc.
c. Phong trào chống Pháp - Nhật, ẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi
nghĩa vũ trang
Phong trào chống Pháp - Nhật
Sau Hội nghị lần thứ 8, ngày 6-6-1941 Nguyễn Ái Quốc gửi thư kêu gọi ồng bào cả nước:
“Trong lúc quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy, chúng ta phải oàn kết lại ánh ổ bọn ế
quốc và bọn Việt gian ặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng” [27]. Trong khi ó Pháp -
Nhật ngày càng tăng cường àn áp cách mạng Việt Nam. Ngày 26-8-1941, thực dân Pháp xử bắn
Nguyễn Văn Cừ, Phan Đăng Lưu, Hà Huy Tập, Võ Văn Tần, Nguyễn Thị Minh Khai tại Hoóc
Môn, Gia Định. Ngày 6-9-1942, Lê Hồng Phong hy sinh trong nhà tù Côn Đảo. Tháng 8-1942,
Nguyễn Ái Quốc lấy tên là Hồ Chí Minh trên ường i Trung Quốc bị quân Trung Hoa dân quốc bắt giữ. lOMoARcPSD| 40651217
Chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
Về xây dựng lực lượng chính trị, ngày 25-10-1941, Việt Minh công bố Tuyên ngôn, nêu
Việt Nam ộc lập Đồng Minh (Việt Minh) ra ời. Tháng 2-1943, Ban Thường vụ Trung ương
Đảng họp tại Võng La (Đông Anh, tỉnh Phúc Yên) nay thuộc Hà Nội ề ra những biện pháp cụ
thể ể phát triển phong trào quần chúng. Hội nghị chủ trương mở rộng Mặt trận Việt Minh, liên
minh với tất cả các ảng phái, các nhóm yêu nước ở trong và ngoài nước chưa gia nhập Việt Minh,
xúc tiến cuộc vận ộng thành lập Mặt trận dân chủ chống Nhật ở Đông Dương, ể khoét sâu mâu
thuẫn trong nội bộ kẻ thù. Năm 1943, Đảng công bố Đề cương văn hóa Việt Nam, xác ịnh văn
hóa cũng là một trận ịa cách mạng, chủ trương xây dựng một nền văn hóa mới theo ba nguyên
tắc: dân tộc, khoa học và ại chúng. Cuối 1944, Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam ra ời, thu hút trí
thức và các nhà hoạt ộng văn hóa vào mặt trận ấu tranh giành ộc lập, tự do.
Đảng rất chú trọng xây dựng và phát triển các căn cứ ịa cách mạng và lực lượng vũ trang.
Tháng 6-1941, dưới sự chỉ ạo trực tiếp của Ban Thường vụ Trung ương Đảng, Đội du kích Bắc
Sơn ược duy trì và ổi tên là Cứu quốc quân. Cứu quốc quân tiến hành tuyên truyền vũ trang, gây
cơ sở chính trị, mở rộng khu căn cứ từ Cao Bằng khu căn cứ ược mở rộng sang các tỉnh Hà
Giang, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên.
Tháng 10-1944, Hồ Chí Minh gửi thư cho ồng bào toàn quốc, thông báo chủ trương của
Đảng về việc triệu tập Đại hội ại biểu quốc dân. Hồ Chí Minh ra Chỉ thị thành lập Đội Việt Nam
tuyên truyền giải phóng quân,
xác ịnh nguyên tắc tổ chức, phương thức hoạt ộng và phương
châm tác chiến của lực lượng vũ trang. Bản Chỉ thị này có giá trị như một cương lĩnh quân sự
tóm tắt của Đảng. Ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân do Võ Nguyên
Giáp tổ chức ã ra ời và trở thành cơ sở chính trị, vũ trang cho khởi nghĩa sau này. Thực hiện
nhiệm vụ, Đội ã ánh thắng ồn Phay Khắt (25-12-1944), và ồn Nà Ngần (26-12-1944). Đội ẩy
mạnh vũ trang tuyên truyền, kết hợp chính trị và quân sự, xây dựng cơ sở cách mạng, góp phần
củng cố và mở rộng khu căn cứ Cao-Bắc-Lạng.
d. Cao trào kháng Nhật cứu nước
Hoàn cảnh lịch sử
Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai oạn kết thúc. Hồng quân Liên
Xô ang truy kích phát xít Đức trên chiến trường châu Âu và giải phóng nhiều nước ở Đông Âu
và tiến về Béclin. Ở Tây Âu, Anh - Mỹ mở mặt trận thứ hai, ổ quân lên ất Pháp, tiến quân về
phía Tây nước Đức. Nước Pháp ược giải phóng. Phát xít Nhật ở vào tình thế khốn quẫn, chuyển
sang phòng ngự và thất bại liên tiếp. Mâu thuẫn giữa Nhật - Pháp trở nên gay gắt.
Vào 20 giờ ngày 9-3-1945, Nhật nổ súng, ảo chính lật ổ Pháp trên toàn cõi Đông Dương,
Pháp chống cự yếu rồi nhanh chóng ầu hàng. Sau ảo chính, Nhật giữ nguyên bộ máy cai
trị của Pháp ở Đông Dương ể làm tay sai cho chúng.
Ngay êm ngày 9-3, Hội nghị mở rộng của Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Đình
Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh) do Trường Chinh chủ trì. Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ ra chỉ thị
Nhật Pháp bắn nhau và hành ộng của chúng ta”, chỉ rõ bản chất hành ộng của phát xít Nhật là
ảo chính chứ không phải là cuộc cách mạng. Chỉ thị nhận ịnh, cuộc ảo chính của Nhật lật Pháp
dẫn ến khủng hoảng chính trị sâu sắc ở Đông Dương, nhưng iều kiện khởi nghĩa chưa thực sự
chín muồi, tuy vậy ang có những cơ hội tốt ể i ến chín muồi nhanh chóng. Kẻ thù chính, cụ thể,
trước mắt và duy nhất của cách mạng Đông Dương lúc này là phát xít Nhật. Thay khẩu hiệu lOMoARcPSD| 40651217
“Đánh uổi phát xít Nhật - Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh uổi phát xít Nhật”. Đồng thời, kêu gọi:
“Thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương” ể chống lại chính phủ thân Nhật.
Chỉ thị phát ộng cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền ề cho tổng khởi nghĩa. Chỉ thị
xác ịnh ây là thời kỳ tiền khởi nghĩa, nên phải có những hình thức ấu tranh, tuyên truyền cho
thích hợp như ẩy mạnh tuyên truyền vũ trang, biểu tình, tuần hành, bãi công chính trị, phá kho
thóc của Nhật ể cứu ói, thành lập căn cứ cách mạng sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa khi có ủ iều kiện.
Chỉ thị dự kiến thời cơ thuận lợi ể tiến hành khởi nghĩa giành chính quyền như khi quân
Đồng minh kéo vào Đông Dương ánh Nhật, Nhật chống ỡ, phía sau sơ hở. Hoặc cách mạng
Nhật bùng nổ, chính quyền cách mạng của nhân dân Nhật ra ời. Hoặc Nhật bị mất nước như
Pháp năm 1940, quân ội viễn chinh Nhật hoang mang, mất tinh thần. Tuy nhiên, không ược
trông chờ, ỷ lại vào bên ngoài, mà phải chủ ộng nắm bắt thời cơ và phải dựa vào sức mình là chính.
Bản Chỉ thị ã thể hiện sự nhận ịnh sáng suốt, kiên quyết, kịp thời của Đảng, nhờ ó thúc ẩy
tình thế cách mạng mau chóng chín muồi, là kim chỉ nam cho hành ộng của toàn Đảng, toàn dân
trong cao trào chống Nhật cứu nước, trực tiếp dẫn ến thắng lợi của cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Cao trào kháng Nhật cứu nước
Từ giữa tháng 3-1945 trở i, cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ và
phong phú về nội dung và hình thức.
Ngày 16-4-1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị tổ chức Uỷ ban dân tộc giải phóng các cấp,
chuẩn bị thành lập Uỷ ban giải phóng Việt Nam. Ngày 15-4-1945, Hội nghị quân sự Bắc kỳ do
Trường Chinh chủ trì, họp ở Hiệp Hoà, Bắc Giang, quyết ịnh ặt nhiệm vụ quân sự lên hàng ầu,
gấp rút chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa. Hội nghị thống nhất sát nhập Việt Nam Tuyên truyền giải
phóng quân và Cứu quốc quân và các lực lượng vũ trang khác thành Việt Nam giải phóng quân.
Ngày 4-6-1945, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Tổng bộ Việt Minh triệu tập hội nghị ể
quyết ịnh thành lập khu giải phóng Việt Bắc.
Giữa lúc phong trào ấu tranh của quần chúng cả nước lên cao, thì nạn ói diễn ra nghiêm
trọng trong các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ làm hơn 2 triệu ồng bào chết ói. Xuất phát từ lợi
ích sống còn trước mắt của ồng bào, Đảng ề ra chủ trương “phá kho thóc, giải quyết nạn ói”.
Thực hiện khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận, mở rộng căn cứ ịa cách mạng,
thực hiện chiến tranh du kích ở những nơi có iều kiện, kết hợp với phong trào ấu tranh chính trị
của quần chúng, chuẩn bị tiến lên tổng khởi nghĩa là iểm ộc áo, sáng tạo của Đảng. Cao trào
kháng Nhật cứu nước là một cuộc chiến ấu vĩ ại, làm cho trận ịa cách mạng ược mở rộng, lực
lượng cách mạng ược tăng cường, làm cho toàn Đảng, toàn dân sẵn sàng, chủ ộng, tiến lên chớp
thời cơ tổng khởi nghĩa.
e. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
Hoàn cảnh lịch sử
Ngày 9-5-1945, phát xít Đức ầu hàng Liên Xô và Đồng minh. Tháng 8-1945, quân ội Liên
Xô ánh bại hơn 1 triệu quân Quan Đông của Nhật ở Mãn Châu. Mỹ ném hai quả bom nguyên tử
xuống Nhật Bản, Nhật ầu hàng Liên Xô và các nước Đồng minh vô iều kiện. Vào thời iểm này lOMoARcPSD| 40651217
ở Việt Nam, chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim ang hoang mang cực ộ, phát xít Nhật ã mất hết tinh thần và gục ngã.
Trước tình hình trên, vấn ề giành chính quyền ược ặt ra như một cuộc chạy ua nước rút với
quân Đồng minh mà Đảng và nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ, không chỉ ể tranh thủ thời
cơ, mà còn phải khắc phục nguy cơ, ưa cách mạng ến thành công. Ngày 13-8-1945, Ủy ban khởi
nghĩa ra Lệnh Khởi nghĩa (Quân lệnh số 1 của Ủy ban khởi nghĩa), kêu gọi nhân dân cả nước
nổi dậy tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trong toàn quốc.
Ngày 14 và 15-8-1945, Nghị quyết của Toàn quốc Hội nghị Đảng Cộng sản Đông Dương
họp ở Tân Trào, do lãnh tụ Hồ Chí Minh và Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Hội nghị cũng
quyết ịnh những vấn ề quan trọng về ối nội và ối ngoại sau khi giành ược chính quyền, cụ thể về
ối nội sẽ lấy 10 chính sách lớn của Việt Minh làm chính sách cơ bản của chính quyền cách mạng.
Còn về ối ngoại sẽ thực hiện nguyên tắc bình ẳng, hợp tác, thêm bạn, bớt thù; triệt ể lợi dụng
mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù ể phân hoá, cô lập chúng; tranh thủ sự ủng hộ của Liên Xô và
các lực lượng tiến bộ trên thế giới, nhất là nhân dân Pháp và Trung Quốc.
Ngày 16 và 17-8-1945, tại Tân Trào, Quốc dân Đại hội họp, nhiệt liệt ủng hộ chủ trương
tổng khởi nghĩa của Đảng và thông qua 10 chính sách của Việt Minh; quyết ịnh lập Uỷ ban dân
tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
Từ ngày 14-8, căn cứ vào tình hình thực tiễn, Đảng bộ nhiều ịa phương ã kịp thời, chủ ộng,
lãnh ạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa. Bốn tỉnh giành chính quyền sớm nhất là Hải Dương, Bắc
Giang, Hà Tĩnh, Quảng Nam. Từ ngày 14 ến ngày 18-8, ở hầu hết các tỉnh miền Bắc, một số tỉnh
miền Trung và miền Nam, quần chúng cách mạng nổi dậy giành chính quyền ở cấp xã và huyện.
Tại Hà Nội, ngày 19-8, Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi ở Hà Nội ã làm chính quyền tay
sai Nhật các nơi bị tê liệt, cổ vũ các thành phố khác nổi dậy giành chính quyền. Ngày 23-8, Ủy
ban khởi nghĩa Thừa Thiên - Huế huy ộng quần chúng từ các huyện ã giành ược chính quyền ở
ngoại thành, kết hợp với nhân dân nội thành Huế xuống ường biểu dương lực lượng.
Ở Nam Kỳ, sáng ngày 25-8, ở Sài Gòn hơn 1 triệu người biểu tình tuần hành thị uy. Quân
khởi nghĩa ã chiếm ược các công sở. Cuộc khởi nghĩa thành công nhanh chóng. Những cuộc
khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn và các ô thị ập tan các cơ quan ầu não của kẻ thù có ý nghĩa
quyết ịnh thắng lợi trong cả nước. Từ ngày 27 ến ngày 28-8-1945, tổng khởi nghĩa kết thúc với
tỉnh cuối cùng là Hà Tiên (Kiên Giang). Cuộc tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 ã thành
công trên cả nước chỉ trong vòng nửa tháng.
Ngày 25-8-1945, Hồ Chí Minh cùng với Trung ương Đảng và Uỷ ban dân tộc giải phóng
về Hà Nội. Ngày 28-8-1945, Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam tuyên bố cải tổ thành Chính
phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Chiều ngày 30-8, trước cửa Ngọ Môn, Bảo Đại
ọc lời thoái vị và nộp ấn, kiếm cho ại diện Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Ngày 2-9-1945, Lễ ộc lập ược tổ chức tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội. Thay mặt Chính
phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng ọc bản Tuyên ngôn ộc lập tuyên bố với quốc
dân ồng bào và thế giới nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra ời. “Tất cả các dân tộc trên thế
giới ều sinh ra bình ẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự
do”…“Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và ộc lập và thực sự ã thành một nước tự do và ộc
lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết em tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải ể giữ
vững quyền tự do, ộc lập ấy” [32]. lOMoARcPSD| 40651217
4. Tính chất, ý nghĩa và kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 Tính chất
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc iển hình, ã
tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng ầu của cách mạng là giải phóng dân tộc. Lực lượng cách
mạng bao gồm toàn dân tộc. Thành lập ược chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc, dựng
chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân ầu tiên ở Việt Nam, xóa bỏ chế ộ quân chủ phong kiến.
Các tầng lớp nhân dân ược hưởng quyền tự do, dân chủ. Ý nghĩa
Đối với Việt Nam, Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là bước nhảy vọt vĩ ại, ánh dấu một
cuộc biến ổi cực kỳ to lớn trong lịch sử tiến hoá của dân tộc, ã ập tan sự thống trị của thực dân
Pháp trong 87 năm, lật nhào chế ộ quân chủ hàng nghìn năm và ách thống trị của phát xít Nhật,
lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà, Nhà nước dân chủ nhân dân ầu tiên ở Đông Nam
châu Á. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước ộc lập, tự do, ứng
lên làm chủ vận mệnh của mình.
Cách mạng Tháng Tám ã chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc ịa của chủ nghĩa
ế quốc, mở ra thời kỳ suy sụp, tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ trên toàn thế giới, cổ vũ nhân
dân các dân tộc thuộc ịa ấu tranh tự giải phóng mình, giành ộc lập tự do.
Đối với thế giới, Cách mạng Tháng Tám cổ vũ mạnh mẽ phong trào ấu tranh giải phóng
dân tộc của các dân tộc bị áp bức. Thắng lợi ó chứng tỏ rằng, trong thời ại ngày nay, cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở một nước thuộc ịa, do toàn dân nổi dậy, dưới sự lãnh ạo của
một ảng Mác - Lênin với ường lối úng ắn, có thể giành thắng lợi. Kinh nghiệm
Thứ nhất, về ường lối chiến lược. Giương cao ngọn cờ ộc lập dân tộc, kết hợp úng ắn hai
nhiệm vụ chống ế quốc và chống phong kiến, trong ó nhiệm vụ chống ế quốc là chủ yếu, nhiệm
vụ chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ chống ế quốc.
Thứ hai, về xây dựng lực lượng. Trên cơ sở khối liên minh công-nông-trí thức vững chắc
ã khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong
mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi. Việt Minh là một iển hình thành công của Đảng về huy ộng
lực lượng toàn dân tộc lên trận ịa cách mạng, ưa cả dân tộc vùng dậy trong cao trào kháng Nhật
cứu nước, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Thứ ba, về phương pháp cách mạng. Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng
bạo lực cách mạng một cách thích hợp ể ập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của
dân, do dân và vì dân. Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, dự oán úng thời cơ, chớp lấy thời cơ,
hành ộng mau lẹ, kịp thời, kiên quyết và khôn khéo khi thời cơ xuất hiện.
Thứ tư, về xây dựng Đảng. Xây dựng Đảng cách mạng tiên phong vững mạnh, thống nhất
ý chí và hành ộng, trung thành tuyệt ối với dân tộc và giai cấp, có ường lối úng với ội ngũ cán
bộ ảng viên kiên cường ược tôi luyện trong ấu tranh cách mạng.
Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng ã lãnh ạo nhân dân ưa lịch sử
dân tộc sang trang mới, ánh dấu bước nhảy vọt vĩ ại trong quá trình tiến hóa của dân tộc. Nước
Việt Nam dân chủ Cộng hòa ã ra ời, dù trải qua muôn vàn khó khăn thử thách, nhưng dưới sự
lãnh ạo của Đảng, với tinh thần oàn kết toàn dân, luôn ược xây dựng và củng cố, vững bước tiến lOMoARcPSD| 40651217
trên con ường ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Suốt 15 năm, Đảng ã lãnh ạo giai cấp và dân
tộc hoàn thành mục tiêu giành ộc lập, thiết lập nhà nước dân chủ nhân dân. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Nêu các giai cấp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX, làm rõ ặc iểm của
giai cấp công nhân và tư sản?
Câu 2: Các phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX, ầu thế kỷ XX diễn ra theo những
khuynh hướng chính trị nào? Đại biểu iển hình cho những khuynh hướng ấu tranh ó là ai? Câu
3: Những dấu mốc quan trọng trong quá trình tìm ường cứu nước, giải phóng dân tộc và chuẩn
bị các iều kiện cho sự ra ời của Đảng Cộng sản Việt Nam của Nguyễn Ái Quốc. Câu 4: Trình
bày phương hướng chiến lược, nhiệm vụ, lực lượng cách mạng trong Cương lĩnh chính trị ầu tiên.
Câu 5: Những mốc thời gian tiêu biểu thể hiện sự phát triển của phong trào cách mạng 19301931.
Câu 5: Kể tên các phong trào ấu tranh thời kỳ 1936-1939?
Chương 2 ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN HOÀN THÀNH GIẢI
PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945-1975)
I. LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, KHÁNG
CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC 1945-1954
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng sau Cách mạng Tháng Tám
a. Tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám
Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm1945, bên cạnh những thuận lợi, Đảng và
nhân dân Việt Nam phải ối mặt với nhiều khó khăn, thách thức mới.
Về thuận lợi: Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành. Liên Xô trở thành thành
trì của chủ nghĩa xã hội. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có iều kiện phát triển, trở
thành một dòng thác cách mạng. Phong trào dân chủ và hòa bình cũng vươn lên mạnh mẽ.
Ở trong nước, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra ời. Chính quyền dân chủ nhân dân ược
kiến lập, có hệ thống từ Trung ương ến cơ sở. Địa vị của nhân dân thay ổi, từ thân phận của
những người nô lệ mất nước, trở thành những người làm chủ ất nước, làm chủ vận mệnh dân
tộc. Lực lượng vũ trang ngày càng ược tăng cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh,
ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Về khó khăn: Trên thế giới, các nước lớn bắt tay, dàn xếp với nhau tiếp tục tấn công phong
trào cách mạng thế giới, trong ó có cách mạng Việt Nam. Chưa có nước nào ủng hộ lập trường
ộc lập và công nhận ịa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Cách mạng ba
nước Đông Dương phải ương ầu với nhiều khó khăn, thách thức.
Nền kinh tế Việt Nam vốn ã nghèo nàn, lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề lại thêm
hậu quả của nạn ói năm 1945 do Nhật, Pháp gây ra chưa ược khắc phục. Ruộng ất bị bỏ hoang,
công nghiệp ình ốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, ngoại thương ình trệ. Kho bạc trống
rỗng, chỉ có 1,2 triệu ồng, trong ó quá nửa là tiền rách, ngân hàng Đông Dương ngân hàng duy lOMoARcPSD| 40651217
nhất phát hành giấy bạc vẫn ang nằm trong tay tư bản Pháp. Bên cạnh ó, bọn Tưởng Giới Thạch
tung tiền quan kim và quốc tệ vào Việt Nam, gây rối loạn thị trường.
Văn hoá: hậu quả của chính sách cai trị của thực dân Pháp ã làm cho 95% dân số mù chữ,
các hủ tục lạc hậu, thói hư tật xấu, tệ nạn xã hội mà chế ộ cũ ể lại còn nặng nề.
Giặc ngoại xâm và nội phản: Với danh nghĩa quân Đồng minh, quân ội các nước ế quốc ồ
ạt kéo vào chiếm óng Việt Nam, khuyến khích Việt gian chống phá chính quyền cách mạng
nhằm xóa bỏ nền ộc lập và chia cắt lâu dài Việt Nam. Ở miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở ra), gần 20
vạn quân Tưởng kéo vào, sau lưng chúng là bọn Việt Quốc, Việt Cách với âm mưu thủ tiêu chính
quyền cách mạng và cướp bóc nhân dân Việt Nam. Ở Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào), trên
một vạn quân Anh cũng dưới danh nghĩa quân Đồng minh kéo vào mở ường cho thực dân Pháp
quay lại ánh chiếm Việt Nam. Ngày 2-9-1945, thực dân Pháp trắng trợn gây hấn, bắn vào cuộc
mít tinh mừng ngày ộc lập ở Sài Gòn. Ngày 23-9-1945 dưới sự yểm trợ của 2 sư oàn thiết giáp
Anh, Pháp ã nổ súng tấn công Sài Gòn - Chợ lớn, chính thức xâm lược Việt Nam lần thứ 2. Ở
Việt Nam lúc này còn khoảng 6 vạn quân Nhật ang chờ giải giáp, một số quân Nhật theo lệnh
của quân Anh, cầm súng dọn ường cho Pháp mở rộng vùng chiếm óng miền Nam Việt Nam.
Nền ộc lập của Tổ quốc bị e dọa nghiêm trọng; vận mệnh chính quyền cách mạng như
“ngàn cân treo sợi tóc”, cùng một lúc phải ối phó với nạn ói, nạn dốt và thù trong, giặc ngoài.
b. Xây dựng chế ộ mới và bảo vệ chính quyền cách mạng
Tình hình khó khăn trên ặt ra cho Đảng và nhân dân Việt Nam những nhiệm vụ nặng nề
và cấp bách. Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị “Kháng chiến kiến
quốc” vạch ra những chủ trương cho cách mạng Việt Nam trong giai oạn mới. Nội dung Chỉ thị nêu rõ:
Về chỉ ạo chiến lược, cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu
“Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
Về xác ịnh kẻ thù, bản chỉ thị nêu rõ, kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam lúc này là thực
dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa ấu tranh vào chúng. Lập mặt trận dân tộc thống nhất
chống thực dân Pháp xâm lược; mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân
dân, thống nhất mặt trận Việt - Miên - Lào chống Pháp xâm lược; kiên quyết giành ộc lập tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Về nhiệm vụ, bao gồm: Củng cố chính quyền cách mạng, chống thực dân Pháp xâm lược,
bài trừ nội phản, cải thiện ời sống nhân dân. Trong ó, nhiệm vụ củng cố chính quyền cách mạng
là quan trọng nhất, bởi vì “giành chính quyền ã khó, giữ chính quyền khó hơn”, ặc biệt trong bối
cảnh “ngàn cân treo sợi tóc”.
Phương hướng, biện pháp cụ thể:
Về nội chính, xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến pháp,
bài trừ nội phản và cải thiện ời sống nhân dân.
Về quân sự, ộng viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh ạo cuộc kháng chiến lâu dài. lOMoARcPSD| 40651217
Về ngoại giao, kiên trì nguyên tắc “bình ẳng tương trợ”, thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu
hiệu “Hoa - Việt thân thiện” ối với quân ội Tưởng Giới Thạch và “Độc lập về chính trị, nhân
nhượng về kinh tế” ối với Pháp.
Những chủ trương trên ây của Ban Chấp hành Trung ương Đảng ã áp ứng những yêu cầu
cấp bách của cách mạng Việt Nam; ịnh hướng tư tưởng và trực tiếp chỉ ạo cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp ở Nam Bộ; xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ, ưa ất nước
vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
c. Sự chỉ ạo của Đảng
Về chính trị, ngày 3-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ề nghị Chính phủ tổ chức Tổng tuyển
cử với chế ộ phổ thông ầu phiếu, bầu ra Quốc hội và thành lập Chính phủ chính thức. Ngày 61-
1946, cả nước ã tham gia Tổng tuyển cử với hơn 89% cử tri i bỏ phiếu và bầu ra 333 ại biểu vào Quốc hội.
Ngày 2-3-1946, Quốc hội họp phiên ầu tiên, bầu ra Chính phủ chính thức gồm 10 bộ, kiện
toàn bộ máy nhân sự do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Ngày 9-11-1946, Quốc hội ã thông qua bản
Hiến pháp dân chủ ầu tiên của Việt Nam. Mặt trận dân tộc thống nhất tiếp tục ược mở rộng nhằm
tăng cường thực lực cách mạng. Tháng 5-1946, Hội liên hiệp Quốc dân Việt Nam (gọi tắt là Liên
Việt) ược thành lập. Các oàn thể quần chúng và các ảng phái dân chủ lần lượt ra ời như Tổng
liên oàn Lao ộng Việt Nam (5-1946), Đảng Xã hội Việt Nam (7-1946), Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (10-1946).
Về kinh tế, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tập trung chỉ ạo, ộng viên ông ảo
nhất mọi tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào lớn: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm,
lập hũ gạo tiết kiệm. Trên lĩnh vực tài chính, Đảng phát ộng Tuần lễ vàng, Quỹ ộc lập, Quỹ ảm
phụ quốc phòng, Quỹ Nam Bộ kháng chiến... ể xây dựng ngân quỹ quốc gia giải quyết những
khó khăn về tài chính. Nhiều thứ thuế vô lý của chế ộ cũ ược xóa bỏ, thực hiện chính sách giảm
tô 25%; phát hành giấy bạc Việt Nam (1946)... Nhờ chính sách linh hoạt của chính phủ, ầu năm
1946 nạn ói cơ bản ược ẩy lùi, ời sống nhân dân ổn ịnh, tinh thần dân tộc ược phát huy cao ộ.
Về văn hóa, Đảng chủ trương phát ộng phong trào “Bình dân học vụ” toàn dân học chữ
quốc ngữ ể từng bước xóa bỏ nạn dốt; vận ộng nhân dân xây dựng ời sống mới, nền văn hóa
mới, từng bước ẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ cản trở tiến bộ... Đến cuối năm 1946 cả
nước có thêm 2,5 triệu người dân biết ọc, biết viết chữ quốc ngữ.
Về tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ. Từ ngày 23-91945,
Đảng và Chính phủ phát ộng phong trào Nam tiến. Chủ tịch Hồ Chí Minh ã gửi thư, khích lệ,
ộng viên ồng bào Nam Bộ kháng chiến, tuyên dương và tặng nhân dân Nam Bộ danh hiệu “thành ồng Tổ quốc”.
Về công tác bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ, thực hiện sách lược “triệt ể lợi dụng
mâu thuẫn kẻ thù, hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc”, tránh gây xung ột vũ trang với quân
Tưởng. Ngày 11-11-1945, Đảng tuyên bố tự giải tán, nhưng thực ra là rút vào hoạt ộng bí mật ể
làm mất mục tiêu quấy rối của kẻ thù, chỉ ể lại một bộ phận hoạt ộng công khai với danh nghĩa:
“Hội nghiên cứu Chủ nghĩa Mác ở Đông Dương”; Chính phủ Việt Nam chấp nhận cung cấp
lương thực, thực phẩm, chỗ ăn ở cho 20 vạn quân Tưởng; tiêu tiền mất giá “quan kim”, “quốc
tệ”; bổ sung 70 ghế Quốc hội không qua bầu cử cho một số ảng viên của Việt cách, Việt quốc; lOMoARcPSD| 40651217
mở rộng thành phần Chính phủ liên hiệp với sự tham gia của nhiều nhân sĩ, trí thức, người không
ảng phái và một số nhân vật tay sai của quân Tưởng.
Đầu năm 1946, do sự thỏa thuận, dàn xếp của phe ế quốc, Chính phủ Pháp và Chính phủ
Trung Hoa dân quốc ã ký kết với nhau bản “Hiệp ước Trùng Khánh” (còn gọi là Hiệp ước
HoaPháp, ngày 28-2-1946), Chính quyền cách mạng Việt Nam ứng trước tình thế vô cùng khó khăn.
Ngày 6-3-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
ã ký với ại diện Chính phủ Cộng hòa Pháp tại Hà Nội, J.Xanhtơny bản Hiệp ịnh sơ bộ. Trong ó
nêu rõ: Chính phủ Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, tài
chính và quân ội riêng nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc khối Liên hiệp Pháp; Việt Nam
ồng ý ể 15.000 quân ội Pháp ra miền Bắc thay thế 20 vạn quân ội Tưởng rút về nước và sẽ rút
dần về nước trong 5 năm; hai bên sẽ tiếp tục tiến hành àm phán chính thức ể giải quyết quan hệ Việt - Pháp.
Ngày 9-3-1946, Trung ương Đảng ra bản Chỉ thị Hòa ể tiến phân tích, ánh giá chủ trương
hòa hoãn, khả năng phát triển của tình hình và nêu rõ cần nêu cao tinh thần cảnh giác, tích cực
sửa soạn, sẵn sàng kháng chiến bất cứ lúc nào.
Theo tinh thần của Hiệp ịnh sơ bộ, từ ngày 19-4 ến 10-5-1946, ại diện Việt Nam và
Pháp gặp nhau tại Hội nghị trù bị ở Đà Lạt. Từ ngày 31-5 ến 20-10-1946, theo lời mời của Quốc
hội và Chính phủ Pháp, Hồ Chủ tịch dẫn ầu phái oàn của Chính phủ Việt Nam thăm nước Pháp;
phái oàn Quốc hội Việt Nam do thủ tướng Phạm Văn Đồng dẫn ầu àm phán chính thức với Pháp
tại Hội nghị Phôngtenơblô (Paris - Pháp) từ ngày 6-7 ến 10-9-1946. Tuy nhiên, do thực dân Pháp
vẫn giữ lập trường thực dân, nên các cuộc gặp gỡ, àm phán ều không ạt kết quả tích cực. Vì vậy,
ể có thêm thời gian hòa bình, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài, trước khi lên ường về nước,
Chủ tịch Hồ Chí Minh ã ký với ại diện của Chính phủ Pháp bản Tạm ước 14-9 tại Mác-xây
(Pháp), nhân nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa ở Việt Nam, ồng thời hai
bên cam kết ình chỉ chiến sự ở Nam Bộ và tiếp tục àm phán....
Ở trong nước, dưới sự chỉ ạo của cụ Huỳnh Thúc Kháng quyền Chủ tịch Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Nội vụ, sáng ngày 12-7-1946, lực lượng Công an ã khám xét bất ngờ trụ sở của Quốc
dân ảng ở số nhà 132 Đuyvinhô (nay là phố Bùi Thị Xuân - Hà Nội), khống chế bọn phản ộng
có vũ trang, tổ chức khám xét và tịch thu ược nhiều tài liệu phản ộng, kết thúc vụ án ở số 7 phố
Ôn Như Hầu (nay là Nguyễn Gia Thiều, Hà Nội). Thắng lợi này ã ập tan hoàn toàn mưu ồ thâm
ộc, lật ổ chính quyền cách mạng của bọn tay sai phản ộng câu kết với thực dân Pháp, giữ vững chính quyền cách mạng.
Ngày 20-10-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh và phái oàn Việt Nam từ Pháp về ến cảng Hải
Phòng an toàn. Từ ây công cuộc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài, iều mà Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh ã tiên liệu là không thể tránh khỏi.
2. Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình tổ chức thực hiện (1946- 1950) lOMoARcPSD| 40651217
a. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và ường lối kháng chiến của Đảng
Hoàn cảnh lịch sử
Cuối tháng 11-1946, thực dân Pháp tấn công ánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn, tiếp ó chiếm
óng trái phép Đà Nẵng, Hải Dương, tấn công vào các vùng tự do ở Nam Trung Bộ và Nam Bộ,
hậu thuẫn cho lực lượng phản ộng xúc tiến thành lập “Chính phủ Cộng hòa Nam kỳ” và triệu tập
Hội nghị Liên bang Đông Dương... Trong 2 ngày 16 và 17-12-1946, quân ội Pháp ở Hà Nội tấn
công ánh chiếm trụ sở Bộ Tài chính, Bộ Giao thông công chính. Ngày 17-12, chúng bắn ại bác
gây ra vụ thảm sát nhân dân Việt Nam ở phố Yên Ninh, Hàng Bún. Ngày 18-12, ại diện Pháp ở
Hà Nội ơn phương tuyên bố cắt ứt mọi liên hệ với Chính phủ Việt Nam, ưa liên tiếp 3 tối hậu
thư òi phía Việt Nam phải giải giáp, phải phá bỏ công sự, chướng ngại vật trên ường phố Hà
Nội, giải tán lực lượng tự vệ chiến ấu, òi thực thi nhiệm vụ kiểm soát, gìn giữ an ninh, trật tự thành phố....
Trước tình hình ó, ngày 12-12-1946, Trung ương Đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến.
Ngày 18-12-1946, Hội nghị mở rộng Ban Thường vụ Trung ương Đảng ã họp tại làng Vạn Phúc,
Hà Đông kịp thời ề ra chủ trương ối phó; quyết ịnh phát ộng toàn dân kháng chiến. Ngày 19-12-
1946 quân và dân ta và tất cả các ô thị từ Bắc vĩ tuyến 16 trở ra ồng loạt nổ súng chống lại cuộc
chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp. Ngày 19-12-1946, Hồ Chủ tịch ra Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến, khẳng ịnh quyết tâm kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
Vào 20 giờ 3 phút ngày 19-12-1946, pháo ài Láng bắn loạt ại bác ầu tiên vào Thành Hà
Nội, báo hiệu cuộc kháng chiến toàn quốc bắt ầu. Tại thủ ô, cuộc chiến ấu diễn ra trên từng căn
nhà, góc phố vô cùng ác liệt. Nhiều trận ánh giằng co, quyết liệt, một mất một còn giữa quân
dân Hà Nội và Pháp ở Bắc Bộ phủ, Bưu iện Bờ Hồ, Chợ Đồng Xuân, Ga Hàng Cỏ, Ô Cầu
Dền…với tinh thần “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”.
Nội dung ường lối kháng chiến của Đảng.
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ược thể hiện trong nhiều văn kiện
quan trọng như: Chỉ thị kháng chiến kiến quốc (25-11-1945); Chỉ thị toàn dân kháng chiến
(1212-1946); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-12-1946); Tác
phẩm kháng chiến nhất ịnh thắng lợi
của Tổng Bí thư Trường Chinh (8-1947). Về cơ bản nội
dung ường lối kháng chiến ề cập ến các vấn ề sau:
Mục tiêu của cuộc kháng chiến là ánh ổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền ộc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn.
Phương châm kháng chiến, phát ộng chiến tranh nhân dân, tiến hành kháng chiến toàn dân,
toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
Kháng chiến toàn dân là em toàn bộ sức dân, ộng viên toàn dân, oàn kết toàn dân tham gia
cuộc kháng chiến “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo ài, mỗi phố là một mặt trận”.
Kháng chiến toàn diện là kháng chiến trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không chỉ ánh ịch
bằng quân sự mà cả về chính trị, kinh tế, ngoại giao, văn hóa tư tưởng, trong ó quân sự là mặt trận hàng ầu.
Kháng chiến lâu dài là tư tưởng chỉ ạo chiến lược của Đảng trong bối cảnh so sánh lực
lượng ban ầu quá chênh lệch, không cân sức, ồng thời có thời gian, vật chất ể chuyển hóa lực lOMoARcPSD| 40651217
lượng nhỏ thành lớn, yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu dài nhưng không phải là kéo dài vô thời
hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ thúc ẩy cuộc kháng chiến có bước tiến nhảy vọt về
chất, thắng từng bước ể i ến thắng lợi cuối cùng.
Kháng chiến dựa vào sức mình là chính, phải tự lập, tự cường, tự cấp, tự túc về mọi mặt;
phải dựa vào nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn lực vật chất, tinh thần vốn có trong nhân
dân làm sức mạnh, chỗ dựa chủ yếu của cuộc chiến tranh, làm cơ sở ể sử dụng và phát huy ngoại lực khi có iều kiện.
Đường lối kháng chiến của Đảng là ngọn cờ dẫn ường, ộng viên toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân phát huy cao nhất mọi nguồn lực, mọi nguồn sức mạnh ể ánh thắng kẻ thù xâm lược,
ược nhân dân ủng hộ, hưởng ứng và trở thành nhân tố hàng ầu quyết ịnh thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp.
b. Tổ chức, chỉ ạo cuộc kháng chiến từ năm 1947 ến năm 1950
Sau ngày toàn quốc kháng chiến, các cơ quan lãnh ạo của Đảng, Chính phủ, Quốc hội rút
về hoạt ộng tại các căn cứ ATK Việt Bắc an toàn, trực tiếp chỉ ạo cách mạng.
Trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quan tâm ến phong trào tăng gia sản xuất, tự cấp, tự
túc lương thực, ảm bảo ời sống cho bộ ội và nhân dân. Tiếp tục duy trì phong trào bình dân học
vụ, dạy và học của các trường phổ thông các cấp. Tranh thủ sự ủng hộ, ồng tình của lực lượng
tiến bộ và nhân dân thế giới ối với cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
Về quân sự, triển khai thế trận chiến tranh nhân dân ánh bại hoàn toàn kế hoạch ánh
nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp.
Tháng 6-1950, Ban Thường vụ Trung ương Đảng quyết ịnh mở một chiến dịch quân sự
lớn tiến công ịch dọc biên giới Việt - Trung từ Đình Lập (Móng Cái) ến thị xã Cao Bằng (Cao
Bằng) (Chiến dịch Biên giới thu ông 1950) nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực ịch,
mở rộng căn cứ ịa Việt Bắc, tạo hành lang rộng mở quan hệ với Trung Quốc và các nước xã hội
chủ nghĩa, thúc ẩy cuộc kháng chiến lên giai oạn mới.
Trên mặt trận ngoại giao, Đảng chủ trương tích cực tranh thủ và ặt quan hệ ngoại giao với
các nước trong phe xã hội chủ nghĩa. Với Lào và Campuchia, Đảng, Nhà nước Việt Nam chủ
trương “mở rộng mặt trận Lào - Miên” ể giúp bạn và cùng bạn chiến ấu.
3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến ến thắng lợi (1951-1954)
a. Đại hội ại biểu lần thứ II và Chính cương của Đảng (2-1951)
Để ưa cuộc kháng chiến chuyển sang giai oạn mới, từ ngày 11 ến ngày 19-2-1951, Đảng
triệu tập Đại hội ại biểu lần thứ II tại thôn Chinh, xã Kim Bình, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Ở trong nước, cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam giành ược nhiều thắng lợi quan
trọng. Cách mạng Lào và Campuchia có nhiều chuyển biến tích cực.
Trên cơ sở ó, Đại hội quyết ịnh mỗi nước Việt Nam, Lào và Campuchia cần có một ảng
riêng. Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt ộng công khai và lấy tên là Đảng Lao ộng Việt Nam [4]. Đại
hội ã nghiên cứu và thảo luận Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Báo cáo Hoàn thành
giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân tiến tới chủ nghĩa xã hội
của Trường Chinh;
Báo cáo về tổ chức và Điều lệ Đảng của Lê Văn Lương… lOMoARcPSD| 40651217
Báo cáo của Tổng Bí thư Trường Chinh ã trình bày toàn bộ ường lối cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân của Việt Nam. Nội dung cơ bản của ường lối này phản ánh trong Chính cương
của Đảng Lao ộng Việt Nam
, cụ thể:
Tính chất của xã hội Việt Nam có ba tính chất: “dân chủ nhân dân, một phần thuộc ịa và
nửa phong kiến”. Cuộc kháng chiến là ể giải quyết mâu thuẫn chủ yếu giữa tính chất dân chủ
nhân dân và một phần thuộc ịa.
Đối tượng của cách mạng Việt Nam có hai ối tượng: Đối tượng chính là chủ nghĩa ế quốc
xâm lược, cụ thể là ế quốc Pháp và can thiệp Mỹ, ối tượng phụ là bọn phong kiến mà cụ thể là phong kiến phản ộng.
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là “ ánh uổi bọn ế quốc xâm lược, giành ộc lập
và thống nhất thật sự cho dân tộc; xoá bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến làm cho
người cày có ruộng; phát triển chế ộ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội”. Ba
nhiệm vụ này có mối quan hệ khăng khít với nhau, trong ó nhiệm vụ chính cần tập trung lực
lượng giải quyết là chống xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc.
Động lực của cách mạng là giai cấp nông dân, công nhân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc.
Ngoài ra còn có các thân sĩ (ịa chủ) yêu nước và tiến bộ. Trong ó nền tảng là công, nông và lao
ộng trí óc, giai cấp công nhân là lực lượng lãnh ạo cách mạng.
Cách mạng Việt Nam trải qua ba giai oạn: Giai oạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn
thành giải phóng dân tộc. Giai oạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xoá bỏ những di tích phong kiến
và nửa phong kiến, thực hiện triệt ể người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế ộ
dân chủ nhân dân. Giai oạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội,
tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội. Ba giai oạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.
Về triển vọng của cuộc cách mạng, cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân do Đảng của giai cấp công nhân lãnh ạo, nhất ịnh sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Đại hội Đảng lần thứ II là Đại hội “thúc ẩy kháng chiến ến thắng lợi hoàn toàn và xây dựng
Đảng Lao ộng Việt Nam”.
b. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến về mọi mặt, kết hợp ấu tranh quân sự và ngoại giao kết
thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
Đẩy mạnh cuộc kháng chiến về mọi mặt
Về quân sự, ể ối phó và làm thất bại kế hoạch Đờ Lát Đờ Tátxinhi, Đảng chủ trương mở
liên tiếp 3 chiến dịch tiến công quân sự quy mô lớn như: Trần Hưng Đạo (12-1950), Hoàng Hoa
Thám (3- 1951), Quang Trung (5-1951) ánh vào vùng chiếm óng của ịch ở một số ịa bàn Trung
du và ồng bằng Bắc Bộ nhằm tiêu diệt, tiêu hao sinh lực ịch, tạo iều kiện phát triển cuộc chiến
tranh du kích vùng sau lưng ịch. Tiếp ó, là các chiến dịch: Hòa Bình (12-1951), Tây Bắc - Thu
ông (1952). Tháng 4-1953, phát huy thắng lợi của các chiến dịch quân sự trong nước, Đảng
quyết ịnh phối hợp với cách mạng Lào mở chiến dịch Thượng Lào (ịa bàn 2 tỉnh Hủa Phăn và
Xiêng Khoảng), giải phóng thêm một phần ất ai, giúp Chính phủ kháng chiến Lào xây dựng và
mở rộng khu căn cứ ịa, ồng thời phá thế bố trí chiến lược của thực dân Pháp ở Bắc Đông Dương.
Trên các mặt trận chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, Đảng, Chính phủ ra sức chăm lo phát
triển lực lượng, củng cố và tăng cường sức mạnh của hậu phương kháng chiến. Đi ôi với ẩy lOMoARcPSD| 40651217
mạnh sản xuất, Đảng, Chính phủ quan tâm chấn chỉnh lại chế ộ thuế khóa, tài chính, xây dựng
ngành thương nghiệp, ngân hàng. Các mặt văn hóa, y tế, giáo dục, xây dựng nếp sống mới cũng
ược phát triển và ạt ược nhiều thành tựu... Đặc biệt từ ầu năm 1953, Đảng và Nhà nước ề ra
nhiều chủ trương, chính sách thực hiện triệt ể giảm tô và bước ầu thí iểm cải cách ruộng ất, thực
hiện mục tiêu người cày có ruộng ở một số vùng nông thôn tự do...
Ngày 4-12-1953, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa I ã thông qua Luật cải cách ruộng ất.
Ngày 19-12-1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh ã ký ban hành sắc lệnh Luật cải cách ruộng ất. Thực
hiện chủ trương này, hàng ngàn hécta ruộng ất và các loại nông cụ, trâu bò, tư liệu sản xuất nông
nghiệp ã ược chia cho nông dân nghèo, nhất là bần, cố nông. Thắng lợi này ã làm nức lòng bộ
ội nơi tiền tuyến, tăng thêm quyết tâm giết giặc lập công, góp phần tích cực ộng viên sức người,
sức của cho Chiến dịch Điện Biên Phủ…
Kết hợp ấu tranh quân sự và ngoại giao, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược (1953-1954)
Thắng lợi của các chiến dịch quân sự lớn trên chiến trường của quân và dân ta ã ẩy ịch vào
tình thế khó khăn, ngày càng nguy khốn. Giới quân sự Pháp tuyệt vọng, tìm mọi cách cố gắng
ẩy mạnh chiến tranh hòng tìm một lối thoát trong danh dự.
Tháng 5-1953, Chính phủ Pháp quyết ịnh cử Đại tướng H. Nava ang ảm nhiệm chức vụ
Tổng Tham mưu trưởng lục quân khối NATO sang làm Tổng chỉ huy quân ội viễn chinh Pháp
ở Đông Dương. Tháng 7-1953, Nava ã vạch ra kế hoạch chính trị - quân sự mới lấy tên là Kế
hoạch Nava
và ược Hội ồng Quốc phòng Pháp nhanh chóng thông qua. Kế hoạch Nava dự kiến
thực hiện trong vòng 18 tháng nhằm “chuyển bại thành thắng”. Đây ược coi là cố gắng cao nhất
của Pháp với sự giúp sức của Mỹ trong cuộc chiến tranh Đông Dương. Với kế hoạch chiến lược
này, trong quá trình thực hiện Nava ã dần biến Điện Biên Phủ - một ịa danh vùng Tây Bắc Việt
Nam thành một căn cứ quân sự mạnh nhất Đông Dương, ược giới quân sự, chính trị Pháp - Mỹ
ánh giá là một “pháo ài không thể công phá”, “một cỗ máy ể nghiền Việt Minh”.
Cuối tháng 9-1953, Hội nghị Bộ Chính trị họp và quyết ịnh thông qua chủ trương tác chiến
ông xuân 1953-1954 với phương châm “tích cực, chủ ộng, cơ ộng, linh hoạt”. Tháng 12-1953,
Bộ Chính trị quyết ịnh mở chiến dịch Điện Biên Phủ ể ẩy mạnh cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp i ến kết thúc thắng lợi. Đại tướng Võ Nguyên Giáp - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng
Tư lệnh quân ội ược giao trực tiếp làm Tư lệnh kiêm Bí thư Đảng ủy chiến dịch. Quân ta ã tập
trung 5 vạn quân với mọi nỗ lực cao nhất bao vây chặt Điện Biên Phủ. Để bảo ảm chắc thắng,
Đại tướng, Tổng tư lệnh Võ Nguyên Giáp ã quyết oán kịp thời chuyển hướng phương châm tác
chiến từ “ ánh nhanh, giải quyết nhanh” sang “ ánh chắc, tiến chắc”, “ ánh chắc thắng”. Ngày
13-3-1954, quân ta nổ súng tấn công ịch ở phân khu phía Bắc trung tâm Mường Thanh, mở màn
chiến dịch Điện Biên Phủ. Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra 3 ợt, từ ngày 13-3 ến ngày 7-5-
1954, ánh chiếm hầm chỉ huy, bắt sống tướng Đờ Cátơri chỉ huy trưởng và toàn bộ Bộ chỉ huy
tập oàn cứ iểm Điện Biên Phủ. Chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng sau 56 ngày êm chiến ấu
liên tục, kiên cường, thông minh, sáng tạo và vô cùng anh dũng của Quân ội nhân dân Việt Nam.
Không còn sự lựa chọn nào khác, Chính phủ Pháp cùng các nước Mỹ, Anh, Liên Xô, Trung
Quốc ồng ý triệu tập Hội nghị Giơnevơ (Thụy Sĩ) ể bàn về lập lại hòa bình ở Đông Dương. Với
thiện chí hòa bình, mong muốn chấm dứt chiến tranh, ngày 8-5-1954 phái oàn Chính phủ Việt lOMoARcPSD| 40651217
Nam Dân chủ Cộng hòa do Phó thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Văn Đồng dẫn
ầu tham dự Hội nghị với tư thế của một dân tộc chiến thắng.
Sau 75 ngày àm phán căng thẳng, gay go, phức tạp, trải qua 8 phiên họp toàn thể, 23 phiên
họp hẹp và phải chịu nhiều tác ộng, áp lực khách quan, sức ép từ các nước lớn, nhưng với tinh
thần chủ ộng, kiên trì ấu tranh, giữ vững nguyên tắc nhân nhượng có iều kiện, ngày 21-7-1954,
Việt Nam ã chấp nhận ký kết bản Hiệp ịnh Giơnevơ. Hội nghị ã thông qua bản tuyên bố cuối
cùng về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương có chữ ký của các bên (riêng ại
biểu Mỹ không ký nhưng tuyên bố cam kết tôn trọng Hiệp ịnh). Tinh thần cao nhất của bản Hiệp
ịnh là: Pháp và các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của Việt
Nam, Lào, Campuchia gồm ộc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp
vào công việc nội bộ của các nước; cam kết chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình trên bán ảo Đông Dương…
Hiệp ịnh Giơnevơ ược ký kết là sự kiện lịch sử ánh dấu kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược dưới sự lãnh ạo của Đảng (từ ngày 23-9-1945 ến 21-71954), lập
lại nền hòa bình ở Đông Dương, mở ra trang sử mới của dân tộc Việt Nam.
4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh ạo kháng chiến chống thực
dân Pháp và can thiệp Mỹ
Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
Đập tan ách thống trị của thực dân Pháp và chế ộ phong kiến ở Việt Nam và trên bán ảo
Đông Dương, là thắng lợi có ý nghĩa vô cùng to lớn, có tính lan tỏa rộng, mang tầm vóc thời ại sâu sắc.
Bảo vệ ược thành quả của cuộc Cách mạng tháng Tám, củng cố và phát triển chế ộ dân
chủ nhân dân, bảo ảm quyền lợi căn bản của người dân về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Mang ến niềm tin vào sức sống và thắng lợi tất yếu của con ường i lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo ra tiền ề về chính trị - xã hội vững chắc ể miền Bắc
phát triển mạnh mẽ, trở thành hậu phương lớn chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam, góp phần
cổ vũ mạnh mẽ phong trào ấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ của các dân tộc châu Á, Phi và Mỹ Latinh.
Kinh nghiệm của Đảng về lãnh ạo kháng chiến
Một là, ề ra ường lối úng ắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng chiến.
Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết úng ắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cơ bản vừa
kháng chiến vừa kiến quốc, chống ế quốc và chống phong kiến.
Ba là, Đảng ã ề ra và ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh ạo, tổ chức iều hành cuộc
chiến tranh phù hợp với ặc iểm từng giai oạn cách mạng.
Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: Bộ ội chủ lực, bộ ội ịa
phương, dân quân du kích một cách thích hợp, áp ứng kịp thời mọi yêu cầu của nhiệm vụ của cuộc kháng chiến.
Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh ốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh ạo toàn diện
của Đảng ối với cuộc kháng chiến. lOMoARcPSD| 40651217
II. LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC VÀ KHÁNG
CHIẾN CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC, GIẢI PHÓNG MIỀN NAM, THỐNG
NHẤT TỔ QUỐC (1954-1975)
1. Sự lãnh ạo của Đảng ối với cách mạng hai miền Nam - Bắc giai oạn 1954-1964
a. Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, chuyển cách mạng miền
Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công (1954 - 1960)
Sau ngày Hiệp ịnh Giơnevơ (7-1954), miền Bắc bước vào thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã
hội trong bối cảnh thuận lợi và khó khăn an xen.
Về quốc tế, thuận lợi là hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế,
quân sự, văn hóa, khoa học kỹ thuật, nhất là Liên Xô. Phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á,
châu Phi và khu vực Mỹ La tinh tiếp tục phát triển. Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các
nước tư bản. Khó khăn là ế quốc Mỹ có âm mưu làm bá chủ thế giới, với các chiến lược toàn
cầu phản cách mạng, chống lại hòa bình, ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Thế giới bước vào
thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy ua vũ trang. Xuất hiện sự bất ồng, chia rẽ trong hệ thống xã hội
chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc…
Ở trong nước, thuận lợi là lực lượng cách mạng Việt Nam ã lớn mạnh hơn sau 9 năm
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Miền Bắc ã ược giải phóng, trở thành căn cứ ịa,
hậu phương lớn cho tiền tuyến miền Nam. Nhân dân có ý chí ộc lập, thống nhất. Tuy nhiên, khó
khăn lớn nhất là ất nước tạm thời bị chia làm hai miền, với hai chế ộ chính trị khác nhau. Đế
quốc Mỹ can thiệp vào miền Nam Việt Nam, âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam. Miền Bắc với
nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, hậu quả của chiến tranh ể lại rất nặng nề.
Về chủ trương ưa miền Bắc quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, tháng 9-1954, Bộ Chính trị ề ra
nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của miền Bắc là hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế
quốc dân, trước hết là phục hồi và phát triển sản xuất nông nghiệp, ổn ịnh xã hội, ổn ịnh ời sống
nhân dân, tăng cường và mở rộng hoạt ộng quan hệ quốc tế... ể sớm ưa miền Bắc trở lại bình
thường, chuẩn bị iều kiện phát triển kinh tế, văn hóa, làm hậu thuẫn cho cuộc ấu tranh thống nhất nước nhà.
Hội nghị lần thứ 7 (3-1955) và lần thứ 8 (8-1955) Ban Chấp hành Trung ương Đảng ã nhận
ịnh: Mỹ và tay sai ã hất cẳng Pháp ở miền Nam, lập nhà nước riêng chống phá Hiệp ịnh Giơnevơ.
Muốn chống ế quốc Mỹ và tay sai… iều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, ồng thời giữ
vững và ẩy mạnh cuộc ấu tranh của nhân dân miền Nam [10]. Hai Hội nghị ã thông qua kế hoạch
3 năm lần thứ nhất ở miền Bắc với nhiệm vụ cơ bản là khôi phục và hàn gắn vết thương chiến
tranh, hoàn thành cải cách ruộng ất, ồng thời chống làn sóng dân di cư vào Nam.
Ngày 10-10-1954, giải phóng tiếp quản Thủ ô Hà Nội. Ngày 30-10-1954, tiếp quản thị xã
Hải Dương, ngày 13-5-1955, tiếp quản thành phố Hải Phòng, ngày 16-5-1955, tên lính viễn
chinh cuối cùng của Pháp rời ảo Cát Bà, miền Bắc ược hoàn toàn giải phóng.
Mặc dù miền Bắc ược giải phóng, song một số nội dung của cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân chưa hoàn thành. Vì vậy, nhiệm vụ khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến
tranh và thực hiện khẩu hiệu “Người cày có ruộng” ược Đảng chú trọng lãnh ạo thực hiện ngay
khi miền Bắc có hòa bình. lOMoARcPSD| 40651217
Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa II (9-1956) ã nghiêm khắc
kiểm iểm những sai lầm trong cải cách ruộng ất và chỉnh ốn tổ chức, công khai tự phê bình trước
nhân dân, thi hành kỷ luật ối với một số ủy viên Bộ Chính trị và ủy viên Trung ương Đảng. Công
tác sửa sai trong các năm 1956-1957 ã ược Đảng chỉ ạo, tiến hành một cách thành khẩn, kiên
quyết, khẩn trương, thận trọng và có kế hoạch chặt chẽ nên ã từng bước khắc phục ược những sai lầm ã xảy ra [11].
Hội nghị lần thứ 14 (11-1958) ã thông qua kế hoạch 3 năm lần thứ hai với nhiệm vụ trọng
tâm: phát triển kinh tế, văn hóa và cải tạo xã hội chủ nghĩa ối với kinh tế cá thể và kinh tế tư
bản tư doanh (1958-1960). Tháng 4-1959, Hội nghị lần thứ 16 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
thông qua Nghị quyết về vấn ề hợp tác hóa nông nghiệp và Nghị quyết về vấn ề cải tạo công
thương nghiệp tư bản tư doanh.
Ở miền Nam, ngay khi Hiệp ịnh Giơnevơ ược ký kết, với mưu ồ biến miền Nam Việt
Nam thành căn cứ quân sự, thuộc ịa kiểu mới, tạo thành “con ê” ngăn chặn làn sóng chủ nghĩa
xã hội tràn xuống Đông Nam Á, làm bàn ạp tấn công ra miền Bắc, ế quốc Mỹ ã dựng lên chính
quyền Ngô Đình Diệm, tiến hành “trưng cầu dân ý” ở miền Nam, dùng bạo lực phản cách mạng
àn áp, khủng bố dã man nhân dân yêu nước miền Nam.
Chính quyền Sài Gòn tay sai ã ráo riết thi hành quốc sách “tố cộng, diệt cộng”, lập “khu
trù mật”, “khu dinh iền” nhằm bắt bớ, trả thù những người yêu nước, àn áp phong trào ấu tranh
thi hành Hiệp ịnh Giơnevơ, gây ra nhiều vụ thảm sát ẫm máu.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 6 khóa II (15 ến 17-7-1954), Đảng nhận ịnh
kẻ thù chính, trực tiếp của nhân dân Đông Dương là ế quốc Mỹ. Nghị quyết Bộ Chính trị (9-
1954) xác ịnh nhiệm vụ của cách mạng miền Nam là ấu tranh òi thi hành Hiệp ịnh Giơnevơ;
chuyển hướng công tác cho phù hợp iều kiện mới; tập hợp mọi lực lượng dân tộc, dân chủ, hòa
bình, thống nhất, ộc lập, ấu tranh nhằm lật ổ chính quyền bù nhìn thân Mỹ, hoàn thành thống nhất Tổ quốc.
Tháng 10-1954, Xứ ủy Nam Bộ ược thành lập, do Lê Duẩn, Ủy viên Bộ Chính trị làm Bí
thư. Tháng 8-1956, Lê Duẩn ã dự thảo Đề cương ường lối cách mạng Việt Nam ở miền Nam,
nêu rõ: chế ộ thống trị của Mỹ Diệm ở miền Nam là chế ộ ộc tài, phát xít, hiếu chiến. Do ó, ể
chống ế quốc Mỹ và tay sai, nhân dân miền Nam chỉ có con ường cứu nước và tự cứu mình là
con ường cách mạng. Ngoài con ường cách mạng không có con ường nào khác.
Từ năm 1958, kẻ ịch ẩy mạnh khủng bố, mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam với ế quốc
Mỹ và tay sai ngày càng gay gắt. Tháng 1-1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 ã họp về cách
mạng miền Nam với tinh thần là tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, sử dụng bạo
lực cách mạng của quần chúng nhân dân, kết hợp ấu tranh chính trị và vũ trang, tiến tới khởi
nghĩa vũ trang giành chính quyền về tay nhân dân.
Thực hiện Nghị quyết 15 của Đảng và sự chỉ ạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, miền Bắc ã
mở ường chi viện cho cách mạng miền Nam với hai tuyến ường vận tải Hồ Chí Minh cả trên bộ
(559, 19-5-1959), trên biển (759, 23-10-1961). Ngày 17-1-1960, phong trào Đồng Khởi chính
thức ược phát ộng, mở ầu ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre) do Nguyễn Thị Định lãnh ạo, sau ó lan
nhanh ra các tỉnh ồng bằng Sông Cửu Long, Tây Nguyên, các tỉnh Nam Bộ... vùng giải phóng
mở rộng trên phạm vi rộng lớn nối liền từ Tây Nguyên sang miền Tây Nam Bộ và ồng bằng Liên khu V. lOMoARcPSD| 40651217
Ngày 20-12-1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ược thành lập tại xã
Tân Lập (Tây Ninh) do luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm chủ tịch, trở thành một tổ chức chính trị
xã hội ầu tiên của nhân dân miền Nam.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng có ý nghĩa lịch sử
hết sức to lớn. Nghị quyết ã phản ánh và áp ứng úng nhu cầu của lịch sử, mở ường cho cách
mạng miền Nam tiến lên, thể hiện rõ bản lĩnh cách mạng ộc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng trong
những thời iểm khó khăn của cuộc kháng chiến.
b. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, phát triển thế tiến công của cách mạng
miền Nam (1960-1965)
Tháng 9-1960, Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ ô Hà Nội. Trong diễn văn khai
mạc, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: "Đại hội lần này là Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc và ấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà[14]. Đại hội ã thảo luận và thông qua:
Về ường lối chung của cách mạng Việt Nam, trên cơ sở phân tích tình hình và ặc iểm trong
nước, Đại hội xác ịnh nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai oạn mới là phải thực hiện
hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền: Một là, ẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc. Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống
nhất nước nhà, hoàn thành ộc lập và dân chủ trong cả nước.
Về mục tiêu chiến lược chung, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu cụ thể riêng,
song trước mắt ều hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất ất nước.
Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng mỗi miền, Đại hội nêu
rõ: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ ịa
của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước i lên chủ nghĩa xã hội
về sau, nên giữ vai trò quyết ịnh nhất ối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và ối
với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Còn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ
vai trò quyết ịnh trực tiếp ối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của ế quốc
Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
Về hòa bình thống nhất Tổ quốc, giữ vững ường lối hòa bình thống nhất nước nhà, vì chủ
trương ó phù hợp với nguyện vọng và lợi ích của nhân dân Việt Nam cũng như của nhân dân
yêu chuộng hòa bình thế giới. Song, phải luôn luôn ề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng ối phó với mọi tình thế.
Về triển vọng của cách mạng, cuộc ấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là một
quá trình ấu tranh gian khổ, phức tạp, lâu dài song nhất ịnh thắng lợi.
Về xây dựng chủ nghĩa xã hội, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là một quá
trình cải biến cách mạng về mọi mặt. Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ược xem là nhiệm vụ
trung tâm trong suốt thời kỳ quá ộ nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hóa, nhằm thay ổi cơ bản ời sống tư tưởng, tinh thần
và văn hóa của toàn xã hội phù hợp với chế ộ xã hội xã hội chủ nghĩa. lOMoARcPSD| 40651217
Về ường lối chung là oàn kết toàn dân, phát huy truyền thống yêu nước và lao ộng cần cù,
tăng cường oàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, ưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững
chắc lên chủ nghĩa xã hội, trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc ấu tranh thống nhất nước nhà.
Thực hiện mục tiêu nói trên, phải sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ
lịch sử của chuyên chính vô sản ể thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa ối với nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh; phát triển thành phần
kinh tế quốc doanh; thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa bằng cách ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý, ồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ;
ẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa về tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật, ưa Việt Nam thành một
nước xã hội chủ nghĩa có công nghiệp hiện ại, nông nghiệp hiện ại, văn hóa và khoa học tiên tiến.
Đại hội lần thứ III của Đảng ã hoàn chỉnh ường lối chiến lược chung của cách mạng Việt
Nam trong giai oạn mới. Đó là ường lối tiến hành ồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược
cách mạng khác nhau ở hai miền: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền Nam, nhằm thực hiện mục tiêu chung trước mắt của cả nước là giải
phóng miền Nam, hòa bình thống nhất Tổ quốc.
Trong bối cảnh phức tạp của Việt Nam và quốc tế, ường lối chung của Đại hội thể hiện
tinh thần ộc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn ề không có tiền lệ,
vừa úng với thực tiễn Việt Nam, vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế thời ại.
Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965), nhiều hội nghị chuyên ề nhằm cụ thể
hóa ường lối, ưa nghị quyết của Đại hội Đảng vào thực tiễn ã ược tổ chức như: Đảng phát ộng,
tổ chức nhiều cuộc vận ộng và phong trào thi ua sôi nổi trong nhân dân ở các ngành và các ịa
phương. Trong nông nghiệp có phong trào thi ua theo gương của Hợp tác xã Đại Phong (Lệ
Thủy, Quảng Bình), trong công nghiệp có phong trào thi ua với Nhà máy cơ khí Duyên Hải
(Kiến An, Hải Phòng), trong tiểu thủ công nghiệp có phong trào thi ua với Hợp tác xã thủ công
nghiệp Thành Công (Nga Sơn, Thanh Hóa), trong ngành giáo dục có phong trào thi ua học tập
Trường cấp II Bắc Lý (Lý Nhân, Hà Nam), trong quân ội có phong trào thi ua "Ba
nhất" (cao nhất, nhanh nhất, ều nhất),... Nhất là phong trào "Mỗi người làm việc bằng hai ể ền
áp lại cho ồng bào miền Nam ruột thịt" theo Lời kêu gọi của Hồ Chí Minh tại Hội nghị chính trị
ặc biệt
tháng 3-1964.
Đánh giá chung về thời kỳ này, Hồ Chí Minh cho rằng: qua 10 năm khôi phục, cải tạo và
xây dựng chế ộ mới, “miền Bắc nước ta ã tiến những bước dài chưa từng có trong lịch sử dân
tộc. Đất nước, xã hội, con người ều ổi mới” [16]. Đó là những cơ sở ể Đảng phát ộng cuộc kháng
chiến chống Mỹ trên cả nước, nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm ánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
Đảng lãnh ạo ánh bại chiến lược “Chiến tranh ặc biệt” từ 1-1961 ến 5-1965
Ngày 20-1-1961, J.Kennơ i lên làm Tổng thống Hoa Kỳ, thông qua chiến lược toàn cầu
mới của Mỹ với tên gọi “Phản ứng linh hoạt”. Chiến lược “Chiến tranh ặc biệt” (Special War
Strategy) là một bộ phận trong chiến lược toàn cầu “Phản ứng linh hoạt”. Với công thức: cố vấn
Mỹ, vũ khí Mỹ và quân chủ lực Việt Nam Cộng hòa, Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm triển
khai thực hiện bình ịnh miền Nam trong vòng 18 tháng với Kế hoạch Stalay -Taylo (19611963).
Xương sống của kế hoạch này là quốc sách lập ấp chiến lược với chiến thuật “trực thăng vận”
và “thiết xa vận”. Mỹ và chính quyền Việt Nam Cộng hòa dự ịnh lập 17.000 ấp chiến lược, thực lOMoARcPSD| 40651217
hiện “tát nước, bắt cá”, tách nhân dân ra khỏi lực lượng cách mạng, bình ịnh nông thôn miền Nam.
Trước tình hình ó, tháng 1-1961 và tháng 2-1962, các Hội nghị của Bộ Chính trị ã phân
tích, ánh giá tình hình và ra chỉ thị về “Phương hướng và nhiệm vụ công tác trước mắt của cách
mạng miền Nam
, quyết ịnh chuyển cuộc ấu tranh của nhân dân miền Nam từ khởi nghĩa từng
phần sang chiến tranh cách mạng. Để tăng cường sự chỉ ạo của Đảng ối với cách mạng miền
Nam, tháng 10-1961, Trung ương Cục miền Nam ược thành lập, do Nguyễn Văn Linh làm Bí
thư. Ngày 15-2-1961, các lực lượng vũ trang ở miền Nam ược thống nhất với tên gọi Quân giải phóng miền Nam Việt Nam.
Thực hiện chủ trương ẩy mạnh cuộc chiến tranh cách mạng, quân và dân miền Nam ã chiến
ấu và lập chiến công ở Ấp Bắc (2-1-1963). Chiến thắng Ấp Bắc thúc ẩy phong trào ấu tranh
chính trị ở các ô thị lên cao, lôi cuốn ông ảo các tầng lớp nhân dân lao ộng, trí thức, học sinh,
sinh viên và các giáo phái tham gia, ặc biệt là phong trào ấu tranh của ồng bào Phật giáo năm
1963. Nội bộ chính quyền Sài Gòn rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Ngày 1-111963, dưới sự
chỉ ạo của Mỹ, lực lượng quân ảo chính ã lật ổ chính quyền Sài Gòn do Ngô Đình Diệm làm
Tổng thống. Từ tháng 11-1963 ến tháng 6-1965 ã diễn ra 10 cuộc ảo chính quân sự lật ổ lẫn nhau
trong nội bộ. Với tinh thần chủ ộng, sáng tạo, sau hơn 4 năm (từ năm 1961 ến giữa năm 1965),
lực lượng cách mạng ã làm phá sản chiến lược "Chiến tranh ặc biệt" của ế quốc Mỹ ở miền Nam.
2. Lãnh ạo cách mạng cả nước 1965-1975
a. Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng
Nhằm cứu vãn chiến lược “Chiến tranh ặc biệt” ở miền Nam, từ giữa năm 1965, ế quốc
Mỹ ã chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (Local War Strategy), ồ ạt ưa quân
viễn chinh vào miền Nam, ồng thời mở rộng cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải
quân ối với miền Bắc Việt Nam, tạo ra tình thế cả nước có chiến tranh.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng ã họp Hội nghị lần thứ 11 (3-1965) và lần thứ 12
(121965) ề ra ường lối cho cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai oạn mới, gồm các nội dung sau:
Nhận ịnh tình hình: Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” mà Mỹ tiến hành ở miền Nam vẫn là
chiến tranh xâm lược kiểu mới nhưng ược ề ra trên thế thua, bị ộng nên chứa nhiều mâu thuẫn
về chiến lược. Vì vậy, dù ế quốc Mỹ ưa vào miền Nam hàng chục vạn quân viễn chinh và chư
hầu, nhưng so sánh lực lượng trên cả thế và lực vẫn không thay ổi lớn.
Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: kiên quyết ánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của ế
quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
Phương châm chiến lược: ánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng ánh càng mạnh; cố
gắng ến mức cao ộ, tập trung lực lượng của cả hai miền ể mở những cuộc tiến công lớn, tranh
thủ thời cơ giành thắng lợi quyết ịnh trong thời gian tương ối ngắn trên chiến trường miền Nam.
Tư tưởng chỉ ạo và phương châm ấu tranh ở miền Nam: giữ vững và phát triển thế tiến
công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. Tiếp tục kiên trì phương châm ấu tranh quân sự lOMoARcPSD| 40651217
kết hợp với ấu tranh chính trị, triệt ể vận dụng ba mũi giáp công, ánh ịch trên cả ba vùng chiến lược.
Tư tưởng chỉ ạo ối với miền Bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo ảm tiếp tục xây
dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong iều kiện có chiến tranh, ộng viên sức
người, sức của ở mức cao nhất ể chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam, tích cực
chuẩn bị ề phòng ể ánh bại ịch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng Chiến tranh cục bộ ra cả nước.
Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền: miền Nam là tiền tuyến lớn, miền
Bắc là hậu phương lớn. Phải nắm vững mối quan hệ giữa nhiệm vụ bảo vệ miền Bắc và giải
phóng miền Nam. Hai nhiệm vụ trên ây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó nhau. Khẩu
hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là “Tất cả ể ánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 11 và lần thứ 12 ã thể hiện tư tưởng nắm vững,
giương cao ngọn cờ ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành ồng thời hai chiến lược
cách mạng của Đảng, quyết tâm ánh thắng giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất
Tổ quốc trong tình hình mới.
b. Xây dựng hậu phương chống chiến tranh phá hoại của ế quốc Mỹ ở miền Bắc; giữ
vững thế chiến lược tiến công, ánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ của ế quốc Mỹ (19651968)
Ở miền Bắc
Từ ngày 5-8-1964, sau khi dựng lên “sự kiện vịnh Bắc Bộ”, ế quốc Mỹ ã dùng không quân
và hải quân ánh phá rất ác liệt miền Bắc Việt Nam. Đầu tháng 2-1965, ế quốc Mỹ ã trút hàng
triệu tấn bom ạn, tàn phá, hủy hoại nhiều thành phố, thị xã, thị trấn, xóm làng, nhiều công trình
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, nhiều bệnh viện, trường học, nhà ở, dân thường bị giết hại.
Trước tình hình ó, ngày 17-7-1966 Chủ tịch Hồ Chí Minh ọc Lời kêu gọi cả nước tiến hành
cuộc kháng chiến chống Mỹ, trong ó nêu rõ: “Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm
hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song
nhân dân Việt Nam quyết không sợ. Không có gì quý hơn ộc lập, tự do” [17].
Dưới ánh sáng của những Nghị quyết của Đảng, quân và dân miền Bắc ã dấy lên cao trào
chống Mỹ, cứu nước, vừa sản xuất, vừa chiến ấu, với niềm tin tưởng và quyết tâm cao ộ. Thanh
niên có phong trào “Ba sẵn sàng”, phụ nữ có phong trào “Ba ảm ang”, nông dân có phong trào
“Tay cày tay súng”, công nhân có phong trào “Tay búa, tay súng”, trong chiến ấu có tinh thần
Nhằm thẳng quân thù mà bắn”, trong chi viện tiền tuyến có “Thóc không thiếu một cân, quân
không thiếu một người”,
trong bảo ảm giao thông vận tải có khẩu hiệu hành ộng “Xe chưa qua,
nhà không tiếc”,...
Đó thực sự là một cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại hào
hùng, sáng tạo với tinh thần “Quyết tâm ánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, “Tất cả vì miền Nam ruột thịt”.
Tháng 3-1968, ế quốc Mỹ tuyên bố hạn chế ném bom miền Bắc (từ Nghệ An vào Vĩnh
Linh) và ngày 1-11-1968, chấm dứt không iều kiện ánh phá miền Bắc bằng không quân và hải
quân. Sau bốn năm vừa sản xuất vừa chiến ấu, miền Bắc ã ạt ược những thành tích áng tự hào
trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chi viện lOMoARcPSD| 40651217
cho tiền tuyến miền Nam, góp phần cùng quân dân miền Nam ánh bại cuộc “Chiến tranh cục
bộ” của Mỹ. Ở miền Nam
Mùa khô 1965-1966, Mỹ huy ộng 70 vạn quân trong ó có 20 vạn quân Mỹ, mở cuộc hành
quân chiến lược lần thứ nhất vào: Tây Nguyên, ồng bằng khu V, miền Đông Nam Bộ nhằm thực
hiện tìm diệt quân giải phóng, giành quyền chủ ộng trên chiến trường, bình ịnh các vùng nông
thôn, ồng bằng quan trọng. Những thắng lợi ở Núi Thành (3-1965), Vạn Tường (8-1965), Plâyme
(11-1965), Đất Cuốc, Bầu Bàng (11-1965)… góp phần bẻ gãy cuộc phản công chiến lược mùa
khô 1965-1966, làm thất bại kế hoạch tìm diệt và bình ịnh của ế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn.
Mùa khô 1966-1967, mặc dù, Mỹ và chính quyền Sài Gòn huy ộng lực lượng hùng hậu
(39 vạn quân Mỹ, hơn 5 vạn quân chư hầu và 54 vạn quân nguỵ cùng máy bay, xe tăng…) nhưng
nhân dân miền Nam Việt Nam dưới sự lãnh ạo của Trung ương cục miền Nam bộ ội chủ lực, bộ
ội ịa phương và dân quân du kích từng bước bẻ gãy tất cả các cuộc hành quân của ịch khiến
chúng bị tổn thất nặng nề, và phải chuyển sang sách lược phòng ngự, co cụm quân cố thủ trong suốt mùa mưa năm 1967.
Cuối năm 1967, “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ược ẩy ến ỉnh cao, nhưng ế quốc Mỹ không
thực hiện ược các mục tiêu chính trị và quân sự ặt ra, tình hình nước Mỹ bất ổn, phong trào phản
chiến tăng cao. Trên cơ sở ó, ngày 28-1-1967, Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa III) quyết ịnh mở mặt trận ngoại giao nhằm tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, bè bạn,
mở ra cục diện vừa ánh vừa àm, phát huy sức mạnh tổng hợp ể ánh Mỹ.
Tháng 12-1967, Bộ Chính trị họp bàn về chuyển cuộc ấu tranh cách mạng miền Nam sang
thời kỳ mới - thời kỳ giành thắng lợi quyết ịnh và ưa ra chủ trương: Tiến hành tổng công kích -
tổng khởi nghĩa, ưa chiến tranh về ô thị, nơi ược coi là căn cứ và hậu phương vững chắc của Mỹ
và chính quyền Sài Gòn; mở những òn tiến công quân sự dồn dập, kết hợp với nổi dậy ồng loạt
của quần chúng ngay tại ịa bàn chiến lược của chúng.
Đêm 30, rạng ngày 31-1-1968, tổng công kích, tổng khởi nghĩa ồng loạt diễn ra, trọng iểm
là các ô thị ở Sài Gòn - Gia Định, Huế. Quân và dân ta liên tiếp mở ba ợt tiến công vào 4/6 thành
phố, 37/42 thị xã và hàng trăm thị trấn, quận lỵ, hầu hết các cơ quan ầu não của ịch ở trung ương
và ịa phương, căn cứ quân sự Mỹ, và làm chủ nhiều ô thị, trung tâm lớn.
Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân là òn tiến công bất ngờ ánh vào hang ổ của kẻ
thù, góp phần quyết ịnh làm phá sản chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ, buộc chúng phải
xuống thang chiến tranh và ngồi vào àm bàn phán Pari từ ngày 13-5-1968. Đến tháng 1-1969, ế
quốc Mỹ chấp nhận cuộc àm phán tại Pari với sự tham dự của bốn bên: Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Việt Nam Cộng hòa và Mỹ.
c. Khôi phục kinh tế, bảo vệ miền Bắc, ẩy mạnh cuộc chiến ấu giải phóng miền Nam,
thống nhất Tổ quốc (1969-1975)
Ở miền Bắc
Tranh thủ thời gian Mỹ ngừng ném bom phá hoại miền Bắc, từ tháng 11-1968, Đảng lãnh
ạo nhân dân miền Bắc thực hiện các kế hoạch ngắn hạn nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh,
tiếp tục công cuộc xây dựng miền Bắc và tăng cường chi viện cho miền Nam. lOMoARcPSD| 40651217
Sau ba năm (1969-1972), tình hình khôi phục kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội có
nhiều chuyển biến tốt ẹp trên các mặt: nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, lưu thông phân
phối, văn hóa, giáo dục, quốc phòng. Đó là cơ sở ể miền Bắc chi viện cho tiền tuyến miền Nam,
hỗ trợ ắc lực cho cách mạng miền Nam vượt qua khó khăn sau cuộc Tổng tiến công và nổi dậy
năm 1968, góp phần tạo nên chiến thắng to lớn trên chiến trường miền Nam.
Từ tháng 4-1972, ế quốc Mỹ rải thảm bom bằng pháo ài bay B.52 tại Hà Nội, Hải Phòng
và một số ịa phương, trung tâm kinh tế - chính trị ở miền Bắc trong 12 ngày êm (từ ngày 18 ến
ngày 30-12-1972). Quân dân miền Bắc ã bình tĩnh, sáng tạo vừa sản xuất vừa chiến ấu, làm nên
trận “Điện Biên Phủ trên không”, ánh bại hoàn toàn cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ.
Sau khi Hiệp ịnh Paris ược ký kết, Đảng lãnh ạo nhân dân miền Bắc khắc phục hậu quả
chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, xây dựng lực lượng mọi mặt, ra sức chi viện cho
miền Nam. Đến năm 1975, hầu hết các cơ sở kinh tế ã trở lại hoạt ộng bình thường. Ở miền Nam
Đầu năm 1969, Nichxơn trúng cử Tổng thống, cho ra ời học thuyết mang tên mình: “Học
thuyết Nichxơn”, dựa trên ba nguyên tắc “trụ cột” là: cùng chia sẻ; sức mạnh của Mỹ và sẵn
sàng thương lượng. Trong ó ưa ra 2 chiến lược chiến tranh áp dụng ở Việt Nam và Đông Dương
ó là Việt Nam hóa chiến tranh và Đông Dương hóa chiến tranh.
“Việt Nam hoá chiến tranh” là một loại chiến tranh rất thâm ộc của Mỹ nhằm “dùng người
Việt Nam ánh người Việt Nam”, tiếp tục chiến tranh xâm lược thực dân mới ở miền Nam. Thực
hiện chiến lược này, Mỹ tăng cường viện trợ, xây dựng quân ội Sài Gòn về mọi mặt; tiến hành
chiến tranh phá hoại miền Bắc nhằm chặn ứng sự chi viện cho miền Nam; ồng thời Mỹ tìm mọi
cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô hòng cắt giảm nguồn viện trợ chủ yếu của Việt Nam.
Trước những âm mưu, thủ oạn xảo quyệt của ịch, tháng 4-1969, Bộ Chính trị ra Nghị quyết
về: “tình hình và nhiệm vụ trước mắt” nhấn mạnh tiếp tục ẩy mạnh tổng công kích, tổng khởi
nghĩa, phát triển chiến lược tiến công một cách liên tục toàn diện và mạnh mẽ. Hội nghị lần thứ
18 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1-1970) và Hội nghị Bộ Chính trị (6-1970) kiểm iểm
những khuyết iểm từ mùa xuân năm 1968 và ưa ra chủ trương chuyển hướng tiến công, lấy nông
thôn làm hướng chính, tập trung ngăn chặn và ẩy lùi chương trình “bình ịnh” của ịch.
Năm 1971, quân và dân ta phối hợp với quân và dân Lào chủ ộng ánh bại cuộc hành quân
quy mô lớn “Lam Sơn 719” của Mỹ và chính quyền Sài Gòn ánh vào ường 9 Nam Lào, phá tan
âm mưu cắt ứt ường mòn Hồ Chí Minh - con ường tiếp tế quan trọng của miền Bắc ối với miền
Nam và phong trào kháng chiến Campuchia.
Những thắng lợi trên tạo iều kiện thuận lợi ể mở cuộc tấn công chiến lược năm 1972. Chỉ
trong thời gian ngắn, quân và dân ta ã phá vỡ ba tuyến phòng ngự mạnh nhất của ịch tại các ịa
bàn xung yếu Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, tiêu diệt nhiều sinh lực ịch.
Trên mặt trận ngoại giao, sau 4 năm 8 tháng 14 ngày, với 202 phiên họp công khai, 45
cuộc họp riêng cấp cao, 500 cuộc họp báo, 1000 cuộc phỏng vấn… Ngày 27-1-1973, hiệp ịnh
về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam” ược ký kết. Điều 1 của Hiệp ịnh ghi rõ:
Hoa Kỳ và các nước khác cam kết tôn trọng ộc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của nước Việt Nam; Hoa Kỳ phải hoàn toàn chấm dứt chiến tranh xâm lược, chấm dứt sự dính
líu về quân sự và can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam. Rút hết quân ội của
Mỹ và của các nước khác, cố vấn và nhân viên quân sự, vũ khí và dụng cụ chiến tranh, hủy bỏ lOMoARcPSD| 40651217
tất cả các căn cứ quân sự; Tôn trọng quyền tự quyết và bảo ảm các quyền tự do, dân chủ của
nhân dân miền Nam Việt Nam…
Mặc dù, Hiệp ịnh Pari ược ký kết nhưng miền Nam vẫn chưa có hoà bình, chính quyền tay
sai ngang nhiên tiến hành nhiều hành ộng khủng bố trong vùng tạm bị chiếm và lấn chiếm vùng
giải phóng. Hội nghị lần thứ 21 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá III) nêu rõ: con ường
cách mạng của nhân dân miền Nam là con ường bạo lực cách mạng, bất kể trong tình huống nào
cũng phải nắm vững thời cơ, giữ vững ường lối chiến lược tiến công, thực hiện nhiệm vụ giành
dân, giành ất, giành quyền làm chủ, phát triển thực lực cách mạng ể chuẩn bị tiến lên giải phóng
hoàn toàn miền Nam, thống nhất ất nước.
Thực hiện tư tưởng chỉ ạo của Bộ Chính trị là tranh thủ, bất ngờ cao ộ, ảm bảo thắng lợi
giòn giã, ngày 10-3-1975, quân và dân ta nổ súng tấn công thị xã Buôn Ma Thuột, mở màn cuộc
Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 và giành thắng lợi. Ngày 18-3-1975, Bộ Chính trị ã
quyết ịnh: giải phóng miền Nam trong năm 1975. Phối hợp với chiến trường Tây Nguyên, ngày
21-3-1975, chiến dịch tiến công Huế bắt ầu. Ngày 26-3, thành phố Huế ược giải phóng. Ngày
26-3, chiến dịch tiến công giải phóng thành phố Đà Nẵng bắt ầu. Ngày 29-3, Đà Nẵng ược giải
phóng. Cách mạng miền Nam phát triển với nhịp ộ “một ngày bằng 20 năm”.
Ngày 26-4-1975, trận ánh lịch sử mang tên: Chiến dịch Hồ Chí Minh mở màn. Đúng 11
giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập, báo hiệu sự toàn thắng
của Chiến dịch Hồ Chí Minh. Sài Gòn ược giải phóng. Ngày 2-5-1975, cuộc chiến ấu giải phóng
các ịa phương còn lại ở ồng bằng sông Cửu Long và các ảo, quần ảo ở Biển Đông ã kết thúc thắng lợi.
Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 diễn ra trong 55 ngày êm ánh dấu sự toàn thắng của
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước vĩ ại của nhân dân Việt Nam, kết thúc vẻ vang 30 năm
ấu tranh kiên cường chống chủ nghĩa thực dân cũ và mới, mở ra thời kỳ mới cho lịch sử Việt Nam.
3. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm của Đảng thời kỳ 1954-1975 Ý nghĩa lịch sử
Thắng lợi vĩ ại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mở ra kỷ nguyên mới cho dân
tộc, kỷ nguyên hòa bình, thống nhất và i lên chủ nghĩa xã hội; tăng thêm sức mạnh vật chất và
tinh thần, thế và lực cho cách mạng Việt Nam, nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc trên trường
quốc tế; nâng cao khí phách, niềm tự hào và ể lại những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước.
Thắng lợi của kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Việt Nam ã góp phần ẩy lùi và làm suy
yếu trận ịa của chủ nghĩa ế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của ế quốc Mỹ ở Đông
Nam Á, ảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của chủ nghĩa ế quốc và các thế lực thù ịch,
tác ộng ến nội tình nước Mỹ, ồng thời cổ vũ phong trào ộc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế
giới. Đại hội lần thứ IV của Đảng (12-1976) ã khẳng ịnh: “Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng
lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi ược ghi vào lịch
sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn
thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, i vào lịch sử thế giới như một
chiến công vĩ ại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và tính thời ại sâu
lOMoARcPSD| 40651217
sắc” [18]. Đây là “sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng, của bản lĩnh và trí tuệ Việt Nam”.
Nguyên nhân thắng lợi: cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi trước hết là nhờ
có sự lãnh ạo úng ắn của Đảng với ường lối chính trị, quân sự ộc lập, tự chủ, sáng tạo; là thắng
lợi của cuộc chiến ấu hy sinh, gian khổ, ngoan cường, bền bỉ, anh dũng của quân và dân cả nước;
là thắng lợi của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Miền Bắc vừa hoàn thành
xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, vừa ảm bảo chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam ánh
thắng giặc Mỹ xâm lược; có sự oàn kết chiến ấu giữa nhân dân ba nước Đông Dương, với sự
giúp ỡ to lớn, có hiệu quả của nhân dân Liên Xô và Trung Quốc cùng các nước xã hội chủ nghĩa
và sự ủng hộ mạnh mẽ của phong trào giải phóng dân tộc, các lực lượng, dân chủ, hoà bình trên
thế giới, trong ó có nhân dân Mỹ. Kinh nghiệm
Một là, giương cao ngọn cờ ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, huy ộng sức mạnh toàn
dân ánh Mỹ, cả nước ánh Mỹ.
Hai là, Đảng có phương pháp ấu tranh cách mạng úng ắn, sáng tạo. Đó là phương pháp sử
dụng bạo lực cách mạng với sự kết hợp của lực lượng chính trị quần chúng và lực lượng vũ trang
nhân dân; bắt ầu từ khởi nghĩa từng phần ở nông thôn phát triển thành chiến tranh cách mạng;
kết hợp chặt chẽ ấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao; kết hợp nổi dậy, tiến công và ánh ịch
trên cả 3 vùng chiến lược, bằng 3 mũi giáp công; kết hợp lực lượng 3 thứ quân...
Ba là, sự chỉ ạo chiến lược úng ắn, kịp thời của Trung ương Đảng và công tác tổ chức chiến
ấu tài giỏi của Đảng bộ các cấp.
Bốn là, Đảng hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng
miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến ấu trong cả nước. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Khái quát những khó khăn của nước ta sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945?
Câu 2: Nội dung cơ bản của Chính cương Đảng lao ộng Việt Nam.
Câu 3: Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25-11-1945) xác ịnh nhiệm vụ và giải pháp của cách
mạng Việt Nam thời kỳ này như thế nào?
Câu 4: Nêu nội dung ường lối chung của cách mạng Việt Nam, vai trò, vị trí, nhiệm vụ cụ thể
của từng chiến lược cách mạng mỗi miền ược ề ra tại Đại hội III (9/1960).
Câu 5: Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước thể hiện qua nội dung HNTW 11 và 12 của Đảng. lOMoARcPSD| 40651217
Chương 3 ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI VÀ TIẾN HÀNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (TỪ 1975 ĐẾN NAY)
I. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ
TỔ QUỐC (1975-1986)
1. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc từ 1975 ến 1981
a. Hoàn thành thống nhất ất nước về mặt Nhà nước (1975-1976)
Đất nước ã ộc lập, hòa bình và thống nhất, song về mặt Nhà nước vẫn còn hai chính quyền
tồn tại ở hai miền ất nước, ó là Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở miền Bắc và Chính
phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ở miền Nam. Một nước thống nhất
không thể có hai chính quyền. Vì vậy, Hội nghị lần thứ 24 của Đảng (8-1975) khẳng ịnh phải
khẩn trương hoàn thành thống nhất ất nước về mặt Nhà nước.
Thực hiện chủ trương trên, tại Sài Gòn, từ ngày 15 ến ngày 21-11-1975, oàn ại biểu hai
miền Nam - Bắc ã tổ chức Hội nghị hiệp thương thống nhất ất nước. Ngày 3-1-1976, Bộ Chính
trị ra chỉ thị về việc lãnh ạo cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung cả nước và giao trách nhiệm
cho các cấp uỷ lãnh ạo cuộc bầu cử. Ngày 25-4-1976, cử tri cả nước i bỏ phiếu, ạt tỷ lệ 98,77%
(miền Bắc 99,36%, miền Nam 98,39%). Từ ngày 24-6 ến ngày 3-7-1976, kỳ họp thứ nhất của
Quốc hội nước Việt Nam thống nhất (Quốc hội khoá VI) ược tiến hành tại Hà Nội. Quốc hội ã
quyết ịnh ặt tên nước là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc kỳ nền ỏ, ở giữa có ngôi
sao vàng năm cánh; Thủ ô là Hà Nội; Quốc ca là bài Tiến quân ca; Quốc huy mang dòng chữ
“Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”; ổi tên thành phố Sài Gòn - Gia Định thành Thành phố
Hồ Chí Minh. Quốc hội bầu Tôn Đức Thắng làm Chủ tịch nước, Nguyễn Lương
Bằng và Nguyễn Hữu Thọ làm Phó Chủ tịch nước, Trường Chinh làm Chủ tịch Quốc hội, Phạm
Văn Đồng làm Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thành lập Ủy
ban dự thảo Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các tổ chức chính trị - xã hội
ược thống nhất trên cả nước với tên gọi mới: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Lao
ộng Hồ Chí Minh, Tổng Công oàn Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam...
b. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IV (12-1976)
Hoàn cảnh diễn ra Đại hội
Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa ang tiếp tục lớn mạnh, cuộc cách mạng khoa học
công nghệ phát triển mạnh mẽ, uy tín Việt Nam ược nâng cao trên trường quốc tế. Ở trong nước,
chiến tranh kết thúc, ất nước hòa bình, thống nhất; nguồn lực lao ộng dồi dào, nhân dân cần cù,
thông minh, sáng tạo trong lao ộng sản xuất, xây dựng chủ nghĩa xã hội, ã tạo dựng ược một số
cơ sở vật chất - kỹ thuật quan trọng ở cả hai miền. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng
họp từ ngày 14 ến ngày 20-12-1976 tại Hà Nội. Đại hội quyết ịnh ổi tên Đảng Lao ộng Việt Nam
thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Nội dung Đại hội
Đại hội ã tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và khẳng ịnh: Thắng lợi của nhân
dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi i vào lịch sử dân tộc như một trong
những trang sử chói lọi nhất, i vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ ại của thế kỷ XX, một
sự kiện có ý nghĩa quốc tế quan trọng, có tính thời ại sâu sắc.
Đại hội nêu ra ba ặc iểm lớn của cách mạng Việt Nam trong giai oạn mới:
Một là, nước ta ang trong quá trình từ một xã hội mà nền kinh tế còn phổ biến là sản xuất
nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai oạn phát triển tư bản chủ nghĩa. lOMoARcPSD| 40651217
Hai là, Tổ quốc ã hòa bình, ộc lập, thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội với nhiều
thuận lợi lớn, song cũng còn nhiều khó khăn do hậu quả của chiến tranh và tàn dư của chủ nghĩa thực dân mới gây ra.
Ba là, bối cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi, song cuộc ấu tranh giữa thế lực phản cách mạng
và lực lượng cách mạng trên thế giới vẫn ang rất gay go, quyết liệt.
Đại hội xác ịnh ường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai oạn mới là:
“Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao ộng, tiến
hành ồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng quan hệ sản xuất; cách mạng khoa học - kỹ thuật;
cách mạng tư tưởng và văn hoá, trong ó cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt. Đẩy mạnh
công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã
hội; xây dựng chế ộ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ
nghĩa, xây dụng nền văn hoá mới, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. Xoá bỏ chế ộ người
bóc lột người, xoá bỏ nghèo nàn và lạc hậu, không ngừng ề cao cảnh giác, thường xuyên củng
cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội. Xây dựng thành công Tổ quốc Việt
Nam hòa bình, ộc lập thống nhất và xã hội chủ nghĩa; góp phần tích cực vào cuộc ấu tranh của
nhân dân thế giới vì hòa bình, ộc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội”.
Đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa nêu trên ã làm nổi bật bốn ặc trưng cơ
bản của chế ộ xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, ó là: Xây dựng chế ộ làm chủ
tập thể xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền văn hóa
mới; xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. Cùng với ó, Đảng khẳng ịnh coi chuyên chính
vô sản và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao ộng là công cụ ể xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Về ường lối xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội trong giai oạn mới, Đại hội nêu rõ: “Đẩy
mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội, ưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết
hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp;
vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế ịa phương, kết hợp kinh tế trung ương
với kinh tế ịa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất; kết hợp phát triển lực lượng
sản xuất với xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới; kết hợp kinh tế với quốc phòng; tăng
cường quan hệ kinh tế với các nước xã hội chủ nghĩa anh em, ồng thời phát triển quan hệ kinh
tế với các nước khác trên cơ sở giữ vững ộc lập, chủ quyền và các bên cùng có lợi; làm cho nước
Việt Nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa có kinh tế công - nông nghiệp hiện ại, văn hoá
và khoa học - kỹ thuật tiên tiến, quốc phòng vững mạnh, có ời sống văn minh, hạnh phúc”.
Đại hội xác ịnh phương hướng, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm (1976-1980) là phát triển
và cải tạo kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật nhằm thực hiện hai mục tiêu vừa cơ bản, vừa cấp
bách: ảm bảo nhu cầu ời sống nhân dân và tích lũy ể xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Ý nghĩa: Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IV (12-1976) của Đảng là Đại hội toàn thắng
của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc, ưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xă hội. Đại
hội ã cổ vũ, ộng viên toàn Đảng, toàn dân ra sức lao ộng sáng tạo ể “xây dựng lại ất nước ta àng
hoàng hơn, to ẹp hơn” theo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
c. Quá trình Đảng lãnh ạo thực hiện ường lối Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IV lOMoARcPSD| 40651217
và ấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ năm 1976 ến năm 1981
Trong quá trình thực hiện ường lối, những tư duy mới của Đảng về ổi mới cơ chế quản lý
kinh tế bắt ầu xuất hiện. Tháng 8-1979, Hội nghị Trung ương 6 khóa IV chủ trương tháo gỡ từng
bước những ràng buộc của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, mở hướng cho sản xuất “bung
ra”, kích thích lực lượng sản xuất phát triển, áp ứng yêu cầu bức xúc của ời sống.
Hội nghị
không xem kế hoạch hoá là hình thức duy nhất ể phát triển kinh tế mà khẳng ịnh cần thiết phải
kết hợp kế hoạch hóa với quan hệ thị trường. Đây ược coi là bước ột phá ầu tiên trong quá trình
ổi mới tư duy của Đảng về kinh tế.
Trước hiện tượng khoán chui trong hợp tác xã nông nghiệp ở một số ịa phương, sau khi tổ
chức thí iểm ở các tỉnh Hải Phòng, Vĩnh Phúc, ngày 13-1-1981, Ban Bí thư ra Chỉ thị 100CT/TW
về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm ến nhóm lao ộng và người lao ộng trong
hợp tác xã nông nghiệp.

Trong lĩnh vực công nghiệp, ngày 21-1-1981, Hội ồng Chính phủ ã ban hành Quyết ịnh
25-CP về một số chủ trương và biện pháp nhằm phát huy quyền chủ ộng sản xuất kinh doanh
và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh.

Về tiền lương, Chính phủ ban hành Quyết ịnh 26-CP (ngày 21-1-1981) nêu rõ: mở rộng
hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các ơn vị
sản xuất kinh doanh của Nhà nước, thúc ẩy người lao ộng hăng hái sản xuất, tăng năng suất lao ộng, tăng thu nhập.
Cùng với Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư, Quyết ịnh 25-CP và 26-CP của Chính phủ
ã tạo iều kiện cho nông nghiệp, công nghiệp có những bước chuyển biến mới.
Về công tác bảo vệ Tổ quốc, cuối tháng 12-1977, chính quyền Pôn Pốt huy ộng 19 trong
tổng số 23 sư oàn, mở cuộc tiến công xâm lược quy mô lớn vào vùng biên giới Tây Nam Việt
Nam. Ngày 23-12-1978, ba sư oàn lính Khơ me ỏ tấn công vào vùng Bến Sỏi, Bến Cầu với mục
tiêu nhanh chóng chiếm tỉnh Tây Ninh, sau ó tiến sâu vào nội ịa Việt Nam. Trước hành ộng xâm
lược của tập oàn Pôn Pốt, quân và dân ta ã ánh trả mạnh mẽ, mở các chiến dịch ánh uổi bọn
chúng ra khỏi lãnh thổ, lập lại cuộc sống bình yên cho nhân dân.
Từ năm 1978, quan hệ giữa Trung Quốc và Việt Nam xấu i rõ rệt. Ngày 17-2-1979, quân
ội Trung Quốc ồng loạt ánh sang biên giới 6 tỉnh nước ta từ Lai Châu ến Quảng Ninh, gây cho
Việt Nam những thiệt hại nặng nề. Trong ngày 5-3-1979, Trung Quốc rút quân, nhưng chưa từ
bỏ những hoạt ộng chống phá tuyến biên giới. Cuộc chiến ấu bảo vệ Tổ quốc của quân và dân
Việt Nam vẫn diễn ra trong nhiều năm sau ó, ặc biệt là trên mặt trận Vị Xuyên, Hà Giang. Ngày
18-4-1979, Việt Nam và Trung Quốc bắt ầu àm phán ể khôi phục hoà bình, an ninh ở biên giới,
giải quyết tranh chấp về biên giới lãnh thổ. Trong thời gian nay, quân và dân cả nước cũng kiên
quyết ấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt ộng chống phá của các lực lượng Fulro vũ trang ở Tây
Nguyên, lực lượng lưu vong vũ trang xâm nhập về nước, bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng.
2. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng và các bước ột phá tiếp tục ổi mới kinh tế 1982-1986
a. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ V (3-1982)
Hoàn cảnh diễn ra Đại hội
Đại hội diễn ra trong bối cảnh Hoa Kỳ tiếp tục thực hiện bao vây cấm vận ối với Việt
Nam. Các thế lực thù ịch và chủ nghĩa ế quốc ra sức xuyên tạc việc quân tình nguyện Việt Nam
làm nhiệm vụ quốc tế tại Campuchia, gây sức ép với Việt Nam, chia rẽ ba nước Đông Dương. lOMoARcPSD| 40651217
Đất nước xuất hiện nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội. Hầu hết các chỉ tiêu ề ra tại Đại hội
IV chưa hoàn thành; lưu thông, phân phối rối ren, giá cả tăng vọt, nhập khẩu tăng gấp 4,5 lần
xuất khẩu; những biểu hiện của cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội xuất hiện. Nội dung của Đại hội
Đại hội khẳng ịnh tiếp tục thực hiện ường lối chung và ường lối kinh tế ề ra từ Đại hội ại
biểu toàn quốc lần thứ IV, ồng thời khẳng ịnh thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
phải trải qua nhiều chặng ường, chặng ường ầu gồm 5 năm 1981-1985 và những năm còn lại của
thập kỷ 80 của thế kỷ XX, và những chẳng ường tiếp theo.
Về mục tiêu kinh tế - xã hội tổng quát trong chặng ường ầu tiên là: “Ổn ịnh dần dần, tiến
lên cải thiện một bước ời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. Tiếp tục xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, chủ yếu nhằm thúc ẩy sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng
và xuất khẩu. Hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở các tỉnh miền Nam, hoàn thiện
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, củng cố quan hệ sản xuất trên phạm vi cả nước;
Đáp ứng nhu cầu củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, trật tự xã hội”.
Đại hội khẳng ịnh cách mạng Việt Nam thời kỳ này có hai nhiệm vụ chiến lược: Một là xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Hai là, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Hai nhiệm vụ này có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Về nội dung, bước i công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, Đảng chỉ rõ: tập trung sức phát
triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng ầu. Thời kỳ này công nghiệp nặng làm vừa
sức, có mức ộ và phải phục vụ cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
Ý nghĩa: Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ V (3-1982) ã có những ổi mới trong bước i và
biện pháp quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, trước hết là sự ổi mới tư duy kinh tế trên một số lĩnh vực
nhưng còn khuyết iểm là trong khâu tổ chức thực hiện nên ã không có sự sửa chữa, khắc phục
những hạn chế kịp thời, úng mức và cần thiết.
b. Các bước ột phá tiếp tục ổi mới kinh tế từ năm 1981 dến năm 1986
Tiếp theo bước ột phá thứ ầu tiên (năm 1979), bước ột phá thứ hai trong quá trình hình
thành ường lối ổi mới của Đảng là Hội nghị Trung ương 8 khoá V (6-1985). Tại Hội nghị, Đảng
chủ trương dứt khoát xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, thực hiện cơ chế một giá; xoá
bỏ chế ộ cung cấp hiện vật theo giá thấp; chuyển mọi hoạt ộng sản xuất - kinh doanh sang cơ
chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Thực chất, chủ trương này là sự thừa nhận sản xuất
hàng hóa và những quy luật của sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân.
Bước ột phá thứ ba là: Hội nghị Bộ Chính trị khoá V (8-l986), với quan iểm mới một số
vấn ề về kinh tế, như: bố trí cơ cấu kinh tế, cơ cấu ầu tư; về cải tạo xã hội chủ nghĩa; về cơ chế
quản lý kinh tế... Quá trình tìm tòi, khảo nghiệm với các bước ột phá có tính cách mạng nói trên
có ý nghĩa to lớn trong việc ịnh hướng một cách căn bản nội dung Dự thảo Báo cáo chính trị
trình Đại hội VI của Đảng (12- 1986).
Đánh giá chung 10 năm (1975-1985) cả nước quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội lần thứ
VI của Đảng (12-1986) nêu lên 3 thành tựu nổi bật: 1) Thực hiện thắng lợi chủ trương thống
nhất nước nhà về mặt Nhà nước; 2) Đạt ược những thành tựu quan trọng trong xây dựng chủ
nghĩa xã hội; 3) Giành thắng lợi to lớn trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
Những thành tựu trên ã tạo cho cách mạng nước ta những nhân tố mới ể tiến lên.
Sai lầm, khuyết iểm nổi bật trong thời kỳ này là không hoàn thành các mục tiêu về kinh tế
xã hội ề ra. Đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng về kinh tế - xã hội, sản xuất tăng chậm và lOMoARcPSD| 40651217
không ổn ịnh, lạm phát cao, nền kinh tế luôn trong tình trạng thiếu hụt. Đất nước bị bao vây, cô
lập, ời sống nhân dân khó khăn, lòng tin ối với Dân tộc, Nhà nước, chế ộ giảm sút nghiêm trọng.
Nguyên nhân khách quan dẫn ến khó khăn trên là do nền kinh tế nước ta vốn ã nghèo nàn,
lạc hậu, phổ biến là sản xuất nhỏ, bị bao vây, cấm vận nhiều năm, hậu quả của 30 năm chiến
tranh ể lại nặng nề, thêm vào ó là hai cuộc chiến tranh biên giới ở hai ầu ất nước, nguồn chi viện
của các nước xã hội chủ nghĩa giảm. Về chủ quan, do sai lầm của Đảng trong ánh giá tình hình,
xác ịnh mục tiêu, bước i, bố trí cơ cấu kinh tế, trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, trong phân phối,
lưu thông và duy trì quá lâu cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp... Đôi khi trong ó có cả buông
lỏng trong quản lý kinh tế, xã hội và trong ấu tranh chống âm mưu chống phá của các lực lượng thù ịch.
II. LÃNH ĐẠO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ (1986 - 2018)
1. Đổi mới toàn diện, ưa ất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội (1986- 1996)
a. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VI (12-1986) và thực hiện ổi mới toàn diện
Hoàn cảnh diễn ra Đại hội
Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VI (12-1986) diễn ra trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa
học - kỹ thuật lần thứ hai phát triển mạnh mẽ. Công cuộc cải tổ ở Liên Xô và các nước xã hội
chủ nghĩa Đông Âu ược tiến hành nhưng càng ngày càng lún sâu vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
Việt Nam tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 1976-1980 chỉ ạt 1,6%, sản xuất trong nước
không ủ tiêu dùng. Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng khan hiếm; lạm phát tăng từ 300%
năm 1985 lên tới 774% năm 1986. Các thế lực thù ịch tăng cường bao vây, cấm vận, kích ộng,
lôi kéo người vượt biên trái phép… Nội dung của Đại hội
Đại hội nêu 4 bài học: Một là, trong toàn bộ hoạt ộng của mình, Đảng phải quán triệt tư
tưởng “lấy dân làm gốc”. Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành
ộng theo quy luật khách quan. Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại
trong iều kiện mới. Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền lãnh
ạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội ề ra ường lối ổi mới toàn diện, trong ó lấy ổi mới kinh tế làm trọng tâm. Chủ
trương cơ bản là: Phát triển nhiều thành phần kinh tế; ổi mới cơ chế quản lý kinh tế, xóa bỏ cơ
chế tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh, kết hợp kế hoạch
với thị trường. Nhiệm vụ bao trùm trong những năm còn lại của chặng ường ầu tiên: Sản xuất ủ
tiêu dùng và có tích luỹ; bước ầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong ó ặc biệt chú trọng ba
chương trình kinh tế lớn là lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi ó là
sự cụ thể hóa nội dung công nghiệp hoá trong chặng ường ầu của thời kỳ quá ộ. Thực hiện cải
tạo xã hội chủ nghĩa thường xuyên với hình thức, bước i thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất
phù hợp với lực lượng sản xuất phát triển.
Đại hội cũng nêu ra 5 phương hướng phát triển kinh tế: (1) Bố trí lại cơ cấu sản xuất; iều
chỉnh cơ cấu ầu tư, xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; (2) Sử dụng và cải
tạo úng ắn các thành phần kinh tế; (3) Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; (4) Phát huy mạnh mẽ
ộng lực khoa học - kỹ thuật; (5) Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế ối ngoại.
Đại hội ã thông qua 4 nhóm chính sách xã hội áp ứng yêu cầu phát triển trong chặng ường
mới, bao gồm: Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao ộng; thực hiện công bằng lOMoARcPSD| 40651217
xã hội, bảo ảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội; chăm lo áp
ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân; xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.
Ý nghĩa: Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng có ý nghĩa lịch sử trọng ại, ánh dấu
một bước ngoặt trong sự nghiệp quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, mở ra thời kỳ phát triển mới cho
cách mạng Việt Nam. Đại hội ã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội, thể hiện
quan iểm ổi mới toàn diện ất nước, ặt nền tảng cho việc tìm ra con ường thích hợp i lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
b. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VII (6-1991) và Cương lĩnh xây dựng ất nước
trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
Hoàn cảnh diễn ra Đại hội
Đại hội diễn ra trong bối cảnh chế ộ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô, Đông Âu khủng hoảng
và có nguy cơ sụp ổ. Ở trong nước, sau 5 năm thực hiện ường lối ổi mới, tình hình kinh tế xã hội
tuy có những biến chuyển, song vẫn chưa ra khỏi khủng hoảng. Các thế lực thù ịch tăng cường
thực hiện chiến lược diễn biến hòa bình nhằm chống phá sự nghiệp cách mạng. Nội dung của Đại hội
Đại hội ã thông qua Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội.
Nội dung Cương lĩnh có 4 phần, 12 vấn ề lớn. Trong ó, Cương lĩnh tập trung làm rõ những vấn ề cơ bản sau:
Tổng kết hơn 60 năm Đảng lãnh ạo cách mạng Việt Nam và nêu ra năm bài học lớn cần
quán triệt trong thời gian tới như: nắm vững ngọn cờ ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; sự
nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; không ngừng củng cố, tăng cường
oàn kết: oàn kết toàn Đảng, oàn kết toàn dân, oàn kết dân tộc, oàn kết quốc tế; kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời ại; sự lãnh ạo úng ắn của Đảng là nhân tố hàng ầu bảo ảm thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.
Đưa ra những ặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng trong thời
kỳ mới: 1) Do nhân dân lao ộng làm chủ. 2) Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện ại và chế ộ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. 3) Có nền văn hoá tiến tiến,
ậm à bản sắc dân tộc. 4) Con người ược giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao ộng, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có iều kiện phát triển toàn diện
cá nhân. 5) Các dân tộc trong nước bình ẳng, oàn kết và giúp ỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. 6) Có quan
hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới [6].
Nêu ra 7 phương hướng ể xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:1) Xây dựng
nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. 2) Phát triển
lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá ất nước theo hướng hiện ại gắn liền với phát triển một nền
nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.3) Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa từ thấp ến cao với sự a dạng về hình thức sở hữu. 4) Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước. 5) Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hoá làm cho thế
giới quan Mác - Lênin, tư tưởng, ạo ức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ ạo trong ời sống tinh thần xã
hội. 6) Thực hiện chính sách ại oàn kết dân tộc. 7) Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Đại hội thông qua Chiến lược ổn ịnh và phát triển kinh tế - xã hội ến năm 2000 là củng cố
ộc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực hiện dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện ại lOMoARcPSD| 40651217
trong một xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hoá, có kỷ cương, xoá bỏ áp bức, bất công,
tạo iều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Mục tiêu tổng quát của chiến
lược ến năm 2000 là: ra khỏi khủng hoảng, ổn ịnh tình hình kinh tế - xã hội, phấn ấu vượt qua
tình trạng nghèo và kém phát triển, cải thiện ời sống của nhân dân, củng cố quốc phòng và an
ninh, tạo iều kiện cho ất nước phát triển nhanh hơn vào ầu thế kỷ XXI.
Ý nghĩa: Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VII ã tiếp tục sự nghiệp ổi mới mà Đại hội VI ề
ra - kiên ịnh con ường i lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội VII là “Đại hội của trí tuệ - ổi mới dân
chủ - kỷ cương - oàn kết”
. Đại hội ã hoạch ịnh con ường quá ộ lên chủ nghĩa xã hội phù hợp
với ặc iểm của Việt Nam và những giải pháp ưa ất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Thành công của Đại hội ã củng cố thêm niềm tin tưởng của nhân dân ối với công cuộc ổi mới.
2. Tiếp tục công cuộc ổi mới, ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa và hội nhập quốc tế (1996 - 2018)
a. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6-1996) và bước ầu thực hiện công cuộc
ẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ại hoá (1996-2001) Hoàn
cảnh diễn ra Đại hội
Chủ nghĩa xã hội lâm vào thoái trào, cách mạng khoa học và công nghệ phát triển với trình
ộ ngày càng cao. Sau 10 năm ổi mới, nhân dân Việt Nam ã giành ược những thắng lợi bước ầu
về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, phá ược thế bị bao vây, cô lập nhưng
vẫn là nước nghèo, kém phát triển, xã hội còn nhiều tiêu cực và nhiều vấn ề phải giải quyết; lạm
phát từ 67,1% (1991) giảm còn 12,7% (1995). Nội dung của Đại hội
Kiểm iểm, ánh giá kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và tổng kết 10 năm ổi
mới (1986-1996), Đại hội nhận ịnh: mặc dù còn một số mặt chưa vững chắc nhưng sau 10 năm
ổi mới ất nước ã ạt ược những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng, ất nước ã ra khỏi
khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhưng một số mặt còn chưa vững chắc. Con ường i lên chủ nghĩa
xã hội ngày càng ược xác ịnh rõ hơn. Nhiệm vụ ề ra cho chặng ường ầu của thời kỳ quá ộ là
chuẩn bị tiền ề cho công nghiệp hóa cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kỳ mới –
thời kỳ ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước. lOMoARcPSD| 40651217 Đại hộ
i nêu ra 6 bài học chủ yếu của mười năm ổi mới: Một là, giữ vững mục tiêu ộc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình ổi mới. Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ ầu ổi
mới kinh tế với ổi mới chính trị; lấy ổi mới kinh tế làm trọng tâm, ồng thời từng bước ổi mới
chính trị. Ba là, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường, i ôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Bốn
, mở rộng và tăng cường khối ại oàn kết toàn dân phát huy sức mạnh của cả dân tộc. Năm là,
mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự ồng tình, ủng hộ và giúp ỡ của nhân dân thế giới, kết hợp
sức mạnh của dân tộc với sức mạnh thời ại. Sáu là, tăng cường vai trò lãnh ạo của Đảng, coi
xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt.
Đại hội ưa ra 6 quan iểm chỉ ạo quá trình công nghiệp hoá, hiện ại hoá thời kỳ ổi mới: 1)
Giữ vững ộc lập, tự chủ, i ôi với mở rộng quan hệ quốc tế, a phương hoá, a dạng hoá quan hệ ối
ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là i ôi với tranh thủ tối a nguồn lực bên ngoài. 2)
Công nghiệp hoá, hiện ại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong ó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ ạo. 3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản
cho sự phát triển nhanh và bền vững. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với cải thiện ời sống nhân
dân, phát triển văn hoá, giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường. 4)
Khoa học và công nghệ là ộng lực của công nghiệp hoá, hiện ại hoá; kết hợp công nghệ truyền
thống với công nghệ hiện ại, tranh thủ i nhanh vào hiện ại ở những khâu quyết ịnh. 5) Lấy hiệu
quả kinh tế làm chuẩn cơ bản ể xác ịnh phương án phát triển, lựa chọn dự án ầu tư và công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Ý nghĩa: Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VIII ánh dấu bước ngoặt, ưa ất nước bước sang
thời kỳ mới, thời kỳ ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa, xây dựng nước Việt Nam ộc lập,
dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, vì hạnh phúc
của nhân dân, vì tình hữu nghị và sự hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Đại hội có ý
nghĩa quyết ịnh ối với vận mệnh dân tộc và tương lai của ất nước vào lúc chúng ta sắp bước sang thế kỷ XXI.
Chú ý: Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII (12-1996) nhấn mạnh coi giáo dục - ào tạo cùng
với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng ầu, là nhân tố quyết ịnh tăng trưởng kinh tế và
phát triển xã hội. Hội nghị Trung ương 5, khóa VIII (7-1998) ã ban hành Nghị quyết xây dựng
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc. Nghị quyết của Hội nghị
ược ví như Tuyên ngôn văn hóa của Đảng trong thời kỳ ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa.
b. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IX (4-2001), tiếp tục ẩy mạnh công nghiệp hóa -
hiện ại hóa ất nước (2001-2006) Hoàn
cảnh diễn ra Đại hội:
Đại hội diễn ra vào ầu thế kỷ XXI, khi cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục có bước
phát triển nhảy vọt, thúc ẩy sự phát triển kinh tế tri thức. Toàn cầu hoá kinh tế ang diễn ra mạnh
mẽ. Sau sự kiện 11-9-2001, Mỹ lợi dụng chống khủng bố, tăng cường can thiệp vào công việc
nội bộ của nhiều nước. Khu vực Đông Nam Á, châu Á - Thái Bình Dương trở thành khu vực
phát triển kinh tế năng ộng nhưng tiềm ẩn nhiều nhân tố gây mất ổn ịnh.
Việt Nam sau 15 năm ổi mới ã ạt ược nhiều thành tựu quan trọng, tạo thế và lực mới thúc
ẩy công cuộc ổi mới i vào chiều sâu. Tuy nhiên, nước ta cũng ang ứng trước nguy cơ như: tụt lOMoARcPSD| 40651217 Đại hộ
hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, chệch hướng xã hội chủ
nghĩa, nạn tham nhũng quan liêu, “diễn biến hoà bình” do các thế lực thù ịch gây ra.
Nội dung của Đại hội:
i ã nêu lên những chuyển biến to lớn của thế giới và Việt Nam trong thế kỷ XX.
Trong ó nhấn mạnh: Thế kỷ XX ghi ậm trong lịch sử loài người ba dấu ấn cực kỳ sâu sắc: Khoa
học và công nghệ tiến nhanh chưa từng thấy; hai cuộc chiến tranh thế giới diễn ra gây nhiều tổn
thất; ầu thế kỷ phong trào cách mạng phát triển rộng toàn thế giới, cuối thế kỷ, chủ nghĩa xã hội
hiện thực tạm thời lâm vào thoái trào. Đối với Việt Nam, thế kỷ XX là thế kỷ của những biến
ổi to lớn, thế kỷ của những chiến công và thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và thời ại: Đảng Cộng sản
Việt Nam ra ời mở ra bước ngoặt của cách mạng Việt Nam; thắng lợi của Cách mạng tháng
Tám năm 1945 và việc thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; thắng lợi của các cuộc
kháng chiến oanh liệt ể giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc; thắng lợi của sự nghiệp ổi mới,
từng bước ưa ất nước quá ộ lên chủ nghĩa xã hội.
Đại hội khẳng ịnh bốn bài học cơ bản: 1) Kiên trì mục tiêu ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. 2) Đổi mới phải dựa vào
nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn luôn sáng tạo. 3) Phải kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại. 4) Đường lối úng ắn của Đảng là nhân tố quyết ịnh thành
công của sự nghiệp ổi mới.
Đại hội ưa ra khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh một cách ầy ủ hơn và làm rõ quan iểm về
con ường quá ộ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam. Về nội dung
chủ yếu của ấu tranh giai cấp trong giai oạn hiện này hướng vào và ộng lực chủ yếu ể phát triển
ất nước. Đại hội chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã
hội chủ nghĩa và coi ây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá ộ lên chủ
nghĩa xã hội và thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (20012010) nhằm ưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao ời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân
dân, tạo nền tảng ể ến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện ại…Về ối ngoại, chủ ộng hội nhập kinh tế quốc tế: thực hiện nhất quán ường lối ối ngoại
ộc lập tự chủ, rộng mở, a phương hóa, a dạng hóa các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là
bạn, là ối tác tin cậy của các nước trong cộng ồng quốc tế, phấn ấu vì hòa bình, ộc lập và phát triển.
Ý nghĩa: Đại hội lần thứ IX của Đảng là Đại hội của trí tuệ, dân chủ, oàn kết, ưa nước ta
bước vào thiên niên kỷ mới, thế kỷ mới với những triển vọng lớn lao. Đại hội tiếp tục ẩy mạnh
công cuộc ổi mới, ánh dấu bước trưởng thành về nhận thức, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phát triển và cụ thể hóa Cương lĩnh 1991 của Đảng trong thực
tiễn Việt Nam những năm ầu của thế kỷ XXI.
c. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ X (4-2006) của Đảng và quá trình thực hiện nghị
quyết Đại hội (2006-2010)
Hoàn cảnh diễn ra Đại hội
Đại hội ược tổ chức trong bối cảnh cách mạng khoa học và công nghệ, ặc biệt là công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học có bước phát triển nhảy vọt. Kinh tế thế giới và khu vực tiếp
tục phục hồi và phát triển nhưng tiềm ẩn những yếu tố bất trắc khó lường. lOMoARcPSD| 40651217 Đại hộ
Đất nước sau 20 năm ổi mới ã ạt ược nhiều thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử, một sự
thay ổi cơ bản, toàn diện, làm cho thế và lực, uy tín quốc tế của Việt Nam tăng lên nhiều so với
trước. Tuy nhiên, ất nước cũng ang ứng trước thách thức lớn. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh
tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới vẫn tồn tại. Tình trạng suy thoái về chính trị,
tư tưởng, ạo ức, lối sống của một bộ phận cán bộ, ảng viên gắn với tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí là nghiêm trọng. Nội dung của Đại hội
i rút ra bài học của 20 năm ổi mới: Một là, trong quá trình ổi mới phải kiên ịnh
mục tiêu ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh. Hai là, ổi mới toàn diện, ồng bộ, có kế thừa, có bước i, hình thức và cách làm
phù hợp. Ba là, ổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ ộng,
sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới. Bốn là, phát huy cao ộ nội
lực, ồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại trong
iều kiện mới. Năm là, nâng cao năng lực lãnh ạo và sức chiến ấu của Đảng, không ngừng ổi mới
hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo ảm
quyền lực thuộc về nhân dân.
Đại hội bổ sung thêm hai ặc trưng của chủ nghĩa xã hội so với Cương lĩnh năm 1991. Một
: Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; Hai là: có Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa. Điều chỉnh một số ặc trưng khác cho phù hợp với ất nước trong thời kỳ mới như
sau: Do nhân dân làm chủ; Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện ại và
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có iều kiện
phát triển toàn diện; Các dân tộc trong cộng ồng Việt Nam bình ẳng, oàn kết, tôn trọng, Có quan
hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. Đại hội giữ nguyên ặc trưng: Có nền văn hoá
tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc.
Mục tiêu và phương hướng tổng quát phát triển ất nước 5 năm 2006-2010 là “sớm ưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng ể ến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện ại”. Đại hội X, lần ầu tiên khẳng ịnh nhiệm vụ then chốt
là xây dựng, chỉnh ốn Đảng. Điểm mới của Đại hội X là làm sáng tỏ bản chất của Đảng Cộng
sản Việt Nam là ội tiên phong của giai cấp công nhân, của nhân dân lao ộng và cả dân tộc Việt
Nam; ại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao ộng và của dân tộc. Đại
hội X là cho phép ảng viên làm kinh tế tư nhân.
Ý nghĩa: Đại hội X là dấu mốc quan trọng trong tiến trình ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
ại hóa. Các văn kiện ược thông qua tại Đại hội là kết tinh trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân quyết
tâm ổi mới, phát triển nhanh và bền vững hơn trong thời kỳ mới.
d. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XI (1-2011) và Cương lĩnh bổ sung, phát triển
năm 2011 của Đảng
Hoàn cảnh diễn ra Đại hội
Tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp. Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu
thế lớn, nhưng chiến tranh cục bộ, xung ột vũ trang, khủng bố, bất ổn chính trị - xã hội, tranh
chấp chủ quyền, lãnh thổ vẫn diễn ra ở nhiều nơi. Thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng năng lượng,
ô nhiễm môi trường, biến ổi khí hậu trở thành những vấn ề nghiêm trọng trên toàn thế giới. Nội dung của Đại hội lOMoARcPSD| 40651217 Đại hộ
Đại hội thông qua Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
(Bổ sung, phát triển năm 2011) gồm bốn phần cơ bản giống như Cương lĩnh 1991. Trong ó, cơ
bản là các vấn ề như:
Nêu ra năm bài học kinh nghiệm lớn cần tiếp tục quá triệt trong thời gian tới: Một là, nắm
vững ngọn cờ ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân. Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường oàn kết: oàn kết toàn Đảng,
oàn kết toàn dân, oàn kết dân tộc, oàn kết quốc tế. Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời ại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế. Năm là, sự lãnh ạo úng ắn của Đảng
là nhân tố hàng ầu quyết ịnh thắng lợi của cách mạng Việt Nam. lOMoARcPSD| 40651217
Cương lĩnh năm 2011 bổ sung hai vấn ề cấp bách là chống khủng bố; vấn ề ứng phó với
biến ổi khí hậu toàn cầu. Về mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Cương lĩnh nêu tám ặc trưng
cơ bản: Một là, xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Hai là, do nhân dân làm chủ. Ba là, có nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện ại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp. Bốn là, có nền
văn hoá tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc. Năm là, con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có iều kiện phát triển toàn diện. Sáu là, các dân tộc trong cộng ồng Việt Nam bình ẳng,
oàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển. Bảy là, có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh ạo. Tám là, có quan hệ
hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Cương lĩnh chỉ rõ tám phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta: Một
là, ẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên, môi trường; Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Ba là,
xây dựng nền văn hoá tiến tiến, ậm à bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao ời sống
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Bốn là, bảo ảm vững chắc quốc phòng và an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Năm là, thực hiện ường lối ối ngoại ộc lập, tự chủ, hòa
bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ ộng và tích cực hội nhập quốc tế. Sáu là, xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện ại oàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận
dân tộc thống nhất. Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020, mục tiêu tổng quát: Phấn ấu
ến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện ại; chính trị - xã hội
ổn ịnh, dân chủ, kỷ cương, ồng thuận; ời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ược nâng lên
rõ rệt; ộc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ ược giữ vững; vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế tiếp tục ược nâng lên; tạo tiền ề vững chắc ể phát triển cao hơn trong giai oạn sau.
Đại hội nêu ra ba ột phá chiến lược là: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng
xã hội chủ nghĩa; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, và
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng ồng bộ, có một số công trình hiện ại.
Ý nghĩa: Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng ã ịnh hướng cho toàn Đảng, toàn
dân tiếp tục phát huy sức mạnh oàn kết, ẩy mạnh toàn diện công cuộc ổi mới, tạo nền tảng ể ến
năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện ại; ến giữa thế kỷ
XXI nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện ại, theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
e. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XII (1-2016), tiếp tục ẩy mạnh toàn diện, ồng bộ
công cuộc ổi mới, tích cực, chủ ộng hội nhập quốc tế Hoàn
cảnh diễn ra Đại hội
Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng họp từ ngày 21 ến ngày 28-1-2016, trong
bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh, rất phức tạp, khó lường. Đất nước ã qua
30 năm ổi mới, thế và lực tăng lên rõ rệt, có cả những thuận lợi, thời cơ an xen với những khó
khăn, thách thức gay gắt. Nội dung Đại hội
Đại hội kiểm iểm, ánh giá thành quả quan trọng, những hạn chế yếu kém trong 5 năm thực hiện
Nghị quyết Đại hội XI, tổng kết 30 năm ổi mới (1986-2016)
và rút ra một số kinh nghiệm: Một
là,
phải hết sức chú trọng công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực
lãnh ạo và sức chiến ấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; phải phát huy dân lOMoARcPSD| 40651217
chủ, tăng cường khối ại oàn kết toàn dân tộc. Hai là, nhìn thẳng vào sự thật, ánh giá úng sự thật,
nói rõ sự thật, bám sát thực tiễn của ất nước và thế giới; ồng thời nắm bắt, dự báo những diễn
biến mới ể kịp thời xác ịnh, iều chỉnh một số chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp. Ba
là, gắn kết chặt chẽ và triển khai ồng bộ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm;
xây dựng, chỉnh ốn Đảng là then chốt với phát triển văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội; bảo
ảm quốc phòng và an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên. Bốn là, kiên trì thực hiện các
mục tiêu lâu dài, nhiệm vụ cơ bản, ồng thời tập trung nguồn lực thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ cấp bách, trước mắt, giải quyết dứt iểm những yếu kém, ách tắc, tạo ột phá ể giữ vững và ẩy
nhanh nhịp ộ phát triển; phát huy mọi nguồn lực trong và ngoài nước áp ứng yêu cầu phát triển
ất nước. Năm là, chủ ộng, tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững ộc lập, tự chủ, lấy lợi
ích quốc gia - dân tộc làm mục tiêu cao nhất, áp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc trong tình hình mới.
Mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát: Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, ẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước. Hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, ào tạo, phát triển nguồn nhân
lực. Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Xây dựng, phát triển văn hóa, con người. Quản
lý phát triển xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Quản lý tài nguyên; bảo vệ môi trường;
chủ ộng phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến ổi khí hậu. Tăng cường quốc phòng, an ninh,
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. Nâng cao hiệu quả
hoạt ộng ối ngoại, chủ ộng và tích cực hội nhập quốc tế. Phát huy sức mạnh ại oàn kết dân tộc.
Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, ảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. Xây
dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh, nâng cao năng lực lãnh ạo và sức chiến ấu của Đảng.
Các chỉ tiêu cụ thể
Về kinh tế: Tốc ộ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm ạt 6,5 - 7%/năm. Đến năm 2020,
GDP bình quân ầu người khoảng 3.200 - 3.500 USD; tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong
GDP khoảng 85%. Tỷ lệ ô thị hoá ến năm 2020 ạt 38 - 40%. Về xã hội: Đến năm 2020, tỷ lệ lao
ộng nông nghiệp trong tổng lao ộng xã hội khoảng 40%; tỷ lệ lao ộng qua ào tạo ạt khoảng 65 -
70%, trong ó có bằng cấp, chứng chỉ ạt 25%; có 9 - 10 bác sĩ và trên 26,5 giường bệnh trên 1
vạn dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế ạt trên 80% dân số; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng
1,0 - 1,5%/năm. Về môi trường: Đến năm 2020, 95% dân cư thành thị, 90% dân cư nông thôn
ược sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh và 85% chất thải nguy hại, 95 - 100% chất thải y tế ược xử
lý; tỷ lệ che phủ rừng ạt 42%.
Đại hội nhấn mạnh 6 nhiệm vụ trọng tâm: 1) Tăng cường xây dựng, chỉnh ốn Đảng; ngăn
chặn, ẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, ạo ức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hoá” trong nội bộ. Tập trung xây dựng ội ngũ cán bộ, nhất là ội ngũ cán bộ cấp chiến
lược, ủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. 2) Xây dựng tổ chức bộ máy của
toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt ộng hiệu lực, hiệu quả; ẩy mạnh ấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, quan liêu. 3) Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng
trưởng, năng suất lao ộng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba
ột phá chiến lược. 4) Kiên quyết, kiên trì ấu tranh bảo vệ vững chắc ộc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hoà bình, ổn ịnh ể phát triển ất
nước; bảo ảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. 5) Thu hút, phát huy mạnh mẽ
mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Chăm lo nâng cao ời sống vật chất, tinh thần, giải lOMoARcPSD| 40651217
quyết tốt những vấn ề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo ảm an ninh xã hội, an
ninh con người; bảo ảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh ại oàn kết toàn dân tộc. 6) Phát huy nhân
tố con người trong mọi lĩnh vực của ời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về ạo ức,
nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh.
Ý nghĩa: Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng là Đại hội của oàn kết, ổi mới, kỷ
cương và dân chủ. Đại hội ã ánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XI và nhìn lại chặng
ường 30 năm ổi mới của ất nước; ưa ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp xây dựng
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, phấn ấu sớm ưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện ại. Đại hội thể hiện nhiều kỳ vọng của nhân dân trong thế kỷ XXI.
3. Thành tựu, kinh nghiệm của công cuộc ổi mới
Công cuộc ổi mới do Đảng ta khởi xướng từ năm 1986 mang tầm vóc và ý nghĩa cách
mạng sâu sắc, toàn diện ã ạt ược nhiều thành tựu to lớn:
Trên lĩnh vực kinh tế: Đất nước ã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước
ang phát triển có thu nhập trung bình. Môi trường ầu tư ược cải thiện, a dạng hóa ược
nhiều nguồn vốn ầu tư cho phát triển. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ại hóa ược ẩy mạnh. Các
khu công nghiệp (cả nước có khoảng 280 khu công nghiệp) và các vùng kinh tế trọng lớn hình
thành. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện ại hóa. Kinh
tế Việt Nam hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới. Hiện nay, Việt Nam có quan hệ thương
mại với hơn 200 nước và vùng lãnh thổ, ký hiệp ịnh thương mại song phương với hơn 100 nước.
Về văn hóa, xã hội: Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân có nhiều thay ổi; an sinh
xã hội ược bảo ảm. Chú trọng xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, giữ gìn và
phát huy giá trị văn hóa dân tộc. Phong trào “Toàn dân oàn kết xây dựng ời sống văn hóa”, “Xây
dựng nông thôn mới” và các phong trào xóa ói giảm nghèo, ền ơn áp nghĩa…ạt ược những kết quả tích cực.
Việc giải quyết các vấn ề xã hội: Các chính sách về lao ộng và việc làm của Nhà nước
ngày càng phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Sự nghiệp giáo dục: Từ năm 2000, cả nước ạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập
giáo dục tiểu học; ến giữa năm 2004, 20 tỉnh, thành phố ạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Tỉ lệ
người lớn biết chữ ạt 90,39%, trong khi các nước thu nhập thấp chỉ ạt 69%.
Về quốc phòng an ninh: Giữ vững ộc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo
ảm sự lãnh ạo của Đảng và chế ộ xã hội chủ nghĩa, cơ bản giữ vững an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội. Việt Nam ã thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ củng cố an ninh, quốc phòng với
chống “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật ổ; vô hiệu hóa hoạt ộng của các ối tượng phản ộng
trong và ngoài nước lợi dụng các vấn ề dân tộc, tôn giáo, nhân quyền ể gây mất ổn ịnh.
Về ối ngoại, ến năm 2018, Việt Nam ã có quan hệ ngoại giao với 188 nước trong tổng số
193 nước thành viên Liên hợp quốc. Mở rộng quan hệ hợp tác với hầu hết các nước lớn như:
Mỹ, Nhật Bản, Nga, Ấn Độ và các nước tư bản phát triển: Anh, Pháp, Đức, Ý…; tăng cường
hợp tác với Trung Quốc; quan hệ hợp tác chiến lược với nhiều nước trên thế giới. Cùng với việc
tăng cường ngoại giao nhà nước, quan hệ ối ngoại Đảng và ngoại giao nhân dân ược mở rộng,
nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam tại các diễn àn a phương.
Về xây dựng hệ thống chính trị: Hệ thống tổ chức của Đảng và Nhà nước từng bước ược
kiện toàn theo hướng tinh gọn, giảm bớt ầu mối trung gian. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ã ạt ược những kết quả bước ầu. lOMoARcPSD| 40651217
Quốc hội từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt ộng. Bộ máy Chính phủ và
chính quyền ịa phương ược kiện toàn một bước. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên
từng bước ổi mới về tổ chức và phương thức hoạt ộng.
Tuy nhiên, công cuộc ổi mới ở Việt Nam cũng còn những hạn chế, yếu kém như: bốn nguy
cơ mà Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng (năm 1994) nêu lên vẫn tồn tại, có mặt diễn
biến phức tạp hơn, như nguy cơ “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù ịch với những thủ oạn
mới tinh vi và thâm ộc chống phá ta và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong
nội bộ. Trong Đảng, một bộ phận cán bộ, ảng viên suy thoái về chính trị, tư tưởng và ạo ức, phai
nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí chiến ấu; tha hóa về lối sống, quan liêu, xa rời quần chúng. Tệ
quan liêu, tham nhũng, lãng phí ang gây bất bình trong xã hội, làm suy giảm lòng tin của nhân
dân với Đảng, Nhà nước.
Nguyên nhân của những hạn chế:
Khách quan: Đổi mới là một sự nghiệp to lớn, toàn diện, lâu dài, rất khó khăn, phức tạp,
chưa có tiền lệ trong lịch sử. Tình hình thế giới và khu vực có những mặt tác ộng không thuận
lợi; sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù ịch, phản ộng và cơ hội chính trị.
Chủ quan: Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn chưa ược quan tâm úng mức,
ổi mới tư duy lý luận chưa kiên quyết, mạnh mẽ, có mặt còn lạc hậu, hạn chế so với chuyển biến
nhanh của thực tiễn. Dự báo tình hình chậm và thiếu chính xác làm ảnh hưởng ến chất lượng
các quyết sách, chủ trương, ường lối của Đảng. Nhận thức và giải quyết tám mối quan hệ lớn
còn hạn chế. Đổi mới thiếu ồng bộ, lúng túng trên một số lĩnh vực. Một số kinh nghiệm của
Đảng trong lãnh ạo công cuộc ổi mới

Một là, trong quá trình ổi mới phải chủ ộng, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên ịnh mục
tiêu ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Hai là, ổi mới phải luôn quán triệt quan iểm “dân là gốc”, vì lợi ích của nhân dân, dựa vào
nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của
nhân dân; phát huy sức mạnh ại oàn kết toàn dân tộc.
Ba là, ổi mới phải toàn diện, ồng bộ, có bước i phù hợp; phải tôn trọng quy luật khách
quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận,
tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn ề do thực tiễn ặt ra.
Bốn là, phải ặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên ịnh ộc lập, tự chủ, ồng thời chủ
ộng và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình ẳng, cùng có lợi; kết hợp phát huy sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời ại ể xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Năm là, phải thường xuyên tự ổi mới, tự chỉnh ốn, nâng cao năng lực lãnh ạo và sức chiến
ấu của Đảng; xây dựng ội ngũ cán bộ, nhất là ội ngũ cán bộ cấp chiến lược, ủ năng lực phẩm
chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt ộng của Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của cả hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Trình bày hoàn cảnh nước ta sau ngày 30/4/1975. lOMoARcPSD| 40651217
Câu 2: Các bước ột phá lớn trong quá trình ổi mới tư duy kinh tế của Đảng từ năm 1975 ến 1985.
Câu 3: Khái quát các kỳ Đại hội (thời gian diễn ra, chủ ề, nội dung chính và ý nghĩa) Chương 4
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC THỦY LỢI TRONG CÔNG CUỘC XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC
I. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC THỦY LỢI THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI
1. Đảng lãnh ạo công tác thủy lợi trước ngày thống nhất ất nước (1975)
a. Chủ trương của Đảng về công tác thủy lợi
Thủy lợi, theo từ iển Bách Khoa là “khoa học tổng hợp nghiên cứu ứng dụng các vấn ề
kinh tế, kỹ thuật nhằm phát triển, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nước, phòng chống và
khắc phục hậu quả các tác hại do nước gây ra. Bao gồm: ánh giá, dự báo diễn biến tài nguyên
và môi trường nước (cả nước mặn, nước dưới ất); xác ịnh nhu cầu nước cho dân sinh và các
ngành kinh tế quốc dân theo từng giai oạn phát triển kinh tế - xã hội, cân bằng nước trong lưu
vực, khu vực, vùng và quốc gia; xác lập các biện pháp cấp thoát nước cho các ô thị, khu vực
kinh tế và các vùng nông thôn; khảo sát thiết kế và xây dựng kể cả các biện pháp chỉnh trị sông
và bờ biển; quản lý khai thác có hiệu quả công trình và hệ thống thủy lợi, phòng chống lụt bão
và quản lý ê iều, quản lý khu vực, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái”.
Theo cách hiểu thông thường, thủy lợi hay công tác thủy lợi là một thuật ngữ, tên gọi
truyền thống của việc nghiên cứu khoa học công nghệ, ánh giá, khai thác sử dụng, bảo vệ nguồn
tài nguyên nước và môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.
Nói về vai trò của công tác thủy lợi, V.I. Lênin khẳng ịnh: “Công tác thủy lợi là ặc biệt
quan trọng ể khôi phục cho kỳ ược nền nông nghiệp và ngành chăn nuôi… Công tác thủy lợi là
việc cần thiết hơn cả, chính nó sẽ tái tạo ất nước, sẽ phục hưng ất nước, sẽ chôn vùi quá khứ, sẽ
củng cố bước quá ộ lên chủ nghĩa xã hội”. lOMoARcPSD| 40651217
Do vị trí quan trọng của thủy lợi ối với nền kinh tế quốc dân và trong ời sống của người
dân nước ta, tại Hội nghị thủy lợi toàn miền Bắc (14-9-1959), Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Việt
Nam ta có hai tiếng Tổ quốc, ta cũng gọi Tổ quốc là ất nước; có ất và có nước, thì mới thành Tổ
quốc. Có ất lại có nước thì dân giàu, nước mạnh. Nước cũng có thể làm lợi nhưng cũng có thể
làm hại, nhiều nước quá thì úng lụt, ít nước quá thì hạn hán. Nhiệm vụ của chúng ta là làm cho
ất với nước iều hoà với nhau ể nâng cao ời sống nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội… Vậy thì
bây giờ muốn có ủ nước, muốn iều hoà nước thì cũng phải toàn dân làm thuỷ lợi”.
Như vậy, ối với Việt Nam, thủy lợi có tầm quan trọng ặc biệt trong công cuộc xây dựng,
phát triển ất nước. Một là cấp nước tưới, phục vụ sản xuất, iều hoà, sử dụng và bảo vệ các nguồn
nước, hạn chế những thiệt hại do nước gây ra. Hai là, góp phần tích cực cho công tác xóa ói
giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường, phát triển ngành du lịch …
Ngay khi ặt ách thống trị trên lãnh thổ Việt Nam, thực dân Pháp ã rất quan tâm tới việc
xây dựng hệ thống các công trình thủy lợi và ê iều nhằm mục ích mở mang phát triển nông
nghiệp và mục vụ mưu ồ thống trị của chúng. Ở Nam Bộ, mục tiêu của việc ào kênh mương làm
thủy lợi chủ yếu ể khai phá vùng ất mới, giải quyết một phần tiêu úng, chứ chưa thực sự giải
quyết vấn ề tưới và xổ phèn cho ất ai sản xuất nông nghiệp. Ở Bắc Bộ và Trung Bộ, việc xây
dựng, khai thác thủy lợi của Pháp bắt ầu từ cuộc khai thác thuộc ịa lần thứ nhất (1897 – 1914)
chủ yếu ể tăng lợi nhuận của các ồn iền của Pháp. Nghiên cứu xây dựng các hệ thống thủy nông
Liễn Sơn, Sông Cầu ể phục vụ cho khu vực tập trung nhiều ồn iền nằm giữa ba tỉnh Bắc Giang,
Thái Nguyên, Vĩnh Phú, trong ó, hệ thống Sông Cầu trở thành ường vận tải thủy kinh tế lớn
nhất nhằm ưa nông - lâm, khoáng sản khai thác từ Thái Nguyên về cảng Hải Phòng sau ó ưa về Pháp.
Việc xây dựng thủy lợi ở Trung Bộ cũng ít ược quan tâm do Pháp chưa ầu tư thành lập
các ồn iền nông nghiệp ở ây. Hệ thống thủy nông ầu tiên ược xây dựng là Sông Chu với công
trình ầu mối ập Bái Thượng, có nhiệm vụ dâng mực nước Sông Chu mùa kiệt ể dẫn vào khu
tưới, ược khởi công năm 1920, hoàn thành năm 1928. Sau Bái Thượng, Pháp xây dựng hệ thống
thủy nông Tuy Hòa ở Phú Yên.
Trong khoảng thời gian 30 năm chiến tranh (1945-1975), mặc dù nền kinh tế nông nghiệp
lạc hậu, nguồn ngân quỹ quốc gia nghèo nàn nhưng Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm ến thủy
lợi. Việc ầu tư toàn bộ nguồn ngân khố ít ỏi ể ắp ê Bắc Bộ trong những năm 19451946, ầu tư
cho Đại Thủy nông Bắc Hưng Hải, một công trình mà thực dân Pháp cho là ngân sách không
kham nổi ã thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta trong việc làm chủ nguồn nước. Vùng
ven sông Hồng, Nhà nước luôn ặt trị thủy lên trước khai thác, xác ịnh thủy iện Hòa Bình mục
tiêu chống lũ hạ du là chủ yếu, iện là hàng thứ yếu, ều xuất phát từ tư tưởng:
ảm bào an toàn và nâng cao ời sống nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
b. Sự chỉ ạo của Đảng
Công tác thủy lợi thời kỳ này chủ yếu ược triển khai nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp
và phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Đánh giá chung về công tác thủy lợi sau 20 năm xây
dựng 1954-1974, cố Tổng Bí thư Lê Duẩn nêu rõ: “Tuy có khuyết iểm, công tác thủy lợi cũng
ã thu ược thành tích quan trọng là ã tạo nên những cơ sở vật chất kỹ thuật áng kể nhất cho nền
nông nghiệp nước ta. Do ó, hạn chế ược nhiều tác hại của thiên tai, ưa các vụ sản xuất i dần
vào thế ổn ịnh và góp phần ẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất và tăng vụ trên nhiều vùng rộng lớn”. lOMoARcPSD| 40651217
2. Công tác thủy lợi trong những năm 1975 - 1985
a. Chủ trương của Đảng
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, ất nước hòa bình, ộc lập, thống
nhất, bước vào thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội. Trong Báo cáo của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng tại Đại hội lần thứ IV (12 - 1976) của Đảng, ồng chí Phạm Văn Đồng - Thủ tướng
Chính phủ ã khẳng ịnh: thủy lợi là biện pháp hàng ầu ể mở rộng diện tích, thâm canh tăng vụ,
cải tạo ất, quyết ịnh thắng lợi của toàn bộ công cuộc phát triển sản xuất nông nghiệp. Do ó:
“Khối lượng xây dựng các công trình thủy lợi trong 5 năm (1976 - 1980) của cả nước dự kiến
sẽ tăng gấp ôi tổng khối lượng ã thực hiện trong 20 năm qua ở các tỉnh phía Bắc. Khởi công
sớm, hoàn thành nhanh các công trình thủy lợi, chúng ta sẽ tận dụng ược ất ai sẵn có với hiệu
quả cao, thu hút ược nhiều lao ộng vào sản xuất, có thêm nhiều sản phẩm, trước hết là lương
thực. Chúng ta phải có những biện pháp ặc biệt mạnh mẽ, nhanh chóng phát triển mạnh lưới
thủy lợi ở khắp các ịa phương, trước hết ở các vùng trọng iểm lúa và cây công nghiệp quan
trọng… Phải dấy lên một phong trào cách mạng rộng lớn, thu hút hàng triệu quần chúng ở nông
thôn, thành thị, quân ội, học sinh, công nhân, viên chức, tiến quân mạnh mẽ vào mặt trận thủy
lợi bằng những ngày công lao ộng xã hội chủ nghĩa”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (3 - 1982) của Đảng tiếp tục ề ra mục tiêu: “Phấn ấu
khoảng 3 kế hoạch 5 năm sử dụng cả 10 triệu hécta ất nông nghiệp, 15 triệu hécta lâm nghiệp,
gieo trồng bình quân hai vụ trên ất trồng cấy hàng năm”. Phương hướng chung là “hoàn chỉnh
những công trình thủy lợi ã có, làm mới những công trình thủy lợi vừa và nhỏ là chủ yếu, chuẩn
bị iều kiện ể xây dựng những công trình thủy lợi lớn, ặc biệt phát triển thủy lợi hợp lý, có hiệu
quả thiết thực ở Đồng bằng sông Cửu Long và tích cực thu hẹp diện tích bị úng ở Đồng bằng Bắc Bộ”.
b. Sự chỉ ạo của Đảng và thành tựu của thủy lợi trong những năm 1975 - 1985
Về phát triển thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, sau năm 1975, công tác thủy lợi ở
miền Bắc ạt ược nhiều kết quả khả quan, tuy nhiên ở miền Nam còn nhiều khó khăn do hậu quả
chiến tranh ể lại. Nhiều vùng rộng lớn hàng triệu hécta vẫn còn bị bỏ hoang như: Đồng Tháp
Mười, Tây bán ảo Cà Mau, Tứ Giác Long Xuyên, Tây Nguyên ... Trước tình hình ó, ngày 19-
8-1977, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Nghị quyết số 03-NQ/TW nêu ra nhiệm vụ và
những yêu cầu cụ thể về thủy lợi ối với từng vùng như sau: Đối với ồng bằng sông Cửu Long,
cần tập trung vào nạo vét các hệ thống kênh mương cũ, ào thêm nhiều kênh, rạch tiêu nước, rửa
phèn và tưới nước, ắp ập ngăn nước mặn, xây dựng các hệ thống bơm iện và bơm dầu. Ở miền
Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh về cây lương thực nên “cần xây dựng nhiều hồ, ập chứa
nước, nhiều trạm bơm và phát triển nhanh các loại giếng ể khai thác nước ngầm nhằm tăng
nhanh diện tích ruộng hai vụ lúa, bảo ảm nước cho các vùng chuyên canh quy mô lớn về ngô,
ậu tương, mía, chăn nuôi, và phục vụ sinh hoạt của nhân dân. Đối với các tỉnh duyên hải Khu V
cũ và Tây Nguyên cần xây dựng nhanh nhiều hồ, ập, trạm bơm và ào giếng, bảo ảm tưới cho
vùng lúa, vùng bông, một số vùng chuyên canh màu và cây công nghiệp, bảo ảm nước cho chăn
nuôi bò và cho sinh hoạt của nhân dân. Đồng thời, tích cực xây dựng thuỷ nông ở các tỉnh trung
du, miền núi Bắc Bộ ể mở rộng diện tích tưới nước cho ruộng hai vụ lúa, tưới cho màu, cây
công nghiệp, phục vụ chăn nuôi, phục vụ sinh hoạt của nhân dân.
Công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai thời kỳ này tập trung nhằm nâng cao tính
chủ ộng trước thiên tai, bão lũ, chống lũ sớm ầu vụ. lOMoARcPSD| 40651217
Đánh giá chung kết quả công tác thủy lợi miền Bắc ã tiếp tục xây dựng mới ược các công
trình như: cống thủy lợi An Thổ (1976-1979), Trà Linh II - Thái Bình (1977-1980), cống Múc
II (Hà Nam Ninh), cống Rỗ (1981-1983), cống An Sơn, Hải Phòng (1983-1984),…hoàn chỉnh
6 hệ thống bơm tiêu lớn (Hà Nam Ninh) - Bắc Khu IV (cũ). Khởi công xây dựng hệ thống tiêu
úng sông Lý, sông Hoàng với các cống lớn như Quảng Châu, Ngọc Giáp cho Nam Thanh Hóa,
hệ thống tiêu úng Diễn Yên Quỳnh, Nam Hưng Nghi (Nghệ An). Ngoài những công trình lớn,
Đảng, Nhà nước và nhân dân tiếp tục xây dựng thêm những công trình tưới nước ã ược nghiên
cứu kỹ trong thời gian chiến tranh, có tác dụng phục vụ cho những vùng lúa trọng iểm như:
công trình Hồ Yên Lập (Quảng Ninh), Hồ Núi Cốc (Bắc Thái - Thái Nguyên ngày nay), Hồ
Pakhoang (Lai Châu), Hồ Sông Mực, Yên Mỹ (Thanh Hóa), Hồ kẻ Gỗ, Vực Mấu (Nghệ Tĩnh),
Hồ Tiên Lang, Vực Tròn (Quảng Bình)…
Công tác thủy lợi trước năm 1986 vẫn chủ yếu áp ứng yêu cầu của nền sản xuất nhỏ, nguồn
ầu tư hạn chế, cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém, công nghệ lạc hậu, trong ổi mới tổ chức, nội
dung, phương thức hoạt ộng vẫn còn chậm và lúng túng. Công tác ào tạo, bồi dưỡng, lựa chọn
cán bộ không theo kịp sự phát triển của công cuộc ổi mới ở nông thôn, công tác nghiên cứu và
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chưa ược chú trọng úng mức. Chính sách về phòng chống
lụt bão chưa ược ổi mới cho phù hợp với cơ chế mới, nhân dân vẫn vi phạm quy ịnh Điều lệ bảo vệ ê iều.
II. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THỦY LỢI TRONG THỜI
KỲ ĐỔI MỚI (TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY)
1. Những yêu cầu ặt ra ối với công tác thủy lợi trong thời kỳ ổi mới
a. Thủy lợi phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng thâm canh tăng vụ, hiện
ại và bền vững
Bước vào thời kỳ ổi mới, công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam
xác ịnh ổi mới, công nghiệp hóa, hiện ại hóa nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ quan trọng
hàng ầu. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện ại hóa nông nghiệp, nông thôn là tiến tới xây dựng một
nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện ại, bền vững. Yêu cầu trên ặt ra phải chủ
ộng iều tiết nguồn nước, dẫn nước phục vụ sản xuất, tạo bước ột phá trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
Tuy nhiên, ến cuối những năm 90 của thế kỷ XX, các công trình thủy lợi mới ảm bảo
tưới tiêu gần 40% diện tích ất nông nghiệp, nhiều nơi hệ thống chưa hoàn chỉnh, công trình
hiện có mới khai thác ược dưới 60% công suất thiết kế và chủ yếu là phục vụ sản xuất lúa
nước. Hệ thống cấp thoát nước ngọt, nước mặn cho nuôi trồng thủy sản chưa ồng bộ và chưa
ảm bảo kỹ thuật”. Yêu cầu ặt ra ối với thủy lợi là phải hướng tới phục vụ xây dựng nền nông
nghiệp hiện ại, sản xuất hàng hoá lớn trên cơ sở phát huy các tiềm năng, lợi thế của từng vùng
và ứng dụng công nghệ cao ể tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Nâng cao hiệu quả sử dụng
ất ai, nguồn nước, lao ộng và nguồn lực ầu tư, nhằm thực hiện tốt mục tiêu lớn của thời kỳ là
tăng nhanh thu nhập và mức sống của lao ộng nông thôn, gắn với giảm nghèo nhanh và bền vững.
b. Thủy lợi áp ứng yêu cầu công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, biến ổi khí hậu
Ở Việt Nam, thủy lợi óng góp quan trọng vào việc phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
Nằm ở khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương, và là một trong những vùng bão phát sinh và hoạt
ộng mạnh. Mùa bão ở khu vực Biển Đông thường kéo dài từ tháng 7 ến tháng 11 hàng năm. Số lOMoARcPSD| 40651217
lượng các trận bão ổ bộ vào Việt Nam gia tăng, ặc biệt là trong mấy thập kỷ gần ây. Bão vào
Việt Nam không chỉ gây gió xoáy mạnh, gió giật mà còn gây mưa to kéo dài, lũ lụt và nước biển
dâng cao... Có tới 80% dân số Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. Bão là loại thiên tai
nguy hiểm nhất trực tiếp làm ổ nhà cửa, tàn phá hoa màu, phá huỷ các công trình hạ tầng, gây
ra lũ ống, lũ quét, nước dâng. Khi bão ổ bộ vào gặp triều cường và gió thuận, dọc theo vùng
duyên hải, hệ thống ê biển luôn trong tình trạng báo ộng, gia cố và sửa chữa quanh năm nhưng
nạn úng lụt vẫn diễn ra ngày càng nghiêm trọng.
Biến ổi khí hậu cũng ảnh hưởng lớn tới việc cấp nước cho hoạt ộng sản xuất của các ngành
kinh tế. Mưa lớn sẽ làm gia tăng trượt lở ất và xói mòn, làm tăng lượng phù sa chuyển tới và
lắng ọng trong lòng hồ, làm giảm dung tích hữu ích của các hồ chứa. Chế ộ dòng chảy thay ổi
cũng làm cho vấn ề iều tiết của hồ trở nên khó khăn hơn, khả năng cung cấp nước giảm i. Các
công trình thuỷ lợi như: hồ chứa, ập dâng, trạm bơm, giếng nước ngầm... cũng bị ảnh hưởng vì
nguồn nước bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng.
Xã hội ngày càng tiến bộ òi hỏi thủy lợi phải áp ứng nhu cầu ngày càng cao, a dạng và
phong phú của sự phát triển kinh tế - xã hội ất nước. Năng lực hệ thống công trình thủy lợi
không áp ứng ược nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của nhân dân, tất yếu dẫn ến kìm hãm sự phát
triển kinh tế - xã hội. Làm tốt công tác thủy lợi cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và các
lĩnh vực kinh tế khác, ảm bảo cho nhân dân một cuộc sống ấm no, an toàn và ổn ịnh là yêu cầu ặt ra.
2. Đảng lãnh ạo công tác thủy lợi phục vụ sự nghiệp ổi mới, công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước
a. Chủ trương của Đảng về thủy lợi
Trong Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương tại Đại hội ại biểu toàn quốc lần
thứ VI (12-1986), Đảng chỉ rõ: yêu cầu cấp bách về lương thực, thực phẩm, về sản xuất hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu quyết ịnh vị trí hàng ầu của nông nghiệp. Do ó, phải ưa nông nghiệp
tiến một bước theo hướng sản xuất lớn, tăng nhanh khối lượng và tỷ suất hàng hoá nông sản. Để
thực hiện mục tiêu trên, giải pháp hàng ầu là “mở rộng và hoàn chỉnh các hệ thống thuỷ lợi, ứng
dụng rộng rãi những thành tựu khoa học và tiến bộ kỹ thuật, ặc biệt là công nghệ sinh học...,
chủ ộng phòng, chống lụt bão...”.
Đại hội VII (6-1991) của Đảng nhấn mạnh: “Phát triển và hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi,
giải quyết về căn bản vấn ề tưới tiêu nước cho những vùng trọng iểm lương thực và cây công
nghiệp tập trung... Từng bước cơ giới hoá có hiệu quả các khâu sản xuất chủ yếu” [25].
Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6-1996) của Đảng xác ịnh trọng tâm của quá trình
ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa thời kỳ này là công nghiệp hóa, hiện ại hóa nông nghiệp,
nông thôn. Phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, tiếp tục ảm bảo an ninh lương thực quốc
gia trong mọi tình huống, ổn ịnh mọi mặt ời sống nhân dân. Đại hội tiếp tục nhấn mạnh: một
trong những giải pháp quan trọng hàng ầu là phải “phát triển nhanh hệ thống thủy lợi ở tất cả
các vùng, ặc biệt là khôi phục, sửa chữa, nâng cấp và mở rộng hệ thống thủy lợi ã có ở hai ồng
bằng lớn của ất nước; thực hiện chương trình chống nhiễm mặn, chua phèn và chống lũ toàn
diện ở ồng bằng sông Cửu Long. Xây dựng các hồ chứa ở một số vùng trung du, miền núi vừa
phục vụ sản xuất, vừa cải thiện nguồn nước sinh hoạt cho dân cư. Dự kiến trong 5 năm 1996-
2000, năng lực tưới tăng lên 20 vạn hecta, năng lực tiêu úng tăng thêm 25 vạn hecta, tạo nguồn
nước tưới ở Nam bộ 50 vạn hecta, ngăn mặn 10 vạn hecta” [26]. lOMoARcPSD| 40651217
Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IX (4-2001) xác ịnh nhiệm vụ quan trọng hiện nay là ẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa, ưa Việt Nam vững bước i vào thế kỷ XXI. Công tác thủy
lợi ược Đại hội IX của Đảng xác ịnh là có ý nghĩa quan trọng hàng ầu trong quá trình ẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện ại hóa nông nghiệp, nông thôn và cần phải tạo ra những chuyển biến lớn.
Trong bối cảnh mới, Đại hội nhấn mạnh ặc biệt chú trọng triển khai thực hiện ba nội dung trọng yếu sau:
Một là, “Phát triển mạng lưới thủy lợi, bảo ảm cải tạo ất, thâm canh, tăng vụ và khai thác
các vùng ất mới. Hoàn thành xây dựng các công trình thủy lợi kết hợp với phòng, tránh lũ ở
miền Trung... Xây dựng và củng cố hệ thống ê biển và các công trình ngăn mặn, thủy lợi cho
nuôi trồng thủy sản ở ồng bằng sông Cửu Long. Kiên cố hóa các tuyến ê xung yếu; tiếp tục thực
hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương.
Hai là, gắn liền công tác thủy lợi với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng vùng. Cụ
thể: Đối với vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, những nơi có khả năng trồng cây lương thực
ầu tư xây dựng những công trình thủy lợi nhỏ, ưa các loại giống mới phù hợp với iều kiện sinh
thái trong vùng ể phát triển sản xuất lương thực tại chỗ. Khu vực ồng bằng sông Hồng và vùng
kinh tế trọng iểm Bắc Bộ, khai thác, sử dụng hiệu quả các công trình thủy lợi sẵn có phục vụ
sản xuất nông nghiệp. Nghiên cứu, chỉnh trị, nạo vét các hồ ập, cửa sông, ven biển ồng bằng
sông Hồng, phục vụ sản xuất và ời sống nhân dân. Đối với khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải
Trung Bộ và vùng kinh tế trọng iểm miền Trung, “nghiên cứu ưa vào xây dựng một số công
trình phòng, chống lũ theo quy hoạch phát triển khu vực lũ lụt miền Trung, thực hiện các biện
pháp dự phòng hạn chế tác hại của thiên tai, lũ lụt và hạn hán nặng…” [29]. Vùng Tây Nguyên,
hoàn thành xây dựng thủy iện Yaly. Các hồ thủy iện khu vực miền Trung - Tây Nguyên như Đa
Nhim, Ialy, sông Tranh... iều tiết hàng tỷ m3 nước cho sản xuất lúa, hoa màu, cây công nghiệp
cà phê, ca cao.... gần ây là việc chống hạn, ẩy mặn cho khu vực hạ lưu. Một lợi ích khác mà hồ
thủy iện mang lại là bảo vệ môi trường, giảm phát thải.
Ba là, phấn ấu ến năm 2005, ưa năng lực tưới tiêu lên 6,5 triệu hecta gieo trồng lúa và 1,5
triệu hecta rau màu, cây công nghiệp (tăng 60 vạn hecta so với cùng kỳ năm trước) [30].
Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4-2006) nhận ịnh: “Hệ thống thủy lợi chưa
áp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp và nông thôn; các hồ chứa nước ở khu vực miền Trung,
Tây Nguyên và miền núi chưa ược ầu tư hoàn chỉnh; chất lượng một số công trình thấp, hiệu
quả sử dụng kém. Các công trình thủy lợi tập trung nhiều cho sản xuất lúa, chưa phục vụ tốt cho
phát triển cây công nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Hệ thống thủy lợi ở ồng bằng sông Cửu Long
ầu tư thiếu ồng bộ, còn nhiều yếu kém, bất cập...Quản lý nguồn nước còn bị buông lỏng” [31].
Khắc phục iểm hạn chế này, các giải pháp cụ thể ược nêu ra là: “Ưu tiên nâng cấp và xây
dựng mới hệ thống thủy lợi ồng bộ, i ôi với ổi mới quản lý ể khai thác có hiệu quả các công
trình ã ưa vào sử dụng, áp ứng nhu cầu về nước cho nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cho công
nghiệp, dịch vụ và nước cho sinh hoạt ở nông thôn...Củng cố hệ thống hồ ập, ê, kè ven sông,
ven biển; nâng cấp hệ thống cảnh báo, chủ ộng phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiệt hại do
thiên tai, bảo vệ môi trường nước”.
Thủy lợi không chỉ tích trữ, iều hòa, phân phối, tưới tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất
lúa, hoa màu, cây công nghiệp và nuôi trồng thủy sản; cung cấp nguồn nguyên liệu sản xuất
muối; cung cấp, tiêu thoát nước cho sinh hoạt và các ngành kinh tế khác, mà còn óng góp tích
cực vào việc phòng, chống thiên tai và bảo vệ môi trường trước những diễn biến phức tạp của
biến ổi khí hậu; bảo ảm an ninh nguồn nước, và cung cấp iện cho nhân dân... Do vậy, các công lOMoARcPSD| 40651217
trình thủy lợi phải ược thiết kế xây dựng theo hướng a mục tiêu. Đáp ứng yêu cầu ó, Đại hội ại
biểu toàn quốc lần thứ XI (1-2011) của Đảng khẳng ịnh: phải xây dựng nhiều hơn nữa những
công trình thủy lợi a mục tiêu nhằm nâng cao năng lực tưới tiêu cho các loại cây trồng, vật nuôi
và áp ứng các nhu cầu an sinh xã hội khác.
Về cơ bản, công trình thủy lợi a mục tiêu là những công trình vừa phải ảm bảo cung cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác, vừa cấp và tiêu thoát nước sinh hoạt,
kết hợp với phát iện phục vụ cuộc sống người dân, và ặc biệt là óng vai trò quan trọng trong
phòng, chống thiên tai, giảm lũ cho vùng hạ du.
Trong thời kỳ ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa, bên cạnh nhu cầu về quy mô, chất
lượng nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thì nhu cầu chất lượng nguồn nước sinh
hoạt người dân ngày càng tăng cao, khí hậu diễn biến phức tạp, hạn hán, mặn xâm nhập sâu,
nước biển dâng có chiều hướng gia tăng nên hệ thống công trình thủy lợi phải ược thiết kế xây
dựng áp ứng tất cả yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới.
Tháng 1-2016, Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XII diễn ra, Đảng nhận ịnh: sau 5 năm
thực hiện Nghị quyết Đại hội XI, công tác thủy lợi ược chú trọng, ạt nhiều kết quả; năng lực
cảnh báo, dự báo thiên tai ngày càng ược nâng cao, cần tiếp tục làm tốt hơn nữa trong thời gian
tới. Phương hướng là “chủ ộng xây dựng, triển khai và kiểm tra giám sát việc thực hiện các
chương trình, kế hoạch ứng phó với biến ổi khí hậu, phòng, chống thiên tai cho từng giai oạn.
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và ứng phó với thiên tai, giám sát biến ổi khí hậu và tìm
kiếm cứu nạn, cứu hộ. Đầu tư thích áng và sử dụng có hiệu quả sự giúp ỡ quốc tế cho các công
trình trọng iểm quốc gia, các chương trình ứng phó với biến ổi khí hậu. Sử dụng năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả, giảm mức phát thải khí nhà kính”.
Những chủ trương, quan iểm của Đảng ã ịnh hướng cho ngành thủy lợi Việt Nam phát
triển, óng góp quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội ất nước, nhất là trong việc
xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiện ại, bền vững hiện nay.
b. Quá trình Đảng chỉ ạo thực hiện
Quá trình triển khai thực hiện nghị quyết các kỳ Đại hội, Đảng ặc biệt chú trọng chỉ ạo
thực hiện các nội dung sau:
Phát triển thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, hiện ại
Hội nghị lần thứ 5 khóa VII (6-1993), nhấn mạnh: nhiệm vụ cần làm ngay là “xây dựng
các công trình tạo nguồn nước ngọt và ngăn mặn...phục vụ xây dựng vùng lúa xuất khẩu. Đối
với thủy lợi miền núi, một mặt Nhà nước huy ộng nhân dân làm nhiều công trình nhỏ, thích ứng
với tình hình ruộng ất ít và phân tán, mặt khác chú ý xây dựng các công trình loại vừa có liên
quan ến nhiều xã, huyện. Chú ý phát triển nhiều hồ chứa nước nhỏ, ập ngăn suối, cọn tự ộng, ắp
bờ thành ruộng bậc thang quanh ồi, làm hồ vây cá, ào mương quanh ồi, chân núi ể iều khiển
dòng nước chống lũ, chú trọng trồng cây, gây rừng, bảo vệ rừng, chống lũ ống, lũ quét. Xây
dựng các công trình chứa nước phục vụ cho sản xuất và cung cấp nước sinh hoạt cho người
dân… Ở ồng bằng Bắc Bộ, thủy lợi tập trung chủ yếu vào tiêu úng, ngăn mặn, giữ ngọt. Ở các
tỉnh miền Trung, tập trung ầu tư lớn với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm xây
dựng cơ sở vật chất thủy lợi, khắc phục khó khăn do thiên tai thường xuyên gây ra. Vùng Tây
sông Hậu, bán ảo Cà Mau, nhiều trục kênh mới mang tên KH ã ưa ược nước sông Hậu vào sâu
ến gần U Minh, nhanh chóng tiêu thoát nước chua phèn, hạn chế ược mặn trên sông Cái Lớn.
Đồng thời ã khoanh vùng, ắp ê biển, làm cống ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn, dẫn ngọt, nạo vét
và ào mới các kênh hình thành các khu ngọt hóa. Đối với Đồng Tháp Mười, nhờ nỗ lực của lOMoARcPSD| 40651217
Đảng và nhân dân ã chuyển ược nguồn nước ngọt sông Tiền vào bằng các trục kênh lớn như:
Tân Hội - Long Khốt, Tân Thành - Lò Gạch, An Bình - Đồng Tiến, Anh Phong - Mỹ Hòa, kênh
Nguyễn Văn Tiếp, Hồng Ngự ể thau rửa chua phèn… Từ một vùng hoang hóa, Đồng Tháp Mười
trở thành một vùng dân cư ông úc, trù phú, kinh tế, xã hội phát triển.
Đến thập kỷ 90 của thế kỷ XX, công tác thủy lợi miền Bắc về cơ bản ã giải quyết ược nạn
hạn hán, úng lụt ở những vùng trọng iểm lúa, chấm dứt ược cảnh chiêm khô, mùa thối trên
những vùng trũng của ồng bằng Bắc Bộ và Bắc khu IV. Ở miền Trung, tuy công tác thủy lợi
còn gặp nhiều khó khăn và mới tiến hành nhưng ã giải quyết ược hạn hán ở một số cánh ồng
lớn thuộc các tỉnh duyên hải Trung Bộ, Tây Nguyên, góp phần tăng vụ, tăng năng suất cây trồng,
tăng tổng sản lượng nông nghiệp.
Theo ánh giá của Hội nghị Trung ương 5 khóa IX (2-2002): trong thời kỳ ổi mới hệ
thống thủy lợi ược ầu tư lớn và liên tục, ảm bảo tưới cho 84% diện tích gieo trồng lúa, hàng
vạn hecta rau màu và cây công nghiệp, hệ thống ê iều ược củng cố.
Ngày 09-10-2009, Thủ tướng Chính phủ ã ký phê duyệt Chiến lược phát triển thuỷ lợi
áp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và môi trường ến năm 2020, tầm nhìn ến 2050.
Chiến lược nêu rõ phải triển khai thường xuyên công tác vận hành hệ thống thủy lợi bảo ảm
nguồn nước ổn ịnh phục vụ sản xuất nông nghiệp trên phạm vi cả nước. Riêng 12 tỉnh, thành
phố Trung du và ồng bằng Bắc Bộ, bảo ảm ủ nước phục vụ gieo cấy khoảng 620.000 ha lúa,
thời gian lấy nước rút ngắn 4,5 ngày so với kế hoạch, với tổng lượng nước iều tiết từ các hồ
chứa thủy iện là 4,67 tỉ m3.
Năm 2017, ngành thủy lợi ã tiến hành rà soát, ánh giá các mô hình tổ chức hợp tác dùng
nước, xây dựng kế hoạch hiện ại hóa hệ thống thủy lợi ặc trưng cho từng vùng làm cơ sở ể ào
tạo, hướng dẫn các ịa phương. Song song với ó, triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới, ngành thủy lợi ã xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện “hoàn
thiện hệ thống thủy lợi nội ồng” phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện ại; “hướng
dẫn thực hiện các tiêu chí về thủy lợi” trong iều kiện mới. Kết quả là hiện có 80% diện tích ất
nông nghiệp ược tưới tiêu chủ ộng, 70% số xã ạt tiêu chí thủy lợi; có
21.300 tổ chức thủy lợi cơ sở
Ngày 19-6-2017, Luật Thủy lợi ược Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 1-7-2018.
Luật Thủy lợi là khung pháp lý ầy ủ, bảo ảm thủy lợi ược thực hiện một cách bền vững. Luật ã
thể chế hoá các chủ trương, ường lối ổi mới của Đảng về thủy lợi, góp phần quan trọng trong
việc xây dựng nền nông nghiệp hiện ại, có năng lực cạnh tranh cao trong hội nhập quốc tế; góp
phần quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn nước, thích ứng với biến ổi khí hậu. Việc Luật Thủy lợi
ược thông qua là thành công lớn của ngành trong việc hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật,
là cơ sở cho việc quản lý và iều hành của ngành thủy lợi áp ứng yêu cầu phát triển ất nước.
Ngày 7-01-2020, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng ã ký Quyết ịnh số 33/QĐ-TTg phê
duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam ến năm 2030, tầm nhìn ến năm 2045. Chiến lược này có sự
iều chỉnh một số nội dung so với Chiến lược thủy lợi ban hành năm 2009. Chiến lược thủy lợi
năm 2020 xác ịnh mục tiêu chung là: Phát triển thủy lợi theo hướng hiện ại, bảo ảm cấp, thoát
nước cho dân sinh, các ngành kinh tế, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
bảo ảm an ninh nguồn nước, lợi ích quốc gia, quốc phòng. Mục tiêu cụ thể trong thời gian tới
phải cấp nước kịp thời “cho diện tích ất trồng lúa 2 vụ với mức ảm bảo tưới 85%, trong ó ến
năm 2030 có 30%, năm 2050 có 60% diện tích trồng lúa thực hiện phương thức canh tác tiên
tiến. Đến năm 2030 diện tích cây trồng cạn ược tưới ạt 70%, trong ó tưới tiên tiến, tiết kiệm lOMoARcPSD| 40651217
nước ạt 30%; ến năm 2050 ạt 100%, trong ó tưới tiên tiến, tiết kiệm nước ạt 60%. Chủ ộng tiêu,
thoát nước ra sông chính, tăng diện tích tiêu bằng ộng lực, ảm bảo tiêu thoát ở vùng ồng bằng,
vùng trũng phục vụ dân sinh, nông nghiệp với tần suất từ 510%; áp ứng yêu cầu tiêu, thoát cho
khu ô thị tiêu vào hệ thống công trình thủy lợi. Đảm bảo cấp, thoát nước chủ ộng cho nuôi trồng
thủy sản thâm canh tập trung, công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao; vùng sản xuất nông nghiệp
hàng hóa có giá trị cao và các mục tiêu khác trong sản xuất nông nghiệp. Cấp nước cho hoạt
ộng kinh tế ven biển, các ảo có ông dân cư, dịch vụ nghề cá...”. Chiến lược thủy lợi Việt Nam
ến năm 2030, áp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong thời kỳ mới.
Xây dựng các công trình thủy lợi áp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, theo hướng a mục tiêu
Hội nghị Trung ương 5 khóa IX là Hội nghị ược ánh giá có nhiều quan iểm mới trong
việc chỉ ạo xây dựng các công trình thủy lợi, tạo bước ột phá. Hội nghị chỉ rõ: “xây dựng công
trình thủy lợi mới ể mở rộng diện tích tưới các loại cây trồng ối với những nơi có iều kiện, cấp
nước cho dân sinh, cải tạo môi trường, tưới cho cây trồng cạn, cây công nghiệp, cây ăn quả,
nuôi trồng thủy sản, nhất là ở miền núi. Khôi phục, nâng cấp, sửa chữa, cải tạo hệ thống thủy
lợi hiện có nhằm khai thác tối a năng lực công trình thủy lợi theo thiết kế phục vụ a mục tiêu.
Kiên cố hóa kênh mương phải ồng thời với việc phân công, phân cấp quản lý các hệ thống
công trình, thực hiện việc chuyển giao quyền quản lý công trình thủy lợi trên ịa bàn cho người
hưởng lợi, gắn trách nhiệm với quyền lợi của họ, giảm bao cấp của Nhà nước, khai thác công
trình hiệu quả cao. Đổi mới công nghệ xây dựng, quản lý, iều hành công nghệ tưới, ứng dụng
vật liệu mới... ảm bảo công trình an toàn, sử dụng bền lâu, giảm ược giá thành xây dựng và chi
phí quản lý thấp. Cung cấp nước sinh hoạt cho người dân nông thôn, ảm bảo vệ sinh môi
trường, sức khỏe cho người dân”.
Trong thiết kế xây dựng, Hội nghị chủ trương: ứng dụng các phần mềm ể thiết kế các công
trình thủy lợi với chất lượng ảm bảo. Về quản lý, ứng dụng các công nghệ hiện ại trong quản lý
các công trình thủy lợi như: các thiết bị ặt sẵn, các thiết bị o ạc ể kiểm tra an toàn ập, ứng dụng
các thiết bị khởi ộng mềm và tiết kiệm năng lượng cho các ộng cơ iện, sử dụng công nghệ tin
học, ứng dụng các phần mềm trong quản lý iều hành hệ thống thủy lợi, ánh giá tài nguyên nước
dưới ất, ứng dụng ra a xuyên ất ể dò tìm khuyết tật và tổ mối trong ê, ập...”. Hội nghị cũng chủ
trương “thực hiện việc phân công, phân cấp ầu tư, giữa Trung ương và ịa phương, giữa Nhà
nước và nhân dân, thực hiện việc chuyển giao cho nông dân quản lý khai thác công trình
thủy lợi trên ịa bàn thông qua tổ chức “hợp tác dùng nước” với quy mô thích hợp,
không phụ thuộc ịa giới hành chính theo Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi, ảm bảo tự chủ về tài chính, tạo thêm việc làm cho nông dân, giảm ược phần óng góp thủy
lợi phí, bảo vệ ược công trình ít hư hỏng, tiết kiệm nước.
Sau Hội nghị Trung ương 5, vấn ề xây dựng công trình thủy lợi a mục tiêu tiếp tục ược
Hội nghị Trung ương 7 khóa X (8-2008) của Đảng ề cập tới. Hội nghị chỉ rõ: tiếp tục ầu tư các
công trình thủy lợi theo hướng a mục tiêu, nâng cao năng lực tưới tiêu chủ ộng cho các loại cây
trồng, trước hết cho lúa, nuôi trồng thủy sản và các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, cấp nước
sinh hoạt cho dân cư và công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn. Xây dựng hồ chứa nước ở vùng
thường xuyên bị khô hạn, phát triển thủy lợi nhỏ kết hợp thủy iện ở miền núi.
Chiến lược phát triển thuỷ lợi áp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và môi trường
ến năm 2020, tầm nhìn ến 2050, cũng nhấn mạnh: “phải khai thác sử dụng nước hợp lý, phục
vụ a mục tiêu, thống nhất theo lưu vực sông và hệ thống công trình thủy lợi, không chia cắt theo lOMoARcPSD| 40651217
ịa giới hành chính. Khai thác, sử dụng i ôi với bảo vệ, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, tái
tạo nguồn nước bằng biện pháp công trình và phi công trình. Chú ý ến bảo vệ môi trường nước,
ặc biệt môi trường nước trong hệ thống công trình thủy lợi”.
Sau gần 10 năm triển khai thực hiện Chiến lược, kết quả là nhiều hệ thống thủy lợi lớn a
mục tiêu ã ược xây dựng như Cửa Đạt, Ngàn Trươi - Cẩm Trang, Bản Mồng, Tả Trạch, Vân
Phong... Ngoài ra còn có 5.656 hồ chứa; 8.512 ập dâng; 5.194 trạm bơm iện, cống tưới tiêu các
loại; 10.698 các công trình khác.
Tiếp tục phát huy những thành tựu ạt ược trong công tác xây dựng các công trình thủy lợi
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, Chiến lược thủy lợi Việt Nam ến năm 2030, tầm nhìn ến năm
2045, thông qua ngày 7-01-2020, nêu rõ: trong thời gian tới phát triển hệ thống công trình thủy
lợi phải ảm bảo sự liên kết ồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng của các ngành, lĩnh vực khác.
Nhà nước ầu tư xây dựng công trình thủy lợi quan trọng ặc biệt, công trình thủy lợi lớn, công
trình thủy lợi khó huy ộng các nguồn lực xã hội; công trình thủy lợi kết hợp phục vụ quốc phòng,
an ninh, phòng, chống thiên tai; công trình thủy lợi ở vùng ồng bào dân tộc thiểu số, miền núi,
hải ảo, vùng có iều kiện kinh tế - xã hội ặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh
hưởng lớn của biến ổi khí hậu; ồng thời khuyến khích, tạo iều kiện cho tổ chức, cá nhân ầu tư
xây dựng, quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo quy ịnh của pháp luật.
Thực hiện ồng bộ một số giải pháp sau: 1) Tiếp tục ầu tư các công trình thủy lợi lớn ảm bảo áp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, công trình gắn với chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh
tế nông nghiệp và phòng, chống giảm nhẹ thiên tai, ổn ịnh ời sống dân cư, Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; 2) Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi cấp nước tưới
và phục vụ sinh hoạt ở các vùng ồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, trên các ảo có ông dân cư,
vùng có iều kiện kinh tế - xã hội ặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước, vùng ảnh hưởng của
biến ổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn; 3) Sửa chữa, nâng cấp, hoàn thiện các hệ thống công
trình thủy lợi hiện có theo hướng hiện ại, ồng bộ; xây dựng hệ thống giám sát vận hành ể nâng
cao hiệu quả công trình; 4) Tập trung sửa chữa, nâng cấp các ập, hồ chứa thủy lợi nhằm ảm bảo
an toàn công trình và vùng hạ du ập; 5) Tăng cường ầu tư xây dựng hệ thống công trình thủy lợi
phục vụ nuôi trồng thủy sản, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, cải tạo môi trường sinh thái; 6)
Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ể thoát lũ, giảm lũ, kiểm soát lũ, kiểm soát mặn, ngọt, trữ
nước ngọt, phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển....
Với chủ trương và sự chỉ ạo quyết liệt của Đảng, Nhà nước, sự chủ ộng triển khai thực
hiện của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, của các cấp, các ngành liên quan, nhiều công
trình thủy lợi lớn, a mục tiêu ang và sẽ tiếp tục ược ầu tư xây dựng. Đây là iều kiện ảm bảo an
ninh nguồn nước, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước theo lưu vực sông, ngăn
chặn sự suy giảm tài nguyên nước, tích nước, iều tiết nguồn nước hợp lý phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Chỉ ạo phát triển thủy lợi góp phần quan trọng vào việc phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
Trước những diễn biến phức tạp của thời tiết ể giảm nhẹ thiệt thại ối với sản xuất và ời
sống nhân dân, ngày 16-11-2007, Thủ tướng Chính phủ ký quyết ịnh phê duyệt Chiến lược quốc
gia về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai ến năm 2020.
Chiến lược chỉ rõ nhiệm vụ ối với
ngành thủy lợi là “xây dựng, củng cố và nâng cấp hệ thống ê sông, ê biển ở mức thiết kế phù
hợp, kết hợp thực hiện a mục tiêu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng nâng cao chất
lượng thân ê, chống xuống cấp, xóa dần các vị trí xung yếu ở nền ê, cống dưới ê, hoàn thiện mặt lOMoARcPSD| 40651217
cắt ê theo thiết kế, cứng hóa mặt ê kết hợp với giao thông nông thôn. Tăng cường trồng cây
phòng hộ ê iều, rà soát quy hoạch, nâng cao khả năng thoát lũ của các công trình phân lũ, chậm
lũ ược cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Thường xuyên kiểm tra, ánh giá hiện trạng
công trình hồ chứa nước, sửa chữa, nâng cấp và bổ sung các công trình tràn sự cố ể ảm bảo an
toàn cho ập, hoàn thành các quy trình vận hành ể công trình sử dụng a mục tiêu, ặc biệt các hồ
chứa lớn tham gia iều tiết cắt giảm lũ cho hạ lưu và cấp nước cho mùa kiệt”.
Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai ược thông qua thể hiện sự ứng
phó kịp thời, linh hoạt của Đảng và Nhà nước trước những diễn biến bất thường của thời tiết
xảy ra ở nước ta trong những năm gần ây.
Ngày 23-12-2019, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết ịnh số 1869/QĐ-TTg về Phê
duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
ến năm 2050. Mục tiêu của quy hoạch bên cạnh việc bảo ảm tưới, cấp nước, tiêu, thoát nước
cho nông nghiệp, dân sinh, các ngành kinh tế, thì việc quy hoạch cần phải chú ý nâng cao năng
lực phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến ổi khí hậu và phát triển kinh tế thượng nguồn các
lưu vực sông. Do ó, việc lập quy hoạch phải bảo ảm tính thống nhất, ồng bộ giữa quy hoạch này
với hệ thống quy hoạch quốc gia, làm cơ sở ể lập các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành trong lĩnh vực thuỷ lợi và phòng, chống thiên tai.
Tiếp tục triển khai thực hiện quan iểm này, Chiến lược thủy lợi Việt Nam ến năm 2030,
tầm nhìn ến năm 2045, một lần nữa khẳng ịnh: chủ ộng phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại do
thiên tai gây ra, ứng phó với trường hợp bất lợi nhất... góp phần xây dựng một xã hội an toàn
trước thiên tai. Mục tiêu cụ thể trước mắt là chủ ộng ứng phó có hiệu quả với các tác ộng bất lợi
của hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, ngập lụt, xói lở bờ sông, bờ biển... kết hợp hài hòa giữa
giải pháp công trình và giải pháp phi công trình; bảo ảm an toàn trước cho các ô thị, khu dân
cư, hoạt ộng sản xuất trong iều kiện biến ổi khí hậu; bảo ảm an toàn công trình, vùng hạ du ập,
hồ chứa thủy lợi. Củng cố, nâng cao khả năng chống lũ tại các lưu vực sông lớn ở Bắc bộ và
Bắc Trung bộ; chủ ộng phòng, tránh và thích nghi với lũ ể bảo vệ dân cư ở các lưu vực sông
thuộc duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ; ảm bảo sản xuất vụ Hè Thu, Đông
Xuân với tần suất lũ 5% ến 10%; chủ ộng sống chung với lũ tại vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, kiểm soát lũ ở vùng ngập nông, bảo ảm các iều kiện thích nghi cho dân sinh ở vùng ngập sâu.
Song song với việc chú trọng ắp ê, tu bổ theo kiểu truyền thống, ngành thủy lợi ã gửi
chuyên gia i học tập, trao ổi kinh nghiệm với các nước về lĩnh vực này, áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào củng cố ê; tiếp nhận nhiều oàn chuyên gia quốc tế từ các nước Australia,
Hà Lan, Viện Kỹ thuật châu Á (AIT) ến Việt Nam ể nghiên cứu, trao ổi học thuật; tiếp nhận
viện trợ của Tổ chức Chương trình Lương thực thế giới (PAM) ể ắp một số ê biển ở Nam Hà,
Nghệ Tĩnh, Quảng Bình. Triển khai thực hiện Chương trình nghị sự về phát triển bền vững ến
năm 2030
của Liên hiệp quốc, Đảng ặc biệt nhấn mạnh: nhiệm vụ quan trọng hiện nay là ẩy
mạnh hợp tác với các quốc gia thượng nguồn và các tổ chức quốc tế trong việc bảo vệ và sử
dụng có hiệu quả tài nguyên nước ở lưu vực các dòng sông xuyên biên giới, nhất là sông Mê
Công và sông Hồng, tăng cường chia sẻ thông tin minh bạch, xây dựng cơ chế lên kết vùng
trong ứng phó với biến ổi khí hậu. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Thuỷ lợi là gì? Vai trò của công tác thuỷ lợi?
Câu 2: Thế nào là công trình thuỷ lợi a mục tiêu? lOMoARcPSD| 40651217
Câu 3: Khái quát một số chiến lược, kế hoạch, iều luật về công tác thuỷ lợi ược ề cập ến trong sách bài giảng.
Mười lăm năm sau khi ra ời, Đảng với ường lối úng ắn, phương thức ấu tranh cách
2. Thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt ể giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc
a. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp
Trong những năm 1945-1954, với ường lối kết hợp giữa kháng chiến với kiến quốc, kháng
chiến với xây dựng chế ộ mới, Đảng ã huy ộng ược sức mạnh toàn dân tộc ánh bại các kế hoạch
chiến tranh lớn của thực dân Pháp và can thiệp Mỹ. Thắng lợi của cuộc kháng chiến ã góp phần
cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới; mở rộng ịa bàn, tăng thêm lực lượng
cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới.
b. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ
Sau tháng 7-1954, ất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền, với ường lối sáng tạo, tiến
hành ồng thời hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng ở hai miền ất nước: cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, nhằm huy ộng sức mạnh
của cả nước vào thực hiện mục tiêu chung của dân tộc là ộc lập và thống nhất Tổ quốc. Đảng ã
lãnh ạo thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải
phóng miền Nam, thống nhất ất nước. Thắng lợi này ã làm suy yếu trận ịa của chủ nghĩa ế quốc,
phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam Á, ồng thời cổ vũ mạnh
mẽ phong trào ấu tranh vì mục tiêu hòa bình, ộc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
c. Thắng lợi trong công cuộc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của tổ quốc ở biên giới Tây
Nam và biên giới Phía Bắc
Với quyết tâm bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, quân và dân ta tiếp tục chiến ấu làm
thất bại hoàn toàn âm mưu của các thế lực thù ịch ở biên giới phía Tây Nam và phía Bắc Tổ
quốc. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế, góp
phần củng cố hòa bình, ổn ịnh ở Đông Nam Á và trên thế giới trong những năm cuối thập kỷ 70 của thế kỷ XX.
3. Thắng lợi của sự nghiệp ổi mới và từng bước ưa ất nước quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
Hơn 30 năm ổi mới, Việt Nam ạt ược những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử:
Về kinh tế: ã chuyển ổi thành công từ nền kinh tế kế hoạch hóa, quản lý hành chính, tập
trung, bao cấp, nền kinh tế hiện vật sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước và theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Đất nước
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, chuyển sang thời kỳ ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại
hóa (1996); từng bước ra khỏi tình trạng của nước nghèo, kém phát triển, trở thành nước có mức
thu nhập trung bình (2008), phấn ấu sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện ại. Đời
sống nhân dân không ngừng ược cải thiện cả về vật chất và văn hóa tinh thần. lOMoARcPSD| 40651217
Về chính trị, xã hội: ổn ịnh, hệ thống chính trị vững mạnh với vai trò của Đảng cầm quyền
và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Quốc phòng,
an ninh ược củng cố vững chắc, giữ vững ộc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Về ối ngoại: Quan hệ ối ngoại mở rộng, a dạng hoá, a phương hoá các quan hệ quốc tế,
tạo môi trường hòa bình, hợp tác, phát triển, tích cực, chủ ộng hội nhập quốc tế.
Nhìn lại 30 năm ổi mới, Đại hội XII của Đảng ã nhấn mạnh một số bài học:
Thứ nhất, ổi mới phải luôn luôn quán triệt quan iểm “dân là gốc”, vì lợi ích nhân dân, dựa
vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực
của nhân dân, phát huy sức mạnh ại oàn kết toàn dân tộc.
Thứ hai, ổi mới phải toàn diện, ồng bộ, có bước i phù hợp, tôn trọng quy luật khách quan,
xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tập
trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn ề do thực tiễn ặt ra.
Thứ ba, phải ặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên ịnh ộc lập, tự chủ, ồng thời chủ
ộng và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình ẳng, cùng có lợi; kết hợp phát huy sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời ại ể xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thứ tư, phải thường xuyên tự ổi mới, tự chỉnh ốn, nâng cao năng lực lãnh ạo và sức chiến
ấu của Đảng, xây dựng ội ngũ cán bộ, nhất là ội ngũ cán bộ cấp chiến lược, ủ năng lực và phẩm
chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt ộng của Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của cả hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân.
Thứ năm, không ngừng nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và
con ường i lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày càng sáng tỏ hơn; về chế ộ kinh tế, chính trị,
xã hội, văn hóa của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội; về những nội dung bỏ qua chế ộ tư bản
chủ nghĩa là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng
tư bản chủ nghĩa
; biết kế thừa những thành tựu mà nhân loại ã ạt ược về khoa học và công nghệ,
ể phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện ại, ặc biệt là cách mạng công
nghiệp lần thứ 2, lần thứ 3 và nhất là cách mạng công nghiệp lần thứ tư - cách mạng 4.0 ang diễn ra mạnh mẽ.
Thứ sáu, ẩy mạnh hơn nữa công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường; phát triển nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ
nghĩa; xây dựng nền văn hóa tiên tiến ậm à bản sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao ời
sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo ảm vững chắc quốc phòng và an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện ường lối ối ngoại ộc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển, chủ ộng và tích cực hội nhập quốc tế; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, thực hiện ại oàn kết toàn dân tộc; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Thứ bảy, Đảng ã nhận thức và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn phản ánh quy luật ổi mới
và phát triển ở Việt Nam. “Đó là quan hệ giữa ổi mới, ổn ịnh và phát triển; giữa ổi mới kinh tế
và ổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo ảm ịnh hướng xã hội chủ nghĩa;
giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất; giữa
nhà nước và thị trường; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công lOMoARcPSD| 40651217
bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa ộc lập,
tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh ạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”[5].
II. NHỮNG BÀI HỌC LỚN VỀ SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
1. Nắm vững ngọn cờ ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là sợi chỉ ỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử cách mạng
Việt Nam từ khi có Đảng, là sản phẩm của sự kết hợp sáng tạo giữa chủ nghĩa Mác -Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh với thực tế cách mạng Việt Nam. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội là quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, cũng là quy luật dựng nước gắn liền với giữ
nước, là lý tưởng cao cả và hiện thực trong thời ại Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng Việt Nam hiện nay là bảo vệ vững chắc ộc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ,
biển, ảo của Tổ quốc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
2. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy, chính nhân dân là người làm nên những thắng
lợi lịch sử, từ Cách mạng Tháng Tám 1945, hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, ến
công cuộc ổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do vậy, ngay từ khi thành lập, Đảng ã luôn luôn
gắn bó với nhân dân, từng trải ấu tranh mà trưởng thành. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó
mật thiết với nhân dân. Nhân dân là người bảo vệ Đảng, giúp ỡ Đảng về mọi mặt trong sự nghiệp
ấu tranh giải phóng dân tộc và chính phong trào cách mạng của nhân dân ã hiện thực hóa mục
tiêu cách mạng do Đảng ề ra.
3. Không ngừng củng cố, tăng cường khối oàn kết dân tộc
Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và dân tộc Việt Nam. Nhờ sức
mạnh ại oàn kết dân tộc, tập hợp trong Mặt trận dân tộc thống nhất do Đảng lãnh ạo ã làm nên
thành công của Cách mạng Tháng Tám và các cuộc kháng chiến cứu nước, thực hiện thành công
sự nghiệp ổi mới, xây dựng, phát triển ất nước và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Trong sự nghiệp ổi mới, một trong những bài học thành công của Đảng là mở rộng
và tăng cường khối ại oàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh của cả dân tộc, Đảng nhấn mạnh
chiến lược ại oàn kết dân tộc, lấy mục tiêu chung của lợi ích quốc gia, dân tộc làm iểm tương
ồng, tôn trọng lợi ích của các tầng lớp, giai cấp không trái với lợi ích chung, khép lại quá khứ,
xóa bỏ ịnh kiến, hận thù, mặc cảm, hướng tới tương lai.
4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế
Quá trình lãnh ạo cách mạng, Đảng ã kết hợp úng ắn sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
ại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp, ưa cách mạng ến thắng lợi quyết ịnh.
5. Sự lãnh ạo úng ắn của Đảng là nhân tố hàng ầu quyết ịnh thắng lợi của cách mạng Việt Nam
Sự lãnh ạo úng ắn của Đảng trước hết là do Đảng nắm vững lý luận chủ nghĩa Mác Lênin,
vận dụng và phát triển sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam ể ề ra Cương lĩnh, ường lối thích hợp.
Trong quá trình lãnh ạo, Đảng không ngừng bổ sung, phát triển, cụ thể hóa ường lối nhằm áp
ứng nhu cầu của thực tiễn. Từ trong quá trình lãnh ạo cách mạng, Đảng thường xuyên tự phê
bình và phê bình, kịp thời sửa chữa những sai lầm, khuyết iểm, uốn nắn những nhận thức lệch
lạc trong ội ngũ ảng viên, ảm bảo sự thống nhất về quan iểm, ường lối, về ý chí và hành ộng.
Thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam 90 năm qua cho thấy: sự lãnh ạo của Đảng cộng
sản Việt Nam là nhân tố quyết ịnh mọi thắng lợi của cách mạngViệt Nam. Để tiếp tục hoàn lOMoARcPSD| 40651217
thành sứ mệnh lịch sử của mình, Đảng phải thường xuyên tự ổi mới, tự chỉnh ốn, ẩy lùi nguy cơ
sai lầm về ường lối, quan liêu, xa dân và cả nguy cơ suy thoái, biến chất của một bộ phận cán
bộ, ảng viên trong Đảng. Đảng phải thật sự trong sạch, vững mạnh, xứng áng vừa là người lãnh
ạo,vừa là ầy tớ trung thành của nhân dân.
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam trong 90 năm qua ã hun úc nên những truyền thống vẻ vang của Đảng:
Đó là truyền thống ấu tranh kiên cường, bất khuất vì lý tưởng cách mạng cao cả, vì nước,
vì dân, với sự hy sinh anh dũng của nhiều thế hệ cán bộ lãnh ạo, ảng viên kiên trung của Đảng;
truyền thống oàn kết, thống nhất trong Đảng; tinh thần tự phê bình và phê bình, gắn bó mật thiết
với giai cấp công nhân, nhân dân lao ộng và toàn dân tộc; rèn luyện phẩm chất, ạo ức, nâng cao
bản lĩnh tự vượt qua mọi khó khăn, thách thức; tinh thần chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
Nghị quyết Hội nghị trung ương 4 khóa XII (30-10-2016) của Đảng khẳng ịnh: “Đảng ta
xứng áng là lực lượng lãnh ạo Nhà nước và xã hội. Đất nước ta chưa bao giờ có ược cơ ồ và vị
thế như ngày nay. Đó là kết quả sự nỗ lực phấn ấu không ngừng của toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân, trong ó có sự hy sinh quên mình và óng góp quan trọng của ội ngũ cán bộ, ảng viên. Chúng
ta có quyền tự hào về bản chất tốt ẹp, truyền thống anh hùng và lịch sử vẻ vang của Đảng ta -
Đảng của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ ại, ại biểu của dân tộc Việt Nam anh hùng”. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Khái quát những thắng lợi lớn mà nhân dân ta ạt ược dưới sự lãnh ạo của Đảng trong hơn 90 năm qua.
Câu 2: Nêu và phân tích những bài học lớn về sự lãnh ạo của Đảng.