lOMoARcPSD| 58815430
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Khoa Quản trị kinh doanh 1

BÀI GIẢNG MÔN
PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BIÊN SOẠN: GS.TS. Bùi Xuân Phong
Th.S Lê Thị Bích Ngọc
lOMoARcPSD| 58815430
LỜI MỞ ĐẦU
Không ngừng ng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh được xem mối quan
tâm hàng đầu của các nhà quản trị doanh nghiệp. Bởi vì, phải kinh doanh có hiệu quả
thì doanh nghiệp mới thể tồn tại phát tiển lâu dài được trong môi trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. Muốn vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải thường
xuyên tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá thực trạng các mặt
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện những cơ hội kinh doanh cũng như
lường trước được những rủi ro có thể gặp phải trong kinh doanh. Trênsở phân tích,
doanh nghiệp đưa ra những giải pháp khả thi để đạt được mục đích kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh một n học không thể thiếu trong chương
trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh và ngành Kế toán. Để đáp ng yêu cầu nghiên
cứu, giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông, chúng tôi thực hiện hiệu chỉnh bài giảng Phân tích hoạt động kinh
doanh”. Nội dung i giảng gồm 6 chương đề cập đến toàn bnhững kiến thức về
phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó có một chương khái quát
những vấn đề mang tính luận về phân tích hoạt động kinh doanh. Các chương còn
lại trình bày cách thức phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong lần hiệu chỉnh này, với mục đích sử dụng bài giảng “Phân tích hoạt động
kinh doanh” làm tài liệu chính thức sử dụng trong giảng dạy học tập cho sinh viên
hệ đào tạo đại học ngành Quản trị kinh doanh, ngành Kế toán tại Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông, tác giả đã bám sát đề cương môn “phân tích hoạt động kinh
doanh” của Học viện công nghệ Bưu chính viễn thông năm 2019. Bên cạnh đó, chúng
tôi kế thừa nội dung cơ bản của giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh” nhà xuất
bản Thông tin và Truyền thông xuất bản năm 2010 và bài giảng “Phân tích hoạt động
kinh doanh” - Học viện công nghệ Bưu chính viễn thông năm 2016 của GSTS NGƯT
Bùi Xuân phong. ng với tham khảo các tài liệu trong ngoài nước, chúng tôi đã
có những sửa đổi, bổ sung quan trọng hướng tới yêu cầu phù hợp với tình hình mới.
Tác giả chân thành cảm ơn lãnh đạo, các đồng nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình
hiệu chỉnh bài giảng y. Tác giả mong muốn nhận được góp ý của các đồng nghiệp,
sinh viên để tiếp tục hoàn thiện nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng bài giảng.
Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2021
Tác giả
lOMoARcPSD| 58815430
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................................................
1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
................................................................................... 1
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .............................................................................................................
1
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ..................................................
1
1.1.1. Khái niệm và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
................................................... 1
1.1.2. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh
.............................................................................. 2
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
............................................................................ 5
1.1.4. Mục tiêu và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh .....................................................
6
1.1.5 Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh ............................................................................
8
1.2. LOẠI HÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
.......................................................... 9
1.2.1. Theo thời điểm phân tích
.......................................................................................................... 9
1.2.2. Theo thời hạn phân tích ............................................................................................................
9
1.2.3. Theo nội dung phân tích ...........................................................................................................
9
1.2.4. Theo phạm vi phân tích ..........................................................................................................
10
1.2.5. Theo lĩnh vực và cấp quản trị .................................................................................................
10
1.3. CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ............................................................
10
1.3.1. Khái niệm chỉ tiêu phân tích ...................................................................................................
10
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích .....................................................................................................
11
lOMoARcPSD| 58815430
1.3.3. Chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích .................................................................................................
12
1.3.4. Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu phân tích ...................................................................................
14
1.4. NHÂN TỐ TRONG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...........................................
14
1.4.1. Khái niệm nhân tố ...................................................................................................................
14
1.4.2. Phân loại nhân tố .....................................................................................................................
15
1.5. TỔ CHỨC CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ......................................
16
1.5.1. Quy trình phân tích .................................................................................................................
16
1.5.2. Hình thức tổ chức công tác phân tích .....................................................................................
18
1.6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .................................................
19
1.6.1. Phương pháp so sánh đối chiếu ...............................................................................................
19
1.6.2. Phương pháp loại trừ ...............................................................................................................
24
1.6.3. Phương pháp liên hệ ...............................................................................................................
29
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 ........................................................................................................
30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................................
31 CHƯƠNG 2
.......................................................................................................................................... 32
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ................................................................
32
2.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ YÊU CẦU PHÂN TÍCH ..................................
32
2.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VỀ KHỐI LƯỢNG ............................
33
2.2.1 Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................................
33
2.2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thông qua chỉ tiêu hiện vật (sản lượng sản phẩm) ...
34
2.2.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thông qua chỉ tiêu giá trị (doanh thu ) .....................
35
2.3 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VỀ CHẤT LƯỢNG ...........................
38
lOMoARcPSD| 58815430
2.3.1 Mục đích và chỉ tiêu phân tích .................................................................................................
38
2.3.2 Phân tích chất lượng sản phẩm theo chỉ tiêu hiện vật ..............................................................
38
2.3.3 Phân tích chất lượng theo chỉ tiêu giá trị .................................................................................
39
CHƯƠNG 3 ..........................................................................................................................................
42
PHÂN TÍCH SỬ DỤNG ......................................................................................................................
42
CÁC YẾU TỐ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ................................................................................
42
3.1. PHÂN TÍCH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ........................................................................................
42
3.1.1 Nội dung và nhiệm vụ phân tích ..............................................................................................
42
3.1.2 Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động ........................................................................
42
3.1.3 Phân tích sử dụng lao động theo kết cấu ..................................................................................
44
3.1.4 Phân tích tình hình phân bổ lao động ......................................................................................
45
3.1.5 Phân tích sử dụng thời gian lao động .......................................................................................
46
3.1.6. Phân tích năng suất lao động ..................................................................................................
47
3.2 PHÂN TÍCH SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ................
49
3.2.1 Tài sản cố định và yêu cầu phân tích .......................................................................................
49
3.2.2 Phân tích biến động tài sản cố định .........................................................................................
50
3.2.3 Phân tích tình hình trang bị TSCĐ ...........................................................................................
51
3.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ .........................................................................................
52
3.3 PHÂN TÍCH CUNG ỨNG, SỬ DỤNG VÀ DỰ TRỮ VẬT TƯ CHO HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH ............................................................................................................................................. 53
3.3.1 Phân tích cung ứng vật tư ........................................................................................................
53
3.3.2 Phân tích dự trữ vật tư ..............................................................................................................
55
lOMoARcPSD| 58815430
3.3.3 Phân tích sử dụng vật tư ...........................................................................................................
57
CHƯƠNG 4 - PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ..............
62
4.1. CHÍ PHÍ, GIÁ THÀNH YÊU CẦU PHÂN TÍCH ...............................................................
62
4.2 PHÂN TÍCH CHUNG CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ................................................
63
4.3 PHÂN TÍCH CHI PHÍ TÍNH CHO 1000 ĐỒNG DOANH THU ..............................................
64
4.4 PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH THEO KHOẢN MỤC CHI PHÍ ..............................
65
4.4.1 Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ....................................................................
65
4.4.2 Phân tích khoản mục chi phí vật tư ..........................................................................................
66
4.4.3 Phân tích khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ .........................................................................
67
4.4.4 Các khoản mục chi phí còn lại .................................................................................................
68
CHƯƠNG 5 ..........................................................................................................................................
72
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ...........................................................
72
5.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH ................................
72
5.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động tài chính .........................................................................
72
5.1.2 Khái niệm phân tích tài chính ..................................................................................................
73
5.1.3. Mục đích phân tích tình hình tài chính ...................................................................................
74
5.1.4. Sự cần thiết phân tích tình hình tài chính ...............................................................................
75
5.1.5. Trình tự và các bước phân tích tình hình tài chính .................................................................
76
5.1.6. Tài liệu phục vụ phân tích tình hình tài chính ........................................................................
77
5.1.7. Nội dung phân tích tình hình tài chính ...................................................................................
82
5.2 PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH ................................................................
82
lOMoARcPSD| 58815430
5.2.1 Yêu cầu và mục đích phân tích khái quát tình hình tài chính ..................................................
82
5.2.2 Phân tích khái quát tình hình huy động vốn ............................................................................
83
5.2.3 Phân tích khái quát mức độ độc lập tài chính ..........................................................................
84
5.3 PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN .................................................................
87
5.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản ...........................................................................................................
87
5.3.2 . Phân tích cơ cấu nguồn vốn ...................................................................................................
92
5.3.3 Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ....................................................................
95
5.4 PHÂN TÍCH ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ........................
97
5.4.1 Khái niệm và nội dung phân tích .............................................................................................
97
5.4.2 Phân tích tình hình bảo đảm vốn theo quan điểm luân chuyển vốn ........................................
98
5.4.3. Phân tích tình hình bảo đảm vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ ..................................
103
5.5 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN ..................................................
106
5.5.1 Phân tích khái quát khả năng thanh toán ...............................................................................
107
5.5.2. Phân tích tình hình các khoản phải thu, nợ phải trả ..............................................................
110
5.5.3. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn .........................................................................
116
5.5.4. Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn ............................................................................
119
CHƯƠNG 6 ........................................................................................................................................
124
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .............................................................
124
6.1. KHÁI QUÁT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ................................................
124
6.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh ............................................................................
124
6.1.2 Biểu hiện của hiệu quả hoạt động kinh doanh .......................................................................
125
lOMoARcPSD| 58815430
6.2. Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ..........
126
6.2.1. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh .........................................................
126
6.2.2. Nhiệm vụ phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ............................................................
127
6.3. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ................................
127
6.3.1. Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu phân tích ..........................
128
6.3.2. Phân tích khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua Báo cáo kết quả kinh
doanh132
6.4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN ........................................................................
132
6.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản ................................................................................
132
6.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ...........................................................................
135
6.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ........................................................................
141
6.5. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ ........................................................................
143
6.6. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN .......................................................................................................
145
6.6.1 Lợi nhuận và nguồn hình thành lợi nhuận .............................................................................
145
6.6.2. Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp ........................................................
148
6.6.3. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ..........................................
149
6.6.4. Phân tích lợi nhuận hoạt động khác ......................................................................................
154
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................
158
lOMoARcPSD| 58815430
BẢNG BIỂU
Bảng1.1. Phân tích hoạt động kinh doanh bằng phương pháp so nh………............
20
Bảng 2.1 Bảng phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh .............
33
Bảng 2.2 Bảng phân tích quy hoạt động kinh doanh ..............................................
33 Bảng 2.3 Bảng phân tích tốc độ tăng trưởng hoạt động kinh doanh
............................. 34
Bảng 2.4 . Phân tích sản lượng sản phẩm .....................................................................
35
Bảng 3.1 Bảng phân tích tình hình sử dụng lao động ...................................................
43
Bảng 5.1 Bảng cân đối giữa vốn chủ sở hữu với tài sản ...............................................
99
Bảng 5.2 Bảng cân đối giữa vốn chủ sở hữu vốn vay trong hạn với tài sản ..........
100
Bảng 5.3 Khả năng nhu cầu thanh toán ..................................................................
109
Bảng 5.4 Phân tích c khoản phải thu .......................................................................
115
Bảng 6.1 Bảng phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ..............
131
Bảng 6.2 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ....................................................
135
Bảng 6.3. Bảng phân tích lợi nhuận từ hoạt động đầu tài chính .............................
154
Bảng 6.4 Bảng phân tích lợi nhuận từ hoạt động khác ...............................................
154
lOMoARcPSD| 58815430
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2020 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã chỉ rõ: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, tsản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”. Chính vậy, thể khẳng định mọi hoạt
động kinh doanh mà doanh nghiệp tiến hành đều nhắm tới mục đích sinh lợi.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh hiệu quả, các nhà quản trị phải tiến
hành các hoạt động quản trị kinh doanh. Hoạt động quản trị kinh doanh được hiểu
tổng hợp các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức thực hiện kiểm tra kết hợp các yếu tố
sản xuất kinh doanh sao cho hiệu quả nhất phục vụ cho mục tiêu phát triển của doanh
nghiệp. Trong quá trình tiến hành hoạt động quản trị kinh doanh, c nhà quản trị phải
sử dụng rất nhiều công cụ khác nhau, trong đó có phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh thuật ngữ sử dụng quá trình nghiên cứu hoạt
động của một doanh nghiệp với mục đích sinh lợi. Nói cách khác, phân tích hoạt động
kinh doanh việc phân chia các hoạt động, các hiện tượng, các quá trình kết quả
kinh doanh ra thành c bộ phận cấu thành rồi dùng các phương pháp liên hệ, so sánh,
đối chiếu tổng hợp lại nhằm rút ra bản chất, tính quy luật xu hướng vận động, phát
triển các hiện tượng, quá trình nghiên cứu; nh toán, truyền đạt xác định yêu cầu
cho việc thay đổi quá trình kinh doanh, chính sách kinh doanh hệ thống thông tin.
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp các doanh nghiệp hiểu được các vấn đề kinh doanh
hội kinh doanh, trong đó chứa đựng các yêu cầu cụ thể, cần thiết đề xuất các
giải pháp khả thi để đạt được mục đích kinh doanh.
Như vậy phân tích hoạt động kinh doanh quá trình nghiên cứu để phân tích
toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất
lượng hoạt động kinh doanh các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên sở đó
đề ra các phương án giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phân tích kinh doanh gắn liên với hoạt động của con người. Trong quá trình tiến
hành các hoạt động, con người thường xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc, soạn thảo và
lựa chọn các phương án hoạt động tối ưu, sao cho tổng hợp chi phí thấp nhất đem lại
lOMoARcPSD| 58815430
tổng kết quả cao nhất. Mặt khác cũng trong quá trình hoạt động, con người cũng thường
xuyên đánh giá kết quả công việc thực hiện, rút ra những thiếu sót, tìm ra các nguyên
nhân ảnh hưởng tới kết quả, vạch tiềm năng chưa được sử dụng và đề ra biện pháp
khắc phục, xử lý và sử dụng kịp thời để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động.
Cùng với hoạch toán hoạch toán kế toán và các khoa học kinh tế khác, phân tích
kinh doanh một trong những công cụ cung cấp thông tin một cách hữu ích, giúp cho
các nhà quản trị sở để điều hành một cách hiệu quả toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp. Tiền thân của phân tích hoạt động kinh doanh là phân tích kế toán. Theo đó, các
nhà quản trị tiến hành phân tích các thông tin do kế toán cung cấp liên quan đến hoạt
động để có biện pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời các hoạt động. Theo sự phát triển của
nền kinh tế, nhu cầu thông tin cung cấp cho quản trị ngày càng đa dạng, phức tạp, chất
lượng thông tin ngày càng cao, do vậy, phân tích kế toán không đáp ứng đủ. Vì thế, từ
phân kế toán, các nhà quản trị chuyển sang phân tích hoạt động kinh doanh và thậm chí
hiện nay rất nhiều doanh nghiệp bắt đầu chuyển từ phân tích hoạt động kinh doanh
sang phân tích kinh doanh- phân tích toàn bộ hoạt động doanh nghiệp tiến hành nhằm
mục đích sinh lợi.
thể nói, mục đích tối cao và tột cùng của phân tích hoạt động kinh doanh cũng
chính là mục đích của kinh doanh: giúp cho doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận, nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Phân tích kinh doanh là một công cụ hữu hiệu nhằm đánh giá
chính xác thực trạng kết quả hiệu quả hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt
động tài chính trong mối quan hệ biện chúng giữa chúng. Dựa vào thông tin do phân
tích kinh doanh cung cấp, các nhà quản trị căn cứ để đề ra các quyết định liên quan
đến cung cấp, sản xuất, tiêu thụ, đầu hay huy động vốn. Mặt khác, phân tích kinh
doanh còn một công cụ dự báo các điều kiện kết quả, hiệu quả kinh doanh trong
tương lai công cụ “chẩn đoán bệnh”- xác định tình trạng hiện tại của doanh nghiệp
khi đánh giá các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu hoạt động tài chính
doanh nghiệp tiến hành cũng như đánh giá chính xác các quyết định quản trị các
quyết định kinh doanh khác.
1.1.2. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, phân ch kinh doanh ngày càng phát triển
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về luận thực tiễn, trở thành một môn khoa học
độc lập đối tượng nghiên cứu riêng. nh vực nghiên cứu của phân tích kinh doanh
chính là hoạt động sinh lợi cùng những hoạt động phục vụ cho việc sinh lợi của doanh
nghiệp. Chính vậy, phân tích hoạt động kinh doanh lấy kết quả hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp biểu hiện qua hệ thống chi tiêu kinh tế cụ thể gắn với môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp làm đối tượng nghiên cứu của mình.
lOMoARcPSD| 58815430
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại phát triển, đòi hỏi doanh nghiệp phải
biết cách kinh doanh, kinh doanh phải có hiệu quả. Để cho kinh doanh đạt hiệu quả cao
nhất trên sở các nguồn nhân i, vật lực hiện có, doanh nghiệp cần phải xác định được
phương hướng, biện pháp đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có. Muốn vậy,
cần thiết phải nắm được các nguyên nhân dẫn đến kết quả hiệu quả hoạt động của
mình.
Việc xem xét kết quả hiệu quả kinh doanh trong mối quan hệ với môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp cũng cho thấy được tính toàn diện, khoa học biện chứng
của phân tích kinh doanh. Không một kết quả hay hiệu quả hoạt động nào của doanh
nghiệp lại tách khỏi môi trường kinh doanh doanh nghiệp tồn tại phát triển. Do
môi trường kinh doanh biến động không ngừng, thường xuyên thay đổi nên đòi hỏi các
nhà quản trị doanh nghiệp phải nỗ lực phấn đấu không những bảo đảm cho doanh nghiệp
tồn tại mà còn phát triển bền vững, ổn định, thắng lợi trong cạnh tranh.
Kết quả hiệu quả kinh doanh bao gồm kết quả hiệu quả của tòa bộ hoạt
động cũng như kết quả và hiệu quả của từng khâu, từng giai đoạn, từng quá trình, từng
hoạt động hợp thành (hoạt động cung cấp, hoạt động sản xuất, hoạt động tiêu thụ, hoạt
động đầu tư, hoạt động tài chính, …). Kết quả hiệu quả doanh nghiệp đạt được
phải được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế cụ thể. Chỉ tiêu kinh tế là thuật ngữ được sử
dụng để xác định nội dung phạm vi của đối tượng nghiên cứu do vậy, chỉ tiêu
thường mang tính ổn định.
Mỗi chỉ tiêu thể nhiều giá trị tùy thuộc vào thời gian địa điểm cụ thể.
Những giá trị cụ thể đó được gọi trị số của chi tiêu. Do kết quả hiệu quả kinh doanh
có nội dung và phạm vi khác nhau nên hệ thống chỉ tiêu biểu hiện cũng bao gồm nhiều
loại, chẳng hạn chỉ tiêu số ợng (phản ánh qui kết quả hay điều kiện kinh doanh)
và chỉ tiêu chất lượng (phản ánh hiệu quả kinh doanh hay hiệu suất sử dụng các yếu tố);
chỉ tiêu thể hiện bằng số tuyết đối, thể hiện bằng số tương đối, thể hiện bằng sbình
quân, v.v…
Kết quả hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp đạt được lại chịu ảnh hưởng
của môi trường kinh doanh và khả năng thích ứng với môi trường kinh doanh mà trong
đó doanh nghiệp hoạt động. Môi trường kinh doanh tổng hợp các yếu tố, các điều kiện
kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Xét theo nh chất tác động, các yếu tố điều kiện kinh doanh cấu thành môi
trường kinh doanh được chia thành nhân tố và nguyên nhân. Thuộc về nhân tố bao gồm
lOMoARcPSD| 58815430
các yếu tố và điều kiện kinh doanh mà tác động của chúng đến kết quả và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp có thể tính toán được, lượng hóa được mức độ ảnh hưởng.
Ngược lại, nguyên nhân lại chỉ bao gồm các yếu tố điều kiện kinh doanh thuộc môi
trường kinh doanh tác động đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
không thể tính toán được, lượng hóa được mức độ ảnh hưởng.
Nhân tố thuộc môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại (nhân
tố số lượng, nhân tố chất lượng; nhân tố tích cực, nhân tố tiêu cực; nhân tố khách quan,
nhân tố chủ quan; nhân tố bên trong, nhân tố bên ngoài; nhân tố cấp 1, nhân tố cấp 2,…).
Nhưng khi phân tích cần gắn với các nhân tố chủ quan nhân tố phản ánh nỗ lực của
bản thân doanh nghiệp để đánh giá. Mỗi một biến động của từng nhân tố đều có thể xác
định được xu ớng mức độ ảnh hưởng đến kết quả hiệu quả kinh doanh. Khác
với nhân tố, nguyên nhân thuộc môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến kết quả hiệu
quả kinh doanh không xác định được mức độ ảnh hưởng chỉ thể xác định được
xu hướng ảnh hưởng (thúc đẩy, kìm hãm hay tích cực, tiêu cực,…). thế, khi phân tích
thường xem xét các nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan; nguyên nhân bên
trong, nguyên nhân bên ngoài; …
Việc phân tích các yếu tố và điều kiện kinh doanh thuộc môi trường kinh doanh
thành nhân tố và nguyên nhân dựa trên sở các yếu tố và điều kiện kinh doanh quan
hệ chặt chẽ với nhau, cùng tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng
mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố và điều kiện kinh doanh lại khác nhau.
Tại cùng một thời điểm, với cùng một đối tượng, yếu tố điều kiện kinh doanh
tác động tích cực, thúc đẩy nhưng lại có yếu tố, có điều kiện kinh doanh lại có tác động
tiêu cực, kìm hãm, tạo thành lực cản đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Mặt khác,
tính chất tác động của các yếu tố có điều kiện kinh doanh thuộc môi trường kinh doanh
đến kết quả hiệu qukinh doanh của doanh nghiệp cũng không giống nhau, yếu
tố điều kiện kinh doanh thể ợng a được mức độ ảnh hưởng (mang tính định
lượng) nhưng cũng có những yếu tố và điều kiện kinh doanh không thể lượng hóa được
mức độ ảnh hưởng (mang tính định tính).
Do được cấu thành từ nhiều yếu tố điều kiện kinh doanh khác nhau nên môi
trường kinh doanh rất phức tạp và thiếu ổn định. Môi trường kinh doanh càng phức tạp,
doanh nghiệp càng khó đưa ra quyết định hữu hiệu. Mặt khác, môi trường kinh doanh
càng thiếu ổn định, càng biến đổi, doanh nghiệp càng khó dự báo trước được tình hình.
Vì thế, cần thiết phải xem xét, phân tích ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến kết
quả hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, phát huy được lợi thế của môi
trường kinh doanh cũng như hạn chế hay tránh được rủi ro môi trường kinh doanh đem
lại.
lOMoARcPSD| 58815430
Khi xem xét đối tượng nghiên cứu của phân tích kinh doanh, cần chú ý phân biệt
giữa chỉ tiêu với nhân tố. Sự phân biệt này chỉ ý nghĩa tương đối không ranh
giới ràng. Khi xem xét dưới góc độ nội dung phạm vi phản ánh, nhân tố cũng chính
là chỉ tiêu, cả hai đều lượng hóa được. Vì thế, khi thu thập dữ liệu phục vụ cho công tác
phân tích, chỉ tiêu và nhân tố thường được gọi chung là “chỉ tiêu”. Sự khác biệt giữa chỉ
tiêu với nhân tố chỉ được phân tích khi dựa vào trình tự xác định mục đích sử dụng
của chúng. Chỉ tiêu được xác định trước, căn cứ vào nội dung phân tích với mục đích
phản ánh của đối tượng nghiên cứu. Một nội dung phân tích (đối tượng nghiên cứu) có
thể có một hay nhiều chỉ tiêu phản ánh. Khác với chỉ tiêu, nhân tố lại được xác định sau
khi đã xác định được chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Trên cơ sở chỉ tiêu phản
ánh đối tượng nghiên cứu đã xác định, các nhà phân tích mới tiến hành xác định nhân tố
và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến từng chỉ tiêu phản ánh nghiên cứu. Một chỉ
tiêu nghiên cứu thể chịu tác động (ảnh hưởng) của ít nhất từ 2 nhân tố trở lên. y
thuộc vào mục đích phân tích cụ thể, thể là chỉ tiêu phân tích nội dung này nhưng
lại nhân tố ảnh hưởng nội dung phân tích khác. Chẳng hạn, “tổng giá trị sản xuất”
chỉ tiêu khi phân tích kết quả sản xuất về mặt qui nhưng lại nhân tố khi phân
tích tổng quỹ lương (Tổng quĩ lương = Tổng giá trị sản xuất x Đơn giá tiền lương trên 1
đơn vị giá trị sản xuất),
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của phân tích kinh doanh kết quả hiệu quả
kinh doanh cụ thể biểu hiện qua hệ thống chi tiêu kinh tế gắn liền với môi trường kinh
doanh xác định.
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác
quản trị doanh nghiệp, sở căn cứ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp khắc
phục được những khiếm khuyết trong hoạt động, phát huy những mặt tích cực dự
đoán được tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó, các nhà
quản trị đề ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết định phương án kinh
doanh tối ưu sao cho hiệu quả được là cao nhất.
Cụ thể:
- Phân tích hoạt động kinh doanh công cụ quan trọng để phát hiện khả
năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh.
- Thông qua phân tích hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp mới thấy
được các nguyên nhân, nhân tcũng như nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân
nhân tố ảnh hưởng, từ đó để các giải pháp cụ thể kịp thời trong công tác tổ chức
và quản lý sản xuất. Do đó nó là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
lOMoARcPSD| 58815430
- Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về
khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên
cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu và chiến lược kinh doanh có
hiệu quả.
- Phân tích kinh doanh công cụ quan trọng trong chức năng quản trị,
cơ sở để đề ra các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là trong các chức
năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động SXKD trong doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa
ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.
- Tài liệu Phân tích kinh doanh còn rất cần thiết cho các đối ợng bên ngoài,
khi họ các mối quan hệ về kinh doanh, nguồn lợi với doanh nghiệp, thông qua phân
tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư, cho vay…đối với
doanh nghiệp nữa hay không.
1.1.4. Mục tiêu và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
1.1.4.1. Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh
Mục tiêu quan trọng nhất để thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Để đạt được mục tiêu của hoạt động sản
xuất kinh doanh thì các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải hiểu và nắm vững được mục
tiêu cơ bản của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu phân tích hoạt động kinh doanh nhằm nêu lên được ý nghĩa của những
con số trong các tài liệu báo cáo, có nghĩa là làm cho các con số trong các báo cáo ‘‘biết
nói” để cho các đối tượng sử dụng tài liệu báo cáo đó hiểu được mục tiêu, tình nh và
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu không phân tích hoạt động kinh
doanh thì các tài liệu của hạch toán kế toán thống sẽ trở nên vô nghĩa, bởi tự
bản thân chúng không thể đánh giá được tình hình kết quả của c hoạt động trong
kinh doanh.
Phân ch hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại việc so sánh các
chỉ tiêu có sẵn trên các báo cáo kế toán, thống kê mà cần phải đi sâu xem xét nhiều lĩnh
vực, nhiều khía cạnh khác nhau, vận dụng các phương pháp thích hợp để tính toán các
chỉ tiêu cần thiết, qua đó đánh giá chính xác, đầy đủ để đưa ra kết luận sâu sắc sẽ
sở để phát hiện và khai thác các khả năng tiềm tàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
đồng thời căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh đúng đắn đây cũng biện
pháp quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.
1.1.4.2. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
lOMoARcPSD| 58815430
một công cụ quan trọng hữu ích của quản lý, phân tích kinh doanh nhiệm
vụ cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến toàn bộ hoạt động mà doanh nghiệp tiến
hành – cvề kết quả và hiệu quả hoạt động giúp cho các nhà quản lý nắm được thực
trạng hoạt động của doanh nghiệp, xác định chính xác và chuẩn đoán tình trạng hiện tại
của doanh nghiệp. Tn sở đó, các nhà quản căn cứ khoa học, tin cậy để đề ra
các quyết định kinh doanh hữu hiệu. Để đạt được mục đích của mình, phân tích kinh
doanh phải thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Kiểm tra và đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh
Để đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ, doanh nghiệp sử
dụng phương pháp so sánh: So sánh kết quả hiệu quả kinh doanh thực tế đạt được
trong kỳ với mục tiêu kế hoạch đặt ra; so sánh kết quả hiệu quả kinh doanh thực tế
đạt được kỳ này với kết quả và hiệu quả kinh doanh thực tế đạt được kỳ trước so với kết
quả và hiệu quả và hiệu quả kinh doanh thực tế đạt được được cùng kỳ năm trước. Qua
đó, đánh giá được mức độ thực hiện kế hoạch và tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn so sánh kết quả hiệu quả kinh doanh thực tế
đạt được trong kcủa doanh nghiệp với kết quhiệu quả kinh doanh thực tế đạt được
của các doanh nghiệp cùng các ngành, cùng khu vực hay so với trị số kết quả hiệu
quả kinh doanh thực tế bình quân chung của ngành, của các doanh nghiệp khác. Từ đó,
xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (trung bình, cao hay yếu kém).
Thông qua quá trình kiểm tra, đánh giá, doanh nghiệp có được cơ sở định hướng
để nghiên cứu sâu hơn ở các bước tiếp theo, làm rõ các vấn đề cần quan tâm.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng và tìm các nguyên nhân
Ngoài việc đánh giá kết quả hiệu quả kinh doanh, phân tích kinh doanh còn
nhiệm vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ chính xác thông tin về kết quả, hiệu quả kinh
doanh doanh tác động của môi trường kinh doanh cùng các nguyên nhân, nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính
cũng như các thông tin về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thông tin do phân tích kinh doanh cung cấp bao gồm cả thông tin chung mang tính
tổng quát các thông tin chi tiết, cụ thể về từng đối tượng, từng hoạt động, từng lĩnh
vự thông tin.
Biến động của các chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố tác động tới
chỉ tiêu y nên. Cho nên phải xác định, lượng hoá được mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố tới chỉ tiêu những nguyên nhân tác động vào nhân tố đó. Chẳng hạn khi
nghiên cứu chỉ tiêu doanh thu kinh doanh, các nhân tố làm cho doanh thu thay đổi như:
sản lượng dịch vụ, chính sách giá thay đổi. Vậy các nguyên nhân ảnh hưởng tới sản
lOMoARcPSD| 58815430
lượng dịch vụ có thể là nhu cầu của khách hàng tăng, có thể do số lượng dịch vụ tăng
lên, có thể là việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng do công nghệ phát triển,
thể do daonh nghiệp đầu thêm trang thiết bị để mở rộng sản xuất... Còn nhân tố giá
thay đổi, thể do chính sách của nhà nước, sự lựa chọn mức cước phí của ngành
trong khung nhà nước quy định thay đổi...
Đề xuất giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả, xác định các nhân tố
ảnh hưởng các nguyên nhân trên sở đó phát hiện ra các tiềm năng cần phải
khai thác và những khâu còn yếu kém tồn tại, nhằm đề ra các giải pháp, biện pháp phát
huy hết thế mạnh, khắc phục những tồn tại của doanh nghiệp.
Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp
biết được tiến độ thực hiện, những nguyên nhân sai lệch xảy ra, ngoài ra còn giúp cho
doanh nghiệp phát hiện những thay đổi thể xảy ra tiếp theo. Nếu kiểm tra và đánh giá
đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp đề ra các giải
pháp tiến hành trong tương lai.
1.1.5 Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh
Muốn công tác phân ch hoạt động kinh doanh mang ý nghĩa thiết thực, làm cơ
sở tham mưu cho các nquản trị đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình, thì công tác phân tích hoạt động kinh doanh phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
- Tính đầy đủ: Nội dung và kết quả phân tích phthuộc rất nhiều vào sự đầy
đủ nguồn tài liệu phục vụ cho công tác phân tích. Tính đầy đủ còn thể hiện phải tính
toán tất cả các chỉ tiêu cần thiết thì mới đánh giá đúng đối tượng cần phân tích.
- Tính chính xác: Chất ợng của công tác phân tích phụ thuộc rất nhiều vào
tính chính xác về nguồn số liệu khai thác; phụ thuộc vào sự chính xác lựa chọn phương
pháp phân tích, chỉ tiêu dùng để phân tích.
- Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh phải kịp thời tổ chức
phân tích đánh giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt được, để nắm bắt những
mặt mạnh, những tồn tại trong hoạt động kinh doanh, thông qua đó đề xuất những giải
pháp cho thời kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo có kết quả và hiệu quả cao hơn.
Để đạt được các yêu cầu trên đây, cần tổ chức tốt công tác phân tích hoạt động
kinh doanh phù hợp với loại hình, điều kiện, quy mô hoạt động kinh doanh trình đ
quản trị của doanh nghiệp. Tổ chức công tác phân tích phải thực hiện tốt các khâu:
lOMoARcPSD| 58815430
+ Chuẩn bị cho quá trình phân tích
+ Tiến hành phân tích
+ Tổng hợp, đánh giá công tác phân tích
Các khâu này có những nội dung, vị trí riêng nhưng có mối quan hệ mật thiết với
nhau, do đó cần tổ chức tốt từng bước để không ảnh hưởng đến quá trình phân tích
chung.
1.2. LOẠI HÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.2.1. Theo thời điểm phân tích
Phân tích trước kinh doanh là phân tích khi chưa tiến hành kinh doanh
như phân tích dự án, phân tích kế hoạch... Tài liệu sử dụng phân tích là các bản
luận chứng, bản thuyết trình về hiệu quả dự án, các bản kế hoạch. Mục đích
của phân tích này nhằm dự báo, dự đoán cho các mục tiêu có thể đạt được
trong tương lai, để cung cấp thông tin cho công tác xây dựng kế hoạch.
Phân tích hiện hành:
phân tích đồng thời với quá trình kinh doanh nhằm xác minh tính đúng đắn
của phương án kinh doanh, của dự án đầu tư, của công tác kế hoạch, đồng thời điều
chỉnh kịp thời những bất hợp trong phương án kinh doanh, trong dự án đầu trong
kế hoạch của doanh nghiệp .
Phân tích sau kinh doanh:
Là phân tích kết quả hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá hiệu quả của phương
án kinh doanh, dự án đầu tư, của việc hoàn thành kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp,
xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2. Theo thời hạn phân tích
Phân tích nghiệp vụ (hàng ngày):
hoạt động phân tích nhằm đánh giá sơ bộ kết quả kinh doanh theo tiến độ thực
hiện, phục vụ kịp thời cho lãnh đạo nghiệp vụ kinh doanh .
Phân tích định kỳ (quyết toán):
Là phân ch theo thời hạn ấn định trước không phụ thuộc vào thời hạn và tiến độ
kinh doanh nhằm đánh giá chất lượng kinh doanh trong từng thời gian cụ thể.
1.2.3. Theo nội dung phân tích
Phân tích chuyên đề:
Là phân tích vào một bộ phận hay một khía cạnh nào đó của kết quả kinh doanh
như phân tích sử dụng lao động, vốn, tài sản, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của công
lOMoARcPSD| 58815430
tác quản trị . . .nhằm làm tiềm năng, thực chất của hoạt động kinh doanh để cải tiến
và hoàn thiện từng bộ phận, tứng khía cạnh đó.
Phân tích toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh:
phân tích, đánh giá tất cả mọi mặt của kết quả trong mối liên hệ nhân quả giữa
chúnãnhem xét mối quan hệ và tác động ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích.
1.2.4. Theo phạm vi phân tích
Phân tích điển hình phân tích chỉ giới hạn phạm vi ở những bộ phận đặc
trưng như bộ phận tiên
tiến, bộ phận lạc hậu, bộ phận trọng yếu, ...
Phân tích tổng thể
Là phân tích kết quả kinh doanh trên phạm vi toàn bộ, bao gồm các bộ phận tiên
tiến, bộ phận lạc hậu trong mối quan hệ với các bộ phận còn lại.
1.2.5. Theo lĩnh vực và cấp quản trị
Phân tích bên ngoài
Là phân tích nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý cấp trên hoặc các ngành chuyên môn
có liên quan như ngân hàng, tài chính, kế hoạch,...
Phân tích bên trong
Là phân tích chi tiết theo yêu cầu của quản lý kinh doanh doanh nghiệp.
1.3. CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.3.1. Khái niệm chỉ tiêu phân tích
Trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp dựa vào kết quả các loại hạch
toán, thể rút ra những chỉ tiêu cần thiết để phân tích các mặt hoạt động kinh doanh.
Các chỉ tiêu phân tích đó biểu thị đặc tính về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, về động thái
của quá trình kinh doanh của các bộ phận, các mặt cá biệt hợp thành các quá trình kinh
doanh đó. Chỉ tiêu phân tích thể biểu thị mối liên hệ qua lại của các mặt hoạt động
của doanh nghiệp, cũng có thể xác định nguyên nhân đem lại những kết quả kinh tế nhất
định.
Chỉ tiêu phân tích những khái niệm nhất định phản ánh cả số lượng, mức độ,
nội dụng hiệu qủa kinh tế của một hiện tượng kinh tế, một quá trình kinh tế toàn bộ
hay từng mặt biệt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung của chỉ tiêu biểu
hiện bản chất kinh tế của các hiện ợng, các quá trình kinh tế, do đó luôn luôn ổn
lOMoARcPSD| 58815430
định; còn giá trị về con số của chỉ tiêu biểu thị mức độ đo lường cthể, do đó luôn
biến đổi theo thời gian và không gian cụ thể.
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích
- Căn cứ o nội dung kinh tế: phân chỉ tiêu phân tích thành chỉ tiêu số
lượng và chỉ tiêu chất lượng.
Chỉ tiêu số lượng phản ánh quy của kết quả hay điều kiện của quá trình kinh
doanh như doanh thu, lượng vốn,...
Chỉ tiêu chất lượng phản ánh những đặc điểm về bản chất của quá trình đó.
chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu qutoàn bộ hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, có
chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả một khía cạnh nào đó của quá trình kinh doanh
Chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng có mối quan hệ mật thiết với nhau, chính
vì vậy, không nên phân tích một cách cô lập mà phải đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với
nhau mới thu được kết quả toàn diện sâu sắc. Ngoài ra cũng cần nghiên cứu phân
tích các chỉ tiêu này trong thể thống nhất trong mối liên hệ giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ
tiêu chất lượng
- Theo cách tính toán: Chỉ tiêu phân tích bao gồm chỉ tiêu tổng lượng, chỉ
tiêu tương đối và chỉ tiêu bình quân.
Chỉ tiêu tổng lượng hay chỉ tiêu tuyệt đối biểu thị bằng số tuyệt đối, được sử dụng
để đánh giá quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh tại một thời gian không gian
cụ thể như doanh thu, lượng vốn, số lao động.
Chỉ tiêu tương đối là những chỉ tiêu phản ánh quan hệ so sánh bằng số tương đối
giữa hai chỉ tiêu tổng lượng. Chỉ tiêu này có thể tính bằng tỷ lệ hoặc phần trăm (%).
được sử dụng để phân tích quan hệ kinh tế giữa các bộ phận.
Chỉ tiêu bình quân phản ánh mức độ chung bằng số bình quân hay nói một cách
khác, chỉ tiêu bình quân phản ánh mức độ điển hình của một tổng thể nào đó . Nó được
sử dụng để so sánh tổng thể theo các loại tiêu thức số lượng để nghiên cứu sự thay đổi
về mặt thời gian, mức độ điển hình các loại tiêu thức số lượng của tổng thể; nghiên
cứu quá trình và xu hướng phát triển của tổng thể
- Chỉ tiêu phân tích còn được phân ra chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu cá biệt.
Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một tổng hoà nhất định của quá trình kinh doanh,
tổng hoà này biểu thị sự tổng hợp của các quá trình kinh doanh, biểu thị kết cấu và chất
lượng của những quá trình đó.
Chỉ tiêu cá biệt không có ảnh hưởng số lượng của quá trình kinh doanh nói trên.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58815430
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Khoa Quản trị kinh doanh 1  BÀI GIẢNG MÔN PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BIÊN SOẠN: GS.TS. Bùi Xuân Phong
Th.S Lê Thị Bích Ngọc lOMoAR cPSD| 58815430 LỜI MỞ ĐẦU
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh được xem là mối quan
tâm hàng đầu của các nhà quản trị doanh nghiệp. Bởi vì, phải kinh doanh có hiệu quả
thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát tiển lâu dài được trong môi trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. Muốn vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải thường
xuyên tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá thực trạng các mặt
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện những cơ hội kinh doanh cũng như
lường trước được những rủi ro có thể gặp phải trong kinh doanh. Trên cơ sở phân tích,
doanh nghiệp đưa ra những giải pháp khả thi để đạt được mục đích kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là một môn học không thể thiếu trong chương
trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh và ngành Kế toán. Để đáp ứng yêu cầu nghiên
cứu, giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông, chúng tôi thực hiện hiệu chỉnh bài giảng “Phân tích hoạt động kinh
doanh
”. Nội dung bài giảng gồm 6 chương đề cập đến toàn bộ những kiến thức về
phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó có một chương khái quát
những vấn đề mang tính lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh. Các chương còn
lại trình bày cách thức phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong lần hiệu chỉnh này, với mục đích sử dụng bài giảng “Phân tích hoạt động
kinh doanh” làm tài liệu chính thức sử dụng trong giảng dạy và học tập cho sinh viên
hệ đào tạo đại học ngành Quản trị kinh doanh, ngành Kế toán tại Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông, tác giả đã bám sát đề cương môn “phân tích hoạt động kinh
doanh” của Học viện công nghệ Bưu chính viễn thông năm 2019. Bên cạnh đó, chúng
tôi kế thừa nội dung cơ bản của giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh” nhà xuất
bản Thông tin và Truyền thông xuất bản năm 2010 và bài giảng “Phân tích hoạt động
kinh doanh” - Học viện công nghệ Bưu chính viễn thông năm 2016 của GSTS NGƯT
Bùi Xuân phong. Cùng với tham khảo các tài liệu trong và ngoài nước, chúng tôi đã
có những sửa đổi, bổ sung quan trọng hướng tới yêu cầu phù hợp với tình hình mới.
Tác giả chân thành cảm ơn lãnh đạo, các đồng nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình
hiệu chỉnh bài giảng này. Tác giả mong muốn nhận được góp ý của các đồng nghiệp,
sinh viên để tiếp tục hoàn thiện nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng bài giảng.
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2021 Tác giả lOMoAR cPSD| 58815430 MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................................................ 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
................................................................................... 1
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ............................................................................................................. 1
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .................................................. 1
1.1.1. Khái niệm và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
................................................... 1
1.1.2. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh
.............................................................................. 2
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
............................................................................ 5
1.1.4. Mục tiêu và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh ..................................................... 6
1.1.5 Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh ............................................................................ 8
1.2. LOẠI HÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
.......................................................... 9
1.2.1. Theo thời điểm phân tích
.......................................................................................................... 9
1.2.2. Theo thời hạn phân tích ............................................................................................................ 9
1.2.3. Theo nội dung phân tích ........................................................................................................... 9
1.2.4. Theo phạm vi phân tích .......................................................................................................... 10
1.2.5. Theo lĩnh vực và cấp quản trị ................................................................................................. 10
1.3. CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ............................................................ 10
1.3.1. Khái niệm chỉ tiêu phân tích ................................................................................................... 10
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ..................................................................................................... 11 lOMoAR cPSD| 58815430
1.3.3. Chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích ................................................................................................. 12
1.3.4. Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu phân tích ................................................................................... 14
1.4. NHÂN TỐ TRONG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ........................................... 14
1.4.1. Khái niệm nhân tố ................................................................................................................... 14
1.4.2. Phân loại nhân tố ..................................................................................................................... 15
1.5. TỔ CHỨC CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...................................... 16
1.5.1. Quy trình phân tích ................................................................................................................. 16
1.5.2. Hình thức tổ chức công tác phân tích ..................................................................................... 18
1.6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ................................................. 19
1.6.1. Phương pháp so sánh đối chiếu ............................................................................................... 19
1.6.2. Phương pháp loại trừ ............................................................................................................... 24
1.6.3. Phương pháp liên hệ ............................................................................................................... 29
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 ........................................................................................................ 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 31 CHƯƠNG 2
.......................................................................................................................................... 32

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ................................................................ 32
2.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ YÊU CẦU PHÂN TÍCH .................................. 32
2.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VỀ KHỐI LƯỢNG ............................ 33
2.2.1 Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................. 33
2.2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thông qua chỉ tiêu hiện vật (sản lượng sản phẩm) ... 34
2.2.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thông qua chỉ tiêu giá trị (doanh thu ) ..................... 35
2.3 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VỀ CHẤT LƯỢNG ........................... 38 lOMoAR cPSD| 58815430
2.3.1 Mục đích và chỉ tiêu phân tích ................................................................................................. 38
2.3.2 Phân tích chất lượng sản phẩm theo chỉ tiêu hiện vật .............................................................. 38
2.3.3 Phân tích chất lượng theo chỉ tiêu giá trị ................................................................................. 39
CHƯƠNG 3 .......................................................................................................................................... 42
PHÂN TÍCH SỬ DỤNG ...................................................................................................................... 42
CÁC YẾU TỐ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ................................................................................ 42
3.1. PHÂN TÍCH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ........................................................................................ 42
3.1.1 Nội dung và nhiệm vụ phân tích .............................................................................................. 42
3.1.2 Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động ........................................................................ 42
3.1.3 Phân tích sử dụng lao động theo kết cấu .................................................................................. 44
3.1.4 Phân tích tình hình phân bổ lao động ...................................................................................... 45
3.1.5 Phân tích sử dụng thời gian lao động ....................................................................................... 46
3.1.6. Phân tích năng suất lao động .................................................................................................. 47
3.2 PHÂN TÍCH SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ................ 49
3.2.1 Tài sản cố định và yêu cầu phân tích ....................................................................................... 49
3.2.2 Phân tích biến động tài sản cố định ......................................................................................... 50
3.2.3 Phân tích tình hình trang bị TSCĐ ........................................................................................... 51
3.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ ......................................................................................... 52
3.3 PHÂN TÍCH CUNG ỨNG, SỬ DỤNG VÀ DỰ TRỮ VẬT TƯ CHO HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH ............................................................................................................................................. 53
3.3.1 Phân tích cung ứng vật tư ........................................................................................................ 53
3.3.2 Phân tích dự trữ vật tư .............................................................................................................. 55 lOMoAR cPSD| 58815430
3.3.3 Phân tích sử dụng vật tư ........................................................................................................... 57
CHƯƠNG 4 - PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM .............. 62
4.1. CHÍ PHÍ, GIÁ THÀNH VÀ YÊU CẦU PHÂN TÍCH ............................................................... 62
4.2 PHÂN TÍCH CHUNG CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ................................................ 63
4.3 PHÂN TÍCH CHI PHÍ TÍNH CHO 1000 ĐỒNG DOANH THU .............................................. 64
4.4 PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH THEO KHOẢN MỤC CHI PHÍ .............................. 65
4.4.1 Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp .................................................................... 65
4.4.2 Phân tích khoản mục chi phí vật tư .......................................................................................... 66
4.4.3 Phân tích khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ ......................................................................... 67
4.4.4 Các khoản mục chi phí còn lại ................................................................................................. 68
CHƯƠNG 5 .......................................................................................................................................... 72
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ........................................................... 72
5.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH ................................ 72
5.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động tài chính ......................................................................... 72
5.1.2 Khái niệm phân tích tài chính .................................................................................................. 73
5.1.3. Mục đích phân tích tình hình tài chính ................................................................................... 74
5.1.4. Sự cần thiết phân tích tình hình tài chính ............................................................................... 75
5.1.5. Trình tự và các bước phân tích tình hình tài chính ................................................................. 76
5.1.6. Tài liệu phục vụ phân tích tình hình tài chính ........................................................................ 77
5.1.7. Nội dung phân tích tình hình tài chính ................................................................................... 82
5.2 PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH ................................................................ 82 lOMoAR cPSD| 58815430
5.2.1 Yêu cầu và mục đích phân tích khái quát tình hình tài chính .................................................. 82
5.2.2 Phân tích khái quát tình hình huy động vốn ............................................................................ 83
5.2.3 Phân tích khái quát mức độ độc lập tài chính .......................................................................... 84
5.3 PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN ................................................................. 87
5.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản ........................................................................................................... 87
5.3.2 . Phân tích cơ cấu nguồn vốn ................................................................................................... 92
5.3.3 Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn .................................................................... 95
5.4 PHÂN TÍCH ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ........................ 97
5.4.1 Khái niệm và nội dung phân tích ............................................................................................. 97
5.4.2 Phân tích tình hình bảo đảm vốn theo quan điểm luân chuyển vốn ........................................ 98
5.4.3. Phân tích tình hình bảo đảm vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ .................................. 103
5.5 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN .................................................. 106
5.5.1 Phân tích khái quát khả năng thanh toán ............................................................................... 107
5.5.2. Phân tích tình hình các khoản phải thu, nợ phải trả .............................................................. 110
5.5.3. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ......................................................................... 116
5.5.4. Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn ............................................................................ 119
CHƯƠNG 6 ........................................................................................................................................ 124
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ............................................................. 124
6.1. KHÁI QUÁT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ................................................ 124
6.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh ............................................................................ 124
6.1.2 Biểu hiện của hiệu quả hoạt động kinh doanh ....................................................................... 125 lOMoAR cPSD| 58815430
6.2. Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .......... 126
6.2.1. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ......................................................... 126
6.2.2. Nhiệm vụ phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ............................................................ 127
6.3. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ................................ 127
6.3.1. Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu phân tích .......................... 128
6.3.2. Phân tích khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh132
6.4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN ........................................................................ 132
6.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản ................................................................................ 132
6.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ........................................................................... 135
6.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ........................................................................ 141
6.5. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ ........................................................................ 143
6.6. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN ....................................................................................................... 145
6.6.1 Lợi nhuận và nguồn hình thành lợi nhuận ............................................................................. 145
6.6.2. Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp ........................................................ 148
6.6.3. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .......................................... 149
6.6.4. Phân tích lợi nhuận hoạt động khác ...................................................................................... 154
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................. 158 lOMoAR cPSD| 58815430 BẢNG BIỂU
Bảng1.1. Phân tích hoạt động kinh doanh bằng phương pháp so sánh………............ 20
Bảng 2.1 Bảng phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh ............. 33
Bảng 2.2 Bảng phân tích quy mô hoạt động kinh doanh ..............................................
33 Bảng 2.3 Bảng phân tích tốc độ tăng trưởng hoạt động kinh doanh
............................. 34
Bảng 2.4 . Phân tích sản lượng sản phẩm ..................................................................... 35
Bảng 3.1 Bảng phân tích tình hình sử dụng lao động ................................................... 43
Bảng 5.1 Bảng cân đối giữa vốn chủ sở hữu với tài sản ............................................... 99
Bảng 5.2 Bảng cân đối giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay trong hạn với tài sản .......... 100
Bảng 5.3 Khả năng và nhu cầu thanh toán .................................................................. 109
Bảng 5.4 Phân tích các khoản phải thu ....................................................................... 115
Bảng 6.1 Bảng phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .............. 131
Bảng 6.2 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản .................................................... 135
Bảng 6.3. Bảng phân tích lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính ............................. 154
Bảng 6.4 Bảng phân tích lợi nhuận từ hoạt động khác ............................................... 154 lOMoAR cPSD| 58815430 CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2020 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã chỉ rõ: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”. Chính vì vậy, có thể khẳng định mọi hoạt
động kinh doanh mà doanh nghiệp tiến hành đều nhắm tới mục đích sinh lợi.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các nhà quản trị phải tiến
hành các hoạt động quản trị kinh doanh. Hoạt động quản trị kinh doanh được hiểu là
tổng hợp các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức thực hiện và kiểm tra kết hợp các yếu tố
sản xuất kinh doanh sao cho hiệu quả nhất phục vụ cho mục tiêu phát triển của doanh
nghiệp. Trong quá trình tiến hành hoạt động quản trị kinh doanh, các nhà quản trị phải
sử dụng rất nhiều công cụ khác nhau, trong đó có phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là thuật ngữ sử dụng quá trình nghiên cứu hoạt
động của một doanh nghiệp với mục đích sinh lợi. Nói cách khác, phân tích hoạt động
kinh doanh là việc phân chia các hoạt động, các hiện tượng, các quá trình và kết quả
kinh doanh ra thành các bộ phận cấu thành rồi dùng các phương pháp liên hệ, so sánh,
đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra bản chất, tính quy luật và xu hướng vận động, phát
triển các hiện tượng, quá trình nghiên cứu; Tính toán, truyền đạt và xác định yêu cầu
cho việc thay đổi quá trình kinh doanh, chính sách kinh doanh và hệ thống thông tin.
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp các doanh nghiệp hiểu được các vấn đề kinh doanh
và cơ hội kinh doanh, trong đó chứa đựng các yêu cầu cụ thể, cần thiết và đề xuất các
giải pháp khả thi để đạt được mục đích kinh doanh.
Như vậy phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để phân tích
toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất
lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó
đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích kinh doanh gắn liên với hoạt động của con người. Trong quá trình tiến
hành các hoạt động, con người thường xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc, soạn thảo và
lựa chọn các phương án hoạt động tối ưu, sao cho tổng hợp chi phí thấp nhất đem lại lOMoAR cPSD| 58815430
tổng kết quả cao nhất. Mặt khác cũng trong quá trình hoạt động, con người cũng thường
xuyên đánh giá kết quả công việc thực hiện, rút ra những thiếu sót, tìm ra các nguyên
nhân ảnh hưởng tới kết quả, vạch rõ tiềm năng chưa được sử dụng và đề ra biện pháp
khắc phục, xử lý và sử dụng kịp thời để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động.
Cùng với hoạch toán hoạch toán kế toán và các khoa học kinh tế khác, phân tích
kinh doanh là một trong những công cụ cung cấp thông tin một cách hữu ích, giúp cho
các nhà quản trị có cơ sở để điều hành một cách hiệu quả toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp. Tiền thân của phân tích hoạt động kinh doanh là phân tích kế toán. Theo đó, các
nhà quản trị tiến hành phân tích các thông tin do kế toán cung cấp liên quan đến hoạt
động để có biện pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời các hoạt động. Theo sự phát triển của
nền kinh tế, nhu cầu thông tin cung cấp cho quản trị ngày càng đa dạng, phức tạp, chất
lượng thông tin ngày càng cao, do vậy, phân tích kế toán không đáp ứng đủ. Vì thế, từ
phân kế toán, các nhà quản trị chuyển sang phân tích hoạt động kinh doanh và thậm chí
hiện nay ở rất nhiều doanh nghiệp bắt đầu chuyển từ phân tích hoạt động kinh doanh
sang phân tích kinh doanh- phân tích toàn bộ hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành nhằm mục đích sinh lợi.
Có thể nói, mục đích tối cao và tột cùng của phân tích hoạt động kinh doanh cũng
chính là mục đích của kinh doanh: giúp cho doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận, nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Phân tích kinh doanh là một công cụ hữu hiệu nhằm đánh giá
chính xác thực trạng kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt
động tài chính trong mối quan hệ biện chúng giữa chúng. Dựa vào thông tin do phân
tích kinh doanh cung cấp, các nhà quản trị có căn cứ để đề ra các quyết định liên quan
đến cung cấp, sản xuất, tiêu thụ, đầu tư hay huy động vốn. Mặt khác, phân tích kinh
doanh còn là một công cụ dự báo các điều kiện và kết quả, hiệu quả kinh doanh trong
tương lai và là công cụ “chẩn đoán bệnh”- xác định tình trạng hiện tại của doanh nghiệp
– khi đánh giá các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính mà
doanh nghiệp tiến hành cũng như đánh giá chính xác các quyết định quản trị và các
quyết định kinh doanh khác.
1.1.2. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, phân tích kinh doanh ngày càng phát triển
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về lý luận và thực tiễn, trở thành một môn khoa học
độc lập có đối tượng nghiên cứu riêng. Lĩnh vực nghiên cứu của phân tích kinh doanh
chính là hoạt động sinh lợi cùng những hoạt động phục vụ cho việc sinh lợi của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, phân tích hoạt động kinh doanh lấy kết quả và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp biểu hiện qua hệ thống chi tiêu kinh tế cụ thể gắn với môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp làm đối tượng nghiên cứu của mình. lOMoAR cPSD| 58815430
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, đòi hỏi doanh nghiệp phải
biết cách kinh doanh, kinh doanh phải có hiệu quả. Để cho kinh doanh đạt hiệu quả cao
nhất trên cơ sở các nguồn nhân tài, vật lực hiện có, doanh nghiệp cần phải xác định được
phương hướng, biện pháp đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có. Muốn vậy,
cần thiết phải nắm được các nguyên nhân dẫn đến kết quả và hiệu quả hoạt động của mình.
Việc xem xét kết quả và hiệu quả kinh doanh trong mối quan hệ với môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp cũng cho thấy được tính toàn diện, khoa học và biện chứng
của phân tích kinh doanh. Không một kết quả hay hiệu quả hoạt động nào của doanh
nghiệp lại tách khỏi môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Do
môi trường kinh doanh biến động không ngừng, thường xuyên thay đổi nên đòi hỏi các
nhà quản trị doanh nghiệp phải nỗ lực phấn đấu không những bảo đảm cho doanh nghiệp
tồn tại mà còn phát triển bền vững, ổn định, thắng lợi trong cạnh tranh.
Kết quả và hiệu quả kinh doanh bao gồm kết quả và hiệu quả của tòa bộ hoạt
động cũng như kết quả và hiệu quả của từng khâu, từng giai đoạn, từng quá trình, từng
hoạt động hợp thành (hoạt động cung cấp, hoạt động sản xuất, hoạt động tiêu thụ, hoạt
động đầu tư, hoạt động tài chính, …). Kết quả và hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được
phải được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế cụ thể. Chỉ tiêu kinh tế là thuật ngữ được sử
dụng để xác định nội dung và phạm vi của đối tượng nghiên cứu và do vậy, chỉ tiêu
thường mang tính ổn định.
Mỗi chỉ tiêu có thể có nhiều giá trị tùy thuộc vào thời gian và địa điểm cụ thể.
Những giá trị cụ thể đó được gọi là trị số của chi tiêu. Do kết quả và hiệu quả kinh doanh
có nội dung và phạm vi khác nhau nên hệ thống chỉ tiêu biểu hiện cũng bao gồm nhiều
loại, chẳng hạn chỉ tiêu số lượng (phản ánh qui mô và kết quả hay điều kiện kinh doanh)
và chỉ tiêu chất lượng (phản ánh hiệu quả kinh doanh hay hiệu suất sử dụng các yếu tố);
chỉ tiêu thể hiện bằng số tuyết đối, thể hiện bằng số tương đối, thể hiện bằng số bình quân, v.v…
Kết quả và hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được lại chịu ảnh hưởng
của môi trường kinh doanh và khả năng thích ứng với môi trường kinh doanh mà trong
đó doanh nghiệp hoạt động. Môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố, các điều kiện
kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Xét theo tính chất tác động, các yếu tố và điều kiện kinh doanh cấu thành môi
trường kinh doanh được chia thành nhân tố và nguyên nhân. Thuộc về nhân tố bao gồm lOMoAR cPSD| 58815430
các yếu tố và điều kiện kinh doanh mà tác động của chúng đến kết quả và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp có thể tính toán được, lượng hóa được mức độ ảnh hưởng.
Ngược lại, nguyên nhân lại chỉ bao gồm các yếu tố và điều kiện kinh doanh thuộc môi
trường kinh doanh mà tác động đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
không thể tính toán được, lượng hóa được mức độ ảnh hưởng.
Nhân tố thuộc môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại (nhân
tố số lượng, nhân tố chất lượng; nhân tố tích cực, nhân tố tiêu cực; nhân tố khách quan,
nhân tố chủ quan; nhân tố bên trong, nhân tố bên ngoài; nhân tố cấp 1, nhân tố cấp 2,…).
Nhưng khi phân tích cần gắn với các nhân tố chủ quan là nhân tố phản ánh nỗ lực của
bản thân doanh nghiệp để đánh giá. Mỗi một biến động của từng nhân tố đều có thể xác
định được xu hướng và mức độ ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh. Khác
với nhân tố, nguyên nhân thuộc môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến kết quả và hiệu
quả kinh doanh không xác định được mức độ ảnh hưởng mà chỉ có thể xác định được
xu hướng ảnh hưởng (thúc đẩy, kìm hãm hay tích cực, tiêu cực,…). Vì thế, khi phân tích
thường xem xét các nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan; nguyên nhân bên
trong, nguyên nhân bên ngoài; …
Việc phân tích các yếu tố và điều kiện kinh doanh thuộc môi trường kinh doanh
thành nhân tố và nguyên nhân dựa trên cơ sở các yếu tố và điều kiện kinh doanh có quan
hệ chặt chẽ với nhau, cùng tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng
mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố và điều kiện kinh doanh lại khác nhau.
Tại cùng một thời điểm, với cùng một đối tượng, có yếu tố và điều kiện kinh doanh có
tác động tích cực, thúc đẩy nhưng lại có yếu tố, có điều kiện kinh doanh lại có tác động
tiêu cực, kìm hãm, tạo thành lực cản đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Mặt khác,
tính chất tác động của các yếu tố có điều kiện kinh doanh thuộc môi trường kinh doanh
đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng không giống nhau, có yếu
tố và điều kiện kinh doanh có thể lượng hóa được mức độ ảnh hưởng (mang tính định
lượng) nhưng cũng có những yếu tố và điều kiện kinh doanh không thể lượng hóa được
mức độ ảnh hưởng (mang tính định tính).
Do được cấu thành từ nhiều yếu tố và điều kiện kinh doanh khác nhau nên môi
trường kinh doanh rất phức tạp và thiếu ổn định. Môi trường kinh doanh càng phức tạp,
doanh nghiệp càng khó đưa ra quyết định hữu hiệu. Mặt khác, môi trường kinh doanh
càng thiếu ổn định, càng biến đổi, doanh nghiệp càng khó dự báo trước được tình hình.
Vì thế, cần thiết phải xem xét, phân tích ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến kết
quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, phát huy được lợi thế của môi
trường kinh doanh cũng như hạn chế hay tránh được rủi ro môi trường kinh doanh đem lại. lOMoAR cPSD| 58815430
Khi xem xét đối tượng nghiên cứu của phân tích kinh doanh, cần chú ý phân biệt
giữa chỉ tiêu với nhân tố. Sự phân biệt này chỉ có ý nghĩa tương đối mà không có ranh
giới rõ ràng. Khi xem xét dưới góc độ nội dung và phạm vi phản ánh, nhân tố cũng chính
là chỉ tiêu, cả hai đều lượng hóa được. Vì thế, khi thu thập dữ liệu phục vụ cho công tác
phân tích, chỉ tiêu và nhân tố thường được gọi chung là “chỉ tiêu”. Sự khác biệt giữa chỉ
tiêu với nhân tố chỉ được phân tích khi dựa vào trình tự xác định và mục đích sử dụng
của chúng. Chỉ tiêu được xác định trước, căn cứ vào nội dung phân tích với mục đích
phản ánh của đối tượng nghiên cứu. Một nội dung phân tích (đối tượng nghiên cứu) có
thể có một hay nhiều chỉ tiêu phản ánh. Khác với chỉ tiêu, nhân tố lại được xác định sau
khi đã xác định được chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Trên cơ sở chỉ tiêu phản
ánh đối tượng nghiên cứu đã xác định, các nhà phân tích mới tiến hành xác định nhân tố
và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến từng chỉ tiêu phản ánh nghiên cứu. Một chỉ
tiêu nghiên cứu có thể chịu tác động (ảnh hưởng) của ít nhất từ 2 nhân tố trở lên. Tùy
thuộc vào mục đích phân tích cụ thể, có thể là chỉ tiêu phân tích ở nội dung này nhưng
lại là nhân tố ảnh hưởng ở nội dung phân tích khác. Chẳng hạn, “tổng giá trị sản xuất”
là chỉ tiêu khi phân tích kết quả sản xuất về mặt qui mô nhưng lại là nhân tố khi phân
tích tổng quỹ lương (Tổng quĩ lương = Tổng giá trị sản xuất x Đơn giá tiền lương trên 1
đơn vị giá trị sản xuất), …
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của phân tích kinh doanh là kết quả và hiệu quả
kinh doanh cụ thể biểu hiện qua hệ thống chi tiêu kinh tế gắn liền với môi trường kinh doanh xác định.
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác
quản trị doanh nghiệp, là cơ sở và là căn cứ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp khắc
phục được những khiếm khuyết trong hoạt động, phát huy những mặt tích cực và dự
đoán được tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó, các nhà
quản trị đề ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết định phương án kinh
doanh tối ưu sao cho hiệu quả được là cao nhất. Cụ thể: -
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng để phát hiện khả
năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh. -
Thông qua phân tích hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp mới thấy rõ
được các nguyên nhân, nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân và
nhân tố ảnh hưởng, từ đó để có các giải pháp cụ thể và kịp thời trong công tác tổ chức
và quản lý sản xuất. Do đó nó là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. lOMoAR cPSD| 58815430 -
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về
khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên
cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. -
Phân tích kinh doanh là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị, là
cơ sở để đề ra các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là trong các chức
năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động SXKD trong doanh nghiệp. -
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa và
ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra. -
Tài liệu Phân tích kinh doanh còn rất cần thiết cho các đối tượng bên ngoài,
khi họ có các mối quan hệ về kinh doanh, nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân
tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư, cho vay…đối với
doanh nghiệp nữa hay không.
1.1.4. Mục tiêu và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
1.1.4.1. Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh
Mục tiêu quan trọng nhất để thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được mục tiêu của hoạt động sản
xuất kinh doanh thì các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải hiểu và nắm vững được mục
tiêu cơ bản của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu phân tích hoạt động kinh doanh nhằm nêu lên được ý nghĩa của những
con số trong các tài liệu báo cáo, có nghĩa là làm cho các con số trong các báo cáo ‘‘biết
nói” để cho các đối tượng sử dụng tài liệu báo cáo đó hiểu được mục tiêu, tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu không có phân tích hoạt động kinh
doanh thì các tài liệu của hạch toán kế toán và thống kê sẽ trở nên vô nghĩa, bởi vì tự
bản thân chúng không thể đánh giá được tình hình và kết quả của các hoạt động trong kinh doanh.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc so sánh các
chỉ tiêu có sẵn trên các báo cáo kế toán, thống kê mà cần phải đi sâu xem xét nhiều lĩnh
vực, nhiều khía cạnh khác nhau, vận dụng các phương pháp thích hợp để tính toán các
chỉ tiêu cần thiết, qua đó đánh giá chính xác, đầy đủ để đưa ra kết luận sâu sắc sẽ là cơ
sở để phát hiện và khai thác các khả năng tiềm tàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
đồng thời là căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh đúng đắn và đây cũng là biện
pháp quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.
1.1.4.2. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh lOMoAR cPSD| 58815430
Là một công cụ quan trọng và hữu ích của quản lý, phân tích kinh doanh có nhiệm
vụ cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến toàn bộ hoạt động mà doanh nghiệp tiến
hành – cả về kết quả và hiệu quả hoạt động – giúp cho các nhà quản lý nắm được thực
trạng hoạt động của doanh nghiệp, xác định chính xác và chuẩn đoán tình trạng hiện tại
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý có căn cứ khoa học, tin cậy để đề ra
các quyết định kinh doanh hữu hiệu. Để đạt được mục đích của mình, phân tích kinh
doanh phải thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Kiểm tra và đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh
Để đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ, doanh nghiệp sử
dụng phương pháp so sánh: So sánh kết quả và hiệu quả kinh doanh thực tế đạt được
trong kỳ với mục tiêu kế hoạch đặt ra; so sánh kết quả và hiệu quả kinh doanh thực tế
đạt được kỳ này với kết quả và hiệu quả kinh doanh thực tế đạt được kỳ trước so với kết
quả và hiệu quả và hiệu quả kinh doanh thực tế đạt được được cùng kỳ năm trước. Qua
đó, đánh giá được mức độ thực hiện kế hoạch và tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn so sánh kết quả và hiệu quả kinh doanh thực tế
đạt được trong kỳ của doanh nghiệp với kết quả và hiệu quả kinh doanh thực tế đạt được
của các doanh nghiệp cùng các ngành, cùng khu vực hay so với trị số kết quả hà hiệu
quả kinh doanh thực tế bình quân chung của ngành, của các doanh nghiệp khác. Từ đó,
xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (trung bình, cao hay yếu kém).
Thông qua quá trình kiểm tra, đánh giá, doanh nghiệp có được cơ sở định hướng
để nghiên cứu sâu hơn ở các bước tiếp theo, làm rõ các vấn đề cần quan tâm.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng và tìm các nguyên nhân
Ngoài việc đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh, phân tích kinh doanh còn có
nhiệm vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin về kết quả, hiệu quả kinh
doanh doanh và tác động của môi trường kinh doanh cùng các nguyên nhân, nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính
cũng như các thông tin về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thông tin do phân tích kinh doanh cung cấp bao gồm cả thông tin chung mang tính
tổng quát và các thông tin chi tiết, cụ thể về từng đối tượng, từng hoạt động, từng lĩnh vự thông tin.
Biến động của các chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố tác động tới
chỉ tiêu gây nên. Cho nên phải xác định, lượng hoá được mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố tới chỉ tiêu và những nguyên nhân tác động vào nhân tố đó. Chẳng hạn khi
nghiên cứu chỉ tiêu doanh thu kinh doanh, các nhân tố làm cho doanh thu thay đổi như:
sản lượng dịch vụ, chính sách giá thay đổi. Vậy các nguyên nhân ảnh hưởng tới sản lOMoAR cPSD| 58815430
lượng dịch vụ có thể là nhu cầu của khách hàng tăng, có thể là do số lượng dịch vụ tăng
lên, có thể là việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng do công nghệ phát triển, có
thể do daonh nghiệp đầu tư thêm trang thiết bị để mở rộng sản xuất... Còn nhân tố giá
thay đổi, có thể là do chính sách của nhà nước, sự lựa chọn mức cước phí của ngành
trong khung nhà nước quy định thay đổi...
Đề xuất giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả, xác định các nhân tố
ảnh hưởng và các nguyên nhân mà trên cơ sở đó phát hiện ra các tiềm năng cần phải
khai thác và những khâu còn yếu kém tồn tại, nhằm đề ra các giải pháp, biện pháp phát
huy hết thế mạnh, khắc phục những tồn tại của doanh nghiệp.
Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp
biết được tiến độ thực hiện, những nguyên nhân sai lệch xảy ra, ngoài ra còn giúp cho
doanh nghiệp phát hiện những thay đổi có thể xảy ra tiếp theo. Nếu kiểm tra và đánh giá
đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp và đề ra các giải
pháp tiến hành trong tương lai.
1.1.5 Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh
Muốn công tác phân tích hoạt động kinh doanh mang ý nghĩa thiết thực, làm cơ
sở tham mưu cho các nhà quản trị đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình, thì công tác phân tích hoạt động kinh doanh phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: -
Tính đầy đủ: Nội dung và kết quả phân tích phụ thuộc rất nhiều vào sự đầy
đủ nguồn tài liệu phục vụ cho công tác phân tích. Tính đầy đủ còn thể hiện phải tính
toán tất cả các chỉ tiêu cần thiết thì mới đánh giá đúng đối tượng cần phân tích. -
Tính chính xác: Chất lượng của công tác phân tích phụ thuộc rất nhiều vào
tính chính xác về nguồn số liệu khai thác; phụ thuộc vào sự chính xác lựa chọn phương
pháp phân tích, chỉ tiêu dùng để phân tích. -
Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh phải kịp thời tổ chức
phân tích đánh giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt được, để nắm bắt những
mặt mạnh, những tồn tại trong hoạt động kinh doanh, thông qua đó đề xuất những giải
pháp cho thời kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo có kết quả và hiệu quả cao hơn.
Để đạt được các yêu cầu trên đây, cần tổ chức tốt công tác phân tích hoạt động
kinh doanh phù hợp với loại hình, điều kiện, quy mô hoạt động kinh doanh và trình độ
quản trị của doanh nghiệp. Tổ chức công tác phân tích phải thực hiện tốt các khâu: lOMoAR cPSD| 58815430
+ Chuẩn bị cho quá trình phân tích + Tiến hành phân tích
+ Tổng hợp, đánh giá công tác phân tích
Các khâu này có những nội dung, vị trí riêng nhưng có mối quan hệ mật thiết với
nhau, do đó cần tổ chức tốt từng bước để không ảnh hưởng đến quá trình phân tích chung.
1.2. LOẠI HÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.2.1. Theo thời điểm phân tích
Phân tích trước kinh doanh là phân tích khi chưa tiến hành kinh doanh
như phân tích dự án, phân tích kế hoạch... Tài liệu sử dụng phân tích là các bản
luận chứng, bản thuyết trình về hiệu quả dự án, các bản kế hoạch. Mục đích
của phân tích này nhằm dự báo, dự đoán cho các mục tiêu có thể đạt được
trong tương lai, để cung cấp thông tin cho công tác xây dựng kế hoạch.
Phân tích hiện hành:
Là phân tích đồng thời với quá trình kinh doanh nhằm xác minh tính đúng đắn
của phương án kinh doanh, của dự án đầu tư, của công tác kế hoạch, đồng thời điều
chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong phương án kinh doanh, trong dự án đầu tư và trong
kế hoạch của doanh nghiệp .
Phân tích sau kinh doanh:
Là phân tích kết quả hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá hiệu quả của phương
án kinh doanh, dự án đầu tư, của việc hoàn thành kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp,
xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2. Theo thời hạn phân tích
Phân tích nghiệp vụ (hàng ngày):
Là hoạt động phân tích nhằm đánh giá sơ bộ kết quả kinh doanh theo tiến độ thực
hiện, phục vụ kịp thời cho lãnh đạo nghiệp vụ kinh doanh .
Phân tích định kỳ (quyết toán):
Là phân tích theo thời hạn ấn định trước không phụ thuộc vào thời hạn và tiến độ
kinh doanh nhằm đánh giá chất lượng kinh doanh trong từng thời gian cụ thể.
1.2.3. Theo nội dung phân tích
Phân tích chuyên đề:
Là phân tích vào một bộ phận hay một khía cạnh nào đó của kết quả kinh doanh
như phân tích sử dụng lao động, vốn, tài sản, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của công lOMoAR cPSD| 58815430
tác quản trị . . .nhằm làm rõ tiềm năng, thực chất của hoạt động kinh doanh để cải tiến
và hoàn thiện từng bộ phận, tứng khía cạnh đó.
Phân tích toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh:
Là phân tích, đánh giá tất cả mọi mặt của kết quả trong mối liên hệ nhân quả giữa
chúnãnhem xét mối quan hệ và tác động ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
1.2.4. Theo phạm vi phân tích
Phân tích điển hình là phân tích chỉ giới hạn phạm vi ở những bộ phận đặc trưng như bộ phận tiên
tiến, bộ phận lạc hậu, bộ phận trọng yếu, ...
Phân tích tổng thể
Là phân tích kết quả kinh doanh trên phạm vi toàn bộ, bao gồm các bộ phận tiên
tiến, bộ phận lạc hậu trong mối quan hệ với các bộ phận còn lại.
1.2.5. Theo lĩnh vực và cấp quản trị
Phân tích bên ngoài
Là phân tích nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý cấp trên hoặc các ngành chuyên môn
có liên quan như ngân hàng, tài chính, kế hoạch,...
Phân tích bên trong
Là phân tích chi tiết theo yêu cầu của quản lý kinh doanh doanh nghiệp.
1.3. CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.3.1. Khái niệm chỉ tiêu phân tích
Trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp dựa vào kết quả các loại hạch
toán, có thể rút ra những chỉ tiêu cần thiết để phân tích các mặt hoạt động kinh doanh.
Các chỉ tiêu phân tích đó biểu thị đặc tính về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, về động thái
của quá trình kinh doanh của các bộ phận, các mặt cá biệt hợp thành các quá trình kinh
doanh đó. Chỉ tiêu phân tích có thể biểu thị mối liên hệ qua lại của các mặt hoạt động
của doanh nghiệp, cũng có thể xác định nguyên nhân đem lại những kết quả kinh tế nhất định.
Chỉ tiêu phân tích là những khái niệm nhất định phản ánh cả số lượng, mức độ,
nội dụng và hiệu qủa kinh tế của một hiện tượng kinh tế, một quá trình kinh tế toàn bộ
hay từng mặt cá biệt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung của chỉ tiêu biểu
hiện bản chất kinh tế của các hiện tượng, các quá trình kinh tế, do đó nó luôn luôn ổn lOMoAR cPSD| 58815430
định; còn giá trị về con số của chỉ tiêu biểu thị mức độ đo lường cụ thể, do đó nó luôn
biến đổi theo thời gian và không gian cụ thể.
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích -
Căn cứ vào nội dung kinh tế: phân chỉ tiêu phân tích thành chỉ tiêu số
lượng và chỉ tiêu chất lượng.
Chỉ tiêu số lượng phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện của quá trình kinh
doanh như doanh thu, lượng vốn,...
Chỉ tiêu chất lượng phản ánh những đặc điểm về bản chất của quá trình đó.
chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả toàn bộ hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, có
chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả một khía cạnh nào đó của quá trình kinh doanh
Chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng có mối quan hệ mật thiết với nhau, chính
vì vậy, không nên phân tích một cách cô lập mà phải đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với
nhau mới thu được kết quả toàn diện và sâu sắc. Ngoài ra cũng cần nghiên cứu phân
tích các chỉ tiêu này trong thể thống nhất trong mối liên hệ giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng -
Theo cách tính toán: Chỉ tiêu phân tích bao gồm chỉ tiêu tổng lượng, chỉ
tiêu tương đối và chỉ tiêu bình quân.
Chỉ tiêu tổng lượng hay chỉ tiêu tuyệt đối biểu thị bằng số tuyệt đối, được sử dụng
để đánh giá quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh tại một thời gian và không gian
cụ thể như doanh thu, lượng vốn, số lao động.
Chỉ tiêu tương đối là những chỉ tiêu phản ánh quan hệ so sánh bằng số tương đối
giữa hai chỉ tiêu tổng lượng. Chỉ tiêu này có thể tính bằng tỷ lệ hoặc phần trăm (%). Nó
được sử dụng để phân tích quan hệ kinh tế giữa các bộ phận.
Chỉ tiêu bình quân phản ánh mức độ chung bằng số bình quân hay nói một cách
khác, chỉ tiêu bình quân phản ánh mức độ điển hình của một tổng thể nào đó . Nó được
sử dụng để so sánh tổng thể theo các loại tiêu thức số lượng để nghiên cứu sự thay đổi
về mặt thời gian, mức độ điển hình các loại tiêu thức số lượng của tổng thể; nghiên
cứu quá trình và xu hướng phát triển của tổng thể -
Chỉ tiêu phân tích còn được phân ra chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu cá biệt.
Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một tổng hoà nhất định của quá trình kinh doanh,
tổng hoà này biểu thị sự tổng hợp của các quá trình kinh doanh, biểu thị kết cấu và chất
lượng của những quá trình đó.
Chỉ tiêu cá biệt không có ảnh hưởng số lượng của quá trình kinh doanh nói trên.