-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài giảng môn Thị trường chứng khoán | Đại học Công Đoàn
Bài giảng môn Thị trường chứng khoán | Đại học Công Đoàn. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 149 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Thị trường chứng khoán (ĐHCĐ) 3 tài liệu
Đại học Công Đoàn 205 tài liệu
Bài giảng môn Thị trường chứng khoán | Đại học Công Đoàn
Bài giảng môn Thị trường chứng khoán | Đại học Công Đoàn. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 149 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Thị trường chứng khoán (ĐHCĐ) 3 tài liệu
Trường: Đại học Công Đoàn 205 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Công Đoàn
Preview text:
lOMoARcPSD| 42676072 lOMoARcPSD| 42676072 Mục Lục
CHƯƠNG I .................................................................................................................................................. 4
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ............................................................................. 4
1.1. Khái niệm và chức năng của thị trường chứng khoán........................................................................ 4
1.1.1. Sự hình thành thị trường chứng khoán ....................................................................................... 4
1.1.2. Khái niêm, đặc điểm của thị trường chứng khoán ...................................................................... 8
1.1.3. Chức năng của thị trường chứng khoán. .................................................................................... 9
1.2. Cơ cấu, mục 琀椀 êu và các nguyên tắc hoạt động của TTCK................................................................. 11
1.2.1. Cơ cấu thị trường chứng khoán ................................................................................................ 11
1.2.2. Muc 琀椀 êu quản lý và điều hành thị trường chứng khoán. .......................................................... 12
1.2.3. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán ........................................................ 14
1.3. Các chủ thể tham gia TTCK ............................................................................................................... 17
1.3.1. Chủ thể phát hành ..................................................................................................................... 17
1.3.2. Nhà đầu tư ................................................................................................................................ 17
1.3.3. Các tổ chức kinh doanh trên TTCK ............................................................................................. 18
1.3.4. Các tổ chức có liên quan đến TTCK ............................................................................................ 18
1.4. Vai trò của TTCK ............................................................................................................................... 21
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................................................ 24
CHỨNG KHOÁN ...................................................................................................................................... 24
2.1. Khái niệm và đặc trưng của chứng khoán ........................................................................................ 24
2.1.1. Khái niệm về chứng khoán ........................................................................................................ 24
2.1.2. Đặc trưng của chứng ................................................................................................................ 24
2.2. Phân loại chứng khoán ..................................................................................................................... 26
2.2.1. Căn cứ vào chủ thể phát hành ................................................................................................... 26
2.2.2. Căn cứ vào 琀 nh chất huy động vốn ........................................................................................... 26
2.2.3. Căn cứ vào lợi tức của CK .......................................................................................................... 27
2.2.4. Căn cứ theo hình thức CK .......................................................................................................... 27
2.2.5. Căn cứ theo thị trường nơi CK được giao dịch .......................................................................... 28
2.3. Một số loại chứng khoán cơ bản ...................................................................................................... 28
2.3.1. Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ ......................................................................................... 28
2.3.2. Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký ..................... 41
2.3.4. Chứng khoán phái sinh ............................................................................................................. 59
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................................................ 72 2 lOMoAR cPSD| 42676072
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN SƠ CẤP ........................................................................................... 72
3.1. Đặc điểm của thị trương chứng khoán sơ cấp ................................................................................. 72
3.1.3. Khái niệm ................................................................................................................................... 72
3.1.2. Đặc điểm điểm của thị trường sơ cấp ...................................................................................... 72
3.2 Các chủ thể phát hành chứng khoán ................................................................................................. 72
3.2.1. Chính phủ. .................................................................................................................................. 73
3.2.2. Doanh nghiệp ............................................................................................................................ 73
3.2.3. Quỹ đầu tư ................................................................................................................................. 75
3.3. Các phương thức phát hành CK và quản lý Nhà nước đối với việc phát hành chứng khoán ........... 75
3.3.1. Các phương thức phát hành chứng khoán ................................................................................ 75
3.3.2. Quản lý nhà nước đối với việc phát hành chứng khoán ............................................................ 77
3.4. Nghiệp vụ phát hành một số loai chứng khoán .............................................................................. 79
3.4.1. Nghiệp vụ phát hành cổ phiếu. .................................................................................................. 79
2.3.3. Quỹ đầu tư ................................................................................................................................. 97
CHƯƠNG 4 .............................................................................................................................................. 106
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THỨ CẤP ...................................................................................... 106
4.1. Đặc điểm và cấu trúc của TTCK thứ cấp ......................................................................................... 106
4.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thị trường chứng khoán thứ cấp ........................................ 106
4.1.2. Cấu trúc ................................................................................................................................... 107
4.2. Sở giao dịch CK ............................................................................................................................... 107
4.2.1. Khái niệm SGD ......................................................................................................................... 107
4.2.2. Chức năng và vai trò của SGD ................................................................................................ 108
4.2.3. Hình thức sở hữu và cơ cấu tổ chức SGD ................................................................................ 111
4.2.4. Niêm yết chứng khoán ............................................................................................................ 114
4.2.5. Giao dịch chứng khoán ở SGD ................................................................................................. 120
4.3. Thị trường CK phi tập trung ............................................................................................................ 145
4.3.1. Tổng quan về sự hình thành và phát triển của TT CK phi tập trung ....................................... 145
4.3.2. Phương thức giao dịch trên thị trường chứng khoán phi tập trung ....................................... 147 lOMoARcPSD| 42676072 CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái niệm và chức năng của thị trường chứng khoán
1.1.1. Sự hình thành thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán ban ầu phát triển một cách tự phát và rất sơ khai, xuất phát từ
một sự cần thiết ơn lẻ của buổi ban ầu. Vào giữa thế kỷ 15 ở tại những thành phố trung tâm
buôn bán ở phương Tây, các thương gia thường tụ tập tại các quán cà phê ể trao ổi việc mua
bán trao ổi các vật phẩm hàng hoá. Lúc ầu chỉ một nhóm nhỏ, dần dần sau ó tăng dần và dần
hình thành lên một khu chợ riêng. Đến cuối thế kỷ 15, ể thuận tiện hơn cho việc làm ăn, khu
chợ trở thành "thị trường" với việc họ thống nhất các quy ước và dần dần các quy ước ược
sửa ổi hoàn chỉnh thành những quy tắc có giá trị bắt buộc chung cho mọi thành viên tham gia " thị trường".
Phiên chợ riêng ầu tiên ược diễn ra vào năm 1453 tại một lữ iếm của gia ình Vanber ở
Bruges Bỉ, tại ó có một bảng hiệu hình ba túi da với một tiếng Pháp là "Bourse" tức là "mậu
dịch thị trường" hay còn gọi là "Sở giao dịch".
Vào năm 1547, thành phố Bruges ở Bỉ mất i sự phồn thịnh do eo biển Even bị cát lấp
nên mậu dịch thị trường ở ây bị sụp ổ và ược chuyển qua thị trấn Auvers Bỉ, ở ây thị trường
phát triển rất nhanh và giữa thế kỷ 16 một quan chức ại thần của Anh quốc ã ến quan sát và
về thiết lập một mậu dịch thị trường tại London Anh, nơi mà sau này ược gọi là Sở giao dịch
chứng khoán London. Các mậu dịch thị trường khác cũng lần lượt ược thành lập tại Pháp, Đức và Bắc Âu.
Sự phát triển của thị trường ngày càng phát triển cả về lượng và chất với số thànhviên
tham gia ông ảo và nhiều nội dung khác nhau. Vì vậy theo tính chất tự nhiên nó lại ược phân
ra thành nhiều thị trường khác nhau như: Thị trường giao dịch hàng hoá, thị trường hối oái,
thị trường giao dịch các hợp ồng tương lai và thị trường chứng khoán... với ặc tính riêng của
từng thị trường thuận lợi cho giao dịch của người tham gia trong ó.
Quá trình các giao dịch chứng khoán diễn ra và hình thành như vậy một cách tự phát
cũng tương tự ở Pháp, Hà Lan, các nước Bắc Âu, các nước Tây Âu và Bắc Mỹ.
Các phương thức giao dịch ban ầu ược diễn ra sơ khai ngay cả khi ở ngoài trời với
những ký hiệu giao dịch bằng tay và có thư ký nhận lệnh của khách hàng. Ở Mỹ cho ến năm 4 lOMoAR cPSD| 42676072
1921, khu chợ này ược chuyển từ ngoài trời vào trong nhà, Sở giao dịch chứng khoán chính thức ược thành lập.
Ngày nay, theo sự phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật, các phương thức giao
dịch ở các Sở giao dịch chứng khoán cũng ược cải tiến dần theo tốc ộ và khối lượng yêu cầu
nhằm em lại hiệu quả và chất lượng cho giao dịch, các Sở giao dịch ã dần dần sử dụng máy
vi tính ể truyền các lệnh ặt hàng và chuyền dần từ giao dịch thủ công kết hợp \/ói máy vi tính
sang sử dụng hoàn toàn hệ thống giao dịch iện tử thay cho thủ công trước kia.
Lịch sử phát triển các thị trường chứng khoán Thế giới trải qua một sự phát triển thăng
trầm lúc lên, lúc xuống, vào những năm 1875-1913, thị trường chứng khoán Thế giới phát
triển huy hoàng cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế Thế giới lúc ó, nhưng rồi ến "ngày
thứ năm en tối " tức ngày 29/10/1929 ã làm cho thị trường chứng khoán Tây, Bắc Âu và Nhật
bản khủng hoảng mất lòng tin. Cho mãi tới chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, các thị trường
chứng khoán cũng hồi phục dần và phát triển mạnh và rồi cho ến năm 1987 một lần nữa ã làm
cho các thị trường chứng khoán.
Thế giới iên ảo với "ngày thứ hai en tối" do hệ thống thanh toán kém cỏi không ảm
ương ược yêu cầu của giao dịch, sụt giá chứng khoán ghê gớm, mất lòng tin và phản ứng dây
chuyền mà hậu quả của nó còn nặng hơn cuộc khủng hoảng năm 1929. Theo quy luật tự nhiên,
sau gần hai năm mất lòng tin, thị trường chứng khoán Thế giới lại i vào giai oạn ổn ịnh và
phát triển ến ngày nay. Cứ mỗi lần khủng hoảng như vậy, giá chứng khoán của tất cả các thị
trường chứng khoán trên Thế giới sụt kinh khủng tuy ở mỗi khu vực và mỗi nước ở những
mức ộ khác nhau gây ra sự ngừng trệ cho thị trường chứng khoán toàn cầu và cũng ảnh hưởng
trực tiếp tới nền kinh tế mỗi nước.
Cho ến nay, phần lớn các nước trên Thế giới ã có khoảng trên 160 Sở giao dịch chứng khoán
phân tán khắp các châu lục bao gồm cả các nước trong khu vực Đông nam Á phát triển vào
những năm 1960 -1970 vào ở các nước ở Đông Âu như Balan, Hunggari, Séc, Nga, và Châu
Á như Trung quốc vào những năm 1980 - ầu năm 1990.
Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán trên Thế giới cho thấy
thời gian ầu, thị trường hình thành một cách tự phát, ối tượng tham gia chủ yếu là các nhà ầu
cơ, dần dần về sau mới có sự tham gia ngày càng ông ảo của công chúng. Khi thị trường bắt
ầu xuất hiện sự trục trặc và bất ổn, chính phủ buộc phải can thiệp bằng cách thành lập các cơ
quan quản lý nhằm bảo vệ quyền lợi của công chúng ầu tư và sau ó dần dần hệ thống pháp lý
cũng bắt ầu ược ban hành. lOMoARcPSD| 42676072
Kinh nghiệm ối với những thị trường mới hình thành về sau này cho thấy thị trường
sau khi thiết lập chỉ có thể hoạt ộng có hiệu quả, ổn ịnh và nhanh chóng nếu có sự chuẩn bị
chu áo về mọi mặt về hàng hoá, luật pháp, con người, bộ máy quản lý và ặc biệt sự giám sát
và quản lý nghiêm ngặt của Nhà nước.
Song cũng có một số thị trường chứng khoán có sự trục trặc ngay từ ban ầu như thị
trường chứng khoán Thái Lan, In ônêsia, hoạt ộng trì trệ một thời gian dài do thiếu hàng hoá
và do không ược quan tâm úng mức, thị trường chứng khoán Philippine kém hiệu quả do
thiếu sự chỉ ạo và quản lý thống nhất hoạt ộng của 2 Sở giao dịch chứng khoán Makita và
Manila, thị trường chứng khoán Balan, Hungari gặp trục trặc do việc chỉ ạo giá cả quá cao hoặc quá thấp, …
- Nguồn gốc của 4 sở giao dịch chứng khoán hàng ầu thế giới:
Nói ến lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán, chúng ta không
thể không nhắc tới sự hình thành của các sàn giao dịch chứng khoán nổi tiếng trên thế giới.
Giao dịch chứng khoán ược thực hiện phổ biến nhất thông qua thị trường tập trung, hay còn
gọi là sở giao dịch chứng khoán. Đây là nơi diễn ra hoạt ộng mua bán chứng khoán và là cơ
quan phục vụ và duy trì trật tự giao dịch, bởi vậy, có thể nó sở giao dịch chứng khoán là thành
phần quan trọng nhất của thị trường chứng khoán nói chung.
(1) Sở giao dịch chứng khoán Amsterdam
Sở giao dịch chứng khoán ầu tiên có tên Amsterdam ược ra ời từ rất sớm, năm 1622.
Tại ây, diễn ra các giao dịch của trái phiếu Chính phủ và cổ phiếu của các công ty. Thời kỳ
ầu thành lập, chỉ có 20 người giao dịch. SGDCK Amsterdam ược biết ến là nơi ầu tiên cho
phép giao dịch liên tục, bán khống, giao dịch quyền chọn…..Tuy ra ời sớm nhưng SGDCK
Amsterdam không ược biết ến nhiều trong thế giới tài chính như NewYork hay London.
(2) Sở giao dịch chứng khoán London
SGDCK London ược chính thức thành lập vào năm 1801. Thời kỳ sơ khai, cổ phiếu
không ược giao dịch tại một tòa nhà nào cả. Thay vào ó, cả bên môi giới lẫn nhà ầu tư gặp
nhau ở các quán cà phê ở khắp London. Khi ấy, nếu một công ty muốn bán cổ phiếu hay phát
hành nợ, họ dán thông báo trên cửa các quán cà phê hay gửi thư tới nhà tài trợ.
Sau khi xảy ra ám cháy vào năm 1748, một nhóm giao dịch viên giàu có ã hiến một
tòa nhà làm sở giao dịch năm 1773. Từ ây mở ra một thời gian dài nước Anh trở thành thủ ô
tài chính của thế giới. 6 lOMoARcPSD| 42676072
(3) Sở giao dịch chứng khoán New York
Sở giao dịch chứng khoán New York (NYSE) hiện là Sở giao dịch chứng khoán lớn
nhất thế giới nếu tính theo giá trị vốn hóa thị trường và ứng thứ hai nếu tính theo số lượng
công ty niêm yết. Đây là Sàn giao dịch chứng khoán lớn nhất và lâu ời nhất ở Mỹ. NYSE bắt
ầu từ năm 1792 khi 24 nhà môi giới chứng khoán tập trung dưới một cây Buttonwood trên
phố Wall ể ký một thỏa thuận thiết lập các quy tắc ể mua và bán trái phiếu và cổ phiếu của công ty.
Ban ầu, NYSE chỉ niêm yết 5 công ty. Cho ến ngày nay, sở giao dịch chứng khoán
New York có ến hơn 2600 công ty niêm yết với tổng giá trị hơn 30 nghìn tỷ ô la Mỹ. Nó hoạt
ộng theo hình thức giao dịch ấu giá và giao dịch tự ộng. NYSE ược kiểm soát rất chặt chẽ
nhằm duy trì một hệ thống trật tự và công bằng cho các nhà ầu tư.
(4) Sở giao dịch chứng khoán NASDAQ
Đây là Sở giao dịch chứng khoán iện tử ầu tiên trên thế giới. Thay vì ể người bán và
người mua nhờ người môi giới xác ịnh giá cổ phiếu, NASDAQ dựng một tấm bảng iện tử lớn
niêm yết giá và sự biến ộng theo thời gian thực. Kể từ ó, NASDAQ ã phát triển và ưa ra các
hệ thống giao dịch tự ộng cho phép nhà ầu tư tự ộng mua bán cổ phiếu của mình dựa trên các tiêu chuẩn ịnh trước.
NASDAQ cũng cho ra ời Hệ thống ặt lệnh quy mô nhỏ (SOES), cho phép nhà ầu tư cá
nhân ặt lệnh từ 1000 cổ phiếu trở xuống một cách tự ộng. SOES ã giải quyết vấn ề nhức nhối
tại thời gian ó khi mà giao dịch nhỏ lẻ thường bị các nhà tạo lập thị trường bỏ qua khi họ ặt
lệnh qua iện thoại. Các chức năng tự ộng của thị trường hiện nay phần lớn ều bắt nguồn từ phát minh của NASDAQ.
Quá trình hình thành và phát triển của các thị trường chứng khoán thế giới ã trải qua
những bước thăng trầm. Thời kỳ huy hoàng vào những năm 1975 – 1913 cùng với sự phát
triển thịnh vượng của nền kinh tế. Nhưng cũng có lúc thị trường chứng khoán rơi vào êm en
như sự sụp ổ tàn khốc của phố Wall vào những năm từ 1929 ến 1939, ngày thứ hai en tối năm
1987, hay cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.
Song, trải qua các cuộc khủng hoảng, thị trường chứng khoán lại ược phục hồi và tiếp
tục phát triển với hơn 160 sở giao dịch trên khắp thế giới. Có thể nói, Thị trường chứng khoán
là một ịnh chế tài chính không thể thiếu ược trong ời sống kinh tế của những nước theo cơ
chế thị trường và nhất là những nước ang phát triển ang cần thu hút luồng vốn lớn dài hạn
cho nền kinh tế quốc dân . lOMoAR cPSD| 42676072
Ở Việt Nam hơn 20 năm hình thành và phát triển có thể không phải là một khoảng thời
gian không dài so với lịch sử của thị trường chứng khoán thế giới, tuy nhiên, thị trường chứng
khoán Việt Nam cũng ã dần phát triển và ịnh hình vai trò của mình với nền kinh tế nước nhà.
Chúng ta hãy cùng nhau nhìn lại hành trình hơn 20 năm ầy biến ộng này:
Bắt ầu vào thời iểm ngày 28-11-1996, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam ược
thành lập theo Nghị ịnh số 75/CP của Chính phủ. Và chỉ 2 năm sau ó, ngày 11-71998, thị
trường chứng khoán Việt Nam chính thức ược khai sinh theo Nghị ịnh số 48/CP của Chính
phủ. Đồng thời, Chính Phủ cũng ký quyết ịnh thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán,
ặt cơ sở tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 28-7-2000, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán TP.HCM chính thức i vào hoạt ộng với 2 mã cổ phiếu giao dịch ầu tiên là REE và SAM.
Ngày 8/3/2005 Trung tâm Giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà Nội cũng chính thức
ra mắt, trở thành trung tâm niêm yết của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trải qua quãng ường hơn 20 năm, có không ít những biến ộng ã xảy ra. Trong giai oạn
ầu tiên (2000 – 2005), ây là giai oạn chập chững bước những bước ầu tiên của thị trường
chứng khoán Việt Nam, vốn hóa thị trường chỉ ạt mức trên dưới 1% GDP, gần như không có thay ổi gì nhiều.
Tuy nhiên kể từ năm 2006 khi Luật Chứng khoán ược Quốc hội ban hành và chính
thức có hiệu lực từ ầu năm 2007, thị trường chứng kiến rất nhiều sự thay ổi khi những bất cập,
những xung ột với các văn bản pháp lý ược giải quyết, chúng ta có khả năng hội nhập hơn
với các thị trường vốn quốc tế và khu vực.
Năm 2006, quy mô thị trường có bước nhảy vọt mạnh mẽ, ạt 22,7% GDP và chạm ến
con số trên 43% vào năm 2007. Tuy nhiên, mọi việc bắt ầu xấu i vào năm 2008, do ảnh hưởng
của thị trường tài chính và nền kinh tế trong nước và thế giới, chúng ta chứng kiến một năm
"kinh tế buồn" với mức vốn hóa thị trường giảm mạnh, xuống còn 18% GDP.
Khi khó khăn dần qua i, năm 2009 chứng kiến sự phục hồi nhẹ với vốn hóa thị trường
ạt 37,71% GDP và các công ty niêm yết trên thị trường tăng dần. Sản phẩm mới Chứng quyền
có ảm bảo (Cover Warrant - CW) ược ra ời từ ngày 28/6. Ngày 18/11/2019, HoSE cho ra mắt
bộ chỉ số mới Vietnam Diamond Index (VN Diamond), Vietnam Financial Select Sector
Index (VNFin Select) làm tiền ề cho sự ra ời của các quỹ ETF, qua ó giải quyết bài toán tại
các doanh nghiệp ã hết room ngoại.Trong vài năm trở lại ây, mức vốn hóa thị trường ã tăng
thần tốc lên tới hơn 82% GDP, nhưng một lần nữa thị trường chứng khoán Việt Nam lại chịu 8 lOMoARcPSD| 42676072
thêm thách thức từ ại dịch Covid-19. Những dấu hiệu phục hồi ã dần rõ ràng, tâm lí hoảng
loạn của các nhà ầu tư cá nhân ã dần giảm i, sắc xanh ang trở lại trên thị trường.
1.1.2. Khái niêm, ặc iểm của thị trường chứng khoán a. Khái niệm:
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, hoạt ộng của
nó nhằm huy ộng những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn tài
trợ dài hạn cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Nhà nước ể phát triển sản xuất, tăng
trưởng kinh tế hay cho các dự án ầu tư.
Có nhiều cách hiểu về thị trường chứng khoán, nhưng có thể hiểu như sau:
Thị trường chứng khoán là nơi các chứng khoán ược phát hành, trao ổi, giao dịch mua
bán. Ở âu có giao dịch mua bán chứng khoán thì ở ó có hoạt ộng thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán là nơi luân chuyển các nguồn vốn trung và dài hạn.
Thị trường chứng khoán ngày nay là một thị trường chứng khoán có tổ chức, hoạt
ộng có iều khiển, công khai, công bằng và thông tin ược công bố minh bạch, rộng rãi trong công chúng.
Thị trường chứng khoán bao gồm nhiều loại, chủ yếu là thị trường tập trung (Sở giao
dịch chứng khoán) và thị trường phi tập trung.
Hàng hoá giao dịch trên thị trường chứng khoán là các cổ phiếu, trái phiếu và một số
công cụ tài chính khác có thời hạn trên 1 năm. b. Đặc iểm:
Thị trường chứng khoán ược ặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp, người cần vốn và
người có khả năng cung ứng vốn ều trực tiếp tham gia thị trường, giữa họ không có các trung gian tài chính.
Thị trường chứng khoán là thị trường gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Tất cả mọi
người ều ược tự do tham gia vào thị trường. Không có sự áp ặt giá cả trên thị trường chứng
khoán mà giá cả ở ây ược hình thành dựa trên quan hệ cung cầu của thị trường và phản ánh
các thông tin có liên quan ến chứng khoán
Thị trường chứng khoán về cơ bản là một thị trường liên tục, sau khi các chứng khoán ược
phát hành trên thị trường sơ cấp nó có thể ược mua bán nhiều lần trên thị trường thứ cấp. Thị
trường chứng khoán ảm bảo cho những người ầu tư có thể chuyển chứng khoán họ nắm giữ
thành tiền mặt bất cứ lúc nào họ muốn.
1.1.3. Chức năng của thị trường chứng khoán. lOMoARcPSD| 42676072 -
Là công cụ huy ộng vốn ầu tư cho nền kinh tế:
Khi các nhà ầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ ược
ưa vào hoạt ộng sản xuất kinh doanh và qua ó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua
thị trường chứng khoán, Chính phủ và chính quyền ở các ịa phương cũng huy ộng ược các
nguồn vốn cho mục ích sử dụng và ầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ cho các nhu cầu chung của xã hội. -
Cung cấp môi trường ầu tư cho công chúng:
Thị trường chứng khoán cung cấp cho công chúng một môi trường ầu tư lành mạnh với
các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính
chất, thời hạn và ộ rủi ro, cho phép các nhà ầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với
khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. - Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán:
Nhờ có thị trường chứng khoán mà các nhà ầu tư có thể chuyển ổi các chứng khoán
họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản
là một trong những ặc tính hấp dẫn của chứng khoán ối với nhà ầu tư. Đây là yếu tố cho thấy
tính linh hoạt an toàn của vốn ầu tư. Thị trường chứng khoán hoạt ộng càng năng ộng và có
hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao. - Đánh
giá hoạt ộng của doanh nghiệp:
Thông qua chứng khoán, hoạt ộng của các doanh nghiệp ược phản ánh một ách tổng
hợp và chính xác, giúp cho việc ánh giá và so sánh hoạt ộng của doanh nghiệp ược nhanh
chóng và thuận tiện, từ ó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. -
Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô:
Các chỉ báo của thị trường chứng khoán phản ánh ộng thái của nền kinh tế một cách
nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy ầu tư ang ược mở rộng, nền
kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của
nền kinh tế. Vì thế thị trường chứng khoán ược coi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một
công cụ quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua thị
trường chứng khoán, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ ể tạo ra nguồn thu
bù ắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một
số chính sách, biện pháp tác ộng vào thị trường chứng khoán nhằm ịnh hướng ầu tư ảm bảo
cho sự phát triển cân ối của nền kinh tế. 10 lOMoAR cPSD| 42676072
1.2. Cơ cấu, mục tiêu và các nguyên tắc hoạt ộng của TTCK 1.2.1. Cơ cấu thị trường
chứng khoán a/ Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn, thị trường chứng khoán ược chia
thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. -
Thị trường sơ cấp : Là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên
thị trường này vốn từ nhà ầu tư sẽ ược chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà ầu tư
mua các chứng khoán mới phát hành.
+ Vai trò của thị trường sơ cấp :
Chứng khoán hóa nguồn vốn cần huy ộng, vốn của công ty ược huy ộng qua việc phát hành chứng khoán
Thực hiện quá trình chu chuyển tài chính, thực hiện ưa các khoản tiền nhàn rỗi tạm
thời trong dân chúng vào ầu tư, chuyển tiền sang dạng vốn dài hạn. + Đặc iểm:
Là nơi duy nhất mà các chứng khoán em lại vốn cho người phát hành.
Những người bán trên thị trường sơ cấp thường là kho bạc, ngân hàng nhà nước, công
ty phát hành, tập oàn bảo lãnh phát hành … -
Thị trường thứ cấp: Là nơi giao dịch các chứng khoán ã phát hành trên thị trường sơ cấp.
+ Vai trò: Thị trường thứ cấp ảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán ã phát hành. + Đặc iểm:
Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu ược từ việc bán chứng khoán thuộc về các
nhà ầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc về nhà phát hành.
Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá chứng
khoán trên thị trường này do cung và cầu quyết ịnh.
Thị trường thứ cấp là thị trường hoạt ộng liên tục, các nhà ầu tư có thể mua và bán
chứng khoán nhiều lần trên thị trường thứ cấp b/ Căn cứ vào phương thức hoạt ộng của thị
trường, thị trường chứng khoán ược chia thành 2 thị trường: -
Thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán): Tại ây các giao dịch ược tập
trung tại một ịa iểm, các lệch ược chuyển ến sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép
lệnh ể hình thành nên giá giao dịch lOMoAR cPSD| 42676072 -
Thị trường phi tập trung (OTC): các giao dịch ược tiến hành qua mạng lưới
công ty chứng khoán phân tán trên khắp quốc gia và ược nối với nhau bằng mạng iện tử. Giá
cả trên thị trường này ược hình thành theo phương thức thỏa thuận.
c/ Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường, thị trường chứng khoán ược phân thành các thị trường sau: -
Thị trường cổ phiếu: Thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch mua bán các
loại cổ phiếu bao gồm cổ phiếu thường cổ phiếu ưu ãi -
Thị trường trái phiếu: là thị trường giao dịch mua bán các loại trái phiếu ã ược
phát hành, các trái phiếu này bao gồm trái phiếu công ty, trái phiếu ịa phương và trái phiếu chính phủ. -
Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh: Là thị trường phát hành và mua
i bán lại các chứng khoán phái sinh ã ược phát hành. Đây là loại thị trường cao cấp chuyên
giao dịch những công cụ tài chính cao cấp, do óa thị trường này chỉ xuất hiện ở những nước
có thị trường chứng khoán phát triển mạnh.
d/ Căn cứ theo phương pháp giao dịch:
Thị trường giao dịch ngay (thị trường thời iểm): Là thị trường giao dịch mua bán theo
giá của ngày hôm ó, việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra vài ngày sau (tùy theo quy ịnh
của từng thị trường).
Thị trường tương lai: Là thị trường mua bán chứng khoán theo hợp ồng có giá ược thỏa
thuận trong ngày giao dịch, việc thanh toán và giao hoán diễn ra theo kỳ hạn trong hợp ồng.
1.2.2. Muc tiêu quản lý nhà nước và iều hành thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán luôn luôn tồn tại tính hai mặt của nó, ó là mặt tích cực và mặt
tiêu cực. Những mặt tiêu cực của nó có thể gây tác ộng xấu ến thị trường và các hoạt ộng kinh
tế - xã hội. Đó chính là các hành vi gian lận, lừa ảo trong giao dịch chứng khoán như ầu cơ,
mua bán nội gián, thao túng giá cả... Vì vậy cần phải có một cơ chế iều hành và giám sát chặt
chẽ mọi mặt hoạt ộng của thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho ầu tư
và phát triển kinh tế, do ó có tác ộng rất lớn ến môi trường ầu tư nói riêng và nền kinh tế nói
chung. Mặt khác thị trường chứng khoán là một thị trường cao cấp, nơi tập trung của nhiều
ối tượng tham gia với các mục ích, sự hiểu biết và lợi ích khác nhau; các giao dịch các sản
phẩm tài chính ược thực hiện với giá trị rất lớn. Đặc tính ó khiến cho thị trường chứng khoán
cũng là môi trường dễ xảy ra các hoạt ộng kiếm lợi không chính áng thông qua các hoạt ộng 12 lOMoARcPSD| 42676072
gian lận, không công bằng, gây tổn thất cho các nhà ầu tư; tổn thất cho thị trường và cho toàn bộ nền kinh tê.
Xuất phát từ vai trò quan trọng cũng như tính chất phức tạp như vậy của thị trường
chứng khoán, việc quản lý và giám sát thị trường là vô cùng cần thiết và phải ảm bảo ược những nội dung sau:
- Đảm bảo ược sự trung thực của thị trường
Đặc tính hoạt ộng của chứng khoán và thị trường chứng khoán là rủi ro có tính hệ
thống, một biến cố nhỏ cũng gây ra sự bất ổn cho nền kinh tế. Vì vậy, trong quản lý nhà nước,
việc ảm bảo tính trung thực, cạnh tranh lành mạnh của thị trường chứng khoán là mục tiêu
quan trọng. Một số hoạt ộng cần thiết nhằm giảm tối thiểu rủi ro hệ thống và khuyến khích
tham gia thị trường như:
+ Các biện pháp an toàn ể ảm bảo khả năng thanh toán của một chế ịnh tài chính, từ ó
duy trì lòng tin vào hệ thống tài chính nói chung và bảo về những tiết kiệm cá nhân;
+ Khuyến khích các hệ thống thanh toán hiệu quả và ổn ịnh, có thể giảm tích tụ rủi ro
cùng loại, tăng cường khả năng quản lí rủi ro của các quy ịnh, chế tài chính riêng lẻ và ngăn
chặn các ảnh hưởng dây chuyền cũng như các vấn ề khủng hoảng tài chính;
+ Ngăn chặn các hành vi lừa ảo, lũng oạn, giao dịch nội giản và các hành vi khác có
thể e dọa ến tính trung thực của thị trường.
- Đảm bảo sự công bằng:
Sự công bằng là một trong những tiêu chí bảo về sự cạnh tranh và ảm bảo tính trung
thực, lành mạnh của thị trường. Muốn hoạt ộng quản lí có hiệu quả, cần phải thực hiện có
biện pháp ảm bảo tính công bằng của thị trường chứng khoán. Các biện pháp sử dụng ó là:
+ Hạn chế ộc quyền bằng việc ngăn chặn sự thống trị thị trường của các thành viên lớn;
+ Tạo iều kiện cho các nhà ầu tư nhỏ và kém tinh thông nghiệp vụ ầu tư vào các loại
tài sản chính, hợp lí với họ và bảo vệ họ khỏi các vi phạm của các thành viên khác có thế lực trên thị trường.
- Đảm bảo hiệu quả:
Hiệu quả là chìa khoá ể khu vực tài chính có thể thực hiện nhiệm vụ chính của mình
là huy ộng và phân bổ các nguồn lực tài chính tới các ngành kinh doanh. Khi các quốc gia mở
cửa nền kinh tế của họ và thực hiện phương pháp lấy thị trường làm cơ sở vận hành và phát
triển các doanh nghiệp, thì sự phân bổ vốn tín dụng cho các ngành công nghiệp cần phải phù
hợp tương xứng với các cơ hội chuyển ổi kinh tế mới. Cả hai vai trò “giữ kỉ luật” và “thúc ẩy lOMoAR cPSD| 42676072
phát triển” của hệ thống quản lí chứng khoán có thể góp phần cho thị trường chứng khoán và
thị trường chứng khoán ược tổ chức chặt chẽ và hiệu quả hơn
1.2.3. Các nguyên tắc hoạt ộng của thị trường chứng khoán a/ Nguyên tắc công khai
Nguyên tắc công khai và minh bạch là nguyên tắc có giá trị cốt lõi cho sự vận hành và
phát triên của thị trường chứng khoán. Sở dĩ như vậy là bởi vì, giá trị của chứng khoán một
hàng hóa trừu tượng – chính là sự phản ánh quan hệ cung cầu ược tạo lập bới các quyết ịnh
mua, bán cúa nhà ầu tư, dựa trên các thông tin mà họ có và quá trình xứ lý các thông tin ấy.
Do vây, thị trường giao dịch chứng khoán sẽ không thể hoạt ộng, không thể sôi ộng ược nếu
thiếu i nền táng thông lin và hệ thông cung cấp thông tin. Ngoài ra, trong các nghiên cứu kinh
tế, thị trường chứng khoán luôn gắn với hiện tượng thông tin không ầy ủ và không cân bằng
giữa các bên chủ thể tham gia thị trường.Ví dụ: tổ chức phát hành sẽ ương nhiên nắm giữ và
tiếp cận thông tin dễ dàng hơn là các nhà ầu tư bên ngoài. Vì vậy, yêu cầu cấp bách ặt ra cho
sự iều chỉnh pháp luật òi với thị trường giao dịch chứng khoán là việc tìm ra các nội dung và
cách thức diều chinh thích hợp ế bảo ảm thị trường giao dịch chứng khoán dược tố chức và
vận hành một cách công khai và minh bạch.
Ngắn gọn. nguyên tắc công khai và minh bạch trong hoạt ộng cúa thị trường giao dịch chứng
khoán ược hiểu là các chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán ược quyền có cơ hội như
nhau khí tiếp cận các thông tin liên quan ến chứng khoán và thị trường chứng khoán. Bên
cạnh ó, các nguồn thông tin về chứng khoán rất a dạng ví dụ: thông tin từ các tổ chức phát
hành, từ cơ quan quản lý thị trường chứng khoán, từ các tổ chức, cá nhân hành nghề tư vấn,
từ báo chí, các phương tiện thông tin ại chúng. Do vậy, pháp luật cũng cần phải xác ịnh ai có
nghĩa vụ phải cung cấp thông tin, loại thông tin cần bắt buộc công bố, thời iểm và phương tiện công bô thông tin.
Pháp luật cũng thường cho phép các cơ quan quán lý thị trường chứng khoán có những quyền
hạn nhất ịnh ể bảo ảm cho nguyên tắc này ược thực hiện nghiêm túc. Chẳng hạn, các cơ quan
quản lý thị trường chứng khoán có quyền giám sát việc thực hiện công bố thông tin hoặc trực
tiếp tiếp nhận và kiểm tra các thông tin của tổ chức phát hành trước khi cho công bố.
Việc công khai thông tin về thị trường chứng khoán phải thoả mãn các yêu cầu:
Chính xác: các thông tin công khai nhưng không xác thực hoặc không tin cậy có thể
dẫn tới những quyết ịnh ầu tư sai lầm của các nhà ầu tư, ảnh hưởng tới quyền lợi của các nhà
ầu tư, vi phạm nguyên tắc công bằng trên thị trường chứng khoán. do ó, òi hỏi thông tin cần phải chính xác. 14 lOMoAR cPSD| 42676072
Kịp thời: nếu các thông tin công khai nhưng không kịp thời, chậm trễ, lạc hậu thì sẽ
gây thiệt hại cho các nhà ầu tư.
Dễ tiếp cận: nghĩa là công khai thông tin thị trường chứng khoán nhưng phải dễ dàng
tiếp cận dối với các nhà ầu tư. Chính vì vậy, thị trường chứng khoán ở các nước trên thế giới
ã sử dụng rất nhiều loại phương tiện ể công khai thông tin như báo chí, phát thanh, các cơ
quan thông tin, mạng lưới thông tin của sở giao dịch chứng khoán...
Nguyên tắc công khai nhằm bảo vệ người ầu tư, song ồng thời nó cũng hàm nghĩa rằng,
một khi dã ược cung cấp thông tin ầy ủ, kịp thời và chính xác thì người dầu tư phải chịu trách
nhiệm về các quyết ịnh ầu tư của mình.
b/ Nguyên tắc trung gian
Nguyên tắc giao dịch qua trung gian ược hiểu là trên thị trường chứng khoán các giao
dịch của nhà ầu tư ược thực hiện thông qua các tổ chức trung gian mà chủ yếu là qua các công
ty chứng khoán. Ví dụ: các nhà ầu tư trên thị trường chứng khoán thứ cấp, ngoại trừ một vài
trường hợp cá biệt do luật ịnh, sẽ không gặp gỡ giao dịch trực tiếp với nhau; thay vào ó, các
yêu cầu mua/bán của họ sẽ ược ghi nhận và thực hiện thông qua các công ty chứng khoán.
Có hai lý do chính ể các giao dịch chứng khoán ược thực hiện qua trung gian: (1)
Giảm chi phí giao dịch nhờ vào lợi thế do quy mô của các tổ chức trung gian và
tính tiêu chuẩn hóa cho các giao dịch; (2)
Tăng cường tính khách quan và an toàn cho các giao dịch chứng khoán, ví dụ
các công ty chứng khoán phải bảo ảm rằng nhà ầu tư khi mua chứng khoán sẽ có ủ tiền trên
tài khoản ể thanh toán cho giao dịch của mình.
Khi phản ánh nguyên tắc trung gian trong giao dịch chứng khoán, các quy ịnh của pháp
luật thường ề cập tới hai nhóm vấn ề chính: một là, thiết lập các iều kiện của các tổ chức trung
gian và hai là, tìm cách hạn chế các xung ột lợi ích có thể phát sinh giữa tổ chức trung gian
với các chú thế liên quan.
c/ Nguyên tắc tập trung.
Theo nguyên tắc này, các giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc trên thị trường
giao dịch quầy (OTC) ều phải chịu sự giám sát của nhà nước. Các giao dịch này phải có iều
kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật kèm theo.
d/ Nguyên tắc ấu giá
Mọi việc mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán ều hoạt ộng trên nguyên
tắc ấu giá. Nguyên tắc ấu giá dựa trên mối quan hệ cung cầu trên thị trường quyết ịnh.
Căn cứ vào các hình thức ấu giá, có các loại ấu giá: lOMoAR cPSD| 42676072
Đấu giá trực tiếp: là hình thức ấu giá trong ó các nhà môi giới chứng khoán trực tiếp
gặp nhau thông qua người trung gian (một chuyên gia chứng khoán) tại quầy giao dịch ể thương lượng giá.
Đấu giá gián tiếp: là hình thức ấu giá mà các nhà môi giới chứng khoán không trực
tiếp gặp nhau, mà việc thương lượng giá ược thực hiện gián tiếp thông qua hệ thống iện thoại và mạng máy tính.
Đấu giá tự ộng: là hình thức ấu giá qua hệ thống mạng máy tính nối giữa máy chủ
của sở giao dịch với hệ thống máy của các công ty chứng khoán thành viên. Các lệnh mua
bán ược truyền ến máy chủ, máy chủ tự ộng khớp các lệnh mua - bán có giá phù hợp và
thông báo kết quả cho những công ty chứng khoán có các lệnh ặt hàng ược thực hiện.
Căn cứ vào phương thức ấu giá. có hình thức ấu giá ịnh kỳ và ấu giá liên tục.
Đấu giá inh kỳ: là hệ thống trong ó các giao dịch chứng khoán ược tiến hành tại một
mức giá duy nhất bằng cách tập hợp tất cả các lee mua và bán trong một khoảng thời gian
nhất ịnh. Đấu giá ịnh kỳ là phương thức xác ịnh mức giá cân bằng giữa cung và cầu. Phương
thức âu giá này rất có hiệu quả trong việc hạn chế biến ộng giá quá mức phát sinh từ việc phối
hợp những ơn ặt hàng ược chuyển tới thị trường một cách bất thường như trong trường hợp
ấu giá liên tục. Tuy nhiên, phương thức này không phản ánh kịp thời những thông tin về thị
trường và hạn chế tính cấp thời của các giao dịch. Do vậy, hình thức này chỉ thích hợp với
giai oạn ầu của thị trường chứng khoán khi số lượng khách hàng và khối lượng giao dịch nhỏ, không sôi ộng.
Đâu giá liên tục: là hệ thống trong ó việc mua bán chứng khoán ược tiến hành liên
tục bằng cách phối hợp các ơn ặt hàng của khách hàng ngay khi có các ơn ặt hàng có thể phối
hợp ược. Đặc iểm của ấu giá liên tục là giá cả ược xác ịnh qua sự phản ứng tức thời của thông
tin và các nhà dầu tư có thể nhanh chóng phản ứng lại trước những thay ổi trên thị trường.
Hình thức ấu giá này thích hợp với những thị trường có khối lượng giao dịch lớn vả nhiều ơn ặt hàng.
Khi thực hiện nguyên tắc ấu giá bao giờ cũng tuân thủ theo các thứ tự ưu tiên về giá
(giá ặt mua cao nhất và giá chào bán thấp nhất), về thời gian, về khách hàng (ưu tiên các nhà
ầu tư cá nhân trước), về quy mô lệnh (cùng một mức giá, ưu tiên các lệnh có khối lượng lớn hơn). 16 lOMoARcPSD| 42676072
1.3. Các chủ thể tham gia TTCK
1.3.1. Chủ thể phát hành
Là các tổ chức thực hiện huy ộng vốn thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát
hành là người cung cấp chứng khoán – hàng hóa của thị trường chứng khoán. Bao gồm: -
Chính phủ và chính quyền ịa phương là nhà phát hành các trái phiếu chính phủ và trái phiếu ịa phương
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ
thụ hưởng … phục vụ cho hoạt ộng của họ.
1.3.2. Nhà ầu tư
Nhà ầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng
khoán. Nhà ầu tư có thể ược chia thành 2 loại: nhà ầu tư cá nhân và nhà ầu tư có tổ chức.
- Các nhà ầu tư cá nhân:
Nhà ầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên thị
trường chứng khoán với mục ích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong ầu tư thì lợi nhuận lại
luôn gắn với rủi ro, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại. Chính vì vậy các nhà
ầu tư cá nhân luôn phải lựa chọn các hình thức ầu tư phù hợp với khả năng cũng như mức ộ
chấp nhận rủi ro của mình. Có hai loại nhà ầu tư cá nhân ó là nhà ầu tư chấp nhận rủi ro và
không chấp nhận rủi ro.
- Các nhà ầu là có tổ chức:
Nhà ầu tư có tổ chức, hay còn gọi là các ịnh chế ầu tư, thường xuyên mua bán chứng
khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này thường có các bộ phận chức năng
bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm ể nghiên cứu thị trường và ưa ra các quyết ịnh ầu
tư. Một số nhà ầu tư chuyên nghiệp chính trên thị trường chứng khoán là các công ty ầu tư,
các công ty bảo hiểm, các quỹ lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua
các tổ chức ầu tư có ưu iểm nổi bật là có thể a dạng hoá danh mục ầu tư và các quyết ịnh ầu
tư ược thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm.
Một bộ phận quan trọng của các tổ chức ầu tư là các công ty tài chính. Các công ty tài
chính dược phép kinh doanh chứng khoán, có thể sử dụng nguồn vốn của mình ể ầu tư vào
chứng khoán nhằm mục ích thu lợi. lOMoARcPSD| 42676072
Bên cạnh các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại cũng có thể trở thành
nhà dầu tư chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho chính mình.
1.3.3. Các tổ chức kinh doanh trên TTCK
- Công ty chứng khoán:
Công ty chứng khoán là những công ty hoạt ộng trong lĩnh vực chứng khoán, có thể
ảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, môi giới, tự
doanh, quản lý quỹ ầu tư và tư vấn ầu tư chứng khoán.
Để có thể ược thực hiện mỗi nghiệp vụ, các công ty chứng khoán phải ảm bảo ược một
số vốn nhất ịnh và phải ược phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Các ngân hàng thương mại:
Tại một số nước, các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn tự có ể tăng và a dạng
hoá lợi nhuận thông qua ầu tư vào các chứng khoán. Tuy nhiên các ngân hàng chỉ ược ầu tư
vào chứng khoán trong những giới hạn nhất ịnh ể bảo vệ ngân hàng trước những biến ộng của
giá chứng khoán. Một số nước cho phép ngân hàng thương mại thành lập công ty con ộc lập
ể kinh doanh chứng khoán và thực hiên nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
1.3.4. Các tổ chức có liên quan ến TTCK
- Cơ quan quản lý nhà nước:
Đầu tiên, thị trường chứng khoán hình thành một cách tự phát khi có sự xuất hiện của
cổ phiếu và trái phiếu và hầu như chưa có sự quản lý. Nhưng nhận thấy cần có sự bảo vệ lợi
ích cho các nhà ầu tư và ảm bảo sự hoạt ộng bình thường, ổn ịnh của thị trường chứng khoán,
bản thân các nhà kinh doanh chứng khoán và các quốc gia có thị trường chứng khoán hoạt
ộng cho rằng cần phải có cơ quan quản lý và giám sát về hoạt ộng phát hành và kinh doanh
chứng khoán. Chính vì vậy, cơ quan quản lý, giám sát thị trường chứng khoán ã ra ời.
Cơ quan quản lý, giám sát thị trường chứng khoán ược hình thành dưới nhiều mô hình
hoạt ộng khác nhau, có nước do các tổ chức tự quản thành lập, có nước cơ quan này trực
thuộc chính phủ, nhưng có nước lại có sự kết hợp quản lý giữa các tổ chức tự quản và nhà
nước. Nhưng nhìn chung cơ quan quản lý này do chính phủ (nhà nước) của các nước thành
lập, nhằm mục ích bảo vệ lợi ích của người ầu tư và bảo ảm cho thị trường chứng khoán hoạt
ộng lành mạnh, suôn sẻ và phát triển vững chắc. Cơ quan này có thể có những tên gọi khác
nhau, tuỳ thuộc từng nước và nó ược thành lập ể thực hiện chức năng quản lý nhà nước ối với
thị trường chứng khoán. 18 lOMoAR cPSD| 42676072
Tại Trung Quốc, ban ầu Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc thực hiện chức năng quản
lý nhà nước ối với các hoạt ộng của thị trường chứng khoán. Cùng phối hợp thực hiện chức
năng quản lý với Ngân hàng còn có cơ quan Hội ồng Nhà nước trong lĩnh vực cổ phần hoá
các doanh nghiệp. Do không nằm trong cùng một tổ chức ộc lập nên việc quản lý thị trường
không ược chặt chẽ, kém hiệu quả. ngày 29-12-1998, luật chứng khoán Trung Quốc ược thông
qua ã tập trung việc giám sát, quản lý thị trường chứng khoán vào một cơ quan duy nhất, ó là
cơ quan Giám quản chứng khoán của Quốc vụ viện Trung Quốc.
Tại Anh có Uỷ ban ầu tư chứng khoán (SIB - Securities Investment Board). Uỷ ban
này là một tổ chức ược thừa nhận trong ạo luật về các dịch vụ tài chính ban hành năm 1986.
Tại Mỹ, Uỷ ban chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (SEC - Secunties and Exchange
Commission) là một cơ quan của liên bang có tư cách pháp lý thực hiện việc kiểm soát thị
trường chứng khoán. Tất cả các tổ chức hoạt ộng trong ngành chứng khoán ều phải ăng ký,
báo cáo và chịu sự kiểm tra giám sát của Uỷ ban chứng khoán và Giao dịch chứng khoán.
Tại Nhật Bản, năm 1992 Uỷ ban Giám sát chứng khoán và Giao dịch chứng khoán
(ESC, - Exchange Surveil1ance Commission) ược thành lập và năm 1998 ã ổi tên thành
Financial Supervision Agency (FSA) với chức năng cơ bản là tiến hành iều tra và xử lý các
giao dịch gian lận trên thị trường chứng khoán. Các chức năng quản lý thị trường chứng khoán
chung do Bộ Tài chính Nhật Bản ảm nhiệm.
Tại Hàn Quốc có Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (ESC - Securities
and Exchange Commission) và Ban Giám sát chứng khoán (SSB - Securities Supervise
Board) (từ năm 1998 ổi tên thành Financial Supervision Commision) ược ặt dưới sự quản lý
của Bộ Kinh tế - Tài chính. Ban Giám sát chứng khoán là cơ quan chấp hành của Uỷ ban
Chứng khoán và Giao dịch chứng khoán thực hiện các chức năng quản lý nhà nước ối với thị trường chứng khoán.
Từ những kinh nghiệm học tập ược ở những nước có thị trường chứng khoán phát triển,
với sự vận dụng sáng tạo vào iều kiện, hoàn cảnh thực tế, Việt Nam ã thành lập cơ quan quản
lý nhà nước về chứng khoán vả thị trường chứng khoán trước khi ra ời thị trường chứng khoán
Việt Nam. Đó là Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, thành lập theo Nghị ịnh số 75/CP ngày 28-
11-1996 của Chính phủ. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là một cơ quan thuộc
Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước ối với thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
- Sở giao dịch chứng khoán:
Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành thị trường thông qua bộ máy tổ chức
bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt ộng trên sở giao dịch. Ngoài ra, sở giao lOMoAR cPSD| 42676072
dịch cũng ban hành những quy ịnh iều chỉnh các hoạt ộng giao dịch chứng khoán trên sở, phù
hợp với các quy ịnh của luật pháp và uỷ ban chứng khoán.
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán:
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các công ty chứng khoán và
một số thành viên khác hoạt ộng trong ngành chứng khoán, ược thành lập với mục ích bảo vệ
lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chửng khoán nói chung. Hiệp
hội các nhà kinh doanh chứng khoán thường là một tổ chức tự quản, thực hiện một số chức năng chính như sau :
+ Khuyến khích hoạt ộng ầu tư và kinh doanh chứng khoán.
+ Ban hành và thực hiện các quy tắc tự iều hành trên cơ sở các quy ịnh pháp luật về chứng khoán.
+ Điều tra và giải quyết các tranh chấp giữa các thành viên.
+ Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán
+ Hợp tác với chính phủ và các cơ quan khác ể giải quyết các vấn ề có tác ộng ến hoạt
ộng kinh doanh chứng khoán.
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán:
Là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ
cho các giao dịch chứng khoán.
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán:
Là tổ chức phụ trợ, phục vụ cho các giao dịch chứng khoán. Công ty này cung cấp hệ
thống máy tính với các chương trình ể thông qua ó có thể thực hiện ược các lệnh giao dịch
một cách chính xác, nhanh chóng. Thông thường, công ty dịch vụ máy tính chứng khoán ra
ời khi thị trường chứng khoán ã phát triển ến một trình ộ nhất ịnh, bắt ầu i vào tự ộng hoá các giao dịch.
- Các tổ chức tài trợ chứng khoán:
Là các tổ chức ược thành lập với mục ích khuyến khích mở rộng và tăng trưởng của
thị trường chứng khoán thông qua các hoạt ộng cho vay tiền ể mua cổ phiếu, và cho vay chứng
khoán ể bán trong các giao dịch bảo chứng. Các tổ chức tài trợ chứng khoán ở các nước khác
nhau có ặc iểm khác nhau, có một số nước không có loại hình tổ chức này.
- Công ty ánh giá hệ sô tín nhiệm:
Công ty ánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ ánh giá năng lực
thanh toán các khoản vốn gốc và lãi úng thời hạn và theo những iều khoản ã cam kết của công
ty phát hành ối với một ợt phát hành cụ thể. Các mức hệ số tín nhiệm vì thế thường ược gắn 20 lOMoARcPSD| 42676072
cho một ợt phát hành, chứ không phải cho công ty, vì thế, một công ty phát hành có thể mang
nhiều mức hệ số tín nhiệm cho các phát hành nợ của nó.
Hệ số tín nhiệm ược biểu hiện bằng các chữ cái hay chữ số, tuỳ theo quy ịnh của từng
công ty xếp hạng. Ví dụ, theo hệ thống xếp hạng của Moody's sẽ có các hệ số tín nhiệm ược
ký hiệu là Aaa, Aa1, Baa1, hay B1... theo hệ thống xếp hạng của S&P, có các mức xếp hạng AAA, AA+, AA, AA-, A+, A...
Các nhà ầu tư có thể dựa vào các hệ số tín nhiệm do các công ty ánh giá hệ số tín nhiệm
cung cấp ể cân nhắc ưa ra quyết ịnh ầu tư của mình.
1.4. Vai trò của TTCK
Thị trường chứng khoán có vai trò và chức năng quan trọng ối với sự phát triển của
nền kinh tế. Cụ thể với từng nhóm ối tượng, thị trường chứng khoán sẽ có các lợi ích sẽ như sau.
Đối với nền kinh tế:
TTCK tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối
vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Thêm vào ó, TTCK giúp
tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân. Nhờ có TTCK, Chính phủ có thể huy ộng các nguồn lực tài
chính mà không bị áp lực về lạm phát, ặc biệt khi nguồn vốn ầu tư từ khu vực nhà nước còn hạn chế.
TTCK ược coi như “phong vũ biểu” của nền kinh tế, hay nói cách khác, TTCK có thể
phản ánh một cách chính xác triển vọng nền kinh tế cho giai oạn sắp tới. Theo giới phân tích
thì TTCK sẽ i trước sự thay ổi của nền kinh tế 6 tháng. Cụ thể là, giá chứng khoán tăng sẽ cho
thấy một nền kinh tế phát triển, còn ngược lại, giá chứng khoán giảm lại dự báo không mấy
tốt ẹp về triển vọng của nền kinh tế trong tương lai.
Đối với Việt Nam, TTCK còn hỗ trợ tốt cho công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước và cùng với hệ thống tín dụng của ngân hàng tạo ra một cơ cấu thị trường vốn Việt Nam
cân ối hơn, hiệu quả hơn, hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp:
Thị trường chứng khoán giúp các doanh nghiệp a dạng hoá các hình thức huy ộng vốn
bằng việc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu, giúp doanh nghiệp tránh ược các khoản vay
ngân hàng với lãi suất cao. Doanh nghiệp có chứng khoán ược niêm yết trên TTCK chắc chắn
có uy tín hơn ối với công chúng, và chứng khoán cũng có tính thanh khoản hơn. Nhờ ó, doanh
nghiệp có thể huy ộng nguồn vốn rẻ hơn, sử dụng vốn tiết kiệm, linh hoạt và có hiệu quả hơn. lOMoARcPSD| 42676072
Việc mở cửa TTCK còn giúp doanh nghiệp thu hút thêm nguồn vốn trên thị trường quốc tế.
Đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh của các công ty trong nước.
TTCK là nơi ánh giá giá trị của doanh nghiệp một cách tổng hợp và chính xác thông
qua chỉ số giá chứng khoán trên thị trường. Sự hình thành thị giá chứng khoán của một doanh
nghiệp ã bao hàm hiệu quả hoạt ộng của doanh nghiệp ó ở hiện tại và dự oán trong tương lai.
Nói cách khác, giá cổ phiếu của một doanh nghiệp cao hay thấp thể hiện ở khả năng mang lại
cổ tức cho các cổ ông của doanh nghiệp ó.
Đối với nhà ầu tư
TTCK cung cấp cho công chúng các sản phẩm ầu tư phong phú, giúp a dạng hóa danh
mục ầu tư và giảm thiểu rủi ro. Các loại chứng khoán này khác nhau về tính chất, thời gian
áo hạn và ộ rủi ro, bởi vậy, nó cho phép nhà ầu tư lựa chọn ược loại hàng hóa phù hợp với
khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Ví dụ, nếu NĐT ưa thích rủi ro, kỳ vọng lãi suất
sinh lời cao thì có thể chọn mua cổ phiếu và ngược lại, với những NĐT tìm kiếm sự an toàn,
chấp nhận mức lãi suất thấp sẽ thiên về lựa chọn trái phiếu Chính phủ,…
Tham gia vào TTCK rất dễ dàng, thủ tục ơn giản, bất kể bạn là NĐT nhỏ lẻ với tài
chính eo hẹp hay NĐT có tổ chức với nguồn vốn lớn. Đây ược coi là kênh ầu tư tối ưu giúp
tạo ra ược lợi nhuận cao so với các kênh ầu tư án toàn khác.
Câu hỏi ôn tập chương 1
Câu 1: Phân tích vai trò của thị trường chứng khoán. Nhận xét về vai trò của thị trường chứng
khoán Việt Nam hiện nay.
Câu 2: Các chủ thể nào tham gia vào TTCK và hoạt ộng của các chủ thể này trên ttck?
Bình luận hoạt ộng của NHTM trên TTCK VN?
Câu 3: Trình bày vai trò của thị trường chứng khoán? Có ý kiến cho rằng thị trường chứng
khoán giống như một sòng bạc úng hay sai? Vì sao? 22 lOMoARcPSD| 42676072 CHƯƠNG 2 CHỨNG KHOÁN
2.1. Khái niệm và ặc trưng của chứng khoán
2.1.1. Khái niệm về chứng khoán
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế làm nảy sinh nhu cầu về vốn ngày càng lớn,
nhất là nhu cầu vốn dài hạn. Để áp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp và nhà nước phát
hành các loại chứng chỉ xác nhận nợ ể vay vốn công chúng, loại chứng chỉ này ược gọi là trái
phiếu. Mặt khác với sự ra ời của công ty cổ phần ã nảy sinh một số phương tiện huy ộng vốn
vào công ty là cổ phiếu. Đây là chứng chỉ xác nhận phần sở hữu công ty tương ứng với phần
vốn góp của công ty. Người lắm giữ cổ phiếu có quyền chủ sở hữu một phần công ty nghĩa lOMoARcPSD| 42676072
là công ty sẽ chia cả lợi nhuận lẫn rủi ro của mình cho người ó và ương nhiên như thế cổ
phiếu chỉ có giá trị khi công ty ó còn giá trị, giá trị công ty tăng lên thì giá cổ phiếu tăng và ngược lại.
Trái phiếu và cổ phiếu ều là bằng chứng xác nhận người ã bỏ tiền ra ầu tư cho vay dưới hình
thức cho vay trực tiếp hay góp vốn vào công ty cổ phần và cũng là bằng chứng ưa lại cho
người ta những quyền nhất ịnh, trong ó quyền cơ bản là ược hưởng những khoản thu nhập.
Do vậy trái phiếu và cổ phiếu ều ược gọi là chứng khoán. Ngày nay, ngoài cổ phiếu và trái
phiếu là hai loại chứng khoán chủ yếu, cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ thay
vì việc phát hành các loại chứng chỉ huy ộng vốn dưới dạng giấy tờ người ta còn có thể bút
toán ghi sổ hay ghi lại trên hệ thống thiết bị iện tử ây ược gọi là sự phi vật chất hoá chứng từ.
Từ những vấn ề trên có thể rút ra: Chứng khoan là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu ối với tài sản hoặc phần vốn góp của tổ chức phát hành. Chứng khoán
ược thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu iện tử. Chứng khoán bao
gônm các loại : cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ ầu tư, chứng khoán phái sinh.
Xem xét chứng khoán có thể thấy rằng chứng khoán ại diện cho một số tiền nhất ịnh mà
người ầu tư ã ứng ra và ều hưởng những những khoản thu nhập nhất ịnh trong tương lai vì
vậy chứng khoán có thể lưu thông với tư cách là một hàng hoá.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy ịnh chứng khoán là tài sản, bao
gồm các loại chứng khoán sau ây:
Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
Chứng quyền, chứng quyền có bảo ảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; Chứng khoán phái sinh;
Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy ịnh.
2.1.2. Đặc iểm của chứng khoán
Sự phát triển thị trường chứng khoán làm nảy sinhh nhiều loại chứng khoán và rất a
dạng. Tuy nhiên, các loại chứng khoán ều có những ặc trưng sau:
a/ Chứng khoán luôn gắn với khả năng thu lợi
Khi mua chứng khoán người ầu tư ã bỏ ra một khoản tiền của mình vào ầu tư. Vì vậy, họ chỉ
ầu tư khi có thể thu ược những khoản ầu tư nhất ịnh. Mỗi loại chứng khoán ưa lại một khả
năng thu lợi khác nhau: các trái phiếu thường có mức lợi tức cố ịnh và tương ối chắc chắn
trong khi ó các cổ phiếu có mức ộ an toàn thấp hơn nhưng lại mang lại khả năng ược hưởng
cổ tức cao và ặc biệt thu lãi lớn hơn khi cổ phiếu tăng giá. 24 lOMoARcPSD| 42676072
b/ Chứng khoán luôn gắn với rui ro
Đầu tư luôn gắn với rủi ro và ầu tư vào chứng khoán luôn có những rủi ro nhất ịnh. Rủi ro
trong ầu tư chứng khoán là sự dao ộng của lợi nhuận. Sự dao ông của lợi nhuận càng cao và
mức rủi ro càng lớn và ngược lại. Có nhiều loại rủi ro, có những rủi ro chung cho tất cả chứng
khoán và có những rủi ro riêng gắn liền với từng loại chứng khoán nhất ịnh.
Các chứng khoán khác nhau có mức ộ rủi ro khác nhau.
c/ Chứng khoán có khả năng thanh toán khoản
Sau khi phát hành chứng khoán có thể ược mua i bán lại nhiều lần trên thị trường chứng
khoán. Các nhà âu tư nắm giữ chứng khoán có thể chuyển chứng khoán của họ bất cứ lúc nào
họ muốn. Mặc dù mỗi loại chứng khoán có khả năng thanh khoản khác nhau, nhưng nhìn
chung tất cả các chứng khoán ều có khả năng thanh khoản nhất ịnh. Tuy nhiên trong những
iều kiện nhất ịnh cũng có những thời iểm nhất ịnh cũng có thể có những chứng khoán mất
khả năng thanh khoản, nhưng những chứng khoán này sẽ nhanh chóng bị loại ra khỏi thị trường.
Xem xét các ặc trưng của chứng khoán có thể thấy rằng: Cùng với sự phát triển của thị trường
chứng khoán ngày càng có nhiều loại chứng khoán khác nhau, song mỗi loại chưúng khoán
ều có ặc trưng khác nhau về khả năng ưa lại mức lợi tức, mức ộ rủi ro và mức ộ thanh khoản.
Đối với người phát hành, iều quan trọng là cần phải lựa chọ phát hành loại chứng khoán thích
hợp ể thu hút người ầu tư ảm bảo cho việc phát hành thành công thực hiện ược mục tiêu huy
ộng vốn. Đối với người ầu tư cần nắm ược ặc trưng của từng loại chứng khoán ể cân nhắc lựa
chọn ị ến quyết ịnh ầu tư úng vào loại chứng khoán thích ứng, áp ứng các nhu cầu mong muốn
ề ra về thu thập mức ộ mạo hiểm.
2.2. Phân loại chứng khoán
2.2.1. Căn cứ vào chủ thể phát hành
Căn cứ vào chủ thể phát hành có thể phân loại chứng khoán thành 3 nhóm -
Chứng khoán chính phủ và chính quyền ịa phương là các chứng khoán do chính phủ
và chính quyền ịa phương phát hành, các chứng khoán này thường là trái phiếu ược chính
phủ và chính quyền ịa phương ảm bảo thanh toán tiền gốc và lãi. -
Chứng khoán doanh nghiệp: là các chứng khoán do các doanh ngiệp phát hành bao
gồm cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp. -
Chứng khoán của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng: là các chứng
khoán do ngân hàng là các tổ chức tài chính tín dụng phát hành nhằm phục vụ các hoạt ộng lOMoARcPSD| 42676072
nghiệp vụ của mình. Các chứng khoán này thường là trái phiếu, cổ phiếu hay một số hình
thức khác như chứng chỉ thụ hưởng.
2.2.2. Căn cứ vào tính chất huy ộng vốn
Căn cứ vào tính chất huy ộng vốn, có thể phân loại chứng khoán thành chứng khoán
vốn và chứng khoán nợ và các chưúng khoán phái sinh: -
Chứng khoán vốn ( cổ phiếu) : là chứng khoán xác nhận quyền sở hữu một phần công
ty cổ phần. Chứng khoán vốn do các công ty cổ phần phát hành. Người sử hữu chứng khoán
vốn không phải là chủ nợ của công ty mà là người sử hữu công ty và có quyền ược hưởng các quyền lợi trong công ty. -
Chứng khoán nợ ( trái phiếu): Là chứng khoán xác nhận một khoản nợ của người phát
hành ối với người nắm giữu chứng khoán. Chứng khoán nợ thể hiện sự cam kết của người
phát hành thanh toán những khoản tiền lãi và khoản tiền gốc vào những thời iểm nhất ịnh. -
Các chứng khoán phái sinh: là chứng khoán thể hiện quyền ược mua hặc bán cổ phiếu,
trái phiếu theo các iều kiện nhất ịnh ã ược thoả thuận trước. Các chứng khoán phái sinh gồm
có một số loại chủ yếu sau:
+ Quyền mua cổ phần: là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo ợt phát
hành bổ sung, cho phép người sở hữu loại chứng khoán ó ược quyền mua một số lượng cổ
phiếu nhất ịnh theo mức giá nhất ịnh trong thời kỳ nhất ịnh
+ Hợp ồng tương lai là loại chứng khoán phái sinh niêm yết, xác nhận cam kết giữa các bên
ể thực hiện một trong các giao dịch sau ây: (1)
Mua hoặc bán số lượng tài sản cơ sở nhất ịnh theo mức giá ã ược xác ịnh vào
ngày ã xác ịnh trong tương lai; (2)
Thanh toán khoản chênh lệch giữa giá trị tài sản cơ sở ã ược xác ịnh tại thời iểm
giao kết hợp ồng và giá trị tài sản cơ sở vào ngày ã xác ịnh trong tương lai. + Hợp ồng quyền
chọn là loại chứng khoán phái sinh, xác nhận quyền của người mua và nghĩa vụ của người
bán ể thực hiện một trong các giao dịch sau ây: (1)
Mua hoặc bán số lượng tài sản cơ sở nhất ịnh theo mức giá thực hiện ã ược
xác ịnh tại thời iểm trước hoặc vào ngày ã xác ịnh trong tương lai; (2)
Thanh toán khoản chênh lệch giữa giá trị tài sản cơ sở ã ược xác ịnh tại thời
iểm giao kết hợp ồng và giá trị tài sản cơ sở tại thời iểm trước hoặc vào ngày ã xác ịnh trong tương lai. 26 lOMoARcPSD| 42676072
2.2.3. Căn cứ vào lợi tức của CK
Cắn cứ vào lợi tức của chứng khoán, có thể phân loại chứng khoán thành chứng khoán
có thu nhập cố ịnh và chứng khoán có thu nhập biến ổi: -
Chứng khoán có thu nhập cố ịnh : Là chứng khoán có thu nhập ược xác nhập trước
không phụ thuộc vào bất kỳ một yếu tố nào khác. Các chứng khoán có thu nhập cố ịnh như
các trái phiếu có lãi xuất cố ịnh, các cổ phiếu ưu ãi không tham dự. -
Chứng khoán có thu nhập biến ổi: Là chứng khoán có thu nhập thay ổi phụ thuộc vào
các yếu tố nhất ịnh. Các chứng khoán có thu nhập thay ổi thường thấy ở cổ phiếu thường, cổ
phiếu ưu ãi tham dự, các loại chứng chỉ quỹ ầu tư.
2.2.4. Căn cứ theo hình thức CK
Dựa theo hình thức chứng khoán, có thể chia chứng khoán thành hai nhóm: Chứng
khoán ghi danh và chứng khoán không ghi danh:
- Chứng khoán ghi danh: Là chứng khoán trên ó có ghi tên người sở hữu.
Thông thường các chứng khoán ghi danh bị hạn chế, khả năng chuyển nhượng, thể
hiện sự ràng buộc chặt chẽ giữa người sở hữu chứng khoán và ngươig phát hành. Chứng
khoán ghi danh có thể là cổ phiếu hoặc trái phiếu, cổ phiếu ghi danh thường là cổ phiếu của
các sáng lập viên hoặc của các thành viên của hội ồng quản trị.
- Chứng khoán không ghi danh: Là chứng khoán không ghi tên người sở hữu, các
chứng khoán này ược tự do chuyển nhượng.
2.2.5. Căn cứ theo thị trường nơi CK ược giao dịch
Căn cứ theo thị trường nơi chứng khoán ược giao dịch, có thể chia chứng khoán thành
chứng khoán ược niêm yết và chứng khoán không ược liêm yết: -
Chứng khoán ược niêm yết: Là các chứng khoán ược chấp nhận ủ tiêu chuẩn và
ược giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán. -
Chứng khoán không ược niêm yết: Là các chứng khoán không ược niêm yết tại
sở giao dịch và ược giao dịch trên thị trường phi tập trung.
2.3. Một số loại chứng khoán cơ bản
2.3.1. Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ a/Cổ phiếu
- Khái niệm cổ phiếu: lOMoARcPSD| 42676072
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy ịnh về cổ phiếu như sau:
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu ối với
một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Tại khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích về cổ phiếu như sau:
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu iện tử xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty ó.
Như vậy, cổ phiếu là một loại chứng khoán do tổ chức phát hành nhằm xác nhận quyền sở
hữu ối với một số cổ phần của tổ chức ó.
- Các dạng cổ phiếu.
Lịch sử ra ời cổ phiếu gắn liền với lịch sử ra ời công ty cổ phần. Hay nói cách khác, cổ phiếu
chính là sản phẩm riêng có của công ty cổ phần. Khi một công ty ược thành lập, vốn iều lệ
ược chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ ông. Cổ
ông ược cấp một giấy xác nhận gọi là cổ phiếu, cổ phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu
của công ty cổ phần. Quyền sở hữu của cổ ông trong công ty tương ứng với số lượng cổ phần
mà cổ ông nắm giữ vì vậy cổ phiếu còn ược gọi là chứng khoán vốn. + Thông thường khi
xem xét cổ phiếu của một công ty cổ phần, người ta có sự phân biệt cổ phiếu ược phép phát
hành, cổ phiếu ã phát hàng, cổ phiếu quỹ, cổ phiếu ang lưu hành. (1)
Cổ phiếu ược phép phát hành: Khi một công ty cổ phần ược thành lập thì ược phép
phát hành cổ phiếu ể huy ộng vốn. Nhưng luật pháp của các nước lại quy ịnh công ty phải
ăng ký tổng số cổ phiếu của công ty và phải ghi trong iều lệ công ty và ược gọi là cổ phiếu
ược phép phát hành hay cổ phiếu ăng ký. Như vậy cổ phiếu ược phép phá hành là số lượng
cổ phiếu tối a của một công ty có thể phát hành tư lúc bắt ầu thành lập cũng như trong suốt
quá trinhg hoạt ộng. Trường hợp cần có sự thay ổi số lượng cổ phiếu ược phép phát hành thì
phải ược a số cổ ông bỏ phiếu tán thành và phải sửa iều lệ công ty. (2)
Cổ phiếu phát hành: là số cổ phiếu của công ty ã phát hành ra tới người ầu tư, nó nhỏ
hơ hoặc tối a bằng số vốn ược phép phát hành. (3)
Cổ phiếu quỹ: Là loại cổ phiếu của công ty ã phát hành ra nhưng với những lý do nhất
ịnh công ty bỏ tiền ra mua lại một số cổ phiếu của chính công ty mình. số cổ phiếu này có thể
ược công ty lưu giữ một thời gian nào ó lại ược bán ra nhưng cũng có nước ã quy ịnh số cổ
phiếu mà công ty ã mua lại không ược bán ra mà phải huỷ bỏ. Việc công ty mua lại chính cổ
phiếu của công ty mình phải tuân thủ theo những quy ịnh của pháp luật, cổ phiếu quỹ không
phải là cổ phiếu ang lưu hành, không có vốn ằng sau nó, do ó không ược tham gia vào việc
chia lợi tức cổ phần và không có quyêng tham gia bỏ phiếu. 28 lOMoAR cPSD| 42676072 (4)
Cổ phiếu ang lưu hành: Là cổ phiếu ã phát hành và ang ược các cổ ông nắm giữ. Số cổ
phiếu ang lưu hành ược xác dịnh như sau:
Số cổ phiếu Số cổ phiếu ã
Số cổ phiếu ang lưu hành phát hành quỹ
Trong trường hợp công ty có cả hai loại cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu ãi, người ta sẽ
xác ịnh cụ thể cho từng loại một. Số cổ phiếu thường ang lưu hành là căn cứ quan trọng ể
phân chia lợi tức cổ phần trong công ty.
+ Dựa vào hình thức cổ phiếu người ta có thể phân biệt cổ phiếu ghi danh và cổ phiếu
không ghi danh. Cụ thể như sau: (1)
Cổ phiếu ghi danh là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu. Cổ
phiếu ghi danh có nhược iểm là việc chuyển nhượng rất phức tạp, khi muốn chuyển
nhượng cho người khác thông thường phải ăng ký tại cơ quan phát hành và phải ược
hội ồng công ty cho phép. (2)
Cổ phiếu vô danh là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu. Cổ phiếu vô danh
ược tự do mua bán chuyển nhựng mà không cần phải có thủ tục pháp lý.
+ Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu ưa lại cho người nắm giữ, có thể phân biệt cổ phiếu thường
( cổ phiếu phổ thông ) và cổ phiếu ưu ãi. Đây là cách phân loại phổ biến nhất.
- Cổ phiếu thường
+ Cổ phiếu thường và quyền lợi của cổ ông
Cổ phiếu thường hay còn gọi là cổ phiếu phổ thông là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của
cổ ông ối với công ty xác nhận cho phép cổ ông ược hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty.
Người nắm giữ cổ phiếu thường là cổ ông thường và là ồng chủ sở hữu của công ty cổ
phần. cổ phiếu th có những ặc iểm chủ yếu sau:
+ Cổ tức của cổ phiếu thường không xác ịnh phụ thuộc vào mức lợi nhuận sau thuế thu ược
hàng năm và chính sách chia lợi tức cổ phần công ty. Khi công ty thành ạt trong hoạt ộng
kinh doanh các cổ ông thường ược chia cổ tức và cổ tức cao. Khi công ty thua lỗ trong hoạt
ộng kinh doanh các cổ ông thường không có cổ tức hoặc cổ tức thấp. Ngay trong trường hợp
công ty hoạt ộng tốt, lợi nhuận sau thuế thu ược cao, cổ tức mà cổ ông thường nhận ược vẫn
có thể không cao do chính sách chia lợi tức cổ phần của công ty dành tỷ lệ cho tích luỹ cao.
Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả vì ây không phải là khoản nợ ối với công ty. lOMoAR cPSD| 42676072
+ Cổ ông thường trong công ty có các quyền chủ yếu sau:
Quyền tham dự và biểu quyết các vấn ề thuộc thẩm quyền của ại hội ồng cổ ông, quyền ược
thông tin và kiểm tra các sổ sách và hồ sơ của công ty thông qua ban kiểm soát do Đại hội cổ
ông bầu ra. Quyền ược tham ra quyết ịnh tấ cả các vấn ề quan trọng ảnh hưởng ến hoạt ộng
của công ty như sáp nhập, thanh lý hay phát hành thêm cổ phiếu mới. Quyền ối với tài sản
công ty: Quyền này ược thể hiện trước hết là quyền ược nhận phần lợi nhuận của công ty chia
cho cổ ông dưới hình thức cổ phần hay còn ược gọi là cổ tức sau khi uợc hội ồng quản trị
công bố. Cổ ông thường còn có quyền ược chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lý công
ty sau khi công ty ã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ ông ưu ãi.
Quyền chuyển nhượng, quyền sở hữu cổ phần: Người góp vốn vào công ty không ược quyền
trực tiếp rút vốn ra khỏi công ty, nhưng ược quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần
dưới hình thức bán lại cổ phiếu hay dưới hình thức quà tặng hay ể lại cho người thừa kế. Điều
này tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty ồng thời cũng hấp dẫn người ầu tư.
Quyền ược ưu tiên mua cổ phiếu mới: khi công ty phát hành cổ phiếu mới ể tăng vốn, các cổ
ông hiện ang nắm giữ cổ phiếu thường có quyền ược mua trước cổ phiếu mới trước khi ợt
phát hành ược trào bán ra công chúng, trong một thời gian nhất ịnh. Lượng cổ phiếu mới ược
mua theo lượng tương ứng với lượng cổ phiếu ang nắm giữ. Như vậy quyền này cho phép cổ
ônghiện hữu duy trì tỷ lệ sở hữu của mình trong công ty sau khi công ty ã tăng thêm vốn. Mỗi
cổ phiếu ang nắm giữ mang lại cho cổ ông một quyền mua trước. Số lượng quyền cần có ể
mua một cổ phiếu mới , giá mua và thời hạn của quyền ược mua quy ịnh cụ thể trong từng ợt
phát hành cổ phiếu mới. Cổ phiếu bán theo quỳen thường có giá thấp hơn so với giá thị trường
hiện hành. Nếu cổ ông không muốn thực hiện quyền của mình thì họ có thể bán quyền ó trên thị trường.
Ngoài những quyền chủ yếu trên, cổ ông thường còn có những quyền khác như quyền
ược triệu tập ại hội ồng cổ ông bất thường… Các quyền cụ thể của cổ ông thường ược ghi
trong iều lệ của công ty. Cùng với việc ược hưởng các quyền lợi, cổ ông thường cũng phải
gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải, tương ứng với phần vốn góp và phải chịu trách
nhiệm trong phạm vi giới hạn lượng vốn góp của mình vào công ty. + Các hình thức giá trị
của cổ phiếu (*) Mệnh giá của cổ phiếu thường:
Mệnh giá hay còn gọi là giá trị danh nghĩa là giá trị mà công ty cổ phần ấn ịnh cho một cổ
phiếu và ược ghi trên cổ phiếu.
Mệnh giá cổ phiếu thường ược sử dụng ể ghi sổ sách kế toán của công ty. Mệnh giá cổ phiếu
không có giá trị thực tế ối với người ầu tư khi ã ầu tư nên nó không liên quan ến giá thị trường 30 lOMoARcPSD| 42676072
của cổ phiếu ó, hay nói một cách khác là nó không tác ộng ến giá trị thị trường của cổ phiếu.
Mệnh giá cổ phiếu thường chỉ có ý nghĩa quan trọng vào thời iểm công ty phát hành cổ phiếu
lần ầu tiên huy ộng vốn thành lập công ty. Lúc ó, mệnh giá thể hiện số tiền tối thiểu công ty
công ty phải nhận ược trên mỗi cổ phiếu mà công ty phát hành ra. Luật pháp một số nước
còn cho phép một số công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu thường không có mệnh giá.
Ưu iểm của việc phát hành cổ phiếu thường này là có thể bán chúng bất cứ giá nào mà họ tin
là có thể bán trên thị trường. Tuy nhiên luật pháp ở một số nước cũng cấm cá công ty cổ phần
phất hành cổ phiếu thường không có mệnh giá như ở Anh, Hàn Quốc..
(*) Giá trị sổ sách:
Giá trị sổ sách của cổ phiếu thường là giá trị cổ phiếu ược xác ịnh dựa trên cơ sở số liệu sổ
sách kế toán của công ty, viết tắt là BVPS (Book Value Per Share) ( chủ yếu dựa vào bản cân ối kế toán).
BVPS = (Vốn chủ sở hữu – Tài sản vô hình) / Tổng số lượng cổ phiếu ang lưu hành
Trường hợp doanh nghiệp có nợ, BVPS ược tính như sau:
BVPS = (Tổng tài sản – Tài sản vô hình – Nợ) / Số lượng cổ phiếu phát hành Trong ó:
Tài sản vô hình = Chi phí tái tạo – Giá trị hao mòn lũy kế+ Lợi nhuận của nhà sản xuất
Nợ phải trả = Nợ dài hạn + Nợ ngắn hạn Hoặc BVPS = (Vốn chủ – Lợi ích cổ ông
không kiểm soát) / Số lượng cổ phiếu ang lưu hành
Ví dụ: Công ty A có nguồn vốn chủ sở hữu là 1 tỷ ồng, tổng tài sản vô hình ược ước tính có
giá trị khoảng 200 triệu ồng. Đồng thời, công ty A hiện ang có một khoản nợ 300 triệu. Tổng
lượng cổ phiếu ang lưu hành của công ty vào khoảng 20.000 cổ. Vậy giá trị sổ sách trên mỗi
cổ phiếu của công ty là:
BVPS = (1.000.000 – 200.000 – 300.000)/20.000 = 25.000 (25 nghìn ồng) Vai
trò của giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS):
Về lý thuyết, BVPS là số tiền mà các cổ ông sẽ nhận ược trong trường hợp công ty bị
thanh lý. Tất cả tài sản hữu hình ược bán và tất cả các khoản nợ phải trả ã ược thanh toán.
Tuy nhiên, giá trị của nó nằm ở chỗ các nhà ầu tư sử dụng nó ể ánh giá xem giá cổ phiếu có
bị ịnh giá thấp hay không bằng cách so sánh nó với giá trị thị trường của công ty trên mỗi cổ
phiếu. Nếu BVPS của một công ty cao hơn giá trị thị trường trên mỗi cổ phiếu, tức là giá cổ
phiếu hiện tại của nó, thì cổ phiếu ó ược coi là ịnh giá thấp.
Ý nghĩa của giá trị sổ sách của cổ phiếu (BVPS) là gì?: lOMoAR cPSD| 42676072
Giá trị sổ sách của phiếu (BV) ược xem là giá trị ích thực của doanh nghiêp. Nó là yếu tố cấu
thành nên hệ số P/B. Hệ số này ược dùng ể ánh giá thị giá hiện tại của cổ phiếu có ang ở vùng “rẻ” hay “ ắt”.
P/B = Thị giá của cổ phiếu / Book Value.
Nhìn công thức chúng ta cũng có thể thấy, hệ số P/B thể hiện mối tương quan giữa thị giá
hiện tại và giá theo giá trị sổ sách của cổ phiếu.
Hệ số P/B càng thấp có nghĩa là thị giá của cổ phiếu ó ang ược thị trường ánh giá thấp
so với tiềm năng của doanh nghiệp. Chúng ta có ược một dấu hiệu ể có thể tìm ra ược một cổ
phiếu tốt. Tất nhiên P/B chỉ là một tiêu chí ể chúng ta lựa chọn cổ phiếu. Nó cũng sẽ có nhược
iểm nhất ịnh, cụ thể:
Hệ số P/B thấp có thể ang phản ánh doanh nghiệp ang bế tắc trong việc sử dụng tài sản
ể sản xuất kinh doanh, tức hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Khi chỉ số P/B ở mức cao cho thấy nhà ầu tư ang kỳ vọng vào tương lai của cổ phiếu
nên sẵn sàng trả một số tiền cao hơn giá trị sổ sách của doanh nghiệp.
Chỉ số này ở mức cao có thể là nhờ doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững, hoặc
tài sản của doanh nghiệp tuy ít nhưng tạo ra ược nhiều lợi nhuận, hay có thể là do doanh
nghiệp có giá trị tài sản vô hình khá lớn ( iều này thường xảy ra ở các công ty công nghệ).
Mặt khác, nhà ầu tư nên quan tâm ến khoản nợ của doanh nghiệp. Nếu nợ phải trả
(nhất là nợ vay) quá lớn, chứng tỏ doanh nghiệp này ang lạm dụng òn bẩy tài chính ể giảm
giá trị sổ sách xuống mức thấp, dẫn tới P/B sẽ cao. Nhưng việc giữ các khoản vay nợ ở mức
cao sẽ có thể mang lại nhiều rủi ro lớn cho doanh nghiệp.
Nó không phản ánh ược “Lợi thế thương mại” của doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan
trọng khi xét ến hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng lại là tài sản vô hình. Loại tài sản này sẽ
không ược tính vào tài sản ròng bởi tính thanh khoản của nó rất thấp.
Độ trễ về thời gian tiếp cận thông tin. Nhà ầu tư chỉ có thể biết ược giá trị sổ sách của
cổ phiếu ã thay ổi như thế nào sau khi doanh nghiệp công bố báo cáo tài chính.
Do quy tắc khấu hao là một chuẩn mực kế toán và có thể iều chỉnh, dẫn tới sự không
ồng nhất và chính xác khi tính giá trị sổ sách của cổ phiếu.
Trong nhiều trường hợp doanh nghiệp dùng tài sản cố ịnh ể làm tài sản ảm bảo cho
khoản vay nợ nào ó. Và P/B không phản ánh ược iều này.
Hệ số P/B tỏ ra rất hữu ích khi ịnh giá những cổ phiếu thuộc các ngành nghề liên quan
ến tài chính như Ngân hàng, Chứng khoán, Bảo hiểm, . . . Bởi tài sản của các công ty trong
nhóm này hầu hết là các giấy tờ có giá nên có tính thanh khoản cao. (*) Giá thị trường 32 lOMoAR cPSD| 42676072
Giá thị trường là giá trị thị trường hiện tại của cổ phiếu thường, ược thể hiện trong giao dịch
cuối cùng ã ược ghi nhận. Giá trị thị trường hay còn ược gọi là giá thị trường. Trên thực tế
giá thị trường của của cổ phiếu không phải do công ty ấn ịnh và cũng không do người nào
khác ấn ịnh mà giá thị trường của cổ phiếu ược xác ịnh bởi giá thống nhấtmà người bán sẵn
sàng bán nó và giá cao nhất mà người mua sãn sàng mua nó. Hay nói một cách khác, giá thị
trường của cổ phiếu ược xác ịnh bởi quan hệ cung cầu trên thị trường. Giá trị thị trường của
cổ phiếu ược xác ịnh bởi quan hệ cung và cầu trên thị trường. Giá trị thị trường cỏ phiếu của
một công ty phụ thuộc rất nhiều nhân tố, do vậy nó rất nhiều nhân tố biến ộng.
- Cổ phiếu ưu ãi
+ Khái niệm: là loại cổ phiếu ược quyền ưu tiên ặc biệt hơn so với cổ phiếu thường, chiếm
tỷ trọng nhỏ hơn cổ phiếu thường.
+ Cổ ông ưu ãi ược hưởng các quyền ưu tiên sau:
Quyền ược nhận cổ tức trước các cổ ông thường: mặc dù cổ ông ưu ãi chỉ ược hưởng
quyền lợi tức cổ phần giới hạn nhưng họ ược trả trước khi chia cổ tức cho cổ ông thường.
Quyền ược ưu tiên thanh toán trước: Khi một công ty giải thể hay thanh lý thì cổ ông ưu
ãi ược chia phần tài sản còn lại trước cổ ông thường và sau người có trái phiếu.
Tuy nhiên, cổ ông ưu ãi cổ tức không ược hưởng quyền bỏ phiếu bầu ra Hội ồng
quản trị và quyết ịnh các vấn ề quan trọng của công ty, vì vậy cổ ông ưu ãi chỉ có quyền sở
hữu giới hạn ối với công ty.
+ Các loại cổ phiếu ưu ãi:
(1) Cổ phiếu ưu ãi tích luỹ và không tích luỹ
(*) Cổ phiếu ưu ãi tích luỹ (Cumulative Preferred Stock).
Là loại cổ phiếu mà trong ó quy ịnh cổ tức năm trước không trả ược có thể dồn tích luỹ
toàn bộ hay từng phần vào năm sau. Doanh nghiệp phải hoàn trả toàn bộ số cổ tức ược tích luỹ ó.
Việc tích luỹ cổ tức có thể ược tiến hành theo 2 cách: Tích luỹ lãi thuần và tích luỹ lãi ghép:
Ví dụ về tích luỹ lãi thuần: Cổ phiếu ưu ãi tích luỹ 100 USD, tỷ suất cổ tức 7% năm
• Năm 2014 trả 5% nợ 2%
• Năm 2015 trả 6% nợ 1%
• Năm 2016 trả 2% nợ 5%
• Năm 2017 trả 7% cộng nợ cũ 8%, nên phải trả 15% Về tích luỹ lãi ghép ược tiến hành như sau: lOMoAR cPSD| 42676072
• Năm 2014 còn nợ 2% hay 2 USD sẽ ghép vào vốn cổ phần năm2015 là
102 USD, doanh nghiệp phải trả cổ tức 7% hay là 7,14 USD.
• Năm 2015 trả ược 6% hay 6 USD, còn nợ: 7,14 USD - 6 USD = 1,14
USD. Số tiền này ghép vào vốn cổ phần năm 2016 là: 102 USD + 1,14 USD = 103,4 USD.
Doanh nghiệp phải trả cổ tức 7 % hay 7,22 USD
• Năm 2016 trả ược 2% hay 2 USD, còn nợ 7,22 USD - 2 USD = 5,22
USD. Số tiền này ghép vào vốn cổ phần năm 2017 là: 103,14USD + 5,22 USD = 108,36 USD.
• Năm 2017 trả cổ tức 7% của 108,36 USD là 7,58 USD.
• Vậy tổng nợ tích luỹ từ năm 2014 ến năm 2017 là:
2 + 1,14 + 5,22 + 7,58 = 15,94 USD
Tỷ suất cổ tức tích luỹ ghép tới năm 2017 là:
(15,94 USD/100 USD) x 100 = 15,94%
(*) Cổ phiếu ưu ãi không tích luỹ (Non - Cumulative Preferred Stock).
Là loại cổ phiếu mà doanh nghiệp có lãi ến âu trả ến ó, phần nợ cổ tức không ược tích luỹ vào năm sau.
(2) Cổ phiếu ưu ãi dư phần (Participating Preferred Stock).
Là loại cổ phiếu mà doanh nghiệp cam kết ngoài cổ tức ược trả hàng năm, nếu doanh
nghiệp còn lãi chưa chia sẽ cho phép cổ ông của cổ phiếu ưu ãi tham dự chia số tiền lãi chưa chia này.
(3) Cổ phiếu ưu ãi hoàn vốn (Redeemable Preferred Stock).
Là loại cổ phiếu mà doanh nghiệp dành cho các cổ ông ưu ãi quyền ược hoàn vốn trước
cổ ông thường khi doanh nghiệp có chủ trương hoàn vốn.
(4) Cổ phiếu ưu ãi thu hồi (mua lại).
Là loại cổ phiếu mà doanh nghiệp có quyền thu hồi (call back) cổ phiếu hoặc là trả lại
vốn cho cổ ông hoặc là ổi loại cổ phiếu ưu ãi khác có mức tỷ suất cổ tức phù hợp với lãi suất
chiết khấu trên thị trường.
(5) Cổ phiếu ưu ãi ảm bảo (Guaranteed Preferred Stock).
Là loại cổ phiếu ược người khác ứng ra cam kết bảo lãnh thanh toán nếu như doanh
nghiệp phát hành không thanh toán ược. Người bảo lãnh này thường là công ty bảo lãnh,
Ngân hàng, Công ty chứng khoán hoặc công ty bảo hiểm tín dụng.
(6) Cổ phiếu hưởng thụ (Redeemable Stock). 34 lOMoARcPSD| 42676072
Là cổ phiếu không vốn do doanh nghiệp phát hành cho các cổ ông ược hoàn vốn cổ
phiếu thường hoặc cổ phiếu ưu ãi. Cổ phiếu hưởng thụ thường là cổ phiếu ghi danh. Cổ ông
cũng ược quyền phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp vẫn còn lợi
nhuận giữ lại chưa chia. Mặc dù ã ược doanh nghiệp hoàn vốn, nhưng cổ ông cổ phiếu hưởng
thụ vẫn ược hưởng các quyền nhất ịnh, ặc biệt là quyền bỏ phiếu biểu quyết. b/ Trái phiếu
- Khái niệm: là một loại chứng khoán ược phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán
ghi sổ, xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu lOMoARcPSD| 42676072
Những ặ trưng quan trọng của trái phiếu:
+ Chủ phát hành : là tổ chức huy ộng vốn bằng cách bán các chứng khoán do mình
phát hành cho nhà ầu tư Chủ phát hành: Chính phủ, công ty cổ phần, TNHH, nhà nước
+ Thời hạn (thời gian áo hạn của trái phiếu): là thời hạn chấm dứt sự tồn tại của các
khoản nợ. thời hạn của trái phiếu rất quan trọng vì nó cho biết khoảng thời gian mà người
nắm giữ trái phiếu ược nhận. lợi tức của trái phiếu cũng phụ thuộc vào thời gian của trái phiếu. 36 lOMoAR cPSD| 42676072
Những trái phiếu có thời hạn từ 1 ến 5 năm dược gọi là trái phiếu ngắn hạn; từ 5 ến 10 năm
ược gọi là trái phiếu trung hạn; trên 12 năm là những trái phiếu dài hạn.
Thời gian áo hạn của trái phiếu quan trọng vì 3 lý do:
(1) Nó cho biết khoảng thời gian mà người nắm giữ trái phiếu có thể mong ợi nhận ược
các khoản thanh toán lãi ịnh kỳ, và cho biết số năm trước khi khoản vay gốc ược hoàn trả toàn bộ.
(2) Lợi tức của một trái phiếu tùy thuộc vào thời hạn cua nó.
(3) Giá của trái phiếu sẽ biến ổi qua quãng ời của nó khi lãi suất trên thị trường thay ổi -
tính biến ộng của giá trái phiếu phụ thuộc vào thời gian áo hạn của nó. Nếu các yếu tố khác
không ổi, thời gian áo hạn càng dài, tính biến ộng giá của trái phiếu càng lớn trước một sự
thay ổi của lãi suất thị trường.
+ Mệnh giá: là số tiền ghi trên bề mặt của trái phiếu mà người phát hành ồng ý hoàn
trả cho người nắm giữ trái phiếu tại thời iểm áo hạn. Theo Nghị ịnh 65 sửa ổi quy ịnh mệnh
giá trái phiếu chào bán trong nước tối thiểu từ 100 triệu ồng thay vì 100.000 ồng như trước.
+ Lãi suất cuống phiếu (lãi suất danh nghĩa): là lãi suất mà người phát hành ồng ý trả
mỗi năm (lãi suất cuống phiếu mệnh giá trái phiếu sẽ cho lãi cuống phiếu)
+Người nắm giữ trái phiếu: là người có vốn cho vay bằng cách mua trái phiếu do
chính phủ, doanh nghiệp hoặc quỹ ầu tư phát hành.
- Phân loại trái phiếu:
+ Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ cả trên chứng chỉ cũng
như trên sổ sách của người phát hành, những phiếu trả lãi ính theo tờ chứng chỉ khi ến hạn trả
lãi chỉ việc xé ra và i nhận lãi ến khi áo hạn mang chứng chỉ ể nhận lại khoản vay.
+ Trái phiếu ghi danh: có ghi tên và ịa chỉ trái chủ trên chứng chỉ và sổ sách của người phát hành
Đối với trái phiếu này phải mở sổ ăng ký và phải ăng ký lại khi có nhu cầu chuyển nhượn,
hiện nay có dạng ghi sổ có dạng vật chất quyền sở hữu ược lưu trữ trên máy tính
+ Trái phiếu chính phủ là những trái phiếu do chính phủ phát hành. Chính phủ phát hành
trái phiếu (hay các công cụ nợ nói chung) nhằm mục ích bù ắp thâm hụt ngân sách; tài trợ cho
các công trình công ích; hoặc làm công cụ iều tiết tiền tệ.
Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái
phiếu có tính thanh khoản cao. Do ặc iểm ó, lãi suất của trái phiếu chính phủ ược xem là lãi
suất chuẩn ể làm căn cứ ấn ịnh lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn. lOMoAR cPSD| 42676072
Trái phiếu công trình là loại trái phiếu ược phát hành ể huy ộng vốn cho những mục ích
cụ thể, thường là ê xây dựng những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công
cộng. Trái phiếu này có thể do chính phủ trung ương hoặc chính quyền ịa phương phát hành.
+ Trái phiếu công ty: là những trái phiếu do các công ty phát hành ể vay vốn dài hạn. Đặc
iểm chung của trái phiếu công ty là: (1)
Người nắm giữ trái phiếu ược trả lãi ịnh kỳ và trả gốc khi ến hạn nhưng không ược
tham dự vào các quyết ịnh của công ty (cũng có trái phiếu không trả lãi ịnh kỳ, người mua
mua thấp hơn mệnh giá nhưng khi ến hạn ược trả theo mệnh giá) (2)
Khi công ty giải thể hoặc thanh lý trái phiếu ược ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu thường (3)
Những iều kiện iều khoản kèm theo hoặc hình thức ảm bảo khoản vay Trái phiếu công
ty bao gồm những loại sau:
(1) Trái phiếu có bảo ảm
Đây là những trái phiếu ược bảo ảm bằng những tài sản thế chấp cụ thể. Người nắm giữ
trái phiếu này ược bảo vệ ở một mức ộ cao trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có quyền
òi nợ ối với một tài sản cụ thể. Tài sản thế chấp thường là bất ộng sản, các thiết bị (máy bay, tàu hoả).
(1) Trái phiếu không bảo ảm
Trái phiếu tín chấp không ược ảm bảo bằng tài sản, mà ược bảo ảm bằng uy tín của công
ty. Nếu công ty bị phá sản, những trái chủ của trái phiếu này ược giải quyết quyền lợi sau các
trái chủ có bảo ảm, nhưng trước các cổ ông.
Các trái phiếu tín chấp có thể chuyển ổi cho phép trái chủ ược quyền chuyển trái phiếu
thành cổ phiếu thường của công ty phát hành. Tuỳ theo quy ịnh, việc chuyển ổi có thể ược
tiến hành vào bất cứ thời iểm nào, hoặc chỉ vào những thời iểm cụ thể xác ịnh.
Với những ặc trưng trên ây, nếu trái phiếu ược nắm giữ cho tới khi hết hạn, người ầu tư
trái phiếu có thể biết trước ược thời iểm mình ược nhận các khoản thanh toán, và giá trị của
mỗi khoản thanh toán ó là bao nhiêu.
Tuy nhiên có những trái phiếu có kèm theo những iều khoản ặc biệt, khiến cho người ầu
tư không thể dự kiến chính xác ược các khoản thu nhập: (1)
Trái phiếu có lãi suất thả nổi: trong ó quy ịnh cứ ịnh kỳ 6 tháng, 1 năm lại ấn ịnh lại
lãi suất theo thị trường (áp dụng trong trường hợp có biến ộng mạnh về lãi suất thị trường) (2)
Trái phiếu có thể mua lại: Cho phép người phát hành có thể mua lại toàn bộ hoặc một
phần những trái phiếu ã phát hành 38 lOMoAR cPSD| 42676072 (3)
Trái phiếu có thể bán lại: Cho phép người mua trái phiếu có thể bán lại trái phiếu trước
hạn cho người phát hành (3)
Trái phiếu có thể chuyển ổi: Cho phép người mua trái phiếu có thể chuyển ổi
lấy cổ phiếu thường theo tỷ lệ và mức giá ấn ịnh (trái phiếu chuyển ổi thành cổ phiếu sẽ làm
tăng vốn cổ phần của công ty nên phải ược ại hội cổ ông nhất trí và ược tiến hành trên cơ sở
tự nguyện của trái chủ) (4)
Trái phiếu coupon: là trái phiếu có cuống lãi (coupon) kèm theo trên ó ghi trái
suất cùng thời hạn của trái phiếu khi lĩnh trái tức, trái chủ rời phiếu chuyển ến công ty(ngân
hàng) phát hành ể thu tiền (5)
Trái phiếu chiết khấu (trái phiếu có trái tức mật): là trái phiếu ược mua với giá
thấp hơn mệnh giá, ến hạn hoàn trả số tiền theo mệnh giá (phần chênh lệch gọi là trái tức) + Nội dung:
Người phát hành: Là người i vay
Người mua trái phiếu : Là người cho vay
Mệnh giá: Ở Việt nam 1.000.000 ồng và bội số của 1.000.000 ồng.
Thời hạn: thời hạn trên 5 năm gọi là trái phiếu, dưới 5 năm gọi là tín phiếu (ở Việt Nam lấy mốc là 1 năm)
Thời hạn hoàn trả lãi trái phiếu: Có thể quy ịnh tháng quý năm ở thông thường quy
ịnh 6 tháng hoặc một năm1 lần
Hoàn trả vốn trước hạn của trái phiếu: khi phát hành trái phiếu công ty quy ịnh có 2
loại trái phiếu: Được hoàn trả vốn trước hạn là có quyền chấm dứt thời hạn của trái phiếu và
không ược hoàn trả vốn trước hạn: ến hạn mới ược chấm dứt
Lãi suất là tỷ lệ % tính theo năm của lãi trái phiếu so với mệnh giá của trái phiếu +
Trái phiếu có các loại lãi suất sau:
(1)Trái phiếu có lãi suất cố ịnh: Lợi tức của trái phiếu ược xác ịnh theo một tỷ lệ phần
trăm (%) cố ịnh tính theo mệnh giá. (2)
Trái phiếu có lãi suất biến ổi (lãi suất thả nổi): Lợi tức của trái phiếu ược trả
trong các kỳ có sự khác nhau và ược iều chỉnh theo một lãi suất tham chiếu. (3)
Trái phiếu có lãi suất bằng không: loại trái phiếu mà người mua không nhận
ược lãi, nhưng ược mua với giá thấp hơn mệnh giá và ược hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu ó áo hạn.
Quyền lợi của nhà ầu tư trái phiếu doanh nghiệp:
Được hưởng trái tức không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty lOMoARcPSD| 42676072
Được hoàn vốn úng hạn hay trước hạn tùy theo sự thỏa thuận của 2 bên
Được quyền bán chuyển nhượng, chuyển ổi (nếu có) cầm cố, thế chấp ...
Được quyền tham gia dại hội ồng trái chủ (nếu ủ iều kiện) ể góp [ ý kiến cho việc
hoạch ịnh chiến lược phát triển công ty
Ví dụ: Nhà ầu tư A mua 19094 trái phiếu VJC202207 của VietjetAir có mệnh giá là
100.000, lãi suất 9%/năm. Hỏi số tiền lãi mà nhà ầu tư nhận ược với kỳ trả lãi từ ngày
27/07/2019 ến ngày 27/01/2020 là bao nhiếu. Biết rằng thuế thu nhập cá nhân ối với lãi trái phiếu là 5% Giải:
VietjetAir trả cho kỳ trả lãi từ ngày 27/07/2019 ến 27/01/2020 =[(19.094 x 100.000 x
9% x 184)/ 365] x 0.95 = 82.297.750 VND.
c/ Chứng chỉ quỹ
- Khái niệm: Theo Khoản 4 Điều 4 Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26 tháng 11
năm 2019 quy ịnh về khái niệm chứng chỉ quỹ như sau:
Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà ầu tư ối với một
phần vốn góp của quỹ ầu tư chứng khoán
Như vây, có thể hiểu chứng chỉ quỹ là một loại chứng khoán, mục ích của nó là xác
ịnh quyền sở hữu vốn trong quỹ ại chúng của các nhà ầu tư. Quỹ ại chúng này hình thành từ
những lần góp vốn của chủ ầu tư nhằm kiếm lợi nhuận từ thị trường chứng khoán.
Cụ thể, các nhà ầu tư sẽ góp vốn vào quỹ ầu tư ại chúng bằng việc mua chứng chỉ quỹ,
sau ó công ty quản lý quỹ sẽ sử dụng số vốn này ể i ầu tư vào các loại tài sản như cổ phiếu,
trái phiếu, tín phiếu, tiền tệ hay bất ộng sản… và chia sẻ thu nhập với các nhà ầu tư.
Khi chủ ầu tư muốn góp một phần vốn vào quỹ ại chúng này thì bắt buộc phải mua
chứng chỉ quỹ, ể xác nhận việc mình ã góp vốn vào quỹ ại chúng ó.
- Đặc iểm của Chứng chỉ quỹ: (1)
Phân tán ược rủi ro cũng như ảm bảo lợi nhuận kỳ vọng mục tiêu. Vì Thông
thường các Quỹ ầu tư sẽ a dạng hóa Danh mục gồm nhiều Mã Chứng khoán hoặc Sản phẩm
(có thể là Cổ phiếu, Trái phiếu, Tiền tệ, hay các loại tài sản khác). (2)
Một Công ty Quản lý Quỹ có thể sẽ có nhiều Quỹ Đầu tư với mỗi Quỹ theo tiêu
chí Đầu tư khác nhau, phù hợp với mức ộ chấp nhận rủi ro và kỳ vọng lợi nhuận của mỗi Nhà
ầu tư. Ví dụ Công ty CP Quản Lý Quỹ Đầu Tư Dragon Capital Việt Nam (DCVFM) có các
Quỹ như: Quỹ ETF VFMVN30 chuyên mô phỏng Chỉ số VN30 của 30 Công ty hàng ầu trên
sàn HOSE, Quỹ ETF VFMVN DIAMOND chuyên mô phỏng Chỉ số Diamond của các Cổ 40 lOMoARcPSD| 42676072
phiếu hết “room” ngoại của sàn HOSE, Quỹ Đầu tư Trái phiếu DC (DCBF) chuyên vào Trái phiếu, … (3)
Các quyết ịnh ầu tư của Công ty Quản lý Quỹ sẽ dựa trên những ánh giá cụ thể
ược ưa ra bởi các chuyên gia. Vì vậy, nếu Nhà Đầu tư không có nhiều thời gian theo dõi và
ứng biến với những thay ổi của Thị trường hoặc chưa thật sự am hiểu về Thị trường Chứng
khoán Việt Nam thì chỉ cần góp vốn vào các Quỹ, sau ó các chuyên gia tại ây sẽ giúp bạn
quyết ịnh ầu tư vào âu ể thu về lợi nhuận tốt nhất (Thay vì phải mất nhiều công suất thời gian
tìm hiểu và trải nghiệm Đầu tư). (4)
Các Quỹ ầu tư ều ược Ủy ban Chứng khoán và các cơ quan chức năng (như
Ngân hàng Nhà nước, Công ty Kiểm toán…) quản lý và giám sát chặt chẽ (Do một Ngân hàng
Thương mại giám sát), vì vậy các thông tin của Quỹ rất minh bạch, ảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của Nhà Đầu tư. Nhờ có rủi ro thấp nên Chứng chỉ quỹ có tính thanh khoản tương
ối cao. Trong trường hợp muốn rút vốn, bạn hoàn toàn có thể rút một phần hoặc toàn bộ số
tiền ã ầu tư Chứng chỉ quỹ của mình (Quỹ phải bán bớt ể Nhà ầu tư rút vốn hoặc nếu ang
Niêm yết thì có thể bán thẳng Chứng chỉ quỹ ó trên sàn Chứng khoán). (5)
Những biến ộng ngắn hạn trên Thị trường có thể gây ra rủi ro cho Nhà Đầu tư.
Tuy nhiên với ầu tư Chứng chỉ quỹ thường là ầu tư dài hạn nên những biến ộng của Thị trường
ngắn hạn hầu như không ảnh hưởng quá lớn do ã ược a dạng Danh mục Đầu tư ủ lớn. Hạn chế
lớn nhất của ầu tư Chứng chỉ quỹ là Nhà Đầu tư không thể can thiệp vào hoạt ộng ầu tư của lOMoARcPSD| 42676072
Quỹ và mức lợi nhuận ược hưởng khó có thể cao và ột phá như nhiều hình thức ầu tư khác,
một số rủi ro có thể gặp phải là không ạt ược lợi nhuận như kỳ vọng ban ầu, …
+ Một số Thuật ngữ liên quan ến Chứng chỉ quỹ
Liên quan ến Khái niệm Chứng chỉ quỹ là gì? thì ta có một số thuật ngữ có liên quan
như: Tài sản ròng của Quỹ, Tài sản ròng của một Chứng chỉ quỹ, Giá Thị trường Chứng chỉ
quỹ, Lãi suất Chứng chỉ quỹ và Bảng giá Chứng chỉ quỹ. Cụ thể:
Tài sản ròng của một Chứng chỉ quỹ: Tài sản ròng của quỹ có tên tiếng anh là Net
Asset Value hay viết tắt là NAV của Quỹ. Nếu chúng chia cho số lượng Chứng chỉ quỹ ã phát
hành thì sẽ có một ơn vị rất hay ược dùng là Giá trị Tài sản ròng của một Chứng chỉ quỹ.
Mức NAV/CCQ của các Chứng chỉ quỹ biến ộng và chênh lệch nhau tùy theo tình
hình Thị trường và Danh mục hoạt ộng của Quỹ. Với cùng một khoản tiền, Nhà Đầu tư sẽ
mua ược nhiều CCQ hơn khi NAV/CCQ thấp và ít CCQ hơn khi NAV/CCQ cao.
* Tất cả Chứng chỉ quỹ thường ược chào bán lần ầu (IPO) với NAV/CCQ là 10.000 ồng. Vì
vậy, Quỹ ầu tư mới thành lập thường có giá CCQ thấp. Nếu cùng thời gian hoạt ộng, cùng
loại Quỹ thì Quỹ dầu tư hoạt ộng không hiệu quả sẽ có giá CCQ thấp, còn Quỹ ầu tư tăng
trưởng tốt sẽ có giá CCQ cao. Trong trường hợp này, Quỹ có giá CCQ cao là lựa chọn tốt
hơn vì có lịch sử quá khứ vận hành tốt ã ược chứng minh.
Tuy nhiên, không phải tất cả các Quỹ có NAV/CCQ cao ều sẽ là khoản ầu tư tốt. Thông
thường, những Quỹ ầu tư có NAV/CCQ cao là do quá trình hoạt ộng lâu dài có lợi nhuận làm
tăng giá trị tài sản, Nhà Đầu tư có thể căn cứ trên kết quả ầu tư quá khứ này ể xem xét. Ngược
lại, những Quỹ có mức giá CCQ thấp có thể là do họ chỉ mới mở bán các Chứng chỉ quỹ ra 42 lOMoARcPSD| 42676072
Thị trường. Như vậy, Giá CCQ không phải là yếu tố quan trọng ể bạn quyết ịnh nên chọn
Quỹ ầu tư nào. Lợi nhuận mà Quỹ em lại cho bạn trong tương lai mới là yếu tố quyết ịnh.
Ví dụ: Ta có CCQ quỹ A và B có hiện ang có NAV/CCQ lần lượt là 24.000 ồng và
12.000 ồng. Nếu bạn ầu tư 120 triệu vào Quỹ A thì bạn nhận ược 5.000 CCQ quỹ A, ngược
lại bạn ầu tư 120 triệu vào Quỹ B thì sẽ mua ược 10.000 CCQ quỹ B. Trong trường hợp cả
hai Quỹ ều hoạt ộng tốt và có lợi nhuận là 10%/năm thì sau 1 năm, giá trị của 5.000 CCQ quỹ
A hay 10.000 CCQ quỹ B ều là 132 triệu ồng. Như vậy, với cùng số tiền ầu tư, dù giá CCQ
quỹ A cao hơn quỹ B, nhưng bạn vẫn thu ược số tiền lời bằng nhau khi 2 quỹ có lợi nhuận
như nhau. Nhưng nếu lợi nhuận quỹ B là 15%/năm, thì cuối năm 10.000 CCQ quỹ B sẽ có giá
trị là 138 triệu ồng, cao hơn giá trị của 5.000 CCQ quỹ A.
Giá Thị trường Chứng chỉ quỹ: một số Quỹ thậm chí ể tăng tính Đại chúng và Minh
bạch hiện còn niêm yết trên Thị trường Chứng khoán thì sẽ có thêm cả Giá Thị trường của
Chứng chỉ Quỹ ó (Tương tự như Giá Cổ phiếu). Do tính thanh khoản trong Danh mục của các
Quỹ tương ối cao và thường là Chứng khoán nên Giá thị trường của một Chứng chỉ quỹ
thường bám rất sát với Giá trị Tài sản ròng của chính Quỹ ầu tư ó. lOMoARcPSD| 42676072
Lãi suất Chứng chỉ Quỹ: Khi ầu tư vào Chứng chỉ quỹ, bạn sẽ không ược cam kết một
mức Lãi suất nhất ịnh mà phải xác ịnh ký gửi cho các Nhà ầu tư chuyên nghiệp, có sự giám
sát minh bạch của Ngân hàng giám sát và thường là có kết quả Đầu tư tốt hơn so với Thị
trường chung (Như ở Việt Nam mình so với Chỉ số VN-Index, xem thêm: Ý nghĩa của
Chỉ số VN-Index và HNX-Index). Nếu Quỹ mà bạn ầu tư hoạt ộng hiệu quả, phát triển tốt,
lợi nhuận cao hơn Thị trường thì sẽ hút ược nhiều khách và qua ó hút ược nhiều phí từ Khách
hàng. Ngược lại các Quỹ ầu tư không tốt, kết quả kém Thị trường, thậm chí là thua lỗ nặng
thì khách hàng sẽ rời bỏ, ít khách dần và thu ược ít phí cho quá trình hoạt ộng. Về cơ bản, lợi
nhuận của các Nhà Đầu tư sẽ dựa trên 2 yếu tố chính, cụ thể: Cổ tức, mức ộ tăng Giá trị Tài sản ròng của Quỹ.
Nhìn chung, Lãi suất của Chứng chỉ Quỹ ở Việt Nam hiện dao ộng trong khoảng từ 7-
20%/năm tùy theo biến ộng của Thị trường trong năm ó. Đặc biệt, trong năm 2019-2021 khi
Thị trường Chứng khoán bước vào giai oạn tăng trưởng mạnh, số lượng người tham gia ầu tư
Chứng khoán và Chứng chỉ quỹ tăng ột biến khiến cho lợi nhuận và thanh khoản của Chứng
chỉ quỹ ở các năm này tăng cao, từ ó mức Lãi suất của Chứng chỉ quỹ cũng cao hơn.
Với các Công thức tính Lợi nhuận Đầu tư Chứng chỉ quỹ, ta có: Giá cuối: Là giá trị cuối kỳ
của Chứng chỉ quỹ; Giá ầu: Là giá trị ầu kỳ của Chứng chỉ quỹ. Ví dụ: Giá mua Chứng chỉ
quỹ ầu kỳ là 22.000 VNĐ, giá trị cuối kỳ của Chứng chỉ quỹ là 29.500 VNĐ. Theo công thức
trên thì Lợi nhuận thu về năm ó là khoảng (30.500/22.000) – 1 = 39%. Bên cạnh Lợi nhuận
hàng năm, ối với Chứng chỉ quỹ, ta còn hay ánh giá dựa vào Chỉ số CAGR nhằm ể biểu thị
mức ộ sinh lời trung bình hàng năm theo từng mốc thời gian ược lựa chọn. Theo cách tính 44 lOMoARcPSD| 42676072
này, Nhà Đầu tư sẽ thấy ược tổng quát hơn cả quá trình ầu tư của Quỹ, số tiền lãi trung bình
sinh ra trong một khoảng thời gian dài, thay vì chỉ tập trung vào ngắn hạn 1 năm Bảng giá
Chứng chỉ quỹ: Hiện nay, ể thực hiện các giao dịch Mua Bán Chứng chỉ quỹ thì bạn có thể
giao dịch trực tiếp trên Sàn Chứng khoán với các Quỹ ược Niêm yết hoặc thông qua các Đại
lý Ủy quyền. Với riêng những Chứng chỉ quỹ ã ược niêm yết và giao dịch trên Sàn thì sẽ có
Bảng giá Chứng chỉ Quỹ riêng và cách thức giao dịch cũng tương tự như Cổ phiếu, ví dụ hiện
nay là các Chứng chỉ quỹ ETF Nội ang ược niêm yết tại Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh (HOSE)
với 11 mã Chứng khoán (mình sẽ phân tích rõ hơn về Quỹ ETF ở phần dưới). lOMoARcPSD| 42676072
- Phân loại chứng chỉ quỹ
Ta có thể thấy, ầu tư Chứng chỉ quỹ ngày càng nhận ược sự quan tâm của nhiều Nhà Đầu tư.
Để hiểu rõ hơn Chứng chỉ quỹ là gì? thì ta tìm hiểu thêm 3 dạng tiêu chí phân loại Chứng chỉ
quỹ theo phổ biến nhất, bao gồm:
+ Căn cứ vào cấu trúc vận hành vốn:
(1) Chứng chỉ quỹ mở: Quỹ mở là loại hình Quỹ thành lập với thời gian hoạt ộng và
quy mô vốn không giới hạn, phụ thuộc vào tình hình hoạt ộng và khả năng huy ộng vốn của
Quỹ. Do không giới hạn về thời gian và nguồn vốn nên số lượng Chứng chỉ quỹ phát hành ra
Thị trường tùy theo lượng ăng ký mua vào của Nhà Đầu tư. Đặc biệt, người sở hữu Chứng
chỉ quỹ mở có thể bán lại cho chính Công ty Quản lý quỹ, có quyền tham gia và rút vốn bất
kỳ lúc nào. Trong Quỹ mở ược chia làm 3 loại: Quỹ Cổ phiếu (Danh mục gồm nhiều loại cổ
phiếu khác nhau, rủi ro và lợi nhuận cao); Quỹ cân bằng (Danh mục gồm hỗn hợp trái phiếu
và cổ phiếu theo tỷ lệ nhất ịnh, rủi ro và lợi nhuận cân ối); Quỹ Trái phiếu (Danh mục gồm
nhiều loại trái phiếu khác nhau, rủi ro và lợi nhuận thấp). 46 lOMoAR cPSD| 42676072
(2) Chứng chỉ quỹ óng: Quỹ óng là loại hình Quỹ chỉ phát hành với số lượng cố ịnh
trên Thị trường sơ cấp. Thời gian hoạt ộng Quỹ óng cũng có giới hạn và ược thống nhất khi
thành lập Quỹ. Nhà Đầu tư khi mua và sở hữu Chứng chỉ quỹ óng thì sau ó sẽ không ược bán
lại Chứng chỉ quỹ cho Công ty quản lý Quỹ lúc ang Đầu tư. Tuy nhiên, bạn có thể bán lại
Chứng chỉ quỹ óng này cho Nhà Đầu tư khác trên Thị trường thứ cấp. Lúc này, Chứng chỉ
quỹ óng ược niêm yết và giao dịch như một Cổ phiếu thông thường. Ví dụ: như Quỹ có mã
Chứng khoán VFMVF1, VFMVF4, PRUBF1, MAFPF1, … trước ây. Ngày nay thì rất ít Quỹ
hoạt ộng dưới dạng óng.
+ Căn cứ vào Phương thức ầu tư:
(1) Chứng chỉ quỹ Đầu tư chủ ộng: Quỹ chủ ộng có Danh mục ầu tư ược xây dựng dựa
trên các phân tích về Chứng khoán kết hợp với tình hình kinh tế vĩ mô của các chuyên gia
quản lý ể tìm ra ược những Cổ phiếu, Trái phiếu, … có mức sinh lợi vượt trội hơn mức trung
bình của Thị trường. Trước những thông tin phản ánh xấu tình hình của các Danh mục Đầu
tư thì Quỹ ược quyền chủ ộng loại bỏ hoặc tăng thêm tỷ trọng nếu thấy phù hợp mang lại kết
quả cao nhất cho Nhà ầu tư góp Quỹ. Như vậy, có thể thấy, với Quỹ chủ ộng, ta có thể thu về
lợi nhuận lớn và tăng trưởng cao hơn Thị trường, tuy nhiên phí quản lý quỹ cũng sẽ cao hơn
do òi hỏi cần các chuyên gia ầu tư có nhiều kinh nghiệm trên Thị trường và quản lý Quỹ.
* Chứng chỉ Quỹ Đầu tư bị ộng (ETF): Quỹ bị ộng còn ược gọi là quỹ ETF hay Quỹ hoán ổi
danh mục (viết tắt của Exchange Traded Fund), là một hình thức Quỹ ầu tư dạng Quỹ Mở
ược hình thành dựa trên sự mô phỏng lên xuống các Chỉ số tham chiếu. Và tùy thuộc vào
từng Quỹ mà chúng sẽ ược tham chiếu với các chỉ số khác nhau, như tại Thị trường Chứng
khoán Việt Nam ta có các chỉ số phổ biến bao gồm VN30, VNX50, VN100, VNFIN
LEAD…Hiện tại thị trường ETF ở Việt Nam có 11 Quỹ ETF Nội và khoảng chục Quỹ ETF
ngoại. Đây là dạng Quỹ ang phát triển mạnh trên Thế giới hiện nay. .
+ Căn cứ vào Nguồn vốn huy ộng:
(1) Chứng chỉ quỹ ại chúng: Phát hành chứng chỉ rộng rãi ra công chúng, không
giới hạn số người ầu tư.
(2) Chứng chỉ quỹ thành viên: Phát hành riêng cho một nhóm nhà ầu tư nhất ịnh.
Như vậy, có thể thấy Chứng chỉ quỹ có nhiều loại khác nhau, tuy nhiên, hầu hết Quỹ mở và
Quỹ hoán ổi danh mục ETF là 2 loại Quỹ ang phổ biến và thu hút nhiều Nhà Đầu tư nhất ở
thời iểm hiện tại do những ưu iểm vượt trội so với Quỹ óng và các dạng Quỹ khác. Một số lOMoARcPSD| 42676072
Quỹ mở uy tín, với nguồn vốn lớn hiện nay thường ến từ các Công ty Quản lý Quỹ uy tín
như: Dragon Capital, Vina Capital, TCBC, SSIAM, … . Một số quỹ ETF tiêu biểu ược nhiều
người tham gia như Quỹ ETF VFMVN DIAMOND, Quỹ ETF DCVFMVN30, Quỹ ETF SSIAM VNFIN LEAD.
- Phân biệt chứng chỉ quỹ với cổ phiếu và trái phiếu
Chứng chỉ quỹ và cổ phiếu có phải là một không? Hai hình thức ầu tư này là hoàn toàn khác nhau: + Giống nhau
Chứng chỉ quỹ và chứng khoán về bản chất chúng cũng có một số iểm giống nhau như sau:
Chứng chỉ quỹ và cổ phiếu ều ã ược niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhà ầu tư
có thể thoải mái mua chúng.
Sau khi ã mua ược cổ phiếu và chứng chỉ quỹ thì ây ều là bằng chứng xác nhận quyền
sở hữu của các nhà ầu tư và họ có quyền hưởng lợi nhuận từ khoản ầu tư của mình. + Khác nhau
Bên cạnh những iểm giống nhau thì chứng chỉ quỹ và cổ phiếu cũng có nhiều iểm khác
biệt. Dưới ây là bảng so sánh về những iểm khác nhau giữa chứng chỉ quỹ và cổ phiếu ể bạn dễ dàng quan sát. Tiêu chí Chứng chỉ quỹ Cổ phiếu so sánh
Mục ích Chứng chỉ quỹ dùng ể thành lập Cổ phiếu ược sử dụng như một công cụ ể các
phát hành quỹ ầu tư ại chúng
công ty, doanh nghiệp huy ộng vốn Quyền
Nhà ầu tư không có quyền Nhà ầu tư dựa vào phán oán của mình, ánh giá của nhà
quyết ịnh ầu tư mà chỉ góp vốn cơ hội rủi ro và tự mình ưa ra quyết ịnh về cổ ầu tư
và thu về lợi nhuận từ khoản ầu phiếu ã mua, ồng thời hưởng lợi hoặc chịu tư ó
trách nhiệm bởi quyết ịnh của mình.
2.3.2. Chứng quyền, chứng quyền có bảo ảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký a/
Chứng quyền - Khái niệm
Chứng quyền là một loại chứng khoán cho phép người nắm giữ có quyền mua cổ phiếu
phổ thông của doanh nghiệp phát hành với mức giá cố ịnh ( ược gọi là giá ịnh trước hay giá
thực hiện) cho ến ngày áo hạn. Chứng quyền là công cụ tài chính dưới dạng hợp ồng, cho 48 lOMoAR cPSD| 42676072
phép người nắm giữ các quyền ặc biệt ể mua chứng khoán, chứng quyền thường ược gắn với
trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu ãi.
Tóm lại, khi nhà ầu tư nắm giữ chứng quyền trong tay, họ ược phép mua các cổ phiếu
của doanh nghiệp theo mức giá ược quy ịnh trước ó mà không bị ảnh hưởng bởi sự thay ổi
nào về thị trường, giá trị, hay những biến ộng của công ty.
- Các ặc iểm của chứng quyền
Chứng quyền có những ặc iểm sau ây: (1)
Được phát hành bởi công ty chủ quản (2)
Hoạt ộng nhằm mục ích huy ộng vốn cho các mục tiêu, hoạt ộng của kinh doanh (3)
Chính quyền doanh nghiệp chỉ gồm cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành.
- Cách ọc chứng quyền
Chứng quyền ược thể hiện dưới mã chứng quyền, ây là một mã có cấu trúc gồm 08
ký tự, xác ịnh theo quy ịnh mã niêm yết trên sàn giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán
ược dùng ể làm tên gọi của một loại chứng quyền nào ó ang có mặt trên thị trường. Mã
chứng quyền không phải ược tạo ra do sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các ký tự, mỗi thành phần
trong mã ều mang ý nghĩa riêng thể hiện một phần ặc iểm của chứng quyền. Trong ó:
C: Nếu là chứng quyền mua C Call / Put
P: Nếu là chứng quyền bán UUU Underlying
3 ký tự cho mã chứng khoán làm tài sản cơ sở YY Year
Năm phát hành (hoặc áo hạn) chứng quyền RR Round
Đợt phát hành trong năm của chứng quyền cho cùng 01 tài sản cơ sở
Ví dụ: CVNM1901: Chứng quyền mua cổ phiếu VNM phát hành ợt 01, năm áo hạn 2019.
- Các thông tin cơ bản của một chứng quyền
Các thông tin cơ bản không thể thiếu ối với một chứng quyền bao gồm: Thông tin Ý nghĩa Ví dụ TSCS Các mã do Sở quy ịnh Cổ phiếu FPT Tỷ lệ chuyển ổi
Số lượng CW tương ương với CKCS 4:01
Thời hạn chứng quyền 3 – 24 tháng 03 tháng (Ngày phát hành: lOMoAR cPSD| 42676072
Ngày giao dịch cuối Hai (02) ngày trước ngày áo hạn của CW 15/04/2018) cùng Sau
ngày này, chứng quyền bị hủy niêm yết 12/07/2018 Ngày áo hạn
Ngày cuối cùng hiệu lực của CW 14/07/2018
Thời gian chứng quyền và tiền về tài khoản
Phương thức giao dịch là T+2 như chứng khoán cơ sở
Khoản chi phí nhà ầu tư bỏ ra ể sở hữu chứng quyền Giá chứng quyền 1,000 ồng/CW
Mức giá tương ương việc nhà ầu tư mua CKCS khi chứng quyền Giá thực hiện áo hạn 60,000 ồng
Bình quân giá CKCS 5 phiên giao dịch liền trước ngày áo hạn CW Giá thanh toán 80,000 ồng Phương thức thanh toán khi thực hiện quyền (80,000 – 60,000)/4 = Thanh toán tiền mặt 4,000 ồng/CW Ví dụ:
Ngày 10/03/2018, nhà ầu tư A mua 16,000 Chứng quyền trên cổ phiếu FPT (Giá hiện
tại của FPT là 60,000 ồng) với các thông số sau: Tỷ lệ chuyển ổi: 4:1 Thời hạn CW: 6 tháng Ngày áo hạn: 14/07/2018
Giá thực hiện 60,000 ồng Giá CW: 1,000 ồng/cw
Vậy số tiền nhà ầu tư A phải trả ể mua 1,000 CW FPT là: 16,000 * 1,000 = 16 triệu. - Phân loại chứng quyền
Chứng quyền hiện nay gồm có 02 loại: Chứng quyền mua và chứng quyền bán. Trong ó:
Chứng quyền mua: Là loại chứng quyền cho phép nhà ầu tư có thể mua một số lượng chứng
khoán cơ sở hoặc nhận chênh lệch tăng khi giá chứng khoán cơ sở tại thời iểm áo hạn cao
hơn so với giá xác ịnh từ trước.
Chứng quyền bán: Là loại chứng quyền cho phép nhà ầu tư bán một số lượng chứng
khoán cơ sở theo mức giá hiện tại hoặc nhận khoản tiền chênh lệch khi giá ngày áo hạn thấp
hơn giá xác ịnh trước ó. - Các trạng thái của chứng quyền: 50 lOMoAR cPSD| 42676072 (1)
Trạng thái lãi: Là trạng thái xuất hiện khi giá chứng khoán cơ sở áo hạn cao
hơn so với mức giá thực hiện và phi chứng quyền. Khi ó, sàn giao dịch sẽ tiến hành thanh
toán tiền lãi cho nhà ầu tư bằng với mức chênh lệc giá chứng khoán cơ sở. (2)
Trạng thái hòa vốn: Trường hợp giá chứng khoán cơ sở áo hạn bằng giá thực
hiện và phí chứng quyền. Thời iểm này, nhà ầu tư sẽ nhận lại ược phí mua chứng quyền ban ầu từ sàn giao dịch. (3)
Trạng thái lỗ: Trạng thái lỗ một phần: Giá thực hiện < Giá chứng khoán cơ sở
áo hạn < Giá thực hiện + phí chứng quyền. Theo ó, nhà ầu tư sẽ nhận ược phần còn lại của
phí mua chứng quyền ban ầu trừ i khoản lỗ. Trạng thái lỗ toàn bộ: Giá chứng khoán cơ sở áo
hạn =< Giá thực hiện. Khi ó, nhà ầu tư sẽ thua lỗ toàn bộ và không nhận ược khoản thanh
toán nào từ sàn giao dịch.
Khi xác ịnh trạng thái chứng quyền, nhà ầu tư cần theo dõi và giao dịch chứng quyền theo
úng bảng giá quy ịnh. Ngoài ra, cần lưu ý trạng thái lãi hoặc lỗ khi nhà ầu tư thực hiện giao
dịch trước ngày áo hạn sẽ ược tính như chứng quyền cơ sở.
b/ Chứng quyền có bảo ảm - Khái nệm
Chứng quyền có bảo ảm (Covered warrant – CW) là một loại chứng khoán có tài sản
ảm bảo do công ty chứng khoán phát hành, ược niêm yết trên sàn chứng khoán, có mã giao
dịch riêng và có hoạt ộng giao dịch tương tự với chứng khoán cơ sở. Nhà ầu tư giữ chứng
quyền ược quyền mua ( ối với chứng quyền mua) chứng khoán cơ sở tại một mức giá ã ược
xác ịnh trước (giá thực hiện) tại một thời iểm ã ược ấn ịnh trước (ngày áo hạn) (trường hợp
thanh toán bằng chứng khoán cơ sở), hoặc nhận khoản tiền thanh toán là chênh lệch giữa giá
thực hiện và giá thanh toán tại ngày áo hạn (trường hợp thanh toán bằng tiền). Tại Việt Nam,
chứng quyền có bảo ảm ược các nhà ầu tư tiếp cận nhiều nhất.
Khi nắm giữ chứng quyền có bảo ảm, người sở hữu ược quyền mua hoặc ược quyền
bán chứng khoán cơ sở cho tổ chức phát hành chứng quyền ó theo một mức giá ã ược xác ịnh
trước, tại hoặc trước một thời iểm ã ược ấn ịnh hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá
chứng khoán cơ sở và giá thực hiện cơ sở tại thời iểm thực hiện
Chứng quyền có bảo ảm ược giao dịch ngay thị trường chứng khoán cơ sở nên nhà ầu
tư không cần ăng ký thêm tài khoản mới như khi muốn giao dịch hợp ồng tương lai trên thị
trường phái sinh. Nhà ầu tư cũng không phải ký quỹ khi ầu tư vào chứng quyền.
- Đặc iểm của chứng quyền có bảo ảm lOMoAR cPSD| 42676072
Ngoài các ặc iểm chung của chứng quyền ã nêu ở trên, chứng quyền có bảo ảm còn có thêm những ặc iểm sau:
(1) Được niêm yết và giao dịch trên sàn chứng khoán như cổ phiếu;
(2) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ chịu trách nhiệm cấp phép hoạt ộng cho các tổ chức
tài chính ược phát hành chứng quyền.
(3) Được phát hành với mục ích bổ sung thêm loại hình ầu tư, ồng thời giúp các công ty chứng
khoán có thể tăng lợi nhuận từ bán chứng quyền.
- Ưu iểm và nhược iểm của chứng quyền có bảo ảm Ưu iểm: (1)
Vốn thấp, chi phí giao dịch thấp (2)
Giới hạn ược mức lỗ: Khoản lỗ tối a ược giới hạn ngay từ khi bắt ầu mua chứng quyền (3) Tính òn bẩy cao (4) Không yêu cầu ký quỹ
(4) Thanh khoản ược ảm bảo nhờ nhà tạo lập: Theo quy ịnh, tổ chức phát hành bắt
buộc phải tạo thanh khoản cho thị trường
Tuy nhiên, sản phẩm chứng quyền có một số rủi ro: (1)
Rủi ro thanh toán từ nhà phát hành: Nhà ầu tư có thể không ược thanh toán
khoản lời vào ngày áo hạn nếu tổ chức phát hành không ủ khả năng thanh toán (2)
Vòng ời ngắn hạn: Chứng quyền chỉ có giá trị trong vòng ời của mình. Sau ngày
áo hạn, các chứng quyền không còn giá trị.
(2) Rủi ro từ tính òn bẩy: Biên ộ giao ộng giá của chứng quyền lớn hơn của cổ phiếu rất nhiều.
Ví dụ, chứng quyền mua CHDB2101 do Công ty Chứng khoán KIS Việt Nam phát
hành có kỳ hạn 9 tháng. Ngày giao dịch ầu tiên là 18/1/2021 và cuối cùng là 20/9/2021. Giá
phát hành là 1.000 ồng và giá thực hiện là 29.888 ồng. Tỷ lệ chuyển ổi là 5:1, tức 5 chứng quyền cho 1 cổ phiếu.
Giá tham chiếu HDB tại ngày giao dịch ầu tiên chứng quyền là 27.900 ồng. Với số vốn 30
triệu ồng và không tính yếu tố lô giao dịch thì nhà ầu tư có thể mua 1.075 cổ phiếu HDB hoặc 30.000 chứng quyền.
Đến ngày 2/7, giá tham chiếu cổ phiếu là 36.450 ồng và giá tham chiếu chứng quyền là 3.240 ồng. 52 lOMoAR cPSD| 42676072
Trong trường hợp mua cổ phiếu và chốt lời, nhà ầu tư lời 1.075 x (36.450-29.888) =
7.054.150 VNĐ, tương ứng tỷ suất sinh lời 23%. Trong trường hợp mua chứng quyền, nhà ầu
tư có mức lời 30.000 x (3.240-1.000) = 67.200.000 VNĐ, tương ứng tỷ suất sinh lời 124%.
Trong trường hợp mua chứng quyền và nắm giữ ến ngày áo hạn (giả sử cổ phiếu
HDB lên 50.000 ồng), nhà ầu tư ược tổ chức phát hành thanh toán số tiền (30.000/5) *
(50.000-29.888) = 120.672.000 VNĐ. Sau khi trừ vốn thì nhà ầu tư lãi 90.672.000 VNĐ,
tương ứng tỷ suất sinh lời 202%.
Nhà ầu tư sẽ hoà vốn trong trường hợp thị giá HDB tại ngày chứng quyền áo hạn là 34.888
ồng, tức bằng giá mua chứng quyền nhân tỷ lệ chuyển ội và cộng thêm giá thực hiện. Với
trường hợp mua chứng quyền và nắm giữ ến ngày áo hạn nhưng khi ó cổ phiếu HDB chỉ còn
20.000 ồng, nhà ầu tư sẽ mất toàn bộ số tiền ầu tư. Trong khi ó, nếu mua cổ phiếu thì nhà ầu
tư chỉ lỗ (27.900-20.000) * 1.075 = 8.492.500 VNĐ, tương ứng mức lỗ 28%.
c/ Quyền mua cổ phần, Chứng quyền
- Quyền mua cổ phần (Right) là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo ợt
phát hành cổ phiếu thường bổ sung nhằm dành quyền ưu tiên mua trước cho các cổ ông hiện
hữu ối với cổ phiếu phát hành thêm với giá thấp hơn giá chào mời ra công chúng và trong
một thời hạn nhất ịnh, ôi khi chỉ vài tuần.
Đặc iểm: Giá chào bán thấp hơn mức giá hiện hành của cổ phiếu vào thời iểm quyền
ược phát hành; Mỗi cổ phần ang lưu hành i kèm với một quyền. Số lượng quyền cần thiết ể
mua 01 cổ phần mới thay ổi tùy theo ợt phát hành; Qui ịnh một thời hạn ăng ký mua nhất ịnh (vài tuần);
Ví dụ: Công ty A có 10 triệu cổ phần ang lưu hành quyết ịnh huy ộng thêm 12 tỉ VND bằng
cách phát hành thêm 1 triệu cổ phần mới cho cổ ông hiện hữu, giá mỗi cổ phần phát hành là
12.000 VNĐ. 10 triệu quyền sẽ ược phát hành tương ứng với 10 triệu cổ phần ó. Để mua một
cổ phần mới thì cần có 10 quyền. Thị giá của cổ phiếu vào trước ngày chốt quyền phát hành là 20.000 VNĐ.
- Chứng quyền (Warrants)
Đây là loại chứng khoán cho phép người nắm giữ nó quyền mua một số cổ phiếu
thường với một mức giá xác ịnh và trong một thời hạn nhất ịnh thường thì từ 3-24 tháng, giá
mua cổ phiếu thường cao hơn giá thị trường tại thời iểm phát hành.
Chứng quyền thường ược phát hành kèm với việc phát hành các trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu
ãi, cho phép người phát hành trả một mức lãi suất hoặc cổ tức thấp hơn thị trường. + Đặc iểm: lOMoAR cPSD| 42676072
(1) Tính òn bẩy: giá của chứng quyền thường nhỏ hơn nhiều lần so với giá của chứng
khoán cơ sở, tuy nhiên giá trị nội tại của chứng quyền sẽ thay ổi gần như tương ứng với mức
ộ biến ộng giá của chứng khoán cơ sở. Vì vậy, tỷ lệ thay ổi giá của CW sẽ lớn hơn tỷ lệ thay
ổi giá của chứng khoán cơ sở. Do ó, CW có thể làm gia tăng suất sinh lợi cho nhà ầu tư khi
chứng khoán cơ sở biến ộng úng với dự báo của nhà ầu tư.
Ví dụ: Với nguồn vốn là 10 triệu ồng, nhà ầu tư nhận ịnh giá cổ phiếu ABC tăng trong tương
lai, nhà ầu tư có thể mua:
1.000 cổ phiếu ABC (giá 10.000 /cổ phiếu) hoặc;
5.000 CW mua (Chứng khoán cơ sở: cổ phiếu ABC, giá CW: 2.000 /CW, tỷ lệ thực hiện 1:1, giá thực hiện: 10.000 )
Khi giá cổ phiếu ABC tăng lên 14.000 ồng/cổ phiếu, lợi nhuận của nhà ầu tư ối với các Phương án:
Mua Cổ phiếu ABC là: (14.000 ồng – 10.000 ồng) x 1.000 CP = 4.000.000 ồng tỷ suất sinh lời 40%
Mua CW là: (14.000 ồng – 10.000 ồng – 2.000 ồng) x 5.000 CW = 10.000.000 ồng à tỷ suất sinh lời lời 100%
Mức tỷ suất sinh lời 100% của CW chính là nhờ tác ộng của òn bẩy.
(2) Cố ịnh khoản lỗ tối a: Khi nhà ầu tư không thể nhận ịnh chính xác về sự thay ổi giá
của chứng khoán cơ sở, nhà ầu tư có thể ầu tư vào CW như một phương án thay thế. Trường
hợp giá chứng khoán cơ sở biến ộng ngược chiều với dự oán của nhà ầu tư thì khoản lỗ tối a
của nhà ầu tư trong trường hợp này chỉ là khoản phí (giá) của CW mà nhà ầu tư phải trả ể sở hữu CW.
Ví dụ: Nhà ầu tư muốn mua 1.000 cổ phiếu ABC, nhà ầu tư có thể thực hiện các phương án sau:
Phương án 1: Mua 1.000 cổ phiếu ABC (giá 10.000 /cổ phiếu) => tổng chi phí: 10.000.000 ồng
Phương án 2: Mua 1.000 CW mua, nắm giữ ến ngày áo hạn ể thực hiện quyền Chứng khoán
cơ sở: ABC, giá CW: 2.000 /CW, tỷ lệ thực hiện 1:1, giá thực hiện: 10.000 ồng) => tổng chi
phí: 2.000.000 ồng 06 tháng sau:
Giả sử giá của cổ phiếu ABC giảm xuống dưới 10.000 ồng, khi ó khoản lỗ của nhà ầu tư ối
với các Phương án như sau: Giá cổ phiếu ABC Khoản lỗ 54 lOMoAR cPSD| 42676072 Mua 1.000 cổ phiếu ABC Mua 1.000 CW mua 9.000 ồng 1.000.000 ồng 2.000.000 ồng 8.000 ồng 2.000.000 ồng 2.000.000 ồng 7.000 ồng 3.000.000 ồng 2.000.000 ồng 6.000 ồng 4.000.000 ồng 2.000.000 ồng
Như vậy, có thể thấy khi ầu tư CW, khoản lỗ tối a của nhà ầu tư luôn ược cố ịnh ở
mức 2 triệu ồng cho dù giá của cổ phiếu ABC có giảm ến bất cứ mức giá nào. Trong khi ó,
nếu nhà ầu tư lựa chọn Phương án mua cổ phiếu, mức thiệt hại của nhà ầu tư có thể lên ến 4 triệu ồng. (3)
Vốn ầu tư thấp: giá giao dịch của mỗi chứng quyền thông thường là khá thấp.
Vì vậy, khi tham gia nhà ầu tư chỉ bỏ ra số tiền khá nhỏ. (4)
Không phải ký quỹ khi tham gia giao dịch: không giống như quyền chọn trong
chứng khoán phái sinh, khi tham gia giao dịch CW nhà ầu tư không phải ký quỹ bất kỳ khoản
tiền nào dù là chứng quyền mua hay bán. (5)
Được giao dịch và thanh toán dễ dàng: CW ược giao dịch và thanh toán tương tự như cổ phiếu
+ Một số lưu ý về giá trị của chứng quyền: (1)
Phí trả thêm cho quyền (Premium): bạn phải trả thêm bao nhiêu so với cách
mua cổ phiếu thông thường.
Giá trị nội tại của chứng quyền (Intrinsic Value)
Ví dụ: Một chứng quyền cho phép mua 10 cổ phiếu với mức giá là 20.000 ồng/CP, và
giá trị thị trường hiện tại của CP là 30.000 ồng, chứng quyền sẽ có giá trị nội tại là 100.000
ồng (10 x 10.000 ồng) và sẽ ược bán với mức giá thấp nhất là 100.000 ồng. (2)
Tỉ lệ òn bẫy nợ (Gearing or leverate): bạn phải sử dụng nợ nhiều hơn bao nhiêu
khi so sánh với việc nếu bạn mua cổ phiếu trên thị trường tự do. (3)
Độ dài thời gian của chứng quyền (Expiration Date-Time Value) d/ Chứng chỉ
lưu kí (Depositary Receipts) - Khái niệm
Chứng chỉ lưu kí trong tiếng Anh là Depositary Receipts; viết tắt là DR.
Chứng chỉ lưu kí (DR) là loại chứng khoán ược giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán
trong nước hoặc nước ngoài, bằng ồng nội tệ hoặc ngoại tệ và ại diện cho cổ phiếu của các
công ty nước ngoài hoặc trong nước. lOMoAR cPSD| 42676072 - Nội dung
Chứng chỉ lưu kí ược khởi tạo khi cổ phiếu của một công ty nước ngoài ược kí gửi vào
ngân hàng lưu kí tại quốc gia có sở giao dịch chứng khoán mà cổ phiếu này dự kiến sẽ giao dịch.
Ngân hàng lưu kí sau ó sẽ phát hành các chứng chỉ ại diện cho số cổ phiếu ã ược kí
gửi. Số lượng DR phát hành và mức giá của mỗi DR phụ thuộc vào tỉ lệ so sánh giữa DR dự
kiến phát hành với số lượng cổ phiếu cơ sở. Do ó, một DR có thể ại diện cho một cổ phiếu cơ
sở, nhiều cổ phiếu cơ sở hoặc một phần của cổ phiếu cơ sở.
Giá của các DR cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố giống như các yếu tố ảnh hưởng ến
giá cổ phiếu, trường hợp có sự chênh lệch giữa giá của DR và giá của các cổ phiếu cơ sở tại
các thị trường giao dịch khác nhau có thể tạo ra cơ hội tìm kiếm lợi nhuận cho các giao dịch
kinh doanh chênh lệch giá.
Ngân hàng lưu kí chịu trách nhiệm phát hành các chứng chỉ lưu kí ồng thời cũng óng
vai trò ăng kí và lưu kí. Bao gồm các nhiệm vụ xử lí các công việc như thanh toán cổ tức,
thực hiện các nghĩa vụ thuế, chia tách cổ phiếu, v.v... các ngân hàng như The bank of
NewYork Mellon, Deutsche Bank, JP Morgan, Citibank, v,v... ược biết ến như những ngân
hàng cung cấp dịch vụ lưu kí lớn nhất.
DR và giá của các cổ phiếu cơ sở tại các thị trường giao dịch khác nhau có thể tạo ra
cơ hội tìm kiếm lợi nhuận cho các giao dịch kinh doanh chênh lệch giá.
- Các loại chứng chỉ lưu kí
Có hai loại chứng chỉ lưu kí là chứng chỉ lưu kí toàn cầu (Global Depositary Receipt
– GDR) và chứng chỉ lưu kí tại Mỹ (American Depositary Receipt – ADR). (1)
Chứng chỉ lưu kí toàn cầu là loại chứng chỉ lưu kí ược phát hành bên ngoài quốc
gia của công ty có cổ phiếu cơ sở và bên ngoài Hoa Kỳ. Ngân hàng lưu kí phát hành GDR
thường có trụ sở hoặc chi nhánh tại quốc gia nơi có sở giao dịch chứng khoán mà chứng chỉ lưu kí ược giao dịch.
Lợi thế của GDR là nó không bị lệ thuộc bởi các qui ịnh liên quan ến tỉ lệ sở hữu của
nhà ầu tư nước ngoài hay các qui ịnh về kiểm soát dòng vốn của các quốc gia nơi các công ty
phát hành cổ phiếu óng trụ sở bởi nó ược phát hành ở nước ngoài. (2)
Chứng chỉ lưu kí tại Mỹ (ADR) là chứng chỉ lưu kí ược ịnh bằng USD và ược
giao dịch trên các sở giao dịch chứng khoán của Mỹ như những cổ phiếu thường. Được tạo
ra ầu tiên vào năm 1927, ADR là loại chứng chỉ lưu kí lâu ời nhất và hiện tại cũng là loại 56 lOMoAR cPSD| 42676072
chứng chỉ lưu kí ược giao dịch phổ biến nhất. ADR tạo iều kiện cho các công ty nước ngoài
có thể huy ộng vốn từ các nhà ầu tư Mỹ.
Tại Việt Nam Dự thảo nghị ịnh của Chính phủ quy ịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số iều của Luật Chứng khoán và Luật sửa ổi, bổ sung một số iều của Luật Chứng khoán
dự kiến ban hành trong năm 2011 có ưa chứng chỉ lưu ký vào như một công cụ giúp các doanh
nghiệp thu hút vốn ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Chứng chỉ lưu ký (Depositary Receipts - DR) là loại chứng khoán do một tổ chức lưu
ký nước ngoài (thường là ngân hàng trung gian) phát hành bên ngoài Việt Nam theo các quy
ịnh của nước sở tại trên cơ sở chứng khoán do công ty ại chúng Việt Nam phát hành.
DR là một chứng chỉ có giá trị tương ương như cổ phiếu thông thường ang ược niêm
yết trên thị trường Việt Nam nhưng khác ở chỗ nó ược công ty ại chúng tại Việt Nam ủy
quyền cho một tổ chức nước ngoài làm ngân hàng ại lý thực hiện việc niêm yết và giao dịch
trên một sở giao dịch ở nước ngoài.
Ví dụ, cổ phiếu niêm yết A có room 49% cho nhà ầu tư nước ngoài, số cổ phiếu trong
room có thể quy ra tương ương 10 triệu cổ phần chẳng hạn. Doanh nghiệp sẽ tách ra ví dụ
khoảng 20% trong room quy ra DR. doanh nghiệp A sẽ phát hành DR phải ăng ký một chương
trình DR với ngân hàng lưu ký trong nước, cơ quan quản lý.
Ngân hàng lưu ký trong nước phải mở một tài khoản riêng tại Trung tâm Lưu ký (vì liên quan
ến việc kiểm soát tỷ lệ 49% của doanh nghiệp). Toàn bộ 20% cổ phiếu, tương ương 2 triệu
cổ phần ược trao ổi giữa nhà ầu tư nước ngoài (NĐTNN) trong và ngoài nước chứ không tách
tỷ lệ sở hữu của NĐTNN giữa hai khu vực. Ngân hàng lưu ký, hiện nay là các ngân hàng lớn
như Citibank, Deutsche bank, JP Morgan, Bank of New York có hệ thống hạ tầng theo dõi ể
ảm bảo hạn mức 49% luôn ược tuân thủ.
Công cụ này sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam thu hút các tổ chức ầu tư lớn. Một quỹ lớn
muốn sở hữu ược số cổ phần trong room của công ty A nhưng họ muốn một thủ tục ơn giản
hơn thì họ chỉ việc mua DR do A phát hành.
Khi DR của công ty A ược giao dịch trên sở giao dịch tại Mỹ, ví dụ như vậy, thì
NĐTNN không phải làm các thủ tục cấp phép ể vào Việt Nam hay không phải chuyển ổi ồng
tiền vì giá ược niêm yết và giao dịch luôn bằng ô la Mỹ. Công ty bán ược DR sẽ có thêm
nguồn ầu tư và vốn của NĐTNN mua DR ược chuyển về Việt Nam bằng tiền ồng.
Nhưng không phải ai cũng ầu tư DR ược mà phải là các tổ chức tài chính lớn và có uy
tín, ạt các tiêu chuẩn nhất ịnh. Khi tham gia giao dịch DR, tổ chức này phải ký hợp ồng ba lOMoAR cPSD| 42676072
bên với ngân hàng phát hành DR, tổ chức niêm yết trong ó có rất nhiều iều khoản phải tuân
thủ theo không chỉ luật Việt Nam mà cả luật của nước mà chứng chỉ ó ược giao dịch.
Phát hành DR, thương hiệu của doanh nghiệp sẽ ược cải thiện, tính thanh khoản của
cổ phiếu tốt hơn, thị trường trong nước cũng có lợi nếu thu hút ược các nhà ầu tư nước ngoài
uy tín, song các doanh nghiệp nên cân nhắc khi phát hành DR bởi hiện nay chưa có quy ịnh
về hình thức phát hành và thu hồi DR.
Ngoài ra, tiêu chuẩn về quy mô, sự minh bạch, chất lượng các báo cáo thông tin ở thị trường
chứng khoán nước ngoài thường quá cao so với thị trường Việt Nam.
Một cái khó nữa là các tổ chức Việt Nam không quen thuộc thị trường nước ngoài nên cần
thông qua tổ chức tư vấn. Các công ty có DR lọt vào mắt nhà ầu tư nước ngoài thường là
những công ty có mức vốn hóa lớn nhất trên thị trường chứng khoán nội ịa, các ngành nghề
kinh doanh có liên hệ với thị trường quốc tế, có ban lãnh ạo dám ổi mới, minh bạch và hiệu quả.
2.3.4. Chứng khoán phái sinh a/
Khái niệm chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh bao gồm nhiều công cụ tài chính mà giá trị của chúng phụ
thuộc vào giá của một tài sản cơ sở (phi tài chính như thực phẩm, kim loại, năng lượng, thời
tiết, v.v hoặc tài chính như cổ phiếu, chỉ số, trái phiếu, tỷ giá hối oái, lãi suất, v.v).
b/ Các loại chứng khoán phái sinh
- Quyền mua cổ phần
Quyền mua cổ phần (hay quyền mua trước) là quyền ưu tiên mua trước dành cho các
cổ ông hiện hữu của một công ty cổ phần ược mua một số lượng cổ phần trong một ợt phát
hành cổ phiếu phổ thông mới tương ứng với tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong công ty, tại
một mức giá xác ịnh, thấp hơn mức giá chào mời ra công chúng và trong một thời hạn nhất
ịnh, ôi khi chỉ vài tuần.
Đặc iểm của quyền mua cổ phần:
(1) Mức giá ăng ký trong tất cả các dạng quyền mua cổ phần ất thấp hơn mức giá hiện
hành của cổ phiếu vào thời iểm quyền ược phát hành. Sở dĩ giữa giá thị trường và giá ăng ký
có một sự chênh lệch áng kể là vì hai lý do. Thứ nhất, rủi ro có thể xảy ra khi giá thị trường
giảm trong thời hạn phát hành quyền và iều ó có thể phá hoại sự thành công của ợt phát hành.
Thứ hai, mức chênh lệch áng kể này làm tăng tính hấp dẫn của ợt phát hành. 58 lOMoAR cPSD| 42676072
(2) Mỗi cổ phần ang lưu hành ược i kèm một quyền. Số lượng quyền cần thiết ể mua một
cổ phần mới sẽ ược quy ịnh tuỳ theo từng ợt phát hành. Các công ty thường sử dụng một
phương pháp ơn giản ể xác ịnh số lượng quyền cần ể mua một cổ phần mới như sau:
Số lượng quyền cần ể mua 1 cổ phần mới = số lượng cổ phần cũ ang lưu hành: số lượng cổ phần mới.
Trong ó: số lượng cổ phần mới = mức vốn cần huy ộng: giá ăng ký mua.
Ví dụ: Giả sử một công ty có 1 triệu cổ phần ang lưu hành và muốn phát hành thêm
50.000 cổ phần mới. Một triệu quyền sẽ ược phát hành tương ứng và kèm theo một triệu cổ
phần ó. Công ty không muốn bán nhiều hơn 50.000 cổ phần. Vì vậy họ quyết ịnh rằng ể mua
1 cổ phần mới các cổ ông cần phải có 20 quyền.
Nếu các cổ ông không muốn thực hiện quyền, họ có thể bán chúng trên thị trường
trong thời gian quyền chưa hết hạn. Giá quyền có thể lên hoặc xuống trong khoảng thời gian
chào bán, do giá thị trường của cổ phiếu tăng hoặc giảm. - Chứng quyền
Chứng quyền là một loại chứng khoán trao cho người nắm giữ nó quyền ược mua
một số lượng xác ịnh một loại chứng khoán khác, thường là cổ phiếu thường, với một mức
giá xác ịnh và trong một thời hạn nhất ịnh. Quyền này ược phát hành khi tổ chức lại các công
ty, hoặc khi công ty nhằm mục tiêu khuyến khích các nhà ầu tư tiềm năng mua các trái phiếu
hoặc cổ phiếu ưu ãi có những iều kiện kém thuận lợi. Để chấp nhận những diều kiện ó, nhà
ầu tư có ược một lựa chọn ối với sự lên giá có thể xảy ra của cổ phiếu thường. Đặc iểm
Chứng quyền cho phép người nắm giữ mua cổ phiếu thường với một mức giá xác ịnh
và trong một thời hạn nhất ịnh (về iểm này chứng quyền giống với quyền chọn mua, ược ề
cập dưới ây). Tuy nhiên, iểm khác biệt giữa hai loại chứng khoán phái sinh này là cách thức
phát hành và thời hạn của chúng. Quyền chọn mua thường chỉ có hiệu lực trong vòng vài
tháng, trong khi chứng quyền có thời hạn dài hơn và thậm chí là vĩnh viễn. Các chứng quyền
do các công ty phát hành chứng khoán cơ sở phát hành, khi ược thực hiện, chúng tạo thành
dòng tiền vào cho công ty và làm tăng số lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường. Phần lớn
các chứng quyền sau một khoảng thời gian nhất ịnh có thể tách rời khỏi các chứng khoán cơ
sở và khi ó chúng có thể ược giao dịch riêng biệt trên thị trường.
Với tư cách là người sở hữu chứng quyền, nhà ầu tư không có quyền cổ ông trong
công ty, không ược nhận cổ tức, và không có quyền biểu quyết. Các iều khoản của chứng
quyền ược ghi rõ trên tờ chứng chỉ chứng quyền: số cổ phiếu ược mua theo mỗi chứng quyền
(thường là 1 : l); giá thực hiện (mua) ối với mỗi cổ phiếu và ngày hết hạn hiệu lực của mỗi
chứng quyền. Tại thời iểm phát hành chứng quyền, giá mua cổ phiếu ghi trong chứng quyền lOMoAR cPSD| 42676072
bao giờ cũng cao hơn giá thị trường của cổ phiếu cơ sở (thường khoảng 15%), và giá ó có thể
cố ịnh, có thề ược tăng lên ịnh kỳ; phần lớn các chứng quyền có thời hạn từ 5 năm ến 10 năm,
tuy nhiên cũng có một vài dạng chứng quyền có thời hạn vĩnh viễn. Giá trị của chứng quyền
Giá trị của chứng quyền ược quyết ịnh bởi hai yếu tố. Yếu tố thứ nhất là giá trị ầu tư (giá
trị nội tại). Ví dụ, nếu như một chứng quyền cho phép mua 10 cổ phiếu tại mức giá 20.000
VND/cổ phiếu, và giá trị thị trường của cổ phiếu hiện là 30.000 VND, chứng quyền sẽ có giá
trị nội tại là 100.000 VND (10 x 10.000 VND) và sẽ ược bán ở mức giá thấp nhất là 100.000 VND.
Yếu tố thứ hai là ộ dài thời hạn của chứng quyền. Nói chung, thời gian cho ến khi hết hạn
càng dài thì giá trị của chứng quyền càng cao. Nếu như một cổ phiếu ược bán dưới mức giá
thực hiện và chỉ còn 1 ngày nữa là hết hạn chứng quyền thì quyền ó sẽ bị coi là vô giá trị. Tuy
nhiên, nếu giá trị của một cổ phiếu thấp hơn mức giá thực hiện, nhưng thời hạn còn lại của
chứng quyền là dài, thì giá trị thời gian sẽ góp một phần áng kể vào giá trị thị trường của
chứng quyền. Độ chính xác ể xác ịnh giá trị của chứng quyền phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
như thời hạn còn lại của chứng quyền, mức chênh lệch giữa mức giá hiện tại của cổ phiếu
thấp hơn so với mức giá thực hiện, sự xem xét của công chúng ầu tư ối với cổ phiếu này và
việc trả cổ tức, các mức lãi suất, và các iều kiện thị trường nói chung. Về cơ bản, các mức giá
chứng quyền sẽ có xu hướng tăng trong một thị trường giá lên và giảm trong một thị trường
giá xuống. - Hợp ồng kỳ hạn
Hợp ồng kỳ hạn là một thỏa thuận trong ó một người mua và một người bán chấp thuận
thực hiện một giao dịch hàng hóa với khối lượng xác ịnh, tại một thời iểm xác ịnh trong tương
lai với một mức giá ược ấn ịnh vào ngày hôm nay.
Điểm khác biệt giữa một hợp ồng kỳ hạn và giao dịch giao ngay là thời iểm thanh toán
giao dịch. Trong phần lớn các giao dịch giao ngay, hàng hóa ược trao ổi và việc thanh toán
ược tiến hành ngay lập tức (nếu trả bằng tiền mặt) hoặc trong vòng hai ngày giao dịch kể từ
khi ký kết hợp ồng. Đối với hợp ồng kỳ hạn, thời hạn kết thúc giao dịch ược ể lùi lại một
khoảng thời gian trong tương lai. Các hợp ồng kỳ hạn xác ịnh một ngày thanh toán cụ thể
hoặc một thời iểm tiến hành giao dịch trên thực tế. Khi ngày thanh toán tới, người mua trả
tiền ể mua hàng hóa tại mức giá thỏa thuận ban dầu và người bán chuyển giao hàng với số lượng ấn ịnh ban ầu.
Trong hợp ồng kỳ hạn chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai bên tự
thỏa thuận với nhau, dựa theo những ước tính mang tính cá nhân. Giá hàng hóa ó trên thị
trường giao ngay vào thời iểm giao nhận hàng có thể thay ổi, tăng lên hoặc giảm xuống so 60 lOMoAR cPSD| 42676072
với mức giá ã ký kết trong hợp ồng. Khi ó, một trong hai bên mua hoặc bán sẽ bị thiệt hại do
ã cam kết một mức giá thấp hơn ( ối với bên bán) hoặc cao hơn ( ối với bên mua) giá thị trường.
Như vậy, bằng việc tham gia vào một hợp ồng kỳ hạn, cả hai bên ều giới hạn ược rủi
ro tiềm năng cũng như hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình. Vì chỉ có hai bên tham gia
vào hợp ồng, cho nên mỗi bên ều phụ thuộc duy nhất vào bên kia trong việc thực hiện hợp
ồng. Khi có thay ổi giá cả trên thị trường giao ngay, rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi một
trong hai bên không thực hiện hợp ồng. Ngoài ra, vì giá cả ặt ra mang tính cá nhân và chủ
quan nên rất có thể không chính xác.
- Hợp ồng tương lai
Hợp ồng tương lai là một thoả thuận òi hỏi một bên của hợp ồng sẽ mua hoặc bán một
hàng hoá nào ó tại một thời hạn xác ịnh trong tương lai theo một mức giá dã ịnh trước. Chức
năng kinh tế cơ bản của các thị trường hợp ồng tương lai là cung cấp một cơ hội cho những
người tham gia thị trường ể phòng ngừa rủi ro về những biến ộng giá bất lợi.
Hợp ồng tương lai là những sản phẩm do các sở giao dịch tạo ra. Để tạo ra một hợp
ồng tương lai cụ thể, một sở giao dịch phải ược sự chấp thuận của CFTC, một cơ quan quản
lý nhà nước. Khi ệ trình ể ược CFTC chấp thuận việc tạo ra một hợp ồng tương lai, sở giao
dịch phải chứng minh ược rằng hợp ồng này có một mục ích kinh tế. Trong khi có nhiều hợp
ồng tương lai ược chấp thuận cho giao dịch thì không phải tất cả ều thành công nếu không
ược sự quan tâm của người ầu tư.
Trước năm 1972, chỉ có các hợp ồng tương lai liên quan tới những nông sản truyền thống
như ngũ cốc hay gia súc, thực phẩm nhập khẩu (cà phê, ca cao và ường), hay các hàng công
nghiệp, ược giao dịch. Chúng ược gọi chung là các hợp ồng tương lai hàng hoá.
Các hợp ồng tương lai dựa trên cơ sở một công cụ tài chính hay một chỉ số tài chính
ược gọi là hợp ồng tương lai tài chính, bao gồm hợp ồng tương lai chỉ số cổ phiếu; hợp ồng
tương lai lãi suất; hợp ồng tương lai tiền tệ. Cơ chế giao dịch hợp ồng tương lai
Một hợp ồng tương lai là một thoả thuận pháp lý chắc chắn giữa một người mua (hoặc
người bán) và một sở giao dịch có uy tín hoặc trung tâm thanh toán của sở giao dịch ó, tại ó
người mua (bán) ồng ý sẽ nhận (hoặc giao) một mặt hàng nào ó tại một mức giá cụ thể vào
lúc kết thúc của một thời kỳ ược xác ịnh. Mức giá theo ó các bên thoả thuận giao dịch trong
tương lai ược gọi là giá hợp ồng tương lai. Thời hạn ược ấn ịnh theo ó các bên phải tiến hành
giao dịch ược gọi là thời hạn thanh toán hay thời hạn giao nhận. lOMoAR cPSD| 42676072
Giả sử có một hợp ồng tương lai ược giao dịch trên một sở giao dịch và mặt hàng ược
mua hay bán ó là tài sản XYZ, thời hạn thanh toán là sau ó 3 tháng. Giả sử tiếp rằng ông A
mua hợp ồng tương lai này và ông B là người bán, mức giá mà họ ồng ý giao dịch trong tương
lai là 1.000.000 VND. Vậy 1.000.000 VND ó là giá hợp ồng tương lai. Tới hạn thanh toán,
ông B sẽ giao tài sản XYZ cho ông A; ông A sẽ giao cho ông B 1.000.000 VND là giá của
hợp ồng tương lai. Thoát khỏi một vị thế
Đa số các hợp ồng tương lai tài chính có hạn thanh toán là vào các tháng ba, sáu, chín và
mười hai. Điều này có nghĩa là tại một thời iểm xác ịnh trong tháng thanh toán hợp ồng, hợp
ồng sẽ ngừng giao dịch. Hợp ồng gần nhất với thời iểm thanh toán ược gọi là hợp ồng tương
lai gần nhất. Kế ó là hợp ồng tương lai ược thanh toán ngay sau hợp ồng gần nhất. Hợp ồng
xa thời hạn thanh toán nhất ược gọi là hợp ồng tương lai xa nhất.
Một bên của hợp ồng tương lai có hai lựa chọn ối với việc giải toả khỏi một vị thế.
Thứ nhất, vị thế có thể ược thanh lý trước hạn thanh toán. Để làm iều này, bên tham gia phải
mở một vị thế triệt tiêu trong cùng hợp ồng. Đối với người mua hợp ồng tương lai thì diều
này có nghĩa là phải bán cùng một lượng hợp ồng tương lai tương tự; còn ối với người bán,
nghĩa là phải mua cùng số lượng các hợp ồng tương lai tương tự.
Phương án khác là chờ cho tới hạn thanh toán. Tại thời iểm này bên mua một hợp ồng
tương lai sẽ nhận tài sản cơ sở (công cụ tài chính, ồng tiền hay hàng hoá thông thường) với
giá ã thoả thuận; bên bán hợp ồng tương lai sẽ thanh lý vị thế bằng việc giao hàng theo giá
thoả thuận. Đối với một số hợp ồng tương lai việc thanh toán chỉ thực hiện bằng tiền mặt, và
ược gọi là các hợp ồng thanh toán bằng tiền mặt.
So sánh giữa hợp ồng kỳ hạn và hợp ồng tương hợp ồng tương lai.
Hợp ồng tương lai, nhờ ặc tính linh hoạt của nó, ã khắc phục ược những nhược iểm
của hợp ồng kỳ hạn và thường ược xem là một phương thức tốt hơn ể rào chắn rủi ro trong
kinh doanh. Bên cạnh những ặc iểm tương tự như hợp ồng kỳ hạn, hợp ồng tương lai có những
iểm khác biệt cơ bản sau:
(1) Niêm yết trên sở giao dịch: Điểm khác biệt lớn nhất chính là tồn tại một sở giao dịch
có tổ chức ối với hợp ồng tương lai, trong khi ối với hợp ồng kỳ hạn thì không. Sở giao dịch
hợp ồng tương lai cho phép các nhà giao dịch vô danh dược mua và bán các hợp ồng tương
lai mà không phải xác ịnh rõ phía ối tác trong một hợp ồng cụ thể. Sở giao dịch hợp ồng
tương lai cũng tập trung vào việc giao dịch các hợp ồng tương lai cụ thể, giúp cho các bên
mua và bán có thể tìm ược nhau trong một thời gian tương ối ngắn. Ngoài ra, sở giao dịch
còn tạo ra tính thanh khoản cao cho thị trường hợp ồng tương lai, giúp cho các ối tác tham 62 lOMoAR cPSD| 42676072
gia vào hợp ồng tương lai thực hiện các nghĩa vụ của họ có hiệu quả hơn so với khi tham gia vào hợp ồng kỳ hạn.
(2) Tiêu chuẩn hóa: Không giống như các hợp ồng kỳ hạn, các hợp ồng tương lai ược
tiêu chuẩn hóa. Các hợp ồng kỳ hạn có thể ược lập ra cho bất kỳ loại hàng hóa nào, với bất
kỳ số lượng và chất lượng như thế nào và ối với thời hạn thanh toán bất kỳ ược hai bên tham
gia hợp ồng chấp thuận. Trong khi ó, các hợp ồng tương lai niêm yết tại các sở giao dịch
quy ịnh một số dạng hàng hóa cụ thể, với một số lượng nhất ịnh áp ứng các yêu cầu tối thiểu
về chất lượng và tại một thời iểm giao hàng xác inh.
(3) Kiểm soát rủi ro thanh toán: Với việc sử dụng các hợp ồng tương lai ược niêm yết
trên sở giao dịch thay vì dùng các hợp ồng kỳ hạn, hai bên tham gia vào hợp ồng tương lai
sẽ kiểm soát ược rủi ro thanh toán. Trong các giao dịch hợp ồng tương lai, cả bên mua và
bên bán không hề biết ai là "phía ối tác bên kia". Công ty thanh toán bù trừ sẽ thực hiện
chức năng trung gian trong tất cả các giao dịch. Người bán sẽ bán hợp ồng tương lai cho
công ty thanh toán bù trừ và người mua sẽ mua hợp ồng từ công ty. Việc thực hiện các hợp
ồng tương lai sẽ ược ảm bảo bằng sự công bằng và uy tín của các sở giao dịch và của các
công ty thanh toán bù trừ.
Đối với các hợp ồng kỳ hạn các khoản lỗ và lãi sẽ chỉ ược thanh toán khi hợp ồng ến
hạn. Đối với các hợp ồng tương lai, những thay ổi về giá trị của các tài khoản của các bên
tham gia hợp ồng ược iều chỉnh hàng ngày theo mức giá thị trường và ược ghi nhận. Bên cạnh
ó, các hợp ồng tương lai còn có một số yêu cầu ký quỹ nhất ịnh. Như vậy, sự kết hợp giữa
việc thanh toán hàng ngày và yêu cầu ký quỹ sẽ giúp công ty thanh toán bù trừ phòng ngừa
ược rủi ro thanh toán của các hợp ồng tương lai.
(4) Tính thanh khoản: Sự tồn tại của công ty thanh toán bù trừ và sự thuận lợi của việc
giao dịch qua sở khiến cho tính thanh khoản của các hợp ồng tương lai cao hơn nhiều so với các hợp ồng kỳ hạn.
- Quyền lựa chọn Khái niệm
Một quyền chọn là một hợp ồng cho phép người nắm giữ nó ược mua (nếu là quyền
chọn mua) hoặc ược bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất ịnh hàng hóa tại một
mức giá xác ịnh và trong một thời hạn nhất ịnh.
Các hàng hóa cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu,
thương phẩm, ồng tiền hay hợp ồng tương lai
Một hợp ồng quyền lựa chọn bất kỳ ều bao gồm 4 ặc iểm cơ bản sau: lOMoAR cPSD| 42676072
(1) Loại quyền (quyền chọn bán hoặc chọn mua)
(2) Tên hàng hóa cơ sở và khối lượng ược mua hoặc bán theo quyền (3) Ngày hết hạn (4) Giá thực hiện
Người bán quyền, trao quyền cho người mua ể ổi lấy một khoản tiền ược gọi là giá
quyền hoặc phí quyền. Mức giá mà tại ó công cụ này có thể ược mua hoặc ược bán gọi là mức
giá thực hiện quyền. Ngày mà sau ó quyền hết giá trị gọi là ngày hết hạn. Một quyền chọn
Mỹ có thể ược thực hiện vào bất kỳ thời iểm nào cho ến tận ngày hết hạn và bao gồm cả ngày
hết hạn. Một quyền chọn Châu Âu chỉ có thể ược thực hiện vào ngày hết hạn.
Như vậy, những mức giá liên quan tới một quyền lựa chọn là:
Giá thị trường hiện hành của loại hàng hoá cơ sở.
Giá hàng hoá cơ sở thực hiện theo quyền.
Giá của bản thân quyền lựa chọn.
Ví dụ1: Vào ngày 10/5/2021 bà X mua từ ông Y một hợp ồng quyền chọn mua là 10 tấn ngô
với giá 15,000 VND/kg, thời hạn 5 tháng. Vậy theo ó:
• Bà X là người mua quyền chọn và ông Y là người bán quyền chọn
• Tài sản cơ sở là ngô
• Giá thực hiện là 15,000 VND/kg
• Ngày áo hạn là 10/10/2021.
Căn cứ theo hợp ồng, vào ngày áo hạn, bà X có quyền mua hoặc không 10 tấn ngô ó, miễn
sao bà cảm thấy có lợi cho mình. Nhưng nếu bà X thực hiện quyền mua thì ông Y có nghĩa
vụ phải bán cho bà X 10 tấn ngô với mức giá 15,000 VND/kg cho dù lúc ó giá ngô trên thị
trường có cao hay thấp như thế nào i nữa.
Ví dụ 2: Giả sử bạn ang quan tâm ến cổ phiếu của công ty ABC, hiện ang giao dịch với giá
100 ô la mỗi cổ phiếu. Tuy nhiên, bạn có những lo ngại về việc giá cổ phiếu có thể giảm trong
tương lai gần. Để bảo vệ khỏi sự giảm giá này, bạn quyết ịnh mua một quyền chọn bán (Put
Option) trên cổ phiếu ABC. Bạn mua một quyền chọn bán với giá strike (giá ặt) là 95 ô la và
thời hạn là 30 ngày. Bạn trả một khoản phí (premium) là 2 ô la cho quyền chọn này. Trong
trường hợp này, nếu giá cổ phiếu ABC giảm xuống dưới 95 ô la trong thời gian 30 ngày, bạn
có quyền thực hiện quyền chọn bán và bán cổ phiếu ABC với giá 95 ô la, dù giá thị trường
có giảm xuống thấp hơn. Bạn sẽ có lợi nhuận từ sự giảm giá của cổ phiếu, trừ i khoản phí ã trả cho quyền chọn.
Các bộ phận cấu thành nên giá quyền 64 lOMoAR cPSD| 42676072
Chi phí mà một người mua quyền bỏ ra trước hết là sự phản ánh giá trị nội tại của quyền
cộng thêm bất kỳ khoản phụ trội nào. Mức phụ trội cao hơn giá trị nội tại ược gọi là giá trị thời gian.
(1) Giá trị nội tại của quyền
Giá trị nội tại của một quyền chọn là giá trị mà người nắm giữ quyền lựa chọn sẽ nhận
ược bằng cách thực hiện quyền ngay lập tức. Do người mua quyền không bắt buộc phải thực
hiện quyền, và trong thực tế họ sẽ không làm diều ó nếu như không thu ược hiệu quả kinh tế
nào từ việc thực hiện quyền, nên giá trị nội tại của một quyền thấp nhất sẽ bằng 0.
Đối với một quyền chọn mua, nếu giá thực hiện quyền thấp hơn giá của chứng khoán cơ
sở, quyền chọn mua ó ược coi là lãi (in the money). Một quyền chọn có mức giá thực hiện
ngang bằng với giá hiện hành của chứng khoán cơ sở ược coi là hòa vốn(at the money), còn
nếu thấp hơn giá hiện hành của chứng khoán thì bị coi là lỗ (out of money). Cả hai loại
quyền lỗ và hòa vốn ều có giá trị nội tại bằng 0 bởi vì người thực hiện quyền không thu ược lãi.
Đối với quyền chọn bán thì ngược lại, người thực hiện quyền sẽ có lãi nếu giá thực hiện
quyền cao hơn giá hiện hành của chứng khoán cơ sở và sẽ bị lỗ nếu giá thực hiện quyền thấp
hơn giá thị trường của chứng khoán cơ sở.
Ví dụ: Với cổ phiếu cơ sở có giá 42.500 VND, quyền chọn mua có giá thực hiện là 40.000
VND là ở vào trạng thái "có lãi". Quyền chọn mua có giá thực hiện 45.000 VND sẽ là bị lỗ.
Trái lại một quyền chọn bán XYZ 40.000 VND sẽ là có lãi khi cổ phiếu XYZ giao dịch với
giá 38.000 VND. Người nắm giữ quyền có thể mua cổ phiếu với giá 38.000 VND trên thị
trường và bán nó cho người bán quyền lấy 40.000 VND. Nhưng nếu XYZ có giá là 42.000
VND thì quyền chọn bán này là lỗ vốn. Người có quyền sẽ bị mất tiền nếu mua XYZ trên thị
trường và thực hiện quyền bán.
(2) Giá trị thời gian của quyền
Giá từ thời gian của một quyền lựa chọn là khoản trội ra giữa giá của một quyền so với
giá trị nội tại của nó.
Giá của quyền chọn mua XYZ 40.000 là 400.000 VND, với giá giao dịch trên thị trường
của XYZ là 42.000 VND. Người sở hữu quyền này có thể thu hồi ược 200.000 VND bằng
cách thực hiện quyền (mua cổ phiếu với giá 4.000.000 VND) và bán ngay ra thị trường với
giá 4.200.000 VNĐ. Như thế quyền lựa chọn này có giá trị nội tại là 200.000 VND. Khoản
chênh lệch theo thời gian do ó sẽ là 400.000 VND - 200.000 VND = 200.000 VNĐ. lOMoAR cPSD| 42676072
Một quyền chọn bán XYZ 50.000 ược bán với giá 200.000 VND, khi XYZ ang giao dịch
tại mức giá 52.000 VNĐ. Vì quyền này là lỗ vốn (giá cổ phiếu cao hơn giá thực hiện) nên nó
có giá trị nội tại bằng 0. Khoản 200.000 VND ược gọi là giá trị phụ trội thuần tuý của quyền chọn.
Các yêu tố ảnh hưởng ến giá của quyền lựa chọn:
(1) Giá hiện hành của chứng khoán nguồn: Đối với một quyền chọn mua, nếu giá hiện
hành của chứng khoán nguồn tăng (giảm) thì giá của quyền chọn mua tăng (giảm). Đối với
một quyền chọn bán, nếu giá hiện hành của một chứng khoán nguồn giảm (tăng) thì giá của quyến tăng (giảm).
(2) Giá thực hiện: Tất cả các yếu tố khác giữ nguyên, mức giá thực hiện càng cao thì giá
của một quyền chọn mua càng thấp. Đối với một quyền chọn bán thì ngược lại: mức giá thực
hiện càng cao thì giá của quyền chọn bán càng.
(3) Thời gian cho ến khi hết hạn: Đối với các quyền chọn Mỹ (cả quyền chọn mua và chọn
bán), tất cả các yếu tố khác giữ nguyên, thời gian cho ến khi hết hạn càng dài thì giá của
quyền càng cao, vì giá của cổ phiếu nguồn càng có khả năng biến ộng ể cho quyền chọn trở
thành có lãi và em lại lợi nhuận. (Đối với các quyền chọn Châu Âu, ảnh hưởng của thời gian
cho ến khi hết hạn phụ thuộc vào việc quyền chọn là quyền chọn mua hay chọn bán).
(4) Lãi suất ngắn hạn phi rủi ro trong suốt thời hạn của quyền. Giữ tất cả các yếu tố khác
không ổi, giá của một quyền chọn mua của một trái phiếu sẽ tăng khi lãi suất ngắn hạn phi
rủi ro tăng. ối với một quyền chọn bán của trái phiếu thì ngược lại: một sự gia tăng mức lãi
suất ngắn hạn phi rủi ro sẽ làm giảm giá của một quyền chọn bán.
(5) Lãi suất coupon: ối với các quyền chọn của các trái phiếu, các coupon sẽ có xu hướng
làm giảm giá của quyền chọn mua bởi vì các coupon sẽ làm cho việc nắm giữ trái phiếu trở
nên hấp dẫn hơn so với nắm giữ quyền. Vì vậy các quan chọn mua của (các trái phiếu coupon
sẽ bị ịnh giá thấp hơn so với các quyền chọn mua của các trái phiếu không có coupon. Ngược
lại, các coupon có xu hướng làm tăng giá của các quyền chọn bán.
(6) Mức dao ộng dự oán của các mức lãi suất trong suốt thời hạn của quyền: Nếu mức
dao ộng dự oán của các mức lãi suất trong suốt thời hạn của quyền tăng, giá của quyền cũng
sẽ tăng. Lý do là mức dao ộng dự oán càng cao, ược o bằng ộ lệch chuẩn hoặc phương sai của
các mức lãi suất, thì xác suất giá của chứng khoán nguồn dịch chuyển theo hướng có lợi cho
người mua chứng khoán sẽ lại càng cao.
Chức năng kinh tế của quyền lựa chọn:
(1) Quyền lựa chọn cho phép nhà ầu tư nâng cao ược tỷ suất lợi nhuận trên vốn ầu tư. 66 lOMoAR cPSD| 42676072
Ví dụ: Trở lại ví dụ ở phần trên, giả sử giá thị trường hiện nay của cổ phiếu XYZ là 42.000
VND/cổ phần, và bạn dự oán sau nửa năm nữa, giá cổ phiếu XYZ sẽ tăng mạnh, lên tới 50.000
VND. Giả sử các quyền lựa chọn có liên quan ến giao dịch cổ phiếu XYZ ược niêm yết, bạn
có thể mua một quyền chọn mua cổ phiếu XYZ với giá thực hiện quyền là 40.000VND/cổ phần.
Trong vòng 6 tháng giá cổ phiếu XYZ tăng lên 50.000 VND/cổ phần. Bạn có thể buộc
người bán quyền giao 100 cổ phần XYZ cho bạn với giá 40.000 VND/cổ phần, sau ó bán lại
chúng trên thị trường với giá 50.000 VND/cổ phần.
Như vậy, trong vòng 6 tháng bạn ã thu ược một khoản lợi nhuận áng kể là 600.000 VND
trên khoản ầu tư 400.000 VND, tương ương lợi suất 150%.
Nêu thay vì sử dụng quyền lựa chọn, bạn bỏ ra 4.200.000 VND ể mua 100 cổ phần XYZ
và chờ khi giá tăng tới 50.000 VND/cổ phần thì bán ra, lợi suất của bạn chỉ là 19%.
(2) Quyền lựa chọn giúp nhà ầu tư phòng ngừa rủi ro
Chức năng kinh tế quan trọng nhất của quyền lựa chọn là nhằm cung cấp công cụ giảm
thiểu rủi ro. Một người ang phải chịu rủi ro từ một sự thay ổi giá bất lợi có thể sử dụng các
quyền lựa chọn ể loại trừ rủi ro ó. Một quyền chọn mua có thể ược xem như là một công cụ
ảm bảo một mức giá mua tốt (nếu giá thị trường của chứng khoán cao hơn mức giá thực hiện,
quyền sẽ giúp nhà ầu tư mua ược chứng khoán tại mức giá thực hiện). Một quyền chọn bán
sẽ ảm bảo một mức giá bán tốt (việc thực hiện quyền sẽ giúp cho nhà ầu tư bán chứng khoán
ở mức giá thực hiện trong trường hợp giá thị trường của chúng khoán thấp hơn mức giá thực
hiện). Như vậy các quyền lựa chọn có thể ược xem như một công cụ phòng ngừa những sự thay ổi giá bất lợi.
Ví dụ: Nếu giá cổ phiếu XYZ ang là 42.000 VND/cổ phần, người sở hữu 100 cổ phần
XYZ bán một quyền chọn mua XYZ với giá quyền là 400.000 VND.
Nếu giá thị trường của XYZ giảm xuống 38.000 VND, người bán quyền sẽ phòng ngừa
ược khoản lỗ do giá cổ phiếu sụt bằng khoản phí bán quyền 400.000 VND. Tuy nhiên, nếu
giá XYZ tiếp tục giảm xuống dưới mức 37.000 VND/cổ phần thì người bán quyền sẽ bắt dầu
phải chịu một khoản lỗ. Như vậy khoản thu 400.000 VND từ việc bán quyền ã tạo ra một sự
phòng ngừa các bộ dối với tình trạng sụt giá cổ phiếu. Mặt khác, nếu giá quyền tăng lên, giả
sử tới 46.000 VND/cổ phần, người mua quyền sẽ thực hiện quyền ược mua và người bán
quyền buộc phải giao 100 cổ phiếu với giá thực hiện là 42.000 VND, thay vì 46.000 VND.
Vậy, trong khi rào chắn rủi ro cho tài sản của mình, người bán quyền cũng “rào chắn” luôn
cả lợi nhuận tiềm năng nữa. Nhược iểm của chiến lược này có thể khắc phục ược bằng cách, lOMoARcPSD| 42676072
thay vì bán quyền chọn mua, ông ta có thể mua quyền chọn bán ối với XYZ. Khi ó, nếu giá
thị trường của cổ phiếu tăng lên ông ta có thể hưởng toàn bộ lợi nhuận do việc bán tài sản của mình ra thị trường.
Câu hỏi chương 2
Câu 1: Đặc trưng của CK? Bình luận những ặc trưng của chứng khoán trên TTCK VN?
Câu 2: Yếu tố nào ảnh hưởng ến giá cả giá trị của cổ phiếu trái phiếu? bình luận về những
yếu tố ó trên TTCK VN?
Câu 3: So sánh cổ phiếu thường – cp ưu ãi
Câu 4: Trình bày vai trò ặc iểm của thị trường trái, phiếu cổ phiếu.
Câu 5: Bình luận về những chứng khoán ang c giao dịch trên TTCK HN và TTCK HCM
và thị trường upom? Bài tập 1:
Ngày 11/10/2016 là ngày giao dịch không hưởng quyền phát hành thêm 5.650.720 cổ
phiếu REE theo tỉ lệ 5:1. nhà ầu tư sở hữu 5 cổ phiếu thì ược mua thêm 1 cổ phiếu mới với
giá bằng 75% giá óng cửa ngày giao dịch liền trước. Biết rằng giá óng cửa của ngày
10/10/2016 là 94.000 ồng/cổ phiếu. Yêu cầu:
Hãy xác ịnh giá tham chiếu và giá trị quyền mua của cổ phiếu REE vào ngày 11/10/2016? Bài 2
Cổ Phiếu VCB ngày 31/5/2021 có giá 100.000 . Ngày 1/6 là ngày GDKHQ của cổ phiếu VCB với các quyền sau:
Tỷ lệ chia cổ tức bằng tiền: 100:15 (tương ương 15% hay 1.500 )
Tỷ lệ chia cổ phiếu thưởng: 100:10 (tương ương 10%)
Phát hành thêm tỷ lệ 100:20 giá 10.000
Hãy tính giá cổ phiếu VCB vào ngày GDKHQ 1/6/2021 ? Bài 3
Tên Tổ chức phát hành phát hành: Ngân hàng thương mại cổ phần bưu iện Liên Việt (LPB) • Mã chứng khoán: LPB • Sàn giao dịch: HOSE 68 lOMoAR cPSD| 42676072 •
Loại Chứng khoán: Cổ phiếu phổ thông •
Ngày ăng ký cuối cùng: 06/04/2022 • Mệnh giá: 10.000 •
Lý do: Thực hiện quyền mua cổ phiếu •
Số lượng dự kiến phát hành thêm: 265.000.000 cổ phiếu •
Giá phát hành: 10.000 ồng/cổ phiếu •
Tỷ lệ thực hiện: 100:21,395 (01 cổ phiếu ược hưởng tương ứng 01 quyền, 100.000
quyền ược mua 21.395 cổ phiếu mới ) •
Nguyên tắc làm tròn: Số cổ phiếu mỗi cổ ông ược quyền mua sẽ ược làm tròn xuống
ến hàng ơn vị. Số lượng CP ược quyền mua nhỏ hơn 01 ơn vị sẽ không ược thực hiện.
Tổng số CP lẻ phát sinh sẽ ược gộp sổ và sẽ do hội ồng quản trị lựa chọn, quyết ịnh
phân phối cho các nhà ầu tư khác. Hãy tính giá cổ phiếu ngày giao dịch không hưởng quyền
Cho một quỹ ầu tư với số liệu như sau Bài 3:
Một quỹ ầu tư A có số liệu sau:
Năm tháng 11 năm 2021 phát hành một loại chứng chỉ quỹ với mệnh giá là 10.000 ể huy ộng
một lượng vốn là 5.000.000.000.
Ngày 25/5.2023 quan sát quỹ ầu tư có số liệu như sau:
Mua 10.000 cp A với giá 20.000, mua 20.000 cổ phiếu B với giá 80.000, mua 30.000 cp C
với giá 100.000. Lợi nhuận của cp D là 50.000. Tiền mặt tại quỹ là 200.000.000.
Giá thị trường hiện tại ối với cổ phiếu A là 25000, cổ phiếu B là 100.000, cổ phiếu C là
130.000. và công ty còn nợ các khoản chị phí sau: Chi phí quản lý quỹ 76.800.000, chi phí
kiểm toán là 10.000.000, chi phí ngân hàng giám sát 2.560.000, Phụ cấp ban ạn diện quỹ
3.000.000, Chi cho ại lý chuyển nhượng 10.000.000, chi phí khác 2.000.000.
Hãy tính giá NAV/CCQ của qũy ? Bài 4
Công ty I lúc ăng kí thành lập năm N có vốn iều lệ là 30 tỷ ồng và số cổ phiếu phát hành là 3
triệu cổ phiếu thường. Năm N+5 công ty quyết ịnh tăng vốn cổ phần bằng cách phát hành
thêm 2 triệu cổ phiếu thường. Mệnh giá mỗi cổ phiếu vẫn là 10.000 ồng nhưng giá bán trên
thị trưởng là 35.000 ồng. Quy tích lũy dùng cho ầu tư còn lại tính ến cuối năm N + 5 là 25 tỷ ồng.
Tính giá trị số sách của cổ phiếu tại thời iểm cuối năm 31/12/N+5 lOMoARcPSD| 42676072 CHƯƠNG 3
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN SƠ CẤP
3.1. Đặc iểm của thị trương chứng khoán sơ cấp
3.1.3. Khái niệm
Thị trường sơ cấp là một bộ phận cấu thành hữu cơ và không thể tách rời của thị trường
chứng khoán. Đồng thời thị trường sơ cấp là tiền ề cho sự ra ời và phát triển thị trường chứng
khoán. Do ó, ể phát triển thị trưuờng chứng khoán, trước hết phải tạo iều kiện cho sự ra ời và
phát triển của thị trường sư cấp.
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán ược phát hành lần ầu hay còn gọi
là thị trường phát hành. Do ó có thể nói rằng, thị trưưòng sơ cấp là thio trường phát hành chứng khoán mới.
Hoạt ộng của thị trường sơ cấp tạo ra một kênh huy ộng vốn cho nền kinh tế. Ở thị
trường sơ cấp người phát hành nhận ược tiền từ việc bán chứng khoán. Qua hoạt ộng của thị
trường sơ cấp, những nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, trong các tổ chức kinh tế, xã hội có
thể ược chuyển thành vốn ầu tư dài hạn cho người phát hành chứng khoán. Đồng thời thị
trường sơ cấp còn là một kênh phân bổ vốn có hiệu quả. Vì vậy thị trường sơ cấp không
những óng vài trò tập hợp các nguồn vốn mà là công cụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ộng của nền kinh tế.
Hoạt ộng của thị trường sơ cấp có thể tóm tắt qua sơ ồ sau: (1) Người phát hành Người đầu tư (2)
(1) Người phát hành chứng khoán cho người ầu tư
(2) Người ầu tư mua chứng khoán và thực hiện việc trả tiền cho người phát hành.
3.1.2. Đặc iểm iểm của thị trường sơ cấp -
Là thị trường hoạt ộng không liên tục, nó chỉ hoạt ộng khi có ợt phát hành chứng khoán mới. -
Tham gia vào thị trường chứng khoán sơ cấp chủ yếu là các nhà phát hành, các nhà ầu
tư. Trong trường hợp việc phát hành chứng khoán theo phương pháp bảo lãnh phát hành thì
có sự tham gia của các nhà bảo lãnh phát hành. 70 lOMoARcPSD| 42676072 -
Tiền bán chứng khoán trện thị trường sơ cấp thuộc các nhà phát hành , do ó hoạt ộng
của thị trường sơ cấp làm tăng vốn cho nền kinh tế. -
Khối lượng và nhịp ộ giao dịch ở thị trường sơ cấp thấp hơn nhiều so với thị trường thứ cấp.
3.2 Các chủ thể phát hành chứng khoán
3.2.1. Chính phủ.
Qua thực tế ở nhiều nước cho thấy, chính phủ từ trung ương ến ịa phương là một trong những
chủ thể phát hành nhiều nhất của thị trường. Điều này là dễ hiểu vì không phải lúc nào chính
phủ cũng có thể bù ắp ược sự thiếu hụt vốn sảy ra rất thường xuyên trong chỉ tiêu của mình
bằng cách yêu cầu ngân hàng trung ương in thêm tiền mặt. Chính phủ cũng không thể ơn giản
tài trợ cho các thiếu hụt của mình bằng cách tăng nguồn thu từ thuế. Mặc dù về cơ bản lãi và
gốc của trái phiếu chính phủ cuối cùng cũng ược thanh toán bằng các khoản thu của chính
phủ, trong ó thuế chiếm phần quan trọng, òi hỏi lượng vốn ban ầu lớn, việc tăng nguồn thu
của chính phủ từ thuế cũng không thể áp ứng ược nhu cầu về vốn ban ầu. Bên cạnh ó, việc
tăng thuế ột ngột cũng sẽ ảnh hưởng xấu không chỉ ối với nền kinh tế.
3.2.2. Doanh nghiệp
Thị trường chứng khoán là môt kênh rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể huy ộng
ược vốn trung và dài hạn với một số lượng vốn lớn. tuy nhiên, không phải tất cả các loại hình
doanh nghiệp ều có thể huy ộng vốn trên thị trường chứng khoán, chỉ có một số các loại hình
doanh nghiệp ược pháp luật cho phép ược phát hành chứng khoán ể huy ộng vốn.
Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, có 5 loại hình doanh nghiệp với các ặc trưng pháp lí,
hình thức tổ chức và khả năng huy ộng vốn khác nhau, các loại hình ó bao gồm: - Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên - Công ty cổ phần - Công ty hợp danh - Doanh nghiệp tư nhân
Trong các loại hình doanh nghiệp trên, có công ty cổ phần là ược phép huy ộng vốn bằng
phát hành cả cổ phiếu, trái phiếu, công ty TNHH chỉ ược phép phát hành trái phiếu. vì vậy
công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có nhiều ưu thế trong việc huy ộng vốn bằng phát lOMoAR cPSD| 42676072
hành chứng khoán. Dưới ây xem xét khái quát việc phát hành chứng khoán của công ty cổ phần:
a/ Phát hành cổ phiếu mới của công ty cổ phần
Trong quá trình hoạt ộng kinh doanh, công ty cổ phần có thể phất hành cổ phiếu mới. tuy
nhiên không phải bất kỳ việc phát hành cổ phiếu mới nào cũng có thể làm tăng thêm nguồn
vốn của công ty nhưng mọi tác ộng ến cổ phiếu cũng có tác ộng ến giá cổ phiếu của công ty:
Phát hành cổ phiếu mới không thu tiêng và phát hành cổ phiếu mới có thu tiền:
* Phát hành cổ phiếu mới không thu tiền.
Loại phát hành cổ phiếu mới này làm thay ổi lượng cổ phiếu lưu hành chủa công ty, nhưng
không làm tăng tài sản và vốn chủ sở hữu của công ty sơ với trước khi phát hành thêm cổ
phiếu mới. Việc phát hành cổ phiếu mới không thu tiền thường xảy ra trong các trường hợp sau:
- Phát hành cổ phiếu do chuyển quỹ ầu tư phát triển, thặng dư vốn, quỹ dự trữ khác ( nếu có ) ể tăng vốn iều lệ.
- Phát hành cổ phiếu mới do trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Thông thường các công ty cổ phần trả cổ tức bằng tiền cho cổ ông. Nhưng công ty ang tăng
trưởng nhanh có thể trả cổ tức bằng cổ phiếu thay vì cổ tức bằng tiền mặt.
- Phát hành cổ phiếu mới do tách hoặc gộp cổ phiếu.
Một số công ty cổ phần khi mới thành lập ấn ịnh mệnh giá cổ phiếu bằng 4 cổ phiếu mới quá
cao hoặc có khi giá cổ phiếu trên thị trường của một công ty ở mức quá cao, nhưng iều ó có
thể làm cho việc giao dịch cổ phiếu của cong ty không thuận lợi công ty có quyết ịnh tách cổ
phiếu. Ví dụ: Một cổ phần cũ mệnh giá 1000.000 , công ty có thể tách một cổ phần cũ thành
100 cổ phần mới như vậy một cổ phần cũ ược tách ra theo tỷ lệ 1:10 và lúc này mệnh giá cổ
phiếu cũng ược giảm i thành 10.000 / cổ phiếu. Việc tách cổ phiếu không làm thay ổi giá trị
tài sản, vốn chủ sở hữu của công ty cũng như tỷ lệ quyền sở hữu công ty của mỗi cổ ông hiện
hữu, nó chỉ làm tăng số cổ phiếu ang lưu hành cũng như số cổ phiếu của các cổ ông dang lắn giữ.
Ngược lại với việc tách cổ phiếu, có trường hợp công ty thực hiện việc gộp cổ phiếu.
Đây là trường hợp thị giá của công ty quá thấp không có lợi cho uy tín của công ty. Công ty
có thể thực hiện việc gộp cổ phiếu nhằm mục ích tăng giá thị trường của một cổ phiếu và
thực hiện bằng cách thu hồi số cổ phiếu cũ và thay thế bằng số cổ phiếu mới với số lượng ít hơn.
* Phát hành cổ phiếu mới có thu tiền 72 lOMoARcPSD| 42676072
Trong quá trình hoạt ộng kinh doanh ể tăng thêm vốn ầu tư, công ty cổ phần có thể lựa chọn
phương pháp phát hành thêm cổ phiếu và bán ra. Việc phát hành thêm cổ phiếu mới bán ra,
giúp công ty thu thêm tiền vốn, ồng thời tài sản, vốn iều lệ và vốn chủ sở hữu của công ty
cũng tăng lên. Để phát hành cổ phiếu bán ra tăng thêm vốn, tuỳ iều kiện cụ thể công ty có thể
lựa chọn phương thức phát hành riêng lẻ hay phát hành ra công chúng.
b/ Phát hành trái phiếu.
Công ty cổ phần có thể phát hành thêm cả trái phiếu ể huy ộng vốn như trái phiếu có lãi suất
cố ịnh, trái phiếu chuyển ổi, trái phiếu kèm quyền mua cổ phiếu.
3.2.3. Quỹ ầu tư
Quỹ ầu tư óng vai trò rất lớn trên thị trường chứng khoán sơ cấp. Để giúp các nhà ầu tư nhỏ
có thể a dạng hoá ầu tư, phân tán rủi ro và giảm chi phí ầu tư, các công ty quản lý quỹ liên
tục thành lập các quỹ ầu tư mới và phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng hoặc quỹ ầu tư
dạng công ty ( công ty ầu tư chứng khoán ) phát hành cổ phiếu ể huy ộng vốn.
3.3. Các phương thức phát hành CK và quản lý Nhà nước ối với việc phát hành chứng khoán
3.3.1. Các phương thức phát hành chứng khoán
Có 2 hình thức phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp. Đó là phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng.
a/ Phát hành riêng lẻ
Phát hành riêng lẻ là việc phát hành trong ó chứng khoán ược bán trong phạm vi một số
người nhất ịnh (thông thường là cho các nhà ầu tư có tổ chức), với những iều kiện hạn chế và
không tiến hành một cách rộng rãi ra công chúng.
Việc phát hành chứng khoán riêng lẻ thông thường chịu sự iều chỉnh của Luật công ty.
Chứng khoán phát hành dưới hình thức này không phải là ối tượng ược niêm yết và giao dịch
trên thị trường chứng khoán sơ cấp.
Công ty thường lựa chọn phát hành riêng lẻ bởi một số nguyên nhân sau:
- Công ty không ủ tiêu chuẩn ể phát hành ra công chúng;
- Số lượng vốn cần huy ộng thấp. Do ó nếu phát hành dưới hình thức ra công chúng thì
chi phí trên mỗi ồng vốn huy ộng sẽ trở nên quá cao;
- Công ty phát hành cổ phiếu nhằm mục ích duy trì các mối quan hệ kinh doanh. Ví dụ
như phát hành cổ phiếu cho các nhà cung cấp hay tiêu thụ sản phẩm... lOMoAR cPSD| 42676072
- Phát hành cho cán bộ công nhân viên chức của công ty1.
b/ Phát hành ra công chúng
Phát hành chứng khoán ra công chúng là việc bán chứng khoán rộng rãi ra cho một số
lượng lớn công chúng ầu tư, trong ó một tỷ lệ nhất ịnh chứng khoán phải dược phân phối cho
các nhà ầu tư nhỏ. Tổng giá trị chàng khoán phát hành cũng phải ạt mức nhất ịnh. Nhìn chung,
việc phát hành chứng khoán ra công chúng phải chịu sự chi phối của pháp luật về chứng
khoán và phải ược cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán cấp phép hoặc chấp thuận. Sau
khi phát hành trên thị trường sơ cấp, chứng khoán sẽ ược giao dịch tại sở giao dịch chửng
khoán nếu áp ứng ược các quy ịnh của sở giao dịch chửng khoán. Những công ty phát hành
chứng khoán ra công chúng phải thực hiện một chế ộ báo cáo, công bố thông tin công khai
và chịu sự giám sát riêng theo quy ịnh của pháp luật chửng khoán.
Mục ích phân biệt hai hình thức phát hành như trên trước hết là ể quản lý, nhằm bảo vệ
cho công chúng ầu tư, nhất là những nhà ầu tư nhỏ không có kiến thức chuyên sâu. Mặt khác,
sự phân biệt giữa phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng còn nhằm xác ịnh phạm vi
thị trường của các loại chứng khoán ó. Chỉ có các chứng khoán ược phát hành rộng rãi cho
công chúng mới ủ iều kiện hình thành nên thị trường thứ cấp có tổ chức và có tính thanh khoản.
Nhiều nghiên cứu của các chuyên gia trên thị trường chứng khoán cho thấy việc phát hành
chứng khoán ra công chúng có chi phí cao hơn khá nhiều so với việc phát hành riêng lẻ.
Thông thường trên thị trường chứng khoán sơ cấp Hoa Kỳ, chi phí cho một ợt phát hành cổ
phiếu ra công chúng lên ến 6,17% tổng lượng vốn huy ộng1. Mặc dù chi phí cho việc phát
hành ra công chúng khá cao so với việc phát hành riêng lẻ và ngoài ra công ty phát hành
chứng khoán ra công chúng phải chịu rất nhiều các nghĩa vụ về công bố thông tin mà công ty
phát hành riêng lẻ không phải thực hiện nhưng rất nhiều công ty vẫn lựa chọn việc phát hành
ra công chúng. Nguyên nhân của việc này là bởi các công ty phát hành ra công chúng ược
hưởng những ích lợi mà các công ty phát hành riêng lẻ không thể có ược như:
Chứng khoán ược phát hành ra công chúng ược phép niêm yết trên thị trường chứng khoán
tập trung (sở giao dịch hay trung tâm giao dịch chứng khoán). Do vậy chứng khoán phát hành
dưới hình thức phát hành ra công chúng có tính khả mại cao hơn và cổ ông hay các nhà ầu tư
vào chứng khoán của công ty có thể chuyển vốn góp thành tiền bất cứ lúc nào.
Các công ty phát hành ra công chúng và ược phép niêm yết trên thị trường chứng khoán
tập trung có lợi thế rất lớn trong việc quảng bá tên tuổi công ty. Các công ty phái áp ứng các
tiêu chuẩn nhất ịnh mới ược phép phát hành chứng khoán ra công chúng. Giới kinh doanh ều 74 lOMoARcPSD| 42676072
coi các cung ty ược niêm yết trên thị trường tập trung là những công ty có sự ổn ịnh nhất ịnh.
Việc này sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho công ty trong quá trình tìm bạn hàng và ký kết hợp ồng.
Chứng khoán ược phát hành riêng lẻ khó có thể phản ánh ược mối quan hệ cung cầu trên
thị trường do số lượng người mua rất hạn chế. Việc phát hành ra công chúng với sự tham gia
của hàng nghìn nhà ầu tư giúp công ty bán ược chứng khoán của mình với mức giá hợp lý.
Do vậy giá chứng khoán phát hành ra công chúng thường cao hơn giá chứng khoán phát hành riêng lẻ.
Mặc dù phát hành ra công chúng làm giảm tỷ lệ sở hữu của các cổ ông hiện tại nhưng do
cổ phiếu ược bán cho rất nhiều nhà ầu tư, mỗi nhà ầu tư chỉ có thể nắm ược một số chứng
khoán nhất ịnh nên quyền kiêm soát công ty của các cổ ông hiện tại, ặc biệt là các cổ ông lớn
của công ty ít bị ảnh hưởng. Trong khi ó nếu cổ phiếu ược phát hành riêng lẻ, số lượng chứng
khoán phát hành cho từng nhà ầu tư sẽ lớn hơn rất nhiều số cổ phiếu bán cho từng nhà ầu tư
trong trường hợp phát hành ra công chúng. Do vậy mà dưới hình thức phát hành riêng lẻ, một
số nhà ầu tư mới có thể trở thành các cổ ông kiểm soát của công ty. Đây là việc mà ít cổ ông
kiểm soát trong công ty mong muốn.
Việc phát hành ra công chúng với sự tham gia và bảo ảm của các tổ chức bảo lãnh phát
hành có uy tín sẽ ảm bảo việc huy ộng vốn của công ty ược thành công.
Việc phát hành ra công chúng ược phân biệt giữa phát hành cổ phiếu và phát hành trái phiếu.
- Trường hợp phát hành cổ phiếu ra công chúng, việc phát hành ược thực hiện theo một trong hai phương thức:
+ Phát hành lần ầu ra công chứng (IPO): là việc phát hànhftrong ó cổ phiếu của công ty
lần ầu tiên ược bán rộng rãi cho công chúng ầu tư. Nếu cổ phần ược bán lần ầu cho công
chúng nhằm tăng vốn thì ó là IPO sơ cấp, còn khi cổ phần ược bán lần ầu từ số cổ phần hiện
hữu thì ó là IPO thứ cấp.
+ Chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp): là ợt phát hành cổ phiếu bổ sung của công ty ại
chúng cho rộng rãi công chúng ầu tư.
- Trường hợp phát hành trái phiếu ra công chúng, việc phát hành ược thực hiện bằng
một phương thức duy nhất, ó là chào bán sơ cấp.
3.3.2. Quản lý nhà nước ối với việc phát hành chứng khoán
Về lý thuyết, khi thị trường hoạt ộng hoàn hảo thì sự can thiệp của chính phủ dù ở bất cứ
cấp ộ nào cũng có những ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả của thị trường. Tuy nhiên, trên lOMoAR cPSD| 42676072
thực tế rất khó, nếu không nói là gần như không thể, có ược một thị trường hoàn hảo. Thị
trường luôn tồn tại với những khuyết tật của mình1. Do vậy, sự tham gia của nhà nước vào
công tác quản lý và iều chỉnh thị trường luôn là một việc cần thiết ở tất cả các quốc gia trên
thế giới. Thị trường sơ cấp cũng giống những thị trường khác luôn tồn tại với những khuyết
tật. Khuyết tật cơ bản nhất của thị trường sơ cấp và dễ nhận thấy nhất là việc mất cân ối về
thông tin giữa các chủ thể tham gia vào thị trường, trong ó người bị bất lợi về thông tin luôn
là những cá nhân mua chứng khoán ược phát hành. Sự mất cân ối về thông tin trước hết tạo
ra sự bất công cho các nhà ầu tư nhỏ, do không có ầy ủ thông tin nên các nhà dầu tư có thể
ưa ra các quyết ịnh sai lệch, không chính xác. Nghiêm trọng hơn là do sự mất cân ối về thông
tin giữa người bán và người mua trên thị trường này mà giá mua bán không thể hiện úng giá
trị thực của các chứng khoán và dẫn ến việc nguồn vốn tiết kiệm trong dân không ược phân
bổ vào các cơ hội ầu tư mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Do vậy, sự quản lý của nhà
nước trên thị trường chứng khoán sơ cấp là nhằm ảm bảo sự công bằng cho mọi chủ thể tham
gia vào thị trường ( ặc biệt là những nhà ầu tư nhỏ) và nhằm ảm bảo các nguồn vốn huy ộng
trên thị trường ược sử dụng một cách có hiệu quả nhất cho việc phát triển kinh tế.
Hiện tại trên thế giới, có 2 chế ộ quản lý trên thị trường chứng khoán sơ cấp ược gọi là
chế ộ “quản lý theo chất lượng” và chế ộ “công bố thông tin ầy ủ”. Thực chất có rất ít nước
sử dụng thuần tuý một trong hai chế ộ này mà thường là kết hợp giữa 2 chế ộ này ở những
mức ộ khác nhau. Theo chế ộ quản lý theo chất lượng thì các cơ quan quản lý về chứng khoán
ặt ra rất nhiều tiêu chuẩn ể ảm bảo các công ty tham gia vào thị trường là các công ty có chất
lượng nhất ịnh và có sự ổn ịnh hợp lý. Theo chế ộ công bố thông tin ầy ủ thì cơ quan quản lý
về chứng khoán ít ưa ra các tiêu chuẩn cho các công ty tham gia vào thị trường mà chỉ chú
trọng vào việc ảm bảo các thông tin liên quan tới mọi mặt hoạt ộng của các công ty nêu trên
ược công bố rộng rãi ra công chúng.
Tại các nước ã phát triển, các cơ quan quản lý về chứng khoán thường có xu hướng quản
lý thị trường theo chế ộ công bố thông tin ầy ủ. Còn tại các quốc gia ang phát triển, việc quản
lý thị trường chứng khoán thường áp dụng chế ộ quản lý theo chất lượng. Điều này rất dễ hiểu
bởi tại các quốc gia ã phát triển, thị trường chứng khoán ã hoạt ộng có tính cạnh tranh cao,
các ịnh chế về kinh tế pháp luật gắn liền với thị trường ã phát triển ở mức tương ối ầy ủ và
hoàn hảo. Do vậy, sự tham gia quá sâu của các cơ quan quản lý có thể em lại những kết quả
bất lợi. Còn tại các quốc gia ang phát triển như Việt Nam, kiến thức và kinh nghiệm của các
nhà ầu tư ( ặc biệt là các nhà ầu tư cá thể, các nhà ầu tư nhỏ) còn chưa ầy ủ, các ịnh chế i kèm
với thị trường như các cơ quan phân tích, ịnh giá, hệ thống thông tin, các ịnh chế về pháp luật, 76 lOMoARcPSD| 42676072
kiểm toán và kế toán phát triển chưa ầy ủ hay ang còn trong giai oạn rất sơ khai. Do vậy, cho
dù các cơ quan quản lý thị trường có muốn quản lý thị trường theo chế ộ công bố thông tin
ầy ủ cũng không thể thực hiện ược do những cản trở về hệ thống thông tin và hệ thống kiểm
toán, kế toán. Hơn thế nữa ngay cả trong các cơ quan quản lý về chứng khoán có thể ảm bảo
các thông tin về các công ty như theo chế ộ quản lý công bố thông tin ầy ủ trên thị trường thì
các nhà ầu tư cũng khó có thể lựa chọn ược những cơ hội ầu tư tốt nhất cho mình do kinh
nghiệm và kiến thức còn thiếu hụt, và do sự vắng mặt của các cơ quan phân tích, tư vấn và
ịnh giá trên thị trường. Vì những lý do nêu trên mà các cơ quan quản lý ở các nước ang phát
triển áp dụng chế ộ quản lý theo chất lượng ể ảm bảo sự ổn ịnh cho thị trường và ể tạo niềm
tin cho công chúng khi tham gia vào thị trường chứng khoán sơ cấp.
3.4. Nghiệp vụ phát hành một số loai chứng khoán
3.4.1. Nghiệp vụ phát hành cổ phiếu.
a/ Điệu kiện phát hành cổ phiếu lần ầu ra công chúng
Ở tất cả các quốc gia trên thế giới, các công ty thực hiện việc phát hành cổ phiếu ra
công chúng ều phải áp ứng ược các yêu cầu, tiêu chuẩn cao của các cơ quan quản lý thị trường
chứng khoán và phải hoàn thành nhiều thủ tục khá phức táp trước và sau khi phát hành cổ
phiếu ra công chúng. Việc các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán ặt ra các yêu cầu cao
ối với các công ty phát hành cổ phiếu lần ầu ra công chúng vì một số lý do sau: -
Phát hành cổ phiếu ra công chúng là việc phát hành cổ phiếu cho một số lượng lớn
công chúng ầu tư. Nhiều người trong số ó là các nhà ầu tư nhỏ, các nhà ầu tư không có sự
hiểu biết và khả năng phân tích cao về chứng khoán. Do ó ể bảo vệ các nhà ầu tư này, cổ
phiếu phát hành phải là các cổ phiếu có chất lượng cao và công ty phát hành phải là các công
ty có triển vọng phát triển trong tương lai. -
Do các công ty nêu trên là các công ty lần ầu phát hành ra công chúng nên các thông
tin liên quan ến các công ty không ược nhiều người biết ến.
Các chuyên gia phân tích cũng không có iều kiện theo dõi các công ty này trước khi công
ty thực hiện việc phát hành. Việc ưa ra các yêu cầu cao về chất lượng ối với các công ty lần
ầu phát hành ra công chúng là ể bù ắp những sự thiếu hụt về thông tin cho công chứng ầu tư.
Ngoài ra, Ở các quốc gia ang trong giai oạn xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán
như Việt Nam, việc ưa ra các tiêu chuẩn cao còn xuất phát từ lý do tạo dựng niềm tin của các
nhà ầu tư ối với thị trường chứng khoán. Việc ưa ra các loại hàng hoá có chất lượng cao sẽ lOMoAR cPSD| 42676072
bước ầu tạo dựng ược niềm tin cho công chúng vào thị trường chứng khoán và ây cũng ược
coi là một trong những biện pháp kích cầu chứng khoán trong giai oạn ầu thành lập thị trường.
Tiêu chuẩn mà các công ty phải áp ứng trước khi ược phép phát hành cổ phiếu ra công
chúng ược chia ra làm hai nhóm các tiêu chuẩn bao gồm nhóm các tiêu chuẩn ịnh lượng và
nhóm các tiêu chuẩn ịnh tính. Dưới ây là một số các tiêu chuẩn thuộc hai nhóm nêu trên:
Tại Việt Nam, ể tránh cho việc có quá nhiều các công ty phát hành cổ phiếu niêm yết cũng
như ảm bảo tính an toàn cho các sàn chứng khoán, nhà nước ã phối hợp với các ơ quan chuyên
môn có thẩm quyền ể ưa ra những iều kiện vô cùng nghiêm ngặt òi hỏi một công ty muốn lên
sàn chứng khoán phải thoả mãn. Căn cứ theo Luật Chứng Khoán 2019, Luật Doanh nghiệp
năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành, iều kiện ể chào bán chứng khoán lần ầu ra công chúng bao gồm:
- Điều kiện chào bán cổ phiếu lần ầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
Mức vốn iều lệ ã góp tại thời iểm ăng ký chào bán từ 30 tỷ ồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
Hoạt ộng kinh doanh của 2 năm liên tục liền trước năm ăng ký chào bán phải có lãi, ồng
thời không có lỗ lũy kế tính ến năm ăng ký chào bán;
Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu ược từ ợt chào bán cổ phiếu ược
Đại hội ồng cổ ông thông qua;
Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành ược bán cho ít
nhất 100 nhà ầu tư không phải cổ ông lớn; trường hợp vốn iều lệ của tổ chức phát hành từ
1.000 tỷ ồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;
Cổ ông lớn trước thời iểm chào bán cổ phiếu lần ầu ra công chúng của tổ chức phát hành
phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn iều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01
năm kể từ ngày kết thúc ợt chào bán;
Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp ang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc ã
bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa ược xóa án tích.
Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ ăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường
hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc ăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao
dịch chứng khoán sau khi kết thúc ợt chào bán;
Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của ợt chào bán.
- Điều kiện chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng: 78 lOMoAR cPSD| 42676072
Hoạt ộng kinh doanh của năm liền trước năm ăng ký chào bán phải có lãi, ồng thời không
có lỗ lũy kế tính ến năm ăng ký chào bán;
Giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu ang
lưu hành tính theo mệnh giá, trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành với cam kết nhận mua toàn
bộ cổ phiếu của tổ chức phát hành ể bán lại hoặc mua số cổ phiếu còn lại chưa ược phân phối
hết của tổ chức phát hành, phát hành tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành ể hoán ổi,
hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
Đối với ợt chào bán ra công chúng nhằm mục ích huy ộng phần vốn ể thực hiện dự án
của tổ chức phát hành, cổ phiếu ược bán cho các nhà ầu tư phải ạt tối thiểu là 70% số cổ phiếu
dự kiến chào bán. Tổ chức phát hành phải có phương án bù ắp phần thiếu hụt vốn dự kiến
huy ộng từ ợt chào bán ể thực hiện dự án.
- Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ
Có quyết ịnh của Đại hội ồng cổ ông thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền
thu ược từ ợt chào bán; xác ịnh rõ tiêu chí, số lượng nhà ầu tư;
Đối tượng tham gia ợt chào bán chỉ bao gồm nhà ầu tư chiến lược, nhà ầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
Các ợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc ợt chào bán gần nhất;
Việc chào bán cổ phiếu, chuyển ổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải
áp ứng quy ịnh về tỷ lệ sở hữu của nhà ầu tư nước ngoài.
b/ Thủ tục phát hành lần ầu
Thông thường, trước khi tiến hành việc chào bán chứng khoán ra công chúng lần ầu, công
ty phát hành phải chọn cho mình một hoặc một số tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tổ chức
bảo lãnh này sẽ tham gia vào mọi công oạn của quá trình phát hành chứng khoán ra công
chúng và có trách nhiệm liên ới ối với các bên tham gia vào ợt phát hành bao gồm cả công ty
phát hành. Thành công của ợt phát hành ra công chúng phụ thuộc khá nhiều vào kỹ năng nghề
nghiệp và uy tín của các tổ chức bảo lãnh.
Việc lựa chọn công ty bảo lãnh phát hành do hội ồng quản trị quyết ịnh. Thông thường,
ngay sau khi việc phát hành cổ phiếu ra công chúng ược quyết ịnh, hội ồng quản trị cũng sẽ
quyết ịnh luôn công ty nào ược lựa chọn là công ty bảo lãnh cho ợt phát hành của công ty.
(1) Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành lOMoARcPSD| 42676072
Theo quy ịnh của Luật Chứng khoán năm 2019, ể thực hiện việc phát hành cổ phiếu ra
công chúng, công ty phải chuẩn bị hồ sơ ăng ký phát hành cổ phiếu ra công chúng bao gồm các giấy tờ sau:
Một là, Giấy ăng ký phát hành cổ phiếu ra công chúng; Hai là, Bản cáo bạch;
Ba là, Điều lệ công ty;
Bốn là, Quyết ịnh của Đại hội ồng cổ ông thông qua phương án phát hành, phương án sử
dụng vốn thu ược từ ợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc ăng ký giao dịch cổ phiếu
trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
Năm là, Văn bản cam kết áp ứng iều kiện như luật ịnh
Sáu là, Văn bản cam kết của các cổ ông lớn trước thời iểm phát hành cổ phiếu ra công
chúng của tổ chức phát hành.
Bảy là, Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài
khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của ợt chào bán; Tám là, Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
(2) Nộp hồ sơ xin phép phát hành lên Uỷ ban Chứng khoán
Sau khi kết thúc giai oạn “phân tích, ánh giá”, tổ chức bảo lãnh hoàn chỉnh hồ sơ xin phép
phát hành lần cuối cùng và ệ trình lên Uỷ ban Chứng khoán. Hồ sơ ược gửi trực tiếp ến Uỷ
ban Chứng khoán hoặc gửi qua ường bưu iện. Ở Việt Nam, các tổ chức bảo lãnh chưa phát
triển nên luật pháp quy ịnh công ty phát hành là người nộp hồ sơ xin phép phát hành lên Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước.
Trong thời gian xét duyệt hồ sơ xin phép phát hành, tổ chức bảo lãnh cùng với tổ chức
phát hành phải thực hiện tất cả việc sửa ổi, bổ sung theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán.
Các sửa ổi hoặc bổ sung này phải ược lập bằng văn bản và gửi ến Uỷ ban Chứng khoán. Cần
lưu ý rằng Uỷ ban Chứng khoán chỉ bắt ầu tính thời gian xét duyệt kể từ ngày nhận ược hồ
sơ xin phép phát hành ầy ủ và hợp lệ.
Trong thời gian này tổ chức bảo lãnh có thể sử dụng một cách trung thực và chính xác các
thông tin trong bản cáo bạch ã gửi Uỷ ban Chứng khoán ể thăm dò nhu cầu của các nhà ầu tư
(road show), nhưng không ược phép mời chào, quảng cáo cũng như tiết lộ các thông tin về
giá cả của cổ phiếu hoặc triển vọng của tổ chức phát hành.
Cũng trong thời gian này, tổ chức bảo lãnh phối hợp với tổ chức phát hành dự thảo công
bố phát hành và bản cáo bạch tóm tắt; lựa chọn các phương tiện thông tin ại chúng ể công bố 80 lOMoAR cPSD| 42676072
việc phát hành và các thông tin liên quan. Ở Việt Nam, vấn ề này ược quy ịnh tại Thông tư
02/2001/TT-UBCK của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
(3) Sau khi hồ sơ xin phép phát hành có liệu lực Công bố phát hành
Như ã nói ở phần ầu, ở các nước phát triển, việc công bố phát hành ược thực hiện khi hồ
sơ ăng ký phát hành ược coi là có hiệu lực: Ở Việt nam, việc công bố phát hành ược quy ịnh như sau:
Ngay sau khi nhận dược giấy phép phát hành, tổ chức phát hành phải gửi cho Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước các tài liệu phục vụ cho việc phân phối, bao gồm:
- Bản cáo bạch tóm tắt;
- Nội dung thông cáo phát hành; và - Các tài liệu khác (nếu có).
Trong vòng 5 ngày sau khi nhận ược giấy phép phát hành do Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước cấp, tổ chức bảo lãnh phải phối hợp với tổ chức phát hành ể công bố việc phát hành ít
nhất trên 5 số báo ngày liên tiếp của một tờ báo Trung ương (Báo Nhân dân), một tờ báo ịa
phương nơi tổ chức phát hành ặt trụ sở chính và bản tin chính thức của thị trường chứng khoán (Tạp chí Chứng khoán).
Đưa bản cáo bạch tóm tắt tới công ty in ấn và ề nghị kiểm tra bản thảo lần cuối cùng trước
khi dưa in hàng loạt. Sau khi ưa in, chuyển các bản cáo bạch tóm tắt tới tất cả các chi nhánh,
ại lý phân phôi hoặc những nơi công cộng ể các nhà ầu tư dễ dàng tiếp cận. Phân phối chứng khoán
Ở các nước phát triển, quá trình tiếp thị và lập sổ ược thực hiện ngay trong quá trình chuẩn
bị hồ sơ phát hành cho ến khi nộp hồ sơ, do ó, việc phân phối chứng khoán thường ược thực
hiện ngay sau khi hồ sơ ăng ký phát hành có hiệu lực. Ở Việt Nam, việc phân phối chứng
khoán ược quy ịnh như sau:
Tổ chức bảo lãnh hoặc tổ chức phát hành yêu cầu các nhà ầu tư iền vào phiếu ăng ký mua,
trong ó ghi rõ tên, ịa chỉ liên lạc, số lượng chứng khoán ăng ký, số tiền ký quỹ. Các phiếu ăng
ký phải có phần gốc khi lại các thông tin chính ể tiện tham khảo khi cần thiết.
Yêu cầu nhà ầu tư ặt cọc một khoản tiền, nhưng không quá 10% trị giá chứng khoán ăng
ký mua. Việc ký quỹ có thể ược thực hiện bằng tiền mặt hoặc séc chuyển khoản của ngân hàng.
Thời hạn ăng ký mua chứng khoán phải ảm bảo kéo dài tối thiểu 30 ngày.
Hết thời hạn ăng ký mua, tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phải thông báo cho người
ầu tư biết số lượng chứng khoán ược mua. lOMoAR cPSD| 42676072
Tổ chức bảo lãnh cần nêu rõ phương thức ưu tiên phân phối, có thể dùng một hoặc một số phương thức sau:
- Ưu tiên về thời gian: ai ăng ký trước sẽ ược ưu tiên mua trước.
- Ưu tiên về số lượng: ai ăng ký với số lượng lớn sẽ ược ưu tiên mua trước.
- Các ưu tiên khác theo thoả thuận, cần ược ghi rõ trong phiếu ăng ký mua chứng khoán.
Nếu số lượng chứng khoán ặt mua của các nhà ầu tư cá nhân vượt quá 20% số lượng
chứng khoán phát hành, tổ chức bảo lãnh phải dành ít nhất 20% số lượng chứng khoán phát
hành ra công chúng ể phân phối cho các nhà ầu tư cá nhân.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận ăng ký chào bán chứng khoán ra
công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán.
Trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công
chúng trong thời hạn này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối
chứng khoán nhưng tối a không quá 30 ngày. Trường hợp ăng ký chào bán chứng khoán cho
nhiều ợt thì khoảng cách giữa ợt chào bán sau với ợt chào bán trước không quá 12 tháng
Kết thúc ợt phát hành
Tổ chức phát hành và bảo lãnh phát hành chuyển giao tiền và chứng khoán. Nếu hợp ồng
bảo lãnh có quy ịnh, tổ chức bảo lãnh óng vai trò ổn ịnh thị trường sẽ giao dịch nhằm ổn ịnh
giá chứng khoán trong thời gian và theo những iều kiện quy ịnh.
Tại Việt Nam, Theo quy ịnh tại khoản 6 Điều 26 Luật Chứng khoán 2019, tổ chức phát
hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức ại lý phải chuyển giao chứng khoán hoặc giấy
chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết
thúc ợt chào bán. Tiền thu ược từ việc phân phối chứng khoán phải ược chuyển vào tài khoản
phong tỏa tại một ngân hàng ược Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Trong thời hạn 10 ngày sau khi kết thúc ợt phát hành, tổ chức phát hành phối hợp với tổ
chức bảo lãnh lập báo cáo kết quả phân phối chứng khoán.
c/ Bảo lãnh phát hành
(1) Khái niệm và các hình thức bảo lãnh phát hành
Khái niệm : Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện
các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp
bình ổn giá chứng khoán trong giai oạn ầu sau khi phát hành. Như vậy, bảo lãnh phát hành
bao gồm cả việc tư vấn tài chính và phân phối chứng khoán.
Các hình thức bảo lãnh phát hành : 82 lOMoAR cPSD| 42676072
- Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: Là phương thức bảo lãnh mà theo ó tổ chức bảo lãnh
cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối ược hết chứng khoán
hay không. Trong hình thức bảo lãnh tổ hợp thao “cam kết chắc chắn”, một nhóm các tổ chức
bảo lãnh hình thành một tổ hợp ể mua chứng khoán của tổ chức phát hành với giá chiết khấu
so với giá chào bán ra công chúng (POP)1 và bán lại các chứng khoán ó ra công chúng theo
giá POP. Chênh lệch giữa giá mua chứng khoán của các tổ chức bảo lãnh và giá chào bán ra
công chúng ược gọi là hoa hồng chiết khấu.
- Bảo lãnh theo phương thức dự phòng: Đây là phương thức thường ược áp dụng khi
một công ty ại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu thường ở các nước phát triển. Trong
trường hợp ó, công ty cần phải bảo vệ quyền lợi cho các cổ ông hiện hữu, và như vậy, công
ty phải chào bán cổ phiếu bổ sung cho các cổ ông hiện hữu trước khi chào bán ra công chúng
bên ngoài. Dĩ nhiên, sẽ có một số cổ ông không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty. Do
vậy công ty cần có một tổ chức bảo lãnh dự phòng sẵn sàng mua những quyền mua không
ược thực hiện và chuyển thành những cổ phiếu ể phân phối ra ngoài công chúng. Có thể nói,
bảo lãnh theo phương thức dự phòng là việc tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua nốt số chứng
khoán còn lại chưa ược phân phối hết của tổ chức phát hành và bán lại ra công chúng. Tại các
nước ang phát triển, khi các tổ chức bảo lãnh còn non trẻ và chưa có tiềm lực lớn thì phương
thức bảo lãnh phát hành dự phòng lại là phương thức bảo lãnh thông dụng nhất.
- Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: Là phương thức bảo lãnh mà theo ó tổ chức bảo lãnh
thoả thuận làm ại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh không cam kết bán toàn bộ số
chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức ể bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu
không phân phối hết thì sẽ trả lại cho tổ chức phát hành phần còn lại.
- Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không: trong phương thức này, tổ chức phát
hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất ịnh, nếu không phân phối
ược hết sẽ huỷ toàn bộ ợt phát hành.
- Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối a là phương thúc trung gian giữa phương thức
bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc không. Theo phương
thức này tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất
ịnh (mức sàn). Vượt trên mức ấy, tổ chức bảo lãnh ược tự do chào bán chứng khoán ến mức
tối a quy ịnh (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán ược ạt tỷ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì
toàn bộ ợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ. (2) Chủ thể tham gia ợt bảo lãnh phát hành lOMoAR cPSD| 42676072
Để hiểu ược việc thực hiện một ợt bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng diễn
ra như thế nào trước hết chúng ta sẽ tìm hiểu các chủ thể tham gia và vai trò của họ trog việc phân phối chứng khoán.
Tổ hợp bảo lãnh phát hành
Tổ chức bảo lãnh theo cách hiểu ơn giản, là người ứng ra mua hoặc chào bán chứng khoán
của một tổ chức phát hành nhằm thực hiện việc phân phối chứng khoán. Một tổ chức bảo lãnh
có thể bảo lãnh phát hành cho một ợt phát hành song do việc bảo lãnh là một nghiệp vụ có
nhiều rủi ro nên các tổ chức bảo lãnh thường lập ra tổ hợp bảo lãnh phát hành ể việc phân
phối chứng khoán ược tiến hành nhanh chóng và có hiệu quả. Tổ chức bảo lãnh chính
Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành sẽ có một hay nhiều tổ chức bảo lãnh chính. Các
tổ thức này do tổ chức phát hành lựa chọn. Tổ chức bảo lãnh chính ược phép thay mặt các tổ
chức bảo lãnh thành viên trong tổ hợp ể giải quyết tất cả các vấn ề liên quan tới ợt phân phối
chứng khoán. Thẩm quyền của tổ chức bảo lãnh chính ược quy ịnh trong hợp ồng giữa các tổ
chức bảo 1ãnh tham gia ợt phát hành.
Trên thế giới, các ngân hàng ầu tư thường là những tổ chức ứng ra làm bảo lãnh phát hành chính.
Nhóm ại lý phân phối
Nhóm ại lý phân phối bao gồm các công ty chứng khoán tự doanh giúp cho việc phân phối
chứng khoán. Trong một ợt phát hành ra công chúng dưới hình thức tổ hợp, ại lý phân phôi
là các công ty mà tổ chức bảo lãnh chính dành chứng khoán cho họ ể phân phối. Tổ chức bảo
lãnh chính phân chia chứng khoán ược bán cho các ại lý phân phối vào tài khoản của các nhà
bảo lãnh theo tỷ lệ cam kết. Các tổ chức bảo lãnh mua chứng khoán trực tiếp từ tổ chức phát
hành, còn các ại lý phân phối mua chứng khoán từ tổ chức bảo lãnh chính hoặc tổ chức bảo
lãnh thành viên và bán lại các chứng khoán ó. Đại lý phân phối không óng vai trò của tổ chức
bảo lãnh vì vậy không chịu các rủi ro nếu ợt phát hành không thành công. Đại lý phân phối
không phải là một tổ chức bảo lãnh, tuy nhiên, một tổ chức bảo lãnh có thể óng vai trò của ại
lý và là thành viên của nhóm ại lý phân phối trong trường hợp tổ chức bảo lãnh ó mua và bán
lại các chứng khoán của các tổ chức bảo lãnh khác hoặc các ại lý không có khả năng phân phối hết.
(3) Quy trình thực hiện ợt bảo lãnh phát hành
Quy trình bảo lãnh phát hành ầy ủ nhất ược thực hiện ở các nước phát triển bao gồm 4 bước cơ bản sau: -
Phân tích và ánh giá khả năng phát hành; 84 lOMoAR cPSD| 42676072 -
Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành; - Phân phối cổ phiếu; -
Bình ổn và iều hoà thị trường.
Bước l: Phân tích và ánh giá khả năng phát hành
Như ã nêu trên, tổ chức bảo lãnh có ý nghĩa quyết ịnh ối với sự thành công của một ợt
phát hành chứng khoán ra công chúng. Về mặt pháp lý, trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh phát
sinh sau khi hợp ồng bảo lãnh phát hành ược ký kết. Tuy nhiên, trên thực tế thì tổ chức bảo
lãnh tiến hành những bước i ban ầu chuẩn bị cho việc bảo lãnh phát hành từ khá lâu trước khi
hợp ồng bảo lãnh ược ký kết. Trong giai oạn trước khi hợp ồng bảo lãnh phát hành ược ký
kết, tổ chức bảo lãnh thường óng vai trò như là một nhà tư vấn tài chính cho công ty. Khi
công ty nhận thức ược nhu cầu về vốn cho việc sản xuất và kinh doanh, ban giám ốc iều hành
công ty sẽ tiến hành liên hệ với tổ chức bảo lãnh. Tổ chức bảo lãnh sẽ cùng với công ty thành
lập nhóm nghiên cứu tiền khả thi ể chuẩn bị phát hành. Nhóm chuẩn bị này sẽ bao gồm các
nhân viên phân tích của tổ chức bảo lãnh và các cán bộ của tổ chức phát hành. Nhóm chuẩn
bị sẽ tiến hành những phân tích về khả năng phát hành của công ty.
Việc phân tích ược thực hiện ở những khía cạnh sau: -
Tình hình hoạt ộng của công ty; -
Tình hình tài chính của công ty; -
Tình hình thị trường tài chính trong nước và quốc tế; -
Tình hình thị trường các sản phẩm chính (bao gồm cả việc ánh giá thị phần và
ối thủ cạnh tranh của công ty); -
Các khía cạnh pháp lý của việc phát hành.
Những phân tích nói trên ược tiến hành nhằm tìm ra giải pháp tài trợ tốt nhất cho công ty.
Tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của công ty, tình hình thị trường tài chính, tình hình kinh
tế… mà công ty có thể áp ứng nhu cầu vốn của mình bằng nhiều cách thức như: vay ngân
hàng, phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu ra công chúng hoặc phát hành riêng lẻ, phát hành
trong nước hay phát hành quốc tế. Ví dụ như nếu lãi suất trên thị trường ang thấp và có xu
hướng sẽ tăng trong tương lai, nhóm chuẩn bị sẽ khuyên tổ chức phát hành phát hành trái
phiếu chứ không nên phát hành cổ phiếu. Hoặc trong trường hợp tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của
tổ chức phát hành cao, tổ chức phát hành sẽ ít có sự lựa chọn nào khác ngoài việc phát hành cổ phiếu. lOMoAR cPSD| 42676072
Việc phân tích ánh giá ban ầu này cũng nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho hội
ồng quản trị và ại hội ồng cổ ông ra quyết ịnh phát hành. Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ xin phép
phát hành - Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành:
Sau khi hội ồng quản trị hoặc ại hội ồng cổ ông ra quyết ịnh phát hành1 và lựa chọn tổ
chức bảo lãnh, hợp ồng bảo lãnh phát hành sẽ ược ký kết giữa ại diện hợp pháp của tổ chức
phát hành và tổ chức bảo lãnh2. Tổ chức bảo lãnh sẽ cùng với tổ chức phát hành tiến hành
việc chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành. Việc chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành cần có sự
tham gia của các chuyên gia tài chính, kế toán và pháp luật. Các chuyên gia này có thể là nhân
viên của tổ chức bảo lãnh hoặc cũng có thể là do tổ chức bảo lãnh tập hợp từ các công ty tài
chính, kế toán hay luật pháp khác.
Luật pháp của hầu hết các nước trên thế giới ều quy ịnh tổ chức bảo lãnh phải chịu trách
nhiệm liên ới ối với hồ sơ xin phép phát hành của tổ chức phát hành. Điều này có nghĩa là tổ
chức bảo lãnh phải chịu trách nghiệm trước các sai sót hay thiếu hụt thông tin trong hồ sơ xin
phép phát hành. Quy ịnh này nhằm ảm bảo tổ chức bảo lãnh có những cố gắng tối a trong
việc kiểm tra tính úng ắn, ầy ủ và hợp pháp của các thông tin ưa ra trong hồ sơ xin phép phát
hành và trong bản cáo bạch. Quy ịnh này sẽ ảm bảo cho các nhà ầu tư có ược những thông tin
xác thực và ầy ủ ể ưa ra các quyết ịnh ầu tư. Tuy nhiên việc này không có nghĩa là tổ chức
bảo lãnh thay thế tổ chức phát hành và các tổ chức và cá nhân liên quan khác liên quan ến
việc phát hành như công ty kiểm toán, thành viên hội ồng quản trị, thành viên ban giám ốc
iều hành và kế toán trưởng… của tổ chức phát hành.
- Lựa chọn thành viên tổ hợp:
Tổ chức bảo lãnh chính thành lập tổ hợp bảo lãnh trong khoảng thời gian ngay sau khi
nộp hồ sơ ăng ký phát hành lên uỷ ban chứng khoán. Tổ chức bảo lãnh chính phải quyết ịnh
quy mô tổ hợp và xác ịnh các ngân hàng ầu tư tham gia.
Một số tổ chức bảo lãnh chính mời nhiều ngân hàng ầu tư tham gia tổ hợp vì họ cho rằng
sử dụng tổ hợp bảo lãnh lớn sẽ phân chia tối a rủi ro, ồng thời có thể xác ịnh ược các ối
tượng tham gia ầu tư vào tổ chức phát hành. Ngoài ra, các tổ chức bảo lãnh này còn lập luận
rằng những tổ chức bảo lãnh thích sử ụng tổ hợp bảo lãnh nhỏ là vì họ muốn thu ược nhiều
phí hơn là quan tâm ến quyền lợi tốt nhất của khách hàng.
Tổ chức bảo lãnh tham gia tổ hợp bảo lãnh phát hành có thể do tổ chức bảo lãnh chính lựa
chọn hoặc do các ngân hàng ầu tư tự tiếp xúc với tổ chức bảo lãnh chính ể tìm kiếm cơ hội
tham gia. Dù trong trường hợp nào, tổ chức bảo lãnh chính sẽ xem xét cụ thể từng ứng cử 86 lOMoAR cPSD| 42676072
viên trong tổ hợp ể xác ịnh ngân hàng ầu tư ó ã có nhà phân tích theo dõi về tổ chức phát hành hay chưa.
Ngoài việc thiết lập tổ hợp bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh chính có thể thành lập nhóm bán,
bao gồm các ại lý phân phối. Thông thường các ại lý phân phối ược xác ịnh sau khi tổ hợp
ược thiết lập, bao gồm các công ty thực sự quan tâm tham gia ợt phát hành.
Để phân ịnh quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia vào quá trình bảo lãnh phát hành,
các hợp ồng sau phải ược ký kết trước khi quá trình phát hành ược chính thức bắt dầu:
- Hợp ồng giữa các tổ chức bảo lãnh;
- Hợp ồng bảo lãnh phát hành (cam kết bảo lãnh phát hành); - Hợp ồng với các ại lý ược lựa chọn (nếu có).
Điều quan trọng nhất trong các tài liệu này là việc quy ịnh phạm vi chào bán cũng như
quy ịnh về các quyền và trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh và ại lý tham gia quá trinh chào
bán. Các hợp ồng này cũng quy ịnh các iều khoản nhằm ảm bảo hồ sơ ăng ký phát hành và
bản cáo bạch chứa ựng các thông tin ầy ủ về tình hình tài chính và kinh doanh của tổ chức
phát hành và bảo vệ các tổ chức bảo lãnh trong một số trường hợp cụ thể nếu họ không áp
ứng ược các nghĩa vụ bảo lãnh.
- Định giá ợt chào bán
Định giá ợt chào bán ược tiến hành tại cuộc họp giữa tổ chức phát hành và tổ chức bảo
lãnh chính. Thường thì tổ chức phát hành sẽ chỉ ịnh một ban ịnh giá chuyên trách ược phép
thỏa thuận với tổ chức bảo lãnh chính về giá chào bán ra công chúng, chiết khấu hoa hồng
bảo lãnh và các vấn ề khác.
Định giá trong ợt phát hành IPO khác với ợt chào bán chứng khoán ã có thị trường giao
dịch. Trong một IPO, bản cáo bạch sơ bộ ưa ra khung giá dự tính. Giá ưa ra dựa trên giá trị
của tổ chức phát hành do tổ chức bảo lãnh chính tính toán. Khi giá trị của tổ chức phát hành
ược xác ịnh, giá của chứng khoán chào bán ược tính toán bằng tách lấy giá trị của công ty
chia cho số cổ phiếu chào bán ra công chúng.
Giá chào bán ra công chúng thực tế có thể khác với khung giá ịnh ra trong bản cáo bạch
sơ bộ. Nếu có sự quan tâm lớn ối với chứng khoán của tổ chức phát hành trong giai oạn tiếp
thị, giá chào bán ra công chúng sẽ tăng lên. Nếu thị trường không có tín hiệu tích cực, giá
POP sẽ giảm xuống hoặc số chứng khoán chào bán sẽ giảm xuống ể kích cầu.
Xác ịnh trị giá thực của tổ chức phát hành là một công việc nhạy cảm nhất mà tổ chức bảo
lãnh chính phải tiến hành trong ợt chào bán ra công chúng. Nói chung, tổ chức bảo lãnh chính
muốn ánh giá thấp hơn là ánh giá cao giá trị thực của tổ chức phát hành vì các nhà ầu tư ít lOMoAR cPSD| 42676072
quan tâm bởi ợt chào ban nếu tổ chức phát hành bị ánh giá cao hơn giá trị thực. Trong khoảng
thời gian tiếp thị, nếu tổ chức bảo lãnh chính thấy rằng giá trị của tổ chức phát hành ã bị ánh
giá thấp, tổ chức bảo lãnh chính có thể tăng giá chào bán trước khi hồ sơ ăng ký phát hành có hiệu lực.
Đối với chứng khoán ã có thị trường công khai, giá POP thường ược tính dựa trên cơ sở
giá bán óng cửa trước ngày ịnh giá. Tuy nhiên, mục tiêu của tổ chức bảo lãnh chính là việc
ịnh giá ợt chào bán phải phản ánh giá trị thực tế của chứng khoán. Do vậy, tổ chức bảo lãnh
chính có thể gợi ý giá POP thấp hơn giá bán óng cửa.
Đôi khi tổ chức phát hành và các tổ chức bảo lãnh không thể thoả thuận về giá POP. Các
iểm bất ồng này thường phát sinh khi tổ chức bảo lãnh nhận ược ít ơn ăng ký mua theo giá
mà tồ chức phát hành thấy là hợp lý. Đôi khi tổ chức bảo lãnh chính sẽ gợi ý giảm số lượng
cổ phiếu ể hỗ trợ giá chào bán - kích cầu bằng số lượng cổ phiếu ít hơn. Ngoài ra, việc giảm
quy mô phát hành sẽ làm giảm rủi ro bảo lãnh ể phù hợp với số chứng khoán ăng ký thực tế.
Các tổ chức phát hành không thích tổ chức bảo lãnh hạn chế quy mô phát hành ể giảm thiểu
rủi ro, vì tổ chức phát hành tin rằng tổ chức bảo lãnh ược trả tiền ể gánh chịu rủi ro này. Ngoài
ra, việc giảm giá POP hoặc rút khối lượng phát hành có thể không ược tổ chức phát hành chấp
nhận khi tổ chức phát hành cần một số tiền tối thiểu ể thực hiện mực ích của mình. Trong
trường hợp ó, tổ chức phát hành có thể quyết ịnh ình chỉ phát hành cho tới thời iểm thích hợp cho việc chào bán.
Tại Hoa Kỳ, khi tổ chức phát hành muốn tiến hành ợt phát hành nhưng không thống nhất
về giá POP vào thời iểm hồ sơ ăng ký phát hành có hiệu lực, giá POP có thể ược xác ịnh căn
cứ theo Quy ịnh 430A. Quy ịnh này tạo ra cơ chế cho phép hồ sơ ăng ký phát hành ược công
bố có hiệu lực mà không cần có thông tin về giá. Nếu tổ chức bảo lãnh chính và tổ chức phát
hành thống nhất ịnh giá theo Quy ịnh 430A thì họ phải thực hiện trong vòng 5 ngày làm việc
ể thống nhất giá mà các tổ chức bảo lãnh sẽ mua chứng khoán. Nếu tổ chức bảo lãnh chính
và tổ chức phát hành không thống nhất ược giá POP trong thời hạn ó thì hợp ồng bảo lãnh phát hành chấm dứt.
- Nộp hồ sơ xin phép bảo lãnh phát hành:
Hồ sơ xin phép phát hành bao gồm các tài liệu sau:
Bản sao giấy phép hoạt ộng do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
Đơn xin làm bảo lãnh phát hành;
Hợp ồng giữa các nhà bảo lãnh phát hành trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành;
Các tài liệu chứng minh tổ chức bảo lãnh có ủ iều kiện làm bảo lãnh cho ợt phát hành. 88 lOMoAR cPSD| 42676072
Thực ra ở các nước có hiệp hội các nhà giao dịch chứng khoán ã ược thành lập và phát
triển thì hồ sơ xin phép phát hành ược nộp cho hiệp hội này chứ không phải là cho uỷ ban
chứng khoán. Tại Việt Nam, do hiệp hội chưa ược thành lập nên việc tiếp nhận và thẩm ịnh
hồ sơ xin phép làm bảo lãnh trong thời gian ầu sẽ do Uỷ ban Chứng khoán chịu trách nhiệm.
Bước 3: phân phối chứng khoán ra công chúng
Ở Việt Nam cũng như ở a số các nước khác trên thế giới luật chứng khoán ều cấm bất kỳ
người cũng như tổ chức nào ược chào bán một loại chứng khoán ra công chúng trước khi hồ
sơ ăng ký phát hành ã nộp cho uỷ ban chứng khoán ược công bố có hiệu lực hoặc ược cấp
phép phát hành. Tuy nhiên, công ty phát hành và tổ chức bảo lãnh có quyền dùng một số
thông tin ể thăm dò thị trường cho cổ phiếu sắp ược phát hành. Việc thăm dò thị trường bao
gồm việc phân phối các bản cáo bạch sơ bộ cho các nhà ầu tư tiềm năng, tổ chức công bố ến
các thị trường quan trọng. Việc quảng cáo, gửi và nhận phiếu ặt mua cổ phiếu chỉ ược thực
hiện sau khi hồ sơ xin phép phát hành ược uỷ ban chứng khoán công bố có hiệu lực.
+ Nhận phiếu ặt mua và lập sổ phân phối cổ phiếu:
Sau khi hồ sơ xin phép phát hành ược uỷ ban chứng khoán công bố có hiệu lực, tổ chức
bảo lãnh sẽ cùng các ại lý phân phối tiến hành xử lý các phiếu ặt mua, nhận tiền ặt cọc và lập
sổ phân phối chứng khoán.
Trong quá trình lập sổ, tổ chức bảo lãnh chính cố gắng cân bằng giữa các nhà ầu tư có tổ
chức và các nhà ầu tư riêng lẻ. Mối quan tâm của các tổ chức lớn có thể hỗ trợ giá chứng
khoán trong và sau thời gian phân phối, song việc phân phối rộng rãi thường có lợi cho tổ chức phát hành.
Việc ơn giản hoá quy trình, tổ chức bảo lãnh chính trực tiếp bán chứng khoán cho các nhà
ầu tư có tổ chức. Tuy nhiên, tổ chức ầu tư mua chứng khoán có quyền chỉ ịnh tổ chức bảo
lãnh ược hưởng hoa hồng nhượng bán liên quan.
Việc bán chứng khoán cho các nhà ầu tư cá thể do các công ty môi giới phục vụ cho mỗi
tổ chức bảo lãnh thực hiện. Hầu hết các tổ chức bảo lãnh phân phát tài liệu nội bộ cho bộ phận
tiếp thị trong ó mô tả về tổ chức phát hành, quá trình kinh doanh, ồng thời mô tả về ợt phát
hành và nêu những iểm hấp dẫn khi ầu tư vào tổ chức phát hành. Tài liệu này chỉ ược sử dụng
nội bộ và không ược cung cấp cho các nhà ầu tư tiềm tàng vì các tài liệu ó có thể không theo
yêu cầu trong bản cáo bạch do luật chứng khoán quy dinh, và thường có các thông tin quan
trọng không có trong bản cáo bạch. + Khoá sổ: lOMoAR cPSD| 42676072
Vào thời iểm khoá sổ, các tổ chức bảo lãnh có nghĩa vụ thanh toán cho tổ chức phát hành
trị giá chứng khoán theo giá POP trừ i hoa hồng bảo lãnh. Tổ chức bảo lãnh có nghĩa vụ thanh
toán cho tổ chức phát hành vào ngày khóa sổ ngay cả khi chưa hoàn thành việc phân phối.
Trước khi khóa sổ, mỗi tổ chức bảo lãnh sẽ thông báo cho tổ chức bảo lãnh chính những
thông tin cần thiết ể chuẩn bị chửng chỉ cho số chứng khoán ã bán. Thông tin ó bao gồm tên
người ăng ký chứng khoán và các ặc iểm của chứng chỉ ại diện chứng khoán. Chứng khoán
thường ược ăng ký dưới tên của người ược uỷ nhiệm, chẳng hạn tên công ty lưu ký.
Sau khi tập hợp các thông tin như vậy, tổ chức bảo lãnh chính chuyển các thông tin ó tới
nơi ặt in ể chuẩn bị các chứng chỉ. Sau khi chuẩn bị xong, các chứng chỉ ó ược gửi tới ại lý
chuyển nhượng của tổ chức phát hành. Đại lý chuyển nhượng iền các thông tin cần thiết ể
hoàn thiện chứng chỉ, sau ó ký và gửi các chứng chỉ ó tới công ty ăng ký. Công ty ăng ký,
thường ồng thời là ại lý chuyển nhượng, ký chứng chỉ ồng thời lưu số ăng ký và số lượng
chứng khoán ược ghi trong mỗi chứng chỉ.
Việc thanh toán ược thực hiện vào thời iểm khóa sổ ồng thời với việc chuyển giao các
chứng chỉ. Tuy nhiên, các chứng chỉ không phải ược mang ến vào thời iểm khóa sổ thực tế.
Hai ngày trước khi khóa sổ, các ại diện của tổ chức bảo lãnh sẽ kiểm tra các chứng chỉ tại văn
phòng ại lý chuyển nhượng ể ảm bảo các chứng khoán ó dã ược chuẩn bị hợp lý. Khi tổ chức
bảo lãnh thanh toán cho tổ chức phát hành, các chứng chỉ sẽ ược trao cho tổ chức bảo lãnh
chính tại văn phòng của ại lý chuyển nhượng.
- Tất toán tài khoản cho các tổ chức bảo lãnh:
Tổ chức bảo lãnh có nghĩa vụ thanh toán chứng khoán vào thời iểm khóa sổ mặc dù việc
chào hán chưa hoàn thành. Nếu ợt phân phối không thành công, các tổ chức bảo lãnh phải
nắm giữ các chứng khoán ã cam kết không phân phối hết.
Theo quy ịnh của Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán Mỹ (NASD), tổ chức bảo
lãnh chính phải tất toán tất cả tài khoản cho các tổ chức bảo lãnh trong vòng 90 ngày sau khi khóa sổ.
Trước khi khóa sổ, mỗi tổ chức bảo lãnh phải thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính một
khoản tiền bằng số chứng khoán ược phân chia trừ i phí nhượng bán số chứng khoán ược chia.
Nếu chi phí của tổ hợp thấp hơn phí bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh chính sẽ thanh toán cho tổ
chức bảo lãnh phần chênh lệch. Nếu chi phí của tổ hợp vượt quá phí bảo lãnh, tổ chức bảo
lãnh chính sẽ gửi hóa ơn phụ trội cho tổ chức bảo lãnh. Sau khi hoàn tất việc thanh toán, hoạt
ộng của tổ hợp bảo lãnh sẽ kết thúc.
Bước 4: Bình ổn và iều hoà thị trường 90 lOMoARcPSD| 42676072
Các tổ chức bảo lãnh có thể gặp phải khó khăn trong việc phân phối chứng khoán nếu giá
chứng khoán ó trên thị trường giảm xuống dưới giá POP trước khi hoàn thành việc phân phối.
Để giảm thiểu khó khăn này, tổ chức bảo lãnh chính có thể ổn ịnh giá POP bằng cách mua
chứng khoán vào tài khoản của tổ hợp.
Việc ổn ịnh có thể ược thực hiện trên bất kỳ thị trường nào mà chứng khoán chào bán ược
giao dịch. Khi thực hiện mua ể ổn ịnh, người mua phải thông báo cho nơi nhận lệnh rằng việc
mua này nhằm mục ích ổn ịnh, không phải là các giao dịch thị trường mở. Tổ hợp bảo lãnh
chỉ ược ặt mua ể ổn ịnh trên một thị trường với cùng mức giá.
Để ổn ịnh thị trường, thành viên của tổ hợp bảo lãnh phát hành thường bị cấm bán cổ
phiếu dưới giá POP trong một khoảng thời gian nhất ịnh sau khi thời iểm kết thúc việc chào
bán, phân phối cổ phiếu ra công chúng và sau khi tổ hợp bảo lãnh phát hành ược giải thể. Sau
thời hạn này, thành viên của tổ hợp bảo lãnh phát hành có thể bán các cổ phiếu theo bất kỳ giá nào. - Phân bổ vượt mức:
Nhiều hợp ồng bảo lãnh phát hành còn có iều khoản cho phép tổ chức bảo lãnh mua thêm
cổ phiếu từ công ty phát hành. Điều khoản này thường ược gọi là iều khoản “Giày xanh”1.
Nguyên nhân của việc các công ty phát hành cho phép các tổ chức bảo lãnh mua thêm cổ
phiếu ngoài số lượng dự tính phát hành ra công chúng là nhằm áp ứng nhu cầu của công chúng
ầu tư khi lượng cổ phiếu ặt mua vượt quá lượng cổ phiếu chào bán. Tất nhiên là iều khoản
này ều có hạn chế về thời gian cũng như số lượng.Thông thường iều khoản này quy ịnh các
tổ chức bảo lãnh ược phép mua một lượng cổ phiếu không quá 15% lượng chứng khoán chào
bán trong vòng 30 ngày. Các tổ chức bảo lãnh thường thu ược rất nhiều lợi nhuận từ iều khoản
này nếu giá thị trường của cổ phiếu mới phát hành lớn hơn giá POP của ợt phát hành. lOMoARcPSD| 42676072
2.3.2. Nghiệp vụ phát hành trái phiếu a/
Khái niệm phát hành trái phiếu
Phát hành trái phiếu là cung ứng chứng chỉ hoặc bút toán ghi số xác nhận nghĩa vụ trả
nợ của người cung ứng (tổ chức phát hành) và quyền sở hữu một khoản tiền kèm theo thu
nhập ược hưởng của người sở hữu.
Trong thời kì ầu, việc ghi nhận khoản nợ của người cung ứng trái phiếu ược thể hiên trên giấy
nên trải phiếu có ý nghĩa là phiếu nhận ng. Ngày nay, mặc dù vẫn gọi là trái phiếu nhưng 92 lOMoARcPSD| 42676072
ngoài hình thức bằng giấy, trái phiếu còn ược thể hiện dưới hình thức ghi chép bằng nghiệp
vụ kế toán gọi là bút toán ghi sổ. Người cung ứng trái phiếu gọi là tổ chức phát hành trái
phiếu, ến hạn thanh toán có nghĩa vụ hoàn trả cho người sở hữu trái phiếu khoản tiền là mệnh
giá trái phiếu kèm theo một khoản tiền lãi. Lãi trái phiếu có thể ược tính theo tỉ lệ phần trăm
của mệnh giá trái phiếu hoặc bằng một số tiền cố ịnh. Tổ chức phát hành trái phiếu có thể là
doanh nghiệp hoặc Nhà nước. b/ Trình tự và thủ tục phát hành trái phiếu doanh nghiệp:
(1). Điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Điều 9 Nghị ịnh số 153/2020/NĐ-CP quy ịnh về iều kiện chào bán trái phiếu, cụ thể như sau:
- Đối với chào bán trái phiếu không chuyển ổi không kèm chứng quyền (không bao gồm việc
chào bán trái phiếu của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ ầu tư chứng khoán không
phải là công ty ại chúng), doanh nghiệp phải áp ứng các iều kiện sau:
+ Là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn ược thành lập và hoạt ộng theo pháp luật Việt Nam.
+ Thanh toán ủ cả gốc và lãi của trái phiếu ã phát hành hoặc thanh toán ủ các khoản
nợ ến hạn trong 03 năm liên tiếp trước ợt phát hành trái phiếu (nếu có); trừ trường hợp chào
bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính ược lựa chọn.
+ Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo ảm an toàn trong hoạt ộng theo quy
ịnh của pháp luật chuyên ngành.
+ Có phương án phát hành trái phiếu ược phê duyệt và chấp thuận theo quy ịnh tại Điều 13 Nghị ịnh này.
+ Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành ược kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán ủ iều kiện theo quy ịnh tại Nghị ịnh này.
+ Đối tượng tham gia ợt chào bán theo quy ịnh tại iểm a khoản 1 Điều 8 Nghị ịnh này.
- Đối với chào bán trái phiếu không chuyển ổi không kèm chứng quyền của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ ầu tư chứng khoán không phải là công ty ại chúng: doanh nghiệp
phải áp ứng các iều kiện quy ịnh tại iểm a, iểm c, iểm d, iểm và iểm e khoản 1 Điều 9 Nghị ịnh số 153/2020/NĐ-CP
- Đối với chào bán trái phiếu chuyển ổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền:
+ Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần.
+ Đối tượng tham gia ợt chào bán theo quy ịnh tại iểm b khoản 1 Điều 8 Nghị ịnh số 153/2020/NĐ-CP lOMoAR cPSD| 42676072
+ Đáp ứng các iều kiện chào bán quy ịnh tại iểm b, iểm c, iểm d và iểm khoản 1 Điều
9 Nghị ịnh số 153/2020/NĐ-CP
+ Các ợt chào bán trái phiếu chuyển ổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ
phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày hoàn thành ợt chào bán gần nhất.
+ Việc chuyển ổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải áp ứng quy
ịnh về tỷ lệ sở hữu của nhà ầu tư nước ngoài theo quy ịnh của pháp luật.
(2) Trình tự và thủ tục chào bán trái phiếu :
Bước 1: Doanh nghiệp phát hành phải xây dựng phương án phát hành trái phiếu trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận ể làm cơ sở cho việc phát hành trái phiếu và công
bố cho các ối tượng mua trái phiếu.
(*) Phương án phát hành trái phiếu phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Thông tin chung về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài chính và kết quả
hoạt ộng kinh doanh của doanh nghiệp;
Mục ích phát hành trái phiếu và phương án sử dụng vốn phát hành trái phiếu;
Khối lượng, loại hình, kỳ hạn, lãi suất danh nghĩa trái phiếu dự kiến phát hành;
Tỷ lệ chuyển ổi, thời hạn chuyển ổi, giá chuyển ổi và biên ộ biến ộng giá cổ phiếu (nếu
có) ối với phát hành trái phiếu chuyển ổi; giá và thời iểm thực hiện mua cổ phiếu ối với phát
hành trái phiếu kèm chứng quyền;
Phương thức phát hành trái phiếu và các tổ chức tham gia bảo lãnh phát hành, bảo lãnh
thanh toán, ại lý phát hành, ại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
Kế hoạch bố trí nguồn và phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu; Các
cam kết khác ối với chủ sở hữu trái phiếu.
(*) Thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu:
Đối với trái phiếu chuyển ổi và trái phiếu kèm chứng quyền: Đại hội ồng cổ ông phê
duyệt phát hành trái phiếu.
Đối với các loại trái phiếu khác, ngoại trừ trường hợp quy ịnh tại iểm a khoản này: Đại
hội ồng cổ ông hoặc Hội ồng quản trị, hoặc Hội ồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê
duyệt phương án phát hành trái phiếu căn cứ vào mô hình tổ chức của doanh nghiệp và quy
ịnh tại Điều lệ doanh nghiệp.
Bước 2: Gửi thông báo bằng văn bản về việc phát hành trái phiếu với Bộ Tài chính.
Tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát
hành phải gửi ăng ký (thông báo) cho Bộ Tài chính ể Bộ Tài chính tổng hợp, theo dõi tình
hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp. 94 lOMoARcPSD| 42676072
Bước 3: Đối với doanh nghiệp phát hành là công ty ại chúng, phải nộp hồ sơ ăng ký
phát hành trái phiếu ến Ủy ban chứng khoán nhà nước và chỉ ược phát hành trái phiếu khi có
ý kiến bằng văn bản của Ủy ban chứng khoán nhà nước.
3.3.3. Quỹ ầu tư a/ Khái niệm và vai
trò của quỹ ầu tư
- Khái niệm: Quỹ ầu tư, hay còn gọi quỹ ại chúng là sản phẩm dịch vụ của công ty quản lý
quỹ, ược thiết lập ể huy ộng vốn (nguồn tiền nhàn rỗi) từ nhiều nhà ầu tư, sau ó nguồn vốn
này mang i ầu tư vào lĩnh vực có khả năng sinh lời cao như cổ phiếu, trái phiếu, chứng
khoán, tiền tệ hoặc bất ộng sản. Để ảm bảo quyền lợi cho nhà ầu tư, quỹ ầu tư ược quản lý
bởi ội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, cũng như ược giám sát bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Trong bối cảnh mức lãi suất tiết kiệm tại ngân hàng không còn hấp dẫn như trước ây,
ầu tư vào quỹ trở thành giải pháp lý tưởng. Khi tham gia các quỹ ầu tư, bạn không cần phải
quá am hiểu về kiến thức ầu tư tài chính, cũng như không cần mất quá nhiều thời gian ể theo
dõi thị trường sát sao. Bởi tài chính của bạn sẽ ược quản lý chặt chẽ bởi chuyên gia dày dạn
kinh nghiệm. Sự có mặt của một người quản lý chuyên nghiệp giúp bạn dễ dàng theo dõi biến
ộng của thị trường, kiểm soát rủi ro nhanh chóng, từ ó tối a hóa lợi nhuận ầu tư.
- Vai trò của quỹ ầu tư:
+ Tài sản ầu tư ược quản lý chuyên nghiệp
Tài sản của bạn sẽ ược quản lý bởi những chuyên gia dày dặn kinh nghiệm trong mảng Tài
chính và Quỹ ầu tư. Nghiên cứu và quản trị rủi ro là kỹ năng rất cần thiết khi ưa ra các quyết
ịnh ầu tư, nhưng hầu hết các nhà ầu tư cá nhân không có ủ thời gian và kiến thức chuyên môn
ể thực hiện. Sự có mặt của một người quản lý quỹ chuyên nghiệp sẽ giúp bạn thường xuyên
theo dõi những biến ộng và rủi ro của thị trường ể tối a hóa lợi nhuận ầu tư.
+ Chủ ộng kiểm soát mục tiêu tài chính
Mỗi nhà ầu tư ều có mục tiêu tài chính riêng, và ộ a dạng của các quỹ ầu tư có thể giúp bạn
linh ộng lựa chọn sản phẩm ầu tư hợp với từng nhu cầu của mình.
Bạn hoàn toàn có thể chọn tham gia các quỹ phục vụ cho các nhu cầu tài chính ở từng thời
iểm, như kế hoạch ầu tư học vấn của con, dự ịnh mua nhà, kế hoạch hưu trí, nguồn thu nhập
thụ ộng, lập quỹ khẩn cấp, kế hoạch nghỉ dưỡng, hoặc ơn giản là tiết kiệm tiền cho một mục
tiêu ngắn hạn. Tóm lại, dù mục tiêu ầu tư của nhà ầu tư là gì, số vốn của là bao nhiêu, quỹ lOMoARcPSD| 42676072
luôn có các sản phẩm phù hợp ể áp ứng và giúp bạn tiếp cận các nghiệp vụ ầu tư mà cá nhân không thể thực hiện.
+ Lựa chọn ầu tư nhiều quỹ cùng một lúc
“Đừng bỏ tất cả trứng vào một rổ”. Một trong những lợi thế chủ yếu của quỹ ầu tư mà các
hình thức ầu tư khác không có là sự cân bằng và a dạng của danh mục ầu tư. Bạn có thể dùng
một phần trong khoản tiền ầu tư của mình cho các quỹ dài hạn, khoản còn lại có thể ược dùng
cho các quỹ chi trả lợi nhuận cố ịnh theo chu kỳ ngắn hơn ể chắc rằng bạn sẽ luôn có một
khoản thu nhập thường xuyên. + Tính linh hoạt và thanh khoản cao
So với các loại hình ầu tư khác như bất ộng sản hay vàng phải òi hỏi vốn lớn và không dễ bán
ngay khi cần, ầu tư vào các quỹ có tính thanh khoản cao hơn do việc hoàn trả số tiền ầu tư rất
thuận tiện. (Ngoại trừ bạn ầu tư vào quỹ ầu tư óng Closed-ended funds – là các quỹ ầu tư cho
phép bán ra và mua lại cố phiếu cũ, nhưng không cho phép phát hành cổ phiếu mới)
Trên thực tế, một số quỹ ầu tư ã có thể hoàn trả số tiền ầu tư ngay lập tức bằng cách
chuyển tiền lại vào tài khoản ngân hàng ã ăng ký ể nhận tất toán. Điều này cũng giống như
bạn bỏ tiết kiệm ngân hàng nhưng lại nhận ược lợi nhuận cao như i ầu tư vậy. Vì thế, quỹ ầu
tư có tính thanh khoản cao còn là một giải pháp tài chính thay thế cho tiết kiệm ịnh kỳ áng cân nhắc.
+ Quản lý rõ ràng và minh bạch
Các công ty quản lý quỹ ầu tư ược quản lý rất nghiêm ngặt bởi Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước và ngân hàng giám sát ộc lập nên toàn bộ quá trình ầu tư ều rất minh bạch và rõ
ràng. Bên cạnh ó, báo cáo chi tiết về các khoản ầu tư ược gửi ến bạn theo ịnh kỳ hàng tháng
hoặc hàng quý. Đây là yêu cầu bắt buộc của mọi công ty quản lý quỹ. Vì vậy, bạn có thể yên
tâm khi ầu tư bởi luôn có các cơ quan chức năng bảo vệ quyền lợi cho nhà ầu tư. b/ Phân loại quỹ ầu tư:
(1) Dựa vào cấu trúc vận ộng vốn
Quỹ óng: Quỹ óng có tính ổn ịnh và thanh khoản cao vì ược phát hành một lần duy
nhất khi huy ộng vốn. Số lượng chứng chỉ quỹ của quỹ óng là cố ịnh và không thể thực hiện giao dịch mua bán.
Quỹ mở: Quỹ mở có tính linh hoạt và thanh khoản cao hơn so với quỹ óng. Quỹ mở
cũng ược thành lập với thời gian không giới hạn. Ngoài ra, các nhà ầu tư quỹ này có thể bán
lại chứng chỉ quỹ (nếu cần) cho các công ty quản lý Quỹ theo giá trị ròng tại thời iểm giao dịch.
(2) Dựa vào nguồn vốn huy ộng 96 lOMoAR cPSD| 42676072
Quỹ công chúng: Quỹ công chúng huy ộng vốn ầu tư, bằng cách phát hành rộng rãi
trên thị trường. Theo ó, quỹ mở và quỹ óng ều là quỹ công chúng. Nhà ầu tư có thể là cá
nhân hoặc pháp nhân, nhưng a số là cá nhân với ầu tư riêng lẻ. Quỹ công chúng giúp nhà ầu
tư giảm thiểu rủi ro và ạt hiệu quả ầu tư trong dài hạn cao.
Quỹ thành viên: Khác với quỹ công chúng, quỹ thành viên bị giới hạn về số lượng và
ối tượng tham gia quỹ. Theo quy ịnh, số lượng thành viên chỉ từ 2-99 thành viên và ây phải
là những nhà ầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Vì lí do này, tính thanh khoản của quỹ
thành viên thấp hơn quỹ công chúng. Bên cạnh ó, mức tối thiểu của vốn góp là 50 tỷ.
Do vốn lớn, nên các nhà ầu tư có thể tham gia kiểm soát ầu tư quỹ.
(3) Dựa vào hình thức tổ chức
Quỹ dạng công ty: Đây là quỹ ược thành lập bởi một công ty, có các nhà ầu tư là cổ
ông. Theo ó cơ quan iều hành cao nhất của quỹ là hội ồng quản trị do các cổ ông (nhà ầu tư)
bầu ra, có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hoạt ộng của quỹ, lựa chọn công ty quản lý quỹ và giám
sát hoạt ộng ầu tư của công ty quản lý quỹ và có quyền thay ổi công ty quản lý quỹ.
Quỹ dạng hợp ồng: Đây là quỹ do công ty quản lý quỹ thành lập, huy ộng vốn và thực
hiện các hoạt ộng ầu tư. Nhà ầu tư là những người góp vốn vào quỹ, nhưng không tham gia vào hoạt ộng ầu tư.
c/ Cách thức hoạt ộng của quỹ ầu tư
Quỹ ầu tư ược thiết kế và vận hành theo quy trình 3 bước như sau:
Bước 1: Huy ộng vốn
Nhà ầu tư tiến hành tham gia bằng cách mua các chứng chỉ quỹ ược công ty quản lý
quỹ phát hành. Chứng chỉ quỹ là một loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu góp vốn của
nhà ầu tư. Khi tham gia, nhà ầu tư có thể ược lợi nhuận hoặc chịu thua lỗ, tùy vào hoạt ộng
ầu tư có thành công hay không. Tuy nhiên, họ không ược can thiệp vào các quyết ịnh ầu tư của Quỹ. Bước 2: Đầu tư
Đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm của công ty quản lý quỹ tiến hành phân tích thị
trường, sau ó ầu tư vào sản phẩm mục tiêu (chứng khoán, bất ộng sản, trái phiếu hoặc cổ
phiếu) ể sinh lời, gia tăng giá trị tài sản.
Bước 3: Định giá, phát hành và mua lại chứng chỉ
Công ty quản lý quỹ tiến hành thẩm ịnh giá trị chứng chỉ quỹ theo công thức:
Giá chứng chỉ quỹ = Tổng giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV)/ Tổng số chứng chỉ quỹ ã phát hành (CCQ) Trong ó: lOMoARcPSD| 42676072
Trường hợp quỹ óng: Giá của chứng chỉ quỹ phụ thuộc vào nhu cầu trên thị trường, tương tự với cổ phiếu.
Trường hợp quỹ mở: Giá của chứng chỉ quỹ bằng NAV/CCQ + phí giao dịch. Đối với quỹ
mở, công ty quản lý quỹ có thể sẽ mua chứng chỉ quỹ, lại từ nhà ầu tư nếu họ có nhu cầu bán
nếu nhà ầu tư bán lại.
Trường hợp quỹ óng: Giá của chứng chỉ quỹ phụ thuộc vào nhu cầu trên thị trường, tương tự với cổ phiếu.
Câu hỏi chương 3
Câu 1: Khái niệm thị trường sơ cấp thứ cấp, mối quan hệ giữa 2 thị trường này? Bình luận
mối quan hệ này trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
Câu 2: Phân biệt mục ích phát hành trái phiếu cổ phiếu với doanh nghiệp.
Câu 3: Trình bày các phương thức phát hành trái phiếu. Bình luận về các phương thức phát
hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam
Câu 4: Trình bày các phương thức phát hành cổ phiếu. bình luận công ty cổ phần vn hiện nay
vẫn chưa tận dụng ược lợi thế phát hành cổ phiếu?
Câu 5: Trình bày các phương thức phát hành cổ phiếu. bình luận công ty cổ phần vn hiện nay
vẫn chưa tận dụng ược lợi thế phát hành cổ phiếu? 98 lOMoARcPSD| 42676072
Bài tập 1
Kho bạc nhà nước phát hành TP bằng hình thức ấu thầu LS ể huy ộng 500 tỷ . Mệnh giá TP
là 500.000 , thời hạn TP là 10 năm. Vào ầu giờ mở thầu ối với tổ chức ấu thầu nhận ược các ơn dự thầu như sau: Đơn vị LS ặt thầu (%)
Giá trị ặt thầu (tỷ ) A 8,21 120 B 8,19 132 C 8,18 158 D 8,08 165 E 7,98 135 F 7,95 114
1. Xác ịnh LS trúng thầu và khối lượng trúng thầu của mỗi ơn vị. Trong trường hợp: a) Đấu thầu kiểu Hà Lan b) Đấu thầu kiểu Mỹ
2. Nếu lãi suất chỉ ạo là 8,17% thì kết quả trên sẽ thay ổi như thế nào ?
3. XĐ số lượng TP mỗi ơn vị mua ược trong 2 hình thức ấu thầu trên, biết rằng giá phát hành
theo phương thức chiết khấu ? Bài tập 2:
Cty CP X phát hành cổ phiếu bằng cách ấu thầu 10 triệu cổ phần, nhận ược các ơn ặt thầu sau: Đơn vị Giá ( ) KL (triệu CP) ) A 34.800 3,5 B 23.900 1,9 C 22.600 2,5 D 21.200 7,2 E 20.900 1,7 F 10.800 1,8
a. Xác ịnh giá và khối lượng trúng thầu của mỗi ơn vị trúng thầu, biết ấu thầu theo cơ chế a giá (Kiểu Mỹ)
b. Tính số tiền mà NĐT B phải nộp thêm, biết giá khởi iểm là 11.500, tỷ lệ ặt cọc là 10%.
Kho bạc nhà nước tổ chức ấu thầu bán trái phiếu ể huy ộng 250 tỷ. Vào giờ mở thầu, kho bạc
nhận ược các ơn dự thầu như sau: lOMoARcPSD| 42676072 Đơn vị Khối lượng Lãi suất Đơn vị Khối lượng Lãi suất (tỷ VNĐ) (%/năm) (tỷ VNĐ) (%/năm) A 40 8,8 E 50 8,3 B 35 8,4 F 15 8,7 C 60 8,0 G 70 8,2 D 25 8,5 H 45 8,6
Xác ịnh ơn vị trúng thầu, khối lượng và lãi suất trúng thầu, lãi suất trúng thầu bình quân?
Nếu thời hạn của trái phiếu là 5 năm, hãy xác ịnh tổng số tiền lãi kho bạc phải trả mỗi năm? Bài tập 3
Công ty CP A tăng vốn iều lệ từ 30 tỷ lên 45 tỷ bằng cách phát hành cổ phiếu bán cho các cổ
ông hiện hữu với giá bán bằng mệnh giá. Biết giá thị trường hiện hành của cổ phiếu là 17.750 ồng/cp. Yêu cầu:
1. Xác ịnh sự giảm giá của cổ phiếu sau nghiệp vụ nói trên?
2. Cổ ông cần có bao nhiêu cổ phiếu cũ ể ược quyền mua 1 cổ phiếu mới?
3. Tính số cổ phiếu 4 cổ ông A,B,C,D ược quyền mua, biết rằng tỷ lệ sở hữu của A trước
khi tăng vốn là 0,24%, B sở hữu 6800 cổ phiếu; C sở hữu 9100 cổ phiếu, tỷ lệ sở hữu của D là 0,312%.
4. Xác ịnh tổng số cổ phiếu hiện có của các cổ ông và số tiền cần thanh toán?
5. Xác ịnh sự thiệt hại bằng tiền của cổ ông A nếu không thực hiện quyền mua cổ phiếu? Bài tập 4
Kho bạc nhà nước tổ chức ấu thầu bán trái phiếu ể huy ộng 250 tỷ, trong ó phân bổ 50 tỷ
cho các nhà thầu không cạnh tranh về lãi suất.
Vào giờ mở thầu, kho bạc nhận ược các ơn dự thầu như sau: Đơn vị Khối lượng Lãi suất Đơn vị Khối lượng Lãi suất (tỷ VNĐ) (%/năm) (tỷ VNĐ) (%/năm) A 40 8,1 E 50 8,7 B 35 Không F 25 Không cạnh tranh cạnh tranh C 60 8,8 G 20 8,4 D 70 8,5 H 30 8,6 I 25 8,3 K 10 8,2 100 lOMoARcPSD| 42676072 Bài tập 5
Công ty CP A tăng vốn iều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu bán cho các cổ ông hiện hữu với
giá bán 10.750 ồng/cp. Biết giá thị trường hiện hành của cổ phiếu là 21.100 ồng/cp. Theo quy
ịnh, cứ 9 cổ phiếu cũ ược quyền mua 4 cổ phiếu mới. Biết rằng tỷ lệ sở hữu của A trước khi
tăng vốn là 0,25%, B sở hữu 7200 cổ phiếu tương ứng với tỷ lệ sở hữu 0.1%; C sở hữu 9800
cổ phiếu, tỷ lệ sở hữu của D là 0,41%. Yêu cầu:
1. Xác ịnh sự giảm giá của cổ phiếu sau nghiệp vụ nói trên?
2. Xác ịnh số vốn iều lệ ban ầu và số vốn iều lệ tăng thêm của công ty?
3. Tính số cổ phiếu 4 cổ ông A,B,C,D ược quyền mua?
4. Xác ịnh số cổ phiếu tăng thêm của các cổ ông và số tiền cần thanh toán?
5. Xác ịnh sự thiệt hại bằng tiền của cổ ông A nếu không thực hiện quyền mua cổ phiếu? Bài tập 6
Kho bạc nhà nước tổ chức ấu thầu bán trái phiếu ể huy ộng 200 tỷ. Vào giờ mở thầu, kho bạc
nhận ược các ơn dự thầu như sau: Đơn vị Khối lượng Lãi suất Đơn vị Khối lượng Lãi suất (tỷ VNĐ) (%/năm) (tỷ VNĐ) (%/năm) A 30 8.4 E 40 8.1 B 20 7.8 F 35 8.3 C 25 7.9 G 15 7.7 D 45 8.2 H 20 8.0
Xác ịnh ơn vị trúng thầu, khối lượng và lãi suất trúng thầu, lãi suất trúng thầu bình quân?
Nếu thời hạn của trái phiếu là 3 năm, hãy xác ịnh số tiền lãi kho bạc phải trả mỗi năm? Bài tập 7
Công ty CP A tăng vốn iều lệ từ 32 tỷ lên 50 tỷ bằng cách phát hành cổ phiếu bán cho các cổ
ông hiện hữu với giá bán bằng mệnh giá. Biết giá thị trường hiện hành của cổ phiếu là 19.750 ồng/cp. Yêu cầu:
1. Xác ịnh sự giảm giá của cổ phiếu sau nghiệp vụ nói trên?
2. Cổ ông cần có bao nhiêu cổ phiếu cũ ể ược quyền mua 1 cổ phiếu mới?
3. Tính số cổ phiếu 4 cổ ông A,B,C,D ược quyền mua, biết rằng tỷ lệ sở hữu của A trước
khi tăng vốn là 0.105%, B sở hữu 5280 cổ phiếu; C sở hữu 8350 cổ phiếu, tỷ lệ sở hữu của D là 0.312%.
4. Xác ịnh số cổ phiếu tăng thêm của các cổ ông và số tiền cần thanh toán? lOMoAR cPSD| 42676072
5. Xác ịnh sự thiệt hại bằng tiền của cổ ông A nếu không thực hiện quyền mua cổ phiếu?
Bài 8 :Công ty cổ phần Hưng Phú có tính hình tài chính như sau:
1. Tình hình phát hành cổ phiếu: a. cổ phiếu thường:
Số lượng CP ược phép phát hành:1.200.000 cp
Số lượng cổ phiếu ã phát hành :650.000 cp với mệnh giá 10 000 /cp b. cổ phiéu ưu ãi:
- Số lượng cp ã phát hành :15.000 cp với mệnh giá 15.000 /cp, cổ tức 10%/năm 2.
Ngày 15/2/N, công ty hành thêm CPT cho các cổ ông thường hiện hữu với ti lệ
2 cp mà cô ông hiện có c thêm 1 cp.Việc phành thêm cp ã hoàn thành vào ngày 25/2/N 3.
Theo số liệu kế toán ngày 30/9/N của cty:
Vốn cổ ông là 17 458 triệu ông trong ó: vốn góp là 9750 triệu ồng Yêu cầu:
1.xác ịnh số lượng cp ang luu hành của cty ngày 30/9.N
2.ngày 1/2/N,ông C ang năm giữ 13 000 CPT của cty.Hãy x % quyền sở huu của ông C
trc và sau khi cty fat hành them cp?
3.x giá trị sổ sách 1 CPT của cty ngày 30/9/N?
4.nếu ngày 5/10/N cty lại mua lại 50 000 cp voi' giá 35 000 /cp thì giá trị sổ sách 1 CPT của cty sẽ thay ổi ntn?
Nếu tháng 3/N+1 cty bán toàn bộ số cp ã mua lại vào ngày 5/10/N vói giá 60 000 /cp
thì giá trị sổ sách 1 CPT của cty là bnhiu? Biết rằng công ty chi tra cổ tức cho cổ ông uu ãi ầy ủ 102 lOMoARcPSD| 42676072 CHƯƠNG 4
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THỨ CẤP
4.1. Đặc iểm và cấu trúc của TTCK thứ cấp
4.1.1. Khái niệm, ặc iểm, vai trò của thị trường chứng khoán thứ cấp - Khái nệm:
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch những chứng khoán ã ược phát hành trên thị trường
chứng khoán sơ cấp. Thị trường này ảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán ã ược
phát hành. Đây chính là nơi trao ổi, mua bán những chứng khoán ã ược phát hành. Nhà ầu tư
mua i bán lại chứng khoán nhằm vào 1 trong các mục ích: hưởng chênh lệch giá, cất giữ tài
sản tài chính và nhận một khoản thu nhập cố ịnh hàng năm. - Vai trò:
Góp phần cung cấp thị trường, tạo ra các iều kiện dễ dàng ể bán những công cụ tài
chính trên thị trường chứng khoán sơ cấp.
Thị trường thứ cấp xác ịnh giá của mỗi loại chứng khoán mà công ty phát hành bán
trên thị trường sơ cấp. lOMoARcPSD| 42676072
Thị trường thứ cấp tạo tính thanh khoản cho các cổ phiếu ã phát hành trên thị trường sơ cấp. - Đặc iểm:
+ Thị trường này có tính chất cạnh tranh hoàn hảo.
Việc mua bán chứng khoán ược thực hiện chủ yếu thông qua việc cạnh tranh. Giá
chứng khoán hình thành trên cơ sở cung - cầu, không một người hoặc 1 tổ chức nào ó có
quyền áp ặt, hay ịnh giá ộc oán theo ý mình ược.
Thông tin trên thị trường ều ược công khai và công bố kịp thời cho mọi thành viên trên thị trường và công chúng.
+ Thị trường có tính liên tục
Thị trường thứ cấp ược coi là thị trường có tính liên tục bởi thị trường này ã tạo ra cơ
hội cho các nhà ầu tư mua, bán chứng khoán 1 cách thường xuyên.
Các chứng khoán ược niêm yết sẽ giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, những
chứng khoán chưa niêm yết ược giao dịch ở thị trường phi tập trung (Over The Counter market market - OTC market).
Tại thị trường này, giao dịch ược thực hiện theo các thủ tục và nguyên tắc xác ịnh, ảm
bảo 1 khối lượng lớn các giao dịch có thể ược giải quyết 1 cách nhanh chóng.
+ Khối lượng và nhịp ộ giao dịch lớn hơn gấp nhiều lần so với thị trường chứng khoán sơ cấp.
Sau khi chứng khoán ược phát hành thường ược mua i bán lại rất nhiều lần trên thị
trường chứng khoán thứ cấp nhất là với cổ phiếu.
+ Hoạt ộng chủ yếu của thị trường chứng khoán thứ cấp là nhà ầu tư thực hiện chuyển
giao quyền sở hữu cùng với tiền cho nhau.
4.1.2. Cấu trúc -
Theo tính chất tổ chức trong thị trường: có thể chia thành thị trường chứng khoán phi
tập trung và thị trường chứng khoán tập trung: (1)
Thị trường chứng khoán tập trung là nơi thực hiện việc mua bán các loại chứng
khoán ã niêm yết ược tổ chức một cách chặt chẽ. Hình thái iển hình của thị trường chứng
khoán tập trung chính là Sở Giao dịch Chứng khoán (Stock exchange).
Thường chỉ có chứng khoán của những doanh nghiệp có uy tín, doanh nghiệp lớn
mới ủ tiêu chuẩn niêm yết ể thực hiện việc mua bán trên thị trường này. Việc giao dịch chủ
yếu ược thực hiện qua phương thức khớp lệnh tập trung. 104 lOMoARcPSD| 42676072 (2)
Thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC market - Over The Counter market)
là thị trường giao dịch các chứng khoán chưa ược niêm yết của các công ty chứng khoán thực
hiện qua mạng iện thoại, iện tín. -
Theo các loại hàng hóa giao dịch trên thị trường: Có thể chia ra thành thị trường cổ
phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường chứng khoán.
4.2. Sở giao dịch CK
4.2.1. Khái niệm SGD
Sở giao dịch chứng khoán là một pháp nhân ược thành lập theo quy ịnh của pháp luật
thực hiện việc tổ chức giao dịch chứng khoán cho chứng khoán của tổ chức phát hành ủ iều
kiện niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán.
Xem xét theo tính chất tổ chức thi trường, Sở giao dịch thị trường chứng khoán tập trung,
trong ó việc giao dịch chứng khoán ược thực hiện tại một ịa iểm tập trung là sàn giao dịch
hay qua hệ thống máy tính do các thành viên giao dịch của sở thực hiện. Các chứng khoán
ược giao dịch tại sở giao dich chứng khoán của các công ty có uy tín, công ty lớn áp ứng iều
kiện hay tiêu chuẩn niêm yết.
Chức năng chủ yếu của sở giao dịch chứng khoán là tổ chức, quản lí, giám sát ể ảm
bảo cho việc mua bán chứng khoán ở sở giao dịch ược thực hiện một cách công bằng, công
khai, minh bạch và trôi chảy thông suốt. Chức năng của sở giao dịch chứng khoán ược thực
hiện ở nội dung chủ yếu sau: -
Cung cấp bảo ảm cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc giao dịch chứng khoán: Cung cấp
ịa iểm và hệ thống giao dịch. Đảm bảo cho việc giao dịch chứng khoán diễn ra thông suốt ,
tuân thủ úng các quy ịnh của quy chế, pháp luật về giao dịch chứng khoán và giá cả giao
dịch ược thực hiện công khai. -
Tổ chức niêm yết và giám sát các chứng khoán niêm yết, các tổ chức niêm yết: Sở
giao dịch thiết lập và duy trì các chuẩn mực cao ối với các chứng khoán ược niêm yết,
thường khi giám sát các hoạt ộng của các công ty, tổ chức niêm yết và yêu cầu các tổ chức
này thực hiện công bố thông tin ầy ủ, chính xác, kịp thời và công bằng theo quy ịnh cảu
pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của các nhà ầu tư. -
Tổ chức giám sát chặt chẽ quá trình giao dịch chứngkhoán ảm bảo cho các giao dịch
hoạt ộng úng quy chế, công bằng, công khai, minh bạch và làm cho giá cả chứng khoán hình
thành, ược xác ịnh công khai hợp thức. Mặt khác phải kịp thời phát hiện và ngăn chặn các
hành vi, hoạt ộng phi pháp. lOMoARcPSD| 42676072 -
Giám sát chặt chẽ những người tham dự vào quá trình giao dịch: Sở giao dịch chứng
khoán thường xuyên giám sát chặt chẽ các thành viên của Sở giao dịch và các tổ chức và
các tổ chức khác liên quan ến quá trình giao dịch ảm bảo cho thị trường hoạt ộng an toàn và
hiệu quả nhằm duy trì sự tin tưởng của nhà ầu tư với tị trường.
Sở giao dịch không trực tiếp ấn ịnh giá cho bắt kyd loại chứng khoán nào ang ược
mua bán ở sở giao dịch chứng khoán ó. Giá chứng khoán ở sở giao dịch phụ thuộc vào cung
cầu chứng khoán ó tại một thời iểm nhất ịnh. Sở giao dịch chie ưa ra các quy ịnh nhằm tạo
iều kiện thuận lợi cho cung và cầu chứng khoán gặp nhau.
4.2.2. Chức năng và vai trò của SGD - Chức năng (1)
Thị trường giao dịch chứng khoán có chức năng phân phối lại những nguồn vốn giữa các nhà ầu tư
Đối với các nhà ầu tư, việc ầu tư vào chứng khoán ể nhằm tìm kiếm lợi nhuận là một
nhu cầu tất yếu. Trong quá trình ầu tư, nhà ầu tư cố gắng ầu tư vào những lĩnh vực mang lại
lợi nhuận cao nhất và rút khỏi những lĩnh vực mang lại ít lợi nhuận hoặc không mang lại lợi
nhuận một cách nhanh nhất. Thị trường giao dịch với chức năng phân phối lại của mình tạo
thuận lợi cho các nhà ầu tư thực hiện ược iều này. Chức năng chính của sở giao dịch chứng
khoán là tạo iều kiện thuận lợi cho các giao dịch chứng khoán diễn ra suôn sẻ. Những sự thay
ổi giá cả lên xuống giúp cho các nhà ầu tư có thể dự oán ược những lựa chọn ầu tư mang ến lợi ích cho họ. (2)
Thị trường giao dịch chứng khoản có chức năng xác ịnh giá thị trường của chứng khoán
Đây là chức năng quan trọng của thị trường giao dịch chứng khoán. Trong nền kinh tế
thị trường thì giá cả của hàng hóa ược xác ịnh dựa trên mối quan hệ cung cầu. Trên thị trường
giao dịch chứng khoán, các giao dịch chứng khoản diễn ra thường xuyên và có tính liên tục
tuân theo quan hệ cung cầu. Trên cơ sở quan hệ cung cầu liên tục ó, giá thị trường của chứng
khoán ược xác ịnh một cách chính xác nhất. Việc xác ịnh chính xác giá thị trường của chứng
khoán có ý nghĩa quan trọng thể hiện ở các mặt sau ây:
Một là, giá thị trường có ý nghĩa trong việc xác ịnh chỉ số chứng khoán – kim chi nam
cho nền kinh tế của một quốc gia. Nhìn vào kim chỉ nam này các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có thể nắm ược khá rõ sự phát triển của nền kinh tế, thông qua ó ể có những chính sách phù hợp; 106 lOMoAR cPSD| 42676072
Hai là, giá thị trường có ý nghĩa quan trọng ối với tổ chức phát hành khi muốn phát
hành chứng khoán bổ sung bởi lẽ giá bán chứng khoán trong ợt phát hành bổ sung dựa trên
giá thị trường tại thời iểm ó. Cuối cùng, việc xác ịnh chính xác giá thị trường còn có ý nghĩa
quan trọng ối với những nhà ầu tư khi quyết ịnh ầu tư vào chứng khoán, giúp họ ưa ra những
quyết ịnh ầu tư, không ầu tư kịp thời và úng ắn;
Ba là, thị trường giao dịch có chức năng tạo tính thanh khoản cao cho các chứng khoán.
Tính thanh khoản là khả năng chuyển hóa thành tiền một cách nhanh chóng của các loại chứng
khoán. Nhờ có thị trường giao dịch mà các chứng khoán ược niêm yết và giao dịch ở ó có thể
ược mua i, bán lại dễ dàng, thông qua ó các nhà ầu tư có thể thu hồi vốn ể phục vụ nhu cầu
bản thân hoặc chuyển hướng ầu tư vào lĩnh vực khác một cách nhanh chóng. Những chứng
khoán không ủ iều kiện niêm yết và giao dịch tại thị trường giao dịch chứng khoán sẽ có tính thanh khoản kém hơn.
Bốn là, sở giao dịch chứng khoán cũng là nơi cung cấp cho các công ty ược niêm yết
nguồn hình thành vốn. Các doanh nghiệp ược niêm yết trên thị trường chứng khoán nào thì
có thể phát hành và bán cổ phiếu tại thị trường ó. Để tham gia vào các giao dịch này, các công
ty niêm yết cần phải tuân thủ theo các quy tắc và các yêu cầu của thị trường. Các sở giao dịch
chứng khoán bảo vệ lợi ích của cả người mua và người bán bằng cách ảm bảo chuyển giao
tiền úng lúc. Các thành viên tham gia thị trường chứng khoán ược yêu cầu hoạt ộng trong giới
hạn giao dịch cụ thể ược quy ịnh bởi cơ quan quản lý của sở giao dịch chứng khoán. Tốc ộ
và tính minh bạch là rất quan trọng ối với tất cả các giao dịch diễn ra trên thị trường chứng
khoán. Các công ty ược niêm yết trên thị trường chứng khoán phải cung cấp các thông tin
như hiệu quả kinh doanh, giá cổ phiếu, cổ tức của công ty và các thông tin khác. Những thông
tin này là nền tảng ể các nhà ầu tư dựa vào trước khi họ thực hiện những bước ầu tư vào công ty.
- Vai trò của Sở giao dịch chứng khoán.
Thực ra Sở giao dịch chứng khoán có các vai trò chính như: huy ộng vốn cho các dự
án công của Chính phủ; huy ộng vốn cho doanh nghiệp; kiến tạo môi trường ầu tư an toàn,
minh bạch, thanh khoản tốt hơn cho nhà ầu tư; o lường “sức khỏe” của toàn bộ nền kinh tế,…
Sở có quyền hạn ban hành các quy chế về niêm yết, giao dịch, công bố thông tin. Trong trường
hợp xảy ra bất ổn phát sinh, Sở có quyền tạm ngừng, ình chỉ hoặc hủy bỏ giao dịch nhằm mục
tiêu bảo vệ quyền lợi cho người ầu tư. Khi thành viên giao dịch nhận thiệt hại do Sở, Trung
tâm giao dịch chứng khoán gây ra thì cơ quan này phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người lOMoAR cPSD| 42676072
bị hại. Sở giao dịch chứng khoán vừa là môi trường ầu tư vừa bảo vệ quyền và lợi ích cho
người ầu tư. Cụ thể như sau: (1)
Tạo tính thanh khoản cho chứng khoán
Tính thanh khoản của chứng khoán là khả năng cguyeern ổi thành tiền mặt của các chứng
khoán. Đây là một trong những yếu tố háp dẫn hàng ầu ối với các nhà ầu tư. Các nhà ầu tư có
thể chuyển ổi thành tiền mặt cho chứng khoản mà họ sở hữu khi họ muốn. Điều này ảm bảo
tính linh hoạt và an toàn khi ầu tư Sở gia dịch chứng khoán càng hoạt ộng sôi nổi và có hiệu
quả bao nhiêu thì càng làm tăng tính thanh khoản của các loại chứng khoản. (2)
Sở giao dịch chứng khoán huy ộng vốn cho doanh nghiệp thúc ẩy các
doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt và hiệu quả
Sở giao dịch chứng khoán không làm tăng nguồn vốn của nền kinh tế nhưng nhờ có
nó mà thị trường phát hành có thể huy ộng ược văn cho các chủ thể phát hành. Như vậy, các
nhà phát hành ã huy ộng ược và sử dụng vốn huy ộng ể mở rộng sản xuất kinh doanh giúp
nền kinh tế tăng trưởng.
Mặt khác thì trường chứng khoán buộc các doanh nghiệp phải công khai báo cáo tài
chính, kết quả hoạt ộng kinh doanh qua ó công chủng tỏ cơ hội ánh giá khả năng kinh doanh
của các doanh nghiệp ể lựa chọn ầu tư. Nhà ầu tư chỉ mua những chứng khoản của các công
ty làm ăn có lợi nhuận. Vì vậy, muốn tồn tại ược không có cách nào khác là doanh nghiệp
phải làm sao ể sử dụng ồng vốn có hiệu quả nhất. (3)
Sở giao dịch chứng khoán môi trường giúp kích thích tiết kiệm, ầu tư
Đây là nơi mà nhà ầu tư có thể kiếm lời từ chênh lệch gia, ẩn chứa tủi ro lớn nhưng lợi
nhuận em lại cũng có thể là rất cao. Hơn nữa, ây còn là một môi trường ầu tư lành mạnh, ược
bảo ảm bảo bằng pháp luật và cả sự bảo hộ của nhà nước. Các cơ hội ầu tư trên Sở giao dịch
chứng khoán cũng rất phong phú với nhiều loại hàng hóa ược giao dịch.
Ở Việt Nam, từ trước ến nay, người dân thường có thói quen "tích lũy làm giàu" chứ
ít người dung tiiền nhàn rỗi ể kinh doanh hoặc ầu tư trên thị trường chứng khoán. Khi Sở giao
dịch chứng khoán ra ời ã khuyến khích người dẫn sử dụng tiền tiết kiệm tích cực hiệu quả
phát huy tối a tác dụng của ộng tiền bằng cách góp vốn cổ phần vào công ty và trở thành cổ
ông. Người ầu từ không cần có chuyên môn về lĩnh vực ầu tư, am hiểu về các khâu sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp mà họ ầu tư nhưng họ vẫn cố thể tham gia Sở giao dịch chứng
khoán với sự giúp ỡ của các chuyên gia chứng khoán làm môi giới. 108 lOMoARcPSD| 42676072
4.2.3. Hình thức sở hữu và cơ cấu tổ chức SGD
a/ Hình thức sở hữu
Sở giao dịch chứng khoán là một tổ chức ược thành lập theo quy ịnh của pháp luật. Trên thế
giới có ba mô hình tổ chức sở giao dich chứng khoán: *
Hình thức sở hữu nhà nước: Theo mô hình này chính phủ ứng ra thành lập, quản lý và
sở hữu toàn bộ hay một phần vốn của sở giao dịch chứng khoán.
Ưu iểm: Thích hợp trong giai oạn ầu và phát triển của thị trường chứng khoán ở những
nước ang phát triển. Mặt khác, ây là mô hình tổ chức phi lợi nhuận, nên bảo vệ quyền lợi của
nhà ầu tư. Hơn nữa trong những trường hợp cần thiết, Nhà nước có thể kịp thời áp dụng các
biện pháp ể ảm bảo cho thị trường hoạt ộng ổn ịnh và lành mạnh. Tuy nhiên, khi thị trường ã
phát triển ở mức ộ nhất ịnh hình thức này cũng bộc lộ những hạn chế như: Sở giao dịch thiếu
tính ộc lập, thiếu sự năng ộng, chi phí cao, thiếu tính hiệu quả. * Hình thức sở hữu thành
viên: Theo mô hình này Sở giao dịch chứng khoán là tổ chức phi lợi nhuận, các thành viên
của sở mà thông thường là các công ty chứng khoán là người sở hữu, quản lý trực tiếp Sở
giao dịch. Hình thức tổ chức này phát huy ược tính chủ ộng của sở giao dịch với tư cách là
một tổ chức tự quản ồng thời cũng làm cho sở giao dịch hoạt ộng linh hoạt hơn, giảm ược chi
phí và tăng ược hiệu quả hoạt ộng. Tuy nhiên, trong iều kiện hiện nay sở giao dịch chứng
khoán ở các nước ang phải ối mặt với cuộc cạnh tranh cao trong ngành kinh doanh chứng
khoán trên phạm vi toàn cầu, mô hình sử hữu thành viên tỏ ra thiếu tính linh hoạt khi cần thiết. *
Hình thức công ty cổ phần: Đây là mô hình tổ chức sở giao dịch chứng khoán hoạt ộng
vì mục tiêu lợi nhuận., Thông thường trong thời kỳ ầu chuyển ổi mô hình sở hữu, nhiều sở
giao dịch chứng khoán ược tổ chức dưới hình thức cong ty cổ phần nội bộ. Theo hình thức
này cổ ông của sở giao dịch thường chỉ giới hạn trong phạm vi là các tổ chức tài chính lớn
như các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính và các tổ chức
bảo hiểm. Khi sở giao dịch ã hoạt ộng ổn ịnh và phát triển ở mức ộ nhất ịnh sẽ chuyển sang
hình thức công ty cổ phần ại chúng và khi ó sở sẽ phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng
và có thể thực hiện niêm yết cổ phiếu. hình.
Ưu iểm của mô hình này là phát huy cao ược tính ộc lập, năng ộng của sở giao dịch,
thúc ẩy nâng cao ược trình ộ quản lý, năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt ộng cảu sở. Tuy
vậu tổ chức theo mô hình này thì cơ chế quản lý sở giao dịch chứng khoán phức tạp hơn,
nhiều nhà kinh tế cũng ã cảnh báo mô hình này nếu thực hiện quản lý không tốt có thể xảy ra
xung ột về lợi ích giữa sở giao dịch và nhà ầu tư. lOMoAR cPSD| 42676072
b/ Cơ cấu tổ chức sở giao dịch chứng khoán
Mặc dù có những mô hình tổ chức khác nhau và từ ó việc tổ chức của mỗi sở giao dịch chứng
khoán cũng có những ặc iểm riâng biệt, nhưng nhìn chung cơ cấu tổ chức của một sở giao
dịch có những bộ phận chủ yếu theo sơ ồ sau: - Hội ồng quản trị
Hội ồng quản trị là cơ quan quản lý sở giao dịch. Thông thường ở các nước hội ồng quản trị
có quyền ưa ra các quyết ịnh liên quan ến quản trị hoạt ộng của sở giao dịch như:
+ Đình chỉ và rút giấy phép thành viên
+ Chấp thuận hay ình chỉ và huỷ bỏ niêm yết các chứng khoán
+ Quản lý ngân sách, thu, chi hàng năm của sở giao dịch
+ Ban hành và sửa ổi các quy chế hoạt ộng của sở giao dịch
+ Giám sát hoạt ộng của các thành viên
+ Sử phạt các hành vi vi phạm quy chế của sở giao dịch
Hội ồng quản trị gồm một số lượng thành viên nhất ịnh, trong ó bao gồm chủ tịch và một hay
một số phó chủ tịch. Thông thường ở các nước, trong thành phần của hội ồng quản trị ược cơ cấu như sau:
+ Các thành viên hội ồng quản trị ại diện cho các công ty thành viên. Số thành viên
hội ồng quản trị này ược bầu chọn tại Đại hồi ồng thành viên của sở giao sịch chứng khoán.
+ Các thành viên Hội ồng quản trị ại diện cho công chúng. Số thành viên này không phải là
người của các công ty chứng khoán thành viên. Số thành viên ại diện cho công chúng trong
Hội ồng quản trị phải có kiến thức, kinh nghiệm cũng như quan tâm ến sự phát triển thị trường
chứng khoán, số thành viên này cung do các công ty chứng khoán thành viên bầu chọn tại
Đại hội ồng thành viên. Việc cơ cấu các thành viên ại diện cho công chúng trong hội ồng
quản trị nhằm bảo vệ người ầu tư và lợi ích công cộng, ảm bỏ tính ộc lập công bằng của quá
trình ra quyết ịnh của hội ồng quản trị.
+ Các thành viên của hội ồng quản trị là giám ốc iều hành. Số thành viên này do chủ tịch hội
ồng quản trị lựa chọn bổ nhiệm và ược sự chấp thuận của các thành viên khác trong Hội ồng
quản trị hay của Đại hội ồng thành viên của sở giao dịch theo quy ịnh trong iều lệ của sở giao dịch.
Đối với sở giao dịch chứng khoán do chính phủ ứng ra thành lập, thông thường Chủ tịch và
phó Chủ tịch Hội ồng quản trị là người do chính phủ bổ nhiệm, ngoài ra trong hội ồng quản
trị còn có một số thành viên khác ại diện của chính phủ. - Ban giám ốc iều hành
Ban giám ốc iều hành chịu trách nhiệm iều hành hoạt ộng hàng ngày của sở giao dịch 110 lOMoAR cPSD| 42676072
Ban giám ốc iều hành bao gồm giám ốc mà thông thường là phó chủ tịch Hội ồng quản trị
kiêm nhiệm chức vụ này và các phó giám ốc khác.
- Các ban, phòng của sở giao dịch chứng khoán.
Để thực hiện chức năng của mình Sở giao dịch tổ chức các ban, phòng chức năng.
tuỳ theo quy mô, ặc iểm hoạt ộng của thị trường mà sở giao dịch tổ chức các bộ phận cụ thể,
có thể thấy một số iểm chung sau:
+ Các ban của sở giao dịch : Việc tổ chức các Ban là nhằm thực hiện các chức năng tư vấn
hỗ trợ cho hội ồng quản trị và ban giám ốc iều hành trong một lĩnh vực nhất ịnh chẳng hạn
sỉư giao dịch chứng khoán Hàn quốc tổ chức các ban: Ban tư vấn về công bố thông tin của
công ty, Ban họat ộng thị trường, Ban tư vấn các công cụ phát sinh, Ban tư vấn quốc tế hoá
thị trường chứng khoán, Ban kỷ luật.
+ Các phòng chức năng: Các phòng này thực hiện các nghiệp vụ hoạt ộng hành ngày
của sở giao dịch, thông thường việc tổ chức các phòng ban ược dựa trên cơ sở 3 khối lượng công việc chủ yếu sau:
Các phòng chuyên môn: Phòng giao dịch Phòng thành viên Phòng niêm yết
Phòng giám sát thị trường Các phòng hỗ trợ
Phòng kế hoạch và nghiên cứu
Phòng hệ thống iều hành Phòng ối ngoại
Các phòng hành chính nhân sự
4.2.4. Niêm yết chứng khoán a/ Khái
niệm và phân loại niêm yết
Niêm yết chứng khoán là việc ưa các loại chứng khoán có ủ tiêu chuẩn vào giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán.
Đây là quá trình sở giao dịch xem xét yêu cầu của tổ chức phát hành có áp ứng ủ tiêu chuẩn
hay iều kiện ể chứng khoán ó ược chấp thuận ưa vào danh sách chứng khoán ược mua bán ở
sở giao dịch chứng khoán hay không? lOMoAR cPSD| 42676072
Việc niêm yết chứng khoán ối với sở giao dịch, chủ yếu là nhằm lựa chọn các loại chứng
khoán chất lượng cao ưa vào giao dịch ể ảm bảo cho sự hoạt ông của sở giao dịch ổn ịnh và
bảo vệ lợi ích, tạo lòng tin của công chúng ối với sở giao dịch chứng khoán.
Có thẻ phân biệt một số loại niêm yết sau ây:
- Niêm yết lần ầu: Là việc chấp thuận cho phép chứng khoán của một tổ chức chấp hành lần
ầu tiên ược ưa ra giao dịch tại sở giao dịch khi tổ chức phát hành ó áp ứng ược yêu cầu niêm yết.
- Niêm yết bổ sung: là việc chấp thuận cho phép tổ chức niêm yết (tổ chức phát hành ã có
chứng khoán ược niêm yết ) ược niêm yết số cổ phiếu mới phát hành thêm ể tang vốn hay
vì các mục ích khác như trả cổ tức bằng cổ phiếu, chuyển ổi trái phiếu thành cổ phiếu .v.v.v.
- Niêm yết toàn phần và niêm yết từng phần.
Niêm yết toàn phần là việc niêm yết tất cả các cổ phiếu sau khi ã phát hành ra công
chúng trên một sở giao dịch chứng khoán.
Niêm yết từng phần là việc niêm yết một phần trong tổng số chứng khoán ã phát hành ra
công chúng của lần phát hành ó phần còn lại không hoặc chưa ược niêm yết. Niêm yết từng
phần thường diễn ra ở các công ty lớn do chính phủ kiểm soát, phần chứng khoán phát hành
ra thị trường do các nhà ầu tư cá nhân nắm giữ ược niêm yết, còn phần nắm giữ của chính
phủ hoặc tổ chức ại diện cho chính phủ nắm giữ chưa ược niêm yết.
- Niêm yết cửa sau: là trường hợp một tổ chức niêm yết chính thức sáp nhập, liên kết hoặc
tham gia vào hiệp hội với một tổ chức, nhóm không niêm yết và kết quả là các tổ chức không
niêm yết ó nắm ược quyền kiểm soát tổ chức niêm yết.
- Niêm yết lại: Là việc cho phép tổ chức phát hành tiếp tục niêm yết trở lại các chứng khoán
trước ây ã bị huỷ bỏ niên yết vì các lý do không áp ứng ược các tiêu chuẩn duy trì niêm yết.
- Thay ổi niêm yết: Trường hợp này sảy ra khi có sự thay ổi tên, tách hoặc gộp cổ phiếu của
công ty niêm yết. Khi ó công ty phải gửi ơn xin thay ổi niêm yết cho sở giao dịch chứng khoán.
- Niêm yết chéo: Là chứng khoán của một công ty niêm yết ở sở giao dịch chứng khoán này
ồng thời cũng niêm yết ở sở giao dịch chứng khoán khác thường ở nước ngoài ví dụ cổ phiếu
của sony vừa niêm yết ơ TOKYO vừa niêm yết ở New York.
b/ Tiêu chuẩn hay iều kiện niêm yết
Thông thường, tiêu chuẩn niêm yết ở các nước dựa trên cơ sở các yêu cầu chủ yếu sau: -
Thời gian hoạt ộng của công ty: Yêu công công ty phải có thời gian hoạt ộng liên tục trong
một năm nhất ịnh tính ến thời iểm xin niêm yết, ở nhiều nước quy ịnh công ty niêm yết phải 112 lOMoAR cPSD| 42676072
có thời gian hoạt ộng tối thiểu từ 3- 5 năm, hoặc cổ phiếu ã ược giao dịch trên thị trường chứng khoán OTC
- Quy mô vốn: Yêu cầu ặt ra ối với công ty niêm yết phải có số vốn góp vốn cổ ông ở mức
nhất ịnh ủ lớn ể tạo cơ sở tiềm lực tài chính mạnh của công ty,
- Phân phối quyền sở hữu cổ phần: Nhiều sở giao dịch quy ịnh công ty niêm yết phải có một
số lượng cổ ông ở mức tối thiểu nhất ịnh hoặc tỷ lệ tối thiểu về cổ phần do công chúng nắm giữ.
- Hiệu quả hoạt ộng của công ty: Một sở giao dịch yêu cầu công ty muốn ược niên yết phải ạt
ược số lợi nhuận trước thuế ở mức ộ nhất ịnh ở năm gần nhất hoặc một số năm gần nhất tính
ến thời iểm xin niêm yết.
c/ Những iểm lợi và bất lợi ối với doanh nghiệp ược niêm yết chứng khoán ở sở
giao dịch chứng khoán.
Khi một doanh nghiệp có khả năng ủ tiêu chuẩn ược niêm yết chứng khoán ở sở giao dịch
chứng khoán, ể i ến quyết ịnh này òi hỏi chủ doanh nghiệp và người lãnh ạo doanh nghiệp
phải xem xét cân nhắc những iểm lợi và những iểm bất lợi khi quyết ịnh thực hiện niêm yết
chứng khoán. Theo kinh nghiệm ở nhiều nước và thực tế ở nước ta hiện nay cho thấy khi một
doanh nghiệp ược niêm yết chứng khoán ở sở giao dịch chứng khoán thì có những iểm lợi và bất lợi sau. * Những iểm lợi
- Làm tăng uy tín của doanh nghiệp tạo iều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong kinh doanh.
Doanh nghiệp ược niêm yết chứng khoán là doanh nghiệp áp ứng ầy ủ các yêu cầu về tiêu
chuẩn do sở giao dịch chứng khoán ề ra, nói chung phải là doanh nghiệp có khả năng kinh
doanh vững vàng và tình hình tài chính lành mạnh vì vậy khi một doanh ngiệp ược niêm yết
chứng khoán sẽ làm tăng sự tin tưởng vào doanh nghiệp của người ầu tư cũng như của những
người có quan hệ với doanh nghiệp. Mặt khác, nhiều người biết ến doanh nghiệp hơn. Vì thế
doanh nghiệp có iều kiện thuận lợi hơn trong hoạt ộng kinh doanh.
- Làm tăng tính thanh khoản ối với chứng khoán của doanh nghiệp.
Chứng khoán của doanh nghiệp ược niêm yếtở sở giao dịch chứng khoán tạo ra sự hấp dẫn
ối với nhiều người ầu tư, từ ó việc giao dịch chứng khoán của doanh nghiệp ược thuận lợi
hơn, người ầu tư sãn sàng chuyển ổi chứng khoán thành tiền. - Tạo iều kiện cho doanh nghiệp
dễ dàng huy ộng vốn với chi phí thấp. lOMoAR cPSD| 42676072
Một doanh nghiệp ược niêm yết chứng khoán ở sở giao dịch chứng khoán sẽ làm tăng sự tin
tưởng của người ầu tư ối với doanh nghiệp. Vì thế khi doanh nghiệp cần thêm vốn có thể dễ
dàng phát hành chứng khoán mới ra công chúng ể huy ộng vốn vì nhiều người muốn mua
chứng khoán của doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp có thể giảm bớt chi phí phát hành
như chi phí quảng cáo, hoa hồng cho người bảo lãnh hoặc có thể phát hành trái phiếu với lãi suất thấp hơn.
- Thúc ẩy việc tổ chức quản lý có hiệu quả hơn.
Khi doanh nghiệp ược niêm yết chứng khoán phải thực hiện công khai thông tin theo
quy ịnh cuat pháp luật và của sở giao dịch. Do vậy ban lãnh ạo và quản lý công ty chịu sự
giám sát chặt chẽ hơn của cổ ông, của người ầu tư. Chính iều này buộc những người lãnh ạo
và quản lý công ty phải thực hiện tổ chức công ty tốt hơn.
- Giá trị của cong ty ược ánh giá và ược bộc lộ rõ ràng hơn.
Cổ phiếu của công ty ược niêm yết, ược mua bán công khai ở sở giao dịch, giá cả cổ phiếu
ược hình thành trên cơ sở cung cầu, thể hiện rõ hơn sự ánh giá của người ầu tư ối với công ty.
- Có thể ược hưởng những khoản ưu ãi nhất ịnh.
Thông thường ở những nước àn phát triển, trong giai oạn ầu thành lập sở giao dịch chứng
khoán, ể khuyến khích doanh nghiệp niêm yết chứng khoán, Chính phủ dành những ưuu ãi
nhất ịnh cho doanh nghiệp niêm yết như ược giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, ược miễn phí
niêm yết lần ầu. * Những bất lợi
Khi một doanh nghiệp ược niêm yết chứng khoán bên cạnh những iểm lợi cũng gạp
những iểm bất lợi chủ yếu sau. - Lộ thông tin
Doanh nghiệp ược niêm yết chứng khoán phải công khai thông tin theo yêu cầu của pháp
luật và sở giao dịch chứng khoán. Những thông tin công bố có thể bị ối thủ của doanh nghiệp
khai thác, iều ó có thể dẫn tới bất lợi cho doanh nghiệp trong cạnh tranh.
- Có thể phải ối mặt nhiều hơn với rủi ro từ những hành vi phi pháp.
Một doanh nghiệp có chứng khoán ược niêm yết có thể dễ trở thành ối thủ tấn công của các
hành vi trái pháp luật trên thị trường như các hành vi tung tin ồn nhảm sai sự thật, các hoạt
ộng ầu cơ phi pháp lũng oạn thị trường và ở nhiều nước, doanh nghiệp niêm yết cũng có thể
dễ lá mục tiêu của hoạt ộng thâu tóm và sáng sáp nhập doanh nghiệp - Việc kiểm soát doanh
nghiệp sẽ phức tạp hơn. 114 lOMoAR cPSD| 42676072
Khi doanh nghiệp niêm yết chứng khoán thì chứng khoán của doanh nghiệp sẽ ược mua, bán
rộng rãi tong công chúng. Đối với công ty cổ phần, iều ó dễ dẫn ến xáo ộng thành phần cổ
ông, từ ó làm cho việc quản lý và kiểm soát công ty sẽ khó khăn, phức tạp hơn.
- Phải tăng thêm chi phí.
Doanh ngiệp ược niêm yết phải nộp những khoản phí nhất ịnh cho sở chứng khoán như phí
niêm yết lần ầu tiên hay niêm yết lại chứng khoán hay phí niêm yết hàng năm, chi phí về kiểm toán.
Ngoài ra cũng cần thấy rằng, những nhà lãnh ạo và quản lý doanh nghiệp phải chịu áp lực
nhiều hơn của cổ ông, của người ầu tư và áp lực khác.
d/ Thủ tục niêm yết và quản lý * Thủ tục niêm yết
Để chứng khoán ược niêm yết òi hỏi phải có những thủ tục nhất ịnh. Đối với với niêm yết
lần ầu, thông thường thủ tục ược thực hiện theo trình tự sau: - Thẩm ịnh hồ sơ
- Đệ trình hồ sơ xin cấp phép niêm yết
- Thẩm tra và cấp phép niêm yết chính thức - Phê chuẩn niêm yết - Khai trương niêm yết
Tuỳ theo iều kiện cụ thể luật pháp mỗi nước xác ịnh tổ chức có thẩm quyền cấp phép niêm yết. + Thẩm ịnh sơ bộ
Thẩm ịnh sơ bộ là dựa trên cơ sở tài liệu của công ty xin niêm yết nộp lên ánh giá khả năng
áp ứng các iều kiện niem yết chứng khoán của công ty trước khi công ty nộp ơn xin cấp phép niêm yết.
+ Đệ trình hồ sơ xin cấp phép niêm yết
Sau khi ã qua thẩm ịnh sơ bộ, công ty hay tổ chức xin niêm yết chính thức lập hồ sơ và ệ
trình hồ sơ cấp phép niêm yết chứng khoán cho tổ chức có thẩm quyền xét duyệt. Hồ sơ cấp
phép niêm yết bao gồm ơn xin cấp phép niêm yết và các loại tài niệu khác theo quy ịnh.
+ thẩm tra niêm yết chính thức.
Sau khi nhận ược hồ sơ, trong một thời hạn nhất ịnh, tổ chức thẩm quyền sẽ ược thực hiện
việc thẩm tra tính pháp lý và các yêu cầu niêm yết và về số lượng và chất lượng. + Phê chuẩn và cấp phép niêm yết lOMoAR cPSD| 42676072
Tổ chức có thẩm quyền sau khi thẩm tra hồ sơ sẽ quyết ịnh phê chuẩn cấp phép niêm
yết. Trường hợp từ chối cấp phép phải giải thích rõ lý ro bằng văn bản. + Khai trương niêm yết
Chứng khoán ược chính thức ưa ra giao dịch ở sở giao dịch.
* Quản lý chứng khoán niêm yết.
Nhằm duy trì một thị trường liên tục và ổn ịnh òi hỏi phải có sự quản lý ối với các chứng
khoán ựoc niêm yết. Đây là một công việc của hệ thống quản lý tại sở giao dịch chứng khoán.
Nội dung chủ yếu quản lý các chứng khoán niêm yết là xác ịnh các nghĩa vụ của tổ chức niêm
yết. Kiểm soát tình hình giao dịch và thực hiện các biện pháp cần thiết ể ảm bảo cho việc giao
dịch chứng khoán thực hiện lành mạnh. Trong ó, cần chú ý ến một số biện pháp sau:
- Quy ịnh về nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin của tổ chức niêm yết
Để ảm bảo cung cấp thông tin cần thiết cho người ầu tư trong việc ánh giá phân tích ể ưa ra
quyết ịnh ầu tư, luật pháp của các nước ều ra nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin ối với tổ chức niêm yết.
Yêu cầu chủ yếu trong việc công bố thông tin của tổ chức niêm yết là việc công bố thông tin
phải ầy ủ, kịp thời, chính xác theo yêu cầu của pháp luật.
Việc công bố thông tin của tổ chức niêm yết bao hàm: Công bố thông tin ịnh kỳ, công bố
thông tin bất thường, công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban chứng khoán, sở giao dịch
chứng khoán trong một số trường hợp nhất ịnh. - Chứng khoán bị kiểm soát
Khi chất lượng hoạt ộng của tổ chức niêm yết bị giảm sút, chứng khoán không duy trì ược
các iều kiện niêm yết hay tổ chức niêm yết vi phạm quy ịnh về công bố thông tin thì chứng
khoán sẽ bị ưa vào dịên kiểm soát.
Chứng khoán bị ưa vào diện kiểm soát sẽ ược theo rõi quản lý chặt chẽ theo các quy ịnh riêng
của sở giao dịch chứng khoán. Việc ưa chứng khoán vào diện bị kiểm soátlà lời cảnh báo ối
với tổ chức niêm yết òi hỏi phải có sự cải thiện về tình hình hoạt ộng kinh doanh và quản lý.
ối với nhà ầu tư, ây cũng là sự báo ộng cần thận trọng trong việc ầu tư vào loại chứng khoán này. - Tạm ngừng giao dịch
Trong một số trường hợp giao dịch có thể tạm ngừng giao dịch ối với một loại chứng khoán
niêm yết như khi giá, khối lượng giao dịch chứng khoán biến ộng bất thường; tách hoặc gộp
cổ phiếu; tổ chức niêm yết vi phạm nghiêm trọng về công bố thông tin theo quy ịnh của pháp
luật. Việc tạm ngừng giao dịch là tạo iệu kiện cho nhà ầu tư có thời gian ánh giá và phân tích
kỹ hơn về thực trạng của chứng khoán và tình hình của tổ chức niêm yết. Đây cũng là biện 116 lOMoARcPSD| 42676072
pháp cần thiết ể bảo vệ lợi ích của nhà ầu tư hoặc ảm bảo cho sự hoạt ộng ổn ịnh của thị trường.
Chứng khoán tạm ngừng giao dịch sẽ ược sở giao dịch chứng khoán cho phép giao dịch trở
lại sau khi tổ chức niêm yết ã hoàn tấthoặc khắc phục ược những thiếu sót hoặc công bố thông tin ầy ủ. - Huỷ bỏ niên yết
Huỷ bỏ niêm yết là việc Sở giao dịch chứng khoán hay Ủy ban chứng khoán công bố ưa một
loại chứng khoán ra khỏi danh mục các chứng khoán ược giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán.
Có nhiều trường hợp dẫn ến việc huỷ bỏ niêm yết như khi tổ chức niêm yết chấm dứt sự tồn
tại do sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản hay tổ chức niêm yết nộp ơn xin huỷ bỏ
niêm yết. Trong ó áng chú ý là trường hợp chứng khoán của tổ chức niêm yết không còn áp
ứng ược các iều kiện niêm yết thoe luật ịnh hoặc tổ chức niêm yết bị thua lỗ liên tục trong
một thời gian dài. Sở giao dịch hay Ủy ban chứng khoán nhà nước xét thấy ccần thiết phải
huỷ bỏ niêm yết ể bảo vệ lợi ích của các nhà ầu tữe công bố huỷ bỏ niêm yết ối với chứng
khoán của tổ chức phát hành.
4.2.5. Giao dịch chứng khoán ở SGD a/ Lệnh giao dịch
Lệnh giao dịch là một chỉ thị của khách hàng cho nhà môi giới ể mua hoặc bán chứng khoán
theo yêu cầu mà khách hàng ặt ra.
Nội dung cơ bản của lệnh giao dịch bao gồm các vấn ề cơ bản sau: + Lệnh mua hay lệnh bán + Tên khách hàng + Số tài khoản + Tên, mã chứng khoán + Khối lượng + Giá + Hiệu lực của lệnh
- Các loại lệnh giao dịch: Trong giao dịch chứng khoán có rất nhiều loại lệnh giao dịch khác
nhau. Tuỳ theo mục tiêu mà khách hanhg lựa chọn sử dụng loại lệnh thích hợp. sau ây là một
số loại lệnh chủ yếu: lOMoAR cPSD| 42676072
+ Lệnh thị trường ( MP): là lệnh mua hoặc bán chứng khoán của khách hàng yêu cầu thực
hiện ngay tại mức giá tốt nhất hiện có trên thị trường khi ược chuyển ến.
Trong lệnh này, Khách hàng không ưa ra mức giá cụ thể, nhưng muốn bao hàm ý muốn mua
hoặc bán ngay, ối với người mua chứng khoán ặt lệnh thị trường là lệnh mua chứng khoán tại
mức giá bán thấp nhất hiện có trên thị trường, ối với người bán chứng khoán ặt lệnh thị trường
là lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường ở thời iểm lệnh ược
nhập vào hệ thống giao dịch. Lệnh thị trường ược ưu tiên hàng ầu trong các thứ tự ưu tiên khi ã khớp lệnh.
Việc sử dụng lệnh thị trường có những ưu iểm chủ yếu sau: Đối với sở giao dịch chứng khoán,
lệnh thị trường là công cụ hữu hiệu ể tăng nhịp ộ và tỷ lệ giao dịch ược thục hiện trên thị
trường từ ó làm tăng tính thanh khoản trên thị trường. Đối với nhà ầu tư khi thực hiện lệnh
thị trường có thể thực hiện một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn. Đây là một lợi thế dành
cho những nhà ầu tư muốn thực hiện giao dịch nhanh từ ó dễ dàng thực hiện ược mục tiêu
mua hoặc bán theo chiến lược kinh doanh ã ề ra. Ngoài ra khi thực hiện lệnh thị trường giúp
cho nhà ầu tư cả công ty chứng khoán tiết kiệm ược cả chi phí và thời gian. Tuy vậy, việc sử
dụng lệnh thị trường cũng có những hạn chế nhất ịnh: Về phía sở giao dịch chứng khoán, áp
dụng lậnh thị trương có thể dẫn ến sự biến ộng giá bất thường, ảnh hưởng ến sự ổn ịnh ến giá
chứng khoán trên thị trường, bởi thị trường rất khó dự tính ược mức giá mà lệnh giao dịch
thực hiện. Nhà ầu tư thực hiện lện thị trường có thể bị bất lợi về giá khi giá cả trên thị trường
tạm thời biến ông ngược chiều theo dự oán của nhà ầu tư.
Thực tế ở nhiều nước cho thấy lệnh thị trường thường ược các nhà kinh doanh chứng khoán
chuyên nghiệp, các tổ chức ầu tư lớn sử dụng phổ biến hơn so với các nhà ầu tư riêng lẻ.
+ Lệnh giới hạn (LO): Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá chỉ ịnh hoặc tốt hơn.
Nhu vậy ối với lệnh giới hạn mua chứng khoán mức giá chỉ ịnh là mức giá cao nhất hay mức
giá trần mà nhà ầu tư có thể chấp nhận thực hiện mua. Đối với lệnh giới hạn bán mức giá chỉ
ịnh là mức giá thấp nhất hay mức giá sàn mà nhà ầu tư có thể chấp nhận bán. Đối với nhà ầu
tư thực hiện lệnh giới hạn có ưu iểm: giúp cho nhà ầu tư có thể tránh ược sự bất lợi về giá
trong giao dịch. Tuy nhiên hạn chế về sự giới hạn là không có sự bảo ảm về lệnh sẽ ược thực
hiện, nhà ầu tư có thể bị nỡ cơ hội ầu tư, ngay cả trong trường hợp lệnh giới hạn của nhà ầu
tư ưa ra bằng với giá thực hiện của phiên giao dịch nhưng lênh cũng không ược thực hiện vì
không áp ứng ược những nguyên tắc khớp lệnh trong tình thế của phiên giao dịch ó. 118 lOMoARcPSD| 42676072
+ Lệnh PLO (viết tắt của từ Post Limit Order) ược biết là lệnh dành cho giao dịch khớp lệnh
sau giờ, chỉ có ở riêng sàn HNX cho 15 phút diễn ra sau giờ óng cửa. Cụ thể là lệnh PLO sẽ
ược áp dụng cho các giao dịch sau giờ óng cửa, từ 14h45 – 15h.
Khi ó, các nhà ầu tư có thể thực hiện mua và bán chứng khoán theo mức giá ã ược ấn ịnh
trong phiên lệnh ịnh kỳ kết thúc trước ó với những quy tắc ưu tiên khớp lệnh. Điều này cũng
giúp làm gia tăng cơ hội khớp lệnh cho các nhà ầu tư.
Một số ặc iểm cơ bản của lệnh PLO như sau:
Lệnh PLO là lệnh giao dịch duy nhất ược nhập vào hệ thống trong phiên giao dịch khớp lệnh sau giờ.
Nhà ầu tư chỉ ược ặt lệnh PLO mua hoặc bán sau khi kết thúc phiên ịnh kỳ óng cửa
(tức 14h45 – 15h từ thứ 2 ến thứ 6).
Lệnh PLO sẽ khớp ngay khi có lệnh ối ứng chờ sẵn với mức giá óng cửa của ngày giao dịch ó.
Lệnh sẽ bị từ chối nếu phiên khớp lệnh liên tục và khớp lệnh ịnh kỳ óng cửa ều không
xác ịnh ược mức giá thực hiện ể khớp lệnh.
Các lệnh PLO sẽ bị hủy nếu nhà ầu tư chưa hoàn thành các bước giao dịch hoặc chưa
ược thực hiện khi kết thúc phiên khớp lệnh sau giờ.
Lệnh PLO trong phiên giao dịch sẽ không ược sửa hay hủy.
+ Lệnh MTL hay lệnh giới hạn, viết tắt của Market to Limit là lệnh thị trường ược thiết lập
nhằm tạo ra các thông số trong giao dịch mua/bán chứng khoán, sau khi khớp mà còn dư thì
phần dư ó sẽ chuyển thành lệnh giới hạn LO.
Nhà ầu tư sử dụng lệnh MTL ể giới hạn ngưỡng ặt mua/bán chứng khoán, như vậy thì
khoản ầu tư và chi phí bỏ ra sẽ ược kiểm soát tốt hơn.
Ví dụ: Nhà ầu tư muốn mua cổ phiếu A với mức giá 100.000 VND, hãy ặt lệnh MTL
ở mức giá 100.000 VND, khi cổ phiếu A xuống thấp hơn hoặc bằng 100.000 VND thì lệnh
mua sẽ ược thực hiện.
Có hai loại lệnh MTL ó là lệnh giới hạn trong ngày và lệnh giới hạn GTC:
Đối với lệnh giới hạn trong ngày, các nhà ầu tư mong muốn có ược giá của cổ phiếu
tốt nhất trong ngày cụ thể. Lệnh này chỉ giới hạn thực hiện trong ngày, cuối ngày sẽ hết hạn.
Đối với lệnh giới hạn GTC, nhà ầu tư thực hiện việc mua bán với iều kiện phải thực
hiện việc ặt lệnh mua bán trước những người khác hoặc ể lệnh này tự ộng hết hạn.
Cách thức hoạt ộng của lệnh MTL: lOMoARcPSD| 42676072
Khi thị trường cổ phiếu xảy ra biến ộng bất ngờ (tăng hoặc giảm giá), ể chuẩn bị tâm
lý sẵn sàng giao dịch cổ phiếu, các nhà ầu tư sẽ ặt lệnh MTL trong tâm thế kiểm soát tốt nguồn vốn của mình.
Khi ược nhập vào hệ thống giao dịch, lệnh bán MTL sẽ thực hiện ngay ở mức giá mua
cao nhất và lệnh mua MTL sẽ ược thực hiện ngay tại mức giá bán thấp nhất trên thị trường.
Nếu khối lượng ặt lệnh của lệnh MTL vẫn chưa ược thực hiện hết, thì phần còn lại sẽ
khớp ở mức giá tiếp theo, lệnh bán khớp ở mức giá mua cao thứ hai, lệnh mua khớp ở mức
giá thấp hơn thứ hai, cứ thế tiếp tục.
Nếu ã giao dịch theo nguyên tắc trên và không thể tiếp tục khớp ược nữa thì lúc này
lệnh MTL sẽ ược chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn một ơn vị yết giá so
với giao dịch cuối cùng liền trước nó, và giới hạn bán tại mức giá mua thấp hơn một ơn vị yết
giá so với giao dịch cuối cùng liền trước ó.
Trong trường hợp, giá thực hiện cuối cùng là giá trần ối với lệnh mua MTL hoặc giá
sàn ối với lệnh bán MTL thì lệnh thị trường sẽ ược chuyển thành lệnh giới hạn bán tại giá
sàn, tương tự lệnh giới hạn mua tại giá trần.
Sử dụng lệnh MTL tạo niềm tin cho các nhà ầu tư rằng họ có khả năng mua ược cổ
phiếu ở mức giá mong muốn.
Trong giao dịch phái sinh, lệnh MTL cũng ược sử dụng với chức năng là lệnh chờ
giống như lệnh LO, MOK, MAK, ATO, ATC. Lệnh MTL phái sinh là một loại lệnh thị trường
có thể thực hiện một phần hoặc toàn bộ. Khi thực hiện một phần thì phần còn lại của lệnh sẽ chuyển thành lệnh LO.
Lệnh thị trường trong giao dịch phái sinh là loại lệnh dùng ể mua chứng khoán với
mức giá thấp nhất ồng thời bán chứng khoán ở mức giá cao nhất, lệnh MTL sẽ giúp nhà ầu
tư khớp lệnh nhanh nhất có thể ể ạt ược iều này.
Quá trình thực hiện như sau:
Khi lệnh MTL ược nhập lên hệ thống, nó sẽ ược khớp với mức giá mua cao nhất hoặc mức
giá bán thấp nhất, thay vì bạn phải chờ ợi ược khớp như lệnh LO.
Sau ó, phần khối lượng chưa ược khớp hết của lệnh sẽ tự ộng chuyển thành lệnh LO với mức
giá kế tiếp của mức giá vừa ược khớp xong. Khi toàn bộ khối lượng ược khớp hoàn toàn thì lệnh kết thúc.
Lệnh MTL phái sinh chỉ có hiệu lực tại phiên khớp lệnh liên tục và chỉ ược ặt khi lệnh LO ã
xuất hiện. Trong phiên khớp lệnh ịnh kỳ, lệnh MTL sẽ ược thay thế bằng lệnh ATO hoặc
ATC lần lượt ở phiên mở cửa và phiên óng cửa. 120 lOMoAR cPSD| 42676072 Ưu iểm:
Nhà ầu tư có thể kiểm soát tốt giá mua/bán chứng khoán, họ có thể mua ược ở mức
giá tối thiểu và bán ở mức giá tối a úng như mong muốn;
Lệnh MTL ược ặt và thực hiện trong iều kiện hoàn toàn bảo mật;
Trong quá trình sử dụng, nhà ầu tư hoàn toàn có thể kết hợp sử dụng cùng nhiều loại
lệnh khác ể tăng hiệu quả giao dịch;
Nhà ầu tư có thể biết ược chính xác diễn biến giao dịch xảy ra sau khi lệnh MTL hoàn thành;
Phù hợp với những giao dịch thực hiện thụ ộng, sử dụng lệnh MTL giúp nhà ầu tư
quản lý ược giao dịch mua/bán của mình dù cho không thể theo dõi thường một số yếu tố bất ngờ xảy ra. Nhược iểm:
Lệnh MTL ược thực hiện trong thời gian dài, nhà ầu tư có khả năng bị bỏ lỡ nhiều cơ
hội tiềm năng sinh lời cao;
Chi phí giao dịch sử dụng lệnh MTL cao hơn khi không sử dụng;
Xảy ra trường hợp giao dịch không ược hoàn thành trọn vẹn mà chỉ ược một phần. + Lệnh MOK
MOK là tên viết tắt của Match or Kill và là một lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy.
Đây là loại lệnh ược sử dụng phổ biến trong mua bán chứng khoán hiện nay.
Lệnh MOK trong chứng khoán là gì?
Trong chứng khoán, lệnh MOK ược hiểu là nếu như lệnh này không ược thực hiện toàn bộ,
trước thời iểm hiển thị trên bảng giá, lệnh này sẽ ngay lập tức bị hủy ngang. Chính vì vậy,
ngay trên hệ thống bắt buộc lệnh mua và bán phải khớp nhau.
Có 2 yếu tố cần ảm bảo khớp nhau là khối lượng giao dịch và số lệnh ược ặt. Trong
trường hợp giữa lệnh mua và bán không khớp, lệnh sẽ bị hủy ngang. Sự dịch chuyển bảng giá
trước và sau khi lệnh MOK ược ặt sẽ không xảy ra.
Ví dụ: Đặt lệnh mua mức giá lần lượt là 14.0, 13.9, 14.00. Tương ứng với ó là khối lượng
cũng lần lượt là 700, 500, 800. Khi xét qua lệnh bán thì cũng cần phải tương ứng như vậy.
Tuy nhiên, tổng khối lượng giao dịch của lệnh bán lại là 1800. Trong khi ó, tổng khối lượng
ặt của lệnh mua lại là 2000. Trường hợp này ược hiểu là lệnh Match or Kill. Thời gian ặt lệnh MOK trong chứng khoán
Thời gian ặt lệnh thị trường MOK từ thứ 2 ến thứ 6 hàng tuần tại tất cả các sàn giao dịch
chứng khoán tại Việt Nam. Trừ thứ 7, chủ nhật và những ngày nghỉ khác theo quy ịnh ược lOMoARcPSD| 42676072
Nhà nước ban hành. Thời gian ặt loại lệnh thị trường này tại các sàn chứng khoán cụ thể như sau:
+ Lệnh MAK (Match And Kill) là lệnh thực hiện khớp toàn bộ hoặc một phần, phần
còn lại của lệnh sẽ bị hủy sau khi khớp.
Ví dụ: bạn ặt lệnh MAK với lượng giao dịch mua là 200 cổ phiếu. Sau khi khớp lệnh, lượng
mua thực là 100 cổ phiếu, 100 cổ phiếu còn lại chưa ược khớp lệnh sẽ ược hệ thống hủy bỏ. Đặc iểm của lệnh MAK (1) Ưu iểm
Xác ịnh mức giá trùng hoặc gần nhất với lượng cổ phiếu giao dịch.
Lệnh MAK ược hệ thống thực hiện nên ộ bảo mật cao.
Có thể kết hợp với các loại lệnh khác như LO, ATC, ATO,… tối ưu chiến lược của nhà ầu tư.
Khi ược nhập vào hệ thống, lệnh MAK sẽ tương tự với lệnh MTL sẽ ược khớp lệnh
với mức mua giá thấp nhất và bán với mức giá cao nhất trên thị trường. Phần cổ phiếu chưa
ược khớp sẽ ược hủy bỏ và chuyển sang các lệnh tiếp theo.
Có thể khớp lệnh liên tục không phụ thuộc vào khối lượng hay thời gian trong phiên giao dịch.
Phù hợp với những giao dịch thụ ộng, nhà ầu tư bận rộn không thể theo dõi thường xuyên. (2) Nhược iểm
Có tỉnh rủi ro cao do không xác ịnh mức giá cụ thể, ôi khi gặp phải tình trạng mua bán bị lỗ.
Cần có thời gian ể lệnh ược xử lý, tìm ược mức giá phù hợp với lượng giao dịch.
Đôi khi giao dịch chỉ ược thực hiện một phần gây bất tiện cho nhà ầu tư.
Chi phí giao dịch tương ối cao.
Nguyên tắc hoạt ộng của lệnh MAK trong chứng khoán
Để sử dụng tốt lệnh MAK, bạn nên nắm rõ những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc khớp lệnh: trong các phiên giao dịch, lệnh ATO ược ưu tiên thực hiện
trước, sau ó mới ến các lệnh thị trường. Sau ó sẽ tiếp tục xét ến thời gian ặt lệnh (các lệnh sẽ
ược thực hiện theo thứ tự).
Nguyên tắc giá: vào thời iểm giao dịch, mức giá trùng hoặc gần nhất với khối lượng
giao dịch ã ặt trước sẽ ược ưu tiên thực hiện trước. Lệnh mua ược thực hiện tại mức giá bán
thấp nhất, lệnh bán ược thực hiện với mức giá cao nhất. 122 lOMoARcPSD| 42676072
Nguyên tắc sửa lệnh, hủy lệnh: vào thời iểm phiên khớp lệnh thì không ược sửa và hủy
lệnh. Chỉ ược sửa hoặc hủy khi lệnh chưa thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa ược khớp lệnh.
Lệnh MAK trong giao dịch phái sinh
Lệnh MAK ược sử dụng cả trong thị trường phái sinh, có thể thực hiện ược toàn bộ
hoặc một phần, phần còn lại không ược khớp sẽ bị hủy bỏ và chuyển thành lệnh LO. Giống
với các lệnh thị trường khác, khi lệnh MAK ược nhập lên hệ thống, ến phiên giao dịch sẽ ược
khớp với mức giá gần úng.
Lệnh MAK chỉ có hiệu lực tại phiên khớp lệnh liên tục, còn trong phiên khớp lệnh ịnh
kỳ thì lệnh này sẽ ược thay thế bởi lệnh ATO hoặc ATC.
+ Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác ịnh giá mở cửa ( ATO) : Là lệnh mua và
bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.
Lệnh ATO không ghi mức giá cụ thể và ược ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so
khớp lệnh. Lệnh ATO ược nhập vào hệ thống giao dịch trong trong thời gian khớp lệnh ịnh
kỳ ể xác ịnh giá mở cửa và sẽ tự huỷ bỏ sau thời iểm xác ịnh giá mở cửa nếu lệnh không
ược thực hiện và không ược thực hiên hết.
Thực chất lệnh ATO là lệnh thị trường ược sử dụng trong phương thức khớp lệnh ịnh kỳ ể
xác ịnh giá mở cửa ( thực hiện tại lần khớp lệnh ầu tiên trong ngày giao dịch) và nếu lệnh
không ược thực hiện hoặc không thực hiện hết sẽ tự ộng huỷ bỏ.
+ Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác ịnh giá óng cửa( ATC): Là lệnh mua hoặc bans
chứng khoán ại mức giá óng cửa.
Lệnh ATC không mua mức giá thể và ược ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
Lệnh ATC ược nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh ịnh kỳ ể xác ịnh giá
óng cửa và sẽ tự ộng ược huỷ bỏ sau thời iểm xác ịnh giá óng cửa nếu lệnh không ược thực
hiện hoặc không thực hiện hết. lOMoAR cPSD| 42676072
Thực chất lệnh ATC là lệnh thị trường ược sử dụng trong phương thức khớp lệnh ịnh kỳ ể
xác ịnh giá óng cửa ( giá thực hiện tại lần giao dịch cuối cùng trong ngày giao dịch) và nếu
lệnh không ược thực hiên hoặc không ược thực hiện hết sẽ tự ộng huỷ bỏ. + Lệnh huỷ bỏ: Là
lệnh của nhà ầu tư ưa ra nhằm huỷ bỏ lệnh gốc ã ược ặt trước nó. Lệnh huỷ bỏ ược chấp thuận
khi lệnh gốc chưa ược thực hiện.
Khi sử dụng lệnh huỷ bỏ, khách hàng phải xem xét và tôn trọng các iều kiện ràng buộc cụ
thể của thị trường ở từng nước, nếu không lệnh ưa ra sẽ khônh có giá trị.
Lệnh dừng: là loại lệnh giao dịch thường ược các nhà ầu tư chứng khoán chuyên nghiệp sử
dụng ể bảo vệ lợi nhuận hoặc hạn chế sự thua lỗ, tuỳ theo mục tiêu nhà ầu tư có cách sử dụng lệnh thích hợp.
Trong lệnh dừng, nhà ầu tư xác ịnh một mức giá cụ thể, giá ó ược gọi là giá dừng. khi lệnh
ược chuyển ến nhà môi giới, nếu giá thị trường chưa ạt tới hoặc vượt qua mức giá dừng thì
lệnh chưa ược thực hiện thì người ta gọi lệnh ang ở trạng thái lệnh treo. Khi gia thị trường ạt
tới hoặc vượt qua giá dừng thì lập tức lệnh này ược kích hoạt khi ó lệnh dừng sẽ trở thành
lệnh thị trường và nhà môi giới phải nhanh chóng thực hiện cho khách hàng. Lệnh dừng có
hai loại : Lệnh dừng ể bán, lệnh dừng ể mua.
Lệnh dừng ể bán ược sử dụng ể nhằm bảo vệ lợi nhuận hay hạn chế sự thua lỗ của nhà ầu tư
thực hiện phương sách mua chứng khoán ể thu lời ( mua trước bán sau). Lệnh dừng ể bán
luôn ặt giá ( giá dừng ) thấp hơn gia thị trường hiện tại của loại chứng khoán giao dịch.
Lệnh dừng ể mua ược sử dụng nhằm bảo vệ lợi nhuận hay hạn chế sự thua lỗ của các nhà ầu
tư thực hiện phương sách bán trước mua sau (kinh doanh bán khống).Lệng dừng ể mua luôn
ặt giá cao hơn giá thị trường hiện tại của loại chứng khoán giao dịch.
Lệnh dừng ược sử dụng ể bảo vệ lợi nhuận hay hạn chế sự thua lỗ của nhà ầu tư. Tuy nhiên,
nếu có nhiều nhà ầu tư ều sử dụng lệnh dừng ối với một loại chứng khoán, khi các lệnh dừng
ều ược “kích hoạt” sẽ dẫn ến tình trạng giá cả của chứng khoán bị bóp méo và mục tiêu của
nhà ầu tư khó có thể ược thực hiện. Để hạn chế vấn ề này người ta ưa ra một loại lệnh gọi là
lệnh dừng giới hạn, ây thực chất kết hợp giữa lệnh dừng và lệnh giới hạn.
+ Lệnh giới hạn: Là loại lệnh ược sử dụng ể khắc phục sự bất ịnh tiềm ẩn về mức giá thựuc
hiện của lệnh dừng. Trong lệnh dừng giới hạn, nhà ầu tư phải xác ịnh rõ hai mức giá: Mức
giá dừng và mức giá giới hạn. Khi giá trị thị trường ạt tới hoặc vượt qua mức giá dừng thì
lệnh giới hạn dừng sẽ trở thành lệnh giới hạn với mức giá giới hạn mà nhà ầu tư ã xác ịnh trong lệnh 124 lOMoAR cPSD| 42676072
- Hiêu lực của lệnh: Đi liền với các loại lệnh kể trên, khách hàng còn bổ sung thêm chỉ thị
của mình. Về thời hạn hiệu lực của lệnh. Để thực hiện của lệnh giao dịch thường sử dụng một số lệnh sau:
Lệnh có giá trị trong ngày: Những lệnh ược coi là có giá trị trong ngày nếu trong lệnh giao
dịch không xác ịnh rõ là có giá trị trong bao lâu và những lệnh ghi rõ là có giá trị trong ngày.
Lệnh có giá trị cho ến khi huỷ bỏ hay lệnh mở: Là lệnh có giá trị cho ến khi nó ược thực hiện
hay bị khách hàng huỷ bỏ.
Lệnh tất cả hoặc là không: Là lệnh yêu cầu toàn bộ lệnh phải ược thực hiện trong cùng một
giao dịch, không cho phép thực hiện từng phần. Tuy nhiên, lênh không bắt buộc phải là thựuc
hiện ngay mà có thể là thực hiện bất cứ lúc nào trong suốt quá trình giao dịch của ngày.
Lệnh thực hiện ngay hay huỷ bỏ (IOC): Là lệnh yêu cầu phải thực hiện ngay nhưng không
bắt buộc phải thực hiện toàn bộ có thể là một phần. Phần còn lại chưa thực hiện bị huỷ bỏ.
Lệnh thực hiện toàn bộ hay huỷ bỏ: Là lệnh yêu cầu thực hiện ngay toàn bộ hay huỷ bỏ.
- Tính pháp lý của lệnh:
Lệnh giao dịch là chỉ thị của khách hàng cho người môi giới người ại diện cho khách hàng thực hiện.
Một trong yếu tố ể ảm bảo cho lệnh thực hiện là tính pháp lý của lệnh. Cần phải ịnh rõ trách
nhiệm và quyền hạn của khách hàng và người môi giới trong quá trình thực hiện lệnh giao dịch.
Đối với khách hàng: Khách hàng phải xác ịnh ầy ủ các nội dung yêu cầu quy ịnh trong lệnh
và tuân thủ nghiêm ngặt các quy ịnh của sở giao dịch liên quan ến lệnh giao dịch, nếu vi phạm
lệnh sẽ bị huỷ bỏ vì không hợp thức.
Đối với người môi giới phải có trách nhiệm nhập và chuyển lệnh vào hệ thống giao dịch một
cách nhanh chóng và chính xác. Những sai sót trong quá trình nhập, chuyển lệnh thì người
môi giới phải chịu trách nhiệm. b/ Đơn vị giao dịch, ơn vị yết giá và biên ộ giao ộng giá. * Đơn vị giao dịch
Đơn vị giao dịch là một khối lượng chứng khoán tối thiểu ược quy ịnh chuẩn trong giao dịch.
Mỗi hồ sơ giao dịch ều quy ịnh ơn vị giao dịch. Việc quy ịnh ơn vị giao dịch lớn sẽ hạn chế
các nhà ầu tư cá nhân tham gia vào thị trường, ngược lại nếu ơn vị giao dịch nhỏ có thể làm
lãng phí thời gian và làm tăng chi phí giao dịch. Vì vậy cần phải căn cứ vào ặc iểm và tình
hình giao dịch của thị trường ể quy ịnh ơn vị giao dịch thích hợp. * Đơn vị yết giá lOMoAR cPSD| 42676072
Đơn vị yết giá là số ơn vị tiền tệ tối thiểu ược quy ịnh ối với việc xác ịnh giá trong giao dịch
chứng khoán hay nói cách khác là bước giá tối thiểu trong giao dịch chứng khoán. * Biên ộ giao ộng giá
Nhằm hạn chế sự biến ộng giá cả quá mức của chứng khoán và duy trì một thị trường ổn ịnh,
trật tự nhiều sở giao dịch chứng khoán trên thế giới áp dụng biên pháp quy ịnh biên ộ giao ộng giá hàng ngày.
Ở Việt Nam hiện nay biên ộ dao ộng cho các loại chứng khoán do Ủy ban chứng khoán nhà
nước quy ịnh. Điều chú ý ối với nhà ầu tư khi ặt lệnh giao dịch thì giá giao dịch ưa ra phải
nằn trong khoảng giá: giá tối a và giá tối thiểu theo quy ịnh của biên ộ giao ộng giá ã công
bố, nếu lệnh giao dịch có mức giá vượt quá giới hạn tối a và giá tối thiểu thì lệnh giao dịch
ược côi là không hợp lệ. c/ Nguyên tắc và phương thức khớp lệnh giao dịch * Nguyên tắc khớp lệnh
Phần lớn các giao dịch ở sở giao dịch chứng khoán ược thực hiện theo phương thức khớp
lệnh. Việc thực hiện phương thức khớp lệnh ở các sở giao dịch thường ược thực hiện theo phương thức sau:
- Ưu tiên về giá: lệnh nào có giá tốt hơn sẽ ược ưu tiên thực hiện trước. Điều ó có nghĩa là :
+ Lệnh mua có mức giá cao hơn ược thực hiện trước
+ Lệnh bán có mức giá thấp hơn ược ưu tiên thực hiện trước
- Ưu tiên về thời gian: Nếu các lệnh giao dịch có cùng mức giá thì giao dịch nào nhập trước
vào hệ thống giao dịch thì sẽ ược ưu tiên thực hiện trước.
- Ưu tiên khách hàng : Nếu các giao dịch có cùng mức giá và cùng thơig gian nhập lệnh thì
lệnh của khách hàng sẽ ược ưu tiên thực hiện trước lệnh giao dịch có tính chất tự doanh của công ty chứng khoán.
- Ưu tiên khối lượng: Nếu các lệnh giao dịch ều là của khách hàng hoặc ều là tự doanh có
cùng mức giá và cùng thời gian thì lệnh nào có khối lượng lớn hơn sẽ ược ưu tiên thực hiện trước.
Trên ây là bốn nguyên tắc chủ yếu trong việc khớp lệnh. Tuỳ theo iều kiện và tình hình, Sở
giao dịch của từng nước ưa ra quy ịnh sử dụng cụ thể. * Phương thức khớp lệnh
Phương thức khớp lệnh bao gồm: Khớp lệnh ịnh kỳ và khớp lệnh tiên tục. - Khớp lệnh ịnh kỳ.
Khớp lệnh ịnh kỳ là phương thức giao dịch tổng hợp tất cả các lệnh giao dịch về một loại
chứng khoán trong một khoảng thời gian nhất ịnh và thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh
bán trên cơ sở ó tìm ra một mức giá mà mức giá ó khối lượng giao dịch là lớn nhất. Giá cho 126 lOMoAR cPSD| 42676072
phép giao chứng khoán ược thực hiện, ược coi là giá thực hiện. Như vậy giá thực hiện ược xác ịnh:
+ Là mức thực hiện ạt khối lượng giao dịch lớn nhất.
+ Nếu có nhiều mức giá ều cho chúng khối lượng giap dịch lớn nhất bằng nhau thì mức giá
trùng hoặc giá gần nhất với giá thựuc hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ là mức giá wocj chọn.
+ Nếu vẫn còn nhiều mức giá thoả mãn iều nêu trên thì mức giá cao hơn sẽ là mức giá ược lựa chọn.
Ví dụ về khớp lệnh ịnh kỳ: Trong khoảng thời gian tư 8h ến 9h30, Sở giao dịch chứng khoán
nhận ược các lệnh giao dịch ( bao gồm lệnh giới hạn và lệnh ATO) về cổ phiếu của công ty
X như dưới ây và sở giao dịch thực hiện giao dịch ịnh kỳ ể xác ịnh giá mở cửa: Lệnh mua Giá Lệnh bán ( 100 ) cộng Khối lượng Mã số Mã số Khối lượng Cộng dồn (cổ phiếu) dồn (số cổ phiếu) 100 \ M01 ATO B01 50\ 220 120\ M02 258 B02 200 1050 420 200\ M03 257 B03 180 850 600 180\ M04 256 B04 150\70 670 900 300 M05 255 B05 170\ 420 1030 130 M06 254 B06 150\ 250 1100 70 M07 253 B07 50\ 100
Như vậy, ở mức giá 25.600 cho khối lượng cổ phiếu ược giao dịch là nhiều nhất: 600 cổ
phiếu và có 4 lệnh mua ược thục hiện trọn vẹn, 4 lệnh bán ược thực hiện trọn vẹn và một lệnh
bán còn 70 cổ phiếu chưa ược thực hiện.
Khớp lệnh theo phương pháp này có ưu iểm là:
+ Khớp lệnh ịnh kỳ là phương pháp thích hợp ể tìm ra mức giá cân bằng, bởi vì nó cho phép
xác ịnh ược giá chứng khoán sau khi ã tập hợp các lệnh mua và các lệnh bán ược ặt trong một
khoảng thời gian xác ịnh.
+ Hạn chế ược sự biến ộng giá quá mức nảy sinh từ những lệnh giao dịch có giao dịch bất
thường, tạo sự ổ ịnh giá cần thiết trên thị trường.
+ Phương thức khớp lệnh này cũng phù hợp với thị trường còn nhỏ, khối lượng giao dịch
còn ít, nó cho phép tiết kiệm chi phí giao dịch.
Tuy nhiên phương thức này cũng có những hạn chế sau: lOMoAR cPSD| 42676072
+ Giá chứng khoán ược xác lập theo phương thức khớp lệnh ịnh kỳ không phản ánh ược tức
thời thông tin thị trường vào trong giá chứng khoán.
Khối lượng chứng khoán ược giao dịch bị hạn chế ở mức ộ nhất ịnh, không thích hợp cho
việc ẩy mạnh tính thanh khoản của thị trường.
Thông thường phương thức khớp lệnh ịnh kỳ ược các sở giao dịch chứng khoán sử
dụng ể xác ịnh giá mở cửa và giá óng cửa. - Khớp lệnh liên tục.
Khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch ược hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở khớp
các lệnh mua, lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh ược nhập vào hệ thống giao dịch với các lệnh ối ứng.
Như vậy, giao dịch ược thực hiện liên tục ngay khi có các lệnh ối ứng ược nhập vào hệ thống giao dịch.
Khớp lệnh liên tục và khớp lệnh thị trường
Thông thường phương thức khớp lệnh liên tục ược các sử giao dịch chứng khoán sử dụng
trong suốt thời gian của phiên giao dịch và hai loại lệnh phổ biến nhất ược các Sở giao dịch
sử dụng là lệnh giới hạn và lệnh thị trường. Trong khớp lệnh liên tục, một số sở giao dịch
thường quy ịnh việc sử dụng lệnh thị trường như sau:
+ Các thành viên giao dịch của Sở không ược nhập lệnh thị trường vào hệ thống giao dịch
khi chưa có lệnh giới hạn ối ứng ối với loại chứng khoán ó.
+ Khi có lệnh ối ứng, Lệnh thị trường ược nhập vào sẽ ược ưu tiên thực hiện trước,
lệnh sẽ ược khớp ngay với lệnh ối ứng có mức giá tốt nhất trên thị trường, nếu khối lượng ặt
lệnh của lệnh thị trường vẫn chưa ược thực hiện hết thì nó ược tiếp tục khớp lệnh với các lệnh
ối ứng tiếp theo hiện có trên thị trường theo thứ tự ưu tiên về giá của các lệnh ối ứng.
Ví dụ: thị trường ang khớp ệnh liên tục, hiên có các lệnh giao dịch của cổ phiếu y như như sau: Lệnh mua Giá ( 100 ) Lệnh bán Số hiệu của Khối lương
Khối lượng Số hiệu của lệnh lệnh (CP) (CP ) A 2000 234 - B 1500 235 - 236 - 237 1000 C 128 lOMoAR cPSD| 42676072
- Xuất hiện một lệnh bán 2500 cổ phiếu y là lệnh thị trường, ược nhập vào hệ thống giao dịch,
lệnh ó sẽ lập tức ược khớp lệnh nhứ sau: Lệnh mua Giá ( 100 ) Lệnh bán Số hiệu Khối lượng Khối lượng Số hiệu của lệnh của lệnh (CP) (CP) A 2000\(1000) 234 B 1500 235 236 237 1000 C MP 2500\ D Kết quả khớp lệnh:
- 2500 cổ phiếu y ược thực hiện trong ó:
+1500 cổ phiếu ược thực hiện với giá 23500 /CP
+1000 cổ phiếu ược thực hiện với giá 23400 /CP
Trường hợp với khối lượng ặt lệnh sau khi ẵ so khớp với các lệnh ối ứng mà khối lượng ặt
lệnh vẫn còn là không thể khớp ược nữa thì lệnh thị trường sẽ tự ộng ược chuyển thành lệnh
giới hạn có mức giá cáo hơn ( ối với lệnh mua) hoặc mức giá thấp hơn ( ối với lệnh bán) một
ơn vị yết giá so với giá thực hiện cuối cùng trước ó. Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là
giá trần ối với lệnh thị trường mua và giá sàn là lệnh thị trường ối với lệnh thị trường bán thì
lệnh thị trường sẽ ược chuyển lệnh giới hạn mua tại giá trần và lệnh giới hạn bán tại giá sàn.
Ví dụ: Một sở giao dịch có ơn vị yết giá ối với cổ phiếu là 100 , ang thực hiện khớp lệnh liên
tục, hiện cá cá lệnh giao dịch về cổ phiếu z như sau: Lệnh mua Giá (100 ) Lệnh bán Số hiệu Khối lượng Khối lượng Số hiệu của lệnh của lệnh ( CP ) (CP) A 1500 219 - - 220 1000 B - 221 2000 C
- Xuất hiện một lệnh mua 4000 cổ phiếu Z là lệnh thị trường ưựơc nhập vào hệ thống giao
dịch, lệnh lập tức sẽ ược khớp lệnh như sau: Lệnh mua Giá ( 100 ) Lệnh bán Số hiệu của Khối lượng
Khối lượng ( Số hiệu của lệnh lệnh (CP) CP ) lOMoAR cPSD| 42676072 A 1500 219 - 220 1000\ B - 221 2000\ C D 4000(1000) MP - Kết hợp khớp lệnh:
- 3000 cổ phiếu Z ược thực hiện. Trong ó:
+ 1000 cổ phiếu Z ược thực hiện với giá 22000 /CP
+ 2000 cổ phiếu Z ược thực hiện với giá 22000 / CP
- Lệnh thị trường D còn 1000CP chưa ược thực hiện, ngay lập tức chuyển thành lệnh giới hạn
mua với mức giá là 22.200 / CP.
- Số lệnh cổ phiếu Z còn lệnh sau khi so khớp lệnh như sau Lệnh mua Số hiệu của Khối lượng Giá (100 )
Khối lượng ( Số hiệu của lệnh lệnh (CP) CP ) A 1500 219 - D 1000 222 -
Nhìn nhận chung, phương thức khớp lệnh liên tục có ưu iểm chủ yếu:
+ Làm cho giá cả phản ánh ược tức thời thông tin trên thị trường. Phương thức này cung cấp
liên tục mức giá của chứng khoán, giúp cho nhà ầu tư có thể phản ứng nhanh nhạy hơn trong
việc ưa ra quyết ịnh ầu tư trước sự biến ộng của thi trường.
+ Cho phép việc thực hiện giao dịch với tốc ộ nhanh và sử lý ược tốc ộ giao dịch lớn trong
một phiên giao dịch, nó phù hợp với nhữg thị trường có quy mô, khối lượng giao dịch lớn và
có nhiều lệnh giao dịch.
Hạn chế chủ yếu của phương thức khớp lệnh này là có thể tạo ra sự dao ộng giá cả tương ối
lớn trong một phiên giao dịch.
Mỗi phương thức khớp lệnh nêu trên có những ưu iểm riêng, ồng thời có những hạn
chế nhất ịnh. Do vậy nhiều sở giao dịch chứng khoán trên thế giới thường kết hợp sử dụng
cả hai phương thức kết hợp lệnh: Khớp lệnh thường kỳ thường ược sử dụng ể xác ịnh giá
mở cửa và giá óng cửa, còn khớp lệnh liên tục ược sử dụng trong suốt thời gian hoạt ông của phiên giao dịch. 130 lOMoAR cPSD| 42676072
Ví dụ : Ở sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc, thời gian giao dịch chứng khoán trong ngày
ược chia rthành hai phiên: Phiên buổi sáng từ 9h30 ến 11h30 phiên buổi chiều từ 13h30 ến 15h30
Khớp lệnh ịnh kỳ ược sử dụng giá mở cửa buổi sáng và giá mở cửa buổi chiều và giá óng cửa phiên buổi chiều.
Khớp lệnh ể xác ịnh giá trong suốt thời gian làm việc của hai phiên.
d/ Một số giao dịch ặc biệt. * Giao dịch lô lớn
Giao dịch lô lớn (Block traiding) là giao dịch có khối lượng lớn hoặc giá trị lớn về chứng
khoán. Tiêu chí về lô lớn ược xác lập phụ thuộc vào quy mô thị trường, tính thoanh khoản
của từng thị trường và quy mô vốn cổ phần của các công ty niêm yết. Chẳng hạn Sở giao dịch
New York quy ịnh giao dịch lô lớn là giao dịch từ 10000 cổ phiếu trở lên hay có giá trị
200.000USD trở lên. Thái lan là 100 lô chẵn hoặc 1triêuh Bath.
Giao dịch lô lớn hầu hết ược các Sở giao dịch xác lập một phương thức giao dịch riêng. Sở
dĩ như vậy, bởi lẽ trong giao dịch chứng khoán sự xuất hiện các lệnh giao dịch chứng khoán
khối lượng lớn có thể tác ộng lớn ến giá của một loại chứng khoán nào ó theo một chiều
hướng không tốt, ể làm giảm bớt ảnh hưởng gây ến biến ộng giá của các lệnh giao dịch lô lớn
ến thị trường nên cần tách biệt hệ thống giao dịch lo lớn với giao dịch khớp lệnh.
Ở Việt Nan hiện nay giao dịch lô lớn ược thực hiện theo hình thức thoả thuận.
Phương thức thoả thuận là phương thức giao dịch, trong ó các thành viên tự thoả thuận
với nhau về các iều kiện giao dịch và ược ại diện giao dịch của các thành viên nhập thông tin
vào hệ thống giao dịch ể ghi nhận.
Giao dịch theo phương thức này sẽ giúp cho các nhà ầu tư dễ dàng thực hiện các lệnh giao
dịch có khối lượng chứng khoán tương ối lớn ồng thời còn nâng cao tính thanh khoản của thị trường. * Giao dịch ký quỹ
Giao dịch ký quỹ là việc mua bán chứng khoán mà trong ó người ầu tư chỉ có một phần số
tiền hoặc chứng khoán ể mua hoặc bán phần còn lại do công ty chứng khoán cho vay .
Đối với nhà ầu tư, sử dụng giao dịch ký quỹ là một cách ể có thể gia tăng lợi nhuận ầu tư,
nhưng cũng có thể bị thua lỗ nặng lề hơn một khi không dự oán úng chiều hướng biến ộng
giá chứng khoán trên thị trường. Giao dịch ký quỹ có thể tác ộng tích cực nhưng cũng có thể
tác ộng tiêu cực ến thị trường. Việc thực hiện giao dịch ký quỹ có thể góp phần làm cân bằng
tạm thời cung, cầu chứng khoán trên thị trường, làm tăng tính thanh khoản chảu thị trường.
Tuy vậy giao dịch ký quỹ cũng ẩn chứa một mức ộ rủi ro cao có thể tổn hại ến thị trường. Vì lOMoAR cPSD| 42676072
thế, giao dịch ký quỹ thường chỉ ược các thị trường áp dụng khi thị trường ã ạt ến một trình ộ nhất ịnh.
Giao dịch ký quỹ chia làm hai loại mua ký quỹ và bán khống:
Mua ký quỹ: Là việc mua chứng khoán mà nhà ầu tư chỉ cần có một số tiền nhất ịnh trông
tổng giá trị số chứng khoán ặt mua, phần tiền còn lại do công ty chứng khoán cho vay. Sau
khi thực hiện giao dịch số chứng khoán ã mua của nhà ầu tư ược công ty chứng khoán làm là
vật thế chấp cho khoản tiền vay. Khi nhà ầu tư có nhu cầu bán chứng khoán, công ty chứng
khoán sẽ thực hiện bán chứng khoán cho nhà ầu tư, tử số tiền bán chứng khoán ó công ty
chứng khoán sẽ thu hồi tiền vay và lãi cho vay. Nhà ầu tư thực hiện giao dịch ký quỹ khi dự
oán giá chứng khoán sẽ tăng lên.
Để thực hiện mua lệnh mua giao dịch ký quỹ, nhà ầu tư mở một tài khoản ặc biệt; Tài sản ký
quỹ và khi thực hiện một giao dịch nhà ầu tư phải bảo ảm ược tỷ lệ ký quỹ bắt buộc. Tỷ lệ
này do Ủy ban chứng khoán hay Sở giao dịch quy ịnh và tuỳ theo tình hình của thị trường ể
iều chỉnh tăng hay giảm tỷ lệ ký quỹ bắt buộc.
Bán khống: Là việc người ầu tư ặt lệnh bán chứng khoán mà chứng khoán bán không thuộc
sở hữu của người ầu tư tại thời iểm bán hay nói cách khác bán khống là người ầu tư vay chứng
khoán của công ty chứng khoán ể bán sau ó sẽ chờ mua chứng khoán khi giá chứng khoán
giảm xuống ể trả lại cho công ty chứng khoán.
Khi sử dụng nghiệp vụ bán khống, người ầu tư kỳ vọng thu ược lợi nhuận khi giá chứng
khoán giảm trong tương lai, ây là kỹ thuật kinh doanh chứng khoán ngược lại ối với trường
hợp ký quỹ. Việc bán khống có thể ưa lại những khoản lợi nhuân rất lớn cho nhà ầu tư nhưng
cũng ẩn chứa mức ộ rủi ro rất cao.
* Giao dịch không ược hưởng cổ tức hoặc quyền kèm theo.
Hàng năm, thông thường theo ịnh kỳ 3 tháng, 6tháng hay một năm công ty cổ phần trả cổ tức cho các cổ ông.
Khi một công ty cổ phần quyết ịnh công bố trả cổ tứ cho cổ ông, công ty thường gửi
một bản thông báo tuyên bố trả cổ tức. ĐỂ xác ịnh cụ thể những cổ ông ược quyền hưởng cổ
tức, công ty cổ phần sẽ công bố ngày ăng ký sở hữu. Trên cơ sở ó, những người ầu tư có tên
trong sổ cổ ông của công ty cổ phần vào ngày ăng ký sở hữu là cổ ông ược hưởng cổ tức.
Cổ phiếu của công ty thường xuyên ược mua i bán lại trên thị trường và do vậy cũng thường
xuyên có sự thay ổi quyền sở hữu cổ phiếu. Mặt khác khi giao dịch xảy ra ở một ngày nhất
ịnh – Ngày giao dịch (T) phải sau một số ngày làm việc mới hoàn tất viậc thanh toán – Ngày
thanh toán (T+x) do vậy, khi nhà ầu tư mua chứng khoán chưa có tên trong danh sách cổ ông 132 lOMoAR cPSD| 42676072
vào ngày ăng ký sở hữu thì không ược quỳên nhận cổ tức. Căn cứ vào chu kỳ thực hiện thanh
toán, sở giao dịch công bố ngày giao dịch không ược hưởng cổ tức. Chẳng hạn theo chu kỳ
thanh toán T+2 người ầu tư mua cổ phiếu trước ngày trước ngày ăng ký sở hữu 2 ngày làm
việc sẽ không có tên trong sổ cổ ông, vì giao dịch chưa ược thanh toán, vì thế sẽ không ược
nhận cổ tức. Vì vậy người ầu tư mua cổ phiếu trong ngày giao dịch không ược hưởng cổ tức
sẽ không ược hưởng quyền nhận cổ tức. Trong ngày không ược hưởng cổ tức, khi cổ phiếu
ược giao dịch thì giá cổ phiếu sẽ ược Sở giao dịch iều chỉnh giảm i một số tiền tương ứng với
cổ tức ược trả cho cổ ông.
Tương tự như vậy, trường hợp công ty phát hành thêm cổ phiếu mới ể huy ộng vốn và dành
quyền ưu tiên mua cho cổ ông hiện hành, người ầu tư mua cổ phiếu sẽ không ược hưởng
quyền ưu tiên mua vaog ngày giao dịch không ược hưởng quyền. Căn cứ vào chu kỳ thanh
toán và ngày ăng ký sở hữu Sở giao dịch sẽ công bố ngày giao dịch sẽ không ược hưởng
quyền và ngày giao dịch không ược hưởng quyền, Sở giao dịch sẽ iều chỉnh giảm giá loại cổ
phiếu ó tương ứng với giá trị của quyền mua cổ phiếu ó.
e/ Phương thức giao dịch và quá trình thực hiện giao dịch * Phương thức giao dịch
Có thể phân biệt ba phương thức giao dịch ở các sở giao dịch chứng khoán: -
Phương thức giao dịch thủ công: Theo phương thức này toàn bộ các thao tác giao dịch
ều do người môi giới thực hiện không có sự trợ giúp nào của máy móc. Hiện nay phương
thức này hầu như không còn tồn tại. -
Phương thức giao dịch tự ộng: Đây là hệ thống kết hợp giao dịch thủ công với giao
dịch qua may tính iện tử. Theo phương thức này một số khâu trong công oạn giao dịch ược
thực hiện bằng phương thức thủ công như việc nhận lệnh, còn các khâu khác ược thực hiện
với sự giúp ỡ của máy tính. Hiên nay, ở một sở giao dịch chứng khoán lớn, ccổ phiếu của các
công ty lớn, có uy tín vẫn ược duy trì giao dịch trên sàn theo phương thức kết hợp thủ công
với hệ thống máy tính. -
Phương thứuc giao dịch iện tử tự ộng háo hoàn toàn: Với phương thức này, tất cả các
khâu trong giao dịch ều thông qua hệ thống máy tính iện tử. Phwong thức giao dịch này ang
ược phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các thị trường chứng khoán trên thế giới trong việc áp dụng
các thành tựu của công nghệ thông tin.
* Quá trình thực hiện giao dịch ở Sở giao dịch chứng khoán.
Việc mua, bán chứng khổắn sở giao dịch chứng khoán ược thực hiện theo trình tự sau:
- Bước 1: Mở tài khoản và ký quỹ lOMoAR cPSD| 42676072
Nhà ầu tư lựa chọn công ty chứng khoán thành viên làm thủ tục mở tài khoản:
+ Viết ơn xin mở tài khoản giao dịch
+ Ký hợp ồng mở tài khoản với công ty chứng khoán
+ Ký quỹ bảo ảm: Khi ặt lệnh giao dịch, nhà ầu tư phải có số dư tiền hoặc chứng khoán trong
tài khoản (theo mức quy ịnh của từng thị trương) ể ảm bảo cho giao dịch của mình.
- Bước 2: Đặt lệnh giao dịch
Chỉ sau khi hoàn tất việc mở tài khoản và ký quỹ, nhà ầu tư mới ược phép ặt lệnh. Nhà ầu tư
có thể ặt lệnh trực tiếp bằng phiếu lệnh tại công ty chứng khoán hoặc ặt lệnh gián tiếp qua iện
thoạ, mạng internet, Fax, tuỳ theo sự phát triển của thị trường và của công ty chứng khoán.
Khi nhận ược lệnh, nhân viên môi giới của công ty chứng khoán phải kiểm tra tính hợp lệ của
lệnh và tình trạng tài khoản của nhà ầu tư, và tiếp ó phải chuyển lệnh ngay lập tức cho bộ
phận giao dịch của công ty.
Bước 3: Chuyển lệnh ến người ại diện của công ty tại sở giao dịch chứng khoán.
Sau khi kiểm tra lệnh, nhân viên giao dịch ở bộ phận giao dịch của công ty phải lập
tức chuyển lệnh ó tới người ại diện chủa công ty tại sở giao dịch chứng khoán.
Bước 4: Nhập lệnh vào hệ thống giao dịch
Khi nhận ược lệnh, người ại diện của công ty chứng khoán ở sở giao dịch chứng khoán phải
kiểm tra lại lệnh và ngay lập tức thực hiện nhập lệnh vào hệ thống giao dịch của sở giao dịch,
chỉ khi hoàn tất việc nhập lệnh vào hệ thống giao dịch mới tính giờ lệnh ến.
Bước 5: Khớp lệnh và thông báo kết quả.
Tuỳ theo phương thức khớp lệnh ã ược lựa chọn, hệ thống giao dịch vủa Sở sẽ ược
thực hiện việc khớp lệnh. Kết quả giao dịch ược thông báo trên màn hình ở sàn giao dịch và
màn hình của công ty chứng khoán.
Cuối buổi giao dịch, kết quả giao dịch ược Đại diện của công ty chứng khoán chuyển về bộ
phận giao dịch của công ty và kết quả giao dịch cũng ược Sở giao dịch chuyển cho trung tâm
lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán.
Khi lệnh giao dịch của khách hàng ượnc thực hiện, công ty chứng khoán có trách nhiệm
thông báo kết quả cho khách hàng, có thể thông báo cho khách hàng qua iện thoại hoặc thông
báo cho khách hàng bằng văn bản trong ngày giao dịch.
Bước 7: Xác nhận giao dịch và làm thủ tục thanh toán.
Sau khi nhận ược kết quả giao dịch, bộ phận giao dịch của công ty chứng khoán chuyển cho
bộ phận thanh toán của công ty. Cuối buổi giao dịch bộ phận thanh toán của công ty lậo báo 134 lOMoAR cPSD| 42676072
cáo kết quả giao dịch và chuyển cho Trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán ể
thực hiện việc thanh toán.
Bước 8: Thanh toán và hoàn tất giao dịch.
Trưng tâm lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán tiến hành ối chiếu kết quả giao dịch do
Sở GDCK cung cấp và báo cáo kết quả giao dịch của công ty chứng khoán ể tiến hành thanh toán bù trừ.
Đến cuối ngày thanh toán T+X, tiền của người bán chứng khoán và chứng khoán của người
mua chứng khoán sẽ ược ghi rõ vào tài khoản của khách hàng tại công ty chứng khoán. Ngoài
ra, inh kỳ hàng thángcông ty chứng khoán có tráng nhiệm gửi sao kê tài khoản cho khách
hàng. Trong ó liệt kê chi tiết mọi thay ổi về tiền và chứng khoán của tài khoản, nhà ầu tư kiểm
tra tính chính xác của các số phát sinh và số dư kịp thời thông báo cho công ty chứng khoán.
f/ Hệ thống lưu ký và thanh toán bù trừ.
- Khái niệm và vai trò của hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán.
Để ảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt ộng nhịp nhàng, thông suốt, an toàn và có
hiệu quả cần phải tổ chức tốt hệ thống lưu ký thanh toán bù trừ và ăng ký chứng khoán. Đây
là vấn ề quan trọng và cũng rất phức tạp nhất là ối với những Sở giao dịch chứng khoán có
khối lượng và nhịo ộ giao dịch lớn.
Hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán là hệ thống tổ chức phối hợp các
bộ phận cung cấp các dịch vụ lưu giữ chứng khoán cho khách hàng, thực hiện việc thanh toán
trong giao dịch chứng khoán giữa các khách hàng và thực hiện các dịch vụ khác giúo khách
hàng thực hiện các quyền của mình ối với chứng khoán. Thông thường hệ thống này thực
hiện các hoạt ộng chủ yếu sau: (1)
Hoạt ộng lưu ký chứng khoán: Là việc tổ chức thực hiện ghi nhận và theo dõi những
thông tin về người sử hữ chứng khoán, bao gồm các thông tin về loại chứng khoán, số lượng
chứng khoán theo từng loại chứng khoái, số lượng chứng khoán theo từng loại chứng khoán.
Hoạt ộng lưu ký chứng khoán: Là việc tổ chức thựuc hiện lưu trữ, bảo quản chứng khoán của
khách nhàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền ối với chứng khoán. (2)
Hoạt ộng thanh toán bù trừ chứng khoán: Là hoạt ộng thực hiện xử lý thông tin các
báo cáo giao dịch chứng khoán nhằm ưa ra con số cuối cùng mà các bên thực hiện giao dịch
phải thanh toán, trên cơ sở ó thực hiện hoàn tất việc thanh toán, trong ó, bên bán chứng khoán
chuyển giao chứng khoán và bên mua thực hịên việc thanh toán việc thu tiền. lOMoAR cPSD| 42676072
Hệ thống ăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán có vai trò hết sức quan trọng ể ảm
bẩo cho thị trường chứng khoán hoạt ộng thông suốt liên tục và an toàn có hiệu quả. Điều ó
ược thể hiện ở các iểm chủ yếu sau:
- Giảm chi phí cho các chủ thể tham gia tị trường chứng khoán.
Khi hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ và ăng ký phát triển ến mức ộ nhất ịnh thì việc
quản lý chứng khoán sẽ ược thực hiện qua hệ thống cơ sở dữ liệu có tính chất tự ộng. Điều ó
sẽ ưa ến tiếy kiệm thời gian sẽ ưa ến làm tiết kiệm thời gian và giảm chi phí cho các chủ thể
tham gia thị trường như:
Nhờ hệ thống lưu ký chứng khoán tập chung hoặc thực hiện phi vật chất chứng khoán nên
tiết kiệm ược chi phí in ấn chứng chỉ chứng khoánbảo quản chứng chỉ chứng khoán. Việc ký
gửi chứng khoán tập chung vào hệ thống lưu ký giúp nhà ầu tư tránh ược tình trạng hư hỏng,
mất cắp hay thất lạc và tiết kiệm ược thời gian trong việc quản lý chứng khoán.
Giảm ược chi phí trong khâu thanh toán giao dịch. Nhờ vào sự hoạt ộng của hệ thống
có thể tiết kiệm ược chi phí chuyển giao chứng khoán bằng chứng chỉ vật chất, nhất là khi thj
trường hoạt ộng với khối lượng và nhịp ộ giao dịch lớn.
- Đảm bảo tăng vốn nhanh góp phần tăng vòng quay vốn của thị trường và của người ầu tư.
Hệ thống lưu ký thanh toán bù trừ và ăng ký chứng khoán thực hiện việc thanh toán qua bút
toán ghi sổ, mặt khác, nhờ có ội ngũ cán bộ có nghiệp vụ chuyên sâu nên có thể rút ngắn ược
thời gian thanh toán các giao dịch. Từ ó tạo iều kiện cho các nhà ầu tư có thể tăng nhanh ược
vòng quay ồng vốn tham gia ược nhiều hơn vào giao dịch chứng khoán góp phần tăng khối
lượng và nhịp ộ giao dịch trên thị trường.
- Góp phần giảm rủi ro cho hoạt ộng của thị trường và giúp cho việc quản lý thị trường chứng khoán có hiệu quả.
Với việc thực hiện nhanh ối với giao dịch và thanh toán của hệ thống có thể giảm bớt ược sự
rủi ro cho nhà ầu tư như rủi ro do lỗi của máy tính và ặc biệt là rủi ro trong trường hợp có bên
ối tác mất khả năng thanh toán không có ủ tiền hoặc chứng khoán ể chuyển giao vào thời iểm thanh toán.
Việc quản lý tốt hoạt ộng của hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ và ăng ký chứng khoán cho
phép nhanh chóng nắm ược các thông tin về người sở hữu chứng khoán, tình hình giao dịch
và thanh toán ể người quản lý và các nhà ầu tư có biện pháp thích ứng ảm bảo cho các giao
dịch trên thị trường thựuc hiện ược ổn ịnh và liên tục. b/ Nội dung chủ yếu hoạt ộng ăng ký,
lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán. 136 lOMoAR cPSD| 42676072
Theo xu thế phát triển chung của thị trường chứng khoán ở nhiều nước, tổ chứng lưu ký
chứng khoán và thanh toán bù trừ là một tổ chức ộc lập có thể tổ chức dười hình thức là công
ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Tổ chức này sẽ cung cấp các dịch vụ lưu ký và
ăng ký chứng khoán, thanh toán bù trừ cho cả thị trường chứng khoán tập trung và phi tập
chung, bao gồm cả chứng khoán niêm yết và chứng khoán không niem yết. Việc tổ chức như
vậy sẽ ạt ược hiệu quả cao trong hoạt ộng nhờ lợi thế của quy mô lớn ồng thời giảm ược rủi
ro hoạt ộng do thực hiện chuyên môn hoá cao các nghiệp vụ hoạt ộng. Thành viên của tổ chức
lưu ký chứng khoán và thanh toán bù trừ thường là các công ty chứng khoán và các ngân hàng thương mại.
- Hoạt ộng ăng ký chứng khoán.
Về nguyên tắc chung, tất cả chứng khoán niêm yết phải ăng ký tấp chung tại Sở giao dịch chứng khoán.
Nội dung chủ yếu của hoạt ộng ăng ký chứng khoán bao gồm:
+ Thực hiện ăng ký chứng khoán mới phát hành
+ Quả lý sổ ăng ký người sở hữu chứng khoán
+ Quản lý sổ ăng ký chứng khoán chuyển nhượng, sổ ăng ký chứng khoán cầm cố. + Thực
hiện các nghiệp vụ ăng ký chứng khoán liên qua ến tăng vốn của công ty phát hành.
+ Thực hiện một số dịch vụ khác
- Hoạt ộng lưu ký chứng khoán
Về nguyên tắc chung, tất cả chứng khoán niêm yết phải ược lưu ký tập trung.
Hoạt ộg lưu ký chứng khoán bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Mở tài khoản lưu ký chứng khoán là tài khoản ể hạch toán việc gửi, rút, hoặc chuyển
nhượng chứng khoán, hạch toán việc giao và nhận chứng khoán.
Khách hàng muốn gửi chứng khoán tại thành viên lưu ký phải làm thủ tục mở tài khoản lưu
ký chứng khoán. Thành viên lưu ký có nghĩa vụ mở và quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán
cho từng khách hàng và quản lý chứng khoán ký gửi cho thành viên lưu ký.
+ Ký gửi, quản lý bảo quản tập trung chứng khoán.
Ký gửi chứng khoán tại thành viên lưu ký ể chứng khoán tập trung vào trung tâm của tổ chức
lưu ký chứng khoán và thanh toán bù trừ, khách hàng phải làm thủ tục gửi chứng khoán tạo
thành viên lưu ký của khách hàng mở tài khoản lưu ký chứng khoán.
Thành viên lưu ký tiệp nhận và hạch toán chứng khoán ký gửi: Sau khi thực hiện ầy ủ các
thủ tục kiểm tra chứng khoán của khách hàng, thành viên lưu ký hạch toán số chứng khoán ó
hạch toán vào tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng. lOMoAR cPSD| 42676072
Thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán vào trung tâm của tổ chức lưu ký chứng khoán và thanh toán bù trừ.
Trung tâm của tổ chức lưu ký chứng khoán và thanh toán bù trừ tiếp nhận và hạch toán chứng
khoán lưu ký. Sau khi kiển nhận số chứng khoán cho thành viên tái lưu ký trung tâm của tổ
chức lưu ký chứng khoán và thanh toán bù trừ hạch toán chứng khoánvào tài khoản chứng
khoán giao dịch của khách hàng ược bảo quản và lưu ký tập trung tại kho lưu giữ chứng khoán của tung tâm.
- Hoạt ộng thanh toán bù trừ chứng khoán.
Hoạt ộng thanh toán bù trừ chứng khoán là một hoạt ộng nghiệp vụ chuyên sâu ở Sở giao
dịch chứng khoán. Ở ây chỉ xem xét khái quát hoạt ộng này ể thấy một bộ phận vận hành của thị trường.
Một số iểm cần lưu ý trong nguyên tắc chung tổ chức thanh toán bù trừ chứng khoán
ở Sở hay trung tâm giao dịch chứng khoán là:
+ Thanh toán bù trừ ược áp dụng cho tất cả các giao dịch chứng khoán.
+ Việc thanh toán chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc giao chứng khoán ồng thời thanh toán tiền.
Nhìn chung, hoạt ộng thanh toán bù trừ chứng khoán ược thực hiện theo quy trình bao gồm các bước chủ yếu sau:
+ Bước 1: Chuẩn bị thanh toán:
Trong các bước này bao gồm các nội dung các công việc: (1)
Lập báo cáo giao dịch : Sau khi kết thúc phiên giao dịch, kết quả giao dịch ược
chuyển cho bộ phận thanh toán bù trừ của trung tâm giao dịch. Bộ phận này sẽ bản báo cáo thanh toán giao dịch. (2)
Đối chiếu giao dịch: Các thành viên lưu ký nhận bản báo cáo thanh toán giao dịch tại
bộ phận thanh toán bù trừ của trung tâm giao dịch và sẽ tiến hành ối chiếu giao dịch với số
liệu giao dịch mà khách hàng của mùnh ã thực hiện (ghi nhận các sai sót nếu có), sau ó gửi
báo cáo xác nhận cho trung tâm giao dịch.
+ Bước 2: Thực hiện bù trừ và thanh toán
Sư khi nhận ược báo cáo xác nhận thanh toán giao dịch của thành viên lưu ký, trung tâm
chứng khoán thực hiện bù trừ các giao dịch chứng khoán và lập các chứng từ thanh toán.
+ Bước 3: Hoàn tất việc thanh toán d/
Hệ thống công khai thông tin.
- Tầm quan trọng của công khai thông tin 138 lOMoAR cPSD| 42676072
Công khai thông tin là vấn ề rất quan trọng ể ảm bảo cho một thị trường chứng khoán phát
triển phát triển lành mạnh.
Công khai thông tin là công bố và phổ biến rộng rãi các thông tin cần thiết về tình hình của
các tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh chứng khoán và tình hình của thị trường tới các
nhà ầu tư và các cơ quan quản lý thị trường. Việc công khai thông tin có ý nghĩa rất quan trọng: (1)
Chứng khoán là loại hàng hoá ặc biệt, nhà ầu tư không thể trực tiếp ánh giá ược chất
lượng của loại chứng khoán. Do ó òi hỏi phải có thông tin kịp thời và tin cậy về tình hình
hoạt ộng của chủ thể phát hành mới giúp cho các nhà ầu tư ánh giá chất lượng của chứng
khoán và quyết ịnh mua hoặc bán chứng khoán từ ó khiến cho giá chứng khoán hình thành
một cách úng ắn và khách quan trên thị trường. (2)
Công cụ khai thông thông tin là công cụ quan trọng bảo vệ các nhà ầu tư, ngăn chặn
các hoạt ộng tiêu cực lũng oạn, thao túng thị trường. (3)
Công khai thông tinlà một biện pháp hữu hiệu ể duy trì và phát triển thị trường chứng
khoán lành mạnh, trật tự và công bằng. Niềm tin của các nhà ầu tư vào thị trường chứng
khoán dựa vào chất lượng thông tin công ty mà họ có. Trên thị trường chứng khoán tính minh
bạch có tác ộng trực tiếp ến tâm lý và hành vi của nhà ầu tư. Các nhà ầu tư càng thu ược nhiều
thông tin thì họ càng tự tin hơn khi ầu tư vào thị trường. Một hệ thống thông tin có hiệu quả
sẽ góp phần cho sự phát triển của thị trường chứng khoán lành mạnh.
- Yêu cầu của việc công khai thông tin.
Công khai thông tin phải áp ứng các yêu cầu chủ yếu sau:
(1) Chính xác: Các công ty theo quy ịnh phải công bố của công ty phát hành, của sở giao dịch
chứng khoán yêu cầu phải chính xác. Thông tin thiếu chính xác dẫn ến quyết ịn sai lầm
làm tổn hại tới lợi ích của nhà ầu tư.
Kịp thời: Việc công bố thông tin kịp thời là yếu tố quan trọng giúo cho các nhà ầu tư
ưa ra các quyết ịnh úng lúc, chớp ược cơ hội kinh doanh việc công bố thông tin chậm sẽ tạo
ra khe hở cho các giao dịch nội gián, giao dịch mờ ám do vậy dễ gây ra sưk dao ộng lớn về
giá cổ phiếu của công ty.
(2) Công bằng: Các thông tin công bố phải ược phổ biến rộng rãi tới các nhà ầu tư, ể có các
nhà ầu tư có cơ hội tiếp cận thông tin ngang nhau từu ó ra quy ịnh ầu tư. Nếu có một số ít
người có thể tiếp cận ược thông tin thì họ có thể thu ược những thu nhập bất chính và gây
ra sự thiệt hại ối với các nhà ầu tư khác.
- Công bố thông tin của các tổ chức trên thị trường chứng khoán. lOMoAR cPSD| 42676072
+ Công bố thông tin của các tổ chức phát hành tổ chức niêm yết.
Việc công bố thông tincủa các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hết sức quan trọng ối với
các nhà ẩu tư. Nội dung chủ yếu công bố thông tin ối với các tổ chức này là công bố các thông
tin cần thiết liên quan ến tình hình và kết qủa hoạt ộng của tổ chức. Việc công bố thông tin
ược thực hiện dưới hình thức:
+ Công bố thông tin ịnh kỳ: Nội dung công bố thông tin ịnh kỳ bao gồm:
(1) Công bố thông tin về báo cáo tài chính hàng quý, báo cáo tài chính năm.
(1) Công bố thông tin về báo cáo tài chính trường hợp nhận vốn hay góp vốn vào tổ chức khác.
+ Công bố thông tin bất thường: Khi xảy ra các sự kiện có tính chất ột biến có thể ảnh hưởng
lớn ến giá chứng khoán và lợi ích của người ầu tư, tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết phải
công bố thông tin theo quy ịnh của pháp luật trong thời gian 24 giờ kể từ khi sảy ra sự kiện.
Ví dụ có biến ộng lớn về iều kiện liên quan ến hoạt ộng sản xuất kinh doanh của công ty, bị
tổn thất 10% giá trị cổ phần trở lên, thay ổi chủ tịch hội ồng quản trị vvv.
+ Công bố thông tin theo yêu cầu: Trong những trường hợp có thông tin liên quan ến tổ chức
phát hành, tổ chức niêm yết ảnh hưởng ến giá chứng khoán hoặc ảnh hưởng ến quyền lợi của
nhà ầu tư và cần xác nhận thông tin ó hay giá và khối lượng chứng khoán niêm yết thay ổi
bất thường …Ủy ban chứng khoán hoặc sở giao dịch chứng khoán có thể yêu cầu tổ chức
phát hành, tổ chức niêm yết công bố thông tin qua các phương tiện công bố thông tin ại chúng
hoặc phương tiện công bố thông tin của sở giao dịch chứng khoán về sự kiện nguyên nhân và
mức ộ xác ịnh của sự kiện ó. - Công bố thông tin của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán có trách nhiệm công bố thông tin sau:
+ Công bố thông tin cho nhà ầu tư: Các thông tin chủ yếu là:
(1) Thông tin về tổ chức niêm yết và quỹ ầu tư chứng khoán
(1) Công khai thông tin về các hình thức dịch vụ, phương thức ặt lệnh, nhận lệnh, thực hiện
lệnh và danh sách thành viên HĐQT, Ban giám ốc công ty vvv. + Công bố về báo cáo tài chính hàng năm + Công bố thông tin
- Công bố thông tin của công ty quản lý quỹ.
Công ty quản lý quỹ phải công bố những thông tin sau:
+ Công bố thông tin bất thường
+ Công bố thông tin theo yêu cầu.
- Công bố thông tin của sở giao dịch chứng khoán. 140 lOMoARcPSD| 42676072
Thông tin của sở giao dịch chứng khoán là yếu tố tác ộng rất lớn ến quyết ịnh ầu tư của người
ầu tư. Công bố thông tin của sở giao dịch chứng khoán bao gồm các nội duing chủ yếu sau:
+ Thông tin về giao dịch chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán: Thông tin trong giờ giao
dịch, thông tin ịnh kỳ trong ngày giao dịch.
+ Thông tin về tổ chức niêm yết.
Thông tin về công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán.
+ Thông tin về công ty quả lý quỹ và quỹ ầu tư chứng khoán
+ Thông tin về quản lý thị trường
+ Thông tin khác về tình hình thị trường
Để duy trì ược thị trường chứng khoán lành mạnh và trật tự, thị trường chứng khoán cần phải
ược trang bị một hệ thống công bố thông tin hiệu quae với ầy ủ thông tin ược công bố, các
chế tài thích hợp ể sử lý các hành vi vi phạm quy ịnh công bố thông tin.
4.3. Thị trường CK phi tập trung
4.3.1. Tổng quan về sự hình thành và phát triển của TT CK phi tập trung
Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán cho thấy thị trường chứng khoán
phi tập trung là thị trường xuất hiện sớm nhất.
Trong giai oạn ầu hình thành, phát triển của thị trường này, việc mua bán chứng khoán chủ
yếu ược thực hiện thông qua quầy của các ngân hàng, các công ty chứng khoán. Phương thức
giao dịch chủ yếu là mua bán trực tiếp thủ công, thương lượng giá.
Khi thị trường ã phát triển, hoạt ộng của thị trường ược thực hiện bởi một mạng lưới các nhà
môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán với nhau và với các nhà ầu tưu ở các ịa iểm phân
tán khác nhau mà không có trung tâm giao dịch. Các loại chứng khoán giao dịch trên thị
trường này là chứng khoán chưa niêm yết, chủ yếu của các công ty vừa và nhỏ. Việc giao
dịch ược thực hiện thông qua mạng lưới iện thoại, iện tín, giá cả chứng khoán trên thị trường
này ược xây dựng trên cơ sở thoả thuận, thương lượng. Thị trường ược ặt dưới sự quản lý của
các cơ quan quản lý nhà nước.
Mặc dù sự phát triển thị trường chứng khoán ở các nước khá a dạng nhưng nhìn chung thị
trường này ều có một số ặc iểm chủt yếu sau: - Hình thức tổ chức
Về việc thị trường này không có ịa iểm giao dịch tập trung giữa bên mua và bên bán
như ối với thị trường sở giao dịch. Tuy nhiên, hiện nay với việc sử dụng mạng iện tử diện
rộng ã làm cho việc giao dịch trên thị trường này có tính tập trung cao hơn. - Chứng
khoán giao dịch trên thị trường lOMoAR cPSD| 42676072
Là những chứng khoán chưa ủ tiêu chuẩn niêm yết trên sở giao dịch, trong ó chủ yếu là chứng
khoán của các công ty vừa và nhỏ, công ty công nghệ cao, nhưng có tiềm năng phát triển.
Chính vì thế chứng khoán giao dịch trên thị trường này có ộ rủi ro cao hơn sơ với chứng
khoán trên sở giao dịch chứng khoán. Tiêu chuẩn ể chứng khoán ược giao dịch trên thị trường
này thấp hơn, linh hoạt hơn so với tiêu chuẩn niêm yết ở sở giao dịch. Phần lớn các thị trường
chứng khoán phi tập trung ều có quy ịnh tiêu chuẩn về vốn iều lệ tối thiểu và các yêu cầu ảm
bảo tính thanh khoản của chứng khoán. -
Thị trường chứng khoán phi tập trung hiên ại là thị trường ược tổ chức chặt chẽ, sử
dụng hệ thống máy tính diện rộng liên kết tất cả các ối tượng tham gia thị trường.
Sử dụng mạng iện tử diện rộng ặt dưới sự quản lý thống nhất của một tổ chức là một nét ặc
trưng của thị trường OTC hiện ại. Thông qua hệ thông mạng của thị trường, các ối tượng
tham gia có thể truy cập, nhận và thông báo thông tin liên quan ến giao dịch chứng khoán
cũng như ặt tên giao dịch, àm phán, thương lượng giá vv -
Cơ chế xác lập giá trên thị trường OTC chủ yếu dựa trên cơ sở thương lượng, thoả
thuận giá giữa bên mua và bên bán.
Phương thức giao dịch trên thị trường OTC ở các nước khá a dạng, tuỳ thuộc vào iều kiện và
sự phát triển của thị trường mà người ta lựa chọn, áp dụng phương thức giao dịch thích hợp.
Nhưng có thể thấy có ba phương thức giao dịch chủ yếu: Phương thức giao dịch thoả thuận
giản ơn, phương thức giao dịch báo giá trung tâm và phương thức giao dịch có sự tham gia
của nhà tạo lập thị trường. Nhìn chung phương thức giao dịch trên thị trường OTC a dạng ,
linh hoạt hơn sơ với phương thức giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán. - Hệ thống các
nhà tạo lập thị trường
Xu hướng chung của thị trường OTC hiện ại là có hệ thống các nhà tạo lập thị trường. Nhà
tạo lập thị trường là người thường xuyên nắm giữ chứng khoán, ồng thời sẵn sàng mua vào
cũng như sẵn sàng bán ra một lượng chứng khoán nhất ịnh mà họ là người tạo lập thị trường
cho loại chứng khoán ó khi có lệnh ối ứng yêu cầu giao dịch.
Trách nhiệm chủ yếu của nhà tạo lập thị trường ối với loại chứng khoán mà họ ăng ký và có
nghĩa vụ tạo lập thị trường là :
+ Phải thường xuyên báo giá mua và báo giá bán lên hệ thống liên hệ giao dịch.
+ Phải luôn nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất ịnh êt thực hiên nghĩa vụ giao dịch khi
có lệnh ối ứng do thành viên khác của thị trường gửi ến yêu cầu thực hiện giao dịch, thông
thường quy ịnh phải thực hiện giao dịch tối thiểu là một ơn vị giao dịch theo báo giá.
+ Phải tuân thủ các quy ịnh khác của cơ quan quản lý thị trường OTC. 142 lOMoARcPSD| 42676072
Để trở thành nhà tạo lập thị trường trên thị trường OTC phải ăng ký và ược sự chấp
thuận của cơ quan quản lý thị trường OTC.
Trên thị trường OTC, có thể có nhiều nhà tạo lập thị trường cùng thực hiện tạo lập thị
trường cho cùng một loại chứng khoán. Mặt khác một nhà tạo lập thị trường có thể thực hiện
tạo thị trường cho một hoặc mậot số loại chứng khoán.
Đối với thị trường OTC có sự tham gia của nhà tạo lập thị trường thì nhà tạo lập thị trường
có vai trò rất quan trọng trong việc ảm bảo tính thanh khoản cho chứng khoán trên thị trường
này. Cũng giống như nhà tự doanh chứng khoán, nhà tạo lập thi trường mua và bán chứng
khoán cho chính mình và chấp nhận rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận từ chệch giá. Nhưng iểm
khác giữa nhà tự doanh chứng khoán và nhà tạo lập thị trường ở chỗ là tự doanh không ăng
ký là nhà tạo lập thị trường do vậy không phải tuân thủ quy ịnh như ối với nhà tạo lập thị trường.
- Cơ chế thanh toán trên thị trường OTC.
Trên thị trường này, cơ chế thanh toán giữa người mua và người bán linh hoạt, a dạng hơn
so với phương thức thanh toán bù trừ a phương thống nhất ở sở giao dịch chứng khoán. - Về quản lý thị trường
Việc quản lý thị trường OTC ược thực hiện tổ chức quản lý theo hai cấp: Quản lý nhà nước và cấp tự quản.
Cấp quản lý nhà nước: Tuỳ theo iều kiện cụ thể của từng nước xác ịnh cơ quan quản lý nhà
nước ối với thị trường OTC dựa trên cơ sở luật chứng khoán và các luật khác có liên quan.
Cấp tự quản: Chủ yếu có hai hình thức. Hình thức thứ nhất là do Hiệp hội các nhà kinh doanh
chứng khoán quản lý như thị trường Nasdaq ở Mỹ, Nhật, Hàn Quốc,… Hình thức thứ hai là
do sở giao dịch ồng thời quản lý như ở Anh, Pháp, Canada.
Nhìn chung, nội dung phương thức và mức ộ quản lý ở mỗi nước có những iểm khác biệt
nhất ịnh nhưng ều hướng tới mục tiêu chung là ảm bảo sự ổn ịnh và phát triển của thị trường
và bảo vệ lợi ích cho nhà ầu tư.
4.3.2. Phương thức giao dịch trên thị trường chứng khoán phi tập trung
Như ã nêu ra ở trên, phương thức giao dịch trên thị trường OTC khá a dạng. Tuy vậy, có ba
phương thức giao dịch chủ yếu :
- Phương thức giao dịch thoả thuận giản ơn.
Theo phương thức này việc giao dịch chứng khoán ược thực hiện chủ yếu như sau: lOMoAR cPSD| 42676072
+ Khách hàng mở tài khoản tại một công ty chứng khoán, khi muốn thực hiện giao
dịch tại cong ty chứng khoán, khách hàng ặt lệnh giao dịch tại công ty chứng khoán ở ây có
thể sảy ra hai trường hợp: (1)
Nếu công ty chứng khoán là nhà tự doanh có hai loại chứng khoán mà khách hàng
muốn mua thì bộ phận giao dịch của công ty sẽ trực tiếp thương lượng, thoả thuận với khách hàng. (2)
Nếu công ty chứng khoán không phải là nhà tự doanh chứng khoán hoặc không có
chứng khoán mà khách hàng muốn mua thì bộ phận giao dịch của công ty qua hệ thống
mạng sẽ tìm và liên hệ với công ty chứng khoán hoặc nhà tự doanh chứng khoán có giá thấp
hơn ể thương lượng, thoả thuận giá. Khi giao gịch ược thực hiện bộ phận giao dịch chuyển
phiếu lệnh tới bộ phận thanh toán của công ty và thông báo cho khách hàng.
Tất cả các giao dịch ược thực hiện công ty chứng khoán phải chuyển báo kết quả tới phòng
quản lý kinh doanh chứng khoáncủa tổ chức tự quản trực tiếp quản lý thị trường OTC.
- Phương thức giao dich báo giá.
Có thể khái quát phương thức giao dịch này như sau:
+ Khách hàng mở tài khoản và ặt lệnh giao dịch ở công ty chứng khoán.
+ Công ty chứng khoán nhận ược lệnh của khách hàng sẽ thực hiện gửi báo giá vào báo giá trung tâm. + Thực hiện giao dịch
Có thể có hai hình thứ giao dịch: Giao dịch qua hệ thống giao dịch iện tử và giao dịch thoả
thuận trực tiếp. Cụ thể như sau: (1)
Giao dịch qua hệ thống giao dịch iện tử: Công ty chứng khoán sẽ nhập lệnh vào hệ
thống. Qua mạng iện tử, lệnh giao dịch ược chuyển vào hệ thống khớp lệnh. Hệ thống này
tự ộng khớp lệnh theo phương thức phù hợp ã ược lựa chọn và sẽ tự ộng xác ịnh kết quả
giao dịch cho công ty chứng khoán. (2)
Giao dịch thoả thuận trực tiếp: Các công ty chứng khoán có thể lựa chọn thực hiện
giao dịch bằng cách thương lượng thoả thuận trực tiếp qua mạng iện tử hoặc qua ịên thoại
với ối tác về giá và khối lượng giao dịch. Khi ạt ược kết quả thoả thuận giao dịch sẽ gửi
ngay kết quả về hệ thống báo cáo giao dịch chủa hệ thôngs trung tâm.
- Giao dịch có sự tham gia của nhà tạo lập thị trường. 144 lOMoAR cPSD| 42676072
Có thể khái quát việc giao dịch trên hệ thống này qua nội dung chủ yếu sau: + Các nhà tạo
lập tị trường thường xuyên yết giá hai chiều ối với loaiị chứng khoán mà họ ã ăng ký ảm nhận
là nhà tạo lập thị trường vào hệ thống yết giá.
+ Khách hàng mở tài khoản và ặt lệnh giao dịch ở công ty chứng khoán mà họ ã lựa chọn.
+ Công ty chứng khoán với vai trò là nhà môi giới sau khi nhận lệnh của khách hàng sẽ xem
xét hệ thống yết giá và ặt lệnh giao dịch với nhà tạo lập thị trường có mức giá yết tốt nhất.
+ Nhà tạo lập thị trường khi nhận ược lệnh giao dịch của công ty chứng khoán sẽ xem xét: (1)
Nếu có thể thực hiện ược ngay việc giao dịch, nhà tạo lập thi trường sẽ khẳng ịnh thực
hiện giao dịch với nhà môi giới. Và báo cáo kết quả với trung tâm hệ thống ồng thời iều chỉnh lại giá yết. (2)
Nếu lệnh giao dịch của nhà môi giới ưa ra chưa thể khớp với giá yết, nhà tạo lập thị
trường sẽ lưu lại lệnh này cho ến khi có giá yết khớp lệnh của nhà môi giới thì sẽ thực hiện giao dịch.
+ Nhà môi giới khi nhận ược sự khẳng ịnh thực hiện lệnh giao dịch của nhà tạo lập thị trường
sẽ thông báo kết quả cho khách hàng và ồng thời báo cáo trung tâm hệ thống của thị trường.
So sán thị trường OTC và thị trường Sở giao dịch chứng khoán. Thị trường OTC
Thị trường sở giao dịch -
Giao dịch chứng khoán chưa niêm -
Giao dịch chứng khoán niêm yết
yết, áp ứng những tiêu chuẩn nhất ịnh. - Địa
iểm giao dịch phi tập chung -
Địa iểm giao dịch tập trung, có trung -
Giao dịch qua máy tính iện tử tâm giao dịch cụ thể -
Thoả thuận giá là chủ yếu -
Qua mạng hoặc không qua mạng -
Có các nhà tạo lập thị trường cho một - Đấu giá tập trung lôại chứng khoán -
Không có hoặc chỉ có một nhà tạo lập
thị trường cho một loạ chứng khoán ( nhà
chuyên gia chứng khoán ở sở GD) -
Tại một thời iểm trên thị trường có -
Tại một thời iểm, trên thị trường chỉ có
thể có nhiều giá cho một loại chứng khoán
một mức giá ối với một loại CK. - Tổ chức tự -
Tổ chức tự quản là Hiệp hội hay là Sở quản là sở GD giao dịch. lOMoAR cPSD| 42676072 -
Có sự quản lý của nhà nước, ược tổ -
Có sự quản lý của nhà nước ược tổ chức chức chặt chẽ chặt chẽ -
Cơ chế thanh toán a dạng -
Một cơ chế thanh toán bù trừ a phương thống nhất. -
Do hệ thống luật chứng khoán iều -
Do hệ thống luật chứng khoán iều chỉnh chỉnh
So sánh thị trường OTC và thị trường tư do Thị trường OTC Thị trường tự do - Có tổ chức chặt chẽ - KHông có tổ chức - Giao dịch phi tập chung - Giao dịch phi tập chung -
Thoả thuận giá qua mạng
- Thoả thuận giá trực tiếp thủ công -
Chứng khoán chưa niêm yết áp ứng
- Tất cả các chứng khoán ã phát hành tiêu chuẩn nhất ịnh
- Không có sự quảnlý của nhà nước -
Có sự quản lý của nhà nước và tổ chức tự quản 146 lOMoARcPSD| 42676072
Câu hỏi chương 4
Câu 1: Trình bày những ặc trưng cơ bản của sở giao dịch chứng khoán?
Câu 2: hững ặc trưng cơ bản của OTC? Bình luận OTC là thị trường cổ phiếu công nghệ, thị
trường cổ phiếu doanh nghiệp vừa và nhỏ, thị trường cổ phiếu tăng trưởng?
Câu 3: trình bày các lệnh cơ bản trong giao dịch và kinh doanh chứng khoán. (khái niệm, ặc
iểm, trường hợp áp dụng lệnh)
Câu 4: Phương thức xác ịnh giá chứng kho
án trên TTCK là gì?
Câu 5: So sánh thị trường tập trung và phi tập trung? Bình luận về thực trạng của 2 thị trường
này trên thị trường chứng khoán Việt Nam ?
Câu 6: So sanh khớp lệnh liên tục và khớp lệnh ịnh kì cho ví dụ?
Bài 1/ Xác định giá và khối lượng giao dịch của thị trường trong trường hợp không có lệnh ATO và ATC
( chỉ có lệnh giới hạn) như sau:
Số lệnh cổ phiếu MZ như sau:
Giá tham chiếu 24,5 ngàn đồng Mua Giá Bán
2.200 (khách hàng H) 24,9 400(khách hàng B) 1.000(khách hàng A) 24,8 0 600(khách hàng C) 24,6 1000(khách hàng I) 0 24,5 2.000(khách hàng E) 1.200(khách hàng D) 24,4 1.400(khách hàng F) 1.000(khách hàng G) 24,3 0
Bài 2/Xác định giá và khối lượng giao dịch của thị trường trong trường hợp có lệnh ATO tham gia như sau:
Sổ lệnh của cổ phiếu MZ với giá tham chiếu 27,6 ngàn đồng như sau: Mua Giá Bán lOMoAR cPSD| 42676072 700(khách hàng H) 27,9 800(khách hàng B) 2.000(khách hàng A) 27,7 1.100(khách hàng C) 27,6 5000(khách hàng I) 400(khách hàng N) 27,5 2.600(khách hàng E) 4.500 (khách hàng D) 27,3 900(khách hàng F) 1.000(khách hàng G) 27,2 ATO 1.000(khách hàng J)
Bài 3/ Khớp lệnh liên tục (đ/vị đồng)
Tại thời điểm MP nhập vào máy giao dịch thì cổ phiếu DP như sau: a/ Lệnh bán MP K.lượng mua cp Giá mua Giá bán Khối lượng bán cp 1000(A) 135.000 137.000 1500( C) 2000(B) 134.000 MP 3600(D) b/Lệnh mua MP K.lượng mua cp Giá mua Giá bán Khối lượng bán cp 2500(C) 130.000 120.000 3000(A) 5500(D) MP 122000 2300(B) 148 lOMoARcPSD| 42676072
Tài lệu tham khảo
Giáo trình TTCK&ĐTCK - HVTC
Giáo trình Những vấn ề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán - UBCKNN Giáo
trình kinh doanh chứng khoán - HVTC
Luật Chứng khoán 2019 có hiệu lực ngày 01/01/2021
Luật Doanh nghiệp 2020
Một số Website tham khảo
www.vietstock.com.vn www.saga.vn www.ssc.gov.vn www.mof.gov.vn www.vneconomy.vn www.vcbs.com.vn