BÀI GIẢNG
MÔN TRIẾT HỌCC – LÊNIN
- Bài giảng dựa trên giáo trình mới
- Bài giảng có nhiều ví dụ, liên hệ, phân tích
NĂM 2024
CHƯƠNG 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
I. TRIẾT HỌC VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
1.1. Khái niệm triết học
* phương Đông: Trung Quốc, triết học gốc từ chữ “triết” với ý nghĩa sự
truy tìm bản chất của ối tượng nhận thức, thường con người, hội, trụ
tưởng. Triết học biểu hiện cao của trí tuệ, sự hiểu biết sâu sắc của con người về
toàn bộ thế giới thiên - ịa - nhân ịnh hướng nhân sinh quan cho con người. Ân Độ,
thuật ngữ Darsana (triết học) nghĩa gốc chiêm ngưỡng” hàm ý tri thức dựa
trên lý trí, là con ường suy ngẫm ể dẫn dắt con người ến với lẽ phải.
* Ở phương Tây, thuật ngữ “triết học” theo tiếng Hy Lạp cổ là Philo-sophia nghĩa
yêu mến sự thông thái. Người Hy Lạp cổ ại quan niệm triết học vừa mang nghĩa
giải thích trụ, ịnh hướng nhận thức hành vi, vừa nhấn mạnh ến khát vọng tìm
kiếm chân lý của con người.
Như vậy, cả phương Đông phương Tây, ngay từ ầu, triết học ã ược hiểu loại
hình nhận thức trình trừu tượng khái quát hóa cao, tồn tại với cách một
hình thái ý thức xã hội.
* Theo triết học Mác – Lênin: triết học là hệ thống quan iểm lí luận chung nhất v
thế giới vị trí con người trong thế giới ó, khoa học về những quy luật vận ộng,
phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.2. Nguồn gốc của triết học
* Nguồn gốc nhận thức: Triết học chỉ xuất hiện khi , có khả năng rút ra ược
cái chung trong muôn vàn những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
* Nguồn gốc xã hội
- Triết học ra ời khi nền sản xuất xã hội ã có sự phân công lao ộng, ặc biệt khi
sự phân công giữa lao ộng trí óc và lao ộng chân tay.
- Triết học ra ời khi hội chế hữu về liệu sản xuất. hội phân chia
thành giai cấp và có ối kháng giai cấp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu của triết học trong lịch sử
* Hy Lạp cổ ại: Triết học Hy Lạp cổ ại nền triết học tnhiên vì bao hàm tri
thức của tất cả các ngành khoa học khác, như toán học, vật lý học, thiên văn học...Từ ó
dẫn ến quan iểm về sau coi triết học là khoa học của mọi khoa học. Triết học thời kỳ
y chưa xác ịnh ối tượng nghiên cứu riêng.
* Tây Âu thời trung cổ, khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mọi lĩnh vực ời sống
hội, nền triết học tự nhiên bị thay bằng nền triết học kinh viện. Đối tượng của triết
học Kinh viện chỉ tập trung vào các chủ ề như niềm tin tôn giáo, thiên ường, ịa ngục...
Triết học xác ịnh sai ối tượng nghiên cứu.
* Từ thế kỷ XV - ầu thế kỷ XIX Tây Âu: Thế kỷ XV - XVI vấn ối tượng nghiên
cứu của triết học bắt ầu ược ặt ra; sang thế kỷ XVII - XVIII, khoa học tự nhiên tách ra
khỏi triết học, khoa học thực nghiệm ra ời, từng bước làm phá sản tham vọng của triết
học muốn óng vai trò “khoa học của mọi khoa học”; ầu thế kỷ XIX trong triết học cổ
iển Đức, ặc biệt triết học G.W.F.Hêghen là hệ thống triết học cuối cùng thể hiện tham
vọng ó. Triết học chưa xác ịnh ược chính xác ối tượng nghiên cứu.
* Triết học Mác - Lênin ra ời ã oạn tuyệt triệt với quan niệm triết học “khoa
học của mọi khoa học”, xác ịnh ối tượng nghiên cứu của triết học các quan hệ phổ
biến và nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Triết học
Mác - Lênin xác nh rõ ối tượng nghiên cứu của triết học và phân biệt với các khoa học
cụ thể.
1.4. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
* Thế giới quan
- Khái niệm: Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới,
về bản thân con người cũng như vị trí và vai trò của con người trong thế giới ó.
- Cấu trúc: Thế giới quan bao gồm tri thức, niềm tin và lý tưởng. Trong ó tri thức
là cơ sở trực tiếp hình thành thế giới quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập thế giới quan khi
ã ược kiểm nghiệm trong thực tiễn và trở thành niềm tin. Lý tưởng là trình ộ phát triển
cao nhất của thế giới quan.
- Các hình thức thế giới quan: thế giới quan huyền thoại; thế giới quan tôn giáo,
thế giới quan triết học. Thế giới quan duy vật biện chứng ược coi là ỉnh cao của các loại
thế giới quan ã có trong lịch sử.
- Vai trò: Định hướng cho con người trong nhận thức và thực tiễn.
* Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
Thế giới quan triết học có sự khác biệt với các hình thức thế giới quan khác. Trong
thế giới quan triết học, yếu tố tri thức óng vai trò quan trọng nhất. Tri thức triết học
những tri thức luận chung nhất về thế giới. Do ó, triết học trở thành hạt nhân luận
của thế giới quan.
2. Vấn ề cơ bản của triết học
2.1. Nội dung vấn ề cơ bản của triết học
* Khái niệm: Ph.Ăngghen viết: “Vấn ề cơ bản lớn của mọi triết học, ặc biệt là của
triết học hiện ại, là vấn ề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
+ Giải quyết vấn ề cơ bản của triết học là nền tảng cơ bản và iểm xuất phát ể giải
quyết các vấn khác trong quan iểm, tưởng của các nhà triết học các học thuyết
triết học.
+ Việc giải quyết vấn ề cơ bản của triết học là cơ sở ể xác ịnh lập trường, thế giới
quan của các nhà triết học và các học thuyết triết học.
* Nội dung vấn ề cơ bản của triết học
* Mặt thứ nhất (Bản thể luận): Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào
quyết ịnh, cái nào là tính thứ nhất? -> Khi truy tìm nguồn gốc, nguyên nhân cuối cùng
của sự vật, hiện tượng, của sự vận ộng, phát triển là do vật chất hay ý thức óng vai trò
cái quyết ịnh? Trả lời câu hỏi mặt thứ nhất vấn bản của triết học, triết học chia
ra thành:
- Chủ nghĩa duy vật cho rằng, trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, vật chất
có trước, ý thức là cái có sau, vật chất quyết ịnh ý thức -> Nhất nguyên duy vật.
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng, trong mối quan hgiữa vật chất ý thức, ý thức
cái trước, vật chất cái sau, ý thức quyết ịnh vật chất -> Nhất nguyên duy tâm.
- Triết học nhị nguyên cho rằng, cả vật chất và ý thức ều tồn tại ộc lập, song song,
không có cái nào sinh ra và quyết ịnh cái nào...
* Mặt thứ hai (Nhận thức luận): Con người khả năng nhận thức ược thế giới hay
không? -> Trả lời câu hỏi mặt thứ hai vấn ề cơ bản của triết học, triết học chia ra thành:
- Khả tri luận (Thuyết thể biết): Con người khả năng nhận thức ược thế giới...
gồm hầu hết các ntriết học duy vật duy tâm trả lời một cách khẳng ịnh: Con người
thể hiểu biết, nhận thức ược thế giới. Chủ nghĩa duy vật xuất phát từ chỗ cho rằng,
vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất nguồn gốc của ý thức và ý thức sự phản
ánh thế giới vật chất, do ó thừa nhận con người thể nhận thức ược thế giới các qui
luật của thế giới. Chủ nghĩa duy tâm thừa nhận thế giới là có thể nhận thức ược; nhưng
vì họ xuất phát từ quan niệm cho rằng ý thức có trước vật chất, vật chất phụ thuộc vào
ý thức nên theo họ nhận thức không phải phản ánh thế giới chỉ snhận thức,
tự ý thức của ý thức về bản thân.
- Bất khả tri luận (Thuyết không thể biết): Con người không thể hiểu ược thế giới
hay ít ra không thể nhận thức ược bản chất của nó, hoặc chăng chỉ hiểu cái bề
ngoài vì các hình ảnh về ối tượng do giác quan con người mang lại không ảm bảo tính
chân thực, từ ó họ phủ nhận khả năng nhận thức của con người và các hình thức cơ bản
của nó. Ví dụ: Đại biểu nổi tiếng của thuyết không thể biết là Hium (nhà triết học Anh)
và Cantơ (nhà triết học Đức). Theo Hium, chẳng những chúng ta không thể biết ược sự
vật là như thế nào cũng không thể biết ược sự vật ó tồn tại hay không? Cantơ
thừa nhận một thế giới sự vật tồn tại, ông gọi “vật tnó” nhưng chúng ta không
thể nhận thức ược bản chất thế giới ấy mà chỉ nhận thức những hiện tượng của nó.
+ Hoài nghi luận (Thuyết Hoài nghi): Xuất hiện từ thời cổ ại, ại biểu iển hình
Pirôn (nhà triết học Hi lạp cổ ại), họ ã nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc
xem xét tri thức ã ạt ược cho rằng con người không thể ạt tới chân khách quan.
Hoài nghi luận thời kỳ Phục hưng lại tác dụng quan trọng trong cuộc ấu tranh
chống hệ tưởng phong kiến và uy tín của giáo hội thời kỳ Trung cổ vì thừa nhận
sự hoài nghi ối với cả Kinh Thánh và các tín iều tôn giáo.
* Triết học Mác – Lênin ã giải quyết vấn ề cơ bản của triết học như thế nào?
- Mặt thứ nhất -> Triết học Mác – Lênin là triết học duy vật biện chứng -> Khẳng
ịnh trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, vật chất có trước, ý thức có sau, vật
chất quyết ịnh ý thức, bản chất của tồn tại này là vật chất, vật chất tồn tại khách
quan... Ý thức có tính ộc lập tương ối và tác ộng trở lại vật chất thông qua hoạt ộng
thực tiễn của con người -> Lấy CNDVBC, ặc biệt là ịnh nghĩa vật chất của Lênin ể
phân tích.
- Mặt thứ hai -> Triết học Mác – Lênin khẳng ịnh con người có khả năng nhận
thức ược thế giới (thuộc về khả tri luận) -> Nhận thức của con người luôn là một quá
trình… -> Lấy Lý luận nhận thức duy vật biện chứng, ặc biệt luận iểm của Lênin về
con ường nhận thức ể phân tích.
2.2. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
* Việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn bản của triết học ã chia các nhà triết
học thành hai trường phái lớn là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
a. Chủ nghĩa duy vật
* Những nhà triết học cho rằng vật chất, giới tự nhiên cái
trước quyết ịnh ối với ý thức của con người ược gọi các
nhà duy vật. Học thuyết của họ hợp thành chủ nghĩa duy vật.
* Các hình thức của chủ nghĩa duy vật - Chủ nghĩa duy vật
chất phác (cổ ại):
+ Tích cực: Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, góp phần cuộc ấu tranh chống
CNDT, tôn giáo; chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ ại về bản úng, lấy giới tự
nhiên giải thích thế giới, không viện ến Thần linh, Thượng ế hay các lực lượng su
nhiên.
+ Hạn chế: Đồng nhất vật chất với một hay một số dạng cụ thể của vật chất và ưa
ra những kết luận mang tính trực quan, ngây thơ, chất phác. Chẳng hạn, Talet cho rằng,
vật chất là nước
Ví dụ: Hêraclit cho rằng, lửa (vật chất) là nguồn gốc sinh ra tất thảy mọi sự vật ->
Ông coi lửa không chỉ thực thể sản sinh ra mọi vật, còn là khởi tổ thống trị toàn
thế giới -> Lửa ây lửa trụ, sản sinh ra không chỉ các sự vật vật chất cả các
hiện tượng tinh thần…
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình (17, 18):
+ Tích cực: hình thức bản thứ hai của chnghĩa duy vật; chịu sự tác ộng
mạnh mẽ của khoa học tự nhiên; góp phần vào cuộc ấu tranh chống CNDT, tôn giáo…
+ Hạn chế: Bị chi phối bởi phương pháp siêu hình, máy móc, không thấy ược
MLH… -> SV, HT tồn tại trong trạng thái lập, tĩnh tại, không vận ộng, không phát
triển…
Ví dụ: Hônbách (1729-1789)… cho rằng, vật chất là tất cả những gì tác ộng bằng
cách nào ó vào cảm giác của con người… Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật siêu
hình, thế giới giống như một cỗ máy cơ giới khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn
trạng thái biệt lập, tĩnh tại; nếu biến ổi thì ó chỉ sự tăng giảm ơn thuần về số
lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây ra…
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Do C.Mác Ph.Ănghen sáng lập
V.I.Lênin phát triển: không chỉ phản ánh hiện thực úng như chính bản thân nó tồn tại
còn một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong hội cải tạo
hiện thực. Khắc phục hạn chế của CNDV trước ó -> Đạt tới trình ộ: Duy vật triệt
trong cả tự nhiên và hội; biện chứng trong nhận thức; công cụ nhận thức
cải tạo thế giới.
CNDVBC là hình thức phát triển cao nhất bởi vì:
+ CNDVBC ra ời ã khắc phục ược những hạn chế của CNDV trước ó…; với thế
giới quan DVBC phương pháp luận biện chứng duy vật -> CNDVBC ã ấu tranh
không khoan nhượng với các học thuyết triết học khác…
+ CNDVBC ã kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước ó (TH cổ iển
Đức); sử dụng triệt ể những thành tựu của khoa học ương thời (KHTN) ể giải thích, cải
tạo thế giới nên CNDVBC có sự thống nhất giữa CNDV và khoa học (quan iểm, phạm
trù, quy luật khoa học), giữa CNDV và PBC (trước khi CNDVBC -> CNDV (SH)
PBC (DT) là tách rời nhau).
+ Với việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử -> Đã chỉ ra quy luật chung nhất
chi phối sự hình thành, vận ng phát triển của hội và lịch s-> Quy luật QHSX
phù hợp với trình phát triển LLSX, các ông thấy rằng, sự phát triển của các hình
thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên (tuân theo quy luật khách quan).
Triết học Mác Lênin không chỉ dừng lại nhận thức, giải thích thế giới còn cải
tạo thế giới.
b. Chủ nghĩa duy tâm
* Những nhà triết học cho rằng, ý thức, tinh thần, ý niệm, cảm giác là cái
có trước, cái quyết ịnh ối với giới tự nhiên, ược gọi là các nhà duy tâm. Học thuyết
của họ hợp thành chủ nghĩa duy tâm.
* Các hình thức của chủ nghĩa duy tâm:
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức của con người.
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng, ý thức của con người là cái trước, cái quyết
ịnh ối với vật chất. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa
duy tâm chủ quan khẳng ịnh, mọi sự vật, hiện tượng chỉ phức hợp của những cảm
giác. dụ: Theo Beccơly, tất cả các ặc tính của svật không tồn tại khách quan
chỉ tồn tại trong ý thức của con người, nhờ có “phức hợp” những cảm giác có, cái
bàn mà tôi ang viết thì nó ang tồn tại, có nghĩa tôi ang nhìn và ang cảm giác ược nó
nếu tôi i ra khỏi phòng của mình, nếu tôi nói cái bàn ang tồn tại thì tôi có hàm ý rằng
nếu như tôi trong căn phòng của mình thì tôi thể cảm nhận nó… -> Phủ nhận sự
tồn tại khách quan của sự vật.
Một số biểu hiện của chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Nguyễn Du “Người buồn cảnh
có vui âu bao giờ”; Đảng ta cũng thừa nhận có thời kì, một số chủ trương của Đảng ã
mắc phải bệnh chủ quan duy ý chí… (như phát triển công nghiệp nặng; xây dựng quan
hệ sản xuất XHCN…); Không ít bạn trẻ “ảo tưởng vào sức mạnh” khi cho rằng chỉ
cần có ý chí, quyết tâm thì làm ược tất cả mọi thứ…
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan thừa nhận tính thứ nhất của tinh thần khách quan,
có trước, tồn tại ộc lập với con người và quyết ịnh ối với vật chất. Thực thể tinh thần
khách quan này thường ược gọi (các nhà duy tâm) bằng những cái tên khác nhau như:
ý niệm (Plato), tinh thần tuyệt ối, tính thế giới (Hegel)… dụ: Điển hình, quan niệm
về ý niệm của Plato, ông cho rằng, mọi sự vật ều là hiện thân, “cái bóng” của ý niệm, ý
niệm cái trước bản chất của mọi sự vật, chẳng hạn, tri thức, ý niệm về i
bàn có trước, ược coi là bản chất của những cái bàn cụ thể mà hàng ngày chúng ta nhìn
thấy…. Theo Plato, thế giới ý niệm tựa như oàn người i qua hang ộng, các sự vật cảm
tính tựa như những cái bóng của oàn người ó in trên vách á. Còn vật chất thì tựa như
những “chất liệu” tạo nên những cái bóng ó. Do ó, chỉ có oàn người là tồn tại thực sự,
còn những cái bóng của họ cũng như “chất liệu” thì phải phụ thuộc vào oàn người
ó…Hay theo Heghen, “ý niệm tuyệt ối” là iểm khởi ầu của tồn tại, tự “tha hóa” thành
giới tự nhiên và lại trở về với bản thân nó trong tồn tại tinh thần. Người phương Đông
xem ạo Trời, mệnh trời chi phối tất cả quyết ịnh thế giới… Nguyễn Du “Ngẫm hay
muôn stại trời”; tục ngữ, thành ngữ: Cha mẹ sinh con, trời sinh tính…-> Trời ây
ược hiểu là Đấng sáng tạo, Thượng Đế...
2.3. Thuyết có thể biết và thuyết không thể biết
* Việc giải quyết mặt thứ hai trong vấn ềbản của triết học là căn cứ ể phân chia
các học thuyết triết học thành thuyết thể biết, thuyết không thể biết thuyết hoài
nghi.
* Thuyết có thể biết những học thuyết khẳng ịnh khả năng nhận của con người
ối với thế giới. Đa số các nhà triết học (cả duy vật và duy tâm) ều khẳng ịnh con người
có khả năng nhận thức ược bản chất của thế giới.
* Thuyết không thể biết là những học thuyết phủ ịnh khả năng nhận thức của con
người. Theo thuyết này, con người không nhận thức ược bản chất của thế giới, nếu
chỉ nhận thức ược cái hiện tượng, bề ngoài.
* Thuyết hoài nghi là những học thuyết nghi ngờ khả năng nhận thức thế giới của
con người hoặc những tri thức mà con người ã ạt ược.
3. Biện chứng và siêu hình
3.1. Phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình
* Phương pháp siêu hình
- Nhận thức ối tượng trạng thái lập, tách rời ối tượng ra khỏi chỉnh thể giữa
các mặt ối lập nhau có một ranh giới tuyệt ối.
- Nhận thức ối tượng trạng thái tĩnh, nếu chỉ thừa nhận sự biến ổi chỉ sự
biến ổi về slượng, về các hiện tượng bề ngoài. Nguyên nhân của sự biến ổi nằm ơ bên
ngoài ối tượng.
* Phương pháp biện chứng
- Nhận thức ối tượng ở trong các mối liên hệ phổ biến vốn có của nó.
- Nhận thức ối tượng trạng thái luôn vận ộng, biến ổi, nằm trong khuynh
hướng chung phát triển. Quá trình vận ộng bao gồm thay ổi cả về lượng chất;
nguồn gốc của sự vận ộng, phát triển nằm bên trong bản thân sự vật, hiện tượng.
3.2. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
* Phép biện chứng tphát thời cổ ại: Các nhà biện chứng thời cổ ại ã nhận thức
ược các sự vật, hiện tượng trong các mối liên hệ, svận ộng, sinh thành, biến hóa
cùng, tận. Tuy nhiên, những quan niệm chỉ kết quả của quan sát trực tiếp, của kinh
nghiệm, chưa thành một hệ thống luận, chưa thành tựu của khoa học cụ thể
thực nghiệm khoa học chứng minh.
* Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ iển Đức: Người khởi ầu I.Cantơ
người hoàn thiện là G.W.F.Hêghen. Lần ầu tiên, những nội dung cơ bản của phép biện
chứng ược trình bày một cách hệ thống. Tuy nhiên, phép biện chứng của các nhà
triết học cổ iển Đức biện chứng duy tâm bởi nó bắt ầu từ tinh thần kết thúc
tinh thần.
* Phép biện chứng duy vật do C.Mác Ph.Ăng-ghen xây dựng I.V.Lênin kế
thừa, phát triển: Phép biện chứng duy vật ra ời trên cơ sở kế thừa chọn lọc khắc
phục những hạn chế của phép biện chứng trong lịch sử. Phép biện chứng duy vật với
tính cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn
bị nhất.
II. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra ời và phát triển của triết học Mác – Lênin
1.1. Những iều kiện lịch sử của sự ra ời triết học Mác
@ Điều kiện khách quan (3 iều kiện, tiền ề)
* Điều kiện kinh tế - hội: Vào những năm 1840 -> PTSX TBCN phát triển ->
Mâu thuẫn trong lòng CNTB diễn ra sâu sắc (kinh tế: LLSX XHH cao >< QHSX TBCN;
về mặt chính trị ó là mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS -> PTCN nổ ra mạnh mẽ (3
PTCN) -> Lần lượt THẤT BẠI -> PTCN cần một luận mới dẫn ường -> Chủ
nghĩa Mác (triết học Mác) ã ra ời áp ứng òi hỏi của PTCN -> PTCN là sở thực tiễn
ể M-A tổng kết thành thành lý luận...
* Tiền ề tư tưởng lý luận (3 nguồn gốc lý luận trực tiếp ra ời CN Mác)
- Thứ nhất, Triết học cổ iển Đức nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự ra ời của triết học
Mác:
+ Đối với triết học của Hêghen (DT khách quan):
-> Tích cực: Hêghen trong khi phê phán phương pháp siêu hình, lần ầu tiên trong lịch
sử nhân loại, Hêghen ã trình bày ược nội dung của PBC dưới dạng luận chặt ch
thông qua hệ thống các quy luật, phạm trù. Hạn chế: Mang tính chất duy tâm thần
nên phép biện chứng của ông biện chứng của ý niệm tuyệt ối hay chính biện chng
của tư duy.
-> C. Mác, Ph. Ăngghen ã phê phán tính chất duy tâm thần cải tạo phép biện
chứng duy tâm trở thành phép biện chứng duy vật.
+ Đối với triết học của Phoiơbắc:
-> Tích cực: Phoiơbắc ã ấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo, tiếp tục bảo vệ
và phát triển chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII; khẳng ịnh quan iểm duy vật trong
lĩnh vực tự nhiên: Giới tnhiên tính thứ nhất, tồn tại vĩnh viễn không phụ thuộc
vào ý thức con người. Hạn chế: Phoiơbắc mắc duy tâm về lịch sử; chủ nghĩa duy vật
của ông mang tính chất siêu hình; trong khi ấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm của
Heghen, Phoiơbắc ã không biết rút ra tó cái “hạt nhân hợp lý”, ã vứt bỏ luôn cả
phép biện chứng của Heghen…
-> C. Mác, Ph. Ăngghen ã phê phán tư duy siêu hình và quan niệm duy tâm về lịch sử
của Phoiơbắc. Bên canh ó, các ông cũng ã ánh giá cao chủ nghĩa duy vật thần của
Phoiơbắc, ây tiền luận quan trọng cho bước chuyển biến của C.Mác, Ph.Ăngghen
từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật.
- Thứ hai, Kinh tế chính trị học cổ iển Anh với những ại biểu xuất sắc là A. Smith
Đ.Ri-các(học thuyết về giá trị, giá trị lao ộng, lợi nhuận…) là nguồn gốc luận
C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng các học thuyết kinh tế chính trị, tiền ề cho sự hình
thành quan niệm duy vật về lịch sử.
- Thứ ba, Chủ nghĩa hội không tưởng Pháp với những ại biểu nổi tiếng như
H.Xanh Ximông S.Phuriê là nguồn gốc luận trực tiếp cho shình thành chủ nghĩa
xã hội khoa học, là tiền ề cho sự hình thành quan niệm duy vật về lịch sử.
* Tiền ề khoa học tự nhiên
- Ba phát minh lớn Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng; thuyết tiến hóa;
thuyết tế bào -> Là cơ sở cho sự hình thành quan iểm duy vật biện chứng của triết học
Mác. Ý nghĩa triết học của các phát minh ã chứng minh thế giới thống nhất ở tính vật
chất, thế giới tồn tại trong tính biện chứng…
-> Những phát minh lớn của khoa học tự nhiên ã cung cấp những tài liệu mang tính
khoa học, chính xác C.Mác Ph.Ănghen phê phán chủ nghĩa duy tâm phương
pháp siêu hình, ồng thời khẳng ịnh tính úng ắn của chủ nghĩa duy vật phương pháp
biện chứng -> Đó một trong những tiền M và A chuyển từ lập trường duy tâm
sang lập trường duy vật.
@ Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
- C. Mác (05/5/1818 - 14/3/1883), Ph.Ăngghen (28/11/1820 - 05/8/1895).
- M A có tinh thần nhân văn tình cảm sâu sắc với giai cấp sản nhân dân
lao ộng, cống hiến cả cuộc ời cho sự nghiệp ấu tranh của nhân dân lao ộng, tìm ra con
ường…
- Các ông là những nhà khoa học thiên tài, nhà cách mạng kiệt xuất:
+ Trong hoạt ộng khoa học: 3 phát kiến lớn ( óng góp lớn cho nhân loại) -> (Triết học:
CNDVLS; KTCT: (m); CNXHKH: Sứ mệnh lịch sử của GCCN) -> Phân tích thêm ba
phát minh này.
+ Trong hoạt ộng thực tiễn: Sáng lập ra các tổ chức cho giai cấp công nhân, các ông ã
trở thành lãnh tụ của PTCS CNQT -> C. Mác sáng lập ra Quốc tế 1; Ph. Ăngghen
sáng lập Quốc tế 2…
+ Phẩm chất, năng lực: Tình bạn ại; khả năng phân tích, tổng kết và dự báo thực tiễn;
ức tính khiêm tốn… -> Các ông là những tấm gương mẫu mực, lý luận cả các ông xây
dựng nên trở thành khí luận giai cấp công nhân nhân dân lao ộng ấu tranh
xóa bỏ các chế ộ áp bức, bóc lột, xây dựng CNXH, CNCS.
1.2. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác
* Thời kỳ hình thành tưởng triết học với bước quá từ chủ nghĩa duy tâm
dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản (1841 - 1844)
- Năm 1837, C.Mác ến học luật tại Trường Đại học Bon và sau ó Đại học Béclin.
Ông ã tìm ến hai nhà triết học nổi tiếng là G.W.F.Hêghen và L.Phoi-ơ-bắc.
- Năm 1841, sau khi nhận bằng tiến triết học tại Đại học Tổng hợp Giênna,
C.Mác cùng một số người thuộc phái Hêghen trẻ ã chuyển sang hoạt ộng chính trị, tham
gia vào cuộc ấu tranh trực tiếp chống chủ nghĩa chuyên chế Phổ, giành quyền tự do dân
chủ.
- Vào ầu năm 1842, tờ báo Sông Ranh ra ời. Sự chuyển biến bước ầu về tư tưởng
của C.Mác diễn ra trong thời kỳ ông làm việc ở báo này. Thời kỳ này, thế giới quan triết
học của ông, nhìn chung, vẫn ứng trên lập trường duy tâm, nhưng chính thông qua cuộc
ấu tranh chống chính quyền nhà nước ương thời, C.Mác cũng ã nhận ra rằng, các quan
hệ khách quan quyết ịnh hoạt ộng của nhà nước là những lợi ích, và nhà nước Phổ chỉ
là “Cơ quan ại diện ẳng cấp của những lợi ích tư nhân”.
- Năm 1843, sau khi báo Sông Ranh bị cấm, C.Mác ã tiến hành nghiên cứu hệ
thống triết học pháp quyền của Hêghen, ồng thời với nghiên cứu lịch sử một cách
bản. Trên sở ó, C.Mác viết tác phẩm Góp phần phê phán triết học pháp quyền của
Hêghen. Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của G.W.F.Hêghen, C.Mác ã nồng nhiệt
tiếp nhận quan niệm duy vật của triết học L.Phoiơbắc. Song, C.Mác ã nhận thấy những
iểm yếu trong triết học của L.Phoiơbắc, nhất là việc lảng tránh những vấn ề chính trị -
xã hội nóng hổi.
- Cuối tháng 10 - 1843, C.Mác sang Pari. ây, không khí chính trị sôi sục s
tiếp xúc với các ại biểu của giai cấp sản ã dẫn ến bước chuyển dứt khoát của ông
sang lập trường của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản. Các bài báo của C.Mác
ăng trong tạp chí Niên giám Pháp - Đức ặc biệt là Lời nói ầu Góp phần phê phán triết
học pháp quyền của Hêghen ã thể hiện rõ nét sự chuyển biến lập trường của C.Mác.
- Ph.Ăngghen nghiên cứu triết học rất sớm, giao thiệp rộng với nhóm Hêghen trẻ.
Trong thời gian gần hai năm sống Manchester (Anh) từ mùa thu năm 1842, việc tập
trung nghiên cứu ời sống kinh tế sự phát triển chính trị của nước Anh, nhất việc
trực tiếp tham gia vào phong trào công nhân (phong trào Hiến chương) dẫn ến bước
chuyển căn bản trong thế giới quan của ông sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng
sản.
- Năm 1844, Niên giám Pháp - Đức ăng các tác phẩm Phác thảo góp phần phê
phán kinh tế chính trị học, nh cảnh nước Anh, Tômát Cáclây, Quá khứ hiện tại của
Ph.Ăngghen. Các tác phẩm ó cho thấy, ông ã ứng trên quan iểm duy vật biện chứng và
lập trường của chủ nghĩa hội phê phán kinh tế chính trị học của A.Smith D.Ricar-
do, vạch trần quan iểm chính trị phản ộng của T.Cáclây - một người phê phán chủ nghĩa
bản, nhưng trên lập trường của giai cấp quý tộc phong kiến, từ ó, phát hiện ra sứ
mệnh lịch sử của giai cấp sản. Đến ây, quá trình chuyển từ chủ nghĩa duy tâm dân
chủ - cách mạng sang chủ nghĩa duy vật biện chứng chủ nghĩa cộng sản
Ph.Ăngghen cũng ã hoàn thành.
- Tháng 8 - 1844, Ph.Ăngghen rời Manchester về Đức, rồi qua Paris gặp C.Mác.
Sự nhất trí về tư tưởng ã dẫn ến tình bạn vĩ ại của C.Mác và Ph.Ăngghen, gắn liền tên
tuổi của hai ông với sự ra ời và phát triển một thế giới quan mới mang tên C.Mác - thế
giới quan cách mạng của giai cấp vô sản.
Như vậy, mặc C.Mác Ph,Ăngghen hoạt ộng chính trị - hội hoạt ộng
khoa học trong những iều kiện khác nhau, nhưng những kinh nghiệm thực tiễn kết
luận rút ra từ nghiên cứu khoa học của hai ông thống nhất, ều gặp nhau việc phát
hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp sản, tó hình thành quan iểm duy vật biện chứng
và tư tưởng cộng sản chủ nghĩa.
* Thời kỳ ề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
(1844 - 1848)
- Năm 1844, C.Mác viết Bản thảo kinh tế - triết học. Lần ầu tiên C.Mác ã chỉ ra
mặt tích cực trong phép biện chứng của triết học G.W.F.Hêghen. Ông ã phân tích phạm
trù "lao ộng tự tha hoá”, khẳng ịnh sự tồn tại và phát triển của "lao ộng bị tha hoá" gắn
liền với sở hữu tư nhân, ược phát triển cao ộ trong chủ nghĩa tư bản và iều ó dẫn tới "sự
tha hoá của con người khỏi con người". Việc khắc phục sự tha hchính sự xoá bỏ
chế shữu nhân, giải phóng người công nhân khỏi "lao ộng btha hoá" dưới chủ
nghĩa tư bản, cũng là sự giải phóng con người nói chung. C.Mác cũng luận chứng cho
tính tất yếu của chủ nghĩa cộng sản trong sự phát triển xã hội.
- Tháng 2 - 1845, C.Mác Ph.Ăngghen xuất bản tác phẩm Gia ình thần thánh.
Tác phẩm này ã chứa ựng “quan niệm hầu như ã hoàn thành của C.Mác về vai trò cách
mạng của giai cấp sản" cho thấy "C.Mác ã tiến gần như thế nào ến tưởng
bản của toàn bộ "hệ thống" của ông... tức là tư tưởng về những quan hệ xã hội của sản
xuất”.
- Mùa xuân 1845, C.Mác ã viết Luận cương về Phoiơbắc. Ph.Ăngghen ã ánh
giá ây là văn kiện ầu tiên chứa ựng mầm mống thiên tài của một thế giới quan mới.
tưởng xuyên suốt của luận cương là vai trò quyết ịnh của thực tiễn ối với ời sống xã hội
tư tưởng về sứ mệnh “cải tạo thế giới" của triết học C.Mác. Trên sở quan iểm thực
tiễn úng ắn, C.Mác ã phê phán toàn bộ chủ nghĩa duy vật trước kia và bác bỏ quan iểm
của chủ nghĩa duy tâm, vận dụng quan iểm duy vật biện chứng ể chỉ ra mặt xã hội của
bản chất con người, với luận iểm "trong tính hiện thực của nó, bản chất con người
tổng hoà những quan hệ xã hội".
- Cuối 1845 - ầu 1846, C.Mác và Ph.Ăngghen ã viết chung tác phẩm Hệ tư tưởng
Đức trình bày một cách hệ thống quan iểm duy vật lịch sử. Các ông ã khẳng ịnh, việc
xem xét lịch sử xã hội phải xuất phát từ con người hiện thực, sản xuất vật chất là cơ sở
của ời sống hội. Cùng với Hệ tưởng Đức, triết học C.Mác ã i tới nhận thức ời sống
hội bằng một hệ thống các quan iểm lí luận thực sự khoa học, ã hình thành, tạo
sở luận khoa học vững chắc cho sphát triển tưởng cộng sản chủ nghĩa của C.Mác
và Ph.Ăngghen.
- Năm 1847, C.Mác ã viết tác phẩm Sự khốn cùng của triết học, tiếp tục ề xuất các
nguyên triết học, chủ nghĩa cộng sản khoa học, như chính C.Mác sau này ã khẳng
ịnh, "Chứa ựng những mầm mống của học thuyết ược trình bày trong bộ bản sau hai
mươi năm trời lao ộng".
- Năm 1848, C.Mác cùng với Ph.Ăngghen ã viết tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản. Đây văn kiện tính chất cương lĩnh ầu tiên của chủ nghĩa Mác, trong ó
sở triết học của chủ nghĩa Mác ược trình bày một cách thiên tài, thống nhất hữu cơ
với các quan iểm kinh tế và các quan iểm chính trị - xã hội.
Với hai tác phẩm Sự khốn cùng của triết họcTuyên ngôn của Đảng Cộng sản,
chủ nghĩa Mác ược trình bày như một chỉnh thể các quan iểmluận nền tảng của ba bộ
phận hợp thành của sẽ ược C.Mác Ph.Ăngghen tiếp tục bổ sung, phát triển
trong suốt cuộc ời của hai ông trên sở tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn của
phong trào công nhân và khái quát những thành tựu khoa học của nhân loại.
* Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện luận triết học
(1848 - 1895)
- Thời kỳ này, C.Mác ã viết hàng loạt tác phẩm quan trọng. Hai tác phẩm: Đấu
tranh giai cấp ở PhápNgày 18 tháng Sương mù của Lui Bônapáctơ ã tổng kết cuộc
cách mạng Pháp (1848 - 1849). Cùng với những hoạt ộng tích cực ể thành lập Quốc tế
I, C.Mác ã tập trung viết tác phẩm khoa học chủ yếu của mình là bộ Tư bản (tập 1 xuất
bản 9/1867), Góp phần phê phán kinh tế chính trị học (1859).
+ Bộ Tư bản không chỉ là công trình ồ sộ của C.Mác về kinh tế chính trị học mà
còn là bổ sung, phát triển của triết học Mác nói riêng, của học thuyết Mác nói chung.
V.I.Lênin ã khẳng ịnh, trong Tư bản "C.Mác không ể lại cho chúng ta "Lôgíc học" (với
chữ L viết hoa), nhưng ã ể lại cho chúng ta Lôgíc của Tư bản".
+ Năm 1871, C.Mác ã viết Nội chiến Pháp, phân tích sâu sắc kinh nghiệm của
Công xã Pari.
+ Năm 1875, C.Mác cho ra ời một tác phẩm quan trọng về con ường hình
của xã hội tương lai, xã hội cộng sản chủ nghĩa - tác phẩm Phê phán Cương lĩnh Gôta.
- Trong khi ó, Ph.Ăngghen ã phát triển triết học Mác thông qua cuộc ấu tranh
chống lại những kẻ thù của chủ nghĩa Mác và bằng việc khái quát những thành tựu của
khoa học. Biện chứng của tự nhiên (tới năm 1925 mới ược xuất bản) Chống Đuyrinh
(1878) lần lượt ra ời trong thời kỳ này. Sau ó Ph.Ăngghen ã viết tiếp các tác phẩm Nguồn
gốc của gia ình, của chế hữu của nhà nước (1884) và Lútvích Phoiơbắc sự
cáo chung của triết học cổ iển Đức (1886)... Với những tác phẩm trên, Ph.Ăngghen ã
trình bày học thuyết Mác nói chung, triết học Mác nói riêng dưới dạng một hệ thống
luận tương ối ộc lập hoàn chỉnh. Sau khi C.Mác qua ời, Ph.Ăngghen ã hoàn chỉnh
xuất bản hai quyển còn lại trong bộ Tư bản của C.Mác.
1.3. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen
thực hiện
- C.Mác và Ph.Ăngghen ã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa
duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm, sáng
tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị, ó là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- C.Mác và Ph.Ăngghen ã vận dụng và mở rộng quan iểm duy vật biện chứng vào
nghiên cứu lịch sử hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - bước ngoặt cách mạng
trong triết học.
- Sự ra ời của triết học Mác, xác ịnh úng vai trò hội của triết học, triết học không
chỉ thực hiện chức năng giải thích thế giới, mà còn thực hiện chức năng cải tạo thế giới.
Sự thống nhất giữa luận thực tiễn trở thành một nguyên tắc phương pháp luận quan
trọng.
- Sự ra ời của triết học Mác ã xác ịnh rõ ối tượng nghiên cứu của triết học và vị trí
của triết học trong các khoa học, giải quyết úng ắn mối quan hệ giữa triết học với các
khoa học cụ thể.
- C.Mác Ph.Ăngghen công khai khẳng ịnh tính giai cấp của triết học, triết học
Mác trở thành khí lý luận của giai cấp vô sản.
1.4. Giai oạn Lênin trong sự phát triển triết học Mác
* Hoàn cảnh lịch sử Vla-i-mia I-lích Lênin phát triển Triết học Mác
- V.I.Lênin (22/04/1870 - 21/01/1924) tại thành phố Ximbiếcxcơ, nước Nga.
- V.I.Lênin kế thừa, bổ sung, phát triển triết học Mác trong bối cảnh chủ nghĩa
bản chuyển biến thành chủ nghĩa ế quốc; giai cấp sản ngày càng bộc ltính chất
phản ộng của mình, chúng sử dụng bạo lực trên tất cả các lĩnh vực của ời sống xã hội;
sự chuyển biến của trung tâm cách mạng thế giới vào nước Nga sphát triển của
cuộc ấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc ịa.
- Cuối thế kỷ XIX, ầu thế kỷ XX, những phát minh lớn trong lĩnh vực khoa học tự
nhiên ( ặc biệt trong lĩnh vực vật lý học) ược thực hiện ã làm ảo lộn quan niệm về thế
giới của vật lý học cổ iển... Lợi dụng tình hình ó, những người theo chủ nghĩa duy tâm,
cơ hội, xét lại... ã tấn công lại chủ nghĩa duy vật biện chứng của Mác.
- Nhiều trào lưu tư tưởng lý luận phản ộng xuất hiện: thuyết Cantơ mới; chủ nghĩa
thực dụng; chủ nghĩa thực chứng; chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (biến tướng của chủ
nghĩa Makhơ); lý luận về con ường thứ ba...
Hoàn cảnh lịch sử trên ã ặt ra ối với những người mác xít những nhiệm vụ cấp
bách, ó sự cần thiết phải tiếp tục bảo vệ phát triển triết học Mác. V.I.Lênin ã kế
thừa, bổ sung, phát triển triết học Mác.
* Thời kỳ 1893 - 1907, V.I.Lênin ã bảo vệ và phát triển triết học Mác nhằm thành
lập ảng mác - xít ở Nga và chuẩn bị cho cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất
Trong thời kỳ này, V.I.Lênin ã viết các tác phẩm chủ yếu như: Những "người bạn
dân" là thế nào họ ấu tranh chống những người dân chủ - hội ra sao? (1894); Nội
dung kinh tế của chủ nghĩa dân tuý và sự pphán trong cuốn sách của ông Xtơruvê về
nội dung ó (1894); Chúng ta từ bỏ di sản nào? (1897); Làm gì? (1902). V.I.Lênin ã ấu
tranh chống chủ nghĩa duy tâm, phương pháp siêu hình của phái Dân túy, bảo vệ phát
triển phép biện chứng duy vật, phát triển nhiều quan iểm về chủ nghĩa duy vật lịch sử,
ặc biệt là làm phong phú thêm lý luận hình thái kinh tế - xã hội.
* Từ 1907 - 1917 là thời kỳ V.I.Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh ạo
phong trào công nhân Nga, chuẩn bị cho cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Sau thất bại của cuộc cách mạng 1905 - 1907, lực lượng phản ng giữ a vị thống
trị trên mọi lĩnh vực của ời sống hội. Trong hàng ngũ những người cách mạng nảy
sinh hiện tượng dao ộng. Chủ nghĩa Makhơ muốn làm sống lại triết học duy tâm, chống
chủ nghĩa duy vật biện chứng, phoại tưởng cách mạng, tước bỏ khí tinh thần
của giai cấp vô sản.
- Trong bối cảnh ó, V.I.Lênin ã viết tác phẩm "Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa
kinh nghiệm phê phán" (1908). Tác phẩm ã phê phán toàn diện triết học duy tâm tư sản
và chủ nghĩa xét lại trong triết học, phát triển lý luận duy vật biện chứng về nhận thức.
Trong tác phẩm này, V.I.Lênin ưa ra ịnh nghĩa kinh iển về vật chất, giải quyết triệt vấn
ề cơ bản của triết học, phát triển và hoàn thiện lý luận phản ánh, vạch ra bản chất của ý
thức, con ường biện chứng của quá trình nhận thức chân và ặc biệt nhấn mạnh vai trò
của thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan của chân lý.
- Tác phẩm “Bút triết học (1914 - 1916), V.I.Lênin tập trung nghiên cứu, bổ
sung, phát triển phép biện chứng duy vật. V.I.Lênin ã bảo vệ, phát triển nhiều vấn
quan trọng như làm sáng tỏ quan hệ giữa tồn tại hội ý thức hội, tính ảng của
hệ tư tưởng, vai trò của quần chúng nhân dân trong sự phát triển của lịch sử.
- Tác phẩm Chủ nghĩa ế quốc, giai oạn tột cùng của chủ nghĩa bản’" (1913),
V.I.Lênin khẳng ịnh chủ nghĩa ế quốc giai oạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản, êm
trước của cách mạng hội chủ nghĩa. Đồng thời, ã phát triển sáng tạo vấn về mối
quan hệ giữa những quy luật khách quan của hội với hoạt ộng ý thức của con
người; về vai trò của quần chúng nhân dân và nhân trong lịch sử, vquan hệ giữa tất
yếu tự do... V.I.Lênin ã nêu khả năng thắng lợi của cách mạng sản một số ít
nước, thậm chí một số nước không phải trình phát triển cao về kinh tế; về sự
chuyển biến của cách mạng dân chủ sản thành cách mạng hội chủ nghĩa; về những
hình thức muôn vẻ của cách mạng xã hội chủ nghĩa... V.I.Lênin chỉ ra rằng, cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở một nước một bộ phận cấu thành của cách mạng xã hội chủ nghĩa
thế giới. vậy, ông luôn òi hỏi sự thống nhất, oàn kết trong phong trào cộng sản thế
giới trên tinh thần chủ nghĩa quốc tế vô sản.
- Tác phẩm “Nhà nước cách mạng” (cuối năm 1917), V.I.Lênin ã phát triển
quan iểm của chủ nghĩa Mác về nguồn gốc bản chất của nhà nước, về tính tất yếu của
sự ra ời nhà nước chuyên chính vô sản và lực lượng lãnh ạo nhà nước là chính ảng mác
xít. V.I.Lênin phân tích và nhấn mạnh tưởng chủ yếu của C.Mác vấu tranh giai cấp,
chuyên chính sản, phân tích chủ nghĩa hội chủ nghĩa cộng sản hai giai
oạn trong sự phát triển của xã hội cộng sản chủ nghĩa, về vai trò của ảng cộng sản trong
xây dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa.
* Từ 1917 - 1924 thời kỳ V.I.Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ
sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn xây dựng chủ
nghĩa xã hội
- Sau Cách mạng Tháng Mười năm 1917, nước Nga Xô viết bước vào thời kỳ quá
từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội trong hoàn cảnh chống lại sự can thiệp của
14 nước ế quốc, bọn phản ộng trong nội chiến bảo vthành quả cách mạng và xây
dựng ất nước.
- Trong tác phẩm "Những nhiệm vụ trước mắt của Chính quyền viết", V.I.Lênin
ã vạch ra ường lối chung xây dựng chủ nghĩa hội Nga, phân tích nguyên nhân thắng
lợi của Cách mạng Tháng Mười, ặt ra nhiệm vphải tiến hành cuộc cải tạo xã hội chủ
nghĩa ối với nền kinh tế nước Nga, trong ó nhiệm vụ cơ bản, hàng ầu là nâng cao năng
suất lao ộng. V.I.Lênin làm sự khác biệt căn bản về nhiệm vụ chủ yếu của quần chúng
lao ộng trong cách mạng sản cách mạng sản. Người cũng làm những ặc trưng
chủ yếu của chế ộ dân chủ ã ược thi hành ở Nga.
- Tác phẩm “Cách mạng sản tên phản bội Cau-sơ -ky”, V.I.Lênin ã vạch trần
sự phản bội của C.Cau-sơ -ky (Karl Johann Kautsky), phê phán C.Cau-sơ -ky ã phủ
nhận chuyên chính sản cách mạng hội chủ nghĩa; chỉ sự khác biệt căn bản
giữa nền dân chủ sản và nền dân chủ vô sản, chỉ vai tto lớn của Nhà nước
viết trong bảo vệ và xây dựng nước Nga Xô viết.
- Trong tác phẩm “Sáng kiến ại”, lần ầu tiên V.I.Lênin ã ưa ra ịnh nghĩa hoàn
chỉnh về giai cấp, chỉ ra những ặc trưng chung cơ bản, phổ biến và ổn ịnh nhất của giai
cấp - cơ sở khoa học ể nhận biết, phân rõ các giai cấp khác nhau trong lịch sử xã hội có
giai cấp. V.I.Lênin tiếp tục phát triển tưởng về nâng cao năng suất lao ộng. Người chỉ
rõ: xét ến cùng năng suất lao ộng cái quan trọng nhất, chủ yếu nhất bảo ảm cho thắng
lợi của chế ộ xã hội mới.
- Tác phẩm “Bệnh ấu trĩ "tả khuynh" trong phong trào cộng sản ”, V.I.Lênin làm
rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa Đảng và quần chúng, vai trò lãnh ạo của Đảng trong thiết
lập chuyên chính vô sản và cải tạo xã hội chủ nghĩa. V.I.Lênin tiếp tục luận chứng cho
tính tất yếu, nội dung của chuyên chính sản ối với toàn bộ thời kxây dựng chủ
nghĩa xã hội, vấn ề ấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá ộ, lý luận về tình thế cách mạng
và thời cơ cách mạng.
- Tác phẩm "Lại bàn về Công oàn", V.I.Lênin cũng ã ề cập ến những vấn ề cơ bản
của lôgích biện chứng, khái quát những nguyên tắc bản của phép biện chứng duy
vật: nguyên tắc toàn diện, nguyên tắc lịch sử - cụ thể, nguyên tắc phát triển...
- Sau nội chiến, ất nước viết ứng trước nguy khủng hoảng nghiêm trọng.
Tác phẩm “Chính sách kinh tế mới” ã phát triển những tưởng của C.Mác,
Ph.Ăngghen về thời kỳ quá ộ, ặc biệt là chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần,
phát triển kinh tế hàng hoá trong nông nghiệp, vấn ề liên minh công - nông. Kết quả là
thông qua thực hiện chính sách kinh tế mới khối liên minh công - nông chính
quyền Xô viết ược củng cố thêm một bước.
- Tác phẩm “Về tác dụng của chủ nghĩa duy vật chiến ấu”, V.I.Lênin ã nêu cơ sở
khoa học cho nhiệm vtiếp tục phát triển triết học Mác, về phương hướng, mục tiêu,
biện pháp công tác của Đảng cộng sản trên mặt trận triết học.
Như vậy, chủ nghĩa Lênin không phải “sự giải thích” chủ nghĩa Mác sự
khái quát luận vthực tiễn ấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân nhân n
lao ộng toàn thế giới, là sự phát triển duy nhất úng ắn và triệt ể chủ nghĩa Mác, trong ó
triết học trong thời ại ế quốc chủ nghĩa cách mạng vô sản. Chính vì thế, giai oạn
mới trong sự phát triển triết học Mác gắn liền với tên tuổi của V.I.Lênin triết học
Mác - Lênin là tên gọi chung cho cả hai giai oạn.
* Thời kỳ từ 1924 ến nay, triết học Mác - Lênin tiếp tục ược các Đảng Cộng sản
và công nhân bổ sung, phát triển
- Từ sau khi V.I.Lênin mất ến nay, triết học Mác - Lênin tiếp tục ược các Đảng
Cộng sản và giai cấp công nhân bổ sung, phát triển. Những nội dung trong triết học
Mác - Lênin tiếp tục ược bổ sung, phát triển, như: mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất; quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng; quan hệ giữa
giai cấp, dân tộc nhân loại; về nhà nước hội chủ nghĩa, thời kỳ quá lên chủ nghĩa
xã hội, những mâu thuẫn của thời ại...
- Quá trình phát triển của triết học Mác - Lênin cũng gặp không ít khó khăn do
những sai lầm, khuyết iểm trong ấu tranh cách mạng và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sự
ổ vỡ của mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực làm cho yêu cầu phát triển triết học Mác -
Lênin càng cấp bách hơn bao giờ hết.
- Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật với những phát minh có tính chất
vạch thời ại sự biến ổi nhanh chóng của ời sống kinh tế, chính trị, xã hội ã làm nảy
sinh hàng loạt vấn cần giải áp về mặt luận. Điều ó òi hỏi các Đảng cộng sản vận
dụng thế giới quan, phương pháp luận mác - xít ể tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, khái
quát luận, ịnh ra ường lối, chiến lược, sách lược phù hợp với yêu cầu khách quan của
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Trong quá trình tổ chức và lãnh ạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh và Đảng
Cộng sản Việt Nam ã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào iều kiện cthể Việt
Nam, ồng thời có óng góp quan trọng vào sự phát triển triết học Mác - Lênin trong iều
kiện mới.
+ Trong ấu tranh giải phóng dân tộc, Đảng Cộng sản Việt Nam ã ịnh ra ường lối
"cách mạng sản dân quyền", rồi tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không qua giai oạn
phát triển tư bản chủ nghĩa từ một nước thuộc ịa nửa phong kiến. Chiến thắng thực dân
Pháp (1954) ế quốc Mỹ (1975) ã khẳng ịnh tính úng ắn, khoa học, óng góp làm
phong phú luận Mác - Lênin của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đặc biệt ường lối thực
hiện ồng thời hai nhiệm vụ chiến lược - xây dựng chủ nghĩa hội miền Bắc, ấu tranh
giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc miền Nam sau năm 1954 là một óng góp quan
trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong phát triển triết học Mác - Lênin.
+ Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội trên cả nước, Đảng Cộng sản Việt Nam ã làm
thêm luận về thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa hội một thời kỳ dài; phân tích chỉ
ra những mâu thuẫn cơ bản của thời ại ngày nay; thực hiện ường lối ổi mới, phát triển
kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa; giải quyết úng ắn giữa ổi mới kinh tế và
ổi mới chính trị; ưa ra quan iểm chủ ộng hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy nội lực,
bảo ảm giữ vững ộc lập, tchủ ịnh hướng hội chủ nghĩa; vấn xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Hiện nay, tình hình thế giới, khu vực trong nước ang những biến ộng nhanh
chóng và phức tạp. Đặc biệt, các thế lực thù ịch ang ra sức chống phá chủ nghĩa xã hội,
xuyên tạc chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, ường lối, quan iểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam, việc ấu tranh bảo vệ, phát triển triết học Mác - Lênin phù hợp với
iều kiện lịch sử mới là vấn ề cấp bách.
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin
2.1. Khái niệm, ối tượng nghiên cứu của triết học Mác – Lênin
* Khái niệm: Triết học Mác - Lênin hệ thống quan iểm duy vật biện chứng về
tự nhiên, hội duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng
của giai cấp công nhân, nhân dân lao ộng các lực lượng hội tiến bộ trong nhận
thức và cải tạo thế giới.
- Triết học Mác - Lênin triết học duy vật biện chứng theo nghĩa rộng. Đó hệ
thống quan iểm duy vật biện chứng cả về tự nhiên, xã hội duy. Trong triết học
Mác - Lênin, chủ nghĩa duy vật phép biện chứng thống nhất hữu với nhau, chủ
nghĩa duy vật biện chứng, phép biện chứng duy vật là hình thức cao nhất trong lịch sử
triết học.
- Triết học Mác - nin trở thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học của
lực lượng vật chất - xã hội năng ộng cách mạng nhất tiêu biểu cho thời ại ngày nay
giai cấp công nhân nhận thức cải tạo xã hội. Đồng thời triết học Mác - Lênin
cũng là thế giới quan và phương pháp luận của nhân dân lao ộng các lực lượng
hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo xã hội.
* Đối tượng nghiên cứu của triết học Mác – Lênin
- Triết học Mác - Lênin xác ịnh ối tượng nghiên cứu là giải quyết mối quan hệ giữa
vật chất ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận
ộng, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng.
+ Nghiên cứu những quy luật vận ộng, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội
và tư duy.
-> Các khoa học cụ thể nghiên cứu những quy luật trong các lĩnh vực riêng biệt về
tự nhiên, xã hội hoặc duy. Triết học nghiên cứu những quy luật chung nhất, tác ộng
trong cả ba lĩnh vực này như quy luật lượng - chất, mâu thuẫn... -> Tác ộng trong mọi
lĩnh vực.
-> Triết học Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể.
Triết học Mác - Lênin sự khái quát cao những kết quả của khoa học cụ thể, vạch ra
những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; do ó, trở thành cơ sở thế giới
quan, phương pháp luận cho các khoa học cụ thể.
-> Các khoa học cụ thể cung cấp những dữ liệu, ặt ra những vấn ề khoa học mới,
làm tiền ề, sở cho sự phát triển triết học. Các khoa học cụ thể tuy ối tượng chức
năng riêng của mình nhưng ều phải dựa vào một thế giới quan phương pháp luận
triết học nhất ịnh.
2.2. Chức năng của triết học Mác – Lênin
* Chức năng thế giới quan
- Triết học Mác - Lênin em lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân của
thế giới quan cộng sản.
- Khái niệm thế giới quan: Thế giới quan toàn bộ những quan iểm về thế giới
về vị trí của con người trong thế giới ó. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan.
Triết học Mác - Lênin em lại thế giới quan duy vật biện chứng, hạt nhân thế giới quan
cộng sản.
- Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng:
+ Thứ nhất, giúp con người hình thành quan iểm khoa học, ịnh hướng con người
nhận thức úng ắn thế giới hiện thực, từ ó giúp con người xác ịnh thái cách thức
hoạt ộng của mình, nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người. Triết học Mác -
Lênin làm cơ sở xác ịnh nhân sinh quan tích cực. Liên hệ: Khi có thế giới quan duy vật
biện chứng, mỗi người sẽ hiểu úng thế giới (tự nhiên, hội, con người), hiểu ược sự
phát triển của thế giới do tác ộng của những quy luật khách quan; con người sản
phẩm tiến hóa của giới tự nhiên… -> Giúp con người có nhận thức khoa học về giới tự
nhiên; con người ược quy luật vận ộng phát triển của hội, không còn ảo tưởng vào
thần linh, thượng ế… Giúp con người nhận thức úng thế giới và cải tạo thế giới.
+ Thứ hai, thế giới quan duy vật biện chứng là sở khoa học ể ấu tranh với các
loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. Liên hệ: Khi ứng trên lập trường
thế giới quan duy vật biện chứng, chúng ta phê phán quan iểm của chủ nghĩa duy tâm:
thổi phồng, thần thánh hóa ý thức, pphán tôn giáo về ấng sáng tạo….; khắc phục
quan iểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình thổi phồng vai trò của vật chất, không thấy
sự tác ộng tích cực trở lại của ý thức…; phê phán chủ nghĩa duy vật siêu hình (duy kinh
tế) khi giải thích hội chỉ nhìn thấy yếu tố kinh tế quyết ịnh tinh thần, tưởng
không thấy ược vị trí, vai trò của tinh thần, tư tưởng…
+ Thứ ba, thế giới quan duy vật biện chứng là hạt nhân trong hệ tư tưởng của giai
cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới. Liên hệ: Hệ

Preview text:

BÀI GIẢNG
MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
- Bài giảng dựa trên giáo trình mới
- Bài giảng có nhiều ví dụ, liên hệ, phân tích NĂM 2024 CHƯƠNG 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
1.1. Khái niệm triết học
* Ở phương Đông: Trung Quốc, triết học có gốc từ chữ “triết” với ý nghĩa là sự
truy tìm bản chất của ối tượng nhận thức, thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư
tưởng. Triết học là biểu hiện cao của trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của con người về
toàn bộ thế giới thiên - ịa - nhân và ịnh hướng nhân sinh quan cho con người. Ân Độ,
thuật ngữ Darsana (triết học) có nghĩa gốc là “chiêm ngưỡng” hàm ý là tri thức dựa
trên lý trí, là con ường suy ngẫm ể dẫn dắt con người ến với lẽ phải.
* Ở phương Tây, thuật ngữ “triết học” theo tiếng Hy Lạp cổ là Philo-sophia nghĩa
yêu mến sự thông thái. Người Hy Lạp cổ ại quan niệm triết học vừa mang nghĩa là
giải thích vũ trụ, ịnh hướng nhận thức và hành vi, vừa nhấn mạnh ến khát vọng tìm
kiếm chân lý của con người.
Như vậy, cả ở phương Đông và phương Tây, ngay từ ầu, triết học ã ược hiểu là loại
hình nhận thức có trình ộ trừu tượng và khái quát hóa cao, tồn tại với tư cách là một
hình thái ý thức xã hội.
* Theo triết học Mác – Lênin: triết học là hệ thống quan iểm lí luận chung nhất về
thế giới và vị trí con người trong thế giới ó, là khoa học về những quy luật vận ộng,
phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.2. Nguồn gốc của triết học *
Nguồn gốc nhận thức: Triết học chỉ xuất hiện khi , có khả năng rút ra ược
cái chung trong muôn vàn những sự vật, hiện tượng riêng lẻ. * Nguồn gốc xã hội
- Triết học ra ời khi nền sản xuất xã hội ã có sự phân công lao ộng, ặc biệt khi có
sự phân công giữa lao ộng trí óc và lao ộng chân tay.
- Triết học ra ời khi xã hội có chế ộ tư hữu về tư liệu sản xuất. Xã hội phân chia
thành giai cấp và có ối kháng giai cấp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu của triết học trong lịch sử
* Hy Lạp cổ ại: Triết học Hy Lạp cổ ại là nền triết học tự nhiên vì nó bao hàm tri
thức của tất cả các ngành khoa học khác, như toán học, vật lý học, thiên văn học...Từ ó
dẫn ến quan iểm về sau coi triết học là khoa học của mọi khoa học. Triết học thời kỳ
này chưa xác ịnh ối tượng nghiên cứu riêng.
* Tây Âu thời trung cổ, khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mọi lĩnh vực ời sống
xã hội, nền triết học tự nhiên bị thay bằng nền triết học kinh viện. Đối tượng của triết
học Kinh viện chỉ tập trung vào các chủ ề như niềm tin tôn giáo, thiên ường, ịa ngục...
Triết học xác ịnh sai ối tượng nghiên cứu.
* Từ thế kỷ XV - ầu thế kỷ XIX ở Tây Âu: Thế kỷ XV - XVI vấn ề ối tượng nghiên
cứu của triết học bắt ầu ược ặt ra; sang thế kỷ XVII - XVIII, khoa học tự nhiên tách ra
khỏi triết học, khoa học thực nghiệm ra ời, từng bước làm phá sản tham vọng của triết
học muốn óng vai trò “khoa học của mọi khoa học”; ầu thế kỷ XIX trong triết học cổ
iển Đức, ặc biệt triết học G.W.F.Hêghen là hệ thống triết học cuối cùng thể hiện tham
vọng ó. Triết học chưa xác ịnh ược chính xác ối tượng nghiên cứu.
* Triết học Mác - Lênin ra ời ã oạn tuyệt triệt ể với quan niệm triết học là “khoa
học của mọi khoa học”, xác ịnh ối tượng nghiên cứu của triết học là các quan hệ phổ
biến và nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học
Mác - Lênin xác ịnh rõ ối tượng nghiên cứu của triết học và phân biệt với các khoa học cụ thể.
1.4. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan * Thế giới quan
- Khái niệm: Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới,
về bản thân con người cũng như vị trí và vai trò của con người trong thế giới ó.
- Cấu trúc: Thế giới quan bao gồm tri thức, niềm tin và lý tưởng. Trong ó tri thức
là cơ sở trực tiếp hình thành thế giới quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập thế giới quan khi
ã ược kiểm nghiệm trong thực tiễn và trở thành niềm tin. Lý tưởng là trình ộ phát triển
cao nhất của thế giới quan.
- Các hình thức thế giới quan: thế giới quan huyền thoại; thế giới quan tôn giáo,
thế giới quan triết học. Thế giới quan duy vật biện chứng ược coi là ỉnh cao của các loại
thế giới quan ã có trong lịch sử.
- Vai trò: Định hướng cho con người trong nhận thức và thực tiễn.
* Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
Thế giới quan triết học có sự khác biệt với các hình thức thế giới quan khác. Trong
thế giới quan triết học, yếu tố tri thức óng vai trò quan trọng nhất. Tri thức triết học là
những tri thức lí luận chung nhất về thế giới. Do ó, triết học trở thành hạt nhân lí luận của thế giới quan.
2. Vấn ề cơ bản của triết học
2.1. Nội dung vấn ề cơ bản của triết học
* Khái niệm: Ph.Ăngghen viết: “Vấn ề cơ bản lớn của mọi triết học, ặc biệt là của
triết học hiện ại, là vấn ề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
+ Giải quyết vấn ề cơ bản của triết học là nền tảng cơ bản và iểm xuất phát ể giải
quyết các vấn ề khác trong quan iểm, tư tưởng của các nhà triết học và các học thuyết triết học.
+ Việc giải quyết vấn ề cơ bản của triết học là cơ sở ể xác ịnh lập trường, thế giới
quan của các nhà triết học và các học thuyết triết học.
* Nội dung vấn ề cơ bản của triết học
* Mặt thứ nhất (Bản thể luận): Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào
quyết ịnh, cái nào là tính thứ nhất? -> Khi truy tìm nguồn gốc, nguyên nhân cuối cùng
của sự vật, hiện tượng, của sự vận ộng, phát triển là do vật chất hay ý thức óng vai trò
là cái quyết ịnh? Trả lời câu hỏi mặt thứ nhất vấn ề cơ bản của triết học, triết học chia ra thành:
- Chủ nghĩa duy vật cho rằng, trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, vật chất
có trước, ý thức là cái có sau, vật chất quyết ịnh ý thức -> Nhất nguyên duy vật.
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng, trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, ý thức
là cái có trước, vật chất là cái có sau, ý thức quyết ịnh vật chất -> Nhất nguyên duy tâm.
- Triết học nhị nguyên cho rằng, cả vật chất và ý thức ều tồn tại ộc lập, song song,
không có cái nào sinh ra và quyết ịnh cái nào...
* Mặt thứ hai (Nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức ược thế giới hay
không? -> Trả lời câu hỏi mặt thứ hai vấn ề cơ bản của triết học, triết học chia ra thành:
- Khả tri luận (Thuyết có thể biết): Con người có khả năng nhận thức ược thế giới...
gồm hầu hết các nhà triết học duy vật và duy tâm trả lời một cách khẳng ịnh: Con người
có thể hiểu biết, nhận thức ược thế giới. Chủ nghĩa duy vật xuất phát từ chỗ cho rằng,
vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức và ý thức là sự phản
ánh thế giới vật chất, do ó thừa nhận con người có thể nhận thức ược thế giới và các qui
luật của thế giới. Chủ nghĩa duy tâm thừa nhận thế giới là có thể nhận thức ược; nhưng
vì họ xuất phát từ quan niệm cho rằng ý thức có trước vật chất, vật chất phụ thuộc vào
ý thức nên theo họ nhận thức không phải là phản ánh thế giới mà chỉ là sự nhận thức,
tự ý thức của ý thức về bản thân.
- Bất khả tri luận (Thuyết không thể biết): Con người không thể hiểu ược thế giới
hay ít ra là không thể nhận thức ược bản chất của nó, hoặc có chăng chỉ là hiểu cái bề
ngoài vì các hình ảnh về ối tượng do giác quan con người mang lại không ảm bảo tính
chân thực, từ ó họ phủ nhận khả năng nhận thức của con người và các hình thức cơ bản
của nó. Ví dụ: Đại biểu nổi tiếng của thuyết không thể biết là Hium (nhà triết học Anh)
và Cantơ (nhà triết học Đức). Theo Hium, chẳng những chúng ta không thể biết ược sự
vật là như thế nào mà cũng không thể biết ược sự vật ó có tồn tại hay không? Cantơ
thừa nhận có một thế giới sự vật tồn tại, ông gọi là “vật tự nó” nhưng chúng ta không
thể nhận thức ược bản chất thế giới ấy mà chỉ nhận thức những hiện tượng của nó.
+ Hoài nghi luận (Thuyết Hoài nghi): Xuất hiện từ thời cổ ại, ại biểu iển hình là
Pirôn (nhà triết học Hi lạp cổ ại), họ ã nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc
xem xét tri thức ã ạt ược và cho rằng con người không thể ạt tới chân lý khách quan.
Hoài nghi luận ở thời kỳ Phục hưng lại có tác dụng quan trọng trong cuộc ấu tranh
chống hệ tư tưởng phong kiến và uy tín của giáo hội thời kỳ Trung cổ vì nó thừa nhận
sự hoài nghi ối với cả Kinh Thánh và các tín iều tôn giáo.
* Triết học Mác – Lênin ã giải quyết vấn ề cơ bản của triết học như thế nào?
- Mặt thứ nhất -> Triết học Mác – Lênin là triết học duy vật biện chứng -> Khẳng
ịnh trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, vật chất có trước, ý thức có sau, vật
chất quyết ịnh ý thức, bản chất của tồn tại này là vật chất, vật chất tồn tại khách
quan... Ý thức có tính ộc lập tương ối và tác ộng trở lại vật chất thông qua hoạt ộng
thực tiễn của con người -> Lấy CNDVBC, ặc biệt là ịnh nghĩa vật chất của Lênin ể phân tích.
- Mặt thứ hai -> Triết học Mác – Lênin khẳng ịnh con người có khả năng nhận
thức ược thế giới (thuộc về khả tri luận) -> Nhận thức của con người luôn là một quá
trình… -> Lấy Lý luận nhận thức duy vật biện chứng, ặc biệt luận iểm của Lênin về
con ường nhận thức ể phân tích.
2.2. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
* Việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn ề cơ bản của triết học ã chia các nhà triết
học thành hai trường phái lớn là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
a. Chủ nghĩa duy vật
* Những nhà triết học cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái
có trước và quyết ịnh ối với ý thức của con người ược gọi là các
nhà duy vật. Học thuyết của họ hợp thành chủ nghĩa duy vật.
* Các hình thức của chủ nghĩa duy vật - Chủ nghĩa duy vật chất phác (cổ ại):
+ Tích cực: Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, góp phần cuộc ấu tranh chống
CNDT, tôn giáo; chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ ại về cơ bản là úng, lấy giới tự
nhiên ể giải thích thế giới, không viện ến Thần linh, Thượng ế hay các lực lượng siêu nhiên.
+ Hạn chế: Đồng nhất vật chất với một hay một số dạng cụ thể của vật chất và ưa
ra những kết luận mang tính trực quan, ngây thơ, chất phác. Chẳng hạn, Talet cho rằng, vật chất là nước…
Ví dụ: Hêraclit cho rằng, lửa (vật chất) là nguồn gốc sinh ra tất thảy mọi sự vật ->
Ông coi lửa không chỉ là thực thể sản sinh ra mọi vật, mà còn là khởi tổ thống trị toàn
thế giới -> Lửa ở ây là lửa vũ trụ, sản sinh ra không chỉ các sự vật vật chất mà cả các
hiện tượng tinh thần… -
Chủ nghĩa duy vật siêu hình (17, 18):
+ Tích cực: Là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật; chịu sự tác ộng
mạnh mẽ của khoa học tự nhiên; góp phần vào cuộc ấu tranh chống CNDT, tôn giáo…
+ Hạn chế: Bị chi phối bởi phương pháp siêu hình, máy móc, không thấy ược
MLH… -> SV, HT tồn tại trong trạng thái cô lập, tĩnh tại, không vận ộng, không phát triển…
Ví dụ: Hônbách (1729-1789)… cho rằng, vật chất là tất cả những gì tác ộng bằng
cách nào ó vào cảm giác của con người… Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật siêu
hình, thế giới giống như một cỗ máy cơ giới khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn
ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại; nếu có biến ổi thì ó chỉ là sự tăng giảm ơn thuần về số
lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây ra… -
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Do C.Mác và Ph.Ănghen sáng lập –
V.I.Lênin phát triển: không chỉ phản ánh hiện thực úng như chính bản thân nó tồn tại
mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo
hiện thực. Khắc phục hạn chế của CNDV trước ó -> Đạt tới trình ộ: Duy vật triệt ể
trong cả tự nhiên và xã hội; biện chứng trong nhận thức; là công cụ ể nhận thức và cải tạo thế giới.
CNDVBC là hình thức phát triển cao nhất bởi vì:
+ CNDVBC ra ời ã khắc phục ược những hạn chế của CNDV trước ó…; với thế
giới quan DVBC và phương pháp luận biện chứng duy vật -> CNDVBC ã ấu tranh
không khoan nhượng với các học thuyết triết học khác…
+ CNDVBC ã kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước ó (TH cổ iển
Đức); sử dụng triệt ể những thành tựu của khoa học ương thời (KHTN) ể giải thích, cải
tạo thế giới nên CNDVBC có sự thống nhất giữa CNDV và khoa học (quan iểm, phạm
trù, quy luật là khoa học), giữa CNDV và PBC (trước khi CNDVBC -> CNDV (SH) và
PBC (DT) là tách rời nhau).
+ Với việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử -> Đã chỉ ra quy luật chung nhất
chi phối sự hình thành, vận ộng và phát triển của xã hội và lịch sử -> Quy luật QHSX
phù hợp với trình ộ phát triển LLSX, và các ông thấy rằng, sự phát triển của các hình
thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên (tuân theo quy luật khách quan).
Triết học Mác – Lênin không chỉ dừng lại ở nhận thức, giải thích thế giới mà còn cải tạo thế giới.
b. Chủ nghĩa duy tâm *
Những nhà triết học cho rằng, ý thức, tinh thần, ý niệm, cảm giác là cái
có trước, cái quyết ịnh ối với giới tự nhiên, ược gọi là các nhà duy tâm. Học thuyết
của họ hợp thành chủ nghĩa duy tâm. *
Các hình thức của chủ nghĩa duy tâm:
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức của con người.
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng, ý thức của con người là cái có trước, cái quyết
ịnh ối với vật chất. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa
duy tâm chủ quan khẳng ịnh, mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm
giác. Ví dụ: Theo Beccơly, tất cả các ặc tính của sự vật không tồn tại khách quan mà
chỉ tồn tại trong ý thức của con người, nhờ có “phức hợp” những cảm giác mà có, cái
bàn mà tôi ang viết thì nó ang tồn tại, có nghĩa là tôi ang nhìn và ang cảm giác ược nó
và nếu tôi i ra khỏi phòng của mình, nếu tôi nói cái bàn ang tồn tại thì tôi có hàm ý rằng
nếu như tôi ở trong căn phòng của mình thì tôi có thể cảm nhận nó… -> Phủ nhận sự
tồn tại khách quan của sự vật.
Một số biểu hiện của chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Nguyễn Du “Người buồn cảnh
có vui âu bao giờ”; Đảng ta cũng thừa nhận có thời kì, một số chủ trương của Đảng ã
mắc phải bệnh chủ quan duy ý chí… (như phát triển công nghiệp nặng; xây dựng quan
hệ sản xuất XHCN…); Không ít bạn trẻ “ảo tưởng vào sức mạnh” khi cho rằng chỉ
cần có ý chí, quyết tâm thì làm ược tất cả mọi thứ…
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan thừa nhận tính thứ nhất của tinh thần khách quan,
nó có trước, tồn tại ộc lập với con người và quyết ịnh ối với vật chất. Thực thể tinh thần
khách quan này thường ược gọi (các nhà duy tâm) bằng những cái tên khác nhau như:
ý niệm (Plato), tinh thần tuyệt ối, lý tính thế giới (Hegel)… Ví dụ: Điển hình, quan niệm
về ý niệm của Plato, ông cho rằng, mọi sự vật ều là hiện thân, “cái bóng” của ý niệm, ý
niệm là cái có trước và là bản chất của mọi sự vật, chẳng hạn, tri thức, ý niệm về cái
bàn có trước, ược coi là bản chất của những cái bàn cụ thể mà hàng ngày chúng ta nhìn
thấy…. Theo Plato, thế giới ý niệm tựa như oàn người i qua hang ộng, các sự vật cảm
tính tựa như những cái bóng của oàn người ó in trên vách á. Còn vật chất thì tựa như
những “chất liệu” tạo nên những cái bóng ó. Do ó, chỉ có oàn người là tồn tại thực sự,
còn những cái bóng của họ cũng như “chất liệu” thì phải phụ thuộc vào oàn người
ó…Hay theo Heghen, “ý niệm tuyệt ối” là iểm khởi ầu của tồn tại, tự “tha hóa” thành
giới tự nhiên và lại trở về với bản thân nó trong tồn tại tinh thần. Người phương Đông
xem ạo Trời, mệnh trời chi phối tất cả và quyết ịnh thế giới… Nguyễn Du “Ngẫm hay
muôn sự tại trời”; tục ngữ, thành ngữ: Cha mẹ sinh con, trời sinh tính…-> Trời ở ây
ược hiểu là Đấng sáng tạo, Thượng Đế...
2.3. Thuyết có thể biết và thuyết không thể biết
* Việc giải quyết mặt thứ hai trong vấn ề cơ bản của triết học là căn cứ ể phân chia
các học thuyết triết học thành thuyết có thể biết, thuyết không thể biết và thuyết hoài nghi.
* Thuyết có thể biết là những học thuyết khẳng ịnh khả năng nhận của con người
ối với thế giới. Đa số các nhà triết học (cả duy vật và duy tâm) ều khẳng ịnh con người
có khả năng nhận thức ược bản chất của thế giới.
* Thuyết không thể biết là những học thuyết phủ ịnh khả năng nhận thức của con
người. Theo thuyết này, con người không nhận thức ược bản chất của thế giới, nếu có
chỉ nhận thức ược cái hiện tượng, bề ngoài.
* Thuyết hoài nghi là những học thuyết nghi ngờ khả năng nhận thức thế giới của
con người hoặc những tri thức mà con người ã ạt ược.
3. Biện chứng và siêu hình
3.1. Phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình * Phương pháp siêu hình
- Nhận thức ối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời ối tượng ra khỏi chỉnh thể và giữa
các mặt ối lập nhau có một ranh giới tuyệt ối.
- Nhận thức ối tượng ở trạng thái tĩnh, nếu có chỉ thừa nhận sự biến ổi chỉ là sự
biến ổi về số lượng, về các hiện tượng bề ngoài. Nguyên nhân của sự biến ổi nằm ơ bên ngoài ối tượng.
* Phương pháp biện chứng -
Nhận thức ối tượng ở trong các mối liên hệ phổ biến vốn có của nó. -
Nhận thức ối tượng ở trạng thái luôn vận ộng, biến ổi, nằm trong khuynh
hướng chung là phát triển. Quá trình vận ộng bao gồm thay ổi cả về lượng và chất;
nguồn gốc của sự vận ộng, phát triển nằm bên trong bản thân sự vật, hiện tượng.
3.2. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
* Phép biện chứng tự phát thời cổ ại: Các nhà biện chứng thời cổ ại ã nhận thức
ược các sự vật, hiện tượng trong các mối liên hệ, sự vận ộng, sinh thành, biến hóa vô
cùng, vô tận. Tuy nhiên, những quan niệm chỉ là kết quả của quan sát trực tiếp, của kinh
nghiệm, chưa thành một hệ thống lý luận, chưa có thành tựu của khoa học cụ thể và
thực nghiệm khoa học chứng minh.
* Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ iển Đức: Người khởi ầu là I.Cantơ và
người hoàn thiện là G.W.F.Hêghen. Lần ầu tiên, những nội dung cơ bản của phép biện
chứng ược trình bày một cách có hệ thống. Tuy nhiên, phép biện chứng của các nhà
triết học cổ iển Đức là biện chứng duy tâm bởi vì nó bắt ầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần.
* Phép biện chứng duy vật do C.Mác và Ph.Ăng-ghen xây dựng và I.V.Lênin kế
thừa, phát triển: Phép biện chứng duy vật ra ời trên cơ sở kế thừa có chọn lọc và khắc
phục những hạn chế của phép biện chứng trong lịch sử. Phép biện chứng duy vật với
tính cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất.
II. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra ời và phát triển của triết học Mác – Lênin
1.1. Những iều kiện lịch sử của sự ra ời triết học Mác
@ Điều kiện khách quan (3 iều kiện, tiền ề) *
Điều kiện kinh tế - xã hội: Vào những năm 1840 -> PTSX TBCN phát triển ->
Mâu thuẫn trong lòng CNTB diễn ra sâu sắc (kinh tế: LLSX XHH cao >< QHSX TBCN;
về mặt chính trị ó là mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS -> PTCN nổ ra mạnh mẽ (3
PTCN) -> Lần lượt THẤT BẠI -> PTCN cần có một lý luận mới dẫn ường -> Chủ
nghĩa Mác (triết học Mác) ã ra ời áp ứng òi hỏi của PTCN -> PTCN là cơ sở thực tiễn
ể M-A tổng kết thành thành lý luận... *
Tiền ề tư tưởng lý luận (3 nguồn gốc lý luận trực tiếp ra ời CN Mác)
- Thứ nhất, Triết học cổ iển Đức là nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự ra ời của triết học Mác:
+ Đối với triết học của Hêghen (DT khách quan):
-> Tích cực: Hêghen trong khi phê phán phương pháp siêu hình, lần ầu tiên trong lịch
sử nhân loại, Hêghen ã trình bày ược nội dung của PBC dưới dạng lý luận chặt chẽ
thông qua hệ thống các quy luật, phạm trù. Hạn chế: Mang tính chất duy tâm thần bí
nên phép biện chứng của ông là biện chứng của ý niệm tuyệt ối hay chính là biện chứng của tư duy.
-> C. Mác, Ph. Ăngghen ã phê phán tính chất duy tâm thần bí và cải tạo phép biện
chứng duy tâm trở thành phép biện chứng duy vật.
+ Đối với triết học của Phoiơbắc:
-> Tích cực: Phoiơbắc ã ấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo, tiếp tục bảo vệ
và phát triển chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII; khẳng ịnh quan iểm duy vật trong
lĩnh vực tự nhiên: Giới tự nhiên là tính thứ nhất, tồn tại vĩnh viễn và không phụ thuộc
vào ý thức con người. Hạn chế: Phoiơbắc mắc duy tâm về lịch sử; chủ nghĩa duy vật
của ông mang tính chất siêu hình; trong khi ấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm của
Heghen, Phoiơbắc ã không biết rút ra từ ó cái “hạt nhân hợp lý”, mà ã vứt bỏ luôn cả
phép biện chứng của Heghen…
-> C. Mác, Ph. Ăngghen ã phê phán tư duy siêu hình và quan niệm duy tâm về lịch sử
của Phoiơbắc. Bên canh ó, các ông cũng ã ánh giá cao chủ nghĩa duy vật vô thần của
Phoiơbắc, ây là tiền ề lý luận quan trọng cho bước chuyển biến của C.Mác, Ph.Ăngghen
từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật. -
Thứ hai, Kinh tế chính trị học cổ iển Anh với những ại biểu xuất sắc là A. Smith
và Đ.Ri-các-ô (học thuyết về giá trị, giá trị lao ộng, lợi nhuận…) là nguồn gốc lý luận
ể C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng các học thuyết kinh tế chính trị, là tiền ề cho sự hình
thành quan niệm duy vật về lịch sử. -
Thứ ba, Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những ại biểu nổi tiếng như
H.Xanh Ximông và S.Phuriê là nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự hình thành chủ nghĩa
xã hội khoa học, là tiền ề cho sự hình thành quan niệm duy vật về lịch sử.
* Tiền ề khoa học tự nhiên -
Ba phát minh lớn Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng; thuyết tiến hóa;
thuyết tế bào -> Là cơ sở cho sự hình thành quan iểm duy vật biện chứng của triết học
Mác. Ý nghĩa triết học của các phát minh ã chứng minh thế giới thống nhất ở tính vật
chất, thế giới tồn tại trong tính biện chứng…
-> Những phát minh lớn của khoa học tự nhiên ã cung cấp những tài liệu mang tính
khoa học, chính xác ể C.Mác và Ph.Ănghen phê phán chủ nghĩa duy tâm và phương
pháp siêu hình, ồng thời khẳng ịnh tính úng ắn của chủ nghĩa duy vật và phương pháp
biện chứng -> Đó là một trong những tiền ề ể M và A chuyển từ lập trường duy tâm
sang lập trường duy vật.
@ Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác -
C. Mác (05/5/1818 - 14/3/1883), Ph.Ăngghen (28/11/1820 - 05/8/1895). -
M và A có tinh thần nhân văn và tình cảm sâu sắc với giai cấp vô sản và nhân dân
lao ộng, cống hiến cả cuộc ời cho sự nghiệp ấu tranh của nhân dân lao ộng, tìm ra con ường… -
Các ông là những nhà khoa học thiên tài, nhà cách mạng kiệt xuất:
+ Trong hoạt ộng khoa học: 3 phát kiến lớn ( óng góp lớn cho nhân loại) -> (Triết học:
CNDVLS; KTCT: (m); CNXHKH: Sứ mệnh lịch sử của GCCN) -> Phân tích thêm ba phát minh này.
+ Trong hoạt ộng thực tiễn: Sáng lập ra các tổ chức cho giai cấp công nhân, các ông ã
trở thành lãnh tụ của PTCS và CNQT -> C. Mác sáng lập ra Quốc tế 1; Ph. Ăngghen sáng lập Quốc tế 2…
+ Phẩm chất, năng lực: Tình bạn vĩ ại; khả năng phân tích, tổng kết và dự báo thực tiễn;
ức tính khiêm tốn… -> Các ông là những tấm gương mẫu mực, lý luận cả các ông xây
dựng nên trở thành vũ khí lý luận ể giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng ấu tranh
xóa bỏ các chế ộ áp bức, bóc lột, xây dựng CNXH, CNCS.
1.2. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác
* Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước quá ộ từ chủ nghĩa duy tâm và
dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản (1841 - 1844)
- Năm 1837, C.Mác ến học luật tại Trường Đại học Bon và sau ó là Đại học Béclin.
Ông ã tìm ến hai nhà triết học nổi tiếng là G.W.F.Hêghen và L.Phoi-ơ-bắc.
- Năm 1841, sau khi nhận bằng tiến sĩ triết học tại Đại học Tổng hợp Giênna,
C.Mác cùng một số người thuộc phái Hêghen trẻ ã chuyển sang hoạt ộng chính trị, tham
gia vào cuộc ấu tranh trực tiếp chống chủ nghĩa chuyên chế Phổ, giành quyền tự do dân chủ.
- Vào ầu năm 1842, tờ báo Sông Ranh ra ời. Sự chuyển biến bước ầu về tư tưởng
của C.Mác diễn ra trong thời kỳ ông làm việc ở báo này. Thời kỳ này, thế giới quan triết
học của ông, nhìn chung, vẫn ứng trên lập trường duy tâm, nhưng chính thông qua cuộc
ấu tranh chống chính quyền nhà nước ương thời, C.Mác cũng ã nhận ra rằng, các quan
hệ khách quan quyết ịnh hoạt ộng của nhà nước là những lợi ích, và nhà nước Phổ chỉ
là “Cơ quan ại diện ẳng cấp của những lợi ích tư nhân”.
- Năm 1843, sau khi báo Sông Ranh bị cấm, C.Mác ã tiến hành nghiên cứu có hệ
thống triết học pháp quyền của Hêghen, ồng thời với nghiên cứu lịch sử một cách cơ
bản. Trên cơ sở ó, C.Mác viết tác phẩm Góp phần phê phán triết học pháp quyền của
Hêghen. Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của G.W.F.Hêghen, C.Mác ã nồng nhiệt
tiếp nhận quan niệm duy vật của triết học L.Phoiơbắc. Song, C.Mác ã nhận thấy những
iểm yếu trong triết học của L.Phoiơbắc, nhất là việc lảng tránh những vấn ề chính trị - xã hội nóng hổi.
- Cuối tháng 10 - 1843, C.Mác sang Pari. Ở ây, không khí chính trị sôi sục và sự
tiếp xúc với các ại biểu của giai cấp vô sản ã dẫn ến bước chuyển dứt khoát của ông
sang lập trường của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản. Các bài báo của C.Mác
ăng trong tạp chí Niên giám Pháp - Đức ặc biệt là Lời nói ầu Góp phần phê phán triết
học pháp quyền của
Hêghen ã thể hiện rõ nét sự chuyển biến lập trường của C.Mác.
- Ph.Ăngghen nghiên cứu triết học rất sớm, giao thiệp rộng với nhóm Hêghen trẻ.
Trong thời gian gần hai năm sống ở Manchester (Anh) từ mùa thu năm 1842, việc tập
trung nghiên cứu ời sống kinh tế và sự phát triển chính trị của nước Anh, nhất là việc
trực tiếp tham gia vào phong trào công nhân (phong trào Hiến chương) dẫn ến bước
chuyển căn bản trong thế giới quan của ông sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản.
- Năm 1844, Niên giám Pháp - Đức ăng các tác phẩm Phác thảo góp phần phê
phán kinh tế chính trị học, Tình cảnh nước Anh, Tômát Cáclây, Quá khứ và hiện tại của
Ph.Ăngghen. Các tác phẩm ó cho thấy, ông ã ứng trên quan iểm duy vật biện chứng và
lập trường của chủ nghĩa xã hội ể phê phán kinh tế chính trị học của A.Smith và D.Ricar-
do, vạch trần quan iểm chính trị phản ộng của T.Cáclây - một người phê phán chủ nghĩa
tư bản, nhưng trên lập trường của giai cấp quý tộc phong kiến, từ ó, phát hiện ra sứ
mệnh lịch sử của giai cấp vô sản. Đến ây, quá trình chuyển từ chủ nghĩa duy tâm và dân
chủ - cách mạng sang chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa cộng sản ở
Ph.Ăngghen cũng ã hoàn thành.
- Tháng 8 - 1844, Ph.Ăngghen rời Manchester về Đức, rồi qua Paris và gặp C.Mác.
Sự nhất trí về tư tưởng ã dẫn ến tình bạn vĩ ại của C.Mác và Ph.Ăngghen, gắn liền tên
tuổi của hai ông với sự ra ời và phát triển một thế giới quan mới mang tên C.Mác - thế
giới quan cách mạng của giai cấp vô sản.
Như vậy, mặc dù C.Mác và Ph,Ăngghen hoạt ộng chính trị - xã hội và hoạt ộng
khoa học trong những iều kiện khác nhau, nhưng những kinh nghiệm thực tiễn và kết
luận rút ra từ nghiên cứu khoa học của hai ông là thống nhất, ều gặp nhau ở việc phát
hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản, từ ó hình thành quan iểm duy vật biện chứng
và tư tưởng cộng sản chủ nghĩa.
* Thời kỳ ề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử (1844 - 1848)
- Năm 1844, C.Mác viết Bản thảo kinh tế - triết học. Lần ầu tiên C.Mác ã chỉ ra
mặt tích cực trong phép biện chứng của triết học G.W.F.Hêghen. Ông ã phân tích phạm
trù "lao ộng tự tha hoá”, khẳng ịnh sự tồn tại và phát triển của "lao ộng bị tha hoá" gắn
liền với sở hữu tư nhân, ược phát triển cao ộ trong chủ nghĩa tư bản và iều ó dẫn tới "sự
tha hoá của con người khỏi con người". Việc khắc phục sự tha hoá chính là sự xoá bỏ
chế ộ sở hữu tư nhân, giải phóng người công nhân khỏi "lao ộng bị tha hoá" dưới chủ
nghĩa tư bản, cũng là sự giải phóng con người nói chung. C.Mác cũng luận chứng cho
tính tất yếu của chủ nghĩa cộng sản trong sự phát triển xã hội.
- Tháng 2 - 1845, C.Mác và Ph.Ăngghen xuất bản tác phẩm Gia ình thần thánh.
Tác phẩm này ã chứa ựng “quan niệm hầu như ã hoàn thành của C.Mác về vai trò cách
mạng của giai cấp vô sản" và cho thấy "C.Mác ã tiến gần như thế nào ến tư tưởng cơ
bản của toàn bộ "hệ thống" của ông... tức là tư tưởng về những quan hệ xã hội của sản xuất”.
- Mùa xuân 1845, C.Mác ã viết Luận cương về Phoiơbắc. Ph.Ăngghen ã ánh
giá ây là văn kiện ầu tiên chứa ựng mầm mống thiên tài của một thế giới quan mới. Tư
tưởng xuyên suốt của luận cương là vai trò quyết ịnh của thực tiễn ối với ời sống xã hội
và tư tưởng về sứ mệnh “cải tạo thế giới" của triết học C.Mác. Trên cơ sở quan iểm thực
tiễn úng ắn, C.Mác ã phê phán toàn bộ chủ nghĩa duy vật trước kia và bác bỏ quan iểm
của chủ nghĩa duy tâm, vận dụng quan iểm duy vật biện chứng ể chỉ ra mặt xã hội của
bản chất con người, với luận iểm "trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là
tổng hoà những quan hệ xã hội".
- Cuối 1845 - ầu 1846, C.Mác và Ph.Ăngghen ã viết chung tác phẩm Hệ tư tưởng
Đức trình bày một cách hệ thống quan iểm duy vật lịch sử. Các ông ã khẳng ịnh, việc
xem xét lịch sử xã hội phải xuất phát từ con người hiện thực, sản xuất vật chất là cơ sở
của ời sống xã hội. Cùng với Hệ tư tưởng Đức, triết học C.Mác ã i tới nhận thức ời sống
xã hội bằng một hệ thống các quan iểm lí luận thực sự khoa học, ã hình thành, tạo cơ
sở lí luận khoa học vững chắc cho sự phát triển tư tưởng cộng sản chủ nghĩa của C.Mác và Ph.Ăngghen.
- Năm 1847, C.Mác ã viết tác phẩm Sự khốn cùng của triết học, tiếp tục ề xuất các
nguyên lý triết học, chủ nghĩa cộng sản khoa học, như chính C.Mác sau này ã khẳng
ịnh, "Chứa ựng những mầm mống của học thuyết ược trình bày trong bộ Tư bản sau hai
mươi năm trời lao ộng".
- Năm 1848, C.Mác cùng với Ph.Ăngghen ã viết tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản. Đây là văn kiện có tính chất cương lĩnh ầu tiên của chủ nghĩa Mác, trong ó
cơ sở triết học của chủ nghĩa Mác ược trình bày một cách thiên tài, thống nhất hữu cơ
với các quan iểm kinh tế và các quan iểm chính trị - xã hội.
Với hai tác phẩm Sự khốn cùng của triết họcTuyên ngôn của Đảng Cộng sản,
chủ nghĩa Mác ược trình bày như một chỉnh thể các quan iểm lí luận nền tảng của ba bộ
phận hợp thành của nó và sẽ ược C.Mác và Ph.Ăngghen tiếp tục bổ sung, phát triển
trong suốt cuộc ời của hai ông trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn của
phong trào công nhân và khái quát những thành tựu khoa học của nhân loại.
* Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết học (1848 - 1895)
- Thời kỳ này, C.Mác ã viết hàng loạt tác phẩm quan trọng. Hai tác phẩm: Đấu
tranh giai cấp ở PhápNgày 18 tháng Sương mù của Lui Bônapáctơ ã tổng kết cuộc
cách mạng Pháp (1848 - 1849). Cùng với những hoạt ộng tích cực ể thành lập Quốc tế
I, C.Mác ã tập trung viết tác phẩm khoa học chủ yếu của mình là bộ Tư bản (tập 1 xuất
bản 9/1867), Góp phần phê phán kinh tế chính trị học (1859).
+ Bộ Tư bản không chỉ là công trình ồ sộ của C.Mác về kinh tế chính trị học mà
còn là bổ sung, phát triển của triết học Mác nói riêng, của học thuyết Mác nói chung.
V.I.Lênin ã khẳng ịnh, trong Tư bản "C.Mác không ể lại cho chúng ta "Lôgíc học" (với
chữ L viết hoa), nhưng ã ể lại cho chúng ta Lôgíc của Tư bản".
+ Năm 1871, C.Mác ã viết Nội chiến ở Pháp, phân tích sâu sắc kinh nghiệm của Công xã Pari.
+ Năm 1875, C.Mác cho ra ời một tác phẩm quan trọng về con ường và mô hình
của xã hội tương lai, xã hội cộng sản chủ nghĩa - tác phẩm Phê phán Cương lĩnh Gôta.
- Trong khi ó, Ph.Ăngghen ã phát triển triết học Mác thông qua cuộc ấu tranh
chống lại những kẻ thù của chủ nghĩa Mác và bằng việc khái quát những thành tựu của
khoa học. Biện chứng của tự nhiên (tới năm 1925 mới ược xuất bản) và Chống Đuyrinh
(1878) lần lượt ra ời trong thời kỳ này. Sau ó Ph.Ăngghen ã viết tiếp các tác phẩm Nguồn
gốc của gia ình, của chế ộ tư hữu và của nhà nước
(1884) và Lútvích Phoiơbắc và sự
cáo chung của triết học cổ iển Đức
(1886)... Với những tác phẩm trên, Ph.Ăngghen ã
trình bày học thuyết Mác nói chung, triết học Mác nói riêng dưới dạng một hệ thống
luận tương ối ộc lập và hoàn chỉnh. Sau khi C.Mác qua ời, Ph.Ăngghen ã hoàn chỉnh và
xuất bản hai quyển còn lại trong bộ Tư bản của C.Mác.
1.3. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện
- C.Mác và Ph.Ăngghen ã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa
duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm, sáng
tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị, ó là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- C.Mác và Ph.Ăngghen ã vận dụng và mở rộng quan iểm duy vật biện chứng vào
nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - bước ngoặt cách mạng trong triết học.
- Sự ra ời của triết học Mác, xác ịnh úng vai trò xã hội của triết học, triết học không
chỉ thực hiện chức năng giải thích thế giới, mà còn thực hiện chức năng cải tạo thế giới.
Sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trở thành một nguyên tắc phương pháp luận quan trọng.
- Sự ra ời của triết học Mác ã xác ịnh rõ ối tượng nghiên cứu của triết học và vị trí
của triết học trong các khoa học, giải quyết úng ắn mối quan hệ giữa triết học với các khoa học cụ thể.
- C.Mác và Ph.Ăngghen công khai khẳng ịnh tính giai cấp của triết học, triết học
Mác trở thành vũ khí lý luận của giai cấp vô sản.
1.4. Giai oạn Lênin trong sự phát triển triết học Mác
* Hoàn cảnh lịch sử Vla-i-mia I-lích Lênin phát triển Triết học Mác
- V.I.Lênin (22/04/1870 - 21/01/1924) tại thành phố Ximbiếcxcơ, nước Nga.
- V.I.Lênin kế thừa, bổ sung, phát triển triết học Mác trong bối cảnh chủ nghĩa tư
bản chuyển biến thành chủ nghĩa ế quốc; giai cấp tư sản ngày càng bộc lộ rõ tính chất
phản ộng của mình, chúng sử dụng bạo lực trên tất cả các lĩnh vực của ời sống xã hội;
sự chuyển biến của trung tâm cách mạng thế giới vào nước Nga và sự phát triển của
cuộc ấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc ịa.
- Cuối thế kỷ XIX, ầu thế kỷ XX, những phát minh lớn trong lĩnh vực khoa học tự
nhiên ( ặc biệt là trong lĩnh vực vật lý học) ược thực hiện ã làm ảo lộn quan niệm về thế
giới của vật lý học cổ iển... Lợi dụng tình hình ó, những người theo chủ nghĩa duy tâm,
cơ hội, xét lại... ã tấn công lại chủ nghĩa duy vật biện chứng của Mác.
- Nhiều trào lưu tư tưởng lý luận phản ộng xuất hiện: thuyết Cantơ mới; chủ nghĩa
thực dụng; chủ nghĩa thực chứng; chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (biến tướng của chủ
nghĩa Makhơ); lý luận về con ường thứ ba...
Hoàn cảnh lịch sử trên ã ặt ra ối với những người mác xít những nhiệm vụ cấp
bách, ó là sự cần thiết phải tiếp tục bảo vệ và phát triển triết học Mác. V.I.Lênin ã kế
thừa, bổ sung, phát triển triết học Mác.
* Thời kỳ 1893 - 1907, V.I.Lênin ã bảo vệ và phát triển triết học Mác nhằm thành
lập ảng mác - xít ở Nga và chuẩn bị cho cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất
Trong thời kỳ này, V.I.Lênin ã viết các tác phẩm chủ yếu như: Những "người bạn
dân" là thế nào và họ ấu tranh chống những người dân chủ - xã hội ra sao? (1894); Nội
dung kinh tế của chủ nghĩa dân tuý và sự phê phán trong cuốn sách của ông Xtơruvê về
nội dung ó
(1894); Chúng ta từ bỏ di sản nào? (1897); Làm gì? (1902). V.I.Lênin ã ấu
tranh chống chủ nghĩa duy tâm, phương pháp siêu hình của phái Dân túy, bảo vệ và phát
triển phép biện chứng duy vật, phát triển nhiều quan iểm về chủ nghĩa duy vật lịch sử,
ặc biệt là làm phong phú thêm lý luận hình thái kinh tế - xã hội.
* Từ 1907 - 1917 là thời kỳ V.I.Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh ạo
phong trào công nhân Nga, chuẩn bị cho cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Sau thất bại của cuộc cách mạng 1905 - 1907, lực lượng phản ộng giữ ịa vị thống
trị trên mọi lĩnh vực của ời sống xã hội. Trong hàng ngũ những người cách mạng nảy
sinh hiện tượng dao ộng. Chủ nghĩa Makhơ muốn làm sống lại triết học duy tâm, chống
chủ nghĩa duy vật biện chứng, phá hoại tư tưởng cách mạng, tước bỏ vũ khí tinh thần của giai cấp vô sản.
- Trong bối cảnh ó, V.I.Lênin ã viết tác phẩm "Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
kinh nghiệm phê phán" (1908). Tác phẩm ã phê phán toàn diện triết học duy tâm tư sản
và chủ nghĩa xét lại trong triết học, phát triển lý luận duy vật biện chứng về nhận thức.
Trong tác phẩm này, V.I.Lênin ưa ra ịnh nghĩa kinh iển về vật chất, giải quyết triệt ể vấn
ề cơ bản của triết học, phát triển và hoàn thiện lý luận phản ánh, vạch ra bản chất của ý
thức, con ường biện chứng của quá trình nhận thức chân lý và ặc biệt nhấn mạnh vai trò
của thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan của chân lý.
- Tác phẩm “Bút ký triết học ” (1914 - 1916), V.I.Lênin tập trung nghiên cứu, bổ
sung, phát triển phép biện chứng duy vật. V.I.Lênin ã bảo vệ, phát triển nhiều vấn ề
quan trọng như làm sáng tỏ quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tính ảng của
hệ tư tưởng, vai trò của quần chúng nhân dân trong sự phát triển của lịch sử.
- Tác phẩm “Chủ nghĩa ế quốc, giai oạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản’" (1913),
V.I.Lênin khẳng ịnh chủ nghĩa ế quốc là giai oạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản, êm
trước của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, ã phát triển sáng tạo vấn ề về mối
quan hệ giữa những quy luật khách quan của xã hội với hoạt ộng có ý thức của con
người; về vai trò của quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử, về quan hệ giữa tất
yếu và tự do... V.I.Lênin ã nêu khả năng thắng lợi của cách mạng vô sản ở một số ít
nước, thậm chí ở một số nước không phải ở trình ộ phát triển cao về kinh tế; về sự
chuyển biến của cách mạng dân chủ tư sản thành cách mạng xã hội chủ nghĩa; về những
hình thức muôn vẻ của cách mạng xã hội chủ nghĩa... V.I.Lênin chỉ ra rằng, cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở một nước là một bộ phận cấu thành của cách mạng xã hội chủ nghĩa
thế giới. Vì vậy, ông luôn òi hỏi sự thống nhất, oàn kết trong phong trào cộng sản thế
giới trên tinh thần chủ nghĩa quốc tế vô sản.
- Tác phẩm “Nhà nước và cách mạng” (cuối năm 1917), V.I.Lênin ã phát triển
quan iểm của chủ nghĩa Mác về nguồn gốc bản chất của nhà nước, về tính tất yếu của
sự ra ời nhà nước chuyên chính vô sản và lực lượng lãnh ạo nhà nước là chính ảng mác
xít. V.I.Lênin phân tích và nhấn mạnh tư tưởng chủ yếu của C.Mác về ấu tranh giai cấp,
chuyên chính vô sản, và phân tích chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là hai giai
oạn trong sự phát triển của xã hội cộng sản chủ nghĩa, về vai trò của ảng cộng sản trong
xây dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa.
* Từ 1917 - 1924 thời kỳ V.I.Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ
sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn ề xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Sau Cách mạng Tháng Mười năm 1917, nước Nga Xô viết bước vào thời kỳ quá
ộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trong hoàn cảnh chống lại sự can thiệp của
14 nước ế quốc, bọn phản ộng trong nội chiến ể bảo vệ thành quả cách mạng và xây dựng ất nước.
- Trong tác phẩm "Những nhiệm vụ trước mắt của Chính quyền Xô viết", V.I.Lênin
ã vạch ra ường lối chung xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Nga, phân tích nguyên nhân thắng
lợi của Cách mạng Tháng Mười, ặt ra nhiệm vụ phải tiến hành cuộc cải tạo xã hội chủ
nghĩa ối với nền kinh tế nước Nga, trong ó nhiệm vụ cơ bản, hàng ầu là nâng cao năng
suất lao ộng. V.I.Lênin làm rõ sự khác biệt căn bản về nhiệm vụ chủ yếu của quần chúng
lao ộng trong cách mạng tư sản và cách mạng vô sản. Người cũng làm rõ những ặc trưng
chủ yếu của chế ộ dân chủ ã ược thi hành ở Nga.
- Tác phẩm “Cách mạng vô sản và tên phản bội Cau-sơ -ky”, V.I.Lênin ã vạch trần
sự phản bội của C.Cau-sơ -ky (Karl Johann Kautsky), phê phán C.Cau-sơ -ky ã phủ
nhận chuyên chính vô sản và cách mạng xã hội chủ nghĩa; chỉ rõ sự khác biệt căn bản
giữa nền dân chủ tư sản và nền dân chủ vô sản, chỉ rõ vai trò to lớn của Nhà nước Xô
viết trong bảo vệ và xây dựng nước Nga Xô viết.
- Trong tác phẩm “Sáng kiến vĩ ại”, lần ầu tiên V.I.Lênin ã ưa ra ịnh nghĩa hoàn
chỉnh về giai cấp, chỉ ra những ặc trưng chung cơ bản, phổ biến và ổn ịnh nhất của giai
cấp - cơ sở khoa học ể nhận biết, phân rõ các giai cấp khác nhau trong lịch sử xã hội có
giai cấp. V.I.Lênin tiếp tục phát triển tư tưởng về nâng cao năng suất lao ộng. Người chỉ
rõ: xét ến cùng năng suất lao ộng là cái quan trọng nhất, chủ yếu nhất bảo ảm cho thắng
lợi của chế ộ xã hội mới.
- Tác phẩm “Bệnh ấu trĩ "tả khuynh" trong phong trào cộng sản ”, V.I.Lênin làm
rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa Đảng và quần chúng, vai trò lãnh ạo của Đảng trong thiết
lập chuyên chính vô sản và cải tạo xã hội chủ nghĩa. V.I.Lênin tiếp tục luận chứng cho
tính tất yếu, nội dung của chuyên chính vô sản ối với toàn bộ thời kỳ xây dựng chủ
nghĩa xã hội, vấn ề ấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá ộ, lý luận về tình thế cách mạng và thời cơ cách mạng.
- Tác phẩm "Lại bàn về Công oàn", V.I.Lênin cũng ã ề cập ến những vấn ề cơ bản
của lôgích biện chứng, khái quát những nguyên tắc cơ bản của phép biện chứng duy
vật: nguyên tắc toàn diện, nguyên tắc lịch sử - cụ thể, nguyên tắc phát triển...
- Sau nội chiến, ất nước Xô viết ứng trước nguy cơ khủng hoảng nghiêm trọng.
Tác phẩm “Chính sách kinh tế mới” ã phát triển những tư tưởng của C.Mác,
Ph.Ăngghen về thời kỳ quá ộ, ặc biệt là chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần,
phát triển kinh tế hàng hoá trong nông nghiệp, vấn ề liên minh công - nông. Kết quả là
thông qua thực hiện chính sách kinh tế mới mà khối liên minh công - nông và chính
quyền Xô viết ược củng cố thêm một bước.
- Tác phẩm “Về tác dụng của chủ nghĩa duy vật chiến ấu”, V.I.Lênin ã nêu cơ sở
khoa học cho nhiệm vụ tiếp tục phát triển triết học Mác, về phương hướng, mục tiêu,
biện pháp công tác của Đảng cộng sản trên mặt trận triết học.
Như vậy, chủ nghĩa Lênin không phải là “sự giải thích” chủ nghĩa Mác mà là sự
khái quát lý luận về thực tiễn ấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân
lao ộng toàn thế giới, là sự phát triển duy nhất úng ắn và triệt ể chủ nghĩa Mác, trong ó
có triết học trong thời ại ế quốc chủ nghĩa và cách mạng vô sản. Chính vì thế, giai oạn
mới trong sự phát triển triết học Mác gắn liền với tên tuổi của V.I.Lênin và triết học
Mác - Lênin là tên gọi chung cho cả hai giai oạn.
* Thời kỳ từ 1924 ến nay, triết học Mác - Lênin tiếp tục ược các Đảng Cộng sản
và công nhân bổ sung, phát triển
- Từ sau khi V.I.Lênin mất ến nay, triết học Mác - Lênin tiếp tục ược các Đảng
Cộng sản và giai cấp công nhân bổ sung, phát triển. Những nội dung trong triết học
Mác - Lênin tiếp tục ược bổ sung, phát triển, như: mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất; quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng; quan hệ giữa
giai cấp, dân tộc và nhân loại; về nhà nước xã hội chủ nghĩa, thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa
xã hội, những mâu thuẫn của thời ại...
- Quá trình phát triển của triết học Mác - Lênin cũng gặp không ít khó khăn do
những sai lầm, khuyết iểm trong ấu tranh cách mạng và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sự
ổ vỡ của mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực làm cho yêu cầu phát triển triết học Mác -
Lênin càng cấp bách hơn bao giờ hết.
- Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật với những phát minh có tính chất
vạch thời ại và sự biến ổi nhanh chóng của ời sống kinh tế, chính trị, xã hội ã làm nảy
sinh hàng loạt vấn ề cần giải áp về mặt lý luận. Điều ó òi hỏi các Đảng cộng sản vận
dụng thế giới quan, phương pháp luận mác - xít ể tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, khái
quát lý luận, ịnh ra ường lối, chiến lược, sách lược phù hợp với yêu cầu khách quan của
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Trong quá trình tổ chức và lãnh ạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh và Đảng
Cộng sản Việt Nam ã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào iều kiện cụ thể Việt
Nam, ồng thời có óng góp quan trọng vào sự phát triển triết học Mác - Lênin trong iều kiện mới.
+ Trong ấu tranh giải phóng dân tộc, Đảng Cộng sản Việt Nam ã ịnh ra ường lối
"cách mạng tư sản dân quyền", rồi tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không qua giai oạn
phát triển tư bản chủ nghĩa từ một nước thuộc ịa nửa phong kiến. Chiến thắng thực dân
Pháp (1954) và ế quốc Mỹ (1975) ã khẳng ịnh tính úng ắn, khoa học, óng góp và làm
phong phú lý luận Mác - Lênin của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đặc biệt ường lối thực
hiện ồng thời hai nhiệm vụ chiến lược - xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, ấu tranh
giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc ở miền Nam sau năm 1954 là một óng góp quan
trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong phát triển triết học Mác - Lênin.
+ Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội trên cả nước, Đảng Cộng sản Việt Nam ã làm
rõ thêm lý luận về thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ dài; phân tích chỉ
ra những mâu thuẫn cơ bản của thời ại ngày nay; thực hiện ường lối ổi mới, phát triển
kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa; giải quyết úng ắn giữa ổi mới kinh tế và
ổi mới chính trị; ưa ra quan iểm chủ ộng hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy nội lực,
bảo ảm giữ vững ộc lập, tự chủ và ịnh hướng xã hội chủ nghĩa; vấn ề xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Hiện nay, tình hình thế giới, khu vực và trong nước ang có những biến ộng nhanh
chóng và phức tạp. Đặc biệt, các thế lực thù ịch ang ra sức chống phá chủ nghĩa xã hội,
xuyên tạc chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, ường lối, quan iểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam, việc ấu tranh bảo vệ, phát triển triết học Mác - Lênin phù hợp với
iều kiện lịch sử mới là vấn ề cấp bách.
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin
2.1. Khái niệm, ối tượng nghiên cứu của triết học Mác – Lênin
* Khái niệm: Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan iểm duy vật biện chứng về
tự nhiên, xã hội và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng
của giai cấp công nhân, nhân dân lao ộng và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận
thức và cải tạo thế giới.
- Triết học Mác - Lênin là triết học duy vật biện chứng theo nghĩa rộng. Đó là hệ
thống quan iểm duy vật biện chứng cả về tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong triết học
Mác - Lênin, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất hữu cơ với nhau, chủ
nghĩa duy vật biện chứng, phép biện chứng duy vật là hình thức cao nhất trong lịch sử triết học.
- Triết học Mác - Lênin trở thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học của
lực lượng vật chất - xã hội năng ộng và cách mạng nhất tiêu biểu cho thời ại ngày nay
là giai cấp công nhân ể nhận thức và cải tạo xã hội. Đồng thời triết học Mác - Lênin
cũng là thế giới quan và phương pháp luận của nhân dân lao ộng và các lực lượng xã
hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo xã hội.
* Đối tượng nghiên cứu của triết học Mác – Lênin
- Triết học Mác - Lênin xác ịnh ối tượng nghiên cứu là giải quyết mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận
ộng, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng.
+ Nghiên cứu những quy luật vận ộng, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
-> Các khoa học cụ thể nghiên cứu những quy luật trong các lĩnh vực riêng biệt về
tự nhiên, xã hội hoặc tư duy. Triết học nghiên cứu những quy luật chung nhất, tác ộng
trong cả ba lĩnh vực này như quy luật lượng - chất, mâu thuẫn... -> Tác ộng trong mọi lĩnh vực.
-> Triết học Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể.
Triết học Mác - Lênin là sự khái quát cao những kết quả của khoa học cụ thể, vạch ra
những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; do ó, trở thành cơ sở thế giới
quan, phương pháp luận cho các khoa học cụ thể.
-> Các khoa học cụ thể cung cấp những dữ liệu, ặt ra những vấn ề khoa học mới,
làm tiền ề, cơ sở cho sự phát triển triết học. Các khoa học cụ thể tuy có ối tượng và chức
năng riêng của mình nhưng ều phải dựa vào một thế giới quan và phương pháp luận triết học nhất ịnh.
2.2. Chức năng của triết học Mác – Lênin
* Chức năng thế giới quan
- Triết học Mác - Lênin em lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân của
thế giới quan cộng sản.
- Khái niệm thế giới quan: Thế giới quan là toàn bộ những quan iểm về thế giới và
về vị trí của con người trong thế giới ó. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan.
Triết học Mác - Lênin em lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân thế giới quan cộng sản.
- Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng:
+ Thứ nhất, giúp con người hình thành quan iểm khoa học, ịnh hướng con người
nhận thức úng ắn thế giới hiện thực, từ ó giúp con người xác ịnh thái ộ và cách thức
hoạt ộng của mình, nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người. Triết học Mác -
Lênin làm cơ sở xác ịnh nhân sinh quan tích cực. Liên hệ: Khi có thế giới quan duy vật
biện chứng, mỗi người sẽ hiểu úng thế giới (tự nhiên, xã hội, con người), hiểu ược sự
phát triển của thế giới là do tác ộng của những quy luật khách quan; con người là sản
phẩm tiến hóa của giới tự nhiên… -> Giúp con người có nhận thức khoa học về giới tự
nhiên; con người ược quy luật vận ộng và phát triển của xã hội, không còn ảo tưởng vào
thần linh, thượng ế… Giúp con người nhận thức úng thế giới và cải tạo thế giới.
+ Thứ hai, thế giới quan duy vật biện chứng là cơ sở khoa học ể ấu tranh với các
loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. Liên hệ: Khi ứng trên lập trường
thế giới quan duy vật biện chứng, chúng ta phê phán quan iểm của chủ nghĩa duy tâm:
thổi phồng, thần thánh hóa ý thức, phê phán tôn giáo về ấng sáng tạo….; khắc phục
quan iểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình thổi phồng vai trò của vật chất, không thấy
sự tác ộng tích cực trở lại của ý thức…; phê phán chủ nghĩa duy vật siêu hình (duy kinh
tế) khi giải thích xã hội chỉ nhìn thấy yếu tố kinh tế quyết ịnh tinh thần, tư tưởng mà
không thấy ược vị trí, vai trò của tinh thần, tư tưởng…
+ Thứ ba, thế giới quan duy vật biện chứng là hạt nhân trong hệ tư tưởng của giai
cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới. Liên hệ: Hệ