
















Preview text:
Trắc nghiệm
Câu 1.Chọn đáp án mà anh (chị) cho là đúng
a.Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại.
b.Vấn đề cơ bản của triết học là vật chất và ý thức.
c.Vấn đề cơ bản của triết học là giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái
nào có sau, cái nào quyết định cái nào.
2.Chọn những đáp án đúng. Đối tượng của triết học Mác là:
a. Hệ thống quan điểm triết học trong lịch sử
b.Các quy luật chung nhất về thế giới
c. Quan hệ giữa tư duy và tồn tại
d.Vai trò của con người trong từng giai đoạn lịch sử đối với thế giới.
3.Chọn những đáp án đúng. Chức năng của triết học là:
a.Giải thích cấu trúc thế giới
b.Xác lập thế giới quan
c.Xây dựng phương pháp cho các khoa học.
d.Phương pháp luận chung cho các khoa học
4.Chọn những đáp án đúng. Ba phát minh khoa học nào trong số các phát minh
sau được coi là có vai trò to lớn chuẩn bị cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
a.Phát minh ra điện tử.
b.Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng. c.Phát hiện ra tia X.
d.Thuyết tiến hoá về loài.
e.Thuyết cấu tạo tế bào của các cơ thể sống.
g.Phát hiện ra hiện tượng phóng xạ
6.Chọn đáp án mà anh (chị) cho là SAi: Giai cấp vô sản đi theo giai cấp tư sản
trong cuộc đấu tranh lật đổ chế độ phong kiến.
7.Mác viết: "Phương pháp biện chứng của tôi không chỉ khác phương pháp của
Hêghen mà còn đối lập hẳn phương pháp ấy". Vậy đâu là phương pháp của Mác?
Phương pháp biện chứng tự phát.
Phương pháp biện chứng duy vật.
Phương pháp biện chứng duy tâm. Phương pháp siêu hình. NỘI DUNG ÔN TẬP Chương 1: Khái luận
Câu 1. Dạng điền từ
1a. Vai trò của triết học trong đời sống xã hội được thể hiện qua chức năng của
triết học. Triết học có nhiều chức năng như: Chức năng nhận thức, chức năng
đánh giá, chức năng giáo dục…. Nhưng quan trọng nhất là chức năng thế giới
quan và chức năng phương pháp luận.
2a.Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
- mặt thứ nhất: con người có khả năng nhận thức đc thế giới hay không?
- mặt thứ hai: giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào?
3a. (1đ): Triết học nhị nguyên có khuynh hướng điều hoà CNDV và CNDT
nhưng về bản chất, triết học nhị nguyên theo chủ nghĩa duy tâm
Câu 2. Trả lời các câu hỏi sau:
1c. (1đ): Anh (chị) hãy kể tên các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật?
● chủ nghĩa duy vật chất phác
● chủ nghĩa duy vật siêu hình
● chủ nghĩa duy vật biện chứng
2c. (1đ): Anh (chị) hãy kể tên các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy tâm?
● chủ nghĩa duy tâm chủ quan
● chủ nghĩa duy tâm khách quan
3c. (1đ): Anh (chị) hãy kể tên các hình thức cơ bản của phép biện chứng?
● Phép biện chứng tự phát
● Phép biện chứng duy tâm
● Phép biện chứng duy vật
4c. (1đ): Anh (chị) hãy nêu tên của những quan điểm triết học sau đây:
a. Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức. CNDV
b. Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất. CNDT
c. Vật chất và ý thức tồn tại độc lập, chúng không nằm trong quan hệ sản
sinh, cũng không nằm trong quan hệ quyết định nhau. Nhị nguyên
5c. (1đ): Anh (chị) hãy nêu tên của những quan điểm triết học sau đây:
a. Học thuyết triết học thừa nhận khả năng nhận thức thế giới của con
người. Thuyết khả tri
b. Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con
người. Thuyết Bất khả tri
Chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Câu 1. Dạng điền từ
4a.“Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
5a. (1đ): Theo quan điểm triết học Mác – Lênin, vật chất và ý thức có mối quan
hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích
cực trở lại vật chất.
6a. (1đ): Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định sự tác động
qua lại sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của
một sự vật của một hiện tượng trong thế giới.
7a. (1đ):“ Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến
lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn”.
8a. (1đ): Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những
sự tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các
sự vật với nhau gây ra.
9a. (1đ): Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính yếu tố tạo nên sự
vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác.
10a. (1đ): Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý,
nhận thức thực tại khách quan.
Câu 2. Trả lời các câu hỏi sau:
6c. (1đ): Theo anh (chị) Ph. Ăngghen đã chia vận động của vật chất thành các hình thức nào? ● Cơ học ● Hóa học ● Sinh học ● Vật lý ● Xã hội
7c. (1đ): nguồn gốc tự nhiên của ý thức
● Là sự xuất hiện của con người và hình thành bộ óc của con người có
năng lực phản ánh hiện thực khách quan
8c. (1đ) nguồn gốc xã hội của ý thức là
● lao động và ngôn ngữ
9c. (0.5đ): Theo anh (chị), bộ phận nào là hạt nhân quan trọng và là phương thức
tồn tại của ý thức? ● Là tri thức
10c. (1đ): Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến rút ra ý nghĩa phương pháp luận gì
khi xem xét sự vật hiện tượng?
● Quan điểm toàn diện
● Quan điểm lịch sử cụ thể
11c. (1đ): Anh (chị) hãy viết tên 2 nguyên lý của phép biện chứng duy vật?
● Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
● Nguyên lý về sự phát triển
12c. (1đ): Theo anh (chị), có thể đồng nhất Nguyên nhân với Nguyên cớ được không? Tại sao?
● Không thể, vì nguyên cớ là cái không có mối liên hệ bản chất với kết quả.
13c. (1đ): Anh (chị) hãy viết tên 6 cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật?
● Cái chung và cái riêng,
● Bản chất và hiện tượng,
● Nội dung và hình thức,
● Tất nhiên và ngẫu nhiên,
● Nguyên nhân và kết quả, ● Khả năng và hiện thực.
14c. (1đ): Anh (chị) hãy viết tên 3 quy luật của phép biện chứng duy vật?
● Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về chất và ngược lại
● Quy luật thống và đấu tranh các mặt đối lập
● Quy luật phủ định của phủ định
15c. (0.5đ): Theo anh (chị), sự biến đổi về lượng của sự vật đạt đến mức độ nào
mới làm cho sự vật thay đổi về chất?
● Sự thay đổi về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy.
16c. (1đ): Theo anh (chị), có phải mọi sự thay đổi về lượng đều làm cho sự vật
thay đổi về chất hay không? Tại sao?
● Mọi sự thay đổi về lượng đều có ảnh hưởng đến trạng thái chất của sự
vật, nhưng không phải những thay đổi về lượng nào cũng dẫn đến thay đổi về chất.
17c. (0.5đ): Theo anh (chị), bước nhảy là phạm trù dùng để chỉ sự thay đổi về
chất hay sự thay đổi về lượng của sự vật? ● Thay đổi về chất
18c. (0.5đ): Theo anh (chị), khuynh hướng của sự phát triển diễn ra theo con đường như thế nào?
● Xoáy ốc hoặc xoáy trục ốc
Câu 3. Anh chị hãy phân tích:
Câu 1d: (4 điểm) Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin? Ý nghĩa
phương pháp luận của định nghĩa? Ý kiến của anh (chị) về luận điểm sau: “Cái
bút là vật chất”; “Vật chất là cái bút”
Phân tích định nghĩa:
- Một là: Vật chất là một phạm trù triết học để phân biệt nó với khái niệm vật chất
trong các nhà khoa học cụ thể, vật chất thông thường hàng ngày – có giới hạn
có sinh ra và mất đi còn vật chất trong triết học không tự nó sinh ra không mất
đi vô tận vô hạn nó luôn vận động, chuyển hóa không ngừng từ dạng này sang dạng khác.
- Hai là: Thuộc tính chung của vật chất là thuộc tính” thực tại khách quan”ở bên
ngoài và độc lập với ý thức con người.
+ Vật chất có vô vàn thuộc tính trong đó thuộc tính thực tại khách quan tức sự tồn tại
bên ngoài và độc lập với ý thức con người là thuộc tính chung nhất vĩnh hằng với mọi
dạng mọi đối tượng vật chất.
+ Thuộc tính thực tại khách quan là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất cái già
không phải là vật chất trong tự nhiên và trong xã hội. Tất cả cái gì tồn tại bên ngoài và
độc lập với ý thức con người đều là những dạng vật chất khác nhau của vật chất. +
Thuộc tính trên cũng là tiêu chuẩn để khẳng định thế giới vật chất tồn tại thực sự và tồn
tại do chính nó đó là cơ sở đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm dưới mọi hình thức.
+ Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, được chép lại chụp lại phản ánh
và không lệ thuộc vào cảm giác.
+ Vật chất tồn tại khách quan, nhưng không tồn tại trừu tượng mà là sự tồn tại hiện thực
thông qua các sự vật cụ thể cảm tính. Khi vật chất tác động đến các giác quan của con
người thì gây ra cảm giác ở con người đem lại cho con người sự nhận thức về chính nó.
+ Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác đó là nguồn gốc nguyên nhân
của cảm giác của ý thức, nó có trước ý thức và tạo nên ý thức. Còn cảm giác hay ý thức
chỉ là sự ‘chép lại, chụp lại phản ánh” nó có sau so với vật chất rõ ràng vật chất tính thứ
nhất ý thức là tính thứ 2, vật chất quyết định ý thức.
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường duy vật biện chứng trong đó
khẳng định vật chất là tính thứ nhất ý thức là tính thứ 2, vật chất quyết định ý thức. +
Là cơ sở khoa học và là vũ khí tư tưởng đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm “thuyết
không thể biết” và khắc phục những hạn chế của chủ nghĩa duy vật siêu hình một cách
có hiệu quả, để đảm bảo sự đứng xững của chủ nghĩa duy vật trước sự phát triển của khoa học tự nhiên.
+ Định nghĩa còn có ý nghĩa định hướng và cổ vũ cho các nhà khoa học đi sâu nghiên
cứu thế giới vật chất không ngừng làm phong phú và sâu sắc tri thức của con người về thế giới vật chất.
+ Là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong lĩnh xã hội
+ Trang bị thế giới quan duy vật phương pháp luận khoa học mở đường cho các ngành
khoa học cụ thể phát triển đem lại niềm tin cho con người về khả năng nhận thức thế giới. 1. Khái niệm: ●
Vật chất là một phạm trù triết học, khác với khái niệm vật chất thông thường trong khoa học hay đời sống hàng ngày. ●
Vật chất trong triết học: ○
Tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người, bất kể con người có nhận thức được hay không. ○
Vô tận, vô hạn, không tự sinh ra hay mất đi. ○
Luôn vận động, chuyển hóa không ngừng từ dạng này sang dạng khác. 2. Thuộc tính: ●
Thuộc tính chung nhất của vật chất là "thực tại khách quan". ●
Vật chất có vô vàn thuộc tính, nhưng "thực tại khách quan" là thuộc tính vĩnh hằng, chung nhất cho mọi dạng vật chất. ●
Thuộc tính này giúp phân biệt vật chất với phi vật chất, khẳng định sự tồn tại thực sự của thế giới vật chất. ● Vật chất được
con người nhận thức thông qua cảm giác, là nguồn gốc của ý thức.
3. Ý nghĩa phương pháp luận: ●
Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường duy vật biện chứng: vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai, vật chất quyết định ý thức. ●
Cung cấp cơ sở khoa học và vũ khí tư tưởng để chống lại chủ nghĩa duy tâm, "thuyết không thể biết", khắc phục hạn chế của duy vật siêu hình. ●
Định hướng và cổ vũ nghiên cứu khoa học, làm phong phú tri thức về thế giới vật chất. ●
Cung cấp cơ sở khoa học cho quan điểm duy vật biện chứng trong lĩnh vực xã hội. ●
Trang bị thế giới quan duy vật, phương pháp luận khoa học, mở đường cho khoa học phát triển, đem lại niềm tin cho con người
về khả năng nhận thức thế giới.
Ý kiến về luận điểm: ●
“Cái bút là vật chất”: Đúng. Cái bút là một vật thể cụ thể, có hình dạng, kích thước, cấu tạo vật chất, tồn tại độc lập với ý thức con người. ●
“Vật chất là cái bút”: Sai. Vật chất là một phạm trù triết học rộng lớn, bao gồm tất cả mọi thứ có hình thức tồn tại khác nhau, từ
những vật thể vô tri vô giác nhỏ bé đến những hệ thống phức tạp như con người, xã hội, v.v. Cái bút chỉ là một ví dụ cụ thể của vật chất.
Câu 2d. (4 điểm): Phân tích phương thức tồn tại của hãy vật chất theo quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, từ đó phân tích sự tồn tại của bản thân anh
(chị) thời điểm hiện tại?
1. Phương thức tồn tại của vật chất theo quan điểm duy vật biện chứng: ●
Vận động: Vận động là thuộc tính cơ bản, tiên thiên của vật chất. Vật chất luôn vận động không ngừng, không nghỉ dưới nhiều hình thức khác nhau: ○
Vận động cơ học: Thay đổi vị trí trong không gian. ○
Vận động vật lý: Thay đổi trạng thái (rắn, lỏng, khí). ○
Vận động hóa học: Thay đổi cấu tạo phân tử. ○
Vận động sinh học: Sinh trưởng, phát triển, sinh sản. ○
Vận động xã hội: Thay đổi hình thái kinh tế - xã hội. ●
Biến đổi: Vật chất luôn biến đổi từ dạng này sang dạng khác, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao. Biến đổi là kết quả của
vận động và là biểu hiện cao hơn của vận động. ●
Liên hệ: Vật chất không tồn tại riêng lẻ, cô lập mà luôn liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Mọi sự vật, hiện tượng đều
có mối quan hệ nội tại và ngoại tại, trực tiếp và gián tiếp. ●
Phát triển: Vật chất luôn phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Phát triển là sự thay đổi về lượng dẫn đến thay
đổi về chất, là sự xuất hiện của những cái mới, những cái chất lượng cao hơn.
2. Phân tích sự tồn tại của bản thân con người: ●
Con người là một dạng vật chất đặc biệt, có tính xã hội cao, là sản phẩm của quá trình tiến hóa sinh học và xã hội. ●
Con người tồn tại theo phương thức vận động, biến đổi, liên hệ và phát triển: ○
Vận động: Con người vận động theo nhiều hình thức: lao động, tư duy, sáng tạo, ... ○
Biến đổi: Con người không ngừng biến đổi về thể chất, tinh thần, xã hội. ○
Liên hệ: Con người là một bộ phận của tự nhiên và xã hội, có mối quan hệ mật thiết với môi trường xung quanh. ○
Phát triển: Con người phát triển từ vượn người đến Homo sapiens, từ xã hội nguyên thủy đến xã hội văn minh
Câu hỏi 3d (4 điểm): Phân tích bản chất của ý thức theo quan niệm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, từ đó hãy lấy 1 ví dụ cụ thể về 3 giai đoạn của quá
trình phản ánh sự vật, hiện tượng? 1. Ý thức là gì?
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức là sự phản ánh khách quan vào trong bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo. Ý thức là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sản phẩm của bộ óc con người, là thuộc tính của một dạng vật chất đặc biệt là bộ óc con người.
2. Bản chất của ý thức: ●
Tính phản ánh: Ý thức là sự phản ánh khách quan vào trong bộ óc con người thế giới khách quan xung quanh. Phản ánh là quá
trình tiếp nhận, tái hiện và ghi nhớ thông tin về thế giới khách quan. ●
Tính năng động, sáng tạo: Ý thức không chỉ đơn thuần phản ánh thế giới khách quan mà còn có khả năng chủ động tác động
vào thế giới khách quan. Con người có thể sử dụng ý thức để nhận thức thế giới, sáng tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần mới. ●
Tính xã hội: Ý thức mang tính xã hội sâu sắc. Ý thức của mỗi cá nhân được hình thành và phát triển trong quá trình giao tiếp,
hoạt động thực tiễn với xã hội.
3. Ví dụ về 3 giai đoạn của quá trình phản ánh sự vật, hiện tượng:
Giai đoạn 1: Giai đoạn cảm tính: ●
Nội dung: Con người tiếp nhận thông tin về thế giới khách quan thông qua các giác quan như thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác. ●
Ví dụ: Khi nhìn thấy một bông hoa, con người tiếp nhận thông tin về màu sắc, hình dạng, kích thước của bông hoa thông qua thị giác.
Giai đoạn 2: Giai đoạn trừu tượng: ●
Nội dung: Con người phân tích, tổng hợp thông tin thu thập được từ giai đoạn cảm tính, hình thành những khái niệm, ý niệm
trừu tượng về thế giới khách quan. ●
Ví dụ: Từ thông tin thu thập được về bông hoa, con người hình thành khái niệm về "bông hoa", "màu sắc", "hình dạng", v.v.
Giai đoạn 3: Giai đoạn thực tiễn: ●
Nội dung: Con người vận dụng ý thức vào hoạt động thực tiễn để kiểm nghiệm tính đúng đắn của nhận thức và tác động vào thế giới khách quan. ●
Ví dụ: Con người sử dụng kiến thức về bông hoa để trồng hoa, làm đẹp cho môi trường sống.
Câu 4d. (4 điểm): Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến theo
quan điểm của phép biện chứng duy vật? Anh (chị) đã vận dụng quan điểm toàn
diện trong học tập như thế nào? 1. Khái niệm:
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến khẳng định rằng mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau,
tác động qua lại, quy định lẫn nhau. Mối liên hệ này mang tính khách quan, phổ biến và đa dạng. 2. Các biểu hiện: ●
Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng khác nhau: Ví dụ: mối liên hệ giữa cây cối và ánh sáng mặt trời, giữa con người và môi trường sống. ●
Mối liên hệ giữa các mặt, bộ phận trong một sự vật, hiện tượng: Ví dụ: mối liên hệ giữa các bộ phận trong cơ thể con người,
giữa các yếu tố cấu thành một bài thơ. ●
Mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp: Ví dụ: mối liên hệ trực tiếp giữa thầy giáo và học sinh, mối liên hệ gián tiếp giữa nhà trường và xã hội. ●
Mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu: Ví dụ: mối liên hệ chủ yếu giữa con người và sản xuất, mối liên hệ thứ yếu giữa con người và giải trí. ●
Mối liên hệ tất nhiên và ngẫu nhiên: Ví dụ: mối liên hệ tất nhiên giữa nguyên nhân và kết quả, mối liên hệ ngẫu nhiên giữa hai
sự kiện không có liên quan. 3. Ý nghĩa: ●
Giúp nhận thức đúng bản chất của thế giới: thế giới là một chỉnh thể thống nhất, vận động theo quy luật biện chứng. ●
Phát huy tính chủ động, sáng tạo trong nhận thức và hoạt động thực tiễn: con người cần nắm bắt các mối liên hệ để có cách giải quyết phù hợp. ●
Rèn luyện tư duy khoa học: tư duy logic, chặt chẽ, có hệ thống.
Vận dụng quan điểm toàn diện trong học tập: ●
Nhận thức đúng đắn về vai trò của các môn học: Mỗi môn học đều có vai trò và ý nghĩa riêng, bổ sung cho nhau để hình
thành kiến thức toàn diện. ●
Học tập tích cực, chủ động: Tự giác tìm hiểu, nghiên cứu, không ngừng trau dồi kiến thức. ●
Liên hệ kiến thức giữa các môn học: Tìm kiếm mối liên hệ giữa các môn học để có cái nhìn tổng thể, bao quát. ●
Vận dụng kiến thức vào thực tiễn: Áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tế. ●
Rèn luyện kỹ năng tư duy
phản biện: Phân tích, đánh giá vấn đề một cách khách quan, logic. Ví dụ: ●
Khi học môn Toán, cần liên hệ với các môn học khác như Vật lý, Hóa học để hiểu rõ hơn về các ứng dụng của toán học trong thực tế. ●
Khi học môn Văn, cần liên hệ với môn Sử để hiểu rõ hơn về bối cảnh lịch sử - xã hội của các tác phẩm văn học. ●
Khi học môn Địa lý, cần liên hệ với môn Sinh học để hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa con người và môi trường sống.
Câu 5d. (4 điểm): Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển theo quan điểm
của phép biện chứng duy vật? Vận dụng quan điểm phát triển trong xây dựng kế
hoạch học tập của anh (chị)
– Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù triết học dùng để
khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
– Ta cần phân biệt khái niệm “vận động” và khái niệm “phát triển“:
+ Vận động là mọi biến đổi nói chung. Khái niệm này có ngoại diên lớn hơn khái niệm phát triển.
+ Phát triển là sự vận động có khuynh hướng tạo ra cái mới hợp quy luật. Phát
triển gắn liền với sự ra đời của cái mới này.
Nhờ có sự phát triển, cơ cấu tổ chức, phương thức tồn tại và vận động của sự vật
cũng như chức năng vốn có của nó ngày càng hoàn thiện hơn. Như thế, phát triển
là một trường hợp đặc biệt của sự vận động.
– Quan điểm biện chứng thừa nhận tính phức tạp, tính không trực tuyến củaquá
trình phát triển. Sự phát triển có thể diễn ra theo con đường quanh co, phức tạp,
trong đó không loại trừ bước thụt lùi tương đối
1. Nguyên lý về sự phát triển: ●
Nội dung: Mọi vật chất đều vận động và phát triển không ngừng, không nghỉ. Phát triển là sự thay đổi theo hướng tiến bộ, từ
thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp. ●
Quy luật cơ bản của sự phát triển: ○
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập: Mọi vật chất đều có hai mặt đối lập nhau, thống nhất với nhau
và đấu tranh với nhau. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là động lực thúc đẩy mọi vật chất vận động và phát triển. ○
Quy luật lượng biến - chất biến: Khi những thay đổi về lượng tích lũy đến một mức độ nhất định sẽ dẫn đến thay đổi
về chất. Chất biến là bước nhảy vọt, là sự chuyển biến từ dạng này sang dạng khác của sự vật. ○
Quy luật phủ định phủ định: Phủ định phủ định là quá trình phát triển theo hình xoắn ốc, trong đó mỗi vòng xoắn ốc
mới cao hơn vòng xoắn ốc cũ.
2. Ý nghĩa của nguyên lý về sự phát triển: ●
Giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về thế giới xung quanh, từ đó có thể tác động một cách có hiệu quả vào thế giới. ●
Cung cấp cơ sở lý luận cho việc xây dựng một xã hội công bằng, văn minh.
Vận dụng quan điểm phát triển trong xây dựng kế hoạch học tập: ●
Xác định mục tiêu phát triển: Xác định rõ ràng mục tiêu học tập cụ thể cho từng giai đoạn, từng môn học. Mục tiêu cần đặt ra
phải phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế của bản thân. ●
Lập kế hoạch học tập khoa học: Lập kế hoạch học tập chi tiết, cụ thể, bao gồm thời gian học tập, nội dung học tập, phương pháp học tập, v.v. ●
Thực hiện kế hoạch học tập một cách nghiêm túc: Thực hiện đúng kế hoạch học tập đã đề ra, không ngừng nỗ lực, cố gắng để
đạt được mục tiêu học tập. ●
Đánh giá kết quả học tập và điều chỉnh kế hoạch: Thường xuyên đánh giá kết quả học tập để kịp thời điều chỉnh kế hoạch học tập cho phù hợp. Ví dụ: ●
Mục tiêu phát triển: Nâng cao kiến thức về môn Toán, đạt điểm 9 trong kỳ thi học kỳ I. ●
Kế hoạch học tập: ○
Thứ Hai: Học bài mới chương I (2 tiếng).
○ Thứ Ba: Luyện tập bài tập chương I (1 tiếng).
○ Thứ Tư: Học bài mới chương II (2 tiếng).
○ Thứ Năm: Luyện tập bài tập chương II (1 tiếng).
○ Thứ Sáu: Ôn tập kiến thức đã học (2 tiếng).
○ Thứ Bảy: Giải đề thi thử (2 tiếng).
○ Chủ Nhật: Nghỉ ngơi, thư giãn. ●
Đánh giá kết quả học tập và điều chỉnh kế hoạch: Sau mỗi tuần, đánh giá kết quả học tập để kịp thời điều chỉnh kế hoạch học tập cho phù hợp.
Câu 6d. (4 điểm): Phân tích quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả, từ
đó anh (chị) hãy rút ra bài học cho bản thân trong quá trình học tập môn học Triết học Mác - Lênin? 1.
Nguyên nhân sinh ra kết quả, vì vậy nguyên nhân bao giờ cũng có
trướckết quả. Còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Chỉ những
mối liên hệ trước sau về mặt thời gian có quan hệ sản sinh mới là mối liên hệ nhân quả. 2.
Trong hiện thực, mối liên hệ nhân quả biểu hiện rất phức tạp: một kết
quảcó thể do nhiều nguyên nhân và một số nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả. –
Nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều thì có xu hướng dẫn đến kết quảnhanh hơn. –
Nếu các nguyên nhân tác động ngược chiều thì làm cho tiến trình
hìnhthành kết quả chậm hơn. Thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau.
3. Giữa nguyên nhân và kết quả có tính tương đối, có sự chuyển hoá, tác động
qua lại tạo thành chuỗi liên hệ nhân – quả vô cùng vô tận.
1. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
Theo Triết học Mác - Lênin, nguyên nhân và kết quả là hai mặt đối lập thống nhất trong mối quan hệ biện chứng, thể hiện qua các đặc điểm sau: ●
Tương tác qua lại: Nguyên nhân tác động vào điều kiện để sinh ra kết quả, đồng thời kết quả cũng tác động ngược lại nguyên
nhân, làm cho nguyên nhân phát triển hoặc thay đổi. ●
Chuyển hóa lẫn nhau: Trong điều kiện nhất định, nguyên nhân có thể biến thành kết quả và ngược lại. ●
Phủ định của phủ định: Quá trình phát triển diễn ra theo dạng xoắn ốc, qua nhiều giai đoạn phủ định lẫn nhau, từ đó nâng cao chất lượng.
2. Bài học cho bản thân trong học tập môn học Triết học Mác - Lênin: ●
Học tập chủ động, tích cực: Tự giác tìm tòi, nghiên cứu, không ngừng đặt câu hỏi, liên hệ thực tế để hiểu bài. ●
Có phương pháp học tập khoa học: Lập kế hoạch, phân chia thời gian hợp lý, kết hợp học lý thuyết với vận dụng thực tiễn. ●
Kiên trì, nỗ lực: Học tập là một quá trình lâu dài, cần có sự kiên trì, nỗ lực không ngừng nghỉ. ●
Phê phán, sáng tạo: Vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá các vấn đề một cách khoa học, sáng tạo. ●
Liên hệ thực tiễn: Vận dụng kiến thức Triết học Mác - Lênin vào giải quyết các vấn đề thực tế trong học tập, rèn luyện và cuộc sống. Ngoài ra: ●
Cần học tập theo nhóm, trao đổi, thảo luận để chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau. ●
Tham gia các hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp như: tham gia các hội thảo, chuyên đề, nghiên cứu khoa học... để nâng cao hiểu biết. ●
Rèn luyện đạo đức, lối sống theo quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
Câu 7d. (4 điểm): Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về Chất
và Lượng của sự vật, từ đó chỉ rõ Chất và Lượng của bản thân anh (chị) khi đang là sinh viên.
- Quan điểm biện chứng về chất và lượng được thể hiện ở quy luật chuyển
hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược
lại (quy luật lượng-chất). Theo quan điểm đó, chất và lượng tồn tại thống
nhất với nhau ở sự vật, mỗi sự vật đều có nhiều chất và nhiều lượng, mỗi
chất có một độ xác định về lượng, cách thức thay đổi về chất là nhảy vọt,
còn cách thức thay đổi về lượng là dần dần, sự thay đổi về lượng sẽ chuyển
hóa thành sự thay đổi về chất khi lượng đạt đến giới hạn lớn nhất hoặc nhỏ
nhất, sự thay đổi về chất sẽ chuyển hóa thành sự thay đổi về lượng. Quan
điểm biện chứng về chất và lượng có nội dung đơn giản. Ai cũng có thể dễ
dàng nhận thức và vận dụng được quan điểm ấy trong hoạt động nhận thức của mình.
- Quá trình học tập của mỗi học sinh là một quá trình dài, khó khăn và cần
sự cố gắng không biết mệt mỏi, không ngừng nghỉ của bản thân mỗi học
sinh. Quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất thể hiện ở chỗ: mỗi học sinh tích lũy lượng (kiến thức) cho mình bằng
việc nghe các thầy cô giảng trên lớp, làm bài tập ở nhà, đọc thêm sách tham
khảo,…thành quả của quá trình tích lũy đó được đánh giá qua những bài
kiểm tra, những bài thi học kỳ và kỳ thi tốt nghiệp. Khi đã tích lũy đủ lượng
tri thức cần thiết, học sinh sẽ được chuyển sang một cấp học mới cao hơn.
Vậy lượng chính là sự tích lũy kiến thức khổng lồ của chúng ta trong thời gian là sinh viên.
1. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về Chất và Lượng: ●
Chất: Là những thuộc tính bên trong, bản chất, quy định sự vật, hiện tượng khác với những sự vật, hiện tượng khác. Chất tương
đối ổn định nhưng không hoàn toàn bất biến. ●
Lượng: Là những thuộc tính bên ngoài, thể hiện quy mô, kích thước, mức độ phát triển của sự vật, hiện tượng. Lượng luôn biến đổi, vận động.
Mối quan hệ giữa Chất và Lượng: ●
Thống nhất biện chứng: Chất và Lượng luôn tồn tại gắn liền với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. ●
Lượng biến đổi dẫn đến chất biến đổi: Khi lượng tích lũy đến một mức độ nhất định, sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất, tạo nên bước nhảy vọt. ●
Chất biến đổi lại tác động trở lại Lượng: Chất mới hình thành sẽ thúc đẩy Lượng phát triển theo hướng mới.
2. Chất và Lượng của bản thân khi đang là sinh viên: Về Chất: ●
Bản chất: Là một con người đang trong giai đoạn học tập, rèn luyện để hoàn thiện bản thân, chuẩn bị cho tương lai. ●
Mục tiêu: Trau dồi kiến thức, kỹ năng, đạo đức, rèn luyện bản lĩnh để trở thành người có ích cho xã hội. ● Giá trị: Năng
lực học tập, tư duy độc lập, khả năng sáng tạo, phẩm chất đạo đức tốt đẹp. Về Lượng: ●
Kiến thức: Kiến thức chuyên môn, kiến thức xã hội, kỹ năng mềm. ●
Kỹ năng: Kỹ năng học tập, kỹ năng tư duy phản biện, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề. ● Thành tích: Kết
quả học tập, hoạt động ngoại khóa, giải thưởng, bằng cấp.
Sự biến đổi Chất và Lượng: ●
Lượng biến đổi: Nâng cao kiến thức, kỹ năng, tích lũy thành tích. ●
Chất biến đổi: Nâng cao năng lực học tập, tư duy, rèn luyện bản lĩnh, hoàn thiện nhân cách. ●
Chất mới tác động
Lượng: Nâng cao chất lượng học tập, hoạt động hiệu quả hơn. Ví dụ: ●
Lượng: Tích lũy đủ 120 tín chỉ để tốt nghiệp. ●
Chất: Biến đổi từ sinh viên năm nhất thành sinh viên tốt nghiệp, có kiến thức và kỹ năng để bước vào thị trường lao động.
Chương 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Câu 1. Dạng điền từ
11a. (1đ): “Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công
cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào giới tự nhiên, cải biến các dạng
vật chất của giới tự nhiên, để tạo ra của cãi xã hội nhằm thoả mãn nhu cầu tồn
tại và phát triển của con người”
12a. (1đ): Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy
vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng của xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định
của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng
trên những quan hệ sản xuất ấy.
13a. (1đ): Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản
xuất,tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật
chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội
14a. (1đ): Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong
sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
15a. (1đ): Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội,
với những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng
tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
16a. (1đ): Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những
quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống.v.v. của cộng
đồng xã hội ,nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh XH trong những giai đoạn phát triển nhất định.
17a. (1đ): Cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn bản về
chất toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái
kinh tế - xã hội cũ bằng hình thái kinh tế - xã hội mới, tiến bộ hơn.
18a. (1đ): Mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá của LLSX với chế độ chiếm hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất là mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Biểu
hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn này là mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.
Câu 2. Trả lời các câu hỏi sau:
19c. (0.5đ): Theo anh (chị), nhân tố quyết định sự tồn tại của xã hội là gì? ●
sản xuất vật chất
20c. (1đ): Anh (chị) hãy kể tên các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội?
Tồn tại xã hội bao gồm những yếu tố cơ bản: ●
phương thức sản xuất vật chất
● môi trường tự nhiên (hoàn cảnh địa lý) ● dân số ● mật độ dân số.
21c. (1đ): Anh (chị) hãy kể tên 4 loại hình cơ bản của ý thức xã hội? ● ý thức chính trị, ● ý thức pháp quyền, ● ý thức đạo đức, ● ý thức nghệ thuật
22c. (1đ): Theo trình độ phản ánh thì ý thức xã hội phân thành những trình độ nào?
Theo trình độ phản ánh đối với tồn tại xã hội, ý thức xã hội gồm:
+ ý thức xã hội thông thường
+ ý thức xã hội lý luận
23c. (1đ): Anh (chị) hãy kể tên 4 nội dung thể hiện tính độc lập tương đối của ý thức xã hội?
● ytxh thường lạc hậu hơn tồn tại xh
● ytxh có thể vượt trước trước tồn tại xh
● ytxh có tính kế thừa
● ytxh tác động trở lại tồn tại xh
Câu 3. Anh chị hãy phân tích
Câu 8d. (4 điểm): Phân tích các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất, từ đó hãy chỉ rõ các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong
kinh tế hộ gia đình anh (chị)?
1. Lực lượng sản xuất: ●
Khái niệm: Là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần có khả năng tác động vào tự nhiên để tạo ra sản phẩm vật chất, bao gồm: ○
Tư liệu sản xuất: ■
Công cụ lao động: Dụng cụ do con người tạo ra để tác động vào đối tượng lao động (ví dụ: cuốc, xẻng, máy móc...). ■
Vật liệu lao động: Đối tượng của lao động mà con người tác động vào để tạo ra sản phẩm (ví dụ: lúa gạo, gỗ...). ■
Điều kiện lao động: Những yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho quá trình sản xuất (ví dụ: đất đai, nhà
xưởng, nguồn nước...). ○
Lực lượng lao động: Là khả năng lao động của con người, bao gồm: ■
Sức lao động: Khả năng lao động về mặt thể chất và tinh thần của con người. ■
Kỹ năng lao động: Khả năng sử dụng công cụ lao động và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ■
Kinh nghiệm sản xuất: Kiến thức và kỹ năng được tích lũy qua quá trình lao động. ●
Ví dụ về lực lượng sản xuất trong kinh tế hộ gia đình: ○
Tư liệu sản xuất: ■
Công cụ lao động: Cày, cuốc, dao, kéo, máy cày tay, máy tuốt lúa... ■
Vật liệu lao động: Thóc giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn chăn nuôi... ■
Điều kiện lao động: Đất đai, nguồn nước, chuồng trại... ○
Lực lượng lao động: ■
Sức lao động: Thành viên trong gia đình tham gia lao động. ■
Kỹ năng lao động: Kỹ thuật canh tác, chăn nuôi truyền thống hoặc áp dụng khoa học kỹ thuật. ■
Kinh nghiệm sản xuất: Kiến thức và kỹ năng được đúc kết qua nhiều thế hệ.
2. Quan hệ sản xuất: ●
Khái niệm: Là những quan hệ xã hội về quyền sở hữu tư liệu sản xuất và về phân phối sản phẩm do con người tạo ra trong quá
trình sản xuất. Quan hệ sản xuất bao gồm: ○
Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất: Ai sở hữu tư liệu sản xuất? ○
Quan hệ phân phối sản phẩm: Ai nhận được sản phẩm do lao động tạo ra? ○
Quan hệ phân công lao động: Ai làm gì trong quá trình sản xuất? ●
Ví dụ về quan hệ sản xuất trong kinh tế hộ gia đình: ○
Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất: Các thành viên trong gia đình cùng sở hữu chung tư liệu sản xuất. ○
Quan hệ phân phối sản phẩm: Sản phẩm do lao động tạo ra được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của các thành viên trong gia đình. ○
Quan hệ phân công lao động: Mỗi thành viên trong gia đình được phân công công việc phù hợp với sức khỏe, khả năng và sở thích.
3. Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: ●
Lực lượng sản xuất là nội dung, là động lực thúc đẩy sự phát triển của quan hệ sản xuất. ● Quan hệ sản xuất là hình thức, là vỏ
bọc của lực lượng sản xuất. ●
Hai yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nhau. ●
Khi lực lượng sản xuất phát triển đến trình độ nhất định thì sẽ đòi hỏi quan hệ sản xuất phải thay đổi cho phù hợp. ● Mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Ví dụ: ●
Khi kỹ thuật canh tác, chăn nuôi của hộ gia đình được cải thiện (lực lượng sản xuất phát triển), nhu cầu về phân chia lao động
hợp lý và công bằng hơn sẽ xuất hiện (quan hệ sản xuất cần thay đổi).
Câu 9d. (4 điểm): Anh (chị) hãy phân tích khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng? Lấy một ví dụ về biểu hiện của tính giai cấp trong kiến trúc thượng
tầng ở một xã hội nhất định? 1. Khái niệm: ●
Cơ sở hạ tầng: là tổng thể các quan hệ sản xuất tạo thành nền tảng kinh tế của xã hội, bao gồm lực lượng sản xuất (công cụ sản
xuất, lao động) và quan hệ sản xuất (quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm). ●
Kiến trúc thượng tầng: là tập hợp các hình thái ý thức xã hội được hình thành trên cơ sở của cơ sở hạ tầng, bao gồm: ○
Hình thái ý thức xã hội: đạo đức, pháp luật, chính trị, tôn giáo, nghệ thuật, khoa học. ○ Thể chế xã hội: nhà nước,
luật pháp, hệ thống giáo dục, tổ chức chính trị, v.v. 2. Mối quan hệ: ●
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng: bản chất của cơ sở hạ tầng chi phối bản chất của kiến trúc thượng tầng. Ví
dụ, trong xã hội phong kiến, quan hệ sản xuất phong kiến quyết định sự tồn tại của hệ thống phong kiến, đạo đức phong kiến,
pháp luật phong kiến, v.v. ●
Kiến trúc thượng tầng tác động ngược lại cơ sở hạ tầng: kiến trúc thượng tầng có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển
của cơ sở hạ tầng. Ví dụ, hệ thống pháp luật hợp lý có thể thúc đẩy phát triển kinh tế, trong khi hệ thống pháp luật bất hợp lý có
thể kìm hãm sự phát triển. ●
Mối quan hệ tác động qua lại: hai yếu tố tác động qua lại lẫn nhau, không ngừng vận động, biến đổi.
3. Ví dụ về biểu hiện của tính giai cấp trong kiến trúc thượng tầng: ●
Trong xã hội phong kiến: ○
Đạo đức: đề cao sự trung thành với vua chúa, tuân thủ trật tự phong kiến, coi trọng lễ giáo. ○
Pháp luật: bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị, áp bức bóc lột giai cấp bị trị. ○
Chính trị: chế độ phong kiến tập trung quyền lực vào tay vua chúa, quý tộc. ●
Trong xã hội tư bản chủ nghĩa: ○
Đạo đức: đề cao chủ nghĩa cá nhân, coi trọng lợi ích kinh tế. ○
Pháp luật: bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản, bất bình đẳng đối với giai cấp công nhân. ○
Chính trị: chế độ tư bản chủ nghĩa, giai cấp tư sản nắm quyền lực nhà nước.
Câu 10d. (4 điểm): Anh (chị) hãy phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã
hội trong mối quan hệ với tồn tại xã hội? 1. Khái niệm: ●
Tồn tại xã hội: Là tổng thể các quan hệ vật chất được hình thành trong quá
trình hoạt động sản xuất của con người, bao gồm quan hệ sản xuất, quan hệ
phân phối, quan hệ trao đổi, quan hệ tiêu dùng. ●
Ý thức xã hội: Là sự phản ánh tồn tại xã hội trong tâm trí con người, bao gồm
các hình thái ý thức như đạo đức, pháp luật, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo... 2. Mối quan hệ: ●
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội: ○
Tồn tại xã hội là nguồn gốc, cơ sở cho sự hình thành và phát triển của ý thức xã hội. ○
Mọi thay đổi trong tồn tại xã hội đều dẫn đến thay đổi trong ý thức xã hội. ●
Ý thức xã hội có tác động phản hồi lên tồn tại xã hội: ○
Ý thức xã hội có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội. ○
Ý thức xã hội tiên tiến có thể thúc đẩy xã hội phát triển theo hướng tích cực, trong khi ý thức xã hội lạc hậu có thể
kìm hãm sự phát triển của xã hội.
3. Tính độc lập tương đối: ●
Ý thức xã hội không phụ thuộc hoàn toàn vào tồn tại xã hội: ○
Ý thức xã hội có tính chủ động, sáng tạo, có thể vượt trước tồn tại xã hội, vạch ra con đường phát triển cho xã hội. ○
Ý thức xã hội có thể giữ vai trò phản ánh phê phán tồn tại xã hội, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển theo hướng tiến bộ. ●
Ý thức xã hội chịu sự chi phối nhất định của tồn tại xã hội: ○
Khả năng vượt trước của ý thức xã hội có giới hạn, phụ thuộc vào điều kiện vật chất xã hội. ○ Ý thức xã hội
lạc hậu có thể kìm hãm sự phát triển của xã hội. 4. Biểu hiện: ●
Sự lạc hậu của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội: ○
Do sự thay đổi của tồn tại xã hội diễn ra nhanh chóng, trong khi sự thay đổi của ý thức xã hội thường chậm hơn. ○
Ví dụ: Khi xã hội chuyển từ sản xuất thủ công sang sản xuất máy móc, ý thức xã hội của một bộ phận người dân vẫn
còn mang nặng tư tưởng thủ công. ●
Tính vượt trước của ý thức xã hội tiến bộ: ○
Những tư tưởng, lý luận tiến bộ có thể ra đời trước khi điều kiện vật chất xã hội cho phép thực hiện. ○
Ví dụ: Chủ nghĩa Mác - Lênin ra đời khi điều kiện vật chất xã hội cho chủ nghĩa xã hội chưa chín muồi, nhưng nó đã
soi đường, dẫn lối cho cách mạng vô sản thành công. ●
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội: ○
Các hình thái ý thức xã hội tác động qua lại lẫn nhau, thúc đẩy nhau phát triển. ○
Ví dụ: Khoa học kỹ thuật phát triển thúc đẩy sự phát triển của triết học, đạo đức, nghệ thuật... ●
Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội: ○
Ý thức xã hội có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến tồn tại xã hội. ○
Ý thức xã hội tiến bộ có thể thúc đẩy xã hội phát triển theo hướng văn minh, tiến bộ, trong khi ý thức xã hội lạc hậu
có thể kìm hãm sự phát triển của xã hội. 5. Ý nghĩa: ●
Hiểu được tính độc lập tương đối của ý thức xã hội giúp chúng ta: ○
Nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. ○
Có ý thức nâng cao nhận thức xã hội, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển theo hướng tích cực. ○
Chống lại những quan điểm sai trái về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Câu 11d. (4 điểm): Anh (chị) hãy chỉ ra nguyên nhân ý thức xã hội thường lạc
hậu hơn so với tồn tại xã hội? Mỗi nguyên nhân phân tích 1 ví dụ cụ thể để chứng minh? *Các khái niệm:
-Tồn tại xã hội: là phương diện sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội.
-Ý thức xã hội: là phương diện xã hội tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội
và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. *Tồn tại xã
hội quyết định ý thức xã hội nhưng ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, ý thức xã
hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội vì :
+Ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nó có sau tồn tại xã hội.
+Do sức mạnh của phong tục, tập quán, truyền thống cũng như do tính bảo thủ của
một số hình thái ý thức xã hội. Mặt khác tồn tại xã hội có tính biến đổi nhanh, ý thức
xã hội không thể phản ánh kịp.
+Ý thức xã hội luôn gắn bó với lợi ích của những giai cấp nhất định. Vì vậy, những tư
tưởng lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản động lưu giữ và truyền bá nhằm
chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.
*Ví dụ: khoa học phát triển nhanh chóng nhưng ý thức con người chưa phát triển,
còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu.
Triết học Mác - Lênin chỉ ra rằng ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội do một số nguyên nhân chính sau:
1. Tính quán tính của ý thức: ●
Giải thích: Ý thức xã hội có tính quán tính, nghĩa là nó có xu hướng duy trì những nếp nghĩ, quan niệm cũ kỹ, ngay cả khi tồn
tại xã hội đã thay đổi. ● Ví dụ: ○
Sau Cách mạng tháng Tám, một số bộ phận nhân dân vẫn còn giữ nếp nghĩ phong kiến, coi trọng lễ giáo cũ, chưa quen với lối sống mới. ○
Sau khi đổi mới đất nước, một số cán bộ lãnh đạo vẫn còn tư duy bảo thủ, trì trệ, chưa bắt kịp với yêu cầu phát triển mới.
2. Sự tác động của các yếu tố phi vật chất: ●
Giải thích: Bên cạnh yếu tố vật chất, ý thức xã hội còn chịu tác động của nhiều yếu tố phi vật chất như: hệ tư tưởng, đạo đức,
văn hóa, truyền thống,... Những yếu tố này có thể làm cho ý thức xã hội chậm thích nghi với những biến đổi của tồn tại xã hội. ● Ví dụ: ○
Ở những xã hội có tư tưởng trọng nam khinh nữ, ý thức về bình đẳng giới của phụ nữ thường bị hạn chế. ○ Ở
những nước chịu ảnh hưởng nặng nề của tôn giáo, ý thức khoa học của người dân có thể bị hạn chế.
3. Khó khăn trong quá trình nhận thức: ●
Giải thích: Quá trình nhận thức thế giới của con người luôn diễn ra phức tạp, thông qua nhiều giai đoạn và hoạt động. Do đó,
không phải lúc nào con người cũng có thể nhận thức một cách đầy đủ và chính xác sự biến đổi của tồn tại xã hội. ● Ví dụ: ○
Trong những giai đoạn lịch sử có biến động mạnh mẽ, con người có thể gặp khó khăn trong việc nhận thức đầy đủ bản
chất của những biến đổi đó. ○
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật có thể dẫn đến tình trạng "sốc văn hóa", khiến con người không kịp
thích nghi và điều chỉnh ý thức của mình.
4. Sự tác động của lợi ích giai cấp: ●
Giải thích: Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội của mỗi giai cấp thường bị chi phối bởi lợi ích giai cấp của họ. Do đó, ý thức
xã hội của giai cấp thống trị thường bảo thủ, trì trệ, còn ý thức xã hội của giai cấp bị áp bức thường tiến bộ hơn. ● Ví dụ: ○
Giai cấp thống trị phong kiến thường bám víu vào những nếp nghĩ, quan niệm cũ kỹ để duy trì quyền lực của mình. ○
Giai cấp công nhân, nông dân trong xã hội tư bản thường có ý thức đấu tranh cho cuộc sống tốt đẹp hơn.