Bài 1: Giới thiệu về thống học
0
Nội dung
Mục tiêu
Giúp học viên hiểu được thống học
vai trò của thống trong đời sống hội.
Làm rõ đối tượng nghiên cu ca thng kê hc.
Hiểu một số khái niệm các loại thang đo
được dùng nhiều trong thống kê.
Thống học đối tượng nghiên
cứu của thống học.
Một số khái niệm thường dùng trong
thống kê.
Các loại thang đo thống kê.
BÀI 1: GIỚI THIỆU V THỐNG HỌC
Thời lượng học
4 tiết
Bài 1: Giới thiệu về thống học
Bạn được thừa hưởng một khoản thừa kế 500 triệu đồng.
Bạn quyết định sẽ làm cho khoản tiền đó sinh lời bằng cách
đầu vào thị trường chứng khoán. Nhưng đầu vào cổ
phiếu nào đây? Để đảm bảo cho việc đầu của mình đúng
đắn mang lại thành công, bạn sẽ làm gì?
Phải chăng đó là việc thu thập phân tích các thông tin liên
quan đến cổ phiếu đó. Giá cả của bao nhiêu, đã tăng
bao nhiêu lần so với mệnh giá. Quan trọng hơn, tình hình tài
chính của công ty niêm yết hiện nay ra sao?
Tên tình huống: Sử dụng thông tin thu thập để ra quyết định đầu
Để đi đến quyết định của mình, bạn đã tìm kiếm các báo cáo tài chính, bản cáo bạch, báo cáo
phân ch của công ty,... để nghiên cứu. Bao nhiêu phần trăm trong số thông tin bạn thu
thập được thể hiện dưới dạng các con số thống các con số đó phản ánh điều gì?
Bài học này sẽ giúp bạn hiểu các con số thống thường phản ánh điều vai trò của thông
tin thống trong hội hiện nay.
Câu hỏi
TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP
2 v1.0
Bài 1: Giới thiệu về thống học
1.1.
Một số vấn đề chung về thống học
1.1.1.
Thống học vai trò của thông tin thống trong đời sống hội
Thống đã ra đời từ rất lâu phát triển theo yêu cầu
của hội.
Ngày nay, thống len lỏi trong mọi hoạt động, mọi
lĩnh vực của đời sống thông tin thống trở thành
một trong những nguồn lực giá để đánh giá bản
chất xu hướng phát triển của hiện tượng.
Thông tin thống cũng gợi mở cho người sử dụng
các biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất tốt hơn hay dự kiến khả năng đạt được
trong thời gian tới. Chính vậy, Lê-nin đã cho rằng: Thống một công cụ mạnh
mẽ nhất để nhận thức hội.
Tuỳ theo mục đích khác nhau thống học phục vụ theo những khía cạnh
khác nhau.
Các con số thống thể được sử dụng nhiều lần với nhiều mục tiêu khác nhau.
Chính tính chất khách quan, dễ gây ảnh hưởng lan rộng của thống
một trong những công cụ quan trọng, vai trò cung cấp các thông tin phục vụ quản
c tầm vi mô.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của hội loài người, sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, khoa học thống càng hoàn thiện hơn về luận phương pháp, thông tin.
Thống đa dạng, phong phú được sử dụng rộng rãi ngày càng đáp ứng được yêu
cầu của người sử dụng.
Thống kinh tế hội một trong những công cụ mạnh mẽ nhất để nhận thức
hội” V.I. Lê-nin, toàn tập, tập 19, trang 432, bản tiếng Việt, NXB Tiến bộ,
Motskva, 1980.
1.1.1.1.
Định nghĩa thống học
Không thể phủ nhận được vai trò quan trọng của thông tin thống kê, vậy thống học
gì? Các nhà thống học nổi tiếng trên thế giới đều thống nhất đưa ra định nghĩa
sau về thống học:
Thống học môn khoa học hội nghiên cứu hệ thống các phương pháp thu thập,
xử lý phân tích các con số (mặt lượng) của những hiện tượng số lớn để tìm hiểu
bản chất tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong những điều kiện địa điểm
thời gian cụ thể.
Trước hết, ta phải khẳng định: Thống học một môn khoa học hội: Thực tế,
thống học sự giao thoa giữa khoa học tự nhiên khoa học hội vận
dụng phương pháp toán sử dụng phương pháp luận hội để phân tích các
hiện tượng hay các quá trình kinh tế hội. Nhưng không chỉ dừng lại các
con số ta phải đọc được ý nghĩa của đưa ra kết luận về các hiện tượng nên
người ta xếp thống học vào khoa học hội.
Thống học một môn khoa học hội nghiên cứu không chỉ một phương pháp
một hệ thống các phương pháp: thu thập xử phân tích, trong phân tích
thì phân ch dự đoán. Trên sở phân tích con số thống kê, người ta rút ra
được bản chất tính quy luật của hiện tượng. Chính vậy, thống còn một
môn khoa học định lượng.
Bài 1: Giới thiệu về thống học
dụ: Chúng ta đều biết đến mối liên hệ giữa doanh thu (DT) với giá bán (p)
lượng hàng hoá tiêu thụ (q): DT = p q
Thống học nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của p q tới DT.
Chẳng hạn
DT
09
120% , tức năm 2009, doanh thu đã tăng 20% so với năm 2008.
DT
08
Trong 20% tăng doanh thu này, người ta muốn biết phần biến động của giá làm doanh
thu tăng bao nhiêu phần biến động của lượng làm doanh thu tăng bao nhiêu? Mặt
khác, việc tăng doanh thu này thực sự tốt hay không? Thống sẽ trả lời được
những câu hỏi đó trên sở phân ch số liệu thực tế.
1.1.1.2.
Phạm vi nghiên cứu của thống học
Các hiện tượng quá trình kinh tế hội thống thường nghiên cứu, đó :
Các hiện tượng về quá trình tái sản xuất mở rộng như: cung cấp nguyên liệu, quy
trình công nghệ, chế biến sản phẩm...
Các hiện tượng về phân phối, trao đổi, tiêu dùng sản phẩm như: giá cả, lượng hàng
tiêu thụ, xuất nhập khẩu hàng hoá, nguyên liệu...
Các hin ợng về dân s, lao động như: tỷ lệ sinh, tỷ l tử, s phân b dân , lao động...
Các hiện tượng về văn hoá, y tế, giáo dục như số trường lớp, số bệnh viện, giường
bệnh, số người mắc bệnh, số thư viện...
Các hiện tượng về đời sống chính trị, hội, bầu cử, luật pháp...
Ngoài ra, thống còn nghiên cứu ảnh hưởng của các hiện tượng tự nhiên đến sự
phát triển của các hiện tượng kinh tế hội, như ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết,
ảnh hưởng của các biện pháp khoa học kỹ thuật tới quá trình sản xuất, kết quả sản
xuất đời sống nhân dân...
1.1.2.
Đối tượng nghiên cứu của thống hc
Đối tượng nghiên cứu của thống học mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với
mặt chất của các hiện tượng số lớn trong điều kiện thời gian địa điểm cụ thể.
Từ khái niệm trên, một số vấn đề cần làm như sau:
Thứ nhất, thế nào mặt lượng trong mối liên hệ với mặt chất?
Trước hết, ta phải hiểu mặt lượng gì, mặt chất gì? Xuất phát t luận bản
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng đều hai
mặt chất lượng. Theo đó, mặt chất của hiện tượng bản chất trừu tượng giúp ta
phân biệt hiện tượng, sự vật đó với những hiện tượng, sự vật khác.
dụ: Sau khi phân tích các thông tin về công ty A, bạn đánh giá công ty A có
tình hình tài chính tốt.
đây, tốt một biểu hiện về mặt chất, rất trừu tượng ch được biểu hiện cụ
thể qua các thông số như: doanh số, lợi nhuận, ng suất lao động, hiệu quả sử
dụng vốn... chính mặt lượng. Như vậy, mặt lượng những biểu hiện bằng con
số, cho biết bản chất c thể của sự vật, hiện tượng thông qua quy mô, khối
lượng, trình độ phát triển mối liên hệ giữa các bộ phận.
Giữa hai mặt của hiện tượng bao giờ cũng tồn tại mối liên hệ mật thiết với nhau.
Bất kỳ chất nào cũng được biểu hiện bằng một lượng cụ thể, lượng nào cũng
lượng của một chất xác định. Chất của hiện tượng có tính ổn định tương đối còn
4 v1.0
Bài 1: Giới thiệu về thống học
lượng lại thường xuyên biến động. Khi lượng thay đổi đến một mức nào đó t
chất s thay đổi. Chính vậy, thống chúng ta nghiên cứu mặt lượng nhưng
không tách rời mặt chất trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất.
Mặt lượng, mặt chất đây không phải của một vài hiện tượng đơn lẻ phải
của hiện tượng số lớn.
Thứ hai, thế nào các hiện tượng số lớn?
Theo quy luật số lớn, khi nghiên cứu một số đủ lớn các
hiện tượng biệt thì các nhân tố ngẫu nhiên sẽ bị triệt
tiêu m bộc lộ nhân tố bản, bản chất của hiện tượng.
Đối tượng nghiên cứu ch yếu của thống học các
hiện tượng kinh tế hội s lớn, trong đó bao gồm
nhiều đơn vị hoặc hiện tượng biệt tạo thành. Thông
qua nghiên cứu một số đủ lớn các đơn vị biệt này,
chúng ta sẽ rút ra được kết luận về bản chất, tính quy
luật của sự vật, hiện tượng. Kết luận này thể sẽ
không đúng với từng hiện tượng biệt, nhưng
phản ánh đúng với hiện tượng số lớn.
dụ: Theo kết quả của Tổng điều tra dân số nhà lúc 0 giờ ngày 1/4/2009, trong
tổng thể dân số nước ta hiện nay, tỷ lệ nam/nữ 98,1/100. Tỷ lệ này thể không
đúng đối với từng gia đình nhưng đúng với số đông c gia đình Việt Nam hiện nay.
Nhưng con số nào đủ lớn thì còn tuỳ vào đặc điểm của hiện tượng.
dụ: Tập hợp 100 trên 120 nhân viên của công ty X tham gia mua bán trên thị
trường chứng khoán một số đủ lớn, nhưng tập hợp 100 người trong tổng n số
Việt Nam thì không được coi đủ lớn.
Thống chỉ nghiên cứu các hiện tượng số lớn? Câu trả lời không. Thống
chủ yếu nghiên cứu hiện tượng số lớn có kết hợp nghiên cứu cả đơn vị, hiện
tượng biệt, thường những hiện tượng tính chất điển hình tiên tiến hoặc
điển hình lạc hậu.
dụ: Trong một nhà máy A, tổ sản xuất B liên tục ng suất lao động cao
nhất nhà máy trong nhiều năm liền; khi đó, nghiên cứu riêng tổ sản xuất B để rút
ra kết luận, tại sao tổ này năng suất lao động cao, do tuổi nghề, do bậc thợ, do
trình độ khéo léo, tăng ca... t đó rút ra bài học kinh nghiệm trong quản nhằm
nâng cao NSLĐ toàn nhà máy.
Thứ ba, tại sao phải nghiên cứu trong điều kiện thời gian địa điểm cụ thể?
Chúng ta đều biết, mặt lượng của các hiện tượng kinh tế hội thường xuyên
biến động qua thời gian qua không gian. Khi điều kiện thời gian không gian
thay đổi, bản chất của sự vật, hiện tượng thể cũng thay đổi theo. vậy, khi
nghiên cứu phải xác định hiện tượng đó xảy ra tại thời điểm nào đâu.
dụ: Giá vàng tại các thời gian, không gian khác nhau khác nhau. Thậm chí
tại cùng thời gian nhưng các địa phương khác nhau, các cửa hàng khác nhau, giá
vàng cũng khác nhau.
Mục đích của việc nghiên cứu thống nhằm tìm ra bản chất, tính quy luật
của hiện tượng. Từ đó, chúng ta nhận thức đúng đắn về hiện tượng được
nghiên cứu để làm căn cứ cho các quyết định trong quản lý, đồng thời đề xuất
được những giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy hiện tượng phát triển theo đúng
quy luật.
Bài 1: Giới thiệu về thống học
dụ: Với khoản tiền thừa kế 500 triệu đồng, sau khi nghiên cứu thông tin về các
loại cổ phiếu tình hình tài chính của các công ty niêm yết, bạn đã xác định được
một số loại cổ phiếu tốt quyết định đầu vào đó nhằm mục đích thu được
lợi nhuận cao bền vững.
Sau khi đã làm đối tượng nghiên cứu của thống học, chúng ta sẽ tìm hiểu một số
thuật ngữ riêng thường dùng trong thống trước khi đi vào chi tiết các quá trình
nghiên cứu thống kê.
1.2.
Các khái niệm thường dùng trong thống
1.2.1.
Tổng thể thống đơn vị tổng th
1.2.1.1.
Khái niệm
Tổng thể thống hiện tượng kinh tế hội số lớn
trong đó bao gồm nhiều đơn vị hoặc hiện tượng
biệt cần được quan sát, phân tích mặt lượng của chúng.
Từng đơn vị, hiện tượng biệt như vậy được gọi
đơn vị tổng thể.
dụ 1: Tổng thể các công ty cổ phiếu niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
Đơn vị tổng thể: từng công ty cổ phiếu niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
dụ 2: Tổng thể các cổ đông của công ty A.
Đơn vị tổng thể: Mỗi cổ đông của công ty A.
dụ 3: Tổng thể những doanh nghiệp hoạt động làm ăn phi pháp.
Đơn vị tổng thể: Từng doanh nghiệp hoạt động làm ăn phi pháp.
dụ 4: Tổng thể những người thích xem phim truyền hình.
Đơn vị tổng thể: mỗi người thích xem phim truyền hình.
1.2.1.2.
Phân loại tổng thể thống
nhiều cách để phân loại tổng thể thống kê, cụ thể:
Căn cứ vào sự nhận biết các đơn vị trong tổng th
o Tổng thể bộc lộ: Tổng thể ranh giới ràng, thể nhận biết được tất c c
đơn vị bằng trực quan.
dụ 1, dụ 2 trên những tổng thể bộc lộ.
o
Tổng thể tiềm ẩn: Tổng thể ranh giới không ràng, không nhận biết hết
được tất cả các đơn vị trong tổng thể.
dụ 3, dụ 4 trên những tổng thể tiềm n.
Trong thực tế, tổng thể tiềm ẩn rất đa dạng, vậy cần c định tổng thể nghiên
cứu tổng thể bộc lộ hay tiềm ẩn để tìm cách xác định đối tượng cho phù hợp.
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu
o
Tổng thể đồng chất: Bao gồm những đơn vị giống nhau về một số đặc điểm
chủ yếu liên quan tới mục đích nghiên cứu.
o Tổng thể không đồng chất: Bao gồm những đơn vị những đặc điểm chủ yếu
khác nhau liên quan tới mục đích nghiên cứu.
6 v1.0
Bài 1: Giới thiệu về thống học
Cách phân loại này khác với cách phân loại trên. Cách phân loại tổng thể căn cứ
vào sự nhận biết các đơn vị trong tổng thể mang tính chất tương đối cố định. Trong
khi đó, cách phân loại căn cứ vào mục đích nghiên cứu lại tuỳ thuộc vào mục đích
nghiên cứu cụ thể. Mục đích nghiên cứu khác nhau thì việc xác định đặc điểm nào
chủ yếu cũng khác nhau. Khi mục đích nghiên cứu thay đổi, tổng thể đồng chất
thể trở thành tổng thể không đồng chất ngược lại.
dụ: Với mục đích nghiên cứu hoạt động của các công ty cổ phiếu niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM, người ta đưa ra một số tổng thể sau:
Tổng thể các công ty phát hành cổ phiếu trên địa bàn cả nước (1).
Tổng thể các công ty cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
đóng trên địa bàn TP. HCM (2).
Tổng thể các công ty có cổ phiếu niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán
Việt Nam (3).
Tổng thể các công ty cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
TP. HCM (4).
Tổng thể các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cổ phiếu niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM (5).
Với 5 tổng thể đưa ra trên, nếu căn cứ vào mục đích nghiên cứu, chỉ tổng thể
(4) (5) tổng thể đồng chất tổng thể (5) quy hẹp hơn so với yêu cầu.
Còn tổng thể (1), (2) (3) những tổng thể không đồng chất.
Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu
o Tổng thể chung: Bao gồm tất cả các đơn vị thuộc đối tượng nghiên cứu.
o Tổng thể bộ phận: Bao gồm một phần của tổng thể chung.
dụ: Với mục đích nghiên cứu hoạt động của các công ty cổ phiếu niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam t tổng thể (3) trên tổng thể
chung, còn tổng thể (2), (4) (5) các tổng thể bộ phận.
Trên thực tế, phải xác định được những đơn vị nào thuộc tổng thể nghiên cứu. Tuỳ
thuộc vào mục đích nghiên cứu cụ thể đưa ra những khái niệm, định nghĩa, tiêu
chuẩn, đặc điểm để xác định đơn vị đó thuộc tổng thể của chúng ta không.
1.2.2.
Tiêu thức thống
1.2.2.1.
Khái niệm
Tiêu thức thống đặc điểm của đơn vị tổng
thể được chọn ra để nghiên cứu tùy theo mục đích
nghiên cứu khác nhau.
Như vậy, tiêu thức thống không phải tất cả
những đặc điểm của đơn vị tổng thể chỉ
những đặc điểm được chọn ra để nghiên cứu.
dụ: Trong tổng thể các cổ đông của công ty A,
mỗi cổ đông một đơn vị tổng thể. Các cổ đông
này, được xác định theo các đặc điểm khác nhau như: họ tên, tuổi, giới nh, nghề
nghiệp, số cổ phiếu nắm giữ, tỷ lệ nắm giữ... Mỗi đặc điểm này khi được chọn ra để
nghiên cứu một tiêu thức thống kê.
Bài 1: Giới thiệu về thống học
Đơn v tính, chia ra thành 3 loại:
Hiện vật: Hiện vật đơn: chiếc, cái, con, mét…; hiện vật kép: m/s, kwh...
Giá trị: VNĐ, USD, EUR...
Thời gian: Ca, ca máy, giờ, một ngày đêm
Trong quan hệ so sánh, phải thống nhất về nội dung, phương pháp phạm vi tính toán.
Lưu ý
1.2.2.2.
Phân loại tiêu thức thống
Tiêu thức thống được phân làm 3 loại.
Tiêu thức thực thể: u lên bản chất của đơn vị tổng thể, bao gồm:
o Tiêu thức thuộc tính: tiêu thức không các biểu hiện trực tiếp bằng con
số bằng các đặc điểm tính chất khác nhau.
d 1: Tiêu thức giới tính, nghề nghiệp, thành phần kinh tế, loại hình sản
xuất kinh doanh... những tiêu thức biểu hiện trực tiếp.
dụ 2: Tiêu thức mức sống được biểu hiện gián tiếp qua thu nhập, chi tiêu...
tiêu thức biểu hiện gián tiếp.
Những biểu hiện gián tiếp của tiêu thức thuộc tính được gọi c chỉ báo thống .
o Tiêu thức số lượng: tiêu thức các biểu hiện trực tiếp bằng con số
những con số đó được gọi lượng biến của tiêu thức. hai loại lượng biến:
Lượng biến rời rạc lượng biến biểu hiện bằng số nguyên.
dụ: Tiêu thức tuổi, số cổ phiếu nắm giữ...
Lượng biến liên tục lượng biến biểu hiện bằng số thập phân.
dụ: Tiêu thức thu nhập, tiêu thức tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ...
o Tiêu thức thay phiên: tiêu thức chỉ 2 biểu hiện không trùng nhau trên 1
đơn vị tổng thể.
dụ: Tiêu thức giới tính (nam nữ), tiêu thức NSLĐ (tiên tiến/không tiên
tiến), tiêu thức kết quả học tập (đạt/không đạt)…
Tiêu thức thời gian: Nêu lên hiện tượng nghiên cứu theo sự xuất hiện của
thời gian o.
Tiêu thức không gian: Nêu lên phạm vi lãnh thổ bao trùm sự xuất hiện theo
địa điểm của hiện tượng nghiên cứu.
1.2.3.
Chỉ tiêu thống
1.2.3.1.
Khái niệm
Chỉ tiêu thống những con số phản ánh mặt lượng
trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của các hiện
tượng quá trình kinh tế hội số lớn trong điều
kiện thời gian địa điểm cụ thể.
dụ: Doanh thu của doanh nghiệp A m 2008 đạt
500 tỷ đồng.
Với định nghĩa trên ta thấy, mỗi một chỉ tiêu thống
bao giờ cũng tính hai mặt:
Khái niệm của chỉ tiêu: Phản ánh nội dung kinh tế hội của chỉ tiêu đó, gồm
các định nghĩa giới hạn về thực thể, thời gian, không gian. Khái niệm của chỉ
tiêu thường mang tính chất tổng hợp.
Trị số của chỉ tiêu: Phản ánh mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu trong điều
kiện thời gian địa điểm cụ thể.
8 v1.0
Bài 1: Giới thiệu về thống học
Tỷ lệ dân số nam nước ta tại thời điểm
0h ngày 1/4/2009 là:
Tỷ lệ dân số nữ nước ta tại thời điểm
0h ngày 1/4/2009 là:
1.2.3.2.
Phân loại chỉ tiêu thống
nhiều cách thức phân loại chỉ tiêu thống khác nhau.
Theo hình thức biểu hiện, chỉ tiêu thống được chia thành:
o Chỉ tiêu hiện vật: Biểu hiện bằng đơn vị tự nhiên hoặc đơn vị đo lường quy ước.
dụ: Dân số (đơn vị người), diện tích (đơn vị km
2
)...
o
Chỉ tiêu giá trị: Biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ.
dụ: GDP (đơn vị đồng Việt Nam), kim ngạch xuất khẩu (đơn vị đô la Mỹ)...
Theo tính chất biểu hiện
o Chỉ tiêu tuyệt đối: Biểu hiện quy mô, số lượng của hiện tượng.
Ví dụ: Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam m 2008 62.685,1 triệu USD.
o Chỉ tiêu tương đối: Biểu hiện quan hệ so sánh giữa các mức độ của hiện tượng.
dụ: Chỉ s giá tiêu dùng CPI của nước ta bình quân năm 2008 so với 2007
122,97%.
Theo đặc điểm về thời gian
o Chỉ tiêu thời kỳ: Phản ánh trạng thái của hiện tượng nghiên cứu trong một thời
kỳ nhất định, phụ thuộc vào độ dài thời kỳ nghiên cứu.
Thông thường chỉ tiêu này phản ánh kết quả, hiệu quả, thể cộng với nhau để
tính chỉ tiêu trong thời kỳ dài hơn.
dụ: Lợi nhuận trước thuế hợp nhất của Vietcombank trong 6 tháng đầu năm
2009 đạt 2.930 tỷ đồng.
o
Chỉ tiêu thời điểm: Phản ánh trạng thái của hiện tượng nghiên cứu tại một thời
điểm nhất định, không phụ thuộc o độ dài thời kỳ nghiên cứu.
Thông thường chỉ tiêu này phản ánh nguồn lực như lao động, vốn..., không thể
cộng với nhau để tính chỉ tiêu trong thời kỳ dài hơn.
dụ: Tổng dân số của Việt Nam vào thời điểm 0 giờ ngày 1/4/2009 là
85.789.573 người.
Theo nội dung phản ánh
o
Chỉ tiêu khối lượng: phản ánh quy khối lượng của hiện tượng nghiên cứu
theo thời gian địa điểm cụ thể.
dụ: Tổng dân số của Việt Nam vào thời điểm 0 giờ ngày 1/4/2009
85.789.573 người.
o
Chỉ tiêu chất lượng: biểu hiện trình độ phổ biến mối quan hệ so sánh trong
tổng thể. Chỉ tiêu này được tính từ ít nhất 2 ch tiêu số lượng. Chỉ tiêu chất lượng
thể số tương đối, số bình quân chứ không biểu hiện bằng số tuyệt đối.
dụ: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp A năm 2008 120%.
dụ tổng kết:
Dân số
Nam
Nữ
Tổng th Tiêu thức Biểu hiện Chỉ tiêu
Giới tính
Bài 1: Giới thiệu về thống học
1.2.3.3.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê
Khái niệm: Hệ thống chỉ tiêu thống một tập
hợp nhiều chỉ tiêu nhằm phản ánh những đặc điểm,
tính chất quan trọng nhất, những mối liên hệ chủ
yếu nhất của hiện tượng được nghiên cứu.
Những mối liên hệ chủ yếu đây gồm mối liên
hệ giữa các mặt của hiện tượng mối liên hệ giữa
hiện tượng nghiên cứu hiện tượng liên quan.
Hệ thống chỉ tiêu thống vai t rất quan
trọng: căn cứ, sở để tiến hành nghiên cứu thống .
Ý nghĩa: Hệ thống chỉ tiêu thống cho phép lượng hoá các mặt quan trọng nhất,
lượng hoá cấu các mối liên hệ bản của hiện tượng nghiên cứu để từ đó
thể nhận thức được bản chất cụ thể tính quy luật của hiện tượng.
Nhưng để hệ thống chỉ tiêu chất lượng, hiệu quả phản ánh được bản chất của
hiện tượng tính khả thi thì phải tuân theo một số yêu cầu nhất định.
Một số yêu cầu cơ bản để xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê
o Phải xuất phát từ mục đích nghiên cứu cụ thể đặc điểm của hiện tượng
nghiên cứu.
o
Phải phản ánh những đặc điểm, những tính chất chủ yếu nhất, những mối liên
hệ bản nhất của hiện tượng nghiên cứu.
o Phải tính khả thi, tức thể thu thập được tài liệu để tính toán.
Trong thống kê, mặt lượng bao giờ cũng đi liền với mặt chất của hiện tượng được nghiên
cứu. Tuy nhiên, không phải sự vật, hiện ng o ng th lượng hoá được. Do vậy, để
lượng hoá, nhất khi xử các tiêu thức thuộc tính, người ta phải dùng tới các thang đo.
Nhưng những thang đo nào chúng dùng để lượng hoá như thế nào?
1.3.
Thang đo thống kê
Tuỳ theo tính chất của dữ liệu thống ta thể sử dụng các loại thang đo khác
nhau. 4 loại thang đo chủ yếu sau:
1.3.1.
Thang đo định danh
Định nghĩa: Thang đo định danh thang đo đánh số các biểu hiện cùng loại của
cùng một tiêu thức.
dụ: Với tiêu thức giới tính, người ta n cho nam giá trị bằng 1, nữ giá tr bằng 0.
Điều kiện vận dụng: Với những tiêu thức biểu hiện của vai trò như nhau
cùng loại, thường được sử dụng cho các tiêu thức thuộc tính.
dụ: Tiêu thức giới tính, nghề nghiệp, thành phần kinh tế...
Đặc điểm: Các con số trên thang đo không biểu thị quan hệ n kém, cao thấp
nhưng khi chuyển từ số này sang số khác thì dấu hiệu đo đã sự thay đổi về chất.
Không áp dụng các phép tính khi sử dụng loại thang đo này chỉ đếm được tần
số xuất hiện của từng biểu hiện.
Hạn chế của việc áp dụng loại thang đo này là giữa các phạm trù không thể so sánh
được với nhau, do đó người ta đã sử dụng một loại thang đo khác nhằm khắc phục
nhược điểm này.
10 v1.0
Bài 1: Giới thiệu về thống học
1.3.2.
Thang đo thứ bậc
Định nghĩa: Thang đo thứ bậc thang đo định
danh nhưng giữa các biểu hiện của tiêu thức
quan hệ hơn kém, cao thấp.
dụ: Bậc thợ (7 bậc), chất lượng sản phẩm, xếp
hạng huân huy chương...
Điều kiện vận dụng: Với những tiêu thức các
biểu hiện của quan hệ hơn kém, thể sử
dụng cho các tiêu thức thuộc tính tiêu thức số lượng.
Loại thang đo này được dùng nhiều trong nghiên cứu hội, đo các tiêu thức
các biểu hiện quan hệ thứ tự như thái độ, quan điểm của con người đối với các
hiện tượng hội.
Đặc điểm: Sự chênh lệch giữa các biểu hiện không nhất thiết phải bằng nhau. Với
thang đo này, thể tính toán đặc trưng chung cho một tổng thể một cách tương đối
qua tính s bình quân, còn đối với một đơn vị tổng thể thì không thực hiện được.
dụ: Để đánh giá độ tự tin của bạn khi được giao một công việc mới, người ta đưa
ra một thang đo thứ bậc với 3 nấc: 1. Rất tự tin, 2. Tương đối tự tin, 3. Không tự tin.
Con số 1, 2, 3 đây không nghĩa bạn tự tin gấp 2, gấp 3 lần chỉ biểu thị
quan hệ hơn kém. Tuy nhiên, ta không thể xác định được mức độ cao thấp giữa các
nhóm, khoảng cách giữa các biểu hiện cũng không bằng nhau.
Chính những hạn chế trên, thang đo khoảng được sử dụng thay thế cho thang đo
thứ bậc.
1.3.3.
Thang đo khoảng
Định nghĩa: Thang đo khoảng thang đo thứ
bậc nhưng có khoảng cách đều nhau không
điểm gốc không (0) tuyệt đối.
Điều kiện vận dụng: Với những tiêu thức
số 0 là một biểu hiện của tiêu thức đó chứ không
nghĩa là không có, thang đo này thường được
sử dụng cho các tiêu thức số lượng.
dụ: Tiêu thức nhiệt độ không khí, 0
o
C một biểu hiện; tiêu thức điểm thi,
điểm 0 một biểu hiện ch không nghĩa không điểm.
Đặc điểm: thể sử dụng c phép tính cộng, trừ thể tính được các đặc
trưng của dãy s như số bình quân, phương sai... nhưng không tính được tỷ l giữa
các trị số đo.
dụ: Nhiệt độ trung bình của thành phố A 30
o
C, thành phố B 10
o
C, nhưng
điều đó không nghĩa thành phố A nóng gấp 3 lần thành phố B.
Trong thực tế nghiên cứu hội, nhiều thang đo thứ bậc được dùng như thang đo
khoảng, tức đã những cải tiến thang đo thứ bậc theo hướng thang đo khoảng
nhằm định lượng sự hơn, kém theo một dấu hiệu nào đó.
dụ: Với câu hỏi “bạn t tin khi nhận công việc mới này hay không, hãy cho
điểm đánh giá theo thang đo sau?” thay trả lời theo 3 nấc rất tự tin, tương đối tự
tin không tự tin như trên, bạn thể cho điểm theo thang đo khoảng, nếu rất
tự tin thì cho điểm 10 còn hoàn toàn không tự tin thì cho điểm 0.
Bài 1: Giới thiệu về thống học
Mặc đây đã lượng hoá được phần nào mức độ tự tin của người được hỏi
nhưng chưa tiêu chuẩn cụ thể cho mỗi bậc của thang đo. Việc cho mấy điểm
hoàn toàn do cảm tính của người được hỏi chưa chuẩn chính thức.
Hạn chế bản của thang đo khoảng chưa giá trị “không tuyệt đối” chỉ
giá trị 0 quy ước. Chính vậy, để khắc phục được nhược điểm trên, người ta
thường hay sử dụng loại thang đo dưới đây trong thống kê.
1.3.4.
Thang đo t lệ
Định nghĩa: Thang đo tỷ lệ thang đo khoảng
điểm gốc không (0) tuyệt đối.
Điều kiện vận dụng: Thang đo tỷ lệ được sử
dụng rất rộng rãi để đo lường các hiện tượng
kinh tế hội như: thu nhập, chi tiêu, tuổi,...
Các đơn vị đo lường vật thông thường
(kg, m, lít,...) cũng là các đơn vị của thang đo
loại này.
Đặc điểm: thể thực hiện tất cả các phép
tính với trị số đo thể so nh các tỷ lệ giữa các trị số đo.
Tóm lại, thông thường thang đo sau chất lượng đo lường cao hơn thang đo trước,
đồng thời việc xây dựng thang đo cũng phức tạp hơn. Tuy nhiên, không phải cứ sử
dụng thang đo tỷ lệ tốt nhất phải tuỳ thuộc vào đặc điểm của hiện tượng tiêu
thức nghiên cứu chọn thang đo thích hợp.
Hai loại thang đo định danh thứ bậc chưa tiêu chuẩn đo (đơn vị đo), thuộc loại
thang đo định tính. Đó loại thang đo khi thay đổi từ g trị này sang giá trị khác
thì đối tượng đo có sự thay đổi về chất, chúng phù hợp với việc đo lường các tiêu thức
thuộc tính.
Hai loại thang đo khoảng tỷ lệ đã tiêu chuẩn đo, khi chuyển từ một điểm này
sang điểm khác trên thang t sự thay đổi về lượng nhưng chưa chắc đã sự thay
đổi về chất. Đây loại thang đo định lượng, phù hợp để đo lường các tiêu thức số lượng.
Theo tuần tự của 4 loại thang đo thì việc đo mức độ tập trung, phân tán mối liên hệ
của hiện tượng nghiên cứu cũng tăng dần. Với thang đo định danh ta chỉ thể tính
được tỷ lệ (%) phân bố của tổng thể cho từng biểu hiện tính mốt (M
0
). Sử dụng
thang đo thứ bậc, ta có thể tính thêm được trung vị (M
e
), hệ số tương quan cặp
riêng phần. Muốn thực hiện được c phép tính cộng, trừ, tính bình quân, phương sai,
tỷ lệ, các hệ số tỷ số tương quan thì phải sử dụng thang đo khoảng. Với thang đo
tỷ lệ, ta thể sử dụng mọi độ đo thống kê.
12 v1.0
Bài 1: Giới thiệu về thống học
TÓM LƯỢC CUỐI I
Thống ra đời phát triển theo yêu cầu của hội. Ngày nay thống trở thành một phần
không thể thiếu của đời sống kinh tế hội, thống công cụ giúp cho việc ra các quyết
định trong quản lý.
Thống học một môn học nghiên cứu về hệ thống các phương pháp thu thập xử
phân tích số liệu của các hiện tượng quá trình kinh tế hội.
Đối tượng nghiên cứu của thống học mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất
của các hiện tượng quá trình kinh tế hội số lớn trong điều kiện thời gian không gian
cụ thể.
nhiều thuật ngữ được sử dụng trong thống kê, trong đó 3 thuật ngữ được sử dụng rộng
rãi nhất, đó là: (1) tổng thể thống kê, (2) tiêu thức thống (3) chỉ tiêu thống kê.
Để lượng hoá c tiêu thức, nhất với tiêu thức thuộc tính, người ta thường s dụng 4 loại
thang đo sau: thang đo định danh, thang đo thứ bậc, thang đo khoảng thang đo tỷ lệ. Tuỳ
theo đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu tiêu thức nghiên cứu sử dụng loại thang đo
cho phù hợp.
v1.0
13
Bài 1: Giới thiệu về thống học
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy làm đối tượng nghiên cứu của thống học.
2. Trình bày các khái niệm thường dùng trong thống .
So sánh các loại tổng thể thống kê, cho dụ minh hoạ.
Phân biệt các loại tiêu thức thống kê, cho dụ minh hoạ.
Phân biệt các loại chỉ tiêu thống kê, cho dụ minh hoạ.
Phân biệt tiêu thức thống chỉ tiêu thống kê.
3. Phân biệt các loại thang đo thống kê. Cho dụ minh hoạ.
14 v1.0

Preview text:

Bài 1: Giới thiệu về thống kê học 0
BÀI 1: GIỚI THIỆU VỀ THỐNG KÊ HỌC Nội dung Mục tiêu
 Thống kê học là gì và đối tượng nghiên
 Giúp học viên hiểu được thống kê học là gì cứu của thống kê học.
và vai trò của thống kê trong đời sống xã hội.
 Một số khái niệm thường dùng trong
 Làm rõ đối tượng nghiên cứu của thống kê học. thống kê.
 Hiểu một số khái niệm và các loại thang đo
 Các loại thang đo thống kê.
được dùng nhiều trong thống kê. Thời lượng học Hướng dẫn học  4 tiết
 Đọc tài liệu và thảo luận với giảng viên và
các học viên khác về các vấn đề chưa nắm rõ.
 Lấy ví dụ nhằm làm rõ các khái niệm.
 Trả lời các câu hỏi ôn tập ở cuối bài.
Bài 1: Giới thiệu về thống kê học
TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP
Tên tình huống: Sử dụng thông tin thu thập để ra quyết định đầu tư
Bạn được thừa hưởng một khoản thừa kế là 500 triệu đồng.
Bạn quyết định sẽ làm cho khoản tiền đó sinh lời bằng cách
đầu tư vào thị trường chứng khoán. Nhưng đầu tư vào cổ
phiếu nào đây? Để đảm bảo cho việc đầu tư của mình là đúng
đắn và mang lại thành công, bạn sẽ làm gì?
Phải chăng đó là việc thu thập và phân tích các thông tin liên
quan đến cổ phiếu đó. Giá cả của nó là bao nhiêu, nó đã tăng
bao nhiêu lần so với mệnh giá. Quan trọng hơn, tình hình tài
chính của công ty niêm yết hiện nay ra sao? Câu hỏi
Để đi đến quyết định của mình, bạn đã tìm kiếm các báo cáo tài chính, bản cáo bạch, báo cáo
phân tích của công ty,. . để nghiên cứu. Bao nhiêu phần trăm trong số thông tin mà bạn thu
thập được thể hiện dưới dạng các con số thống kê và các con số đó phản ánh điều gì?
Bài học này sẽ giúp bạn hiểu các con số thống kê thường phản ánh điều gì và vai trò của thông
tin thống kê trong xã hội hiện nay. 2 v1.0
Bài 1: Giới thiệu về thống kê học 1.1.
Một số vấn đề chung về thống kê học 1.1.1.
Thống kê học và vai trò của thông tin thống kê trong đời sống xã hội
Thống kê đã ra đời từ rất lâu và phát triển theo yêu cầu của xã hội.
Ngày nay, thống kê len lỏi trong mọi hoạt động, mọi
lĩnh vực của đời sống và thông tin thống kê trở thành
một trong những nguồn lực vô giá để đánh giá bản
chất và xu hướng phát triển của hiện tượng.
Thông tin thống kê cũng gợi mở cho người sử dụng
các biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất tốt hơn hay dự kiến khả năng đạt được
trong thời gian tới. Chính vì vậy, Lê-nin đã cho rằng: Thống kê là một công cụ mạnh
mẽ nhất để nhận thức xã hội.
Tuỳ theo mục đích khác nhau mà thống kê học phục vụ theo những khía cạnh khác nhau.
Các con số thống kê có thể được sử dụng nhiều lần với nhiều mục tiêu khác nhau.
Chính vì tính chất khách quan, dễ gây ảnh hưởng và lan rộng của nó mà thống kê là
một trong những công cụ quan trọng, có vai trò cung cấp các thông tin phục vụ quản
lý ở cả tầm vi mô và vĩ mô.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội loài người, sự tiến bộ của khoa học – kỹ
thuật, khoa học thống kê càng hoàn thiện hơn về lý luận và phương pháp, thông tin.
Thống kê đa dạng, phong phú được sử dụng rộng rãi và ngày càng đáp ứng được yêu
cầu của người sử dụng.
Thống kê kinh tế – xã hội là một trong những công cụ mạnh mẽ nhất để nhận thức
xã hội” V.I. Lê-nin, toàn tập, tập 19, trang 432, bản tiếng Việt, NXB Tiến bộ, Motskva, 1980.
1.1.1.1. Định nghĩa thống kê học
Không thể phủ nhận được vai trò quan trọng của thông tin thống kê, vậy thống kê học
là gì? Các nhà thống kê học nổi tiếng trên thế giới đều thống nhất đưa ra định nghĩa sau về thống kê học:
Thống kê học là môn khoa học xã hội nghiên cứu hệ thống các phương pháp thu thập,
xử lý và phân tích các con số (mặt lượng) của những hiện tượng số lớn để tìm hiểu
bản chất và tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong những điều kiện địa điểm và thời gian cụ thể.
 Trước hết, ta phải khẳng định: Thống kê học là một môn khoa học xã hội: Thực tế,
thống kê học là sự giao thoa giữa khoa học tự nhiên và khoa học xã hội vì nó vận
dụng phương pháp toán và sử dụng phương pháp lý luận xã hội để phân tích các
hiện tượng hay các quá trình kinh tế – xã hội. Nhưng vì không chỉ dừng lại ở các
con số mà ta phải đọc được ý nghĩa của nó và đưa ra kết luận về các hiện tượng nên
người ta xếp thống kê học vào khoa học xã hội.
 Thống kê học là một môn khoa học xã hội nghiên cứu không chỉ một phương pháp
mà là một hệ thống các phương pháp: thu thập – xử lý – phân tích, trong phân tích
thì có phân tích và dự đoán. Trên cơ sở phân tích con số thống kê, người ta rút ra
được bản chất và tính quy luật của hiện tượng. Chính vì vậy, thống kê còn là một
môn khoa học định lượng.
Bài 1: Giới thiệu về thống kê học
Ví dụ: Chúng ta đều biết đến mối liên hệ giữa doanh thu (DT) với giá bán (p) và
lượng hàng hoá tiêu thụ (q): DT = p  q
Thống kê học nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của p và q tới DT.
Chẳng hạn DT09 120% , tức là năm 2009, doanh thu đã tăng 20% so với năm 2008. DT08
Trong 20% tăng doanh thu này, người ta muốn biết phần biến động của giá làm doanh
thu tăng bao nhiêu và phần biến động của lượng làm doanh thu tăng bao nhiêu? Mặt
khác, việc tăng doanh thu này có thực sự là tốt hay không? Thống kê sẽ trả lời được
những câu hỏi đó trên cơ sở phân tích số liệu thực tế.
1.1.1.2. Phạm vi nghiên cứu của thống kê học
Các hiện tượng và quá trình kinh tế – xã hội mà thống kê thường nghiên cứu, đó là:
 Các hiện tượng về quá trình tái sản xuất mở rộng như: cung cấp nguyên liệu, quy
trình công nghệ, chế biến sản phẩm. .
 Các hiện tượng về phân phối, trao đổi, tiêu dùng sản phẩm như: giá cả, lượng hàng
tiêu thụ, xuất nhập khẩu hàng hoá, nguyên liệu. .
 Các hiện tượng về dân số, lao động như: tỷ lệ sinh, tỷ lệ tử, sự phân bố dân cư, lao động. .
 Các hiện tượng về văn hoá, y tế, giáo dục như số trường lớp, số bệnh viện, giường
bệnh, số người mắc bệnh, số thư viện. .
 Các hiện tượng về đời sống chính trị, xã hội, bầu cử, luật pháp. .
 Ngoài ra, thống kê còn nghiên cứu ảnh hưởng của các hiện tượng tự nhiên đến sự
phát triển của các hiện tượng kinh tế xã hội, như ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết,
ảnh hưởng của các biện pháp khoa học kỹ thuật tới quá trình sản xuất, kết quả sản
xuất và đời sống nhân dân. . 1.1.2.
Đối tượng nghiên cứu của thống kê học
Đối tượng nghiên cứu của thống kê học là mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với
mặt chất của các hiện tượng số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Từ khái niệm trên, có một số vấn đề cần làm rõ như sau:
Thứ nhất, thế nào là mặt lượng trong mối liên hệ với mặt chất?
Trước hết, ta phải hiểu mặt lượng là gì, mặt chất là gì? Xuất phát từ lý luận cơ bản
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng đều có hai
mặt chất và lượng. Theo đó, mặt chất của hiện tượng là bản chất trừu tượng giúp ta
phân biệt hiện tượng, sự vật đó với những hiện tượng, sự vật khác.
Ví dụ: Sau khi phân tích các thông tin về công ty A, bạn đánh giá là công ty A có tình hình tài chính tốt.
Ở đây, tốt là một biểu hiện về mặt chất, nó rất trừu tượng và chỉ được biểu hiện cụ
thể qua các thông số như: doanh số, lợi nhuận, năng suất lao động, hiệu quả sử
dụng vốn. . chính là mặt lượng. Như vậy, mặt lượng là những biểu hiện bằng con
số, nó cho biết bản chất cụ thể của sự vật, hiện tượng thông qua quy mô, khối
lượng, trình độ phát triển và mối liên hệ giữa các bộ phận.
Giữa hai mặt của hiện tượng bao giờ cũng tồn tại mối liên hệ mật thiết với nhau.
Bất kỳ chất nào cũng được biểu hiện bằng một lượng cụ thể, lượng nào cũng là
lượng của một chất xác định. Chất của hiện tượng có tính ổn định tương đối còn 4 v1.0
Bài 1: Giới thiệu về thống kê học
lượng lại thường xuyên biến động. Khi lượng thay đổi đến một mức nào đó thì
chất sẽ thay đổi. Chính vì vậy, thống kê chúng ta nghiên cứu mặt lượng nhưng
không tách rời mặt chất mà trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất.
Mặt lượng, mặt chất ở đây không phải của một vài hiện tượng đơn lẻ mà phải là
của hiện tượng số lớn.
Thứ hai, thế nào là các hiện tượng số lớn?
Theo quy luật số lớn, khi nghiên cứu một số đủ lớn các
hiện tượng cá biệt thì các nhân tố ngẫu nhiên sẽ bị triệt
tiêu làm bộc lộ nhân tố cơ bản, bản chất của hiện tượng.
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của thống kê học là các
hiện tượng kinh tế – xã hội số lớn, trong đó bao gồm
nhiều đơn vị hoặc hiện tượng cá biệt tạo thành. Thông
qua nghiên cứu một số đủ lớn các đơn vị cá biệt này,
chúng ta sẽ rút ra được kết luận về bản chất, tính quy
luật của sự vật, hiện tượng. Kết luận này có thể sẽ
không đúng với từng hiện tượng cá biệt, nhưng nó
phản ánh đúng với hiện tượng số lớn.
Ví dụ: Theo kết quả của Tổng điều tra dân số và nhà ở lúc 0 giờ ngày 1/4/2009, trong
tổng thể dân số nước ta hiện nay, tỷ lệ nam/nữ là 98,1/100. Tỷ lệ này có thể không
đúng đối với từng gia đình nhưng đúng với số đông các gia đình ở Việt Nam hiện nay.
Nhưng con số nào là đủ lớn thì còn tuỳ vào đặc điểm của hiện tượng.
Ví dụ: Tập hợp 100 trên 120 nhân viên của công ty X có tham gia mua bán trên thị
trường chứng khoán là một số đủ lớn, nhưng tập hợp 100 người trong tổng dân số
Việt Nam thì không được coi là đủ lớn.
Thống kê chỉ nghiên cứu các hiện tượng số lớn? Câu trả lời là không. Thống kê
chủ yếu nghiên cứu hiện tượng số lớn và có kết hợp nghiên cứu cả đơn vị, hiện
tượng cá biệt, thường là những hiện tượng có tính chất điển hình tiên tiến hoặc điển hình lạc hậu.
Ví dụ: Trong một nhà máy A, tổ sản xuất B liên tục có năng suất lao động cao
nhất nhà máy trong nhiều năm liền; khi đó, nghiên cứu riêng tổ sản xuất B để rút
ra kết luận, tại sao tổ này có năng suất lao động cao, do tuổi nghề, do bậc thợ, do
trình độ khéo léo, tăng ca. . từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý nhằm
nâng cao NSLĐ toàn nhà máy.
Thứ ba, tại sao phải nghiên cứu trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể?
Chúng ta đều biết, mặt lượng của các hiện tượng kinh tế – xã hội thường xuyên
biến động qua thời gian và qua không gian. Khi điều kiện thời gian và không gian
thay đổi, bản chất của sự vật, hiện tượng có thể cũng thay đổi theo. Vì vậy, khi
nghiên cứu phải xác định rõ hiện tượng đó xảy ra tại thời điểm nào và ở đâu.
Ví dụ: Giá vàng tại các thời gian, không gian khác nhau là khác nhau. Thậm chí
tại cùng thời gian nhưng ở các địa phương khác nhau, các cửa hàng khác nhau, giá vàng cũng khác nhau.
Mục đích của việc nghiên cứu thống kê là nhằm tìm ra bản chất, tính quy luật
của hiện tượng. Từ đó, chúng ta có nhận thức đúng đắn về hiện tượng được
nghiên cứu để làm căn cứ cho các quyết định trong quản lý, đồng thời đề xuất
được những giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy hiện tượng phát triển theo đúng quy luật.
Bài 1: Giới thiệu về thống kê học
Ví dụ: Với khoản tiền thừa kế 500 triệu đồng, sau khi nghiên cứu thông tin về các
loại cổ phiếu và tình hình tài chính của các công ty niêm yết, bạn đã xác định được
có một số loại cổ phiếu tốt và quyết định đầu tư vào đó nhằm mục đích thu được
lợi nhuận cao và bền vững.
Sau khi đã làm rõ đối tượng nghiên cứu của thống kê học, chúng ta sẽ tìm hiểu một số
thuật ngữ riêng thường dùng trong thống kê trước khi đi vào chi tiết các quá trình nghiên cứu thống kê. 1.2.
Các khái niệm thường dùng trong thống kê 1.2.1.
Tổng thể thống kê và đơn vị tổng thể 1.2.1.1. Khái niệm
Tổng thể thống kê là hiện tượng kinh tế – xã hội số lớn
mà trong đó bao gồm nhiều đơn vị hoặc hiện tượng cá
biệt cần được quan sát, phân tích mặt lượng của chúng.
Từng đơn vị, hiện tượng cá biệt như vậy được gọi là đơn vị tổng thể.
Ví dụ 1: Tổng thể các công ty có cổ phiếu niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
Đơn vị tổng thể: từng công ty có cổ phiếu niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
Ví dụ 2: Tổng thể các cổ đông của công ty A.
Đơn vị tổng thể: Mỗi cổ đông của công ty A.
Ví dụ 3: Tổng thể những doanh nghiệp có hoạt động làm ăn phi pháp.
Đơn vị tổng thể: Từng doanh nghiệp có hoạt động làm ăn phi pháp.
Ví dụ 4: Tổng thể những người thích xem phim truyền hình.
Đơn vị tổng thể: mỗi người thích xem phim truyền hình.
1.2.1.2. Phân loại tổng thể thống kê
Có nhiều cách để phân loại tổng thể thống kê, cụ thể:
Căn cứ vào sự nhận biết các đơn vị trong tổng thể
o Tổng thể bộc lộ: Tổng thể có ranh giới rõ ràng, có thể nhận biết được tất cả các đơn vị bằng trực quan.
Ví dụ 1, ví dụ 2 ở trên là những tổng thể bộc lộ.
o Tổng thể tiềm ẩn: Tổng thể có ranh giới không rõ ràng, không nhận biết hết
được tất cả các đơn vị trong tổng thể.
Ví dụ 3, ví dụ 4 ở trên là những tổng thể tiềm ẩn.
Trong thực tế, tổng thể tiềm ẩn rất đa dạng, vì vậy cần xác định tổng thể nghiên
cứu là tổng thể bộc lộ hay tiềm ẩn để tìm cách xác định đối tượng cho phù hợp.
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu
o Tổng thể đồng chất: Bao gồm những đơn vị giống nhau về một số đặc điểm
chủ yếu có liên quan tới mục đích nghiên cứu.
o Tổng thể không đồng chất: Bao gồm những đơn vị có những đặc điểm chủ yếu
khác nhau có liên quan tới mục đích nghiên cứu. 6 v1.0
Bài 1: Giới thiệu về thống kê học
Cách phân loại này khác với cách phân loại ở trên. Cách phân loại tổng thể căn cứ
vào sự nhận biết các đơn vị trong tổng thể mang tính chất tương đối cố định. Trong
khi đó, cách phân loại căn cứ vào mục đích nghiên cứu lại tuỳ thuộc vào mục đích
nghiên cứu cụ thể. Mục đích nghiên cứu khác nhau thì việc xác định đặc điểm nào
là chủ yếu cũng khác nhau. Khi mục đích nghiên cứu thay đổi, tổng thể đồng chất
có thể trở thành tổng thể không đồng chất và ngược lại.
Ví dụ: Với mục đích nghiên cứu là hoạt động của các công ty có cổ phiếu niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM, người ta đưa ra một số tổng thể sau:
 Tổng thể các công ty có phát hành cổ phiếu trên địa bàn cả nước (1).
 Tổng thể các công ty có cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
đóng trên địa bàn TP. HCM (2).
 Tổng thể các công ty có cổ phiếu niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam (3).
 Tổng thể các công ty có cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM (4).
 Tổng thể các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng có cổ phiếu niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM (5).
Với 5 tổng thể đưa ra ở trên, nếu căn cứ vào mục đích nghiên cứu, chỉ có tổng thể
(4) và (5) là tổng thể đồng chất dù tổng thể (5) có quy mô hẹp hơn so với yêu cầu.
Còn tổng thể (1), (2) và (3) là những tổng thể không đồng chất.
Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu
o Tổng thể chung: Bao gồm tất cả các đơn vị thuộc đối tượng nghiên cứu.
o Tổng thể bộ phận: Bao gồm một phần của tổng thể chung.
Ví dụ: Với mục đích nghiên cứu là hoạt động của các công ty có cổ phiếu niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam thì tổng thể (3) ở trên là tổng thể
chung, còn tổng thể (2), (4) và (5) là các tổng thể bộ phận.
Trên thực tế, phải xác định được những đơn vị nào thuộc tổng thể nghiên cứu. Tuỳ
thuộc vào mục đích nghiên cứu cụ thể mà đưa ra những khái niệm, định nghĩa, tiêu
chuẩn, đặc điểm để xác định đơn vị đó có thuộc tổng thể của chúng ta không. 1.2.2.
Tiêu thức thống kê 1.2.2.1. Khái niệm
Tiêu thức thống kê là đặc điểm của đơn vị tổng
thể được chọn ra để nghiên cứu tùy theo mục đích nghiên cứu khác nhau.
Như vậy, tiêu thức thống kê không phải là tất cả
những đặc điểm của đơn vị tổng thể mà chỉ là
những đặc điểm được chọn ra để nghiên cứu.
Ví dụ: Trong tổng thể các cổ đông của công ty A,
mỗi cổ đông là một đơn vị tổng thể. Các cổ đông
này, được xác định theo các đặc điểm khác nhau như: họ tên, tuổi, giới tính, nghề
nghiệp, số cổ phiếu nắm giữ, tỷ lệ nắm giữ. . Mỗi đặc điểm này khi được chọn ra để
nghiên cứu là một tiêu thức thống kê.
Bài 1: Giới thiệu về thống kê học
1.2.2.2. Phân loại tiêu thức thống kê
Tiêu thức thống kê được phân làm 3 loại.
Tiêu thức thực thể: Nêu lên bản chất của đơn vị tổng thể, bao gồm:
o Tiêu thức thuộc tính: Là tiêu thức không có các biểu hiện trực tiếp bằng con
số mà bằng các đặc điểm và tính chất khác nhau.
Ví dụ 1: Tiêu thức giới tính, nghề nghiệp, thành phần kinh tế, loại hình sản
xuất kinh doanh. . là những tiêu thức có biểu hiện trực tiếp.
Ví dụ 2: Tiêu thức mức sống được biểu hiện gián tiếp qua thu nhập, chi tiêu. .
là tiêu thức có biểu hiện gián tiếp.
Những biểu hiện gián tiếp của tiêu thức thuộc tính được gọi là các chỉ báo thống kê.
o Tiêu thức số lượng: Là tiêu thức có các biểu hiện trực tiếp bằng con số và
những con số đó được gọi là lượng biến của tiêu thức. Có hai loại lượng biến:
 Lượng biến rời rạc là lượng biến biểu hiện bằng số nguyên.
Ví dụ: Tiêu thức tuổi, số cổ phiếu nắm giữ. .
 Lượng biến liên tục là lượng biến có biểu hiện bằng số thập phân.
Ví dụ: Tiêu thức thu nhập, tiêu thức tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ. .
o Tiêu thức thay phiên: Là tiêu thức chỉ có 2 biểu hiện không trùng nhau trên 1 đơn vị tổng thể.
Ví dụ: Tiêu thức giới tính (nam – nữ), tiêu thức NSLĐ (tiên tiến/không tiên
tiến), tiêu thức kết quả học tập (đạt/không đạt)…
Tiêu thức thời gian: Nêu lên hiện tượng nghiên cứu theo sự xuất hiện của nó ở thời gian nào.
Tiêu thức không gian: Nêu lên phạm vi lãnh thổ bao trùm và sự xuất hiện theo
địa điểm của hiện tượng nghiên cứu. 1.2.3. Chỉ tiêu thống kê 1.2.3.1. Khái niệm
Chỉ tiêu thống kê là những con số phản ánh mặt lượng
trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của các hiện
tượng và quá trình kinh tế – xã hội số lớn trong điều
kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Ví dụ: Doanh thu của doanh nghiệp A năm 2008 đạt 500 tỷ đồng.
Với định nghĩa trên ta thấy, mỗi một chỉ tiêu thống kê
bao giờ cũng có tính hai mặt:
Khái niệm của chỉ tiêu: Phản ánh nội dung kinh tế xã hội của chỉ tiêu đó, gồm
các định nghĩa và giới hạn về thực thể, thời gian, không gian. Khái niệm của chỉ
tiêu thường mang tính chất tổng hợp.
Trị số của chỉ tiêu: Phản ánh mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu trong điều
kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Lưu ý
Đơn vị tính, chia ra thành 3 loại: 
Hiện vật: Hiện vật đơn: chiếc, cái, con, mét…; hiện vật kép: m/s, kwh. .  Giá trị: VNĐ, USD, EUR. . 
Thời gian: Ca, ca máy, giờ, một ngày đêm…
Trong quan hệ so sánh, phải thống nhất về nội dung, phương pháp và phạm vi tính toán. 8 v1.0
Bài 1: Giới thiệu về thống kê học
1.2.3.2. Phân loại chỉ tiêu thống kê
Có nhiều cách thức phân loại chỉ tiêu thống kê khác nhau.
Theo hình thức biểu hiện, chỉ tiêu thống kê được chia thành:
o Chỉ tiêu hiện vật: Biểu hiện bằng đơn vị tự nhiên hoặc đơn vị đo lường quy ước.
Ví dụ: Dân số (đơn vị người), diện tích (đơn vị km2). .
o Chỉ tiêu giá trị: Biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ.
Ví dụ: GDP (đơn vị đồng Việt Nam), kim ngạch xuất khẩu (đơn vị đô la Mỹ). .
Theo tính chất biểu hiện
o Chỉ tiêu tuyệt đối: Biểu hiện quy mô, số lượng của hiện tượng.
Ví dụ: Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2008 là 62.685,1 triệu USD.
o Chỉ tiêu tương đối: Biểu hiện quan hệ so sánh giữa các mức độ của hiện tượng.
Ví dụ: Chỉ số giá tiêu dùng CPI của nước ta bình quân năm 2008 so với 2007 là 122,97%.
Theo đặc điểm về thời gian
o Chỉ tiêu thời kỳ: Phản ánh trạng thái của hiện tượng nghiên cứu trong một thời
kỳ nhất định, phụ thuộc vào độ dài thời kỳ nghiên cứu.
Thông thường chỉ tiêu này phản ánh kết quả, hiệu quả, có thể cộng với nhau để
tính chỉ tiêu trong thời kỳ dài hơn.
Ví dụ: Lợi nhuận trước thuế hợp nhất của Vietcombank trong 6 tháng đầu năm
2009 đạt 2.930 tỷ đồng.
o Chỉ tiêu thời điểm: Phản ánh trạng thái của hiện tượng nghiên cứu tại một thời
điểm nhất định, không phụ thuộc vào độ dài thời kỳ nghiên cứu.
Thông thường chỉ tiêu này phản ánh nguồn lực như lao động, vốn. ., không thể
cộng với nhau để tính chỉ tiêu trong thời kỳ dài hơn.
Ví dụ: Tổng dân số của Việt Nam vào thời điểm 0 giờ ngày 1/4/2009 là 85.789.573 người.
Theo nội dung phản ánh
o Chỉ tiêu khối lượng: phản ánh quy mô khối lượng của hiện tượng nghiên cứu
theo thời gian và địa điểm cụ thể.
Ví dụ: Tổng dân số của Việt Nam vào thời điểm 0 giờ ngày 1/4/2009 là 85.789.573 người.
o Chỉ tiêu chất lượng: biểu hiện trình độ phổ biến và mối quan hệ so sánh trong
tổng thể. Chỉ tiêu này được tính từ ít nhất 2 chỉ tiêu số lượng. Chỉ tiêu chất lượng
có thể là số tương đối, số bình quân chứ không biểu hiện bằng số tuyệt đối.
Ví dụ: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp A năm 2008 là 120%. Ví dụ tổng kết:
Tỷ lệ dân số nam ở nước ta tại thời điểm Nam Giới tính 0h ngày 1/4/2009 là: Dân số
Tỷ lệ dân số nữ ở nước ta tại thời điểm Nữ 0h ngày 1/4/2009 là: Tổng thể Tiêu thức Biểu hiện Chỉ tiêu
Bài 1: Giới thiệu về thống kê học
1.2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê
Khái niệm: Hệ thống chỉ tiêu thống kê là một tập
hợp nhiều chỉ tiêu nhằm phản ánh những đặc điểm,
tính chất quan trọng nhất, những mối liên hệ chủ
yếu nhất của hiện tượng được nghiên cứu.
Những mối liên hệ chủ yếu ở đây gồm có mối liên
hệ giữa các mặt của hiện tượng và mối liên hệ giữa
hiện tượng nghiên cứu và hiện tượng có liên quan.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê có vai trò rất quan
trọng: là căn cứ, là cơ sở để tiến hành nghiên cứu thống kê.
Ý nghĩa: Hệ thống chỉ tiêu thống kê cho phép lượng hoá các mặt quan trọng nhất,
lượng hoá cơ cấu và các mối liên hệ cơ bản của hiện tượng nghiên cứu để từ đó có
thể nhận thức được bản chất cụ thể và tính quy luật của hiện tượng.
Nhưng để hệ thống chỉ tiêu có chất lượng, hiệu quả phản ánh được bản chất của
hiện tượng và có tính khả thi thì nó phải tuân theo một số yêu cầu nhất định.
Một số yêu cầu cơ bản để xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê
o Phải xuất phát từ mục đích nghiên cứu cụ thể và đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu.
o Phải phản ánh những đặc điểm, những tính chất chủ yếu nhất, những mối liên
hệ cơ bản nhất của hiện tượng nghiên cứu.
o Phải có tính khả thi, tức là có thể thu thập được tài liệu để tính toán.
Trong thống kê, mặt lượng bao giờ cũng đi liền với mặt chất của hiện tượng được nghiên
cứu. Tuy nhiên, không phải sự vật, hiện tượng nào cũng có thể lượng hoá được. Do vậy, để
lượng hoá, nhất là khi xử lý các tiêu thức thuộc tính, người ta phải dùng tới các thang đo.
Nhưng có những thang đo nào và chúng dùng để lượng hoá như thế nào? 1.3. Thang đo thống kê
Tuỳ theo tính chất của dữ liệu thống kê mà ta có thể sử dụng các loại thang đo khác
nhau. Có 4 loại thang đo chủ yếu sau: 1.3.1. Thang đo định danh
Định nghĩa: Thang đo định danh là thang đo đánh số các biểu hiện cùng loại của cùng một tiêu thức.
Ví dụ: Với tiêu thức giới tính, người ta gán cho nam giá trị bằng 1, nữ giá trị bằng 0.
Điều kiện vận dụng: Với những tiêu thức mà biểu hiện của nó có vai trò như nhau
và cùng loại, thường được sử dụng cho các tiêu thức thuộc tính.
Ví dụ: Tiêu thức giới tính, nghề nghiệp, thành phần kinh tế. .
Đặc điểm: Các con số trên thang đo không biểu thị quan hệ hơn kém, cao thấp
nhưng khi chuyển từ số này sang số khác thì dấu hiệu đo đã có sự thay đổi về chất.
Không áp dụng các phép tính khi sử dụng loại thang đo này mà chỉ đếm được tần
số xuất hiện của từng biểu hiện.
Hạn chế của việc áp dụng loại thang đo này là giữa các phạm trù không thể so sánh
được với nhau, do đó người ta đã sử dụng một loại thang đo khác nhằm khắc phục nhược điểm này. 10 v1.0
Bài 1: Giới thiệu về thống kê học 1.3.2. Thang đo thứ bậc
Định nghĩa: Thang đo thứ bậc là thang đo định
danh nhưng giữa các biểu hiện của tiêu thức có
quan hệ hơn kém, cao thấp.
Ví dụ: Bậc thợ (7 bậc), chất lượng sản phẩm, xếp hạng huân huy chương. .
Điều kiện vận dụng: Với những tiêu thức mà các
biểu hiện của nó có quan hệ hơn kém, có thể sử
dụng cho các tiêu thức thuộc tính và tiêu thức số lượng.
Loại thang đo này được dùng nhiều trong nghiên cứu xã hội, đo các tiêu thức mà
các biểu hiện có quan hệ thứ tự như thái độ, quan điểm của con người đối với các hiện tượng xã hội.
Đặc điểm: Sự chênh lệch giữa các biểu hiện không nhất thiết phải bằng nhau. Với
thang đo này, có thể tính toán đặc trưng chung cho một tổng thể một cách tương đối
qua tính số bình quân, còn đối với một đơn vị tổng thể thì không thực hiện được.
Ví dụ: Để đánh giá độ tự tin của bạn khi được giao một công việc mới, người ta đưa
ra một thang đo thứ bậc với 3 nấc: 1. Rất tự tin, 2. Tương đối tự tin, 3. Không tự tin.
Con số 1, 2, 3 ở đây không có nghĩa là bạn tự tin gấp 2, gấp 3 lần mà chỉ biểu thị
quan hệ hơn kém. Tuy nhiên, ta không thể xác định được mức độ cao thấp giữa các
nhóm, khoảng cách giữa các biểu hiện cũng không bằng nhau.
Chính vì những hạn chế trên, thang đo khoảng được sử dụng thay thế cho thang đo thứ bậc. 1.3.3. Thang đo khoảng
Định nghĩa: Thang đo khoảng là thang đo thứ
bậc nhưng có khoảng cách đều nhau và không
có điểm gốc không (0) tuyệt đối.
Điều kiện vận dụng: Với những tiêu thức mà
số 0 là một biểu hiện của tiêu thức đó chứ không
có nghĩa là không có, thang đo này thường được
sử dụng cho các tiêu thức số lượng.
Ví dụ: Tiêu thức nhiệt độ không khí, 0oC là một biểu hiện; tiêu thức điểm thi,
điểm 0 là một biểu hiện chứ không có nghĩa là không có điểm.
Đặc điểm: Có thể sử dụng các phép tính cộng, trừ và có thể tính được các đặc
trưng của dãy số như số bình quân, phương sai. . nhưng không tính được tỷ lệ giữa các trị số đo.
Ví dụ: Nhiệt độ trung bình của thành phố A là 30oC, thành phố B là 10oC, nhưng
điều đó không có nghĩa là thành phố A nóng gấp 3 lần thành phố B.
Trong thực tế nghiên cứu xã hội, nhiều thang đo thứ bậc được dùng như thang đo
khoảng, tức đã có những cải tiến thang đo thứ bậc theo hướng thang đo khoảng
nhằm định lượng sự hơn, kém theo một dấu hiệu nào đó.
Ví dụ: Với câu hỏi “bạn có tự tin khi nhận công việc mới này hay không, hãy cho
điểm đánh giá theo thang đo sau?” thay vì trả lời theo 3 nấc rất tự tin, tương đối tự
tin và không tự tin như ở trên, bạn có thể cho điểm theo thang đo khoảng, nếu rất
tự tin thì cho điểm 10 còn hoàn toàn không tự tin thì cho điểm 0.
Bài 1: Giới thiệu về thống kê học
Mặc dù ở đây đã lượng hoá được phần nào mức độ tự tin của người được hỏi
nhưng chưa có tiêu chuẩn cụ thể cho mỗi bậc của thang đo. Việc cho mấy điểm
hoàn toàn do cảm tính của người được hỏi mà chưa có chuẩn chính thức.
Hạn chế cơ bản của thang đo khoảng là chưa có giá trị “không tuyệt đối” mà chỉ có
giá trị 0 quy ước. Chính vì vậy, để khắc phục được nhược điểm trên, người ta
thường hay sử dụng loại thang đo dưới đây trong thống kê. 1.3.4. Thang đo tỷ lệ
Định nghĩa: Thang đo tỷ lệ là thang đo khoảng
có điểm gốc không (0) tuyệt đối.
Điều kiện vận dụng: Thang đo tỷ lệ được sử
dụng rất rộng rãi để đo lường các hiện tượng
kinh tế – xã hội như: thu nhập, chi tiêu, tuổi,. .
Các đơn vị đo lường vật lý thông thường
(kg, m, lít,. .) cũng là các đơn vị của thang đo loại này.
Đặc điểm: Có thể thực hiện tất cả các phép
tính với trị số đo và có thể so sánh các tỷ lệ giữa các trị số đo.
Tóm lại, thông thường thang đo sau có chất lượng đo lường cao hơn thang đo trước,
đồng thời việc xây dựng thang đo cũng phức tạp hơn. Tuy nhiên, không phải cứ sử
dụng thang đo tỷ lệ là tốt nhất mà phải tuỳ thuộc vào đặc điểm của hiện tượng và tiêu
thức nghiên cứu mà chọn thang đo thích hợp.
Hai loại thang đo định danh và thứ bậc chưa có tiêu chuẩn đo (đơn vị đo), thuộc loại
thang đo định tính. Đó là loại thang đo mà khi thay đổi từ giá trị này sang giá trị khác
thì đối tượng đo có sự thay đổi về chất, chúng phù hợp với việc đo lường các tiêu thức thuộc tính.
Hai loại thang đo khoảng và tỷ lệ đã có tiêu chuẩn đo, khi chuyển từ một điểm này
sang điểm khác trên thang thì có sự thay đổi về lượng nhưng chưa chắc đã có sự thay
đổi về chất. Đây là loại thang đo định lượng, phù hợp để đo lường các tiêu thức số lượng.
Theo tuần tự của 4 loại thang đo thì việc đo mức độ tập trung, phân tán và mối liên hệ
của hiện tượng nghiên cứu cũng tăng dần. Với thang đo định danh ta chỉ có thể tính
được tỷ lệ (%) phân bố của tổng thể cho từng biểu hiện và tính mốt (M0). Sử dụng
thang đo thứ bậc, ta có thể tính thêm được trung vị (Me), hệ số tương quan cặp và
riêng phần. Muốn thực hiện được các phép tính cộng, trừ, tính bình quân, phương sai,
tỷ lệ, các hệ số và tỷ số tương quan thì phải sử dụng thang đo khoảng. Với thang đo
tỷ lệ, ta có thể sử dụng mọi độ đo thống kê. 12 v1.0
Bài 1: Giới thiệu về thống kê học TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Thống kê ra đời và phát triển theo yêu cầu của xã hội. Ngày nay thống kê trở thành một phần
không thể thiếu của đời sống kinh tế – xã hội, thống kê là công cụ giúp cho việc ra các quyết định trong quản lý. 
Thống kê học là một môn học nghiên cứu về hệ thống các phương pháp thu thập – xử lý –
phân tích số liệu của các hiện tượng và quá trình kinh tế – xã hội. 
Đối tượng nghiên cứu của thống kê học là mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất
của các hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể. 
Có nhiều thuật ngữ được sử dụng trong thống kê, trong đó có 3 thuật ngữ được sử dụng rộng
rãi nhất, đó là: (1) tổng thể thống kê, (2) tiêu thức thống kê và (3) chỉ tiêu thống kê. 
Để lượng hoá các tiêu thức, nhất là với tiêu thức thuộc tính, người ta thường sử dụng 4 loại
thang đo sau: thang đo định danh, thang đo thứ bậc, thang đo khoảng và thang đo tỷ lệ. Tuỳ
theo đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu và tiêu thức nghiên cứu mà sử dụng loại thang đo cho phù hợp. v1.0 13
Bài 1: Giới thiệu về thống kê học CÂU HỎI ÔN TẬP
1.
Hãy làm rõ đối tượng nghiên cứu của thống kê học.
2. Trình bày các khái niệm thường dùng trong thống kê. 
So sánh các loại tổng thể thống kê, cho ví dụ minh hoạ. 
Phân biệt các loại tiêu thức thống kê, cho ví dụ minh hoạ. 
Phân biệt các loại chỉ tiêu thống kê, cho ví dụ minh hoạ. 
Phân biệt tiêu thức thống kê và chỉ tiêu thống kê.
3. Phân biệt các loại thang đo thống kê. Cho ví dụ minh hoạ. 14 v1.0
Document Outline

  • Thứ nhất, thế nào là mặt lượng trong mối liên hệ v
  • Thứ hai, thế nào là các hiện tượng số lớn?
  • Căn cứ vào sự nhận biết các đơn vị trong tổng thể
  • Căn cứ vào mục đích nghiên cứu
  • Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu
  • Theo tính chất biểu hiện
  • Theo đặc điểm về thời gian
  • Theo nội dung phản ánh
  • Ví dụ tổng kết:
  • Một số yêu cầu cơ bản để xây dựng hệ thống chỉ tiê