Bài giảng nhập môn internet và E-learning | Học viên công nghệ bưu chính viễn thông

Bài giảng nhập môn internet và E-learning | Học viên công nghệ bưu chính viễn thông. Tài liệu gồm 167 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
167 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài giảng nhập môn internet và E-learning | Học viên công nghệ bưu chính viễn thông

Bài giảng nhập môn internet và E-learning | Học viên công nghệ bưu chính viễn thông. Tài liệu gồm 167 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

47 24 lượt tải Tải xuống
BÀI GING
NHP MÔN INTERNET
VÀ E-LEARNING
Biªn so¹n: Ths. NguyÔn Duy Ph¬ng
Ths. D¬ng TrÇn §øc
KS. §μo Quang chiÓu
KS. Ph¹m thÞ huÕ
KS. NguyÔn ThÞ Ngäc H©n
0 LI NÓI ĐẦU
Ngày nay, Internet tr nên gn gũi và quen thuc vi hàng triu người Vit Nam, đặc bit
khu vc thành th, trong gii trí thc và gii tr. S tn ti ca Internet đã thay đổi cách thc làm
vic, trao đổi thông tin, k c cách hc tp, nghiên cu ca nhiu người. Trên phm vi toàn cu,
Internet cha mt khi lượng thông tin khng l phân tán hàng chc ngàn mng con thuc hàng
trăm nước trên thế gii. Các dch v Internet cũng ngày càng tr nên đa dng và hu ích hơn. Chính
vì thế, s hiu biết v Internet và kh năng s dng, khai thác thông tin trên Internet cũng ngày càng
tr nên quan trng và thiết thc cho mi người.
Để trin khai đào to h đại hc t xa qua mng tin hc- vin thông, Hc vin Công ngh
Bưu chính Vin thông đã xây dng mt h thng đa dng các bài ging trên mng, các bài ging
đin t đa phương tin, và s dng Internet như mt trong các phương tin chính để truyn ti và
to môi trường dy và hc cho bc đại hc t xa. Do đó, Internet đóng mt vai trò quan trng
trong quá trình vic cung cp hc liu, bài ging và t chc hướng dn hc tp, trao đổi qua mng.
Chính vì vy, vic biên son tp sách hướng dn hc tp môn “Nhp môn Internet và E-
Learning” cho các sinh viên năm th nht nhm trang b cho sinh viên nhng kiến thc và k
năng cơ bn v Internet, cách s dng các dch v ca Internet để phc v cho quá trình t hc, t
nghiên cu và trao đổi kiến thc theo hình thc giáo dc t xa là mt vic làm cn thiết. Tài liu
cũng gii thiu các kiến thc cơ bn v E-Learning, các khái nim, các đặc đim, cu trúc ca h
thng cũng như phương pháp và quy trình hc E-Learning.
Tài liu có cu trúc gm 3 chương. Chương 1 gii thiu tng quan v Internet, các khái
nim, định nghĩa, kiến trúc chung ca mng Internet. Chương 2 gii thiu v các dch v trên
Internet, hướng dn chi tiết cách s dng các dch v. Chương cui cùng gii thiu tng quan v
E-Learning giúp cho sinh viên nm được các kiến thc v công ngh đào to s dng E-learning
mà các cơ s đào to hin đang s dng.
Cũng cn nhn mnh rng, ni dung chính ca tp tài liu ch đề cp đến nhng vn đề
liên quan thiết thc nht đến vic khai thác, s dng Internet cho vic hc tp trong môi trường
giáo dc đin t. Sinh viên có th tham kho, nghiên cu sâu hơn v nhng ni dung có liên quan
nhng giáo trình, tài liu và trang Web mà cui mi chương nhóm tác gi đã lit kê. Sinh viên
cũng có th nghiên cu nhng ni dung ca môn hc này thông qua vic s dng b bài ging
đin t được đóng gói trong đĩa CD-ROM do Hc vin Công ngh Bưu chính vin thông
biên son.
Mc dù các tác gi cũng đã có nhiu c gng, song do nhiu lý do các thiếu sót còn tn tài
trong tp tài liu là điu khó tránh khi. Nhóm tác gi xin chân thành ch đón s đóng góp ý kiến
ca các bn đồng nghip, sinh viên xa gn và xin cm ơn v điu đó để tp tài liu ngày càng hoàn
thin hơn nhng ln xut bn sau.
Nhóm tác gi
Chương 1: Tng quan v Internet
0 CHƯƠNG 1: TNG QUAN V INTERNET
GII THIU
Vào nhng thp k trước, rt ít người trong chúng ta biết v Internet. Cho ti năm 1997, khi
Internet chính thc được đưa vào cung cp cho người s dng Vit Nam, thut ng Internet bt
đầu được nhiu người biết ti, và tr thành mt dch v truyn thông hu ích cho nhiu người.
Ngày nay, Internet tr nên gn gũi và quen thuc vi hàng triu người Vit Nam, đặc bit
khu vc thành th, trong gii trí thc và gii tr. S tn ti ca Internet đã thay đổi cách thc
làm vic, trao đổi thông tin, k c cách hc tp, nghiên cu ca nhiu người. Trên phm vi toàn
cu, Internet cha mt khi lượng thông tin khng l phân tán hàng chc ngàn mng con thuc
hàng trăm nước trên thế gii. Các dch v Internet cũng ngày càng tr nên đa dng và hu ích
hơn. Chính vì thế, s hiu biết v Internet và kh năng s dng, khai thác thông tin trên Internet
cũng ngày càng tr nên quan trng và thiết thc cho mi người.
Trong chương này, chúng ta s cùng tng bước nghiên cu, tìm hiu nhng ni dung cơ bn
nht, cũng như ng dng Internet trong đời sng và công vic, đặc bit là vic s dng Internet
trong trao đổi thông tin, nghiên cu và hc tp.
Ni dung chương này s đề cp đến bao gm
Các kiến thc tng quan v Internet, lch s phát trin
Cu trúc ca Internet, các giao thc trên Internet, v.v…
Các khái nim và định nghĩa có liên quan đến Internet, các cách kết ni, các khái nim
v địa ch IP, tên min, ...
Để nm được ni dung ca chương này mt cách tt nht, người đọc cn có mt s vn t
tiếng Anh cũng như đã biết các thao tác s dng máy tính đơn gin.
Cui chương, người đọc có th t đánh giá nhng kiến thc đã thu lượm được ca mình
bng cách tr li các câu hi và làm mt s bài tp.
1.1.
KHÁI QUÁT
1.1.1. Lch s phát trin
Internet được hình thành t cui thp k 60 ca thế k trước, t mt d án nghiên cu ca
B quc phòng M. Tháng 7 năm 1968, Cơ quan qun lý d án nghiên cu cp cao ca B Quc
phòng M (ARPA-Advanced Research Project Agency) đã đề ngh liên kết 4 địa đim: Vin
Nghiên cu Standford, Trường Đại hc tng hp California LosAngeles, UC - Santa Barbara và
Trường Đại hc tng hp Utah. Bn đim trên được ni thành mng vào năm 1969 đã đánh du
s ra đời ca Internet ngày nay. Mng này được biết đến dưới cái tên ARPANET.
5
Chương 1: Tng quan v Internet
ARPANET là mt mng th nghim phc v các nghiên cu quc phòng. Mt trong nhng
mc đích ca nó là xây dng mt mng máy tính có kh năng khc phc các s c. Mng máy
tính này có nhng đặc trưng sau :
Có th tiếp tc hot động ngay khi có nhiu kết ni b hư hng.
Phi đảm bo các máy tính vi các phn cng khác nhau đều có th s dng mng.
Có kh năng t động điu chnh hướng truyn thông tin, b qua nhng phn b
hư hng.
đặc tính là mng ca các mng máy tính, nghĩa là có kh năng m rng liên kết
d dàng.
Ban đầu, máy tính và đường liên lc có kh năng x lý rt chm, vi đường dây dài thì tc
độ chuyn tín hiu nhanh nht là 50 kbits/giây. S lượng máy tính ni vào mng rt ít (ch 200
máy ch vào năm 1981).
ARPANET càng phát trin khi có nhiu máy ni vào - rt nhiu trong s này là t các cơ
quan ca B quc phòng M hoc nhng trường đại hc nghiên cu vi các đầu ni vào B quc
phòng. Đây là nhng giao đim trên mng. Trong khi ARPANET đang c gng chiếm lĩnh mng
quc gia thì mt nghiên cu ti Trung tâm nghiên cu Palo Alto ca công ty Xerox đã phát trin
mt k thut được s dng trong mng cc b là Ethernet.
Theo thi gian, Ethernet tr thành mt trong nhng chun quan trng để kết ni trong các
mng cc b. Cũng trong thi gian này, DARPA (đặt li tên t ARPA) chuyn sang hp nht
TCP/IP (giao thc được s dng trong vic truyn thông trên Internet) vào phiên bn h điu hành
UNIX ca trường đại hc tng hp California Berkeley. Vi s hp nht như vy, nhng trm
làm vic độc lp s dng UNIX đã to nên mt thế mnh trên th trường, TCP/IP cũng có th d
dàng tích hp vào phn mm h điu hành. TCP/IP trên Ethernet đã tr thành mt cách thc thông
dng để trm làm vic ni đến trm khác.
Trong thp k 1980, máy tính cá nhân được s dng rng rãi trong các công ty và trường
Đại hc trên thế gii. Mng Ethernet kết ni các máy tính cá nhân (PC) tr thành ph biến. Các
nhà sn xut phn mm thương mi cũng đưa ra nhng chương trình cho phép các máy PC và
máy UNIX giao tiếp cùng mt ngôn ng trên mng.
Vào gia thp k 1980, giao thc TCP/IP được dùng trong mt s kết ni khu vc-khu vc
(liên khu vc) và cũng được s dng cho các mng cc b và mng liên khu vc.
Thut ng "Internet" xut hin ln đầu vào khong 1974 trong khi mng vn được gi là
ARPANET. Vào thi đim này, ARPANET (hay Internet) còn qui mô rt nh.
Mc lch s quan trng ca Internet được chn vào gia thp k 1980, khi Qu khoa hc
quc gia M NSF (National Science Foundation) thành lp mng liên kết các trung tâm máy tính
ln vi nhau gi là NSFNET. Mng này chính là mng Internet. Đim quan trng ca NSFNET là
cho phép mi người cùng s dng. Trước NSFNET, ch các nhà khoa hc, chuyên gia máy tính và
nhân viên các cơ quan chính ph được kết ni Internet.
Nhiu doanh nghip đã chuyn t ARPANET sang NSFNET. Chính vì vy, sau gn 20 năm
ARPANET tr nên không còn hiu quđã ngng hot động vào khong năm 1990.
6
Chương 1: Tng quan v Internet
Ngày nay, mng Internet phát trin mnh m hơn các phương tin truyn thông truyn
thng khác như phát thanh và truyn hình, do s ci tiến và phát trin không ngng. Các công
ngh đang áp dng trên Internet giúp cho Internet tr thành mng liên kết vô s kho thông tin toàn
cu, có dch v phong phú v ni dung, hình thc. Đó cũng chính là điu thúc đẩy chúng ta nên
bt đầu ngay vi hành trình khám phá thế gii mi - thế gii Internet.
11 triu máy tính kết ni
NSFNET thay thế ARPANET
ARPANET s dng b giao thc TCP/IP
ARPANET được thành lp
1
1
9
9
6
6
9
9
1
1
9
9
8
8
3
3
1
1
9
9
8
8
6
6
1
1
9
9
9
9
6
6
Hình 1.1: Sơ đồ lch s phát trin Internet
2
2
0
0
0
0
4
4
800 triu máy tính
kết ni
1.1.2. Internet là gì ?
Internet (Inter-network) là mt mng máy tính rt rng ln kết ni các mng máy tính khác
nhau nm ri rng khp toàn cu. Mt mng (Network) là mt nhóm máy tính kết ni nhau, các
mng này li liên kết vi nhau bng nhiu loi phương tin, tc độ truyn tin khác nhau. Do vy
có th nói Internet là mng ca các mng máy tính. Các mng liên kết vi nhau da trên b giao
thc (như là ngôn ng giao tiếp) TCP/IP (Transmision Control Protocol
- Internet Protocol): Giao
thc điu khin truyn dn- giao thc Internet. B giao thc này cho phép mi máy tính liên kết,
giao tiếp vi nhau theo mt ngôn ng máy tính thng nht ging như mt ngôn ng quc tế (ví d
như Tiếng Anh) mà mi người s dng để giao tiếp.
Mng Internet không ch cho phép chuyn ti thông tin nhanh chóng mà còn giúp cung cp
thông tin. Nó cũng là din đàn trao đổi và là thư vin toàn cu đầu tiên.
1.1.2.1. Cu trúc mng Internet
Internet là mt liên mng, tc là mng ca các mng con. Để kết ni hai mng con vi
nhau, có hai vn đề cn gii quyết :
- Vn đề th nht: V mt vt lý, hai mng con ch có th kết ni vi nhau khi có mt thiết
b có th kết ni vi c hai mng này. Vic kết ni đơn thun v vt lý chưa th làm cho hai mng
con có th trao đổi thông tin vi nhau.
- Vn đề th hai: Thiết b kết ni được v mt vt lý vi hai mng con phi hiu được c hai
giao thc truyn tin được s dng trên hai mng con này và các gói thông tin ca hai mng con s
được gi qua nhau thông qua thiết b đó. Thiết b này được gi là cng ni Internet (Internet
Gateway) hay B định tuyến (Router).
7
Chương 1: Tng quan v Internet
Hình 1.2: Hai mng Net 1 và Net 2 kết ni thông qua Router R.
Khi kết ni mng đã tr nên phc tp hơn, các Router cn phi biết v sơ đồ kiến trúc ca
các mng kết ni.
Ví d trong hình sau đây cho thy nhiu mng được kết ni bng 2 Router.
Hình 1.3: 3 Mng kết ni vi nhau thông qua 2 router
Như vy, Router R1 phi chuyn tt c các gói thông tin đến mt máy nm mng Net 2
hoc Net 3. Vi kích thước ln như mng Internet, vic các Router quyết định chuyn các gói
thông tin cho các máy trong các mng s tr nên phc tp hơn.
Để các Router có th thc hin được công vic chuyn mt s ln các gói thông tin thuc
các mng khác nhau, người ta đề ra quy tc là: các Router chuyn các gói thông tin da trên địa
ch mng nơi đến, ch không phi da trên địa ch ca máy nhn. Như vy, da trên địa ch mng
nên tng s thông tin mà Router phi lưu gi v sơ đồ kiến trúc mng s tuân theo s mng trên
Internet ch không phi là s máy trên Internet.
Trên Internet, tt c các mng đều có quyn bình đẳng cho dù chúng có t chc hay s
lượng máy có s khác nhau. B giao thc TCP/IP ca Internet hot động tuân theo quan đim sau:
tt các các mng con trong Internet như là Ethernet, mt mng din rng như NSFNET Backbone
hay mt liên kết đim-đim gia hai máy duy nht đều được coi như là mt mng. Điu này xut
phát t quan đim đầu tiên khi thiết kế giao thc TCP/IP là có th liên kết gia các mng có kiến
trúc hoàn toàn khác nhau. Khái nim "mng" đối vi TCP/IP b n đi phn kiến trúc vt lý ca
mng. Đây chính là đim giúp cho TCP/IP tr lên rt mnh. Như vy, người dùng trong Internet
hình dung Internet là mt mng thng nht và bt k hai máy nào trên Internet đều được ni vi
nhau thông qua mt mng duy nht.
Hình sau mô t kiến trúc tng th ca Internet.
8
Chương 1: Tng quan v Internet
Các máy được ni vi nhau thông qua mt mng duy nht.
(a) Mng Internet dưới con mt người s dng.
Máy
ch
Mng
v
t l
ý
Máy
ch
(b) Kiến trúc tng quát ca mng Internet.
Các RRouter cung cp các kết ni gia các mng.
Hình 1.4: Kiến trúc tng th ca Internet
9
Chương 1: Tng quan v Internet
1.1.2.2. Gii thiu các giao thc kết ni mng
a) Đặc đim mt s b giao thc kết ni mng :
¾ NetBEUI
- B giao thc nh, nhanh và hiu qu được cung cp theo các sn phm ca hãng IBM,
cũng như s h tr ca Microsoft.
- Bt li chính ca b giao thc này là không h tr định tuyến và s dng gii hn mng
da vào Microsoft.
¾ IPX/SPX
- Đây là b giao thc s dng trong mng Novell.
- u thế: nh, nhanh và hiu qu trên các mng cc b đồng thi h tr kh năng định
tuyến.
¾ DECnet
- Đây là b giao thc độc quyn ca hãng Digtal Equipment Corpration.
- DECnet định nghĩa mô t truyn thông qua mng cc b LAN, mng MAN (mng đô th),
WAN (mng din rng). Giao thc này có kh năng h tr định tuyến.
¾ TCP/IP
- u thế chính ca b giao thc này là kh năng liên kết hot động ca nhiu loi máy tính
khác nhau.
- TCP/IP đã tr thành tiêu chun thc tế cho kết ni liên mng cũng như kết ni Internet
toàn cu.
Hin nay, TCP/IP được s dng rng rãi trong các mng cc b cũng như trên mng
Internet. Vì vy chúng ta s tìm hiu tng quan v b giao thc TCP/IP.
b) TCP/IP- ( Transmission Control Protocol / Internet Protocol)
: mt tp hp các giao
thc kết ni s dng cho vic truyn thông tin t máy tính này sang máy tính khác và t mng
máy tính này sang mng máy tính khác.
Mt máy tính tương tác vi thế gii thông qua mt hoc nhiu ng dng. Nhng ng dng
này thc hin các nhim v c th và qun lý d liu vào-ra. Nếu máy tính đó là mt phn ca h
thng mng thì mt trong s các ng dng trên s có th giao tiếp vi các ng dng trên các máy
tính khác thuc cùng h thng mng. B giao thc mng là mt h thng các quy định chung giúp
xác định quá trình truyn d liu phc tp. D liu đi t ng dng trên máy này, qua phn cng
v mng ca máy, ti b phn trung gian và đến nơi nhn, thông qua phn cng ca máy tính đích
ri ti ng dng.
Các giao thc TCP/IP có vai trò xác định quá trình liên lc trong mng và quan trng hơn
cđịnh nghĩa “hình dáng” ca mt đơn v d liu và nhng thông tin cha trong nó đểy tính
đích có th dch thông tin mt cách chính xác. TCP/IP và các giao thc liên quan to ra mt h
10
Chương 1: Tng quan v Internet
thng hoàn chnh giúp qun lý quá trình d liu được x lý, chuyn và nhn trên mt mng
s dng TCP/IP. Mt h thng các giao thc liên quan, chng hn như TCP/IP, được gi là b
giao thc.
Thc tế ca quá trình định dng và x lý d liu bng TCP/IP được thc hin bng b lc
ca các hãng sn xut. Ví d, Microsoft TCP/IP là mt phn mm cho phép Windows NT x
các d liu được định dng (format) theo TCP/IP và vì thế có th hoà vào mng TCP/IP. Tuy
nhiên có s khác bit gia các chun TCP/IP như sau :
Mt chun TCP/IP là mt h thng các quy định qun lý vic trao đổi trên các mng
TCP/IP.
B lc TCP/IP là mt phn mm có chc năng cho phép mt máy tính hoà vào mng
TCP/IP.
Mc đích ca các chun TCP/IP là nhm đảm bo tính tương thích ca tt c b lc
TCP/IP thuc bt k phiên bn nào hoc ca bt k hãng sn xut nào.
Mt h thng giao thc như TCP/IP phi đảm bo kh năng thc hin nhng công vic
sau:
o Ct thông tin thành nhng gói d liu để có th d dàng đi qua b phn truyn
ti trung gian.
o Tương tác vi phn cng ca card mng.
o Xác định địa ch ngun và đích: máy tính gi thông tin đi phi có th xác định
được nơi gi đến. Máy tính đích phi nhn ra đâu là thông tin gi cho mình.
o Định tuyến: h thng phi có kh năng hướng d liu ti các mng con, cho
dù mng con ngun và đích khác nhau v mt vt lý.
o Kim tra li, kim soát đường truyn và xác nhn: đối vi mt phương tin
truyn thông tin cy, máy tính gi và nhn phi xác định và có th sa cha
li trong quá trình vn chuyn d liu.
o Chp nhn d liu t ng dng và truyn nó ti mng đích. Để có th thc
hin các công vic trên, nhng người sáng to ra TCP/IP đã chia nó thành
nhng phn riêng bit, hot động độc lp vi nhau. Mi thành phn đảm
nhim mt chc năng riêng bit trong h thng mng.
TCP/IP bao gm bn tng như sau :
Tng truy cp mng (Network Access Layer)- Là tng thp nht trong mô hình
TCP/IP, bao gm các thiết b giao tiếp mng và chương trình cung cp các thông tin cn thiết để
có th hot động, truy cp đường truyn vt lý qua thiết b giao tiếp mng đó.
Tng liên mng (Internet Layer)- Cung cp địa ch logic, độc lp vi phn cng, để d
liu có th lướt qua các mng con có cu trúc vt lý khác nhau. Cung cp chc năng định tuyến để
gim lưu lượng giao thông và h tr vic vn chuyn liên mng. Thut ng liên mng được dùng
11
Chương 1: Tng quan v Internet
để đề cp đến các mng rng ln hơn, kết ni t nhiu LAN. To s gn kết gia địa ch vt lý và
địa ch logic. Các giao thc ca tng này bao gm: IP (Internet Protocol), ICMP (Internet Coltrol
Message Protocol), IGMP (Internet Group Message Protocol).
Tng giao vn (Transport Layer) - Giúp kim soát lung d liu, kim tra li và xác
nhn các dch v cho liên mng. Tng này đóng vai trò giao din cho các ng dng mng. Tng
này có hai giao thc chính: TCP (Transmisson Control Protocol) và UDP (User Datagram
Protocol).
Tng ng dng (Application Layer) - Là tng trên cùng ca mô hình TCP/IP. Cung
cp các ng dng để gii quyết s c mng, vn chuyn file, điu khin t xa, và các hot động
Internet, đồng thi h tr Giao din Lp trình ng dng (API) mng, cho phép các chương trình
được thiết kế cho mt h điu hành nào đó có th truy cp mng.
c) Mô hình OSI (Open Systems Interconnection):
là tp hp các đặc đim k thut mô t
kiến trúc mng dành cho vic kết ni các thiết b không cùng chng loi. Mô hình được chia thành
7 tng. Mi tng bao gm nhng hot động, thiết b và giao thc mng khác nhau.
Chc năng chính ca by tng trong mô hình OSI như sau:
Tng vt lý (Physical Layer) Chuyn đổi d liu sang các dòng xung đin, đi qua b
phn truyn ti trung gian và giám sát quá trình truyn d liu.
Tng liên kết d liu (Data Link Layer) Cung cp giao din cho b điu hp mng,
duy trì kết ni logic cho mng con.
Tng mng (Network Layer) H tr địa ch logic và định tuyến.
Tng giao vn (Transport Layer) Kim tra li và kim soát vic lưu chuyn liên mng.
Tng phiên (Session Layer) Thiết lp các khu vc cho các ng dng tương tác gia các
máy tính.
Tng trình din (Presentation Layer) Dch d liu sang mt dng tiêu chun, qun lý
vic mã hoá và nén d liu.
Tng ng dng (Application Layer) Cung cp giao din cho các ng dng; h tr ng
dng gi file, truyn thông…
TCP/IP vi OSI :
Khi kiến trúc tiêu chun OSI xut hin thì TCP/IP đã trên con đường phát trin. Xét mt
cách cht ch, TCP/IP không tuân theo OSI. Tuy nhiên, hai mô hình này có nhng mc tiêu ging
nhau và do có s tương tác gia các nhà thiết kế tiêu chun nên hai mô hình có nhng đim tương
thích. Cũng chính vì thế, các thut ng ca OSI thường được áp dng cho TCP/IP.
Mi tng trong TCP/IP có th là mt hay nhiu tng ca OSI. Mi quan h gia chun
TCP/IP bn tng và mô hình OSI by tng được th hin như trong hình sau.
12
Chương 1: Tng quan v Internet
Mô hình OSI TCP/IP
Hình 1.5: Mi quan h gia OSI và TCP/IP
1.1.3. Các nhà cung cp dch v Internet
ISP (Internet Service Provider) - Nhà cung cp dch v Internet.
Nhà cung cp dch v Internet cp quyn truy cp Internet qua mng vin thông và các
dch v như: Email, Web, FTP, Telnet, Chat. ISP được cp cng truy cp vào Internet bi IAP.
Hin ti Vit Nam có 16 ISP đăng ký cung cp dch v, trong đó có các ISP đã chính thc
cung cp dch v là: Tng Công ty Bưu chính Vin thông Vit Nam (VNPT), Công ty đầu tư phát
trin công ngh FPT, Công ty Netnam - Vin công ngh thông tin, Công ty đin t vin thông
quân đội (Viettel), Công ty c phn dch v Internet (OCI), Công ty c phn dch v Bưu chính
Vin thông Sài Gòn (SPT), Công ty c phn vin thông Hà Ni (HANOITELECOM).
IAP (Internet Access Provider) - Nhà cung cp dch v đường truyn để kết ni vi
Internet (còn gi là IXP-Internet Exchange Provider).
Nếu hiu Internet như mt siêu xa l thông tin thì IAP là nhà cung cp phương tin để đưa
người dùng vào xa l. Nói cách khác IAP là kết ni người dùng trc tiếp vi Internet. IAP có th
thc hin c chc năng ca ISP nhưng ngược li thì không. Mt IAP thường phc v cho nhiu
ISP khác nhau.
Các IXP (IAP) ti Vit nam bao gm: Tng Công ty Bưu chính Vin thông Vit Nam
(VNPT), Công ty đầu tư phát trin công ngh FPT, Công ty đin t vin thông quân đội (Viettel),
Công ty vin thông đin lc (ETC), Công ty c phn dch v Bưu chính Vin thông Sài Gòn
(SPT), Công ty c phn vin thông Hà Ni (HANOITELECOM).
13
Chương 1: Tng quan v Internet
ISP dùng riêng
ISP dùng riêng được quyn cung cp đầy đủ dch v Internet. Điu khác nhau duy nht gia
ISP và ISP dùng riêng là ISP dùng riêng không cung cp dch v Internet vi mc đích kinh
doanh. Đây là loi hình dch v Internet ca các cơ quan hành chính, các trường đại hc hay vin
nghiên cu.
ICP (Internet Content Provider) - Nhà cung cp dch v ni dung thông tin Internet.
ICP cung cp các thông tin v: kinh tế, giáo dc, th thao, chính tr, quân s (thường xuyên
cp nht thông tin mi theo định k) đưa lên mng.
OSP (Online Service Provider) - Nhà cung dch v ng dng Internet.
OSP cung cp các dch v trên cơ s ng dng Internet (OSP) như: mua bán qua mng, giao
dch ngân hàng, tư vn, đào to,….
USER - Người s dng Internet.
Người s dng dch v Internet là t chc, cá nhân s dng dch v Internet thông qua nhà
cung cp dch v Internet (ISP).
Người s dng cn tho thun vi mt ISP hay mt ISP dùng riêng nào đó v các dch v
Internet được s dng và cách thc thanh toán.
Hin nay có hai cách kết ni ph biến cho người dùng:
- Kết ni trc tiếp đến đến nhà cung cp dch v qua đường đin thoi,
- Kết ni thông qua mng cc b đã có ni kết Internet.
Hình 1.6: Các phương thc kết ni Internet ph biến.
14
Chương 1: Tng quan v Internet
Mi liên quan gia các IAP-ISP-ICP- USER được mô t tng quát theo sơ đồ sau:
Hình 1.7: Mi liên quan gia các IAP-ISP-ICP- USER
Leased line: Kênh
thuê riêng
PSTN: Mng đi
n
thoi công cng
Leased line
Leased line
Leased line
Modem
USER
1.2. KHÁI NIM VÀ ĐNH NGHĨA
1.2.1. Các phương thc kết ni
Có nhiu phương thc kết ni mt máy tính vi Internet. Các phương thc này khác nhau
tu theo kiu ca h thng máy tính đang được s dng.
¾ Kết ni trc tiếp
Trong kết ni trc tiếp, các chương trình Internet chy trên máy tính cc b, và máy tính
này s dng các giao thc TCP/IP để trao đổi d liu vi mt máy tính khác thông qua Internet.
Dng kết ni này là mt tu chn dành cho mt máy tính độc lp vn không kết ni ti Internet
thông qua mt nhà cung cp dch v Internet. Hin nay, các kết ni trc tiếp ít ph biến.
¾ Kết ni thiết b cui xa
Mt kết ni thiết b cui xa ti Internet s trao đổi các lnh và các d liu định dng
văn bn ASCII vi mt máy tính ch s dng UNIX hoc mt h điu hành tương t. Các chương
trình ng dng TCP/ IP và các giao thc TCP/IP đều chy trên máy ch. Kiu kết ni này hot
động được đối vi mt s kiu máy tính độc lp, nhưng không ph biến.
15
Chương 1: Tng quan v Internet
¾ Kết ni cng ni
Mt mng cc b không s dng các lnh và các giao thc TCP/IP, nó vn có th cung cp
mt s dch v Internet, chng hn như thư đin t hoc truyn tp tin. Các mng như vy s dng
các cng ni để chuyn đổi các lnh, d liu t định dng TCP/IP.
¾ Kết ni thông qua mt LAN ( mng cc b)
Khi mt LAN có mt kết ni Internet, kết ni đó m rng ti mi máy tính trên LAN. Dng
kết ni này thường được các t chc kinh doanh s dng để cung cp kh năng truy cp Internet
cho nhng người dùng ca LAN.
¾ Kết ni thông qua mt Modem
Nếu không có LAN ti ch, mt máy tính có th kết ni ti Internet thông qua mt cng
truyn thông d liu và mt Modem. Các nhà cung cp dch v (ISP) cung cp các dch v kiu
này cho nhng người dùng gia đình và các t chc kinh doanh mun kết ni ti Internet.
Đa s nhng người dùng riêng l đều kết ni ti Internet bng cách s dng mt đường dây
đin thoi, mt modem và mt tài khon (account). Khi đó, tu thuc vào nhà cung cp dch v,
máy tính ca khách hàng có th được gán mt địa ch IP c định, hoc địa ch IP ca nó và có th
thay đổi mi ln khách hàng đăng nhp vào máy phc v ca ISP.
1.2.2.
Đa ch IP và tên min
1.2.2.1. Địa ch IP
Các máy tính trên Internet phi làm vic vi nhau theo giao thc chun TCP/IP nên đòi hi
phi có địa ch IP và địa chy tn ti duy nht trong mng. Cu trúc ca địa ch IP bao gm 32
bit và được chia thành 4 nhóm; các nhóm cách nhau bi du chm (.), mi nhóm gm 3 ch s
giá tr 0 đến 255:
xxx.xxx.xxx.xxx. Ví d: 206.25.128.123
Địa ch IP đang được s dng hin ti là (IPv4) có 32 bit. Hin nay mt s quc gia đã đưa
vào s dng địa ch IPv6 nhm m rng không gian địa ch và nhng ng dng mi, Ipv6 bao
gm 128 bit dài gp 4 ln ca IPv4. Version IPv4 có kh nǎng cung cp 2
32
= 4 294 967 296 địa
ch. Còn Version IPv6 có kh nǎng cung cp ti 2
128
địa ch.
Hin nay địa ch IP được mt t chc phi chính ph - InterNIC ( Internet Network Center)
cung cp để đảm bo không có máy tính kết ni Internet nào b trùng địa ch.
(http://www.internic.net)
1.2.2.2. Tên min
Người s dng s khó nh được địa ch IP dn đến vic s dng dch v t mt máy tính
nào đó là rt khó khǎn vì thế h thng DNS (Domain Name System - DNS) được gii thiu
phn tiếp theo) s gán cho mi địa ch IP mt cái tên tương ng mang mt ý nghĩa nào đó, d nh
cho người s dng mà thut ng Internet gi là tên min.
16
Chương 1: Tng quan v Internet
Ví d: Máy ch Web Server ca VNNIC có địa ch là 203.162.57.101, tên min ca nó là
www.vnnic.net.vn. Thc tế người s dng không cn biết đến địa ch IP ch cn nh tên min
này là truy cp được.
Như vy, tên min là mt s nhn dng v trí ca mt máy tính trên mng Internet. Nói cách
khác, tên min là tên ca các mng lưới, tên ca các máy ch trên mng Internet. Mi địa ch dng
ch này luôn tương ng vi mt địa ch IP dng s.
a) Gii thiu v h thng qun lý tên min (Domain Name System-DNS)
Mi máy tính khi kết ni vào mng Internet thì được gán cho mt địa ch IP xác định. Địa
ch IP ca mi máy là duy nht và giúp máy tính xác định đường đi đến mt máy tính khác mt
cách d dàng. H thng DNS ra đời nhm giúp chuyn đổi t địa ch IP khó nh mà máy s dng
sang mt tên d nh cho người s dng, đồng thi giúp h thng Internet ngày càng phát trin.
H thng DNS s dng h thng cơ s d liu phân tán và phân cp hình cây. Vì vy, vic
qun lý s d dàng và thun tin cho vic chuyn đổi t tên min sang địa ch IP và ngược li. H
thng DNS ging như mô hình qun lý công dân ca mt nưc. Mi công dân s có mt tên xác
định đồng thi cũng có địa ch chng minh thư để giúp qun lý con người mt cách d dàng hơn.
- Mi công dân đều có s căn cước để qun lý, ví d: Ông Nguyn Văn A có chng minh
thư: 111200765.
- Mi mt địa ch IP tương ng vi tên min, ví d: trang ch ca nhà cung cp dch v ISP
ln nht Vit Nam hin ti là VDC có tên min là: home.vnn.vn , tương ng vi địa ch IP là:
203.162.0.12.
b) Hot động ca h thng DNS :
Gi s người s dng mun truy cp vào trang web có địa chhttp://www.google.com/.
Tiến trình hot động ca DNS như sau:
Trước hết chương trình trên máy người s dng gi yêu cu tìm kiếm địa ch IP ng vi
tên min www.google.com ti máy ch qun lý tên min (Name Server) cc b thuc mng ca
nó (ISP DNS Server).
Máy ch qun lý tên min cc b này kim tra trong cơ s d liu ca nó xem có cha
cơ s d liu chuyn đổi t tên min sang địa ch IP ca tên min mà người s dng yêu cu
không. Trong trường hp máy ch qun lý tên min cc b có cơ s d liu này, nó s gi tr li
địa ch IP ca máy có tên min nói trên (
www.google.com
)
Trong trường hp máy ch qun lý tên min cc b không có cơ s d liu v tên min
này, nó thường hi lên các máy ch qun lý tên min cp cao nht (máy ch qun lý tên min
làm vic mc Root). Máy ch qun lý tên min mc Root này s tr v cho máy ch qun lý
tên min cc b địa ch ca máy ch tên min qun lý các tên min có đuôi .com.
Máy ch qun lý tên min cc b gi yêu cu đến máy ch qun lý tên min có đuôi
(.com) tìm tên min www.google.com. Máy ch qun lý tên min qun lý các tên min.com s gi
li địa ch ca máy ch qun lý tên min google.com.
17
Chương 1: Tng quan v Internet
Máy ch qun lý tên min cc b s hi máy ch qun lý tên min google.com này địa
ch IP ca tên min www.google.com. Do máy ch qun lý tên min google.com có cơ s d liu
v tên min www.google.com nên địa ch IP ca tên min này s được gi tr li cho máy ch
qun lý tên min cc b.
Máy ch tên min cc b chuyn thông tin tìm được đến máy ca người s dng.
Máy tính ca người dùng s s dng địa ch IP này để m mt phiên kết ni TCP/IP đến
máy ch cha trang web có địa ch http://www.google.com/
.
T chc H thng DNS theo s phân cp tên min trên Internet được cho hình dưới đây.
c) Cu to tên min (Domain Name):
Để qun lý các máy đặt ti nhng v trí vt lý khác
nhau trên h thng mng nhưng thuc cùng mt t chc, cùng lĩnh vc hot động… người ta
nhóm các máy này vào mt tên min (Domain). Trong min này nếu có nhng t chc nh hơn,
lĩnh vc hot động hp hơn… thì được chia thành các min con (Sub Domain). Tên min dùng
du chm (.) làm du phân cách. Cu trúc min và các min con ging như mt cây phân cp.
Ví d www.home.vnn.vn
là tên min máy ch web ca VNNIC. Thành phn th nht
‘www‘ là tên ca máy ch, thành phn th hai ‘home‘ thường gi là tên min cp 3 (Third Level
Domain Name), thành phn th ba ‘vnn‘ gi là tên min mc 2 (Second Level Domain Name)
Domain com.vn
Domain sieuthi.com.vn la
domain con ca com.vn
khác
Hình 1.8: T chc ca h thng qun lý tên min
18
Chương 1: Tng quan v Internet
thành phn cui cùng ‘vn‘ là tên min mc cao nht (ccTLD - Country Code Top Level Domain
Name).
Hình nh mô t s phân cp ca tên min
www. yahoo.com 204.23.43.121 -> địa ch IP
Æ
tên min
Cp cao nht :
Phân loi theo t chc
Gov edu mil com org net int vn
Theo vùng địa lý
msn
yahoo
investor onsale
fpt
vnn
edu
vnu
Hình 1.9: S phân cp ca tên min
Qui tc đặt tên min:
Tên min nên được đặt đơn gin và có tính cht gi nh, phù hp vi mc đích và phm vi
hot động ca t chc, cá nhân s hu tên min.
Mi tên min được có ti đa 63 ký t bao gm c du “.”. Tên min được đặt bng các ch
s và ch cái (a-z A-Z 0-9) và ký t “-“.
Mt tên min đầy đủ có chiu dài không vượt quá 255 ký t
19
Chương 1: Tng quan v Internet
Dưới đây là các tên min thông dng :
Domain Mô t
com Các t chc thương mi, doanh nghip (Commercial)
edu Các t chc giáo dc ( Education)
gov Các t chc chính ph (Government)
int Các t chc Quc tế (International Organisations)
mil Các t chc quân s (Military)
net Mt mng không thuc các loi phân vùng khác (Network)
org Các t chc không thuc mt trong các loi trên (Other orgnizations)
Ngoài ra, mi Quc gia còn có mt min gm hai ký t. Ví d: “vn” (Vit Nam), “us”
(M), “ca” (Canada)…
Bng sau là các ký hiu tên vùng ca mt s nước trên thế gii:
Domain Quc gia tương ng
at Áo
be B
ca Canada
fi Phn Lan
fr Pháp
de CHLB Đức
il Israel
it Italia
jp Nht
vn Vit Nam
* Chi tiết hơn tham kho ti Website: http:www.iana.org/cctld/cctld-whois.htm
1.2.3. Web HTML
1.2.3.1. Web
World Wide Web (gi tt là Web hay WWW): là mng lưi ngun thông tin cho phép khai
thác thông qua mt s công c, chương trình hot động dưới các giao thc mng.
WWW là công c, phương tin, hay đúng hơn là mt dch v ca Internet.
Mt tài liu siêu văn bn - được gi ph biến hơn là mt trang web -, là mt tp tin được mã
hoá đặc bit, s dng ngôn ng đánh du siêu văn bn -HTML (HyperText Markup Languages).
20
Chương 1: Tng quan v Internet
Ngôn ng này cho phép tác gi ca mt tài liu nhúng các liên kết siêu văn bn (còn được gi là
các siêu liên kết -hyperlink) vào trong tài liu. Các liên kết siêu văn bn là nn móng ca World
Wide Web.
Khi đọc mt trang web, có th nhp chut vào mt t hay mt hình nh được mã hoá như
mt liên kết siêu văn bn và s lp tc chuyn ti mt v trí khác nm bên trong tài liu đó hoc
ti mt trang Web khác. Trang th hai có th nm trên cùng máy tính vi trang đầu, hoc có th
nm bt kì nơi nào trên Internet.
Mt tp hp các trang Web có liên quan được gi là WebSite. Mi WebSite được lưu tr
trên trên mt máy phc v Web, vn là các máy ch Internet lưu tr hàng ngàn trang Web riêng
l. Vic sao chép mt trang lên mt Web Server được gi là ti (hoc np) lên (uploading) hay
công b ( publishing).
Hình 1.10: Hình nh ca 1 trang Web
Web cung cp thông tin rt đa dng bao gm văn bn, hình nh, âm thanh, video. Hin nay
các trang Web s dng để phân phi tin tc, các dch v giáo dc, thông tin, danh mc sn phm,
cùng nhiu th khác. Các trang Web tương tác cho phép các độc gi tra cu cơ s d liu, đặt
hàng các sn phm và các thông tin, gi s tin thanh toán bng th tín dng …..
Web là mt phn ca Internet, là mt loi dch v đối vi nhng người truy cp tài nguyên
ca Internet. Dưới đây là mt hình nh ca mt trang Web :
Các trình duyt Web
Mt trình duyt Web là mt phn mm ng dng được thiết kế để tìm các tài liu siêu văn
bn trên Web ri m các tài liu đó trên máy tính người s dng. Hin nay, các trình duyt thông
21
Chương 1: Tng quan v Internet
Hình 1.11: Hình nh ca ca s trình duyt Internet Explorer
Hình 1.12: Hình nh ca ca s trình duyt Netscape Navigator.
22
| 1/167

Preview text:

BÀI GIẢNG NH ẬP MÔN INTERNET VÀ E-LEARNING Biªn so¹n:
Ths. NguyÔn Duy Ph−¬ng
Ths. D−¬ng TrÇn §øc KS. §μo Quang chiÓu KS. Ph¹m thÞ huÕ
KS. NguyÔn ThÞ Ngäc H©n 0 LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, Internet trở nên gần gũi và quen thuộc với hàng triệu người ở Việt Nam, đặc biệt ở
khu vực thành thị, trong giới trí thức và giới trẻ. Sự tồn tại của Internet đã thay đổi cách thức làm
việc, trao đổi thông tin, kể cả cách học tập, nghiên cứu của nhiều người. Trên phạm vi toàn cầu,
Internet chứa một khối lượng thông tin khổng lồ phân tán ở hàng chục ngàn mạng con thuộc hàng
trăm nước trên thế giới. Các dịch vụ Internet cũng ngày càng trở nên đa dạng và hữu ích hơn. Chính
vì thế, sự hiểu biết về Internet và khả năng sử dụng, khai thác thông tin trên Internet cũng ngày càng
trở nên quan trọng và thiết thực cho mỗi người.
Để triển khai đào tạo hệ đại học từ xa qua mạng tin học- viễn thông, Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông đã xây dựng một hệ thống đa dạng các bài giảng trên mạng, các bài giảng
điện tử đa phương tiện, và sử dụng Internet như một trong các phương tiện chính để truyền tải và
tạo môi trường dạy và học cho bậc đại học từ xa. Do đó, Internet đóng một vai trò quan trọng
trong quá trình việc cung cấp học liệu, bài giảng và tổ chức hướng dẫn học tập, trao đổi qua mạng.
Chính vì vậy, việc biên soạn tập sách hướng dẫn học tập môn “Nhập môn Internet và E-
Learning” cho các sinh viên năm thứ nhất nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ
năng cơ bản về Internet, cách sử dụng các dịch vụ của Internet để phục vụ cho quá trình tự học, tự
nghiên cứu và trao đổi kiến thức theo hình thức giáo dục từ xa là một việc làm cần thiết. Tài liệu
cũng giới thiệu các kiến thức cơ bản về E-Learning, các khái niệm, các đặc điểm, cấu trúc của hệ
thống cũng như phương pháp và quy trình học E-Learning.
Tài liệu có cấu trúc gồm 3 chương. Chương 1 giới thiệu tổng quan về Internet, các khái
niệm, định nghĩa, kiến trúc chung của mạng Internet. Chương 2 giới thiệu về các dịch vụ trên
Internet, hướng dẫn chi tiết cách sử dụng các dịch vụ. Chương cuối cùng giới thiệu tổng quan về
E-Learning giúp cho sinh viên nắm được các kiến thức về công nghệ đào tạo sử dụng E-learning
mà các cơ sở đào tạo hiện đang sử dụng.
Cũng cần nhấn mạnh rằng, nội dung chính của tập tài liệu chỉ đề cập đến những vấn đề có
liên quan thiết thực nhất đến việc khai thác, sử dụng Internet cho việc học tập trong môi trường
giáo dục điện tử. Sinh viên có thể tham khảo, nghiên cứu sâu hơn về những nội dung có liên quan
ở những giáo trình, tài liệu và trang Web mà cuối mỗi chương nhóm tác giả đã liệt kê. Sinh viên
cũng có thể nghiên cứu những nội dung của môn học này thông qua việc sử dụng bộ bài giảng
điện tử được đóng gói trong đĩa CD-ROM do Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông biên soạn.
Mặc dù các tác giả cũng đã có nhiều cố gắng, song do nhiều lý do các thiếu sót còn tồn tài
trong tập tài liệu là điều khó tránh khỏi. Nhóm tác giả xin chân thành chờ đón sự đóng góp ý kiến
của các bạn đồng nghiệp, sinh viên xa gần và xin cảm ơn về điều đó để tập tài liệu ngày càng hoàn
thiện hơn ở những lần xuất bản sau. Nhóm tác giả
Chương 1: Tổng quan về Internet
0 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ INTERNET GI I THIỆU
Vào những thập kỉ trước, rất ít người trong chúng ta biết về Internet. Cho tới năm 1997, khi
Internet chính thức được đưa vào cung cấp cho người sử dụng ở Việt Nam, thuật ngữ Internet bắt
đầu được nhiều người biết tới, và trở thành một dịch vụ truyền thông hữu ích cho nhiều người.
Ngày nay, Internet trở nên gần gũi và quen thuộc với hàng triệu người ở Việt Nam, đặc biệt
ở khu vực thành thị, trong giới trí thức và giới trẻ. Sự tồn tại của Internet đã thay đổi cách thức
làm việc, trao đổi thông tin, kể cả cách học tập, nghiên cứu của nhiều người. Trên phạm vi toàn
cầu, Internet chứa một khối lượng thông tin khổng lồ phân tán ở hàng chục ngàn mạng con thuộc
hàng trăm nước trên thế giới. Các dịch vụ Internet cũng ngày càng trở nên đa dạng và hữu ích
hơn. Chính vì thế, sự hiểu biết về Internet và khả năng sử dụng, khai thác thông tin trên Internet
cũng ngày càng trở nên quan trọng và thiết thực cho mỗi người.
Trong chương này, chúng ta sẽ cùng từng bước nghiên cứu, tìm hiểu những nội dung cơ bản
nhất, cũng như ứng dụng Internet trong đời sống và công việc, đặc biệt là việc sử dụng Internet
trong trao đổi thông tin, nghiên cứu và học tập.
Nội dung chương này sẽ đề cập đến bao gồm
• Các kiến thức tổng quan về Internet, lịch sử phát triển
• Cấu trúc của Internet, các giao thức trên Internet, v.v…
• Các khái niệm và định nghĩa có liên quan đến Internet, các cách kết nối, các khái niệm
về địa chỉ IP, tên miền, ...
Để nắm được nội dung của chương này một cách tốt nhất, người đọc cần có một số vốn từ
tiếng Anh cũng như đã biết các thao tác sử dụng máy tính đơn giản.
Cuối chương, người đọc có thể tự đánh giá những kiến thức đã thu lượm được của mình
bằng cách trả lời các câu hỏi và làm một số bài tập. 1.1. KHÁI QUÁT
1.1.1. L ch sử phát triển
Internet được hình thành từ cuối thập kỉ 60 của thế kỷ trước, từ một dự án nghiên cứu của
Bộ quốc phòng Mỹ. Tháng 7 năm 1968, Cơ quan quản lý dự án nghiên cứu cấp cao của Bộ Quốc
phòng Mỹ (ARPA-Advanced Research Project Agency) đã đề nghị liên kết 4 địa điểm: Viện
Nghiên cứu Standford, Trường Đại học tổng hợp California ở LosAngeles, UC - Santa Barbara và
Trường Đại học tổng hợp Utah. Bốn điểm trên được nối thành mạng vào năm 1969 đã đánh dấu
sự ra đời của Internet ngày nay. Mạng này được biết đến dưới cái tên ARPANET. 5
Chương 1: Tổng quan về Internet
ARPANET là một mạng thử nghiệm phục vụ các nghiên cứu quốc phòng. Một trong những
mục đích của nó là xây dựng một mạng máy tính có khả năng khắc phục các sự cố. Mạng máy
tính này có những đặc trưng sau :
• Có thể tiếp tục hoạt động ngay khi có nhiều kết nối bị hư hỏng.
• Phải đảm bảo các máy tính với các phần cứng khác nhau đều có thể sử dụng mạng.
• Có khả năng tự động điều chỉnh hướng truyền thông tin, bỏ qua những phần bị hư hỏng.
• Có đặc tính là mạng của các mạng máy tính, nghĩa là có khả năng mở rộng liên kết dễ dàng.
Ban đầu, máy tính và đường liên lạc có khả năng xử lý rất chậm, với đường dây dài thì tốc
độ chuyển tín hiệu nhanh nhất là 50 kbits/giây. Số lượng máy tính nối vào mạng rất ít (chỉ 200 máy chủ vào năm 1981).
ARPANET càng phát triển khi có nhiều máy nối vào - rất nhiều trong số này là từ các cơ
quan của Bộ quốc phòng Mỹ hoặc những trường đại học nghiên cứu với các đầu nối vào Bộ quốc
phòng. Đây là những giao điểm trên mạng. Trong khi ARPANET đang cố gắng chiếm lĩnh mạng
quốc gia thì một nghiên cứu tại Trung tâm nghiên cứu Palo Alto của công ty Xerox đã phát triển
một kỹ thuật được sử dụng trong mạng cục bộ là Ethernet.
Theo thời gian, Ethernet trở thành một trong những chuẩn quan trọng để kết nối trong các
mạng cục bộ. Cũng trong thời gian này, DARPA (đặt lại tên từ ARPA) chuyển sang hợp nhất
TCP/IP (giao thức được sử dụng trong việc truyền thông trên Internet) vào phiên bản hệ điều hành
UNIX của trường đại học tổng hợp California ở Berkeley. Với sự hợp nhất như vậy, những trạm
làm việc độc lập sử dụng UNIX đã tạo nên một thế mạnh trên thị trường, TCP/IP cũng có thể dễ
dàng tích hợp vào phần mềm hệ điều hành. TCP/IP trên Ethernet đã trở thành một cách thức thông
dụng để trạm làm việc nối đến trạm khác.
Trong thập kỷ 1980, máy tính cá nhân được sử dụng rộng rãi trong các công ty và trường
Đại học trên thế giới. Mạng Ethernet kết nối các máy tính cá nhân (PC) trở thành phổ biến. Các
nhà sản xuất phần mềm thương mại cũng đưa ra những chương trình cho phép các máy PC và
máy UNIX giao tiếp cùng một ngôn ngữ trên mạng.
Vào giữa thập kỷ 1980, giao thức TCP/IP được dùng trong một số kết nối khu vực-khu vực
(liên khu vực) và cũng được sử dụng cho các mạng cục bộ và mạng liên khu vực.
Thuật ngữ "Internet" xuất hiện lần đầu vào khoảng 1974 trong khi mạng vẫn được gọi là
ARPANET. Vào thời điểm này, ARPANET (hay Internet) còn ở qui mô rất nhỏ.
Mốc lịch sử quan trọng của Internet được chọn vào giữa thập kỷ 1980, khi Quỹ khoa học
quốc gia Mỹ NSF (National Science Foundation) thành lập mạng liên kết các trung tâm máy tính
lớn với nhau gọi là NSFNET. Mạng này chính là mạng Internet. Điểm quan trọng của NSFNET là
cho phép mọi người cùng sử dụng. Trước NSFNET, chỉ các nhà khoa học, chuyên gia máy tính và
nhân viên các cơ quan chính phủ được kết nối Internet.
Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ ARPANET sang NSFNET. Chính vì vậy, sau gần 20 năm
ARPANET trở nên không còn hiệu quả và đã ngừng hoạt động vào khoảng năm 1990. 6
Chương 1: Tổng quan về Internet
Ngày nay, mạng Internet phát triển mạnh mẽ hơn các phương tiện truyền thông truyền
thống khác như phát thanh và truyền hình, do sự cải tiến và phát triển không ngừng. Các công
nghệ đang áp dụng trên Internet giúp cho Internet trở thành mạng liên kết vô số kho thông tin toàn
cầu, có dịch vụ phong phú về nội dung, hình thức. Đó cũng chính là điều thúc đẩy chúng ta nên
bắt đầu ngay với hành trình khám phá thế giới mới - thế giới Internet. 800 triệu máy tính kết nối
11 triệu máy tính kết nối NSFNET thay thế ARPANET
ARPANET sử dụng bộ giao thức TCP/IP ARPANET được thành lập 196 9 1983 1986 1996 2004
Hình 1.1: Sơ đồ lịch sử phát triển Internet
1.1.2. Internet là gì ?
Internet (Inter-network) là một mạng máy tính rất rộng lớn kết nối các mạng máy tính khác
nhau nằm rải rộng khắp toàn cầu. Một mạng (Network) là một nhóm máy tính kết nối nhau, các
mạng này lại liên kết với nhau bằng nhiều loại phương tiện, tốc độ truyền tin khác nhau. Do vậy
có thể nói Internet là mạng của các mạng máy tính. Các mạng liên kết với nhau dựa trên bộ giao
thức (như là ngôn ngữ giao tiếp) TCP/IP (Transmision Control Protocol - Internet Protocol): Giao
thức điều khiển truyền dẫn- giao thức Internet. Bộ giao thức này cho phép mọi máy tính liên kết,
giao tiếp với nhau theo một ngôn ngữ máy tính thống nhất giống như một ngôn ngữ quốc tế (ví dụ
như Tiếng Anh) mà mọi người sử dụng để giao tiếp.
Mạng Internet không chỉ cho phép chuyển tải thông tin nhanh chóng mà còn giúp cung cấp
thông tin. Nó cũng là diễn đàn trao đổi và là thư viện toàn cầu đầu tiên.
1.1.2.1. Cấu trúc mạng Internet
Internet là một liên mạng, tức là mạng của các mạng con. Để kết nối hai mạng con với
nhau, có hai vấn đề cần giải quyết :
- Vấn đề thứ nhất: Về mặt vật lý, hai mạng con chỉ có thể kết nối với nhau khi có một thiết
bị có thể kết nối với cả hai mạng này. Việc kết nối đơn thuần về vật lý chưa thể làm cho hai mạng
con có thể trao đổi thông tin với nhau.
- Vấn đề thứ hai: Thiết bị kết nối được về mặt vật lý với hai mạng con phải hiểu được cả hai
giao thức truyền tin được sử dụng trên hai mạng con này và các gói thông tin của hai mạng con sẽ
được gửi qua nhau thông qua thiết bị đó. Thiết bị này được gọi là cổng nối Internet (Internet
Gateway) hay Bộ định tuyến (Router). 7
Chương 1: Tổng quan về Internet
Hình 1.2: Hai mạng Net 1 và Net 2 kết nối thông qua Router R.
Khi kết nối mạng đã trở nên phức tạp hơn, các Router cần phải biết về sơ đồ kiến trúc của các mạng kết nối.
Ví dụ trong hình sau đây cho thấy nhiều mạng được kết nối bằng 2 Router.
Hình 1.3: 3 Mạng kết nối với nhau thông qua 2 router
Như vậy, Router R1 phải chuyển tất cả các gói thông tin đến một máy nằm ở mạng Net 2
hoặc Net 3. Với kích thước lớn như mạng Internet, việc các Router quyết định chuyển các gói
thông tin cho các máy trong các mạng sẽ trở nên phức tạp hơn.
Để các Router có thể thực hiện được công việc chuyển một số lớn các gói thông tin thuộc
các mạng khác nhau, người ta đề ra quy tắc là: các Router chuyển các gói thông tin dựa trên địa
chỉ mạng nơi đến, chứ không phải dựa trên địa chỉ của máy nhận. Như vậy, dựa trên địa chỉ mạng
nên tổng số thông tin mà Router phải lưu giữ về sơ đồ kiến trúc mạng sẽ tuân theo số mạng trên
Internet chứ không phải là số máy trên Internet.
Trên Internet, tất cả các mạng đều có quyền bình đẳng cho dù chúng có tổ chức hay số
lượng máy có sự khác nhau. Bộ giao thức TCP/IP của Internet hoạt động tuân theo quan điểm sau:
tất các các mạng con trong Internet như là Ethernet, một mạng diện rộng như NSFNET Backbone
hay một liên kết điểm-điểm giữa hai máy duy nhất đều được coi như là một mạng. Điều này xuất
phát từ quan điểm đầu tiên khi thiết kế giao thức TCP/IP là có thể liên kết giữa các mạng có kiến
trúc hoàn toàn khác nhau. Khái niệm "mạng" đối với TCP/IP bị ẩn đi phần kiến trúc vật lý của
mạng. Đây chính là điểm giúp cho TCP/IP trở lên rất mạnh. Như vậy, người dùng trong Internet
hình dung Internet là một mạng thống nhất và bất kỳ hai máy nào trên Internet đều được nối với
nhau thông qua một mạng duy nhất.

Hình sau mô tả kiến trúc tổng thể của Internet. 8
Chương 1: Tổng quan về Internet
(a) Mạng Internet dưới con mắt người sử dụng.
Các máy được nối với nhau thông qua một mạng duy nhất. Mạng vật lý Máy chủ Máy chủ
(b) Kiến trúc tổng quát của mạng Internet.
Các Router cung cấp các kết nối giữa các mạng. R
Hình 1.4: Kiến trúc tổng thể của Internet 9
Chương 1: Tổng quan về Internet
1.1.2.2. Giới thiệu các giao thức kết nối mạng
a) Đặc điểm một số bộ giao thức kết nối mạng : ¾ NetBEUI
- Bộ giao thức nhỏ, nhanh và hiệu quả được cung cấp theo các sản phẩm của hãng IBM,
cũng như sự hỗ trợ của Microsoft.
- Bất lợi chính của bộ giao thức này là không hỗ trợ định tuyến và sử dụng giới hạn ở mạng dựa vào Microsoft. ¾ IPX/SPX
- Đây là bộ giao thức sử dụng trong mạng Novell.
- u thế: nhỏ, nhanh và hiệu quả trên các mạng cục bộ đồng thời hỗ trợ khả năng định tuyến. ¾ DECnet
- Đây là bộ giao thức độc quyền của hãng Digtal Equipment Corpration.
- DECnet định nghĩa mô tả truyền thông qua mạng cục bộ LAN, mạng MAN (mạng đô thị),
WAN (mạng diện rộng). Giao thức này có khả năng hỗ trợ định tuyến. ¾ TCP/IP
- u thế chính của bộ giao thức này là khả năng liên kết hoạt động của nhiều loại máy tính khác nhau.
- TCP/IP đã trở thành tiêu chuẩn thực tế cho kết nối liên mạng cũng như kết nối Internet toàn cầu.
Hiện nay, TCP/IP được sử dụng rộng rãi trong các mạng cục bộ cũng như trên mạng
Internet. Vì vậy chúng ta sẽ tìm hiểu tổng quan về bộ giao thức TCP/IP.
b) TCP/IP- ( Transmission Control Protocol / Internet Protocol): một tập hợp các giao
thức kết nối sử dụng cho việc truyền thông tin từ máy tính này sang máy tính khác và từ mạng
máy tính này sang mạng máy tính khác.
Một máy tính tương tác với thế giới thông qua một hoặc nhiều ứng dụng. Những ứng dụng
này thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và quản lý dữ liệu vào-ra. Nếu máy tính đó là một phần của hệ
thống mạng thì một trong số các ứng dụng trên sẽ có thể giao tiếp với các ứng dụng trên các máy
tính khác thuộc cùng hệ thống mạng. Bộ giao thức mạng là một hệ thống các quy định chung giúp
xác định quá trình truyền dữ liệu phức tạp. Dữ liệu đi từ ứng dụng trên máy này, qua phần cứng
về mạng của máy, tới bộ phận trung gian và đến nơi nhận, thông qua phần cứng của máy tính đích rồi tới ứng dụng.
Các giao thức TCP/IP có vai trò xác định quá trình liên lạc trong mạng và quan trọng hơn
cả là định nghĩa “hình dáng” của một đơn vị dữ liệu và những thông tin chứa trong nó để máy tính
đích có thể dịch thông tin một cách chính xác. TCP/IP và các giao thức liên quan tạo ra một hệ 10
Chương 1: Tổng quan về Internet
thống hoàn chỉnh giúp quản lý quá trình dữ liệu được xử lý, chuyển và nhận trên một mạng
sử dụng TCP/IP. Một hệ thống các giao thức liên quan, chẳng hạn như TCP/IP, được gọi là bộ giao thức.
Thực tế của quá trình định dạng và xử lý dữ liệu bằng TCP/IP được thực hiện bằng bộ lọc
của các hãng sản xuất. Ví dụ, Microsoft TCP/IP là một phần mềm cho phép Windows NT xử lý
các dữ liệu được định dạng (format) theo TCP/IP và vì thế có thể hoà vào mạng TCP/IP. Tuy
nhiên có sự khác biệt giữa các chuẩn TCP/IP như sau :
• Một chuẩn TCP/IP là một hệ thống các quy định quản lý việc trao đổi trên các mạng TCP/IP.
• Bộ lọc TCP/IP là một phần mềm có chức năng cho phép một máy tính hoà vào mạng TCP/IP.
• Mục đích của các chuẩn TCP/IP là nhằm đảm bảo tính tương thích của tất cả bộ lọc
TCP/IP thuộc bất kỳ phiên bản nào hoặc của bất kỳ hãng sản xuất nào.
• Một hệ thống giao thức như TCP/IP phải đảm bảo khả năng thực hiện những công việc sau:
o Cắt thông tin thành những gói dữ liệu để có thể dễ dàng đi qua bộ phận truyền tải trung gian.
o Tương tác với phần cứng của card mạng.
o Xác định địa chỉ nguồn và đích: máy tính gửi thông tin đi phải có thể xác định
được nơi gửi đến. Máy tính đích phải nhận ra đâu là thông tin gửi cho mình.
o Định tuyến: hệ thống phải có khả năng hướng dữ liệu tới các mạng con, cho
dù mạng con nguồn và đích khác nhau về mặt vật lý.
o Kiểm tra lỗi, kiểm soát đường truyền và xác nhận: đối với một phương tiện
truyền thông tin cậy, máy tính gửi và nhận phải xác định và có thể sửa chữa
lỗi trong quá trình vận chuyển dữ liệu.
o Chấp nhận dữ liệu từ ứng dụng và truyền nó tới mạng đích. Để có thể thực
hiện các công việc trên, những người sáng tạo ra TCP/IP đã chia nó thành
những phần riêng biệt, hoạt động độc lập với nhau. Mỗi thành phần đảm
nhiệm một chức năng riêng biệt trong hệ thống mạng.
TCP/IP bao gồm bốn tầng như sau :
Tầng truy cập mạng (Network Access Layer)- Là tầng thấp nhất trong mô hình
TCP/IP, bao gồm các thiết bị giao tiếp mạng và chương trình cung cấp các thông tin cần thiết để
có thể hoạt động, truy cập đường truyền vật lý qua thiết bị giao tiếp mạng đó.
Tầng liên mạng (Internet Layer)- Cung cấp địa chỉ logic, độc lập với phần cứng, để dữ
liệu có thể lướt qua các mạng con có cấu trúc vật lý khác nhau. Cung cấp chức năng định tuyến để
giảm lưu lượng giao thông và hỗ trợ việc vận chuyển liên mạng. Thuật ngữ liên mạng được dùng 11
Chương 1: Tổng quan về Internet
để đề cập đến các mạng rộng lớn hơn, kết nối từ nhiều LAN. Tạo sự gắn kết giữa địa chỉ vật lý và
địa chỉ logic. Các giao thức của tầng này bao gồm: IP (Internet Protocol), ICMP (Internet Coltrol
Message Protocol), IGMP (Internet Group Message Protocol).
Tầng giao vận (Transport Layer) - Giúp kiểm soát luồng dữ liệu, kiểm tra lỗi và xác
nhận các dịch vụ cho liên mạng. Tầng này đóng vai trò giao diện cho các ứng dụng mạng. Tầng
này có hai giao thức chính: TCP (Transmisson Control Protocol) và UDP (User Datagram Protocol).
Tầng ứng dụng (Application Layer) - Là tầng trên cùng của mô hình TCP/IP. Cung
cấp các ứng dụng để giải quyết sự cố mạng, vận chuyển file, điều khiển từ xa, và các hoạt động
Internet, đồng thời hỗ trợ Giao diện Lập trình ng dụng (API) mạng, cho phép các chương trình
được thiết kế cho một hệ điều hành nào đó có thể truy cập mạng.
c) Mô hình OSI (Open Systems Interconnection): là tập hợp các đặc điểm kỹ thuật mô tả
kiến trúc mạng dành cho việc kết nối các thiết bị không cùng chủng loại. Mô hình được chia thành
7 tầng. Mỗi tầng bao gồm những hoạt động, thiết bị và giao thức mạng khác nhau.
Chức năng chính của bảy tầng trong mô hình OSI như sau:
Tầng vật lý (Physical Layer) Chuyển đổi dữ liệu sang các dòng xung điện, đi qua bộ
phận truyền tải trung gian và giám sát quá trình truyền dữ liệu.
Tầng liên kết dữ li u (Data Link Layer) Cung cấp giao diện cho bộ điều hợp mạng,
duy trì kết nối logic cho mạng con.
Tầng mạng (Network Layer) Hỗ trợ địa chỉ logic và định tuyến.
Tầng giao vận (Transport Layer) Kiểm tra lỗi và kiểm soát việc lưu chuyển liên mạng.
Tầng phiên (Session Layer) Thiết lập các khu vực cho các ứng dụng tương tác giữa các máy tính.
Tầng trình di n (Presentation Layer) Dịch dữ liệu sang một dạng tiêu chuẩn, quản lý
việc mã hoá và nén dữ liệu.
Tầng ứng dụng (Application Layer) Cung cấp giao diện cho các ứng dụng; hỗ trợ ứng
dụng gửi file, truyền thông… TCP/IP với OSI :
Khi kiến trúc tiêu chuẩn OSI xuất hiện thì TCP/IP đã trên con đường phát triển. Xét một
cách chặt chẽ, TCP/IP không tuân theo OSI. Tuy nhiên, hai mô hình này có những mục tiêu giống
nhau và do có sự tương tác giữa các nhà thiết kế tiêu chuẩn nên hai mô hình có những điểm tương
thích. Cũng chính vì thế, các thuật ngữ của OSI thường được áp dụng cho TCP/IP.
Mỗi tầng trong TCP/IP có thể là một hay nhiều tầng của OSI. Mối quan hệ giữa chuẩn
TCP/IP bốn tầng và mô hình OSI bảy tầng được thể hiện như ở trong hình sau. 12
Chương 1: Tổng quan về Internet Mô hình OSI TCP/IP
Hình 1.5: Mối quan hệ giữa OSI và TCP/IP
1.1.3. Các nhà cung cấp d ch vụ Internet
ISP (Internet Service Provider) - Nhà cung cấp dịch vụ Internet.
Nhà cung cấp dịch vụ Internet cấp quyền truy cập Internet qua mạng viễn thông và các
dịch vụ như: Email, Web, FTP, Telnet, Chat. ISP được cấp cổng truy cập vào Internet bởi IAP.
Hiện tại ở Việt Nam có 16 ISP đăng ký cung cấp dịch vụ, trong đó có các ISP đã chính thức
cung cấp dịch vụ là: Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Công ty đầu tư phát
triển công nghệ FPT, Công ty Netnam - Viện công nghệ thông tin, Công ty điện tử viễn thông
quân đội (Viettel), Công ty cổ phần dịch vụ Internet (OCI), Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính
Viễn thông Sài Gòn (SPT), Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội (HANOITELECOM).
IAP (Internet Access Provider) - Nhà cung cấp dịch vụ đường truyền để kết nối với
Internet (còn gọi là IXP-Internet Exchange Provider).
Nếu hiểu Internet như một siêu xa lộ thông tin thì IAP là nhà cung cấp phương tiện để đưa
người dùng vào xa lộ. Nói cách khác IAP là kết nối người dùng trực tiếp với Internet. IAP có thể
thực hiện cả chức năng của ISP nhưng ngược lại thì không. Một IAP thường phục vụ cho nhiều ISP khác nhau.
Các IXP (IAP) tại Việt nam bao gồm: Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
(VNPT), Công ty đầu tư phát triển công nghệ FPT, Công ty điện tử viễn thông quân đội (Viettel),
Công ty viễn thông điện lực (ETC), Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn
(SPT), Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội (HANOITELECOM). 13
Chương 1: Tổng quan về Internet ISP dùng riêng
ISP dùng riêng được quyền cung cấp đầy đủ dịch vụ Internet. Điều khác nhau duy nhất giữa
ISP và ISP dùng riêng là ISP dùng riêng không cung cấp dịch vụ Internet với mục đích kinh
doanh. Đây là loại hình dịch vụ Internet của các cơ quan hành chính, các trường đại học hay viện nghiên cứu.
ICP (Internet Content Provider) - Nhà cung cấp dịch vụ nội dung thông tin Internet.
ICP cung cấp các thông tin về: kinh tế, giáo dục, thể thao, chính trị, quân sự (thường xuyên
cập nhật thông tin mới theo định kỳ) đưa lên mạng.
OSP (Online Service Provider) - Nhà cung dịch vụ ứng dụng Internet.
OSP cung cấp các dịch vụ trên cơ sở ứng dụng Internet (OSP) như: mua bán qua mạng, giao
dịch ngân hàng, tư vấn, đào tạo,….
USER - Người sử dụng Internet.
Người sử dụng dịch vụ Internet là tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ Internet thông qua nhà
cung cấp dịch vụ Internet (ISP).
Người sử dụng cần thoả thuận với một ISP hay một ISP dùng riêng nào đó về các dịch vụ
Internet được sử dụng và cách thức thanh toán.
Hiện nay có hai cách kết nối phổ biến cho người dùng:
- Kết nối trực tiếp đến đến nhà cung cấp dịch vụ qua đường điện thoại,
- Kết nối thông qua mạng cục bộ đã có nối kết Internet.
Hình 1.6: Các phương thức kết nối Internet phổ biến. 14
Chương 1: Tổng quan về Internet
Mối liên quan giữa các IAP-ISP-ICP- USER được mô tả tổng quát theo sơ đồ sau: Leased line: Kênh PSTN: Mạng điện thuê riêng thoại công cộng Leased line Leased line Leased line Modem USER
Hình 1.7: Mối liên quan giữa các IAP-ISP-ICP- USER
1.2. KHÁI NIỆM VÀ Đ NH NGHĨA
1.2.1. Các phương thức kết nối
Có nhiều phương thức kết nối một máy tính với Internet. Các phương thức này khác nhau
tuỳ theo kiểu của hệ thống máy tính đang được sử dụng.
¾ Kết nối trực tiếp
Trong kết nối trực tiếp, các chương trình Internet chạy trên máy tính cục bộ, và máy tính
này sử dụng các giao thức TCP/IP để trao đổi dữ liệu với một máy tính khác thông qua Internet.
Dạng kết nối này là một tuỳ chọn dành cho một máy tính độc lập vốn không kết nối tới Internet
thông qua một nhà cung cấp dịch vụ Internet. Hiện nay, các kết nối trực tiếp ít phổ biến.
¾ Kết nối thiết b cuối ở xa
Một kết nối thiết bị cuối ở xa tới Internet sẽ trao đổi các lệnh và các dữ liệu ở định dạng
văn bản ASCII với một máy tính chủ sử dụng UNIX hoặc một hệ điều hành tương tự. Các chương
trình ứng dụng TCP/ IP và các giao thức TCP/IP đều chạy trên máy chủ. Kiểu kết nối này hoạt
động được đối với một số kiểu máy tính độc lập, nhưng không phổ biến. 15
Chương 1: Tổng quan về Internet
¾ Kết nối cổng nối
Một mạng cục bộ không sử dụng các lệnh và các giao thức TCP/IP, nó vẫn có thể cung cấp
một số dịch vụ Internet, chẳng hạn như thư điện tử hoặc truyền tập tin. Các mạng như vậy sử dụng
các cổng nối để chuyển đổi các lệnh, dữ liệu từ định dạng TCP/IP.
¾ Kết nối thông qua một LAN ( mạng cục bộ)
Khi một LAN có một kết nối Internet, kết nối đó mở rộng tới mọi máy tính trên LAN. Dạng
kết nối này thường được các tổ chức kinh doanh sử dụng để cung cấp khả năng truy cập Internet
cho những người dùng của LAN.
¾ Kết nối thông qua một Modem
Nếu không có LAN tại chỗ, một máy tính có thể kết nối tới Internet thông qua một cổng
truyền thông dữ liệu và một Modem. Các nhà cung cấp dịch vụ (ISP) cung cấp các dịch vụ kiểu
này cho những người dùng gia đình và các tổ chức kinh doanh muốn kết nối tới Internet.
Đa số những người dùng riêng lẻ đều kết nối tới Internet bằng cách sử dụng một đường dây
điện thoại, một modem và một tài khoản (account). Khi đó, tuỳ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ,
máy tính của khách hàng có thể được gán một địa chỉ IP cố định, hoặc địa chỉ IP của nó và có thể
thay đổi mỗi lần khách hàng đăng nhập vào máy phục vụ của ISP.
1.2.2. Đ a ch IP và tên miền
1.2.2.1. Địa chỉ IP
Các máy tính trên Internet phải làm việc với nhau theo giao thức chuẩn TCP/IP nên đòi hỏi
phải có địa chỉ IP và địa chỉ này tồn tại duy nhất trong mạng. Cấu trúc của địa chỉ IP bao gồm 32
bit và được chia thành 4 nhóm; các nhóm cách nhau bởi dấu chấm (.), mỗi nhóm gồm 3 chữ số có giá trị 0 đến 255:
xxx.xxx.xxx.xxx. Ví dụ: 206.25.128.123
Địa chỉ IP đang được sử dụng hiện tại là (IPv4) có 32 bit. Hiện nay một số quốc gia đã đưa
vào sử dụng địa chỉ IPv6 nhằm mở rộng không gian địa chỉ và những ứng dụng mới, Ipv6 bao
gồm 128 bit dài gấp 4 lần của IPv4. Version IPv4 có khả nǎng cung cấp 232 = 4 294 967 296 địa
chỉ. Còn Version IPv6 có khả nǎng cung cấp tới 2128 địa chỉ.
Hiện nay địa chỉ IP được một tổ chức phi chính phủ - InterNIC ( Internet Network Center)
cung cấp để đảm bảo không có máy tính kết nối Internet nào bị trùng địa chỉ. (http://www.internic.net)
1.2.2.2. Tên miền
Người sử dụng sẽ khó nhớ được địa chỉ IP dẫn đến việc sử dụng dịch vụ từ một máy tính
nào đó là rất khó khǎn vì thế hệ thống DNS (Domain Name System - DNS) được giới thiệu ở
phần tiếp theo) sẽ gán cho mỗi địa chỉ IP một cái tên tương ứng mang một ý nghĩa nào đó, dễ nhớ
cho người sử dụng mà thuật ngữ Internet gọi là tên miền. 16
Chương 1: Tổng quan về Internet
Ví dụ: Máy chủ Web Server của VNNIC có địa chỉ là 203.162.57.101, tên miền của nó là
www.vnnic.net.vn. Thực tế người sử dụng không cần biết đến địa chỉ IP mà chỉ cần nhớ tên miền này là truy cập được.
Như vậy, tên miền là một sự nhận dạng vị trí của một máy tính trên mạng Internet. Nói cách
khác, tên miền là tên của các mạng lưới, tên của các máy chủ trên mạng Internet. Mỗi địa chỉ dạng
chữ này luôn tương ứng với một địa chỉ IP dạng số.
a) Giới thiệu về hệ thống quản lý tên miền (Domain Name System-DNS)
Mỗi máy tính khi kết nối vào mạng Internet thì được gán cho một địa chỉ IP xác định. Địa
chỉ IP của mỗi máy là duy nhất và giúp máy tính xác định đường đi đến một máy tính khác một
cách dễ dàng. Hệ thống DNS ra đời nhằm giúp chuyển đổi từ địa chỉ IP khó nhớ mà máy sử dụng
sang một tên dễ nhớ cho người sử dụng, đồng thời giúp hệ thống Internet ngày càng phát triển.
Hệ thống DNS sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp hình cây. Vì vậy, việc
quản lý sẽ dễ dàng và thuận tiện cho việc chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại. Hệ
thống DNS giống như mô hình quản lý công dân của một nước. Mỗi công dân sẽ có một tên xác
định đồng thời cũng có địa chỉ chứng minh thư để giúp quản lý con người một cách dễ dàng hơn.
- Mỗi công dân đều có số căn cước để quản lý, ví dụ: Ông Nguyễn Văn A có chứng minh thư: 111200765.
- Mỗi một địa chỉ IP tương ứng với tên miền, ví dụ: trang chủ của nhà cung cấp dịch vụ ISP
lớn nhất Việt Nam hiện tại là VDC có tên miền là: home.vnn.vn , tương ứng với địa chỉ IP là: 203.162.0.12.
b) Hoạt động của hệ thống DNS :
Giả sử người sử dụng muốn truy cập vào trang web có địa chỉ là http://www.google.com/ .
Tiến trình hoạt động của DNS như sau:
• Trước hết chương trình trên máy người sử dụng gửi yêu cầu tìm kiếm địa chỉ IP ứng với
tên miền www.google.com tới máy chủ quản lý tên miền (Name Server) cục bộ thuộc mạng của nó (ISP DNS Server).
• Máy chủ quản lý tên miền cục bộ này kiểm tra trong cơ sở dữ liệu của nó xem có chứa
cơ sở dữ liệu chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP của tên miền mà người sử dụng yêu cầu
không. Trong trường hợp máy chủ quản lý tên miền cục bộ có cơ sở dữ liệu này, nó sẽ gửi trả lại
địa chỉ IP của máy có tên miền nói trên (www.google.com)
• Trong trường hợp máy chủ quản lý tên miền cục bộ không có cơ sở dữ liệu về tên miền
này, nó thường hỏi lên các máy chủ quản lý tên miền ở cấp cao nhất (máy chủ quản lý tên miền
làm việc ở mức Root). Máy chủ quản lý tên miền ở mức Root này sẽ trả về cho máy chủ quản lý
tên miền cục bộ địa chỉ của máy chủ tên miền quản lý các tên miền có đuôi .com.
• Máy chủ quản lý tên miền cục bộ gửi yêu cầu đến máy chủ quản lý tên miền có đuôi
(.com) tìm tên miền www.google.com. Máy chủ quản lý tên miền quản lý các tên miền.com sẽ gửi
lại địa chỉ của máy chủ quản lý tên miền google.com. 17
Chương 1: Tổng quan về Internet
• Máy chủ quản lý tên miền cục bộ sẽ hỏi máy chủ quản lý tên miền google.com này địa
chỉ IP của tên miền www.google.com. Do máy chủ quản lý tên miền google.com có cơ sở dữ liệu
về tên miền www.google.com nên địa chỉ IP của tên miền này sẽ được gửi trả lại cho máy chủ
quản lý tên miền cục bộ.
• Máy chủ tên miền cục bộ chuyển thông tin tìm được đến máy của người sử dụng.
• Máy tính của người dùng sẽ sử dụng địa chỉ IP này để mở một phiên kết nối TCP/IP đến
máy chủ chứa trang web có địa chỉ http://www.google.com/.
Tổ chức Hệ thống DNS theo sự phân cấp tên miền trên Internet được cho ở hình dưới đây. khác Domain com.vn Domain sieuthi.com.vn la domain con của com.vn
Hình 1.8: Tổ chức của hệ thống quản lý tên miền
c) Cấu tạo tên miền (Domain Name): Để quản lý các máy đặt tại những vị trí vật lý khác
nhau trên hệ thống mạng nhưng thuộc cùng một tổ chức, cùng lĩnh vực hoạt động… người ta
nhóm các máy này vào một tên miền (Domain). Trong miền này nếu có những tổ chức nhỏ hơn,
lĩnh vực hoạt động hẹp hơn… thì được chia thành các miền con (Sub Domain). Tên miền dùng
dấu chấm (.) làm dấu phân cách. Cấu trúc miền và các miền con giống như một cây phân cấp.
Ví dụ www.home.vnn.vn là tên miền máy chủ web của VNNIC. Thành phần thứ nhất
‘www‘ là tên của máy chủ, thành phần thứ hai ‘home‘ thường gọi là tên miền cấp 3 (Third Level
Domain Name), thành phần thứ ba ‘vnn‘ gọi là tên miền mức 2 (Second Level Domain Name) 18
Chương 1: Tổng quan về Internet
thành phần cuối cùng ‘vn‘ là tên miền mức cao nhất (ccTLD - Country Code Top Level Domain Name).
Hình ảnh mô tả sự phân cấp của tên miền
www. yahoo.com Æ 204.23.43.121 -> địa chỉ IP tên miền Phân loại theo tổ chức Theo vùng địa lý Cấp cao nhất :
Gov edu mil com org net int vn msn yahoo vnn edu fpt investor onsale vnu
Hình 1.9: Sự phân cấp của tên miền
Qui t c đặt tên miền:
Tên miền nên được đặt đơn giản và có tính chất gợi nhớ, phù hợp với mục đích và phạm vi
hoạt động của tổ chức, cá nhân sỡ hữu tên miền.
Mỗi tên miền được có tối đa 63 ký tự bao gồm cả dấu “.”. Tên miền được đặt bằng các chữ
số và chữ cái (a-z A-Z 0-9) và ký tự “-“.
Một tên miền đầy đủ có chiều dài không vượt quá 255 ký tự 19
Chương 1: Tổng quan về Internet
Dưới đây là các tên miền thông dụng : Domain Mô tả com
Các tổ chức thương mại, doanh nghiệp (Commercial) edu
Các tổ chức giáo dục ( Education) gov
Các tổ chức chính phủ (Government) int
Các tổ chức Quốc tế (International Organisations) mil
Các tổ chức quân sự (Military) net
Một mạng không thuộc các loại phân vùng khác (Network) org
Các tổ chức không thuộc một trong các loại trên (Other orgnizations)
Ngoài ra, mỗi Quốc gia còn có một miền gồm hai ký tự. Ví dụ: “vn” (Việt Nam), “us” (Mỹ), “ca” (Canada)…
Bảng sau là các ký hiệu tên vùng của một số nước trên thế giới:
Domain Quốc gia tương ứng at Áo be Bỉ ca Canada fi Phần Lan fr Pháp de CHLB Đức il Israel it Italia jp Nhật vn Việt Nam
* Chi tiết hơn tham khảo tại Website: http:www.iana.org/cctld/cctld-whois.htm 1.2.3. Web và HTML 1.2.3.1. Web
World Wide Web (gọi tắt là Web hay WWW): là mạng lưới nguồn thông tin cho phép khai
thác thông qua một số công cụ, chương trình hoạt động dưới các giao thức mạng.
WWW là công cụ, phương tiện, hay đúng hơn là một dịch vụ của Internet.
Một tài liệu siêu văn bản - được gọi phổ biến hơn là một trang web -, là một tập tin được mã
hoá đặc biệt, sử dụng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản -HTML (HyperText Markup Languages). 20
Chương 1: Tổng quan về Internet
Ngôn ngữ này cho phép tác giả của một tài liệu nhúng các liên kết siêu văn bản (còn được gọi là
các siêu liên kết -hyperlink) vào trong tài liệu. Các liên kết siêu văn bản là nền móng của World Wide Web.
Khi đọc một trang web, có thể nhấp chuột vào một từ hay một hình ảnh được mã hoá như
một liên kết siêu văn bản và sẽ lập tức chuyển tới một vị trí khác nằm bên trong tài liệu đó hoặc
tới một trang Web khác. Trang thứ hai có thể nằm trên cùng máy tính với trang đầu, hoặc có thể
nằm bất kì nơi nào trên Internet.
Một tập hợp các trang Web có liên quan được gọi là WebSite. Mỗi WebSite được lưu trữ
trên trên một máy phục vụ Web, vốn là các máy chủ Internet lưu trữ hàng ngàn trang Web riêng
lẻ. Việc sao chép một trang lên một Web Server được gọi là tải (hoặc nạp) lên (uploading) hay công bố ( publishing).
Hình 1.10: Hình ảnh của 1 trang Web
Web cung cấp thông tin rất đa dạng bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, video. Hiện nay
các trang Web sử dụng để phân phối tin tức, các dịch vụ giáo dục, thông tin, danh mục sản phẩm,
cùng nhiều thứ khác. Các trang Web tương tác cho phép các độc giả tra cứu cơ sở dữ liệu, đặt
hàng các sản phẩm và các thông tin, gửi số tiền thanh toán bằng thẻ tín dụng …..
Web là một phần của Internet, là một loại dịch vụ đối với những người truy cập tài nguyên
của Internet. Dưới đây là một hình ảnh của một trang Web :
Các trình duyệt Web
Một trình duyệt Web là một phần mềm ứng dụng được thiết kế để tìm các tài liệu siêu văn
bản trên Web rồi mở các tài liệu đó trên máy tính người sử dụng. Hiện nay, các trình duyệt thông 21
Chương 1: Tổng quan về Internet
Hình 1.11: Hình ảnh của cửa sổ trình duyệt Internet Explorer
Hình 1.12: Hình ảnh của cửa sổ trình duyệt Netscape Navigator. 22