Bài tập thu hoạch Nhập môn Internet và Elearning | Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Bài tập thu hoạch Nhập môn Internet và Elearning của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Nhập môn Internet và Elearning
Trường: Học viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD| 36991220
Câu 1:Mạng internet ra đời năm nào? Trả lời:
Tiền thân của mạng Internet ngày nay là mạng ARPANET. Cơ quan quản lý dự
án nghiên cứu phát triển ARPA thuộc bộ quốc phòng Mỹ liên kết 4 địa điểm đầu
tiên vào tháng 7 năm 1969 bao gồm: Viện nghiên cứu Stanford, Đại học
California, Los Angeles, Đại học Utah và Đại học California, Santa Barbara. Đó
chính là mạng liên khu vực (Wide Area Network - WAN) đầu tiên được xây dựng.
Thuật ngữ "Internet" xuất hiện lần đầu vào khoảng năm 1974. Lúc đó mạng vẫn
được gọi là ARPANET. Năm 1983, giao thức TCP/IP chính thức được coi như
một chuẩn đối với ngành quân sự Mỹ và tất cả các máy tính nối với ARPANET
phải sử dụng chuẩn mới này. Năm 1984, ARPANET được chia ra thành hai
phần: phần thứ nhất vẫn được gọi là ARPANET, dành cho việc nghiên cứu và
phát triển; phần thứ hai được gọi là MILNET, là mạng dùng cho các mục đích quân sự.
Giao thức TCP/IP ngày càng thể hiện rõ các điểm mạnh của nó, quan trọng nhất
là khả năng liên kết các mạng khác với nhau một cách dễ dàng. Chính điều này
cùng với các chính sách mở cửa đã cho phép các mạng dùng cho nghiên cứu và
thương mại kết nối được với ARPANET, thúc đẩy việc tạo ra một siêu mạng
(SuperNetwork). Năm 1980, ARPANET được đánh giá là mạng trụ cột của Internet.
Mốc lịch sử quan trọng của Internet được xác lập vào giữa thập niên 1980 khi tổ
chức khoa học quốc gia Mỹ NSF thành lập mạng liên kết các trung tâm máy tính
lớn với nhau gọi là NSFNET. Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ ARPANET
sang NSFNET và do đó sau gần 20 năm hoạt động, ARPANET không còn hiệu
quả đã ngừng hoạt động vào khoảng năm 1990.
Sự hình thành mạng xương sống của NSFNET và những mạng vùng khác đã tạo
ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của Internet. Tới năm 1995,
NSFNET thu lại thành một mạng nghiên cứu còn Internet thì vẫn tiếp tục phát triển.
Với khả năng kết nối mở như vậy, Internet đã trở thành một mạng lớn nhất trên
thế giới, mạng của các mạng, xuất hiện trong mọi lĩnh vực thương mại, chính trị,
quân sự, nghiên cứu, giáo dục, văn hoá, xã hội... Cũng từ đó, các dịch vụ trên
Internet không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một thời kỳ mới: kỷ nguyên
thương mại điện tử trên Internet.
Trình bày lịch sử phát triển của internet? Trả lời Thời kỳ phôi thai lOMoARcPSD| 36991220
- Năm 1969 Bộ Quốc phòng Mĩ đã xây dựng dự án ARPANET để nghiên cứu
lĩnh vục mạng, theo đó các máy tính được liên kết với nhau và sẽ có khả năng
tự định đường truyền tin ngay sau khi một phần mạng đã được phá hủy.
- Năm 1972 trong 1 cuộc hội nghị quốc tế về truyền thông máy tính, Bob Kahn
đã trình diễn mạng ARPANET liên kết 40 máy thông qua các bộ xử lí giao tiếp
giữa các trạm cuối Terminal Interface Processor-TIP. Cũng năm này nhóm
interNET Working Group (INWG)do Vinton Cerf làm chủ tịch ra đời nhằm
đáp ứng nhu cầuthiết lập giao thức bắt tay(agreed-upon). Năm 1972 cũng là năm
Ray Tomlinson đã phát minh ra E-mail để gửi thông điệp trên mạng.Từ đó đến
nay, E-mail là một trong những dich vụ được dùng nhiều nhất
- Năm 1973, một số trường đại học của Anh và của Na Uy kết nối vào
ARPANET.Cũng vào thời gian đó ở đại học Harvard, Bob Metcalfe đã phác
họa ra ý tưởng về Ethernet(một giao thức trong mạng cục bộ).
- Tháng 9/1973 Vinto Cerf và Bob Kahn đề xuất những cơ bản của Internet.Đó
chính là những nét chính của giao thức TCP/IP
- Năm 1974 BBN đã xây dựng giao thức ứng dụng Telnet cho phép sử dụng máy tính từ xa.
- Năm 1976 phòng thí nghiệm của hãng AT&T phát minh ra dịch vụ truyền tệp cho mạng FTP
- Năm 1978 Tom Truscott và Steve Bellovin thiết lập mạng USENET dành cho
những người sử dụng UNIX. Mạng USENET là một trong những mạng phát
triển sớm nhất và thu hút nhiều người nhất.
- Năm 1979 ARPA thành lập ban kiểm soát cấu hình Internet.
- Năm 1981 ra đời mạng CSNET(Computer Science NETwork) cung cấp các
dịch vụ mạng cho các nhà khoa học ở trường đại học mà không cần truy cập vào mạng ARPANET.
- Năm 1982 các giao thức TCP và IP được DAC và ARPA dùng đối với mạng
ARPANET.Sau đó TCP/IP được chọn là giao thức chuẩn.
- Năm 1983 ARPANET được tách ra thành ARPANET và MILNET.MILNET
tíchhợp với mạng dữ liệu quốc phòng, ARPANET trở thành 1 mạng dân
sự.Hội đồng các hoạt động Internet ra đời, sau này được đổi tên thành Hội
đồng kiến trúc Internet.
Thời kỳ bùng nổ lần thứ nhất của Internet:
- Năm 1985,Cơ quan quản lí viễn thông của Mĩ quyết định mở cửa một số băng
tầncủa giải phóng không dây, cho phép người sử dụng chúng mà không cần
giấy phép của chính phủ.Đây là bước mở đầu cho các mạng không dây ra đời
và phát triển rất nhanh.Ban đầu các nhà cung cấp các thiết bị không dây dùng
cho mạng LAN như Proxim và Symbol ở Mĩ đều phát triển các sản phẩm độc
quyền, không tương thích với các sản phẩm của các công ty khác. Điều này
dẫn đến sự cần thiết phải xác lập 1 chuẩn không dây chung. lOMoARcPSD| 36991220
- Năm 1986 mạng NSFnet chính thức được thiết lập, kết nối năm trung tâm máy tính.
- Năm 1990, với tư cách là 1 dự án ARPANET dừng hoạt động nhưng mạng do
NSF và ARPANET tạo ra đã đến lúc này đối tượng sử dụng Internet chủ yếu là
những nhà nghiên cứu và dịch vụ phổ biến nhất là E-mail va FTP.Internet là 1
phương tiện đại chúng.
Thời kỳ bùng nổ lần thứ hai với sự xuất hiện của WWW năm 1991 Tim Berners
Lee ở trung tâm nghiên cứu nguyên tử châu Âu CERN phát minh ra World Wide
Web (WWW) dựa theo ý tưởng về siêu văn bản được Ted Nelson đưa ra từ năm
1985. Có thể nói đây là 1 cuộc cách mạng trên Internet vì người ta có thể truy
cập, trao đổi thông tin một cách dễ dàng, nhanh chóng.
Cũng vào thời gian này NSFnet backbone được nâng cấp đạt tốc độ 44736Mbps.
NSFnet truyền 1 tỉ tỉ byte/tháng và 10 tỉ gói tin/tháng.Năm 1994 là năm kỉ niệm
lần thứ 25 ra đời ARPANET, NIST đề nghị thống nhất dùng giao thức
TCP/IP.WWW trở thành dịch vụ phổ biến thứ hai sau dịch vụ FTP.
Những hình ảnh video đầu tiên được truyền đi trên mạng Internet. WWW vượt
trội hơn FTP và trở thành dịch vụ có số lưu thông lớn nhất căn cứ trên số lượng
gói tin truyền và số byte truyền.Các hệ thống quay số trực tuyến truyền thống
như CompuServe, AmericanOnline, Prodigy bắt đầu khả năng kết nối Internet. -
Tháng 10 năm 1994 Tập đoàn truyền thông Netscape cho ra đời phiên bản
beta của trình duyệt Navigator 1.0 nhưng còn cồng kềnh và chạy rất chậm. Hai
công ty trở thành đối thủ của nhau, cạnh tranh thị trường trình duyệt. -
Ngày 11 tháng 6 năm 1997,Netscape công bố phiên bản trình duyệt
4.0.Ngày 30 tháng 10 cũng năm đó có Microsoft cũng cho ra đời trình duyệt của
mình phiên bản 4.0. Tháng 7 năm 1996, công ty Hotmail bắt đầu cung cấp dịch
vụ Web Mail.Sau 18 tháng đã có 12 triệu người sử dụng và vì thế đã được
Microsoft mua lại với giá 400 triệu USD. -
Năm 1996, triển lãm Internet World Exposition là triển lãm thế giới đầu
tiên trên mạng Internet.+ Mạng không dây ngày càng phổ biến. -
Năm 1997, một tiểu ban đã tiến hành thương lượng hợp nhất các chuẩn và
đã ban hành chuẩn chính thức IEE 802.11.Sau đó là chuẩn 802.11b và chuẩn
802.11a lần lượt được phê duyệt vào các năm 1999 và năm 2000. -
Tháng 8 năm 1999 sáu công ty gồm Intersil, 3Com, Nokia, Aironet,
Symbol, Lucent liên kết tạo thành liên minh tương thích Ethernet không dây
VECA. Thuật ngữ Wi-Fi ra đời, là tên gọi thống nhất để chỉ công nghệ kết nối
cục bộ không dây đã được chuẩn hóa. Và cho tới ngày nay lOMoARcPSD| 36991220
Internet trở thành một mạng liên kết lớn nhất thế giới, xuất hiện trong mọi lĩnh
vực của cuộc sống từ thương mại, chính trị, quân sự, nghiên cứu, giáo dục, văn
hoá, xã hội, giải trí...
Sự phát triển như vũ bão này tạo ra một thời kỳ bùng nổ của các dịch vụ trên
Internet góp phần hình thành cho nhân loại bước vào một thời kỳ mới: kỷ
nguyên thương mại điện tử trên Internet.
Ngày nay là của IoT (Internet Of Things) - Internet kết nối vạn vật, điều này
giúp con người rất nhiều trong tất cả đời sống nhưng cũng tiềm tàng nhiều nguy
cơ, câu hỏi đặt ra là chúng ta phát triển internet theo hướng nào tiếp theo để làm
cho cuộc sống con người thuận tiện hơn, an toàn hơn.
Câu 2 Giao thức nào được dùng chủ yếu trong Internet?Trình bày về các giao thức đó? Trả lời:
Những giao thức mạng phổ biến hiện nay
Giao thức Internet Protocol Suite
Internet Protocol Suite (bộ giao thức liên mạng) là tập hợp các giao thức thực thi
protocol stack (chồng giao thức) mà Internet chạy trên đó. Internet Protocol
Suite đôi khi được gọi là bộ giao thức TCP/IP. TCP và IP là những giao thức
quan trọng trong Internet Protocol Suite – Transmission Control Protocol (TCP)
và Internet Protocol (IP). Internet Protocol Suite tương tự như mô hình OSI,
nhưng có một số khác biệt. Ngoài ra không phải tất cả các lớp (layer) đều tương ứng tốt. Protocol Stack
Protocol Stack là tập hợp đầy đủ các lớp giao thức, hoạt động cùng nhau để cung
cấp khả năng kết nối mạng.
Giao thức Transmission Control Protocol (TCP)
Transmission Control Protocol (TCP) là giao thức cốt lõi của Internet Protocol
Suite. Transmission Control Protocol bắt nguồn từ việc thực thi mạng, bổ sung
cho Internet Protocol. Do đó, Internet Protocol Suite thường được gọi là TCP/IP.
TCP cung cấp một phương thức phân phối đáng tin cậy một luồng octet (khối dữ
liệu có kích thước 8 bit) qua mạng IP. Đặc điểm chính của TCP là khả năng đưa
ra lệnh và kiểm tra lỗi. Tất cả các ứng dụng Internet lớn như World Wide Web,
email và truyền file đều dựa vào TCP.
Giao thức Internet Protocol (IP)
Internet Protocol là giao thức chính trong Internet protocol suite để chuyển tiếp
dữ liệu qua mạng. Chức năng định tuyến của Internet Protocol về cơ bản giúp
thiết lập Internet. Trước đây, giao thức này là datagram service không kết nối
trong Transmission Control Program (TCP) ban đầu. Do đó, Internet protocol
suite còn được gọi là TCP/IP.
Giao thức Hypertext Transfer Protocol (HTTP) lOMoARcPSD| 36991220
HTTP là nền tảng giao tiếp dữ liệu cho World Wide Web. Siêu văn bản
(hypertext) là văn bản có cấu trúc sử dụng các siêu liên kết giữa các node chứa
văn bản. HTTP là giao thức ứng dụng cho hệ thống thông tin hypermedia (siêu
phương tiện) phân tán và kết hợp.
Cổng mặc định của HTTP là 80 và 443. Hai cổng này đều được bảo mật.
Giao thức File Transfer Protocol (FTP)
FTP là giao thức phổ biến nhất được sử dụng cho mục đích truyền file trên
Internet và trong các mạng riêng. Cổng mặc định của FTP là 20/21.
Giao thức Secured Shell (SSH)
SSH là phương thức chính được sử dụng để quản lý các thiết bị mạng một cách
an toàn ở cấp lệnh. SSH thường được sử dụng như sự thay thế cho Telnet, vì
giao thức này không hỗ trợ các kết nối an toàn.
Cổng mặc định của SSH là 22. Giao thức Telnet
Telnet là phương thức chính được sử dụng để quản lý các thiết bị mạng ở cấp
lệnh. Không giống như SSH, Telnet không cung cấp kết nối an toàn, mà chỉ
cung cấp kết nối không bảo mật cơ bản. Cổng mặc định của Telnet là 23.
Giao thức Simple Mail Transfer Protocol (SMTP)
SMTP được sử dụng với hai chức năng chính: Chuyển email từ mail server
nguồn đến mail server đích và chuyển email từ người dùng cuối sang hệ thống mail.
Cổng mặc định của SMTP là 25 và cổng SMTP được bảo mật (SMTPS) là 465
(Không phải tiêu chuẩn).
Giao thức Domain Name System (DNS)
Domain Name System (DNS) được sử dụng để chuyển đổi tên miền thành địa
chỉ IP. Hệ thống phân cấp DNS bao gồm máy chủ gốc, TLD và máy chủ có thẩm quyền.
Cổng mặc định của DNS là 53.
Giao thức Post Office Protocol phiên bản 3 (POP 3)
Post Office Protocol phiên bản 3 là một trong hai giao thức chính được sử dụng
để lấy mail từ Internet. POP 3 rất đơn giản vì giao thức này cho phép client lấy
nội dung hoàn chỉnh từ hộp thư của server và xóa nội dung khỏi server đó.
Cổng mặc định của POP3 là 110 và cổng được bảo mật là 995.
Giao thức Internet Message Access Protocol (IMAP) lOMoARcPSD| 36991220
IMAP phiên bản 3 là một giao thức chính khác được sử dụng để lấy thư từ máy
chủ. IMAP không xóa nội dung khỏi hộp thư của máy chủ.
Cổng mặc định của IMAP là 143 và cổng được bảo mật là 993.
Giao thức Simple Network Management Protocol (SNMP)
Simple Network Management Protocol được sử dụng để quản lý mạng. SNMP
có khả năng giám sát, cấu hình và điều khiển các thiết bị mạng. SNMP trap cũng
có thể được cấu hình trên các thiết bị mạng, để thông báo cho máy chủ trung
tâm khi xảy ra hành động cụ thể.
Cổng mặc định của SNMP là 161/162.
Giao thức Hypertext Transfer Protocol over SSL/TLS (HTTPS)
HTTPS được sử dụng với HTTP để cung cấp các dịch vụ tương tự, nhưng với
kết nối bảo mật được cung cấp bởi SSL hoặc TLS.
Cổng mặc định của HTTPS là 443.
Trên đây là một số giao thức chúng ta thường xuyên sử dụng trên Internet
Câu 3: Mô hình OSI có mấy tầng? Trình bày về mô hình OSI và so sánh với
mô hình phân tầng của TCP/IP? Trả lời
Mô hình OSI (Open Systems Interconnection) là một mô hình tham chiếu
để mô tả cách mà các hệ thống mạng giao tiếp với nhau. Mô hình OSI phân
chia quá trình giao tiếp mạng thành các tầng độc lập nhằm tăng tính tương
thích và tách biệt giữa các phần của một hệ thống mạng
OSI được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1983 bởi những người đại diện từ
các công ty máy tính và viễn thông lớn. Năm 1984, nó được ISO thông qua
như một tiêu chuẩn quốc tế. Internet hiện đại không dựa trên OSI mà là
mô hình TCP/IP đơn giản hơn. Dù vậy, mô hình OSI vẫn được sử dụng vì
nó cung cấp một cấu trúc rõ ràng và logic để triển khai, cấu hình và gỡ lỗi các mạng.
Mô hình OSI phân chia quá trình truyền thông mạng thành 7 tầng khác nhau.
Mỗi tầng có chức năng và nhiệm vụ riêng, đồng thời tương tác với nhau để đảm
bảo việc truyền thông dữ liệu hiệu quả. Các tầng trong mô hình OSI gồm có: •
Tầng Vật lý (Physical layer): Đảm bảo truyền dữ liệu qua các phương tiện
truyền thông vật lý, như cáp, sóng radio, hoặc sợi quang. lOMoARcPSD| 36991220 •
Tầng Liên kết dữ liệu (Data Link layer): Quản lý việc truyền dữ liệu giữa
các thiết bị trên một đường truyền vật lý cụ thể. Đảm bảo tính toàn vẹn dữ
liệu và kiểm soát lỗi. •
Tầng Mạng (Network layer): Định địa chỉ IP cho các thiết bị, định tuyến
dữ liệu và quản lý mạng. •
Tầng Giao vận (Transport layer): Đảm bảo việc truyền dữ liệu tin cậy
giữa các thiết bị, kiểm soát luồng dữ liệu và phân đoạn. •
Tầng Phiên (Session layer): Quản lý việc thiết lập, duy trì và kết thúc
phiên truyền thông giữa các ứng dụng. •
Tầng Trình diễn (Presentation layer): Đảm bảo định dạng dữ liệu phù hợp cho ứng dụng nhận. •
Tầng Ứng dụng (Application layer): Cung cấp các dịch vụ truyền thông
cho các ứng dụng, như truyền tệp, truyền thư điện tử, hoặc truyền hình ảnh.
Phân biệt mô hình OSI và mô hình TCP/IP
Câu 4.Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản có viết tắt là gì? Trình bày về ngôn
ngữ đánh dấu siêu văn bản? Trả lời
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản tiếng Anh là Hypertext Markup Language, viết tắt là HTML.
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML) là tập hợp các kí hiệu hoặc mã đánh
dấu được chèn vào một tệp hiển thị trên Internet. Đánh dấu này giúp trình duyệt lOMoARcPSD| 36991220
web biết cách hiển thị các từ và hình ảnh của trang web. Mỗi mã đánh dấu riêng
lẻ được gọi là một "yếu tố" (element) , đôi khi còn được gọi là một "thẻ" (tag).
Một số yếu tố dưới dạng cặp cho biết khi nào thì bắt đầu hoặc kết thúc hiển thị một số hiệu ứng.
Trình bày về ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
HTML (Hyper Text Markup Language) là một ngôn ngữ đánh dấu được sử dụng
để tạo các trang web. HTML sử dụng các thẻ để định dạng và cấu trúc nội dung
của trang web. Các thẻ HTML được bao quanh bởi dấu ngoặc nhọn (< >). Ví dụ,
thẻ HTML để tạo một tiêu đề là .
HTML là một ngôn ngữ rất đơn giản và dễ học. Có rất nhiều tài nguyên trực
tuyến có thể giúp bạn học HTML, bao gồm sách, bài hướng dẫn, và các trang web.
Để tạo một trang web bằng HTML, bạn cần tạo một tệp văn bản và lưu nó với
định dạng .html. Sau đó, bạn có thể thêm các thẻ HTML vào tệp văn bản để định
dạng và cấu trúc nội dung của trang web.
Khi bạn đã tạo xong trang web của mình, bạn có thể lưu nó trên máy tính của
mình hoặc tải nó lên một máy chủ web. Sau đó, bạn có thể truy cập trang web
của mình bằng trình duyệt web.
Dưới đây là một số ví dụ về các thẻ HTML phổ biến: •
: Tạo một tiêu đề cấp 1 •
: Tạo một tiêu đề cấp 2 •
: Tạo một đoạn văn bản •
: Thêm một hình ảnh vào trang web •
: Tạo một liên kết đến một trang web khác
HTML là một ngôn ngữ quan trọng cho bất kỳ ai muốn tạo trang web. HTML là
một ngôn ngữ dễ học và có rất nhiều tài nguyên trực tuyến có thể giúp bạn học HTML.
Các thẻ khác nhau thực hiện các chức năng khác nhau. Các thẻ cơ bản nhất áp
dụng định dạng cho văn bản. Để các giao diện web trở nên năng động hơn,
người ta sử dụng các ứng dụng như Cascading Style Sheets (CSS) và JavaScript.
CSS làm cho các trang dễ truy cập hơn còn JavaScript tăng thêm sức mạnh cho HTML cơ bản. lOMoARcPSD| 36991220
Câu 5: Trình bày hiểu biết của bạn về bài giảng elearning, hệ thống elearning? Trả lời
E-learning là một phương pháp học tập sử dụng công nghệ điện tử để truyền tải
nội dung học tập đến người học. E-learning có thể được cung cấp dưới nhiều
hình thức khác nhau, bao gồm bài giảng video, bài học tương tác, khóa học trực
tuyến, và các tài liệu học tập điện tử.
Một bài giảng e-learning là một nội dung học tập được tạo ra để cung cấp cho
người học kiến thức hoặc kỹ năng mới. Bài giảng e-learning có thể được trình
bày dưới nhiều định dạng khác nhau, bao gồm video, bài thuyết trình, bài viết,
và các hoạt động tương tác.
Một hệ thống e-learning là một nền tảng phần mềm được sử dụng để tạo, quản
lý, và phân phối nội dung e-learning. Hệ thống e-learning thường bao gồm các tính năng như: • Tạo bài giảng e-learning • Quản lý người học •
Theo dõi tiến độ học tập •
Phân phối nội dung học tập • Đánh giá người học
E-learning là một phương pháp học tập có nhiều ưu điểm so với phương pháp
học tập truyền thống, bao gồm: •
Linh hoạt: Người học có thể học tập mọi lúc, mọi nơi, miễn là có kết nối internet. •
Tương tác: E-learning có thể cung cấp cho người học nhiều cơ hội tương
tác với nội dung học tập và với người dạy. •
Cá nhân hóa: E-learning có thể được cá nhân hóa cho phù hợp với nhu
cầu và trình độ của từng người học. •
Tiết kiệm chi phí: E-learning có thể giúp tiết kiệm chi phí học tập cho các tổ chức và cá nhân.
E-learning là một phương pháp học tập hiệu quả và có nhiều tiềm năng phát
triển trong tương lai. E-learning có thể giúp mọi người học tập mọi lúc, mọi nơi,
và học tập hiệu quả hơn.