lOMoARcPSD|36244 503
2
- Hạch toán kế toán: Hạch toán kế toán còn ược gọi tắt là kế toán (dưới ây gọi là kế toán),
ây là loại hạch toán nhằm cung cấp thông tin kinh tế, tài chính của các tổ chức kinh tế, xã hội.
1.1.2. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của kế toán trên thế giới
Kế toán ã xuất hiện từ hàng ngàn năm trước ây. Các ghi chép kế toán cổ nhất ược tìm thấy là
các hòn ất sét có niên ại khoảng 7.500 năm trước công nguyên. Tuy nhiên, ến khoảng năm 1200 ến
1350, phương pháp ghi sổ kép mới dần hình thành ở khu vực Genoa-VeniceFlorence (Ý).
Năm 1494, Luca Paciolo, một nhà toán học người Ý, ã viết quyển sách có nhan ề “Summa de
Arithmetica Geometria Proportioni et Proportionnalita” (tạm dịch: Tất cả mọi thứ về hình học, số học
và tỷ lệ). Trong ó, Pacioli chính thức chuẩn hóa phương pháp kế toán ghi sổ kép ã ược các doanh
nghiệp và các thương nhân sử dụng vào giai oạn này. Quyển sách có khoảng 36 chương dành cho
việc giải thích chi tiết cách dùng sổ nhật ký, sổ cái và tài khoản, bao gồm: 16 chương trình bày về
cách sử dụng tài khoản và sổ cái khi ghi sổ kép, 16 chương về các vấn ề chung như các khoản tiền
gửi vào và rút ra, khóa sổ kế toán và tính số dư… Pacioli lưu ý rằng nguyên tắc quan trọng cần nhớ
khi ghi sổ kép là giá trị ghi nợ (Debitore) và giá trị ghi có (Creditore) phải bằng nhau. Thuật ngữ
“Nợ”, “Có” mà hiện nay kế toán sử dụng có nguồn gốc từ hai chữ Latin này. Nhờ có báo in, quyển
Summa ược in và lan rộng khắp Châu Âu.
Cho ến trước thời kỳ Đại Suy Thoái (từ năm 1929 ến hết các năm 1930), các quy ịnh về kế
toán và báo cáo tài chính ược ề cập rất hạn chế trong các văn bản luật, trên thế giới mọi công ty ều
có thể tùy ý lựa chọn phương pháp và nguyên tắc kế toán mà họ nghĩ là phù hợp ể áp dụng tại ơn vị.
Ngay sau Đại Suy Thoái, ể sửa chữa sai lầm, các nước theo mô hình kế toán Anh – Hoa Kỳ
bắt ầu thành lập Ủy ban (Committee) hoặc Hội ồng (Board) các kế toán viên chuyên nghiệp chịu trách
nhiệm ưa ra các nguyên tắc kế toán ược chấp nhận rộng rãi ể áp dụng trong phạm vi quốc gia ). Các
nước theo Mô hình kế toán Lục ịa hoặc Nam Mỹ tiến hành sửa ổi luật công ty, yêu cầu các doanh
nghiệp phải tuân thủ theo nhiều iều khoản kế toán khác nhau và buộc phải lập các báo cáo tài chính.
Việc nhiều nước có ược nguyên tắc ược chấp nhận, hoặc chuẩn mực kế toán tài chính của
riêng mình ã giúp nâng cao áng kể tính có thể so sánh ược của thông tin do báo cáo tài chính cung
cấp trong phạm vi lãnh thổ. Tuy nhiên, khi vượt ra khỏi biên giới thì thông tin trên báo cáo tài chính
của các công ty tại các nước trên thế giới lại khó có thể so sánh với nhau. Điều này gây khó khăn cho
cả doanh nghiệp lẫn các nhà ầu tư, chủ nợ... Dưới góc ộ doanh nghiệp, chi phí lập báo cáo tài chính
sẽ gia tăng khi cần thu hút vốn từ các nhà ầu tư nước ngoài. Đặc biệt, ối với các công ty a quốc gia,
việc lập, hợp nhất, kiểm toán, giải thích báo cáo tài chính sẽ làm phát sinh một khoản chi áng kể.
Dưới góc ộ các nhà ầu tư, người cho vay…, khi ọc báo cáo tài chính của công ty ến từ nước khác, chi
phí ể phân tích sẽ tăng lên, và nhầm lẫn là iều khó tránh khỏi. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
tiến trình hòa hợp – hội tụ chuẩn mực kế toán trên phạm vi toàn cầu ngày càng phát triển mạnh mẽ.
1.2. Định nghĩa và phân loại kế toán
1.2.1. Định nghĩa về kế toán
Ở mỗi giai oạn, nhận thức của con người về bản chất và nội dung của kế toán có sự thay ổi: thời
kỳ kế toán còn phôi thai, người ta quan niệm kế toán là một ường lối tính toán và ghi chép những
giao dịch liên quan ến tiền bạc của các cá nhân hay tổ chức ể theo dõi từng diễn biến của các giao
dịch ấy; thời kỳ kinh tế phát triển, kế toán ược ịnh nghĩa như một nghệ thuật ghi chép, phân tích và
tổng kết những giao dịch thương mại ể giúp các nhà quản lý nhận ịnh ược tình hình hình hoạt ộng
của ơn vị từ ó có những quyết ịnh úng ắn; gần ây, kế toán thường ược gọi là “ngôn ngữ kinh doanh”,
việc hiểu và nắm rõ các thuật ngữ cũng như các khái niệm, nguyên tắc kế toán trở nên cần thiết cho
mọi ối tượng muốn tham gia vào thế giới kinh doanh. Vai trò của thông tin do kế toán cung cấp ối với
các ối tượng này có thể ược trình bày như hình 1.1.
Tại Việt Nam, ịnh nghĩa kế toán cũng thay ổi theo quá trình phát triển của nền kinh tế. Trong
nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, kế toán chủ yếu nhằm cung cấp thông tin