



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58097008
Chương 1: Khái quát chung về thương mại điện tử Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm, đặc điểm và phân loại thương mại điện tử.
- Trình bày được các lợi ích, hạn chế và những yêu cầu chủ yếu của thương mạiđiện tử.
1. Khái niệm thương mại điện tử
1.1. Lịch sử phát triển của thương mại điện tử
2. Mua sắm trực tuyến được phát minh khi nào?
Mua sắm trực tuyến được phát minh bởi doanh nhân Michael Aldrich ở Vương quốc
Anh năm 1979. Ông là người đầu tiên tạo ra giao dịch nhiều người dùng thông qua
máy tính và đường dây điện thoại. Hệ thống này được đưa ra thị trường vào năm
1980 và được bán trên khắp châu Âu cho các doanh nghiệp B2B. Lần mua hàng trực
tuyến đầu tiên được thực hiện vào năm 1994 và là một đĩa CD Sting. Nó đã được
ghi lại trong số ra ngày 12 tháng 8 năm 1994 của tờ New York Times, có tựa đề
“Internet is Open ”, trong đó một “nhóm các doanh nhân trẻ tuổi trên không gian
mạng đã ăn mừng giao dịch bán lẻ đầu tiên trên Internet sử dụng phiên bản sẵn có
của phần mềm mã hóa dữ liệu tiềm năng, được thiết kế để đảm bảo quyền riêng tư.”
Lần mua sắm trực tuyến đầu tiên
3. Thời gian phát triển của Thương mại điện tử •
1979: Michael Aldrich phát minh ra thương mại điện tử
Michael Aldrich đã giới thiệu mua sắm điện tử bằng cách kết nối một chiếc TV đã
được sửa đổi với một máy tính xử lý giao dịch thông qua đường dây điện thoại. Công
nghệ này giúp truyền dữ liệu thanh toán một cách an toàn và trở thành nền tảng cho
thương mại điện tử hiện đại. •
1982: Công ty thương mại điện tử đầu tiên ra mắt
Boston Computer Exchange ra mắt vào năm 1982. Đây là một thị trường trực tuyến
dành cho những người quan tâm đến việc bán máy tính đã qua sử dụng của họ.
Boston Computer Exchange hoạt động từ 1982 •
1992: Thị trường thương mại điện tử đầu tiên ra mắt
Book Stacks Unlimited được ra mắt vào năm 1992 bởi Charles M. Stack. Ban đầu
nó chỉ là một bảng thông báo quay số nhưng sau đó nó đã được ra mắt là một thị
trường trực tuyến từ tên miền Books.com •
1994: Netscape Navigator ra mắt dưới dạng trình duyệt web lOMoAR cPSD| 58097008
Trước khi Google xuất hiện, Marc Andreessen và Kim Clark đã tung ra trình duyệt
web đầu tiên trên thế giới có tên là Netscape Navigator. Nó đã trở thành trình duyệt
web chính trên nền tảng Windows trong suốt những năm 1990. • 1995: Amazon ra mắt
Jeff Bezos ra mắt doanh nghiệp mà giờ đây đã trở thành thị trường thương mại điện
tử lớn nhất thế giới – Amazon. Ban đầu nó là một nền tảng Thương mại điện tử dành
cho sách. Cũng trong năm đó, giao thức bảo mật nổi tiếng SSL đã được ra mắt giúp
bán hàng trực tuyến an toàn hơn. Amazon ra mắt •
1998: PayPal ra mắt với tư cách là hệ thống thanh toán thương mại điện tử đầu tiên
PayPal được thành lập bởi 4 nhà sáng lập – Max Lebhin, Peter Thiel, Luke Nosek
và Ken Howery. Nó là một công cụ chuyển tiền mà sau này được sáp nhập với công
ty ngân hàng trực tuyến của Elon Musk vào năm 2000. • 1999: Alibaba ra mắt
Alibaba Online ra mắt là một thị trường trực tuyến với hơn 25 triệu đô la được tài
trợ và đến năm 2001 đã có lãi. Alibaba nhanh chóng trở thành nền tảng Thương mại
điện tử trực tuyến lớn nhất cho các giao dịch B2B, C2C và B2C trên thế giới. Alibaba ra mắt •
2000: Google ra mắt Google Adwords
Google Adwords mở ra một kỷ nguyên mới của quảng cáo trực tuyến. Đây là công
cụ đầu tiên cho phép các nhà bán lẻ quảng cáo sản phẩm của họ tới những người tìm
kiếm trên Google. Đây là sự khởi đầu của quảng cáo trả tiền cho mỗi lần nhấp chuột (PPC). • 2004: Shopify ra mắt
Tobias Lutke và Scott Lake đã ra mắt Shopify dưới dạng nền tảng Thương mại điện
tử dành cho các cửa hàng trực tuyến và hệ thống các điểm bán hàng. Shopify hiện
đang là nền tảng được hơn 80% thương hiệu thương mại điện tử toàn cầu chọn lựa. •
2005: Amazon giới thiệu chương trình Amazon Prime
Một động thái chưa từng có, Amazon đã ra mắt Amazon Prime, dịch vụ để khách
hàng của họ được giao hàng miễn phí trong hai ngày với một khoản phí cố định hàng
năm. Chương trình có hơn 150 triệu thành viên trên toàn thế giới và đã giúp công ty lOMoAR cPSD| 58097008
gia tăng lòng trung thành và quay lại mua hàng. Nhiều nghiên cứu cho thấy 20%
thành viên Amazon Prime mua sắm trên Amazon vài lần mỗi tuần. • 2005: Etsy ra mắt
Etsy là thị trường trực tuyến đầu tiên dành cho đồ handmade và những người thợ thủ
công. Etsy ra mắt vào năm 2005 và đánh dấu một cột mốc quan trọng đối với những
người làm đồ handmade bấy giờ, Đây là thị trường duy nhất có hơn 4,3 triệu người bán. •
2009: BigC Commerce ra mắt
BigC Commerce là một nền tảng Thương mại điện tử được do Eddie Machaalani và
Mitchell Harper khởi xướng. Không giống như Shopify, BigC Commerce không có
phí giao dịch nên nó mang lại lợi thế cho các thương hiệu mới tham gia thị trường. • 2008: Ra mắt Groupon
Groupon là một thị trường toàn cầu kết nối khách hàng với thương nhân địa phương
thông qua các giao dịch và khuyến mãi. Đến năm 2010, nó đã có mặt ở 150 thành
phố ở Bắc Mỹ và 100 thành phố ở Châu Âu, Châu Á và Nam Mỹ.
Groupon sau đó đã ra mắt thị trường hàng hóa vào năm 2015 có tên là Cửa hàng
Groupon. Đó là một cách để thu hẹp khoảng cách giữa cửa hàng trực tuyến và cửa hàng truyền thống. •
2009: Amazon mua lại Zappos với giá 1,2 tỷ USD
Điều này đánh dấu thương vụ mua lại thị trường thương mại điện tử lớn đầu tiên của
một gã khổng lồ công nghệ. •
2011: Google Wallet được giới thiệu
Đây là phương thức thanh toán kỹ thuật số đầu tiên ra đời sau Paypal và trở thành
tiêu chuẩn toàn cầu. Google Wallet giới thiệu một cách để các cá nhân gửi và nhận
tiền từ thiết bị di động hoặc máy tính để bàn. Sau này, nó trở thành một phần của Google Pay.
Google Wallet được giới thiệu •
2011: Facebook triển khai hình thức quảng cáo đầu tiên
Quảng cáo đầu tiên của Facebook được cung cấp cho chủ sở hữu Trang doanh nghiệp
thông qua các câu chuyện được tài trợ. Đây là cách để các thương hiệu quảng cáo
trên newfeed người dùng thông qua các mẫu quảng cáo có trả phí. • 2011: Stripe ra mắt lOMoAR cPSD| 58097008
Stripe là một công ty xử lý thanh toán độc đáo ra mắt vào năm 2011 và cung cấp cho
các thương hiệu một cách xử lý thanh toán dễ dàng hơn. •
2011: WooC Commerce ra mắt
WooC Commerce là đối thủ cạnh tranh của Shopify. WooC Commerce giới thiệu
cách đầu tiên để khởi chạy các trang web Thương mại điện tử trên WordPress. •
2014: Apple Pay được giới thiệu
Apple Pay được ra mắt và trở thành phương thức thanh toán lớn thứ ba sau Google
Pay và PayPal cho người mua sắm trực tuyến. Nó cho phép người dùng thanh toán
cho các sản phẩm và dịch vụ bằng thiết bị Apple. • 2014: Jet.com ra mắt
Jet được ra mắt vào năm 2014 bởi Marc Lore (người đã bán công ty Diapers.com
trước đây của mình cho Amazon), đây một thị trường mua hàng số lượng lớn với giá
thấp nhất ở mọi nơi. Công ty đã huy động được 820 triệu đô la và được Walmart
mua lại vào năm 2016 với giá 3,3 tỷ đô la. Jet.com ra mắt năm 2014 •
2017: Bán hàng trên Instagram
Instagram đã triển khai tích hợp với BigC Commerce cho phép người dùng nhấp vào
hình ảnh của sản phẩm và ngay lập tức chuyển đến trang sản phẩm của cửa hàng
trực tuyến đó. Điều này đánh dấu một bước ngoặt để các nhà bán lẻ quảng cáo trên
phương tiện truyền thông xã hội và biến Instagram trở thành nền tảng truyền thông
xã hội hàng đầu thúc đẩy việc bán hàng •
2017: Doanh thu của Cyber Monday – Thứ Hai điện tử vượt 6,5 tỷ đô la
Ngày Cyber Monday lập kỷ lục mới về doanh số bán hàng Thương mại điện
tử vượt qua 6,5 tỷ đô la, gấp đôi so với năm 2015. •
2020: COVID-19 thúc đẩy giao dịch thương mại điện tử tăng 77% Đại
dịch COVID-19 đã thúc đẩy nhiều người tiêu dùng mua sắm trực tuyến hơn
bao giờ hết. Các nghiên cứu cho thấy rằng vào tháng 5 năm 2020, giao dịch
Thương mại điện tử đạt 82,5 tỷ đô la, tăng 77% so với năm trước.
COVID-19 thúc đẩy giao dịch thương mại điện tử tăng 77%
4. Thương mại điện tử trong tương lai
Tương lai của Thương mại điện tử có tiềm năng phát triển hơn nữa. Với sự phát triển
của công nghệ di động, ngày càng có nhiều người tiêu dùng chuyển sang sử dụng
điện thoại và máy tính bảng để mua sắm trực tuyến. Sự thay đổi này đã dẫn đến sự lOMoAR cPSD| 58097008
gia tăng nhu cầu đối với các trang web và ứng dụng thân thiện với thiết bị di động
giúp khách hàng mua hàng hóa và dịch vụ dễ dàng hơn từ mọi nơi.
1.2. Khái niệm về thương mại điện tử
Thương mại điện tử (hay eCommerce) là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ trên
Internet. Nó bao gồm các nhà bán lẻ và các thương hiệu sử dụng nền tảng Thương
mại điện tử hoặc trang web của riêng họ để thanh toán, xử lý đơn hàng và vận chuyển
sản phẩm cũng như làm hài lòng khách hàng.
Ngành thương mại điện tử đã phát triển vượt bậc trong vài thập kỷ qua với những số liệu đáng kinh ngạc: •
Doanh số toàn cầu của thương mại điện tử được dự đoán sẽ đạt 728,28 tỷ USD vào năm 2025. •
Giao dịch thương mại điện tử di động đang tăng với tốc độ 29% mỗi năm. •
Hoạt động thương mại điện tử là hoạt động thương mại được thực hiện
thông qua phương tiện điện tử. Khác với thương mại truyền thống là thương
mại được thực hiện dựa trên các tài liệu bằng giấy (hợp đồng bằng văn bản
giấy, chứng cứ bằng văn bản giấy), thương mại điện tử sử dụng các phương
tiện điện tử để giao dịch và lưu trữ thông tin. •
Hoạt động thương mại điện tử trước tiên là hoạt động thương mại. Thuật ngữ
“thương mại” hiện nay được hiểu theo nghĩa rộng, là các hoạt động phát sinh
lợi nhuận từ khâu sản xuất đến tiêu dùng. Hoạt động thương mại không chỉ
dừng lại ở việc mua bán, trao đổi hàng hoá đơn thuần mà còn bao trùm các
hoạt động liên quan như quảng cáo, chào hàng, đặt hàng, giao kết hợp đồng,
phân phôi, giao nhận sản phẩm, thanh toán ... Đối tượng của thương mại
không chỉ bó hẹp ở lĩnh vực hàng hoá mà còn mở rộng sang các lĩnh vực
khác như dịch vụ, vốn (đầu tư), tài chính. •
Lâ hoạt động thương mại, thương mại điện tử hội tụ các đặc điểm cấu thành
của thương mại truyền thống. Giống như thương mại truyền thống, thương
mại điện tử được tạo nên bởi ba dòng chảy: dòng thông tin (người sản xuất
và người tiêu dùng ưao đổi thông tin cho nhau để biết nhà cung cấp đang
bán gì, người tiêu dùng muốn mua cái gì), dòng hàng hoá (sau khi trao đổi
thông tin nhà cung cấp sẽ sử dụng nhiều phương thức khảc nhau để giao
hàng đã được yêu cầu cho khách hàng, từ đó tạo nên dòng hàng hoá) và
dòng tiền tệ (sau khi đã nhận được sản phẩm mong muốn, khách hàng sẽ trả tiền). lOMoAR cPSD| 58097008 •
Khác với thương mại truyền thống, ba dòng chảy này trong thương mại điện
tử có những đặc trưng riêng. Các dòng chảy này được thực hiện thông qua
các phương tiện điện tử. •
Ví dụ, đối với dòng thông tin, thông qua việc sử dụng internet, các doanh
nghiệp có thể kết nối với khách hàng ở khắp nơi, vào bất cứ lúc nào mà
không cần phải tiến hành gặp gỡ trực tiếp. Với dòng tiền tệ, khách hàng có
thể sử dụng séc điện tử, thẻ tài chính điện tử để trả tiền cho người bán, cho
nhà sản xuất. Dòng hàng hoá cũng có thể được giao nhận thông qua phương
tiện điện tử như việc số hoá các bài hát, các quyển sách.
Thương mại điện tử không đòi hỏi cả ba dòng chảy này đều phải được thực
hiện thông qua phương tiện điện tử. Mỗi giai đoạn cấu thành giao dịch thương mại
điện tử đều có thể thực hiện bằng phương tiện điện tử hoặc không.
Ví dụ, việc chào hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán tiền hàng có thể được
thực hiện bằng phương tiện điện tử, còn việc giao nhận hàng có thể được thực hiện
theo hình thức thương mại truyền thống: giao nhận hàng hữu hình.
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về thương mại điện tử được đưa ra bởi nhiều
thiết chế quốc tế về thương mại như Tổ chức thương mại thế giới WTO, ủy ban về
Luật thương mại của Liên hợp quốc UNCITRAL, Tổ chức Hợp tác và phát triển
kinh tế OECD. Tuy nhiên, các cách hiểu đều thống nhất ở một điểm chung, theo đó,
thương mại điện tử là việc thực hiện các giao dịch thương mại thông qua các phương tiện điện tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kĩ
thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự
(Điều 4 Luật Giao dịch điện tử năm 2005). Các phương tiện điện tử được sử dụng
trong thương mại điện tử rất đa dạng. Một số loại phương tiện điện tử được sử dụng phổ biến là:
- Các loại phương tiện viễn thông như điện thoại, telex, fax;
- Phát thanh, truyền hình;
- Thiết bị kĩ thuật thanh toán điện tử;- Hệ thống trao đổi dữ liệu và internet.
Tuy nhiên, với sự phát triển và phổ cập của internet hiện nay, thương mại điện tử
dường như được hiểu là việc thực hiện các giao dịch thương mại thông qua internet.
Chính vì vậy, mà thuật ngữ “thương mại điện tử” thường được thể hiện theo ngôn
ngữ thông dụng của thế giới là “e-commerce” với “e” là biểu tượng của internet.
Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua mạng internet đã làm phát
sinh thuật ngữ “thương mại điện tử”. Theo một số các chuyên gia, thương mại điện lOMoAR cPSD| 58097008
tử được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hành trên
mạng máy tính mở như internet.
Theo pháp luật Việt Nam, hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần
hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết
nổi với mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.
2. Đặc điểm của thương mại điện tử
2.1. Đặc điểm về kinh tế
2.2. Đặc điểm về kỹ thuật
2.3. Đặc điểm về xã hội
Từ khái niệm trên đây, hoạt động thương mại điện tử có các đặc điểm sau:
- Về hình thức thực hiện: Các hoạt động thương mại điện tử được thực hiện thông
qua các phương tiện điện tử có kết nối mạng viễn thông. Trong hoạt động thương
mại truyền thống, các giao dịch được tiến hành chủ yếu thông qua việc các bên gặp
gỡ nhau trực tiếp để tiến hành đàm phán, giao dịch và đi đến ký kết hợp đồng trên văn bản, giấy tờ ...
- Về phạm vi hoạt động: Thông qua các phương tiện điện tử, hoạt động thương
mại được thực hiện không phụ thuộc vào vị trí địa lý, thời gian. Các chủ thể có thể
tiến hành các hoạt động thương mại điện tử ở bất cứ nơi nào, tại bất kì thời điểm nào.
- Về chủ thể tham gia: Nếu như trong thương mại truyền thống, một giao dịch
phải có ít nhất hai chủ thể tham gia bao gồm người mua và người bán, người cung
cấp dịch vụ và người nhận dịch vụ. Theo quy định của pháp luật hiện hành về hoạt
động thương mại điện tử, các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử bao gồm:
+ Các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập website thương mại điện tử để phục
vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ của mình
(người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng).
+ Các thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử để cung cấp môi
trường cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động xúc tiến thương
mại, bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ (thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử).
+ Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng website của thương nhân, tổ chức cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng
hoá hoặc cung ứng dịch vụ của mình (người bán).
+ Các thương nhân, tổ chức, cá nhân mua hàng hoá hoặc dịch vụ trên website thương
mại điện tử bán hàng và website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (khách hàng). lOMoAR cPSD| 58097008
+ Các thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng kĩ thuật cho người sở hữu website
thương mại điện tử bán hàng và cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương
mại điện từ (thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng).
+ Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện tử có nối mạng khác để
tiến hành hoạt động thương mại.
Ngoài ra, trong một số trường hợp, các giao dịch thương mại điện tử còn cần có thêm
cả cơ quan, tổ chức hoặc thương nhân chứng thực. Bởi các giao dịch thương mại
điện tử thường phải đối mặt với các vấn đề an ninh, bảo mật. Do vậy, các giao dịch
thương mại điện tử cần phải có sự trợ giúp của các chủ thể có khả năng và thẩm
quyền xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử.
- Về thời gian thực hiện giao dịch: Nhờ việc sử dụng các phương tiện điện tử với
công nghệ hiện đại và công nghệ truyền dẫn không dây, các giao dịch thương mại
điện tử được thực hiện không phụ thuộc vào thời gian. Đây là một lợi thế quan trọng
của hoạt động thương mại điện tử. Lợi thế này giúp người tham gia giao dịch tiến
hành tự động hóa một số bước trong giao dịch thương mại điện tử (như mua hàng
trực tuyến qua website) và loại bỏ sự chênh lệch về thời gian giữa các quốc gia. Do
đó, dù ở bất cứ nơi đâu, vào bất cứ thời điểm nào các cá nhân, doanh nghiệp cũng
có thể tiến hành được các giao dịch thương mại điện tử.
3. Phân loại thương mại điện tử
Các hoạt động thương mại điện tử có thể được thực hiện thông qua nhiều phương
tiện điện tử. Dựa vào loại phương tiện điện tử được thực hiện, có thể phân hoạt động
thương mại điện tử thành hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối
với mạng internet, hoạt động thương mại điện tử có kết nối với mạng viễn thông di
động, hoạt động thương mại điện tử có kết nối với các mạng mở khác. Hiện nay, với
sự phát triển không ngừng của các trang mạng trên internet, đa phần các hoạt động
thương mại được thực hiện thông qua các hang mạng được thiết lập dưới các hình thức sau:
- Website thương mại điện tử (dưới đây gọi tắt là website): Đây là trang thông
tinđiện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động
mua bán hàng hoá hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng.
- Sàn giao dịch thương mại điện tử: Đây là một dạng website thương mại điện
tửcho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể
tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hoá, dịch vụ trên đó. -
Website khuyến mại trực tuyến: Đây cũng là một dạng website thương mại điện tử lOMoAR cPSD| 58097008
do thương nhân, tổ chức thiết lập để thực hiện khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ
của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ khuyến mại.
- Website đấu giá trực tuyến: Đây là xvebsite thương mại điện tử cung cấp giảipháp
cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tổ
chức đấu giá cho hàng hoá của mình trên đó.
Với các hình thức trên, về cơ bản, có thể phân hoạt động thương mại điện tử thành
hoạt động thương mại được thực hiện trên website thương mại điện tử, hoạt động
thương mại được thực hiện trên sàn giao dịch thương mại điện tử, hoạt động thương
mại được thực hiện trên website khuyến mại trực tuyến, hoạt động thương mại được
thực hiện trên website đâu giá trực tuyến.
Việc phân loại các hoạt động thương mại điện tử như trên có ý nghĩa quan trọng
trong việc xác định trảch nhiệm của các chủ thể khi tham gia vào từng loại hoạt động
thương mại điện tử. Mỗi loại hoạt động thương mại điện tử này có những đặc điểm
riêng về chủ thể tham gia hoạt động và về loại hoạt động thương mại được thực hiện.
Ví dụ, đối với hoạt động thương mại điện tử trên website thương mại điện tử, chủ
thể thực hiện hoạt động thương mại cũng là chủ thể thiết lập website thương mại
điện tử. Còn đối với hoạt động thương mại trên sàn giao dịch thương mại điện tử,
thì chủ thể thiết lập sàn giao dịch không phải là chủ thể trực tiếp tham gia và thực
hiện giao dịch. Đối với hoạt động trên website khuyến mại trực tuyến, hoạt động
được thực hiện là hoạt động khuyến mại hàng hoá, dịch vụ cho các thương nhân, tổ
chức, cá nhân có nhu cầu trên cơ sở của hợp đồng dịch vụ khuyến mại giữa các chủ
thể này với thương nhân, tổ chức thiết lập website. Còn đối với hoạt động trên
website đấu giá trực tuyến thì hoạt động được thực hiện ở trên thông tin này là hoạt động đấu giá.
4. Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử
4.1. Lợi ích của thương mại điện tử.
Có một số lợi thế nổi bật khi kinh doanh trên nền tảng trực tuyến. Hiểu chính xác
cách hoạt động của Thương mại điện tử có thể giúp các cá nhân tận dụng chúng để
tạo lợi thế cho doanh nghiệp của bạn:
2.1.1. Thị trường rộng lớn hơn
Thương mại điện tử cho phép các cá nhân tiếp cận khách hàng trên khắp đất nước
và trên toàn thế giới. Thương mại điện tử cung cấp cho chủ sở hữu doanh nghiệp
nền tảng để tiếp cận mọi người từ nhóm khách hàng. Khách hàng có thể thực hiện lOMoAR cPSD| 58097008
bất kỳ giao dịch mua nào bất kỳ lúc nào và ở bất kỳ đâu và ngày càng có nhiều cá
nhân quen với việc mua sắm trên thiết bị di động của họ.
2.1.2. Thông tin chi tiết về khách hàng thông qua theo dõi và phân tích Cho dù
các doanh nghiệp đang đưa khách truy cập đến trang web Thương mại điện tử của
họ thông qua PPC, SEO, quảng cáo. Có một cách theo dõi lưu lượng truy cập và
toàn bộ hành trình người dùng của khách hàng để có được thông tin chi tiết từ khóa,
thông điệp tiếp thị, trải nghiệm người dùng, chiến lược giá cả, v.v. 2.1.3. Phản ứng
nhanh với xu hướng tiêu dùng và nhu cầu của thị trường Đặc biệt là đối với những
người kinh doanh “thả tàu”, dịch vụ hậu cần, khi được sắp xếp hợp lý, cho phép các
doanh nghiệp này đáp ứng với thị trường và xu hướng của Thương mại điện tử.
2.1.4. Chi phí thấp hơn
Với sự tiến bộ của nền tảng Thương mại điện tử, nó đã trở nên rất hợp lý và dễ dàng
để thiết lập và điều hành một doanh nghiệp Thương mại điện tử với chi phí thấp hơn.
Người kinh doanh không còn cần phải chi một khoản ngân sách lớn cho các quảng
cáo trên TV hay bảng quảng cáo, cũng như không phải nghĩ đến chi phí nhân sự và bất động sản.
2.1.5. Nhiều cơ hội hơn để “Bán hàng.”
Các trang web Thương mại điện tử cung cấp cho họ không gian để bao gồm nhiều
thông tin hơn như đánh giá, video giới thiệu và lời chứng thực của khách hàng để giúp tăng chuyển đổi.
2.1.6. Doanh số bán hàng tăng cùng với sự hài lòng của khách hàng
Đối với các doanh nghiệp bán hàng hóa kỹ thuật số, Thương mại điện tử cho phép
bạn phân phối sản phẩm trong vòng vài giây sau khi đặt hàng. Điều này đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng về sự hài lòng ngay lập tức và giúp tăng doanh số bán hàng,
đặc biệt là đối với các đối tượng chi phí thấp thường được gọi là “mua hàng bốc đồng”.
2.1.7. Khả năng mở rộng quy mô (hoặc giảm) nhanh chóng cũng như không
giới hạn “Không gian kệ”
Sự phát triển của bất kỳ doanh nghiệp trực tuyến nào không chỉ bị giới hạn bởi sự
sẵn có của không gian. Các chủ doanh nghiệp Thương mại điện tử có thể chọn tăng
hoặc giảm quy mô hoạt động của mình một cách nhanh chóng bằng cách tận dụng
“không gian kệ hàng” không giới hạn, như một phản ứng với xu hướng thị trường
và nhu cầu của người tiêu dùng. 4.2. Hạn chế của thương mại điện tử
Điều hành một doanh nghiệp thương mại điện tử không phải lúc nào cũng là cầu
vồng và suôn sẻ. Có những thách thức đối với mô hình kinh doanh này – tìm hiểu lOMoAR cPSD| 58097008
về vấn đề này sẽ giúp bạn định hướng được vùng nước đầy biến động và tránh được
những cạm bẫy thường gặp.
4.2.1. Thiếu liên lạc cá nhân
Một số khách hàng đánh giá cao cảm giác cá nhân mà họ cung cấp khi ghé thăm cửa
hàng thực bằng cách tương tác với các nhân viên bán hàng. Sự liên lạc cá nhân như
vậy đặc biệt cần thiết đối với các doanh nghiệp bán sản phẩm cao cấp vì khách hàng
sẽ muốn mua sản phẩm và có trải nghiệm tuyệt vời trong suốt quá trình.
4.2.2. Thiếu trải nghiệm xúc giác
Cho dù video được tạo ra hay đến đâu, khách hàng vẫn không thể cảm nhận và chạm vào sản phẩm.
4.2.3. So sánh Sản phẩm và Giá cả
Với mua sắm trực tuyến, khách hàng có thể so sánh một số sản phẩm và tìm ra mức
giá thấp nhất. Điều này buộc nhiều doanh nghiệp phải cạnh tranh về giá và giảm tỷ
suất lợi nhuận, giảm chất lượng sản phẩm.
4.2.4. Cần truy cập Internet
Điều này là hiển nhiên, nhưng đừng quên rằng khách hàng cần truy cập Internet
trước khi mua hàng từ bất kỳ doanh nghiệp nào! Vì nhiều nền tảng Thương mại điện
tử có các tính năng và chức năng yêu cầu kết nối Internet tốc độ cao để có trải nghiệm
tối ưu cho người tiêu dùng, nên có khả năng các công ty sẽ loại trừ những khách truy
cập có kết nối internet chậm.
4.2.5. Gian lận thẻ tín dụng
Gian lận thẻ tín dụng là một vấn đề tự nhiên và ngày càng tăng đối với các doanh
nghiệp trực tuyến. Nó có thể dẫn đến nhiều khoản bồi hoàn, dẫn đến mất tiền phạt,
doanh thu và danh tiếng xấu.
4.2.6. Các vấn đề về bảo mật công nghệ thông tin
Ngày càng có nhiều tổ chức và doanh nghiệp trở thành con mồi của những tin tặc
độc hại đã đánh cắp thông tin của khách hàng từ cơ sở dữ liệu của họ. Điều này có
thể có tác động về tài chính và pháp lý, nhưng nó cũng làm giảm sự tin tưởng của công ty.
4.2.7. Tất cả các quả trứng trong một giỏ
Các doanh nghiệp thương mại điện tử chỉ phụ thuộc hoàn toàn vào các trang web
của họ. Thậm chí chỉ một vài phút ngừng hoạt động hoặc trục trặc công nghệ cũng
có thể dẫn đến tổn thất doanh thu đáng kể và khiến khách hàng không hài lòng.
4.2.8. Sự phức tạp trong Quy định, Thuế và Tuân thủ
Giả sử bất kỳ doanh nghiệp trực tuyến nào bán hàng cho người tiêu dùng ở các lãnh
thổ khác nhau. Trong trường hợp đó, họ sẽ phải tuân thủ các quy định tại quốc gia lOMoAR cPSD| 58097008
hoặc tiểu bang của họ và nơi cư trú của người tiêu dùng. Điều này có thể tạo ra rất
nhiều phức tạp trong kế toán, thuế và tuân thủ.
5. Những yêu cầu chủ yếu của thương mại điện tử
Hình 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại điện tử
- Về khía cạnh kinh tế: mức độ hợp tác của các bên liên quan thông qua việc
xâydựng cộng đồng với các giá trị được cộng hưởng từ đối tác (thanh toán, vận hành,
logistics…), doanh nghiệp và người tiêu dùng.
- Về khía cạnh công nghệ: mức độ đầu tư cho hạ tầng, đặc biệt là đầu tư vào các
hệthống phần mềm quản lý và khai thác dữ liệu; đầu tư cho các công nghệ hỗ trợ độ
mở của sàn; sử dụng API (giao diện lập trình ứng dụng) ở mọi điểm tiếp xúc, kết nối
và tận dụng triệt để nhiều dịch vụ của đối tác trên nền tảng thương mại điện tử; đầu
tư nhân lực công nghệ số.
- Về trải nghiệm khách hàng: đa dạng thông tin, đa dạng sản phẩm, thao tác
thânthiện người dùng, trải nghiệm sản phẩm, thanh toán linh hoạt, thuận tiện, dịch
vụ giao nhận hàng hóa, chính sách hỗ trợ, chăm sóc khách hàng...
- Về khía cạnh xã hội: lợi ích cộng đồng, xu hướng tiêu dùng bền vững, lối
sốnglành mạnh, khoảng cách thành thị - nông thôn...
- Về khía cạnh môi trường: giảm phát thải trong chuỗi cung ứng, sử dụng
nguyênliệu tái chế, năng lượng tái tạo,...
5.1. Hạ tầng cơ sở về công nghệ
5.2. Hạ tầng cơ sở về nhân lực
5.3. Hạ tầng cơ sở về kinh tế và pháp lý 5.4. Bảo mật và an toàn
5.5. Bảo vệ sở hữu trí tuệ và bảo vệ người tiêu dùng
5.6. Hệ thống thanh toán tài chính tự động
6. Thương mại điện tử trên các thị trường 6.1. Thị trường Mỹ
6.2. Thị trường Trung Quốc
Hiện nay, trên thế giới đã có hơn 1,7 tỉ người kết nối với Internet. Riêng ở Việt Nam,
tính đến thời điểm hiện nay có khoảng 40 triệu dân sử dụng Internet, chiếm tỉ lệ hơn
45% dân sô (87 triệu dân tính đến cuối năm 2009). Con số này gần gấp đôi con số
thống kê cuối năm 2007 (22,6 triệu) cho thấy, tốc độ phát triển của Internet ở nước
ta vô cùng nhanh chóng. Chỉ tính riêng năm 2010, đã có thêm 226 triệu người dùng lOMoAR cPSD| 58097008
internet, trong đó có 162 triệu người tại các nước đang phát triển, tương đương với
13,5% mức dân số trung bình. Tỷ lệ này ở các nước phát triển là 65%. Cũng theo
các số liệu thống kê, thì hiện có khoảng 1,6 tỷ người sử dụng internet tại nhà, trong
đó 71% là ở các nước phát triển, và chỉ có 21% là ở các nước đang phát triển. Những
số liệu thống kê trên đây cho chúng ta thấy một thị trường rất tiềm năng của thương
mại điện tử. Tuy nhiên, những con số này cũng cho thấy khoảng cách rất lớn trong
ứng dụng thương mại điện tử giữa các nước phát triển và đang phát triển. Hiện nay,
các nước phát triển chiếm hơn 90% tổng lượng giao dịch trên toàn cầu trong lĩnh
vực TMĐT, trong đó Bắc Mỹ và châu Âu chiếm tới 80% tổng lượng giao dịch. Hoa
Kỳ hiện đang thống trị trong lĩnh vực thương mại điện tử toàn cầu, chiếm tới hơn
80% tỷ lệ TMĐT toàn cầu. Tuy nhiên, Hoa Kỳ hiện đang vấp phải sự cạnh tranh gay
gắt từ phía các quốc gia khác và thị trường của Hoa Kỳ đang có xu hướng bị thu hẹp dần. Kiểm tra
Chương 2: Thương mại điện tử Mục tiêu:
- Trình bày được các tác nhân hình thành và ảnh hưởng của thương mại điện tử. -
Trình bày được các giao dịch, các vấn đề pháp lý, an toàn và an ninh trong giao dịch thương mại điện tử.
1. Các tác nhân hình thành thương mại điện tử
2. Ảnh hưởng của thương mại điện tử
Thay đổi mô hình kinh doanh
Thay vì kinh doanh truyền thống như trước đây, doanh nghiệp có thể chuyển sang
kinh doanh trực tuyến hoặc phối hợp hai phương thức với nhau. Điều này giúp doanh
nghiệp tiếp cận được nhiều khách hàng hơn và gia tăng doanh thu. Ngoài ra, nhiều
công ty còn triển khai chiến lược kéo dựa trên nhu cầu của khách hàng. Người mua
có thể thiết kế sản phẩm và đặt hàng yêu cầu thông qua mạng. Từ đó, doanh nghiệp
có thể giảm thiểu chi phí lưu kho và sản xuất các sản phẩm theo đúng mong muốn của khách hàng.
Thay đổi cơ cấu tổ chức
Ảnh hưởng của thương mại điện tử còn là việc thay đổi cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp. Cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp có xu hướng thu gọn lại do thương
mại điện tử đã giúp doanh nghiệp giải quyết được vấn đề chồng chéo chức năng của
các phòng ban, tối ưu nguồn lực, nâng cao năng suất người lao động. Nhờ ứng dụng
thương mại điện tử mà doanh nghiệp có thể đồng bộ thông tin về hoạt động cung
ứng, sản xuất và phân phối giữa các nhà máy với nhau. Từ đó, doanh nghiệp phân lOMoAR cPSD| 58097008
bổ nguồn lực hiệu quả hơn, đảm bảo sản phẩm ở các nhà máy đều đạt chỉ tiêu về
chất lượng, số lượng như doanh nghiệp đề ra.
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
Thương mại điện tử đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, đặc biệt là có thể giúp
tối ưu các hoạt động, chiến dịch Marketing như đẩy nhanh sản phẩm ra thị trường,
xây dựng thương hiệu, cải thiện quan hệ khách hàng, tiếp cận khách hàng tốt hơn,
… Doanh nghiệp tối ưu được các hoạt động marketing nhắm đến những nhóm đối
tượng khách hàng tiềm năng cụ thể thay vì quảng bá hàng loạt. Hơn nữa, doanh
nghiệp cũng dễ dàng đo lường được hiệu quả của các hoạt động marketing online,
từ đó điều chỉnh và tối ưu các hoạt động marketing đó.
2.1. Cải tiến tiếp thị
2.2. Chuyển đổi cơ cấu
2.3. Tác động lên sản xuất
3. Giao dịch trong thương mại điện tử
3.1. Giữa doanh nghiệp với người tiêu thụ (B2C)
Hình thức giao dịch thương mại điện tử doanh nghiệp với khách hàng
(Business to Customer B2C) thành phần tham gia hoạt động thương mại gồm người
bán là doanh nghiệp và người mua là người tiêu dùng. Sử dụng trình duyệt (web
browser) để tìm kiếm sản phẩm trên Internet. Sử dụng giỏ hàng (shopping cart)
để lưu trữ các sản phẩm khách hàng đặt mua. Thực hiện thanh toán bằng điện tử.
3.2. Giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B)
Hình thức giao dịch thương mại điện tử doanh nghiệp với doanh nghiệp
(Business to Business - B2B): thành phần tham gia hoạt động thương mại là các
doanh nghiệp, tức người mua và người bán đều là doanh nghiệp. Sử dụng Internet
để tạo mối quan hệ giữa nhà cung cấp và các cửa hàng thông qua các vấn đề về chất
lượng, dịch vụ. Marketing giữa hai đối tượng này là marketing công nghiệp.
Hình thức này phổ biến nhanh hơn B2C. Khách hàng là doanh nghiệp có đủ điều
kiện tiếp cận và sử dụng Internet hay mạng máy tính. Thanh toán bằng điện tử. Mô hình B2B
Hình thức phổ biến đầu tiên chính là B2B (Business to Business hay doanh nghiệp
với doanh nghiệp). Đây chính là mối quan hệ kinh doanh, trao đổi về thương mại
điện tử giữa các doanh nghiệp với nhau.
Hiện nay, mô hình B2B trực tuyến được nhiều doanh nghiệp ưa chuộng và triển khai
bởi những lợi ích sau đây: lOMoAR cPSD| 58097008 •
Triển khai hiệu quả các chiến lược marketing và giúp doanh nghiệp nâng cao
mức độ nhận diện thương hiệu trên thị trường. •
Mở rộng cơ hội hợp tác giữa các doanh nghiệp với nhau. •
Xây dựng nên một thị trường có sự phong phú, đa dạng về mặt hàng cũng như
những bên đối tác tham gia. •
Dễ dàng hơn trong việc giới thiệu, quảng bá sản phẩm – dịch vụ, tìm kiếm các
đối tác giao dịch, mua bán hàng hóa. •
Quá trình đặt hàng, ký hợp đồng, thanh toán và kiểm soát vận chuyển đều
được triển khai thông qua các hệ thống tự động hiện đại. •
Mô hình B2B hỗ trợ rất lớn cho những doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh
doanh thương mại điện tử mong muốn phát triển quy mô toàn cầu.
Ví dụ nổi bật điển hình về mô hình B2B trong thương mại điện tử chính là trang web
Alibaba – thương hiệu mua bán trực tuyến hàng đầu thế giới và nổi bật với những
quy trình mua bán giữa các doanh nghiệp với nhau. Alibaba đã triển khai các cửa
hàng thương mại điện tử B2B chuyên nghiệp nhằm tạo nên một môi trường kinh
doanh có sự kết hợp giữa hàng nghìn công ty, doanh nghiệp thuộc đa dạng quy mô
và ngành nghề khác nhau. Toàn bộ giao dịch trong các cửa hàng B2B trực tuyến này
đều đảm bảo tính minh bạch, chuyên nghiệp, nhanh chóng và tiện lợi, hỗ trợ các
doanh nghiệp tiết kiệm tối đa các chi phí marketing và phân phối hàng hóa, sản phẩm
trên các cửa hàng và chợ truyền thống. Mô hình B2C
Trong các hình thức giao dịch trong thương mại điện tử tại Việt Nam thì B2C
(Business to Consumer hay doanh nghiệp với khách hàng) là mô hình phổ biến hàng
đầu. Có thể nói, mô hình B2C trực tuyến cũng chính là quy trình giao dịch thương
mại điện tử giữa doanh nghiệp và khách hàng thông qua mạng Internet.
Một số dạng mô hình B2C trực tuyến chủ yếu tại Việt Nam hiện nay là: •
Website thương mại điện tử: Đây là các trang thông tin điện tử được doanh nghiệp
xây dựng và phát triển nhằm phục vụ một phần hoặc phục vụ toàn bộ quy trình giao
dịch thương mại điện tử giữa khách hàng với doanh nghiệp. Ví dụ về website thương
mại điện tử tại Việt Nam và trên thế giới là: FPT Shop, Elise, Bibomart, Amazon, Walmart,… •
Sàn thương mại điện tử: Bao gồm dạng trang web hoặc mobile app thương mại
điện tử cho phép các các doanh nghiệp, công ty, những người bán hàng cá nhân
(không phải là chủ sở hữu của trang web hoặc mobile app này) tiến hành một phần
hoặc toàn bộ quy trình tại nền tảng đó. Ví dụ về sàn thương mại điện tử tại Việt Nam
và trên thế giới là: Shopee, Lazada, Taobao,… lOMoAR cPSD| 58097008 •
Trang web cung cấp khuyến mãi trực tuyến: Đây là các website thương mại điện
tử được doanh nghiệp xây dựng nhằm triển khai các chiến dịch marketing với hình
thức tặng các ưu đãi, khuyến mãi cho sản phẩm – dịch vụ mà họ bán. Không những
vậy, các khuyến mãi trên dạng website này cũng có thể là từ các Tiết kiệm hiệu quả
các loại chi phí như tiền thuê mặt bằng, tiền lương cho nhân viên, chi phí xây dựng,
vận hành, bảo dưỡng cửa hàng vật lý truyền thống,… •
Khả năng tiếp cận và thu hút được một số lượng rất lớn các đối tượng khách hàng
trực tuyến thông qua mạng Internet. •
Người tiêu dùng không bị giới hạn bởi thời gian và địa điểm cụ thể của các cửa hàng. •
Dễ dàng và thuận tiện hơn trong các thao tác tìm kiếm, lựa chọn, thanh toán và theo
dõi quá trình vận chuyển hàng hóa, sản phẩm. •
Doanh nghiệp dễ dàng tối ưu các chiến dịch truyền thông – marketing, có thể tùy
chỉnh mức ngân sách triển khai quảng cáo sao cho phù hợp nhất với tình hình kinh doanh hiện tại. •
Dễ dàng triển khai các phần mềm, hệ thống hiện đại hỗ trợ quy trình kinh doanh diễn ra hiệu quả hơn. •
Tiết kiệm hiệu quả các loại chi phí như tiền thuê mặt bằng, tiền lương cho nhân viên,
chi phí xây dựng, vận hành, bảo dưỡng cửa hàng vật lý truyền thống,… •
Khả năng tiếp cận và thu hút được một số lượng rất lớn các đối tượng khách hàng
trực tuyến thông qua mạng Internet. •
Người tiêu dùng không bị giới hạn bởi thời gian và địa điểm cụ thể của các cửa hàng.
4. Các vấn đề pháp lý khi thực hiện thương mại điên tử
5. An toàn thương mại điện tử 5.1. Mã hóa
5.2. Chữ ký điện tử5.3. Chứng nhận điện tử. 5.4. Kiểm soát truy nhập
6. An ninh trong giao dịch 6.1. Chính sách an ninh
6.2. Các mối đe dọa trong thương mại điện tử6.3. Bảo vệ các tài
sản thương mại điện tử
6.4. Bảo vệ sở hữu trí tuệ. 7. Thảo luận:
Đưa ra chủ đề liên quan để chia nhóm thảo luận
Chương 3: Ứng dụng thương mại điện tử ở doanh nghiệp Mục tiêu: lOMoAR cPSD| 58097008
- Trình bày được điều kiện để doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử-
Trình bày được kế hoạch kinh doanh với thương mại điện tử.
- Trình bày được các yếu tố quyết định thành công và chương trình hành động
củachiến lược thương mại điện tử.
1. Điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử.
Thứ nhất, về cơ sở vật chất: DN tham gia TMĐT không cần đầu tư nhiều vào cơ sở
vật chất, chỉ cần trang bị hệ thống máy tính kết nối mạng ổn định, có thể in và xử lý
đơn hàng qua hệ thống. Về lâu dài, các DN nhỏ nên trang bị hệ thống phần mềm để
có thể quản lý đồng thời cả đơn hàng truyền thống với đơn hàng TMĐT. Tùy thuộc
vào đặc tính của DN, các sản phẩm và dịch vụ của DN bán trên sàn TMĐT mà áp
dụng mô hình phù hợp cho riêng DN. Các DN nhỏ mới tham gia TMĐT cần có sự
tư vấn của các công ty chuyên về giải pháp TMĐT để ứng dụng mô hình phù hợp nhất.
Thứ hai, về nhân sự: Để bán hàng trên các sàn TMĐT, các DN cần bố trí nhân viên
theo dõi và xử lý đơn hàng cũng như trả lời khách hàng khi có yêu cầu. Trong giai
đoạn đầu khi đưa thông tin lên các sàn TMĐT cần bố trí ít nhất 01 nhân viên học và
quản lý việc đăng sản phẩm. Nhân viên xử lý đơn hàng TMĐT có thể bố trí kết hợp
với nhân viên bán hàng truyền thống vì không cần nhiều kỹ năng chuyên biệt như
nhân viên đăng sản phẩm. Chỉ khi quy mô bán hàng trên sàn TMĐT tăng cần bố trí
nhân viên phụ trách chuyên xử lý các đơn hàng TMĐT.
Thứ ba, về quy trình vận hành: Đi kèm với các quy trình vận hành quản lý kinh
doanh hiện tại, các DN cần triển khai đồng thời quy trình cũng như bố trí nhân viên
thực hiện theo các quy trình dựa trên quy định vận hành của các sàn TMĐT. Khi
tham gia trên nhiều sàn TMĐT, mỗi sàn TMĐT có thể một số quy trình vận hành
giống nhau nhưng cũng có một số quy trình khác nhau, do vậy khi tiến triển khai
nên có kế hoạch lần lượt trên từng sàn. Quá trình quản lý tồn kho sản phẩm cũng cần
cân nhắc bởi nếu chưa có hoặc không có hệ thống tính tự động mỗi ngày qua việc
bán hàng đa kênh sẽ gây nhiều khó khăn hơn trong việc xử lý đơn hàng. Thứ tư, về
lựa chọn mô hình tham gia sàn TMĐT: Lựa chọn mô hình kinh doanh trên sàn TMĐT
kết hợp với các hình thức kinh doanh truyền thống hoặc kinh doanh trực tuyến là xu
hướng tất yếu bởi hệ sinh thái đang dần hoàn thiện của các sàn TMĐT sẽ giúp cho
DN không chỉ tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng mà còn giảm được việc
quản lý hoạt động logistics cũng như thanh toán. Giúp khách hàng có nhiều lợi ích
hơn về việc lựa chọn thời gian giao hàng, phương thức thanh toán cũng như hưởng
lợi qua các chương trình khuyến mại của các sàn TMĐT. lOMoAR cPSD| 58097008
Với mô hình ký gửi sản phẩm tại sàn TMĐT, DN có thể dựa hoàn toàn vào việc bán
hàng, giao hàng và thu tiền cho các sàn TMĐT, lợi nhuận thu về thường sẽ thấp hơn
nhưng việc quản lý sản phẩm bán sẽ đơn giản hơn. Tuy nhiên, khi tham gia mô hình
này, DN cần cân nhắc vấn đề bảo quản hàng hóa có giá trị cao, hàng hóa dễ vỡ, khó
chủ động khi muốn khuyến mại kèm quà tặng với các hàng đã gửi bán. Ngoài ra, khi
tham gia mô hình này, DN sẽ khó hoặc không thu thập được các thông tin khách
hàng, hạn chế việc chăm sóc khách hàng…
Thứ năm, về xây dựng lòng tin của người tiêu dùng với DN trên sàn TMĐT: DN cần
xây dựng chi tiết, mô tả cụ thể thông tin về sản phẩm. Ngoài việc đăng ảnh sản phẩm,
DN có thể sử dụng các video/clip về sử dụng sản phẩm, tạo dựng uy tín dựa trên các
phản hồi từ khách hàng đã mua hàng, đã trải nghiệm sản phẩm…; Cung cấp đầy đủ
minh chứng về hàng hóa (xuất xứ hàng hóa, giấy bảo hành...); Chủ động cho phép
khách hàng lựa chọn nhiều đối tác giao hàng, thời gian giao hàng cũng như phương thức thanh toán...
2. Kế hoạch kinh doanh với thương mại điện tử
2.1. Kế hoạch kinh doanh với thương mại điện tử
Soạn thảo kế hoạch kinh doanh điện tử
Soạn kế hoạch kinh doanh ĐT đòi hỏi doanh nghiệp phải thận trọng và giành công
sức thích hợp cho việc này. Trước hết, phải xác định chiến lược TMĐT tức là nhằm
vào mục tiêu đầu tư kinh doanh lâu dài; hơn là đầu tư ngắn. Kế hoạch kinh doanh là
khâu quan trọng không thể bỏ qua đối với một doanh nghiệp. Kế hoạch kinh doanh
TMĐT không đòi hỏi phải có hình thức khác với kế hoạch kinh doanh thông thường.
Tuy vậy, kế hoạch này cũng cần nêu các nét riêng về:
• Đặc trưng của môi trường kinh doanh trực tuyến khác môi trường khác về
cạnhtranh, thiết kế sản phẩm, dịch vụ, quảng cáo, mua bán và vai trò giá trị gia tăng
của thông tin đối với mọi quá trình và khâu kinh doanh trên mạng.
• Năng lực kỹ thuật và thương mại cho việc triển khai kinh doanh TMĐT tại
môitrường kinh doanh, nhấn mạnh kiến thức về loại môi trường này.
• Sẵn sàng về sản phẩm và dịch vụ thích hợp cho kinh doanh TMĐT. Trước khisoạn
thảo chi tiết và hoàn thành kế hoạch kinh doanh chúng ta nên xem xét cẩn thận các vấn đề sau:
Quản lý: Nên phân tích kỹ lưỡng tất cả các nhân tố và thực tiễn của doanh nghiệp để
đảm chắc rằng quyết định về việc chuyển sang kinh doanh TMĐT sẽ được sự ủng
hộ tích cực của mọi cấp quản lý trong doanh nghiệp. Soạn chi tiết một kế hoạch hành
động trong đó có sự phân công cụ thể ai làm việc gì. Nhân lực và đào tạo: Việc đầu
tiên là phải gắn kết Internet vào hoạt động doanh nghiệp. Giao trách nhiệm cụ thể lOMoAR cPSD| 58097008
cho các nhóm cộng tác xây dựng cơ sở kỹ thuật cho kinh doanh TMĐT (thiết kế hệ
thống, nội dung, viết chương trình, tạo Web, bổ xung nội dung và hình thức, bảo trì
kỹ thuật, xúc tiến, quan hệ khách hàng, trả lời yêu cầu khách hàng, hợp đồng và giao hàng, dịch vụ...).
Một kế hoạch kinh doanh tốt phải xác định hợp lý tiềm năng của việc bán sản phẩm,
dịch vụ trên thị trường điện tử, xác định được độ lớn đàu tư cần cho việc tạo dựng,
duy trì và đạt tăng trưởng trong khu vực kinh doanh. Kế hoạch kinh doanh cũng cần
đưa ra các chỉ tiêu đánh giá cụ thể, các dự kiến thu nhập, hoàn vốn và chỉ tiêu tài chính khác.
Các phần cơ bản của một kế hoạch kinh doanh TMĐT:
Tóm tắt kế hoạch. Đây là phần quan trọng rất cần thiết cho kế hoạch kinh doanh, chỉ
nên viết sau khi đã hoàn thành bản thân kế hoạch. Các nhà đầu tư và ngân hàng phần
nhiều chỉ đọc phần này, do đó nó phải được viết thật rõ ràng, ngắn gọn, chính xác,
cuốn hút, nêu bật các vấn đề cần thiết của kế hoạch. Hãy nêu bật những điểm mạnh
và thành công của mình, ví dụ mình hơn các đối thủ cạnh tranh như thế nào khi mình
lên mạng, mình có những nguồn lực gì đặc biệt...
Mục tiêu. Xác định các mục tiêu dài hạn, trình bày rõ vì sao kinh doanh TMĐT lại
được sử dụng để đạt tới các mục tiêu đó.
Định hướng kinh doanh trên mạng. Nêu những loại sản phẩm, dịch vụ, giải pháp mà
doanh nghiệp sẽ kinh doanh thành công trên mạng, giải thích tai sao doanh nghiệp
sẽ thành công trên mạng...
Các tiêu chuẩn đánh giá. Gồm số khách tham quan trang Web của mình trong một
tháng, số trang được khách xem, tỷ lệ số khách quay lại trong tháng, số lượng giao
tiếp, loại giao tiếp, kết quả giao tiếp, số giao dịch, số lượng các đơn đặt hàng, lượng
bán qua mạng hoặc liên quan tới mạng...
Xúc tiến thương mại. Làm gì và làm thế nào để xúc tiến, khuyến khích Website của mình
Phân tích thị trường. Cơ hội thị trường cho kinh doanh TMĐT của doanh nghiệp là
gì, làm sao có thể mau chóng tạo chỗ đứng và lợi thế trong đó
Tình hình cạnh tranh. Phân tích cụ thể và càng rộng càng tốt về tình hình cạnh tranh
hiện nay về kinh doanh TMĐT . Cần xác định ngay trình độ và khả năng cạnh tranh
của bản thân doanh nghiệp mình. Nêu danh sách những Website mạnh và yếu nhất
đang cạnh tranh với doanh nghiệp mình, nêu dự đoán về thị phần cho từng đối thủ
cạnh tranh, các mặt mạnh, yếu, cơ hội, nguy cơ của họ. Xu thế phát triển của thị trường là gi?... lOMoAR cPSD| 58097008
Khách hàng đặc thù. Bức tranh rõ nét về dân cư và xã hội học của các nhóm khách
hàng mà doanh nghiệp định nhằm tới? Tại sao doanh nghiệp lại tin tưởng rằng sẽ có
khách mua hàng hóa, dịch vụ.. của mình qua mạng?
Nghiên cứu nhóm mẫu. Trình bày kết quả nghiên cứu nhóm mẫu trong thị trường
định hướng của mình, nêu các phản hồi cụ thể và phân tích hành vi tổng thể và chi
tiết của nhóm này để có hình dung tốt hơn về khách hàng và thị trường.
Đánh giá rủi ro. Dự liệu cụ thể về khu vực thị trường và kết quả của doanh nghiệp
trong ba hoặc năm năm tới, cả trên mạng và bên ngoài mạng . Chiến lược marketing.
Nội dung. Xác định những phần nội dung nào được đưa lên trang Web phục vụ trực
tiếp và gián tiếp các hoạt động kinh doanh TMĐT
Quảng cáo. Cần chú ý mọi yếu tố đã trở thành tiêu chuẩn quốc tế và nhãn hiệu,
thương hiệu, đóng gói, tiếng nước ngoài, quan hệ khách hàng, các quảng cáo liên
quan tới các vấn đề văn hóa riêng và các rào cản ngôn ngữ Quan hệ công cộng. Cần
có chương trình phù hợp, lôgíc, được bổ xung theo định kỳ. Nên tạo các mảng tin
điện tử, viết bài cho các báo và các phương tiện truyền thông, họp báo, hội nghị
khách hàng, tổ chức thảo luận trên mạng...
Chiến lược bán hàng.
Giá lợi nhuận. Thiết kế chi tiết chiến lược giá cho toàn bộ hoạt động bán hàng, phân
phối và mua bán trên mạng.
Xử lý phiếu đặt hàng. Đặt hàng được tiến hành thế nào (qua điện thoại, fax, thư tín,
Internet)...? Thanh toán xảy ra thế nào (qua điện thoại, fax, thư tín, Internet)...?
Phương pháp phân phối. Định ra tất cả các cách phân phối ra ngoài thế nào, khi nào
nhận và gửi các laọi phiếu đặt hàng và các chứng từ khác như thế nào?
Chiến thuật bán hàng. Xác định xem việc bán hàng sẽ xảy ra riêng trên mạng hay sẽ
kết hợp với các cách bán hàng thông thường khác?
Quan hệ kinh doanh. Nêu kế hoạch về các loại quan hệ đối tác, đại lý, quốc tế... bao
gồm các nhân tố đa văn hóa.
Kế hoạch sản xuất. Nêu sản lượng ban đầu ( kể cả việc viết phần mềm), các yêu cầu
mở rộng, phát triển, các nguồn lực, nơi sản xuất... là hệ quả của việc áp dụng kinh doanh TMĐT
Kế hoạch tài chính. Nên cụ thể, thực tiễn và khiêm tốn
Kinh phí cho 12 tháng đầu. Thiết kế chi tiết kinh phí cho năm đầu tiên khi bắt đầu
bước sang kinh doanh TMĐT, kể cả kinh phí dự phòng.
Tính toán về dòng tiền mặt. Tính toán so sánh dòng tiền mặt và thu - chi