Bài giảng Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Thuỷ lợi

Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công nguyên) tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, ấn Độ, Hy Lạp. ở Trung Quốc

Trường:

Đại học Thủy Lợi 221 tài liệu

Thông tin:
78 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài giảng Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Thuỷ lợi

Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công nguyên) tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, ấn Độ, Hy Lạp. ở Trung Quốc

76 38 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|49330558
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
BÀI GIẢNG TRIẾT HỌC
(DÀNH CHO HỌC VIÊN CAO HỌC)
Người biên soạn:
1. PGS.TS. Nguyễn Hữu Đễ
2. Th.S Tô Mạnh Cường
HÀ NỘI, 2013
MoARcPSD|49330558
1
lOMoARcPSD|49330558
Chương I:
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I.Khái niệm triết học và ối tương nghiên cứu của triết học
1. Khái niệm triết học
Triết học ra ời cả phương Đông phương Tây gần như cùng một thời gian
(khoảng từ thế kỷ VIII ến thế kỷ VI trước Công nguyên) tại một số trung tâm văn minh cổ
ại của nhân loại như Trung Quốc, ấn Độ, Hy Lạp. Trung Quốc, thuật ngữ triết học
gốc ngôn ngữ chữ triết ( ); người Trung Quốc hiểu triết học không phải sự miêu tả
sự truy tìm bản chất của ối tượng, triết học chính trí tuệ, sự hiểu biết sâu sắc
của con người.
Ở Ấn Độ, thuật ngữ dar'sana (triết học) có nghĩa là chiêm ngưỡng, nhưng mang hàm
ý là tri thức dựa trên lý trí, là con ường suy ngẫm ể dẫn dắt con người ến với lẽ phải.
phương Tây, thuật ngữ triết học xuất hiện ở Hy Lạp. Nếu chuyển từ tiếng Hy Lạp
cổ sang tiếng Latinh thì triết học Philosophia, nghĩa yêu mến s thông thái. Với
người Hy Lạp, philosophia vừa mang tính ịnh hướng, vừa nhấn mạnh ến khát vọng tìm
kiếm chân lý của con người.
Như vậy, cho dù ở phương Đông hay phương Tây, ngay từ ầu, triết học ã là hoạt ộng
tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức, ánh giá của con người, tồn tại với tư cách
một hình thái ý thức xã hội.
Khái quát lại, có thể hiểu: Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con
người về thế giới; về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.
Triết học ra ời do hoạt ộng nhận thức của con người phục vụ nhu cầu sống; song, với
cách hệ thống tri thức luận chung nhất, triết học chỉ thể xuất hiện trong những
iều kiện nhất ịnh sau ây:
Con người ã phải một vốn hiểu biết nhất ịnh ạt ến khả năng rút ra ược cái
chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
Xã hội ã phát triển ến thời kỳ hình thành tầng lớp lao ộng trí óc. Họ ã nghiên cứu, hệ
thống hóa các quan iểm, quan niệm rời rạc lại thành học thuyết, thành luận triết học
ra ời.
Tất cả những iều trên cho thấy: Triết học ra ời từ thực tiễn, do nhu cầu của thực tiễn;
nó có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
2. Đối tượng của triết học (Học viên tự nghiên cứu)
2
lOMoARcPSD|49330558
II. Tính quy luật về sự hình thành, phát triển của triết học (Học viên tự nghiên cứu)
III. Vai trò của triết học trong ời sông xã hội
1. Vai trò thế giới quan và phương pháp luận của triết học
Khái quát lại, có thể hiểu: Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con
người về thế giới; về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.
Triết học ra ời do hoạt ộng nhận thức của con người phục vụ nhu cầu sống; song, với
cách hệ thống tri thức luận chung nhất, triết học chỉ thể xuất hiện trong những
iều kiện nhất ịnh sau ây:
Con người ã phải một vốn hiểu biết nhất ịnh ạt ến khả năng rút ra ược cái
chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
Xã hội ã phát triển ến thời kỳ hình thành tầng lớp lao ộng trí óc. Họ ã nghiên cứu, hệ
thống hóa các quan iểm, quan niệm rời rạc lại thành học thuyết, thành luận triết học
ra ời.
Tất cả những iều trên cho thấy: Triết học ra ời từ thực tiễn, do nhu cầu của thực tiễn;
có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về bản thân
con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới ó.
Trong thế giới quan sự hoà nhập giữa tri thức niềm tin. Tri thức sở trực
tiếp cho sự hình thành thế giới quan, song nó chỉ gia nhập thế giới quan khi nó ã trở thành
niềm tin ịnh hướng cho hoạt ộng của con người.
nhiều cách tiếp cận nghiên cứu về thế giới quan. Nếu xét theo quá trình phát
triển thì thể chia thế giới quan thành ba loại hình bản: Thế giới quan huyền thoại,
thế giới quan tôn giáo và thế giới quan triết học.
Thế giới quan huyền thoại là phương thức cảm nhận thế giới của người nguyên thủy.
thời kỳ này, các yếu tố tri thức cảm xúc, trí tín ngưỡng, hiện thực tưởng
tượng, cái thật và cái ảo, cái thần và cái người, v.v. của con người hoà quyện vào nhau thể
hiện quan niệm về thế giới.
Trong thế giới quan tôn giáo, niềm tin tôn giáo óng vai trò chủ yếu; tín ngưỡng cao hơn lý
trí, cái ảo lấn át cái thực, cái thần vượt trội cái người.
Những vấn ược triết học ặt ra tìm lời giải áp trước hết những vấn thuộc về
thế giới quan. Thế giới quan óng vai trò ặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người
và xã hội loài người. Tồn tại trong thế giới, dù muốn hay không con người cũng phải nhận
thức thế giới nhận thức bản thân mình. Những tri thức này dần dần hình thành nên thế
3
lOMoARcPSD|49330558
giới quan. Khi ã hình thành, thế giới quan lại trở thành nhân tố ịnh hướng cho quá trình
con người tiếp tục nhận thức thế giới. thể thế giới quan như một "thấu kính", qua ó
con người nhìn nhận thế giới xung quanh cũng như tự xem xét chính bản thân mình ể xác
ịnh cho mình mục ích, ý nghĩa cuộc sống lựa chọn cách thức hoạt ộng ạt ược mục ích,
ý nghĩa ó. Như vậy thế giới quan úng ắn tiền xác lập nhân sinh quan tích cực
trình phát triển của thế giới quan tiêu chí quan trọng về sự trưởng thành của mỗi
nhân cũng như của mỗi cộng ồng xã hội nhất ịnh.
Triết học ra ời với cách hạt nhân luận của thế giới quan, làm cho thế giới
quan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tri
thức do các khoa học ưa lại. Đó là chức năng thế giới quan của triết học.
Các trường phái chính của triết học là sự diễn tả thế giới quan khác nhau, ối lập nhau bằng
luận; ó các thế giới quan triết học, phân biệt với thế giới quan thông thường. - Chức
năng phương pháp luận:
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan iểm, các nguyên
tắc chỉ ạo con người tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp trong nhận
thức và trong thực tiễn.
Phương pháp luận của triết học chính là phương pháp luận chung nhất. Trong triết
học, thế giới quan và phương pháp luận không tách rời nhau.
Mỗi quan iểm triết học ồng thời một nguyên tắc phương pháp luận, làluận về
phương pháp. Với cách phương pháp luận chung nhất, triết học óng vai trò ịnh
hướng cho con người trong quá trình tìm tòi, xây dựng, lựa chọnvận dụng các phương
pháp trong nhận thức và hoạt ộng thực tiễn, do ó, nó có ý nghĩa quyết ịnh ối với thành bại
trong hoạt ộng nhận thức và thực tiễn của con người.
2. Vai trò của triết học ối với các khoa học cụ thể và ối với tư duy lý luận
Sự hình thành, phát triển của triết học không thể tách rời sự phát triển của khoa học
cụ thể, qua khái quát những thành tựu của khoa học cụ thể. Tuy nhiên, triết học lại vai
trò rất to lớn ối với sự phát triển của khoa học cụ thể, thế giới quan, phương pháp
luận cho khoa học cụ thể, sở luận cho các khoa học cụ thể trong việc ánh giá
những thành tựu ạt ược, cũng như vạch ra phương hướng, giải pháp cho quá trình nghiên
cứu khoa học cụ thể.
Sự ra ời và phát triển của chủ nghĩa duy vật biện chứng ã cho thấy iều ó.
Triết học còn vai trò to lớn ối với rèn luyện năng lực duy của con người.
Ăngghen từng nói: “Một dân tộc muốn ứng vững trên ỉnh cao khoa học thì không thể
không có tư duy lý luận”.
4
lOMoARcPSD|49330558
CHƯƠNG II
KHÁI LƯỢC VỀ LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG
I. Triết học Ấn Độ cổ - trung ại
1. Điều kiện ra ời và nét ặc thù của triết học Ấn Độ cổ, trung ại
a. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Kinh tế, chính trị
- Sự tồn tại từ rất sớm kéo dài của kết cấu kinh tế - hội theo
hình "công nông thôn". Trong kết cấu này, chế quốc hữu về ruộng ất ược các
nhà kinh iển của chủ nghĩa Mác coi "chiếc chìa khoá" ể tìm hiểu toàn bộ lịch sử
ấn Độ cổ ại.
- Trong xã hội Ấn Độ cổ, trung ại ã phân hoá và tồn tại rất dai dẳng bốn
ẳng cấp lớn: tăng lữ (Brahman), quý tộc (Ksatriya), bình dân tự do (Vai`sya)
tiện (K`sudra). Ngoài sự phân biệt ẳng cấp, hội ấn Độ cổ ại còn có sphân
biệt về chủng tộc, dòng dõi, nghề nghiệp, tôn giáo.
* Khoa học, văn hóa
- Thiên văn học: sáng tạo ra lịch pháp, giải thích ược hiện tượng nhật
thực, nguyệt thực, ã biết quả ất xoay tròn và tự xoay xung quanh trục của nó.
- Toán học: phát minh ra số thập phân, tính ược trị số ?, biết ại số, biết
lượng giác, biết phép khai căn, giải phương trình bậc 2, 3.
- Y học: xuất hiện những danh y nổi tiếng, chữa bệnh bằng cây thuốc,
bằng thuật châm cứu, chủng ậu, ngoại khoa, v.v..
- Văn hoá Ấn Độ cổ, trung ại mang dấu ấn sâu ậm về tín ngưỡng, tôn
giáo, tâm linh.
b. Quá trình hình thành và phát triển của triết học Ấn Độ cổ, trung ại thành ba
thời kỳ chính:
- Thời kỳ thứ nhất thời kỳ a (khoảng thế kỷ XV tr.CN ến thế kỷ
VIII tr.CN) tư tưởng thần thoại mang tính chất a thần tự nhiên phát triển thành tính
chất nhất nguyên, xuất hiện một số tư tưởng duy vật thô sơ tản mạn
5
lOMoARcPSD|49330558
- Thời kỳ thứ hai là thời kỳ cổ iển hay còn gọi là thời kỳ Bàlamôn-Phật
giáo (khoảng thế kỷ VI tr.CN ến thế kỷ VI) tưởng triết chia làm hai hệ thống:
chính thống và không chính thống
Phái chính thống: Sàmkhya, Mimànsa, Vedànta, Yoga, Nỳaya, Vai`sesika
Phái không chính thống: Jaina, Lokàyata, Buddha (Phật giáo)
- Thời kỳ thứ ba thời kỳ sau cổ iển hay còn gọi thời kỳ xâm nhập
của hồi giáo (khoảng thế kỷ VII ến thế kỷ XVIII) là cuộc cạnh tranh uy thế giữa ạo
Phật, ạo Bàlamôn, o Hồi. Đạo Phật suy yếu, ến thế kỷ XII ầu kỷ nguyên mới
ạo Bàlamôn phát triển thành ạo Hin u
2. Một số nội dung khái quát triết học Ấn Độ cổ-trung ại
Đặt ra và giải quyết nhiều vấn ề triết học như bản thể luận, nhận thức luận - chịu
ảnh hưởng của tư tưởng tôn giáo
a. Tư tưởng bản thể luận:
- Bản thể luận thần thoại tôn giáo:
Họ sáng tạo nên một thế giới các vị thần tính chất tự nhiên, tượng trưng
cho sức mạnh của trời, ất, mặt trời, mặt trăng, lửa, gió, mưa, thần ác, thần thiện.
trụ có 3 thế lực thiên giới, trần giới, ịa ngục.
Về sau, những nguyên lý trừu tượng duy nhất tối cao ược coi là nguồn gốc
của vũ trụ và ời sống con người là "thần sáng tạo", Brahman "tinh thần tối cao"
Bahman
- Tư duy triết học về bản thể luận
Nội dung căn bản của kinh Upanisadvạch ra nguyêntối cao bất diệt là
bản thể của trụ vạn vật, giải thích bản tính con người mối quan hệ giữa ời
sống tinh thần của con người với nguồn sống bất diệt của trụ, từ ó tìm ra con
ường giải thoát cho con người ra khỏi sự ràng buộc của thế giới sự vật, hiện tượng
hữu hình, hữu hạn như phù du này - Nhận thức luận
Upanisad chia nhận thức thành hai trình ộ khác nhau:
Hạ trí: nhận thức sự vật hữu hình tri thức khoa học thực nghiệm;
Thượng trí: nhận thức "tinh thần trụ tối cao" Brahman. Linh hồn bất tử, ầu thai
hết thân xác này ến thân xác khác với hình thức khác nhau từ kiếp này sang kiếp
khác gọi là luân hồi
b. Tư tưởng giải thoát của triết học tôn giáo Ấn Độ
Để giải thích nguồn gốc nỗi khổ cách thức, con ường giải thoát cho con
người khỏi bể khổ trầm luân. Mục ích của triết học cổ ại tìm phương tiện, cách
thức, con ường giải thoát.
6
lOMoARcPSD|49330558
Giải thoát phạm trù triết học tôn giáo ấn Độ dùng chỉ trạng thái tinh
thần, tâm lý, ạo ức của con người thoát khỏi sự ràng buộc của thế giới trần tục
nỗi khổ của cuộc ời.
Để giải thoát thì phải dày công tu luyện theo ạo ức giới luật, tu luyện trí tuệ,
trực giác thực nghiệm tâm linh, chiêm nghiệm nội tâm lâu dài. Đạt tới giải thoát
ạt tới siêu thoát, vượt ra khỏi sự ràng buộc của thế tục, hoàn toàn tự do, tự tại.
Nguồn gốc của tưởng giải thoát do iều kiện kinh tế-xã hội ấn Độ cổ ại
quy ịnh ồng thời do các nhà triết học ấn Độ ít chú trọng ngoại giới, coi trọng tư duy
hướng nội, i sâu vào thế giới tâm linh con người. biến ổi cùng với sự biến ổi
của xã hội.
tưởng giải thoát thể hiện tính nhân bản, nhân n sâu sắc, phản ánh ặc
iểm, yêu cầu của hội ấn Độ ương thời. chưa giải thích ược nỗi khổ, mới
dừng lại ở mặt tinh thần, tâm lý, ạo ức. Không phải là biến ổi cách mạng hiện thực
Tóm lại: Nền triết học ấn Độ ược xác lập hình thành từ những tôn giáo
khác nhau, từ ấn giáo cổ truyền, từ Phật giáo cho ến Hồi giáo, Ki giáo ều ược
dân tộc ấn giang tay ón nhận phát triển theo tính tự nhiên, theo quan iểm
"Hãy sống và ể cho người khác sống với"
II. Triết học Trung Quốc cổ, trung ại
1. Điều kiện kinh tế - xã hội và nét ặc thù của triết học Trung Quốc cổ- trung
ại
a. Điều kiện ra ời:
- Về tự nhiên: TQ cổ ại ất ai rộng, chia làm hai miền, miền bắc lạnh khô, sản
vật nghèo. Miền nam ám áp, sản vật phong phú, phong cảnh ẹp.
- Về kinh tế - xã hội: Thời Đông Chu 770-221 Tr.CN sở hữu tư nhân về ruộng
ất, xã hội phân hoá giàu nghèo sâu sắc, các thế lực cát cứ tranh giành nhau, chiến tranh
triền miên, khốc liệt. Xã hội Trung Hoa lúc này rơi vào tình trạng hỗn loạn, "Vương ạo"
suy vi, "Bá ạo" nổi lên lấn át "Vương ạo", tình trạng như Khổng Tử than phiền: "quân bất
quân, thần bất thần, phụ bất phụ, tử bất tử".
- Xuất hiện 103 trường phái triết học, tranh luận về trật tự xã hội cũ, ề ra hình
mẫu cho xã hội tương lai. Ảnh hưởng lớn nhất là 3 phái Nho, Mặc, Đạo
- Nét ặc thù của triết học Trung Quốc cổ, trung ại là hầu hết các học thuyết có
xu hướng i sâu giải quyết những vấn ề thực tiễn chính trị - ạo ức của xã hội với nội dung
bao trùm là vấn ề con người, xây dựng con người, xã hội lý tưởng và con ường trị nước.
b. Quá trình hình thành và phát triển triết học Trung Quốc cổ, trung ại
7
lOMoARcPSD|49330558
- Thời Tam ại: Hạ, Thương, Chu (thiên niên kỷ II-I Tr.CN) xuất hiện các biểu
tượng ế” “thượng ế”, “quỷ thần”, “âm dương”, “Ngũ hành”. Thời Đông Chu
(770221Tr.CN) quá ộ nô lệ sang phong kiến, tư tưởng triết học ã có hệ thống
- Thời Tần Hán:Thiên hạ thống nhất, giai cấp thống trị yêu cầu thống nhất
tưởng, các trường phái lần lượt dung hợp với Phật giáo tạo nên nền văn hoá huy hoàng,
xán lạn, là thời kỳ cực thịnh của xã hội phong kiến
- Từ thời Tống trở về sau nho học ượccao : thời hậu kỳ của XHPKTQ, biểu
hiện của học - dung hợp ạo Phật vào Nho. Từ ời Thanh về sau tranh cãi xung
quanh phạm trù Hữu và Vô ( ộng và tĩnh), tâm và vật (tri và hành)Thời kỳ thứ nhất (từ thế
kỷ thứ IX trở về trớc): Những tưởng triết học ít nhiều ã xuất hiện, nhưng chia thành
một hệ thống.
2. Một số nội dung triết học Trung Quốc cổ, trung ại
a. Tư tưởng bản thể luận
- Nho gia
Khổng tử nói ến trời, ạo trời và mệnh trời. Mạnh tử hình thành quan niệm "thiên
mệnh"
Thời Chiến Quốc, Tuân Tử “trời ất hợp lại thì vạn vật sinh ra, âm dương giao tiếp
với nhau thì sinh ra biến hoá”
Thời nhà Hán, theo Vương Sung (27-107) cho rằng nguyên khí là yếu tố ầu tiên
của thế giới
- Đạo gia
Coi bản nguyên thế giới "Đạo", Đạo sáng tạo ra vạn vật, vạn vật nhờ ó sinh
ra, sự sinh ra vạn vật theo trình tự ạo sinh một, một sinh hai, hai sinh ba, ba sinh ra vạn
vật"
- Âm dương gia
Âm dương là hai khí tác ộng qua lại với nhau sinh ra mọi sự vật, hiện tượng trong
trời ất.
Kinh dịch cho Thái cực là khí tiên thiên: Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh
tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái, bát quái sinh vạn vật
a. Tư tưởng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Cặp phạm trù thần- hình, xuất hiện thời nhà Hán. Đổng Trọng Thư (174- 104
Tr.CN) cho rằng thần là bản nguyên của hình, hình phát sinh từ thần. Vương Sung (27-
127) phê phán Đổng Trọng Thư và cho rằng nguyên khí là cội nguồn của thế giới
- Cặp phạm trù tâm - vật: xuất hiện thời Tuỳ Đường, Phật giáo thịnh hành, họ
quan niệm mọi hiện tượng giữa thế gian và trong cõi xuất thế ều do "thanh tịnh tâm"
8
lOMoARcPSD|49330558
sinh ra, tâm là bản nguyên của thế giới. Các nhà duy vật (Trương Tải) cho rằng có vật
mới có tâm
- Cặp phạm trù lý-khí
Thời nhà Tống Trình Hạo(1033-1107), Trình Di (1023-1085) cho rằng "vạn vật ều
chỉ một lẽ trời", "Âm dương nhị khí cùng với ngũ hành tài liệu "Lý" sáng tạo ra vạn
vật trong trời ất. Vương Phu Chi cho rằng "Trong trời ất chỉ có khí" "Lý ở trong khí"
c. Tư tưởng biện chứng
- Phạm trù biến dịch: trời ất vạn vật luôn luôn vận ộng biến ổi. Theo Lão Tử "trong
vạn vật không vật nào mà không cõng âm và bồng dương"
Vương An Thạch: mâu thuẫn nội ngoại của Ngũ hành là nguyên nhân cơ bản và vô
cùng tận của biến hoá
La Thuận Khâm và Vương Đình Tương (thời Tống Minh): ộng lực của sự vận ộng
vật chất là do khí âm dương không ồng ều nhau
Vương Phu Chi (nhà Thanh): vạn vật vận ộng là do âm dương vừa mâu thuẫn, vừa
thống nhất
Kinh Dịch: vận vật phát triển không rõ ràng - rõ ràng - sâu sắc- kịch liệt - cao iểm -
mặt trái.
Lão Tử: Vũ trụ vận ộng biến ổi theo hai quy luật, quy luật bình quân và quy luật
phản phục
d. Tư tưởng về nhận thức
- Khổng Tử, Thuyết chính danh, lấy "danh" ể ịnh "thực" ã ề cập ến bản thân
nhận thức luận, lấy "danh" ể ịnh "thực"
- Mặc tử - lấy thực ặt tên. Thuyết tam biểu: lập luận phải có căn cứ, lập luận
phải có chứng minh, lập luận phải có hiệu quả
- Huệ Thi chú trọng "thực", Công Tôn Long chú trọng danh nhấn mạnh sự sai
biết giữa từ và khái niệm (Danh gia)
Hai ông ều tư biện, rơi vào quỷ biện
- Các nhà Mặc gia ời sau có tư tưởng minh biện, dựa vào khoa học họ ã có
phạm trù vận ộng, không gian, thời gian
- Đạo gia, Lão Tử, Trang tử ề cao tư duy trừu tượng, coi khinh việc nghiên
cứu sự vật, hiện tượng cụ thể "Không cần ra cửa mà biết cả thiên hạ, không cần nhìn qua
khe cửa mà biết ược cả ạo trời"
- Thời Tuỳ-Đường: Nho, Đạo, Phật dung hợp, lấy Phật giáo làm chủ, nhận
thức luận thể hiện ở thuyết "Đốn ngộ" cho rằng mỗi người ều có năng lực nhận thức trời
cho tiên nghiệm, Phật tính
9
lOMoARcPSD|49330558
. Tư tưởng con người và xây dựng con người -
Nguồn gốc con người:
Khổng Tử, Mặc Tử cho là trời. Lão Tử cho là Đạo -
Vai trò, vị trí con người:
Lão Tử: Đạo lớn, Trời lớn, Đất lớn, Người cũng lớn. Nho giáo: Con người cùng
với trời ất là ba ngôi tiêu biểu cho mọi vật trong trời ất
Mạnh Tử: Trời an bài ịa vị của mỗi người
Đổng Trọng Thư "Thiên nhân cảm ứng"
Các nhà triết học tiến bộ "Thiên nhân cảm ứng"
Kinh dịch: "Trời ất muôn vật là nhất thể"
Tuân Tử "Thiên nhân bất tương quan" -
Bản tính con người
Khổng Tử: "Tính mỗi người ều gần nhau, do tập tành thói quen mới hoá ra xa
nhau”; Mạnh Tử: bản tính con người là thiện; Tuân Tử: Bản tính con người là ác; Cáo Tử:
không thiện, không ác; Vương Sung: Vừa thiện vừa ác.
- Về xây dựng con người
Các trường phái ều coi trọng sự nỗ lực cá nhân, sự quan tâm của gia ình và xã hội.
+ Đạo gia: Bản tính con người có khuynh hướng trở về cuộc sống tự nhiên, vào
cuộc sống trong sạch, thanh cao.
+ Nho gia: Hướng con người vào tu thân thực hành ạo ức. Tất cả mọi vấn ều
lấy ạo ức làm chuẩn. Vấn thiện-ác trở thành tiêu iểm tranh luận quan trọng nhất
của lịch sử triết học Trung Quốc. Tu thân dưỡng tính sở nhận thức thế giới
quan.
Mục tiêu xây dựng con người: Giúp con người nhận thức làm tròn 5 mối quan
hệ bản (ngũ luân). Vua tôi, cha con, anh em, vợ chồng, bạn bè. Trong ó, vua nhân, tôi
trung, cha từ, con hiếu, anh lành, em ễ, chồng có nghĩa, vợ vâng lời, bạn hữu phải tín.
Trong ngũ luân có ba iều chính (tam cương): vua tôi, cha con, vợ chồng
Vấn ề tu dưỡng bản thân hàng ầu là phải tu thân. “Thiên hạ gốc ở nước, nước gốc ở
nhà, nhà gốc ở thân mình”.
Những ức thường xuyên phải trau dồi (ngũ thường): Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín. Với
người có trọng trách thì: Nhân, trí, dũng.
Mục tiêu xây dựng con người của Nho gia ối lập với Đạo gia. Đạo gia khởi xướng
ạo vô vi, trốn tránh trách nhiệm xã hội.
Trong hoàn cảnh xã hội TQ cổ ại, mỗi học thuyết ều có mặt tích cực và hạn chế. e.
Tư tưởng về xã hội lý tưởng và con ường trị quốc - Khổng Tử: thuyết xã hội ại
ồng - Thuyết trị nước:
10
lOMoARcPSD|49330558
+ Nhân trị: Cách cai trị phải lấy ạo ức mà giáo hóa. Biện pháp thực hiện là chính
danh, lễ, vài trò tài ức của người cầm quyền và vai trò của dân.
+ Pháp trị: Lấy pháp luật làm căn bản trong việc cai trị.
III. Lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam
1. Điều kiện hình thành, phát triển và những ặc iểm của lịch sử tư tưởng triết
học Việt Nam (Học viên tự nghiên cứu)
a. Điều kiện hình thành và phát triển của lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam b.
Những ặc iểm chủ yếu của lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam
- Đặc iểm của quá trình hình thành và phát triển các tư tưởng triết học Việt
Nam
- Đặc iểm về hình thức thể hiện các tư tưởng triết học Việt Nam 2. Những
nội dung cơ bản của lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam
a. Những tư tưởng triết học chính trị, ạo ức, nhân văn b. Môt số tư tưởng triết
học Phật giáo
c. Một số tư tưởng triết học Nho giáo d. Sự ối lập giữa thế giới quan duy vật và
thế giới quan duy tâm, triết học và
tôn giáo
3. Vai trò của Hồ Chí Minh ối với sự phát triển lịch sử tư tưởng triết học Việt
Nam (Học viên tự nghiên cứu)
Chương III: KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY
I. Triết học Hy Lạp cổ ại.
1. Điều kiện ra ời, phát triển và nét ặc thù của triết học Hy Lạp cổ ại
tưởng triết học ra ời hội Hy Lạp c ại, hội chiếm hữu lệ với những
mâu thuẫn gay gắt giữa tầng lớp chủ nô dân chủ và chủ nô quý tộc.
Những cuộc xâm lăng từ bên ngoài ã làm suy yếu nền kinh tế thủ công Hy Lạp.
Do thuận lợi về ường biển nên kinh tế thương nghiệp khá phát triển.
Một số ngành khoa học cụ thể thời kỳ này như toán học, vật học, thiên văn, thuỷ
văn, v.v. bắt ầu phát triển. Khoa học hình thành phát triển òi hỏi sự khái quát của triết
học. Nhưng duy triết học thời kỳ này chưa phát triển cao; tri thức triết học tri thức
khoa học cụ thể thường hoà vào nhau. Các nhà triết học lại cũng chính các nhà khoa
học cụ thể. Thời kỳ này cũng diễn ra sự giao lưu giữa Hy Lạp các nước ảrập phương
Đông nên triết học Hy Lạp cũng chịu sự ảnh hưởng của triết học phương Đông. Sự ra ời
và phát triển của triết học Hy Lạp cổ ại có một số ặc iểm như: gắn hữu cơ với khoa học tự
11
lOMoARcPSD|49330558
nhiên, hầu hết các nhà triết học duy vật ều các nhà khoa học tự nhiên; sự ra ời rất sớm
chủ nghĩa duy vật mộc mạc, thô phép biện chứng tự phát; cuộc u tranh giữa chủ
nghĩa duy vật chủ nghĩa duy tâm biểu hiện qua cuộc ấu tranh giữa ường lối triết học
của Đêmôcrít ường lối triết học của Platôn, ại diện cho hai tầng lớp chủ dân chủ
chủ quý tộc; về mặt nhận thức, triết học Hy Lạp cổ ại ã theo khuynh hướng của chủ
nghĩa duy giác.
2. Một số nội dung cơ bản của triết học Hy Lạp cổ ại
a.Tư tưởng về bản nguyên của thế giới - Bản
nguyên ầu tiên với tư cách là cái ơn nhất
+ Trường phái Milê: Nước (Talet), không khí (Anaximen), Apeiron (Anaximan rơ)
- Bản nguyên ầu tiên với tư cách là cái ặc thù
+ Trường phái của các nhà triết học tự nhiên thế V tr.CN: Anaxago coi những phần
nhỏ bé, siêu cảm giác, không nhìn thấy ược của nước, ất, khí, lửa, gọi mầm sống, hạt
giống của muôn vật. Những mầm sống ấy kết hợp khác nhau tạo thành các vật ang tồn tại.
Empê ôclơ coi khởi nguyên là một số xác ịnh: ất, nước, lửa, không khí kết hợp với nhau
do sự tác ộng qua lại của hai lực “tình yêu” và “hận thù”.
- Bản nguyên thế giới với tư cách là cái phổ biến.
+ Trường phái nguyên tử luận: Đê-mô-crit thừa nhận nguyên tử (tồn tại) chân không
(không tồn tại” là những bản nguyên thế giới luôn ối lập nhau. b. Tư tưởng biện chứng
- Hê-ra-cơ-lít coi bản nguyên thế giới là lửa và khẳng ịnh bản tính thế giới là “mọi thứ ều
trôi qua”. (Dòng sông luôn chảy và mặt trời luôn chiếu sáng. Và không có gì ổn ịnh hơn
việc dòng sông luôn chảy và mặt trời luôn chiếu sáng). Khái niệm triết học cơ bản của tư
tưởng về bản tính của thế giới của Hê-ra-cơ-lít là Logos. Logos là sự thống nhất của mọi
cái hiện hữu.
- Biện chứng “phủ ịnh” của trường phái Elê chủ trương vạn vật bất biến, không sinh thành
cũng không diệt vong với hai ại biểu là Pác-mê-nít và Dê-nôn.
- Xô-crat và Platon phát triển theo tinh thần chủ nghĩa duy tâm khách quan. Theo Platon,
muốn co tri thức thì phải “hồi tưởng”. Hồi tưởng là con ường ánh thức trong linh hồn
“tri thức bị lãng quên”, là “tìm kiếm tri thức nơi mình”. Phương pháp hồi tưởng là
phương pháp biện chứng.
c. Tư tưởng về nhận thức
- Hê-ra-cơ-lít cho rằng “mọi người ều khả năng nhận thức bản thân suy xét”
Logos thế giới con người (chủ quan) khả năng phù hợp logos thế giới (khách quan).
Do ó, có thể tự nhân thức thế giới.
- Phái Ê-lê: (Pác-mê-nít Dê-nôn) Đề cao vai trò nhận thức tính, phủ nhận vai trò
nhận thức cảm tính.
12
lOMoARcPSD|49330558
- Platon: Phủ nhận quan iểm các nhà duy vật về vai trò của cảm giác. Đối tượng của nhận
thức chân không phải giới tự nhiên những thực thể tinh thần, tức thế giới
“ý niệm”.
- A-rít-tốt: Đối lập quan iểm Platon coi “ý niệm” là ối tượng của nhận thức. Ông coi nhận
thức cả quá trình i từ kinh nghiệm cảm tính ến nhận thức tính. d. Vấn ạo ức
chính trị:
- Về ạo ức:
+ Đê-mô-crit: xuất phát từ bản chất con người ể ịnh nghĩa về ạo ức. Sự hài lòng và không
hài lòng ộng lực của hành vi tiêu chuẩn của tốt xấu. Con người phải biết phải biết
phân biệt tốt xấu. Do vậy, phải tích cực trau ồi trí nắm bắt quy luật tự nhiên, của
hành ộng.
+ Platon: Đối lập với Đê-mô-crit. nhà duy tâm khách quan. Bản chất ạo ưc người
không nằm trong bản chất con người mà nằm trong linh hồn vĩnh cửu. Tri thức úng ắn chỉ
ược thông qua “sự hồi tưởng của linh hồn về cái thế giới nảy sinh từ ó”. Nhà
nước ược xây dựng từ các tầng lớp công dân khác nhau: Các nhà triết học, các chiến binh
những người lao ộng chân tay, buôn bán. Nhà nước phải vừa ảm bảo bình ẳng, vừa ảm
bảo bất bình ẳng nhằm duy trì trật tự thang bậc hội cần thiết. Trong nhà nước ấy, mọi
người thực hiện công việc theo sự phân công chung nhằm ạt tới sự hài hòa, thống nhất.
Giáo dục giữ vài trò quan trọng hướng con người tới lẽ công bằng và cái thiện.
+ Aritxtot: Có nhiều cống hiến. Không thể dựa vào Thượng ế áp ặt ược công dân
hoàn thiện về ạo ức phải dựa vào nhu cầu trên trái ất, phát triển khoa học chính trị
mới có con người hoàn thiện về ạo ức.
Nghệ thuật quyền lực của nhà chính trị ược xây dựng trên cơ sở hiểu biết về con người, về
ức hạnh. Giữa chính trị và ạo ức có quan hệ với nhau. Tiêu chuẩn xây dựng nhà nước kiểu
mẫu khả năng phụng sự lợi ích chung, tìm hạnh phúc cho hội. Còn ạo ức lại i tìm
hạnh phúc cho cá nhân. II. Triết học Tây Âu thời trung cổ
1. Điều kiện ra ời, phát triển và nét ặc thù của triết học Tây Âu thời trung cổ
hội Tây Âu vào thế kỷ II - V là hội ánh dấu sự tan của chế lệ sự ra
ời chế phong kiến. Nền kinh tế của thời kỳ này nằm trong tay những người tiểu nông,
những người khốn cùng, phụ thuộc, nhục nhã về mặt cá nhân và tối tăm về trí tuệ. Thời kỳ
ầu trung cổ thời kỳ của sự suy ồi toàn bộ ời sống xã hội. Ở những thế kỷ tiếp theo, chế
phong kiến cũng tạo ra ược một sự phát triển hội cao hơn hội c ại: kỹ thuật
nghề thủ công dần dần ược phát triển; dân cư tăng nhanh, các thành thị ra ời, tạo ra những
tiền ề cho sự phục hưng mới của khoa học và văn hóa.
13
lOMoARcPSD|49330558
Nhà thờ thời trung cổ một tổ chức tập quyền hùng mạnh, tôn giáo bao trùm lên
mọi lĩnh vực của ời sống xã hội làm cho triết học, luật học, chính trị học biến thành các bộ
môn của thần học.
Đặc iểm của triết học thời kỳ này khuynh hướng phát triển của chủ nghĩa kinh
viện. Chủ nghĩa kinh viện Thiên chúa giáo thể hiện tập trung học thuyết của Tômát
Đacanh.
Trong lĩnh vực triết học, Tômát Đacanh mưu m cho học thuyết của Arixtốt thích
hợp với giáo lý ạo Thiên Chúa, biến triết học của mình thành cơ sở giáo lý của nhà thờ. 2.
Một số nội dung cơ bản của triết học Tây Âu thời trung cổ
a. Mối quan hệ giữa tri thức và niềm tin tôn giáo
Các nhà triết học thời kỳ này coi niềm tin tôn giáo giữ vị trí hàng ầu trong quan hệ với
trí. Từ ó, i sâu nghiên cứu các vấn triết học liên quan, trong ó mối quan hệ giữacái
chung” và “cái riêng”.
- Ý kiến thứ nhất: Cái chung, cái phổ biến thực thể tinh thần, tồn tại thật, có trước sự
vật ơn nhất (chủ nghĩa duy thực) gần với CNDT. Tiêu biểu như Téc-tu-liêng, Ơ-
nighen-nơ, Tô-mát-a-canh
- Ý kiến thhai: Sự vật ơn nhất thực, trước, còn cái chung, cái phổ biến chỉ tên
gọi giản ơn do con người sáng tạo ra (chủ nghĩa duy danh) gần với CNDV. Tiêu biểu
như Đun-Xcot, Rôgie Bê-cơn, Uyliam Ốc-Cam. b. Vấn ề xã hội và ạo ức
- Vấn ề xã hội
+ Ô-guýt-Xtanh: Vương quốc của loài người, của iều ác Nhà nước, vương quốc của
thượng ế nhà thờ. Bảo vệ sự bất bìnhng hội cho rằng Thượng ế ban cho người
này sướng, người kia khổ. Người nghèo chỉ nên yêu cái không lấy ược, không nên yêu
của cải, chỉ nên yêu Thượng ế.
+ Tô-mát Đa-canh: ca ngợi bất bình ẳng, cho rằng chính quyền vua chúa do Thương ế
sáng tạo ra. Dân phải phục tùng vua và vua phải phục tùng giáo hoàng. Chính quyền quản
lý thân thể, giáo hội quản lý phần hồn.
+ Rô-giê Bê-cơn chống lại iều này và bị cầm tù.
- Vấn ạo ức: Bị quan iểm thần học chi phối, ạo ức không ược xem mục ích bị coi
phương tiện thực hiện mệnh lệnh của tôn giáo, ạo ức gắn với thần học. + Ô-guýt-
xtanh: Sự can thiệp của Chúa vào mối quan hệ con người là cơ sở hình thành ạo ức
+ Tô-mát Đa-canh: Đạo ức chính phẩm chất linh hồn. Với sự giúp của nó, con người
sẽ sống trong trắng thông qua thần linh sẽ tác ộng vào. Hạnh phúc, hy vọng, tình
yêu, niềm tin là những phẩm chất cao cả, thông qua ó, quan hệ con người va thần linh ược
xác ịnh.
14
lOMoARcPSD|49330558
III. Triết học Tây Âu thời Phục hưng và cận ại 1.
Triết học Tây Âu thời Phục hưng
a. Điều kiện ra ời
Thế kỷ XV - XVI ở Tây Âu ược gọithời kỳ Phục hưng với ý nghĩa thời kỳ sự
khôi phục lại nền văn hóa cổ ại. Về mặt hình thái kinh tế - hội ó thời kỳ quátừ
hội phong kiến sang xã hội tư bản.
Thời kỳ này, sự phát triển của khoa học ã dần dần oạn tuyệt với thần học tôn giáo
thời kỳ trung cổ, bước lên con ường phát triển ộc lập. Giai cấp tư sản mới hình thành và là
giai cấp tiến bộ, nhu cầu phát triển khoa học tự nhiên tạo sở cho sự phát triển kỹ
thuật sản xuất. Sự phát triển của khoa học, về khách quan ã trở thành khí mạnh mẽ
chống thế giới quan duy tâm tôn giáo.
Sự phát triển khoa học tự nhiên ã òi hỏi có sự khái quát triết học, rút ra những kết luận
có tính chất duy vật từ các tri thức khoa học cụ thể.
Thời kỳ này ã có những nhà khoa học và triết học tiêu biểu như: Nicôlai Côpécních,
Brunô, Galilê, Nicôlai Kuzan, Tômát Morơ, v.v..
b. Một số nội dung triết học Tây Âu thời Phục hưng
- Tư tưởng triết học về tự nhiên
Những thành tựu lớn trong khoa học tự nhiên ã tạo nên khuynh hướng phản kinh viện. +
Ni-cô-lai Cu-dan: Trái ất không phải trung tâm của trụ trái ất chỉ một sao
chuyển ộng “giống như các ngôi sao khác”. Vũ trụ là vô tận.
+ Ni-cô-lai Cô-péc-ních: Thuyết nhật tâm. Thách thức quyền uy của giáo hội trong các
vấn ề tự nhiên. Từ ó, khoa học tự nhiên ược giải phóng khỏi thần học.
- Tư tưởng về triết học con người
Phát hiện ra con người trong thế giới và cả một thế giới trong con người.
+ Chủ nghĩa nhân ạo ra ời: tự do nhân, phản ối chủ nghĩa khổ hạnh tôn giáo, tán thành
quyền con người ược hưởng lạc thỏa mãn những nhu cầu trần gian. Tiêu biểu như
Leona Đờ Vanh-xi, Bruno, Sếch-xpia…
+ Chủ nghĩa cá nhân: Giải phóng con người khỏi xiềng xích phong kiến, giáo hội.
- Tư tưởng triết học về chính trị và xã hội
2. Triết học Tây Âu thời cận ại (thế kỷ XVII-XVIII)
a. Điều kiện ra ời
Từ cuối thế kỷ XVI ến thế kỷ XVIII thời kỳ của những cuộc cách mạng sản bắt
ầu Lan, sau ến Anh, Pháp, ý, áo, v.v. ây cũng thời kỳ phát triển rực rỡ của triết
học Tây Âu. Sự phát triển của lực lượng sản xuất mới làm cho quan hệ sản xuất phong
kiến trở nên lỗi thời và mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trở nên gay
15
lOMoARcPSD|49330558
gắt là nguyên nhân kinh tế của những cuộc cách mạng thời kỳ này. Nhưng òn giáng mạnh
nhất vào chế phong kiến Tây Âu cuộc cách mạng sản Anh (giữa thế kỷ XVII)
cách mạng tư sản Pháp (cuối thế kỷ XVIII). Theo lời Mác, ónhững cuộc cách mạng có
quy mô toàn châu Âu, ánh dấu thắng lợi của trật tự tư sản mới ối với trật tự phong kiến cũ.
Thời kỳ này cũng là thời kỳ phát triển mạnh của khoa học kỹ thuật do nhu cầu của sự phát
triển sản xuất; thế kỷ XVII - XVIII cơ học phát triển, thế kỷ XVIII - XIX, vậthọc, hóa
học, sinh học, kinh tế học ra ời. Tất cả cái ó làm tiền cho sự phát triển triết học mới với
nhiều ại biểu nổi tiếng.
b. Một số nội dung:
- Tư tưởng về bản thể và bản tính của thế giới
Do ảnh hưởng của khoa học tự nhiên, triết học tự nhiên thấm ượm tư duy siêu hình.
duy siêu hình ã chi phối những hiểu biết triết học về bản nguyên bản tính của thế
giới.
Giải thích mọi hiện tượng tự nhiên bằng sự tác ộng qua lại của lực hấp dẫn lực
ẩy giữa các phần tử vật thể. Các phần tử vật thể luôn bất biến, các thay ổi chỉ là thay ổi về
trạng thái không gian và tập hợp của chúng. Mọi phân biệt về chất ều bị quy về sự thay ổi
về lượng, mọi vận ộng ều bị quy về sự thay ổi vị trí trong không gian… Tiêu biểu: Phran-
xi Bê-cơn, Tô-mát Hốp-xơ, Đề-các-tơ, Đi-Đrô - Lý luận nhận thức:
Nhiệm vụ trọng tâm là tìm ra phương pháp của tri thức chân lý cho tất cả các khoa
học
+ Chủ nghĩa kinh nghiệm: Ph Bê-cơn, T Hốp-xơ, J Lốc-cơ. Nguồn gốc duy nhất của tri
thức kinh nghiệm. Kinh nghiệm liên quan ến cảm tính, cảm giác, tri giác, biểu tượng.
Không trong nhận thức trước ó không do cảm giác thu nhận. Tri thức phải i từ
cái cụ thể, cái kinh nghiệm ến cái khái quát ưa ra thuyết. Đó phương pháp quy
nạp.
+ Chủ nghĩa duy lý: R Đề-các-tơ, Xpi-nô-da, Lép-ních. Những kinh nghiệm cho trước
cũng như kết quả thực nghiệm bao giờ cũng bi nghi vấn, chưa ược khẳng ịnh. Trong
tính của con người hàm chứa những tưởng nét một cách trực giác. Khi phát triển
những tư tưởng có sẵn ấy, con người thể thu ược tri thức chính xác về thế giới. Tư duy
ều dựa trên trực giác và diễn dịch. - Tư tưởng về con người và bản tính con người
Đấu tranh chống các quan iểm tôn giáo và các học thuyết siêu hình của Đề-các-tơ và Lep-
ních vì trong học thuyết ó có sự khẳng ịnh, tán thành của lý tính về cơ sở niềm tin của tôn
giáo.
Con người chịu sự quy ịnh của cấu trúc thể trong sự tác ộng qua lại với môi trường
iều kiện sống (La-mê-tri), Con người thực thể thống nhất hữu giữa hai mặt linh hồn
và thể xác (Đi-Đrô), con người là sản phẩm của hoàn cảnh, của xã hội (Hen-vê-tuýt).. Bản
16
lOMoARcPSD|49330558
tính con người vốn không ác. Sở hội i ác do sự khiếm khuyết của các quan
hệ hội nền giáo dục không úng ắn. Con người ược giáo dục úng ắn tức sự khai
sáng.
- Tư tưởng về ạo ức
Các nhà duy vật Pháp ã phát triển ạo ức duy vật và ẩy mạnh cuộc ấu tranh chống tư tưởng
ạo ức thần học tôn giáo. Họ cho rằng con người không phải sinh ra ạo ức. Đạo ức
nảy sinh dưới sự tác ộng của môi trường xã hội, trước hết là chính trị và pháp luật. Vì vậy,
con người phải thay ổi iều kiện xã hội nếu muốn ạt ến ạo ức cao cả. (Đi-Đrô, Hôn-bách)
IV. Triết học Cổ iển Đức
1. Điều kiện ra ời, phát triển và nét ặc thù của triết học cổ iển Đức
Triết học cổ iển Đức ra ời phát triển trong những iều kiện của chế chuyên chế
Nhà nước Phổ. Song, thời kỳ cuối thế kỷ XVIII cuộc Cách mạng sản Pháp (1789) ảnh
hưởng mạnh ến nước Phổ, Hêghen một người n dương cuộc cách mạng ó. Đồng
thời hội Phổ lúc này với những iều kiện kinh tế - hội ặc biệt ã làm nảy sinh hệ
tưởng có tính chất tiểu tư sản, thoả hiệp. Tất cả cái ó tạo nên nét riêng của triết học cổ iển
Đức.
Đặc trưng những học thuyết duy tâm của triết học cổ iển Đức là: khôi phục lại
truyền thống phép biện chứng; bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm chủ quan, tiên nghiệm
của Cantơ ến chủ nghĩa duy tâm khách quan của Hêghen; phê phán phép siêu hình truyền
thống "lý tính"; chú ý ến vấn ề triết học lịch sử. 2. Một số nội dung triết học cổ iển Đức
a. Tư tưởng về nguồn gốc thế giới
duy vật, duy tâm và nhị nguyên luận
- Can-tơ: nhà sáng lập triết học cổ iển Đức. Một mặt thừa nhận thế giới vật tự nó”
tồn tại khách quan, có thể tác ộng lên giác quan con người.
- Heghen: nguồn gốc của mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên và xã hội là ý niệm tuyệt ối.
- Phoi ơ bắc: thế giới thế giới vật chất, giới tự nhiên không do ai sáng tạo ra, tồn tại
ộc lập với ý thức không phụ thuộc vào bất cứ thứ triết học nào. b. tưởng biện
chứng
- Can-tơ: Người sáng lập PBC cổ iển Đức. Đưa ra giả thuyết trụ luận sự hình
thành hệ hành tinh từ ám mây ầu tiên”. Sự phát triển không chỉ “trạng thái của tự
nhiên”, mà còn là nguyên lý quan trọng nhận thức về tự nhiên.
- Heghen: Thành tựu quan trong nhất của triết học Heghen phương pháp biện
chứng hạt nhân hợp của tưởng về sự phát triển. Hệ thống triết học của ông
gồm ba phần: Lôgic học, triết học tự nhiên, triết học tinh thần.
Lôgic học: “ý niệm tuyệt ối” vận ộng phát triển thì ó sự tự vận ộng. Tồn tại, bản
chất, khái niệm ba sự quy ịnh, ba hình thức chủ yếu của “ý niệm tuyết ối” trong quá
17
lOMoARcPSD|49330558
trình phát triển. (phù hợp quá trình nhận thức của con người: mới nhìn vào sự vật thấy tồn
tại, i sâu thấy bản chất, nắm bản chất rút ra khái niệm).
Trong loogic học tồn tại, Heghen ưa ra các phạm trù chất, lượng, ộ, tưởng biện
chứng về sự chuyển hóa từ lượng ến chất và ngược lại. Ở phần bản chất, ông ưa ra các cặp
phạm trù bản chất, hiện tượng, quy luật, khả năng, hiện thực, nguyên nhân, kết quả, học
thuyết về mâu thuẫn và sự phát triển. Ở phần khái niệm, ông ưa ra phạm trù cái chung, cái
riêng, quy nạp, diễn dịch, phân tích, tổng hợp, nguyên thống nhất giữa luận thực
tiễn, quan niệm về sự phát triển với tư cách là phủ ịnh của phủ ịnh.
Leenin coi Heghen là người phác thảo về PBC.
Trong triết học tự nhiên, tưởng về sự thống nhất giữa vật chất vận ộng, dự oán
giữa không gian, thời gian vận ộng mâu thuẫn bên trong… c. tưởng về con
người
- Can-tơ: Về các chủng tộc người khác nhau (1775), tất cả mọi người ều thuộc một loài
nhưng do tác ộng của iều kiện tự nhiên-vật chất khác nhau mới thành các chủng tộc khác
nhau. Tư tưởng về bốn bước phát triển của xã hội loài người; vai trò hoạt ộng cải tạo của
con người với tư cách là chủ thể thế giới…
- Heghen: Tư duy, tinh thần là nguồn gốc duy nhất của mọi cái trong tồn tại. Hoạt ộng
thực tiễn của con người chính là quá trình tự ý thức, tự nhận thức, lịch sử loài người
chính là lịch sử tư duy.
- Phoi-ơ-bắc: chủ nghĩa nhân bản. Con người là sản phẩm cao nhất của giới tự nhiên.
Thành tựu TH CĐ Đức về con người là: ề cao sức mạnh con người, khẳng ịnh tư duy, ý
thức chỉ phát triển trong chừng mực con người nhận thức và cải tạo thế giới, con người là
chủ thể và là kết quả hoạt ộng của mình… d. Tư tưởng về ạo ức
- Can-tơ: Lý tính là nguồn gốc duy nhất sinh ra các nguyên lý, chuẩn mực ạo ức. Nguyên
tắc cơ bản của ạo ức là tuân theo mệnh lệnh tuyệt ối.
- Heghen: Trình bày các phạm trù ạo ức, thiện – ác và những mâu thuẫn nội tại cũng như
sự chuyển hóa giữa chúng. Học thuyết ạo ức của Heghen kết thúc bằng lý luận về nhà
nước. Đạo ức cao cả là yêu nước, phục tùng nhà nước. Hạn chế: Đề cao và bảo vệ nhà
nước quân chủ Phổ, nhà nước lý tưởng!
- Phoi-ơ-bắc: Đạo ức chỉ tồn tại trong quan hệ người. Nhiệm vụ ạo ức học là khám phá ra
con ường tới sự hài hòa giữa nghĩa vụ và hạnh phúc, giữa lợi ích.
V. Một số trào lưu triết học Phương Tây hiện ại
1. Điều kiện ra ời, phát triển và nét ặc thù của triết học phương Tây hiện ại - Từ
giữa TK XIX, khoa học – kỹ thuật phát triển -> CNTB phát triển mạnh. Con người vươn
lên làm chủ hoàn cảnh. Song chính iều này khiến con người phụ thuộc và KH-KT, chịu
tác ộng trở lại của các thành tựu, thành nạn nhân của KH-KT…
18
lOMoARcPSD|49330558
- Hoài nghi, mất lòng tin vào lịch sử, mất nhân tính. (Sức mạnh của nó càng tăng lên bao
nhiêu thì nó càng trở nên nghèo nàn bấy nhiêu)
-> Nét ặc thù của TH P.Tây hiện ại là diễn ra theo hướng có sự iều hòa mâu thuẫn giữa
khoa học với tôn giáo, sự tách biệt ối lập giữa CN duy lý và chủ nghĩa nhân bản. -> Ba
trường phái chủ yếu: chủ nghĩa duy khoa học, chủ nghĩa nhân bản phi duy lý, chủ nghĩa
Tô-mát mới.
2. Một số nội dung
a. Triết học duy khoa học
- Đại diện là chủ nghĩa thực chứng: Chỉ có những khoa học cụ thể mới cung cấp tư
liệu thiết thực. Khoa học tự nó ã là triết học.
+ Ô-guýt-tơ Công-tơ (1789-1957): người sáng lập chủ nghĩa thực chứng. b.
Triết học nhân bản phi duy lý
- Trong vấn ề con người và xã hội, giai cấp tư sản không muốn thừa nhận quy luật
khách quan của sự phát triển nên họ ề cao chủ nghĩa phi duy lý, hình thành trào lưu triết
học nhân bản phi duy lý. Xu hướng của trào lưu này là xóa bỏ lý tính, coi cơ sở của triết
học là trực giác thể nghiệm trực tiếp và trình bày quá trình phát triển của tư nhiên, xã hội
như cái gì vô lý, không quy luật và vô nghĩa.
- Hình thức thể hiện là “triết học cuộc sống”, “triết học hiện sinh”, triết học Phơ-rớt”.
c. Triết học tôn giáo
- Chuyên suy luận triết học ộc lập về Chúa và tôn giáo. Điển hình là chủ nghĩa Tô-
mát mới.
Dựa trên cơ sở triết học Tô-mát Đa-canh. Lấy Chúa làm nòng cốt, lấy ức tin là tiền ề, lấy
thần học làm căn cứ.
+ Lấy Chúa làm nguyên tắc tối cao, nhưng vẫn thừa nhận nhất ịnh vai trò của khoa học.
Vấn ề là dung hòa giữa tri thức và ức tin, khoa học và thần học.
19
lOMoARcPSD|49330558
CHƯƠNG IV: KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
I. Điều kiện ra ời triết học Mác
1. Điều kiện kinh tế- xã hội
- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong iều kiện cách
mạng công nghiệp
Cuộc cách mạng công nghiệp, LLSX phát triển, PTSX TBCN ược củng cố vững chắc, :
"Giai cấp tư sản, trong quá trình thống trị giai cấp chưa ầy một thế kỷ, ã tạo ra những lực
lượng sản xuất nhiều hơn và ồ sộ hơn LLSX của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại".
(C.Mác và Ph,Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội, 1995, t.4, tr.603.)
Chủ bao mua và những người thợ kéo sợi
Máy kéo sợi Gien ny
G.Oát (1736 - 1819)- người hoàn thành việc phát minh ra máy hơi nước
Xe lửa Xti phen xơ
Máy móc trong nông nghiệp
Một trong những hệ quả quan trọng nhất của cách mạng công nghiệp Anh là sự thay ổi
căn bản trong cấu trúc giai cấp của dân cư Anh: Tư sản và vô sản trở thành hai giai cấp cơ
bản trong xã hội.
Tạo tiền ề cho sự phát triển về mọi mặt của xã hội: nó xóa bỏ chế ộ quân chủ chuyên chế
phong kiến, thiết lập thể chế cộng hòa, dân chủ tự do.
Những mâu thuẫn xã hội bộc lộ ngày càng rõ rệt và gay gắt, xung ột giữa tư sản và vô sản
ã trở thành những cuộc ấu tranh giai cấp.
- Sự xuất hiện giai cấp vô sản trên vũ ài lịch sử với tính cách một lực lượng chính trị- xã
hội ộc lập
Vào những năm 30- 40 của thế kỷ XIX phong trào ấu tranh của giai cấp công nhân từ tự
phát sang tính chất tự giác.
Giai cấp tư sản không còn óng vai trò là giai cấp cách mạng
Giai cấp vô sản tiên phong trong cuộc ấu tranh cho nền dân chủ và tiến bộ xã hội. -
Nhu cầu lý luận của thực tiễn cách mạng
Thực tiễn xã hôi, òi hỏi phải ược soi sáng bằng lý luận nói chung và triết học nói riêng.
Nhiều học thuyết, quan iểm lý luận về triết học, kinh tế và chính trị xã hội xuất hiện.
Nhu cầu lý luận của thực tiễn cách mạng
20
| 1/78