-
Thông tin
-
Quiz
Bài kiểm tra giữa kì - Quản trị chiến lược | Trường Đại Học Duy Tân
Tại điểm a, khoản 1 điều 111 Luật doanh nghiệp quy định vốn điều lệ của Công ty Cổphần. Theo đó, vốn điều lệ của công ty Cổ Phần sẽ được chia thành những phần bằngnhau, gọi là cổ phần. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Quản trị chiến lược (MGT403) 137 tài liệu
Đại học Duy Tân 1.8 K tài liệu
Bài kiểm tra giữa kì - Quản trị chiến lược | Trường Đại Học Duy Tân
Tại điểm a, khoản 1 điều 111 Luật doanh nghiệp quy định vốn điều lệ của Công ty Cổphần. Theo đó, vốn điều lệ của công ty Cổ Phần sẽ được chia thành những phần bằngnhau, gọi là cổ phần. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Quản trị chiến lược (MGT403) 137 tài liệu
Trường: Đại học Duy Tân 1.8 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Duy Tân
Preview text:
Bài kiểm tra giữa kì
Tên: nguyễn trần anh quốc Lớp: LAW 403 AK Msv : 25217115729 Bài làm
1/ Nêu đặc điểm của Công ty cổ phần? Trình bày cơ cấu tổ chức của Công Ty cổ phần?
Các đặc điểm của công ty cổ phần :
Tại điểm a, khoản 1 điều 111 Luật doanh nghiệp quy định vốn điều lệ của Công ty Cổ
phần. Theo đó, vốn điều lệ của công ty Cổ Phần sẽ được chia thành những phần bằng
nhau, gọi là cổ phần. Trong đó, giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được thể
hiện dưới hình thức cổ phiếu. Mỗi cổ phiếu thể hiện mệnh giá của một hoặc nhiều cổ
phần.Tại khoản 1 điều 112 của Luật Doanh Nghiệp 2020 cũng quy định vốn điều lệ của
doanh nghiệp này là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Và khi công ty cổ phần đã
được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp thì vốn điều lệ sẽ là tổng mệnh giá cổ phần các
loại đã được đăng ký mua và ghi trong Điều lệ công ty. Những CTCP đăng ký kinh doanh
ngành nghề mà pháp luật yêu cầu về vốn tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp (vốn pháp
định) thì phải đáp ứng điều kiện về mức vốn pháp định, ví dụ: kinh doanh bảo hiểm,
chứng khoán, tổ chức tín dụng, bất động sản, kinh doanh vàng… Những ngành nghề đòi
hỏi có vốn pháp định thì vốn điều lệ không thể nhỏ hơn vốn pháp định.
Ø Thành viên công ty cổ phần
Người nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là tổ
chức hoặc cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không giới hạn số lượng tối đa,
được ghi tại điểm b, khoản 1 điều 111 Luật doanh nghiệp 2020. Cổ đông của Công ty cổ
phần chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ cũng như nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp của công ty cổ phần (điểm c, khoản 1 điều 111
Luật doanh nghiệp 2020). Đồng thời, cổ đông cũng có quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho người khác, trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 điều 120 Luật Doanh Nghiệp 2020.
- Cá nhân: Không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch. Trừ các đối tượng quy định tại
Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh Nghiệp đều có quyền hoặc tham gia thành lập hoặc CTCP.
Trừ các đối tượng được quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Doanh Nghiệp, có quyền mua cổ phần của CTCP.
- Tổ chức: Tất cả tổ chức là pháp nhân bao gồm: không thuộc vào nhóm đối tượng bị
cấm, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không phân biệt nơi đăng ký
trụ sở chính đều có quyền thành lập, tham gia thành lập, mua cổ phần CTCP.
Ø Đặc điểm về tư cách pháp nhân
Công ty cổ phần có đầy đủ các đặc điểm pháp nhân sau:
Công ty có trách nhiệm về các khoản nợ của công ty.
Có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong các tranh chấp thương mại, dân sự nếu có.
Có quyền sở hữu tài sản riêng.
Cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần công ty, không sở hữu tài sản công ty.
Ø Cách thức huy động vốn
Công ty cổ phần khá linh hoạt về cách thức huy động vốn. Ngoài hình thức huy động vốn
bằng cách vay từ các tổ chức, cá nhân, công ty cổ phần còn có thể huy động vốn bằng
cách phát hành cổ phiếu. Có 03 hình thức chào bán cổ phần chính:
Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
Chào bán cổ phần riêng lẻ;
Chào bán cổ phần ra công chúng.
Ø Phát hành chứng khoán:
Trong quá trình hoạt động CTCP có quyền phát hành chứng khoán như cổ
phiếu, trái phiếu để huy động vốn. Chính vì thế CTCP là loại hình công ty
có khả năng huy động vốn rất lớn. Chính cơ chế huy động linh hoạt này đã
tạo điều kiện cho những cá nhân với số tiền nhỏ cũng có cơ hội đầu tư và
hưởng lợi. Cơ chế huy động vốn này còn giúp cho CTCP có khả năng chủ
động được về nguồn huy động vốn mỗi khi cần nguồn vốn lớn tham gia các
hoạt động đầu tư của công ty, sự chủ động này góp phần quan trọng trong
sự thành công của loại hình doanh nghiệp này.
- Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần :
Mô hình 1 bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị. Ban kiểm soát và Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ
đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
Mô hình 2 bao gồm: Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên
độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập
thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty
câu 2/ So sánh đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân và Cty hợp danh?
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty hợp danh là một pháp nhân, phải có ít nhất hai thành viên là cá
nhân, chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Sự giống nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh
– Thành viên hợp danh và chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn
đối với hoạt động của doanh nghiệp.
– Thành viên hợp danh chỉ được thành lập 1 công ty hợp danh, và chủ doanh
nghiệp tư nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân.
– Không được phát hành chứng khoán hoặc trái phiếu để huy động vốn.
Sự khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh Tư cách pháp nhân:
– Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân Số lượng thành viên:
– Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một cá nhân duy nhất thành lập.
– Công ty hợp danh có ít nhất 2 thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp
vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp vào công ty,
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp :
– Doanh nghiệp tư nhân chỉ có 1 chủ sở hữu là đại diện theo pháp luật, dù chủ
sở hữu có trực tiếp quản lý hoặc thuê người quản lý doanh nghiệp. Chủ doanh
nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trước Trọng tài hoặc tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp
– Công ty hợp danh có nhiều đại diện theo pháp luật, các thành viên hợp danh
đều là đại diện theo pháp luật của công ty.
Vốn góp trong doanh nghiệp:
– Đối với doanh nghiệp tư nhân không có sự tách bạch giữa tài sản của doanh
nghiệp và tài sản chủ sở hữu, chủ sở hữu cũng được quyền tăng hoặc giảm vốn
đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
– Thành viên hợp danh phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty hợp danh. Cơ cấu tổ chức:
– Doanh nghiệp tư nhân: cơ cấu tổ chức đơn giản hơn, gồm Chủ sở hữu công ty
có thể làm Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc thuê người khác làm Tổng giám đốc, Giám đốc.
– Công ty hợp danh có cơ cấu phức tạp hơn doanh nghiệp tư nhân: Có hội đồng
thành viên (thành viên hợp danh và thành viên góp vốn), chủ tịch hội đồng thành
viên (có thể kiêm Tổng giám đốc, Giám đốc).
3/ Trình bày khái niệm hợp đồng kinh doanh thương mại? Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng KDTM?
khái niệm: Trong Luật thương mại 2005 không có khái niệm hợp đồng
thương mại, nhưng có thể hiểu Hợp đồng thương mại là hình thức pháp lý
của hành vi thương mại, là sự thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh với
nhau nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên
trong việc thực hiện hoạt động thương mại.
Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực:
Hợp đồng thương mại được giao kết phải đảm bảo các nguyên tắc của hợp
đồng theo quy định của pháp luật. Việc quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng
nhằm đảm bảo sự thỏa thuận của các bên phù hợp với ý chí thực của họ, hướng
đến những lợi ích chính đáng của các bên, đồng thời không xâm hại đến những
lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ. Theo quy định của BLDS việc giao kết hợp đồng
phải tuân theo các nguyên tắc: tự do giao kết những không trái pháp luật và đạo
đức xã hội, LTM là luật riêng của luật dân sự cho nên cũng phải chịu sự điều
chỉnh của những nguyên tắc trên.
Theo quy định tại Điều 122 BLDS 2005 quy định thì một giao dịch có hiệu lực khi thỏa mãn
các điều kiện sau đây:
Thứ nhất:Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự, bởi vì hành vi
giao kết hợp đồng sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các bên. Do
vậy để hợp đồng có hiệu lực pháp lý và có khả năng thực hiện, người giao kết
hợp đồng phải có khả năng nhận thức hành vi giao kết hợp đồng cũng như hậu
quả của việc giao kết hợp đồng. Đối với cá nhân, tổ chức giao kết hợp đồng phải
đúng thẩm quyền. Nếu như người tham gia giao dịch không đầy đủ năng lực
hành vi dân sự thì hợp đồng sẽ không có hiệu lực và theo quy định của pháp luật
sẽ bị tuyên bố vô hiệu.
Thứ hai:mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp
luật, không trái đạo đức xã hội. Mục đích của hợp đồng là những lợi ích hợp
pháp mà các bên mong muốn đạt được khi giao kết hợp đồng. Nội dung của hợp
đồng bao gồm các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận, thống nhất. Để hợp
đồng có hiệu lực và có khả năng thực hiện, pháp luật quy định mục đích, nội
dung của hợp đồng không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Thứ ba:Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. Việc quy định nguyên tắc
giao kết hợp đồng nhằm đảm bảo sự thỏa thuận của các bên phù hợp với ý chí
thực của họ, hướng đến những lợi ích chính đáng của các bên, đồng thời không
xâm hại đến những lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ. Theo quy định của Bộ luật
dân sự, việc giao kết hợp đồng nói chung và hợp đồng kinh doanh thương mại
nói riêng phải tuân theo các nguyên tắc: tự do giao kết những không trái pháp
luật và đạo đức xã hội: Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và
ngay thẳng. Những hành vi cưỡng ép, đe dọa, lừa dối để giao kết hợp đồng... là
lý do dẫn đến hợp đồng bị coi là vô hiệu.
Thứ tư:nếu pháp luật có quy định về hình thức của hợp đồng thì phải tuân theo
quy định này. Thông thường đó là quy định hợp đồng phải được lập thành văn
bản hoặc văn bản hợp đồng phải được công chứng, chứng thực.Trong trường
hợp này, hình thức của hợp đồng là điều kiện có hiệu lực, khi giao kết các bên
phải tuân theo hình thức được pháp luật quy định. Để hợp đồng thương mại có
hiệu lực, hợp đồng phải được xác lập theo những hình thức được pháp luật thừa nhận.