Bài kiểm tra giữa kỳ - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Quy Nhơn
Bài kiểm tra giữa kỳ - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Quy Nhơn được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lênin (ĐHQN)
Trường: Đại học Quy Nhơn
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Họ tên: Kiều Quang Nhân Mã sinh viên: 4651050180
BÀI TỰ LUẬN GIỮA KÌ
Môn: Triết học Mác – Lênin Câu 1:
- Quan điểm phát triển là một khái niệm quan trọng trong triết học, nói chung đề
cập đến quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Nguồn gốc của sự phát triển là mâu thuẫn giữa
các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng và giải quyết mâu thuẫn đó là động
lực của sự phát triển. Phát triển vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt đi theo
đường xoáy ốc, dường như lặp lại sự vật, hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
- Quan điểm phát triển là một nguyên tắc quan trọng trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn. Dưới đây là một số lý do tại sao chúng ta cần có quan điểm phát triển: 1.
Phát triển là quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Quan điểm phát
triển giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự vận động và phát triển của thế giới, từ đó đưa
ra những quyết định và hành động phù hợp. 2.
Nguyên tắc phát triển đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn phải nhạy cảm với cái mới, sớm phát hiện ra cái mới, ủng hộ
cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho cái mới phát triển. Điều này giúp chúng
ta không bị lạc hậu, luôn cập nhật và tiếp thu những kiến thức, công nghệ mới. 3.
Vận dụng quan điểm phát triển vào hoạt động thực tiễn nhằm thúc
đẩy các sự vật phát triển theo đúng các quy luật vốn có của nó đòi hỏi chúng
ta phải tìm ra mâu thuẫn của sự vật, và bằng hoạt động thực tiễn mà giải
quyết mâu thuẫn. Điều này giúp chúng ta giải quyết được những vấn đề và khó
khăn một cách hiệu quả. 4.
Nhận thức được điều này sẽ tránh tình trạng chủ quan, giản đơn khi
đề ra con đường, biện pháp thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển. Tư duy
cần phải mềm dẻo, linh hoạt cho phù hợp với sự thay đổi của sự vật, hiện
tượng. Điều này giúp chúng ta không bị cứng nhắc trong suy nghĩ và hành động,
luôn sẵn sàng thích ứng với những thay đổi.
- Quan điểm phát triển khi nhận định, đánh giá về một người cụ thể có thể thể
hiện qua các khía cạnh sau:
1. Nhận thức về khả năng phát triển: Mỗi người đều có tiềm năng để phát
triển và cải thiện. Quan điểm phát triển không chỉ nhìn vào những gì người
đó đã làm được hiện tại mà còn nhìn vào khả năng tiềm ẩn và cơ hội để họ
phát triển trong tương lai.
2. Đánh giá dựa trên sự tiến bộ: Thay vì so sánh người đó với người khác,
quan điểm phát triển đánh giá dựa trên sự tiến bộ và cải thiện của chính họ qua thời gian.
3. Tích cực và lạc quan: Quan điểm phát triển luôn nhìn nhận mọi thứ theo
hướng tích cực và lạc quan. Nói cách khác, nó nhìn vào những khía cạnh tốt
đẹp và tiềm năng của mỗi người.
4. Khả năng thích nghi và học hỏi: Quan điểm phát triển nhận thức rằng mọi
người đều có khả năng thích nghi với những thay đổi và học hỏi từ những trải nghiệm của mình.
5. Tôn trọng sự đa dạng: Quan điểm phát triển tôn trọng sự đa dạng và khác
biệt giữa mọi người. Nó nhận thức rằng mỗi người đều có những đặc điểm,
khả năng và mục tiêu riêng. Câu 2:
- Quan điểm toàn diện là một cách nhìn nhận đúng đắn, hiệu quả, với các đánh
giá toàn diện trên mọi mặt, có thể mang đến những nhận định đúng đắn và hiệu
quả hơ. Khi nghiên cứu và xem xét hiện tượng, sự vật hay sự việc, chúng ta
phải quan tâm đến tất cả các yếu tố kể cả khâu gián tiếp hay trung gian có liên quan đến sự vật.
Quan điểm toàn diện xuất phát từ mối liên hệ nằm trong nguyên lý phổ biến
của các hiện tượng, sự vật trên thế giới. Không có bất cứ sự vật nào tồn tại một
cách riêng biệt, hay chỉ chịu tác động từ duy nhất một yếu tố. Nếu muốn đánh
giá chủ thể một cách hiệu quả nhất, cần nhìn nhận vào toàn diện và bày tỏ quan điểm.
- Quan điểm toàn diện khi nhận thức và thực tiễn của bản thân có thể thể hiện qua các khía cạnh sau:
1. Nhận thức toàn diện về bản thân: Để hiểu rõ về bản thân, ta cần nhìn
nhận mình một cách toàn diện, không chỉ dừng lại ở những thành công hay
thất bại, mà còn nhìn vào quá trình, nỗ lực, sự tiến bộ và khả năng tiềm ẩn.
2. Nhận thức toàn diện về môi trường xung quanh: Ta cần nhận biết và
hiểu rõ về môi trường sống, làm việc, những người xung quanh và cách họ ảnh hưởng đến ta.
3. Thực tiễn toàn diện: Khi hành động, ta cần xem xét đến tất cả các khía
cạnh của vấn đề, không chỉ tập trung vào một mặt mà bỏ qua các mặt khác.
Điều này giúp chúng ta đưa ra những quyết định và hành động phù hợp, hiệu quả.
4. Phát triển toàn diện: Ta cần phấn đấu để phát triển một cách toàn diện,
không chỉ về mặt chuyên môn, kiến thức mà còn về kỹ năng sống, kỹ năng mềm.
5. Đánh giá toàn diện: Khi đánh giá bản thân hoặc người khác, ta cần nhìn
nhận một cách toàn diện, không chỉ dựa vào một vài thành tựu hay sai lầm.
- Các ví dụ minh họa cho tác dụng của thực tiễn:
1. Trong công việc: Giả sử bạn là một quản lý dự án, bạn cần phải nhìn nhận
toàn diện về dự án của mình. Điều này bao gồm việc hiểu rõ về mục tiêu dự
án, nguồn lực, thời gian, ngân sách, rủi ro, các bên liên quan, v.v. Bạn cũng
cần phải xem xét các yếu tố bên ngoài có thể ảnh hưởng đến dự án như thị
trường, công nghệ, pháp luật, v.v. Quan điểm toàn diện giúp bạn đưa ra
những quyết định chính xác và hiệu quả.
2. Trong quan hệ xã hội: Khi giao tiếp và xây dựng mối quan hệ với người
khác, quan điểm toàn diện giúp hiểu rõ hơn về người đó, không chỉ dựa vào
một vài hành động hay lời nói. Điều này giúp xây dựng mối quan hệ tốt hơn.