Bài Tập Kiểm Tra
Khoa: CNTT Lớp: 231103
Họ và Tên: Nguyễn Anh Kiệt MSSV: 23110246
Giảng Viên: TS. Phạm Thị Lan DHSPKT Triết_36
Câu 1:Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Liên hệ bản thân với
chuyền ngành sinh viên đang theo học.
Đối với nhận thức, thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận
thức và là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức chân lý
– Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của nhận thức:
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất và các
mối quan hệ giữa các đối tượng để hình thành tri thức. Hoạt động thực tiễn bổ sung
điều chỉnh những tri thức đã được khái quát. Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức
và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Chính sự tác
động đó đã làm cho các đối tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và
các quan hệ khác nhau giúp cho con người nhận thức được các quy luật vận động
và phát triển của thế giới. Trên cơ sở đó hình thành các lý thuyết khoa học.
dụ: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỳ XIX cũng bắt đầu
nguồn từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ
- Thực tiễn là động lực của nhận thức:
Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh
nhạy bén, chính xác, nhanh hơn; tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng lực phản
ánh của con người đối với tự nhiên. Những tri thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại
động lực kích thích quá trình nhận thức tiếp theo.
+ Thực tiễn sản xuất vật chất và cải biến thế giới đặt ra yêu cầu buộc con người
phải nhận thức về thế giới.
+ Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con người phát triển và hoàn thiện,
từ đó giúp con người nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về thế giới.
Ví dụ: Chẳng hạn, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn con người cần phải “đo đạc
diện tích và đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự
chế tạo cơ khí” mà toán học đã ra đời và phát triển.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Mục đích cuối cùng của nhận thức giúp con người hoạt động thực tiễn nhằm
cải biến thế giới. Nhận thức không chỉ thoả mãn nhu cầu hiểu biết mà còn đáp ứng
nhu cầu nâng cao năng lực hoạt động để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của con người. Thực tiễn luôn vận động, phát triển nhờ đó, thực
tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo.
+ Chỉ thông qua hoạt động thực tiễn, thì tri thức con người mới thể hiện được
sức mạnh của mình, sự hiểu biết của con người mới có ý nghĩa. Bằng thực tiễn mà
kiểm chứng nhận thức đúng hay sai, khi nhận thức đúng thì phục vụ thực tiễn
phát triển và ngược lại.
Ví dụ: Ngay cả những thành tựu mới đây nhất khám phágiải mã bản đồ gien người
cũng ra đời từ chính thực tiễn, từ mục đích chữa trị những căn bệnh nan y và từ mục đích
tìm hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
+ Bằng thực tiễn kiểm chứng nhận thức đúng hay sai. Khi nhận thức đúng thì
nó phục vụ thực tiễn phát triển ngược lại. Như vậy, thực tiễn thước đo chính
xác nhất để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức, xác nhận tri thức đó có phải là chân
lý hay không.
Ví dụ: Nhà bác học Galile tìm ra định luật về sức cản của không khí.
Trái đất quay quanh mặt trời
Không có gì quý hơn độc lập tự do
- Thực tiễn là hoạt động vật chất có tính tất yếu khách quan, diễn ra độc lập đối với
nhận thức, luôn vận động phát triển trong lịch sử, nhờ đó thúc đẩy nhận thức
cùng vận động và phát triển. Mọi sự biến đổi của nhận thức thường xuyên
chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn.
- Thực tiễn có vai trò làm tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong
nhận thức, nó còn bổ sung, chỉnh sửa, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận
thức.
- Thực tiễn điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với sự
hình thành phát triển của nhận thức, cũng nơi nhận thức luôn hướng đến để kiểm
nghiệm tính đúng đắn.
- Con người phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn, quan điểm này yêu cầu nhận thức
phải xuất phát từ thực tiễn. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan,
duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu.
- Việc nắm vững những nguyên tắc về tính cụ thể của chân ý nghĩa phương pháp
luận quan trọng trong hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn. Nhận thức
những tri thức về bản chất quy luật của hiện thực, của thực tiễn thực tiễn sở,
động lực và mục đích của nhận thức.
- Tiêu chuẩn thực tiễn vừa mang tính tuyệt đối vừa mang tính tương đối
- Chân lý cũng là khách quan, là sự thống nhất giữa hai trình độ, chân lý tuyệt đối và chân
lý tương đối thì điều đó cũng có nghĩa là nhận thức phải trải qua một quá trình đi từ chưa
biết đầy đủ đến biết đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng.
- Chính trong thực tiễn con người chứng minh được chân lý, tức chứng minh tính
hiện thực và sức mạnh, tính trần tục của tư duy.
- Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau nên các hình thức kiểm nghiệm bằng
thực tiễn đối với tri thức chân cũng khác nhau, thể là tiến hành thực nghiệm, áp
dụng những phát minh vào thực tế
Đối với sinh viên chuyên ngành công nghệ thông tin, thực tế đóng một vai trò quan
trọng trong việc hình thành kiến thức, kỹ năng và nhận thức về lĩnh vực của họ. Dưới
đây là một số điểm quan trọng có thể được xem xét:
Áp dụng kiến thức học tập:
Thực tế cung cấp cơ hội cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học trong môi trường
thực tế. Điều này giúp họ hiểu rõ hơn về cách những khái niệm trừu tượng trong sách giáo
trình được áp dụng trong thực tế.
Phát triển kỹ năng thực hành:
Việc thực tập, dự án thực tế, hoặc làm việc trực tiếp trong lĩnh vực công nghệ thông tin
giúp sinh viên phát triển kỹ năng thực hành. Điều này bao gồm việc lập trình, quản lý dự
án, xử lý vấn đề, và nhiều kỹ năng khác quan trọng.
Hiểu biết về thị trường lao động:
Thực tế cho phép sinh viên cái nhìn sâu sắc hơn về thị trường lao động trong ngành
công nghiệp công nghệ thông tin. Họ hội tìm hiểu về yêu cầu công việc, xu hướng
công nghệ mới, và các kỹ năng cần thiết để thành công trong sự nghiệp của họ.
Xây dựng mạng lưới và kết nối:
Thực tế giúp sinh viên xây dựng mạng lưới quan hệ kết nối với người trong ngành.
Điều này có thể giúp họ có cơ hội tìm kiếm việc làm, hỗ trợ nghề nghiệp, và thậm chí làm
việc trực tiếp với các chuyên gia trong lĩnh vực của mình.
Định hình nhận thức về bản thân và sự nghiệp:
Khi đối mặt với thực tế, sinh viên có thể định hình lại nhận thức về bản thân và sự nghiệp
của mình. Họ có thể xác định được mục tiêu nghề nghiệp, sở thích cá nhân, và điều chỉnh
hướng đi của mình dựa trên trải nghiệm thực tế.
Do đó, việc tích hợp thực tế vào quá trình học tập không chỉ giúp sinh viên phát triển kỹ
năng thực hành còn hỗ trợ trong việc xây dựng một sở nhận thức vững chắc về
ngành công nghiệp công nghệ thông tin.
Câu 2: Lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng giữa
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng và vận dụng trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
2.1. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Mỗi mộthội đều cósở hạ tầngkiến trúc thượng tầng của nó, đây là hai mặt của
đời sống hội được hình thành một cách khách quan, gắn liền với những điều kiện
lịch sử xã hội cụ thể. Không như các quan niệm duy tâm giải thích sự vận động của các
quan hệ kinh tế bằng những nguyên nhân thuộc về ý thức, tưởng hay thuộc về vai trò
của nhà nước pháp quyền, trong Lời tựa tác phẩm Góp phần phê phán khoa kinh tế
chính trị, C.Mác đã khẳng định: “không thể lấy bản thân những quan hệ pháp quyền cũng
như những hình thái nhà nước, hay lấy cái gọi là sự phát triển chung của tinh thần của con
người, để giải thích những quan hệ và hình thái đó, mà trái lại, phải thấy rằng những quan
hệ và hình thái đó bắt nguồn từ những điều kiện sinh hoạt vật chất”.
- Thứ nhất vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện qua:
+ Mỗi sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với
nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của sở hạ tầng quyết
định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa
vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn trong
kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tưởng;
cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tưởng biểu hiện những đối kháng trong
đời sống kinh tế. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp
quyền, triết học, tôn giáo,… đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào sở hạ
tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
dụ: Trước đây, vào khoảng từ 2000-4000 năm tcn, trên thế giới xuất hiện hình thái
kinh tế chiếm hữu nô lệ: quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ, đất đai và các tư liệu sản xuất
khác hầu hết thuộc sở hữu tư nhân của các chủ nô, kể cả nô lệ, từ đó hình thành nên kiểu
nhà nước chủ nô. Cơ sở kinh tế xã hội (hay CSHT) của nhà nước chủ nô là nhân tố quyết
định bản chất, chức năng, bộ máy, hình thức nhà nước (hay KTTT) cũng như quá trình
tồn tại, phát triển của nhà nước chủ nô. Nô lệ có địa vị vô cùng thấp kém, họ bị coi là tài
sản thuộc sở hữu của chủ nô, chủ quyền tuyệt đối đối với lệ, khai thác bóc lột
sức lao động, đánh đập, đem bán, tặng cho, bỏ đói hay giết chết.
+ Khi sở hạ tầng thay đổi kéo theo kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
Quá trình thay đổi diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế
xã hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân
mỗi hình thái kinh tế – xã hội. Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến
trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp. Trong đó, những yếu tố của kiến trúc
thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi cơ sở hạ tầng như chính trị,
pháp luật.
- Thay đổi từ HT KT-XH này sang HT-KT XH khác: Nhà nước phong kiến
nhà nước của giai cấp địa chủ phong kiến, sở hình thành của nhà nước
quan hệ sản xuất phong kiến đặc trưng chế độ chiếm hữu ruộng đất của
giai cấp này. Các địa chủ phong kiến nắm trong tay đủ mọi quyền lực, còn
nông dân chỉ có quyền sở hữu nhỏ phụ thuộc vào địa chủ và hầu như không có
quyền gì. Khi nền kinh tế hàng hóa thị trường phát triển (tức sự thay đổi trong
CSHT), sự tập trung liệu sản xuất và xã hội hóa lao động đòi hỏi con người
phải quyền tự do bình đẳng, hội họp kinh doanh đảm bảo quyền sở hữu
tài sản. Chế độ phong kiến hà khắc đã không còn phù hợp với quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa. Vì thế các cuộc cách mạng dân chủ tư sản liên tiếp nổ ra dưới
sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, lật đổ nhà nước phong kiến, thiết lập nhà nước
tư sản, mở đường cho nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.
- Diễn ra ngay trong bản thân các HT KT-XH: Thời bao cấp, VN ta nền kinh
tế nhà nước chỉ huy, tức là các thương nghiệp tư nhân bị loại bỏ.
Tuy nhiên dần dần cho tới hiện nay, VN đang phát triển kinh tế theo nền kt thị trường,
sự tham gia của rất nhiều doanh nghiệp nhân. Các doanh nghiệp được tạo điều kiện để
phát triển. Sự thay đổi này diễn ra ngay trong hình thái KT-XH XHCN
- Thứ hai tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
+ Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều tác động đến sở hạ
tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trò khác nhau, có cách thức tác động
khác nhau.
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng diễn ra theo hai
chiều. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan thì động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; nếu tác động ngược
lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.
+ Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển
kinh tế, nhưng không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan
của xã hội
2.2. vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Trước đổi mới (1986): đề cao thái quá vai trò của kiến trúc thượng tầng, chính trị
thống soái, Nhà nước, cơ quan quản lí can thiệp thô bạo vào kinh tế bằng những mệnh
lệnh chủ quan; vi phạm các quy luật kinh tế khách quan => khủng hoảng kinh tế,
hội.
Từ 1986 đến nay: Thực hiện đổi mới toàn diện (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), lấy
đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới về chính trị, trước hết là đổi mới tư
duy về kinh tế; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định phát triển, giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế quyết định chính trị, nhưng chính trị tác động mạnh mẽ qua lại với kinh tế
Thực trạng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay:
- Nền kinh tế đã đạt tốc độ tăng trưởng khá cao phát triển tương đối toàn diện. Đất
nước đã sự thay đổi cơ bảntoàn diện, đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế hội. Kinh
tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ
rệt. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với khả năng, chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Nguy tụt
hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới vẫn còn tồn tại.
-Về kiến trúc thượng tầng:
+ Qua 25 năm đổi mới: “Nhận thức về chủ nghĩa hội con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm luận về công cuộc đổi
mới, vềhội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hộiViệt Nam
đã hình thành trên những nét cơ bản”
-Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề:
+ Tư duy của Đảng trên một số lĩnh vực chậm đổi mới; một số vấn đềtầm quan
điểm, chủ trương lớn chưa được làm nên chưa đạt được sự thống nhất cao về
nhận thức và thiếu dứt khoát trong hoạch định chính sách, chỉ đạo điều hành.
+ Một bộ phận cán bộ, đảng viên, kể cả một số cán bộ chủ chốt các cấp yếu kém về
phẩm chất năng lực, vừa thiếu tính tiên phong, gương mẫu vừa không đủ trình
độ, năng lực hoàn thành nhiệm vụ.
+ Sự phân định giữa vai trò lãnh đạo của Đảng với chức năng quản của NN
lúc có nơi chưa rõ ràng, chồng chéo, buông lỏng.
+ Ý thức chấp hành PL của cán bộ, nhân dân còn yếu, hệ thống PL chưa đồng bộ,
hoàn chỉnh; đạo đức lối sống sa sút đáng lo ngại, bản chất văn hóa dân tộc bị sói
mòn, tội phạm, tệ nạn XH xu hướng gia tăng; sự tấn công của các mặt trái
chế thị trường cũng như những âm mưu chống phá của các thế lực thù địch với VN
càng ngày càng lộ rõ và gia tăng.
+ Tệ quan liêu tham nhũng vẫn còn diễn ra nghiêm trọng.
+ Sự vận dụng của Đảng CSVN trong việc xây dựng phát triển nền kinh tế
hội ở Việt Nam hiện nay:
-Về CSHT:
+ Phát triển kinh tế, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức là nhiệm vụ trọng tâm
+ Tranh thủ các hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra tiềmng, lợi thế
của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, phát triển mạnh các
ngành kinh tế và các sản phẩm kinh tế có giá trị tăng cao dựa nhiều vào tri thức.
+ Đẩy mạnh hơn nữa công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn,
giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
+ Đa dạng hoá các thành phần kinh tế, các kiểu QHSX gắn liền với các hình thức
sở hữu bước đi thích hợp làm cho QHSX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX.
+ Phát triển kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
+ Nâng cao vai trò hiệu lực quản của Nhà nước: Nhà nướcm tốt các chức
năng định hướng sự phát triển bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế;
chính sách trên sở tôn trọng các nguyên tắc của thị trường. Thực hiện quản
Nhà nước bằng hệ thống pháp luật, giảm tối đa sự can thiệp hành chính vào hoạt
động của thị trường và doanh nghiệp…
+ Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường cơ bản
theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh.
+ Xác lập, củng cố nâng cao địa vị làm chủ của người lao động trong nền sản
xuất hội, thực hiện công bằng ngày một tốt hơn. Thực hiện nhiều hình thức
phân phối, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói giảm nghèo.
- Giữ vững độc lập, chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia, độc lập dân tộc, quan hệ
kinh tế với nước ngoài.
- Về KTTT:
+ Nâng cao bản lĩnh và trình độ trí tuệ của Đảng:
+ Kiên định vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh trong hoạt động của Đảng.
+ Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước,
coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt.
+ Thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung phát triển lý luận, tiếp tục làm sáng tỏ
những vấn đề về chủ nghĩa hội và con đường đi lên chủ nghĩa hội của nước
ta.
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
+ Xây dựng hệ thống chính trị XHCN vừa đảm bảo tính quốc tế, tính giai cấp, tính
dân tộc, tính nhân dân; trong đó quyền lực cao nhất thuộc về nhân dân.
+ Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội để
quản lý mọi mặt của xã hội văn minh hiện đại.
+ Cải cách nền hành chính quốc gia, hoàn thiện tổ chức hoạt động của Nhà
nước, phát huy dân chủ tăng cường pháp chế XHCN.
+ Phân định rõ chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của Đảng, chính quyền, các ban
ngành, các tổ chức quần chúng từ trung ương đến địa phương.
+ Phát triển các lĩnh vực khoa học, giáo dục, công nghệ nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển văn hóa tiến bộ mang đậm bản sắc dân
tộc, giải quyết tốt vấn đề tiến bộ và công bằng xã ội.
+ Tăng cường củng cố sức mạnh của lực lượngtrang, nâng cao cảnh giác cách
mạng, sẵn sàng đập tan mọi âm mưu phá hoại nền kinh tế và lật đổ chế độ.

Preview text:

Bài Tập Kiểm Tra Khoa: CNTT Lớp: 231103
Họ và Tên: Nguyễn Anh Kiệt MSSV: 23110246
Giảng Viên: TS. Phạm Thị Lan DHSPKT Triết_36
Câu 1:Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Liên hệ bản thân với
chuyền ngành sinh viên đang theo học.
Đối với nhận thức, thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận
thức và là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức chân lý
– Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của nhận thức:
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất và các
mối quan hệ giữa các đối tượng để hình thành tri thức. Hoạt động thực tiễn bổ sung và
điều chỉnh những tri thức đã được khái quát. Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức
và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Chính sự tác
động đó đã làm cho các đối tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và
các quan hệ khác nhau giúp cho con người nhận thức được các quy luật vận động
và phát triển của thế giới. Trên cơ sở đó hình thành các lý thuyết khoa học.
Ví dụ: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỳ XIX cũng bắt đầu
nguồn từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ
- Thực tiễn là động lực của nhận thức:
Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh
nhạy bén, chính xác, nhanh hơn; tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng lực phản
ánh của con người đối với tự nhiên. Những tri thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại
động lực kích thích quá trình nhận thức tiếp theo.
+ Thực tiễn sản xuất vật chất và cải biến thế giới đặt ra yêu cầu buộc con người
phải nhận thức về thế giới.
+ Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con người phát triển và hoàn thiện,
từ đó giúp con người nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về thế giới.
Ví dụ: Chẳng hạn, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn con người cần phải “đo đạc
diện tích và đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự
chế tạo cơ khí” mà toán học đã ra đời và phát triển.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Mục đích cuối cùng của nhận thức là giúp con người hoạt động thực tiễn nhằm
cải biến thế giới. Nhận thức không chỉ thoả mãn nhu cầu hiểu biết mà còn đáp ứng
nhu cầu nâng cao năng lực hoạt động để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của con người. Thực tiễn luôn vận động, phát triển nhờ đó, thực
tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo.
+ Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn, thì tri thức con người mới thể hiện được
sức mạnh của mình, sự hiểu biết của con người mới có ý nghĩa. Bằng thực tiễn mà
kiểm chứng nhận thức đúng hay sai, khi nhận thức đúng thì nó phục vụ thực tiễn
phát triển và ngược lại.
Ví dụ: Ngay cả những thành tựu mới đây nhất là khám phá và giải mã bản đồ gien người
cũng ra đời từ chính thực tiễn, từ mục đích chữa trị những căn bệnh nan y và từ mục đích
tìm hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
+ Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức đúng hay sai. Khi nhận thức đúng thì
nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại. Như vậy, thực tiễn là thước đo chính
xác nhất để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức, xác nhận tri thức đó có phải là chân lý hay không.
Ví dụ: Nhà bác học Galile tìm ra định luật về sức cản của không khí.
Trái đất quay quanh mặt trời
Không có gì quý hơn độc lập tự do
- Thực tiễn là hoạt động vật chất có tính tất yếu khách quan, diễn ra độc lập đối với
nhận thức, nó luôn vận động và phát triển trong lịch sử, nhờ đó nó thúc đẩy nhận thức
cùng vận động và phát triển. Mọi sự biến đổi của nhận thức thường xuyên
chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn.
- Thực tiễn có vai trò làm tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong
nhận thức, nó còn bổ sung, chỉnh sửa, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
- Thực tiễn là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với sự
hình thành và phát triển của nhận thức, cũng là nơi nhận thức luôn hướng đến để kiểm nghiệm tính đúng đắn.
- Con người phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn, quan điểm này yêu cầu nhận thức
phải xuất phát từ thực tiễn. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan,
duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu.
- Việc nắm vững những nguyên tắc về tính cụ thể của chân lý có ý nghĩa phương pháp
luận quan trọng trong hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn. Nhận thức là
những tri thức về bản chất quy luật của hiện thực, của thực tiễn mà thực tiễn là cơ sở,
động lực và mục đích của nhận thức.
- Tiêu chuẩn thực tiễn vừa mang tính tuyệt đối vừa mang tính tương đối
- Chân lý cũng là khách quan, là sự thống nhất giữa hai trình độ, chân lý tuyệt đối và chân
lý tương đối thì điều đó cũng có nghĩa là nhận thức phải trải qua một quá trình đi từ chưa
biết đầy đủ đến biết đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng.
- Chính trong thực tiễn mà con người chứng minh được chân lý, tức là chứng minh tính
hiện thực và sức mạnh, tính trần tục của tư duy.
- Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau nên các hình thức kiểm nghiệm bằng
thực tiễn đối với tri thức là chân lý cũng khác nhau, có thể là tiến hành thực nghiệm, áp
dụng những phát minh vào thực tế
Đối với sinh viên chuyên ngành công nghệ thông tin, thực tế đóng một vai trò quan
trọng trong việc hình thành kiến thức, kỹ năng và nhận thức về lĩnh vực của họ. Dưới
đây là một số điểm quan trọng có thể được xem xét:
 Áp dụng kiến thức học tập:
Thực tế cung cấp cơ hội cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học trong môi trường
thực tế. Điều này giúp họ hiểu rõ hơn về cách những khái niệm trừu tượng trong sách giáo
trình được áp dụng trong thực tế.
 Phát triển kỹ năng thực hành:
Việc thực tập, dự án thực tế, hoặc làm việc trực tiếp trong lĩnh vực công nghệ thông tin
giúp sinh viên phát triển kỹ năng thực hành. Điều này bao gồm việc lập trình, quản lý dự
án, xử lý vấn đề, và nhiều kỹ năng khác quan trọng.
 Hiểu biết về thị trường lao động:
Thực tế cho phép sinh viên có cái nhìn sâu sắc hơn về thị trường lao động trong ngành
công nghiệp công nghệ thông tin. Họ có cơ hội tìm hiểu về yêu cầu công việc, xu hướng
công nghệ mới, và các kỹ năng cần thiết để thành công trong sự nghiệp của họ.
 Xây dựng mạng lưới và kết nối:
Thực tế giúp sinh viên xây dựng mạng lưới quan hệ và kết nối với người trong ngành.
Điều này có thể giúp họ có cơ hội tìm kiếm việc làm, hỗ trợ nghề nghiệp, và thậm chí làm
việc trực tiếp với các chuyên gia trong lĩnh vực của mình.
 Định hình nhận thức về bản thân và sự nghiệp:
Khi đối mặt với thực tế, sinh viên có thể định hình lại nhận thức về bản thân và sự nghiệp
của mình. Họ có thể xác định được mục tiêu nghề nghiệp, sở thích cá nhân, và điều chỉnh
hướng đi của mình dựa trên trải nghiệm thực tế.
Do đó, việc tích hợp thực tế vào quá trình học tập không chỉ giúp sinh viên phát triển kỹ
năng thực hành mà còn hỗ trợ trong việc xây dựng một cơ sở nhận thức vững chắc về
ngành công nghiệp công nghệ thông tin.
Câu 2: Lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng giữa
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng và vận dụng trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
2.1. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Mỗi một xã hội đều có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó, đây là hai mặt của
đời sống xã hội và được hình thành một cách khách quan, gắn liền với những điều kiện
lịch sử xã hội cụ thể. Không như các quan niệm duy tâm giải thích sự vận động của các
quan hệ kinh tế bằng những nguyên nhân thuộc về ý thức, tư tưởng hay thuộc về vai trò
của nhà nước và pháp quyền, trong Lời tựa tác phẩm Góp phần phê phán khoa kinh tế
chính trị, C.Mác đã khẳng định: “không thể lấy bản thân những quan hệ pháp quyền cũng
như những hình thái nhà nước, hay lấy cái gọi là sự phát triển chung của tinh thần của con
người, để giải thích những quan hệ và hình thái đó, mà trái lại, phải thấy rằng những quan
hệ và hình thái đó bắt nguồn từ những điều kiện sinh hoạt vật chất”.
- Thứ nhất vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện qua:
+ Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với
nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết
định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa
vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn trong
kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng;
cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu hiện những đối kháng trong
đời sống kinh tế. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp
quyền, triết học, tôn giáo,… đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ
tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
Ví dụ: Trước đây, vào khoảng từ 2000-4000 năm tcn, trên thế giới có xuất hiện hình thái
kinh tế chiếm hữu nô lệ: quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ, đất đai và các tư liệu sản xuất
khác hầu hết thuộc sở hữu tư nhân của các chủ nô, kể cả nô lệ, từ đó hình thành nên kiểu
nhà nước chủ nô. Cơ sở kinh tế xã hội (hay CSHT) của nhà nước chủ nô là nhân tố quyết
định bản chất, chức năng, bộ máy, hình thức nhà nước (hay KTTT) cũng như quá trình
tồn tại, phát triển của nhà nước chủ nô. Nô lệ có địa vị vô cùng thấp kém, họ bị coi là tài
sản thuộc sở hữu của chủ nô, chủ nô có quyền tuyệt đối đối với nô lệ, khai thác bóc lột
sức lao động, đánh đập, đem bán, tặng cho, bỏ đói hay giết chết.
+ Khi cơ sở hạ tầng thay đổi kéo theo kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
Quá trình thay đổi diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế –
xã hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân
mỗi hình thái kinh tế – xã hội. Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến
trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp. Trong đó, có những yếu tố của kiến trúc
thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi cơ sở hạ tầng như chính trị, pháp luật.
- Thay đổi từ HT KT-XH này sang HT-KT XH khác: Nhà nước phong kiến là
nhà nước của giai cấp địa chủ phong kiến, cơ sở hình thành của nhà nước là
quan hệ sản xuất phong kiến mà đặc trưng là chế độ chiếm hữu ruộng đất của
giai cấp này. Các địa chủ phong kiến nắm trong tay đủ mọi quyền lực, còn
nông dân chỉ có quyền sở hữu nhỏ phụ thuộc vào địa chủ và hầu như không có
quyền gì. Khi nền kinh tế hàng hóa thị trường phát triển (tức sự thay đổi trong
CSHT), sự tập trung tư liệu sản xuất và xã hội hóa lao động đòi hỏi con người
phải có quyền tự do bình đẳng, hội họp kinh doanh và đảm bảo quyền sở hữu
tài sản. Chế độ phong kiến hà khắc đã không còn phù hợp với quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa. Vì thế các cuộc cách mạng dân chủ tư sản liên tiếp nổ ra dưới
sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, lật đổ nhà nước phong kiến, thiết lập nhà nước
tư sản, mở đường cho nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.
- Diễn ra ngay trong bản thân các HT KT-XH: Thời bao cấp, VN ta có nền kinh
tế nhà nước chỉ huy, tức là các thương nghiệp tư nhân bị loại bỏ.
Tuy nhiên dần dần cho tới hiện nay, VN đang phát triển kinh tế theo nền kt thị trường, có
sự tham gia của rất nhiều doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp được tạo điều kiện để
phát triển. Sự thay đổi này diễn ra ngay trong hình thái KT-XH XHCN
- Thứ hai tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
+ Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ
tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trò khác nhau, có cách thức tác động khác nhau.
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai
chiều. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; nếu tác động ngược
lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.
+ Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển
kinh tế, nhưng không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội
2.2. vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
 Trước đổi mới (1986): đề cao thái quá vai trò của kiến trúc thượng tầng, chính trị là
thống soái, Nhà nước, cơ quan quản lí can thiệp thô bạo vào kinh tế bằng những mệnh
lệnh chủ quan; vi phạm các quy luật kinh tế khách quan => khủng hoảng kinh tế, xã hội.
 Từ 1986 đến nay: Thực hiện đổi mới toàn diện (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), lấy
đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới về chính trị, trước hết là đổi mới tư
duy về kinh tế; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định – phát triển, giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Kinh tế quyết định chính trị, nhưng chính trị tác động mạnh mẽ qua lại với kinh tế
 Thực trạng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay:
- Nền kinh tế đã đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn diện. Đất
nước đã có sự thay đổi cơ bản và toàn diện, đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội. Kinh
tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ
rệt. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với khả năng, chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Nguy cơ tụt
hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới vẫn còn tồn tại.
-Về kiến trúc thượng tầng:
+ Qua 25 năm đổi mới: “Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi
mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
đã hình thành trên những nét cơ bản”
-Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề:
+ Tư duy của Đảng trên một số lĩnh vực chậm đổi mới; một số vấn đề ở tầm quan
điểm, chủ trương lớn chưa được làm rõ nên chưa đạt được sự thống nhất cao về
nhận thức và thiếu dứt khoát trong hoạch định chính sách, chỉ đạo điều hành.
+ Một bộ phận cán bộ, đảng viên, kể cả một số cán bộ chủ chốt các cấp yếu kém về
phẩm chất và năng lực, vừa thiếu tính tiên phong, gương mẫu vừa không đủ trình
độ, năng lực hoàn thành nhiệm vụ.
+ Sự phân định giữa vai trò lãnh đạo của Đảng với chức năng quản lý của NN có
lúc có nơi chưa rõ ràng, chồng chéo, buông lỏng.
+ Ý thức chấp hành PL của cán bộ, nhân dân còn yếu, hệ thống PL chưa đồng bộ,
hoàn chỉnh; đạo đức lối sống sa sút đáng lo ngại, bản chất văn hóa dân tộc bị sói
mòn, tội phạm, tệ nạn XH có xu hướng gia tăng; sự tấn công của các mặt trái cơ
chế thị trường cũng như những âm mưu chống phá của các thế lực thù địch với VN
càng ngày càng lộ rõ và gia tăng.
+ Tệ quan liêu tham nhũng vẫn còn diễn ra nghiêm trọng.
+ Sự vận dụng của Đảng CSVN trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế xã
hội ở Việt Nam hiện nay: -Về CSHT:
+ Phát triển kinh tế, công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức là nhiệm vụ trọng tâm
+ Tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế
của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, phát triển mạnh các
ngành kinh tế và các sản phẩm kinh tế có giá trị tăng cao dựa nhiều vào tri thức.
+ Đẩy mạnh hơn nữa công nghiệp hoá – hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn,
giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
+ Đa dạng hoá các thành phần kinh tế, các kiểu QHSX gắn liền với các hình thức
sở hữu và bước đi thích hợp làm cho QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
+ Phát triển kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
+ Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước: Nhà nước làm tốt các chức
năng định hướng sự phát triển bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế;
chính sách trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của thị trường. Thực hiện quản lý
Nhà nước bằng hệ thống pháp luật, giảm tối đa sự can thiệp hành chính vào hoạt
động của thị trường và doanh nghiệp…
+ Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường cơ bản
theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh.
+ Xác lập, củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của người lao động trong nền sản
xuất xã hội, thực hiện công bằng ngày một tốt hơn. Thực hiện nhiều hình thức
phân phối, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói giảm nghèo.
- Giữ vững độc lập, chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia, độc lập dân tộc, quan hệ
kinh tế với nước ngoài. - Về KTTT:
+ Nâng cao bản lĩnh và trình độ trí tuệ của Đảng:
+ Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh trong hoạt động của Đảng.
+ Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước,
coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt.
+ Thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung phát triển lý luận, tiếp tục làm sáng tỏ
những vấn đề về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta.
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
+ Xây dựng hệ thống chính trị XHCN vừa đảm bảo tính quốc tế, tính giai cấp, tính
dân tộc, tính nhân dân; trong đó quyền lực cao nhất thuộc về nhân dân.
+ Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội để
quản lý mọi mặt của xã hội văn minh hiện đại.
+ Cải cách nền hành chính quốc gia, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Nhà
nước, phát huy dân chủ tăng cường pháp chế XHCN.
+ Phân định rõ chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của Đảng, chính quyền, các ban
ngành, các tổ chức quần chúng từ trung ương đến địa phương.
+ Phát triển các lĩnh vực khoa học, giáo dục, công nghệ nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển văn hóa tiến bộ mang đậm bản sắc dân
tộc, giải quyết tốt vấn đề tiến bộ và công bằng xã ội.
+ Tăng cường củng cố sức mạnh của lực lượng vũ trang, nâng cao cảnh giác cách
mạng, sẵn sàng đập tan mọi âm mưu phá hoại nền kinh tế và lật đổ chế độ.