Bài kiểm tra ôn tập - Kinh tế chính trị Mác-Lê nin | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Bài kiểm tra ôn tập - Kinh tế chính trị Mác-Lê nin | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Họ tên: Nguyễn Nhật Vy, Nguyễn Khánh Huyền, Nguyễn Năng Tùng,
Nguyễn Kim Thu
CHƯƠNG 2: Hàng hoá, thị trường vai trò của các chủ thể tham
gia vào thị trường.
1. Hàng hoá :là sản phẩm của lao động, thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi.
2. Hai thuộc tính của hàng hoá:
v Giá trị sử dụng của hàng hoá :
- công dụng (tính có ích) của sản phẩm, thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người (nhu cầu vật chất - tinh thần; nhu cầu tiêu dùng cá nhân - sản
xuất).
- Các đặc trưng:
+ Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của hàng hoá quyết định
+ Hàng hoá không nhất thiết chỉ một giá trị duy nhất. Khi KHKT càng
phát triển người ta càng phát hiện ra nhiều thuộc tính mới của hàng hoá và sử dụng
chúng cho nhiều mục đích khác nhau.
+ Giá trị sử dụng phạm trù vĩnh viễn tồn tại trong mọi phương thức
hoặc mọi kiểu tổ chức sản xuất.
+ Giá trị sử dụng không dành cho bản thân người sản xuất hàng hoá cho
người tiêu dùng hàng hoá (xã hội). Người mua quyền sở hữu sử dụng hàng
hoá theo mục đích của họ. Hay nói cách khác sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu
của hội chỉ thể hiện khi sử dụng hay tiêu dùng nó. Bởi vậy, người sản xuất
phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao giá trị sử dụng đáp ứng độ tiện ích, thẩm
mỹ, mức độ tinh tế của sản phẩm…
v Giá trị của hàng hoá :
- Là lao động hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh bên trong hàng
hoá.
- Các đặc trưng :
+ Giá trịnội dungsở của giá trị trao đổi; giá trị trao đổi là hình thức
biểu hiện bên ngoài của giá trị.
+ Giá trị hàng hoá biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng
hoá.
+ Là phạm trù lịch sử chỉ tồn tại ở kinh tế hàng hoá.
3. Lượng giá trị của hàng hoá: lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng
hoá (TGLĐXHCT).
v Trên thị trường, nhiều người cùng sản xuất hàng hoá, với những
điều kiện sản xuất khác nhau nên Thời gian lao động biệt để sản
xuất ra hàng hoá cũng khác nhau. vậy, để đo lượng giá trị của
hàng hoá không dựa trên Thời gian lao động hao phí cá biệt của một
doanh nghiệp phải đo bằng Thời gian lao động hội cần thiết .
Đó thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó
trong những điều kiện bình thường của hội với trình độ thành
thạo trung bình, cường độ lao động trung bình. Xét về mặt cấu
thành, lượng giá trị gồm có: hao phí lao động quá khứ( tư liệu sx) và
hao phí lao động mới kết tinh thêm.
v Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá:
- Năng suất lao động:
+Là năng lực của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra 1
đơn vị sản phẩm.
+ Nslđ tăng lên sẽ làm cho lượng giá trị kết tinh trong một đơn vị hàng hoá
giảm xuống và tổng giá trị hàng hóa tăng lên.
+ Muốn tăng nslđ thì phải giảm hao phí lao động biệt bằng cách sử dụng
hiệu quả các đktn và yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất: áp dụng máy móc hiện
đại, nâng cao tay nghề của người lao động, trình độ tổ chức quản sản xuất , ứng
dụng tiến bộ các kĩ thuật.
+ Nslđ tỉ lệ nghịch với lượng giá trị của 1 hàng hoá.
+ Cường độ lao động: mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao
động trong sản xuất. Việc tăng cường độ lao động làm cho tổng số sản phẩm tăng
lên, tổng lượng lao động hao phí để tạo ra hàng hóa cũng tăng lên, nhưng lượng lao
động hao phí kết tinh trong 1 đơn vị hàng hoá không thay đổi. Như vậy, tăng
cường độ lao động chính là nhấn mạnh tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt
động lao động. Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố sức khoẻ, công
tác tổ chức, kỷ luật lao động… nếu giải quyết tốt các vấn đề trên thì người lao
động tạo ra nhiều hàng hoá hơn.
- Tính chất phức tạp của lao động:
+ Căn cứ vào mức độ chia làm 2: một lao động giản đơn không quá
trình đào tạo, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cũng thể làm
được; hai lao động phức tạp yêu cầu trải qua một quá trình đào tạo về kỹ năng,
nghiệp vụ theo chuyên môn nhất định.
+ Trong cùng một thời gian đơn vị như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều
giá trị hơn so với lao động đơn giản được coi là bội số của lao động đơn giản. Căn
cứ vào mức độ phức tạp của lao động sẽ xác định mức thù lao cho phù hợp.
4. Quy luật giá trị.
v Khái niệm: quy luật kinh tế bản của sản xuất trao đổi hàng
hoá, đâu sự xuất hiện của sản xuất trao đổi hàng hoá đó
có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
v Nội dung: Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất trao đổi hàng
hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong sản xuất: muốn bán được hàng hoá trên thị trường, muốn được
hội thừa nhận sản phẩm thì phải làm cho hao phí lao động biệt của mình
phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, phải tìm cách hạ thấp
hao phí lao động biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động hội
cần thiết.
- Trong lưu thông: phải tiến hành theo quy tắc ngang giá, lấy giá trị hội
làm cơ sở.
- Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của
giá cả xung quanh giá trị dưới sự tác động của quan hệ cung – cầu. Giá cả là
hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị nên trước hết giá cả sẽ phụ thuộc
vào giá trị. Ngoài ra, giá cả còn phụ thuộc vào nhân tố cạnh tranh, cung cầu,
sức mua của đồng tiền… Giá cả của thị trường lên xuống xoay quanh giá trị
hàng hoá trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị.
v Tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất lưu thông hàng hoá: điều hoà, phân bổ các yếu tố
sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Trong sản xuất, nếu giá
cả hàng hoá bằng hoặc lớn hơn giá trị, hàng hoá bán chạy, lãi cao thì việc sản
xuất được mở rộng nếu giá cả nhỏ hơn giá trị, hàng hoá không bán chạy, ế
ẩm thì việc sản xuất bị thu hẹp hoặc ngưng lại. Còn trong lưu thông, điều tiết
hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu
đến nơi cung nhỏ hơn cầu điều này góp phần làm cho cung cầu hàng hoá giữa
các vùng cân bằng phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức
mua của thị trường.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp hoá sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động: hàng hoá được trao đổi theo giá trị xã hội nên người sản xuất có giá trị
biệt nhỏ hơn giá trhội thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận ngược lại nếu giá
trị biệt lớn hơn giá trị hội sẽ thua lỗ. Để không phải rơi vào tình trạng đó
thì người sản xuất sẽ phải áp dụng các công nghệ mới, cải tiến kỹ thuật đổi mới
phương pháp quản lý,thực hiện tiết kiệm,… Điều này sẽ làm cho lực lượng sản
xuất ngày càng phát triển, năng suất lao động hội tăng lên, chi phí sản xuất
hàng hoá giảm xuống.
- Làm cho sự phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người
nghèo: quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả những
người điều kiện sản xuất thuận lợi, trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ
thuật tốt nên hao phí lao động biệt thấp hơn hao phí lao động hội cần
thiết từ đó mà thu nhiều lợi nhuận và họ trở thành người giàu. Họ mở rộng thêm
sản xuất, quy mô. Ngược lại những người không có được các lợi thế cạnh tranh
sẽ dần thua lỗ, trở thành người nghèo.
- Đánh giá tác động của quy luật giá trị: Quy luật giá trị vừa tác
dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ, làm cho lực
lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa tác dụng lựa chọn, đánh
giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất; vừa
cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực. Các tác động đó diễn ra
một cách khách quan trên thị trường. Quy luật giá trị tác dụng
trong việc phân hóa thu nhập, kéo theo phân hóa giàu nghèo trong
hội. Người trình độ, kiến thức kỹ năng sẽ đạt mức hao tổn thấp
hơn hao tổn xã hội. Sự tác động của quy luật giá trị thông qua sự biến
động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật
cung cầu. Nếu cung it hơn cầu, nghĩa sản phẩm sản xuất ra lãi
và bán chạy vì giả cá cao hơn giá trị của nó.
v Vận dụng: Biện pháp của các doanh nghiệp áp dụng quy luật giá trị để
phát triển kinh doanh, sản xuất.
- Các doanh nghiệp phải đảm bảo đối với lợi ích
1
1
1
11
, nhu cầu tốt nhất trong tiếp
cận của người dân về giá trị, giá cả, lợi nhuận, chi phí…
- Phải tìm cách làm cho hao phí lao động biệt nhỏ hơn hoặc bằng hao phí
lao động xã hội.
- Điều chỉnh, cân đối hợp lý hoá sản xuất.
- Ứng dụng trang thiết bị hiện đại, tiết kiệm chi phí sản xuất, cải tiếnthuật
công nghệ
- Nâng cao trình độ lao động, tăng năng suất lao động,…
5. Vai trò của các chủ thể tham gia thị trường.
v Người sản xuất:
- Là những người sản xuất và cung cấp hàng hoá, dịch vụ ra thị trường để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của hội. Người sản xuất bao gồm: các nhà sản xuất,
đầu tư, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ… Là những người trực tiếp tạo ra của cải
vật chất, sản phẩm.
- những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh thu
lợi nhuận. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thoả mãn nhu cầu hiện tại của
hội, còn phục vụ nhu cầu tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong
điều kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy họ luôn phải quan tâm đến việc lựa chọn sản
xuất hàng hoá sao cho có lợi nhất.
- Ngoài mục tiêu kiếm lợi nhuận, họ cũng cần phải trách nhiệm đối với
con người, không làm tổn hại đến sức khoẻ lợi ích của con người trong
hội.
v Người tiêu dùng:
- những người mua hàng hoá, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng.
Người tiêu dùng bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, tổ chức xã hội, nhà nước, người
nước ngoài. Họ vai trò quan trọng trong định hướng sản xuất. Ngoài việc
thoả mãn nhu cầu của mình, họ cũng phải trách nhiệm đối với sự phát triển
bền vững của xã hội.
v Chủ thể trung gian:
- những nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa người sản xuất
người tiêu dùng. Chủ thể trung gian bao gồm: thương nhân, người môi giới,
bộ phận marketing,… Hoạt động của các trung gian trong thị trường làm tăng
cơ hội thực hiện giá trị của hàng hoá cũng như thoả mãn nhu cầu của người tiêu
dùng; làm cho nền kinh tế thị trường trở nên sống động, linh hoạt hơn; làm tăng
sự kết nối giữa sản suất tiêu dùng, quá trình sản xuất tiêu dùng ăn khớp
với nhau.
- Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại ngày nay, rất nhiều các chủ
thể trung gian phong phú như: trung gian môi giới chứng khoán, trung gian môi
giới nhà đất, trung gian môi giới khoa học công nghệ… Họ không những hoạt
động trên thị trường trong nước mà còn trên quốc tế. Bên cạnh đó có những loại
hình trung gian không phù hợp với tiêu chuẩn đạo đức( lừa đảo, môi giới bất
hợp pháp…), họ cần được loại trừ.
v Nhà nước:
- Thực hiện chức năng quản nhà nước về kinh tế: tạo lập môi trường kinh
doanh tốt nhất cho các chủ thể kinh doanh để họ phát huy sức sáng tạo của
mình, sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục những khuyết tật của thị trường
hoạt động hiệu quả.
- Với trách nhiệm như vậy, một mặt, nhà nước sẽ kìm hãm động lực sáng tạo
của các chủ thể trong việc tạo ra các rào cản đối với hoạt động sản xuẩ kinh
doanh. Các rào cản như vậy cần được loại bỏ. Bộ máy nhà nước cần phải nhận
thức được trách nhiệm của mình thúc đẩy phát triển, không gây cản trở sự
phát triển của nền kinh tế thị trường.
- Mọi quan hệ sản xuất và trao đổi, các hoạt động của các chủ thể đều chịu sự
tác động của quy luật kinh tế khách quan của thị trường và chịu sự điều tiết, can
thiệp của nhà nước qua việc thực hiện pháp luật, các chính ch kinh tế.
hình kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước ở từng giai đoạn, từng nước
khác nhau tuỳ vào mức độ can thiệp của chính phủ, tất cả đều có điểm chung
không thể thiếu vai trò kinh tế của nhà nước.
v Vận dụng: Với vai trò là người sản xuất, chúng ta cần làm
gì để thể hiện trách nhiệm với xã hội.
- Khía cạnh kinh tế:
· Đối với người tiêu dùng: chúng ta cần phải đảm bảo chất lượng
của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ từ khâu sản xuất đến tận tay
người tiêu thụ sản phẩm cuối cùng. Ngoài ra cần phải đảm bảo
sự an toàn
2
2
2
22
, thông tin sản phẩm; phải kinh doanh với mức giá
phù hợp với điều kiện kinh tế của khách hàng.
· Đối với người lao động: phải đảm bảo chất lượng cuộc sống, cải
thiện sức khoẻ tăng khả năng cạnh tranh quốc gia bằng cách
đóng bảo hiểm, trả phụ cấp hoặc trợ cấp theo đúng quy định của
pháp luật,..
· Đối với đối tác: phải có nghĩa vụ mang lại lợi ích tối đa và công
bằng cho họ bằng việc cung cấp trực tiếp những lợi ích qua việc
cung cấp hàng hoá, dịch vụ, lợi nhận đầu tư,…
- Khía cạnh pháp lý: chúng ta cần phải thực hiện đầy đủ những quy luật pháp
luật liên quan đến việc cạnh tranh công bằng, bảo vệ môi trường, bảo vệ người
tiêu dùng, khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái,..
- Khía cạnh đạo đức: phải trả lương thoả đáng, công bằng, tạo cho nhân viên
môi trường làm việc sạch sẽ để nâng cao năng suất và chất lượng lao động.
- Khía cạnh nhân văn: phải đóng góp cho hội thông qua việc nâng cao
năng lực lãnh đạo của nhân viên và phát triển nhân cách, đạo đức của người lao
động, góp phần giữ gìn phát huy văn hoá của công ty đồng thời thúc đẩy sự văn
minh của hội. Ngoài ra, ta cần trách nhiệm giúp đỡ, tạo công ăn việc làm
cho người dân trong xã hội để tạo sự phát triển kinh tế cho xã hội.
CHƯƠNG 3: Sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường.
1. Hàng hoá sức lao động: sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ
những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con
người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một
giá trị sử dụng nào đó.
2. Bổ sung: Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:66…. (Giáo
trình..)
3. Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động
v Giá trị của hàng hoá sức lao động là do số lượng lao động
xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao
động quyết định.
- Hàng hoá sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sống của con người. Nên để
sống và tái sản xuất sức lao động, người lao động phải tiêu dùng lượng tư liệu
sinh hoạt nhất định(ăn, ngủ, mặc, học tập,..), được đo lường gián tiếp thông qua
lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động.
- Giá trị của hàng hoá sức lao động được cấu thành 3 bộ phận:
· Giá trị các tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết để
nuôi sống bản thân người lao động.
· Giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi con người lao
động.
· Phí tổn đào tạo người lao động.
- Là hàng hoá đặc biệt, giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông
thường ở chỗ nó còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử, được biểu hiện
bằng tiền gọi là giá cả sức lao động hay tiền công.
v Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động:
- Được thể hiện ở quá trình tiêu dùng sức lao động, quá trình này khác với
hàng hoá thông thường ở chỗ: trong quá trình sử dụng cả giá trị và giá trị sử
dụng không mất dần đi mà trái lại còn được bảo tồn và tăng lên( phần tăng lên
chính là giá trị thặng dư). Quá trình này tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị
của bản thân hàng hoá sức lao động. Đây chính là chìa khoá để giải thích mâu
thuẫn của công thức chung của tư bản. Chính đặc tính này đã làm cho sự xuất
hiện của hàng hoá sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển hoá thành
tư bản.
v Vận dụng: Cần làm gì để nâng cao giá trị sức lao động của
bản thân.
- Nâng cao thể lực: có lối sống khoa học, chăm chỉ rèn luyện thể dục thể
thao….
- Nâng cao trí lực: có tinh thần học tập suốt đời, dồi các kiến thức chuyên
môn, nâng cao tay nghề, trình độ…
- Rèn luyện các kỹ năng mềm như tin học, ngoại ngữ,…
- Phát huy lối sống lành mạnh, đạo đức văn minh….
- Tăng giá trị các mối quan hệ xã hội
- Tích lũy kinh nghiệm thực tế, ký năng giao tiếp, kỹ năng làm việc
nhóm,...
- Cần có tính tự giác cao, biết sắp xếp công việc hợp lý đồng thời
tôn trọng bản thân và người khác. Từ đó giúp tăng hiệu suất làm việc của bản
thân 1
cách đáng kể
- Cần nắm chắc kiến thức nền tảng và
3
3
3
3 3
chuyên môn của ngành Quản Trị
Khách Sạn
mà tôi đang theo học, đặc biệt tôi phải cố gắng để đạt được tấm bằng tốt
nghiệp loại giỏi trong tay.
4. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Thiếu rất nhiều nội dung
* Quá trình sản xuất GTTD là gì?
* Ví dụ về quá trình sản xuất GTTD
(Xem Giáo trình trang67,68…)
Dưới là các kết luận được rút ra từ quá trình sản xuất GTTD: phần dưới viết
ổn
- Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân tạo ra, là kết quả lao động không công của công nhân cho nhà tư bản.
- Thời gian lao động của người công nhân chia làm 2 phần:
· Thời gian lao động tất yếu: là thời gian người công nhân tạo ra giá
trị sử dụng bằng giá trị sức lao động.
· Thời gian lao động thặng dư: tạo ra giá trị thặng dư do sức lao
động của công nhân làm thuê, không được trả công.
- Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản: là giá trị thặng dư không do
lưu thông đẻ ra nhưng lại được tạo ra từ lưu thông. Sở dĩ như vậy là vì tư bản
tìm được trên thị trường một loại hàng hoá đặc biệt ở chỗ trong quá trình sử
dụng đã tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó, có khả năng
tạo ra giá trị thặng dư cho mình. Đó chính là hàng hoá sức lao động.
5. Bản chất của tích luỹ tư bản.
- Các lợi ích ổn định có thể được tìm kiếm khi sản xuất hay kinh doanh được
tiến hành ổn định. Nhà tư bản với nhu cầu trong tiêu dùng hay tích luỹ cũng
không dừng lại. Do đó mà tái xuất là bản chất của tích luỹ tư bản.
- Tái xuất được thực hiện dưới hai hình thức:
· Một là sản xuất giản đơn: là sự lặp lại quá trình sản xuất với
quy mô không đổi, toàn bộ giá trị thặng dư không được đầu tư
cho sản xuất.
· Hai là tái sản xuất mở rộng là quá trình mà nhà tư bản biến một
phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm thông qua mua tư
liệu sản xuất phụ thêm và sức lao đọng phụ thêm mở rộng sản
xuất.
- Như vậy, sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư thành tư bản gọi là tích
luỹ tư bản. Đó là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư.
- Nguồn gốc duy nhất của tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư. Nhờ có tích luỹ
tư bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không những trở thành thống trị mà
còn không ngừng mở rộng sự thống trị đó qua sự mở rộng không ngừng của sản
xuất.
6. Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích luỹ.
- Quy mô tích luỹ phụ thuộc hai yếu tố: khối lượng giá trị thặng dư thu
được và tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành quỹ tích luỹ và quỹ tiêu
dùng.
- Các nhân tố ảnh hưởng:
· Thứ nhất là tỉ suất giá trị thặng dư: nhà tư bản có thể sử dụng các phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư kết hợp với các biện pháp cắt xén tiền công, tăng
ca…để nâng cao tỉ suất giá trị thặng dư.
· Thứ hai là nâng cao năng suất lao động: khi năng suất lao động tăng làm cho
giá trị tư liệu sinh hoạt giảm, giá trị sức lao động giảm giúp cho nhà tư bản thu
được nhiều giá trị thặng dư hơn, tạo điều kiện tăng quy mô tích luỹ.
· Thứ ba là sử dụng máy móc hiệu quả: là sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng
và tư bản tiêu dùng.Tư bản sử dụng là khối lượng giá trị những tư liệu lao động
mà toàn bộ quy mô hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất
sản phẩm. Tư bản tiêu dùng là phần giá trị những tư liệu lao động ấy được
chuyển vào sản phẩm theo từng chu kỳ sản xuất dưới dạng khấu hao. Do đó, có
sự chênh lệch này, nó cũng là thước đo sự tiến bộ của lực lượng sản xuất.
· Thứ tư là đại lượng tư bản ứng trước: trong điều kiện thị trường ổn định và
mở rộng, lượng tư bản ứng trước đồng biến với khối lượng giá trị thặng dư.
· Để tăng quy mô tích luỹ tư bản cần khai thác tốt nhất lực lượng lao động xã
hội, tăng năng suất lao động, sử dụng triệt để công suất của máy móc, thiết bị
và tăng quy mô vốn đầu tư ban đầu.
7. Một số hệ quả tích luỹ tư bản.
- Thứ nhất: làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản.Trong quá trình phát
triển, cấu tạo kỹ thuật ngày càng tăng,kéo theo sự tăng lên của cấu tạo
giá trị, do đó cấu tạo hữu cơ cũng tăng. Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ
biểu hiện ở chỗ: tư bản bất biến tăng tuyệt đối( về số lượng) và tương
đối( về tỷ trọng), tư bản khả biến có thể tăng tuyệt đối nhưng lại giảm
xuống một cách tương đối. Do vậy nó sẽ làm cho cầu về sức lao động
giảm một cách tương đối dẫn đến sự tồn tại của một số bộ phận công
nhân bị thất nghiệp.
· Cấu tạo hữu cơ của tư bản: là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật
của tư bản quy định và phản ánh những biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư
bản.
· Cấu tạo kỹ thuật: là tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức lao
động sử dụng những tư liệu sản xuất đó trong quá trình sản xuất.
· Cấu tạo giá trị: là tỷ lệ giữa số lượng giá trị của tư bản bất biến và số lượng
giá trị của tư bản khả biến cần thiết để tiến hàng sản xuất.
- Thứ hai: làm tăng tích tụ và tập trung tư bản. Đều là tiền đề để nhà tư
bản thu được ngày càng nhiều giá trị thặng dư.
· Tích tụ tư bản là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá giá trị
thặng dư, là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản, làm tăng quy mô tư bản cá biệt
đồng thời làm tăng quy mô tư bản của xã hội.
· Tập trung tư bản là tăng quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng quy mô
tư bản xã hội do hợp nhất các tư bản thành một tư bản cá biệt lớn hơn, được
thực hiện thông qua sáp nhập các tư bản cá biệt với nhau.
- Thứ ba: làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của nhà tư bản và người
lao động cả tuyệt đối lẫn tương đối.
· Tư bản khả biến có xu hướng giảm tương đối so với tư bản bất biến dẫn đén
nguy cơ thừa nhân khẩu dưới các hình thức. Do đó quá trình tích luỹ tư bản có
tính 2 mặt: một mặt thể hiện sự giàu sang của phía tư bản, mặt khác ;à sự bần
cùng của phía công nhân làm thuê.
· Bần cùng hoá giai cấp cung nhân thể hiện dưới 2 hình thái: bần cùng hoá
tương đối là phần sản phẩm phân phối cho giai cấp công nhân là thuê tuy có
tăng tuyệt đối nhưng lại giảm tương đối so với phần của giai cấp tư sản. Và bần
cùng hoá tuyệt đối thể hiện sự sụt giảm tuyệt đối về mức sống của giai cấp công
nhân.
CHƯƠNG 4:
1, Tđ của độc quyền: trang 107
2, Đđ và bhien của độc quyền: trang 110
3, Giải pháp của nhà nước để hạn chế tác động tiêu cực của độc quyền:
- Thứ nhất: tiếp tục đổi mới nhận thức về cạnh tranh, phải thống nhất
quan điểm đánh giá vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế. Phải coi cạnh
tranh trong nền kinh tế pháp luật hợp thức là động lực của sự phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Xác định một cách rõ
ràng và hợp lý vai trò của Nhà nước cũng như vai trò chủ đạo của các doanh
nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế, hạn chế bớt những doanh nghiệp Nhà
nước độc quyền kinh doanh. Thúc đẩy nhanh quá trình cải cách doanh nghiệp
Nhà nước, đẩy nhanh quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước. Độc quyền
của các doanh nghiệp Nhà nước cần phải được giảm dần, các rào cản đối với
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cần được tháo gỡ dần nhằm
giảm giá thành sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh chung của toàn bộ nền
kinh tế, tăng tính hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài, đồng thời giảm gánh
nặng cho ngân sách quốc gia.
- Thứ hai: cải tổ pháp luật về cạnh tranh để cho cơ chế cạnh tranh được
vận hành đồng nghĩa với việc hạn chế những hành vi cạnh tranh không lành
mạnh trên thị trường. Nới lỏng các điều kiện ra nhập và rút lui khỏi thị
trường để khuyến khích các nhà đầu tư tham gia sản xuất kinh doanh. Như
vậy mới có thể hình thành nên khung pháp lý chung cho các loại hình kinh
doanh thuộc các khu vực kinh tế khác nhau là điều cần thiết, đồng thời việc
cải tổ pháp luật về cạnh tranh cần phải sửa đổi từ quy trình ban hành pháp
luật
- Thứ ba: để đảm bảo chống độc quyền không vi phạm thì nhà nước tiến
hành xây dựng một cơ quan chuyên trách với mục đích theo dõi, giám sát các
hành vi liên quan đến cạnh tranh và độc quyền. Cũng để rà soát lại và hạn chế
bớt số lượng các lĩnh vực độc quyền, kiểm soát giám sát độc quyền chặt chẽ
hơn. Từ đó Nhà nước giám sát chặt chẽ hơn các hành vi lạm dụng của các
doanh nghiệp lớn. Trường hợp cần thiết thì đổi mới chế độ chứng từ, kế toán
kiểm toán để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giám sát tài chính của các
doanh nghiệp.
- Thứ
4
4
4
44
: thực hiện những biện pháp cải thiện môi trường thông tin và
pháp luật theo hướng minh bạch và kịp thời hơn, đồng thời nhanh chóng cải
cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
tham gia cạnh tranh.
- Thứ năm: tổ chức lại cơ cấu và kiểm soát độc quyền kể cả độc quyền
tự nhiên. Ví dụ như việc xoá bỏ độc quyền trong kinh doanh, chỉ duy trì độc
quyền ở một số ngành quan trọng phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế
như: sản xuất và truyền tải điện năng, khai thác dầu khí, bưu chính viễn
thông, xây dựng cơ sở hạ tầng… kiểm soát chặt chẽ các doanh nghiệp độc
quyền thuộc Nhà nước.
- Thứ sáu: Ban hành luật pháp và chính sách chống độc quyền, biện
pháp chủ yếu để đấu tranh với các nguy cơ xuất hiện hành vi độc quyền trên
thị trường là sử dụng các chính sách chống độc quyền.
CHƯƠNG 5:
1, Tính tất yếu của việc xdung và ptrien KTTT định hướng XHCN: trang 137
2, Giải pháp hthien thể chế KTTT định hướng XHCN: trang 144
CHƯƠNG
5
5
5
55
1, Tính tất yếu khách quan của CN hóa, hđại hóa ở VN: trang 179
5
5
5
55
Svien cần làm gì để góp phần vào sự nghiệp CNH, HĐH ĐN:
- Cần phải tích cực học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp
tư tưởng cách mạng trong sáng. Phải có lập trường tư tưởng vững vàng, có
lòng yêu nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp mới. Tích
cực tham gia vào các cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước, đấu tranh chống
tham nhũng, tệ nạn xã hội...
- Luôn học tập tốt để nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật
và tay nghề.
- Cần tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Tự nguyện, tự giác tham gia vào các hội
của thanh niên, phấn đấu trở thành đoàn viên, đảng viên xuất sắc.
Tham gia các hoạt động về xã hội và môi trường để tạo ra môi trường xanh,
sạch, đẹp.
- Tích cực tham gia phòng chống ô nhiễm môi trường, suy thoái môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Cần phải xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng an ninh. Tích cực tham gia các chương trình, dự án của
địa phương; tự nguyện, tự giác tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia
các hoạt động bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội.
- Chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế; tham gia giải
quyết các vấn đề toàn cầu; tham gia vào công tác ngoại giao nhân dân để nâng
tầm ảnh hưởng của Việt Nam trên trường quốc tế; chủ động và tham gia có
hiệu quả vào giải quyết các vấn đề toàn cầu như: giữ gìn hòa bình, đẩy lùi
nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ dân số, phòng ngừa và đẩy lùi các
dịch bệnh hiểm nghèo…
- Cần có sự nỗ lực học tập, sáng tạo ra những sản phẩm hoặc những kỹ
thuật có ích cho đất nước, hay là những cách thức, quy trình tốt nhằm đưa
đất nước phát triển khắc phục những vấn đề xã hội hiện nay.
- Chủ động ghi dấu ấn với bạn bè quốc tế về những văn hoá, giá trị của
Việt Nam, đưa hình ảnh đất nước đến với những bạn bè quốc tế.
3, Trách nhiệm, khó khăn và giải pháp khắc phục của doanh nghiệp VN khi
tham gia hội nhập kinh tế quốc tế:
A, Trách nhiệm:
- Cần đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường quốc tế
- Cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ để cạnh tranh trong thị
trường quốc tế
- Bổ sung thêm: DN cần nắm bắt thị trường, hiểu rõ về thị trường, tìm
hiểu các hiệp định thương mại (hiệp định thương mại tự do FTA, CPTPP…)
tạo cơ hội đầu tư để tăng sức cạnh tranh trên thị trường
Phần khó khăn và giải pháp viết tốt
B, Khó khăn:
- Cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn, gây sức ép không nhỏ đối với nhiều
doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp đã quen với sự trợ giúp của Nhà
nước, những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và công nghệ yếu kém.
- Hội nhập kinh tế quốc tế với sự chuyển dịch tự do qua biên giới các
yếu tố của quá trình tái sản xuất hàng hóa và dịch vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro,
trong đó có cả những rủi ro về mặt xã hội.
- Thể chế kinh tế nước ta đang còn quá phức tạp, rườm rà khiến các
nhà đầu tư e ngại khi đầu tư vào Việt Nam.
- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và đội ngũ doanh nhân chưa đủ
mạnh đễ quản lý nền kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến sự hợp tác về an ninh và văn hóa.
Đồng thời, việc mở cửa thị trường, mở rộng giao lưu trong điều kiện bùng nổ
thông tin hiện nay, bên cạnh nhiều mặt tốt, những cái xấu cũng du nhập vào
gây ảnh hưởng không tốt đến truyền thống văn hóa Việt Nam.
- Doanh nghiệp chưa nắm bắt được đầy đủ thông tin về các FTA (Hiệp
định Thương mại tự do)
- Chưa chú trọng cải thiện về chất lượng sản phẩm cũng như chiều sâu
trong công tác quản lý
- Nguồn lực, nguồn vốn, chất lượng nguồn lao động, trình độ khoa học
kĩ thuật, ứng dụng công nghệ… còn nhiều hạn chế.
- Chưa có kế hoạch chiến lược mang tính lâu dài, bền vững
- Công tác quản trị, đào tạo, nuôi dưỡng nhân tài của doanh nghiệp VN
C, Giải pháp:
– Xây dựng cơ sở vật chất hạ từng nhằm thu hút đấu tư nước ngoài.
Ứng dụng công nghệ khoa học kỷ thuật vào sản xuất nhằm khắc phục tình
trạng lạc hậu và trì trệ trong sản xuất ở các doanh nghiệp.
– Đề ra được những chính sách đúng đắn nhằm tăng cường khả năng
kiểm soát vĩ mô, nâng cao tính năng động và khả năng thích ứng nhanh của
toàn bộ nền kinh tế, củng cố và tăng cường các giải pháp an sinh xã hội để
khắc phục những khó khăn ngắn hạn.
– Phải liên tục hoàn thiện môi trường kinh doanh để thu hút đầu tư và
phát huy mọi tiềm lực của tất cả các thành phần kinh tế. Đồng thời không
ngừng hoàn thiện các quy định về cạnh tranh để bảo đảm một môi trường
cạnh tranh lành mạnh và công bằng khi hội nhập.
– Tạo ra được một nền hành chính công khai hơn, minh bạch hơn và
hiệu quả hơn, một nền hành chính vì quyền lợi chính đáng của mọi người dân,
trong đó có doanh nghiệp và doanh nhân, lấy người dân, doanh nghiệp, doanh
nhân làm trọng tâm phục vụ, khăc phục mọi biểu hiện trì trệ, thờ ơ và vô
trách nhiệm
– Cần phải đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và đội ngũ
doanh nhân đủ mạnh, có năng lực và phẩm chất tốt.
– Các cấp lãnh đạo, quản lý và mọi người dân phải nâng cao bản lĩnh
chính trị, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc nhằm nâng cao sức đề kháng, chống
lại sự tha hóa, biến chất, chống lại lối sống hưởng thụ, tự do tư sản…
- Ứng dụng khoa học, công nghệ hiên đại trong sản xuất kinh doanh
| 1/24

Preview text:

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Họ tên: Nguyễn Nhật Vy, Nguyễn Khánh Huyền, Nguyễn Năng Tùng, Cô Nguyễn Kim Thu
CHƯƠNG 2: Hàng hoá, thị trường và vai trò của các chủ thể tham
gia vào thị trường.
1. Hàng hoá :là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi.
2. Hai thuộc tính của hàng hoá:
v Giá trị sử dụng của hàng hoá :
- Là công dụng (tính có ích) của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người (nhu cầu vật chất - tinh thần; nhu cầu tiêu dùng cá nhân - sản xuất). - Các đặc trưng:
+ Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của hàng hoá quyết định
+ Hàng hoá không nhất thiết chỉ có một giá trị duy nhất. Khi KHKT càng
phát triển người ta càng phát hiện ra nhiều thuộc tính mới của hàng hoá và sử dụng
chúng cho nhiều mục đích khác nhau.
+ Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn vì nó tồn tại trong mọi phương thức
hoặc mọi kiểu tổ chức sản xuất.
+ Giá trị sử dụng không dành cho bản thân người sản xuất hàng hoá mà cho
người tiêu dùng hàng hoá (xã hội). Người mua có quyền sở hữu và sử dụng hàng
hoá theo mục đích của họ. Hay nói cách khác sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu
của xã hội và chỉ thể hiện khi sử dụng hay tiêu dùng nó. Bởi vậy, người sản xuất
phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao giá trị sử dụng đáp ứng độ tiện ích, thẩm
mỹ, mức độ tinh tế của sản phẩm…
v Giá trị của hàng hoá :
- Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh bên trong hàng hoá. - Các đặc trưng :
+ Giá trị là nội dung là cơ sở của giá trị trao đổi; giá trị trao đổi là hình thức
biểu hiện bên ngoài của giá trị.
+ Giá trị hàng hoá biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.
+ Là phạm trù lịch sử chỉ tồn tại ở kinh tế hàng hoá.
3. Lượng giá trị của hàng hoá: là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hoá (TGLĐXHCT).
v Trên thị trường, có nhiều người cùng sản xuất hàng hoá, với những
điều kiện sản xuất khác nhau nên Thời gian lao động cá biệt để sản
xuất ra hàng hoá cũng khác nhau. Vì vậy, để đo lượng giá trị của
hàng hoá không dựa trên Thời gian lao động hao phí cá biệt của một
doanh nghiệp mà phải đo bằng Thời gian lao động xã hội cần thiết .
Đó là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó
trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành
thạo trung bình, cường độ lao động trung bình. Xét về mặt cấu
thành, lượng giá trị gồm có: hao phí lao động quá khứ( tư liệu sx) và
hao phí lao động mới kết tinh thêm.
v Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá: - Năng suất lao động:
+Là năng lực của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
+ Nslđ tăng lên sẽ làm cho lượng giá trị kết tinh trong một đơn vị hàng hoá
giảm xuống và tổng giá trị hàng hóa tăng lên.
+ Muốn tăng nslđ thì phải giảm hao phí lao động cá biệt bằng cách sử dụng
hiệu quả các đktn và yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất: áp dụng máy móc hiện
đại, nâng cao tay nghề của người lao động, trình độ tổ chức quản lý sản xuất , ứng
dụng tiến bộ các kĩ thuật.
+ Nslđ tỉ lệ nghịch với lượng giá trị của 1 hàng hoá.
+ Cường độ lao động: là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao
động trong sản xuất. Việc tăng cường độ lao động làm cho tổng số sản phẩm tăng
lên, tổng lượng lao động hao phí để tạo ra hàng hóa cũng tăng lên, nhưng lượng lao
động hao phí kết tinh trong 1 đơn vị hàng hoá không thay đổi. Như vậy, tăng
cường độ lao động chính là nhấn mạnh tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt
động lao động. Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố sức khoẻ, công
tác tổ chức, kỷ luật lao động… nếu giải quyết tốt các vấn đề trên thì người lao
động tạo ra nhiều hàng hoá hơn.
- Tính chất phức tạp của lao động:
+ Căn cứ vào mức độ chia làm 2: một là lao động giản đơn không có quá
trình đào tạo, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cũng có thể làm
được; hai là lao động phức tạp yêu cầu trải qua một quá trình đào tạo về kỹ năng,
nghiệp vụ theo chuyên môn nhất định.
+ Trong cùng một thời gian đơn vị như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều
giá trị hơn so với lao động đơn giản được coi là bội số của lao động đơn giản. Căn
cứ vào mức độ phức tạp của lao động sẽ xác định mức thù lao cho phù hợp.
4. Quy luật giá trị.
v Khái niệm: là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng
hoá, ở đâu có sự xuất hiện của sản xuất và trao đổi hàng hoá ở đó
có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
v Nội dung: Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng
hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong sản xuất: muốn bán được hàng hoá trên thị trường, muốn được xã
hội thừa nhận sản phẩm thì phải làm cho hao phí lao động cá biệt của mình
phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, phải tìm cách hạ thấp
hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong lưu thông: phải tiến hành theo quy tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở.
- Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của
giá cả xung quanh giá trị dưới sự tác động của quan hệ cung – cầu. Giá cả là
hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị nên trước hết giá cả sẽ phụ thuộc
vào giá trị. Ngoài ra, giá cả còn phụ thuộc vào nhân tố cạnh tranh, cung cầu,
sức mua của đồng tiền… Giá cả của thị trường lên xuống xoay quanh giá trị
hàng hoá trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị.
v Tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá: là điều hoà, phân bổ các yếu tố
sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Trong sản xuất, nếu giá
cả hàng hoá bằng hoặc lớn hơn giá trị, hàng hoá bán chạy, lãi cao thì việc sản
xuất được mở rộng và nếu giá cả nhỏ hơn giá trị, hàng hoá không bán chạy, ế
ẩm thì việc sản xuất bị thu hẹp hoặc ngưng lại. Còn trong lưu thông, điều tiết
hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu
đến nơi cung nhỏ hơn cầu điều này góp phần làm cho cung cầu hàng hoá giữa
các vùng cân bằng phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua của thị trường.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động: hàng hoá được trao đổi theo giá trị xã hội nên người sản xuất có giá trị cá
biệt nhỏ hơn giá trị xã hội thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận và ngược lại nếu giá
trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ thua lỗ. Để không phải rơi vào tình trạng đó
thì người sản xuất sẽ phải áp dụng các công nghệ mới, cải tiến kỹ thuật đổi mới
phương pháp quản lý,thực hiện tiết kiệm,… Điều này sẽ làm cho lực lượng sản
xuất ngày càng phát triển, năng suất lao động xã hội tăng lên, chi phí sản xuất hàng hoá giảm xuống.
- Làm cho sự phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người
nghèo: quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là những
người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ
thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần
thiết từ đó mà thu nhiều lợi nhuận và họ trở thành người giàu. Họ mở rộng thêm
sản xuất, quy mô. Ngược lại những người không có được các lợi thế cạnh tranh
sẽ dần thua lỗ, trở thành người nghèo.
- Đánh giá tác động của quy luật giá trị: Quy luật giá trị vừa có tác
dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ, làm cho lực
lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa chọn, đánh
giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất; vừa
có cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực. Các tác động đó diễn ra
một cách khách quan trên thị trường. Quy luật giá trị có tác dụng
trong việc phân hóa thu nhập, kéo theo phân hóa giàu nghèo trong xã
hội. Người có trình độ, kiến thức và kỹ năng sẽ đạt mức hao tổn thấp
hơn hao tổn xã hội. Sự tác động của quy luật giá trị thông qua sự biến
động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật
cung cầu. Nếu cung it hơn cầu, nghĩa là sản phẩm sản xuất ra có lãi
và bán chạy vì giả cá cao hơn giá trị của nó.
v Vận dụng: Biện pháp của các doanh nghiệp áp dụng quy luật giá trị để
phát triển kinh doanh, sản xuất.

- Các doanh nghiệp phải đảm bảo đối với lợi ích 1, nhu cầu tốt nhất trong tiếp
cận của người dân về giá trị, giá cả, lợi nhuận, chi phí…
- Phải tìm cách làm cho hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội.
- Điều chỉnh, cân đối hợp lý hoá sản xuất.
- Ứng dụng trang thiết bị hiện đại, tiết kiệm chi phí sản xuất, cải tiến kĩ thuật công nghệ
- Nâng cao trình độ lao động, tăng năng suất lao động,…
5. Vai trò của các chủ thể tham gia thị trường. v Người sản xuất:
- Là những người sản xuất và cung cấp hàng hoá, dịch vụ ra thị trường để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm: các nhà sản xuất,
đầu tư, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ… Là những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm.
- Là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh và thu
lợi nhuận. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thoả mãn nhu cầu hiện tại của xã
hội, mà còn phục vụ nhu cầu tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong
điều kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy họ luôn phải quan tâm đến việc lựa chọn sản
xuất hàng hoá sao cho có lợi nhất.
- Ngoài mục tiêu kiếm lợi nhuận, họ cũng cần phải có trách nhiệm đối với
con người, không làm tổn hại đến sức khoẻ và lợi ích của con người trong xã hội. v Người tiêu dùng:
- Là những người mua hàng hoá, dịch vụ để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng.
Người tiêu dùng bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, tổ chức xã hội, nhà nước, người
nước ngoài. Họ có vai trò quan trọng trong định hướng sản xuất. Ngoài việc
thoả mãn nhu cầu của mình, họ cũng phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội. v Chủ thể trung gian:
- Là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa người sản xuất
và người tiêu dùng. Chủ thể trung gian bao gồm: thương nhân, người môi giới,
bộ phận marketing,… Hoạt động của các trung gian trong thị trường làm tăng
cơ hội thực hiện giá trị của hàng hoá cũng như thoả mãn nhu cầu của người tiêu
dùng; làm cho nền kinh tế thị trường trở nên sống động, linh hoạt hơn; làm tăng
sự kết nối giữa sản suất và tiêu dùng, quá trình sản xuất và tiêu dùng ăn khớp với nhau.
- Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại ngày nay, có rất nhiều các chủ
thể trung gian phong phú như: trung gian môi giới chứng khoán, trung gian môi
giới nhà đất, trung gian môi giới khoa học công nghệ… Họ không những hoạt
động trên thị trường trong nước mà còn trên quốc tế. Bên cạnh đó có những loại
hình trung gian không phù hợp với tiêu chuẩn đạo đức( lừa đảo, môi giới bất
hợp pháp…), họ cần được loại trừ. v Nhà nước:
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế: tạo lập môi trường kinh
doanh tốt nhất cho các chủ thể kinh doanh để họ phát huy sức sáng tạo của
mình, sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục những khuyết tật của thị trường hoạt động hiệu quả.
- Với trách nhiệm như vậy, một mặt, nhà nước sẽ kìm hãm động lực sáng tạo
của các chủ thể trong việc tạo ra các rào cản đối với hoạt động sản xuẩ kinh
doanh. Các rào cản như vậy cần được loại bỏ. Bộ máy nhà nước cần phải nhận
thức được trách nhiệm của mình là thúc đẩy phát triển, không gây cản trở sự
phát triển của nền kinh tế thị trường.
- Mọi quan hệ sản xuất và trao đổi, các hoạt động của các chủ thể đều chịu sự
tác động của quy luật kinh tế khách quan của thị trường và chịu sự điều tiết, can
thiệp của nhà nước qua việc thực hiện pháp luật, các chính sách kinh tế. Mô
hình kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước ở từng giai đoạn, từng nước
khác nhau tuỳ vào mức độ can thiệp của chính phủ, tất cả đều có điểm chung là
không thể thiếu vai trò kinh tế của nhà nước.
v Vận dụng: Với vai trò là người sản xuất, chúng ta cần làm
gì để thể hiện trách nhiệm với xã hội. - Khía cạnh kinh tế:
· Đối với người tiêu dùng: chúng ta cần phải đảm bảo chất lượng
của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ từ khâu sản xuất đến tận tay
người tiêu thụ sản phẩm cuối cùng. Ngoài ra cần phải đảm bảo
sự an toàn 2 , thông tin sản phẩm; phải kinh doanh với mức giá
phù hợp với điều kiện kinh tế của khách hàng.
· Đối với người lao động: phải đảm bảo chất lượng cuộc sống, cải
thiện sức khoẻ và tăng khả năng cạnh tranh quốc gia bằng cách
đóng bảo hiểm, trả phụ cấp hoặc trợ cấp theo đúng quy định của pháp luật,..
· Đối với đối tác: phải có nghĩa vụ mang lại lợi ích tối đa và công
bằng cho họ bằng việc cung cấp trực tiếp những lợi ích qua việc
cung cấp hàng hoá, dịch vụ, lợi nhận đầu tư,…
- Khía cạnh pháp lý: chúng ta cần phải thực hiện đầy đủ những quy luật pháp
luật liên quan đến việc cạnh tranh công bằng, bảo vệ môi trường, bảo vệ người
tiêu dùng, khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái,..
- Khía cạnh đạo đức: phải trả lương thoả đáng, công bằng, tạo cho nhân viên
môi trường làm việc sạch sẽ để nâng cao năng suất và chất lượng lao động.
- Khía cạnh nhân văn: phải đóng góp cho xã hội thông qua việc nâng cao
năng lực lãnh đạo của nhân viên và phát triển nhân cách, đạo đức của người lao
động, góp phần giữ gìn phát huy văn hoá của công ty đồng thời thúc đẩy sự văn
minh của xã hội. Ngoài ra, ta cần có trách nhiệm giúp đỡ, tạo công ăn việc làm
cho người dân trong xã hội để tạo sự phát triển kinh tế cho xã hội.
CHƯƠNG 3: Sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường.
1. Hàng hoá sức lao động: sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ
những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con
người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một
giá trị sử dụng nào đó.
2. Bổ sung: Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:66…. (Giáo trình..)
3. Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động
v Giá trị của hàng hoá sức lao động là do số lượng lao động
xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao
động quyết định.
- Hàng hoá sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sống của con người. Nên để
sống và tái sản xuất sức lao động, người lao động phải tiêu dùng lượng tư liệu
sinh hoạt nhất định(ăn, ngủ, mặc, học tập,..), được đo lường gián tiếp thông qua
lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động.
- Giá trị của hàng hoá sức lao động được cấu thành 3 bộ phận:
· Giá trị các tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết để
nuôi sống bản thân người lao động.
· Giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi con người lao động.
· Phí tổn đào tạo người lao động.
- Là hàng hoá đặc biệt, giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông
thường ở chỗ nó còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử, được biểu hiện
bằng tiền gọi là giá cả sức lao động hay tiền công.
v Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động:
- Được thể hiện ở quá trình tiêu dùng sức lao động, quá trình này khác với
hàng hoá thông thường ở chỗ: trong quá trình sử dụng cả giá trị và giá trị sử
dụng không mất dần đi mà trái lại còn được bảo tồn và tăng lên( phần tăng lên
chính là giá trị thặng dư). Quá trình này tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị
của bản thân hàng hoá sức lao động. Đây chính là chìa khoá để giải thích mâu
thuẫn của công thức chung của tư bản. Chính đặc tính này đã làm cho sự xuất
hiện của hàng hoá sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển hoá thành tư bản.
v Vận dụng: Cần làm gì để nâng cao giá trị sức lao động của bản thân.
- Nâng cao thể lực: có lối sống khoa học, chăm chỉ rèn luyện thể dục thể thao….
- Nâng cao trí lực: có tinh thần học tập suốt đời, dồi các kiến thức chuyên
môn, nâng cao tay nghề, trình độ…
- Rèn luyện các kỹ năng mềm như tin học, ngoại ngữ,…
- Phát huy lối sống lành mạnh, đạo đức văn minh….
- Tăng giá trị các mối quan hệ xã hội
- Tích lũy kinh nghiệm thực tế, ký năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm,...
- Cần có tính tự giác cao, biết sắp xếp công việc hợp lý đồng thời
tôn trọng bản thân và người khác. Từ đó giúp tăng hiệu suất làm việc của bản thân 1 cách đáng kể
- Cần nắm chắc kiến thức nền tảng và 3
3 chuyên môn của ngành Quản Trị Khách Sạn
mà tôi đang theo học, đặc biệt tôi phải cố gắng để đạt được tấm bằng tốt
nghiệp loại giỏi trong tay.
4. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Thiếu rất nhiều nội dung
* Quá trình sản xuất GTTD là gì?
* Ví dụ về quá trình sản xuất GTTD
(Xem Giáo trình trang67,68…)
Dưới là các kết luận được rút ra từ quá trình sản xuất GTTD: phần dưới viết ổn
- Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân tạo ra, là kết quả lao động không công của công nhân cho nhà tư bản.
- Thời gian lao động của người công nhân chia làm 2 phần:
· Thời gian lao động tất yếu: là thời gian người công nhân tạo ra giá
trị sử dụng bằng giá trị sức lao động.
· Thời gian lao động thặng dư: tạo ra giá trị thặng dư do sức lao
động của công nhân làm thuê, không được trả công.
- Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản: là giá trị thặng dư không do
lưu thông đẻ ra nhưng lại được tạo ra từ lưu thông. Sở dĩ như vậy là vì tư bản
tìm được trên thị trường một loại hàng hoá đặc biệt ở chỗ trong quá trình sử
dụng đã tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó, có khả năng
tạo ra giá trị thặng dư cho mình. Đó chính là hàng hoá sức lao động.
5. Bản chất của tích luỹ tư bản.
- Các lợi ích ổn định có thể được tìm kiếm khi sản xuất hay kinh doanh được
tiến hành ổn định. Nhà tư bản với nhu cầu trong tiêu dùng hay tích luỹ cũng
không dừng lại. Do đó mà tái xuất là bản chất của tích luỹ tư bản.
- Tái xuất được thực hiện dưới hai hình thức:
· Một là sản xuất giản đơn: là sự lặp lại quá trình sản xuất với
quy mô không đổi, toàn bộ giá trị thặng dư không được đầu tư cho sản xuất.
· Hai là tái sản xuất mở rộng là quá trình mà nhà tư bản biến một
phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm thông qua mua tư
liệu sản xuất phụ thêm và sức lao đọng phụ thêm mở rộng sản xuất.
- Như vậy, sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư thành tư bản gọi là tích
luỹ tư bản. Đó là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư.
- Nguồn gốc duy nhất của tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư. Nhờ có tích luỹ
tư bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không những trở thành thống trị mà
còn không ngừng mở rộng sự thống trị đó qua sự mở rộng không ngừng của sản xuất.
6. Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích luỹ.
- Quy mô tích luỹ phụ thuộc hai yếu tố: khối lượng giá trị thặng dư thu
được và tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng.
- Các nhân tố ảnh hưởng:
· Thứ nhất là tỉ suất giá trị thặng dư: nhà tư bản có thể sử dụng các phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư kết hợp với các biện pháp cắt xén tiền công, tăng
ca…để nâng cao tỉ suất giá trị thặng dư.
· Thứ hai là nâng cao năng suất lao động: khi năng suất lao động tăng làm cho
giá trị tư liệu sinh hoạt giảm, giá trị sức lao động giảm giúp cho nhà tư bản thu
được nhiều giá trị thặng dư hơn, tạo điều kiện tăng quy mô tích luỹ.
· Thứ ba là sử dụng máy móc hiệu quả: là sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng
và tư bản tiêu dùng.Tư bản sử dụng là khối lượng giá trị những tư liệu lao động
mà toàn bộ quy mô hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất
sản phẩm. Tư bản tiêu dùng là phần giá trị những tư liệu lao động ấy được
chuyển vào sản phẩm theo từng chu kỳ sản xuất dưới dạng khấu hao. Do đó, có
sự chênh lệch này, nó cũng là thước đo sự tiến bộ của lực lượng sản xuất.
· Thứ tư là đại lượng tư bản ứng trước: trong điều kiện thị trường ổn định và
mở rộng, lượng tư bản ứng trước đồng biến với khối lượng giá trị thặng dư.
· Để tăng quy mô tích luỹ tư bản cần khai thác tốt nhất lực lượng lao động xã
hội, tăng năng suất lao động, sử dụng triệt để công suất của máy móc, thiết bị
và tăng quy mô vốn đầu tư ban đầu.
7. Một số hệ quả tích luỹ tư bản.
- Thứ nhất: làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản.Trong quá trình phát
triển, cấu tạo kỹ thuật ngày càng tăng,kéo theo sự tăng lên của cấu tạo
giá trị, do đó cấu tạo hữu cơ cũng tăng. Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ
biểu hiện ở chỗ: tư bản bất biến tăng tuyệt đối( về số lượng) và tương
đối( về tỷ trọng), tư bản khả biến có thể tăng tuyệt đối nhưng lại giảm
xuống một cách tương đối. Do vậy nó sẽ làm cho cầu về sức lao động
giảm một cách tương đối dẫn đến sự tồn tại của một số bộ phận công nhân bị thất nghiệp.
· Cấu tạo hữu cơ của tư bản: là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật
của tư bản quy định và phản ánh những biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
· Cấu tạo kỹ thuật: là tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức lao
động sử dụng những tư liệu sản xuất đó trong quá trình sản xuất.
· Cấu tạo giá trị: là tỷ lệ giữa số lượng giá trị của tư bản bất biến và số lượng
giá trị của tư bản khả biến cần thiết để tiến hàng sản xuất.
- Thứ hai: làm tăng tích tụ và tập trung tư bản. Đều là tiền đề để nhà tư
bản thu được ngày càng nhiều giá trị thặng dư.
· Tích tụ tư bản là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá giá trị
thặng dư, là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản, làm tăng quy mô tư bản cá biệt
đồng thời làm tăng quy mô tư bản của xã hội.
· Tập trung tư bản là tăng quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng quy mô
tư bản xã hội do hợp nhất các tư bản thành một tư bản cá biệt lớn hơn, được
thực hiện thông qua sáp nhập các tư bản cá biệt với nhau.
- Thứ ba: làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của nhà tư bản và người
lao động cả tuyệt đối lẫn tương đối.
· Tư bản khả biến có xu hướng giảm tương đối so với tư bản bất biến dẫn đén
nguy cơ thừa nhân khẩu dưới các hình thức. Do đó quá trình tích luỹ tư bản có
tính 2 mặt: một mặt thể hiện sự giàu sang của phía tư bản, mặt khác ;à sự bần
cùng của phía công nhân làm thuê.
· Bần cùng hoá giai cấp cung nhân thể hiện dưới 2 hình thái: bần cùng hoá
tương đối là phần sản phẩm phân phối cho giai cấp công nhân là thuê tuy có
tăng tuyệt đối nhưng lại giảm tương đối so với phần của giai cấp tư sản. Và bần
cùng hoá tuyệt đối thể hiện sự sụt giảm tuyệt đối về mức sống của giai cấp công nhân. CHƯƠNG 4:
1, Tđ của độc quyền: trang 107
2, Đđ và bhien của độc quyền: trang 110
3, Giải pháp của nhà nước để hạn chế tác động tiêu cực của độc quyền:
- Thứ nhất: tiếp tục đổi mới nhận thức về cạnh tranh, phải thống nhất
quan điểm đánh giá vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế. Phải coi cạnh
tranh trong nền kinh tế pháp luật hợp thức là động lực của sự phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Xác định một cách rõ
ràng và hợp lý vai trò của Nhà nước cũng như vai trò chủ đạo của các doanh
nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế, hạn chế bớt những doanh nghiệp Nhà
nước độc quyền kinh doanh. Thúc đẩy nhanh quá trình cải cách doanh nghiệp
Nhà nước, đẩy nhanh quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước. Độc quyền
của các doanh nghiệp Nhà nước cần phải được giảm dần, các rào cản đối với
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cần được tháo gỡ dần nhằm
giảm giá thành sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh chung của toàn bộ nền
kinh tế, tăng tính hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài, đồng thời giảm gánh
nặng cho ngân sách quốc gia.
- Thứ hai: cải tổ pháp luật về cạnh tranh để cho cơ chế cạnh tranh được
vận hành đồng nghĩa với việc hạn chế những hành vi cạnh tranh không lành
mạnh trên thị trường. Nới lỏng các điều kiện ra nhập và rút lui khỏi thị
trường để khuyến khích các nhà đầu tư tham gia sản xuất kinh doanh. Như
vậy mới có thể hình thành nên khung pháp lý chung cho các loại hình kinh
doanh thuộc các khu vực kinh tế khác nhau là điều cần thiết, đồng thời việc
cải tổ pháp luật về cạnh tranh cần phải sửa đổi từ quy trình ban hành pháp luật
- Thứ ba: để đảm bảo chống độc quyền không vi phạm thì nhà nước tiến
hành xây dựng một cơ quan chuyên trách với mục đích theo dõi, giám sát các
hành vi liên quan đến cạnh tranh và độc quyền. Cũng để rà soát lại và hạn chế
bớt số lượng các lĩnh vực độc quyền, kiểm soát giám sát độc quyền chặt chẽ
hơn. Từ đó Nhà nước giám sát chặt chẽ hơn các hành vi lạm dụng của các
doanh nghiệp lớn. Trường hợp cần thiết thì đổi mới chế độ chứng từ, kế toán
kiểm toán để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giám sát tài chính của các doanh nghiệp.
- Thứ 4: thực hiện những biện pháp cải thiện môi trường thông tin và
pháp luật theo hướng minh bạch và kịp thời hơn, đồng thời nhanh chóng cải
cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh.
- Thứ năm: tổ chức lại cơ cấu và kiểm soát độc quyền kể cả độc quyền
tự nhiên. Ví dụ như việc xoá bỏ độc quyền trong kinh doanh, chỉ duy trì độc
quyền ở một số ngành quan trọng phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế
như: sản xuất và truyền tải điện năng, khai thác dầu khí, bưu chính viễn
thông, xây dựng cơ sở hạ tầng… kiểm soát chặt chẽ các doanh nghiệp độc
quyền thuộc Nhà nước.
- Thứ sáu: Ban hành luật pháp và chính sách chống độc quyền, biện
pháp chủ yếu để đấu tranh với các nguy cơ xuất hiện hành vi độc quyền trên
thị trường là sử dụng các chính sách chống độc quyền. CHƯƠNG 5:
1, Tính tất yếu của việc xdung và ptrien KTTT định hướng XHCN: trang 137
2, Giải pháp hthien thể chế KTTT định hướng XHCN: trang 144 CHƯƠNG 5
1, Tính tất yếu khách quan của CN hóa, hđại hóa ở VN: trang 179
5 Svien cần làm gì để góp phần vào sự nghiệp CNH, HĐH ĐN:
- Cần phải tích cực học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp
tư tưởng cách mạng trong sáng. Phải có lập trường tư tưởng vững vàng, có
lòng yêu nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp mới. Tích
cực tham gia vào các cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước, đấu tranh chống
tham nhũng, tệ nạn xã hội...
- Luôn học tập tốt để nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật và tay nghề.
- Cần tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Tự nguyện, tự giác tham gia vào các hội
của thanh niên, phấn đấu trở thành đoàn viên, đảng viên xuất sắc.
Tham gia các hoạt động về xã hội và môi trường để tạo ra môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Tích cực tham gia phòng chống ô nhiễm môi trường, suy thoái môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Cần phải xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng an ninh. Tích cực tham gia các chương trình, dự án của
địa phương; tự nguyện, tự giác tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia
các hoạt động bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội.
- Chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế; tham gia giải
quyết các vấn đề toàn cầu; tham gia vào công tác ngoại giao nhân dân để nâng
tầm ảnh hưởng của Việt Nam trên trường quốc tế; chủ động và tham gia có
hiệu quả vào giải quyết các vấn đề toàn cầu như: giữ gìn hòa bình, đẩy lùi
nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ dân số, phòng ngừa và đẩy lùi các
dịch bệnh hiểm nghèo…
- Cần có sự nỗ lực học tập, sáng tạo ra những sản phẩm hoặc những kỹ
thuật có ích cho đất nước, hay là những cách thức, quy trình tốt nhằm đưa
đất nước phát triển khắc phục những vấn đề xã hội hiện nay.
- Chủ động ghi dấu ấn với bạn bè quốc tế về những văn hoá, giá trị của
Việt Nam, đưa hình ảnh đất nước đến với những bạn bè quốc tế.
3, Trách nhiệm, khó khăn và giải pháp khắc phục của doanh nghiệp VN khi
tham gia hội nhập kinh tế quốc tế: A, Trách nhiệm:
- Cần đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường quốc tế
- Cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ để cạnh tranh trong thị trường quốc tế
- Bổ sung thêm: DN cần nắm bắt thị trường, hiểu rõ về thị trường, tìm
hiểu các hiệp định thương mại (hiệp định thương mại tự do FTA, CPTPP…)
tạo cơ hội đầu tư để tăng sức cạnh tranh trên thị trường
Phần khó khăn và giải pháp viết tốt B, Khó khăn:
- Cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn, gây sức ép không nhỏ đối với nhiều
doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp đã quen với sự trợ giúp của Nhà
nước, những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và công nghệ yếu kém.
- Hội nhập kinh tế quốc tế với sự chuyển dịch tự do qua biên giới các
yếu tố của quá trình tái sản xuất hàng hóa và dịch vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro,
trong đó có cả những rủi ro về mặt xã hội.
- Thể chế kinh tế nước ta đang còn quá phức tạp, rườm rà khiến các
nhà đầu tư e ngại khi đầu tư vào Việt Nam.
- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và đội ngũ doanh nhân chưa đủ
mạnh đễ quản lý nền kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến sự hợp tác về an ninh và văn hóa.
Đồng thời, việc mở cửa thị trường, mở rộng giao lưu trong điều kiện bùng nổ
thông tin hiện nay, bên cạnh nhiều mặt tốt, những cái xấu cũng du nhập vào
gây ảnh hưởng không tốt đến truyền thống văn hóa Việt Nam.
- Doanh nghiệp chưa nắm bắt được đầy đủ thông tin về các FTA (Hiệp
định Thương mại tự do)
- Chưa chú trọng cải thiện về chất lượng sản phẩm cũng như chiều sâu
trong công tác quản lý
- Nguồn lực, nguồn vốn, chất lượng nguồn lao động, trình độ khoa học
kĩ thuật, ứng dụng công nghệ… còn nhiều hạn chế.
- Chưa có kế hoạch chiến lược mang tính lâu dài, bền vững
- Công tác quản trị, đào tạo, nuôi dưỡng nhân tài của doanh nghiệp VN C, Giải pháp:
– Xây dựng cơ sở vật chất hạ từng nhằm thu hút đấu tư nước ngoài.
Ứng dụng công nghệ khoa học kỷ thuật vào sản xuất nhằm khắc phục tình
trạng lạc hậu và trì trệ trong sản xuất ở các doanh nghiệp.
– Đề ra được những chính sách đúng đắn nhằm tăng cường khả năng
kiểm soát vĩ mô, nâng cao tính năng động và khả năng thích ứng nhanh của
toàn bộ nền kinh tế, củng cố và tăng cường các giải pháp an sinh xã hội để
khắc phục những khó khăn ngắn hạn.
– Phải liên tục hoàn thiện môi trường kinh doanh để thu hút đầu tư và
phát huy mọi tiềm lực của tất cả các thành phần kinh tế. Đồng thời không
ngừng hoàn thiện các quy định về cạnh tranh để bảo đảm một môi trường
cạnh tranh lành mạnh và công bằng khi hội nhập.
– Tạo ra được một nền hành chính công khai hơn, minh bạch hơn và
hiệu quả hơn, một nền hành chính vì quyền lợi chính đáng của mọi người dân,
trong đó có doanh nghiệp và doanh nhân, lấy người dân, doanh nghiệp, doanh
nhân làm trọng tâm phục vụ, khăc phục mọi biểu hiện trì trệ, thờ ơ và vô trách nhiệm
– Cần phải đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và đội ngũ
doanh nhân đủ mạnh, có năng lực và phẩm chất tốt.
– Các cấp lãnh đạo, quản lý và mọi người dân phải nâng cao bản lĩnh
chính trị, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc nhằm nâng cao sức đề kháng, chống
lại sự tha hóa, biến chất, chống lại lối sống hưởng thụ, tự do tư sản…
- Ứng dụng khoa học, công nghệ hiên đại trong sản xuất kinh doanh