HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ TUYÊN TRUYỀN
---------




---------
BÀI KIỂM TRA TỰ HỌC SỐ 2
Họ tên sinh viên: Cáp Thị Thanh Phương
sinh viên : 2256040041
Lớp tín chỉ : TG01004_K42_2
Nội, 2024
BÀI KIỂM TRA TỰ HỌC SỐ 2
HỌC PHẦN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XH&NV
-------------------------------
Câu 1: Anh/ chị hãy trình bày các phương pháp nghiên cứu được
phân loại theo logic biện chứng
* Khái niệm: Phương pháp nghiên cứu khoa học tập hợp nhứng cách
thức, biện pháp thu thập thông tin về đối tượng, xử các thông tin đó để
đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã xác định làm sáng tỏ giả thuyết
nghiên cứu.
* Một số phương pháp nghiên cứu khoa học phân loại theo logic biện
chứng:
Dựa trên sở tính nguyên tắc của nhận thức luận mác xít
logic biện chứng, người ta chia thành các phương pháp nhận thức khoa
học thành: phương pháp phân tích - tổng hợp; phương pháp lịch sử - logic;
phương pháp quy nạp - diễn dịch... Các phương pháp nhận khoa học
không tách rời, loại trừnnhau quan hệ biện chứng với nhau, bổ
sung cho nhau trong quá trình nhận thức chân lý. Mỗi phương pháp nhận
thức v trí, vai trò nhất định, áp dụng hiệu cho mỗi loại đối tượng
nghiên cứu nhất định phù hợp trong tính lịch sử - cụ thể của đối tượng.
Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phân tích phương pháp phân chia cái toàn bộ ra thành từng bộ phận
để đi sâu nhận thức các b phận đó. Còn tổng hợp phương pháp thống
nhất các bộ phận đã được phân tích nhằm nhận thức cái toàn bộ.
- Phân tích tổng hợp hai phương pháp nhận thức đối lập nhưng
thống nhất với nhau giúp tìm hiểu đối tượng như một chỉnh thể toàn vẹn.
Không phân tích thì không hiểu được những cái bộ phận cấu thành cái
toàn bộ ngược lại, không tổng hợp thì không hiểu cái toàn bộ như
một chỉnh thể được tạo thành như thế nào từ những cái bộ phận nào.
=> vậy, muốn hiểu thực chất của đối tượng chỉ phân tích hoặc
chỉ tổng hợp không thôi thì chưa đủ phải kết hợp chúng với nhau.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp nghiên cứu nhất định, bản thân mỗi
phương pháp vẫn ưu thế riêng của mình.
VD: Trong một nghiên cứu về vai trò của phát thanh trong việc nâng cao
nhận thức bảo vệ môi trường tại Nội, nhà nghiên cứu thể:
- Phân tích: Tách riêng các yếu t như nội dung phát thanh, đối tượng tiếp
cận, sự nhận thức của người nghe, tác động môi trường.
- Tổng hợp: Kết nối các yếu tố này để đánh giá tổng thể tác động của phát
thanh trong việc thay đổi ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
=> Sau khi tổng hợp, nhà nghiên cứu tiếp tục bước cuối cùng đưa ra
các giải pháp đề xuất dựa trên các phát hiện tổng quát. Điều này giúp
kết nối nghiên cứu thuyết với thực tiễn.
Phương pháp quy nạp diễn dịch
- Quy nạp phương pháp suy luận đi từ tiền đề chứa đựng tri thức riêng
đến kết luận chứa đựng tri thức chung.
VD: Nghiên cứu về ảnh hưởng của mạng hội đến thái độ chính trị
của thanh niên
+ Quan sát thu thập dữ liệu cụ thể: Nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng
vấn khảo sát hàng trăm thanh niên trong độ tuổi từ 18-25 để tìm hiểu
cách họ sử dụng mạng hội tác động của đến quan điểm chính trị
của họ.
+ Kết quả: Kết quả cho thấy rằng những người sử dụng mạng hội
thường xuyên xu hướng bị ảnh hưởng bởi các thông tin quan điểm
chính trị được chia sẻ trên các nền tảng đó. Họ dễ dàng tiếp nhận thay
đổi thái độ khi đối mặt với các bài viết, video, bình luận liên quan đến
chính trị.
+ Từ quy nạp đến giả thuyết:
Từ các quan sát cụ thể, nhóm nghiên cứu xây dựng giả thuyết rằng: "Việc
sử dụng mạng hội thường xuyên ảnh hưởng đáng kể đến thái độ
quan điểm chính trị của thanh niên."
- Còn diễn dịch phương pháp suy luận đi từ tiền đề chứa đựng tri thức
chung đến kết luận chứa đựng tri thức riêng.
VD:
+ Kiểm tra giả thuyết: Sau khi xây dựng giả thuyết từ dữ liệu quy nạp,
nhóm nghiên cứu dựa vào thuyết truyền thông chính trị, trong đó nêu
rằng truyền thông đại chúng thể ảnh hưởng đến thái độ hành vi
chính trị của công chúng. Từ đó, họ áp dụng thuyết này để kiểm tra giả
thuyết đã đưa ra bằng cách thực hiện thêm một loạt khảo sát hoặc thí
nghiệm, trong đó thanh niên được phơi nhiễm với nhiều loại nội dung
chính trị khác nhau trên mạng hội.
+ Kết quả: Sau khi thực hiện các khảo sát thí nghiệm, dữ liệu thu thập
được cho thấy rằng việc tiếp xúc với các nội dung chính trị trên mạng
hội thực sự làm thay đổi thái độ quan điểm của thanh niên, hỗ trợ cho
giả thuyết ban đầu.
- Quy nạp diễn dịch hai phương pháp nhận thức đối lập nhưng thống
nhất với nhau giúp phát hiện ra những tri thức mới v đối tượng.
- Sự đối lập của quy nạp diễn dịch thể hiện chỗ: Quy nạp được dùng
để khái quát các tài liệu quan sát, thí nghiệm nhằm xây dựng các giả
thuyết, nguyên lý, định luật tổng quát của khoa học, vậy quy nạp, đặc
biệt quy nạp khoa học, giá trị lớn trong khoa học thực nghiệm. Diễn
dịch được dùng để cụ thể hóa các giả thuyết, nguyên lý, định luật tổng
quát của khoa học trong các điều kiện tình hình cụ thể, vậy diễn dịch,
đặc biệt phương pháp giả thuyết - diễn dịch, phương pháp tiên đề,
giá trị lớn trong khoa học thuyết.
- Sự thống nhất của quy nạp diễn dịch thể hiện chỗ: Quy nạp xây
dựng tiền đề cho diễn dịch, còn diễn dịch bổ sung thêm tiền đề cho quy
nạp để thêm chắc chắn. Không quy nạp thì không hiểu được cái chung
tồn tại trong cái riêng như thế nào, ngược lại, không diễn dịch thì
không hiểu cái riêng liên hệ với cái chung ra sao.
VD: Kết hợp quy nạp diễn dịch dụ trên:
Từ những dữ liệu kết quả kiểm chứng, nhóm nghiên cứu không chỉ
xác nhận giả thuyết còn điều chỉnh phát triển thuyết về ảnh
hưởng của mạng hội lên chính trị trong bối cảnh của nhóm thanh niên
hiện đại. Điều này dẫn đến sự kết hợp cả hai phương pháp: từ các quan
sát cụ thể quy nạp, xây dựng giả thuyết sau đó sử dụng diễn dịch để
kiểm chứng phát triển thuyết.
=> vậy, muốn hiểu thực chất của đối tượng chỉ quy nạp hoặc
chỉ diễn dịch không thôi thì chưa đủ phải kết hợp chúng với nhau.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp nghiên cứu nhất định, bản thân mỗi
phương pháp vẫn ưu thế của riêng mình.
Phương pháp lịch sử - logic
- Lịch sử phạm trù dùng để chỉ quá trình phát sinh, phát triển tiêu
vong của sự vật trong tính đa dạng, sinh động của nó. Còn logic phạm
trù dùng để chỉ tính tất yếu - quy luật của sự vật (logic khách quan) hay
mối liên hệ tất yếu giữa các tưởng (logic chủ quan).
- Phương pháp lịch sử phương pháp đòi hỏi phải tái hiện lại trong
duy quá trình lịch sử - c thể với những chi tiết của nó, nghĩa phải nắm
lấy sự vận động, phát triển lịch sử của sự vật trong toàn bộ tính phong
phú của nó.
VD: Nghiên cứu về sự phát triển của đô thị hóa tại Nội
Phương pháp lịch sử:
+ Nhóm nghiên cứu xem xét quá trình đô thị hóa Nội qua các giai
đoạn: từ thời kỳ thuộc địa Pháp, giai đoạn sau chiến tranh, đến thời kỳ đổi
mới hội nhập quốc tế.
+ dụ: Nội từ một thành phố nhỏ dưới thời Pháp thuộc, mở rộng sau
1954 bùng nổ đô thị hóa từ những năm 1990 khi chính sách đổi mới
được triển khai.
- Phương pháp logic là phương pháp đòi hỏi phải vạch ra bản chất, tính
tất nhiên - quy luật của của sự vật thì mới nhận thức được lịch sử của
một cách đúng đắn sâu sắc.
VD: Nhóm nghiên cứu phân tích các yếu tố thúc đẩy đô thị hóa như chính
sách kinh tế, sự gia tăng dân số nhu cầu phát triển hạ tầng. Đồng thời,
họ xem xét những hệ quả như sự mở rộng về quy hoạch đô thị, gia tăng
mật độ dân số thay đổi cấu trúc hội.
- Khi nghiên cứu cái lịch sử, phương pháp lịch sử cũng phải nắm lấy “sợi
dây” logic của để thông qua đó phân tích các sự kiện, biến cố lịch
sử. Còn khi tìm hiểu bản chất, quy luật, phương pháp logic cũng không
thể không dựa vào các tài liệu lịch sử để uốn nắn, chỉnh chúng. Tuy
nhiên, tuỳ theo đối tượng nhiệm vụ nghiên cứu nhà khoa học
thể sử dụng phương pháp nào chủ yếu.
VD: Kết hợp phương pháp lịch sử - logic đưa ra được kết luận:
Đô thị hóa Nội kết quả của quá trình lịch sử dài hạn bị chi
phối bởi các yếu tố logic như chính sách phát triển kinh tế áp lực dân
số, từ đó thúc đẩy sự mở rộng không gian đô thị thay đổi kết cấu
hội.
Phương pháp đi từ cụ thể đến trừu tượng từ trừu tượng đến cụ
thể
- Cái cụ thể phạm trù dùng để chỉ sự tồn tại trong tính đa dạng. Cái trừu
tượng phạm trù dùng để chỉ kết quả của sự trừu tượng hóa tách một
mặt, một mối liên hệ nào đó ra khỏi cái tổng thể phong phú đa dạng của
sự vật. vậy, cái trừu tượng một bộ phận, một mặt của cái cụ thể,
một bậc thang trong quá trình xem xét cái cụ thể (khách quan). Từ những
cái trừu tượng duy tổng hợp lại thành cái cụ thể (trong duy).
- Nhận thức khoa học sự thống nhất của hai q trình nhận thức đối lập:
Từ cụ thể (cảm tính) đến trừu tượng Từ trừu tượng đến cụ thể (trong
duy). Từ cụ thể (cảm tính) đến trừu tượng phương pháp đòi hỏi phải
xuất phát từ những tài liệu cảm tính thông qua phân tích xây dựng các
khái niệm đơn giản, những định nghĩa trừu tượng phản ánh từng mặt,
từng thuộc tính của sự vật. Từ trừu tượng đến cụ thể (trong duy)
phương pháp đòi hỏi phải xuất phát từ những khái niệm đơn giản, những
định nghĩa trừu tượng thông qua tổng hợp biện chứng đi đến cái cụ thể
trong duy.
- Mỗi phương pháp nêu trên vị trí khác nhau trong quá trình nhận thức
chân khách quan. Mỗi phương pháp tính độc lập nhưng chúng thống
nhất trong quá trình nhận thức sự vật. Chúng hỗ trợ, bổ sung cung cấp
những tri thức thu được để quá trình nhận thức đạt đến chân lý.
VD: Tác động của mạng hội đến mối quan hệ hội của giới trẻ
+ Từ cụ thể đến trừu tượng:
Cụ thể: Khảo sát thanh niên về cách họ sử dụng mạng hội ảnh
hưởng đến mối quan hệ với bạn gia đình.
Trừu tượng: Phát triển thuyết rằng mạng hội thể làm giảm
chất lượng mối quan hệ trực tiếp do tăng cường kết nối ảo.
+ Từ trừu tượng đến cụ thể:
Trừu tượng: Giả thuyết rằng "Mạng hội làm giảm sự kết nối hội
thực tế."
Cụ thể: Kiểm tra giả thuyết bằng cách phân tích mối quan hệ giữa thời
gian sử dụng mạng hội sự hài lòng trong mối quan hệ trực tiếp của
giới trẻ.
Câu 2: Anh/chị hãy lựa chọn 1 trong các đề tải dưới đây xây dựng
bảng hỏi điều tra nhằm thu thập thông tin cho đề tài đó?
ĐỀ TÀI:
1. Nhu cầu tiếp nhận thông tin trên báo chí của sinh viên Học viện
Báo chí Tuyên truyền hiện nay
2. Truyền thông về biến đổi khí hậu trên báo phát thanh Việt Nam
hiện nay
3. Giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên tại Học viện Báo chí
Tuyên truyền hiện nay
4. Thông tin đối ngoại trên báo chí Việt Nam hiện nay
5. Tác động của mạng hội đến lối sống của sinh viên Việt Nam
hiện nay.
6. Công chúng báo phát thanh Việt Nam hiện nay
Em lựa chọn đề tài 5: “Tác động của mạng hội đến lối sống của sinh
viên Việt Nam hiện nay”.
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG HỘI ĐẾN
LỐI SỐNG CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
Kính thưa anh/ chị, chúng tôi đang thực hiện khảo sát nhằm đánh giá
tác động của mạng hội của mạng hội đến lối sống của sinh viên
Việt Nam hiện nay. Kết quả khảo sát sẽ góp phần xây dựng chiến lược
giải pháp để nâng cao chất lượng cuộc sống sinh viên, cải thiện thói quen
sử dụng mạng hội tăng cường hiệu quả học tập.
Mọi thông tin nhân của anh/ chị sẽ được bảo mật tuyệt đối chỉ
được sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Chúng tôi mong chờ anh/ chị
hợp tác cung cấp thông tin trung thực chính xác nhất bằng cách lựa
chọn các phương án thích hợp trong bảng hỏi này lần lượt không bỏ
qua câu hỏi nào để kết quả khảo sát được phản ánh đúng thực trạng
giá trị cao trong việc đề xuất hình truyền thông hiệu quả như đã đề
cập.
Trân trọng cảm ơn anh/ chị đã hợp tác cung cấp thông tin.
A. THÔNG TIN NHÂN
1. Họ tên
2. Giới tính
Nam
Nữ
Khác:____
3. Tuổi
Dưới 18
18 - 20
21 - 23
Trên 23
4. Trường Đại học/ Cao đẳng:
5. Ngành học
6. Năm học
B. SỬ DỤNG MẠNG HỘI
1. Bạn sử dụng mạng hội nào thường xuyên nhất? (Chọn tối đa 3 lựa
chọn)
Facebook
Instagram
TikTok
Twitter
LinkedIn
Zalo
Khác (vui lòng ghi rõ): ___________
2. Thời gian bạn dành cho mạng hội mỗi ngày bao lâu?
Dưới 1 giờ
1-2 giờ
3-4 giờ
Trên 4 giờ
3. Bạn chủ yếu sử dụng mạng hội vào thời gian nào trong ngày? (Chọn
tất cả những lựa chọn phù hợp)
Buổi sáng
Buổi trưa
Buổi chiều
Buổi tối
Khuya
C. TÁC ĐỘNG ĐẾN LỐI SỐNG
1. Bạn cảm thấy việc sử dụng mạng hội ảnh hưởng đến việc học
của mình không?
Có, làm giảm hiệu quả học tập
Có, làm tăng hiệu quả học tập
Không ảnh hưởng
Không
2. Mạng hội ảnh hưởng đến các mối quan hệ nhân của bạn không?
Có, tích cực
Có, tiêu cực
Không ảnh hưởng
Không
3. Việc sử dụng mạng hội làm thay đổi thói quen sinh hoạt hàng
ngày của bạn không? (Ví dụ: giờ giấc ngủ, chế độ ăn uống, hoạt động thể
thao)
Có, thay đổi nhiều
Có, thay đổi ít
Không thay đổi
Không
4. Đánh giá mức độ đồng ý của bạn với các ý kiến sau đây về tác động
của mạng hội đối với lối sống của bạn. (Chọn một mức độ từ 1 đến 5
cho từng tuyên bố)
Ý kiến
Rất không
đồng ý
Không
đồng ý
Trung
lập
Đồng
ý
Rất
đồng ý
Mạng xã hội giúp tôi kết nối
tốt hơn với bạn
Tôi cảm thấy áp lực từ việc
thể hiện hình ảnh trên mạng
hội
Mạng hội làm giảm thời
gian tôi dành cho việc học
tập
Tôi thường so sánh bản thân
với người khác qua mạng
hội
5. Theo bạn, mạng hội nên được sử dụng n thế nào để phát huy hiệu
quả tích cực hạn chế tác động tiêu cực?
6. Bạn đề xuất nào về cách quản thời gian sử dụng mạng hội của
sinh viên?
Cảmơnanh/chịđãthamgiakhảosát!

Preview text:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN ---------  ---------
BÀI KIỂM TRA TỰ HỌC SỐ 2
Họ và tên sinh viên: Cáp Thị Thanh Phương Mã sinh viên : 2256040041 Lớp tín chỉ : TG01004_K42_2 Hà Nội, 2024
BÀI KIỂM TRA TỰ HỌC SỐ 2
HỌC PHẦN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XH&NV
-------------------------------
Câu 1: Anh/ chị hãy trình bày các phương pháp nghiên cứu được
phân loại theo logic biện chứng
* Khái niệm: Phương pháp nghiên cứu khoa học là tập hợp nhứng cách
thức, biện pháp thu thập thông tin về đối tượng, xử lý các thông tin đó để
đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã xác định và làm sáng tỏ giả thuyết nghiên cứu.
* Một số phương pháp nghiên cứu khoa học phân loại theo logic biện chứng:
Dựa trên cơ sở có tính nguyên tắc của nhận thức luận mác xít và
logic biện chứng, người ta chia thành các phương pháp nhận thức khoa
học thành: phương pháp phân tích - tổng hợp; phương pháp lịch sử - logic;
phương pháp quy nạp - diễn dịch... Các phương pháp nhận khoa học
không tách rời, loại trừnnhau mà có quan hệ biện chứng với nhau, bổ
sung cho nhau trong quá trình nhận thức chân lý. Mỗi phương pháp nhận
thức có vị trí, vai trò nhất định, áp dụng hiệu cho mỗi loại đối tượng
nghiên cứu nhất định và phù hợp trong tính lịch sử - cụ thể của đối tượng.
 Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phân tích là phương pháp phân chia cái toàn bộ ra thành từng bộ phận
để đi sâu nhận thức các bộ phận đó. Còn tổng hợp là phương pháp thống
nhất các bộ phận đã được phân tích nhằm nhận thức cái toàn bộ.
- Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp nhận thức đối lập nhưng
thống nhất với nhau giúp tìm hiểu đối tượng như một chỉnh thể toàn vẹn.
Không có phân tích thì không hiểu được những cái bộ phận cấu thành cái
toàn bộ và ngược lại, không có tổng hợp thì không hiểu cái toàn bộ như
một chỉnh thể được tạo thành như thế nào từ những cái bộ phận nào.
=> Vì vậy, muốn hiểu thực chất của đối tượng mà chỉ có phân tích hoặc
chỉ có tổng hợp không thôi thì chưa đủ mà phải kết hợp chúng với nhau.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp nghiên cứu nhất định, bản thân mỗi
phương pháp vẫn có ưu thế riêng của mình.
VD: Trong một nghiên cứu về vai trò của phát thanh trong việc nâng cao
nhận thức bảo vệ môi trường tại Hà Nội, nhà nghiên cứu có thể:
- Phân tích: Tách riêng các yếu tố như nội dung phát thanh, đối tượng tiếp
cận, sự nhận thức của người nghe, và tác động môi trường.
- Tổng hợp: Kết nối các yếu tố này để đánh giá tổng thể tác động của phát
thanh trong việc thay đổi ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
=> Sau khi tổng hợp, nhà nghiên cứu tiếp tục bước cuối cùng là đưa ra
các giải pháp và đề xuất dựa trên các phát hiện tổng quát. Điều này giúp
kết nối nghiên cứu lý thuyết với thực tiễn.
 Phương pháp quy nạp và diễn dịch
- Quy nạp là phương pháp suy luận đi từ tiền đề chứa đựng tri thức riêng
đến kết luận chứa đựng tri thức chung.
VD: Nghiên cứu về ảnh hưởng của mạng xã hội đến thái độ chính trị của thanh niên
+ Quan sát và thu thập dữ liệu cụ thể: Nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng
vấn và khảo sát hàng trăm thanh niên trong độ tuổi từ 18-25 để tìm hiểu
cách họ sử dụng mạng xã hội và tác động của nó đến quan điểm chính trị của họ.
+ Kết quả: Kết quả cho thấy rằng những người sử dụng mạng xã hội
thường xuyên có xu hướng bị ảnh hưởng bởi các thông tin và quan điểm
chính trị được chia sẻ trên các nền tảng đó. Họ dễ dàng tiếp nhận và thay
đổi thái độ khi đối mặt với các bài viết, video, và bình luận liên quan đến chính trị.
+ Từ quy nạp đến giả thuyết:
Từ các quan sát cụ thể, nhóm nghiên cứu xây dựng giả thuyết rằng: "Việc
sử dụng mạng xã hội thường xuyên có ảnh hưởng đáng kể đến thái độ và
quan điểm chính trị của thanh niên."
- Còn diễn dịch là phương pháp suy luận đi từ tiền đề chứa đựng tri thức
chung đến kết luận chứa đựng tri thức riêng. VD:
+ Kiểm tra giả thuyết: Sau khi xây dựng giả thuyết từ dữ liệu quy nạp,
nhóm nghiên cứu dựa vào lý thuyết truyền thông chính trị, trong đó nêu
rằng truyền thông đại chúng có thể ảnh hưởng đến thái độ và hành vi
chính trị của công chúng. Từ đó, họ áp dụng lý thuyết này để kiểm tra giả
thuyết đã đưa ra bằng cách thực hiện thêm một loạt khảo sát hoặc thí
nghiệm, trong đó thanh niên được phơi nhiễm với nhiều loại nội dung
chính trị khác nhau trên mạng xã hội.
+ Kết quả: Sau khi thực hiện các khảo sát và thí nghiệm, dữ liệu thu thập
được cho thấy rằng việc tiếp xúc với các nội dung chính trị trên mạng xã
hội thực sự làm thay đổi thái độ và quan điểm của thanh niên, hỗ trợ cho giả thuyết ban đầu.
- Quy nạp và diễn dịch là hai phương pháp nhận thức đối lập nhưng thống
nhất với nhau giúp phát hiện ra những tri thức mới về đối tượng.
- Sự đối lập của quy nạp và diễn dịch thể hiện ở chỗ: Quy nạp được dùng
để khái quát các tài liệu quan sát, thí nghiệm nhằm xây dựng các giả
thuyết, nguyên lý, định luật tổng quát của khoa học, vì vậy quy nạp, đặc
biệt là quy nạp khoa học, có giá trị lớn trong khoa học thực nghiệm. Diễn
dịch được dùng để cụ thể hóa các giả thuyết, nguyên lý, định luật tổng
quát của khoa học trong các điều kiện tình hình cụ thể, vì vậy diễn dịch,
đặc biệt là phương pháp giả thuyết - diễn dịch, phương pháp tiên đề, có
giá trị lớn trong khoa học lý thuyết.
- Sự thống nhất của quy nạp và diễn dịch thể hiện ở chỗ: Quy nạp xây
dựng tiền đề cho diễn dịch, còn diễn dịch bổ sung thêm tiền đề cho quy
nạp để thêm chắc chắn. Không có quy nạp thì không hiểu được cái chung
tồn tại trong cái riêng như thế nào, và ngược lại, không có diễn dịch thì
không hiểu cái riêng có liên hệ với cái chung ra sao.
VD: Kết hợp quy nạp và diễn dịch ở ví dụ trên:
Từ những dữ liệu và kết quả kiểm chứng, nhóm nghiên cứu không chỉ
xác nhận giả thuyết mà còn điều chỉnh và phát triển lý thuyết về ảnh
hưởng của mạng xã hội lên chính trị trong bối cảnh của nhóm thanh niên
hiện đại. Điều này dẫn đến sự kết hợp cả hai phương pháp: từ các quan
sát cụ thể và quy nạp, xây dựng giả thuyết và sau đó sử dụng diễn dịch để
kiểm chứng và phát triển lý thuyết.
=> Vì vậy, muốn hiểu thực chất của đối tượng mà chỉ có quy nạp hoặc
chỉ có diễn dịch không thôi thì chưa đủ mà phải kết hợp chúng với nhau.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp nghiên cứu nhất định, bản thân mỗi
phương pháp vẫn có ưu thế của riêng mình.
 Phương pháp lịch sử - logic
- Lịch sử là phạm trù dùng để chỉ quá trình phát sinh, phát triển và tiêu
vong của sự vật trong tính đa dạng, sinh động của nó. Còn logic là phạm
trù dùng để chỉ tính tất yếu - quy luật của sự vật (logic khách quan) hay
mối liên hệ tất yếu giữa các tư tưởng (logic chủ quan).
- Phương pháp lịch sử là phương pháp đòi hỏi phải tái hiện lại trong tư
duy quá trình lịch sử - cụ thể với những chi tiết của nó, nghĩa là phải nắm
lấy sự vận động, phát triển lịch sử của sự vật trong toàn bộ tính phong phú của nó.
VD: Nghiên cứu về sự phát triển của đô thị hóa tại Hà Nội Phương pháp lịch sử:
+ Nhóm nghiên cứu xem xét quá trình đô thị hóa ở Hà Nội qua các giai
đoạn: từ thời kỳ thuộc địa Pháp, giai đoạn sau chiến tranh, đến thời kỳ đổi
mới và hội nhập quốc tế.
+ Ví dụ: Hà Nội từ một thành phố nhỏ dưới thời Pháp thuộc, mở rộng sau
1954 và bùng nổ đô thị hóa từ những năm 1990 khi chính sách đổi mới được triển khai.
- Phương pháp logic là phương pháp đòi hỏi phải vạch ra bản chất, tính
tất nhiên - quy luật của của sự vật thì mới nhận thức được lịch sử của nó
một cách đúng đắn và sâu sắc.
VD: Nhóm nghiên cứu phân tích các yếu tố thúc đẩy đô thị hóa như chính
sách kinh tế, sự gia tăng dân số và nhu cầu phát triển hạ tầng. Đồng thời,
họ xem xét những hệ quả như sự mở rộng về quy hoạch đô thị, gia tăng
mật độ dân số và thay đổi cấu trúc xã hội.
- Khi nghiên cứu cái lịch sử, phương pháp lịch sử cũng phải nắm lấy “sợi
dây” logic của nó để thông qua đó mà phân tích các sự kiện, biến cố lịch
sử. Còn khi tìm hiểu bản chất, quy luật, phương pháp logic cũng không
thể không dựa vào các tài liệu lịch sử để uốn nắn, chỉnh lý chúng. Tuy
nhiên, tuỳ theo đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu mà nhà khoa học có
thể sử dụng phương pháp nào là chủ yếu.
VD: Kết hợp phương pháp lịch sử - logic đưa ra được kết luận:
Đô thị hóa ở Hà Nội là kết quả của quá trình lịch sử dài hạn và bị chi
phối bởi các yếu tố logic như chính sách phát triển kinh tế và áp lực dân
số, từ đó thúc đẩy sự mở rộng không gian đô thị và thay đổi kết cấu xã hội.
 Phương pháp đi từ cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ thể
- Cái cụ thể là phạm trù dùng để chỉ sự tồn tại trong tính đa dạng. Cái trừu
tượng là phạm trù dùng để chỉ kết quả của sự trừu tượng hóa tách một
mặt, một mối liên hệ nào đó ra khỏi cái tổng thể phong phú đa dạng của
sự vật. Vì vậy, cái trừu tượng là một bộ phận, một mặt của cái cụ thể, là
một bậc thang trong quá trình xem xét cái cụ thể (khách quan). Từ những
cái trừu tượng tư duy tổng hợp lại thành cái cụ thể (trong tư duy).
- Nhận thức khoa học là sự thống nhất của hai quá trình nhận thức đối lập:
Từ cụ thể (cảm tính) đến trừu tượng và Từ trừu tượng đến cụ thể (trong tư
duy). Từ cụ thể (cảm tính) đến trừu tượng là phương pháp đòi hỏi phải
xuất phát từ những tài liệu cảm tính thông qua phân tích xây dựng các
khái niệm đơn giản, những định nghĩa trừu tượng phản ánh từng mặt,
từng thuộc tính của sự vật. Từ trừu tượng đến cụ thể (trong tư duy) là
phương pháp đòi hỏi phải xuất phát từ những khái niệm đơn giản, những
định nghĩa trừu tượng thông qua tổng hợp biện chứng đi đến cái cụ thể trong tư duy.
- Mỗi phương pháp nêu trên có vị trí khác nhau trong quá trình nhận thức
chân lý khách quan. Mỗi phương pháp có tính độc lập nhưng chúng thống
nhất trong quá trình nhận thức sự vật. Chúng hỗ trợ, bổ sung và cung cấp
những tri thức thu được để quá trình nhận thức đạt đến chân lý.
VD: Tác động của mạng xã hội đến mối quan hệ xã hội của giới trẻ
+ Từ cụ thể đến trừu tượng:
Cụ thể: Khảo sát thanh niên về cách họ sử dụng mạng xã hội và ảnh
hưởng đến mối quan hệ với bạn bè và gia đình.
Trừu tượng: Phát triển lý thuyết rằng mạng xã hội có thể làm giảm
chất lượng mối quan hệ trực tiếp do tăng cường kết nối ảo.
+ Từ trừu tượng đến cụ thể:
Trừu tượng: Giả thuyết rằng "Mạng xã hội làm giảm sự kết nối xã hội thực tế."
Cụ thể: Kiểm tra giả thuyết bằng cách phân tích mối quan hệ giữa thời
gian sử dụng mạng xã hội và sự hài lòng trong mối quan hệ trực tiếp của giới trẻ.
Câu 2: Anh/chị hãy lựa chọn 1 trong các đề tải dưới đây và xây dựng
bảng hỏi điều tra nhằm thu thập thông tin cho đề tài đó? ĐỀ TÀI:
1. Nhu cầu tiếp nhận thông tin trên báo chí của sinh viên Học viện
Báo chí và Tuyên truyền hiện nay
2. Truyền thông về biến đổi khí hậu trên báo phát thanh ở Việt Nam hiện nay
3. Giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay
4. Thông tin đối ngoại trên báo chí ở Việt Nam hiện nay
5. Tác động của mạng xã hội đến lối sống của sinh viên Việt Nam hiện nay.
6. Công chúng báo phát thanh ở Việt Nam hiện nay
Em lựa chọn đề tài 5: “Tác động của mạng xã hội đến lối sống của sinh
viên Việt Nam hiện nay”.
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN
LỐI SỐNG CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
Kính thưa anh/ chị, chúng tôi đang thực hiện khảo sát nhằm đánh giá
tác động của mạng xã hội của mạng xã hội đến lối sống của sinh viên
Việt Nam hiện nay. Kết quả khảo sát sẽ góp phần xây dựng chiến lược và
giải pháp để nâng cao chất lượng cuộc sống sinh viên, cải thiện thói quen
sử dụng mạng xã hội và tăng cường hiệu quả học tập.
Mọi thông tin cá nhân của anh/ chị sẽ được bảo mật tuyệt đối và chỉ
được sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Chúng tôi mong chờ anh/ chị
hợp tác cung cấp thông tin trung thực và chính xác nhất bằng cách lựa
chọn các phương án thích hợp trong bảng hỏi này lần lượt và không bỏ
qua câu hỏi nào để kết quả khảo sát được phản ánh đúng thực trạng và có
giá trị cao trong việc đề xuất mô hình truyền thông hiệu quả như đã đề cập.
Trân trọng cảm ơn anh/ chị đã hợp tác và cung cấp thông tin. A. THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. Họ và tên 2. Giới tính  Nam  Nữ  Khác:____ 3. Tuổi  Dưới 18  18 - 20  21 - 23  Trên 23
4. Trường Đại học/ Cao đẳng: 5. Ngành học 6. Năm học
B. SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
1. Bạn sử dụng mạng xã hội nào thường xuyên nhất? (Chọn tối đa 3 lựa chọn) Facebook Instagram TikTok Twitter LinkedIn Zalo
Khác (vui lòng ghi rõ): ___________
2. Thời gian bạn dành cho mạng xã hội mỗi ngày là bao lâu? Dưới 1 giờ  1-2 giờ  3-4 giờ  Trên 4 giờ
3. Bạn chủ yếu sử dụng mạng xã hội vào thời gian nào trong ngày? (Chọn
tất cả những lựa chọn phù hợp) Buổi sáng Buổi trưa Buổi chiều Buổi tối Khuya
C. TÁC ĐỘNG ĐẾN LỐI SỐNG
1. Bạn cảm thấy việc sử dụng mạng xã hội có ảnh hưởng đến việc học của mình không?
 Có, làm giảm hiệu quả học tập
 Có, làm tăng hiệu quả học tập  Không có ảnh hưởng  Không rõ
2. Mạng xã hội có ảnh hưởng đến các mối quan hệ cá nhân của bạn không?  Có, tích cực  Có, tiêu cực  Không có ảnh hưởng  Không rõ
3. Việc sử dụng mạng xã hội có làm thay đổi thói quen sinh hoạt hàng
ngày của bạn không? (Ví dụ: giờ giấc ngủ, chế độ ăn uống, hoạt động thể thao)  Có, thay đổi nhiều  Có, thay đổi ít  Không thay đổi  Không rõ
4. Đánh giá mức độ đồng ý của bạn với các ý kiến sau đây về tác động
của mạng xã hội đối với lối sống của bạn. (Chọn một mức độ từ 1 đến 5 cho từng tuyên bố) Rất không Không Trung Đồng Rất Ý kiến đồng ý đồng ý lập ý đồng ý
Mạng xã hội giúp tôi kết nối tốt hơn với bạn bè
Tôi cảm thấy áp lực từ việc
thể hiện hình ảnh trên mạng xã hội
Mạng xã hội làm giảm thời
gian tôi dành cho việc học tập
Tôi thường so sánh bản thân
với người khác qua mạng xã hội
5. Theo bạn, mạng xã hội nên được sử dụng như thế nào để phát huy hiệu
quả tích cực và hạn chế tác động tiêu cực?
6. Bạn có đề xuất nào về cách quản lý thời gian sử dụng mạng xã hội của sinh viên?
Cảmơnanh/chịđãthamgiakhảosát!