HC VIN CHÍNH TR QUC GIA H CHÍ MINH
H C VI N BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUY N
----- -----
BÀI KIM TRA T H C S 2
H và tên sinh viên: CHÂU MAI THƯƠNG
Mã sinh viên: 2356080040
Lp tín ch : TG51001_K43_2
Hà Ni, 2024
BÀI KI M TRA T H 2 C S
H C PH N: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU KHOA HC XH&NV
-------------------------------
Câu 1: (3 điểm)
Anh/ ch hãy trình bày các phương pháp nghiên cứu được phân lo i theo logic bi n
chng?
Thu t ng phương pháp bắt ngun t tiếng Hy lp Methodos với nghĩa là con đường
và công c nhn th c và c i bi n hi n th ế c ca ch c ho th. m ỗi lĩnh vự ạt động và cách
tiếp cn, cách hi u và s d ng thu t ng phương pháp cũng khác nhau. Theo nghĩa chung
nhất, phương pháp là toàn b ức mà con ngườ nhng cách th i la chn và s dụng để tác
động vào đối tưng nhm đạt được mục đích c a ch th ho ng. ạt độ
Phương pháp nghiên cứu khoa hc là tp hp nhng cách thc, bi n pháp thu th p
thông tin v đối tượng, x lý các thông tin đó đ đạt đưc các mc tiêu nghiên c u đã xác
đị nh và làm sáng t gi thuyết nghiên cu.
Các phương pháp nghiên cứu khoa h c phân lo i theo logic bi n ch : ng
Dựa trên cơ sởnh nguyên t c c a nh n th c lu n mác xít và logic bin ch ng,
người ta chia thành các phương pháp nhn th c khoa h c thành: phương pháp phân tích -
t ng h ợp; phương pháp lch s - logic; phương pháp quy nạp - din dịch... Các phương
pháp nh n th c khoa h c không tách r i, lo i tr nhau mà quan h bi n ch ng v i nhau,
b sung cho nhau trong quá trình nh n th c chân lý. M ỗi phương pháp nhận thc có v trí,
vai trò nh nh, áp d ng hi u qu cho mất đ i loại đối tượng nghiên c u nh nh phù ất đị
h p trong nh l ch s - c c th ủa đối tượng; Thành công trong nghiên c u ch th đạt
được khi ch s d ng h p lý, t ng hth ợp các phương pháp. Việc cào bằng trong đánh giá
v trí vai trò c a m i phương pháp nhận thức hay cường điệu phương pháp này, hạ thp
phương pháp kia chắc chn d n nh ng sai lẫn đế m trong nh n th c khoa hc.
1. Phương pháp phân tích và tổng hp
Phân tích phương pháp phân chia i toàn bộ ra thành t ng b ph ận để đi u
nhn th c các b phn đó. n tổng hợp là phương pháp thố ận đã đượng nht các b ph c
phân tích nh m nh n th c cái toàn b .
Phân tích t ng h ợp là hai phương pháp nhn th i lức đố ập nng th ng nh t v i
nhau giúp tìm hi t ch nh th toàn v n. Không có phân tích thì không ểu đối tượng như mộ
hiểu được nh ng cái b ph n c u thành cái toàn b ngược li, không có t ng h p thì
không hi u cái tn b như mt ch nh th được tạo thành như thế nào t ng cái b nh phn
nào. Vì v y, mu n hi u th t c c ch ủa đối tượng mà ch có phân tích hoc ch có t ng h p
không thôi thì chưa đủ ph i k t h p chúng v i nhau. Tuy nhiên, trong m t s ng ế trườ
h p nghiên c u nh nh, b n thân m ất đ ỗi phương pháp vẫn có ưu rng cthế a mình.
2. Phương pháp quy nạp và di n d ch
Quy nạp là phương pháp suy lun đi từ tin đề chứa đựng tri thức riêng đến kết lun
chứa đựng tri th c chung. Còn di n d ch là phương pháp suy luận đi từ tiền đề cha đựng
tri thức chung đến kết lun ch ng tri th c riêng. ứa đự
Quy n p và di n dịch là hai phương pháp nhận th i lức đố ập nhưng thng nht vi
nhau giúp phát hi n ra nh ng tri th c m i v đối tượng.
S đối l p c a quy n p và di n d ch th hi n ch: Quy nạp được dùng để khái quát
các tài liu quan sát, thí nghi m nh my d ng các gi thuyết, nguyên lý, đnh lu t t ng
quát c a khoa h c, vì v y quy n ạp, đặc bit là quy np khoa h c, có giá tr l n trong khoa
h c th c nghi m. Di n d cịch được dùng để th hóa các gi thuy ết, nguyên lý, đnh lut
t ng quát c a khoa h c trong u ki n tình nh c các điề th, vy di n d ịch, đặc bit
phương pháp giả thuyết - din dịch, phương pháp tiên đ, có giá tr l n trong khoa h c
thuyết.
S ng nh t c a quy n th p và din d ch th hin ch: Quy n p xây d ng ti n đề
cho din d ch, còn di n d ch b sung thêm ti cho quy n thêm ch c ch n. Không ền đề ạp để
quy n p thì không hi ểu được cái chung tn tại trong cái riêng như thế nào, và n c li,
không có din dch thì không hi u cái riêng có liên h v i cái chung ra sao. Vì vy, mu n
hiu thc cht của đối tượng mà ch có quy n p ho c ch có di n d ịch không thôi thì chưa
đủ mà ph i k t h p chúng v ế i nhau. Tuy nhiên, trong m t s ng h p nghiên c u nh trư t
định, b n thân m ỗi phương pháp vẫn có ưu thế ca riêng mình.
3. Phương pháp lịch s - logic
Lch s là ph m trù dùng để ch quá trình phát sinh, phát tri n và tiêu vong c a s
vật trong tính đa dạng, sinh động ca nó. Còn lôgích là phm trù dùng để ch tính tt yếu -
quy lu t c a s v t (lôgích khách quan) hay m i liên h t t y ếu gi ng (lôgích ữa các
ch quan). Phương pháp lịch s là phương pháp đòi hỏi ph i tái hi n li trong tư duy q
trình l ch s - c th v i nh ng chi ti ết của nó, nghĩa phải nm ly s vận động, phát
trin l ch s c a s v t trong toàn b nh phong phú ca nó. Phương pháp lôgích là phương
pháp đòi hỏi phi v ch ra b n ch t,nh t t nhiên - quy lu t c a quá trình vận động, phát
trin ca s v ật dưới hình th c tr ng khái quát c ừu tượ a nó, nghĩa là phải loi b i
ngu nhiên, v n v i ti t ra kh ến trình nh n th v c s n động, phát trin ca s vt.
Phương pháp lịch s và phương pháp lôgíchlà hai phương pháp nghiên cứu đối lp
nhau nhưng thng nh t bi n ch ng v i nhau giúp xây d ng hình nh c th và sâu s c v
s v t. B i vì, mu n hi u b n ch t và quy lu t ca s v t thì ph i hi u l ch s phát sinh,
phát trin của nó, đồng th i có n ắm được bn ch t và quy lu t c a s v t thì m i nh n th c
đượ c l ch s c a m ột cách đúng đắn u s c. Khi nghiên c u cái l ch s ử, phương
pháp lch s i ncũng phả m lấy “sợi dây” lôgích của nó để thông qua đó mà phân tích các
s ki n, bi ến c l ch s . Còn khi m hi u b n ch t, quy lu ật, phương pháp lôgích cũng
không th không d a vào các tài li u l ch s u để n nn, ch nh lý chúng. Tuy nhiên, tu
theo đối tượng và nhi m v nghiên c u mà nhà khoa h s d c có th ụng phương pháp nào
là ch y ếu.
4. Phương pháp đi từ ừu tượ c th đến tr ng và t trừu tượng đến c th
Cái c là ph s t n t th ạm trù ng để ch i trong tính đa dạng. Cái tru tưng
phạm trù dùng để ch kết qu ca s tru tượng hóa tách m t m t, m t m i liên h nào đó
ra khi cái t ng th ng c v t. Vì v y, cái tr ng là m phong phú đa dạ a s u tượ t b phn,
m t mt c a cái c , m th t bc thang trong quá trình xem xét cái c (khách quan). th
T nhng cái trừu tượng tư duy tổng hp li thành cái c th (trong tư duy).
Nhn th c là s ng nh a hai quá trình nh n th i l p: T c c khoa h th t c c đố th
(cảm tính) đế ừu tượn tr ng và T tru tượng đến c th (trong tư duy). Từ c th (cm tính)
đến tru tượng là phương pháp đòi hỏi ph i xu t phát t nhng tài li u c m tính thông qua
phân tích xây d ng các khái ni ệm đơn giản, nhng định nghĩa trừu tượng ph n ánh t ng
mt, tng thu c nh c a s vt. T trừu tưng đến c th (trong tư duy) là phương pháp
đòi hỏi phi xu t phát t ng khái ni nh ệm đơn giản, những định nghĩa trừu tượng thông
qua t ng h p bi n ch n cái c ứng đi đế th (trong tư duy).
Mỗi phương pháp nêu trên vị trí khác nhau trong quá trình nh n th c chân
khách quan. Mỗi phương pháp tính độc lập nhưng chúng thống nh t trong quá trìnhnh n
thcs vt. Chúng h tr, b sung và cung c p nh ng tri th quá tnhnh n ức thu được để
thức đạt đến chân lý.
Câu 2 (7 điểm)
3. Mã s SV có 2 s cuối: 26 đến 40: Trình bày phương pháp xác đị nh mu điều tra
và thi t k b ng h i? V n dế ế ụng phương pháp vào thự ện đềc hi tài nghiên cu mà
anh/ch l a ch n.
Phương pháp nghiên cứu phi th c nghi m (Non - empirical method hay Non -
experimental mothod) là nhng phương pháp tiến hành trên cơ sở quan sát tr c ti ếp nng
không gây biến đổi cho đối tượng kh o sát.
Phương pháp phi thự m là phương pháp thu thậc nghi p s liu d a trên vi c quan
sát các s n, s v t, hi i s ng cki ện tượng liên quan đến đờ ủa con người đã hay đang tồn
t qui lu a chúng. i, t đó tìm ra t c
Phương pháp này gồm được s dng r ng rãi trong các nghiên c u kinh t ế
h i, nghiên c u nhân ch ng h ọc ... tuy nhiên, sau đó, với các điểm mnh ca nó, d n d n
được các nhà khoa học các lĩnh vực khác kế tha và s d ng r ng rãi.
Loi s liu thu thập trong phương pháp phi thực nghim g m s liệu đưc thu thp
t các câu h i có c u trúc đóng chặt ch hoc t các câu h i m - ni tr l ời được toàn
quyn cung c p các câu tr l ời đúng như suy nghĩ ca h.
Phương pháp xác định mẫu điều tra và thi t k bế ế ng h i là m t trong nhng phương
pháp nghiên c u phi th c nghi m.
Phương pháp điu tra b ng phi u h i là m ế ột phương pháp mà người nghiên c u thi ết
k s n m t phiế ếu hỏi được s p x p theo m ế t tr t t logic để có được thông tin v đối tượng.
Phương pháp điều tra bng phiếu h i v n m ột phương pháp ca khoa h c h i h c
nng đưc áp dng ph bi n trong nhi ế ều lĩnh vực. Ưu đi a phương pháp điềm c u tra
bng phi u h i là cho phép ti nnh nghiên c u trên mế ế t đ a bàn r ng, nhi ều người tham
gia, có th thu th c ý ki n c a nhi i tr l ập đư ế ều ngườ i.
Tuy nhiên, s thành công c ủa phương pháp này ph thu c m t s yếu t n năng
lc, k năng đặt câu hi, x lý d liu thu th c cập đượ a nhà nghiên c u; Tr ng thái tâm
lý, nh n th c và m h p tác c ức độ ủa người tr l i;i trưng, b i c nh, tình hu ng tri n
khai phương pháp...
V mặt quy trình, phương pháp điều tra bng phiếu hi có ba bước ch yếu: giai
đoạn chun b điều tra, giai đoạ ến hành điền ti u tra và x lý kết qu điều tra.
- n chu nh mGiai đoạ n b điều tra, xác đị ẫu điều tra
Bao g m vi nh m u tra, ph m vi không gian, th i gian và m ệc xác đ ục tiêu điề ức độ
thu th p thông tin (ch n mẫu, xác định s ng mu c n kh o sát), thi t k b ế ế ng h i. Trong
trường h p c n huy động nhi u tra viên thì c n t p huều điề chc t n cán b điều tra.
Mẫu điều tratp hợp đượ ọn,đủc la ch các yếu t tính cht tiêu biu
đượ c rút ra t m t t p h p l n thu ộc nhóm đối tượ ứu quan tâm. Đing nhà nghiên c u tra
chn mẫulà điều tra không toàn bộ, trong đó người ta ch n ng u nhiên m t s đơn vị trong
t ng th nghiên c u tra, r i dùng k t qu thu th c tính toán suy r ng cho u để điề ế ập đư
toàn b t ng th .
Chn mẫu trong phương pháp này giúp quá trình nghiên cu gim chi phí, thi
gian,đả m bo s liu, d liu thu được phn ánh chính xác nhóm đing.
Mẫu điều tra s ng th c ch lượ hay đơn vị đượ ọn để tr li u h i c a nhà
nghiên c u. Vi c chn m u ph m b o tính ng ải đả ẫu nhiên và tính đại din.
Tính đại din c a m u ph thu y u và các nhân t sau: c ch ế
- M u s có tính đại din (cho t ng th t đó nó được chn la) nếu t t c các thành
viên c ng th a t đều có cơ hộ ng đểi ngang b đưc la chn vào mu.
- M u s i di n cho t ng th n đạ ếu bn ch u trúc ct, c a nó ph n ánh b n ch u t, c
trúc ca tng c là ph i gth (t m đủ ng đặ nh c tính cha trong tng th ).
- i di n c a m u không cTính đạ ần đại din cho m i khía c nh c a t ng th mà ch
gii h n nhạn đế ng đặc tính phù hp cho nh ng nhu c ầu cơ bản c a m c tiêu nghiên c u.
- i di n c a mTính đạ u ph thu c ch yếu vào kích c m u và tính đng nh t c a
mu. M u càng l ng nh i di ớn, càng đồ ất thì tính đạ n càng cao.
Yêu c u c a vi c ch n m u: Vi c ch n m u của phương pháp điều tra bng bng
h i lo i ch n m u xác su ất. Điều này đt ra yêu cu phi đảm b o vi c chn m u v a
mang tính ng u nhiên và v ừa mang tính đi di n, tránh sa vào ý ki n ch quan c ế a người
nghiên c u. Có m t s cách chn m ẫu như:
L y m u ng n (Simple Random sampling): ẫu nhiên đơn gi quá trình ch n m u
sao cho mỗi đơn vị mu trong c u trúc có m ột cơ hội hi n di n trong mu bằng nhau. Ngưi
nghiên c n m bu trên cơ sở ắt được qun th và s ng m lượ ẫu, sau đó lập danh sách đy
đủ danh sách qu n th l đó để a chn các thành t m u theo nguyên t c ch n ng u nhiên
t danh sách đó.
L y m u h ng (Systematic random sampling): th một đối tưng nghiên c u g m
nhiều đơn vị được đánh số th t . Ch n m ột đơn vị ngu nhiên có s th t b t k , l y mt
s b t k làm kho ng cách m u, c ng vào s t c a m th ẫu đầu tiên. d : Trong m t
địa bàn kh o sát m t dãy ph ố, người nghiên c u l y s t b th t k c ủa đơn vị ph đó
là 10, sau đó cộng v i m t nhiên b t s t k là 4. Như v cách 4 nhà thì điềy c u tra viên
phát phiếu kh o sát m t nhà.
Ngoài hai lo i l y m u ch y u này còn có l y m ế u t nhiên phân t ng, l y m u h
thng phân t ng, l y m u theo c m.
L y m u ng u nhiên phân t ng (Stratified random sampling) . Đối ợng điều tra
được c u t o b i nhi u t p h ợp không đồng nhất liên quan đến nh ng thu c tính c n nghiên
cứu. Trong trườ ợp này, đng h i c chia thành nhi u ltượng đượ p, mi lp nhng đặc
trưng đồng nhất. Như vy, t mt lớp, ni nghiên cu có th n theo k thc hi thut ly
mu ng u nhiên. Cách l y m u này cho phép phân tích s u khá toàn di li ện, nhưng
nhược điểm ph i bi ết trướ ng thông tin đc nh phân tng, ph i t c c u trúc riêng ch
bit trong m i lóp.
L y m u theo c m (Cluster sampling). Đối tượng điều tra đưc chia thành nhi u
cụm tương tự như chia lớ p trong k thut ly m u phân t ng, ch u khác là m i ccó điề m
không ch ng nhứa đự ng đơn vị đồng nh t, mà d bi t. Vi c l y m u đưc thc hin trong
t ng c m theo cách l y m u ng u nhiên ho c l y m u h ng. Trong cách l th y m u này,
điu tra viên không c n l p danh sách các đơn vị ly mu, chi phí di chuy n gi m, nhưng
quy trình tính toán ph p. c t
Thi b ng hết kế i: b ng h p h p các câu h i là mt t i đư c in trên giy hoc xây
dng trên các n n t n t i dung c n ảng điệ như Microsoft Form, Google Form... Có hai n
quan tâm trong khi người nghiên cu thiết kế bng hi là: Các i câu h i tr t t lo
góc gi a các câu h ỏi đó.
Các lo iu h i:
Các lo i câu h i c n ph o khai thác cao nh t ý ki a cá nhân t i đ m b ến c ừng người
được hỏi. Phương án t ất đặt nh t các câu h i c th, gần gũi với nhân mỗi người,
tránh nh ng câu h i tr ừu tượng, có tính khái quát cao.
Thông thường có 4 lo i câu h i:
a) Câu hỏi đóng
d ng câu h ỏi đã những phương án trả ỏi đã đưa ra mộ li, Bng h t vài câu
tr l i khác nhau. Ngư i đư c hi l a ch n câu tr l p v i ý ki n c a h . Câu h i phù h ế i
đ óng có các lo i: câu h i đ i cưi cc, câu h ờng độ, câu h i tuyn...Câu h i đ i cc (hay
câu h i lo i tr l i giá tr i ngh ừ), các phương án trả đố ịch như / không; tán thánh/
không tán thành... Đây là lo ếi câu hi khá ph bi n trong bng hi.
Câu hi cường độ nhm m nh mục đích xác đ ức độ phn ng ca nhân, tính
cht ca các thái độ vi vấn đề cn nghiên c u. Câu tr l i c a lo i câu h ỏi này được phân
chia theo cách mức độ khác nhau tương ứng v i ý ki ến của người đưc h i. Ch ng h n: r t
tt/ khá tốt/ bình thường/ y u/ kém. ế
Câu h i tùy ch n (còn g i là u h i tuy i tr l n). Ngườ i th la chn mt s
phương án đã được đưa ra, khả năng trả li không lo i tr l n nhau. Ví d : Trong s các
môn học sau đây, bạn thích h c môn h ọc nào? Phương án trả li: tâm lý h c/ h i h c/
triết hc/ ngoi ng / tin h c... Câu h iy ch ọn có ý nghĩa quan trọng trong điều tra nhm
nắm tình hình tư tưởng, nguyn vng của đối tượng.
Câu hỏi đóng giúp cho người được hi thu n ti n, nhanh chóng trong l a ch n
phương án tr li. Lo i câu h i này cũng d tng h p, x lý và s ng k t qu d ế ả. Song để
có câu hi đóng đả ất lượng đỏ i ngườm bo ch i h i so n b ng h i hi u bi t v ng, ế đối tư
bao quát mt cách đầy đủ nhất các phương án trả li. Có các lo i câu h ỏi đóng sau:
Mt là, câu hỏi mà phương án trả li gn với thang đo đnh danh (nominance scale).
Đây là loại thang đo sử dụng các phương án trả lời để phân loại các đối tượng, chúng không
mang ý nghĩa thng kê. V c ch nh danh giúp s phân lo th ất thang đo đ i các nhóm đối
tượng tr l i.
Hai là, câu hỏi m theo phương án trả li phản ánh thang đo thứ b c (ordinal scale):
Đây là dạng câu tr l i mà thang đo mà các phương án trả lời được sp xếp theo mt quy
ước nào đó v th bc hay s hơn m, nhưng ta không biết được kho ng cách gi a chúng.
Điều này có nghĩa là bt c thang đo thứ bậc nào cũng là thang đo định danh nhưng không
th suy ngược li.
Ba là, câu hi m phương án trả li thang đo khoảng (interval scale): là mt
dạng đặc bit của thang đo thứ bc nó cho bi t kho ng cách giế a các th bc. Thông
thường thang đo khoảng có d ng là m t dãy các ch s liên t n t n 5, t ục và đều đặ 1 đế 1
đến 7 ho c t n 10. Dãy s này 2 c 1 đế c hai đầu th hi n 2 trạng thái đối ngh ch
nhau, ch ng h ạn như 1 là rất ghét, 7 là rt thích; 1 là không đồng ý, 7 là r ng ý; 1 là rất đồ t
không hài lòng, 7 là r t hài lòng... Nh ng phép toán th ng kê có th s d ng thêm cho lo i
thang đo này so với 2 lo c là tính kho ng bi n thiên, s lại thang đo trướ ế trung bình, độ ch
chun.
Bn là, nh ng câu h i mà câu tr l i là thang đo t l l (ratio scale) thang đo t
t c tính kho ng cách và th t ct c các đặ a thang đo khoảng, điểm 0 trong thang đo tỉ l
là m t gtr t nên ta th c hi th th n được phép chia để nh t l m m nh ục đích so
sánh. Thang đo t l c hi n m i phép toán phân tích th ng kê. cho phép th
Ưu điểm rt ln c a các lo i câu h ỏi đóng bên trên là giúp cho ng tác phân loại,
thống được tiến hành r t d ng. Tuy nhiên, khi mu n người tr l ời nói ra các suy nghĩ
sâu kín bên trong, câu hi đóng bộc l nhng h n ch : ế
+ Không th ng h lườ ết phương án của ngườ n đếi tr li d n nh c câu tr lận đư i
không th t s chính xác (cho dù ni tr l i mu n thì v n không th l tr i chính xác).
+ Người tr li không c n tr l i chính xác mà ch c n tìm câu tr l i g n nh t v i
ý mình, trong trường h p này, nhà nghiên c ứu đã vô tình “mớm cung” cho người tr li.
Do vy, trong nhi ng h p, nhà nghiên c u cều trườ ần đặt ra nh ng câu h i mà ph n
câu tr l ời hoàn toàn để trống, đó chính là câu hỏi m .
b) Câu hi m
câu hỏi không phương án trả ời, do người đư l c hi t tr li. Chúng cho
phép ni được hi thông tin m t cách t t nh ất suy nghĩ ca h v m . St vấn đề lượng
thi gian, ch trng ho c s dòng dành cho u tr l i v mi câu hi giúp cho người được
hỏi xác đ ằng, ngườnh r i ta mu n nh b ận được t n thân mình câu tr l i dài và c n k t i
mc nào. Ví d: Bnđề nghcho vic nâng cao chất lượng h c t p c a sinh viên hi n
nay?
Ưu điểm c a u h i m thu được lượng thông tin phong phú, không b nh hưởng
bi s áp đặt của người nghiên c u v các câu tr l i, người nghiên c u không b ng, có độ
th thu đưc nhng câu tr l i không d đoán từ ớc, thườ trư ng ng cho các nghiên c u
d đoán, phát hiện và nh ng v i nghiên c ấn đề mà ngườ ứu chưa biế ầy đủt đ .
c) Câu h i kết h p
Dng câu h i m m l tuy có ưu điể n là khc phục được hn chế ca câu hi đóng
nđã nêu ở phn trên, tuy nhiên, xét v m t x lý d liu li khiến người x lý r t m t
công để to ra biến m i, ho c ki ểm tra xem ý đó trùng với nhng phương án đã được
nêu ra hay không. Do v h n ch bậy, để ế t s khó khăn này, câu hỏi k t hế ợp ra đời. Đó là
d ngu h ỏi đóng cho phươn án tr lời đầu tiên đến áp chót, ý cu i cùng s là phương án
m.
d) Câu h i ma tr n
B ng câu h i bảng được s p x ếp theo định dng bng v i các u h c li i đượ t
bên trái ca bng trong khi các y ch n câu tr l i u b ng. Nó là bi n th c a các đầ ế
câu h i tr c nghi m c a u h i nhi u s l a chn. Ngưi tr li ch chn m t l a ch n
cho mi tham s trong khi đa la chn cho phép h l a chn nhi u l a chn cho mi tham
s . B ng tính chuy n đổi văn bản thành các bảng đượ dàng cho ngườc t chc d i tr li
đin.
Quy trình điều tra bng hi
Điu tra b ng b ng h i c ần được ti n hành theo quy trình: chu n bế điều tra, điều tra
và x lý s u tra. liệu điề
Bướ điềc 1: Chun b u tra
Trong giai đon chun b điu tra, nnghiên c u c n xác đị c tiêu điềnh m u tra,
ph m vi m thu th p thông tin. Bên c n l ức độ ạnh đó, cầ ếp k hoch điều tra, t chc
ngun nhân lc, chun b điu ki n v t ch ất, phương tiện, ch n m ẫu điều trahoàn thành
bng h i.
Bước 2: Ti u tra ến hành điề
Mt cuộc điều tra được thc hiện theo các ba bước.
Một là, điu tra th trên m t ph m vi nh m ki nh m tra nh h p kh năng
thu th p thông tin t b ng hỏi, tính toán chi phí, điều ch nh nhân l c...
Hai là, trưng tập, tp hun cho cán b điều tra.
Ba là, tri u tra theo k ho ch. Khi ti u tra là, c n t c giám ển khai điề ế ến hành điề ch
sát ni đi điều tra sao cho đảm b o yêu c u điều tra đúng đối tượng, đúng số người đị nh
h i theo k ho ch, n m b ế t nhng khó khăn gặ ải trong quá trình điềp ph u tra.
Bướ c 3: X lý s liu
Kết thúc ng việc điều tra, nnghn c u ti n nh t p h p b ế ng h i. B ng h i
thu đượ ần đưc c c sp xếp cn th n và ti ến hành phân lo i (theo khu v ực điều tra, theo đối
tượng điều tra...)
Kiểm tra, đánh giá độ tin cy ca s liệu điều tra thu được.
Kim tra b ng h i là công vi c cn thiết trưc khi x s liệu. Công đon này giúp
nnghiên cu xác đnh lại độ tin cy của quá trình điề ức độu tra, m s dng thông tin
trong các phi u hế ỏi và đánh giá khả năng ca điều tra viên.
Thông thường, điều tra bng b ng h i th c hi n v i nhi u người, s lượng u hi
lớn. Do đó cần mã hóa các câu tr l i, chuyn các câu tr l i đó ra một ngôn ng nh xác đị
gọi là mã để có th thích hp vi vic x lý b ng máy tính.
Cui cùng, nhà nghiên c u l a ch ọn các phương pháp mô t s liu phù h p v i ý
đồ nghiên c u. Nhà khoa h c vi t và hoàn thành b ế n báo cáo t ng h p k t qu ế điều tra theo
mc tiêu, nhim v nghn cu ca đề tài. Bn báo cáo này có th c công b đượ dướ i d ng
s n ph m trung gian c a đề tài nghiên c u.
Vn dụng phương pháp vào thự ện đềc hi tài nghiên cu mà anh/ch l a ch n.
TÊN ĐỀ TÀI:
Truyn thông v chính sách b o v quyền riêng tư ca công dân trên báo
truyn hình ti Vit Nam hi n nay.
a. Xác định m u tra:ẫu điề
T 1/1/2023, c nưc có tng cng 72 quan Đài phát thanh, truyền nh trên 63
t nh thành c a Vi t Nam. Trong đó, Đài truyền hình Vit Nam có quy mô tr i dài và r ng
kh p trên c v 4.000 nhân s nước thế i hiện đang công tác và làm vi L y mc. ẫu điều tra
tại Đài truyền hình Vi t Nam cho phép phân tích s liu toàn din hơn.
- Cách l u ngy m ẫu nhiên đơn giản:
Tại Đài truyền nh Vi t Nam hi ện đang có 4.000 nhân sự công tác và làm vi c. C n
chn ra 300 nbáo đ nghiên c u v ho ng truy ạt độ n thông c a h i v i chính sách đố
bo v quyền riêng tư ca công dân trên báo truyn hình. V i cách ch n m n thì ẫu đơn giả
ch c n danh sách c a 4.000 nn s ự, sau đó rút ngẫu nhiên 300 m u gi y hoc chn
ngu nhiên 300 cái tên y, nhân s là nhà báo c. Như vậ a Đài truyền hình Vi t Nam trong
cách ly m u ng u nhiên s t là: 7,5% có xác su
- Cách l u h ngy m th :
Vi danh sách 4.000 nhà báo đang hoạt động tại Đài truyền hình Việt Nam đưc
đánh số 1 đế th t t n 4000, chn ra 300 người để kho sát. Chn ngẫu nhiên người
STT 05, l y ng u nhiên kho ng cách m u 5, ti n hành ch n các nhân s ế điều tra tiếp
theo có STT 10, 1 y, c5, 20, 25,…. Như vậ cách 5 người thì điu tra viên phát mt phiếu
kh o sát.
- Cách l u ng u nhiên phân t ngy m :
Tng th g m 4.000 nhà báo đang ho t đ ng ti Đài truyền hình Vit Nam, nghiên
cu c n m u là 300 nhà báo trên 4.000 nhân s u tra viên chia 4.000 nhân s thành 28 ự. Điề
đơn v, theo cơ cấ ủa đài gồu t chc c m:
Văn phòng; Ban T chc cán b; Ban K hoế ch - Tài chính; Ban Kim tra; Ban Hp
tác qu c t ế; Ban Thư ký biên tập; Ban Th ; Ban Khoa giáo; Ban Truyi s n hình ti ng dân ế
t c; Ban Truy n hìn i ngo h đố i; Ban n nghệ; Ban S n xu ất các chương trình Giải trí;
Ban Th thao; Ban Biên t p truy ền hình đa phương tiện; Trung tâm Phim tài li u; Trung
tâm Phim truyn hình; Trung tâm Tư liệu; Trung tâm Truy n nh Vi t Nam t i Tnh ph
H Chí Minh; Trung m Truy n hình Vi t Nam khu v c Mi n Trung - Tây Nguyên; Trung
tâm Truy n hình Vi t Nam khu v c Tây Nam Bộ; các cơ quan thường trú Đài Truyền nh
Vit Nam ti nước ngoài đưc thành lập theo quy định ca pháp lut; Trung tâm K thut
truyn hình; Trung tâm M thu t; Trung m S n xu t và Phát trin ni dung s ; Trung tâm
K thut truyn dẫn phát sóng; Trung tâm Đào tạo nghi p v truy n hình; Trung tâm Qu ng
cáo và D ch v truy n hình; Trung tâm Tin h c và Công ngh truy nnh.
Như vậy, chia đều phiếu khảo sát cho 28 phòng ban, trong đó có 2 phòng ban điề7 u
tra viên s phát 11 phi u kh o sát, 1 ế phòng ban điu tra viên s phát 3 phi u kh o sát. ế
Đối v i m u tra viên th i phòng ban, điề c hin k thu t l y m u có h ng. th
- Cách l u theo cy m m:
Chia t ng th 4.000 nhân s t n hình Vi ại Đài truyề ệt Nam theo 28 phòng ban như
chia l p trong cách l y m u phân t ng. M i p hòng ban điều tra viên s phát ng u nhiên
phiếu kh o sát theo k thut ly mu ng ẫu nhiên đơn giản.
b. Thiết k b ng h iế :
Thiế ết k bng kh o sát cho m ẫu điều tra là 300 nn s trên t ng s 4.000 nhân s
đang làm việ ại Đài truyềc t n hình Vit Nam.
b.1. Câu hỏi đóng:
- Câu h i mà phương án tr l i gn với thang đo định danh:
Câu h i 1: Vui lòng cho bi t h và tên c a anh/ch ? ế
…………………………………………………………………………………………….
Câu h i 2: Vui lòng cho bi t gi inh c a anh/ch ? ế
1. Nam
2. N
3. Gii tính khác
Câu h i 3: Anh/ch hiện đang làm việc ti phòng ban nào ca Đài truyền hình Vit
Nam?
…………………………………………………………………………………………….
- Câu hi kèm theo i phphương án trả l ản ánh thang đo thứ bc
Câu h i 1: Vui lòng cho bi ết độ tui c a anh/ch ?
1. 18-20 tu i
2. 21-30 tu i
3. 30-50 tu i
4. 50 tu i tr lên
Câu h 2 Vui lòng cho bi hi : ết t i gian công tác ca anh/ch t i Đài truyn hình Vit
Nam tính đến 1/1/2024?
1. >1 năm
2. >5 năm
3. >10 năm
4. >20 năm
- Câu h i kèm phương án tr l ng ời có thang đo kho
Câu hi 1: Anh/ch vui lòng đánh giá tầm quan tr ng c a các y u t truy n thông ế
dưới đây về ền riêng tư c chính sách quy a công dân trên báo truy n hình hi n nay
M quan tr c ng
Tiêu chí
1
2
3
4
5
1. lan to Độ
2. Tính xác th c
3. Tính chính thông ca kênh thông tin
4. Tn su t
- Câu hi mà câu tr l i là thang đo tỷ l
Câu hi 1: Anh/ch vui lòng cho biết s bài vi ết truyn thông v chính sách b o v
quyn riêng ca ng n trên báo truy n hình anh/ch đã tiế n đọc đưp c c
trên các kênh thông tin trong 1 năm?
…………………………………………………………………………………………….
b.2. : Câu hi m
Câu h i 1: Anh/ch vui lòng cho bi ết lý do quan tâm đến truy n thông v chính sách
b o v quyền riêng tư của công dân trên báo truyn hình ti Vit Nam hin nay hay
không?
…………………………………………………………………………………………….
Câu h i 2: Anh/ch v ấn ng yếu t nào trong truy n thông v chính sách b o v
quyền riêng tư của công dân trên báo truyn hình t t Nam hi n nay? i Vi
…………………………………………………………………………………………….
Câu h 3: Anh/chi chưa hài lòng điểm nào trong truyn thông v chính sách bo
v quyền riêng tư ca công dân trên báo truy n hình t i Vit Nam hin nay?
…………………………………………………………………………………………….
Câu h 4: Anh/chi mun c i thi ện điều trong truy n thông v chính sách b o v
quyền riêng tư của công dân trên báo truyn hình t t Nam hi n nay? i Vi
…………………………………………………………………………………………….
b.3. p: Câu hi k t hế
Câu h i 1: Lý do anh/ ch quan tâm đến chính sách quyền riêng tư của công dân trên
báo truyn hình là gì?
1. đang làm sả ẩm báo chí có liên quan đến ph n n i dung trên
2. là n n nhân ho c có bn bè, người thân, người quen,… từng là nn nhân ca
vi ph m quy n riêng tư
3. Vì truyn thông thu hút s quan tâm
4. Ý kiến khác ……………………………………….
Câu hi 2 Lý do anh/ch: quyết định đọc các bài viết truyn thông v chính sách bo
v quyền riêng tư ca công dân trên báo truy n hình là gì?
1. Vì có bạn bè, người thân, người quen,… giới thiu
2. quan t n chi c truy n thông chính sách m đế ến lượ
3. Vì quan tâm đến v quyấn đề ền riêng tư và chính sách giải quyết
4. Ý kiến khác ……………………………………….
b.4. n: Câu hi ma tr
Câu h i 1: Đánh giá mức đội lòng ca anh/ch v i nhng ni dung sau trên các bài
truyn thông v chính sách b o v quy n riêng tư ca công dân trên báo truy n hình
ti Vi t Nam hi n nay mà anh/ch c đã được đọ
Không hài
lòng
Bình
thường
Hài lòng
Rt hài
lòng
1. N dung chính sách i
2. Th ng th c hi n chính sách c tr
3. Phương pháp thực hin chính sách
4. Hiu qu thc hin chính sách
5. H n ch c a chính sách ế

Preview text:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HC VIN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYN ----------
BÀI KIM TRA T HC S 2
Họ và tên sinh viên: CHÂU MAI THƯƠNG Mã sinh viên: 2356080040
Lớp tín chỉ: TG51001_K43_2 Hà Ni, 2024
BÀI KIM TRA T HC S 2
HC PHẦN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HC XH&NV
------------------------------- Câu 1: (3 điểm)
Anh/ ch hãy trình bày các phương pháp nghiên cứu được phân loi theo logic bin chng?
Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy lạp Methodos với nghĩa là con đường
và công cụ nhận thức và cải biến hiện thực của chủ thể. Ở mỗi lĩnh vực hoạt động và cách
tiếp cận, cách hiểu và sử dụng thuật ngữ phương pháp cũng khác nhau. Theo nghĩa chung
nhất, phương pháp là toàn bộ những cách thức mà con người lựa chọn và sử dụng để tác
động vào đối tượng nhằm đạt được mục đích của chủ t ể h hoạt động.
Phương pháp nghiên cứu khoa hc là tp hp nhng cách thc, bin pháp thu thp
thông tin v đối tượng, x lý các thông tin đó để đạt được các mc tiêu nghiên cu đã xác
định và làm sáng t gi thuyết nghiên cu.
Các phương pháp nghiên cứu khoa học phân loại theo logic biện chứn : g
Dựa trên cơ sở có tính nguyên tắc của nhận thức luận mác xít và logic biện chứng,
người ta chia thành các phương pháp nhận thức khoa học thành: phương pháp phân tích -
tổng hợp; phương pháp lịch sử - logic; phương pháp quy nạp - diễn dịch... Các phương
pháp nhận thức khoa học không tách rời, loại trừ nhau mà có quan hệ biện chứng với nhau,
bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức chân lý. Mỗi phương pháp nhận thức có vị trí,
vai trò nhất định, áp dụng hiệu quả cho mỗi loại đối tượng nghiên cứu nhất định và phù
hợp trong tính lịch sử - cụ thể của đối tượng; Thành công trong nghiên cứu chỉ có thể đạt
được khi chủ thể sử dụng hợp lý, tổng hợp các phương pháp. Việc cào bằng trong đánh giá
vị trí vai trò của mỗi phương pháp nhận thức hay cường điệu phương pháp này, hạ thấp
phương pháp kia chắc chắn dẫn đến những sai lầm trong nhận thức khoa học.
1. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phân tích là phương pháp phân chia cái toàn bộ ra thành từng bộ phận để đi sâu
nhận thức các bộ phận đó. Còn tổng hợp là phương pháp thống nhất các bộ phận đã được
phân tích nhằm nhận thức cái toàn bộ.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp nhận thức đối lập nhưng thống nhất với
nhau giúp tìm hiểu đối tượng như một chỉnh thể toàn vẹn. Không có phân tích thì không
hiểu được những cái bộ phận cấu thành cái toàn bộ và ngược lại, không có tổng hợp thì
không hiểu cái toàn bộ như một chỉnh thể được tạo thành như thế nào từ những cái bộ phận
nào. Vì vậy, muốn hiểu thực chất của đối tượng mà chỉ có phân tích hoặc chỉ có tổng hợp
không thôi thì chưa đủ mà phải kết hợp chúng với nhau. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp nghiên cứu nhất định, bản thân mỗi phương pháp vẫn có ưu thế riêng của mình.
2. Phương pháp quy nạp và diễn dịch
Quy nạp là phương pháp suy luận đi từ tiền đề chứa đựng tri thức riêng đến kết luận
chứa đựng tri thức chung. Còn diễn dịch là phương pháp suy luận đi từ tiền đề chứa đựng
tri thức chung đến kết luận chứa đựng tri thức riêng.
Quy nạp và diễn dịch là hai phương pháp nhận thức đối lập nhưng thống nhất với
nhau giúp phát hiện ra những tri thức mới về đối tượng.
Sự đối lập của quy nạp và diễn dịch thể hiện ở chỗ: Quy nạp được dùng để khái quát
các tài liệu quan sát, thí nghiệm nhằm xây dựng các giả thuyết, nguyên lý, định luật tổng
quát của khoa học, vì vậy quy nạp, đặc biệt là quy nạp khoa học, có giá trị lớn trong khoa
học thực nghiệm. Diễn dịch được dùng để cụ thể hóa các giả thuyết, nguyên lý, định luật
tổng quát của khoa học trong các điều kiện tình hình cụ thể, vì vậy diễn dịch, đặc biệt là
phương pháp giả thuyết - diễn dịch, phương pháp tiên đề, có giá trị lớn trong khoa học lý thuyết.
Sự thống nhất của quy nạp và diễn dịch thể hiện ở chỗ: Quy nạp xây dựng tiền đề
cho diễn dịch, còn diễn dịch bổ sung thêm tiền đề cho quy nạp để thêm chắc chắn. Không
có quy nạp thì không hiểu được cái chung tồn tại trong cái riêng như thế nào, và ngược lại,
không có diễn dịch thì không hiểu cái riêng có liên hệ với cái chung ra sao. Vì vậy, muốn
hiểu thực chất của đối tượng mà chỉ có quy nạp hoặc chỉ có diễn dịch không thôi thì chưa
đủ mà phải kết hợp chúng với nhau. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nghiên cứu nhất
định, bản thân mỗi phương pháp vẫn có ưu thế của riêng mình.
3. Phương pháp lịch sử - logic
Lịch sử là phạm trù dùng để chỉ quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong của sự
vật trong tính đa dạng, sinh động của nó. Còn lôgích là phạm trù dùng để chỉ tính tất yếu -
quy luật của sự vật (lôgích khách quan) hay mối liên hệ tất yếu giữa các tư tưởng (lôgích
chủ quan). Phương pháp lịch sử là phương pháp đòi hỏi phải tái hiện lại trong tư duy quá
trình lịch sử - cụ thể với những chi tiết của nó, nghĩa là phải nắm lấy sự vận động, phát
triển lịch sử của sự vật trong toàn bộ tính phong phú của nó. Phương pháp lôgích là phương
pháp đòi hỏi phải vạch ra bản chất, tính tất nhiên - quy luật của quá trình vận động, phát
triển của sự vật dưới hình thức trừu tượng và khái quát của nó, nghĩa là phải loại bỏ cái
ngẫu nhiên, vụn vặt ra khỏi tiến trình nhận thức sự vận động, phát triển của sự vật.
Phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíchlà hai phương pháp nghiên cứu đối lập
nhau nhưng thống nhất biện chứng với nhau giúp xây dựng hình ảnh cụ thể và sâu sắc về
sự vật. Bởi vì, muốn hiểu bản chất và quy luật của sự vật thì phải hiểu lịch sử phát sinh,
phát triển của nó, đồng thời có nắm được bản chất và quy luật của sự vật thì mới nhận thức
được lịch sử của nó một cách đúng đắn và sâu sắc. Khi nghiên cứu cái lịch sử, phương
pháp lịch sử cũng phải nắm lấy “sợi dây” lôgích của nó để thông qua đó mà phân tích các
sự kiện, biến cố lịch sử. Còn khi tìm hiểu bản chất, quy luật, phương pháp lôgích cũng
không thể không dựa vào các tài liệu lịch sử để uốn nắn, chỉnh lý chúng. Tuy nhiên, tuỳ
theo đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu mà nhà khoa học có thể sử dụng phương pháp nào là chủ yếu .
4. Phương pháp đi từ cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ thể
Cái cụ thể là phạm trù dùng để chỉ sự tồn tại trong tính đa dạng. Cái trừu tượng là
phạm trù dùng để chỉ kết quả của sự trừu tượng hóa tách một mặt, một mối liên hệ nào đó
ra khỏi cái tổng thể phong phú đa dạng của sự vật. Vì vậy, cái trừu tượng là một bộ phận,
một mặt của cái cụ thể, là một bậc thang trong quá trình xem xét cái cụ thể (khách quan).
Từ những cái trừu tượng tư duy tổng hợp lại thành cái cụ thể (trong tư duy).
Nhận thức khoa học là sự thống nhất của hai quá trình nhận thức đối lập: Từ cụ thể
(cảm tính) đến trừu tượng và Từ trừu tượng đến cụ thể (trong tư duy). Từ cụ thể (cảm tính)
đến trừu tượng là phương pháp đòi hỏi phải xuất phát từ những tài liệu cảm tính thông qua
phân tích xây dựng các khái niệm đơn giản, những định nghĩa trừu tượng phản ánh từng
mặt, từng thuộc tính của sự vật. Từ trừu tượng đến cụ thể (trong tư duy) là phương pháp
đòi hỏi phải xuất phát từ những khái niệm đơn giản, những định nghĩa trừu tượng thông
qua tổng hợp biện chứng đi đến cái cụ thể (trong tư duy).
Mỗi phương pháp nêu trên có vị trí khác nhau trong quá trình nhận thức chân lý
khách quan. Mỗi phương pháp có tính độc lập nhưng chúng thống nhất trong quá trìnhnhận
thứcsự vật. Chúng hỗ trợ, bổ sung và cung cấp những tri thức thu được để quá trìnhnhận
thức đạt đến chân lý. Câu 2 (7 điểm)
3. Mã s SV có 2 s cuối: 26 đến 40: Trình bày phương pháp xác định mẫu điều tra
và thiết kế bng hi? Vn dụng phương pháp vào thực hiện đề tài nghiên cu mà
anh/ch la chn .
Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm (Non - empirical method hay Non -
experimental mothod) là những phương pháp tiến hành trên cơ sở quan sát trực tiếp nhưng
không gây biến đổi cho đối tượng khảo sát.
Phương pháp phi thực nghiệm là phương pháp thu thập s liu da trên vic quan
sát các s kin, s vt, hiện tượng liên quan đến đời sng của con người đã hay đang tồn
ti, t đó tìm ra qui lut ca chúng.
Phương pháp này gồm được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu kinh tế và xã
hội, nghiên cứu nhân chủng học ... tuy nhiên, sau đó, với các điểm mạnh của nó, dần dần
được các nhà khoa học các lĩnh vực khác kế thừa và sử dụng rộng rãi.
Loại số liệu thu thập trong phương pháp phi thực nghiệm gồm số liệu được thu thập
từ các câu hỏi có cấu trúc đóng chặt chẽ hoặc từ các câu hỏi mở - người trả lời được toàn
quyền cung cấp các câu trả lời đúng như suy nghĩ của họ.
Phương pháp xác định mẫu điều tra và thiết kế bảng hỏi là một trong những phương
pháp nghiên cứu phi thực nghiệm .
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi là một phương pháp mà người nghiên cứu thiết
kế sẵn một phiếu hỏi được sắp xếp theo một trật tự logic để có được thông tin về đối tượng.
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi vốn là một phương pháp của khoa học xã hội học
nhưng được áp dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực. Ưu điểm của phương pháp điều tra
bằng phiếu hỏi là cho phép tiến hành nghiên cứu trên một địa bàn rộng, nhiều người tham
gia, có thể thu thập được ý kiến của nhiều người trả lời .
Tuy nhiên, sự thành công của phương pháp này phụ thuộc một số yếu tố như năng
lực, kỹ năng đặt câu hỏi, xử lý dữ liệu thu thập được của nhà nghiên cứu; Trạng thái tâm
lý, nhận thức và mức độ hợp tác của người trả lời; Môi trường, bối cảnh, tình huống triển khai phương pháp...
Về mặt quy trình, phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi có ba bước chủ yếu: giai
đoạn chuẩn bị điều tra, giai đoạn tiến hành điều tra và xử lý kết quả điều tra.
- Giai đoạn chun b điều tra, xác định mẫu điều tra
Bao gồm việc xác định mục tiêu điều tra, phạm vi không gian, thời gian và mức độ
thu thập thông tin (chọn mẫu, xác định số lượng mẫu cần khảo sát), thiết kế bảng hỏi. Trong
trường hợp cần huy động nhiều điều tra viên thì cần tổ chức tập huấn cán bộ điều tra.
Mẫu điều tra là tp hợp được la chọn, có đủ các yếu t có tính cht tiêu biu và
được rút ra t mt tp hp ln thuộc nhóm đối tượng nhà nghiên cứu quan tâm. Điều tra
chn mẫulà điều tra không toàn bộ, trong đó người ta chn ngu nhiên mt s đơn vị trong
tng th nghiên cứu để điều tra, ri dùng kết qu thu thập được tính toán suy rng cho
toàn b tng th.
Chọn mẫu trong phương pháp này giúp quá trình nghiên cứu giảm chi phí, thời
gian,đảm bảo số liệu, dữ liệu thu được phản ánh chính xác nhóm đối tượng.
Mẫu điều tra là số lượng cá thể hay đơn vị được chọn để trả lời câu hỏi của nhà
nghiên cứu. Việc chọn mẫu phải đảm bảo tính ngẫu nhiên và tính đại diện.
Tính đại diện của mẫu phụ thuộc chủ yếu và các nhân tố sau:
- Mẫu sẽ có tính đại diện (cho tổng thể từ đó nó được chọn lựa) nếu tất cả các thành
viên của tổng thể đều có cơ hội ngang bằng để được lựa chọn vào mẫu.
- Mẫu sẽ đại diện cho tổng thể nếu bản chất, cấu trúc của nó phản ánh bản chất, cấu
trúc của tổng thể (tức là phải gồm đủ n ữ
h ng đặc tính chứa trong tổng thể).
- Tính đại diện của mẫu không cần đại diện cho mọi khía cạnh của tổng thể mà chỉ
giới hạn đến những đặc tính phù hợp cho những nhu cầu cơ bản của mục tiêu nghiên cứu.
- Tính đại diện của mẫu phụ thuộc chủ yếu vào kích cỡ mẫu và tính đồng nhất của
mẫu. Mẫu càng lớn, càng đồng nhất thì tính đại diện càng cao.
Yêu cầu của việc chọn mẫu: Việc chọn mẫu của phương pháp điều tra bằng bảng
hỏi là loại chọn mẫu xác suất. Điều này đặt ra yêu cầu phải đảm bảo việc chọn mẫu vừa
mang tính ngẫu nhiên và vừa mang tính đại diện, tránh sa vào ý kiến chủ quan của người
nghiên cứu. Có một số cách chọn mẫu như:
Ly mu ngẫu nhiên đơn giản (Simple Random sampling): là quá trình chọn mẫu
sao cho mỗi đơn vị mẫu trong cấu trúc có một cơ hội hiện diện trong mẫu bằng nhau. Người
nghiên cứu trên cơ sở nắm bắt được quần thể và số lượng mẫu, sau đó lập danh sách đầy
đủ danh sách quần thể đó để lựa chọn các thành tố mẫu theo nguyên tắc chọn ngẫu nhiên từ danh sách đó.
Ly mu h thng (Systematic random sampling): một đối tượng nghiên cứu gồm
nhiều đơn vị được đánh số thứ tự. Chọn một đơn vị ngẫu nhiên có số thứ tự bất kỳ, lấy một
số bất kỳ làm khoảng cách mẫu, cộng vào số thứ tự của mẫu đầu tiên. Ví dụ: Trong một
địa bàn khảo sát là một dãy phố, người nghiên cứu lấy số thứ tự bất kỳ của đơn vị phố đó
là 10, sau đó cộng với một số tự nhiên bất kỳ là 4. Như vậy cứ cách 4 nhà thì điều tra viên
phát phiếu khảo sát một nhà.
Ngoài hai loại lấy mẫu chủ yếu này còn có lấy mẫu tự nhiên phân tầng, lấy mẫu hệ
thống phân tầng, lấy mẫu theo cụm.
Ly mu ngu nhiên phân tng (Stratified random sampling). Đối tượng điều tra
được cấu tạo bởi nhiều tập hợp không đồng nhất liên quan đến những thuộc tính cần nghiên
cứu. Trong trường hợp này, đối tượng được chia thành nhiều lớp, mỗi lớp có những đặc
trưng đồng nhất. Như vậy, từ một lớp, người nghiên cứu có thể thực hiện theo kỹ thuật lấy
mẫu ngẫu nhiên. Cách lấy mẫu này cho phép phân tích số liệu khá toàn diện, nhưng có
nhược điểm là phải biết trước những thông tin để phân tầng, phải tổ chức cấu trúc riêng biệt trong mỗi lóp.
Ly mu theo cm (Cluster sampling). Đối tượng điều tra được chia thành nhiều
cụm tương tự như chia lớp trong kỹ thuật lấy mẫu phân tầng, chỉ có điều khác là mỗi cụm
không chứa đựng những đơn vị đồng nhất, mà dị biệt. Việc lấy mẫu được thực hiện trong
từng cụm theo cách lấy mẫu ngẫu nhiên hoặc lẫy mẫu hệ thống. Trong cách lấy mẫu này,
điều tra viên không cần lập danh sách các đơn vị lấy mẫu, chi phí di chuyển giảm, nhưng
quy trình tính toán phức tạp.
Thiết kế bng hi: bng hi là mt tp hp các câu hỏi được in trên giy hoc xây
dng trên các nn tảng điện t như Microsoft Form, Google Form... Có hai nội dung cn
quan tâm trong khi người nghiên cu thiết kế bng hi là: Các loi câu hi và trt t
góc gia các câu hỏi đó. Các loại câu hỏi :
Các loại câu hỏi cần phải ả
đ m bảo khai thác cao nhất ý kiến của cá nhân từng người
được hỏi. Phương án tốt nhất là đặt các câu hỏi cụ thể, gần gũi với cá nhân mỗi người,
tránh những câu hỏi trừu tượng, có tính khái quát cao.
Thông thường có 4 loại câu hỏi :
a) Câu hỏi đóng
Là dng câu hỏi đã có những phương án trả li, Bng hỏi đã đưa ra một vài câu
tr lời khác nhau. Ng ờ
ư i được hi la chn câu tr li phù hp vi ý kiến ca h. Câu hi
đóng có các loi: câu
h i đối cc, câu hỏi cường độ, câu hi tuyn...Câu hỏi ố đ i cc (hay
câu hi loi trừ), các phương án trả li có giá tr đối nghịch như có/ không; tán thánh/
không tán thành... Đây là loại câu hi khá ph biến trong bng hi.
Câu hỏi cường độ nhằm mục đích xác định ở mức độ phản ứng của cá nhân, tính
chất của các thái độ với vấn đề cần nghiên cứu. Câu trả lời của loại câu hỏi này được phân
chia theo cách mức độ khác nhau tương ứng với ý kiến của người được hỏi. Chẳng hạn: rất
tốt/ khá tốt/ bình thường/ yếu/ kém.
Câu hỏi tùy chọn (còn gọi là câu hỏi tuyển). Người trả lời có thể lựa chọn một số
phương án đã được đưa ra, khả năng trả lời không loại trừ lẫn nhau. Ví dụ: Trong số các
môn học sau đây, bạn thích học môn học nào? Phương án trả lời: tâm lý học/ xã hội học/
triết học/ ngoại ngữ/ tin học... Câu hỏi tùy chọn có ý nghĩa quan trọng trong điều tra nhằm
nắm tình hình tư tưởng, nguyện vọng của đối tượng.
Câu hỏi đóng giúp cho người được hỏi thuận tiện, nhanh chóng trong lựa chọn
phương án trả lời. Loại câu hỏi này cũng dễ tổng hợp, xử lý và sử dụng kết quả. Song để
có câu hỏi đóng đảm bảo chất lượng đỏi hỏi người soạn bảng hỏi hiểu biết về đối tượng,
bao quát một cách đầy đủ nhất các phương án trả lời. Có các loại câu hỏi đóng sau:
Mt là, câu hỏi mà phương án trả lời gắn với thang đo định danh (nominance scale).
Đây là loại thang đo sử dụng các phương án trả lời để phân loại các đối tượng, chúng không
mang ý nghĩa thống kê. Về thực chất thang đo định danh giúp sự phân loại các nhóm đối tượng trả lời.
Hai là, câu hỏi kèm theo phương án trả lời phản ánh thang đo thứ bậc (ordinal scale):
Đây là dạng câu trả lời mà thang đo mà các phương án trả lời được sắp xếp theo một quy
ước nào đó về thứ bậc hay sự hơn kém, nhưng ta không biết được khoảng cách giữa chúng.
Điều này có nghĩa là bất cứ thang đo thứ bậc nào cũng là thang đo định danh nhưng không thể suy ngược lại.
Ba là, câu hỏi kèm phương án trả lời có thang đo khoảng (interval scale): là một
dạng đặc biệt của thang đo thứ bậc vì nó cho biết khoảng cách giữa các thứ bậc. Thông
thường thang đo khoảng có dạng là một dãy các chữ số liên tục và đều đặn từ 1 đến 5, từ 1
đến 7 hoặc từ 1 đến 10. Dãy số này có 2 cực ở hai đầu thể hiện 2 trạng thái đối nghịch
nhau, chẳng hạn như 1 là rất ghét, 7 là rất thích; 1 là không đồng ý, 7 là rất đồng ý; 1 là rất
không hài lòng, 7 là rất hài lòng... Những phép toán thống kê có thể sử dụng thêm cho loại
thang đo này so với 2 loại thang đo trước là tính khoảng biến thiên, số trung bình, độ lệch chuẩn.
Bn là, những câu hỏi mà câu trả lời là thang đo tỷ lệ (ratio scale) thang đo tỉ lệ có
tất cả các đặc tính khoảng cách và thứ tự của thang đo khoảng, điểm 0 trong thang đo tỉ lệ
là một giá trị thật nên ta có thể thực hiện được phép chia để tính tỉ lệ nhằm mục đích so
sánh. Thang đo tỉ lệ cho phép thực hiện mọi phép toán phân tích thống kê.
Ưu điểm rất lớn của các loại câu hỏi đóng bên trên là giúp cho công tác phân loại,
thống kê được tiến hành rất dễ dàng. Tuy nhiên, khi muốn người trả lời nói ra các suy nghĩ
sâu kín bên trong, câu hỏi đóng bộc lộ những hạn chế:
+ Không thể lường hết phương án của người trả lời dẫn đến nhận được câu trả lời
không thật sự chính xác (cho dù người trả lời muốn thì vẫn không thể trả lời chính xác).
+ Người trả lời không cần trả lời chính xác mà chỉ cần tìm câu trả lời gần nhất với
ý mình, trong trường hợp này, nhà nghiên cứu đã vô tình “mớm cung” cho người trả lời.
Do vậy, trong nhiều trường hợp, nhà nghiên cứu cần đặt ra những câu hỏi mà phần
câu trả lời hoàn toàn để trống, đó chính là câu hỏi mở.
b) Câu hi m
Là câu hỏi không có phương án trả lời, do người được hỏi tự trả lời. Chúng cho
phép người được hỏi thông tin một cách tốt nhất suy nghĩ của họ về một vấn đề. Số lượng
thời gian, chỗ trống hoặc số dòng dành cho câu trả lời về mỗi câu hỏi giúp cho người được
hỏi xác định rằng, người ta muốn nhận được từ bản thân mình câu trả lời dài và cặn kẽ tới
mức nào. Ví dụ: Bạn có đề nghị gì cho việc nâng cao chất lượng học tập của sinh viên hiện nay?
Ưu điểm của câu hỏi mở là thu được lượng thông tin phong phú, không bị ảnh hưởng
bởi sự áp đặt của người nghiên cứu về các câu trả lời, người nghiên cứu không bị động, có
thể thu được những câu trả lời không dự đoán từ trước, thường dùng cho các nghiên cứu
dự đoán, phát hiện và những vấn đề mà người nghiên cứu chưa biết ầ đ y đủ.
c) Câu hi kết hp
Dạng câu hỏi mở tuy có ưu điểm lớn là khắc phục được hạn chế của câu hỏi đóng
như đã nêu ở phần trên, tuy nhiên, xét về mặt xử lý dữ liệu lại khiến người xử lý rất mất
công để tạo ra biến mới, hoặc kiểm tra xem ý đó có trùng với những phương án đã được
nêu ra hay không. Do vậy, để hạn chế bớt sự khó khăn này, câu hỏi kết hợp ra đời. Đó là
dạng câu hỏi đóng cho phươn án trả lời đầu tiên đến áp chót, ý cuối cùng sẽ là phương án mở.
d) Câu hi ma trn
Bảng câu hỏi bảng được sắp xếp theo định dạng bảng với các câu hỏi được liệt kê ở
bên trái của bảng trong khi các tùy chọn câu trả lời là ở đầu bảng. Nó là biến thể của các
câu hỏi trắc nghiệm của câu hỏi nhiều sự lựa chọn. Người trả lời chỉ chọn một lựa chọn
cho mỗi tham số trong khi đa lựa chọn cho phép họ lựa chọn nhiều lựa chọn cho mỗi tham
số. Bảng tính chuyển đổi văn bản thành các bảng được tổ chức dễ dàng cho người trả lời điền.
Quy trình điều tra bng hi
Điều tra bằng bảng hỏi cần được tiến hành theo quy trình: chuẩn bị điều tra, điều tra
và xử lý số liệu điều tra.
Bước 1: Chun b điều tra
Trong giai đoạn chuẩn bị điều tra, nhà nghiên cứu cần xác định mục tiêu điều tra,
phạm vi và mức độ thu thập thông tin. Bên cạnh đó, cần lập kế hoạch điều tra, tổ chức
nguồn nhân lực, chuẩn bị điều kiện vật chất, phương tiện, chọn mẫu điều tra và hoàn thành bảng hỏi.
Bước 2: Tiến hành điều tra
Một cuộc điều tra được thực hiện theo các ba bước.
Một là, điều tra thủ trên một phạm vi nhỏ nhằm kiểm tra tính hợp lý và khả năng
thu thập thông tin từ bảng hỏi, tính toán chi phí, điều chỉnh nhân lực...
Hai là, trưng tập, tập huấn cho cán bộ điều tra.
Ba là, triển khai điều tra theo kế hoạch. Khi tiến hành điều tra là, cần tổ chức giám
sát người đi điều tra sao cho đảm bảo yêu cầu điều tra đúng đối tượng, đúng số người định
hỏi theo kế hoạch, nắm bắt những khó khăn gặp phải trong quá trình điều tra.
Bước 3: X s liu
Kết thúc công việc điều tra, nhà nghiên cứu tiến hành tập hợp bảng hỏi. Bảng hỏi
thu được cần được sắp xếp cẩn thận và tiến hành phân loại (theo khu vực điều tra, theo đối tượng điều tra...)
Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy của số liệu điều tra thu được.
Kiểm tra bảng hỏi là công việc cần thiết trước khi xử lý số liệu. Công đoạn này giúp
nhà nghiên cứu xác định lại độ tin cậy của quá trình điều tra, mức độ sử dụng thông tin
trong các phiếu hỏi và đánh giá khả năng của điều tra viên.
Thông thường, điều tra bằng bảng hỏi thực hiện với nhiều người, số lượng câu hỏi
lớn. Do đó cần mã hóa các câu trả lời, chuyển các câu trả lời đó ra một ngôn ngữ xác định
gọi là mã để có thể thích hợp với việc xử lý bằng máy tính.
Cuối cùng, nhà nghiên cứu lựa chọn các phương pháp mô tả số liệu phù hợp với ý
đồ nghiên cứu. Nhà khoa học viết và hoàn thành bản báo cáo tổng hợp kết quả điều tra theo
mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Bản báo cáo này có thể được công bố dưới dạng
sản phẩm trung gian của đề tài nghiên cứu.
Vn dụng phương pháp vào thực hiện đề tài nghiên cu mà anh/ch la chn. TÊN ĐỀ TÀI:
Truyn thông v chính sách bo v quyền riêng tư của công dân trên báo
truyn hình ti Vit Nam hin nay.
a. Xác định mẫu điều tra:
Từ 1/1/2023, cả nước có tổng cộng 72 cơ quan Đài phát thanh, truyền hình trên 63
tỉnh thành của Việt Nam. Trong đó, Đài truyền hình Việt Nam có quy mô trải dài và rộng
khắp trên cả nước thế với 4
.000 nhân sự hiện đang công tác và làm việc. Lấy mẫu điều tra
tại Đài truyền hình Việt Nam cho phép phân tích số liệu toàn diện hơn.
- Cách ly mu ngẫu nhiên đơn giản:
Tại Đài truyền hình Việt Nam hiện đang có 4.000 nhân sự công tác và làm việc. Cần
chọn ra 300 nhà báo để nghiên cứu về hoạt động truyền thông của họ đối với chính sách
bảo vệ quyền riêng tư của công dân trên báo truyền hình. Với cách chọn mẫu đơn giản thì
chỉ cần có danh sách của 4.000 nhân sự, sau đó rút ngẫu nhiên 300 mẫu giấy hoặc chọn
ngẫu nhiên 300 cái tên. Như vậy, nhân sự là nhà báo của Đài truyền hình Việt Nam trong
cách lấy mẫu ngẫu nhiên sẽ có xác suất là: 7,5%
- Cách ly mu h thng:
Với danh sách 4.000 nhà báo đang hoạt động tại Đài truyền hình Việt Nam được
đánh số thứ tự từ 1 đến 4000, chọn ra 300 người để khảo sát. Chọn ngẫu nhiên người ở
STT 05, lấy ngẫu nhiên khoảng cách mẫu là 5, tiến hành chọn các nhân sự điều tra tiếp
theo có STT 10, 15, 20, 25,…. Như vậy, cứ cách 5 người thì điều tra viên phát một phiếu khảo sát.
- Cách ly mu ngu nhiên phân tng:
Tổng thể gồm 4.000 nhà báo đang hoạt động tại Đài truyền hình Việt Nam, nghiên
cứu cần mẫu là 300 nhà báo trên 4.000 nhân sự. Điều tra viên chia 4.000 nhân sự thành 28
đơn vị, theo cơ cấu tổ chức của đài gồm:
Văn phòng; Ban Tổ chức cán bộ; Ban Kế hoạch - Tài chính; Ban Kiểm tra; Ban Hợp
tác quốc tế; Ban Thư ký biên tập; Ban Thời sự; Ban Khoa giáo; Ban Truyền hình tiếng dân
tộc; Ban Truyền hình đối ngoại; Ban Văn nghệ; Ban Sản xuất các chương trình Giải trí;
Ban Thể thao; Ban Biên tập truyền hình đa phương tiện; Trung tâm Phim tài liệu; Trung
tâm Phim truyền hình; Trung tâm Tư liệu; Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Thành phố
Hồ Chí Minh; Trung tâm Truyền hình Việt Nam khu vực Miền Trung - Tây Nguyên; Trung
tâm Truyền hình Việt Nam khu vực Tây Nam Bộ; các cơ quan thường trú Đài Truyền hình
Việt Nam tại nước ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật; Trung tâm Kỹ thuật
truyền hình; Trung tâm Mỹ thuật; Trung tâm Sản xuất và Phát triển nội dung số; Trung tâm
Kỹ thuật truyền dẫn phát sóng; Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ truyền hình; Trung tâm Quảng
cáo và Dịch vụ truyền hình; Trung tâm Tin học và Công nghệ truyền hình.
Như vậy, chia đều phiếu khảo sát cho 28 phòng ban, trong đó có 27 phòng ban điều
tra viên sẽ phát 11 phiếu khảo sát, và 1 phòng ban điều tra viên sẽ phát 3 phiếu khảo sát.
Đối với mỗi phòng ban, điều tra viên thực hiện kỹ thuật lấy mẫu có hệ thống.
- Cách ly mu theo cm:
Chia tổng thể 4.000 nhân sự tại Đài truyền hình Việt Nam theo 28 phòng ban như
chia lớp trong cách lấy mẫu phân tầng. Mỗi phòng ban điều tra viên sẽ phát ngẫu nhiên
phiếu khảo sát theo kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
b. Thiết kế bng hi:
Thiết kế bảng khảo sát cho mẫu điều tra là 300 nhân sự trên tổng số 4.000 nhân sự
đang làm việc tại Đài truyền hình Việt Nam.
b.1. Câu hỏi đóng:
- Câu hỏi mà phương án t ả
r li gn với thang đo định danh:
Câu hi 1: Vui lòng cho biết h và tên ca anh/ch?
…………………………………………………………………………………………….
Câu hi 2: Vui lòng cho biết gii tính ca anh/ch? 1. Nam 2. Nữ 3. Giới tính khác
Câu hi 3: Anh/ch hiện đang làm việc ti phòng ban nào của Đài truyền hình Vit Nam?
…………………………………………………………………………………………….
- Câu hi kèm theo phương án trả li phản ánh thang đo thứ bc
Câu hi 1: Vui lòng cho biết độ tui ca anh/ch? 1. 18-20 tuổi 2. 21-30 tuổi 3. 30-50 tuổi 4. 50 tuổi trở lên Câu hi 2
: Vui lòng cho biết thi gian công tác ca anh/ch tại Đài truyền hình Vit
Nam tính đến 1/1/2024? 1. >1 năm 2. >5 năm 3. >10 năm 4. >20 năm
- Câu hỏi kèm phương án t ả
r lời có thang đo khoảng
Câu hi 1: Anh/ch vui lòng đánh giá tầm quan trng ca các yếu t truyn thông
dưới đây về chính sách quyền riêng tư của công dân trên báo truyn hình hin nay
Mc quan trng 1 2 3 4 5 Tiêu chí 1. Độ lan toả 2. Tính xác thực
3. Tính chính thông của kênh thông tin 4. Tần suất
- Câu hi mà câu tr lời là thang đo tỷ l
Câu hi 1: Anh/ch vui lòng cho biết s bài viết truyn thông v chính sách bo v
quyn riêng tư của công dân trên báo truyn hình anh/ch đã tiếp cận và đọc được
trên các kênh thông tin trong 1 năm?
…………………………………………………………………………………………….
b.2. Câu hi m:
Câu hi 1: Anh/ch vui lòng cho biết lý do quan tâm đến truyn thông v chính sách
bo v quyền riêng tư của công dân trên báo truyn hình ti Vit Nam hin nay hay không?
…………………………………………………………………………………………….
Câu hi 2: Anh/ch ấn tượn
g v yếu t nào trong truyn thông v chính sách bo v
quyền riêng tư của công dân trên báo truyn hình ti Vit Nam hin nay?
…………………………………………………………………………………………….
Câu hi 3: Anh/ch chưa hài lòng ở điểm nào trong truyn thông v chính sách bo
v quyền riêng tư của công dân trên báo truyn hình ti Vit Nam hin nay?
…………………………………………………………………………………………….
Câu hi 4: Anh/ch mun ci thiện điều gì trong truyn thông v chính sách bo v
quyền riêng tư của công dân trên báo truyn hình ti Vit Nam hin nay?
…………………………………………………………………………………………….
b.3. Câu hi kết hp:
Câu hi 1: Lý do anh/ ch quan tâm đến chính sách quyền riêng tư của công dân trên
báo truyn hình là gì?
1. Vì đang làm sản phẩm báo chí có liên quan đến nội dung trên
2. Vì là nạn nhân hoặc có bạn bè, người thân, người quen,… từng là nạn nhân của vi phạm quyền riêng tư
3. Vì truyền thông thu hút sự quan tâm
4. Ý kiến khác ……………………………………….
Câu hi 2: Lý do anh/ch quyết định đọc các bài viết truyn thông v chính sách bo
v quyền riêng tư của công dân trên báo truyn hình là gì?
1. Vì có bạn bè, người thân, người quen,… giới thiệu
2. Vì quan tấm đến chiến lược truyền thông chính sách
3. Vì quan tâm đến vấn đề quyền riêng tư và chính sách giải quyết
4. Ý kiến khác ……………………………………….
b.4. Câu hi ma trn:
Câu hi 1: Đánh giá mức độ hài lòng ca anh/ch vi nhng ni dung sau trên các bài
truyn thông v chính sách bo v quyền riêng tư của công dân trên báo truyn hình
ti Vit Nam hin nay mà anh/ch đã được đọc
Rt không Không hài Bình Rt hài Hài lòng hài lòng lòng thường lòng 1. Nội d ung chính sách
2. Thực trạng thực hiện chính sách
3. Phương pháp thực hiện chính sách
4. Hiệu quả thực hiện chính sách
5. Hạn chế của chính sách