BÀI LÀM
Câu 1 (3 điểm): Nêu và phân ch khái niệm, đặc điểm của dự án đầu tư
y dựng
1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
Trong khoa học quản lý, dự án là một tập hợp các hoạt động có mục tiêu xác định,
được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, với các nguồn lực giới hạn,
nhằm đạt kết quả cuối cùng là một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.
Đối với lĩnh vực xây dựng, dự án đầu tư xây dựng là một tập hợp các đề xuất có
liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng,
nhằm phát triển, duy trì hoặc nâng cao chất lượng công trình đó.
Theo Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020), dự án đầu tư xây dựng phải thể
hiện: mục tiêu, quy mô, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất, thời gian, tiến
độ, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, tổng mức đầu tư và hiệu quả.
2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng
- Tính mục tiêu rõ ràng: mỗi dự án đều hướng tới một mục tiêu cụ thể (kinh tế, xã
hội, quốc phòng). Ví dụ: Dự án Nhà ở sĩ quan Quận 6 không đặt nặng lợi nhuận
mà nhằm đảm bảo an sinh cho sĩ quan.
- Tính đơn nhất và độc đáo: mỗi công trình xây dựng là sản phẩm duy nhất, khác
nhau về địa điểm, quy mô, thiết kế. Công trình tại Quận 6 có quy mô 10 tầng, 49
căn hộ.
- Tính phức tạp và liên ngành: liên quan đến nhiều lĩnh vực: pháp luật, kỹ thuật,
tàichính, xã hội. Dự án Q6 thể hiện qua nhiều hồ sơ pháp lý, kỹ thuật, tài chính.
- Tính dài hạn: dự án kéo dài nhiều năm, vốn bỏ ra trước, lợi ích thu sau.
- Nhu cầu vốn lớn, rủi ro cao: dễ gặp biến động giá vật liệu, thay đổi chính sách,
huy động vốn chậm.
- Tính pháp lý chặt chẽ: dự án phải tuân thủ Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Đất
đai, các nghị định và thông tư.
3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
Theo Luật Xây dựng và Nghị định 15/2021/NĐ-CP, dự án được phân loại theo: (i)
tầm quan trọng và quy mô vốn, (ii) tính chất công trình, (iii) nguồn vốn, (iv) mục
tiêu.
Dự án Nhà ở sĩ quan Quận 6 thuộc nhóm C, công trình cấp II, vốn hỗn hợp, mục
tiêu chính sách.
Câu 2 (3 điểm): Trình bày khái quát quản lý dự án đầu tư xây dựng theo
các giai đoạn
1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án đầu tư xây dựng là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện, giám
sát và kiểm soát, nhằm đảm bảo công trình hoàn thành đúng tiến độ, chi phí, chất
lượng và tuân thủ pháp luật.
2. Các giai đoạn quản lý dự án
a) Giai đoạn chuẩn bị dự án
- Xác định sự cần thiết và mục tiêu: ví dụ nhu cầu nhà ở sĩ quan Quận 6.
- Khảo sát và lựa chọn địa điểm: diện tích 745,9 m2, hạ tầng thuận lợi.
- Nghiên cứu khả thi: báo cáo do Công ty Minh TViệt lập.
- Thẩm định, phê duyệt: QĐ 4339/QĐ-BQP, công văn 1198/UBND-ĐTMT.-
Chuẩn bị mặt bằng, vốn: UBND TP.HCM giao đất, vốn từ chủ đầu tư và huy
động.
b) Giai đoạn thực hiện dự án
- Thiết kế kỹ thuật, dự toán: công trình 10 tầng, 49 căn hộ, diện tích sàn ~3.287
m2, móng cọc ép, BTCT toàn khối.
- Lựa chọn nhà thầu: theo Luật Đấu thầu.
- Thi công: quản lý chất lượng, chi phí, tiến độ.
- Giám sát thi công: tư vấn giám sát, giám sát tác giả.
- Quản lý hợp đồng: hợp đồng xây lắp, tư vấn, cung cấp thiết bị.
c) Giai đoạn kết thúc dự án -
Nghiệm thu và bàn giao 49 căn hộ.
- Thanh quyết toán vốn đầu tư.
- Đưa vào khai thác sử dụng.
- Đánh giá hiệu quả xã hội, kinh tế, đô thị.
3. Nguyên tắc quản lý dự án
Tuân thủ pháp luật, đảm bảo chất lượng – chi phí – tiến độ, minh bạch, bền vững.
4. Liên hệ thực tế dự án Q6
- Chuẩn bị: đầy đủ pháp lý (QĐ 4339/QĐ-BQP, Giấy phép 73/GPQH...).
- Thực hiện: giải pháp thiết kế hợp lý, kỹ thuật khả thi.
- Kết thúc: đáp ứng nhu cầu an sinh, chính sách hậu phương quân đội.
Câu 3 (4 điểm): Thẩm định dự án nhà ở sĩ quan khía cạnh pháp lý và tài
chính
1. Thẩm định khía cạnh pháp lý
- Căn cứ pháp luật: Luật Xây dựng 2014, Luật Đất đai 2013, Luật Nhà ở
2014, Luật Đầu tư công 2019, Luật Đấu thầu 2013, Thông tư 196/2010/TT-BQP.
- Văn bản pháp lý của dự án: QĐ 4339/QĐ-BQP (2011), QĐ 1093/QĐ-
UBND (2012), Giấy phép quy hoạch 73/GPQH (2012), Công văn 1198/UBND-
ĐTMT (2013), Văn bản 3495/SQHKT-QHKV1 (2013), Hợp đồng
01/2013/HĐTV. - Đánh giá: dự án có đất hợp pháp, quy hoạch phù hợp, chủ đầu
tư được công nhận, hồ sơ thiết kế tuân thủ tiêu chuẩn.
→ Kết luận pháp lý: dự án hợp pháp, đủ điều kiện triển khai.
2. Thẩm định khía cạnh tài chính
- Tổng mức đầu tư: ~30 tỷ đồng.
- Cơ cấu chi phí: xây dựng (70%), thiết bị (5-10%), quản lý, tư vấn (10%), dự
phòng (10-15%).
- Nguồn vốn: chủ đầu tư + huy động từ người mua.
- Doanh thu dự kiến: 2.395,74 m2 × 15 triệu = 35,9 tỷ đồng.
- Hiệu quả tài chính: lợi nhuận gộp 5,9 tỷ, NPV > 0, IRR ~12–14%, hoàn vốn 6–7
năm.
- Rủi ro: huy động vốn chậm, giá vật liệu tăng, chậm tiến độ, biến động thị
trường.→ Kết luận tài chính: khả thi, lợi nhuận thấp nhưng mục tiêu chính sách.
3. Hiệu quả xã hội – quốc phòng
- Giải quyết chỗ ở cho 49 hộ sĩ quan.
- Góp phần thực hiện chính sách hậu phương quân đội.
- Cải thiện cảnh quan đô thị Quận 6.
- Nâng cao đời sống, an tâm công tác cho cán bộ chiến sĩ.
Kết luận: Dự án Nhà ở sĩ quan Quận 6 có đủ cơ sở pháp lý, nguồn vốn hợp lý, hiệu
quả tài chính chấp nhận được và hiệu quả xã hội rất cao, đủ điều kiện triển khai.

Preview text:

BÀI LÀM
Câu 1 (3 điểm): Nêu và phân tích khái niệm, đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng
1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
Trong khoa học quản lý, dự án là một tập hợp các hoạt động có mục tiêu xác định,
được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, với các nguồn lực giới hạn,
nhằm đạt kết quả cuối cùng là một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.
Đối với lĩnh vực xây dựng, dự án đầu tư xây dựng là một tập hợp các đề xuất có
liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng,
nhằm phát triển, duy trì hoặc nâng cao chất lượng công trình đó.
Theo Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020), dự án đầu tư xây dựng phải thể
hiện: mục tiêu, quy mô, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất, thời gian, tiến
độ, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, tổng mức đầu tư và hiệu quả.
2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng
- Tính mục tiêu rõ ràng: mỗi dự án đều hướng tới một mục tiêu cụ thể (kinh tế, xã
hội, quốc phòng). Ví dụ: Dự án Nhà ở sĩ quan Quận 6 không đặt nặng lợi nhuận
mà nhằm đảm bảo an sinh cho sĩ quan.
- Tính đơn nhất và độc đáo: mỗi công trình xây dựng là sản phẩm duy nhất, khác
nhau về địa điểm, quy mô, thiết kế. Công trình tại Quận 6 có quy mô 10 tầng, 49 căn hộ.
- Tính phức tạp và liên ngành: liên quan đến nhiều lĩnh vực: pháp luật, kỹ thuật,
tàichính, xã hội. Dự án Q6 thể hiện qua nhiều hồ sơ pháp lý, kỹ thuật, tài chính.
- Tính dài hạn: dự án kéo dài nhiều năm, vốn bỏ ra trước, lợi ích thu sau.
- Nhu cầu vốn lớn, rủi ro cao: dễ gặp biến động giá vật liệu, thay đổi chính sách, huy động vốn chậm.
- Tính pháp lý chặt chẽ: dự án phải tuân thủ Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Đất
đai, các nghị định và thông tư.
3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
Theo Luật Xây dựng và Nghị định 15/2021/NĐ-CP, dự án được phân loại theo: (i)
tầm quan trọng và quy mô vốn, (ii) tính chất công trình, (iii) nguồn vốn, (iv) mục tiêu.
Dự án Nhà ở sĩ quan Quận 6 thuộc nhóm C, công trình cấp II, vốn hỗn hợp, mục tiêu chính sách.
Câu 2 (3 điểm): Trình bày khái quát quản lý dự án đầu tư xây dựng theo các giai đoạn
1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án đầu tư xây dựng là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện, giám
sát và kiểm soát, nhằm đảm bảo công trình hoàn thành đúng tiến độ, chi phí, chất
lượng và tuân thủ pháp luật.
2. Các giai đoạn quản lý dự án
a) Giai đoạn chuẩn bị dự án
- Xác định sự cần thiết và mục tiêu: ví dụ nhu cầu nhà ở sĩ quan Quận 6.
- Khảo sát và lựa chọn địa điểm: diện tích 745,9 m2, hạ tầng thuận lợi.
- Nghiên cứu khả thi: báo cáo do Công ty Minh Trí Việt lập.
- Thẩm định, phê duyệt: QĐ 4339/QĐ-BQP, công văn 1198/UBND-ĐTMT.-
Chuẩn bị mặt bằng, vốn: UBND TP.HCM giao đất, vốn từ chủ đầu tư và huy động.
b) Giai đoạn thực hiện dự án
- Thiết kế kỹ thuật, dự toán: công trình 10 tầng, 49 căn hộ, diện tích sàn ~3.287
m2, móng cọc ép, BTCT toàn khối.
- Lựa chọn nhà thầu: theo Luật Đấu thầu.
- Thi công: quản lý chất lượng, chi phí, tiến độ.
- Giám sát thi công: tư vấn giám sát, giám sát tác giả.
- Quản lý hợp đồng: hợp đồng xây lắp, tư vấn, cung cấp thiết bị.
c) Giai đoạn kết thúc dự án -
Nghiệm thu và bàn giao 49 căn hộ.
- Thanh quyết toán vốn đầu tư.
- Đưa vào khai thác sử dụng.
- Đánh giá hiệu quả xã hội, kinh tế, đô thị.
3. Nguyên tắc quản lý dự án
Tuân thủ pháp luật, đảm bảo chất lượng – chi phí – tiến độ, minh bạch, bền vững.
4. Liên hệ thực tế dự án Q6
- Chuẩn bị: đầy đủ pháp lý (QĐ 4339/QĐ-BQP, Giấy phép 73/GPQH...).
- Thực hiện: giải pháp thiết kế hợp lý, kỹ thuật khả thi.
- Kết thúc: đáp ứng nhu cầu an sinh, chính sách hậu phương quân đội.
Câu 3 (4 điểm): Thẩm định dự án nhà ở sĩ quan khía cạnh pháp lý và tài chính
1. Thẩm định khía cạnh pháp lý -
Căn cứ pháp luật: Luật Xây dựng 2014, Luật Đất đai 2013, Luật Nhà ở
2014, Luật Đầu tư công 2019, Luật Đấu thầu 2013, Thông tư 196/2010/TT-BQP. -
Văn bản pháp lý của dự án: QĐ 4339/QĐ-BQP (2011), QĐ 1093/QĐ-
UBND (2012), Giấy phép quy hoạch 73/GPQH (2012), Công văn 1198/UBND-
ĐTMT (2013), Văn bản 3495/SQHKT-QHKV1 (2013), Hợp đồng
01/2013/HĐTV. - Đánh giá: dự án có đất hợp pháp, quy hoạch phù hợp, chủ đầu
tư được công nhận, hồ sơ thiết kế tuân thủ tiêu chuẩn.
→ Kết luận pháp lý: dự án hợp pháp, đủ điều kiện triển khai.
2. Thẩm định khía cạnh tài chính
- Tổng mức đầu tư: ~30 tỷ đồng.
- Cơ cấu chi phí: xây dựng (70%), thiết bị (5-10%), quản lý, tư vấn (10%), dự phòng (10-15%).
- Nguồn vốn: chủ đầu tư + huy động từ người mua.
- Doanh thu dự kiến: 2.395,74 m2 × 15 triệu = 35,9 tỷ đồng.
- Hiệu quả tài chính: lợi nhuận gộp 5,9 tỷ, NPV > 0, IRR ~12–14%, hoàn vốn 6–7 năm.
- Rủi ro: huy động vốn chậm, giá vật liệu tăng, chậm tiến độ, biến động thị
trường.→ Kết luận tài chính: khả thi, lợi nhuận thấp nhưng mục tiêu chính sách.
3. Hiệu quả xã hội – quốc phòng
- Giải quyết chỗ ở cho 49 hộ sĩ quan.
- Góp phần thực hiện chính sách hậu phương quân đội.
- Cải thiện cảnh quan đô thị Quận 6.
- Nâng cao đời sống, an tâm công tác cho cán bộ chiến sĩ.
Kết luận: Dự án Nhà ở sĩ quan Quận 6 có đủ cơ sở pháp lý, nguồn vốn hợp lý, hiệu
quả tài chính chấp nhận được và hiệu quả xã hội rất cao, đủ điều kiện triển khai.