










Preview text:
lOMoAR cPSD| 61256830
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA LUẬT BÀI TẬP LỚN
Môn: Kinh tế Chính trị Mác - Lênin Đề tài:
Lý luận về giá trị hàng hoá. Vận dụng lý luận này để
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam
trong hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay
Họ và tên sinh viên: Trần Thị Lanh
Mã sinh viên: 11235895
Lớp: Kinh tế chính trị Mác - Lênin (LLNL1106)
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. NGUT Tô Đức Hạnh Hà Nội, năm 2024 lOMoAR cPSD| 61256830 MỤC LỤC
A. NỘI DUNG ........................................................................................................... 1
I. Lý luận về giá trị hàng hoá ............................................................................... 1
1. Hàng hoá và các thuộc tính của hàng hoá ....................................................... 1
1.1. Khái niệm ................................................................................................. 1
1.2. Thuộc tính của hàng hoá .......................................................................... 2
2. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá ................................................. 3
2.1. Lao động cụ thể ........................................................................................ 3
2.2. Lao động trừu tượng ................................................................................ 3
3. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá .............. 4
3.1. Lượng giá trị của hàng hoá ...................................................................... 4
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá ................................. 4
II. Vận dụng lý luận về giá trị hàng hoá để nâng cao năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ........................ 6
1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập nền kinh tế quốc tế ..................................................................................... 6
2. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay ............................................................................. 7
2.1. Thành Tựu Đạt Được ............................................................................... 7
2.2. Thách Thức và Hạn Chế .......................................................................... 8
3. Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt
Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế ................................................................... 8
B. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 10 A. NỘI DUNG
I. Lý luận về giá trị hàng hoá
1. Hàng hoá và các thuộc tính của hàng hoá
1.1. Khái niệm
Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán. lOMoAR cPSD| 61256830
Sản phẩm của lao động là hàng hoá khi được đưa ra nhằm mục đích trao đổi,
mua bán trên thị trường. Hàng hoá có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
1.2. Thuộc tính của hàng hoá
Hàng hoá có hai thuộc tính:
1.2.1. Giá trị sử dụng của hàng hoá
Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của sản phẩm, có thể thoả mãn nhu
cầu nào đó của con người.
Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện trong việc sử dụng hay tiêu dùng. Một hàng
hoá có thể có nhiều giá trị sử dụng khác nhau. ( VD: điện thoại smartphone vừa dùng
để giải trí, vừa dùng để làm việc)
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, sản phẩm ngày càng đa dạng, dồi
dào, chất lượng sản phẩm ngày càng tốt dẫn tới giá trị sử dụng của hàng hoá ngày càng cao.
1.2.2 Giá trị của hàng hoá
Để hiểu được thuộc tính của giá trị hàng hoá, cần phải hiểu được giá trị trao đổi của hàng hoá
Giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ trao đổi giữa những hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau.
VD: Quan hệ trao đổi: xA=yB. Ở đây, số lượng x đơn vị hàng hoá A được trao đổi
lấy số lượng y đơn vị hàng hoá B. Giá trị trao đổi giữa hàng hoá A và hàng hoá B là x:y.
Sở dĩ hàng hoá trao đổi được với nhau theo một tỉ lệ là vì giữa chúng có một
điểm chung: đều là sản phẩm của lao động; một lượng lao động bằng nhau đã hao phí
để tạo ra số lượng các giá trị sử dụng trong quan hệ trao đổi.
Trong trường hợp quan hệ trao đổi đang xét, lượng lao động hao phí để tạo ra
x đơn vị hàng hoá A đúng bằng lượng lao động đã hao phí để tạo ra y đơn vị hàng hoá
B. Đó là cơ sở để các hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau trao đổi được với nhau
theo tỉ lệ nhất định; một thực thể chung giống nhau là lao động xã hội đã hao phí để
sản xuất ra các giá trị hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau. Lao động xã hội đã hao
phí để tạo ra hàng hoá là giá trị hàng hoá.
Vậy, giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
Giá trị hàng hoá biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao
đổi hàng hoá và là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có sản xuất và trao đổi hàng hoá, lOMoAR cPSD| 61256830
khi đó đó có phạm trù giá trị hàng hoá. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên
ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở trao đổi. Khi trao đổi người ta ngầm so
sánh lao động đã hao phí ẩn giấu trong hàng hoá với nhau.
Trong thực hiện sản xuất hàng hoá, để thu được hao phí lao động đã kết tinh, người
sản xuất phải chú ý hoàn thiện giá trị sử dụng để được thị trường chấp nhận và hàng
hoá phải được bán đi.
2. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá với lao động sản
xuất hàng hoá, C. Mác phát hiện ra rằng, sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là do lao
động của người sản xuất hàng hoá có tính hai mặt: mặt cụ thể và mặt trừu tượng của lao động.
2.1. Lao động cụ thể
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định.
Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng lao động, công cụ, phương pháp
lao động riêng và kết quả lao động riêng. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
Các loại lao động cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng
khác nhau. Phân công lao động xã hội càng phát triển, xã hội càng nhiều ngành, nghề
khác nhau, các hình thức lao động càng cụ thể, phong phú, đa dạng, càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
2.2. Lao động trừu tượng
Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá không kể
đến hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản
xuất hàng hoá về thể lực, trí lực.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hoá.
Vì vậy, giá trị hàng hoá là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh
trong hàng hoá. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau.
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và tính
chất xã hội của người sản xuất hàng hoá trong sản xuất hàng hoá. Lao động cụ thể và
lao động trừu tượng không phải là hai loại lao động mà chỉ là hai mặt độc lập của quá
trình lao động sản xuất hàng hoá. Lao động cụ thể phản ánh tư nhân (lao động tư
nhân) và lao động trừu tượng phản ánh tính xã hội ( lao động xã hội) của sản xuất lOMoAR cPSD| 61256830
hàng hoá: lao động cụ thể - lao động độc lập của từng người nhưng lao động tư nhân
đó phải được xã hội chấp nhận ( sản phẩm phải được tiêu thụ và sinh lời).
Trong sản xuất hàng hoá lao động tư nhân, lao động xã hội mâu thuẫn với nhau.
Đó là mâu thuẫn cơ bản trong sản xuất hàng hoá.
3. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
3.1. Lượng giá trị của hàng hoá
Giá trị hàng hoá do lao động xã hội, trừu tượng của người sản xuất ra hàng hoá
kết tinh trong hàng hoá. Vậy lượng giá trị của hàng hoá là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hoá.
Số lượng lao động đo bằng thời gian lao động. Nhưng sản xuất cùng một loại
hàng hoá có nhiều người sản xuất với thời gian lao động khác nhau. Do đó, lượng giá
trị hàng hoá không quyết định bởi thời gian lao động cá biệt (thời gian lao động của
từng người) mà được quyết định bởi thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá
trị sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành
thạo trung bình, cường độ lao động trung bình.
Thông thường trong xã hội thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần
thiết chính do thời gian lao động cá biệt của những người cung cấp đại bộ phận hàng
hoá đó trên thị trường.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
Lượng giá trị trong một đơn vị hàng hoá được đo lường bởi thời gian lao động
xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó, cho nên, về nguyên tắc, những nhân tố
nào ảnh hưởng tới lượng thời gian hao phí xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
hàng hoá tất sẽ ảnh hưởng tới lượng giá trị của đơn vị hàng hoá. Có những nhân tố chủ yếu sau:
Một là, năng suất lao động.
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao
phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần
thiết trong một đơn vị hàng hoá. Do vậy, năng suất lao động tăng lên sẽ làm cho lượng
giá trị trong một đơn vị hàng hoá giảm xuống. “ Như vậy là đại lượng giá trị của một
hàng hoá thay đổi theo tỉ lệ thuận với lượng lao động thể hiện trong lượng hàng hoá
đó và tỉ lệ nghịch với sức sản xuất của lao động đó’’. lOMoAR cPSD| 61256830
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động gồm: i) trình độ khéo léo trung
bình của người lao động; ii) mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng khoa
học vào quy trình công nghệ; iii) sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất; iv) quy mô
và hiệu suất của tư liệu sản xuất; v) các điều kiện tự nhiên.
Khi xem xét về mối quan hệ giữu tăng năng suất với lượng giá trị của một đơn
vị hàng hóa, cần chú ý thêm về mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động với lượng
giá trị của một đơn vị hàng hóa.
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động
lao động. Trong chừng mực xét riêng vai trò của cường độ lao động, việc tăng cường
độ lao động làm cho tổng số sản phẩm tăng lên. Song, lượng thời gian lao động xã
hội cần thiết hao phí để sản xuất một đơn vị hàng hóa không thay đổi. Do chỗ, tang
cường độ lao động chỉ nhấn mạnh tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động
thay vì lười biếng mà sản xuất ra số lượng hàng hóa ít hơn.
Tuy nhiên, trong điều kiện trình độ sản xuất hàng hóa còn thấp, việc tăng cường
độ lao động cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra số lượng của giá trị sử
dụng nhiều hơn, góp phần thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Cường độ lao động chịu ảnh
hưởng của các yếu tố sức khỏe, thể chất, tâm lý, trình độ tay nghề thành thạo của
người lao động, công tác tổ chức, kỷ luật lao động,... Nếu giải quyết tốt những vấn đề
này thì người lao động sẽ thao tác nhanh hơn, thuần thục hơn, tập trung hơn,do đó tạo ra nhiều hàng hóa hơn.
Hai là, tính chất phức tạp của lao động.
Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là lao động không đòi hởi có quá trình đào tạo một cách hệ
thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá
trình đào tạo về lỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề có chuyên môn nhất định.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra
nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giải đơn
được nhân bội lên. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để cả nhà quản trị và người lao
động xác định thù lao cho phù hợp với tính chất của hoạt động lao động trong quá
trình tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội. lOMoAR cPSD| 61256830
II. Vận dụng lý luận về giá trị hàng hoá để nâng cao năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập nền kinh tế quốc tế
Để có cái nhìn cụ thể hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta có thể tham khảo một số số liệu và
xếp hạng từ các tổ chức uy tín như Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), Ngân hàng Thế
giới (WB), và Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Chỉ số Năng lực Cạnh tranh Toàn cầu (GCI)
Theo Báo cáo Năng lực Cạnh tranh Toàn cầu 2019 do Diễn đàn Kinh tế Thế giới
(WEF) công bố, Việt Nam xếp hạng: •
67/141 quốc gia, tăng 10 bậc so với năm 2018. •
Điểm số tổng thể đạt 61,5 trên thang điểm 100.
Chỉ số Thuận lợi Kinh doanh (Ease of Doing Business)
Theo Báo cáo Kinh doanh của Ngân hàng Thế giới (Doing Business Report) 2020: •
Việt Nam xếp hạng 70/190 quốc gia, tăng 1 bậc so với năm trước. •
Điểm tổng thể là 69,8 trên thang điểm 100.
Chỉ số Đổi mới Toàn cầu (Global Innovation Index)
Theo Báo cáo Đổi mới Toàn cầu 2020 do Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO) công bố: •
Việt Nam xếp hạng 42/131 quốc gia. •
Đây là mức xếp hạng cao nhất của Việt Nam từ trước đến nay trong chỉ số này,
cho thấy sự cải thiện đáng kể trong đổi mới và sáng tạo. lOMoAR cPSD| 61256830
Xuất khẩu và Hội nhập Kinh tế Quốc tế •
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2020 đạt khoảng 543,9 tỷ
USD, với xuất khẩu đạt 281,5 tỷ USD và nhập khẩu đạt 262,4 tỷ USD. •
Việt Nam đã ký kết và tham gia vào 13 hiệp định thương mại tự do (FTA), bao
gồm các FTA quan trọng như CPTPP, EVFTA và RCEP.
Nguồn Nhân lực và Giáo dục
Theo Báo cáo về Phát triển con người của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) năm 2020: •
Chỉ số Phát triển Con người (HDI) của Việt Nam là 0,704, xếp hạng 117/189
quốc gia, thuộc nhóm trung bình cao.
Đầu tư Nước ngoài (FDI) •
Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký vào Việt Nam trong năm
2020 đạt khoảng 28,5 tỷ USD. •
Trong đó, giải ngân FDI đạt khoảng 20 tỷ USD, cho thấy sự hấp dẫn của Việt
Nam đối với các nhà đầu tư quốc tế.
Công nghệ Thông tin và Truyền thông •
Theo Báo cáo Chỉ số Phát triển Công nghệ Thông tin và Truyền thông (ICT
Development Index) của Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) năm 2017, Việt
Nam xếp hạng 108/176 quốc gia.
Chất lượng Cơ sở Hạ tầng
Theo Báo cáo Năng lực Cạnh tranh Toàn cầu 2019 của WEF: •
Chất lượng cơ sở hạ tầng của Việt Nam được xếp hạng 77/141 quốc gia, với điểm số 66,7/100.
2. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay
2.1. Thành Tựu Đạt Được
Tăng trưởng Kinh tế Ổn Định:
Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng GDP ổn định trong nhiều năm, thường
xuyên nằm trong nhóm các quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới. Điều
này tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế:
Việt Nam đã tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) như CPTPP,
EVFTA, và RCEP. Các hiệp định này mở ra nhiều cơ hội thương mại và đầu tư,
giúp Việt Nam tiếp cận các thị trường lớn hơn và đa dạng hơn. lOMoAR cPSD| 61256830
Môi Trường Đầu Tư Hấp Dẫn:
Chính phủ Việt Nam đã và đang thực hiện nhiều cải cách để tạo điều kiện thuận
lợi cho đầu tư nước ngoài. Điều này giúp Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn
cho các nhà đầu tư quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất, công nghệ và dịch vụ.
Phát Triển Công Nghệ và Đổi Mới Sáng Tạo:
Mức độ đầu tư vào R&D và các sáng kiến đổi mới đang gia tăng. Chỉ số Đổi
mới Toàn cầu (GII) của Việt Nam đã cải thiện đáng kể, phản ánh sự tiến bộ trong
lĩnh vực công nghệ và sáng tạo.
2.2. Thách Thức và Hạn Chế
Cơ Sở Hạ Tầng:
Mặc dù đã có nhiều cải thiện, nhưng hạ tầng giao thông, logistics và hạ tầng
kỹ thuật của Việt Nam vẫn còn yếu kém so với các quốc gia phát triển trong khu
vực. Điều này hạn chế khả năng cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Chất Lượng Nguồn Nhân Lực:
Dù có lực lượng lao động dồi dào, nhưng chất lượng đào tạo và kỹ năng của
lao động Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu của các ngành công nghiệp hiện
đại. Việc thiếu kỹ năng mềm và chuyên môn sâu là một trở ngại lớn.
Quản Lý Nhà Nước và Môi Trường Kinh Doanh:
Môi trường kinh doanh còn gặp nhiều rào cản về thủ tục hành chính, tham
nhũng, và thiếu minh bạch. Những yếu tố này làm giảm sự hấp dẫn đối với nhà
đầu tư nước ngoài và cản trở sự phát triển của doanh nghiệp trong nước.
Năng Lực Đổi Mới và Sáng Tạo:
Dù đã có tiến bộ, mức độ đầu tư cho R&D vẫn còn thấp so với các quốc gia
phát triển. Khả năng đổi mới và sáng tạo của các doanh nghiệp còn hạn chế, ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của Việt Nam trong các ngành có giá trị gia tăng cao.
3. Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt
Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
Lý luận giá trị hàng hóa, được Karl Marx đề xuất, là một trong những nền tảng
quan trọng trong kinh tế học để hiểu rõ giá trị và sự cạnh tranh trên thị trường. Theo
Marx, giá trị hàng hóa được xác định bởi lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất
ra hàng hóa đó. Vận dụng lý luận này có thể giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế thông qua một số cách tiếp cận sau: lOMoAR cPSD| 61256830
Nâng Cao Năng Suất Lao Động
Giảm chi phí sản xuất và tăng giá trị hàng hóa: •
Đầu tư vào công nghệ và tự động hóa: Áp dụng các công nghệ tiên tiến và tự
động hóa trong sản xuất giúp giảm thời gian và công sức lao động cần thiết để
sản xuất ra một đơn vị hàng hóa, từ đó giảm chi phí sản xuất và tăng giá trị hàng hóa. •
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Tăng cường kỹ năng và trình độ của lực
lượng lao động thông qua các chương trình đào tạo và giáo dục nghề nghiệp
sẽ nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí lao động cho mỗi sản phẩm.
Cải Thiện Chất Lượng Hàng Hóa
Tăng giá trị sử dụng và sự hài lòng của khách hàng: •
Kiểm soát chất lượng: Thiết lập và duy trì các hệ thống kiểm soát chất lượng
nghiêm ngặt để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao, đáp ứng hoặc vượt quá
mong đợi của khách hàng. Điều này không chỉ nâng cao giá trị hàng hóa mà
còn tạo uy tín cho thương hiệu. •
Nghiên cứu và phát triển (R&D): Đầu tư vào R&D để phát triển các sản phẩm
mới, cải tiến sản phẩm hiện có và ứng dụng công nghệ tiên tiến sẽ giúp tăng
cường giá trị sử dụng của sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh.
Giảm Chi Phí Sản Xuất
Tối ưu hóa quy trình và chuỗi cung ứng: •
Tối ưu hóa quy trình sản xuất: Áp dụng các phương pháp quản lý sản xuất tiên
tiến như Lean, Six Sigma để tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm lãng phí và tăng hiệu quả. •
Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả: Xây dựng và duy trì một chuỗi cung ứng
linh hoạt và hiệu quả sẽ giúp giảm chi phí nguyên vật liệu, vận chuyển và lưu
kho, từ đó giảm chi phí sản xuất tổng thể.
Nâng Cao Giá Trị Thương Hiệu
Tạo dựng lòng tin và nhận diện thương hiệu: •
Xây dựng thương hiệu mạnh: Đầu tư vào marketing và xây dựng thương hiệu
để tạo ra một hình ảnh thương hiệu mạnh mẽ và đáng tin cậy trong mắt người
tiêu dùng. Một thương hiệu mạnh có thể định giá sản phẩm cao hơn và duy trì
lòng trung thành của khách hàng. •
Trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững: Tích cực tham gia vào các hoạt
động trách nhiệm xã hội và cam kết phát triển bền vững sẽ nâng cao uy tín lOMoAR cPSD| 61256830
thương hiệu và thu hút sự ủng hộ từ người tiêu dùng có ý thức về xã hội và môi trường.
Mở Rộng Thị Trường và Đa Dạng Hóa Sản Phẩm
Tăng cơ hội tiếp cận thị trường và giảm rủi ro: •
Mở rộng thị trường xuất khẩu: Tận dụng các hiệp định thương mại tự do để
mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng doanh thu và đa dạng hóa rủi ro. Việc tiếp
cận các thị trường mới giúp giảm sự phụ thuộc vào một thị trường duy nhất và
tăng cường khả năng cạnh tranh. •
Đa dạng hóa sản phẩm: Phát triển các dòng sản phẩm mới và đa dạng hóa danh
mục sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Điều này không chỉ
giúp tăng doanh thu mà còn giảm thiểu rủi ro kinh doanh.
Cải Cách Thể Chế và Môi Trường Kinh Doanh
Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh: •
Cải cách hành chính: Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm thiểu tham
nhũng và nâng cao tính minh bạch để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp. •
Hỗ trợ doanh nghiệp: Chính phủ cần có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về
vốn, công nghệ, và tiếp cận thị trường để giúp họ nâng cao năng lực cạnh tranh. B. KẾT LUẬN
Việc vận dụng lý luận giá trị hàng hóa của Marx để nâng cao năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế Việt Nam đòi hỏi sự chú trọng vào việc nâng cao năng suất lao động, cải
thiện chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, xây dựng thương hiệu mạnh, mở
rộng thị trường và cải cách thể chế. Những biện pháp này sẽ giúp Việt Nam tăng
cường khả năng cạnh tranh và tận dụng tối đa các cơ hội từ hội nhập kinh tế quốc tế. 10 Downloaded by Nguyen Linh (Vsssj77888888@gmail.com)