52200241 Đoàn Hoàng Quân
Bài tập nhân số 6
Câu 1: Quy luật:
Quy luật gì?
mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến về lăp lại giữa các
mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong của sự vật hay giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau.
Quy luật tự nhiên.
Quy luật hội.
Quy luật duy.
Căn cứ vào mức độ phổ biến những quy luật gì?
Quy luật riêng.
Quy luật chung.
Luật phổ biến.
Các quy luật của phép biện chứng duy vật đặc trưng gì?
Xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học.
sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan duy vật biện chứng phương
pháp luận hiện chứng duy vật. công cụ để nhận thức cải tạo thế giới.
Câu 2: Quy luật lượng chất:
Vị trí, vai trò của quy luật?
một trong ba quy luật bản của phép biện chứng duy vật.
Chỉ ra cách thức của quá trình vận động phát triển của sự vật hiện tượng.
Khái niệm chất?
Dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của SV, HT.
sự thống nhất hữu các thuộc tính nói sự vật gì.
Đặc điểm bản của chất?
Khái niệm chất không đồng nhất với khái niệm thuộc tính.
Chất được tổng hợp từ những thuộc tính bản của SV, HT.
Mỗi SV, HT có nhiều chất.
Chất mang tính khách quan tương đối ổn định.
Chất gắn liền với sự vật.
Khái niệm lượng?
Dùng để chỉ tính quy định khách quan, vốn của SV, HT.
Phương diện: số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu.
Đặc điểm bản của lượng?
Lượng còn được nhận biết bằng phương thức: Năng lực trừu tượng.
SV, HT có nhiều lượng.
Lượng của SV mang tính khách quan, thường xuyên biến đổi.
Lượng gắn liền với SV.
Khái niệm Độ? dụ?
Khái niệm: giới hạn đó sự thay đổi về lượng nhưng chưa sự thay
đổi về chất.
dụ: Sinh viên khi vào trường học thì trong hai năm học phải tích lũy kiến
thức của các môn học đã quy định. Sự tích lũy kiến thức đó sự thay đổi về
lượng nhưng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất. Khoảng hai năm học tích lũy
đó gọi bằng cấp.
Khái niệm bước nhảy? Cho dụ?
Khái niệm: quá trình làm thay đổi căn bản về chất, làm cho sự vật mất đi
sự vật mới ra đời.
dụ: Sau khi tích lũy đủ các môn học quy định, sinh viên trường kỹ thuật ô
đủ điều kiện tốt nghiệp ra trường trở thành nhân viên nghiệp vụ kỹ thuật. Từ
một sinh viên trở thành một kỹ thuật viên chuyên nghiệp được gọi một bước
nhảy.
Phân loại bước nhảy? Cho dụ?
Căn cứ vào sự trình độ phát triển: Bước nhảy lớn bước nhảy nhỏ:
Căn cứ vào quy mô, nhịp điệu: Bước nhảy cục bộ toàn bộ.
Căn cứ vào thời gian: Bước nhảy tức thời dần dần.
Ý nghĩa phương pháp luận?
Một là: Yêu cầu: trong nhận thức hoạt động thực tiễn:
+ Cần phải biết tích lũy về lượng để biến đổi về chất; không được nôn
nóng, bảo thủ.
Hai là: Đòi hỏi: của quy luật:
+ Phải thái độ khách quan, khoa học quyết tâm thực hiện bước nhảy:
chống giáo điêu, rập khuôn, nghị lực, chủ động nắm bắt thời cơ… thực
hiện cách mạng.
Ba là: Yêu cầu: trong nhận thức sự thay đổi về chất của SV:
+ Phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức
liên kết để thay đổi chất của SV.
Muốn biến đổi chất chúng ta phải làm gì? khi nào thì mới để chất biến đổi?
Muốn sự biến đổi về chất thì cần kiên trì để biến đổi về lượng.
Để chất biến đổi khi lượng biến đổi đạt tới điểm nút.
Lượng chất mối quan hệ biện chứng với nhau vậy trong nhận thức
trong hoạt động thực tiễn cần phải làm gì?
Cần phải biết tích lũy về lượng để biến đổi về chất; không được nôn nóng,
bảo thủ.
Để tri thức đầy đủ về sự vật, ta phải nhận thức cả mặt lượng mặt chất của
nó.
Ta phải tổ chức hoạt động thực tiễn dựa trên sự hiểu biết đúng đắn vị trí, vai trò
ý nghĩa của sự thay đổi về lượng cũng như sự thay đổi về chất trong sự phát
triển hội.
Ta phải kiên trì đổi mới trên từng lĩnh vực để tiến tới đổi mới toàn diện đời
sống hội.
Khi nào chúng ta mới thực hiện bước nhảy?
Khi lượng biến đổi đến điểm nút.
Khi chưa tích lũy đủ lượng, con người cần phải thực hiện điều gì?
Cần tránh tưởng chủ quan, duy ý chí, “tả khuynh”, nôn nóng, “đốt cháy giai
đoạn” để thực hiện những bước nhảy liên tục.
Trong nhận thức trong hoạt động thực tiễn cần phải khắc phục khuynh
hướng nào?
tưởng tả khuynh tưởng hữu khuynh.
Khuynh hướng tả khuynh gì? dụ?
thể hiểu tưởng chủ quan nóng vội, muốn sớm thay đổi về lượng
nhưng lại không tính đến việc tích lũy về chất.
dụ: Thời gian sử dụng điện thoại.
Khuynh hướng hữu khuynh gì? dụ?
tưởng bảo thủ, trì trệ, không dám thực hiện “bước nhảy” (sự thay đổi về
chất) khi đã sự tích lũy đủ về lượng.
dụ: Kiến thức về toán hình không gian của bạn rất khá nhưng bạn không
muốn thể hiện hết khả năng của bản thân trong việc học.
Bước nhảy mang tính đa dạng khách quan vậy chúng ta phải làm gì?
Phải thông qua những bước nhảy cục bộ.
Thực hiện bước nhảy trong hội cần chú ý đến điều gì?
Nghiên cứu một số hình thức bản của bước nhảy.
Dựa trên nhịp điệu thực hiện bước nhảy của bản thân sự vật thể phân chia
thành bước nhảy đột biến bước nhảy dần dần.
Căn cứ vào quy thực hiện bước nhảy của sự vật bước nhảy toàn bộ,
bước nhảy cục bộ.
Câu tục ngữ “Góp gió thành bão, góp cây nên rừng” thể hiện quy luật nào của
phép biện chứng duy vật?
Quy luật lượng chất thể hiện tính năng động sáng tạo của ý thức.
Trong lĩnh vực hội, khi mọi điều kiện đã chín muồi, cần phải giải quyết ngay
vấn đề cấp bách đặt ra trước mắt, con người nên sử dụng loại bước nhảy nào?
Bước nhảy đột biến.
Đảng Nhà nước Việt Nam đã sử dụng loại bước nhảy nào trong sự nghiệp
đổi mới đi lên chủ nghĩa hội Việt Nam hiện nay?
Bước nhảy dần dần.
Câu 3: Quy luật mâu thuẫn:
Vị trí vai trò của quy luật?
“hạt nhân” của phép biện chứng, chỉ ra nguồn gốc, động lực bản của sự vận
động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, hội duy.
Khái niệm mặt đối lặp? Mâu thuẫn? Mâu thuẫn biện chứng? Yếu tố nào cấu
thành mâu thuẫn biện chứng?
Mặt đối lặp: dùng để chỉ những mặt, những khuynh hướng vận động trái ngược
nhau nhưng điều kiện tiền đề tồn tại của nhau.
Mâu thuẫn: mặt đối lập liên hệ, tác động qua lại nhau trong một thể thống
nhất.
Mâu thuẫn biện chứng: dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh
chuyển hóa giữa các mặt đối lập.
Yếu tố tạo mâu thuẫn biện chứng các mặt đối lặp, các bộ phận, các thuộc
tính, khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách
quan trong mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, hội duy.
Phân loại mâu thuẫn:
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập:
+ Mâu thuẫn bên trong.
+ Mâu thuẫn bên ngoài.
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn:
+ Mâu thuẫn chủ yếu.
+ Mâu thuẫn thứ yếu.
Căn cứ vào lợi ích các giai cấp:
+ Mâu thuẫn đối kháng.
+ Mâu thuẫn không đối kháng.
Quá trình vận động mâu thuẫn:
Thống nhất giữa các mặt đối lập?
+ Trong mỗi mâu thuẫn các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu
tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật.
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập tương đối còn sự đấu tranh của các
mặt đối lập tuyệt đối.
Sau cơn mưa trời lại nắng nói lên nội dung nào của các mặt đối lập?
Thống nhất của mặt đối lập, thời điểm đồng nhất với nhau.
Các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên
trạng thái của sự vật?
Trạng thái ổn định tương đối của sự vật.
Cung Cầu; Trái Phải; Trắng Đen; Khỏe Yếu: Đâu các mặt đối lập vừa
thống nhất, vừa đấu tranh với nhau?
Cung Cầu.
Thống nhất đấu tranh mặt nào mang tính tương đối, mặt nào mang tính
tuyệt đối?
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập mang tịnh tuyệt đối, sự thống nhất giữa các
mặt đối lập mang tính tương đối. Các giai đoạn vận động giữa các mặt đối lập
một quá trình đấu tranh phức tạp, bao gồm: giai đoạn hình thành mâu thuẫn,
giai đoạn mâu thuẫn phát triển giai đoạn giải quyết mâu thuẫn.
Câu 4: Quy luật phủ định của phủ định:
Vị trí vai trò?
Chỉ ra khuynh hướng của quá trình vận động phát triển của sự vật, hiện
tượng TN, XH duy.
Khái niệm: Phủ định? Phủ định biện chứng? Phủ định siêu hình?
Phủ định: Trong thế giới vật chất, các SV đều quá trình sinh ra, tồn tại, mất
đi được thay thế bằng SV khác.
Phủ định biện chứng: Những sự phủ định tạo điều kiện, tiền đề cho quá trình
phát triển của SV gọi phủ định BC.
Phủ định siêu hình: Đối lập với phủ định BC phủ định siêu hình.
Tính chất của phủ định biện chứng:
Tính khách quan:
+ Sự vật hiện tượng tự phủ định mình do mâu thuẫn bên trong gây ra.
+ Giải quyết mâu thuẫn làm cho sự vật luôn phát triển.
Tính kế thừa:
+ Trong quá trình PĐ biện chứng loại bỏ những yếu tố không phù hợp (cái
lạc hậu, tiêu cực).
+ Cải tạo các yếu tố còn phù hợp để đưa vào SV, HT mới (PĐ đồng thời
cũng khẳng định).
Theo phép biện chứng duy vật, kế thừa biện chứng khác với kế thừa siêu hình
điểm nào?
Kế thừa biện chứng tiếp nhận cải tạo cái còn kế thừa siêu hình giữ lại
nguyên si cái cũ.

Preview text:

52200241 – Đoàn Hoàng Quân Bài tập cá nhân số 6 Câu 1: Quy luật: Quy luật là gì?
Là mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến về lăp lại giữa các
mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong của sự vật hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động có quy luật gì? Quy luật tự nhiên. Quy luật xã hội. Quy luật tư duy.
Căn cứ vào mức độ phổ biến có những quy luật gì? Quy luật riêng. Quy luật chung. Luật phổ biến.
Các quy luật của phép biện chứng duy vật có đặc trưng gì?
Xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học.
Có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan duy vật biện chứng và phương
pháp luận hiện chứng duy vật. Là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
Câu 2: Quy luật lượng – chất:
Vị trí, vai trò của quy luật?
Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
Chỉ ra cách thức của quá trình vận động và phát triển của sự vật hiện tượng. Khái niệm chất?
Dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của SV, HT.
Là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính nói rõ sự vật là gì.
Đặc điểm cơ bản của chất?
Khái niệm chất không đồng nhất với khái niệm thuộc tính.
Chất được tổng hợp từ những thuộc tính cơ bản của SV, HT.
Mỗi SV, HT có nhiều chất.
Chất mang tính khách quan và tương đối ổn định.
Chất gắn liền với sự vật. Khái niệm lượng?
Dùng để chỉ tính quy định khách quan, vốn có của SV, HT.
Phương diện: số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu.
Đặc điểm cơ bản của lượng?
Lượng còn được nhận biết bằng phương thức: Năng lực trừu tượng. SV, HT có nhiều lượng.
Lượng của SV mang tính khách quan, thường xuyên biến đổi.
Lượng gắn liền với SV. Khái niệm Độ? Ví dụ?
Khái niệm: Là giới hạn mà ở đó có sự thay đổi về lượng nhưng chưa có sự thay đổi về chất.
Ví dụ: Sinh viên khi vào trường học thì trong hai năm học phải tích lũy kiến
thức của các môn học đã quy định. Sự tích lũy kiến thức đó là sự thay đổi về
lượng nhưng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất. Khoảng hai năm học và tích lũy đó gọi là bằng cấp.
Khái niệm bước nhảy? Cho ví dụ?
Khái niệm: Là quá trình làm thay đổi căn bản về chất, làm cho sự vật cũ mất đi
và sự vật mới ra đời.
Ví dụ: Sau khi tích lũy đủ các môn học quy định, sinh viên trường kỹ thuật ô tô
đủ điều kiện tốt nghiệp ra trường trở thành nhân viên nghiệp vụ kỹ thuật. Từ
một sinh viên trở thành một kỹ thuật viên chuyên nghiệp được gọi là một bước nhảy.
Phân loại bước nhảy? Cho ví dụ?
Căn cứ vào sự trình độ phát triển: Bước nhảy lớn và bước nhảy nhỏ:
Căn cứ vào quy mô, nhịp điệu: Bước nhảy cục bộ và toàn bộ.
Căn cứ vào thời gian: Bước nhảy tức thời và dần dần.
Ý nghĩa phương pháp luận?
Một là: Yêu cầu: trong nhận thức và hoạt động thực tiễn:
+ Cần phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất; không được nôn nóng, bảo thủ.
Hai là: Đòi hỏi: của quy luật:
+ Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy:
chống giáo điêu, rập khuôn, nghị lực, chủ động nắm bắt thời cơ… thực hiện cách mạng.
Ba là: Yêu cầu: trong nhận thức sự thay đổi về chất của SV:
+ Phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức
liên kết để thay đổi chất của SV.
Muốn biến đổi chất chúng ta phải làm gì? Và khi nào thì mới để chất biến đổi?
Muốn có sự biến đổi về chất thì cần kiên trì để biến đổi về lượng.
Để chất biến đổi khi lượng biến đổi đạt tới điểm nút.
Lượng và chất có mối quan hệ biện chứng với nhau vì vậy trong nhận thức và
trong hoạt động thực tiễn cần phải làm gì?
Cần phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất; không được nôn nóng, bảo thủ.
Để có tri thức đầy đủ về sự vật, ta phải nhận thức cả mặt lượng và mặt chất của nó.
Ta phải tổ chức hoạt động thực tiễn dựa trên sự hiểu biết đúng đắn vị trí, vai trò
và ý nghĩa của sự thay đổi về lượng cũng như sự thay đổi về chất trong sự phát triển xã hội.
Ta phải kiên trì đổi mới trên từng lĩnh vực để tiến tới đổi mới toàn diện đời sống xã hội.
Khi nào chúng ta mới thực hiện bước nhảy?
Khi lượng biến đổi đến điểm nút.
Khi chưa tích lũy đủ lượng, con người cần phải thực hiện điều gì?
Cần tránh tư tưởng chủ quan, duy ý chí, “tả khuynh”, nôn nóng, “đốt cháy giai
đoạn” để thực hiện những bước nhảy liên tục.
Trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn cần phải khắc phục khuynh hướng nào?
Tư tưởng tả khuynh và tư tưởng hữu khuynh.
Khuynh hướng tả khuynh là gì? Ví dụ?
Có thể hiểu là tư tưởng chủ quan nóng vội, muốn sớm có thay đổi về lượng
nhưng lại không tính đến việc tích lũy về chất.
Ví dụ: Thời gian sử dụng điện thoại.
Khuynh hướng hữu khuynh là gì? Ví dụ?
Là tư tưởng bảo thủ, trì trệ, không dám thực hiện “bước nhảy” (sự thay đổi về
chất) khi đã có sự tích lũy đủ về lượng.
Ví dụ: Kiến thức về toán hình không gian của bạn rất khá nhưng bạn không
muốn thể hiện hết khả năng của bản thân trong việc học.
Bước nhảy mang tính đa dạng và khách quan vì vậy chúng ta phải làm gì?
Phải thông qua những bước nhảy cục bộ.
Thực hiện bước nhảy trong xã hội cần chú ý đến điều gì?
Nghiên cứu một số hình thức cơ bản của bước nhảy.
Dựa trên nhịp điệu thực hiện bước nhảy của bản thân sự vật có thể phân chia
thành bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần.
Căn cứ vào quy mô thực hiện bước nhảy của sự vật có bước nhảy toàn bộ, bước nhảy cục bộ.
Câu tục ngữ “Góp gió thành bão, góp cây nên rừng” thể hiện quy luật nào của
phép biện chứng duy vật?
Quy luật lượng chất thể hiện tính năng động sáng tạo của ý thức.
Trong lĩnh vực xã hội, khi mọi điều kiện đã chín muồi, cần phải giải quyết ngay
vấn đề cấp bách đặt ra trước mắt, con người nên sử dụng loại bước nhảy nào? Bước nhảy đột biến.
Đảng và Nhà nước Việt Nam đã sử dụng loại bước nhảy nào trong sự nghiệp
đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay? Bước nhảy dần dần.
Câu 3: Quy luật mâu thuẫn:
Vị trí và vai trò của quy luật?
“hạt nhân” của phép biện chứng, chỉ ra nguồn gốc, động lực cơ bản của sự vận
động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Khái niệm mặt đối lặp? Mâu thuẫn? Mâu thuẫn biện chứng? Yếu tố nào cấu
thành mâu thuẫn biện chứng?
Mặt đối lặp: dùng để chỉ những mặt, những khuynh hướng vận động trái ngược
nhau nhưng là điều kiện và tiền đề tồn tại của nhau.
Mâu thuẫn: là mặt đối lập liên hệ, tác động qua lại nhau trong một thể thống nhất.
Mâu thuẫn biện chứng: dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và
chuyển hóa giữa các mặt đối lập.
Yếu tố tạo mâu thuẫn biện chứng là các mặt đối lặp, các bộ phận, các thuộc
tính, có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách
quan trong mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy. Phân loại mâu thuẫn:
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập: + Mâu thuẫn bên trong. + Mâu thuẫn bên ngoài.
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn: + Mâu thuẫn chủ yếu. + Mâu thuẫn thứ yếu.
Căn cứ vào lợi ích các giai cấp: + Mâu thuẫn đối kháng.
+ Mâu thuẫn không đối kháng.
Quá trình vận động mâu thuẫn:
Thống nhất giữa các mặt đối lập?
+ Trong mỗi mâu thuẫn các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu
tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật.
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối còn sự đấu tranh của các
mặt đối lập là tuyệt đối.
Sau cơn mưa trời lại nắng nói lên nội dung nào của các mặt đối lập?
Thống nhất của mặt đối lập, có thời điểm đồng nhất với nhau.
Các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên
trạng thái của sự vật?
Trạng thái ổn định và tương đối của sự vật.
Cung – Cầu; Trái – Phải; Trắng – Đen; Khỏe – Yếu: Đâu là các mặt đối lập vừa
thống nhất, vừa đấu tranh với nhau? Cung – Cầu.
Thống nhất và đấu tranh mặt nào mang tính tương đối, mặt nào mang tính tuyệt đối?
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập mang tịnh tuyệt đối, sự thống nhất giữa các
mặt đối lập mang tính tương đối. Các giai đoạn vận động giữa các mặt đối lập
là một quá trình đấu tranh phức tạp, bao gồm: giai đoạn hình thành mâu thuẫn,
giai đoạn mâu thuẫn phát triển và giai đoạn giải quyết mâu thuẫn.
Câu 4: Quy luật phủ định của phủ định: Vị trí vai trò?
Chỉ ra khuynh hướng của quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng ở TN, XH và tư duy.
Khái niệm: Phủ định? Phủ định biện chứng? Phủ định siêu hình?
Phủ định: Trong thế giới vật chất, các SV đều có quá trình sinh ra, tồn tại, mất
đi và được thay thế bằng SV khác.
Phủ định biện chứng: Những sự phủ định tạo điều kiện, tiền đề cho quá trình
phát triển của SV gọi là phủ định BC.
Phủ định siêu hình: Đối lập với phủ định BC là phủ định siêu hình.
Tính chất của phủ định biện chứng: Tính khách quan:
+ Sự vật hiện tượng tự phủ định mình do mâu thuẫn bên trong nó gây ra.
+ Giải quyết mâu thuẫn làm cho sự vật luôn phát triển. Tính kế thừa:
+ Trong quá trình PĐ biện chứng loại bỏ những yếu tố không phù hợp (cái lạc hậu, tiêu cực).
+ Cải tạo các yếu tố còn phù hợp để đưa vào SV, HT mới (PĐ đồng thời cũng là khẳng định).
Theo phép biện chứng duy vật, kế thừa biện chứng khác với kế thừa siêu hình ở điểm nào?
Kế thừa biện chứng tiếp nhận và cải tạo cái cũ còn kế thừa siêu hình giữ lại nguyên si cái cũ.