Bài tập cá nhân - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa

Bài tập cá nhân - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khánh Hòa được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

CHƯƠNG 5
1. Phân tích rõ cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
liên hệ ở Việt Nam?
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, giai cấp là một phạm trù lịch sử, xuất hiện cùng với sự
phân chia lao động hội hữu về liệu sản xuất. Trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp có những đặc điểm sau:
- Cơ cấu xã hội - giai cấp là sự kết hợp giữa những yếu tố của xã hội cũ và xã hội
mới. giai đoạn này, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức
mới, tiểu sản thành thị vẫn tồn tại, song chúng đang những biến đổi về
chất, ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng, dần chiếm ưu thế trong
hội.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp là sự đấu tranh giữa các giai cấp, tầng lớp. Trong thời kỳ
quá độ, giai cấp công nhân giai cấp cầm quyền, lãnh đạo nhân dân lao động
thực hiện những nhiệm vụ cách mạng, đồng thời đấu tranh chống lại giai cấp
sản, các lực lượng thù địch khác, bảo vệ thành quả cách mạng.
- cấu hội - giai cấp xu hướng vận động theo hướng tiến bộ. Trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa hội, giai cấp công nhân giai cấp nông dân ngày
càng đoàn kết, thống nhất, cùng với tầng lớp trí thức mới, tiểu sản thành thị,
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Việt Nam là một nước đang phát triển, đang tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Trong quá trình đó, cơ cấu xã hội - giai cấp của nước ta có những đặc
điểm sau:
- cấu hội - giai cấp sự chuyển biến theo hướng tiến bộ. Giai cấp công
nhân giai cấp nông dân vẫn lực lượng đông đảo nhất trong hội, song
đang sự phát triển về số lượng chất lượng. Tầng lớp trí thức mới, tiểu
sản thành thị đang phát triển nhanh chóng, đóng vai trò quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- cấu hội - giai cấp sự đấu tranh giữa các giai cấp, tầng lớp. Giai cấp
công nhân là giai cấp lãnh đạo, giai cấp nông dân là lực lượng chủ yếu, tầng lớp
trí thức mới, tiểu sản thành thị lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- cấu hội - giai cấp xu hướng vận động theo hướng tiến bộ. Trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa hội, giai cấp công nhân giai cấp nông dân ngày
càng đoàn kết, thống nhất, cùng với tầng lớp trí thức mới, tiểu sản thành thị,
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Để phát huy vai trò của cơ cấu hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tăng cường đoàn kết, thống nhất giữa các giai cấp, tầng lớp. Đây nhiệm vụ
quan trọng nhất, là tiền đề để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng.
- Phát huy vai trò của giai cấp công nhân và giai cấp nông dân. Đây là hai giai cấp
giữ vai trò quyết định trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Khuyến khích phát triển tầng lớp trí thức mới, tiểu sản thành thị. Đây lực
lượng quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, bảo vệ thành quả cách mạng. Đây
nhiệm vụ thường xuyên, cấp bách trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội sao phải thực hiện liên minh giai
cấp, tầng lớp? Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp bản trong cơ cấu
hội - giai cấp Việt Nam?
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, việc thực hiện liên minh giai cấp, tầng
lớp một nhiệm vụ quan trọng, ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.nhiều nguyên nhân dẫn đến việc phải thực hiện liên
minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trong đó có thể kể đến
những nguyên nhân cơ bản sau:
- Do đặc điểm của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ. Trong thời kỳ quá
độ, cơ cấu xã hội - giai cấp còn mang tính chất quá độ, vừa có những yếu tố của
xã hội cũ, vừa có những yếu tố của xã hội mới. Sự tồn tại của các giai cấp, tầng
lớp có lợi ích khác nhau, thậm chí đối lập nhau, đòi hỏi phải có sự liên minh giữa
các giai cấp, tầng lớp để giải quyết hài hòa các lợi ích, tạo nên sức mạnh tổng
hợp để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng.
- Do yêu cầu của việc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội là một chế độ
xã hội mới, có những yêu cầu mới về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Để thực
hiện thành công những yêu cầu đó, cần sự đoàn kết, thống nhất, chung sức,
chung lòng của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
Vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp bản trong cấu hội - giai cấp Việt
Nam:
- Trong cấu hội - giai cấp Việt Nam,thể chia thành ba giai cấp, tầng lớp
bản giai cấp công nhân, giai cấp nông dân tầng lớp trí thức mới. Mỗi
giai cấp, tầng lớp vị trí, vai trò riêng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
hội ở Việt Nam.
- Giai cấp công nhân giai cấp tiên phong, lực lượng lãnh đạo cách mạng
xây dựng chủ nghĩahội ở Việt Nam. Giai cấp công nhân có vị trí quan trọng
nhất trong xã hội, là giai cấp nắm giữ tư liệu sản xuất chủ yếu, là giai cấp có bản
chất giai cấp tiến bộ, có ý thức giai cấp cao, có tinh thần cách mạng triệt để.
- Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội, là lực lượng chủ yếu
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Giai cấp nông dân có vị
trí quan trọng thứ hai trong xã hội, là giai cấp sản xuất ra lương thực, thực phẩm,
nguyên liệu cho công nghiệp, giai cấp bản chất giai cấp tiến bộ, tinh
thần đoàn kết, yêu nước, cần cù, chịu khó.
- Tầng lớp trí thức mới lực lượng quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. Tầng lớp trí thức mới là lực lượng có trình độ học vấn
cao, có khả năng sáng tạo, có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã
hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ.
3. Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường khối liên
minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay?
Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam:
- Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội Việt
Nam sự hợp tác, phối hợp hành động của các giai cấp, tầng lớp trong hội,
trên sở lợi ích chung của dân tộc, của đất nước, nhằm thực hiện thắng lợi sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Đoàn kết, thống nhất, hợp tác chặt chẽ giữa các giai cấp, tầng lớp tiền đề để
giải quyết hài hòa các lợi ích của các giai cấp, tầng lớp, tạo nên sức mạnh tổng
hợp để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng. Đây là nội dung quan trọng
nhất của liên minh giai cấp, tầng lớp.
- Phát huy vai trò của giai cấp công nhân và giai cấp nông dân. Giai cấp công nhân
giai cấp nông dân hai giai cấp giữ vai trò quyết định trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Vì vậy, cần phát huy vai trò lãnh đạo của giai
cấp công nhân, vai trò chủ yếu của giai cấp nông dân trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Khuyến khích phát triển tầng lớp trí thức mới, tiểu tư sản thành thị. Tầng lớp trí
thức mới, tiểu tư sản thành thị là lực lượng quan trọng trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa hội Việt Nam. vậy, cần khuyến khích phát triển tầng lớp trí
thức mới, tiểu tư sản thành thị, phát huy vai trò của họ trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, bảo vệ thành quả cách mạng. Trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, các thế lực thù địch luôn tìm cách chống phá
cách mạng Việt Nam. Vì vậy, cần đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, bảo vệ
thành quả cách mạng, giữ vững ổn định chính trị,hội, tạo điều kiện thuận lợi
cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước
ta hiện nay:
- Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các giai cấp, tầng lớp
về vai trò, tầm quan trọng của liên minh giai cấp, tầng lớp. Cần giáo dục cho các
giai cấp, tầng lớp hiểu về bản chất, nội dung, ý nghĩa của liên minh giai cấp,
tầng lớp; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các giai cấp, tầng lớp trong việc
thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
các giai cấp, tầng lớp. Phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở để tăng cường liên minh
giai cấp, tầng lớp. Vì vậy, cần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của các giai cấp, tầng lớp, tạo điều kiện thuận lợi để các
giai cấp, tầng lớp đoàn kết, thống nhất, hợp tác chặt chẽ.
- Xây dựng thực hiện tốt chính sách hội, giải quyết hài hòa lợi ích của các
giai cấp, tầng lớp. Chính sách hội cầu nối giữa các giai cấp, tầng lớp.
vậy, cần xây dựngthực hiện tốt chính sách hội, giải quyết hài hòa lợi ích
của các giai cấp, tầng lớp, tạo cơ sở vững chắc cho liên minh giai cấp, tầng lớp.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc. Vì vậy, cần tăng cường vai trò
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc, tạo nền tảng vững chắc cho liên minh giai cấp, tầng lớp.
4. Làm trách nhiệm của thanh niên, sinh viên trong việc góp phần củng cố khối
liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân?
Thanh niên, sinh viên là lực lượng đông đảo, có sức trẻ, nhiệt huyết, có vai trò quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để góp phần củng cố khối liên minh
giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, thanh niên, sinh viên cần thực
hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về vai trò, tầm quan trọng của khối liên minh
giai cấp, tầng lớp và khối đại đoàn kết toàn dân. Thanh niên, sinh viên cần được
giáo dục, bồi dưỡng về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về khối liên minh
giai cấp, tầng lớp khối đại đoàn kết toàn dân. Từ đó, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện các nhiệm vụ của khối liên minh
giai cấp, tầng lớp và khối đại đoàn kết toàn dân.
- Tích cực tham gia các hoạt động thực tiễn nhằm củng cố khối liên minh giai cấp,
tầng lớpxây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Thanh niên, sinh viên cần tích
cực tham gia các hoạt động tình nguyện, hoạt động xã hội, hoạt động đoàn thể,...
để góp phần giải quyết những vấn đề bức xúc trong đời sống hội, thắt chặt
tình đoàn kết, gắn bó giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
- Làm gương sáng trong việc thực hiện các giá trị đạo đức, lối sống tốt đẹp của
con người Việt Nam. Thanh niên, sinh viên cần rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, lối
sống, tích cực học tập, lao động, sáng tạo, có lối sống lành mạnh, tích cực tham
gia các hoạt động hội,... để trở thành những tấm gương sáng trong việc thực
hiện các giá trị đạo đức, lối sống tốt đẹp của con người Việt Nam.
- Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về khối liên minh giai
cấp, tầng lớp khối đại đoàn kết toàn dân. Thanh niên, sinh viên thể tham
gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục thông qua các phương tiện truyền
thông, mạng xã hội, các hoạt động ngoại khóa,... nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các tầng lớp nhân dân về khối liên minh giai cấp, tầng lớp và khối đại
đoàn kết toàn dân.
- Tích cực tham gia các hoạt động phát triển kinh tế - hội, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của các tầng lớp nhân dân. Thanh niên, sinh viênthể tham
gia các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, tham gia các hoạt động tình nguyện,
thiện nguyện,... nhằm góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các
tầng lớp nhân dân, tạosở vững chắc cho khối liên minh giai cấp, tầng lớp
khối đại đoàn kết toàn dân.
- Tích cực tham gia các hoạt động đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, bảo vệ
thành quả cách mạng. Thanh niên, sinh viên cần nêu cao tinh thần cảnh giác, đấu
tranh chống lại các thế lực thù địch, bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững ổn
định chính trị, xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của khối liên minh
giai cấp, tầng lớp và khối đại đoàn kết toàn dân.
- Thanh niên, sinh viên lực lượng kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng
nhân dân ta. Với nhiệt huyết, sức trẻ tinh thần xung kích, thanh niên, sinh
viên thể góp phần quan trọng vào việc củng cố khối liên minh giai cấp, tầng
lớp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần thực hiện thắng lợi sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
CHƯƠNG 7
1. Phân tích vị trí, chức năng của gia đình?
Vị trí của gia đình: Gia đìnhmột tế bào của hội, là nơi sinh ranuôi dưỡng
con người, là nơi hình thành nhân cách và đạo đức của con người. Gia đình có vị trí quan
trọng đối với sự phát triển của xã hội, là nền tảng vững chắc của xã hội.
Chức năng của gia đình:
- Chức năng sinh sản: Gia đình nơi sinh ra nuôi dưỡng con cái, nơi đảm
bảo cho sự phát triển của con người cả về thể chất và tinh thần.
- Chức năng kinh tế: Gia đình là đơn vị kinh tế bản, nơi sản xuất tái sản
xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.
- Chức năng giáo dục: Gia đình là nơi đầu tiên và quan trọng nhất trong việc giáo
dục con người, là nơi hình thành nhân cách và đạo đức của con người.
- Chức năng n hóa: Gia đình nơi lưu giữ phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc.
- Chức năng hội: Gia đình nơi hình thành phát triển các mối quan hệ
hội của con người.
Để gia đình phát huy tốt các chức năng của mình, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức của các thành viên trong gia đình về
vai trò, chức năng của gia đình.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho gia đình phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, tiến bộ.
2. Trình bày những cơ sở của gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, gia đình vẫn còn mang tính chất quá
độ, vừa những yếu tố của hội cũ, vừa những yếu tố của hội mới. vậy,
những cơ sở của gia đình trong thời kỳ này cũng mang tính chất quá độ.
- sở kinh tế: sở kinh tế của gia đình quan hệ sản xuất, nền tảng vật
chất của gia đình. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, nền kinh tế của
nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo. Điều này tạo điều kiện cho gia đình phát triển về kinh tế, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của các thành viên trong gia đình.
- Cơ sở tư tưởng: Cơ sở tư tưởng của gia đình là hệ thống quan điểm, tư tưởng của
các thành viên trong gia đình về gia đình. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, hệ tưởng của gia đình chịu sự chi phối của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tưởng Hồ Chí Minh, là nền tảng để gia đình phát triển lành mạnh, tiến bộ.
- sở văn hóa: sở văn hóa của gia đình các giá trị văn hóa truyền thống
của dân tộc, nền tảng tinh thần của gia đình. Trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa hội, các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc được kế thừa phát
huy, là nền tảng để gia đình phát triển bền vững.
- sở pháp lý: sở pháp của gia đình hệ thống pháp luật về gia đình.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, hệ thống pháp luật về gia đình được
xây dựng hoàn thiện, sở để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các
thành viên trong gia đình.
- sở đạo đức: sở đạo đức của gia đình các giá trị đạo đức truyền thống
của dân tộc, nền tảng đạo đức của gia đình. Trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa hội, các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc được kế thừa và phát
huy, là nền tảng để gia đình phát triển bền vững.
Những sở của gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội sở quan
trọng để gia đình phát triển lành mạnh, tiến bộ. Để gia đình phát huy tốt các chức năng
của mình, cần phát huy những sở này, đồng thời khắc phục những hạn chế, yếu kém
của gia đình trong thời kỳ này.
3. Những biến đổi cơ bản của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội?
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, gia đình Việt Nam đã những biến
đổi cơ bản về nhiều mặt, thể hiện ở những nội dung sau:
- Về cơ cấu gia đình: Cơ cấu gia đình Việt Nam đã có những thay đổi theo hướng
đơn giản hóa, hạt nhân hóa. Gia đình hạt nhân (gia đìnhhai thế hệ, vợ chồng
và con cái) ngày càng chiếm ưu thế. Điều này là do sự phát triển kinh tế, xã hội,
sự thay đổi về nhận thức của các thành viên trong gia đình.
- Về quan hệ trong gia đình: Quan hệ trong gia đình Việt Nam đã những thay
đổi theo hướng bình đẳng, dân chủ. Trong gia đình, nam nữ bình đẳng về quyền
nghĩa vụ, vợ chồng bình đẳng với nhau, cha mẹ tôn trọng con cái, con cái
hiếu thảo với cha mẹ.
- Về vai trò của gia đình: Vai trò của gia đình Việt Nam đã có những thay đổi theo
hướng ngày càng quan trọng. Gia đình không chỉ nơi sinh ra nuôi dưỡng
con cái, còn nơi quan trọng để giáo dục con cái, hình thành nhân cách và
đạo đức của con người.
Những biến đổi cơ bản của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là do sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố sau:
- Sự phát triển của kinh tế thị trường, sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, xã hội.
- Sự phát triển của khoa học - công nghệ, sự thay đổi về nhận thức của các thành
viên trong gia đình.
- Sự tác động của các giá trị văn hóa mới.
Những biến đổi cơ bản của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội một quá trình khách quan, tất yếu. Để gia đình phát huy tốt vai trò của mình, cần
tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các thành viên
trong gia đình về vai trò, chức năng của gia đình. Đồng thời, cần tạo điều kiện thuận lợi
cho gia đình phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội.
4. Trình bày những phương hướng xây dựng phát triển gia đình Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Gia đình một tế bào của hội, vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
hội. Để gia đình phát huy tốt vai trò của mình, cần có sự quan tâm, chăm lo của toàn
hội. Đây một số phương hướng xây dựng phát triển gia đình ở Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức của các thành viên trong gia đình về
vai trò, chức năng của gia đình. Đây nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để xây
dựng và phát triển gia đình. Cần giáo dục, nâng cao nhận thức của các thành viên
trong gia đình về vai trò, chức năng của gia đình, về các giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc, về pháp luật về gia đình.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho gia đình phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội. Để gia
đình phát triển bền vững, cần tạo điều kiện thuận lợi cho gia đình phát triển về
kinh tế, văn hóa, hội. Cần phát triển kinh tế, hội, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Đồng thời, cần quan tâm đến
việc xây dựng gia đình văn hóa, gia đình hạnh phúc.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phòng, chống các tệ nạn hội. Tệ
nạn hội một trong những nguy đe dọa sự bền vững của gia đình. Cần
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phòng, chống các tệ nạn hội như
bạo lực gia đình, hôn nhân cận huyết thống, tảo hôn,...
- Phát huy vai trò của các tổ chức hội trong việcy dựng phát triển gia
đình. Các tổ chức xã hội có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển
gia đình. Cần phát huy vai trò của các tổ chức hội trong việc tuyên truyền,
giáo dục, giúp đỡ các gia đình khó khăn, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về gia đình. Hệ thống pháp luật về gia đình cần
được hoàn thiện để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong
gia đình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình môn Chủ nghĩa xã hội khoa học, chương 5, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2022.
2. Giáo trình môn Chủ nghĩa xã hội khoa học, chương 7, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2022.
3. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam, Hà Nội, 2014.
| 1/12

Preview text:

CHƯƠNG 5
1. Phân tích rõ cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và liên hệ ở Việt Nam?
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, giai cấp là một phạm trù lịch sử, xuất hiện cùng với sự
phân chia lao động xã hội và tư hữu về tư liệu sản xuất. Trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp có những đặc điểm sau:
- Cơ cấu xã hội - giai cấp là sự kết hợp giữa những yếu tố của xã hội cũ và xã hội
mới. Ở giai đoạn này, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức
mới, tiểu tư sản thành thị vẫn tồn tại, song chúng đang có những biến đổi về
chất, ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng, dần chiếm ưu thế trong xã hội.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp là sự đấu tranh giữa các giai cấp, tầng lớp. Trong thời kỳ
quá độ, giai cấp công nhân là giai cấp cầm quyền, lãnh đạo nhân dân lao động
thực hiện những nhiệm vụ cách mạng, đồng thời đấu tranh chống lại giai cấp tư
sản, các lực lượng thù địch khác, bảo vệ thành quả cách mạng.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp có xu hướng vận động theo hướng tiến bộ. Trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân và giai cấp nông dân ngày
càng đoàn kết, thống nhất, cùng với tầng lớp trí thức mới, tiểu tư sản thành thị,
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Việt Nam là một nước đang phát triển, đang tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Trong quá trình đó, cơ cấu xã hội - giai cấp của nước ta có những đặc điểm sau:
- Cơ cấu xã hội - giai cấp có sự chuyển biến theo hướng tiến bộ. Giai cấp công
nhân và giai cấp nông dân vẫn là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội, song
đang có sự phát triển về số lượng và chất lượng. Tầng lớp trí thức mới, tiểu tư
sản thành thị đang phát triển nhanh chóng, đóng vai trò quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp có sự đấu tranh giữa các giai cấp, tầng lớp. Giai cấp
công nhân là giai cấp lãnh đạo, giai cấp nông dân là lực lượng chủ yếu, tầng lớp
trí thức mới, tiểu tư sản thành thị là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp có xu hướng vận động theo hướng tiến bộ. Trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân và giai cấp nông dân ngày
càng đoàn kết, thống nhất, cùng với tầng lớp trí thức mới, tiểu tư sản thành thị,
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Để phát huy vai trò của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tăng cường đoàn kết, thống nhất giữa các giai cấp, tầng lớp. Đây là nhiệm vụ
quan trọng nhất, là tiền đề để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng.
- Phát huy vai trò của giai cấp công nhân và giai cấp nông dân. Đây là hai giai cấp
giữ vai trò quyết định trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Khuyến khích phát triển tầng lớp trí thức mới, tiểu tư sản thành thị. Đây là lực
lượng quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, bảo vệ thành quả cách mạng. Đây là
nhiệm vụ thường xuyên, cấp bách trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vì sao phải thực hiện liên minh giai
cấp, tầng lớp? Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam?
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc thực hiện liên minh giai cấp, tầng
lớp là một nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc phải thực hiện liên
minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trong đó có thể kể đến
những nguyên nhân cơ bản sau:
- Do đặc điểm của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ. Trong thời kỳ quá
độ, cơ cấu xã hội - giai cấp còn mang tính chất quá độ, vừa có những yếu tố của
xã hội cũ, vừa có những yếu tố của xã hội mới. Sự tồn tại của các giai cấp, tầng
lớp có lợi ích khác nhau, thậm chí đối lập nhau, đòi hỏi phải có sự liên minh giữa
các giai cấp, tầng lớp để giải quyết hài hòa các lợi ích, tạo nên sức mạnh tổng
hợp để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng.
- Do yêu cầu của việc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội là một chế độ
xã hội mới, có những yêu cầu mới về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Để thực
hiện thành công những yêu cầu đó, cần có sự đoàn kết, thống nhất, chung sức,
chung lòng của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
Vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam:
- Trong cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam, có thể chia thành ba giai cấp, tầng lớp
cơ bản là giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức mới. Mỗi
giai cấp, tầng lớp có vị trí, vai trò riêng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong, là lực lượng lãnh đạo cách mạng và
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Giai cấp công nhân có vị trí quan trọng
nhất trong xã hội, là giai cấp nắm giữ tư liệu sản xuất chủ yếu, là giai cấp có bản
chất giai cấp tiến bộ, có ý thức giai cấp cao, có tinh thần cách mạng triệt để.
- Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội, là lực lượng chủ yếu
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Giai cấp nông dân có vị
trí quan trọng thứ hai trong xã hội, là giai cấp sản xuất ra lương thực, thực phẩm,
nguyên liệu cho công nghiệp, là giai cấp có bản chất giai cấp tiến bộ, có tinh
thần đoàn kết, yêu nước, cần cù, chịu khó.
- Tầng lớp trí thức mới là lực lượng quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. Tầng lớp trí thức mới là lực lượng có trình độ học vấn
cao, có khả năng sáng tạo, có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã
hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ.
3. Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường khối liên
minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay?
Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
- Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam là sự hợp tác, phối hợp hành động của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội,
trên cơ sở lợi ích chung của dân tộc, của đất nước, nhằm thực hiện thắng lợi sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Đoàn kết, thống nhất, hợp tác chặt chẽ giữa các giai cấp, tầng lớp là tiền đề để
giải quyết hài hòa các lợi ích của các giai cấp, tầng lớp, tạo nên sức mạnh tổng
hợp để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng. Đây là nội dung quan trọng
nhất của liên minh giai cấp, tầng lớp.
- Phát huy vai trò của giai cấp công nhân và giai cấp nông dân. Giai cấp công nhân
và giai cấp nông dân là hai giai cấp giữ vai trò quyết định trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Vì vậy, cần phát huy vai trò lãnh đạo của giai
cấp công nhân, vai trò chủ yếu của giai cấp nông dân trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Khuyến khích phát triển tầng lớp trí thức mới, tiểu tư sản thành thị. Tầng lớp trí
thức mới, tiểu tư sản thành thị là lực lượng quan trọng trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Vì vậy, cần khuyến khích phát triển tầng lớp trí
thức mới, tiểu tư sản thành thị, phát huy vai trò của họ trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, bảo vệ thành quả cách mạng. Trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, các thế lực thù địch luôn tìm cách chống phá
cách mạng Việt Nam. Vì vậy, cần đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, bảo vệ
thành quả cách mạng, giữ vững ổn định chính trị, xã hội, tạo điều kiện thuận lợi
cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay:
- Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các giai cấp, tầng lớp
về vai trò, tầm quan trọng của liên minh giai cấp, tầng lớp. Cần giáo dục cho các
giai cấp, tầng lớp hiểu rõ về bản chất, nội dung, ý nghĩa của liên minh giai cấp,
tầng lớp; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các giai cấp, tầng lớp trong việc
thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
các giai cấp, tầng lớp. Phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở để tăng cường liên minh
giai cấp, tầng lớp. Vì vậy, cần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của các giai cấp, tầng lớp, tạo điều kiện thuận lợi để các
giai cấp, tầng lớp đoàn kết, thống nhất, hợp tác chặt chẽ.
- Xây dựng và thực hiện tốt chính sách xã hội, giải quyết hài hòa lợi ích của các
giai cấp, tầng lớp. Chính sách xã hội là cầu nối giữa các giai cấp, tầng lớp. Vì
vậy, cần xây dựng và thực hiện tốt chính sách xã hội, giải quyết hài hòa lợi ích
của các giai cấp, tầng lớp, tạo cơ sở vững chắc cho liên minh giai cấp, tầng lớp.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc. Vì vậy, cần tăng cường vai trò
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc, tạo nền tảng vững chắc cho liên minh giai cấp, tầng lớp.
4. Làm rõ trách nhiệm của thanh niên, sinh viên trong việc góp phần củng cố khối
liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân?
Thanh niên, sinh viên là lực lượng đông đảo, có sức trẻ, nhiệt huyết, có vai trò quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để góp phần củng cố khối liên minh
giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, thanh niên, sinh viên cần thực
hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về vai trò, tầm quan trọng của khối liên minh
giai cấp, tầng lớp và khối đại đoàn kết toàn dân. Thanh niên, sinh viên cần được
giáo dục, bồi dưỡng về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về khối liên minh
giai cấp, tầng lớp và khối đại đoàn kết toàn dân. Từ đó, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện các nhiệm vụ của khối liên minh
giai cấp, tầng lớp và khối đại đoàn kết toàn dân.
- Tích cực tham gia các hoạt động thực tiễn nhằm củng cố khối liên minh giai cấp,
tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Thanh niên, sinh viên cần tích
cực tham gia các hoạt động tình nguyện, hoạt động xã hội, hoạt động đoàn thể,...
để góp phần giải quyết những vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội, thắt chặt
tình đoàn kết, gắn bó giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
- Làm gương sáng trong việc thực hiện các giá trị đạo đức, lối sống tốt đẹp của
con người Việt Nam. Thanh niên, sinh viên cần rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, lối
sống, tích cực học tập, lao động, sáng tạo, có lối sống lành mạnh, tích cực tham
gia các hoạt động xã hội,... để trở thành những tấm gương sáng trong việc thực
hiện các giá trị đạo đức, lối sống tốt đẹp của con người Việt Nam.
- Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về khối liên minh giai
cấp, tầng lớp và khối đại đoàn kết toàn dân. Thanh niên, sinh viên có thể tham
gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục thông qua các phương tiện truyền
thông, mạng xã hội, các hoạt động ngoại khóa,... nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các tầng lớp nhân dân về khối liên minh giai cấp, tầng lớp và khối đại đoàn kết toàn dân.
- Tích cực tham gia các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của các tầng lớp nhân dân. Thanh niên, sinh viên có thể tham
gia các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, tham gia các hoạt động tình nguyện,
thiện nguyện,... nhằm góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các
tầng lớp nhân dân, tạo cơ sở vững chắc cho khối liên minh giai cấp, tầng lớp và
khối đại đoàn kết toàn dân.
- Tích cực tham gia các hoạt động đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, bảo vệ
thành quả cách mạng. Thanh niên, sinh viên cần nêu cao tinh thần cảnh giác, đấu
tranh chống lại các thế lực thù địch, bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững ổn
định chính trị, xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của khối liên minh
giai cấp, tầng lớp và khối đại đoàn kết toàn dân.
- Thanh niên, sinh viên là lực lượng kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và
nhân dân ta. Với nhiệt huyết, sức trẻ và tinh thần xung kích, thanh niên, sinh
viên có thể góp phần quan trọng vào việc củng cố khối liên minh giai cấp, tầng
lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần thực hiện thắng lợi sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. CHƯƠNG 7
1. Phân tích vị trí, chức năng của gia đình?
Vị trí của gia đình: Gia đình là một tế bào của xã hội, là nơi sinh ra và nuôi dưỡng
con người, là nơi hình thành nhân cách và đạo đức của con người. Gia đình có vị trí quan
trọng đối với sự phát triển của xã hội, là nền tảng vững chắc của xã hội. Chức năng của gia đình:
- Chức năng sinh sản: Gia đình là nơi sinh ra và nuôi dưỡng con cái, là nơi đảm
bảo cho sự phát triển của con người cả về thể chất và tinh thần.
- Chức năng kinh tế: Gia đình là đơn vị kinh tế cơ bản, là nơi sản xuất và tái sản
xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.
- Chức năng giáo dục: Gia đình là nơi đầu tiên và quan trọng nhất trong việc giáo
dục con người, là nơi hình thành nhân cách và đạo đức của con người.
- Chức năng văn hóa: Gia đình là nơi lưu giữ và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc.
- Chức năng xã hội: Gia đình là nơi hình thành và phát triển các mối quan hệ xã hội của con người.
Để gia đình phát huy tốt các chức năng của mình, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức của các thành viên trong gia đình về
vai trò, chức năng của gia đình.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho gia đình phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, tiến bộ.
2. Trình bày những cơ sở của gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, gia đình vẫn còn mang tính chất quá
độ, vừa có những yếu tố của xã hội cũ, vừa có những yếu tố của xã hội mới. Vì vậy,
những cơ sở của gia đình trong thời kỳ này cũng mang tính chất quá độ.
- Cơ sở kinh tế: Cơ sở kinh tế của gia đình là quan hệ sản xuất, là nền tảng vật
chất của gia đình. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế của
nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo. Điều này tạo điều kiện cho gia đình phát triển về kinh tế, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của các thành viên trong gia đình.
- Cơ sở tư tưởng: Cơ sở tư tưởng của gia đình là hệ thống quan điểm, tư tưởng của
các thành viên trong gia đình về gia đình. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, hệ tư tưởng của gia đình chịu sự chi phối của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, là nền tảng để gia đình phát triển lành mạnh, tiến bộ.
- Cơ sở văn hóa: Cơ sở văn hóa của gia đình là các giá trị văn hóa truyền thống
của dân tộc, là nền tảng tinh thần của gia đình. Trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc được kế thừa và phát
huy, là nền tảng để gia đình phát triển bền vững.
- Cơ sở pháp lý: Cơ sở pháp lý của gia đình là hệ thống pháp luật về gia đình.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, hệ thống pháp luật về gia đình được
xây dựng và hoàn thiện, là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình.
- Cơ sở đạo đức: Cơ sở đạo đức của gia đình là các giá trị đạo đức truyền thống
của dân tộc, là nền tảng đạo đức của gia đình. Trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc được kế thừa và phát
huy, là nền tảng để gia đình phát triển bền vững.
Những cơ sở của gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là cơ sở quan
trọng để gia đình phát triển lành mạnh, tiến bộ. Để gia đình phát huy tốt các chức năng
của mình, cần phát huy những cơ sở này, đồng thời khắc phục những hạn chế, yếu kém
của gia đình trong thời kỳ này.
3. Những biến đổi cơ bản của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, gia đình Việt Nam đã có những biến
đổi cơ bản về nhiều mặt, thể hiện ở những nội dung sau:
- Về cơ cấu gia đình: Cơ cấu gia đình Việt Nam đã có những thay đổi theo hướng
đơn giản hóa, hạt nhân hóa. Gia đình hạt nhân (gia đình có hai thế hệ, vợ chồng
và con cái) ngày càng chiếm ưu thế. Điều này là do sự phát triển kinh tế, xã hội,
sự thay đổi về nhận thức của các thành viên trong gia đình.
- Về quan hệ trong gia đình: Quan hệ trong gia đình Việt Nam đã có những thay
đổi theo hướng bình đẳng, dân chủ. Trong gia đình, nam nữ bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ, vợ chồng bình đẳng với nhau, cha mẹ tôn trọng con cái, con cái hiếu thảo với cha mẹ.
- Về vai trò của gia đình: Vai trò của gia đình Việt Nam đã có những thay đổi theo
hướng ngày càng quan trọng. Gia đình không chỉ là nơi sinh ra và nuôi dưỡng
con cái, mà còn là nơi quan trọng để giáo dục con cái, hình thành nhân cách và
đạo đức của con người.
Những biến đổi cơ bản của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là do sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố sau:
- Sự phát triển của kinh tế thị trường, sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, xã hội.
- Sự phát triển của khoa học - công nghệ, sự thay đổi về nhận thức của các thành viên trong gia đình.
- Sự tác động của các giá trị văn hóa mới.
Những biến đổi cơ bản của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là một quá trình khách quan, tất yếu. Để gia đình phát huy tốt vai trò của mình, cần
tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các thành viên
trong gia đình về vai trò, chức năng của gia đình. Đồng thời, cần tạo điều kiện thuận lợi
cho gia đình phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội.
4. Trình bày những phương hướng xây dựng và phát triển gia đình ở Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Gia đình là một tế bào của xã hội, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
xã hội. Để gia đình phát huy tốt vai trò của mình, cần có sự quan tâm, chăm lo của toàn
xã hội. Đây là một số phương hướng xây dựng và phát triển gia đình ở Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức của các thành viên trong gia đình về
vai trò, chức năng của gia đình. Đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để xây
dựng và phát triển gia đình. Cần giáo dục, nâng cao nhận thức của các thành viên
trong gia đình về vai trò, chức năng của gia đình, về các giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc, về pháp luật về gia đình.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho gia đình phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội. Để gia
đình phát triển bền vững, cần tạo điều kiện thuận lợi cho gia đình phát triển về
kinh tế, văn hóa, xã hội. Cần phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Đồng thời, cần quan tâm đến
việc xây dựng gia đình văn hóa, gia đình hạnh phúc.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phòng, chống các tệ nạn xã hội. Tệ
nạn xã hội là một trong những nguy cơ đe dọa sự bền vững của gia đình. Cần
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phòng, chống các tệ nạn xã hội như
bạo lực gia đình, hôn nhân cận huyết thống, tảo hôn,...
- Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội trong việc xây dựng và phát triển gia
đình. Các tổ chức xã hội có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển
gia đình. Cần phát huy vai trò của các tổ chức xã hội trong việc tuyên truyền,
giáo dục, giúp đỡ các gia đình khó khăn, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về gia đình. Hệ thống pháp luật về gia đình cần
được hoàn thiện để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình môn Chủ nghĩa xã hội khoa học, chương 5, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2022.
2. Giáo trình môn Chủ nghĩa xã hội khoa học, chương 7, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2022.
3. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội, 2014.