MỘT SỐ BÀI TẬP
Bài tập chương 2
Bài tập 1
Bài làm
1. Nhóm I: 3h/1 đơn vị hàng hóa-100 đơn vị hàng hóa
Nhóm II: 5h/1 đơn vị hàng hóa-600 đơn vị hàng hóa
Nhóm III: 6h/1 đơn vị hàng hóa-200 đơn vị hàng hóa
Nhóm IV: 7h/1 đơn vị hàng hóa-100 đơn vị hàng hóa
TG cá bit
sn phm
=
3× 100 600 200 100+5 × +6 × +7 ×
100 600 200 100+ + +
= 5,2 (h)
2. Với TGLĐXHCT = 5,2 (h) thì nhóm I (3h) nhóm II (5h) lợi thế cạnh tranh hơn
nhóm III (6h) nhóm IV (7h) TGLĐCB của hai nhóm này nhỏ hơn TGLĐXHCT.
Các nhóm III nhóm IV cần phải tích cực đổi mới sáng tạo nhằm giảm TGLĐCB
xuống mức thấp hơn TGLĐXHCT khi đó sẽ ưu thế trong cạnh tranh.
3. Ba giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh là:
Nâng cao trình độ thuật
Nâng cao trình độ tay nghề
Tăng cường độ lao động
Bài tập 2:
Bài làm
1. TGLĐ = 8 (h) 16 sp 80 USD giá trị 1 sp =80/16= 5
NSLĐ tăng 2 lần số sp tăng 2 lần=16*2= 32
giá trị tổng sp không thay đổi= 80 USD
lượng giá trị 1 sp= 80/32= 2,5 USD ( giá trị 1 sp giảm)
CĐLĐ tăng 1,5 lần số sp tăng 1,5 lần= 16*1.5=24
giá trị tổng sp tăng 1,5 lần= 80*1.5= 120 USD
giá trị 1 đơn vị sp= 120/24= 5 ( giá trị 1 sp không đổi)
2. Tính ưu việt của tăng NSLĐ so với tăng CĐLĐ:
Tăng NSLĐ Tăng CĐLĐ
Giá cả giảm Giá cả không đổi
Thời gian lao
động giảm
Thời gian làm
việc tăng
Thời gian
nghỉ ngơi
tăng
Thời gian nghỉ
ngơi giảm
NSLĐ ưu việt hơn cả về kinh tế lẫn nhân văn
3. Luận điểm trên không chính xác tăng cường độ lao động làm cho tổng giá trị
hàng hóa sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên không làm tăng giá trị
sản phẩm
Bài tập chương 3
Bài tập 3:
Bài Làm
1. Tóm tắt
K1=c1+v1= 1.000.000 USD
c1/v1= 4/1
số công nhân= 2.000 ng
K2=c2+v2=1.800.000 USD
c2/v2= 9/1
Tiền công không đổi, số công nhân ?
Bài làm
K1=c1+v1= 1.000.000 USD
c1/v1= 4/1
c1=800.000$
v1=200.000$
Tiền công của 1 công nhân= 200.000/2.000=100$
K2=c2+v2=1.800.000 USD
c2/v2= 9/1
c2=1.620.000$
v2=180.000$
Với số tiền công không đổi
số công nhân thuê được=180.000/100=1.800 ng
Vậy số công nhân thuê giảm 2.000-1.800=200 ng
2. Giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của công nhân
Nâng cao giá trị sức lao động : nâng cao thể lực, đáp ứng nhu cầu công việc
Kiến thức ngành nghề sâu rộng: đáp ứng được đòi hỏi của người sử dụng lao
động
kinh nghiệm sản xuất, kỹ năng kỹ xảo trong lao động
3. Nhân tố làm cho cấu tạo hữu của bản tăng lên:
Tích lũy bản tăng: cấu tạo kỹ thuật tăng do đó cấu tạo giá trị tăng dẫn đến cấu
tạo hữu tăng
Bài tập 4
Bài Làm
1. Tóm tắt:
K1= c1+v1=100.000 USD
c1/v1=4/1
m’1=100%
K2= c2+v2= 300.000 USD
c2/v2= 9/1
m’2= 150%
p’1, p’2=?
Bài giải
c1+v1=100.000$
c1/v1=4/1
c1= 80.000$
v1=20.000$
m’1= (m1/v1)*100% m1=v1=20.000$
p1=m1=20.000$
p’1=(p1/K1)*100%=20%
c2+v2= 300.000$
c2/v2=9/1
c2= 270.000$
v2= 30.000$
m’2=( m2/v2)*100%=150% m2=1,5*v2= 45.000$
m2=p2
p’2=(p2/K2)*100%=15%
Tỷ suất lợi nhuận giảm mặc trình độ bóc lột tăng cấu tạo hữu của TB(c/v)
tăng từ 4/1 tăng lên 9/1 đồng nghĩa với việc (v) sẽ giảm tương đối (v) yếu tố
trực tiếp tạo nên giá trị thặng nên (m) sẽ giảm tương đối kéo theo tỉ suất lợi nhuận
cũng sẽ giảm tương đối.
2. Giải pháp nhằm tăng tỉ suất lợi nhuận:
-Tăng tỉ suất giá trị thặng
-Giảm cấu tạo hữu của TB
-Tăng tốc độ chu chuyển của TB
-Tiết kiệm TB bất biến
3. Tối ưu chi phí hiệu quả: Tìm cách để cắt giảm chi phí tối ưu hóa các
quy trình. Điều này thể giúp cung cấp giá cả cạnh tranh hơn cho đối tác
vẫn đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đổi mới nâng cao chất lượng dịch vụ: Luôn cố gắng cải thiện đổi mới
các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp khách hàng nâng cao giá
trị. Điều này thể bao gồm cải tiến sản phẩm, cung cấp thêm giá trgia tăng
hoặc cải thiện dịch vụ sau bán hàng.

Preview text:

MỘT SỐ BÀI TẬP Bài tập chương 2 Bài tập 1 Bài làm
1.
Nhóm I: 3h/1 đơn vị hàng hóa-100 đơn vị hàng hóa
Nhóm II: 5h/1 đơn vị hàng hóa-600 đơn vị hàng hóa
Nhóm III: 6h/1 đơn vị hàng hóa-200 đơn vị hàng hóa
Nhóm IV: 7h/1 đơn vị hàng hóa-100 đơn vị hàng hóa ∑ TGLĐcábiệt
TGLĐ xã hội cần thiết = =3× 100+5 600 200 100 × +6 × +7 × = 5,2 (h) ∑ sản phẩm 100+600+200+ 100
2. Với TGLĐXHCT = 5,2 (h) thì nhóm I (3h) và nhóm II (5h) có lợi thế cạnh tranh hơn
nhóm III (6h) và nhóm IV (7h) vì TGLĐCB của hai nhóm này nhỏ hơn TGLĐXHCT.
Các nhóm III và nhóm IV cần phải tích cực đổi mới sáng tạo nhằm giảm TGLĐCB
xuống mức thấp hơn TGLĐXHCT khi đó sẽ có ưu thế trong cạnh tranh.
3. Ba giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh là:
Nâng cao trình độ kĩ thuật
Nâng cao trình độ tay nghề
Tăng cường độ lao động Bài tập 2: Bài làm 1. TGLĐ = 8 (h) 16 sp  80 USD  giá trị 1 sp =80/16= 5 
NSLĐ tăng 2 lần số sp tăng 2 lần=16*2= 32 
giá trị tổng sp không thay đổi= 80 USD 
 lượng giá trị 1 sp= 80/32= 2,5 USD ( giá trị 1 sp giảm)
CĐLĐ tăng 1,5 lần số sp tăng 1,5 lần= 16*1.5=24 
giá trị tổng sp tăng 1,5 lần= 80*1.5= 120 USD 
giá trị 1 đơn vị sp= 120/24= 5 ( giá trị 1 sp không đổi) 
2. Tính ưu việt của tăng NSLĐ so với tăng CĐLĐ: Tăng NSLĐ Tăng CĐLĐ Giá cả giảm Giá cả không đổi
Thời gian lao Thời gian làm động giảm việc tăng Thời gian Thời gian nghỉ nghỉ ngơi ngơi giảm tăng
 NSLĐ ưu việt hơn cả về kinh tế lẫn nhân văn
3. Luận điểm trên không chính xác vì tăng cường độ lao động làm cho tổng giá trị
hàng hóa sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên mà không làm tăng giá trị sản phẩm
Bài tập chương 3 Bài tập 3: Bài Làm 1. Tóm tắt K1=c1+v1= 1.000.000 USD c1/v1= 4/1 số công nhân= 2.000 ng K2=c2+v2=1.800.000 USD c2/v2= 9/1
Tiền công không đổi, số công nhân ? Bài làm K1=c1+v1= 1.000.000 USD c1/v1= 4/1  c1=800.000$  v1=200.000$
Tiền công của 1 công nhân= 200.000/2.000=100$ K2=c2+v2=1.800.000 USD c2/v2= 9/1  c2=1.620.000$  v2=180.000$
Với số tiền công không đổi
số công nhân thuê được=180.000/100=1.800 ng
Vậy số công nhân thuê giảm là 2.000-1.800=200 ng
2. Giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của công nhân
Nâng cao giá trị sức lao động : nâng cao thể lực, đáp ứng nhu cầu công việc
Kiến thức ngành nghề sâu rộng: đáp ứng được đòi hỏi của người sử dụng lao động
Có kinh nghiệm sản xuất, kỹ năng kỹ xảo trong lao động
3. Nhân tố làm cho cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên:
Tích lũy tư bản tăng: cấu tạo kỹ thuật tăng do đó cấu tạo giá trị tăng dẫn đến cấu tạo hữu cơ tăng Bài tập 4 Bài Làm 1. Tóm tắt: K1= c1+v1=100.000 USD c1/v1=4/1 m’1=100% K2= c2+v2= 300.000 USD c2/v2= 9/1 m’2= 150% p’1, p’2=? Bài giải  c1+v1=100.000$ c1/v1=4/1 c1= 80.000$ v1=20.000$
m’1= (m1/v1)*100% m1=v1=20.000$  p1=m1=20.000$ p’1=(p1/K1)*100%=20%  c2+v2= 300.000$ c2/v2=9/1 c2= 270.000$ v2= 30.000$
m’2=( m2/v2)*100%=150% m2=1,5*v2= 45.000$ m2=p2 p’2=(p2/K2)*100%=15%
Tỷ suất lợi nhuận giảm mặc dù trình độ bóc lột tăng vì cấu tạo hữu cơ của TB(c/v)
tăng từ 4/1 tăng lên 9/1 đồng nghĩa với việc (v) sẽ giảm tương đối mà (v) là yếu tố
trực tiếp tạo nên giá trị thặng dư nên (m) sẽ giảm tương đối kéo theo tỉ suất lợi nhuận
cũng sẽ giảm tương đối.
2. Giải pháp nhằm tăng tỉ suất lợi nhuận:
-Tăng tỉ suất giá trị thặng dư
-Giảm cấu tạo hữu cơ của TB
-Tăng tốc độ chu chuyển của TB -Tiết kiệm TB bất biến
3. Tối ưu chi phí và hiệu quả: Tìm cách để cắt giảm chi phí và tối ưu hóa các
quy trình. Điều này có thể giúp cung cấp giá cả cạnh tranh hơn cho đối tác mà
vẫn đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đổi mới và nâng cao chất lượng dịch vụ: Luôn cố gắng cải thiện và đổi mới
các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp khách hàng và nâng cao giá
trị. Điều này có thể bao gồm cải tiến sản phẩm, cung cấp thêm giá trị gia tăng
hoặc cải thiện dịch vụ sau bán hàng.