Bài tập chính trị học đại cương | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Chính trị học là gì? Trình bày đối tượng nghiên cứu của chính trị học? Trình bày nội dung tư tưởng chính trị cơ bản của Nho gia Trung Quốc cổ đại? Trình bày quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về chính trị? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

CHÍNH TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG 2
I. TÁI HIỆN (4đ)
Câu 1: Chính trị học là gì? Trình bày đối tượng nghiên cứu của chính trị học? (4đ).
1. Chính trị học là gì:
1.1. Khái niệm: khoa học nghiên cứu đời sống chính trị như một chỉnh thể,
lấy quyền lực chính trị làm phạm trù trung tâm nhằm nhận thức vận dụng
những quy luật và tính quy luật chung nhất chi phối sự vận động và biến đổi của
lĩnh vực chính trị
1.2 CTH nghiên cứu lĩnh vực chính trị: Lĩnh vực chính trị khách thể
nghiên cứu của nhiều khoa học, trong đó có CTH
Định nghĩa: Chính trị học là khoa học nghiên cứu đời sống chính trị nhằm sáng
tỏ những quy luật, tính quy luật chung nhất của đời sống chính trị hội, cùng
những thủ thuật chính trị để hiện thực hoá những quy luật, tính quy luật đó trong
xã hội có giai cấp được tổ chức thành nhà nước.
1.3 CTH được hiểu ở hai góc độ:
CTH đại cương
CTH chuyên biệt
1.4 Phân tích khái niệm:
- Chính trị học là khoa học (đối tượng, chức năng, nhiệm vụ, phương pháp
nghiên cứu, hệ thống các khái niệm, quy luật, nguyên lý)
- Làm rõ những quy luật, tính quy luật của đời sống chính trị.
- Hoạt động thông qua các lợi ích
1.5 Lịch sử nghiên cứu chính trị học:
Như bất kì 1 khoa học nào khác, CTH cũng trải qua 1 quá trình phát triển lâu dài
tương ứng với sự phát triển của đời sống chính trị phù hợp với quy luật của
nhận thức từ kinh nghiệm đến luận. Thời cổ đại, những tưởng chính trị đã
xuất hiện trong các tác phẩm nổi tiếng của Platon, Arixtot (Hy Lạp), Khổng Tử,
Mạnh Tử, Hàn Phi Tử (TQ).
Ở phương Tây, từ thế kỷ 19 đã có những công trình của 1 số nhà tư tưởng bàn về
dân chủ, tự do, quyền con người… mở ra một xu hướng hoàn toàn mới trong lĩnh
vực chính trị. Trải qua nhiều thế kỷ, những tư tưởng chính trị thời cổ đại đã phát
triển thành lý luận, học thuyết về chính trị từ sau khi chủ nghĩa Mác ra đời.
2. Đối tượng nghiên cứu của CTH
2.1 CTH nghiên cứu 4 lĩnh vực:
Sự kiện chính trị
Hoạt động chính trị
Quá trình chính trị
Các thể chế chính trị
2.2 Đối tượng nghiên cứu của chính trị học: những quy luật, tính quy luật
chung nhất của đời sống chính trị hội, những chế tác động, chế vận
dụng, những phương thức, những thủ thuật cùng nghệ thuật chính trị để hiện thực
hoá những quy luật, tính quy luật.
2.3 Phân tích định nghĩa: Để khái quát thành những quy luật, tính quy luật
chung nhất của đời sống chính trị, CTH đi sâu nghiên cứu các hình thức hoạt
động xã hội đặc biệt liên quan đến nhà nước các quan hệ giữa các chủ thể
chính trị.
Câu 2: Trình bày nội dungtưởng chính trị cơ bản của Nho gia Trung Quốc
cổ đại?
1. Điều kiện kinh tế-xã hội của Trung Quốc thời kỳ Xuân Thu-Chiến Quốc.
1.1 Xã hội Trung Quốc chuyển từ chiếm hữu nô lệ sang phong kiến
Thời này, TQ đag nằm trong sự chuyển giao hình thái kinh tế - hội từ
chiếm hữu nô lệ sang phong kiến, sự thống trị của chế độ tông pháp nhà Chu
đang suy tàn.
1.2 Đồ sắt xuất hiện, năng xuất lao động cao, mâu thuẫn xã hội gay gắt:
1.3 Nhà Chu thống trị thiên hạ chỉ về hình thức, các nước chư hầu không
phục tùng nhà Chu nữa mang quân thôn tính lẫn nhau, hội đại
loạn. Một nhu cầu hội bức thiết được đặt ra phải có những học thuyết
chính trị phản ánh được xu thế của thời cuộc, thỏa mãn được lợi ích của các
giai cấp, tầng lớp khác nhau.
1.4 vậy những người học đua nhau đưa ra học thuyết của mình nhằm
tìm nguyên nhân loạn lạc đưa ra phương án giải quyết các mâu thuẫn
trong xã hội. Nhiều học thuyết chính trị đã ra đời để đáp ứng sự đòi hỏi của
lịch sử
2. Thân thế của các nhà tư tưởng:
Khổng Tử (551-479 TCN) người sáng lập ra trường phái Nho gia. Ông tên
Khâu, tự là Trọng Ni, sinh ra trong 1 gia đình quý tộc nhỏ ở nước Lỗ. Thời trẻ,
ông đã mở trường dạy học, sau đó làm chức quan nhỏ. không được trọng
dụng, ông dẫn các học trò đi chu du các nước hơn 10 năm. Cuối đời, ông trở về
nước Lỗ tiếp tục dạy học, san định các thư tịch cổ như ngũ kinh viết kinh
Xuân Thu.
Mạnh Tử (372-289 TCN) người nước Trâu. Ông đã kế thừa phát triển
sáng tạo những tưởng của Khổng Tử, xây dựng học thuyết “Nhân chính”
(chính trị nhân nghĩa) của mình.
3. Bộ sách của nhà nho: tứ thư, ngũ kinh
Tứ Thư 4 tác phẩm kinh điển của Nho học Trung Hoa, được Chu Hy thời
Nhà Tống lựa chọn. Chúng bao gồm: Đại Học, Trung Dung, Luận Ngữ, Mạnh
Tử
Ngũ Kinh gồm 5 tác phẩm: Kinh thi, Kinh thư, Kinh lễ, Kinh dịch, Kinh Xuân
Thu
Đây là bộ sách răn dạy cách ứng xử, làm người
4. Nội dung tư tưởng chính trị Nho gia
4.1. Tư tưởng chính trị Khổng Tử:
- Học thuyết Nhân- Lễ- Chính danh:
Nhân phạm trù trung tâm trong học thuyết chính trị của Khổng Tử,
thước đo, chuẩn mực quyết định thành bại của chính trị. Trong chính trị,
điều Nhân thể hiện ở các nội dung sau:
Thương yêu con người, yêu người thân và yêu người nhân đức.
Tu dưỡng bản thân, sửa mình theo lễ
Tôn trọng và sử dụng người hiền.
Nhân là trung (trung thành), là thứ (có lòng vị tha).
Như vậy, nội dung của Nhân là nhân đạo, thương yêu giúp đỡ nhau.
Lễ vốn những quy định, nghi thức trong cúng tế. Khổng Tử đã luận
hóa, biến Lễ thành những quy định, trật tự phân chia thứ bậc trong hội,
được thể hiện trong phong cách sinh hoạt.
Lễ là chuẩn mực đạo đức, khuôn mẫu cho mọi hành động của nhân
các tầng lớp trong xã hội.
Lễ tạo cho con người biết phân biệt trên dưới, biết thân phận, địa vị của
mình trong xã hội.
Khổng Tử xem Lễ như luật lệ, chỉ đem áp dụng cho những người có Nhân.
Chính danh danh phận đúng đắn, ngay thẳng, xác định phân biệt
quan hệ danh phận đẳng cấp giữa các giai cấp. “Danh” phải phù hợp với
“Thực”, nội dung phải phù hợp với hình thức. Trong chính trị, lời nói phải đi
đôi với việc làm.
- Quan hệ vua- tôi
4.2. Tư tưởng chính trị Mạnh Tử:
- Thuyết tính thiện: Theo Mạnh Tử, bản tính tự nhiên của con người thiện
(nhân chi sơ tính bản thiện). Con người có lòng trắc ẩn thì tự nhiên biết xấu hổ,
nhường nhịn, biết phải trái. Nhân, lễ, nghĩa, trí 4 “đầu mối” vốn của tâm
ta.
- Quan hệ vua- tôi: Mạnh Tử cho rằng, Thiên tử là do mệnh trời trao cho thánh
nhân và mệnh trời nhất trí với ý dân. Quan hệ vua-tôi là quan hệ 2 chiều: “Vua
coi bầy tôi như chân tay thì bầy tôi coi vua như ruột thịt….
Câu 3: Trình bày quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về chính trị?
1. Điều kiện kinh tế-xã hội châu Âu để ra đời học thuyết chính trị Mác-Lê
nin:
- Chủ nghĩa tư bản phát triển
- Giai cấp công nhân hiện đại ra đời
- Khủng hoảng hàng hóa thừa
- Việc mở rộng thị trường tư bản chủ nghĩa đã hình thành
- Giai cấp công nhân nổi lên đấu tranh nhưng thất bại
2. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về chính trị
2.1 Bản chất của chính trị, đấu tranh chính trị và cách mạng chính trị
CN MLN khẳng định, CT luôn mang bản chất giai cấp:
Thể hiện ở nguồn gốc ra đời của CT
CT bao giờ cũng dựa trên 1 hệ tư tưởng GC nhất định
CT bao giờ cũng do 1 GC lãnh đạo
Thể hiện ở mục đích mà CT hướng tới
Tính dân tộc của CT:
CT bao giờ cũng được triển khai, hoạch định trên quy mô quốc gia.
Khi thực hiện các vấn đề chính trị quốc tế, GC cầm quyền nhân danh đại
diện cho dân tộc.
Đầu tranh GC trong giai đoạn đầu không thể không mang danh đấu tranh
dân tộc
ĐTGPDT, chống kì thị dân tộc…. luôn là nội dung quan trọng của chính trị.
Tính nhân loại của CT:
Vấn đề GC, vấn đề dân tộc gắn liền với vấn đề nhân loại. Giải quyết
vấn đề nhân loại trên cơ sở quan điểm GC.
Việc GPGC, dân tộc, hội những vấn đề quan hệ mật thiết với
nhau của nền chuyên chính sản, xu hướng phát triển của CT
nhân loại.
Đấu tranh CT:
Đấu tranh CT là đỉnh cao của ĐTGC
ĐTGC là hiện tượng tất yếu của lịch sử, gồm 3 giai đoạn:
GĐ 1: ĐT kinh tế
Trình độ thấp nhất của ĐTGC, là khởi đầu nhưng rất quan trọng vì
là cơ sở tồn tại thực tiễn để thông qua đó GCCN giác ngộ về vai trò sứ
mệnh lịch sử của mình.
Nguy cơ: Chủ nghĩa kinh tế thuần túy, sa vào chủ nghĩa công đoàn,
xuất hiện phong trào “công đoàn vàng” tầng lớp “công nhân quý
tộc”
GĐ 2: ĐT tư tưởng, lý luận
Các nhà kinh điển chỉ ra rằng, GCVS là GC triệt để CM vì lợi ích của
nó, đại diện cho PTSX CM. GCVS sẽ không thể hoàn thành sứ mệnh
lịch sử của mình giải phóng toàn hội thoát khỏi ách áp bức bóc
lột TB, xd XHCSCN nếu không được vũ trang bằng 1 tư tưởng lý luận
CM là CN MLN.
GĐ 3: ĐT chính trị
Nhiệm vụ cơ bản là thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thiết lập nền chuyên
chính mới để xây dựng 1 hội mới. Muốn đạt tới ĐTCT thì GCVS
phải luận, đội tiên phong GC mình - ĐCS. CNMLN cho
rằng, CM chính trị thực chất là cuộc CM thay đổi thể chế CT. CMVS
thay thể chế TS bằng thể chế VS.
2.2 Lý luận về tình thế cách mạng và thời cơ cách mạng
Lênin đưa ra 3 dấu hiệu của tình thế CM:
1 là, GC thống trị không thể thống trị như cũ, CT rơi vào khủng hoảng dường như
không còn kiểm soát được hội. Trong tình hình đó, GC thống trị buộc phải áp
dụng biện pháp đàn áp, đẩy xã hội tới đối đầu.
2 là, quần chúng bị áp bức rơi vào tình trạng bần cùng, không thể chịu đựng được
nữa buộc phải đi đến một hành động có tính lịch sử.
3 là, tầng lớp trung gian đã ngả về phía quần chúng CM.
CM muốn nổ ra thì phải có thời cơ CM. Thời cơ CM là sự phát triển logic của tình
thế CM, khi cả 3 dấu hiệu của tình thế CM phát triển đến đỉnh điểm.
Theo Lenin, tình thế CM là khách quan, thời cơ CM là chủ quan. Thời cơ CM gắn
liền với các sự kiện, những tình huống trực tiếp khả năng đẩy CM đến bước
ngoặt quyết định, gắn với thời điểm cụ thể, xuất hiện nhanh trôi đi cũng
nhanh. Sau đó, CM có nổ ra và có thành công hay không sẽ phụ thuộc phần cực kỳ
quan trọng ở vai trò của chủ thể, sự chuẩn bị đầy đủ và toàn diện cho CM.
2.3 Phương thức giành chính quyền và nghệ thuật thỏa hiệp
Các nhà kinh điển mác xít chỉ ra 2 phương thức giành quyền lực chính trị:
Bằng bạo lực: không đồng nhất bạo lực với chiến tranh. Bạo lực ở đây gốm
sức mạnh vật chất sức mạnh tinh thần, gắn sức mạnh tinh thần với sức
mạnh vật chất, kết hợp giữa kinh tế với chính trị, chính trị với quân sự,...
Bằng hòa bình: là rất quý và rất hiếm. Rất quý vì không đổ máu, rất hiếm vì
xưa nay chưa có tiền lệ.
Lênin chỉ ra 2 loại thỏa hiệp:
Thỏa hiệp nguyên tắc: không bao gixa rời mục tiêu, nhưng biện pháp,
cách thức tiến hành có thể thay đổi.
Thỏa hiệp vô nguyên tắc: thực chất là sự đầu hàng, bán rẻ phong trào vì 1 lợi
ích hẹp hòi trước mắt.
2.4 Xây dựng thể chế sau thắng lợi của cách mạng chính trị
Xác lập sở kinh tế - hội của thể chế mới. Đó xác lập quan hệ sản
xuất mới - thay sở hữu nhân TBCN bằng sở hữu hội, xóa bỏ áp bức
bóc lột phát triển lực lượng hội. Xây dựng kinh tế đồng thời với việc
xây dựng cơ sở xã hội, mở rộng khối liên minh, giải quyết tốt mqh lợi ích.
Đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng hối lộ, thực hành dân chủ.
CNMLN luôn coi quan liêu, tham nhũng kẻ thù nguy hiểm nhất của
CNXH.
Để khắc phục quan liêu độc đoán, các nhà kinh điển CNMLN chủ trương
phải thực hành dân chủ rộng rãi cả trong chính trị và kinh tế.
Việc xây dựng đảng đạt tầm cao trí tuệ, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng,
tổ chức bảo đảm tiên quyết cho thắng lợi của sự nghiệp xây dựng CNXH
và CNCS.
2.5 Chuyên chính vô sản là hình thức tổ chức quyền lực chính trị quá độ tới
hội không còn giai cấp và nhà nước
Nền chuyên chính sản hình thức chính trị quá độ để đi tới hội không còn
giai cấp và nhà nước.
Sự thống trị của GCVS nhằm:
Đoạt lấy toàn bộ tư bản vào tay mình.
Quốc hữu hóa (tập trung tất cả các công cụ sản xuất vào tay GCVS)
Phát triển kinh tế
Xóa bỏ nạn người bóc lột người, nạn áp bức dân tộc.
Xây dựng quan hệ xã hội mới tốt đẹp, tự do và phát triển.
Để thực hiện được những nhiệm vụ trên, GCVS cần trải qua 1 thời kỳ quá độ chính
trị. Như vậy thích ứng với thời kỳ quá độ để loại bỏ dần những cái cũ, xây dựng và
củng cố những cái mới, tạo ra những tiền đề vật chất cho việc hình thành 1 xã hội
mới.
Câu 4: Trình bày tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị?
1. Điều kiện kte- xã hội VN cuối TK XIX, đầu thế kỷ XX:
- Pháp tăng cường khai thác thuộc địa và bóc lột xã hội nặng nề.
- Đời sống nhân dân cực khổ.
- Phong trào yêu nước ở VN đã phát triển và thoái trào.
- Hàng loạt các cuộc khởi nghĩa bị dìm trong bể máu.
2. Nguồn gốc ra đời tư tưởng chính trị HCM.
a) Những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, trước hết là chỉ nghĩa yêu nước.
- Tư tưởng HCM bắt nguồn từ truyền thống cần cù lao động, anh dung chiến
đấu trong dựng và giữ nước, truyền thống đoàn kết, sống nhân ái, có tình có
nghĩa.
- CN yêu nước là động lực, sức mạnh truyền thống, đạo lý làm người, niềm tự
hào và là nhân tố hàng đầu về giá trị tinh thần của con người VN. CT HCM
đã viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu
của ta.”
b) Tinh hoa văn hóa nhân loại: phương Đông và phương Tây.
- Người tiếp thu và kế thừa có phê phán tư tưởng dân chủ, nhân văn của văn
hóa Phục hung, thế kỷ Ánh sáng, của CMTS phương Tây và CM TQ.
- Người được theo học chữ Nho với những nhà nho yêu nước. Trong khi tiếp
thu, vận dụng những yếu tố tích cực của Nho giáo, Người cũng đồng thời phê
phán, loại bỏ những yếu tố tiêu cực của nó.
- Bên cạnh đó, Người còn quan tâm, tìm hiểu tư tưởng dân chủ tư sản Pháp,
Mỹ, …. Và sau đó là CN Mác Lê nin. Người đã vận dụng và phát triển các
trào lưu tư tưởng học thuyết ấy lên 1 trình độ mới phù hợp với dân tộc và thời
đại.
c) Chủ nghĩa Mác- Lenin.
- Việc HCM tiếp thu bản Luận cương của Lenin tháng 7/1920 và trở thành
người cộng sản vào cuối năm đó đã tạo nên bước ngoặt căn bản trong tư
tưởng của Người.
- CN Mác- lenin là nguồn gốc lý luận cơ sở chủ yếu nhất của sự hình thành
phát triển tư tường HCM.
d) Tài năng và hoạt động thực tiễn sáng tạo của HCM.
- Lý luận tư tưởng bao giờ cũng là sản phẩm của con người, do con người sáng
tạo ra trên cơ sở nhận thức các nhân tố khách quan.
- Ngay từ khi còn trẻ, HCM đã có hoài bão lớn, có bản lĩnh kiên định, giàu
lòng nhân ái và sớm có chí cứu nước,
- Giữa thực tiễn phong phú và sinh động, giữa nhiều học thuyết, quan điểm
khác nhau, HCM đã tìm hiểu, phân tích tổng hợp, khái quát hình thành những
luận điểm đúng đắn và sáng tạo, hình thành nên tư tưởng HCM.
3. Tư tưởng cơ bản của HCM về chính trị:
Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH:
a. Nguồn gốc, nội dung:
- : Tư tưởng nhân văn ấy, Người đã tìm thấy trong Cách mạng Tháng Nguồn gốc
Mười Nga năm 1917, vì Cách mạng Tháng Mười Nga đã giải phóng triệt để con
người, mở ra một thời đại mới - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội, đem lại ấm no, tự do, hạnh phúc cho toàn thể loài người.
- : gồm 3 nội dung lớn:Nội dung
Thứ nhất, , về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc với tiến lên chủ nghĩa xã hội
độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết, là cơ sở tiền đề để tiến lên chủ
nghĩa xã hội, đồng thời là điều kiện hàng đầu, quyết định để cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân chuyển sang giai đoạn kế tiếp - cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Để đảm bảo vững chắc độc lập dân tộc, để không rơi vào lệ thuộc, đói nghèo
lạc hậu, chặng đường tiếp theo chỉ có thể là đi lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, những điều kiện bảo đảm cho độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội trong quá trình cách mạng Việt Nam. Trong đó, yếu tố quan trọng nhất là
xác lập và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ ba, về độc lập dân tộc gắn sự thể hiện trên thực tế tư tưởng Hồ Chí Minh
liền với chủ nghĩa xã hội. Thực tế đó được biểu hiện ở thời kỳ: 2
Thời kỳ 1930 - 1945: Hồ Chí Minh xác định đúng đắn về đường lối
CMVN, cụ thể là những yếu tố về tính chất CM, nhiệm vụ và mục tiêu
đấu tranh, đối tượng đấu tranh, lực lượng CM và mối quan hệ với CM vô
sản thế giới; CMT8 thành công mở ra kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền
với CNXH.
Thời kỳ 1945-1954: Thời kỳ bảo vệ độc lập dân tộc và xây dựng những
cơ sở đầu tiên của chủ nghĩa xã hội, thực hiện "kháng chiến và kiến
quốc".
b. Mối quan hệ giữa ĐLDT và CNXH:
- Trong toàn bộ tiến trình đấu tranh cách mạng của dân tộc, tư tưởng bao trùm
“Không có gì quý hơn độc lập tự do”. Tư tưởng đó được Người quán triệt và thể
hiện trong toàn bộ quá trình lãnh đạo CM: “độc lập dtoc gắn liền với CNXH.”
Đây là “hạt nhân cốt lõi” trong tư tưởng chính trị HCM, đồng thời là tư tưởng
trọng tâm xuyên suốt toàn bộ hệ thống.
- HCM rút ra kết luận: Trong thời đại ngày nay, đldt phải thực sự gắn liền với
CNXH, trong đó đldt là tiền đề, là điều kiện để đi đến CNXH, còn CNXH là đảm
bảo chắc chắn nhất, thực chất nhất cho đldt.
- Người khẳng định: “Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân
tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của CN Cộng sản và CM
thế giới.”
Ý nghĩa: Đó là con đường đúng đắn nhất để giải phóng dân tộc ta và các dân tộc
bị phụ thuộc. Tư tưởng CM đó của người đã đặt nền tảng vững chắc cho đường
lối xuyên suốt toàn bộ quá trình CMVN.
Tư tưởng về đại đoàn kết:
a. Nguồn gốc:
- Là sự đúc kết và phát huy truyền thống đại đoàn kết của dân tộc ta qua hàng
nghìn năm dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước, vừa thể hiện tinh thần
bất hủ chủ nghĩa Mác Lenin là “Vô sản các nước và các dân tộc bị áp bức
toàn thế giới đoàn kết lại.”
b. Vai trò:
- Đoàn kết là để phát triển, để làm tốt hơn nhiệm vụ cách mạng, CM muốn
thắng lợi thì phải đoàn kết; đoàn kết lấy liên minh công- nông- trí thức làm
nền tang, lấy lợi ích tối cao của dân tộc làm điểm quy tụ để đảm bảo hài hòa
giữa các lợi ích.
c. Ý nghĩa:
- Là một tư tưởng lớn trong tư tưởng chính trị của HCM, trở thành chiến lược
đại đoàn kết của Đảng ta và là một nhân tố cực kỳ quan trọng thường xuyên
góp phần quyết định thắng lợi trong sự nghiệp CM của Đảng và nhân dân ta
qua mọi thời kỳ.
Tư tưởng về xây dựng thể chế chính trị:
a. Bản chất nhà nước:
- HCM khẳng định: “Nước ta là nước dân chủ.” Đó là nhà nước của dân, do
dân và vì dân.
Nói tóm lại, mọi quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.
- Về bản chất giai cấp của Nhà nước: Đảng ta là Đảng cầm quyền, nhà nước ta
do ĐCSVN lãnh đạo, mang tính dân chủ, do giai cấp công nhân lãnh đạo; tổ
chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ; quản lý XH bằng hiến pháp và pháp
luật; thực hiện sự thống nhất quyền lực nhưng phân công, phân cấp rõ ràng.
b. Về dân chủ:
- Trong tư tưởng HCM, nhà nước của dân cũng có nghĩa là dân có quyền kiểm
soát nhà nước. Người viết:
“Chính phủ ta là chính chủ của nhân dân, chỉ có một mục đích là phụng sự
lợi ích của nhân dân.”
- Dân không chỉ có quyền giám sát, kiểm tra mà còn có quyền bãi miễn đại
biểu Quốc hội.
- Như vậy, dân được đặt ở vị trí tối thượng và quyền có được đảm bảo trong
thực thế chứ không chỉ ở trên lời nói.
c. Về cán bộ nhà nước:
- Việc gì có lợi cho dân, thì phải làm cho kỳ được.
- Cán bộ phải tôn trọng lợi ích chính đáng của nhân dân, công bằng và bình
đẳng, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân, thực hành “cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư.”, nếu phạm khuyết điểm thì cả quyết công khai sửa lỗi của
mình.
d. Lý luận về Đảng cầm quyền:
- “Đảng giữ vai trò quyết định trong thành công của Cách mạng VN trong mọi
giai đoạn, thời kỳ.”
- Theo HCM thì: “đảng cách mệnh” có nghĩa là “đảng của giai cấp vô sản”,
“đội tiên phong của vô sản gc”, xây dựng trên cơ sở những nguyên tắc về
đảng kiểu mới của chủ nghĩa Mác Lenin.
- ĐCS VN là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác Lenin với phong trào công
nhân, phong trào yêu nước VN.
Có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với chính sách đại đoàn kết dân tộc trong lịch
sử, đối với việc xây dựng củng cố và tăng cường khối liên minh giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức, đối với việc tăng cường lãnh đạo
của giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng CSVN.
e. Về phương pháp Cách Mạng:
- Phương pháp CM HCM: “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”
Khôn khéo, linh hoạt, mềm dẻo.
Vừa là CM, vừa mang tính nghệ thuật thực tiễn sâu sắc.
- Bản chất:
Theo nghĩa rộng: là quá trình vận động tư tưởng HCM trong cách mạng
đấu tranh giải phóng dân tộc.
Theo nghĩa hẹp: là cách thức tiến hành CM với tính cách là hệ thống các
nguyên tắc được thể hiện bằng hình thức, biện pháp, bước đi thích hợp để
thực hiện thắng lợi đường lối CM, biến đường lối cách mạng thành hiện
thực.
- Gồm tác động biện chứng với nhau trong một thể thống nhất:ba yếu tố
Yếu tố về hình thức, biện pháp, bước đi thích hợp với tính cách là hệ
thống các nguyên tắc HCM nhằm định hướng, điều chỉnh hành động.
Yếu tố chủ thể hành động: các lực lượng cách mạng. Trong đó, giai cấp
công nhân và đội tiên phong của nó là Đảng cộng sản là lực lượng lãnh
đạo, quần chúng nhân dân là lực lượng tiến hành CM.
Yếu tố về mục tiêu cách mạng: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH ở
VN.
Câu 5: Quyền lực chính trị gì? Nêu quá trình hình thành quyền lực chính trị
chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước.
1. Quyền lực chính trị là gì?
1.1. Khái niệm quyền lực:
- Tiếp cận:
Lịch sử cổ đại: Arixtot coi quyền lực là sức mạnh.
Các nhà thần học thời trung đại: coi quyền lực là thượng đế- đứng trên tất cả.
Thời Phục Hưng: nhấn mạnh tới quyền lực Nhà nước, coi nhà nước “vương
quốc của lý tính”.
Bản chất: quyền lực sự kết hợp của các thuộc tính: sức mạnh- sự phục tùng-
quan hệ.
Chiết tự: “quyền” (thừa nhận) + “lực” (sức mạnh).
Quyền lực: phản ánh mqh giữa các chủ thể, trong đó chủ thể này chi phối chủ thể
khác.
1.2. Cấu trúc quyền lực:
Chủ thể (cá nhân, tổ chức) – Đối tượng
Tác động qua: nội dung- phương thức/ c^2 – mục tiêu.
1.3. Quyền lực chính trị:
- Khái niệm:
Chính trị: là lợi ích, quan hệ lợi ích, đấu tranh để đạt được lợi ích. Nhà nước mang
bản chất của giai cấp cầm quyền.
Quyền lực chính trị: khả năng thực hiện lợi ích, là quyền sử dụng sm ctri cho
mục đích ctri.
Quyền lực chính trị là quyền lực của các chủ thể hoạt động tham gia vào đấu tranh
chính trị để giành được quyền lực Nhà nước.
- 3 dấu hiệu phản ánh quan hệ quyền lực:
Phục tùng.
Quan hệ- thừa nhận bởi Nhà nước.
Sức mạnh.
2. Cấu trúc quyền lực chính trị:
- Chủ thể quyền lực chính trị:
QLCT của tổ chức: gồm QL của các nhóm XH, tập đoàn người (giai cấp,
dân tộc, quốc gia, các tổ chức quốc tế).
Biểu hiện tập trung nhất của quyền lực giai cấp (cầm quyền) quyền lực
Nhà nước, quyền lực của Đảng chính trị.
QLCT của nhân: gồm quyền lực của thủ lĩnh chính trị, của các chính
khách (đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính trị), của công dân.
- Đối tượng của QLCT: là nhóm xh, giai cấp hay tập đoàn người mà sự phúc tùng
của nó đối với chủ thể là “cách” mà qlct được thể hiện trong việc thực thi.
- Mục tiêu của QLCT: nhằm đạt tới sự áp đặt ý chí của chủ thể đối với đối tượng
và thông qua đó lợi ích của chủ thể được thực hiện.
- Nội dung của việc thực thi QLCT việc sử dụng mọi sức mạnh chủ thể
để đạt tới mục tiêu chính trị.
- Công cụ của QLCT: những tổ chức ctri các tổ chức khác nhưng nội
dung ctri được chủ thể thiết lập và dựa vào hđ để thực thi QLCT ở mức độ nhất
định.
- Phương thức thực hiện QLCT: là hình thức tổ chức công cụ và cách thức chủ thể
sử dụng cho hoạt động của công cụ theo mục tiêu và nội dung của QLCT.
3. Đặc điểm và chức năng của QLCT:
a. Đặc điểm: (5)
- Có bản chất giai cấp.
- Có tính xã hội.
- Có tính lịch sử.
- Có tính tập trung.
- Có tính tha hóa.
b. Chức năng: (6)
- Lập ra hệ thống chính trị của xã hội.
- Tổ chức đs chính trị, thiết lập các quan hệ chính trị.
- Quản lý công việc của Nhà nước và của xã hội.
- Lãnh đạo các cơ quan quyền lực, các hđ chính trị và phi ctri.
- Kiểm soát các quan hệ ctri và các quan hệ xã hội,
- Lập ra một kiểu cầm quyền nhất định đặc trung cho xh, một chế độ chính trị và
chế độ NN nhất định.
4. Quá trình hình thành quyền lực chính trị và chuyển hóa quyền lực chính trị
thành quyền lực nhà nước.
a. Quá trình hình thành QLCT.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất
hiện có và đòi hỏi phải thay thế quan hệ sản xuất cũ.
- Mâu thuẫn về hội nảy sinh, giai cấp mới đại diện cho lực lượng sản xuất
mới tiến bộ ra đời, thành lập tổ chức của mình và đòi hỏi sự thừa nhận về mặt
pháp lý.
b. Quá trình chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước:
Trong xã hội có giai cấp và đối kháng giai cấp về cơ bản có hai loại QLCT:
- QLCT của giai cấp thống trị (đã trở thành QLNN).
- QLCT của các giai cấp, tầng lớp còn lại trong xã hội:
+ QL của nhóm giai cấp, tầng lớp tuy khác nhưng không đối kháng với giai
cấp thống trị
+ QL của nhóm giai cấp, tầng lớp đối kháng với giai cấp thống trị:
Nhóm đại diện cho phương thức sản xuất lỗi thời của xã hội trước- tàn dư.
Nhóm đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ của hội sau này- mầm
mống.
II. VẬN DỤNG:
Câu 11 . Phân tích luận điểm: Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật
1. Chính trị là gì
1.1. Quan niệm CN Mác-Lê nin
Chính trị là lợi ích, quan hệ giữa các giai cấp, quan hệ lợi ích, là đấu tranh giai cấp
trước hết vì lợi ích giai cấp.
Chính trị sự tham gia của nhân dân vào công việc nhà nước, việc tổ chức
chính quyền nhà nước, định hướng cho nhà nước, xác định, hình thức, nội
dung, nhiệm vụ của nhà nước.
Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, là việc xây dựng nhà nước về kinh tế.
Đồng thời, chính trị không thể không chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế.
Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật, là lĩnh vực phức tạp, nhạy cmar nhất,
liên quan đến vận mệnh hàng triệu con người.
1.2 Khái quát: Chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc, quốc gia, lực
lượng hội trong việc giành, giữ thực thi quyền lực chính trị, tập trung
quyền lực nhà nước
2. Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật:
2.1 Chính trị là khoa học
Chính trị là hiện tượng khách quan
- Sự xuất hiện của chính trị trong lịch sử nhân loại: Chính trị ra đời gắn liền
với sự xuất hiện của giai cấp và nhà nước. Sự xuất hiện đó lại liên quan chặt
chẽ đến vấn đề tư hữu tư liệu sản xuất - tư hữu những của cải dư thừa của xã
hội- cũng tức là liên quan đến hoạt động kinh tế. Để bảo vệ cho sự tư hữu về
liệu sản xuất đó, những tầng lớp "trên" của hội đã tổ chức ra nhà nước
nhằm mục đích cưỡng chế các giai tầng hội khác. Như vậy chính trị xuất
hiện trong lịch sử xuất phát từ kinh tế.
Chính trị là lĩnh vực tương đối độc lập với đời sống xã hội, có quy luật nội tại (Bị
điều chỉnh bởi lợi ích). Chính trị xuất hiện cùng với sự ra đời của giai cấp và Nhà
nước. Sự xuất hiện đó một mặtcông cụ để một giai cấp giữ vị trí thống trị nền
sản xuất hội, mặt khác nhằm điều hoà giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa
giai cấp đó với các giai tầng hội khác. Hoạt động chính trị chính hoạt động
thực tiễn của các giai cấp- vì lợi ích giai cấp.
Chính trị là một hệ thống tri thức (đúc kết thành các lý thuyết của lịch sử)
Chính trị là đặc quyền của giai cấp thống trị (tính giai cấp của chính trị, đây là cơ
bản) bản chất chính trị của giai cấp thể hiện sự tổ chức thành Đảng phái, thành
Nhà nước để giai cấp thống trị đạt được mục đích trấn áp giai cấp, tầng lớp khác
trong hội lợi ích trước hết trên hết của giai cấp mình. Thông qua hoạt
động của các Đảng phái đội tiên phong của chính mình, đồng thời thông qua
hoạt động của Nhà nước, giai cấp thống trị gián tiếp can thiệp vào các hoạt động
tổ chức sản xuất và đời sốnghội. Bản chất chính trị của giai cấp còn liên quan
đến vấn đề quyền lực chính trị. Các mác khẳng định "Quyền lực chính trị thực
chất bạo lực tổ chức của giai cấp này, trấn áp giai cấp khác". Mỗi một giai
cấp sẽ có cách thức sử dụng quyền lực chính trị khác nhau. Chế độ phong kiến sử
dụng quyền lực tuyệt đối thuộc về một người, chế độ sản sử dụng quyền lực
trên sở thuyết Tam quyền phân lập; chế độ hội chủ nghĩa quyền lực được
xuất phát từ nhân dân và có sự phân công, phân nhiệm trong sử dụng.
Ngày nay chính trị phát triểntrở thành khoa học độc lập (có đối tượng nghiên
cứu, có hệ thống khái niệm, quy luật, nguyên lý và có phương pháp nghiên cứu)
Đối tượng nghiên cứu của chính trị học: những quy luật, tính quy luật chung
nhất của đời sống chính trị, những cơ chế tác động, cơ chế vận dụng, cơ chế
tác động, những phương thức, thủ thuật, công nghệ chính trị để hiện thực
hóa những quy luật, tính quy luật đó
Hệ thống khái niệm: CTH khoa học nghiên cứu lĩnh vực chính trị nhằm
làm sáng tỏ những quy luật, tính quy luật chung nhất của đời sống chính trị -
xã hội, cùng những thủ thuật chính trị để hiện thực hóa những quy luật, tính
quy luật đó trong xã hội có giai cấp và được tổ chức thành nhà nước.
Quy luật: như bất kỳ 1 khoa học nào khác, CTH cũng trải qua 1 quá trình
phát triển lâu dài tươngng với sự phát triển của đời sống chính trị phù
hợp với quy luật của quá trình nhận thức từ kinh nghiệm đến lý luận.
Nguyên lý: Cùng với sự phát triển của hiện thực chính trị, kiến thức về chính
trị được tích lũy ngày càng sâu sắc phong phú. Nhu cầu nâng cao hiệu
quả họa động chính trị trở thành động lực tổng kết, khái quát hóa kinh
nghiệm chính trị thành lý luận chính trị, tạo điều kiện cho sự ra đời của khoa
học chính trị.
Phương pháp nghiên cứu: hệ thống phương pháp nghiên cứu của CTH bao
gồm 3 cấp độ: phương pháp luận, hệ phương pháp riêng những phương
pháp cụ thể.
2.2 Chính trị là nghệ thuật
Chính trị hoạt động tham gia bởi con người (Con người sản phẩm của lịch
sử và có đời sống tâm lý riêng, đa dạng…)
Hoạt động chính trị mang tính sáng tạo cao (chủ động, tác động nhanh, rộng đến
đời sống xã hội…) Các nhà chính trị của giai cấp vô sản rất cần phải thể hiện tính năng
động, sáng tạo nhạy bén, kịp thời xử những biến cố chính trị thực tiễn đầy biến
động phức tạp thường diễn ra. Theo Lênin, đối với các nhà chính trị muốn đạt tới
nghệ thuật trong hoạt động thì “ngoài kiến thức và kinh nghiệm - là tính nhạy bén chính
trị cần thiết để giải quyết một cách chính xác và mau lẹ những vấn đề chính trị phức tạp”
Chính trị hoạt động phức tạp (che dấu dưới các hình thức đa dạng khó phân
biệt và nhận ra)
Chính trị nghệ thuật của sự mềm dẻo. Theo Lênin, nghệ thuật trong hoạt động
chính trị, tức là các nhà chính trị, đặc biệt là những người lãnh đạo, quản lý các quá trình chính
trị phải hết sức mềm dẻo trong quá trình dẫn dắt các phong trào chính trị, giải quyết những
nhiệm vụ chính trị. Điều đó cho thấy, các nhà chính trị phải hết sức mau lẹ, không được cứng
nhắc khi xử các tình huống chính trị, thậm chí nhiều lúc cũng phải thỏa hiệp với những
nguyên tắc nhất định; cần phải mềm dẻo và quyết đoán đưa ra các quyết định chính trị; cần phải
xuất phát từ thực tiễn khithực tiễn luôn biến động theo những quy luật khách quan của
hội.
Chính trị là nghệ thuật của sự vận dụng các tri thức và kinh nghiệm thực tiễn, dự
đoán.
Chính trị là nghệ thuật tổ chức lực lượng, tiến hành chiến tranh.
2.3 Mối quan hệ biện chứng
Bản thân chính trị là khoa học cũng đã phản ánh tính nghệ thuật của nó
Chính trị là lĩnh vực nhạy cảm liên quan đến vận mệnh của con người do đó đòi
hỏi người lãnh đạo phải khoa học, nhân văn. Những người lãnh đạo, quản lý khi đề
ra các chủ trương, đường lối, xác định các chiến lược, kế hoạch thực hiện, ... cần phải
căn cứ khoa học tùy theo những đòi hỏi về tri thức chuyên môn, chuyên ngành,
lĩnh vực nhất định; đồng thời biết vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan kết
hợp với tính năng động chủ quan của mình. Tính nhân bản của nghệ thuật hoạt động
chính trị thể hiện chủ yếu ở sự “thành thực về chính trị” của các nhà chính trị, ở việc
giải quyết các công việc chính trị luôn phải hướng tới mục tiêu con người, giải
phóng họ khỏi áp bức và bất công.
Trong hoạt động thực tiễn tính nghệ thuật và khoa học gắn kết chặt chẽ với nhau.
Chính trị không chỉ dừng lại việc làm thế nào để điều tiết một Nhà nước hoạt
động, quản tất cả các mặt của đời sống hội, ban hành pháp luật...tức là hoạt
động đối nội, mà còn liên quan đến quan hệ mang tính đa quốc gia, mang tầm vóc
quốc tế, có ảnh hưởng lớn đến sự tồn vong của một quốc gia - tức là hoạt động đối
ngoại. Do vậy vấn đề chính trị là hết sức phức tạp và nhạy cảm. Để giải quyết vấn
đề chính trị đòi hỏi cả kiến thức khoa học cùng sự uyển chuyển, khéo léo của
nghệ thuật.
Câu 12: Phân tích sự ảnh hưởng của Nho giáo đến đời sống chính trị - hội Việt
Nam hiện nay?
Nho gia: Củng cố đạo đức, cai trị bằng đạo đức.
1. Nội dung tư tưởng của Nho gia.
Nhân – Lễ- Chính danh:
Nhân: là phạm trù trung tâm trong học thuyết ctri của Khổng Tử, bao gồm các vấn
đề đạo đức, luận của hội; thước đo, chuẩn mực quyết định thành bại, tốt
xấu của chính trị.
Nhân nhân đạo, yêu thương con người, giúp đỡ mọi người. “Quân tử như
gió, tiểu nhân như cỏ”.
Lễ: là chuẩn mực đạo đức, khuôn mẫu cho mọi hành động của nhân các
tầng lớp trong xã hội. Khổng Tử xem lễ như luật lệ, cung kính là gốc của Lễ. Nhân
có trước, Lễ có sau.
Chính danh: danh phận đúng đắn, ngay thẳng; xác định phân biệt quan hệ
danh phận, đẳng cấp giữa các giai cấp, thực chất là khẳng định tính hợp lý của giai
cấp quý tộc trong việc thực thi quyền lực của mình.
Ba yếu tố có quan hệ biện chứng với nhau, tạo nên tính chặt chẽ của học thuyết.
Mục đích của học thuyết là bảo vệ chế độ đẳng cấp, củng cố địa vị thống trị của
giai cấp quý tộc đã lỗi thời.
Thuyết tính thiện:
+ “Nhân chi sơ tính bản thiện”
+ Nhân (lòng trắc ẩn) – Lễ (lòng từ thượng) – Nghĩa (Lòng u tố) – Trí (Lòng thị phi).
Quan hệ vua – tôi:quan hệ hai chiều. Mạnh Tửngười đầu tiên đưa ra luận điểm
tôn trọng dân: “Dân vi quý, tắc thứ chi, quân vi khinh”. Nhưng dân đây chỉ
thần dân, kẻ phụ thuộc, bị thống trị. Coi trọng dân chỉ thủ đoạn chính trị để thống
trị tốt hơn mà thôi.
2. Sự du nhập của Nho gia vào Việt Nam.
- Thời điểm du nhập:
Năm 111 TCN, nhà Hán thôn tính Nam Việt biến Âu Lạc thành đất đai của
nhà Hán. Âu Lạc bị chia thành 3 quận thuộc bộ Giao Chỉ. Để nô dịch nhân dân
ta về tưởng, ngay từ thời Tây Hán, Nho giáo đã được chính quyền đô hộ
truyền bá vào nước ta.
- Sự ảnh hưởng của Nho gia trong lịch sử với các triều đại phong kiến Việt Nam.
Thời Lý – Trần:
Thời Trần: nhà nước pk lúc này chưa được ổn định và thống nhất, mặt khác
các triều đại trước đều tồn tại rất ngắn, chưa có đủ thời gian để xây dựng trật
tự, kỷ cương chặt chẽ; thể chế chính trị, tổ chức Nhà nước, …. - Nho giáo
chưa có đk dựa vào triều đình để duy trì và phát triển ảnh hưởng của mình.
Thời Lý: Nho giáo giúp gc pk VN bước đầu xây dựng và củng cố trật tự xã
hội, tạo một nền giáo dục hệ thống thúc đẩy các ngàng văn hóa, học
thuật phát triển.
Thời Lê:
Nho giáo giành được vị trí độc tôn trong đời sống chính trị và tinh thần của
nước Đại Việt. Lúc này không chỉ việc học tập, thi cử theo khuôn mẫu Nho
học, cả văn học, nghệ thuật mang nội dung Nho học cũng phát triển
mạnh.
Thời Nguyễn:
Để củng cố địa vị thống trị của mình, vua quan nhà Nguyễn ra sức phục hồi
và phát triển Nho giáo. Các nội dung của Nho giáo được đề cao theo hướng
duy tâm và khắc nghiệt hơn.
3. Ảnh hưởng tích cực của Nho gia đến đời sống chính trị VN hiện nay:
- Nền nếp, trật tự, trên dưới.
- Quan hệ ứng xử xh tốt đẹp.
- Đạo đức xh được duy trì.
- Tạo sự ổn định xh nhất định.
- Giáo dục sự rèn luyện, tu dưỡng bản thân.
4. Ảnh hưởng tiêu cực:
- Mệnh lệnh, gia trưởng trong gia đình, cơ quan.
- Xem nhẹ pháp luật, quy tắc, đề cao tình nghĩa, thân quen.
- Cản trở thực hiện cơ chế dân chủ trong đời sống.
Câu 13. Phân tích sự ảnh hưởng của tưởng chính trị Pháp gia đến đời sống
chính trị - xã hội Việt Nam hiện nay?
1.Nội dung tư tưởng chính trị của Pháp gia:
Pháp luật những quy ước, chuẩn mực, khuôn mẫu do vua ban ra, được phổ
biến rộng rãi để nhân dân thực hiện.
Pháp luật phải hợp thời, đáp ứng được nhu cầu phát triển của hội. Pháp
luật phải rõ ràng, dễ hiểu, công bằng.
Quyền lực phải tập trung vào 1 người vua. Vua đề ra pháp luật, quan lại
theo dõi việc thực hiện, dân là người thi hành.
Thế là uy thế, quyền lực của người cầm quyền. Quyền lực đảm bảo cho thi hành
pháp luật.
Thế phải tuân thủ theo nguyên tắc tập trung, không được chia sẻ, không
được để rơi vào tay người khác. Vua phải nắm chắc 2 phương tiện cưỡng
chế, đó “nhị bính” (thưởng phạt). Thưởng phạt phải căn cứ trên sở
pháp luật chứ không thể tùy tiện. Vua cũng phải phục tùng pháp luật.
Thuật là thủ đoạn hay thuật cai trị của người làm vua để kiểm tra, giám sát hay
điều khiển bầy tôi.
Thuật là phương pháp tuyển chọn, sử dụng người đúng chức năng. Như vậy,
thuật là yếu tố cần thiết, bổ trợ và làm cho pháp luật được thi hành.
2. Sự du nhập của Pháp gia vào Việt Nam
| 1/28

Preview text:

CHÍNH TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG 2
I. TÁI HIỆN (4đ) Câu 1:
Chính trị học là gì? Trình bày đối tượng nghiên cứu của chính trị học? (4đ).
1. Chính trị học là gì:
1.1. Khái niệm: Là khoa học nghiên cứu đời sống chính trị như một chỉnh thể,
lấy quyền lực chính trị làm phạm trù trung tâm nhằm nhận thức và vận dụng
những quy luật và tính quy luật chung nhất chi phối sự vận động và biến đổi của lĩnh vực chính trị
1.2 CTH nghiên cứu lĩnh vực chính trị: Lĩnh vực chính trị là khách thể
nghiên cứu của nhiều khoa học, trong đó có CTH

Định nghĩa: Chính trị học là khoa học nghiên cứu đời sống chính trị nhằm sáng
tỏ những quy luật, tính quy luật chung nhất của đời sống chính trị xã hội, cùng
những thủ thuật chính trị để hiện thực hoá những quy luật, tính quy luật đó trong
xã hội có giai cấp được tổ chức thành nhà nước.

1.3 CTH được hiểu ở hai góc độ: CTH đại cương CTH chuyên biệt
1.4 Phân tích khái niệm:
- Chính trị học là khoa học (đối tượng, chức năng, nhiệm vụ, phương pháp
nghiên cứu, hệ thống các khái niệm, quy luật, nguyên lý)
- Làm rõ những quy luật, tính quy luật của đời sống chính trị.
- Hoạt động thông qua các lợi ích
1.5 Lịch sử nghiên cứu chính trị học:
Như bất kì 1 khoa học nào khác, CTH cũng trải qua 1 quá trình phát triển lâu dài
tương ứng với sự phát triển của đời sống chính trị và phù hợp với quy luật của
nhận thức từ kinh nghiệm đến lý luận. Thời cổ đại, những tư tưởng chính trị đã
xuất hiện trong các tác phẩm nổi tiếng của Platon, Arixtot (Hy Lạp), Khổng Tử,
Mạnh Tử, Hàn Phi Tử (TQ).
Ở phương Tây, từ thế kỷ 19 đã có những công trình của 1 số nhà tư tưởng bàn về
dân chủ, tự do, quyền con người… mở ra một xu hướng hoàn toàn mới trong lĩnh
vực chính trị. Trải qua nhiều thế kỷ, những tư tưởng chính trị thời cổ đại đã phát
triển thành lý luận, học thuyết về chính trị từ sau khi chủ nghĩa Mác ra đời.
2. Đối tượng nghiên cứu của CTH
2.1 CTH nghiên cứu 4 lĩnh vực:
Sự kiện chính trị
Hoạt động chính trị
Quá trình chính trị
Các thể chế chính trị
2.2 Đối tượng nghiên cứu của chính trị học: là những quy luật, tính quy luật
chung nhất của đời sống chính trị xã hội, những cơ chế tác động, cơ chế vận
dụng, những phương thức, những thủ thuật cùng nghệ thuật chính trị để hiện thực
hoá những quy luật, tính quy luật.
2.3 Phân tích định nghĩa: Để khái quát thành những quy luật, tính quy luật
chung nhất của đời sống chính trị, CTH đi sâu nghiên cứu các hình thức hoạt
động xã hội đặc biệt có liên quan đến nhà nước và các quan hệ giữa các chủ thể chính trị.
Câu 2: Trình bày nội dung tư tưởng chính trị cơ bản của Nho gia Trung Quốc cổ đại?
1. Điều kiện kinh tế-xã hội của Trung Quốc thời kỳ Xuân Thu-Chiến Quốc.
1.1 Xã hội Trung Quốc chuyển từ chiếm hữu nô lệ sang phong kiến
Thời kì này, TQ đag nằm trong sự chuyển giao hình thái kinh tế - xã hội từ
chiếm hữu nô lệ sang phong kiến, sự thống trị của chế độ tông pháp nhà Chu đang suy tàn.
1.2 Đồ sắt xuất hiện, năng xuất lao động cao, mâu thuẫn xã hội gay gắt:
1.3 Nhà Chu thống trị thiên hạ chỉ về hình thức, các nước chư hầu không
phục tùng nhà Chu nữa mà mang quân thôn tính lẫn nhau, xã hội đại
loạn.
Một nhu cầu xã hội bức thiết được đặt ra là phải có những học thuyết
chính trị phản ánh được xu thế của thời cuộc, thỏa mãn được lợi ích của các
giai cấp, tầng lớp khác nhau.
1.4 Vì vậy những người có học đua nhau đưa ra học thuyết của mình nhằm
tìm nguyên nhân loạn lạc và đưa ra phương án giải quyết các mâu thuẫn
trong xã hội. Nhiều học thuyết chính trị đã ra đời để đáp ứng sự đòi hỏi của lịch sử
2. Thân thế của các nhà tư tưởng:
Khổng Tử (551-479 TCN) là người sáng lập ra trường phái Nho gia. Ông tên
Khâu, tự là Trọng Ni, sinh ra trong 1 gia đình quý tộc nhỏ ở nước Lỗ. Thời trẻ,
ông đã mở trường dạy học, sau đó làm chức quan nhỏ. Vì không được trọng
dụng, ông dẫn các học trò đi chu du các nước hơn 10 năm. Cuối đời, ông trở về
nước Lỗ tiếp tục dạy học, san định các thư tịch cổ như ngũ kinh và viết kinh Xuân Thu.
Mạnh Tử (372-289 TCN) là người nước Trâu. Ông đã kế thừa và phát triển
sáng tạo những tư tưởng của Khổng Tử, xây dựng học thuyết “Nhân chính”
(chính trị nhân nghĩa) của mình. 3.
Bộ sách của nhà nho: tứ thư, ngũ kinh
Tứ Thư là 4 tác phẩm kinh điển của Nho học Trung Hoa, được Chu Hy thời
Nhà Tống lựa chọn. Chúng bao gồm: Đại Học, Trung Dung, Luận Ngữ, Mạnh Tử
Ngũ Kinh gồm 5 tác phẩm: Kinh thi, Kinh thư, Kinh lễ, Kinh dịch, Kinh Xuân Thu
Đây là bộ sách răn dạy cách ứng xử, làm người
4. Nội dung tư tưởng chính trị Nho gia
4.1. Tư tưởng chính trị Khổng Tử:
- Học thuyết Nhân- Lễ- Chính danh:
Nhân là phạm trù trung tâm trong học thuyết chính trị của Khổng Tử, là
thước đo, là chuẩn mực quyết định thành bại của chính trị. Trong chính trị,
điều Nhân thể hiện ở các nội dung sau:
Thương yêu con người, yêu người thân và yêu người nhân đức.
Tu dưỡng bản thân, sửa mình theo lễ
Tôn trọng và sử dụng người hiền.
Nhân là trung (trung thành), là thứ (có lòng vị tha).
Như vậy, nội dung của Nhân là nhân đạo, thương yêu giúp đỡ nhau. 
Lễ vốn là những quy định, nghi thức trong cúng tế. Khổng Tử đã lý luận
hóa, biến Lễ thành những quy định, trật tự phân chia thứ bậc trong xã hội,
được thể hiện trong phong cách sinh hoạt.
Lễ là chuẩn mực đạo đức, là khuôn mẫu cho mọi hành động của cá nhân và
các tầng lớp trong xã hội.
Lễ tạo cho con người biết phân biệt trên dưới, biết thân phận, địa vị của mình trong xã hội.
Khổng Tử xem Lễ như luật lệ, chỉ đem áp dụng cho những người có Nhân. 
Chính danh là danh phận đúng đắn, ngay thẳng, là xác định và phân biệt
quan hệ danh phận đẳng cấp giữa các giai cấp. “Danh” phải phù hợp với
“Thực”, nội dung phải phù hợp với hình thức. Trong chính trị, lời nói phải đi đôi với việc làm.
- Quan hệ vua- tôi
4.2. Tư tưởng chính trị Mạnh Tử:
- Thuyết tính thiện: Theo Mạnh Tử, bản tính tự nhiên của con người là thiện
(nhân chi sơ tính bản thiện). Con người có lòng trắc ẩn thì tự nhiên biết xấu hổ,
nhường nhịn, biết phải trái. Nhân, lễ, nghĩa, trí là 4 “đầu mối” vốn có của tâm ta.
- Quan hệ vua- tôi: Mạnh Tử cho rằng, Thiên tử là do mệnh trời trao cho thánh
nhân và mệnh trời nhất trí với ý dân. Quan hệ vua-tôi là quan hệ 2 chiều: “Vua
coi bầy tôi như chân tay thì bầy tôi coi vua như ruột thịt….
Câu 3: Trình bày quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về chính trị?
1. Điều kiện kinh tế-xã hội châu Âu để ra đời học thuyết chính trị Mác-Lê nin:
- Chủ nghĩa tư bản phát triển
- Giai cấp công nhân hiện đại ra đời
- Khủng hoảng hàng hóa thừa
- Việc mở rộng thị trường tư bản chủ nghĩa đã hình thành
- Giai cấp công nhân nổi lên đấu tranh nhưng thất bại
2. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về chính trị
2.1 Bản chất của chính trị, đấu tranh chính trị và cách mạng chính trị
CN MLN khẳng định, CT luôn mang bản chất giai cấp:
Thể hiện ở nguồn gốc ra đời của CT 
CT bao giờ cũng dựa trên 1 hệ tư tưởng GC nhất định 
CT bao giờ cũng do 1 GC lãnh đạo 
Thể hiện ở mục đích mà CT hướng tới
Tính dân tộc của CT:
CT bao giờ cũng được triển khai, hoạch định trên quy mô quốc gia. 
Khi thực hiện các vấn đề chính trị quốc tế, GC cầm quyền nhân danh đại diện cho dân tộc. 
Đầu tranh GC trong giai đoạn đầu không thể không mang danh đấu tranh dân tộc 
ĐTGPDT, chống kì thị dân tộc…. luôn là nội dung quan trọng của chính trị.
Tính nhân loại của CT:
Vấn đề GC, vấn đề dân tộc gắn liền với vấn đề nhân loại. Giải quyết
vấn đề nhân loại trên cơ sở quan điểm GC. 
Việc GPGC, dân tộc, xã hội là những vấn đề quan hệ mật thiết với
nhau của nền chuyên chính vô sản, là xu hướng phát triển của CT nhân loại. Đấu tranh CT:
Đấu tranh CT là đỉnh cao của ĐTGC 
ĐTGC là hiện tượng tất yếu của lịch sử, gồm 3 giai đoạn:  GĐ 1: ĐT kinh tế
Trình độ thấp nhất của ĐTGC, là khởi đầu nhưng rất quan trọng vì nó
là cơ sở tồn tại thực tiễn để thông qua đó GCCN giác ngộ về vai trò sứ
mệnh lịch sử của mình.
Nguy cơ: Chủ nghĩa kinh tế thuần túy, sa vào chủ nghĩa công đoàn,
xuất hiện phong trào “công đoàn vàng” và tầng lớp “công nhân quý tộc” 
GĐ 2: ĐT tư tưởng, lý luận
Các nhà kinh điển chỉ ra rằng, GCVS là GC triệt để CM vì lợi ích của
nó, đại diện cho PTSX CM. GCVS sẽ không thể hoàn thành sứ mệnh
lịch sử của mình là giải phóng toàn xã hội thoát khỏi ách áp bức bóc
lột TB, xd XHCSCN nếu không được vũ trang bằng 1 tư tưởng lý luận CM là CN MLN.  GĐ 3: ĐT chính trị
Nhiệm vụ cơ bản là thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thiết lập nền chuyên
chính mới để xây dựng 1 xã hội mới. Muốn đạt tới ĐTCT thì GCVS
phải có lý luận, có đội tiên phong là GC mình - ĐCS. CNMLN cho
rằng, CM chính trị thực chất là cuộc CM thay đổi thể chế CT. CMVS
thay thể chế TS bằng thể chế VS.
2.2 Lý luận về tình thế cách mạng và thời cơ cách mạng
Lênin đưa ra 3 dấu hiệu của tình thế CM:
1 là, GC thống trị không thể thống trị như cũ, CT rơi vào khủng hoảng dường như
không còn kiểm soát được xã hội. Trong tình hình đó, GC thống trị buộc phải áp
dụng biện pháp đàn áp, đẩy xã hội tới đối đầu.
2 là, quần chúng bị áp bức rơi vào tình trạng bần cùng, không thể chịu đựng được
nữa buộc phải đi đến một hành động có tính lịch sử.
3 là, tầng lớp trung gian đã ngả về phía quần chúng CM.
CM muốn nổ ra thì phải có thời cơ CM. Thời cơ CM là sự phát triển logic của tình
thế CM, khi cả 3 dấu hiệu của tình thế CM phát triển đến đỉnh điểm.
Theo Lenin, tình thế CM là khách quan, thời cơ CM là chủ quan. Thời cơ CM gắn
liền với các sự kiện, những tình huống trực tiếp có khả năng đẩy CM đến bước
ngoặt quyết định, nó gắn với thời điểm cụ thể, xuất hiện nhanh và trôi đi cũng
nhanh. Sau đó, CM có nổ ra và có thành công hay không sẽ phụ thuộc phần cực kỳ
quan trọng ở vai trò của chủ thể, sự chuẩn bị đầy đủ và toàn diện cho CM.
2.3 Phương thức giành chính quyền và nghệ thuật thỏa hiệp
Các nhà kinh điển mác xít chỉ ra 2 phương thức giành quyền lực chính trị: 
Bằng bạo lực: không đồng nhất bạo lực với chiến tranh. Bạo lực ở đây gốm
sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần, gắn sức mạnh tinh thần với sức
mạnh vật chất, kết hợp giữa kinh tế với chính trị, chính trị với quân sự,... 
Bằng hòa bình: là rất quý và rất hiếm. Rất quý vì không đổ máu, rất hiếm vì
xưa nay chưa có tiền lệ.
Lênin chỉ ra 2 loại thỏa hiệp: 
Thỏa hiệp có nguyên tắc: không bao giờ xa rời mục tiêu, nhưng biện pháp,
cách thức tiến hành có thể thay đổi. 
Thỏa hiệp vô nguyên tắc: thực chất là sự đầu hàng, bán rẻ phong trào vì 1 lợi
ích hẹp hòi trước mắt.
2.4 Xây dựng thể chế sau thắng lợi của cách mạng chính trị
Xác lập cơ sở kinh tế - xã hội của thể chế mới. Đó là xác lập quan hệ sản
xuất mới - thay sở hữu tư nhân TBCN bằng sở hữu xã hội, xóa bỏ áp bức
bóc lột và phát triển lực lượng xã hội. Xây dựng kinh tế đồng thời với việc
xây dựng cơ sở xã hội, mở rộng khối liên minh, giải quyết tốt mqh lợi ích. 
Đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng hối lộ, thực hành dân chủ.
CNMLN luôn coi quan liêu, tham nhũng là kẻ thù nguy hiểm nhất của CNXH.
Để khắc phục quan liêu độc đoán, các nhà kinh điển CNMLN chủ trương
phải thực hành dân chủ rộng rãi cả trong chính trị và kinh tế.
Việc xây dựng đảng đạt tầm cao trí tuệ, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng,
tổ chức là bảo đảm tiên quyết cho thắng lợi của sự nghiệp xây dựng CNXH và CNCS.
2.5 Chuyên chính vô sản là hình thức tổ chức quyền lực chính trị quá độ tới xã
hội không còn giai cấp và nhà nước

Nền chuyên chính vô sản là hình thức chính trị quá độ để đi tới xã hội không còn giai cấp và nhà nước.
Sự thống trị của GCVS nhằm: 
Đoạt lấy toàn bộ tư bản vào tay mình. 
Quốc hữu hóa (tập trung tất cả các công cụ sản xuất vào tay GCVS)  Phát triển kinh tế 
Xóa bỏ nạn người bóc lột người, nạn áp bức dân tộc. 
Xây dựng quan hệ xã hội mới tốt đẹp, tự do và phát triển.
Để thực hiện được những nhiệm vụ trên, GCVS cần trải qua 1 thời kỳ quá độ chính
trị. Như vậy thích ứng với thời kỳ quá độ để loại bỏ dần những cái cũ, xây dựng và
củng cố những cái mới, tạo ra những tiền đề vật chất cho việc hình thành 1 xã hội mới.
Câu 4: Trình bày tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị?
1. Điều kiện kte- xã hội VN cuối TK XIX, đầu thế kỷ XX:
- Pháp tăng cường khai thác thuộc địa và bóc lột xã hội nặng nề.
- Đời sống nhân dân cực khổ.
- Phong trào yêu nước ở VN đã phát triển và thoái trào.
- Hàng loạt các cuộc khởi nghĩa bị dìm trong bể máu.
2. Nguồn gốc ra đời tư tưởng chính trị HCM.
a) Những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, trước hết là chỉ nghĩa yêu nước.
- Tư tưởng HCM bắt nguồn từ truyền thống cần cù lao động, anh dung chiến
đấu trong dựng và giữ nước, truyền thống đoàn kết, sống nhân ái, có tình có nghĩa.
- CN yêu nước là động lực, sức mạnh truyền thống, đạo lý làm người, niềm tự
hào và là nhân tố hàng đầu về giá trị tinh thần của con người VN. CT HCM
đã viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta.”
b) Tinh hoa văn hóa nhân loại: phương Đông và phương Tây.
- Người tiếp thu và kế thừa có phê phán tư tưởng dân chủ, nhân văn của văn
hóa Phục hung, thế kỷ Ánh sáng, của CMTS phương Tây và CM TQ.
- Người được theo học chữ Nho với những nhà nho yêu nước. Trong khi tiếp
thu, vận dụng những yếu tố tích cực của Nho giáo, Người cũng đồng thời phê
phán, loại bỏ những yếu tố tiêu cực của nó.
- Bên cạnh đó, Người còn quan tâm, tìm hiểu tư tưởng dân chủ tư sản Pháp,
Mỹ, …. Và sau đó là CN Mác Lê nin. Người đã vận dụng và phát triển các
trào lưu tư tưởng học thuyết ấy lên 1 trình độ mới phù hợp với dân tộc và thời đại.
c) Chủ nghĩa Mác- Lenin.
- Việc HCM tiếp thu bản Luận cương của Lenin tháng 7/1920 và trở thành
người cộng sản vào cuối năm đó đã tạo nên bước ngoặt căn bản trong tư tưởng của Người.
- CN Mác- lenin là nguồn gốc lý luận cơ sở chủ yếu nhất của sự hình thành
phát triển tư tường HCM.
d) Tài năng và hoạt động thực tiễn sáng tạo của HCM.
- Lý luận tư tưởng bao giờ cũng là sản phẩm của con người, do con người sáng
tạo ra trên cơ sở nhận thức các nhân tố khách quan.
- Ngay từ khi còn trẻ, HCM đã có hoài bão lớn, có bản lĩnh kiên định, giàu
lòng nhân ái và sớm có chí cứu nước,
- Giữa thực tiễn phong phú và sinh động, giữa nhiều học thuyết, quan điểm
khác nhau, HCM đã tìm hiểu, phân tích tổng hợp, khái quát hình thành những
luận điểm đúng đắn và sáng tạo, hình thành nên tư tưởng HCM.
3. Tư tưởng cơ bản của HCM về chính trị:
Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH:
a. Nguồn gốc, nội dung:
- Nguồn gốc: Tư tưởng nhân văn ấy, Người đã tìm thấy trong Cách mạng Tháng
Mười Nga năm 1917, vì Cách mạng Tháng Mười Nga đã giải phóng triệt để con
người, mở ra một thời đại mới - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội, đem lại ấm no, tự do, hạnh phúc cho toàn thể loài người.
- Nội dung: gồm 3 nội dung lớn:
 Thứ nhất, về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc với tiến lên chủ nghĩa xã hội,
độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết, là cơ sở tiền đề để tiến lên chủ
nghĩa xã hội, đồng thời là điều kiện hàng đầu, quyết định để cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân chuyển sang giai đoạn kế tiếp - cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Để đảm bảo vững chắc độc lập dân tộc, để không rơi vào lệ thuộc, đói nghèo
lạc hậu, chặng đường tiếp theo chỉ có thể là đi lên chủ nghĩa xã hội.
 Thứ hai, những điều kiện bảo đảm cho độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội trong quá trình cách mạng Việt Nam. Trong đó, yếu tố quan trọng nhất là
xác lập và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
 Thứ ba, sự thể hiện trên thực tế tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội. Thực tế đó được biểu hiện ở 2 thời kỳ:
 Thời kỳ 1930 - 1945: Hồ Chí Minh xác định đúng đắn về đường lối
CMVN, cụ thể là những yếu tố về tính chất CM, nhiệm vụ và mục tiêu
đấu tranh, đối tượng đấu tranh, lực lượng CM và mối quan hệ với CM vô
sản thế giới; CMT8 thành công mở ra kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
 Thời kỳ 1945-1954: Thời kỳ bảo vệ độc lập dân tộc và xây dựng những
cơ sở đầu tiên của chủ nghĩa xã hội, thực hiện "kháng chiến và kiến quốc".
b. Mối quan hệ giữa ĐLDT và CNXH:
- Trong toàn bộ tiến trình đấu tranh cách mạng của dân tộc, tư tưởng bao trùm
“Không có gì quý hơn độc lập tự do”. Tư tưởng đó được Người quán triệt và thể
hiện trong toàn bộ quá trình lãnh đạo CM: “độc lập dtoc gắn liền với CNXH.”
 Đây là “hạt nhân cốt lõi” trong tư tưởng chính trị HCM, đồng thời là tư tưởng
trọng tâm xuyên suốt toàn bộ hệ thống.
- HCM rút ra kết luận: Trong thời đại ngày nay, đldt phải thực sự gắn liền với
CNXH, trong đó đldt là tiền đề, là điều kiện để đi đến CNXH, còn CNXH là đảm
bảo chắc chắn nhất, thực chất nhất cho đldt.
- Người khẳng định: “Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân
tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của CN Cộng sản và CM thế giới.”
Ý nghĩa: Đó là con đường đúng đắn nhất để giải phóng dân tộc ta và các dân tộc
bị phụ thuộc. Tư tưởng CM đó của người đã đặt nền tảng vững chắc cho đường
lối xuyên suốt toàn bộ quá trình CMVN.
Tư tưởng về đại đoàn kết: a. Nguồn gốc:
- Là sự đúc kết và phát huy truyền thống đại đoàn kết của dân tộc ta qua hàng
nghìn năm dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước, vừa thể hiện tinh thần
bất hủ chủ nghĩa Mác Lenin là “Vô sản các nước và các dân tộc bị áp bức
toàn thế giới đoàn kết lại.” b. Vai trò:
- Đoàn kết là để phát triển, để làm tốt hơn nhiệm vụ cách mạng, CM muốn
thắng lợi thì phải đoàn kết; đoàn kết lấy liên minh công- nông- trí thức làm
nền tang, lấy lợi ích tối cao của dân tộc làm điểm quy tụ để đảm bảo hài hòa giữa các lợi ích. c. Ý nghĩa:
- Là một tư tưởng lớn trong tư tưởng chính trị của HCM, trở thành chiến lược
đại đoàn kết của Đảng ta và là một nhân tố cực kỳ quan trọng thường xuyên
góp phần quyết định thắng lợi trong sự nghiệp CM của Đảng và nhân dân ta qua mọi thời kỳ.
Tư tưởng về xây dựng thể chế chính trị:
a. Bản chất nhà nước:
- HCM khẳng định: “Nước ta là nước dân chủ.” Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
 Nói tóm lại, mọi quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.
- Về bản chất giai cấp của Nhà nước: Đảng ta là Đảng cầm quyền, nhà nước ta
do ĐCSVN lãnh đạo, mang tính dân chủ, do giai cấp công nhân lãnh đạo; tổ
chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ; quản lý XH bằng hiến pháp và pháp
luật; thực hiện sự thống nhất quyền lực nhưng phân công, phân cấp rõ ràng. b. Về dân chủ:
- Trong tư tưởng HCM, nhà nước của dân cũng có nghĩa là dân có quyền kiểm
soát nhà nước. Người viết:
“Chính phủ ta là chính chủ của nhân dân, chỉ có một mục đích là phụng sự
lợi ích của nhân dân.”
- Dân không chỉ có quyền giám sát, kiểm tra mà còn có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội.
- Như vậy, dân được đặt ở vị trí tối thượng và quyền có được đảm bảo trong
thực thế chứ không chỉ ở trên lời nói.
c. Về cán bộ nhà nước:
- Việc gì có lợi cho dân, thì phải làm cho kỳ được.
- Cán bộ phải tôn trọng lợi ích chính đáng của nhân dân, công bằng và bình
đẳng, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân, thực hành “cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư.”, nếu phạm khuyết điểm thì cả quyết công khai sửa lỗi của mình.
d. Lý luận về Đảng cầm quyền:
- “Đảng giữ vai trò quyết định trong thành công của Cách mạng VN trong mọi giai đoạn, thời kỳ.”
- Theo HCM thì: “đảng cách mệnh” có nghĩa là “đảng của giai cấp vô sản”,
“đội tiên phong của vô sản gc”, xây dựng trên cơ sở những nguyên tắc về
đảng kiểu mới của chủ nghĩa Mác Lenin.
- ĐCS VN là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác Lenin với phong trào công
nhân, phong trào yêu nước VN.
 Có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với chính sách đại đoàn kết dân tộc trong lịch
sử, đối với việc xây dựng củng cố và tăng cường khối liên minh giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức, đối với việc tăng cường lãnh đạo
của giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng CSVN.
e. Về phương pháp Cách Mạng:
- Phương pháp CM HCM: “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”
 Khôn khéo, linh hoạt, mềm dẻo.
 Vừa là CM, vừa mang tính nghệ thuật thực tiễn sâu sắc. - Bản chất:
 Theo nghĩa rộng: là quá trình vận động tư tưởng HCM trong cách mạng
đấu tranh giải phóng dân tộc.
 Theo nghĩa hẹp: là cách thức tiến hành CM với tính cách là hệ thống các
nguyên tắc được thể hiện bằng hình thức, biện pháp, bước đi thích hợp để
thực hiện thắng lợi đường lối CM, biến đường lối cách mạng thành hiện thực.
- Gồm ba yếu tố tác động biện chứng với nhau trong một thể thống nhất:
 Yếu tố về hình thức, biện pháp, bước đi thích hợp với tính cách là hệ
thống các nguyên tắc HCM nhằm định hướng, điều chỉnh hành động.
 Yếu tố chủ thể hành động: các lực lượng cách mạng. Trong đó, giai cấp
công nhân và đội tiên phong của nó là Đảng cộng sản là lực lượng lãnh
đạo, quần chúng nhân dân là lực lượng tiến hành CM.
 Yếu tố về mục tiêu cách mạng: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH ở VN.
Câu 5: Quyền lực chính trị là gì? Nêu quá trình hình thành quyền lực chính trị và
chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước.

1. Quyền lực chính trị là gì?
1.1. Khái niệm quyền lực: - Tiếp cận:
 Lịch sử cổ đại: Arixtot coi quyền lực là sức mạnh.
Các nhà thần học thời trung đại: coi quyền lực là thượng đế- đứng trên tất cả.
Thời Phục Hưng: nhấn mạnh tới quyền lực Nhà nước, coi nhà nước là “vương quốc của lý tính”.
 Bản chất: quyền lực là sự kết hợp của các thuộc tính: sức mạnh- sự phục tùng- quan hệ.
 Chiết tự: “quyền” (thừa nhận) + “lực” (sức mạnh).
 Quyền lực: phản ánh mqh giữa các chủ thể, trong đó chủ thể này chi phối chủ thể khác.
1.2. Cấu trúc quyền lực:
Chủ thể (cá nhân, tổ chức) – Đối tượng
 Tác động qua: nội dung- phương thức/ c^2 – mục tiêu.
1.3. Quyền lực chính trị: - Khái niệm:
Chính trị: là lợi ích, quan hệ lợi ích, đấu tranh để đạt được lợi ích. Nhà nước mang
bản chất của giai cấp cầm quyền.
Quyền lực chính trị: là khả năng thực hiện lợi ích, là quyền sử dụng sm ctri cho mục đích ctri.
Quyền lực chính trị là quyền lực của các chủ thể hoạt động tham gia vào đấu tranh
chính trị để giành được quyền lực Nhà nước.
- 3 dấu hiệu phản ánh quan hệ quyền lực:  Phục tùng.
 Quan hệ- thừa nhận bởi Nhà nước.  Sức mạnh.
2. Cấu trúc quyền lực chính trị:
- Chủ thể quyền lực chính trị:
 QLCT của tổ chức: gồm QL của các nhóm XH, tập đoàn người (giai cấp,
dân tộc, quốc gia, các tổ chức quốc tế).
Biểu hiện tập trung nhất của quyền lực giai cấp (cầm quyền) là quyền lực
Nhà nước, quyền lực của Đảng chính trị.
 QLCT của cá nhân: gồm quyền lực của thủ lĩnh chính trị, của các chính
khách (đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính trị), của công dân.
- Đối tượng của QLCT: là nhóm xh, giai cấp hay tập đoàn người mà sự phúc tùng
của nó đối với chủ thể là “cách” mà qlct được thể hiện trong việc thực thi.
- Mục tiêu của QLCT: nhằm đạt tới sự áp đặt ý chí của chủ thể đối với đối tượng
và thông qua đó lợi ích của chủ thể được thực hiện.
- Nội dung của việc thực thi QLCT là việc sử dụng mọi sức mạnh mà chủ thể có
để đạt tới mục tiêu chính trị.
- Công cụ của QLCT: là những tổ chức ctri và các tổ chức khác nhưng có nội
dung ctri được chủ thể thiết lập và dựa vào hđ để thực thi QLCT ở mức độ nhất định.
- Phương thức thực hiện QLCT: là hình thức tổ chức công cụ và cách thức chủ thể
sử dụng cho hoạt động của công cụ theo mục tiêu và nội dung của QLCT.
3. Đặc điểm và chức năng của QLCT: a. Đặc điểm: (5) - Có bản chất giai cấp. - Có tính xã hội. - Có tính lịch sử. - Có tính tập trung. - Có tính tha hóa. b. Chức năng: (6)
- Lập ra hệ thống chính trị của xã hội.
- Tổ chức đs chính trị, thiết lập các quan hệ chính trị.
- Quản lý công việc của Nhà nước và của xã hội.
- Lãnh đạo các cơ quan quyền lực, các hđ chính trị và phi ctri.
- Kiểm soát các quan hệ ctri và các quan hệ xã hội,
- Lập ra một kiểu cầm quyền nhất định đặc trung cho xh, một chế độ chính trị và chế độ NN nhất định.
4. Quá trình hình thành quyền lực chính trị và chuyển hóa quyền lực chính trị
thành quyền lực nhà nước.
a. Quá trình hình thành QLCT. -
Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất
hiện có và đòi hỏi phải thay thế quan hệ sản xuất cũ. -
Mâu thuẫn về xã hội nảy sinh, giai cấp mới đại diện cho lực lượng sản xuất
mới tiến bộ ra đời, thành lập tổ chức của mình và đòi hỏi sự thừa nhận về mặt pháp lý.
b. Quá trình chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước:
Trong xã hội có giai cấp và đối kháng giai cấp về cơ bản có hai loại QLCT: -
QLCT của giai cấp thống trị (đã trở thành QLNN). -
QLCT của các giai cấp, tầng lớp còn lại trong xã hội:
+ QL của nhóm giai cấp, tầng lớp tuy khác nhưng không đối kháng với giai cấp thống trị
+ QL của nhóm giai cấp, tầng lớp đối kháng với giai cấp thống trị:
 Nhóm đại diện cho phương thức sản xuất lỗi thời của xã hội trước- tàn dư.
 Nhóm đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ của xã hội sau này- mầm mống.
II. VẬN DỤNG: Câu 11
. Phân tích luận điểm: Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật 1. Chính trị là gì
1.1. Quan niệm CN Mác-Lê nin
Chính trị là lợi ích, quan hệ giữa các giai cấp, quan hệ lợi ích, là đấu tranh giai cấp
trước hết vì lợi ích giai cấp.
Chính trị là sự tham gia của nhân dân vào công việc nhà nước, là việc tổ chức
chính quyền nhà nước, là định hướng cho nhà nước, xác định, hình thức, nội
dung, nhiệm vụ của nhà nước.
Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, là việc xây dựng nhà nước về kinh tế.
Đồng thời, chính trị không thể không chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế.
Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật, là lĩnh vực phức tạp, nhạy cmar nhất,
liên quan đến vận mệnh hàng triệu con người.
1.2 Khái quát: Chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc, quốc gia, lực
lượng xã hội trong việc giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị, tập trung ở quyền lực nhà nước
2. Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật:
2.1 Chính trị là khoa học
Chính trị là hiện tượng khách quan -
Sự xuất hiện của chính trị trong lịch sử nhân loại: Chính trị ra đời gắn liền
với sự xuất hiện của giai cấp và nhà nước. Sự xuất hiện đó lại liên quan chặt
chẽ đến vấn đề tư hữu tư liệu sản xuất - tư hữu những của cải dư thừa của xã
hội- cũng tức là liên quan đến hoạt động kinh tế. Để bảo vệ cho sự tư hữu về
tư liệu sản xuất đó, những tầng lớp "trên" của xã hội đã tổ chức ra nhà nước
nhằm mục đích cưỡng chế các giai tầng xã hội khác. Như vậy chính trị xuất
hiện trong lịch sử xuất phát từ kinh tế.
Chính trị là lĩnh vực tương đối độc lập với đời sống xã hội, có quy luật nội tại (Bị
điều chỉnh bởi lợi ích). Chính trị xuất hiện cùng với sự ra đời của giai cấp và Nhà
nước. Sự xuất hiện đó một mặt là công cụ để một giai cấp giữ vị trí thống trị nền
sản xuất xã hội, mặt khác nhằm điều hoà và giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa
giai cấp đó với các giai tầng xã hội khác. Hoạt động chính trị chính là hoạt động
thực tiễn của các giai cấp- vì lợi ích giai cấp.
Chính trị là một hệ thống tri thức (đúc kết thành các lý thuyết của lịch sử)
Chính trị là đặc quyền của giai cấp thống trị (tính giai cấp của chính trị, đây là cơ
bản) bản chất chính trị của giai cấp thể hiện ở sự tổ chức thành Đảng phái, thành
Nhà nước để giai cấp thống trị đạt được mục đích trấn áp giai cấp, tầng lớp khác
trong xã hội vì lợi ích trước hết và trên hết của giai cấp mình. Thông qua hoạt
động của các Đảng phái là đội tiên phong của chính mình, đồng thời thông qua
hoạt động của Nhà nước, giai cấp thống trị gián tiếp can thiệp vào các hoạt động
tổ chức sản xuất và đời sống xã hội. Bản chất chính trị của giai cấp còn liên quan
đến vấn đề quyền lực chính trị. Các mác khẳng định "Quyền lực chính trị thực
chất là bạo lực có tổ chức của giai cấp này, trấn áp giai cấp khác". Mỗi một giai
cấp sẽ có cách thức sử dụng quyền lực chính trị khác nhau. Chế độ phong kiến sử
dụng quyền lực tuyệt đối thuộc về một người, chế độ tư sản sử dụng quyền lực
trên cơ sở thuyết Tam quyền phân lập; chế độ xã hội chủ nghĩa quyền lực được
xuất phát từ nhân dân và có sự phân công, phân nhiệm trong sử dụng.
Ngày nay chính trị phát triển và trở thành khoa học độc lập (có đối tượng nghiên
cứu, có hệ thống khái niệm, quy luật, nguyên lý và có phương pháp nghiên cứu) 
Đối tượng nghiên cứu của chính trị học: những quy luật, tính quy luật chung
nhất của đời sống chính trị, những cơ chế tác động, cơ chế vận dụng, cơ chế
tác động, những phương thức, thủ thuật, công nghệ chính trị để hiện thực
hóa những quy luật, tính quy luật đó 
Hệ thống khái niệm: CTH là khoa học nghiên cứu lĩnh vực chính trị nhằm
làm sáng tỏ những quy luật, tính quy luật chung nhất của đời sống chính trị -
xã hội, cùng những thủ thuật chính trị để hiện thực hóa những quy luật, tính
quy luật đó trong xã hội có giai cấp và được tổ chức thành nhà nước. 
Quy luật: như bất kỳ 1 khoa học nào khác, CTH cũng trải qua 1 quá trình
phát triển lâu dài tương ứng với sự phát triển của đời sống chính trị và phù
hợp với quy luật của quá trình nhận thức từ kinh nghiệm đến lý luận. 
Nguyên lý: Cùng với sự phát triển của hiện thực chính trị, kiến thức về chính
trị được tích lũy ngày càng sâu sắc và phong phú. Nhu cầu nâng cao hiệu
quả họa động chính trị trở thành động lực tổng kết, khái quát hóa kinh
nghiệm chính trị thành lý luận chính trị, tạo điều kiện cho sự ra đời của khoa học chính trị. 
Phương pháp nghiên cứu: hệ thống phương pháp nghiên cứu của CTH bao
gồm 3 cấp độ: phương pháp luận, hệ phương pháp riêng và những phương pháp cụ thể.
2.2 Chính trị là nghệ thuật
Chính trị là hoạt động tham gia bởi con người (Con người là sản phẩm của lịch
sử và có đời sống tâm lý riêng, đa dạng…)

Hoạt động chính trị mang tính sáng tạo cao (chủ động, tác động nhanh, rộng đến
đời sống xã hội…) Các nhà chính trị của giai cấp vô sản rất cần phải thể hiện tính năng
động, sáng tạo và nhạy bén, kịp thời xử lý những biến cố chính trị thực tiễn đầy biến
động và phức tạp thường diễn ra. Theo Lênin, đối với các nhà chính trị muốn đạt tới
nghệ thuật trong hoạt động thì “ngoài kiến thức và kinh nghiệm - là tính nhạy bén chính
trị cần thiết để giải quyết một cách chính xác và mau lẹ những vấn đề chính trị phức tạp”
Chính trị là hoạt động phức tạp (che dấu dưới các hình thức đa dạng khó phân biệt và nhận ra)
Chính trị là nghệ thuật của sự mềm dẻo. Theo Lênin, có nghệ thuật trong hoạt động
chính trị, tức là các nhà chính trị, đặc biệt là những người lãnh đạo, quản lý các quá trình chính
trị phải hết sức mềm dẻo trong quá trình dẫn dắt các phong trào chính trị, giải quyết những
nhiệm vụ chính trị. Điều đó cho thấy, các nhà chính trị phải hết sức mau lẹ, không được cứng
nhắc khi xử lý các tình huống chính trị, thậm chí nhiều lúc cũng phải thỏa hiệp với những
nguyên tắc nhất định; cần phải mềm dẻo và quyết đoán đưa ra các quyết định chính trị; cần phải
xuất phát từ thực tiễn khi mà thực tiễn luôn biến động theo những quy luật khách quan của xã hội.
Chính trị là nghệ thuật của sự vận dụng các tri thức và kinh nghiệm thực tiễn, dự đoán.
Chính trị là nghệ thuật tổ chức lực lượng, tiến hành chiến tranh.
2.3 Mối quan hệ biện chứng
Bản thân chính trị là khoa học cũng đã phản ánh tính nghệ thuật của nó
Chính trị là lĩnh vực nhạy cảm liên quan đến vận mệnh của con người do đó đòi
hỏi người lãnh đạo phải khoa học, nhân văn.
Những người lãnh đạo, quản lý khi đề
ra các chủ trương, đường lối, xác định các chiến lược, kế hoạch thực hiện, ... cần phải
có căn cứ khoa học tùy theo những đòi hỏi về tri thức chuyên môn, chuyên ngành,
lĩnh vực nhất định; đồng thời biết vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan kết
hợp với tính năng động chủ quan của mình. Tính nhân bản của nghệ thuật hoạt động
chính trị thể hiện chủ yếu ở sự “thành thực về chính trị” của các nhà chính trị, ở việc
giải quyết các công việc chính trị luôn phải hướng tới mục tiêu vì con người, giải
phóng họ khỏi áp bức và bất công.
Trong hoạt động thực tiễn tính nghệ thuật và khoa học gắn kết chặt chẽ với nhau.
Chính trị không chỉ dừng lại ở việc làm thế nào để điều tiết một Nhà nước hoạt
động, quản lý tất cả các mặt của đời sống xã hội, ban hành pháp luật...tức là hoạt
động đối nội, mà còn liên quan đến quan hệ mang tính đa quốc gia, mang tầm vóc
quốc tế, có ảnh hưởng lớn đến sự tồn vong của một quốc gia - tức là hoạt động đối
ngoại. Do vậy vấn đề chính trị là hết sức phức tạp và nhạy cảm. Để giải quyết vấn
đề chính trị đòi hỏi có cả kiến thức khoa học cùng sự uyển chuyển, khéo léo của nghệ thuật.
Câu 12: Phân tích sự ảnh hưởng của Nho giáo đến đời sống chính trị - xã hội Việt Nam hiện nay?
Nho gia: Củng cố đạo đức, cai trị bằng đạo đức.
1. Nội dung tư tưởng của Nho gia.
Nhân – Lễ- Chính danh:
 Nhân: là phạm trù trung tâm trong học thuyết ctri của Khổng Tử, bao gồm các vấn
đề đạo đức, lý luận của xã hội; là thước đo, chuẩn mực quyết định thành bại, tốt xấu của chính trị.
 Nhân là nhân đạo, yêu thương con người, giúp đỡ mọi người. “Quân tử như
gió, tiểu nhân như cỏ”.
 Lễ: là chuẩn mực đạo đức, là khuôn mẫu cho mọi hành động của cá nhân và các
tầng lớp trong xã hội. Khổng Tử xem lễ như luật lệ, cung kính là gốc của Lễ. Nhân có trước, Lễ có sau.
 Chính danh: là danh phận đúng đắn, ngay thẳng; là xác định và phân biệt quan hệ
danh phận, đẳng cấp giữa các giai cấp, thực chất là khẳng định tính hợp lý của giai
cấp quý tộc trong việc thực thi quyền lực của mình.
 Ba yếu tố có quan hệ biện chứng với nhau, tạo nên tính chặt chẽ của học thuyết.
Mục đích của học thuyết là bảo vệ chế độ đẳng cấp, củng cố địa vị thống trị của
giai cấp quý tộc đã lỗi thời.
Thuyết tính thiện:
+ “Nhân chi sơ tính bản thiện”
+ Nhân (lòng trắc ẩn) – Lễ (lòng từ thượng) – Nghĩa (Lòng u tố) – Trí (Lòng thị phi).
Quan hệ vua – tôi: là quan hệ hai chiều. Mạnh Tử là người đầu tiên đưa ra luận điểm
tôn trọng dân: “Dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh”. Nhưng dân ở đây chỉ là
thần dân, kẻ phụ thuộc, bị thống trị. Coi trọng dân chỉ là thủ đoạn chính trị để thống trị tốt hơn mà thôi.
2. Sự du nhập của Nho gia vào Việt Nam. - Thời điểm du nhập:
Năm 111 TCN, nhà Hán thôn tính Nam Việt và biến Âu Lạc thành đất đai của
nhà Hán. Âu Lạc bị chia thành 3 quận thuộc bộ Giao Chỉ. Để nô dịch nhân dân
ta về tư tưởng, ngay từ thời Tây Hán, Nho giáo đã được chính quyền đô hộ truyền bá vào nước ta.
- Sự ảnh hưởng của Nho gia trong lịch sử với các triều đại phong kiến Việt Nam.  Thời Lý – Trần:
Thời Trần: nhà nước pk lúc này chưa được ổn định và thống nhất, mặt khác
các triều đại trước đều tồn tại rất ngắn, chưa có đủ thời gian để xây dựng trật
tự, kỷ cương chặt chẽ; thể chế chính trị, tổ chức Nhà nước, …. - Nho giáo
chưa có đk dựa vào triều đình để duy trì và phát triển ảnh hưởng của mình.
Thời Lý: Nho giáo giúp gc pk VN bước đầu xây dựng và củng cố trật tự xã
hội, tạo một nền giáo dục có hệ thống và thúc đẩy các ngàng văn hóa, học thuật phát triển.  Thời Lê:
Nho giáo giành được vị trí độc tôn trong đời sống chính trị và tinh thần của
nước Đại Việt. Lúc này không chỉ việc học tập, thi cử theo khuôn mẫu Nho
học, mà cả văn học, nghệ thuật mang nội dung Nho học cũng phát triển mạnh.  Thời Nguyễn:
Để củng cố địa vị thống trị của mình, vua quan nhà Nguyễn ra sức phục hồi
và phát triển Nho giáo. Các nội dung của Nho giáo được đề cao theo hướng
duy tâm và khắc nghiệt hơn.
3. Ảnh hưởng tích cực của Nho gia đến đời sống chính trị VN hiện nay:
- Nền nếp, trật tự, trên dưới.
- Quan hệ ứng xử xh tốt đẹp.
- Đạo đức xh được duy trì.
- Tạo sự ổn định xh nhất định.
- Giáo dục sự rèn luyện, tu dưỡng bản thân.
4. Ảnh hưởng tiêu cực:
- Mệnh lệnh, gia trưởng trong gia đình, cơ quan.
- Xem nhẹ pháp luật, quy tắc, đề cao tình nghĩa, thân quen.
- Cản trở thực hiện cơ chế dân chủ trong đời sống.
Câu 13. Phân tích sự ảnh hưởng của tư tưởng chính trị Pháp gia đến đời sống
chính trị - xã hội Việt Nam hiện nay?

1.Nội dung tư tưởng chính trị của Pháp gia:
Pháp luật là những quy ước, chuẩn mực, khuôn mẫu do vua ban ra, được phổ
biến rộng rãi để nhân dân thực hiện. 
Pháp luật phải hợp thời, đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội. Pháp
luật phải rõ ràng, dễ hiểu, công bằng. 
Quyền lực phải tập trung vào 1 người là vua. Vua đề ra pháp luật, quan lại
theo dõi việc thực hiện, dân là người thi hành. 
Thế là uy thế, quyền lực của người cầm quyền. Quyền lực đảm bảo cho thi hành pháp luật.
 Thế phải tuân thủ theo nguyên tắc tập trung, không được chia sẻ, không
được để rơi vào tay người khác. Vua phải nắm chắc 2 phương tiện cưỡng
chế, đó là “nhị bính” (thưởng và phạt). Thưởng phạt phải căn cứ trên cơ sở
pháp luật chứ không thể tùy tiện. Vua cũng phải phục tùng pháp luật. 
Thuật là thủ đoạn hay thuật cai trị của người làm vua để kiểm tra, giám sát hay điều khiển bầy tôi.
 Thuật là phương pháp tuyển chọn, sử dụng người đúng chức năng. Như vậy,
thuật là yếu tố cần thiết, bổ trợ và làm cho pháp luật được thi hành.
2. Sự du nhập của Pháp gia vào Việt Nam