Bài tập chính trị học đại cương | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Trình bày khái niệm và các yếu tố cấu thành hệ thống tổ chức quyền lực chính trị. Hãy nêu khái niệm thủ lĩnh chính trị và các phẩm chất của thủ lĩnh chính trị. Hãy trình bày quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ chính trị với kinh tế. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Chính Trị Học
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CHÍNH TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG I. TÁI HIỆN (4đ)
Câu 6: Trình bày khái niệm và các yếu tố cấu thành hệ thống tổ chức quyền lực chính trị.
Khái niệm hệ thống tổ chức quyền lực chính trị: -
Hệ thống: là một chỉnh thể của những yếu tố cấu thành trong đó có những yếu tố
mang tính chủ đạo có quan hệ biện chứng với nhau, vận hành dựa trên một nguyên tắc nhất định. -
Tổ chức: là trật tự, sắp xếp có thứ bậc, ngôi vị (vị thế). -
Quyền lực chính trị: là các chủ thể tham gia vào hệ thống quyền lực, dưa theo cấp độ xã hội, tổ chức
HTTCQLCT là hệ thống các chủ thể cơ bản của quyền lực chính trị với tư cách tổ
chức, đồng thời là cơ chế thực thi quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền.
HTTCQLCT đồng nhất với thể chế chính trị.
Các yếu tố cấu thành hệ thống tổ chức quyền lực chỉnh trị: + Nhà nước. + Đảng Chính trị
+ Các tổ chức chính trị- xã hội và các nhóm lợi ích.
Cùng với sự tác động qua lại giữa chúng nhằm bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển
chế độ xã hội trên cơ sở lợi ích giai cấp thống trị. -
HTTCQLCT của Việt Nam bao gồm: + Đảng CSVN. + Nhà nước XHCN VN.
+ Các tổ chức chính trị- xã hội.
1. Đảng Chính Trị. - Khái niệm:
Đảng (danh từ) có thể là chỉ đến cơ cấu số nhiều, hệ thống, tổ chức hay bộ
máy (ở đây là bộ máy con người) của những con người ưu tú nhất của một
quốc gia dân tộc, họ cùng chung một lý tưởng, học có sự giác ngộ, nhận thức
sâu sắc và cùng chung một kỉ luật hoạt động để đạt được mục tiêu chính trị.
Đảng chính trị: Đảng cầm quyền là lực lượng chủ yếu thực thi quyền lực
nhà nước, quyết định chính sách quốc gia. Các đảng khác (trong mô hình hệ
thống chính trị có nhiều đảng) đóng vai trò hợp tác, tham gia phản biện,
giám sát, kể cả tìm cách hạn chế, ngăn cản hoạt động của đảng cầm quyền
nhằm bảo vệ lợi ích của đảng mình.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đảng chính trị là bộ phận tích
cực nhất, có tổ chức của một giai cấp nào đó hay của một tầng lớp nào đó của một giai cấp.
Đấu tranh chính trị là hình thức đấu tranh cao nhất của đấu tranh giai cấp (Ví
dụ như giai cấp công nhân Việt Nam được tập hợp sức mạnh dưới sự lãnh
đạo của ĐCS VN đã đấu tranh giành quyền lợi cho công nhân nói riêng,
nhân dân lao động VN nói chung và thực hiện sứ mệnh lịch sử cao cả là giải
phóng đất nước khỏi ách áp sự xâm lược của đế quốc)
Đảng chính trị là một bộ phận kiến trúc thượng tầng của xã hội. Nhưng
khác với nhà nước là tổ chức quyền lực có những phương tiện cưỡng bức,
đảng chính trị là hình thức tổ chức cao nhất của giai cấp nhưng thường chỉ
hành động bằng thuyết phục, bằng truyền bá những quan quan điểm của
mình, bằng sự tập hợp những người cùng chí hướng. Lịch sử đảng chính trị
là một hiện tượng xã hội phương Tây từ CMTS Pháp 1789 có vai trò phát
triển hoạt động xã hội.
- Đặc điểm: Đảng chính trị sẽ mang bản chất mà giai cấp đã sinh ra nó.
+ Vì lợi ích giai cấp (nắm quyền lực Nhà nước để bảo vệ lợi ích giai cấp).
+ Bảo vệ lợi ích giai cấp. + Mang tên gc nhất định. - Vai trò:
Là một bộ phận tích cực nhất, có tổ chức nhất của giai cấp, Đảng chính trị
được lập ra để thực hiện lợi ích, mục đích giai cấp, nắm quyền lực nhà nước.
Vai trò của Đảng chính trị được thể hiện như sau:
Tùy thuộc vào địa vị lịch sử của các giai cấp mà đảng chính trị đó đại diện.
Pphụ thuộc vào bản chất của giai cấp mà đảng đó đại diện.
Được biểu hiện ở hai mặt: Tích cực và tiêu cực.
a. Đối với các nước TBCN: Thể hiện rõ nhất trong các cuộc bầu cử
giành quyền lực nhà nước.
Mặt tích cực: tổ chức bầu cử, hướng bầu cử đi vào quỹ đạo đã được
quy định ở hiến pháp hiện hành. Góp phần giữ vai trò trong việc định
hướng phát triển kinh tế – xã hội thông qua cương lĩnh chính trị, bố
trí, tuyển lựa thành viên của đảng vào các cương vị chủ chốt của chính
quyền, chuẩn bị các chính sách, các chiến lược hoạt động nhà nước.
Mặt tiêu cực: có thể làm chia rẽ nhân dân, tách nhân dân ra khỏi
chính trị. Kích thích sự thèm khát quyền lực chính trị và tạo thêm
những điều kiện cho tham nhũng, tước bỏ quyền dân chủ của nhân dân, …
b. Đối với các nước XHCN: -
Khác với các nước TBCN, tại nước XHCN chỉ tồn tại duy nhất một Đảng – là
lực lượng duy nhất lãnh đạo, thực hiện quyền thống trị về chính trị của giai cấp
công nhân để xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân và quá độ đi lên CNXH. -
Với sứ mệnh là đại diện cho giai cấp công nhân chịu trách nhiệm hoàn toàn
trước vận mệnh phát triển của dân tộc, lãnh đạo mọi mặt của đời sống kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội. -
Trong hệ thống chính trị Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là một tổ
chức thành viên của Mặt trận, vừa là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội, là
hạt nhân của hệ thống chính trị (Đảng CSVN là đảng cầm quyền, là đảng lãnh
đạo hệ thống chính trị, lãnh đạo nhà nước, lãnh đạo tổ chức chính trị, lãnh
đạo toàn thể xã hội Việt Nam)
2. Thể chế Nhà Nước: a. Khái niệm:
Thể chế NN, được xem xét từ 2 giác độ: -
Bản chất: đề cập tới tính chất cai trị, điều hành của một NN thông qua những
biện pháp nhất định (trong đó biện pháp cưỡng chế là bp đặc quyền).
Khi đề cập tới vấn đề tăng cường và củng cố thể chế NN cần tăng
cường pháp chế cũng như t/c giáo dục đạo đức cho công dân. -
Cơ cấu: được xem xét từ khía cạnh tổ chức bộ máy, định rõ các vị trí, thẩm
quyền chức năng của từng cơ quan trong bộ máy NN ( lập pháp- hành pháp- tư pháp).
Khi đề cập tới vấn đề cải cách, đổi mới thể chế thì vấn đề ưu tiên là
cải cách về cơ cấu tôt chức.
b. Nội dung cơ bản:
Nguyên tắc tổ chức NN:
gồm ntac phân quyền và tập quyền.
- NT phân quyền:
+ Có từ thời Hy Lạp cổ đại do Arixtot đề xướng và được hoàn chỉnh trong
cuộc đấu tranh của gc tư sản lật đổ chế độ pk chuyên quyền độc đoán.
+ Được phân chia thành 3 quyền: LP-HP-TP.
Các quyền này độc lập và chế ước lẫn nhau (phân lập). Trong đó quyền lập
pháp thuộc về Quốc Hội, q. HP thuộc Chính Phủ, q. TP thuộc tòa án.
+ Là một bước tiến bộ của lịch sử, nhờ đó hình thành chế độ dân chủ tư sản.
+ Bộc lộ nhiều nhược điểm do sự ngang bằng, chế ước lẫn nhau về quyền lực
giữa 3 cơ quan dẫn tới xung đột quyền lực trong bộ máy NN gây mất ổn định ctri.
- NT tập quyền:
+ Gắn liền với tư tưởng của Rút- xô cho rằng quyền lực Nhà nước gắn liền với chủ quyền nhân dân.
+ Quyền lực nhân dân tập trung vào Quốc hội- cơ quan quyền lực Nhà nước
cao nhất do ND bầu ra và chịu trách nhiệm trước ND.
Mọi cơ quan NN khác đều do cơ quan quyền lực này thành lập, giao nhiệm vụ
và chịu sự giám sát của nó.
+ Việc tổ chức quyền lực theo ntac này cho phép cơ quan dân cử (Quốc hội) có
chủ quyền toàn vẹn với cơ quan NN khác (HP-LP).
+ Tránh bộ máy cồng kềnh, hđ kém hiệu quả, quan lieu, lạm quyền, tham nhũng trong bộ máy NN. Hệ
thống các cơ quan NN: thực hiện các chức năng thống trị và chức năng
công quyền gồm 4 cấp (TW- tỉnh- huyện- xã)
- Cơ quan quyền lực NN (cơ quan lập pháp): quốc hội ( nghị viện), các cơ quan
dân cử đphương (hội đồng ND các cấp).
- Cơ quan quản lý NN (hành pháp): chính phủ, ủy ban NN, …
- Hệ thống các cơ quan tư pháp: tòa án, hệ thống cơ quan kiểm sát, …
- Cơ quan lực lượng vũ trang.
Nguyên tắc hoạt động của NN:
- Bảo đảm địa vị thống trị của gc cầm quyền (và của nd trong điều kiện CNXH).
- Bảo đảm duy trì và phát triển chế độ.
- Trấn áp sự phản kháng của giai cấp và các lực lượng thù địch.
c. Quan hệ tương tác giữa thể chế Nhà nước và các thể chế chính trị khác:
- Can thiệp vào xã hội từ các khía cạnh khác nhau của sự hình thành và vận hành của thể chế NN.
- Sự can thiệp có tính cục bộ và chỉ thỏa mãn một nhu cầu nào đó như một sức
ép để NN có thể có hoặc không điều chỉnh chính sách có lợi cho họ.
- Tham gia vào các hđ của hệ thống ctri như một cơ cấu hay đứng ngoài cơ cấu
phụ thuộc vào vị trí chính trị- xh of một tổ chức.
3. Các tổ chức chính trị- xã hội và các nhóm lợi ích. Khái niệm:
- Tổ chức chính trị - xã hội là tổ chức mang tính quần chúng, hình thành trên cơ
sở tự nguyện, tự chủ và nhằm mục tiêu tác động tới các quá tình chính trị- xã
hội để thỏa màn nhu cầu chính trị-xh của các thành viên.
- Tính đa dạng về hình thức của các tổ chức ctri- xh trong một chế độ xh cụ thể
được quy định trước hết bởi tính phức tạp trong cơ cấu kinh tế- xh.
Hình thành một cơ cấu phức tạp về nhu cầu, lợi ích của những nhóm,
công đồng người khác nhau.
Hình thức tổ chức, chức năng của các tổ chức chính trị- xã hội:
- Được vận hành và tổ chức theo 3 nguyên tắc cơ bản: tự nguyện, tự chủ về tài
chính ( trừ một số trường hợp đặc biệt), tự quản.
- Thực hiện 3 chức năng cơ bản:
+ Bảo vệ những lợi ích của các thành viên trong tổ chức mình trong quan hệ với NN.
+ Tập hợp các thành viên tham gia vào đời sống chính trị của đất nước.
+ Giáo dục nâng cao trình độ mọi mặt của các thành viên để thực hiện có hiệu
quả mục tiêu mà tổ chức đó đặt ra.
Câu 7: Hãy nêu khái niệm thủ lĩnh chính trị và các phẩm chất của thủ lĩnh chính trị.
1. Thủ lính chính trị là gì?
Chiết tự: “Thủ” (đầu) + “Lĩnh” (dẫn dắt).
Phải có năng lực chuyên môn, đạo đức, phẩm chất; có lập trường, thái độ. -
Người đầu tiên đưa ra quan điểm về thủ lĩnh chính trị là nhà tư tưởng Hy Lạp
cổ đại Xeenophon (P. Tây) -
Còn ở p. Đông, Khổng Tử đưa ra quan niệm về người quân tử. -
Ở Việt Nam, chủ tich HCM đưa ra quan niệm về “cán bộ- ban lãnh đạo- đội ngũ”. -
Theo quan niệm chủ nghĩa Mác- Lê nin:
ᵜ TLCT xuất hiện trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định
ᵜ Sự xuất hiện TLCT là tất yếu
ᵜ TLCT ra đời do đòi hỏi của lịch sử, của quần chúng nhân dân
ᵜ TLCT đóng vai trò quan trọng cho việc thực hiện sứ mệnh lịch sử
ᵜ TL CT sản phẩm của thời đại lịch sử nhất định
Mỗi thời kỳ lịch sử có hình mẫu TLCT đặc trưng Định nghĩa:
TLCT là cá nhân xuất sắc trong lĩnh vực chính trị, xuất hiện trong những điều
kiện lịch sử nhất định, có sự giác ngộ lợi ích, mục tiêu, lý tưưởng giai cấp, có khả
năng nắm bắt và vận dụng quy luật, có năng lực tổ chức và tập hợp quần chúng
để giải quyết những nhiệm vụ chính trị do lịch sử đặt ra.
2. Phẩm chất của TLCT:
Năng lực tổ chức: -
Là người có năng lực tổ chức, đề ra được mục tiêu đúng. -
Tổ chức tốt nhiệm vụ chính trị, phân công với khả năng của từng người. -
Biết động viên, khích lệ mọi người, -
Có khả năng kiểm tra công việc.
Phẩm chất chính trị: -
Là người giác ngộ được lợi ích giai cấp, đại diện cho lợi ích giai cấp. -
Trung thành với mục tiêu, lý tưởng đã chọn -
Đấu tranh bảo vệ lợi ích giai cấp -
Có bản lĩnh chính trị vững vàng trước những biến cố của lịch sử
Trình độ hiểu biết:
- Là người thông minh, hiểu biết sâu rộng các lĩnh vực.
- Có trí tuệ, tư duy khoa học.
- Nắm được quy luật vận động chính trị. -
Có khả năng dự đoán được xu hướng phát triển của quá trình chính trị
Đạo đức, tác phong: -
Là người trung thực, công bằng, không tham lam. - Cởi mở, cương quyết. -
Có lối sống giản dị, có khả năng giao tiếp và ảnh hưởng đến mọi người. -
Biết lắng nghe ý kiến của người khác nhưng cũng tự tin. Có chính kiến. -
Có thể kiểm soát được bản thân, bảo vệ uy tín, say mê công việc. Khả năng làm việc: -
Có sức khỏe tốt, làm việc với cường độ cao. -
Giải quyết vấn đề nhanh chóng, chính xác; năng động và nhạy cảm để phát
hiện cái mới và bảo vệ cái mới. Câu
8 : Hãy trình bày quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ chính
trị với kinh tế.
1. Khái niệm quan hệ chính trị với kinh tế
- Chính trị: thực chất là việc định hướng, tạo động lực cho phát triển kinh tế
thông qua các chính sánh, chủ trương, đường lối
- Kinh tế: Là tổng hợp các quan hệ sản xuất tương ứng với trình độ lực lượng sản
xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội; kinh tế là nguồn gốc của mọi biến đổi xã hội
- Quan hệ chính trị với kinh tế: là sự lãnh đạo của nhà nước bằng chủ trương,
chính sách nhằm phát triển kinh tế, củng cố địa vị thống trị
2. Bản chất mối quan hệ chính trị với kinh tế.
2.1. Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế.
(1) Chính trị là một hình thức biểu hiện của kinh tế một cách tập trung nhất, cô đọng nhất.
(2) Chính trị không ngoài mục đích nào khác là hướng vào sự phát triển kinh
tế. Kinh tế là gốc của chính trị là thước đo tính hợp lý của chính trị
(3) Tính đúng đắn của đường lối chính sách kinh tế của đảng cầm quyền giữ vai trò quan trọng.
2.2. Chính trị không thể không chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế.
(1) Thắng lợi của cách mạng chính trị là tiền đề điều kiện đầu tiên và quyết định
cho những biến đổi về chất và phát triển kinh tế diễn ra tiếp theo.
Dẫn chứng: CMXHCN: GCCN và NDLĐ muốn giải phóng mình khỏi sự bóc lột
của quan hệ tư sản thì trước hết phải giành được quyền lực nhà nước, sau đó mới
có tiền đề để cải tạo QHSX phù hợp với sự phát triển của LLSX hiện đại.
(2) Với tính độc lập tương đối, chính trị có sự tác động trở lại với kinh tế theo
những hướng khác nhau có thể:
Tác động cùng hướng khi ấy sự phát triển diễn ra nhanh hơn.
Tác động ngược lại khi ấy nó sẽ tan vỡ sau 1 khoảng thời gian hoặc cản trở
sự phát triển kinh tế ở những hướng nào đó và thúc đấy sự phát triển ở những hướng khác.
(3) Chính trị đóng vai trò định hướng và tạo môi trường chính trị-xã hội ổn định
cho phát triển kinh tế. Sự định hướng chính trị cho phát triển kinh tế thể hiện ở
tất cả các khâu của quá trình kinh tế:
Xây dựng đường lối phát triển kinh tế
Định hướng quá trình tổ chức thể chế hóa đường lối
Quản lý quá trình phát triển kinh tế và định hướng xã hội cho quá trình phát triển kinh tế.
(4) Chính trị còn tham gia kiểm soát chặt chẽ những vấn đề cơ bản, then chốt của
kinh tế: ngân sách, vốn, hoạt động tài chính tiền tệ, chính sách kinh tế đối ngoại. Câu
9 : Văn hoá chính trị là gì? Trình bày đặc điểm và chức năng của văn hoá chính trị?
1. Văn hoá chính trị là gì?
* Khái niệm văn hóa: Văn hóa
Văn hoá là khái niệm chỉ trình độ phát triển nhất định của xã hội (nhóm người,
bộ phận người...) được thể hiện qua khả năng sáng tạo những giá trị vật chất và
tinh thần của con người (nghệ thuật, văn chương, lối sống, quyền cơ bản của con
người, hệ thống các giá trị, tập tục, tín ngưỡng, di sản, danh thắng, di vật, cổ vật,
bảo vật...) nảy sinh trong hoạt động thực tiễn.
· Cần phân biệt: Văn hoá với văn minh · Văn hoá với học vấn
· Phi văn hóa, phản văn hóa thay vì: Văn hoá đen, độc hại, đồi trụỵ.
Văn hóa chính trị -
Các quan niệm khác nhau về VHCT: Các nhà khoa học Liên Xô (cũ) cho rằng:
VHCT là trình độ và tính chất của những hiểu biết chính trị, những hành vi của công dân.
VHCT là nội dung của những chuẩn mực xã hội điều chỉnh những hành vi và quan hệ xã hội.
- Định nghĩa: VHCT chỉ sự phát triển của con người thể hiện ở trình độ hiểu biết
về chính trị, trình độ tổ chức hệ thống tổ chức quyền lực theo một chuẩn giá trị
xã hội nhất định, nhằm điều hoà các quan hệ lợi ích giữa các giai cấp và bảo vệ
lợi ích của giai cấp cầm quyền, phù hợp với xu thế phát triển và tiến bộ xã hội.
2. Đặc điểm và chức năng của văn hóa chính trị 2.1. Đặc điểm a. Tính giai cấp
VHCT hình thành, phát triển trong đấu tranh giai cấp, dân tộc, vì lợi
ích giai cấp nên nó bị chi phối bởi hệ tư tưởng, đường lối chính trị của
đảng chính trị phục vụ lợi ích và thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của giai cấp.
VHCT tư sản: bị chi phối bởi hệ tư tưởng tư sản nê mang bản chất của
văn hóa nô dịch, duy trì sự thống trị của GCTS và chế độ sở hữu tư nhân. VHVS:
Khẳng định hệ tư tưởng, đường lối chính sách của ĐCS là bộ phận cốt lõi
Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu thêm và hoàn thiện kh ngừng. b. Tính lịch sử
Tính giai cấp đã khẳng định tính lịch sử của VHCT. Bởi tương ứng
với mỗi giai cấp, mỗi hệ tư tưởng là một kiểu VHCT, như: VHCT chủ
nô, VHCT phong kiến, VHCT tư sản, VHCT vô sản.
Không có VHCT nào phi GC và phi lịch sử. c. Tính đa dạng
Trong cấu trúc của VHCT, nhân tố cốt lõi là hệ tư tưởng. Hệ tư tưởng
của GC thống trị chi phối, quy định việc hình thành VHCT.
Trong xã hội có GC đối kháng, do đối lập về lợi ích nên có những hệ
tư tưởng đối lập chi phối văn hóa của các GC tạo nên bức tranh đa dạng của VHCT.
Trong CNXH, lợi ích của các giai tầng giống nhau, song mỗi giai tầng
cũng có tính độc lập tương đối tạo nên bản sắc riêng nên VHCT thể
hiện sự thống nhất trong đa dạng.
2.2. Chức năng của VHCT
a. Tổ chức và quản lý xã hội
Trừ xã hội cộng sản nguyên thủy, các xã hội còn lại được tổ chức theo văn hóa của GC cầm quyền
Trong chế độ tư hữu về TLSX, do bản chất của VHCT của GC cầm quyền là
bóc lột nên xh chỉ được tổ chức nhằm phục vụ lợi ích cho 1 số ít người, còn
đại bộ phận người lao đọng bị tha hóa
Trong chế độ XHCN, VHCT thể hiện trong việc tạo ra hệ thống chính trị
nhằm từng bước hoàn thiện nền dân chủ, bảo đảm toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân.
b. Định hướng, điều chỉnh các hành vi của con người và các quan hệ xã hội Định hướng:
Với trình độ VHCT xác định, con người có thể chủ động hành động
theo những lí tưởng đã chọn phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Trên nền tảng VHCT cao, GC cầm quyền có khả năng phát huy những
mặt tích cực, hạn chế của các nhân tố khách quan, chủ quan, .... để
hướng sự hđ của xh theo những mục tiêu chính trị đã xác định. Điều chỉnh:
Trên nền tảng VHCT cao có thể điều chỉnh những hành vi thái quá
trong qhxh và qh quốc tế ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định chính trị.
VHCT góp phần khắc phục những mặt trái của kinh tế thị trường,
khơi dậy sự sáng tạo trong việc vận dụng cơ hội cho phát triển và hoàn thiện nhân cách.
c. Đẩy mạnh xã hội hóa về chính trị, làm cho mọi công dân quen với hoạt động chính trị
Trong xh có VHCT cao, 1 mặt mỗi cá nhân ý thức đầy đủ về vị trí của mình
trong hệ thống quyền lực xh cũng như nghĩa vụ của mình đối với xh, mặt
khác, xh cũng phải tạo điều kiện để mỗi công dân tham gia tích cực, tự giác
vào công việc nhà nước và xh. Nhờ đó, hoạt động chính trị trở thành cv nề nếp sinh hoạt xh.
=> quá trình xh hóa về chính trị, thể hiện bản chất dân chủ của cđ xh.
d. Cổ vũ, động viên, thúc đẩy hoạt động sáng tạo của con người, hình thành
nhân cách công dân, nhân cách các nhà lãnh đạo chính trị
Sự giác ngộ và niềm tin vào lý tưởng của mỗi cá nhân cùng với những điều
kiện thuận lợi về cơ chế và những đk vật chất kĩ thuật do xh tạo nên sẽ tạo
nên động lực cho những hoạt động sáng tạo có tính tích cực chính trị - xh
của cá nhân và tổ chức.
Qua các phong trào chính trị, bản lĩnh chính trị của công dân được rèn luyện
để hình thành nhân cách công dân, nhân cách những nhà hđ chính trị. Câu
10 . Chính trị quốc tế là gì? Trình bày cấu trúc của chính trị quốc tế đương đại.
1. Chính trị quốc tế là gì?
- Chính trị quốc tế là nền chính trị được triển khai trên quy mô toàn thế giới
được cấu thành bởi các quốc gia có độc lập chủ quyền và các tổ chức kinh tế-
chính tri, quân sự-chính trị quốc tế…vì một trật tự thế giới mới.
- Sự hình thành thời kỳ trước chiến tranh lạnh: hình thành các nhà nước- dân
tộc. Thế kỉ 18-19 là thời kì hình thành nhà nước - dân tộc chủ yếu ở châu Âu,
châu Mỹ. Thế kỉ 20 là thế kỉ độc lập của châu Á, Phi và thế giới A rập.
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai: trật tự thế giới hai cực Xô - Mỹ.
- Sau sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và sự ta rã các nước
Đông Âu (1989-1991): trật tự thế giới đa cực.
Chính trị quốc tế đương đại là nền chính trị quốc tế được hình thành bởi sự
tương tác của các quốc gia dân tộc có chủ quyền, các nhà nước-dân tộc, các tổ
chức quốc tế, các cường quốc; đó là trật tự thế giới đa cực
2. Cấu trúc của chính trị quốc tế đương đại
Các nhà nước- dân tộc: -
Sự hình thành: nhà nước dân tộc là những đơn vị cơ bản tạo nên nền chính trị quốc tế đương đại. - Sự biến đổi: - Vai trò:
Chính sự hoạt động của các nhà nước - dân tộc thực hiện các chức năng đối
nội, đối ngoại vì lợi ích dân tộc, quốc gia và quốc tế đã tạo nên những quan
hệ quốc tế thuận chiều với nền hòa bình, ổn định và phát triển chung của nhân loại.
Việc đảm bảo tính độc lập của dân tộc và chủ quyền của các nhà nước - dân
tộc là căn nguyên tạo nên sự chuyển động của nền chính trị quốc tế.
Đánh giá: Nếu đi quá tự do cá nhân sẽ biến thành chủ nghĩa cá nhân vị kỉ, nếu đi
quá xa chủ nghĩa dân tộc thì sẽ trở thành chủ nghĩa dân tộc cực đoan - nguyên
nhân của những xung đột khu vực và thế giới.
Các tổ chức quốc tế: Liên hiệp quốc; NATO; ASEAN ….: -
Sự ra đời: được thành lập trên cơ sở những thỏa thuận quốc tế giữa các quốc
gia độc lập có chủ quyền, các đảng phái vì mục tiêu và lợi ích chung. - Chức năng hoạt động:
Được thành lập trên cơ sở thỏa thuận giữa các chủ thể quốc tế
Không có cư dân và lãnh thổ cố định
Được hình thành bởi các quốc gia có chủ quyền
Các quyết định của tổ chức quốc tế không mang tính ép buộc
Có quyền hưởng ưu đãi và miễn trừ ngoại giao - Vai trò:
Góp phần duy trì nền hòa bình và củng cố an ninh quốc tế
Hợp tác và hòa giải quốc tế rộng lớn
Tham gia quản lý những vấn đề toàn cầu và mở rộng không gian quốc tế
Từng bước xây dựng cơ chế dân chủ hóa trong qh quốc tế
Bảo vệ quyền tự nhiên của con người: quyền tự do, dân chủ, tự do ngôn luận, ...
Đánh giá: Trong thế giới đương đại có 1 số tổ chức có vai trò chính trị to lớn:
LHQ, Tổ chức Thương mại thế giới, Tổ chức hiệp ước BẮc Đại Tây Dương NATO, ASEAN, EU, .... II. VẬN DỤNG:
Câu 16: Phân tích luận điểm: “Ở Việt Nam tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân?”
1. Bản chất của quyền lực chính trị, quyền lực Nhà nước. -
Quyền lực: là khả năng thực hiện ý chí của mình có tác động đến hành vi, phẩm
hạnh của người khác nhờ một phương tiện nào đó như: uy tín, quyền hành, nhà nước, sức mạnh, … -
Quyền lực chính trị: là quyền sử dụng sức mạnh chính trị cho mục đích chính trị;
là quyền của giai cấp, liêm minh giai cấp, tập đoàn xã hội nhằm thống trị, phân bổ
các giá trị có lợi cho mình (lợi ích). -
Quyền lực Nhà nước: là bộ phận trung tâm của quyền lực chính trị, là quyền lực
của giai cấp cầm quyền được thực hiện thông qua Nhà nước.
Phân tích quá trình hình thành quyền lực chính trị ở các xã hội có giai cấp
và đối kháng giai cấp.
Phân tích sự thay đổi của các chế độ chính trị có giai cấp và đối kháng giai
cấp là sự thay thế của các giai cấp cầm quyền.
Quyền lực nhà nước ở các chế độ có giai cấp và đối kháng giai cấp là quyền
lực của một giai cấp và quyền lực ấy được áp đặt lên toàn xã hội.
2. Tất cả quyền lực nhà nước ở Việt Nam thuộc về nhân dân Chủ thể: -
Là nhân dân lao động: công nhân, nông dân, trí thức trong khối đại đoàn kết dân
tộc thông qua mặt trận tôt quốc, dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN. -
Đây là số đông trong xã hội, (phân tích để thấy được sự khác biệt với các xã hội trước đó) -
Lợi ích của ND được thống nhất. -
Cơ sở kinh tế: chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. -
Cơ sở chính trị: mọi người dân được tham gia vào đời sống chính trị. -
Nhân dân được làm chủ một cách trực tiếp, hoặc gián tiếp (thông qua Nhà nước).
Đối tượng QLCT: -
Bộ phận vô sản lưu manh đi ngược lại lợi ích nhân dân lao động. -
Lực lượng chính trị phản động trong và ngoài nước chống đối lại nhân dân.
Đây là số ít của xã hội, số này sẽ dần dần mất đi khi xã hội càng phát triển.
Mục tiêu: áp đặt ý chí nhân dân vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo
mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh phấn đấu theo
2 kịch bản của Đại hội XIII chỉ ra.
Nội dung: Tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; xây dựng nền
văn hoá tiên tiến mang đậm bản sắc dân tộc
Công cụ: Hệ thống tổ chức QLCT.
- Đảng CSVN: lãnh đạo toàn diện NN và xã hội.
- Nhà nước và các phương tiện vật chất: trụ cột của hệ thống chính trị.
- Các đoàn thể chính trị: tham gia, làm chủ.
Phương tiện thực hiện: Bản thân nhân dân lao động thực hiện QLCT của
mình, bên cạnh đó vẫn còn cưỡng bức, trấn áp.
Câu 17: Phân tích vai trò của thủ lĩnh chính trị:
1. Thủ lính chính trị là gì? (như trên)
2. Yếu tố cơ bản quyết định đến vai trò của thủ lĩnh chính trị:
- Do địa vị lịch sử của giai cấp mà TLCT xuất thân.
- Do hđ lãnh đạo của hoh phù hợp hoặc trái với quy luật.
- Do TLCT trung thành hay xa rời lợi ích giai cấp.
- Do phẩm chất, đạo đức, lối sống, ý chí, sự rèn luyện.
3. Vai trò tích cực của TLCT: -
Đóng vai trò trong việc xây dựng hệ thống tổ chức quyền lực. -
Cùng với đội tiên phong của giai cấp tập hợp, giác ngộ, giáo dục quần chúng
trong hoạt động chính trị. -
Có vai trò đẩy nhanh tiến trình của lịch sử.
4. Ảnh hưởng tiêu cực của TLCT:
- Có thể cản trở các hoạt động chính trị, tác động xấu đến phong trào CM.
- Làm cho ptrao CM đi theo các hướng khác nhau.
- Làm ptr CM bị thất bại, tan rã.
Tuy nhiên, theo tiến trình của lịch sử, ptr ctri vẫn được diễn ra theo khuynh hướng tiến bộ.
Câu 18: Phân tích khái niệm và kết cấu của văn hóa chính trị.
1. Phân tích khái niệm văn hóa chính trị:
Thời điểm ra đời văn hóa chính trị
1.1. Các quan niệm khác nhau về văn hóa chính trị:
- GS Hoàng Chí Bảo: Theo Giáo sư Hoàng Chí Bảo, xây dựng văn hóa trong chính trị
làm cho văn hóa thấm sâu vào chính trị, nhờ đó chính trị được văn hóa hóa, định hình thành
văn hóa chính trị, và nền chính trị dân chủ - pháp quyền thực hiện và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân sẽ là một nền chính trị thấm nhuần sâu sắc bản chất khoa học-cách mạng và nhân văn. - GS Phạm Ngọc Quang
- Từ điển Chính trị của Liên Xô: VHCT là trình độ và tính chất của những
hiểu biết chính trị, những nhận định, những hành vi của công dân, cũng như nội
dung chất lượng của những giá trị xã hội, của những chuẩn mực xã hội và sự
hoàn thiện của hệ thống tổ chức quyền lực, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ
xã hội, góp phần điều chỉnh những hành vi và quan hệ xã hội.
1.2. Định nghĩa:
VHCT chỉ sự phát triển của con người thể hiện ở trình độ hiểu biết về chính trị,
trình độ tổ chức hệ thống tổ chức quyền lực theo một chuẩn giá trị xã hội nhất
định, nhằm điều hoà các quan hệ lợi ích giữa các giai cấp và bảo vệ lợi ích của
giai cấp cầm quyền, phù hợp với xu thế phát triển và tiến bộ xã hội.
1.3. Phân tích định nghĩa:
-VHCT chỉ có ở con người giai cấp, gắn với xã hội có giai cấp:
VHCT hình thành và phát triển trong đấu tranh giai cấp, dân tộc, vì lợi ích
giai cấp và con người. Bởi vậy, VHCT bị chi phối bởi hệ tư tưởng, đường lối
chính trị của đảng chính trị.
Dẫn chứng: trong xã hội TBCN, do bị chi phối bởi hệ tư tưởng tư sản nên
VHCT mang bản chất văn hóa nô dịch, thực dân đế quốc, thứ văn hóa để
củng cố, duy trì sự thống trị của GCTS. -
VHCT thể hiện ở trình độ hiểu biết về: các sự kiện chính trị, hoạt động chính
trị và quá trình chính trị. -
Trình độ tổ chức hệ thống chính trị. -
Điều hòa các quan hệ lợi ích. -
Phù hợp với xu thế chung. -
Sự ứng xử giữa các yếu tố tronh HTCT, giữa các thành tố trong một yếu tố,
giữa HTCT với người dân và XH thể hiện phù hợp với bản chất chế độ chính trị.
2. Phân tích kết cấu của văn hóa chính trị
2.1. VHCT với tư cách là chủ thể chính trị (thể hiện trình độ VHCT của con người): - VHCT cá nhân:
VHCT thể hiện trên 3 mặt:
1. Trình độ hiểu biết về văn hóa chính trị.
2. Khả năng, năng lực của cá nhân tham gia vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống tổ chức quyền lực chính trị.
3. Mức độ hoàn thiện nhân cách.
VHCT chịu sự chi phối bởi các tư tưởng xã hội, động cơ chính trị và lợi ích giai
cấp. VHCT thường bộc lộ qua văn hóa ứng xử, giao tiếp, tranh luận bởi nó là trình
độ giác ngộ chính trị, năng lực trí tuệ, là động cơ chính trị hướng về 1 lợi ích chính trị cơ bản và lâu dài.
VHCT còn thể hiện trong việc tham gia vào quá trình xây dựng, hoàn thiện hệ
thống tổ chức quyền lực chính trị.
Ở VN, VHCT cá nhân là sự thực hành VHCT HCM với phương châm: trau dồi
đạo đức cách mạng; chống chủ nghĩa cá nhân; nghiêm khắc với mình, khoan dung với người khác. - VHCT tổ chức:
VHCT của tổ chức phụ thuộc vào văn hóa của từng cá nhân, của người thủ lĩnh.
Suy đến cùng còn tùy thuộc vào bản chất của chế độ chính trị.
Với người thủ lĩnh, VHCT của họ tùy thuộc vào tài, đức, sự giác ngộ mục tiêu lý
tưởng, khả năng tổ chức mọi người vào công việc chung, kinh nghiệm thực tiễn và sự công tâm của họ.
Bản chất của chế độ xã hội quy định trình độ văn hóa dân chủ của tổ chức. Trong
chế độ TBCN, xã hội dựa trên cơ sở chế độ tư hữu về TLSX, lấy việc bóc lột giá trị
thặng dư làm phương thức tồn tại, dân chủ chỉ là hình thức. Trái lại, trong CNXH,
xã hội dựa trên cơ sở công hữu về TLSX, xã hội lấy việc thủ tiêu bóc lột, bất công
làm cơ sở tồn tại, dân chủ XHCN được thực hiện trong thực tế, VHCT của mỗi tổ
chức có điều kiện phát huy.
=> Sự tác động qua lại thuận chiều giữa VHCT cá nhân với VHCT tổ chức là nét đặc sắc của VHCT XHCN.
2.2. VHCT với tư cách là hệ giá trị.
· Tri thức chính trị.
Là sự thống nhất giữa khoa học và tri thức kinh nghiệm chính trị. Tri thức
khoa học càng khách quan thì có vai trò càng lớn trong việc mở đường
cho những hành động đúng. Tri thức kinh nghiệm gồm tri thức kinh
nghiệm trực tiếp và truyền thống giúp làm sáng tỏ lý luận, khắc phục hđ
chủ quan của chủ thể chính trị.
· Nhu cầu, thói quen, trình độ nhận định và đánh giá những hiện tượng,
sự kiện, quá trình chính trị của các chủ thể chính trị.
Trên cơ sở những hiểu biết về chính trị, truyền thống của mỗi dân tộc, mà
nhu cầu, thói quen chính trị của các chủ thể chính trị hình thành ổn định,
đồng thời khả năng nhận định, đánh giá các hiện tượng chính trị của họ
cũng từng bước được xác lập làm cơ sở cho những hoạt động của cá nhân
phù hợp với chuẩn mực và lợi ích cộng đồng.
· Các truyền thống chính trị.
Là những giá trị do con người tạo ra trong VHCT, trong mỗi giai đoạn lịch
sử là sự kế thừa và phát triển những giá trị chính trị truyền thống trong
những điều kiện lịch sử nhất định.
Nhân nghĩa là nét đặc sắc trong VHCT truyền thống
Trong thời đại mới, Nhân nghĩa là xây dựng 1 nước VN hòa bình, độc lập,
dân chủ, tiến bộ xã hội và góp phần vào sự nghiệp hòa bình trên thế giới.
· Những chuẩn mực, phương tiện, phương thức tổ chức và hoạt động của quyền lực.
Những giá trị chính trị được đúc kết thành những chuẩn mực chính trị, được
xã hội thừa nhận sẽ có ý nghĩa trong việc định hướng, điều chỉnh hành vi
cho các chủ thể chính trị trong việc giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị.
· Mức độ hoàn thiện của thể chế chính trị.
Biểu hiện sức mạnh của thiết chế, pháp chế, truyền thống; tính pháp lý
của các chuẩn mực xã hội trong việc điều chỉnh hành vi, quan hệ xã hội -
chính trị phù hợp với mục tiêu chính trị.
Biểu hiện sự kiện toàn và sức mạnh của hệ thống tổ chức quyền lực trong tổ chức xã hội.
Câu 19: So sánh chính trị quốc gia và chính trị quốc tế:
Khái niệm: Chính trị là hoạt động trong lĩnh vực quan hệ giữa các giai cấp,
các dân tộc và các quốc gia với vấn đề giành giữ, tổ chức và sử dụng quyền
lực NN; là sự tham gia của ndan vào công việc Nhà nước và xã hội; là hoạt
động thực tiễn của các giai cấp, các đảng phái, NN nhằm tìm kiếm những
khả năng thực hiện đường lối và mục tiêu đã đề ra nhằm thỏa mãn lợi ích. So sánh: CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ CHÍNH TRỊ QUỐC GIA Phạm vi: 1.0 Phạm vi:
Triển khai trên quy mô thế giới
Triển khai trên quy mô quốc gia Chủ thể: 1.0 Chủ thể:
Các quốc gia độc lập có chủ quyền; các Những công dân, giai cấp, đảng phái,
tổ chức KT-CT, quân sự- CT quốc tế, nhà nước, tổ chức CT-XH thuộc phạm
các tổ chức quốc tế, các công ty xuyên vi quốc gia quốc gia Mục đích: 1.0 Mục đích:
Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế; hợp Bảo vẹn toàn vẹn lãnh thổ, giữ gìn an
tác quốc tế; giải quyết các vấn đề quốc ninh quốc gia, ổn định phát triển KT, tế về KT, XH, VH XH Chính quyền: 1.0 Chính quyền:
Tổ chức không có chính quyền Có chính quyền
Câu 20: Phân tích các nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc (UN).
1. Bình đẳng về chủ quyền quốc gia
ND của nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia gồm:
Tất cả các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý.
Mỗi quốc gia được hưởng các quyền xuất phát từ chủ quyền.
Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của quốc gia khác.
Sự toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của quốc gia là bất khả xâm phạm.
Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia: Bình đẳng được đề cập đến trong
nguyên tắc này được hiểu theo nghĩa là ngang bằng nhau về tất cả các quyền và nghĩa vụ.
2. Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia
Chủ quyền là thuộc tính chính trị - pháp lý không thể tách rời của 1 quốc
gia, là quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình và quyền
độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
Quốc gia có quyền tối cao trong phạm vi lãnh thổ của mình thể hiện
chủ yếu thông qua việc thực hiện thẩm quyền mang tính hoàn toàn,
tuyệt đối và riêng biệt.
Quốc gia có quyền khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên nằm phía
trong biên giới quốc gia; quốc gia thực hiện quyền lực của mình một
cách đầy đủ trên cơ sở tôn trọng lợi ích của cộng đồng dân cư sống trên vùng lãnh thổ đó.
Quốc gia hoàn toàn độc lập, không lệ thuộc vào bất kỳ chủ thể nào
trong việc tham gia một quan hệ pháp luật quốc tế cụ thể.
3. Cấm đe dọa sử dụng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế
4. Không can thiệp vào nội bộ các nước
Từ những quy định của các văn kiện pháp lý quốc tế có thể thấy công việc thuộc
thẩm quyền nội bộ của quốc gia là các phương diện hoạt động chủ yếu của nhà
nước dựa trên cơ sở của chủ quyền quốc gia, bao gồm những hoạt động mang
tính chất đối nội, đối ngoại của quốc gia và được tiến hành phù hợp với luật quốc
gia cũng như luật quốc tế:
Việc lựa chọn và tiến hành đường lối chính trị và các chinh sách KT- VH -
XH để phát triển đất nước.
Việc thực hiện đường lối chính sách đối ngoại của nhà nước và thiết lập
quan hệ hợp tác với các chủ thể luật quốc tế.
Việc xây dựng và duy trì bộ máy nhà nước.
5. Tôn trọng các nghĩa vụ và luật pháp quốc tế
6. Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng hòa bình
- Tranh chấp quốc tế là hoàn cảnh thực tế mà các quốc gia và các chủ thể khác
của luật quốc tế có quan điểm mâu thuẫn trái ngược nhau, đồng thời có những
yêu cầu, đòi hỏi về mặt lợi ích trái ngược nhau cần phải được giải quyết bằng
biện pháp hòa bình trên cơ sở pháp luật quốc tế.
- Nội dung nguyên tắc: khi có tranh chấp quốc tế nảy sinh, các quốc gia có nghĩa
vụ phải giải quyết bằng biện pháp hòa bình. III. SÁNG TẠO:
Câu 21: Bản chất nền chính trị VN hiện nay.
Khái niệm: Chính trị là gì?
Bản chất nền chính trị VN hiện nay. -
Nền chính trị VN hnay mang bản chất của giai cấp công nhân. -
Chế độ chính trị ở VN hnay bảo vệ lợi ích cho nhân dân; đây là nền chính trị
của dân, do dân và vì dân. -
Được xây dựng trên cơ sở kinh tế của chế độ kinh tế công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. -
Được bảo đảm bằng Nhà nước XHCN. -
Trấn áp lại những bộ phận đi ngược lại lợi ích của nhân dân.
Câu 22: Hãy chứng minh quá trình thay đổi của các chế độ chính trị là quá
trình lịch sử tự nhiên. -
Từ sự phát triển của công cụ lao động, của lực lượng sản xuất. -
Mâu thuẫn về kinh tế: giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. -
Mâu thuẫn về xã hội: mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị hay
mâu thuần giữa giai cấp phản cách mạng và giai cấp cách mạn. -
Giai cấp CM tổ chức lực lượng và tiến hành lật đổ giai cấp thống trị đương
thời bằng cuộc cách mạng xã hội. -
Khi cuộc CM thành công, giai cấp thống trị mới quản lý và áp đặt sự thống trị
của mình lên toàn xã hội. -
Kinh tế tiếp tục phát triển, lực lượng sản xuất phát triển làm cho giai cấp đại
diện cho lực lượng sx càng lớn mạnh và tổ chức đấu tranh lật đổ giai cấp thống
trị đương thời và xã hội mới xuất hiện … cứ như vậy làm cho các chế độ chính
trị thay đổi từ thấp lên cao, chế độ sau cao hơn chế độ trước.
Câu 23: Hãy chỉ ra được những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng
học thuyết chính trị Mác-Lê nin và điều kiện Việt Nam.
Tình hình chính trị - xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu XX. -
Năm 1858, thực dân Pháp nổ sung tấn công xâm lược và từng bước thiết lập bộ
máy thống trị ở Việt Nam, biến một quốc gia phong kiến thành nửa thuộc địa, nửa phong kiến. -
Phân hóa và mâu thuẫn giai cấp trong xã hội VN giữa gc thống trị và giai cấp bị trị. -
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX đầu XX.
+ Phong trào Cần Vương (1885-1896) do Tôn Thất Thuyết lãnh đạo.
+ Cuộc khởi nghĩa của Phan Đình Phùng. (1896)
+ Khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo.
Phong trào yêu nước ở Việt Nam đã thoái trào, các khuynh hướng đấu tranh
khác nhau đều thất bại.
Nguyễn Ái Quốc tìm được học thuyết Mác-Lê nin và vận dụng vào Việt Nam
Trình độ công nhân ở Việt Nam lúc đó: số lượng ít, trình độ thấp.
Học thuyết được Nguyễn Ái Quốc truyền vào trí thức (chứ không trực tiếp
truyền vào công nhân Việt Nam), sau đó trí thức về Việt Nam truyền
Các bài giảng về chính trị được đóng thành cuốn “Đường cách mệnh”
“Đường cách mệnh” được truyền vào trong nước phù hợp với trình độ công
nhân và những người yêu nước
Hình thức tuyên truyền mang tính cơ động, linh hoạt
Đây là cơ sở để một thời gian ngắn có 3 tổ chức đảng ra đời ở Việt Nam
Câu 24: Hãy chỉ ra bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đáp ứng cho cách mạng dân tộc trong bối cảnh
các cuộc đấu tranh của các đảng khác không giành được thắng lợi.
Hoạt động của VN quốc dân đảng: được thành lập từ 1927, xu hướng chính trị
của đảng theo xu hướng cách mạng dân chủ tư sản, thành phần là sinh viên, học
sinh, công chức, tư sản lớp dưới, nông dân khá giả, địa chủ, binh lính, hạ sĩ quan
người việt trong quân đội pháp. VNQDĐ với sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái
xuất phát từ nguyên nhân chủ quan là do GCTS lãnh đạo còn non yếu, không
vững chắc về tổ chức và lãnh đạo.
ĐCSVN ra đời đã có Cương lĩnh chính trị để xác định đúng đắn con đường cách
mạng đó là giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô sản, chính là cơ sở
quan trọng để Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã có thể nắm được ngọn cờ
lãnh đạo đối với phong trào cách mạng Việt Nam.Chấm dứt sự khủng hoảng về
đường lối cách mạng và về giai cấp lãnh đạo, từ đó mở ra phương hướng và con
đường cụ thể cho cách mạng VN.
- Từ khi Mặt trận Việt minh ra đời, đảng xác định đó là lực lượng để mình lãnh
đạo thực hiện cuộc cách mạng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Đảng lãnh đạo cả dân tộc giành được liên tục các thắng lợi trong lịch sử: 1945: Cách mạng T8. 1954: Chiến thắng ĐBP.
1975: giành chính quyền ở miền Nam VN, thống nhất đất nước. 1986 … -
Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động Việt Nam, lấy CNMLN và tư tưởng Hồ Chí Minh
là kim chỉ nam cho hành động cách mạng.
Lợi ích của Đảng phù hợp với lợi ích của dân tộc
Câu 26: Chỉ ra vai trò của người đứng đầu ở VN hiện nay.
(Có thể nêu quan điểm TLCT)
Với quan niệm “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hoặc
thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”, sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi
trọng công tác cán bộ, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và luôn đặt công tác
này lên vị trí hàng đầu trong xây dựng Đảng và Nhà nước.
Vai trò của người đứng đầu ở VN hiện nay:
- Là người phải biết lãnh đạo tổ chức của mình.
- Truyền động lực và cảm hứng cho các thành viên trong tổ chức mình.
- Là tấm gương về phẩm chất và năng lực cho mọi người noi theo.
- Biết chịu trách nhiệm trước tập thể.
- Là người thúc đẩy cho tôt chức thực hiện được mục tiêu của mình.
Câu 27: Hãy chỉ ra thực chất của quá trình đổi mới ở VN. -
Đại hội đổi mới tiến hành vào tháng 12 năm 1986. -
Đại hội chủ trương: Đổi mới tư duy về quan hệ chính trị với kinh tế theo chỉ
đạo: lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị. -
Đổi mới kinh tế là thay đổi một cách cơ bản từ:
Các thành phần kte: duy nhất công hữu (Nhà nước, HTX) sang kte nhiều
thành phần (NN, hợp tác, tư nhân, ….).
Cơ chế tập trung, bao cấp, kế hoạch chuyển sang cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Chuyển đổi từ hình thức phân phối thuần túy theo lao động (nhưng bị
hình thức hóa thành dong công tính điểm) sang đa hình thức phân phối
ngoài theo lao động, theo mức đóng vốn và các hình thức công hiến khác.
Cởi trói cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy năng lực sáng
tạo của mọi nguồn lực cho sự phát triển kinh tế. -
Đổi mới về chính trị không có nghĩa là thay đổi về mục tiêu đi lên CNXH mà
là đổi mới về tổ chức và phương thức hoạt động của các yếu tố cấu thành hệ
thống chính trị bao gồm:
Đảng nâng cao năng lực lãnh đạo, đề ra nghị quyết, văn kiện đúng đắn
để lãnh đạo. Tránh tình trạng buông lỏng lãnh đạo hoặc bao biện làm thay.
Nhà nước: Cải cách thủ tục hành chính theo hướng tinh giản, gọn nhẹ,
làm việc có hiệu quả. Tinh giản đội ngũ cán bộ, công chức hành chính;
nâng cao năng lực quản lý, tăng cường pháp luật và giáo dục ý thức chấp hành pháp luật.
Các tổ chức chính trị- xã hội: nâng cao chức năng bảo vệ lợi ích của các
thành viên, hội viên; phát huy chức năng phản biện xã hội.
Câu 28: Hãy chỉ ra những hạn chế của văn hóa chính trị ở Việt Nam và biện pháp khắc phục.
1. Những hạn chế của văn hóa chính trị ở VN hiện nay. -
Tính vô chính phủ, có phần vô nguyên tắc của người dân. -
Hạn chế trong việc tình hiểu các VB pháp lý, hành chính của người dân. -
Thiết chế, các cơ quan, đơn vị còn rườm rà, phức tạp. -
Sự ứng xử, giao tiếp trong cán bộ nhân viên trong cơ quan NN với nhau và với
nhân dân còn nhiều hạn chế, bất cập. -
Tính trao đổi, phản biện trong các tổ chức, cơ quan còn chưa mạnh mẽ. -
Văn hóa từ chức chưa được đề cao.
2. Biện pháp khắc phục: -
Nâng cao ý thức chính trị cho nhân dân. -
Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của công dân. -
Cải cách thủ tục hành chính và bộ máy viên chức. -
Tạo cơ chế để phát huy sự cởi mở, phản biện xã hội. -
Nâng cao và gắn trách nhiệm người đứng đầu, đặc biệt khi nảy sinh các vấn đề. -
Tăng cường xây dựng văn hóa, văn minh công sở.
Câu 29: Hãy chỉ ra ở Việt Nam đã có Văn hóa từ chức chưa?