



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58478860 LỊCH SỬ ĐẢNG CHƯƠNG 1
1. Bối cảnh lịch sử và nội dung cơ bản của CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
(2/1930) của Đảng. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng.
● Bối cảnh lịch sử
Tình hình thế giới: Cuối thế kỷ XIX, các nước tư bản Âu - Mỹ có nhiều biến
động, đặc biệt là ảnh hưởng của Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) và sự ra đời
của Quốc tế Cộng sản (1919), tạo động lực cho phong trào cách mạng thế giới.
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin ra đời
+ Đại hội II của Quốc tế Cộng sản (1920) thông qua Sơ thảo lần thứ nhất
những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa do Lênin khởi xướng
(Cái này tôi đọc trong tài liệu nha mấy em gái, có thể tham khảo ghi dô
cũng đc mà ko ghi cũng được nhé)
Tình hình trong nước: Ở Việt Nam, sau khi Pháp xâm lược (1858), chế độ
phong kiến rơi vào khủng hoảng, dẫn đến việc Việt Nam trở thành thuộc địa nửa
phong kiến. Thực dân Pháp thực hiện chính sách khai thác thuộc địa, bóc lột kinh tế,
và áp bức văn hóa, gây biến đổi sâu sắc xã hội. Các giai cấp mới như tư sản, tiểu tư
sản và công nhân xuất hiện, cùng các luồng tư tưởng cách mạng từ phương Tây và
khu vực, làm phong trào yêu nước chuyển biến mạnh mẽ.
Tuy nhiên, các phong trào yêu nước theo tư tưởng phong kiến, hay dân chủ tư
sản đều thất bại do thiếu đường lối chính trị đúng đắn và tổ chức lãnh đạo thống nhất.
Trong bối cảnh đó, nhiệm vụ cấp thiết là cần một tổ chức cách mạng tiên phong với
đường lối cứu nước đúng đắn để lãnh đạo giải phóng dân tộc. Với tư cách là phái viên
của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc về Hương Cảng (Trung Quốc). Triệu tập hội
nghị thống nhất các tổ chức cộng sản họp từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930. Đồng thời
tuyên bố thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị thông qua Chính cương vắn
tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Gọi
chung là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
● Nội dung cơ bản của Cương lĩnh
Mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: chủ trương làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản… Các nhiệm
vụ của Cách Mạng Việt Nam:
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Việt
Nam hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
Về xã hội: dân chúng được tự do, nam nữ bình quyền,... phổ thông giáo dục theo công nông hóa. lOMoAR cPSD| 58478860
Về kinh tế: tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư sản đế quốc Pháp để giao cho
chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc làm của
công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp,..
Những nhiệm vụ trên bao hàm cả nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc
và phong kiến, nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập.
Lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công nhân, nông dân - đây là lực lượng
cơ bản, trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo; đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các
giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai.
Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân Việt Nam, mà đội tiên phong của
giai cấp này là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phương pháp tiến hành: Cách mạng giải phóng dân tộc phải bằng con đường
bạo lực cách mạng của quần chúng.
Đoàn kết quốc tế: Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng
dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp
vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Cương lĩnh nêu rõ cách mạng Việt Nam
liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
● Ý nghĩa sự ra đời của Đảng
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về đường
lối cứu nước, đưa cách mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ đại: cách mạng
Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới… Sự ra
đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin,
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam… Sự nhạy bén chính trị của
Lãnh tụ NAQ- Hồ Chí Minh
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử phát triển
của dân tộc Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng Việt Nam
đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Khẳng định độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Giai cấp vô sản đã
trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.
2. Những nội dung cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam qua Cương lĩnh
chính trị (2-1930) của Đảng - Nhận xét
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân tộc
đúng đắn và sáng tạo theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh:Cương lĩnh là bước
đột phá, vận dụng sáng tạo tư tưởng Lênin và Marx vào thực tiễn Việt Nam, xác định
mục tiêu giải phóng dân tộc và chiến lược phù hợp với điều kiện cụ thể, thể hiện vai
trò lãnh đạo sáng suốt của Hồ Chí Minh và đội ngũ cách mạng.
Phù hợp xu thế phát triển của thời đại mới: Cương lĩnh đã nhận ra rằng cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc cần gắn liền với xu thế cách mạng vô sản toàn cầu, tạo ra sự
liên kết giữa cách mạng Việt Nam với phong trào quốc tế. Tư tưởng này không chỉ lOMoAR cPSD| 58478860
mang tính chiến lược, mà còn khẳng định vai trò của Việt Nam trong dòng chảy cách mạng thế giới.
Đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử: Trong bối cảnh chế độ phong kiến suy tàn
và thực dân Pháp xâm lược, yêu cầu cấp thiết của dân tộc là giành độc lập, tự do/
Cương lĩnh đã nhận thức rõ mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam: mâu thuẫn giữa
dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai. Việc đưa ra mục tiêu cách mạng dân
tộc dân chủ thể hiện khả năng phân tích sâu sắc thực tiễn lịch sử, đáp ứng mong mỏi
của quần chúng nhân dân.
Nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp và thấm đượm tinh thần dân tộc vì độc lập tự do:
Cương lĩnh xác định lực lượng cách mạng nòng cốt là công nhân, nông dân và trí
thức, đồng thời kêu gọi đoàn kết toàn dân tộc. Quan điểm này kết hợp hài hòa giữa
tinh thần giai cấp (vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân) và tinh thần dân tộc (đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu).
Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để đi tới xã hội cộng
sản là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này: Đây là tư tưởng cốt lõi, phản ánh rõ tính
chất quá độ của cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh nhận ra rằng trước khi tiến tới xã
hội cộng sản, cần hoàn thành hai nhiệm vụ lớn: giải phóng dân tộc và giải quyết vấn
đề ruộng đất cho nông dân. Sự kết hợp này vừa mang tính cách mạng (lật đổ thực dân,
phong kiến), vừa mang tính nhân văn sâu sắc (đáp ứng nguyện vọng của tầng lớp nông dân).
=> Thực tiễn quá trình vận động của cách mạng Việt Nam trong gần 80 năm qua đã
chứng minh rõ tính khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
3. Những nội dung cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam qua Luận
cương chính trị (10 - 1930) của Đảng - Nhận xét
Đường lối cách mạng Việt Nam qua Luận cương chính trị (10 - 1930) gồm những nội dung sau:
Về phương hướng chiến lược của cách mạng: Luận cương nêu rõ tính chất
của cách mạng Đông Dương lúc đầu là một cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, “có
tính chất thổ địa và phản đế”. Sau đó sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà
tranh đấu thẳng lên con đường XHCN.
Về nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đổ phong kiến, tiến hành cách mạng ruộng
đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc
lập. Hai nhiệm vụ chiến lược này có quan hệ khăng khít với nhau, trong đó “vấn đề
thổ địa là cốt của cách mạng tư sản dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
Về lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của cách mạng. lOMoAR cPSD| 58478860
Về lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản Đông Dương với một đường lối chính
trị đúng đắn và có tính kỷ luật, có sự liên lạc với quần chúng và từng trải trong hoạt
động đấu tranh mà trưởng thành sẽ là lãnh đạo cách mạng.
Về phương pháp cách mạng: Luận cương nêu rõ phải ra sức chuẩn bị cho
quần chúng về con đường “võ trang bạo động”. Đến lúc có tình thế cách mạng, “Đảng
phải lập tức lãnh đạo quần chúng để đánh đổ chính phủ địch và giành lấy chính quyền công nông”.
Về đoàn kết quốc tế: cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng
vô sản thế giới, vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp
vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp, và phải mật thiết liên hệ với phong
trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa.
Nhận xét: Bản luận cương đã khẳng định lại nhiều vấn đề mà cương lĩnh đã
nêu ra: đường lối cách mạng, lực lượng cách mạng, đoàn kết quốc tế, vai trò lãnh đạo
của Đảng. Luận cương của Trần Phú có những điểm sáng tạo hơn như đề ra phương
pháp cách mạng, nguyên tắc Đảng chủ nghĩa Mác - Leenin. Tuy nhiên, Luận cương
không nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam thuộc địa, không nhấn mạnh
giải phóng dân tộc, mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất, không đề
ra được chiến lược liên minh dân tộc, và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc và tay sai.
So sánh Luận cương chính trị và Cương lĩnh chính trị
● Điểm giống nhau
Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả 2 văn kiện đều xác định được
tính chất của cách mạng Việt Nam là: Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản, đây là 2 nhiệm vụ
cách mạng nối tiếp nhau không có bức tường ngăn cách. Phương hướng chiến lược đã
phản ánh xu thế của thời đại và nguyện vọng đông đảo của nhân dân Việt Nam.
Về nhiệm vụ cách mạng, đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất
và giành độc lập dân tộc.
Về lực lượng cách mạng, chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng
nòng cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta.
Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam
cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế
quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông.
Về vị trí (quan hệ) quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với
cách mạng thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.
Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin
và cách mạng vô sản chịu ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917 lOMoAR cPSD| 58478860 Tiêu chí
Cương lĩnh chính trị (2-1930)
Luận cương chính trị (10- 1930) Đảng lãnh đạo Đảng CSVN ĐCS Đông Dương Phạm vi cách Việt Nam Đông Dương mạng Nội dung cách
Làm tư sản dân quyền cách mạng Cách mạng tư sản dân quyền, mạng
để đi tới xã hội cộng sản
phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản
chủ nghĩa tiến thẳng lên con
đường xã hội chủ nghĩa Tiến trình cách
Đánh đổ Pháp rồi mới đánh đổ
Lật đổ phong kiến tay sai rồi mạng phong kiến, tay sai mới lật đổ Pháp Mâu thuẫn chủ Mâu thuẫn dân tộc
Mâu thuẫn giai cấp, phong kiến yếu
Nhiệm vụ chủ yếu Chống đế quốc và tay sai, giành
Chống phong kiến giành ruộng độc lập dân tộc đất Lực lượng cách
Chủ yếu là công nhân, nông dân, Giai cấp công nhân, nông dân mạng
trí thức; lôi kéo, lợi dụng phú
nông, trung, tiểu, địa chủ và tư sản
4. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược của Đảng giai đoạn 1939 - 1941.
● Hoàn cảnh lịch sử
Đức tấn công Pháp (1940) và Liên Xô (1941). Tháng 9 - 1940, Nhật tiến vào
Đông Dương, buộc Pháp phải đầu hàng và hợp tác với Nhật, thống trị và bóc lột nhân
dân Đông Dương và đẩy nhân dân Đông Dương vào cảnh “một cổ hai tròng”. Trước
tình hình đó, Đảng chuyển sang hoạt động bí mật, tập trung về nông thôn và vẫn duy
trì hoạt động ở đô thị. Ngày 29/9/1939, Trung ương Đảng xác định nhiệm vụ trọng
tâm là giải phóng dân tộc. ● Nội dung
Tại các Hội nghị lần thứ sáu (11-1939), lần thứ bảy (11-1940) và nhất là Hội
nghị lần thứ tám (5-1941), Trung ương Đảng đã tiến hành chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược cách mạng cho thích hợp với tình hình mới:
Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu phải được giải quyết cấp bách
là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp - Nhật.
Thứ hai, đưa giải phóng dân tộc lên trở thành nhiệm vụ hàng đầu, tạm gác khẩu
hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”. lOMoAR cPSD| 58478860
Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương,
thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”.
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc. Các tổ chức quần chúng trong
mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”.
Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ.
Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
của Đảng và nhân dân. Hội nghị còn xác định những điều kiện chủ quan, khách quan
và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa. ● Ý nghĩa
Những chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đúng đắn trên trở thành
ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng,
tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
5. Những nội dung có ý nghĩa thể hiện việc hoàn chỉnh chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược cách mạng của Đảng trong Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5- 1941)
Hội nghị Trung ương lần thứ 8, diễn ra vào 5/1941 tại Pác Bó (Cao Bằng) dưới
sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng Cộng sản Đông Dương. Đây là lần đầu tiên Đảng khẳng
định rõ ràng và hoàn chỉnh đường lối chiến lược, làm cơ sở cho các hoạt động đấu
tranh giành lại độc lập dân tộc.
Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu phải Giải quyết là mâu thuẫn giữa
dân tộc Việt Nam với Pháp và Nhật.
Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược” nhấn mạnh rằng
cách mạng Đông Dương không phải là cuộc cách mạng tư sản dân quyền mà phải giải
quyết vấn đề dân tộc giải phóng. Đảng quyết định tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa
chủ, chia ruộng đất cho dân cày” để tập trung vào mục tiêu giành độc lập và tự do cho
dân tộc. Hội nghị khẳng định rằng nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải
phóng, cả quốc gia và giai cấp sẽ không thể giành lại quyền lợi..
Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương. Từ
quan điểm đó, Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận
riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù.
Thứ tư, chủ trương tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc dưới lá cờ Mặt trận
Việt Minh: các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”.
Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt
Nam Dân chủ Cộng Hòa, lấy lá cờ đỏ sao vàng năm cánh làm cờ Tổ quốc. lOMoAR cPSD| 58478860
Thứ sáu, xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân, và chỉ ra hình thái khởi nghĩa là khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh chủ
trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11 - 1939, khắc phục triệt để những
hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 - 1930, khẳng định lại đường lối cách
mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý
luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. Đó là ngọn cờ dẫn đường
cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự
nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
6. Vấn đề thời cơ trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Ngay từ khi thành lập, Đảng ta đã chú trọng xây dựng lực lượng cách mạng và
nhận định đúng thời cơ để giành thắng lợi. Trong bối cảnh Nhật đảo chính Pháp
(9/3/1945), Đảng dự báo “ba cơ hội tốt” sẽ giúp cho điều kiện khởi nghĩa ở Đông
Dương chín muồi một cách nhanh chóng và một cao trào cách mạng nổi dậy: Chính trị
khủng hoảng (quân thù không rảnh tay đối phó với cách mạng); Nạn đói ghê gớm
(quần chúng oán ghét quân cướp nước); Chiến tranh đến giai đoạn quyết liệt (Đồng
minh sẽ đổ bộ vào Đông Dương đánh Nhật).
Từ tháng 3-8/1945, Đảng thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam
giải phóng quân, tổ chức Ủy ban Dân tộc giải phóng, và chuẩn bị cho khởi nghĩa.
Khi Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều kiện (15/8/1945), Đảng lập tức nhận
định "thời cơ vàng" đã đến. Hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào quyết định phát
động Tổng khởi nghĩa trên phạm vi cả nước, giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và
tay sai trước khi quân Đồng minh tiến vào Đông Dương.
Cuộc Tổng khởi nghĩa diễn ra mạnh mẽ và nhanh chóng. Từ ngày 1425/8/1945,
các địa phương trên toàn quốc đồng loạt nổi dậy giành chính quyền. Hà Nội giành
thắng lợi ngày 19/8, Huế ngày 23/8, và Sài Gòn ngày 25/8. Trong 15 ngày, hơn 25
triệu đồng bào với tinh thần “đem sức ta mà giải phóng cho ta” đứng lên làm nên
thắng lợi vang dội, bảo vệ thành công chính quyền cách mạng non trẻ.
CMT8 thành công, ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch HCM
trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn độc lập tuyên bố trước quốc dân về thế giới.
Thành công của Cách mạng Tháng Tám khẳng định tầm nhìn chiến lược và khả
năng nắm bắt thời cơ của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nếu khởi nghĩa sớm hơn
khi Nhật chưa đầu hàng, cách mạng có thể gặp tổn thất lớn. Nếu để muộn hơn, khi
Đồng minh đã vào Đông Dương, tình thế sẽ trở nên vô cùng bất lợi. Chính sự nhạy
bén và linh hoạt trong việc nhận định và tạo thời cơ đã góp phần quyết định vào thắng
lợi trọn vẹn, dẫn đến sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vào ngày 2/9/1945. Ý nghĩa: lOMoAR cPSD| 58478860
Bài học về nắm bắt thời cơ không chỉ làm nên thành công của Cách mạng
Tháng Tám mà còn để lại di sản quý báu cho cách mạng Việt Nam trong những giai đoạn lịch sử sau này.
7. Chủ trương khởi nghĩa từng phần và tổng khởi nghĩa giành chính quyền
của Đảng trong năm 1945
Trong năm 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương, đặc biệt là dưới sự lãnh đạo của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã triển khai một chiến lược khởi nghĩa nhằm giành lại quyền
lực từ tay thực dân Pháp và đế quốc Nhật. Chủ trương này gồm hai giai đoạn: khởi
nghĩa từng phần và tổng khởi nghĩa.
Khởi nghĩa từng phần: Đảng chủ trương ở địa phương nào nếu điều kiện, thời
cơ đã đến; kẻ thù đã suy yếu, lực lượng của ta đã mạnh, chi bộ Đảng ở đó đã sẵn sàng
lãnh đạo thì có thể phát động khởi nghĩa giành chính quyền ở địa phương đó. Từ đó
tạo điều kiện giành chính quyền trên cả nước -> Chủ trương này đã tạo cơ sở cho sự
sáng tạo của các địa phương trên cơ sở đường lối chung của Đảng. Tổng khởi nghĩa:
Giữa tháng 8/1945, CTTG thứ 2 kết thúc. Chính phủ Nhật đầu hàng quân Đồng
minh vô điều kiện, quân Nhật ở Đông Dương mất hết tinh thần. Tuy nhiên, một nguy
cơ mới đang tới, Pháp toan tính sẽ trở lại xâm lược Việt Nam một lần nữa. Trong tình
hình trên, vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút.
Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban Khởi
nghĩa toàn quốc và phát lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước.
Ngày 14-15/8/1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào đã quyết định
phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật
trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương. Phương hướng hành động trong Tổng
khởi nghĩa: Phải đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay
nông thôn; quân sự và chính trị phải phối hợp; phải làm tan rã tinh thần quân định và
dụ chúng hàng trước khi đánh. Phải chộp lấy những căn cứ chính trước khi quân Đồng
Minh vào, thành lập Ủy ban nhân dân ở những nơi giành được quyền làm chủ. Xem có sửa gì hem nha
8. Sự chuẩn bị của Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh cho Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Đảng chuẩn bị về chủ trương, đường lối cách mạng và chủ động chuyển hướng
chủ đạo chiến lược khi tình hình thay đổi:
Xác định nhiệm vụ cách mạng: Đảng ta đã dẫn cược cách mạng VN vào hoàn
cảnh của 1 nước thuộc địa, bị đế quốc thống trị, không 1 nhiệm vụ nào khác có thể
thay thế được. Đặc biệt từ 9/1940, Nhật vào xâm lược nước ta, nhân dân ta chịu 2 tầng
áp bức, bóc lột Pháp - Nhật. Sự sống còn của dân tộc là phải tập trung lực lượng đánh
đuổi 2 kẻ thù ra khỏi đất nước.
Thành lập mặt trận để đoàn kết, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân đấu
tranh, phù hợp với tình thế cách mạng. Mặt trận đã chủ trương mở rộng biên độ tối đa lOMoAR cPSD| 58478860
để tập hợp lực lượng, quy tụ lực lượng và sức mạnh toàn dân tộc vào cuộc đấu tranh cho độc lập tự do.
Tích cực chuẩn bị lực lượng mọi mặt, xây dựng lực lượng chính trị kết hợp với
lực lượng vũ trang. Đảng đã vận động viên tinh thần yêu nước của mọi giai cấp, tầng
lớp trong xã hội, bồi dưỡng và phát huy cao độ sức mạnh to lớn của lực lượng chính
trị trong chuẩn bị và thực hành tổng khởi nghĩa. Đảng luôn có chủ trương xây dựng
lực lượng vũ trang khởi nghĩa.
Sự nhạy bén, chủ động nhanh chóng CHƯƠNG 2
9. Những nét chính về tình hình nước ta ngay sau khi CM Tháng Tám thành công.
● Thuận lợi:
Thuận lợi về quốc tế sau cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, cục diện thế giới và
khu vực có những sự thay đổi lớn có lợi cho cách mạng Việt Nam.
Thuận lợi ở trong nước là Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do; nhân dân
Việt Nam từ thân phận nô lệ, bị áp bức trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới.
Đảng Cộng Sản trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng trong cả nước. Đặc
biệt, việc hình thành hệ thống chính quyền cách mạng với bộ máy thống nhất từ cấp
trung ương đến cấp cơ sở, ra sức phục vụ lợi ích của Tổ Quốc, nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành biểu tượng của nền độc lập, tự do, là trung tâm
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam. Quân đội quốc gia và lực lượng công an,
hệ thống luật pháp của chính quyền cách mạng được khẩn trương xây dựng và phát
huy vai trò đối với cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài, xây dựng chế độ mới. ● Khó khăn:
Trên thế giới, phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu mới “Chia lại hệ
thống thuộc địa thế giới”, ra sức tấn công, đàn áp phong trào cách mạng thế giới,
trong đó có cách mạng Việt Nam. Do lợi ích cục bộ của mình, các nước lớn không có
nước nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của nhà nước Việt
Nam Dân chủ Cộng Hòa. Việt Nam nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, bị
bao vây cách biệt hoàn toàn với thế giới bên ngoài. Cách mạng ba nước Đông
Dương nói chung, Cách mạng Việt Nam nói riêng phải đương đầu với nhiều bất lợi,
khó khăn, thử thách hết sức to lớn và nghiêm trọng.
Ở trong nước, hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn rất
non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt; hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng
nề. Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa tiếp quản một nền kinh tế xơ xác, tiêu điều,
công nghiệp đình đốn, nông nghiệp bị hoang hóa, 50% ruộng đất bị bỏ hoang; nền tài
chính, ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng; các hủ tục lạc hậu, thói hư tật xấu, tệ
nạn xã hội chưa được khắc phục, 95% dân số thất học, mù chữ, nạn đói cuối năm lOMoAR cPSD| 58478860
1945 làm 2 triệu người dân chết đói. Thách thức lớn nhất, nghiêm trọng nhất lúc này
là âm mưu quay trở lại thống trị Việt Nam một lần nữa của thực dân Pháp.
=> Trước tình hình này đã đặt nền độc lập và chính quyền cách mạng non trẻ của Việt
Nam trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, cùng một lúc phải đối phó với nạn đói,
nạn dốt và thù trong, giặc ngoài.
10. Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lãnh đạo nhân dân ta giải quyết những
khó khăn để bảo vệ thành quả Cách mạng Tháng Tám
Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945, nước ta phải đối mặt với hàng
loạt khó khăn nghiêm trọng trên các mặt chính trị, kinh tế, xã hội và ngoại giao. Dưới
sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã vượt qua
những thử thách này để bảo vệ chính quyền non trẻ và thành quả cách mạng.
● Xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng:
Ngày 3/9/1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của Chủ
tịch HCM đã xác định 6 việc cấp bách của chính quyền cách mạng và nêu 3 nhiệm vụ
lớn: Diệt giặc đói, Diệt giặc dốt và Diệt giặc ngoại xâm
Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị Kháng chiến
kiến quốc, vạch ra con đường cho Cách mạng Việt Nam giai đoạn mới.
● Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng:
Ngày 6/1/1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu bầu Quốc hội và đã bầu ra 333 đại biểu.
Ngày 2/3/1946 Quốc Hội thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến
do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, lập ra Ban dự thảo Hiến pháp.
Ngày 9/11/1946 Ban hành Hiến pháp đầu tiên.
Xây dựng lực lượng vũ trang và bảo vệ an ninh, ổn định chính trị trong nước. ● Ý nghĩa:
Thắng lợi của cuộc tổng tuyển cử đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho Nhà nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Khẳng định lòng ủng hộ son sắc của cả dân tộc đối với
Đảng và Chính phủ cách mạng trước những âm mưu chia rẽ của bọn đế quốc và tay
sai. Trên đây là những điều kiện ban đầu để Đảng và Nhà nước vượt qua được tình thế
“ngàn cân treo sợi tóc” lúc bấy giờ.
● Giải quyết nạn đói
Biện pháp cấp thời: Hồ Chí Minh kêu gọi “nhường cơm xẻ áo”, lập “Hũ gạo
cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng tâm”. Quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa
phương trong cả nước, nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ, không dùng gạo, ngô,
khoai, sắn để nấu rượu.
Biện pháp lâu dài:
+ Tăng gia sản xuất “Tấc đất tấc vàng”, “Không một tấc đất bỏ hoang”
+ Bỏ thuế nhân và các thứ thuế vô lý. Giảm tô, thuế ruộng đất 25% chia lại ruộng đất công.
Kết quả: Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi. lOMoAR cPSD| 58478860
● Giải quyết nạn dốt
Xóa nạn mù chữ là nhiệm vụ cấp bách
Ngày 8/9/1945, Chủ tịch HCM ký sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi
nhân dân xóa nạn mù chữ.
Từ 2/9/1945 đến ngày 8/9/1946, trên quốc gia gần 76 nghìn lớp học, xóa mù
chữ cho hơn 2,5 triệu người. Trường học cấp phổ thông và đại học sớm khai giảng, nội
dung và phương pháp giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.
● Giải quyết khó khăn về tài chính
Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước qua “Qũy độc
lập” và “Tuần lễ vàng”, thu được 370kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40
triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.
Ngày 23/11/1946, Quốc Hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
11. Hoàn cảnh đất nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Chủ trương
Kháng chiến, kiến quốc của Đảng.
● Hoàn cảnh đất nước ta sau CMT8 1945
Thuận lợi: Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do; nhân dân Việt Nam trở
thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới. Đảng Cộng Sản trở thành Đảng cầm quyền
lãnh đạo cách mạng trong cả nước. Hệ thống chính quyền cách mạng với bộ máy
thống nhất từ cấp Trung ương đến cơ sở được kiện toàn, ra sức phục vụ lợi ích của Tổ quốc, nhân dân..
Khó khăn: Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, đối mặt với
những khó khăn, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt. Tình hình đó đã đặt nền độc lập và
chính quyền cách mạng non trẻ của Việt Nam trước tình thế “như ngàn cân treo sợi tóc”.
● Chủ trương Kháng chiến, kiến quốc của Đảng
Ngày 25/11/1945, Trung ương Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc.
Chỉ thị cũng đề ra nhiều biện pháp cụ thể giải quyết những khó khăn, phức tạp
hiện thời của cách mạng Việt Nam.
Về chỉ đạo chiến lược: Mục tiêu của cách mạng Đông Dương vẫn là dân tộc
giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết”.
Xác định kẻ thù: thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.
Về nhiệm vụ: Nêu bốn 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách: “Củng cố chính quyền,
chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.”
Biện pháp cụ thể: Nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc Hội, thành lập Chính
phủ chính thức, lập ra Hiến pháp. Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc “Bình đẳng
tương trợ”, “Thêm bạn bớt thù”, thực hiện khẩu hiệu “Hoa - Việt thân thiện” đối với
quân đội Tưởng Giới Thạch và chiến đấu chống lại thực dân Pháp ở Nam Bộ.
Tư tưởng kháng chiến kiến quốc đã nêu bật hai nhiệm vụ chiến lược mới của
cách mạng Việt Nam là xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước lOMoAR cPSD| 58478860
Chống giặc đói, phát triển kinh tế: Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh
tập trung chỉ đạo, động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào lớn như:
tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm; lập hũ gạo tiết kiệm, tổ chức Tuần lễ vàng, gây
Quỹ độc lập,... Một số nhà máy, công xưởng, hầm mỏ được khuyến khích đầu tư khôi
phục hoạt động trở lại.
Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ: Đảng và Hồ Chí Minh chủ trương phát động
phong trào “Bình dân học vụ”, để từng bước xóa bỏ nạn dốt; vận động toàn dân xây
dựng nếp sống mới, đời sống văn hóa mới để đẩy lùi tệ nạn, hủ tục. Các trường học từ
cấp tiểu học đến đại học lần lượt khai giảng năm học mới,...
Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền Cách mạng: Ngày 6-1-1946, cử
tri cả nước đi bỏ phiếu - bầu ra 333 đại biểu Quốc hội đầu tiên của Nhà nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa. Quốc hội khóa I đã họp phiên đầu tiên ngày 2-3-1946 và lập
ra Chính phủ chính thức và kiện toàn nhân sự bộ máy Chính phủ do Hồ Chí Minh làm chủ tịch…
Kết quả thực hiện: Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng ngày 25/11/1945 là Cương lĩnh hành động trước mắt của Đảng và nhân
dân ta. Bản Chỉ thị đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng
chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền,
đưa đất nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
Nhờ có chủ trương đúng đắn, sáng suốt và nhiều quyết sách kịp thời của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh mà cách mạng Việt Nam đã
vượt qua những thách thức hiểm nghèo, tranh thủ từng thời gian hoà bình quý báu để
xây dựng thực lực, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
12. Chủ trương kháng chiến, kiến quốc của Đảng và kết quả thực hiện. (giống câu 11)
13. Đặc điểm tình hình nước ta sau tháng 7/1954 và nêu những nội dung cơ
bản của đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội III (9-1960) của Đảng đề ra.
● Tình hình nước ta sau tháng 7/1954 như sau:
Thuận lợi: Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh; phong trào giải phóng
dân tộc tiếp tục phát triển; phong trào hòa bình, dân chủ lên cao; miền Bắc được hoàn
toàn giải phóng; thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh.
Khó khăn: Đất nước bị chia cắt làm 2 miền, có chế độ chính trị, xã hội khác
nhau. Miền Nam do đế quốc, tay sai kiểm soát, không chịu thực hiện hòa bình thống
nhất đất nước. Kinh tế miền Bắc nghèo nàn lạc hậu. Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực
tiếp của nhân dân Việt Nam.
=> Đảng phải vạch ra đường lối chiến lược đúng đắn để đưa cách mạng Việt
Nam tiến lên phù hợp với tình hình mới của đất nước và phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại.
Những nội dung cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội III
(9-1960) của Đảng đề ra lOMoAR cPSD| 58478860
Về đường lối chung của cách mạng Việt Nam: Một là, đẩy mạnh cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở
miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
Về mục tiêu chiến lược chung: Cách mạng ở miền Bắc và cách mạng ở miền
Nam có mục tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều hướng đến mục tiêu chung là giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của cách mạng mỗi miền đối với cách
mạng cả nước: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng và
bảo vệ hậu phương, giữ vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp cách mạng Việt
Nam. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực
tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
Về hòa bình thống nhất Tổ quốc: Kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo
tinh thần Hiệp định Giơnevơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam.
Về triển vọng của cách mạng: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước
nhà là một quá trình đấu tranh cách mạng gian khổ, lâu dài song thắng lợi cuối cùng
nhất định sẽ về nhân dân ta.
Về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc là một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt trận trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật nhằm đưa miền Bắc tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Ý nghĩa:
+ Hoàn chỉnh đường lối cách mạng chung của Việt Nam trong giai đoạn mới.
+ Tạo được sức mạnh tổng hợp để giải phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc.
+ Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng.
+ Là cơ sở để Đảng chủ đạo quân dân ta giành thắng lợi ờ 2 miền Nam - Bắc. 14.
Hội nghị Trung ương 15 (01/1959) và Đại hội III (9/1960) của Đảng
đã phân tích tính chất xã hội và vạch ra đường lối cách mạng miền Nam.
Hội nghị Trung ương 15 (01/1959) và Đại hội III (9/1960) đã xác định rõ tính chất xã
hội và đề ra đường lối cách mạng miền Nam, góp phần quan trọng vào sự nghiệp giải
phóng dân tộc và thống nhất đất nước.
● Tính chất xã hội và nhiệm vụ cách mạng:
Hội nghị nhận định rằng miền Nam đang nằm dưới sự thống trị của đế quốc Mỹ và
chế độ độc tài Ngô Đình Diệm, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ lOMoAR cPSD| 58478860
quân sự của Mỹ. Tính chất xã hội miền Nam là một xã hội thuộc địa nửa phong kiến,
đòi hỏi phải tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Đại hội xác định cách mạng miền Nam là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, gắn
liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai cuộc cách mạng này tuy khác
nhau về nhiệm vụ cụ thể nhưng đều hướng đến mục tiêu chung là giải phóng miền
Nam và thống nhất đất nước
● Phương pháp và hình thức đấu tranh:
Hội nghị Trung ương 15 đề ra phương pháp sử dụng bạo lực cách mạng, kết hợp đấu
tranh chính trị và vũ trang, tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.
Đại hội III nhấn mạnh vai trò kết hợp giữa cách mạng hai miền: miền Bắc xây dựng
xã hội chủ nghĩa, làm hậu phương vững chắc; miền Nam đấu tranh trực tiếp chống
Mỹ-Diệm, giữ vai trò quyết định trong sự nghiệp giải phóng.
● Ý nghĩa chiến lược:
Hội nghị 15 đánh dấu bước chuyển từ đấu tranh chính trị đơn thuần sang kết hợp vũ
trang, góp phần làm thất bại “chiến tranh đơn phương” của Mỹ-Diệm.
Đại hội III khẳng định sự phối hợp giữa hai miền là yếu tố quyết định thắng lợi, nhấn
mạnh cuộc đấu tranh sẽ lâu dài, gian khổ nhưng thắng lợi là tất yếu.
Hai sự kiện này không chỉ định hướng cách mạng miền Nam mà còn tạo sự phối hợp
chặt chẽ với miền Bắc, đặt nền tảng cho sự nghiệp giải phóng và thống nhất đất nước. CHƯƠNG 3
15. Chủ trương của Đảng trong ba bước “đột phá” dẫn tới đổi mới toàn diện
đất nước giai đoạn 1976 - 1986
Hội nghị Trung ương 6 (8 - 1979) được coi là Bước đột phá đầu tiên đổi mới
kinh tế của Đảng với chủ trương khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý
kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa, phá bỏ những rào cản để “sản xuất bung ra”.
Hội nghị Trung ương 8 (6 -1985) được coi là Bước đột phá thứ hai trong quá
trình tìm tòi, đổi mới kinh tế của Đảng. Hội nghị chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung
quan liêu hành chính bao cấp, lấy giá lương tiền là khâu đột phá để chuyển sang cơ
chế hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Thực chất, các chủ trương của Hội nghị
Trung ương 8 đã thừa nhận sản xuất hàng hóa và những quy luật sản xuất hàng hóa
trong nền kinh tế quốc dân.
Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (8 - 1986) được coi là Bước đột phá thứ ba với
chủ trương dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
16. Quá trình tìm tòi, hoạch định đường lối đổi mới của Đảng trong giai đoạn 1976 - 1986 lOMoAR cPSD| 58478860
● Hoàn cảnh lịch sử:
○ Sau 1975, Việt Nam hòa bình, thống nhất, bắt đầu quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
○ Nhiều thuận lợi nhưng cũng phải khắc phục hậu quả chiến tranh; nền
kinh tế - xã hội còn lạc hậu. Quốc tế vừa hỗ trợ, vừa xuất hiện khó khăn
mới. Các thế lực thù địch bao vây cấm vận và phá hoại sự phát triển của Việt Nam.
● Thống nhất đất nước về mặt nhà nước:
○ 1976: Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung. Quốc hội nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam họp lần đầu, thống nhất tên nước, quốc kỳ, quốc ca, thủ đô.
○ Thành công này tạo tiền đề thống nhất trên các lĩnh vực khác, thúc đẩy
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
● Đại hội IV (1976):
○ Nhận thức mới về chủ nghĩa xã hội với 4 đặc trưng: Xây dựng chế độ
làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, nền sản xuất lớn, nền văn hóa mới,
con người mới xã hội chủ nghĩa.
○ Đường lối: Tiến hành đồng thời 3 cuộc cách mạng. Thứ nhất về quan hệ
sản xuất, về khoa học kỹ thuật (then chốt), về cách mạng tư tưởng và văn hóa.
○ Hạn chế: Chưa tổng kết kinh nghiệm xây dựng miền Bắc, chưa nhấn
mạnh việc khắc phục hậu quả chiến tranh, mục tiêu kinh tế chưa thực tế.
● Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ:
○ Tây Nam: Đánh đổ chế độ diệt chủng Pol Pot (1979), hỗ trợ Campuchia hồi sinh.
○ Biên giới phía Bắc: Đẩy lùi cuộc tấn công quy mô lớn của Trung Quốc (1979).
● Bước đột phá đầu tiên:
○ Hội nghị Trung ương 6 (1979): Khắc phục sai lầm quản lý kinh tế, cho “sản xuất bung ra.”
○ Quyết định cải tiến khoán sản phẩm (1981), tự chủ tài chính cho doanh
nghiệp (1981), cải tiến phân phối lưu thông (1980).
2. Giai đoạn 1982-1986: Tìm tòi tiếp tục đổi mới
● Đại hội V (1982):
○ Thừa nhận khó khăn chặng đầu quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhấn mạnh
nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
○ Hạn chế: Chưa nhận ra sự cần thiết duy trì kinh tế nhiều thành phần,
chưa kết hợp kế hoạch với thị trường, đầu tư tràn lan công nghiệp nặng. lOMoAR cPSD| 58478860
● Ba bước đột phá:
○ Hội nghị Trung ương 6 (1984): Bàn những biện pháp khắc phục yếu
kém trong quản lý kinh tế, cải tạo XHCN. Giải quyết cấp bách phân
phối, lưu thông, điều chỉnh giá - lương - tiền.
○ Hội nghị Trung ương 8 (1985): Xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành
chính bao cấp, chuyển sang hạch toán kinh doanh.
○ Hội nghị Bộ Chính trị (1986): Chủ trương dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp. Đề ra quan điểm đổi mới về cơ cấu kinh tế, cải
tạo xã hội chủ nghĩa, cơ chế quản lý kinh tế.
Tổng kết 10 năm (1975-1986): ● Thành tựu:
○ Thực hiện thắng lợi chủ trương thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
○ Đạt được những thành tựu quan trọng trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.
○ Giành thắng lợi to lớn trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế. ● Hạn chế:
○ Không hoàn thành mục tiêu của Đại hội IV, V.
○ Khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài
○ Đất nước bị bao vây cô lập
○ Nghèo đói, lòng tin đối với Đảng, Nhà nước, chế độ giảm sút nghiêm trọng
17. Vai trò của “bước đột phá thứ nhất” - HN Trung ương 6 khóa IV (8 -1979)
và “bước đột phá thứ ba” - HN bộ Chính trị khóa V (8 - 1986) đối với sự
nghiệp đổi mới ở nước ta.
● “Bước đột phá thứ nhất” của HN Trung ương 6 khoá IV (8-1979)
- Hội nghị Trung ương 6 (8-1979): Bàn những biện pháp khắc phục yếu kém
trong quản lý kinh tế, cải tạo XHCN.
+ Khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, trong cải tạo xã
hội chủ nghĩa, phá bỏ những rào cản để cho “sản xuất bung ra”
+ Tận dụng đất đai nông nghiệp để khai hoang, phục hóa được miễn thuế, trả thù
lao và được sử dụng toàn bộ sản phẩm.
+ Xoá bỏ những trạm kiểm soát để người sản xuất có quyền tự do đưa sản phẩm
ra trao đổi ngoài thị trường.
● “Bước đột phá thứ ba” - HN bộ Chính trị khóa V (8 - 1986
Chủ trương dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
- Về cải tạo XHCN: xác định cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng
của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. lOMoAR cPSD| 58478860
- Về cơ chế quản lý kinh tế:
+ Bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
+ Phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa, đồng thời sử
dụng đúng đắn các quy luật của quan hệ hàng hoá - tiền tệ.
+ Làm cho các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh.
+ Lấy kế hoạch làm trung tâm nhưng đồng thời phải sử dụng đúng quan hệ hàng hóa -
tiền tệ, dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp.
+ Phân biệt chức năng quản lý hành chính của Nhà nước với chức năng quản lý sản
xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế.
+ Phân công, phân cấp: quyền tập trung thống nhất của Trung ương trong những khâu
then chốt - quyền chủ động của địa phương trên địa bàn lãnh thổ - quyền tự chủ sản
xuất kinh doanh của cơ sở
=> Định hướng cho việc soạn thảo Báo cáo chính trị để trình ra Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI của Đảng. Bổ sung thêm:
(ii) Hội nghị Trung ương 8 khoá V (6-1985)
Xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, lấy giá lương tiền là khâu đột
phá -> cơ chế hạch toán, kinh doanh XHCN:
+ Tính đủ chi phí hợp lý trong giá thành SP; giá cả bảo đảm bù đắp chi phí thực tế hợp lý.
+ Xoá bỏ tình trạng NN mua thấp, bán thấp và bù lỗ; thực hiện cơ chế một giá.
+ Chuyển mọi hoạt động SXKD sang hạch toán kinh doanh XHCN
+ Thực hiện trả lương bằng tiền có hàng hoá bảo đảm, xoá bỏ chế độ cung cấp hiện
vật theo giá thấp, thoát ly giá trị hàng hoá.
+ Xoá bỏ các khoản chi của ngân sách TW, ĐP mang tính chất bao cấp tràn lan.
+ Chuyển hẳn công tác ngân hàng sàn hoạch toán kinh tế và kinh doanh.
+ Cải tiến chính sách lưu thông, phân phối; đổi mới công tác kế hoạch hoá, kết hợp kế
hoạch hoá với thị trường; kết hợp 3 lợi ích
+ Chấn chỉnh công tác tổ chức và chỉ đạo thực hiện.
=> Thừa nhận sản xuất hàng hoá và những quy luật sản xuất hàng hoá trong nền KTQD
Sai lầm trong tổ chức thực hiện: vội vàng đổi tiền và tổng điều chỉnh giá, lương trong
tình hình chưa chuẩn bị đủ mọi mặt => khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng sâu sắc hơn. 18.
Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn 1976 - 1986
Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội:
● Cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới
- Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Việt Nam chuyển
sang giai đoạn đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Tiến lên Chủ nghĩa xã hội sẽ đảm bảo cho nền độc lập và thống nhất đất nước thêm bền vững. lOMoAR cPSD| 58478860
- Độc lập và thống nhất đất nước không những gắn với nhau mà còn gắn với Chủ
nghĩa xã hội. Đó là con đường phát triển hợp quy luật của cách mạng nước ta.
● Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 - 1980)
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (từ ngày 14 đến ngày
20/12/1976) đã tổng kết 21 năm (1954 - 1975) tiến hành cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc, kháng chiến chống Mỹ giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước. Đại hội đã đề ra đường lối xây dựng Chủ nghĩa xã hội trong phạm vi cả
nước, quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 - 1980).
- Nhiệm vụ vừa xây dựng Chủ nghĩa xã hội, vừa cải tạo quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
- Mục tiêu cơ bản là xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội,
hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước, chủ yếu là cơ cấu công - nông
nghiệp; cải thiện đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.
● Thành tựu của kế hoạch 5 năm:
- Các cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải bị địch đánh phá được
khôi phục và phát triển.
- Diện tích gieo trồng tăng thêm gần 2 triệu ha, được trang bị thêm 18 nghìn máy kéo các loại
- Nhiều nhà máy được xây dựng như nhà máy điện, cơ khí, xi măng,...
- Giao thông vận tải được khôi phục và xây dựng mới hàng ngàn km đường sắt,
đường bộ, nhiều bến cảng. Tuyến đường sắt Thống nhất từ Hà Nội đi TPHCM
sau 30 năm gián đoạn đã hoạt động trở lại.
- Đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam, xóa bỏ tư sản mại bản, quốc
hữu hóa các xí nghiệp, thành lập xí nghiệp quốc doanh hoặc công tư hợp
doanh. Nông dân làm ăn tập thể, thủ công nghiệp và thương nghiệp được sắp xếp và tổ chức lại.
- Xóa bỏ văn hóa phản động của chế độ thực dân phong kiến, xây dựng nền văn
hóa mới cách mạng. Hệ thống giáo dục từ mầm non, phổ thông đến đại học đều phát triển.
- Bên cạnh những thành tựu vẫn còn tồn tại hạn chế như kinh tế mất cân đối, sản
xuất phát triển chậm, thu nhập quốc dân và năng suất thấp làm cho đời sống
nhân dân khó khăn. Trong xã hội nảy sinh nhiều tiêu cực.
● Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1981 - 1985)
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (từ ngày 27 đến ngày
31/3/1982) khẳng định tiếp tục xây dựng Chủ nghĩa xã hội trong phạm vi cả
nước với một số điểm điều chỉnh, bổ sung.
- Xác định thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội trải qua nhiều chặng, phương
hướng, nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm (1981 - 1985) là sắp
xếp lại cơ cấu, đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa nhằm ổn định tình hình kinh lOMoAR cPSD| 58478860
tế - xã hội. Đáp ứng nhu cầu cấp bách và thiết yếu nhất của đời sống, giảm nhẹ
mất cân đối về kinh tế.
● Sau 5 năm, nước ta có những chuyển biến sau:
- Sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hằng năm là 4,9% so với 1,9% của những năm 1976 - 1980.
- Sản xuất công nghiệp tăng bình quân 9,5% so với 0,6% trong những năm 1976 - 1980.
- Thu nhập quốc dân tăng bình quân hằng năm là 6,4% so với 0,4% trong 5 năm trước.
- Hoàn thành hằng trăm công trình lớn, hàng nghìn công trình vừa và nhỏ; bắt
đầu khai thác dầu; xây dựng thủy điện Sông Đà, Trị An.
- Các hoạt động khoa học - kĩ thuật được triển khai, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Tuy nhiên những khó khăn cũ chưa khắc phục, có mặt còn trầm trọng hơn, tình
hình kinh tế - xã hội chưa ổn định do những sai lầm, khuyết điểm trong lãnh
đạo và quản lý, chậm khắc phục.
19. Nguyên nhân dẫn đến công cuộc đổi mới trên đất nước ta. Nội dung cơ
bản và ý nghĩa lịch sử của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12 - 1986)
● Nguyên nhân đổi mới đất nước năm 1986 a. Chủ quan:
- Sau 10 năm thực hiện kế hoạch 5 năm (1976-1985), cách mạng XHCN ở nước
ta đạt nhiều thành tựu và ưu điểm đáng kể, song cũng gặp không ít khó khăn
khiến đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, trước hết về kinh tế- xã hội.
- Nguyên nhân cơ bản: do ta mắc phải "Sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ
trương, chính sách, sai lầm về chỉ đạo chiến lược sách lược và tổ chức thực hiện".
- Để khắc phục sai lầm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, Đảng và nhà nước
ta phải tiến hành đổi mới. b. Khách quan:
- Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác động của cách mạng KHKT.
- Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng của Liên Xô và các nước XHCN khác.
→ Đòi hỏi Đảng và nhà nước phải đổi mới.
● Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử
Đại hội VI đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh
giá thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kỳ 1975-1986.
Đường lối đổi mới toàn diện do Đại hội VI đề ra thể hiện trên các lĩnh vực nổi bật: - Rút ra 4 bài học lOMoAR cPSD| 58478860
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế - Xác định
5 phương hướng lớn phát triển kinh tế:
+ Bố trí lại cơ cấu sản xuất, tập trung vào nông nghiệp 3 chương trình.
+ Điều chỉnh cơ cấu đầu tư
+ Nhiều thành phần kinh tế
+ Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
+ Mở rộng kinh tế đối ngoại
- Đề ra bốn nhóm chính sách xã hội - Đổi mới chính trị
+ Tháng 3-1989, HN TW 6 chính thức dùng khái niệm Hệ thống chính trị thay cho
khái niệm Hệ thống chuyên chính vô sản
+ Đổi mới cơ chế quản lý, xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp
chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường. - Đối
ngoại, quốc phòng an ninh + Rút quân khỏi Campuchia.
+ BCT ra NQ số 13: Chủ động chuyển cuộc đấu tranh từ tình trạng đối đầu sang đấu tranh và hợp tác.
+ Từ năm 1990, Đảng chủ trương mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với tất cả các
nước trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.
- Nhận thức phải đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh
của đất nước, quyết đánh thắng kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của địch,
bảo đảm chủ động trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc…
- Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng cần phải đối mới tư duy, trước hết là tư duy kinh
tế, đổi mới công tác tư tưởng,…
=> Ý nghĩa lịch sử: Đại hội VI của Đảng đã khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện,
đánh dấu ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên,
hạn chế là chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình trạng rối ren trong phân phối lưu thông.
20. Những đặc trưng về xã hội xã hội chủ nghĩa được đưa ra trong Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991).
● 6 đặc trưng xã hội XHCN ở Việt Nam
- Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. -
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.