Bài tập Chương 1: KẾ TOÁN NL, VL; CC, DC
Bài 1.1 : Tại Doanh nghiệp A, có tài liệu về Vật liệu X như sau (DN A tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, đơn vị tính 1.000đ)
I- Tình hình đầu kỳ: Tồn kho 3.000m, đơn giá 25
II- Trong tháng 2/N, tình hình nhập xuất vật liệu X như sau:
1. Ngày 3: xuất 800m để sản xuất sản phẩm
2. Ngày 7: Mua nhập kho 1.600m, giá mua theo hóa đơn GTGT là 25,92 (giá đã có thuế
GTGT là 8%). Giấy báo Nợ về chi phí vận chuyển bốc dỡ là 320.
3. Ngày 15: Xuất 400m để sản xuất sản phẩm
4. Ngày 24: Xuất 2.000m để sản xuất sản phẩm
5. Ngày 28: Mua nhập kho 600m, giá mua đơn vị chưa thuế GTGT 25, suất
thuếGTGT 8%.
Yêu cầu:
1. Tính giá vật liệu X xuất kho trong kỳ theo phương pháp
- Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
- Nhập trước xuất trước
2. Lập các định khoản kế toán cho từng phương pháp.
Bài 1.2: Tại Doanh nghiệp B, tài liệu về Vật liệu X như sau (DN sử dụng phương
pháp
KKTX, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đơn vị tính 1.000đ)
I- Tình hình đầu tháng 2/N: Tồn kho 2.000m, đơn giá 25
II- Trong tháng 2/N, có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về vật liệu X như sau:
1. Ngày 3: Phiếu xuất kho 600m cho bộ phận sản xuất sản phẩm
2. Ngày 7: Phiếu nhập kho 1.800m, giá mua chưa thuế ghi trên hóa đơn 30/m(suất
thuếGTGT 8%). Biên lai phí vận chuyển bốc dỡ chi bằng tiền mặt 360, không
ghi thuế
GTGT.
3. Ngày 15: Phiếu xuất kho 400m cho bộ phận sản xuất sản phẩm
4. Ngày 24: Phiếu xuất kho 2.000m cho bộ phận sản xuất sản phẩm
5. Ngày 28: Mua nhập kho 400m, giá mua chưa thuế GTGT 28/m (thuế suất GTGT
8%).
Yêu cầu:
1. Tính giá vật liệu X xuất kho trong kỳ theo các phương pháp bình quân
- Bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
- Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
2. Lập các định khoản kế toán cho từng phương pháp.
Bài 1.3: Tại DN K có số tồn kho đầu tháng 6/N: 2.000kg NVL B, giá thực tế 2.200đ/kg.
Trong tháng 6/N có các nghiệp vụ xuất nhập NVL B như sau:
1. Ngày 4/6 nhập kho 5.000kg, giá hóa đơn 2.100đ/kg (chưa thuế GTGT 8%), tiền
hàngchưa thanh toán. Chi phí vận chuyển trả bằng TGNH gồm cả thuế GTGT 5% là
199.500đ/tấn.
2. Ngày 6/6 xuất kho 3.000kg để trực tiếp sản xuất sản phẩm
3. Ngày 10/6 nhập 4.200kg, giá trên hóa đơn gồm cả thuế GTGT 8% 24,84đ/kg,
tiềnchưa thanh toán. Tiền chuyên chở trả bằng tiền mặt gồm cả thuế GTGT 5%
252.000đ/tần.
4. Ngày 24/6 xuất kho 3.200kg để sản xuất sản phẩm; xuất dùng để phục vụ sửa chữa
lớnTSCĐ 500kg; xuất sử dụng chung tại phân xưởng sản xuất 300kg; xuất phục vụ
công tác quản lý doanh nghiệp 200kg.
Yêu cầu: Lập định khoản các nghiệp vphát sinh nói trên, biết rằng DN tính giá xuất
kho vật tư theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Bài 1.4 .
Tại Công ty VINCO (kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ) - Số tồn kho ngày 01/5/N có tài liệu sau (đơn vị: 1000
đồng): + Vật liệu chính A (VLC A)là: 10 tấn, với giá trị tồn kho
là 115.600 + Vật liệu phụ B (VLP B)là: 2 tấn, với giá trị tồn kho
là 22.000.
- Trong tháng 5 tình hình nhập, xuất kho vật liệu như sau:
1) Hóa đơn m Phiếu nhập kho VLC A - ngày 3/5, mua của Công ty M, số lượng
54 tấn, đơn giá chưa có thuế 12.200/tấn (thuế suất GTGT bằng 10%). Giấy báo Nợ
của Ngân hàng về việc VINCO đã thanh toán 50% số tiền theo tổng giá thanh toán, 50%
còn lại sẽ trả chậm sau 45 ngày.
2) Ngày 6/5 kế toán nhận được hóa đơn của lô hàng mua từ tháng trước (theo Phiếu
nhập kho 2 tấn VLP B ngày 14/4, hàng mua của Công ty F, và ngày 31/5 kế toán đã ghi
sổ theo giá tạm tính 11.000/tấn) số tiền phải thanh toán ghi trên hóa đơn là 26.400 (giá
đã có thuế
GTGT 10%).
3) Bảng kê các Phiếu Xuất kho VLP B trong tháng 5 cho biết: VLP B xuất dùng cho
sản xuất chính để trực tiếp chế tạo sản phẩm 6.000, dùng cho bán hàng 500, dùng
cho công tác quản công ty 800; VLP B xuất góp vốn liên kết với doanh nghiệp K
10.000, Hội đồng nhận vốn góp liên kết đánh giá xác định trị giá vốn góp của
VINCO là 10.500.
4) Bảng các Phiếu Xuất kho VLC A trong tháng 5 cho biết: VLC A xuất dụng
cho sản xuất chính để trực tiếp chế tạo sản phẩm 56 tấn; VLC A xuất góp vốn liên
doanh với doanh nghiệp Y 5 tấn, Hội đồng nhận vốn góp liên doanh đánh giáxác
định trị giá vốn góp của VINCO là 60.000.
Yêu cầu: 1) Tính giá xuất kho VLC A theo phương pháp bình quân gia quyền
cả kỳ dự trữ
2) Lập các định khoản kế toán cần thiết tháng 5/N.
3) Lập bảng phân bổ vật liệu của VINCO tháng 5/N.
Bài 1.5:
Tại Công ty MALOCO, trong tháng 11/N có tài liệu như sau: (Kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên – đơn vị tính : 1.000đ).
(1). Ngày 20/10/N, mua 1 lô VL giá trị chưa bao gồm thuế GTGT 8% là 50.000, còn nợ
tiền người bán. Kế toán nhận hóa đơn xong cuối tháng vẫn chưa có phiếu nhập kho.
(2). Ngày 2/11, Phiếu nhập kho lô hàng mua ngày 20/10, hàng thừa so với hóa đơn theo
giá chưa thuế là 1.000, chưa rõ nguyên nhân.
(3). Ngày 3/11, Công ty mua nhập kho Công cụ B của DN X. Tổng giá thanh toán là
21.600, trong đó Thuế GTGT với mức thuế xuất 8%. Kèm theo HĐ, PN kho là Giấy báo
Nợ số 0099 về thanh toán cho DN X. Chi phí vận chuyển bốc xếp đã trả bằng tiền tạm
ứng, giá ghi trên biên lai là 500.
(4). Ngày 5/11, Hóa đơn mua của ng ty D, số lượng 500 Chiếc DC, đơn giá 10/1
chiếc, chưa bao gồm thuế GTGT thuế suất 8%. Công ty thanh toán bằng chuyển
khoản. Ngày 6/11 khi kiểm nghiệm nhập kho thủ kho phát hiện 10 chiếc bị sai quy cách
với hợp đồng đã , Công ty đã xuất hóa đơn trả lại cho Công ty D, bên bán đã nhận
nhận lại số hàng nhưng chưa trả lại tiền.
(5). Ngày 8/11, Xuất kho VL A thuê DN Y chế biến, trị giá xuất kho 500. Chi phí gia
công 108 (đã bao gồm thuế GTGT 8%). Ngày 12/11, việc gia công đã hoàn tất, công ty
nhập lại kho số VL đã qua chế biến, đồng thời chuyển khoản thanh toán tiền cho DN Y.
(6). Ngày 15/11, Xuất kho VL Ang trực tiếp cho sản xuất sản phẩm 2.000; dùng cho
công tác bán hàng 30; dùng cho QLDN 50. Cuối tháng kế toán nhận được biên bản bàn
giao về VL A chưa dùng đến từ bộ phận sản xuất nhập lại kho là 80.
(7). Ngày 24/11 Xuất kho VL đưa đi góp vốn liên doanh, theo trị giá ghi sổ là: 70.000.
Hội đồng liên doanh xác định trị giá vốn góp của Công ty là 68.000
(8). Ngày 26/11, nhận Hóa đơn số 150 mua VL B của Công ty Z chưa trả tiền, tổng giá
thanh toán là: 2.160.000 (đã bao gồm thuế GTGT 8%). Biên bản n giao số vật liệu
này cho Phân ởng SX để trực tiếp chế tạo sản phẩm. Ngày 28/11 kế toán nhận Giấy
báo Nợ về thanh toán cho Công ty Z 50% tiền hàng 100% tiền thuế GTGT của
hàng mua ngày 26/11. Số còn lại hẹn tháng sau thanh toán.
(9). Ngày 28/11, Xuất kho chuyển cho Phân xưởng sản xuất một CC,DC, thuộc loại
phân bổ làm 2 lần. Trị giá xuất kho là 400.
(10). Ngày 30/11, Xuất kho chuyển cho Bộ phận văn phòng một CC,DC, thuộc loại
phân bổ nhiều lần. Trị giá xuất kho 120, Phiếu kế toán xác định phân bổ đều trong
thời hạn 6 tháng.
Yêu cầu: Hãy lập định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên và ghi Nhật ký chung.
Bài 1.6: Tại Công ty HADO (tính thuế theo phương pháp khấu trừ), trong năm N có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau (đơn vị tính 1.000đ):
1) Ngày 3/2 KT nhận Phiếu nhập 2.000 kg nguyên vật liệu chính, trị giá mua chưa
thuế ghi trên hóa đơn là 70.000, thuế suất thuế GTGT 8%. Khi kiểm nhận nhập kho phát
hiện thừa 100kg chưa rõ nguyên nhân, DN đang phối hợp với bên bán để cùng tìm cách
xử lý.
2) Ngày 5/2, kế toán nhận phiếu xuất kho 1 bộ công cụ dụng cụ thuộc loại phân b
2 lần, đơn vị sử dụng là Phân xưởng sản xuất, trị giá 9.000. Đến ngày 10/10 phân xưởng
gửi phiếu báo hỏng bộ công cụ này, phế liệu thu hồi nhập kho trị giá 1500.
3) Ngày 10/2, kế toán nhận H.đơn mua 3.000 kg vật liệu chính, trị giá mua chưa bao
gồm thuế 90.000, thuế suất thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 8%. Khi về
kiểm nhận nhập kho được 2.920 kg, phát hiện thiếu 80kg chưa nguyên nhân, phòng
mua hàng đã báo cho bên bán biết để cùng xử lý.
4) Ngày 12/2 DN xuất kho 1 bộ công cụ dụng cloại phân bổ nhiều lần (kế toán
phân bổ đều đặn 5 tháng liên tục), sử dụng bộ phận QLDN, trị giá 8.000. Đến ngày
20/10 văn phòng gửi giấy báo hỏng số công ctrên, phế liệu bán thu hồi bán ngay thu
bằng tiền mặt trị giá 50.
Yêu cầu: Hãy lập các định khoản kế toán tại kỳ kế toán tháng 2, các kỳ kế toán
liên
quan trong năm N.
Bài 1.7: Tại Công ty HACO (DN áp dụng phương pháp KKTX, tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ)có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm N như sau (đơn vị
tính 1.000đ):
1). Ngày 55/11, kế toán nhận hóa đơn GTGT số 000234 về mua Vật liệu chính A, trị giá
mua là 9.000, thuế suất thuế GTGT 8%, nhưng đến cuối tháng hàng vẫn chưa về. Ngày
10/12 số vật liệu của hóa đơn 000234 đã về DN: Phiếu nhập nhập kho = 80%; Biên bản
giao nhận vật liệu trực tiếp cho phân xưởng sản xuất = 20%
2). Ngày 25/11, kế toán nhận phiếu nhập kho số 0123 về nhập 10 tấn Vật liệu K, nhưng
đến cuối tháng vẫn chưa nhận được hóa đơn, Kế toán trưởng yêu cầu ghi sổ theo đơn giá
tạm tính 3.500.
Ngày 10/12 kế toán nhận đơn 0034 mua Lô Vật liệu K ngày 25/11, số lượng 10 tấn, đơn
giá mua chưa thuế là 3.480, thuế suất thuế GTGT 8%.
3). Xuất kho Vật liệu K theo để tự gia ng chế biến, cuối tháng xác định trị giá xuất
800.000. Chi phí chế biến bao gồm:
-Xuất kho vật liệu phụ 100.000.
-Chi phí chế biến khác phát sinh đã chi bằng tiền mặt 30.500, trong đó có một khoản chi
có thuế là tiền vận chuyển thuê ngoài 10.500 (giá đã có thuế GTGT 5%).
-Trong quá trình chế biến có thu được khoản phế liệu nhập kho, ước tính giá trị thuần
thể thực hiện được là 5.000, vật liệu phụ dùng không hết nhập lại kho là 20.000
4). Tổng hợp bảng tính trị giá Xuất kho VL chính (theo PP BQGQ cả kỳ dự trữ) cho
biết: trị giá xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm 500.000.
Cuối kỳ vật liệu không dùng đến nhập lại kho 50.000; số vượt trên mức bình thường
được xác định là 20.000.
5). Tổng hợp bảng tính trị giá Xuất kho VL phụ (theo PP BQGQ cả kỳ dự trữ) cho biết:
trị giá xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm 50.000; dùng cho sửa chữa lớn TSCĐ
5.000; dùng cho công tác bán hàng 2.000 và dùng cho công tác quản lý công ty 2.500.
Yêu cầu:
1). Tính giá thực tế Vật liệu K sau khi chế biến
2). Lập các định khoản kế toán cần thiết
Bài 1.8:
Tại công ty KAMOTO trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: (Đơn vị
tính: 1.000đ; Đơn giá mua/1 tấn là giá chưa thuế)
* Tài liệu 1: Lượng tồn kho vật liệu A đầu tháng 8/N: 20 tấn, đơn giá 100
* Tài liệu 2: l; Tình hình nhập, xuất trong kỳ như sau:
- Ngày 2/8: Nhập kho 80 tấn, đơn giá mua: 101
- Ngày 4/8: Xuất kho 30 Tấn
- Ngày 8/8: Xuất 40 tấn
- Ngày 10/8: Nhập 40 Tấn, đơn giá 102
- Ngày 14/8: Nhập 400 Tấn, đơn giá 103
- Ngày 16/8 Xuất 30 tấn
- Ngày 18/8: Xuất 80 40 Tấn
- Ngày 22/8: Xuất 50 Tấn
- Ngày 25/8 Xuất 40 tấn
- Ngày 30/8 Xuất 50 tấn
Yêu cầu: Tính trị giá vốn thực tế xuất kho trong kỳ của vật liệu A:
- Theo phương pháp Nhập trước – Xuất trước
- Theo phương pháp Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
- Theo phương pháp Bình quân gia quyền san mỗi lần nhập Trong cả 2 trường
hợp:
a) Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên
b) Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kiểm kê định kỳ
====================

Preview text:

Bài tập Chương 1: KẾ TOÁN NL, VL; CC, DC
Bài 1.1 : Tại Doanh nghiệp A, có tài liệu về Vật liệu X như sau (DN A tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, đơn vị tính 1.000đ)
I- Tình hình đầu kỳ: Tồn kho 3.000m, đơn giá 25
II- Trong tháng 2/N, tình hình nhập xuất vật liệu X như sau:
1. Ngày 3: xuất 800m để sản xuất sản phẩm
2. Ngày 7: Mua nhập kho 1.600m, giá mua theo hóa đơn GTGT là 25,92 (giá đã có thuế
GTGT là 8%). Giấy báo Nợ về chi phí vận chuyển bốc dỡ là 320.
3. Ngày 15: Xuất 400m để sản xuất sản phẩm
4. Ngày 24: Xuất 2.000m để sản xuất sản phẩm
5. Ngày 28: Mua nhập kho 600m, giá mua đơn vị chưa có thuế GTGT là 25, suất thuếGTGT 8%. Yêu cầu:
1. Tính giá vật liệu X xuất kho trong kỳ theo phương pháp
- Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
- Nhập trước xuất trước
2. Lập các định khoản kế toán cho từng phương pháp.
Bài 1.2: Tại Doanh nghiệp B, có tài liệu về Vật liệu X như sau (DN sử dụng phương pháp
KKTX, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đơn vị tính 1.000đ)
I- Tình hình đầu tháng 2/N: Tồn kho 2.000m, đơn giá 25
II- Trong tháng 2/N, có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về vật liệu X như sau:
1. Ngày 3: Phiếu xuất kho 600m cho bộ phận sản xuất sản phẩm
2. Ngày 7: Phiếu nhập kho 1.800m, giá mua chưa thuế ghi trên hóa đơn 30/m(suất
thuếGTGT là 8%). Biên lai phí vận chuyển bốc dỡ chi bằng tiền mặt là 360, không ghi thuế GTGT.
3. Ngày 15: Phiếu xuất kho 400m cho bộ phận sản xuất sản phẩm
4. Ngày 24: Phiếu xuất kho 2.000m cho bộ phận sản xuất sản phẩm
5. Ngày 28: Mua nhập kho 400m, giá mua chưa có thuế GTGT là 28/m (thuế suất GTGT 8%). Yêu cầu:
1. Tính giá vật liệu X xuất kho trong kỳ theo các phương pháp bình quân
- Bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
- Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
2. Lập các định khoản kế toán cho từng phương pháp.
Bài 1.3: Tại DN K có số tồn kho đầu tháng 6/N: 2.000kg NVL B, giá thực tế 2.200đ/kg.
Trong tháng 6/N có các nghiệp vụ xuất nhập NVL B như sau:
1. Ngày 4/6 nhập kho 5.000kg, giá hóa đơn 2.100đ/kg (chưa có thuế GTGT 8%), tiền
hàngchưa thanh toán. Chi phí vận chuyển trả bằng TGNH gồm cả thuế GTGT 5% là 199.500đ/tấn.
2. Ngày 6/6 xuất kho 3.000kg để trực tiếp sản xuất sản phẩm
3. Ngày 10/6 nhập 4.200kg, giá trên hóa đơn gồm cả thuế GTGT 8% là 24,84đ/kg,
tiềnchưa thanh toán. Tiền chuyên chở trả bằng tiền mặt gồm cả thuế GTGT 5% là 252.000đ/tần.
4. Ngày 24/6 xuất kho 3.200kg để sản xuất sản phẩm; xuất dùng để phục vụ sửa chữa
lớnTSCĐ 500kg; xuất sử dụng chung tại phân xưởng sản xuất 300kg; xuất phục vụ
công tác quản lý doanh nghiệp 200kg.
Yêu cầu: Lập định khoản các nghiệp vụ phát sinh nói trên, biết rằng DN tính giá xuất
kho vật tư theo phương pháp nhập trước xuất trước. Bài 1.4 .
Tại Công ty VINCO (kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ) - Số tồn kho ngày 01/5/N có tài liệu sau (đơn vị: 1000
đồng):
+ Vật liệu chính A (VLC A)là: 10 tấn, với giá trị tồn kho
là 115.600 + Vật liệu phụ B (VLP B)là: 2 tấn, với giá trị tồn kho là 22.000.
- Trong tháng 5 tình hình nhập, xuất kho vật liệu như sau: 1)
Hóa đơn kèm Phiếu nhập kho VLC A - ngày 3/5, mua của Công ty M, số lượng
54 tấn, đơn giá chưa có thuế là 12.200/tấn (thuế suất GTGT bằng 10%). Giấy báo Nợ
của Ngân hàng về việc VINCO đã thanh toán 50% số tiền theo tổng giá thanh toán, 50%
còn lại sẽ trả chậm sau 45 ngày. 2)
Ngày 6/5 kế toán nhận được hóa đơn của lô hàng mua từ tháng trước (theo Phiếu
nhập kho 2 tấn VLP B ngày 14/4, hàng mua của Công ty F, và ngày 31/5 kế toán đã ghi
sổ theo giá tạm tính 11.000/tấn) số tiền phải thanh toán ghi trên hóa đơn là 26.400 (giá đã có thuế GTGT 10%). 3)
Bảng kê các Phiếu Xuất kho VLP B trong tháng 5 cho biết: VLP B xuất dùng cho
sản xuất chính để trực tiếp chế tạo sản phẩm là 6.000, dùng cho bán hàng là 500, dùng
cho công tác quản lý công ty là 800; VLP B xuất góp vốn liên kết với doanh nghiệp K
là 10.000, Hội đồng nhận vốn góp liên kết đánh giá và xác định trị giá vốn góp của VINCO là 10.500. 4)
Bảng kê các Phiếu Xuất kho VLC A trong tháng 5 cho biết: VLC A xuất dụng
cho sản xuất chính để trực tiếp chế tạo sản phẩm là 56 tấn; VLC A xuất góp vốn liên
doanh với doanh nghiệp Y là 5 tấn, Hội đồng nhận vốn góp liên doanh đánh giá và xác
định trị giá vốn góp của VINCO là 60.000.
Yêu cầu: 1) Tính giá xuất kho VLC A theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
2) Lập các định khoản kế toán cần thiết tháng 5/N.
3) Lập bảng phân bổ vật liệu của VINCO tháng 5/N. Bài 1.5:
Tại Công ty MALOCO, trong tháng 11/N có tài liệu như sau: (Kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên – đơn vị tính : 1.000đ).
(1). Ngày 20/10/N, mua 1 lô VL giá trị chưa bao gồm thuế GTGT 8% là 50.000, còn nợ
tiền người bán. Kế toán nhận hóa đơn xong cuối tháng vẫn chưa có phiếu nhập kho.
(2). Ngày 2/11, Phiếu nhập kho lô hàng mua ngày 20/10, hàng thừa so với hóa đơn theo
giá chưa thuế là 1.000, chưa rõ nguyên nhân.
(3). Ngày 3/11, Công ty mua nhập kho Công cụ B của DN X. Tổng giá thanh toán là
21.600, trong đó Thuế GTGT với mức thuế xuất 8%. Kèm theo HĐ, PN kho là Giấy báo
Nợ số 0099 về thanh toán cho DN X. Chi phí vận chuyển bốc xếp đã trả bằng tiền tạm
ứng, giá ghi trên biên lai là 500.
(4). Ngày 5/11, Hóa đơn mua của Công ty D, số lượng 500 Chiếc DC, đơn giá 10/1
chiếc, chưa bao gồm thuế GTGT có thuế suất 8%. Công ty thanh toán bằng chuyển
khoản. Ngày 6/11 khi kiểm nghiệm nhập kho thủ kho phát hiện 10 chiếc bị sai quy cách
với hợp đồng đã ký, Công ty đã xuất hóa đơn trả lại cho Công ty D, bên bán đã nhận
nhận lại số hàng nhưng chưa trả lại tiền.
(5). Ngày 8/11, Xuất kho VL A thuê DN Y chế biến, trị giá xuất kho 500. Chi phí gia
công 108 (đã bao gồm thuế GTGT 8%). Ngày 12/11, việc gia công đã hoàn tất, công ty
nhập lại kho số VL đã qua chế biến, đồng thời chuyển khoản thanh toán tiền cho DN Y.
(6). Ngày 15/11, Xuất kho VL A dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm 2.000; dùng cho
công tác bán hàng 30; dùng cho QLDN 50. Cuối tháng kế toán nhận được biên bản bàn
giao về VL A chưa dùng đến từ bộ phận sản xuất nhập lại kho là 80.
(7). Ngày 24/11 Xuất kho VL đưa đi góp vốn liên doanh, theo trị giá ghi sổ là: 70.000.
Hội đồng liên doanh xác định trị giá vốn góp của Công ty là 68.000
(8). Ngày 26/11, nhận Hóa đơn số 150 mua VL B của Công ty Z chưa trả tiền, tổng giá
thanh toán là: 2.160.000 (đã bao gồm thuế GTGT 8%). Biên bản bàn giao số vật liệu
này cho Phân xưởng SX để trực tiếp chế tạo sản phẩm. Ngày 28/11 kế toán nhận Giấy
báo Nợ về thanh toán cho Công ty Z 50% tiền hàng và 100% tiền thuế GTGT của lô
hàng mua ngày 26/11. Số còn lại hẹn tháng sau thanh toán.
(9). Ngày 28/11, Xuất kho chuyển cho Phân xưởng sản xuất một lô CC,DC, thuộc loại
phân bổ làm 2 lần. Trị giá xuất kho là 400.
(10). Ngày 30/11, Xuất kho chuyển cho Bộ phận văn phòng một lô CC,DC, thuộc loại
phân bổ nhiều lần. Trị giá xuất kho là 120, Phiếu kế toán xác định phân bổ đều trong thời hạn 6 tháng.
Yêu cầu: Hãy lập định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên và ghi Nhật ký chung.
Bài 1.6: Tại Công ty HADO (tính thuế theo phương pháp khấu trừ), trong năm N có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau (đơn vị tính 1.000đ): 1)
Ngày 3/2 KT nhận Phiếu nhập 2.000 kg nguyên vật liệu chính, trị giá mua chưa
thuế ghi trên hóa đơn là 70.000, thuế suất thuế GTGT 8%. Khi kiểm nhận nhập kho phát
hiện thừa 100kg chưa rõ nguyên nhân, DN đang phối hợp với bên bán để cùng tìm cách xử lý. 2)
Ngày 5/2, kế toán nhận phiếu xuất kho 1 bộ công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ
2 lần, đơn vị sử dụng là Phân xưởng sản xuất, trị giá 9.000. Đến ngày 10/10 phân xưởng
gửi phiếu báo hỏng bộ công cụ này, phế liệu thu hồi nhập kho trị giá 1500. 3)
Ngày 10/2, kế toán nhận H.đơn mua 3.000 kg vật liệu chính, trị giá mua chưa bao
gồm thuế là 90.000, thuế suất thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là 8%. Khi về
kiểm nhận nhập kho được 2.920 kg, phát hiện thiếu 80kg chưa rõ nguyên nhân, phòng
mua hàng đã báo cho bên bán biết để cùng xử lý. 4)
Ngày 12/2 DN xuất kho 1 bộ công cụ dụng cụ loại phân bổ nhiều lần (kế toán
phân bổ đều đặn 5 tháng liên tục), sử dụng ở bộ phận QLDN, trị giá 8.000. Đến ngày
20/10 văn phòng gửi giấy báo hỏng số công cụ trên, phế liệu bán thu hồi bán ngay thu
bằng tiền mặt trị giá 50.
Yêu cầu: Hãy lập các định khoản kế toán tại kỳ kế toán tháng 2, và các kỳ kế toán có liên quan trong năm N.
Bài 1.7: Tại Công ty HACO (DN áp dụng phương pháp KKTX, tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ)có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm N như sau (đơn vị tính 1.000đ):
1). Ngày 55/11, kế toán nhận hóa đơn GTGT số 000234 về mua Vật liệu chính A, trị giá
mua là 9.000, thuế suất thuế GTGT 8%, nhưng đến cuối tháng hàng vẫn chưa về. Ngày
10/12 số vật liệu của hóa đơn 000234 đã về DN: Phiếu nhập nhập kho = 80%; Biên bản
giao nhận vật liệu trực tiếp cho phân xưởng sản xuất = 20%
2). Ngày 25/11, kế toán nhận phiếu nhập kho số 0123 về nhập 10 tấn Vật liệu K, nhưng
đến cuối tháng vẫn chưa nhận được hóa đơn, Kế toán trưởng yêu cầu ghi sổ theo đơn giá tạm tính 3.500.
Ngày 10/12 kế toán nhận đơn 0034 mua Lô Vật liệu K ngày 25/11, số lượng 10 tấn, đơn
giá mua chưa thuế là 3.480, thuế suất thuế GTGT 8%.
3). Xuất kho Vật liệu K theo để tự gia công chế biến, cuối tháng xác định trị giá xuất
800.000. Chi phí chế biến bao gồm:
-Xuất kho vật liệu phụ 100.000.
-Chi phí chế biến khác phát sinh đã chi bằng tiền mặt 30.500, trong đó có một khoản chi
có thuế là tiền vận chuyển thuê ngoài 10.500 (giá đã có thuế GTGT 5%).
-Trong quá trình chế biến có thu được khoản phế liệu nhập kho, ước tính giá trị thuần có
thể thực hiện được là 5.000, vật liệu phụ dùng không hết nhập lại kho là 20.000
4). Tổng hợp bảng tính trị giá Xuất kho VL chính (theo PP BQGQ cả kỳ dự trữ) cho
biết: trị giá xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm 500.000.
Cuối kỳ vật liệu không dùng đến nhập lại kho là 50.000; số vượt trên mức bình thường
được xác định là 20.000.
5). Tổng hợp bảng tính trị giá Xuất kho VL phụ (theo PP BQGQ cả kỳ dự trữ) cho biết:
trị giá xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm 50.000; dùng cho sửa chữa lớn TSCĐ
5.000; dùng cho công tác bán hàng 2.000 và dùng cho công tác quản lý công ty 2.500. Yêu cầu:
1). Tính giá thực tế Vật liệu K sau khi chế biến
2). Lập các định khoản kế toán cần thiết Bài 1.8:
Tại công ty KAMOTO trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: (Đơn vị
tính: 1.000đ; Đơn giá mua/1 tấn là giá chưa thuế)
* Tài liệu 1: Lượng tồn kho vật liệu A đầu tháng 8/N: 20 tấn, đơn giá 100
* Tài liệu 2: l; Tình hình nhập, xuất trong kỳ như sau: -
Ngày 2/8: Nhập kho 80 tấn, đơn giá mua: 101 -
Ngày 4/8: Xuất kho 30 Tấn - Ngày 8/8: Xuất 40 tấn -
Ngày 10/8: Nhập 40 Tấn, đơn giá 102 -
Ngày 14/8: Nhập 400 Tấn, đơn giá 103 - Ngày 16/8 Xuất 30 tấn -
Ngày 18/8: Xuất 80 40 Tấn - Ngày 22/8: Xuất 50 Tấn - Ngày 25/8 Xuất 40 tấn - Ngày 30/8 Xuất 50 tấn
Yêu cầu: Tính trị giá vốn thực tế xuất kho trong kỳ của vật liệu A: -
Theo phương pháp Nhập trước – Xuất trước -
Theo phương pháp Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ -
Theo phương pháp Bình quân gia quyền san mỗi lần nhập Trong cả 2 trường hợp:
a) Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên
b) Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kiểm kê định kỳ ====================