















Preview text:
Bài tập 1: Một công ty C nhập khẩu 400.000 m vải sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Trị giá nhập
khẩu vải là 45.000 đồng/m. Công ty đã dùng toàn bộ số vải này để sản xuất 160.000 bộ quần
áo. Trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu, công ty C đã xuất khẩu được 100.000 bộ quần áo
với giá FOB là 25$/bộ. Sau thời hạn nộp thuế nhập khẩu, công ty làm thủ tục xuất khẩu thêm
40.000 bộ quần áo. Thuế suất thuế nhập khẩu vải là 60%, thuế suất GTGT của vải là 10%. Tỷ
giá: 1 USD = 21.000 VND. Công ty chấp hành tốt pháp luật về thuế. Xác định các loại thuế
mà công ty C phải nộp khi đến thời hạn nộp thuế. Giả sử công ty này đã nộp đủ thuế NK khi
đến hạn nộp thuế, xác định số thuế NK công ty C được hoàn.
Bài tập 2: Công ty A có ký hợp đồng uỷ thác nhập khẩu lô hàng thiết bị âm thanh cho công ty
B. Lô hàng gồm 2 loại hàng: máy tính và sách giáo trình. Trong đó:
Máy vi tính gồm 50 chiếc, đơn giá nhập khẩu 1 chiếc là 300 USD
Sách giáo trình 1.000 quyển, đơn giá nhập khẩu 1 quyển là 3 USD
Hãy tính số thuế công ty B phải nộp, biết thuế suất thuế NK máy vi tính là 10%, thuế suất
thuế GTGT là 10%, thuế suất thuế NK sách giáo trình là 0%, không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, tỷ giá tính thuế là 1USD = 21.000 VND.
Bài tập 3: Công ty Hoàn cầu đặt mua theo giá CFR 500 bộ máy điều hoà nhiệt độ loại 2 cục
của Công ty Matsushita Trung Quốc. Điều hoà nhãn hiệu Mitsubishi, công suất 12.000 BTU,
mẫu mã thiết kế do Hoàn cầu cung cấp. Giá ghi trên hoá đơn là 290 USD/bộ, số tiền mà
Hoàn cầu phải thanh toán bằng L/C at sight.
Theo hợp đồng, ngoài số tiền ghi trên hoá đơn, công ty Hoàn cầu còn phải trả 5.000
USD cho công ty Moon để thanh toán khoản nợ của Công ty Matsushita, Hoàn cầu phải tự
đàm phán với Matsushita Nhật Bản về tiền bản quyền sử dụng thương hiệu Matsushita trên máy điều hoà.
Do đây là lần đầu tiên ký kết hợp đồng giữa hai công ty nên Hoàn cầu phải trả trước
50% giá trị hợp đồng, số tiền là 150.000 USD.
Công ty Trans là một công ty tư vấn và môi giới thương mại yêu cầu Hoàn cầu phải trả
một khoản phí môi giới bằng 2% giá trị hợp đồng.
Hoàn cầu muốn mỗi bộ điều hoà được đóng chung vào một thùng carton, trong khi
Matsushita Trung Quốc thì chỉ có bao bì đựng riêng 2 cục nên Hoàn cầu đã gửi cho
Matsushita 500 chiếc hộp carton. Toàn bộ chi phí cho số thùng carton này là 5.000 USD
Chi phí thiết kế mẫu mã của bộ điều hoà nhiệt độ để phù hợp với điều kiện của VN là
10.000 USD, được thực hiện ở Singapore
Tiền bản quyền mà Hoàn cầu trả cho Matsushita Nhật Bản là 150.000 USD.
Hoàn cầu mua bảo hiểm cho lô hàng với số tiền là 400 USD
Biết tỷ giá của ngày đăng ký tờ khai là 1USD = 23.000 VND
Giả sử lô hàng đáp ứng các điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch. Hãy xác định trị
giá hải quan của lô hàng và khai báo lên tờ khai trị giá Bài tập 3:
Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán: $300.000 +
500 x $290 = $145.000 (giá ghi trên hóa đơn) +
$5.000 (khoản thanh toán gián tiếp) +
$150.000 (tiền trả trước cho lô hàng)
Các khoản điều chỉnh cộng: $171.400 +
($150.000 x 2) x 2% = $6.000 (phí môi giới) + $5.000 (khoản trợ giúp) +
$10.000 (chi phí thiết kế mẫu mã – liên quan đến hàng hóa mà được thực hiện ở nước
ngoài thay vì là Việt Nam) +
$150.000 (tiền bản quyền) + $400 (chi phí bảo hiểm) +
Không có cước phí, vì đã nằm trong giá hàng – giá CFR là giá đã có cả cước vận
chuyển. Nếu cho cước vận chuyển $10.000 và đặt mua theo giá FOB thì phải cộng
$10.000 vào các khoản điều chỉnh cộng.
Các khoản điều chỉnh trừ: không có +
Vì đối với giá FOB hay CFR thì các chi phí phát sinh sau nhập khẩu không có trong giá
nên trong đề có cho cũng không trừ ra
Trị giá hải quan = $300.000 + $171.400 – $0 = $471.400
Bài tập 4: Công ty Ánh Dương đề nghị bạn làm thủ tục hải quan cho lô hàng khung tranh mà
họ mua của một công ty ở Indonesia. Theo hồ sơ mà công ty Ánh Dương cung cấp, lô hàng
được mua theo loại và số lượng như sau: Loại A Loại B Loại C Loại D Loại E 50 chiếc 75 chiếc 300 chiếc 95 chiếc 1.000 chiếc
Công ty Ánh Dương, là một công ty thương mại chuyên bán buôn các sản phẩm
trang trí nội thất, được hưởng chế độ giảm giá của người bán hàng là giảm 2% do thanh toán
bằng tiền mặt trong kỳ hạn 10 ngày. Giá ghi trên hợp đồng của lô hàng là giá chưa giảm, bao gồm Loại A Loại B Loại C Loại D Loại E 5 USD 4,15 USD 7 USD 8 USD 6 USD
Giảm giá thương mại chỉ áp dụng cho xuất khẩu Bán buôn Phân phối Bán lẻ 20% 25% 15%
Giảm giá theo số lượng đối với từng loại khung 1 – 50 51 – 100 101 – 500 501 – 1.000 Trên 1.000 0 10% 20% 25% 30%
Lô hàng này được giao theo điều kiện CIF Hải phòng port và thoả mãn điều kiện áp
dụng xác định trị giá hải quan theo phương pháp trị giá giao dịch
Hãy xác định trị giá hải quan của từng loại khung tranh và khai báo lên tờ khai trị giá. Bài tập 4:
Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán: $2.100 +
$7 x 300 = $2.100 (giá ghi trên hóa đơn)
Các khoản điều chỉnh cộng: không có, vì phí bảo hiểm và cước vận chuyển đã nằm trong giá CIF
Các khoản điều chỉnh trừ: $882 +
(2%+20%+20%) x $2.100 = $882 (các khoản giảm giá)
Trị giá hải quan = $2.100 + $0 – $882 = $1.218
Bài tập 5: Công ty Hồng Nhung cũng nhập khẩu một lô hàng khung tranh ở cùng một nguồn
với công ty Ánh Dương với mục đích là kinh doanh bán lẻ. Số lượng hàng mà công ty Hồng Nhung nhập về như sau: Loại C Loại E Loại B 100 chiếc 200 chiếc 20 chiếc
Tuy nhiên, do công ty không xuất trình được các cơ sở để xác định trị giá nên cơ quan
hải quan đã sử dụng phương pháp khác để xác định trị giá.
Hãy xác định trị giá hải quan cho lô hàng của Công ty Hồng Nhung và khai báo lên tờ khai trị giá Bài tập 5:
Vì công ty không xuất trình được các cơ sở để xác định trị giá nên cơ quan hải quan đã
sử dụng phương pháp khác để xác định trị giá – phương pháp xác định trị giá giao dịch của hàng giống hệt.
hàng giống hệt là lô hàng khung tranh loại C của công ty Ánh Dương đã nhập khẩu
(ở bài tập 4). Giá tính thuế của lô hàng C là 7 USD, nhưng lô hàng C không cùng cấp độ
thương mại, không cùng số lượng, không cùng phương thức thanh toán nên cần phải điều chỉnh
Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán: $700 +
$7 x 100 = $700 (giá ghi trên hóa đơn)
Các khoản điều chỉnh cộng: không có, vì khoảng cách vận chuyển, phương thức vận tải
không có nên không cần phải điều chỉnh
Các khoản điều chỉnh trừ: $175 +
(15%+10%) x $700 = $175 (các khoản giảm giá)
Trị giá hải quan = $700 + $0 – $175 = $525
Bài tập 6: Công ty Minh Khang ở Việt Nam nhập khẩu 2 lô sản phẩm đúc bằng thép từ công
ty Thép Chiangmai Thái Lan lần lượt vào ngày 1/8 và ngày 15/8/2010, mỗi lô hàng bao gồm
600 sản phẩm với giá 80 USD/chiếc. Giá mua chưa tính đến chi phí khuôn đúc đã qua sử
dụng do công ty Minh Khang cung cấp miễn phí cho người bán. Khuôn đúc mới được mua tại
Việt Nam có giá gốc là 10.000 USD và vận chuyển đến nhà máy của Thép Chiangmai ở Thái
Lan với toàn bộ chi phí là 2000 USD.
Khuôn đúc đã được sử dụng để sản xuất ra 3.000 sản phẩm, khuôn vẫn còn một nửa
tuổi thọ. Khi nhận được khuôn đúc, công ty Thép Chiangmai đã sản xuất và lưu kho 3.000
sản phẩm cùng với khuôn rập và đem huỷ khuôn theo thoả thuận với Minh Khang.
Minh Khang muốn phân bổ trị giá khuôn đúc vào lô hàng thứ nhất.
Hãy xác định trị giá hải quan cho cả 2 lô hàng và khai báo lên 2 tờ khai trị giá. Biết rằng
Minh Khang là một nhà phân phối ở miền Bắc của công ty Thép Chiangmai Thái Lan. Ngoài
Minh Khang còn có 2 nhà phân phối khác ở miền Trung và miền Nam. Trong hồ sơ chứng từ
đều thể hiện rằng Công ty Thép Chiangmai Thái Lan thoả thuận với các nhà phân phối của
mình như với các công ty độc lập khác. Bài tập 6:
Khuôn đúc mới được mua tại Việt Nam có giá gốc là 10.000 USD và vận chuyển đến nhà
máy của Thép Chiangmai ở Thái Lan với toàn bộ chi phí là 2000 USD khoản trợ giúp phân
bổ cho 600 sản phẩm của lô thứ nhất Giá hóa đơn = 80 x 600
Các khoản điều chỉnh cộng: khoản trợ giúp
Các khoản điều chỉnh trừ: 0
Bài tập 7: Một lô hàng nhập khẩu gồm 2000 sản phẩm về Việt Nam từ Ấn Độ trị giá theo hoá
đơn là 50.000 USD, có quá cảnh qua Campuchia. Lô hàng được vận chuyển theo hình thức
vận tải đa phương thức, do người mua tự thu xếp. Cước phí vận chuyển từng chặng như sau:
Chi phí vận chuyển đường biển từ cảng Calcuta, Ấn Độ đến cảng của Campuchia: 800 USD
Chi phí dỡ hàng, giao nhận hàng hoá và chứng từ tại cảng Campuchia: 75 USD
Phí vận chuyển đường bộ từ cảng Campuchia đến Chi cục hải quan Mộc Bài, Tây Ninh: 300 USD
Phí chuyên chở từ Mộc Bài đến nhà máy của người nhập khẩu: 150 USD
Tổng cộng cước phí vận chuyển là 1.325 USD
Phí bảo hiểm trọn gói từ Ấn Độ đến điểm giao hàng tại nhà máy của người nhập khẩu là 2% trị giá hoá đơn.
Giao dịch thoả mãn điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch
Hãy xác định trị giá tính thuế của lô hàng và khai báo lên tờ khai trị giá.
Bài tập 8: Công ty Nam Cường của VN nhập khẩu 30 tấn nguyên liệu X từ Nga, với giá xuất
xưởng ghi trên hoá đơn là 3.000 USD/tấn. Trong quá trình vận chuyển đến Việt Nam, lô hàng
này được vận chuyển quá cảnh bằng đường bộ qua Trung Quốc, chi phí vận chuyển quá
cảnh là 300 USD. Chi phí vận chuyển đường biển là 600USD và chi phí bảo hiểm để đưa
hàng về đến Việt Nam là 300 USD. Trong khi chờ đợi bốc hàng lên tàu, hàng tạm lưu kho tại
nước quá cảnh trong 2 ngày và Nam Cường trả riêng cho hãng vận tải quá cảnh khoản phí là
280 USD. Mặc dù cước phí vận chuyển đường biển đã bao gồm cả phí dỡ hàng tại cảng
nhập khẩu nhưng do Nam Cường cần hàng gấp nên đã thuê cần cẩu của cảng vụ vì nếu sử
dụng cần cẩu của tàu sẽ mất nhiều thời gian hơn để dỡ hàng. Nam Cường đã trả 80 USD
cho cảng vụ để sử dụng cần cẩu.
Số hàng hoá trên được nhập khẩu vào Việt Nam để sản xuất ra hàng xuất khẩu. Công
ty Nam Cường đã tiến hành sản xuất và thu được 10 tấn sản phẩm N và 21,5 tấn sản phẩm
M. Công ty đã chấp hành tốt chính sách pháp luật về thuế. Sau thời hạn nộp thuế, công ty
Nam Cường đã xuất khẩu 10 tấn sản phẩm N với giá FOB là 4.500 USD/tấn. Số sản phẩm M
được bán trong nước với giá (chưa có VAT) là 70 triệu đồng/tấn.
Hãy xác định trị giá nhập khẩu của nguyên liệu X
Xác định thuế nhập khẩu, VAT của hàng nhập khẩu của công ty Nam Cường phải nộp
khi đến thời hạn nộp thuế nếu biết thuế suất nhập khẩu nguyên liệu X là 7%, VAT: 10%, tỷ giá: 1 USD = 20.000 VND
Giả sử công ty Nam Cường đã nộp đủ thuế nhập khẩu nguyên liệu X khi đến thời hạn
nộp thuế, xác định số thuế nhập khẩu và thuế VAT mà công ty được hoàn.
Bài tập 9: Công ty A nhập khẩu dây chuyền thiết bị nhà máy dệt của Pháp. Trong hợp đồng
mua bán giữa hai bên có điều khoản thoả thuận về trị giá của hợp đồng là 1 triệu USD, trong
đó giá trị hàng hoá là 800.000 USD, chi phí cho chuyên gia lắp đặt và đào tạo cán bộ tại Việt
Nam là 200.000 USD. Xác định các loại thuế công ty A phải kê khai với hải quan, biết thuế
suất thuế nhập khẩu của thiết bị dệt là 5%, thuế suất thuế giá trị gia tăng của thiết bị là 5%.
Tỷ giá tính thuế: 1 USD = 20.000 VND.
Bài tập 10: Công ty B nhận uỷ thác nhập khẩu cho công ty E 2 xe vận tải chuyên dụng theo
hình thức đi thuê và 2.000 chai rượu Vodka. Trị giá hàng nhập khẩu của rượu là 20
USD/chai, của xe là 125.000 USD/chiếc. Hợp đồng thuê công ty B đã ký với nước ngoài
trong 1 năm với giá 5.200 USD. Toàn bộ hoa hồng uỷ thác công ty B nhận được là 20 triệu
đồng. Tỷ giá tính thuế là 1 USD = 20.000 VND. Hãy xác định các loại thuế công ty B phải kê
khai với cơ quan hải quan, biết thuế suất thuế nhập khẩu của rượu là 150%, của ô tô chuyên
dụng là 7%, thuế suất VAT của rượu là 10%, của ô tô chuyên dụng là 5%, thuế suất thuế TTĐB của rượu là 65%
Bài tập 11: Công ty X đặt một công ty của Hàn Quốc gia công 10.000 đĩa VCD một chương
trình ca nhạc live show của ca sỹ Mỹ Tâm. Trị giá của hợp đồng là 100.000 USD, là tiền gia công đĩa.
Công ty X gửi đĩa gốc sang Hàn Quốc, chỉ sử dụng để sao ra 10.000 bản. Chi phí làm
đĩa gốc là 30.000 USD, chi phí chuyển phát nhanh sang Hàn Quốc là 30USD.
Công ty X cũng mua 10.000 chiếc đĩa trắng của một nhà sản xuất ở VN với giá
1USD/chiếc và yêu cầu nhà sản xuất đĩa gửi số đĩa trên sang Hàn Quốc. Chi phí gửi đĩa
sang cho người nhận gia công tổng cộng là 200 USD.
X cũng là công ty độc quyền phát hành các loại băng đĩa của Mỹ Tâm và hàng năm
phải trả cho Mỹ Tâm một khoản tiền là 20.000 USD tiền bản quyền.
Theo hợp đồng gia công, sau khi hoàn thành số đĩa VCD, X sẽ nhận được lô hàng gửi
bằng đường hàng không. Bên nhận gia công thay mặt công ty X thu xếp vận chuyển và bảo
hiểm cho lô hàng rồi gửi các loại hoá đơn cho công ty X thanh toán. Chi phí vận chuyển là
1.500 USD và bảo hiểm là 300 USD.
Giả sử lô hàng đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch. Hãy xác định trị giá
hải quan của lô hàng và khai trên tờ khai trị giá. Biết tỷ giá 1USD = 21.000 VND.
Bài tập 12: Công ty Hoàn cầu đặt mua theo giá giao hàng FOB 600 bộ máy điều hoà nhiệt độ
loại 2 cục của Công ty Matsushita Trung Quốc. Điều hoà nhãn hiệu Mitsubishi, công suất
12.000 BTU, mẫu mã thiết kế do Hoàn cầu cung cấp. Giá ghi trên hoá đơn là 300 USD/bộ, số
tiền mà Hoàn cầu phải thanh toán bằng L/C at sight.
Theo hợp đồng, ngoài số tiền ghi trên hoá đơn, công ty Hoàn cầu còn phải trả 10.000
USD cho công ty Moon để thanh toán khoản nợ của Công ty Matsushita, Hoàn cầu phải tự
đàm phán với Matsushita Nhật Bản về tiền bản quyền sử dụng thương hiệu Matsushita trên máy điều hoà.
Do đây là lần đầu tiên ký kết hợp đồng giữa hai công ty nên Hoàn cầu phải trả cho
người bán số tiền là 120.000 USD.
Công ty Trans là một công ty tư vấn và môi giới thương mại yêu cầu Hoàn cầu phải trả
một khoản phí môi giới bằng 1% giá trị hợp đồng.
Hoàn cầu muốn mỗi bộ điều hoà được đóng chung vào một thùng carton, trong khi
Matsushita Trung Quốc thì chỉ có bao bì đựng riêng 2 cục nên Hoàn cầu đã gửi cho
Matsushita 600 chiếc hộp carton. Toàn bộ chi phí cho số thùng carton này là 6.000 USD
Chi phí thiết kế mẫu mã của bộ điều hoà nhiệt độ để phù hợp với điều kiện của VN là
12.000 USD, được thực hiện ở Singapore
Tiền bản quyền mà Hoàn cầu trả cho Matsushita Nhật Bản là 12.000 USD.
Hoàn cầu mua bảo hiểm cho lô hàng với số tiền là 600 USD
Cước phí vận chuyển lô hàng về cảng Hải phòng 15000 USD
Cước phí vận chuyển lô hàng từ cảng Hải phòng về công ty Hoàn cầu là 3000 USD
Toàn bộ thuế và lệ phí nhập khẩu công ty phải nộp là 15.000 USD
Biết tỷ giá của ngày đăng ký tờ khai là 1USD = 23.000 VND
Giả sử lô hàng đáp ứng các điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch.
Yêu cầu: Hãy xác định trị giá hải quan của lô hàng và khai báo lên tờ khai trị giá Bài tập 12:
Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán: $310.000 +
600 x $300 = $180.000 (giá ghi trên hóa đơn) +
$10.000 (khoản thanh toán gián tiếp) +
$120.000 (tiền trả trước cho lô hàng)
Các khoản điều chỉnh cộng: $48.700 +
$310.000 x 1% = $3.100 (phí môi giới) + $6.000 (khoản trợ giúp) +
$12.000 (chi phí thiết kế mẫu mã – liên quan đến hàng hóa mà được thực hiện ở nước
ngoài thay vì là Việt Nam) + $12.000 (tiền bản quyền) +
$600 (chi phí bảo hiểm) +
$15.000 (cước phí vận chuyển)
vì là giá FOB nên phải cộng 2 khoản bảo hiểm và vận chuyển vào, còn nếu là giá CFR thì
sẽ không cộng vận chuyển vào vì trong giá CFR đã bao gồm cước vận chuyển
Các khoản điều chỉnh trừ: $15.000 +
Vì đối với giá FOB hay CFR thì các chi phí phát sinh sau nhập khẩu không có trong giá
nên trong đề có cho cũng không trừ ra +
$15.000 (thuế và lệ phí nhập khẩu)
Trị giá hải quan = $310.000 + $48.700 – $15.000 = $343.700
Bài tập 13: Công ty Hoàn Cầu đặt mua theo điều kiện DDP 600 bộ máy điều hoà nhiệt độ
loại 2 cục của Công ty Matsushita Trung Quốc. Điều hoà nhãn hiệu Mitsubishi, công suất
12.000 BTU, mẫu mã thiết kế do Hoàn cầu cung cấp. Giá ghi trên hoá đơn là 300 USD/bộ, số
tiền mà Hoàn Cầu phải thanh toán bằng L/C at sight.
Theo hợp đồng, ngoài số tiền ghi trên hoá đơn, công ty Hoàn Cầu còn phải trả 6.000
USD cho công ty Moon để thanh toán khoản nợ của Công ty Matsushita, Hoàn Cầu phải tự
đàm phán với Matsushita Nhật Bản về tiền bản quyền sử dụng thương hiệu Matsushita trên máy điều hoà.
Do đây là lần đầu tiên ký kết hợp đồng giữa hai công ty nên Hoàn Cầu phải trả cho
người bán số tiền là 120.000 USD.
Công ty Trans là một công ty tư vấn và môi giới thương mại yêu cầu Hoàn Cầu phải trả
một khoản phí môi giới bằng 2% giá trị hợp đồng.
Hoàn Cầu muốn mỗi bộ điều hoà được đóng chung vào một thùng carton, trong khi
Matsushita Trung Quốc thì chỉ có bao bì đựng riêng 2 cục nên Hoàn Cầu đã gửi cho
Matsushita 600 chiếc hộp carton. Toàn bộ chi phí cho số thùng carton này là 6.000 USD
Chi phí thiết kế mẫu mã của bộ điều hoà nhiệt độ để phù hợp với điều kiện của VN là
6.000 USD, được thực hiện ở Singapore
Tiền bản quyền mà Hoàn cầu trả cho Matsushita Nhật Bản là 120.000 USD.
Hoàn Cầu mua bảo hiểm cho lô hàng với số tiền là 600 USD
Cước phí vận chuyển lô hàng về Công ty Hoàn Cầu là 18.000 USD
Cước phí vận chuyển lô hàng từ cảng Hải Phòng về công ty Hoàn Cầu là 3000 USD
Toàn bộ thuế và lệ phí nhập khẩu công ty phải nộp là 10.000 USD
Công ty Hoàn Cầu nhập khẩu lô hàng theo cấp độ thương mại bán lẻ của Công ty
Matsushita Trung Quốc nên được áp dụng giảm giá 4%.
Biết tỷ giá của ngày đăng ký tờ khai là 1USD = 23.000 VND
Giả sử lô hàng đáp ứng các điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch. Hãy xác định trị
giá hải quan của lô hàng và khai báo lên tờ khai trị giá tập 13:
Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán: $306.000 +
600 x $300 = $180.000 (giá ghi trên hóa đơn) +
$6.000 (khoản thanh toán gián tiếp) +
$120.000 (tiền trả trước cho lô hàng)
Các khoản điều chỉnh cộng: $138.120 +
$306.000 x 2% = $6.120 (phí môi giới) +
$6.000 (khoản trợ’ giúp) +
$6.000 (chi phí thiết kế mẫu mã – liên quan đến hàng hóa mà được thực hiện ở nước
ngoài thay vì là Việt Nam) +
$120.000 (tiền bản quyền) +
Không có cước phí vận chuyển và bảo hiểm, vì trong giá DDP người bán sẽ làm mọi
công việc, chịu mọi chi phí và rủi ro tổn thất để đưa hàng đến đích cuối cùng ở nước
nhập khẩu và giao cho người mua. Đích cuối cùng có thể là kho hàng của nhà nhập
khẩu, chân các công trình xây dựng mà nhà nhập khẩu tiến hành trong giá DDP,
cước vận chuyển và phí bảo hiểm đã đến tận đích
Các khoản điều chỉnh trừ: $25.240 +
$3.000 (chi phí vận chuyển trong nội địa) +
$10.000 (thuế và lệ phí nhập khẩu) +
$306.000 x 4% = $12.240 (khoản giảm giá)
Trị giá hải quan = $306.000 + $138.120 – $25.240 = $418.880
Bài tập 14: Một người mua có dữ liệu về bán hàng giống hệt tại nước nhập khẩu được thực
hiện trong vòng 1 tháng từ người bán không có mối quan hệ đặc biệt với người mua như sau:
Số lượng sản phẩm Đơn giá (USD) Số lượng bán 10 lần bán 5 sản phẩm 1 – 10 100 5 lần bán 4 sản phẩm 3 lần bán 6 sản phẩm 6 lần bán 11 sản phẩm 11 – 20 95 3 lần bán 12 sản phẩm >20 92 1 lần bán 20 sản phẩm 3 lần bán 22 sản phẩm 5 lần bán 21 sản phẩm
Đơn giá bán được lựa chọn là bao nhiêu khi áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ?
Bài tập 15: Công ty A của Việt nam nhập khẩu 2000 tấn gạo Náng Hương với giá 550
USD/tấn FOB Bankok từ công ty B của Thái Lan thông qua một công ty môi giới. Cước phí
vận chuyển lô hàng trên về cảng Hải Phòng là 15.000 USD, phí bảo hiểm là 2200 USD. Các
khoản thuế và chi phí sau thời điểm hàng về đến cảng Hải phòng là 110.000.000 đồng (tỷ giá
1 USD = 23000 VND). Các chi phí trên có hóa đơn đầy đủ và hợp lệ. Tiền môi giới công ty A
phải trả cho nhà môi giới là 0,75% trị giá hoá đơn, ngoài ra nhà môi giới còn cho công ty A
vay 500.000 USD để thanh toán cho lô hàng và công ty môi giới đòi thanh toán riêng là 2% lãi
cho số tiền vay trên. Anh/chị hãy xác định trị trị giá hóa đơn, khoản điều chỉnh cộng, khoản
điều chỉnh trừ và trị giá hải quan của lô hàng nhập khẩu nói trên? Bài tập 15:
Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán: $1.100.000 +
2000 x $550 = $1.100.000 (giá ghi trên hóa đơn)
Các khoản điều chỉnh cộng: $25.450 +
$1.100.000 x 0,75% = $8.250 (phí môi giới) + $ 2.200 (phí bảo hiểm) +
$15.000 (cước phí vận chuyển)
Các khoản điều chỉnh trừ: 0
Bài tập 16: Công ty A Việt Nam nhập khẩu thiết bị sản xuất xi măng lò đứng của công ty B
Trung quốc, trong đó đơn giá hoá đơn là 6 triệu USD, giao hàng tại nhà máy của người bán. Biết rằng:
Thuế ưu đãi nhập khẩu thiết bị xi măng lò đứng là 5%; Giấy phép nhượng quyền sản xuất xi
măng chọn gói là 400.000 USD; Chi phí cho người môi giới mua hàng là 0,75% theo giá giao dịch.
Chi phí giám định chất lượng tại cửa khẩu là 4000 USD do người mua trả cho người bán
trong hợp đồng, chưa tính trong giá hoá đơn; Tiền đặt cọc là 10% đơn giá hoá đơn và được
được trả trước 10 ngày.
Theo hợp đồng này, công ty A có trách nhiệm trả nợ thay công ty B là 500.000 USD (khoản
tiền này đã được người bán giảm trừ vào giá hoá đơn) cho công ty C tại Việt Nam; Phí vận
chuyển, bảo hiểm đến biên giới là 300.000 USD; Chi phí vận chuyển từ biên giới về kho của
công ty A là 1,6 tỷ VND (tỷ giá 1 USD = 23000 VND); Chi phí bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu
là 3000 USD; Giảm giá do người bán thông báo là 2% giá hoá đơn (người mua có chứng từ
hợp lệ); Chi phí lắp đặt, bảo dưỡng và hỗ trợ kỹ thuật (nằm trong trị giá giao dịch) là 10.000
USD; Hợp đồng quy định người mua được trả chậm 30% đơn giá hoá đơn sau 6 tháng kể từ
khi giao hàng (lãi suất hai bên thoả thuận là 0,25%/tháng).
Hợp đồng quy định người mua được trả chậm 30% … → 6tr x 30% = 1tr800 → lãi phát
sinh trên 1tr800 sau 6 tháng – khoản trả chậm sẽ được trừ bỏ khỏi giá hóa đơn → đây là
một khoản nằm trong điều chỉnh trừ: tiền trả chậm = 1tr800 x 6 tháng x lãi suất 1 tháng 0,25%
Còn nếu khoản này không được trừ thì trong đề thi sẽ mở ngoặc khoản này chưa được
tính trong trị giá hóa đơn
Trả nợ thuê chính là thanh toán gián tiếp
Giao hàng tại nhà máy của người bán giá EXW, giá tính thuế là giá DAP (tại cửa khẩu
biên giới) từ nhà máy Trung Quốc đến cửa khẩu Việt Nam thì chi phí phải cộng vào, từ
cửa khẩu trên biên giới Việt Nam về công ty nhập khẩu sẽ không tính vào vì không nằm trong giá tính thuế +
Đi theo đường biển thì giá tính thuế cho lô hàng là giá CIF, đi theo đường hàng không
là giá CIP, tính theo giá DAP tại biên giới +
Xuất khẩu tính theo giá FOB nếu đi theo đường biển, giá FCR nếu đi theo đường hàng
không, giá DAP tại cửa khẩu biên giới.
xuất khẩu theo giá FOB nhưng bán hàng
xuất theo giá CIF thì không thể tính thuế theo giá CIF được, mà từ giá CIF phải trừ đi
cước vận chuyển và phí bảo hiểm (lấy giá này tính thuế) +
Nếu nhập khẩu theo giá DDP (mang đến tận chân công trình để giao) thì cước phí từ
cửa khẩu biên giới về đến tận chân công trình sẽ được trừ ra khỏi giá hóa đơn, vì giá
giao hàng tại cơ sở người mua đã gồm tất cả chi phí ở nước người bán, chi phí vận
chuyển quốc tế, chi phí vận chuyển ở nước người mua đều nằm trong đó rồi. Mà tính
thuế thì chỉ về đến cửa khẩu Bài tập 3:
Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán: $300.000 +
500 x $290 = $145.000 (giá ghi trên hóa đơn) +
$5.000 (khoản thanh toán gián tiếp) +
$150.000 (tiền trả trước cho lô hàng)
Các khoản điều chỉnh cộng: $171.400 +
($150.000 x 2) x 2% = $6.000 (phí môi giới) + $5.000 (khoản trợ giúp) +
$10.000 (chi phí thiết kế mẫu mã – liên quan đến hàng hóa mà được thực hiện ở nước
ngoài thay vì là Việt Nam) +
$150.000 (tiền bản quyền) + $400 (chi phí bảo hiểm) +
Không có cước phí, vì đã nằm trong giá hàng – giá CFR là giá đã có cả cước vận
chuyển. Nếu cho cước vận chuyển $10.000 và đặt mua theo giá FOB thì phải cộng
$10.000 vào các khoản điều chỉnh cộng.
Các khoản điều chỉnh trừ: không có +
Vì đối với giá FOB hay CFR thì các chi phí phát sinh sau nhập khẩu không có trong giá
nên trong đề có cho cũng không trừ ra
Trị giá hải quan = $300.000 + $171.400 – $0 = $471.400 Bài tập 4:
Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán: $2.100 +
$7 x 300 = $2.100 (giá ghi trên hóa đơn)
Các khoản điều chỉnh cộng: không có, vì phí bảo hiểm và cước vận chuyển đã nằm trong giá CIF
Các khoản điều chỉnh trừ: $882 +
(2%+20%+20%) x $2.100 = $882 (các khoản giảm giá)
Trị giá hải quan = $2.100 + $0 – $882 = $1.218 Bài tập 5:
Vì công ty không xuất trình được các cơ sở để xác định trị giá nên cơ quan hải quan đã
sử dụng phương pháp khác để xác định trị giá – phương pháp xác định trị giá giao dịch của hàng giống hệt.
hàng giống hệt là lô hàng khung tranh loại C của công ty Ánh Dương đã nhập khẩu
(ở bài tập 4). Giá tính thuế của lô hàng C là 7 USD, nhưng lô hàng C không cùng cấp độ
thương mại, không cùng số lượng, không cùng phương thức thanh toán nên cần phải điều chỉnh
Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán: $700 +
$7 x 100 = $700 (giá ghi trên hóa đơn)
Các khoản điều chỉnh cộng: không có, vì khoảng cách vận chuyển, phương thức vận tải
không có nên không cần phải điều chỉnh
Các khoản điều chỉnh trừ: $175 +
(15%+10%) x $700 = $175 (các khoản giảm giá)
Trị giá hải quan = $700 + $0 – $175 = $525 Bài tập 6:
Khuôn đúc mới được mua tại Việt Nam có giá gốc là 10.000 USD và vận chuyển đến nhà
máy của Thép Chiangmai ở Thái Lan với toàn bộ chi phí là 2000 USD khoản trợ giúp phân
bổ cho 600 sản phẩm của lô thứ nhất Giá hóa đơn = 80 x 600
Các khoản điều chỉnh cộng: khoản trợ giúp
Các khoản điều chỉnh trừ: 0 Bài tập 7:
Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán: $50.000 +
$50.000 (giá ghi trên hóa đơn)
Các khoản điều chỉnh cộng: $2.175 +
$800 + $75 + $300 = $1.175 (cước phí vận chuyển) +
2% x $50.000 = $1.000 (chi phí bảo hiểm)
Các khoản điều chỉnh trừ: không có
Trị giá hải quan = $50.000 + $2.175 – $0 = $52.175 Bài tập 8:
Thuế nhập khẩu tính trước
Thuế VAT = (trị giá hải quan + thuế nhập khẩu vừa tính được) x thuế VAT Bài tập 10:
Tính thuế của rượu riêng ra
Còn xe không phải nhập kinh doanh mà chỉ thuê nên chỉ tính hợp đồng thuê xe thôi (tiền
thuê). Còn không phải mua bán nên không tính theo giá xe, và không phải là đối tượng tính thuế nhập khẩu
Hoa hồng ủy thác không tính vào, vì công ty B đang nhận ủy thác hộ công ty E. Hoa hồng
mà E trả cho B thì sẽ không tính vào, mà phải là hoa hồng trả cho người môi giới, đại lý
người bán hàng thì mới tính vào Bài tập 12:
Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán: $310.000 +
600 x $300 = $180.000 (giá ghi trên hóa đơn) +
$10.000 (khoản thanh toán gián tiếp) +
$120.000 (tiền trả trước cho lô hàng)
Các khoản điều chỉnh cộng: $48.700 +
$310.000 x 1% = $3.100 (phí môi giới) + $6.000 (khoản trợ giúp) +
$12.000 (chi phí thiết kế mẫu mã – liên quan đến hàng hóa mà được thực hiện ở nước
ngoài thay vì là Việt Nam) + $12.000 (tiền bản quyền) +
$600 (chi phí bảo hiểm) +
$15.000 (cước phí vận chuyển)
vì là giá FOB nên phải cộng 2 khoản bảo hiểm và vận chuyển vào, còn nếu là giá CFR thì
sẽ không cộng vận chuyển vào vì trong giá CFR đã bao gồm cước vận chuyển
Các khoản điều chỉnh trừ: $15.000 +
Vì đối với giá FOB hay CFR thì các chi phí phát sinh sau nhập khẩu không có trong giá
nên trong đề có cho cũng không trừ ra +
$15.000 (thuế và lệ phí nhập khẩu)
Trị giá hải quan = $310.000 + $48.700 – $15.000 = $343.700 15.00 600 0 48.700 Bài tập 13:
Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán: $306.000 +
600 x $300 = $180.000 (giá ghi trên hóa đơn) +
$6.000 (khoản thanh toán gián tiếp) +
$120.000 (tiền trả trước cho lô hàng)
Các khoản điều chỉnh cộng: $138.120 +
$306.000 x 2% = $6.120 (phí môi giới) + $6.000 (khoản trợ giúp) +
$6.000 (chi phí thiết kế mẫu mã – liên quan đến hàng hóa mà được thực hiện ở nước
ngoài thay vì là Việt Nam) +
$120.000 (tiền bản quyền) +
Không có cước phí vận chuyển và bảo hiểm, vì trong giá DDP người bán sẽ làm mọi
công việc, chịu mọi chi phí và rủi ro tổn thất để đưa hàng đến đích cuối cùng ở nước
nhập khẩu và giao cho người mua. Đích cuối cùng có thể là kho hàng của nhà nhập
khẩu, chân các công trình xây dựng mà nhà nhập khẩu tiến hành trong giá DDP,
cước vận chuyển và phí bảo hiểm đã đến tận đích
Các khoản điều chỉnh trừ: $25.240 +
$3.000 (chi phí vận chuyển trong nội địa) +
$10.000 (thuế và lệ phí nhập khẩu) +
$306.000 x 4% = $12.240 (khoản giảm giá)
Trị giá hải quan = $306.000 + $138.120 – $25.240 = $418.880 138.120 Bài tập 14:
Đơn giá bán được lựa chọn là $92. Vì tại mức giá $92 thì tổng lượng hàng bán ra là lớn nhất
so với 2 mức giá còn lại (20x1 + 22x3 + 21x5 = 191 sản phẩm). Bài tập 15:
Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán: $1.100.000 +
2000 x $550 = $1.100.000 (giá ghi trên hóa đơn)
Các khoản điều chỉnh cộng: $25.450 +
$1.100.000 x 0,75% = $8.250 (phí môi giới) + $ 2.200 (phí bảo hiểm) +
$15.000 (cước phí vận chuyển)
Các khoản điều chỉnh trừ: 0
Trị giá hải quan = $1.100.000 + $25.450 = $1.125.450 Bài tập 16:
Hợp đồng quy định người mua được trả chậm 30% … → 6tr x 30% = 1tr800 → lãi phát
sinh trên 1tr800 sau 6 tháng – khoản trả chậm sẽ được trừ bỏ khỏi giá hóa đơn → đây là
một khoản nằm trong điều chỉnh trừ: tiền trả chậm = 1tr800 x 6 tháng x lãi suất 1 tháng 0,25%
Còn nếu khoản này không được trừ thì trong đề thi sẽ mở ngoặc khoản này chưa được
tính trong trị giá hóa đơn
Trả nợ thuê chính là thanh toán gián tiếp
Giao hàng tại nhà máy của người bán giá EXW, giá tính thuế là giá DAP (tại cửa khẩu
biên giới) từ nhà máy Trung Quốc đến cửa khẩu Việt Nam thì chi phí phải cộng vào, từ
cửa khẩu trên biên giới Việt Nam về công ty nhập khẩu sẽ không tính vào vì không nằm trong giá tính thuế +
Đi theo đường biển thì giá tính thuế cho lô hàng là giá CIF, đi theo đường hàng không
là giá CIP, tính theo giá DAP tại biên giới +
Xuất khẩu tính theo giá FOB nếu đi theo đường biển, giá FCR nếu đi theo đường hàng
không, giá DAP tại cửa khẩu biên giới.
xuất khẩu theo giá FOB nhưng bán hàng
xuất theo giá CIF thì không thể tính thuế theo giá CIF được, mà từ giá CIF phải trừ đi
cước vận chuyển và phí bảo hiểm (lấy giá này tính thuế) +
Nếu nhập khẩu theo giá DDP (mang đến tận chân công trình để giao) thì cước phí từ
cửa khẩu biên giới về đến tận chân công trình sẽ được trừ ra khỏi giá hóa đơn, vì giá
giao hàng tại cơ sở người mua đã gồm tất cả chi phí ở nước người bán, chi phí vận
chuyển quốc tế, chi phí vận chuyển ở nước người mua đều nằm trong đó rồi. Mà tính
thuế thì chỉ về đến cửa khẩu 1. Trị giá hóa đơn
- Đơn giá hóa đơn: 6 000 000 USD
- Tiền đặt cọc: 10%*6 000 000 = 600 000 USD
- Trả nợ thay (Khoản thanh toán gián tiếp): 500 000 USD => Tổng: 7 100 000 USD
2. Khoản điều chỉnh cộng:
- Giấy phép nhượng quyền: 400 000 USD
- Cp môi giới: 0,75%*7 100 000 = 53 250 USD
- Chi phí giám định chất lượng tại cửa khẩu: 4000 USD
- Phí vận chuyển, bảo hiểm đến biên giới: 300 000 USD
- Chi phí bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu: 3000 USD => Tổng: 760 250 USD
3. Khoản điều chỉnh trừ:
- Chi phí vận chuyển từ biên giới về kho của công ty A: 0 USD
- Chi phí lắp đặt, bảo dưỡng và hỗ trợ kỹ thuật: 10 000 USD
- Giảm giá hóa đơn: 2%*6 000 000 = 120 000 USD
- Lãi suất: 30%*6 000 000*0,25%*6= 27 000 USD => Tổng= 157 000 USD 4. Trị giá tính thuế:
Trị giá hải quan = 7 100 000 + 760 250 – 157 000 = 7 703 250 USD
=> Thuế nhập khẩu (USD) = 5%*7 703 250 = 385 162,5 USD
Thuế nhập khẩu (VNĐ) = 385 162,5 * 23 000 = 8 858 737 500 VNĐ