Bài tập chương 2: Môi trường kiểm toán | Môn Kiểm toán tài chính | Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

Tính độc lập trong kiểm toán là một khía cạnh quan trọng và không thể thiếu. Điều này áp dụng cả cho công ty kiểm toán (công ty kiểm toán độc lập) và kiểm toán viên (kiểm toán viên độc lập). Tính độc lập đảm bảo tính trung thực, khách quan và chất lượng của quá trình kiểm toán. Dưới đây là lý do vì sao tính độc lập quan trọng Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Bài tập chương 2 UTE 2023
Kiểm toán 1
1
Câu hỏi ôn tập
Bài tập chương 2
Môi trường kiểm toán
Câu 1: Giải thích vì sao tính độc lập lại quan trọng đối với công ty kiểm toán và kiểm
toán viên? Hãy cho biết một số nguye cơ đe dọa tính độc lập
Tính độc lập trong kiểm toán là một khía cạnh quan trọng và không thể thiếu. Điều này áp
dụng cả cho công ty kiểm toán (công ty kiểm toán độc lập) và kiểm toán viên (kiểm toán
viên độc lập). Tính độc lập đảm bảo tính trung thực, khách quan và chất lượng của quá trình
kiểm toán. Dưới đây là lý do vì sao tính độc lập quan trọng:
Đảm bảo trung thực và khách quan: Tính độc lập giúp đảm bảo rằng kiểm toán viên và
công ty kiểm toán không bị tác động bởi lợi ích cá nhân, quan hệ kinh doanh hoặc áp lực
từ bên ngoài. Điều này giúp bảo đảm rằng kết quả của kiểm toán phản ánh thực tế mà
không bị gói gọn hoặc biến tấu.
Tăng độ tin cậy của thông tin tài chính: Tính độc lập làm tăng độ tin cậy của báo cáo
tài chính kiểm toán. Khi người sử dụng báo cáo tài chính biết rằng kiểm toán viên đã thực
hiện kiểm toán một cách độc lập và không phụ thuộc vào công ty được kiểm toán, họ sẽ
có sự tin tưởng cao hơn vào thông tin trong báo cáo tài chính.
Bảo vệ lợi ích công chúng: Kiểm toán viên độc lập đảm bảo rằng lợi ích của công chúng
được bảo vệ. Công chúng, bao gồm các cổ đông, đối tác kinh doanh, và các bên liên quan
khác, cần có thông tin chính xác và tin cậy để đưa ra quyết định kinh doanh và đầu tư.
Phát hiện và ngăn chặn gian lận và sai sót: Tính độc lập làm tăng khả năng kiểm toán
viên phát hiện gian lận và sai sót trong quá trình kiểm toán. Nếu kiểm toán viên bị ảnh
hưởng bởi áp lực từ công ty được kiểm toán hoặc bên ngoài, họ có thể không thể phát
hiện được những vấn đề nghiêm trọng trong thông tin tài chính.
Đảm bảo tuân thủ các quy định và chuẩn mực kế toán: Tính độc lập giúp đảm bảo
rằng kiểm toán viên và công ty kiểm toán tuân thủ các quy định và chuẩn mực kế toán
hiện hành. Điều này là quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và đạo đức trong quá trình
kiểm toán.
Nguy cơ ảnh hưởng tính độc lập
Nguy cơ tư lợi
Nguy cơ tự kiểm tra
Nguy cơ về sự bào chữa
Nguy cơ về quan hệ ruột thịt
Nguy cơ bị đe dọa
Câu 2: Giải thích sự khác nhau giữa độc lập về tư tưởng và độc lập về hình thức? Cho
ví dụ minh họa
Liên đoàn Kế toán quốc tế phân loại tính độc lập thành 2 phần: Độc lập tưởng độc
lập hình thức. Trong khi độc lập tưởng trạng thái suy nghĩ cho phép kiểm toán
viên thực hiện kiểm toán với sự khách quan, trung thực hoài nghi mang tính nghề
nghiệp, độc lập hình thức đòi hỏi tránh những tình huống thể làm cho người sử
dụng có kiến thức về tất cả tình huống nghi ngờ kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến khách
quan.
Tuy nhiên, độc lập tư tưởng thì khó để nhận xét, vì vậy nhà làm luật, nhà đầu tư và người
sử dụng báo cáo tài chính khác thì hầu hết đánh giá độc lập hình thức bằng cách xem
xét có hay không những tình huống mà có làm tổn hại đáng kể tính độc lập của kiểm toán
viên là tồn tại những biện pháp bảo vệ để làm nhẹ bớt những nguy cơ.
Câu 3: Hãy cho biết thế nào là nguy cơ tự kiểm tra? Cho ví dụ minh họa
Nguy tự kiểm tra: Nguy này thể xảy ra khi người làm kế toán người làm kiểm toán
phải xem xét lại các đánh giá trước đây do mình chịu trách nhiệm;
Bài tập chương 2 UTE 2023
Kiểm toán 1
2
. diễn ra khi:“Nguy cơ tự kiểm tra”
Bất kỳ sản phẩm hay đánh giá từ một hợp đồng cung cấp dịch vụ đảm bảo
hoặc phi đảm bảo nào trước đây cần được đánh giá lại để được kết luận
của hợp đồng cung cấp dịch vụ đảm bảo;
Khi một thành viên của nhóm kiểm toán trước đây đã từng Giám đốc của
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, hoặc nhân viên chức vụ, ảnh
hưởng đáng kể trực tiếp đối với vấn đề trọng yếu của hợp đồng cung cấp
dịch vụ đảm bảo.
a) Ví dụ: Một thành viên của nhóm kiểm toán gần đây đã hoặc đang là nhân viên
của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, chức vụ ảnh hưởng đáng kể
và trực tiếp đối với vấn đề trọng yếu của hợp đồng cung cấp dịch vụ đảm bảo;
Câu 4: Nguy cơ bị đe dọa là gì? Cho ví dụ minh họa?
“Nguy cơ bị đe dọa” xảy ra khi một thành viên của nhóm kiểm toán bị đe dọa
(đe dọa thật hoặc cảm thấy bị đe doạ) nhằm ngăn cản hành động theo đúng
nguyên tắc khách quan hoài nghi nghề nghiệp cần thiết từ phía Giám đốc,
thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân viên giữ chức vụ ảnh hưởng đáng kể
của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo.
Ví dụ về các trường hợp có thể tạo ra "Nguy cơ bị đe dọa":
a) Đe dọa sẽ thay thế khi bất đồng về việc áp dụng một nguyên tắc kế toán;
b) Áp lực làm giảm phạm vi của dịch vụ đã cam kết nhằm giảm phí.
Câu5: Hãy giải thích sao đã các quy định về đạo đức nên nghiệp trong Luật
kiểm toán độc lập nhưng vẫn cần thiết bạn hành Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho
người hành nghề kiểm toán
Luật kiểm toán độc lập thường chứa các quy định và hướng dẫn về đạo đức
nghề nghiệp để đảm bảo tính đúng đắn và trung thực trong quá trình kiểm toán.
Tuy nhiên, việc có cả Luật kiểm toán độc lập và Chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp (Code of Ethics) cho người hành nghề kiểm toán vẫn cần thiết và có lý
do của nó:
1. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là hướng dẫn cụ thể hơn: Luật kiểm toán
độc lập thường chứa các nguyên tắc và quy định cơ bản về đạo đức nghề
nghiệp, nhưng nó không thể chi tiết đến từng tình huống cụ thể mà kiểm toán
viên có thể gặp phải. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cung cấp hướng dẫn chi
tiết hơn về cách kiểm toán viên nên hành xử trong các tình huống cụ thể.
2. Phạm vi ứng dụng rộng hơn: Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp thường áp
dụng cho tất cả các tình huống và tất cả các người hành nghề kiểm toán, bất kể
lĩnh vực hoặc quốc gia mà họ hoạt động. Trong khi đó, Luật kiểm toán độc lập
thường áp dụng cụ thể cho các hoạt động kiểm toán trong lãnh thổ của một
quốc gia cụ thể.
3. Đảm bảo tính khách quan và độc lập: Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp nhấn
mạnh tính khách quan, độc lập và trung thực của kiểm toán viên trong quá
trình kiểm toán. Nó đảm bảo rằng kiểm toán viên không chỉ tuân theo luật
Bài tập chương 2 UTE 2023
Kiểm toán 1
3
pháp mà còn tuân theo các nguyên tắc và quy tắc đạo đức đối với nghề nghiệp
của mình.
4. Độc lập về thiết kế chuẩn mực: Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp thường do
các tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực kiểm toán thiết kế và duyệt. Điều này
đảm bảo tính độc lập của chuẩn mực và không bị tác động bởi áp lực từ phía
chính phủ hoặc doanh nghiệp.
Tóm lại, trong lĩnh vực kiểm toán, cả Luật kiểm toán độc lập và Chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp đều cần thiết để đảm bảo tính đúng đắn, trung thực và đạo đức trong quá
trình kiểm toán. Luật kiểm toán độc lập thường là khung pháp lý cơ bản, trong khi
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cung cấp hướng dẫn chi tiết hơn về cách kiểm toán
viên nên hành xử và đối xử trong nghề nghiệp của họ.
Câu 6: Bạn có ý kiếnvề nhận xét sau đây: “Trách nhiệm của kiến toán viên không
chỉ thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết để phát hiện gian lận, còn phải
giúp khách hàng ngăn ngừa gian lận”?
Tôi đồng ý với nhận xét đó. Trách nhiệm của kiểm toán viên không chỉ
giới hạn trong việc thực hiện các thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận
sau khi nó xảy ra, mà còn bao gồm việc giúp khách hàng ngăn ngừa gian
lận trước khi nó xảy ra. Điều này phản ánh sự thay đổi trong vai trò của
kiểm toán viên từ việc thực hiện kiểm toán truyền thống đến việc cung
cấp giá trị gia tăng thông qua dịch vụ tư vấn và hỗ trợ khách hàng trong
quản lý rủi ro.
Dưới đây là một số lý do vì sao trách nhiệm của kiểm toán viên cần bao gồm cả
việc giúp khách hàng ngăn ngừa gian lận:
1. Phòng ngừa tốt hơn là sửa chữa sau cùng: Ngăn chặn gian lận trước
khi nó xảy ra thường hiệu quả hơn và giúp tránh được thiệt hại lớn về
danh tiếng, tài chính và pháp lý mà gian lận có thể gây ra. Kiểm toán
viên có thể đóng vai trò tư vấn để giúp khách hàng thiết lập các quy trình
kiểm soát nội bộ và các biện pháp phòng ngừa gian lận.
2. Tăng tính minh bạch và đạo đức: Bằng cách hỗ trợ khách hàng trong
việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa gian lận, kiểm toán viên đóng
góp vào việc tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch và đạo đức, giúp
đẩy lùi gian lận và hành vi không trung thực.
3. Tăng giá trị của kiểm toán viên: Kiểm toán viên trở thành một đối tác
chiến lược đối với khách hàng khi anh ta có khả năng cung cấp kiến thức
và sự hiểu biết về quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ và phòng ngừa gian
lận.
4. Tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế: Các tiêu chuẩn kiểm toán quốc tế,
như ISA (International Standards on Auditing), đã tập trung nhiều hơn vào
việc kiểm toán viên phải hiểu về môi trường kinh doanh của khách hàng
và đánh giá các rủi ro liên quan đến gian lận. Điều này đòi hỏi kiểm toán
viên tham gia vào việc xác định, đánh giá và kiểm soát các rủi ro này.
Tóm lại, trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc giúp khách hàng ngăn ngừa
gian lận là một phần quan trọng của sứ mệnh của anh ta. Điều này không chỉ
Bài tập chương 2 UTE 2023
Kiểm toán 1
4
tăng tính trách nhiệm của kiểm toán viên mà còn đảm bảo tính minh bạch, đạo
đức và giá trị gia tăng trong dịch vụ kiểm toán.
Câu 7: Hãy cho biết trách nhiệm của kiểm toán viên đối với hành vi không tuân thủ
pháp luật và quy định khi tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính?
Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với hành vi không tuân thủ pháp luật và
quy định khi tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính là rất quan trọng. Kiểm toán
viên phải tuân theo các chuẩn mực kiểm toán và luật pháp liên quan trong quá
trình thực hiện kiểm toán. Dưới đây là các trách nhiệm chính của kiểm toán
viên trong trường hợp hành vi không tuân thủ pháp luật và quy định:
1. Phát hiện hành vi không tuân thủ: Kiểm toán viên phải thực hiện
kiểm toán một cách cẩn thận để phát hiện mọi hành vi không tuân thủ
pháp luật và quy định có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Điều này
bao gồm việc hiểu các quy định liên quan đến ngành công nghiệp của
khách hàng và xác định các vấn đề tiềm ẩn.
2. Báo cáo và thông báo về hành vi không tuân thủ: Nếu kiểm toán
viên phát hiện bất kỳ hành vi không tuân thủ nào trong quá trình kiểm
toán, anh ta có trách nhiệm báo cáo cho khách hàng và/hoặc quản lý cao
cấp của khách hàng. Báo cáo này cần được thực hiện theo quy định của
chuẩn mực kiểm toán và phải chứa thông tin chi tiết về hành vi không
tuân thủ, tác động dự kiến lên báo cáo tài chính, và các biện pháp đề
xuất để khắc phục.
3. Xác định tác động lên báo cáo tài chính: Kiểm toán viên cần đánh
giá tác động của hành vi không tuân thủ lên báo cáo tài chính. Nếu hành
vi này có tác động lớn đến tính trung thực của báo cáo tài chính, kiểm
toán viên cần xem xét khả năng điều chỉnh hoặc bổ sung vào báo cáo.
4. Nếu cần, kiểm toán viên phải báo cáo cho cơ quan quản lý hoặc
pháp luật: Trong một số trường hợp, hành vi không tuân thủ có thể cần
phải được báo cáo cho cơ quan quản lý hoặc pháp luật có thẩm quyền.
Điều này thường áp dụng đối với các vấn đề nghiêm trọng như gian lận
tài chính.
5. Không tham gia vào hoạt động không tuân thủ: Kiểm toán viên
không nên tham gia vào hoạt động không tuân thủ pháp luật hoặc quy
định. Nếu anh ta biết rằng khách hàng yêu cầu hoặc yêu cầu tham gia
vào hành vi không tuân thủ, kiểm toán viên cần từ chối và báo cáo về
việc này.
Tóm lại, trách nhiệm của kiểm toán viên là đảm bảo tính đúng đắn, trung thực
và tuân thủ pháp luật của báo cáo tài chính. Nếu anh ta phát hiện hành vi
không tuân thủ, anh ta phải xử lý nó một cách nghiêm túc, báo cáo cho khách
hàng và cơ quan có thẩm quyền, nếu cần thiết.
Câu 8: Phân biệt khái niệm gian lận, sai sót và không tuân thủ
1. Gian lận (Fraud):
Định nghĩa: Gian lận là hành vi cố ý, xảy ra có ý định gian lận, che
đậy sự thật, hoặc làm sai lệch thông tin tài chính một cách có chủ ý
để đạt được lợi ích cá nhân hoặc lợi ích của tổ chức mà hành vi đó
liên quan đến.
Bài tập chương 2 UTE 2023
Kiểm toán 1
5
Mục tiêu: Gian lận nhắm vào việc lừa dối, đánh lừa, hoặc gian lận
về thông tin tài chính, thường để tạo ra lợi nhuận không hợp pháp
hoặc để che đậy tình hình kinh doanh thực tế.
2. Sai sót (Error):
Định nghĩa: Sai sót là một sự nhầm lẫn, sơ suất, hoặc lỗi trong quá
trình ghi chép, xử lý, hoặc báo cáo thông tin tài chính mà không có
ý định gian lận hoặc che đậy thông tin.
Mục tiêu: Sai sót thường xuất phát từ sự nhầm lẫn, quên sót, hoặc
không hiểu rõ quy trình và quy định liên quan đến ghi chép thông
tin tài chính. Nó không có mục tiêu gian lận hoặc lợi ích cá nhân.
3. Không tuân thủ (Non-Compliance):
Định nghĩa: Không tuân thủ là việc không tuân theo luật pháp,
quy định, hoặc nguyên tắc kế toán và báo cáo tài chính trong quá
trình thực hiện và báo cáo thông tin tài chính.
Mục tiêu: Không tuân thủ có thể xuất phát từ việc bỏ qua, vi
phạm, hoặc không tuân theo quy định pháp luật hoặc nguyên tắc,
như việc không đóng thuế đúng hạn hoặc không tuân thủ quy định
về báo cáo tài chính.
Tóm lại, gian lận liên quan đến việc cố ý che đậy thông tin tài chính để đạt được
lợi ích cá nhân hoặc tổ chức, sai sót là sự nhầm lẫn không cố ý trong quá trình
ghi chép thông tin, và không tuân thủ là việc không tuân theo quy định pháp
luật và nguyên tắc kế toán và báo cáo tài chính.
Câu 9 Kiểm toán viên An không hiểu tại sao công ty kiểm toán không đồng ý để anh
tham gia vào cuộc kiểm toán tại một công ty do chú của anh làm Giám đốc. Kiểm
toán viên An cho rằng mối quan hệ này không phương hại đến tính độc lập còn
tạo thuận lợi cho cuộc kiểm toán. Theo bạn, điều đó có đúng hay không?
Không, quan điểm của kiểm toán viên An không đúng. Quan hệ gia đình và
quan hệ gần gũi giữa kiểm toán viên và Giám đốc của công ty mà anh ta đang
kiểm toán có thể tạo ra một nguy cơ đe dọa tính độc lập của kiểm toán viên.
Mặc dù kiểm toán viên An có thể cho rằng mối quan hệ này có thể giúp cho
cuộc kiểm toán, nhưng các tiêu chuẩn kiểm toán quốc tế và đạo đức nghề
nghiệp kiểm toán đều rõ ràng về việc kiểm toán viên phải duy trì tính độc lập
và tránh mối quan hệ gắn kết có thể ảnh hưởng đến tính khách quan và đúng
đắn của quá trình kiểm toán.
Lý do chính cho việc kiểm toán viên không nên tham gia vào cuộc kiểm toán
của một công ty mà người thân hoặc người gần gũi của anh ta có liên quan đến
quản lý, chẳng hạn như làm Giám đốc, là để đảm bảo rằng kiểm toán viên có
thể duy trì tính độc lập và trung thực trong quá trình kiểm toán. Mối quan hệ
gia đình hoặc gần gũi có thể tạo ra áp lực tương quan hoặc xung đột quyền lợi,
và điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng kiểm toán viên thực hiện công việc
một cách khách quan và độc lập.
Để đảm bảo tính độc lập và đúng đắn của kiểm toán, kiểm toán viên cần tuân
theo các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, và trong trường hợp
này, anh ta nên tuân theo nguyên tắc về việc không tham gia vào kiểm toán
của công ty có quan hệ gần gũi.
Bài tập chương 2 UTE 2023
Kiểm toán 1
6
Câu 9 Một Chủ nhiệm trong công ty kiểm toán cho rằng kiểm toán viên không nên
duy trì thái độ thân thiện với nhân viên của khách hàng thể gây ảnh hưởng đến
tính độc lập. Thế nhưng, một chủ nhiệm khác không đồng ý cho rằng mối liên hệ
thân thiết sẽ làm cho cuộc kiểm toán dễ dàng hơn. Theo bạn, quan điểm nào là đúng?
Tại sao?
Quan điểm rằng kiểm toán viên không nên duy trì thái độ thân thiện với nhân
viên của khách hàng không hoàn toàn đúng và quan điểm rằng mối liên hệ
thân thiết có thể làm cho cuộc kiểm toán dễ dàng hơn cũng không hoàn toàn
đúng. Thực tế, quá trình duyệt và kiểm toán báo cáo tài chính yêu cầu một sự
cân nhắc tỉ mỉ và cân đối giữa tính độc lập và xây dựng mối quan hệ làm việc
hiệu quả với khách hàng. Dưới đây là lý do tại sao cả hai quan điểm này có lợi
ích và hạn chế của riêng mình:
1. Không nên duy trì thái độ thân thiện quá mức:
Lợi ích: Điều này có thể giúp đảm bảo tính độc lập và khách quan
của kiểm toán viên trong việc đánh giá thông tin tài chính của
khách hàng. Thái độ khách quan và không thiên vị đối với khách
hàng có thể giúp kiểm toán viên phát hiện gian lận hoặc sai sót
một cách hiệu quả hơn.
Hạn chế: Quá mức từ chối tạo mối quan hệ với khách hàng có thể
làm giảm khả năng hiểu rõ hoạt động của khách hàng và môi
trường kinh doanh của họ. Điều này có thể khiến cho quá trình
kiểm toán trở nên khó khăn và không hiệu quả.
2. Mối liên hệ thân thiết có thể làm cuộc kiểm toán dễ dàng hơn:
Lợi ích: Mối quan hệ thân thiết có thể giúp kiểm toán viên có được
thông tin chi tiết hơn từ khách hàng và dễ dàng truy cập tài liệu và
dữ liệu quan trọng. Điều này có thể cải thiện hiểu biết về hoạt động
của khách hàng và giúp kiểm toán viên xác định các vấn đề nhanh
chóng.
Hạn chế: Mối quan hệ thân thiết có thể gây ra sự thiên vị và áp lực
để thực hiện kiểm toán một cách không khách quan. Kiểm toán
viên có thể trở nên khó khăn trong việc đánh giá các tình huống
khó khăn hoặc phát hiện gian lận nếu anh ta quá thân thiện với
khách hàng.
Trong thực tế, quan điểm tốt nhất là cân nhắc và cân đối giữa tính độc lập và
xây dựng mối quan hệ làm việc tốt với khách hàng. Kiểm toán viên cần duy trì
một thái độ chuyên nghiệp và không thiên vị, đồng thời cũng cần xây dựng mối
quan hệ làm việc hiệu quả với khách hàng để có được thông tin cần thiết và
làm việc một cách hiệu quả. Điều quan trọng là kiểm toán viên phải luôn tuân
thủ các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và quy định kiểm toán để đảm bảo
tính khách quan và đúng đắn trong quá trình kiểm toán.
Câu 10: Hãy cho biết ba (3) yếu tố dẫn đến gian lận thường gặp? Cho ví dụ minh họa?
(3) – Động cơ/ áp lực: áp lực KPI, áp lực tài chính - hội: cty yếu kém trong quản để
kể toán có cơ hội gian lận - sự biện minh: bản thân ng gian lận tự cho việc gian lận hợp
hoặc chấp nhận được. Một người quản thể tự bản thân rằng việc "làm đẹp"
báo cáo tài chính để tạo ra hình ảnh tích cực về công ty trong mắt nhà đầu tư
là việc làm đúng và cần thiết để bảo vệ công ty.
Nhận định sau đây là đúng hay sai:
Bài tập chương 2 UTE 2023
Kiểm toán 1
7
1. Kiểm toán BCTC xem xét, đánh giá tính tuân thủ pháp luật và các quy định của
trong nội bộ của đơn vị.
Đúng: Kiểm toán Báo cáo tài chính thường xem xét và đánh giá tính
tuân thủ pháp luật và các quy định nội bộ của đơn vị để đảm bảo rằng
báo cáo tài chính không vi phạm các quy định và đủ đáng tin cậy.
2. Kiểm toán hoạt động kiểm tra và đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả trong hoạt
động của đơn vị. Đúng: Kiểm toán hoạt động thường liên quan đến việc
đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động trong tổ chức để
đảm bảo rằng chúng đang được thực hiện một cách hiệu quả và có
tính hợp lý.
3. Theo quy định hiện nay công ty kiểm toán được thành lập với hình thức công ty cổ
phần. Sai: Công ty kiểm toán thường được thành lập dưới hình thức công ty
cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, tùy thuộc vào quy định của
quốc gia và khu vực cụ thể.
4. Theo quy định hiện nay công ty kiểm toán được thành lập với hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn. Sai: Công ty kiểm toán thường được thành lập dưới
hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, tùy thuộc
vào quy định của quốc gia và khu vực cụ thể.
5. . Kiểm toán nội bộ là một bộ phận trong đơn vị, được lập ra để thực hiện các công
việc theo yêu cầu của nhà quản lý. Sai: Kiểm toán nội bộ thường không phải
là một bộ phận trong đơn vị, mà thường là một bộ phận riêng biệt, có
nhiệm vụ độc lập kiểm tra và đánh giá các hoạt động của đơn vị.
6. Theo quy định hiện nay, công ty kiểm toán có thể được thành lập theo hình thức
công ty hợp danh. Sai: Công ty kiểm toán thường không được thành lập
dưới hình thức công ty hợp danh. Thông thường, nó được thành lập dưới
hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.
7. Kiểm toán việc chấp hành các điều khoản của hợp đồng tín dụng là kiểm toán tuân
thủ.
Đúng: Kiểm toán việc chấp hành các điều khoản của hợp đồng tín dụng là một loại
kiểm toán tuân thủ, mục tiêu của nó là đảm bảo rằng đơn vị đang tuân thủ các điều
khoản và điều kiện trong hợp đồng tín dụng đã ký kết.
BÀI TẬP
Bài 1: Kiểm toán viên Lân phụ trách kiểm toán báo cáo tài chính cho công ty Sao
Mai, một công ty trách nhiệm hữu hạn. Lân cũng phụ trách kiểm toán báo cáo tài
chính cho công ty Bình Minh. Bình Minh một công ty nhỏ, chỉ vài nhân viên
phụ trách kế toán, là khách hàng của công ty Sao Mai.
Khi được biết Lân cũng đồng thời kiểm toán viên của công ty Sao Mai, Giám đốc
công ty Bình Minh đề nghị Lân nhận thêm dịch vụ điều tra một khoản nợ phải trả của
công ty Minh Minh đối với công ty Sao Mai Khoản nợ này công ty Bình Minh đã chi
trả nhưng chứng từ thu tiền của Sao Mai đã bị thất lạc, Sao Mai vẫn tiếp tục đòi nợ
Bình Minh. Ngoài ra, ý Bình Minh còn nhơ Lân đại diện cho mình để thảo luận vấn
đề này ốc này với công ty Sao Mai, thậm chí có thể kiện công ty Sao Mai
Yêu cầu:
Theo bạn, Lận nên chấp nhận đề nghị này không? Bạn hãy phân tích dưới góc đó,
tuân thủ đạo đức nghề nghiệp
Bài 2: Dưới đây là các tỉnh huống độc lập mà kiếm trên viên và công ty kiểm toán gặp
phải trong quá trình kiểm toán. Trong mối tình huống, hãy cho biết nếu đồng ý (hay
thực hiện), kiếm toán viên vi phạm đạo đức nghề nghiệp, Luật kiểm toán hay
không? Cho biết nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp (theo chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp của Việt Nam) hay các điều Luật có liên quan.
1) Coco – một công ty cổ phần niêm yết - khách hàng lớn nhất của công ty kiểm
toánABCc từ nhiều năm nay, Phí kiểm toán thu được từ khách hàng này chiếm
khoảng 9% doanh thu của công ty ABC. Trong năm hiện hành, công ty CoCo vừa
mua lại một công ty khác, vậy, phí kiểm toán thu được từ công ty này chiếm tỷ
trọng 16% doanh thu của ABC
2) Công ty Binh Minh để nghị kiểm toán viên Nga lập Tờ khai quyết toán thuế thu
thập doanh nghiệp và cố gắng giảm số thuế phải nộp xuống mức thấp nhất. Kiểm toán
viên Nga sẽ nhận được tiền thường là 2,5% trên số thuế được giảm.
3) Kiểm toán viên báo giá bộ về phí kiếm toán cho khách hàng cho biết thêm
rằng phí kiểm toán thực tế sẽ phụ thuộc vào, khối lượng công việc thực hiện.
4) Công ty Hùng Cường đề nghị Công ty kiểm toán ABC thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính cho niên độ kết thúc vào 31/12/20X0. Công ty Hùng Cường dự định sẽ phát
hành thêmphần vì vậy họ đề nghị sẽ trả thù lao kiểm toán là 50 cổ phán cho kiểm
toán viên.
5) Nga - một nhân viên môi giới bảo hiểm, đề nghị kiểm toán viên Lan bạn mình
như sau: “Nếu khách hàng nào của Lan cần mua bảo hiểm, Lan giới thiệu họ với Nga.
Đối lại Nga sẽ cho Lan 10% hoa hồng mà Nga thu được từ các hợp đồng bảo hiểm”
6) Kiểm toán viên Chi phụ trách hợp đồng kiểm toán cho cổ phần La Nga. Ngọc
một học viên cao học, đang thực hiện một công trình nghiên cứu với đề tài về các
nghiệp vụ tại chính doanh nghiệp. Đề tài này cùng lĩnh vực với khách hàng của kiểm
toán viên Chi. Do vậy, Ngọc đề nghị Chi cung cấp thông tin hay cho nhận xét về
những hoạt động tài chính của công ty La Nga. Ngọc hứa sẽ bảo mật các thông tin mà
Chi cung cấp.
7) Công ty kiểm toán Tự Cường vừa mới thành lập trong năm hiện hành. Để thu hút
khách hàng, công ty đã đăng tải trên website của minh như sau: “Công ty chúng tôi sẽ
cung cấp dịch vụ kiểm toán tốt nhất cho các bạn với giá thấp chưa từng Có".
8) Trong Đại hội cổ đông thường niên, kiểm toán viên Ngà người vừa mới được bổ
nhiệm làm kiểm toán viên độc lập của công ty, đã phê bình kiểm toán viên tiền nhiệm
là “người không có năng lực”.
9) Hai kiểm toán viên Chi Nhân cùng nhau thành lập công ty kiểm toán độc lập.
Chi đề nghị Nhân gửi quảng cáo về công ty mình cho tất cả các khách hàng của công
ty kiểm toán cũ - nơi mà trước đây Nhân làm việc.
10) Phương là kiểm toán viên đồng thời là người môi giới chứng khoán.
11) Do cạnh tranh, giá phí kiểm toán năm hiện hành giảm gần một nửa so với năm
trước, vậy kiểm toán viên Lân phải giảm đáng kể phạm vi kiểm toán báo cáo tài
chính cho các khách hàng.
12) Một công ty kiểm toán đã phát biểu trên báo chí rằng số vụ kiện của khách hàng
đối với công ty của họ ít hơn đáng với các công ty kiểm toán khác.
13) Kiểm toán viên trả tiền hoa hồng cho luật sư vì đã giới thiệu khách hàng cho công
ty kiểm toán.
14) Kiểm toán viên giữ lại toàn bộ số sách của khách hàng nhằm buộc họ phải trả
những khoản phí kiểm toán quá hạn.
15) Kiểm toán viên Oanh đã bán cổ phần Oanh nắm giữ tại công ty A&G vào
tháng 4.20x0, tức trước khi bắt đầu thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho công ty
A&G cho niên độ kể toán kết thúc 31/12/20×0.
16) Kiểm toán viên tiền nhiệm đã tiết lộ những thông tin của khách hàng cho kiểm
toán viên đương nhiệm.
17) Kiểm toán viên Oanh là người quản lý tài sản cho một cổ đông chính của công ty
C&G, đồng thời là kiểm toán viên chính cho công ty C&G.
18) Sau khi kiểm hàng tồn kho, người quản phân xưởng đã tặng cho kiểm toán
viên Kiệt một cần câu cá trị giá 50 triệu đồng.
19) Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên Kiệt phát hiện công ty Bình Minh đã khai
thiếu một hoá đơn bán hàng với số tiền khá lớn trên sổ sách kế toán và cả trên tờ khai
thuế. Kiệt đề nghị đơn vị điều chỉnh nhưng đơn vị từ chối.vậy Kiệt đã thông báo
hành vi này cho các cơ quan chức năng.
20) Công ty Tự lực nhờ công ty kiểm toán Hoàng Anh thực hiện dịch vụ kiểm toán
nội bộ cho họ.
Bài 3: Công ty kiểm toán An Gia được mời kiểm toán báo cáo tài chính cho công ty
Phát Đạt, một công ty trách nhiệm hữu hạn, kinh doanh trong lĩnh vực nông sản.
Giám đốc Phát Đạt cho biết mục đích kiểm toán để xin vay ngân hàng Hòa Bình.
công việc cấp bách, Giám đốc công ty Phát Đạt đề nghị kiểm toán viên sớm kết
thúc việc kiểm toán.
Trợ kiểm toán Bảo được giao phụ trách hai khoản mục trọng yếu nhất hàng tồn
kho và nợ phải thu, kiểm toán viên chính Ngọc Anh phụ trách các khoản mục còn lại.
Cuộc kiểm toán kết thúc nhanh chóng sau khi được kiểm tra lược bởi Chủ
nhiệm kiểm toán Châu, công ty kiểm toán An Gia đã đưa ra ý kiến chấp nhận toàn
phần.
Do nhận thấy kết quả kinh doanh rất khả quan, ngân hàng Hòa Bình đã chuẩn y khoản
cho vay. Sáu tháng sau, công ty Phát Đạt bị phá sản. Qua điều tra, người ta phát hiện
nhiều khoản mục đã công bố sai vào thời điểm lập báo cáo. Một trong các sai phạm
trọng yếu là trong hàng tồn kho có rất nhiều khoản bị hư hỏng và số lượng cũng đã bị
khai khống đáng kể, nhưng công ty kiểm toán không phát hiện được.
Sau đó một thời gian ngắn, ngân hàng Hòa Bình đã khởi kiện công ty kiểm toán An
Gia về sai phạm trong hợp đồng kiểm toán này. Công ty kiểm toán An Gia cho rằng vì
họ không hợp đồng với ngân hàng nên họ không chịu trách nhiệm với ngân hàng
các sai phạm này do hành vi gian lận tinh vi của công ty Phát Đạt nên công ty
kiểm toán không thể phát hiện được
Bài 4 An - chủ phần hùn công ty Bình Minh - một công ty TNHH kiểm toánquy
mô nhỏ, vừa mới nhận được lời mời kiểm toán từ công ty TNHH Thanh Thanh, Công
ty Thanh Thanh năm trước được kiểm toán bởi công ty Kiểm toán An Bình. An và các
chủ phần hùn khác trong công ty rất vui mừng thêm khách hàng trong môi
trường cạnh tranh cao. An rất muốn duy trì mối quan hệ tốt với giám đốc công ty
Thanh Thanh để từ đó, có thể có thêm khách hàng mới.
Sau khi các kiểm toán viên (KTV) hoàn tất việc kiểm toán tại Thanh Thanh,
An tiến hành soát xét các giấy tờ làm việc do các KTV thực hiện. Việc kiểm toán đã
thực hiện theo đúng thời gian hoạch địnhthông qua hồ sơ cho thấy, hệ thống kiểm
soát nội bộ và thông tin khá tốt, các chứng từ, tài liệu hỗ trợ các số liệu Đã lời đề
nghị An ký báo cáo kiểm toán sớm nhất có thể, tuy sót chưa điều chỉnh, nhưng các sai
sót này đều không trọng yếu, nhiên, khi đi sâu vào chi tiết của các khoản phải trả lại
cho thấy mặc dù số liệu năm nay không biến động nhiều so với số liệu của năm trước,
nhưng có một lưu ý từ kiểm toán viên chính liên quan đèn phân hành này làm An băn
khoăn. Đó là, khoản tiền thuê phải nộp của công ty là rất lớn và được cộng dồn nhiều
năm (khoảng 5,5 tỷ đồng). Con số này bao gồm 2 tỷ đồng tiền thuế phải nộp năm nay
số còn lại tiền thuế chưa nộp tích lũy từ các năm trước. ràng công ty đã
không đóng đủ thuế trong vòng 3 năm qua. Các chi phí này đều được phản ánh đúng
trên báo cáo tài chính. An chú ý đến thông tin này và đã ghi chú vào tài liệu rằng vấn
đề trên cần được thảo luận tại cuộc họp với khách hàng. Tuy nhiên, khi đọc thư quản
lý mà công ty Kiểm toán An Bình gửi cho công ty Thanh Thanh, An không thấy kiểm
toán tiền nhiệm đề cập đến vấn đề này. Trong khi các báo cáo tài chính dường như
được lập và trình bày một cách trung thực và hợp lý, với giả định rằng các khoản thuế
phải trả sẽ được thanh toán, lo ngại chính của An công ty Thanh Thanh vẻ như
không ý định giải quyết vấn đề này với quan thuế. Đồng thời An cũng lo ngại
về việc công ty có thể phải đóng các khoản phạt do chậm nộp thuế.
Yêu cầu:
Bạn hãy cho biết:
a) An cần làm gì để phù hợp với các quy định về đạo đức nghề nghiệp? Hãy phân tích
dưới các góc nhìn sau: cá nhân An công ty Bình Minh, các bên liên quan?
b) Cho biết các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp và xung đột lợi ích nào bị ảnh hưởng
bởi tình huống nêu trên?
Bài 5: Ba tuần sau khi phát hành báo cáo kiểm toán cho công ty cổ phần Z cho niên
độ kế toán kết thúc vào ngày 31/12/20xx KTV Hòa phát hiện công ty cp Z một số
giao dịch với bên liên quan và có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Cụ thể là trong năm tài
chính 20XX, Công ty CP Z mua của Anh Dương một số hàng hóa với giá cao hơn rất
nhiều so với giá thị trường. Theo thông tin Hòa vừa nhận được, giám đốc của công ty
CP Z cha của giám đốc công ty Anh Dương, Việc mua kế hàng này đã làm cho
Song An bị thiệt hại gần 1 tỷ đồng. Tuy nhiên, các giao dịch này không được công bố
trong thuyết minh báo cáo tài chính. Hơn thế nữa, dựa trên thông tin vừa phát hiện,
Lán đánh giá rằng lợi nhuận trên báo cáo tài chính của Song An bị ảnh hưởng trọng
yếu do giao dịch này,
Hòa đã yêu cầu Công ty CP Z điều chỉnh thông tin trên thuyết minh và phát hành lại
báo cáo tài chính, nhưng Song An từ chối với lý do là báo cáo tài chính không có sai
lệch trọng yếu. Giám đốc của Song An còn cho rằng các giao dịch này không vi phạm
pháp luật và đây không phải là bên liên quan. Ngoài ra, giám đốc của CP Z cũng cho
rằng nếu thông báo thông tin này cho các cổ đông thì kiểm toán viên sẽ vi phạm tính
bảo mật.
Yêu cầu:
a) Cho biết giao dịch mà Hòa phát hiện có phải là hành vi không tuân thủ pháp luật và
các quy định hay gian lận không?
b) Kiểm toán viên Lân có vi phạm tính bảo mật nếu công bố thông tin này không?
c) Nếu bạn là Lân, bạn nên làm gì trong trường hợp này?
Bài 6 Hãy phân biệt hành vi gian lận hay nhầm lẫn và không tuân thủ bằng cách điền
vào các cột thích hợp trong bảng dưới đây. Theo bạn các vấn đề nào cần tìm hiểu
thêm để khẳng định kết luận của bạn?
I. Bán hoặc phân phối những tài sản không có thực.
2. Tham ô (chiếm đoạt tài sản hoặc tiền bạc trái phép) và ghi chép sai các số liệu tài
chính để che giấu.
3. Cố ý trình bày hoặc đánh giá không đúng tài sản, nợ phải trả, thu nhập hoặc chi phí.
4. Các nghiệp vụ giữa các bên liên quan bị cố ý làm sai, trong đó một bên nhận được
những lợi ích không thể có được trong các nghiệp vụ bình thường
5. Yêu cầu thanh toán cho các dịch vụ hoặc nghiệp vụ không có thực.
6. Cố ý ghi chép sai hay công bố sai những thông tin chủ yếu để cải thiện tình hình tài
chính của tổ chức đối với bên ngoài
7. Hoạt động kinh doanh bị cấm do vi phạm luật lệ, quy định hay hợp đồng
8. Nhân viên mua hàng đã mua hàng hóa với giá mua cao hơn so với giá thị trường là
100 triệu đồng
9. Nhận hối lội hoặc hoa hồng.
10. Chi trả không đúng như đóng góp chính trị trái với phát luật, hối lộ, trả hoa hồng
Tình
huống
Người thực
hiện
Lợi ích Ảnh hưởng
BCTC
Loại hành vi Giải thích
nhân
Tổ
chức
nhân
Tổ
chức
Không
Gian
lận
Nhầm
lẫn
Không
tuân
thủ
1
2
| 1/11

Preview text:

Bài tập chương 2 UTE 2023 Bài tập chương 2
Môi trường kiểm toán Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Giải thích vì sao tính độc lập lại quan trọng đối với công ty kiểm toán và kiểm
toán viên? Hãy cho biết một số nguye cơ đe dọa tính độc lập 
Tính độc lập trong kiểm toán là một khía cạnh quan trọng và không thể thiếu. Điều này áp
dụng cả cho công ty kiểm toán (công ty kiểm toán độc lập) và kiểm toán viên (kiểm toán
viên độc lập). Tính độc lập đảm bảo tính trung thực, khách quan và chất lượng của quá trình
kiểm toán. Dưới đây là lý do vì sao tính độc lập quan trọng: 
Đảm bảo trung thực và khách quan: Tính độc lập giúp đảm bảo rằng kiểm toán viên và
công ty kiểm toán không bị tác động bởi lợi ích cá nhân, quan hệ kinh doanh hoặc áp lực
từ bên ngoài. Điều này giúp bảo đảm rằng kết quả của kiểm toán phản ánh thực tế mà
không bị gói gọn hoặc biến tấu. 
Tăng độ tin cậy của thông tin tài chính: Tính độc lập làm tăng độ tin cậy của báo cáo
tài chính kiểm toán. Khi người sử dụng báo cáo tài chính biết rằng kiểm toán viên đã thực
hiện kiểm toán một cách độc lập và không phụ thuộc vào công ty được kiểm toán, họ sẽ
có sự tin tưởng cao hơn vào thông tin trong báo cáo tài chính. 
Bảo vệ lợi ích công chúng: Kiểm toán viên độc lập đảm bảo rằng lợi ích của công chúng
được bảo vệ. Công chúng, bao gồm các cổ đông, đối tác kinh doanh, và các bên liên quan
khác, cần có thông tin chính xác và tin cậy để đưa ra quyết định kinh doanh và đầu tư. 
Phát hiện và ngăn chặn gian lận và sai sót: Tính độc lập làm tăng khả năng kiểm toán
viên phát hiện gian lận và sai sót trong quá trình kiểm toán. Nếu kiểm toán viên bị ảnh
hưởng bởi áp lực từ công ty được kiểm toán hoặc bên ngoài, họ có thể không thể phát
hiện được những vấn đề nghiêm trọng trong thông tin tài chính. 
Đảm bảo tuân thủ các quy định và chuẩn mực kế toán: Tính độc lập giúp đảm bảo
rằng kiểm toán viên và công ty kiểm toán tuân thủ các quy định và chuẩn mực kế toán
hiện hành. Điều này là quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và đạo đức trong quá trình kiểm toán. 
Nguy cơ ảnh hưởng tính độc lập  Nguy cơ tư lợi  Nguy cơ tự kiểm tra  Nguy cơ về sự bào chữa 
Nguy cơ về quan hệ ruột thịt  Nguy cơ bị đe dọa
Câu 2: Giải thích sự khác nhau giữa độc lập về tư tưởng và độc lập về hình thức? Cho ví dụ minh họa 
Liên đoàn Kế toán quốc tế phân loại tính độc lập thành 2 phần: Độc lập tư tưởng và độc
lập hình thức. Trong khi độc lập tư tưởng là trạng thái suy nghĩ mà cho phép kiểm toán
viên thực hiện kiểm toán với sự khách quan, trung thực và hoài nghi mang tính nghề
nghiệp, độc lập hình thức đòi hỏi tránh những tình huống mà có thể làm cho người sử
dụng có kiến thức về tất cả tình huống nghi ngờ kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến khách quan. 
Tuy nhiên, độc lập tư tưởng thì khó để nhận xét, vì vậy nhà làm luật, nhà đầu tư và người
sử dụng báo cáo tài chính khác thì hầu hết là đánh giá độc lập hình thức bằng cách xem
xét có hay không những tình huống mà có làm tổn hại đáng kể tính độc lập của kiểm toán
viên là tồn tại những biện pháp bảo vệ để làm nhẹ bớt những nguy cơ.
Câu 3: Hãy cho biết thế nào là nguy cơ tự kiểm tra? Cho ví dụ minh họa 
Nguy cơ tự kiểm tra: Nguy cơ này có thể xảy ra khi người làm kế toán và người làm kiểm toán
phải xem xét lại các đánh giá trước đây do mình chịu trách nhiệm; Kiểm toán 1 1 Bài tập chương 2 UTE 2023
. “Nguy cơ tự kiểm tra” diễn ra khi:
 Bất kỳ sản phẩm hay đánh giá từ một hợp đồng cung cấp dịch vụ đảm bảo
hoặc phi đảm bảo nào trước đây cần được đánh giá lại để có được kết luận
của hợp đồng cung cấp dịch vụ đảm bảo;
 Khi một thành viên của nhóm kiểm toán trước đây đã từng là Giám đốc của
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, hoặc là nhân viên có chức vụ, có ảnh
hưởng đáng kể và trực tiếp đối với vấn đề trọng yếu của hợp đồng cung cấp dịch vụ đảm bảo.
a) Ví dụ: Một thành viên của nhóm kiểm toán gần đây đã hoặc đang là nhân viên
của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, có chức vụ có ảnh hưởng đáng kể
và trực tiếp đối với vấn đề trọng yếu của hợp đồng cung cấp dịch vụ đảm bảo;
Câu 4: Nguy cơ bị đe dọa là gì? Cho ví dụ minh họa?
“Nguy cơ bị đe dọa” xảy ra khi một thành viên của nhóm kiểm toán bị đe dọa
(đe dọa thật hoặc cảm thấy bị đe doạ) nhằm ngăn cản hành động theo đúng
nguyên tắc khách quan và hoài nghi nghề nghiệp cần thiết từ phía Giám đốc,
thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân viên giữ chức vụ có ảnh hưởng đáng kể
của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo.
Ví dụ về các trường hợp có thể tạo ra "Nguy cơ bị đe dọa":
a) Đe dọa sẽ thay thế khi có bất đồng về việc áp dụng một nguyên tắc kế toán; và
b) Áp lực làm giảm phạm vi của dịch vụ đã cam kết nhằm giảm phí.
Câu5: Hãy giải thích vì sao đã có các quy định về đạo đức nên nghiệp trong Luật
kiểm toán độc lập nhưng vẫn cần thiết bạn hành Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho
người hành nghề kiểm toán
 Luật kiểm toán độc lập thường chứa các quy định và hướng dẫn về đạo đức
nghề nghiệp để đảm bảo tính đúng đắn và trung thực trong quá trình kiểm toán.
Tuy nhiên, việc có cả Luật kiểm toán độc lập và Chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp (Code of Ethics) cho người hành nghề kiểm toán vẫn cần thiết và có lý do của nó:
1. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là hướng dẫn cụ thể hơn: Luật kiểm toán
độc lập thường chứa các nguyên tắc và quy định cơ bản về đạo đức nghề
nghiệp, nhưng nó không thể chi tiết đến từng tình huống cụ thể mà kiểm toán
viên có thể gặp phải. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cung cấp hướng dẫn chi
tiết hơn về cách kiểm toán viên nên hành xử trong các tình huống cụ thể.
2. Phạm vi ứng dụng rộng hơn: Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp thường áp
dụng cho tất cả các tình huống và tất cả các người hành nghề kiểm toán, bất kể
lĩnh vực hoặc quốc gia mà họ hoạt động. Trong khi đó, Luật kiểm toán độc lập
thường áp dụng cụ thể cho các hoạt động kiểm toán trong lãnh thổ của một quốc gia cụ thể.
3. Đảm bảo tính khách quan và độc lập: Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp nhấn
mạnh tính khách quan, độc lập và trung thực của kiểm toán viên trong quá
trình kiểm toán. Nó đảm bảo rằng kiểm toán viên không chỉ tuân theo luật Kiểm toán 1 2 Bài tập chương 2 UTE 2023
pháp mà còn tuân theo các nguyên tắc và quy tắc đạo đức đối với nghề nghiệp của mình.
4. Độc lập về thiết kế chuẩn mực: Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp thường do
các tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực kiểm toán thiết kế và duyệt. Điều này
đảm bảo tính độc lập của chuẩn mực và không bị tác động bởi áp lực từ phía
chính phủ hoặc doanh nghiệp.
Tóm lại, trong lĩnh vực kiểm toán, cả Luật kiểm toán độc lập và Chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp đều cần thiết để đảm bảo tính đúng đắn, trung thực và đạo đức trong quá
trình kiểm toán. Luật kiểm toán độc lập thường là khung pháp lý cơ bản, trong khi
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cung cấp hướng dẫn chi tiết hơn về cách kiểm toán
viên nên hành xử và đối xử trong nghề nghiệp của họ.
Câu 6: Bạn có ý kiến gì về nhận xét sau đây: “Trách nhiệm của kiến toán viên không
chỉ là thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết để phát hiện gian lận, mà còn phải
giúp khách hàng ngăn ngừa gian lận”?
 Tôi đồng ý với nhận xét đó. Trách nhiệm của kiểm toán viên không chỉ
giới hạn trong việc thực hiện các thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận
sau khi nó xảy ra, mà còn bao gồm việc giúp khách hàng ngăn ngừa gian
lận trước khi nó xảy ra. Điều này phản ánh sự thay đổi trong vai trò của
kiểm toán viên từ việc thực hiện kiểm toán truyền thống đến việc cung
cấp giá trị gia tăng thông qua dịch vụ tư vấn và hỗ trợ khách hàng trong quản lý rủi ro.
Dưới đây là một số lý do vì sao trách nhiệm của kiểm toán viên cần bao gồm cả
việc giúp khách hàng ngăn ngừa gian lận:
1. Phòng ngừa tốt hơn là sửa chữa sau cùng: Ngăn chặn gian lận trước
khi nó xảy ra thường hiệu quả hơn và giúp tránh được thiệt hại lớn về
danh tiếng, tài chính và pháp lý mà gian lận có thể gây ra. Kiểm toán
viên có thể đóng vai trò tư vấn để giúp khách hàng thiết lập các quy trình
kiểm soát nội bộ và các biện pháp phòng ngừa gian lận.
2. Tăng tính minh bạch và đạo đức: Bằng cách hỗ trợ khách hàng trong
việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa gian lận, kiểm toán viên đóng
góp vào việc tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch và đạo đức, giúp
đẩy lùi gian lận và hành vi không trung thực.
3. Tăng giá trị của kiểm toán viên: Kiểm toán viên trở thành một đối tác
chiến lược đối với khách hàng khi anh ta có khả năng cung cấp kiến thức
và sự hiểu biết về quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ và phòng ngừa gian lận.
4. Tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế: Các tiêu chuẩn kiểm toán quốc tế,
như ISA (International Standards on Auditing), đã tập trung nhiều hơn vào
việc kiểm toán viên phải hiểu về môi trường kinh doanh của khách hàng
và đánh giá các rủi ro liên quan đến gian lận. Điều này đòi hỏi kiểm toán
viên tham gia vào việc xác định, đánh giá và kiểm soát các rủi ro này.
Tóm lại, trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc giúp khách hàng ngăn ngừa
gian lận là một phần quan trọng của sứ mệnh của anh ta. Điều này không chỉ Kiểm toán 1 3 Bài tập chương 2 UTE 2023
tăng tính trách nhiệm của kiểm toán viên mà còn đảm bảo tính minh bạch, đạo
đức và giá trị gia tăng trong dịch vụ kiểm toán.
Câu 7: Hãy cho biết trách nhiệm của kiểm toán viên đối với hành vi không tuân thủ
pháp luật và quy định khi tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính?
Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với hành vi không tuân thủ pháp luật và
quy định khi tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính là rất quan trọng. Kiểm toán
viên phải tuân theo các chuẩn mực kiểm toán và luật pháp liên quan trong quá
trình thực hiện kiểm toán. Dưới đây là các trách nhiệm chính của kiểm toán
viên trong trường hợp hành vi không tuân thủ pháp luật và quy định:
1. Phát hiện hành vi không tuân thủ: Kiểm toán viên phải thực hiện
kiểm toán một cách cẩn thận để phát hiện mọi hành vi không tuân thủ
pháp luật và quy định có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Điều này
bao gồm việc hiểu các quy định liên quan đến ngành công nghiệp của
khách hàng và xác định các vấn đề tiềm ẩn.
2. Báo cáo và thông báo về hành vi không tuân thủ: Nếu kiểm toán
viên phát hiện bất kỳ hành vi không tuân thủ nào trong quá trình kiểm
toán, anh ta có trách nhiệm báo cáo cho khách hàng và/hoặc quản lý cao
cấp của khách hàng. Báo cáo này cần được thực hiện theo quy định của
chuẩn mực kiểm toán và phải chứa thông tin chi tiết về hành vi không
tuân thủ, tác động dự kiến lên báo cáo tài chính, và các biện pháp đề xuất để khắc phục.
3. Xác định tác động lên báo cáo tài chính: Kiểm toán viên cần đánh
giá tác động của hành vi không tuân thủ lên báo cáo tài chính. Nếu hành
vi này có tác động lớn đến tính trung thực của báo cáo tài chính, kiểm
toán viên cần xem xét khả năng điều chỉnh hoặc bổ sung vào báo cáo.
4. Nếu cần, kiểm toán viên phải báo cáo cho cơ quan quản lý hoặc
pháp luật: Trong một số trường hợp, hành vi không tuân thủ có thể cần
phải được báo cáo cho cơ quan quản lý hoặc pháp luật có thẩm quyền.
Điều này thường áp dụng đối với các vấn đề nghiêm trọng như gian lận tài chính.
5. Không tham gia vào hoạt động không tuân thủ: Kiểm toán viên
không nên tham gia vào hoạt động không tuân thủ pháp luật hoặc quy
định. Nếu anh ta biết rằng khách hàng yêu cầu hoặc yêu cầu tham gia
vào hành vi không tuân thủ, kiểm toán viên cần từ chối và báo cáo về việc này.
Tóm lại, trách nhiệm của kiểm toán viên là đảm bảo tính đúng đắn, trung thực
và tuân thủ pháp luật của báo cáo tài chính. Nếu anh ta phát hiện hành vi
không tuân thủ, anh ta phải xử lý nó một cách nghiêm túc, báo cáo cho khách
hàng và cơ quan có thẩm quyền, nếu cần thiết.
Câu 8: Phân biệt khái niệm gian lận, sai sót và không tuân thủ 1. Gian lận (Fraud): 
Định nghĩa: Gian lận là hành vi cố ý, xảy ra có ý định gian lận, che
đậy sự thật, hoặc làm sai lệch thông tin tài chính một cách có chủ ý
để đạt được lợi ích cá nhân hoặc lợi ích của tổ chức mà hành vi đó liên quan đến. Kiểm toán 1 4 Bài tập chương 2 UTE 2023 
Mục tiêu: Gian lận nhắm vào việc lừa dối, đánh lừa, hoặc gian lận
về thông tin tài chính, thường để tạo ra lợi nhuận không hợp pháp
hoặc để che đậy tình hình kinh doanh thực tế. 2. Sai sót (Error): 
Định nghĩa: Sai sót là một sự nhầm lẫn, sơ suất, hoặc lỗi trong quá
trình ghi chép, xử lý, hoặc báo cáo thông tin tài chính mà không có
ý định gian lận hoặc che đậy thông tin. 
Mục tiêu: Sai sót thường xuất phát từ sự nhầm lẫn, quên sót, hoặc
không hiểu rõ quy trình và quy định liên quan đến ghi chép thông
tin tài chính. Nó không có mục tiêu gian lận hoặc lợi ích cá nhân.
3. Không tuân thủ (Non-Compliance): 
Định nghĩa: Không tuân thủ là việc không tuân theo luật pháp,
quy định, hoặc nguyên tắc kế toán và báo cáo tài chính trong quá
trình thực hiện và báo cáo thông tin tài chính. 
Mục tiêu: Không tuân thủ có thể xuất phát từ việc bỏ qua, vi
phạm, hoặc không tuân theo quy định pháp luật hoặc nguyên tắc,
như việc không đóng thuế đúng hạn hoặc không tuân thủ quy định về báo cáo tài chính.
Tóm lại, gian lận liên quan đến việc cố ý che đậy thông tin tài chính để đạt được
lợi ích cá nhân hoặc tổ chức, sai sót là sự nhầm lẫn không cố ý trong quá trình
ghi chép thông tin, và không tuân thủ là việc không tuân theo quy định pháp
luật và nguyên tắc kế toán và báo cáo tài chính.
Câu 9 Kiểm toán viên An không hiểu tại sao công ty kiểm toán không đồng ý để anh
tham gia vào cuộc kiểm toán tại một công ty do chú của anh làm Giám đốc. Kiểm
toán viên An cho rằng mối quan hệ này không phương hại đến tính độc lập mà còn
tạo thuận lợi cho cuộc kiểm toán. Theo bạn, điều đó có đúng hay không?
Không, quan điểm của kiểm toán viên An không đúng. Quan hệ gia đình và
quan hệ gần gũi giữa kiểm toán viên và Giám đốc của công ty mà anh ta đang
kiểm toán có thể tạo ra một nguy cơ đe dọa tính độc lập của kiểm toán viên.
Mặc dù kiểm toán viên An có thể cho rằng mối quan hệ này có thể giúp cho
cuộc kiểm toán, nhưng các tiêu chuẩn kiểm toán quốc tế và đạo đức nghề
nghiệp kiểm toán đều rõ ràng về việc kiểm toán viên phải duy trì tính độc lập
và tránh mối quan hệ gắn kết có thể ảnh hưởng đến tính khách quan và đúng
đắn của quá trình kiểm toán.
Lý do chính cho việc kiểm toán viên không nên tham gia vào cuộc kiểm toán
của một công ty mà người thân hoặc người gần gũi của anh ta có liên quan đến
quản lý, chẳng hạn như làm Giám đốc, là để đảm bảo rằng kiểm toán viên có
thể duy trì tính độc lập và trung thực trong quá trình kiểm toán. Mối quan hệ
gia đình hoặc gần gũi có thể tạo ra áp lực tương quan hoặc xung đột quyền lợi,
và điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng kiểm toán viên thực hiện công việc
một cách khách quan và độc lập.
Để đảm bảo tính độc lập và đúng đắn của kiểm toán, kiểm toán viên cần tuân
theo các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, và trong trường hợp
này, anh ta nên tuân theo nguyên tắc về việc không tham gia vào kiểm toán
của công ty có quan hệ gần gũi. Kiểm toán 1 5 Bài tập chương 2 UTE 2023
Câu 9 Một Chủ nhiệm trong công ty kiểm toán cho rằng kiểm toán viên không nên
duy trì thái độ thân thiện với nhân viên của khách hàng vì có thể gây ảnh hưởng đến
tính độc lập. Thế nhưng, một chủ nhiệm khác không đồng ý và cho rằng mối liên hệ
thân thiết sẽ làm cho cuộc kiểm toán dễ dàng hơn. Theo bạn, quan điểm nào là đúng? Tại sao?
Quan điểm rằng kiểm toán viên không nên duy trì thái độ thân thiện với nhân
viên của khách hàng không hoàn toàn đúng và quan điểm rằng mối liên hệ
thân thiết có thể làm cho cuộc kiểm toán dễ dàng hơn cũng không hoàn toàn
đúng. Thực tế, quá trình duyệt và kiểm toán báo cáo tài chính yêu cầu một sự
cân nhắc tỉ mỉ và cân đối giữa tính độc lập và xây dựng mối quan hệ làm việc
hiệu quả với khách hàng. Dưới đây là lý do tại sao cả hai quan điểm này có lợi
ích và hạn chế của riêng mình:
1. Không nên duy trì thái độ thân thiện quá mức: 
Lợi ích: Điều này có thể giúp đảm bảo tính độc lập và khách quan
của kiểm toán viên trong việc đánh giá thông tin tài chính của
khách hàng. Thái độ khách quan và không thiên vị đối với khách
hàng có thể giúp kiểm toán viên phát hiện gian lận hoặc sai sót một cách hiệu quả hơn. 
Hạn chế: Quá mức từ chối tạo mối quan hệ với khách hàng có thể
làm giảm khả năng hiểu rõ hoạt động của khách hàng và môi
trường kinh doanh của họ. Điều này có thể khiến cho quá trình
kiểm toán trở nên khó khăn và không hiệu quả.
2. Mối liên hệ thân thiết có thể làm cuộc kiểm toán dễ dàng hơn: 
Lợi ích: Mối quan hệ thân thiết có thể giúp kiểm toán viên có được
thông tin chi tiết hơn từ khách hàng và dễ dàng truy cập tài liệu và
dữ liệu quan trọng. Điều này có thể cải thiện hiểu biết về hoạt động
của khách hàng và giúp kiểm toán viên xác định các vấn đề nhanh chóng. 
Hạn chế: Mối quan hệ thân thiết có thể gây ra sự thiên vị và áp lực
để thực hiện kiểm toán một cách không khách quan. Kiểm toán
viên có thể trở nên khó khăn trong việc đánh giá các tình huống
khó khăn hoặc phát hiện gian lận nếu anh ta quá thân thiện với khách hàng.
Trong thực tế, quan điểm tốt nhất là cân nhắc và cân đối giữa tính độc lập và
xây dựng mối quan hệ làm việc tốt với khách hàng. Kiểm toán viên cần duy trì
một thái độ chuyên nghiệp và không thiên vị, đồng thời cũng cần xây dựng mối
quan hệ làm việc hiệu quả với khách hàng để có được thông tin cần thiết và
làm việc một cách hiệu quả. Điều quan trọng là kiểm toán viên phải luôn tuân
thủ các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và quy định kiểm toán để đảm bảo
tính khách quan và đúng đắn trong quá trình kiểm toán.
Câu 10: Hãy cho biết ba (3) yếu tố dẫn đến gian lận thường gặp? Cho ví dụ minh họa?
(3) – Động cơ/ áp lực: áp lực KPI, áp lực tài chính
- cơ hội: cty yếu kém trong quản lý để
kể toán có cơ hội gian lận - sự biện minh: bản thân ng gian lận tự cho là việc gian lận hợp lý
hoặc chấp nhận được. Một người quản lý có thể tự bản thân rằng việc "làm đẹp"
báo cáo tài chính để tạo ra hình ảnh tích cực về công ty trong mắt nhà đầu tư
là việc làm đúng và cần thiết để bảo vệ công ty.
Nhận định sau đây là đúng hay sai: Kiểm toán 1 6 Bài tập chương 2 UTE 2023
1. Kiểm toán BCTC xem xét, đánh giá tính tuân thủ pháp luật và các quy định của
trong nội bộ của đơn vị.
Đúng: Kiểm toán Báo cáo tài chính thường xem xét và đánh giá tính
tuân thủ pháp luật và các quy định nội bộ của đơn vị để đảm bảo rằng
báo cáo tài chính không vi phạm các quy định và đủ đáng tin cậy.
2. Kiểm toán hoạt động kiểm tra và đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả trong hoạt
động của đơn vị. Đúng: Kiểm toán hoạt động thường liên quan đến việc
đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động trong tổ chức để
đảm bảo rằng chúng đang được thực hiện một cách hiệu quả và có tính hợp lý.
3. Theo quy định hiện nay công ty kiểm toán được thành lập với hình thức công ty cổ
phần. Sai: Công ty kiểm toán thường được thành lập dưới hình thức công ty
cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, tùy thuộc vào quy định của
quốc gia và khu vực cụ thể.
4. Theo quy định hiện nay công ty kiểm toán được thành lập với hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn. Sai: Công ty kiểm toán thường được thành lập dưới
hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, tùy thuộc
vào quy định của quốc gia và khu vực cụ thể.
5. . Kiểm toán nội bộ là một bộ phận trong đơn vị, được lập ra để thực hiện các công
việc theo yêu cầu của nhà quản lý. Sai: Kiểm toán nội bộ thường không phải
là một bộ phận trong đơn vị, mà thường là một bộ phận riêng biệt, có
nhiệm vụ độc lập kiểm tra và đánh giá các hoạt động của đơn vị.
6. Theo quy định hiện nay, công ty kiểm toán có thể được thành lập theo hình thức
công ty hợp danh. Sai: Công ty kiểm toán thường không được thành lập
dưới hình thức công ty hợp danh. Thông thường, nó được thành lập dưới
hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.
7. Kiểm toán việc chấp hành các điều khoản của hợp đồng tín dụng là kiểm toán tuân thủ.
Đúng: Kiểm toán việc chấp hành các điều khoản của hợp đồng tín dụng là một loại
kiểm toán tuân thủ, mục tiêu của nó là đảm bảo rằng đơn vị đang tuân thủ các điều
khoản và điều kiện trong hợp đồng tín dụng đã ký kết. Kiểm toán 1 7 BÀI TẬP
Bài 1
: Kiểm toán viên Lân phụ trách kiểm toán báo cáo tài chính cho công ty Sao
Mai, một công ty trách nhiệm hữu hạn. Lân cũng phụ trách kiểm toán báo cáo tài
chính cho công ty Bình Minh. Bình Minh là một công ty nhỏ, chỉ có vài nhân viên
phụ trách kế toán, là khách hàng của công ty Sao Mai.
Khi được biết Lân cũng đồng thời là kiểm toán viên của công ty Sao Mai, Giám đốc
công ty Bình Minh đề nghị Lân nhận thêm dịch vụ điều tra một khoản nợ phải trả của
công ty Minh Minh đối với công ty Sao Mai Khoản nợ này công ty Bình Minh đã chi
trả nhưng chứng từ thu tiền của Sao Mai đã bị thất lạc, Sao Mai vẫn tiếp tục đòi nợ
Bình Minh. Ngoài ra, ý Bình Minh còn nhơ Lân đại diện cho mình để thảo luận vấn
đề này ốc này với công ty Sao Mai, thậm chí có thể kiện công ty Sao Mai Yêu cầu:
Theo bạn, Lận có nên chấp nhận đề nghị này không? Bạn hãy phân tích dưới góc đó,
tuân thủ đạo đức nghề nghiệp
Bài 2: Dưới đây là các tỉnh huống độc lập mà kiếm trên viên và công ty kiểm toán gặp
phải trong quá trình kiểm toán. Trong mối tình huống, hãy cho biết nếu đồng ý (hay
thực hiện), kiếm toán viên có vi phạm đạo đức nghề nghiệp, Luật kiểm toán hay
không? Cho biết nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp (theo chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp của Việt Nam) hay các điều Luật có liên quan.
1) Coco – một công ty cổ phần niêm yết - là khách hàng lớn nhất của công ty kiểm
toánABCc từ nhiều năm nay, Phí kiểm toán thu được từ khách hàng này chiếm
khoảng 9% doanh thu của công ty ABC. Trong năm hiện hành, công ty CoCo vừa
mua lại một công ty khác, vì vậy, phí kiểm toán thu được từ công ty này chiếm tỷ
trọng 16% doanh thu của ABC
2) Công ty Binh Minh để nghị kiểm toán viên Nga lập Tờ khai quyết toán thuế thu
thập doanh nghiệp và cố gắng giảm số thuế phải nộp xuống mức thấp nhất. Kiểm toán
viên Nga sẽ nhận được tiền thường là 2,5% trên số thuế được giảm.
3) Kiểm toán viên báo giá sơ bộ về phí kiếm toán cho khách hàng và cho biết thêm
rằng phí kiểm toán thực tế sẽ phụ thuộc vào, khối lượng công việc thực hiện.
4) Công ty Hùng Cường đề nghị Công ty kiểm toán ABC thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính cho niên độ kết thúc vào 31/12/20X0. Công ty Hùng Cường dự định sẽ phát
hành thêm có phần vì vậy họ đề nghị sẽ trả thù lao kiểm toán là 50 cổ phán cho kiểm toán viên.
5) Nga - một nhân viên môi giới bảo hiểm, đề nghị kiểm toán viên Lan là bạn mình
như sau: “Nếu khách hàng nào của Lan cần mua bảo hiểm, Lan giới thiệu họ với Nga.
Đối lại Nga sẽ cho Lan 10% hoa hồng mà Nga thu được từ các hợp đồng bảo hiểm”
6) Kiểm toán viên Chi phụ trách hợp đồng kiểm toán cho cổ phần La Nga. Ngọc là
một học viên cao học, đang thực hiện một công trình nghiên cứu với đề tài về các
nghiệp vụ tại chính doanh nghiệp. Đề tài này cùng lĩnh vực với khách hàng của kiểm
toán viên Chi. Do vậy, Ngọc đề nghị Chi cung cấp thông tin hay cho nhận xét về
những hoạt động tài chính của công ty La Nga. Ngọc hứa sẽ bảo mật các thông tin mà Chi cung cấp.
7) Công ty kiểm toán Tự Cường vừa mới thành lập trong năm hiện hành. Để thu hút
khách hàng, công ty đã đăng tải trên website của minh như sau: “Công ty chúng tôi sẽ
cung cấp dịch vụ kiểm toán tốt nhất cho các bạn với giá thấp chưa từng Có".
8) Trong Đại hội cổ đông thường niên, kiểm toán viên Ngà người vừa mới được bổ
nhiệm làm kiểm toán viên độc lập của công ty, đã phê bình kiểm toán viên tiền nhiệm
là “người không có năng lực”.
9) Hai kiểm toán viên Chi và Nhân cùng nhau thành lập công ty kiểm toán độc lập.
Chi đề nghị Nhân gửi quảng cáo về công ty mình cho tất cả các khách hàng của công
ty kiểm toán cũ - nơi mà trước đây Nhân làm việc.
10) Phương là kiểm toán viên đồng thời là người môi giới chứng khoán.
11) Do cạnh tranh, giá phí kiểm toán năm hiện hành giảm gần một nửa so với năm
trước, vì vậy kiểm toán viên Lân phải giảm đáng kể phạm vi kiểm toán báo cáo tài chính cho các khách hàng.
12) Một công ty kiểm toán đã phát biểu trên báo chí rằng số vụ kiện của khách hàng
đối với công ty của họ ít hơn đáng với các công ty kiểm toán khác.
13) Kiểm toán viên trả tiền hoa hồng cho luật sư vì đã giới thiệu khách hàng cho công ty kiểm toán.
14) Kiểm toán viên giữ lại toàn bộ số sách của khách hàng nhằm buộc họ phải trả
những khoản phí kiểm toán quá hạn.
15) Kiểm toán viên Oanh đã bán cổ phần mà Oanh nắm giữ tại công ty A&G vào
tháng 4.20x0, tức trước khi bắt đầu thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho công ty
A&G cho niên độ kể toán kết thúc 31/12/20×0.
16) Kiểm toán viên tiền nhiệm đã tiết lộ những thông tin của khách hàng cho kiểm toán viên đương nhiệm.
17) Kiểm toán viên Oanh là người quản lý tài sản cho một cổ đông chính của công ty
C&G, đồng thời là kiểm toán viên chính cho công ty C&G.
18) Sau khi kiểm kê hàng tồn kho, người quản lý phân xưởng đã tặng cho kiểm toán
viên Kiệt một cần câu cá trị giá 50 triệu đồng.
19) Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên Kiệt phát hiện công ty Bình Minh đã khai
thiếu một hoá đơn bán hàng với số tiền khá lớn trên sổ sách kế toán và cả trên tờ khai
thuế. Kiệt đề nghị đơn vị điều chỉnh nhưng đơn vị từ chối. Vì vậy Kiệt đã thông báo
hành vi này cho các cơ quan chức năng.
20) Công ty Tự lực nhờ công ty kiểm toán Hoàng Anh thực hiện dịch vụ kiểm toán nội bộ cho họ.
Bài 3: Công ty kiểm toán An Gia được mời kiểm toán báo cáo tài chính cho công ty
Phát Đạt, một công ty trách nhiệm hữu hạn, kinh doanh trong lĩnh vực nông sản.
Giám đốc Phát Đạt cho biết mục đích kiểm toán là để xin vay ngân hàng Hòa Bình.
Vì công việc cấp bách, Giám đốc công ty Phát Đạt đề nghị kiểm toán viên sớm kết thúc việc kiểm toán.
Trợ lý kiểm toán Bảo được giao phụ trách hai khoản mục trọng yếu nhất là hàng tồn
kho và nợ phải thu, kiểm toán viên chính Ngọc Anh phụ trách các khoản mục còn lại.
Cuộc kiểm toán kết thúc nhanh chóng và sau khi được kiểm tra sơ lược bởi Chủ
nhiệm kiểm toán Châu, công ty kiểm toán An Gia đã đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần.
Do nhận thấy kết quả kinh doanh rất khả quan, ngân hàng Hòa Bình đã chuẩn y khoản
cho vay. Sáu tháng sau, công ty Phát Đạt bị phá sản. Qua điều tra, người ta phát hiện
nhiều khoản mục đã công bố sai vào thời điểm lập báo cáo. Một trong các sai phạm
trọng yếu là trong hàng tồn kho có rất nhiều khoản bị hư hỏng và số lượng cũng đã bị
khai khống đáng kể, nhưng công ty kiểm toán không phát hiện được.
Sau đó một thời gian ngắn, ngân hàng Hòa Bình đã khởi kiện công ty kiểm toán An
Gia về sai phạm trong hợp đồng kiểm toán này. Công ty kiểm toán An Gia cho rằng vì
họ không ký hợp đồng với ngân hàng nên họ không chịu trách nhiệm với ngân hàng
và các sai phạm này do hành vi gian lận tinh vi của công ty Phát Đạt nên công ty
kiểm toán không thể phát hiện được
Bài 4 An - chủ phần hùn công ty Bình Minh - một công ty TNHH kiểm toán có quy
mô nhỏ, vừa mới nhận được lời mời kiểm toán từ công ty TNHH Thanh Thanh, Công
ty Thanh Thanh năm trước được kiểm toán bởi công ty Kiểm toán An Bình. An và các
chủ phần hùn khác trong công ty rất vui mừng vì có thêm khách hàng trong môi
trường cạnh tranh cao. An rất muốn duy trì mối quan hệ tốt với giám đốc công ty
Thanh Thanh để từ đó, có thể có thêm khách hàng mới.
Sau khi các kiểm toán viên (KTV) hoàn tất việc kiểm toán tại Thanh Thanh,
An tiến hành soát xét các giấy tờ làm việc do các KTV thực hiện. Việc kiểm toán đã
thực hiện theo đúng thời gian hoạch định và thông qua hồ sơ cho thấy, hệ thống kiểm
soát nội bộ và thông tin khá tốt, các chứng từ, tài liệu hỗ trợ các số liệu Đã có lời đề
nghị An ký báo cáo kiểm toán sớm nhất có thể, tuy sót chưa điều chỉnh, nhưng các sai
sót này đều không trọng yếu, nhiên, khi đi sâu vào chi tiết của các khoản phải trả lại
cho thấy mặc dù số liệu năm nay không biến động nhiều so với số liệu của năm trước,
nhưng có một lưu ý từ kiểm toán viên chính liên quan đèn phân hành này làm An băn
khoăn. Đó là, khoản tiền thuê phải nộp của công ty là rất lớn và được cộng dồn nhiều
năm (khoảng 5,5 tỷ đồng). Con số này bao gồm 2 tỷ đồng tiền thuế phải nộp năm nay
và số còn lại là tiền thuế chưa nộp tích lũy từ các năm trước. Rõ ràng là công ty đã
không đóng đủ thuế trong vòng 3 năm qua. Các chi phí này đều được phản ánh đúng
trên báo cáo tài chính. An chú ý đến thông tin này và đã ghi chú vào tài liệu rằng vấn
đề trên cần được thảo luận tại cuộc họp với khách hàng. Tuy nhiên, khi đọc thư quản
lý mà công ty Kiểm toán An Bình gửi cho công ty Thanh Thanh, An không thấy kiểm
toán tiền nhiệm đề cập đến vấn đề này. Trong khi các báo cáo tài chính dường như
được lập và trình bày một cách trung thực và hợp lý, với giả định rằng các khoản thuế
phải trả sẽ được thanh toán, lo ngại chính của An là công ty Thanh Thanh có vẻ như
không có ý định giải quyết vấn đề này với cơ quan thuế. Đồng thời An cũng lo ngại
về việc công ty có thể phải đóng các khoản phạt do chậm nộp thuế. Yêu cầu: Bạn hãy cho biết:
a) An cần làm gì để phù hợp với các quy định về đạo đức nghề nghiệp? Hãy phân tích
dưới các góc nhìn sau: cá nhân An công ty Bình Minh, các bên liên quan?
b) Cho biết các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp và xung đột lợi ích nào bị ảnh hưởng
bởi tình huống nêu trên?
Bài 5: Ba tuần sau khi phát hành báo cáo kiểm toán cho công ty cổ phần Z cho niên
độ kế toán kết thúc vào ngày 31/12/20xx KTV Hòa phát hiện công ty cp Z có một số
giao dịch với bên liên quan và có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Cụ thể là trong năm tài
chính 20XX, Công ty CP Z mua của Anh Dương một số hàng hóa với giá cao hơn rất
nhiều so với giá thị trường. Theo thông tin Hòa vừa nhận được, giám đốc của công ty
CP Z là cha của giám đốc công ty Anh Dương, Việc mua kế hàng này đã làm cho
Song An bị thiệt hại gần 1 tỷ đồng. Tuy nhiên, các giao dịch này không được công bố
trong thuyết minh báo cáo tài chính. Hơn thế nữa, dựa trên thông tin vừa phát hiện,
Lán đánh giá rằng lợi nhuận trên báo cáo tài chính của Song An bị ảnh hưởng trọng yếu do giao dịch này,
Hòa đã yêu cầu Công ty CP Z điều chỉnh thông tin trên thuyết minh và phát hành lại
báo cáo tài chính, nhưng Song An từ chối với lý do là báo cáo tài chính không có sai
lệch trọng yếu. Giám đốc của Song An còn cho rằng các giao dịch này không vi phạm
pháp luật và đây không phải là bên liên quan. Ngoài ra, giám đốc của CP Z cũng cho
rằng nếu thông báo thông tin này cho các cổ đông thì kiểm toán viên sẽ vi phạm tính bảo mật. Yêu cầu:
a) Cho biết giao dịch mà Hòa phát hiện có phải là hành vi không tuân thủ pháp luật và
các quy định hay gian lận không?
b) Kiểm toán viên Lân có vi phạm tính bảo mật nếu công bố thông tin này không?
c) Nếu bạn là Lân, bạn nên làm gì trong trường hợp này?
Bài 6 Hãy phân biệt hành vi gian lận hay nhầm lẫn và không tuân thủ bằng cách điền
vào các cột thích hợp trong bảng dưới đây. Theo bạn các vấn đề nào cần tìm hiểu
thêm để khẳng định kết luận của bạn?
I. Bán hoặc phân phối những tài sản không có thực.
2. Tham ô (chiếm đoạt tài sản hoặc tiền bạc trái phép) và ghi chép sai các số liệu tài chính để che giấu.
3. Cố ý trình bày hoặc đánh giá không đúng tài sản, nợ phải trả, thu nhập hoặc chi phí.
4. Các nghiệp vụ giữa các bên liên quan bị cố ý làm sai, trong đó một bên nhận được
những lợi ích không thể có được trong các nghiệp vụ bình thường
5. Yêu cầu thanh toán cho các dịch vụ hoặc nghiệp vụ không có thực.
6. Cố ý ghi chép sai hay công bố sai những thông tin chủ yếu để cải thiện tình hình tài
chính của tổ chức đối với bên ngoài
7. Hoạt động kinh doanh bị cấm do vi phạm luật lệ, quy định hay hợp đồng
8. Nhân viên mua hàng đã mua hàng hóa với giá mua cao hơn so với giá thị trường là 100 triệu đồng
9. Nhận hối lội hoặc hoa hồng.
10. Chi trả không đúng như đóng góp chính trị trái với phát luật, hối lộ, trả hoa hồng Tình Người thực Lợi ích Ảnh hưởng Loại hành vi Giải thích huống hiện BCTC Cá Tổ Cá Tổ Có Không Gian Nhầm Không nhân chức nhân chức lận lẫn tuân thủ 1 2