Bài tập chương 3, 4 - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Phụ nữ Việt Nam
Bài tập chương 3, 4 - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Phụ nữ Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (CN)
Trường: Học viện Phụ nữ Việt Nam
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1. Trình bày điều kiện ra đời và những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội?
Liên hệ với những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Các điều kiện cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội.
- Chủ nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ kinh tế, chính trị và xã hội
theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin là một xã hội được thiết lập sau
thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa của giai cấp công nhân
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, giành được chính quyền từ tay giai
cấp thống trị và bóc lột trước đó, thiếtlập nền chính quyền mới của nhân
dân lao động từ đó xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật với kiến trúc thượng
tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa tương ứng dựa theo những nguyên lý,
quy luật cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin.
Như vậy, chủ nghĩa xã hội phải ra đời dựa trên những tiền đề vật chất cơ bản như:
+ Điều kiện thứ nhất: do sự ra đời của sản xuất công nghiệp với thành tựu
khoa họckỹ thuật công nghệ, lao động mang tính xã hội, lực lượng sản xuất
phát triển mạnh mẽ và đạt tới trình độ xã hội hóa ngày càng cao, mâu thuẫn
với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về
tư liệu sản xuất chủ yếu. Mâu thuẫn này ngày càng phát triển. Đây là mâu
thuẫn cơ bản trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Điều kiện thứ hai: cùng với sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư bản
cũng hình thành và phát triển hai giai cấp cơ bản: giai cấp công nhân và giai cấp tư
sản có lợi ích đối lập nhau nên xã hội xuất hiện mâu thuẫn đối kháng. Giai cấp
công nhân giác ngộ lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học và dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản lật đổ nhà nước của giai cấp tư sản, xác lập nhà nước của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động. Việc thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động là sự mở đầu của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
=> Tóm lại: do sự vận động của những mâu thuẫn cơ bản trong chủ nghĩa tư bản
cùng với cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Khi xuất
hiện tình thế và thời cơ cách mạng tạo ra những điều kiện cần và đủ thì cách mạng
xã hội chủ nghĩa tất yếu sẽ xảy ra và thắng lợi đưa đến sự ra đời của hình thái kinh
tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Trong thời đại ngày nay, Chủ nghĩa xã hội vẫn có thể ra đời từ một quốc gia trung
bình có trình độ phát triển trung bình thậm chí chưa qua tư bản chủ nghĩa, song
phải đảm bảo các điều kiện mới sau đây:
+ Một là, phải xuất hiện “yếu tố thời đại”, tức là nhân loại đã chuyển sang “giai
đoạn cuối cùng của Chủ nghĩa tư bản”. Từ đó xuất hiện các “mâu thuẫn cơ bản và
gay gắt của thời đại mới”. như: 2 .
Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. Đây vẫn được coi
là mâu thuẫn cơ bản nhất xuyên suốt trong thời đại ngày nay. 3 .
Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa Đế quốc xâm lược với các quốc gia, dân tộc
bị xâm lược và bị áp bức. Đây là mâu thuẫn đặc trưng cho thời kì mới. 4 .
Mâu thuẫn giữa các nước tư bản với nhau do xung đột lợi ích. 5 .
Mâu thuẫn giữa các nước giàu trong thế giới tư bản và các nước nghèo,
lạc hậu do bị tụt hậu xa về kinh tế.
+ Hai là, phải có sự tác động toàn cầu của phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế, của hệ tư tưởng của giai cấp công nhân (chủ nghĩa Mác-Lênin), đặc biệt là
luận điểm về chủ nghĩa đế quốc và các dân tộc bị áp bức… làm thức tỉnh phong
trào dân tộc, phong trào yêu nước của các quốc gia đấu tranh chống các chế độ áp
bức, bóc lột, bất công của chủ nghĩa tư bản hoặc bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
+ Ba là, xuất phát từ những mâu thuẫn không thể giải quyết dẫn đến những nỗ
lực đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động tại các nước tư bản phát
triển dẫn đến việc hình thành Đảng Cộng sản.
=> Từ đó, sự lãnh đạo của Đảng cộng sản một cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa có
thể nổ ra cũng có thể làm cho chủ nghĩa tư bản và các chế độ áp bức bóc lột khác
diệt vong dẫn tới ra đời chủ nghĩa xã hội.
Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
- Giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con Người, tạo điều
kiện để con người phát triển toàn diện
- Do nhân dân lao động làm chủ
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên quan hệ sản xuất hiện đại
- Có nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân Đại biểu cho
lợi ích, quyền lực, ý chí của nhân dân lao động
- Có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa phát huy những giá trị văn hóa
dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại
- Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan Hệ hữu nghị,
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam
(1) GPGC, GPDT, GPXH, GPCN tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện;
(2). Do nhân dân lao động làm chủ;
(3). Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về TLSX chủ yếu;
(4). Có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực
và ý chí của ND lao động
(5). Có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của VH dân
tộc và tinh hoa VH nhân loại;
(6). Đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các DT và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với
ND các nước trên thê giới;
Câu 2: Trình bày đặc điểm quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa?
Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ IX xác định: “Con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là khoa học và
công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”.
- Việt Nam tiến lên CNXH có những đặc trưng cơ bản:
+ Xuất phát từ xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất thấp, chịu
những hậu quả nặng nề do các cuộc chiến tranh kéo dài cả thập kỉ.Kẻ thù thường
xuyên tìm cách phá hoại chế độ XHCN và nền độc lập dân tộc ta.
+ Cách mạng khoa học và công nghệ diễn ra mạnh mẽ. Nền sản xuất vật chất và
đời sống xã hội quốc tế hoá sâu sắc
→ Tạo thời cơ phát triển các nước, đặt ra những thách thức gay gắt.
+ Dù chế độ CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, thời đại ngày nay vẫn là thời
đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH. Các nước cùng nhau tồn tại, đấu tranh,
cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia. Cuộc đấu tranh của các nước tuy khó khăn
nhưng song theo quy luật tiến hoá lịch sử, loài người sẽ tiến tới CNXH.
Quá độ lên CNXH phản ánh quy luật phát triển khách quan của cách mạng
Việt Nam. Cương lĩnh 1930 chỉ rõ: sau khi hoàn thành cách mạng, dân chủ nhân dân tiến lên CNXH
→ Sự lựa chọn dứt khoát của Đảng, đáp ứng nguyện vọng dân tộc.
. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, Đại hội IX của Đảng xác
định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa, bỏ qua xác lập vị trí thống trị, tiếp thu thành tựu nhân loại đạt
được, phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
→ Đây là tư tưởng mới phản ánh nhận thức, tư duy của Đảng về con đường đi lên
CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này cần được hiểu:
Thứ nhất: là con đường cách mạng tất yếu khách quan, xây dựng đất nước trong
thời kì quá độ lên CNXH của nước ta.
Thứ hai: Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Còn nhiều hình thức sở hữu, thành phần kinh tế
song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế tư bản chủ nghĩa
không chiếm vai trò chủ đạo. Còn nhiều hình thức phân phối, ngoài phân phối, vẫn
còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột, song quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị.
Thứ ba: Đòi hỏi tiếp thu, kế thừa thành tựu nhân loại đạt được dưới chủ nghĩa tư
bản để phát triển, quản lý xã hội, phát triển nền kinh tế hiện đại, lực lượng sản xuất.
Thứ tư: Tạo sự biến đổi về chất của xã hội trên mọi lĩnh vực, là sự nghiệp khó
khăn, phức tạp, nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đòi hỏi
phải quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
Câu 3: Phân tích đặc trưng và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay? Anh /chị làm gì để góp phần thực hiện các phương hướng đó?
Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội Việt Nam
(1) GPGC, GPDT, GPXH, GPCN tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện;
(2). Do nhân dân lao động làm chủ;
(3). Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về TLSX chủ yếu;
(4). Có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực
và ý chí của ND lao động
(5). Có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của VH dân
tộc và tinh hoa VH nhân loại;
(6). Đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các DT và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với
ND các nước trên thê giới;
Phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay :
1) Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
2) Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa.
3) Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
4) Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
5) Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
6) Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết
dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
7) Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân.
8) Tám là, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh.
Để góp phần thực hiện các phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam
hiện nay, chúng em – sinh viên – lực lượng kế tục, phát huy nguồn trí tuệ
nước nhà, là nguồn lực chủ yếu trong thời đại kinh tế trí thức, khoa học
công nghệ, đóng vai trò then chốt trong việc phát triển đất nước. Chúng
em cần phải chăm chỉ, sáng tạo hơn, có mục tiêu học tập đúng đắn, rèn
luyện đạo đức, lối sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội. Phải nâng
cao năng lực chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, học tập và làm
theo tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại. Góp sức mình vào công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Câu 4: Trình bày những mục tiêu được xác định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng và những định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030?
Anh chị làm gì để góp phần thực hiện các mục tiêu đó?
Đại hội XIII của Đảng được tổ chức vào thời điểm toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân ta đã thực hiện thắng lợi nhiều mục tiêu, nhiệm vụ trong Nghị quyết Đại hội
XII của Đảng; đất nước đã qua 35 năm thực hiện đường lối đổi mới, 10 năm thực
hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-
2020, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử sâu sắc. Quy mô, trình
độ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước được nâng lên. "Đất nước ta chưa bao
giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay"[1]. Đây là động
lực, nguồn lực quan trọng để đất nước ta vượt qua khó khăn, thách thức, phát triển
nhanh, bền vững trong những năm tới.
Nêu tầm nhìn và định hướng phát triển, quan điểm chỉ đạo, Nghị quyết Đại
hội nhấn mạnh mục tiêu tổng quát là: "Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm
quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch,
vững mạnh toàn diện; củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng,
Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với
sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường
hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát
triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa". So với Đại hội XII, Đại hội XIII bổ sung
"năng lực cầm quyền" vào nội dung "nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của Đảng"; bổ sung "hệ thống chính trị", "toàn diện", "tăng cường niềm tin của
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa"; xác định "đến giữa
thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa".
Về mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất
nước: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.
- Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có
công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
Có thể thấy, Đại hội lần thứ XIII của Đảng đặt ra mục tiêu không phải chỉ
cho nhiệm kỳ 2021 - 2025 mà còn tầm nhìn tới 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập
Đảng và năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước và chúng ta gọi đây là khát vọng phồn vinh dân tộc.
Để góp phần thực hiện các phương hướng xây dựng mục tiêu được xác
định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và những định
hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030, chúng em – sinh viên –
lực lượng kế tục, phát huy nguồn trí tuệ nước nhà, là nguồn lực chủ yếu
trong thời đại kinh tế trí thức, khoa học công nghệ, đóng vai trò then chốt
trong việc phát triển đất nước. Chúng em cần phải chăm chỉ, sáng tạo
hơn, có mục tiêu học tập đúng đắn, rèn luyện đạo đức, lối sống lành
mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội. Phải nâng cao năng lực chính trị, học
tập chủ nghĩa Mác – Lênin, học tập và làm theo tư tưởng của chủ tịch Hồ
Chí Minh vĩ đại. Góp sức mình vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.